Đề cương GDH thầy Giang năm 2023-2024 kì 1 | Đại học Sư Phạm Hà Nội

Đề cương GDH thầy Giang năm 2023-2024 kì 1 | Đại học Sư Phạm Hà Nội giúp sinh viên tham khảo, ôn luyện và phục vụ nhu cầu học tập của mình cụ thể là có định hướng, ôn tập, nắm vững kiến thức môn học và làm bài tốt trong những bài kiểm tra, bài tiểu luận, bài tập kết thúc học phần, từ đó học tập tốt và có kết quả cao cũng như có thể vận dụng tốt những kiến thức mình đã học vào thực tiễn cuộc sống

Câu 1. Các khái niệm bản của Giáo dục học
1. Các khái niệm bản của giáo dục học:
Giáo dục (theo nghĩa rộng): quá trình hình thành nhân các được
tổ chức một cách mục đích , kế hoạch, nội dung , căn cứ vào
những điều kiện do hội quy định được thực hiện thông qua sự phối
hợp gx nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp ng được giáo
dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm hội của loài người.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp):
Giáo dục theo nghĩa hẹp quá trình hình thành cho người được giáo
dục tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của
nhân cách, những hành vi, thói quen xử đúng đắn trong hội
thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động giao lưu
Dạy học quá trình tác động qua lại giữa người dạy người học
nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, năng
hoạt động nhận thức thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động
sáng tạo, trên sở đó hình thành thế giới quan các phẩm chất nhân
cách của người học theo mục đích giáo dục.
2. Phân biệt các khái niệm trên
Các khái niệm trên gắn với các quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng),
quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) quy trình dạy học được phân
biệt sự khác nhau về việc thực hiện chức năng trội cuả của chúng:
-Chức năng trội của GD (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàn
diện người học sinh bao gồm cả năng lực phẩm chất.
- Chức năng trội của GD (theo nghĩa hẹp): phát triển về mặt phẩm chất
người học sinh.
- Chức năng trội của DH: phát triển về mặt năng lực người học sinh
Câu 2. Chức năng hội của giáo dục
1. Khái niệm Giáo dục: quá trình hoạt động phối hợp thống nhất
giữa chủ thể (nhà giáo dục đổi tượng người được giáo dục) nhằm
hình thành phát triển nhân cách theo những yêu cầu của hội.
2. Các chức năng hội của giáo dục: Chức năng kinh tế sản
xuất; chức năng chính trị hội chức năng tưởng văn hóa.
Chức năng kinh tế sản xuất.
- Giáo dục tái sản xuất sức lao động hội, tạo nên sức lao động mới
chất lượng cao hơn, thay thế sức lao động đã lạc hậu, đã già cỗi
hoặc đã mất đi bằng cách phát triển những năng lực chung năng
lực chuyên biệt của con người, nhằm tạo ra một năng suất lao động
cao hơn, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế hội.
- Giúp nguồn nhân lực trình độ học vấn cao, tay nghề vững
vàng, năng động, sáng tạo, linh hoạt để thích nghi, đáp ứng được
những yêu cầu, đòi hỏi của hội phát triển. Dạy học theo tiếp cận
năng lực một trong giải pháp quan trọng để phát triển năng lực
hành động cho người học trong các nhà trường, đáp ứng được yêu
cầu của thị trường lao động hiện nay.
Kết luận phạm:
-Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn hội.
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài.
-Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nhằm phát triển
năng lực hành động cho người học, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn
nghề nghiệp.
Chức năng chính trị hội
- Giáo dục tác động đến các bộ phận, các thành phần hội (các giai
cấp, các tầng lớp, các nhóm hội...) làm thay đổi tính chất mối
quan hệ giữa các bộ phận, thành phần đó bằng cách nâng cao trình độ
văn hóa chung cho toàn thể hội.
- Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận thức,
bồi dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin,
kích thích hành động của tất cả các lực lượng hội, nhằm duy trì,
củng cố thể chế chính trị - hội cho một quốc gia nào đó.
- Giáo dục hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc hội trở nên
thuần nhất, làm cho các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần hội
ngày càng xích lại gần nhau.
- nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, đại diện
cho quyền lực của dân, do dân, dân” trên nền tảng của chủ nghĩa
Mác - Lênin tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục sự nghiệp của
Đảng, của Nhà nước của toàn dân, Giáo dục phục vụ cho mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Kết luận phạm:
- Người giáo viên luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước.
- Giúp học sinh hiểu, tin tưởng thực hiện theo đường lối, chủ
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước.
Chức năng tưởng văn hóa.
- Xây dựng một hệ tưởng chỉ phối toàn hội, xây dựng một lối
sống phổ biến trong hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với
trình độ ngày càng cao cho mọi tầng lớp hội.
- Thông qua giáo dục, những tưởng hội được thẩm đến từng con
người, giáo dục hình thành con người thế giới quan, giáo dục ý
thức, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức hội. Nhờ giáo dục,
tất cả các giá trị văn hoá của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng
được bảo tồn phát triển, trở thành hệ thống giá trị của từng con
người.
→Kết luận phạm:
- Đa dạng hóa các loại hình phương thức đào tạo trong hệ thống
giáo dục quốc dân, nhằm tạo hội cho người dân được đi học học
suốt đời.
- Sử dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng.
→Trong ba chức năng hội của giáo dục, chức năng kinh tế - sản
xuất chức năng quan trọng nhất, sở để thực hiện chức
năng chính trị - hội, chức năng tưởng - văn hóa.
Câu 3: Tính chất của GD.
1. Khái niệm GD quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa
chủ thể (nhà giáo dục) đối tượng (người được giáo dục) nhằm hình
thành phát triển nhân cách theo những yêu cầu của hội.
2. Các tính chất của giáo dục(3) :
Tính phổ biến, vĩnh hằng của giáo dục.
- GD chỉ hội loài người, một phần không thể tách rời của
đời sống hội, giáo dục mọi thời đại, mọi thiết chế hội khác
nhau.
- GD xuất hiện cùng với sự xuất hiện của hội mất đi khi
hội không tồn tại, điều kiện không thể thiếu được cho sự tồn tại
phát triển của mỗi nhân hội loài người.
- Như vậy, giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của hội loài người,
con đường đặc trưng bản để loài người tồn tại phát triển.
Tính lịch sử của GD (GD chịu sự qui định của hội)
-GD một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của hội, mỗi
giai đoạn phát triển của lịch sử đều nền GD tương ứng, khi xh
chuyển từ hình thái kt-xh này sang hình thái kt-xh khác thì toàn bộ hệ
thống giáo dục tương ứng cũng biến đổi theo.
- GD chịu sự quy định của xh, phản ánh trình độ phát triển kt-xh
đáp ứng các yêu cầu kinh tế - hội trong những điều kiện cụ thể.
Giáo dục luôn biến đổi trong quá trình phát triển của lịch sử loài
người, ko một nền GD rập khuôn cho mọi hình thái kt-xh, cho mọi
giai đoạn của mỗi hình thái kt-xh cũng như cho mọi quốc gia, chính
vậy GD mang tính lịch sử. mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì giáo
dục khác nhau về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức
GD. Các chính sách GD luôn được hoàn thiện dưới ảnh hưởng của
những kinh nghiệm các kết quả nghiên cứu.
Tính giai cấp của GD.
- Trong xh giai cấp, GD bao giờ cũng mang tính giai cấp.
- GD thuộc về một giai cấp xác định - giai cấp thống trị hội.
- GD được sử dụng như một công cụ để duy trì củng cố vai trò
thống trị của mình.
- GD cũng được sử dụng như một công cụ, phương tiện để đấu tranh
giai cấp đối với giai cấp bị bóc lột, bị thống trị.
- GD làm phương tiện đấu tranh, lật đổ giai cấp thống trị.
- Tính giai cấp của GD thường được biểu hiện qua mục đích GD
chi phối, định hướng chính trị đối với sự vận động phát triển
của GD.
- VN, mục đích của Nhà nước ta hướng tới xóa bỏ áp bức bóc
lột, từ đó hướng tới sự bình đẳng, công bằng trong GD. Khi chuyển
sang chế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực bản vẫn
những mặt trái khó tránh được, nhà nước ta đã cố gắng đưa ra những
chính sách đảm bảo công bằng trong GD như:
+Mọi công dân đều quyền tiếp cận hệ thống giáo dục.
+ Đảm bảo cho những học sinh, sinh viên năng khiếu, tài năng
tiếp tục được đào tạo lên cao bất kể điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, giới
tính, dân tộc, tôn giáo v,v..
+Tiến hành xóa chữ, phổ cập GD.
+Đa dạng, mềm dẻo các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp
nhằm tạo hội học tập cho mọi tầng lớp nhân dân.
Bên cạnh những tính chất trên, giáo dục còn những tính chất
dưới đây:
Tính đại chúng
Tính nhân văn
Tính dân tộc
Tính thời đại
Câu 4. GD đối với sự phát triển nhân cách.
1. Khái niệm GD quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa
chủ thể (nhà GD) đối tượng người được GD) nhằm hình thành
phát triển nhân cách theo những yêu cầu của hội.
2. Khái niệm sự phát triển nhân
Khái niệm nhân cách:
+ Nhân cách một trình thể của nhiều thuộc tính, đặc điểm bền vững
của con người.
+ Những đặc điểm thuộc tính ấy mang tính độc đáo riêng mỗi
nhân.
+ Những thuộc tính nhân cách thể hiện trong hành vi hội, mang giá
trị hội.
=> Nhân cách tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm
nhân thể hiện bản sắc giá trị hội của mỗi con người.
Sự phát triển về nhân cách của con người bao gồm:
Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện sự tăng trưởng về chiều
cao, trọng lượng, bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự
phối hợp các chức năng vận động của thể.
Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi bản trong đời
sống tâm của nhân: trình độ nhận thức, khả năng duy, quan
điểm, lập trường, thói quen, xúc cảm, tình cảm, tâm tư, nguyện vọng,
nhu cầu, ý chí, vv...
Sự phát triển về mặt hội: Thể hiện thái độ, hành vi ứng xử trong
các mối quan hệ với những người xung quanh, tính tích cực nhận
thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển hội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành phát triển nhân
cách của mỗi nhân
Yếu tố bẩm sinh, di truyền
- Các yếu tố bẩm sinh di truyền đóng vai trò tiền đề tự nhiên, sở
vật chất cho sự hình thành phát triển nhân cách. Các yếu tố bẩm
sinh di truyền như đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh, cấu tạo của
não, cấu tạo hoạt động của các giác quan… Những yếu tố này sinh
ra đã do bố mẹ truyền lại hoặc tự nảy sinh do biến dị (bẩm sinh).
Di truyền sự tái tạo đời sau những thuộc tính sinh học đời
trước, sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm những
phẩm chất nhất định (sức mạnh bên trong thể, tồn tại dưới dạng
nhưng chất năng lực) đã được ghi lại trong hệ thống gen di
truyền.
Yếu tố môi trường
- Trong sự hình thành phát triển nhân cách, môi trường hội
tầm quan trọng đặc biệt nếu không hội loài người thì những
chất tính người cũng không thể phát triển được. Môi trường hệ
thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên môi trường
hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống phát triển của trẻ
nhỏ.
Sự hình thành phát triển nhân cách chỉ thể được thực hiện
trong một môi trường nhất định. Môi trường góp phần tạo nên mục
đích, động cơ, phương tiện điều kiện cho hoạt động giao lưu của
nhân, nhờ đó giúp trẻ chiếm lĩnh được các kinh nghiệm để hình thành
phát triển nhân cách của mình.
Tuy nhiên, tính chất mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với
sự hình thành phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường,
quan điểm, thái độ của nhân đối với các ảnh hưởng đó, cũng như
tùy thuộc vào xu hướng năng lực, vào mức độ nhân tham gia cải
biến môi trường.
Yếu tố hoạt động nhân
-Hoạt động phương thức tồn tại của con người. Hoạt động của con
người hoạt động mục đích, mang tính hội, cộng đồng, được
thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất
định. Hoạt động nhân đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
hình thành phát triển nhân cách.
- Thông qua hoạt động của bản thân trẻ sẽ lĩnh hội kinh nghiệm lịch
sử hội biến thành nhân cách của mình. Hoạt động giúp
kích thích hứng thú, niềm say sáng tạo làm nảy sinh những
nhu cầu mới, những thuộc tính tâm mới… mỗi các nhân nhờ
đó nhân cách được hình thành phát triển.
Sự hình thành phát triển nhân cách của trẻ phụ thuộc vào hoạt
động mỗi thời kì, lứa tuổi nhất đinh. Muốn hình thành phát triển
nhân cách thì cha mẹ cần phải cho con tham gia vào các dạng hoạt
động khác nhau kích thích yếu tố hoạt động nhân.
Ngay từ khi còn nhỏ, mỗi trẻ đã hình thành những nhân cách khác
nhau cũng như chịu chi phối bởi hệ thống gia đình, giáo dục,
hội,….Trong đó gia đình được coi cái nôi của nhân cách, tác động
vào hệ thống phát triển tinh thần thể chất của trẻ. vậy giáo dục
nhân cách cho trẻ ngay từ nhà điều rất quan trọng cần thiết.
Yếu tố giáo dục
–Giáo dục sự tác động mục đích, tổ chức, kế hoạch nhằm
thực hiện hiệu quả các mục đích đã đề ra. Giáo dục giữ vai trò chủ
đạo đối với sự hình thành phát triển nhân cách. Giáo dục thể
mang lại những tiến bộ các nhân tố khác như bẩm sinh- di truyền
hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể được.
Giáo dục không chỉ thích ứng còn thể đi trước hiện thực
thúc đẩy phát triển. Giáo dục giá trị định hướng sự hình thành
phát triển nhân cách. Giáo dục thúc đẩy sức mạnh bên trong khi trẻ
nắm bắt được nhu cầu, động cơ, hứng thú phù hợp với quy luật
phát triển bên trong của nhân.
Bên cạnh đó giáo dục tầm quan trọng đặc biệt đối với những
người bị khuyết tật, thể đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây
ra cho con người. Giáo dục còn thể uốn nắn những phẩm chất tâm
xấu làm cho phát triển theo chiều hướng mong muốn của
hội.
Tuy nhiên không nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục đối với sự
hình thành nhân cách. Giáo dục không thể tách rời tự giáo dục, tự rèn
luyện, tự hoàn thiện nhân cách mỗi nhân.
4. Vai trò của yếu tố giáo dục
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành phát
triển nhân cách, bởi được thực hiện theo định hướng thống nhất
mục đích nhân cách tưởng hội đang yêu cầu.
- Ba lực lượng giáo dục gia đình, nhà trưởng các đoàn thể
hội, trong đó nhà trường vai trò, vị trí cùng quan trọng trong
việc thực hiện mục đích, nội dung giáo dục bằng các phương pháp
khoa học tác động mạnh nhất giúp cho học sinh hình thành năng
lực ngăn ngừa, đấu tranh với những ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường
hoặc di truyền bẩm sinh.
5. Vai trò của yếu tố giáo dục đối với quá trình hình thành phát tr
nhân cách được thể hiện:
- GD vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành phát triển nhân
cách của học sinh tổ chức, chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá
trình đó đến kết quả mong muốn.
- GD những tác động tự giác điều khiển, thể mang lại những
tiến bộ các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh
không thể tạo ra được do tác động tự phát.
1
-GD sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành thành phẩm chất
lệch lạc không phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của hội. Đó chính
kết quả quan trọng của giáo dục lại đối với trẻ em hoặc người
phạm pháp.
-GD tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật hoặc
thiểu năng do bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra. Nhờ
sự can thiệp sớm, nhờ phương pháp giáo dục, rèn luyện đặc biệt
cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện khoa học thể giúp cho
người khuyết tật, thiểu năng phục hồi một phần chức năng đã mất
hoặc phát triển các chức năng khác nhằm trừ những chức năng bị
khiếm khuyết, giúp cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng
-GD những tác động điều khiển điều chỉnh cho nên không
những thích ứng với các yếu tố di truyền, bám sinh, môi trường, hoàn
cảnh trong quá trình hình thành phát triển nhân cách còn
khả năng kìm hãm hoặc thúc đẩy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
đó theo một gia tốc phù hợp di truyền môi trường không thể
thực hiện được.
6. Kết luận phạm
- Cần nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình thành
phát triển nhân cách.
- Biến quy trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục người học
- Tổ chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý:
+Phù hợp với đặc điểm tâm sinh HS
+Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS
+Tổ chức các hoạt động giao lưu đa dạng, phong phú cho HS
+Lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp các phương pháp giáo dục
khoa học
+Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà giáo dục người được giáo
dục
+Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, tổ chất di truyền, tính tích cực trong hoạt
động nhân của học sinh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình GD
Câu 5. Đặc điểm của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
1. Khái niệm về quá trình GD là một quá trình trong đó dưới vai trò
chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ
động tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
2. Đặc điểm của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục diễn ra dưới những tác động phức hợp.
- Sự phát triển nhân cách của người được giáo dục chịu ảnh hưởng
của rất nhiều các yếu tố: khách quan, chủ quan; bên trong, bên ngoài;
trực tiếp, gián tiếp; chủ định, không chủ định.
- Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người, do đó
quá trình giáo dục cũng luôn chịu sự tác động của rất nhiều những
yếu tố đó.
+ Yếu tố khách quan những môi trường kinh tế - hội, khoa học
công nghệ ảnh hưởng tới quá trình giáo dục nhà trường, ảnh hưởng
tới người được giáo dục.
+ Yếu tố chủ quan những thành tố của quá trình giáo dục: mục
đích, nội dung, phương pháp, phương tiên, ; cách tổ chức được
chủ thể khách thể của quá tình giáo dục tác động để vận hành
phát triển nhằm đem lại hiệu quả giáo dục; các yếu tố tâm lý, trình
độ, điều kiện, hoàn cảnh gia đinh, của đối tượng giáo dục; các mối
quan hệ phạm được tạo ra trong quá trình tác động qua lại giữa
học sinh với học sinh học sinh với giáo viên.
Quá trình giáo dục một quá trình diễn ra lâu dài
- Mục tiêu của quá trình giáo dục hình thành quan điểm, thể giới
quan, nhân sinh quan, niềm tin, tưởng, chăm chút nhân cách của
người công dân, người lao động hội yêu cầu người được
giáo dục. Để thực hiện mục tiêu đó đòi hỏi quá trình giáo dục phải
diễn ra một thời gian dài mới đạt được kết quả thực tiễn giáo dục
đã cho thấy: giáo dục diễn ra suốt cuộc đời mỗi người. Tính chất lâu
dài của quá trình giáo dục được xem xét các góc độ sau:
+Việc hình thành hành vi thói quen hành vi đúng đắn người được
GD, đòi hỏi quá trình giáo dục phải tác động đến nhận thức, tạo lập
xúc cảm, tình cảm tích cực đối với hành vi đó đồng thời người được
giáo dục phải trải qua một quá trình luyện tập, trải nghiệm để lặp đi
lặp lại hành vi đó trở thành thói quen bền vững gắn với nhu cầu của
họ. vậy quá trình giáo dục đòi hỏi trong một thời gian dài, liên tục
mới được kết quả.
+Trong quá trình hình thành quan điểm, thải độ, niềm tin, thói quen
hành vi mới phù hợp với các CMXH quy định người được giáo dục,
bản thân người được giáo dục cũng luôn phải diễn ra cuộc đấu tranh
động giữa cái cái mới cần phải hinh thảnh quan điểm, niềm
tin, giá trị, hành vi, thói quen hành vi mới). Thông thường, những cái
cũ, lạc hậu thường tồn tại dai dẳng khó thay đổi, đặc biệt những
thói quen hành vi xấu đã được tạo lập mỗi người. Nếu người được
giáo dục không quyết tâm thay đổi thì cái lại nhanh chóng quay trở
lại cái mới khó được hình thành.
vậy, quá trình giáo dục muốn đạt được mục tiêu, hiệu quả giáo dục
đòi hỏi nhà giáo dục không được nôn nóng, vội vàng đốt cháy giai
đoạn cần phải kiên trì, bền bỉ, liên tục tác động cùng với sự tự
giác, nỗ lực quyết tâm tự rèn luyện của người được giáo dục.
Quá trình giáo dục mang tính biệt, cụ thể
- Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc sống, hoạt động
giao lưu của mỗi nhân con người. Người được giáo dục sự khác
nhau về tuổi tác, trình độ, tính cách, điều kiện hoàn cảnh... vậy,
trong những điều kiện môi trường giáo dục xác định, với những đối
tượng giáo dục cụ thể...Quá trình giáo dục luôn những tác động
phù hợp.
- Tính biệt, cụ thể của quá trình giáo dục được thể hiện như sau:
+ Quá trình giáo dục phải tính đến đặc điểm của từng nhóm đối
tượng, từng đối tượng giáo dục cụ thể: đặc điểm tâm sinh lý, trình độ
được giáo dục, kinh nghiệm sống, thải độ, hành vi, thói quen, điều
kiện hoàn cảnh sống,...khi thực hiện tổ chức các hoạt động giáo dục
đưa ra những quyết định của nhà giáo dục.
+ Quá trình giáo dục diễn ra trong thời gian, thời điểm, không gian với
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Do đó quá trình giáo dục phải trên
sở những điều kiện cụ thể của tình huống giáo dục để những yêu
cầu tác động phù hợp đối với người được giáo dục.
+ Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú ý luyện tập rèn luyện các
thao tác, năng hành động người được giáo dục thể hiện theo các
yêu cầu, nội dung, chuẩn mực hội về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực
trong đời sống của nhân nhưng vẫn thể hiện nét tính cách độc đáo
riêng của mỗi con người.
+ Bên cạnh những tác động chung, đòi hỏi nhà giáo dục cần phải
những tác động riêng phù hợp với từng đối tượng giáo dục trong từng
bối cảnh cụ thể. Tuyệt đối tránh các cách giáo dục rập khuôn máy
móc, hình thức bởi, với cách giáo dục đó sẽ mang lại thất bại, tác động
phản giáo dục.
+ Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ thể của một quá trình giáo dục
cho từng đối tượng, từng nhóm đối tượng giáo dục cụ thể, đối với từng
mặt, từng yêu cầu cụ thể...., trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất
định.
Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học
- Quá trình dạy học quá trình giáo dục hai quá trình bộ phận của
quá trình phạm tổng thể mối quan hệ thống nhất biện chứng
với nhau. Sự thống nhất của hai quá trình này cùng hướng tới phát
triển nhân cách toàn diện cho người học đáp ứng các yêu cầu của
hội. Tuy nhiên, mỗi quá trình chức năng, nhiệm vụ riêng nên giữa
chúng sự tác động qua lại, hỗ trợ, đan xen bổ sung cho nhau cũng
đem lại sự phát triển nhân cách của người học.
- Nhiệm vụ của quá trình dạy học không những chi hình thành cho
người học tri trứe, kỳ năng kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí
tuệ còn hình thành phẩm chất nhân cách của người công dân,
người lao động. Hay ta thường nói: thông qua “dạy chữ” để “dạy
người”.
- Ngược lại: nhờ quá trình giáo dục người được giáo dục xây
dựng được thế giới quan khoa học, động thái độ học tập đúng đắn,
thói quen hành vi tích cực... Chính kết quả giáo dục này sẽ tạo điều
kiện thúc đẩy hoạt động học tập của người học nói riêng, hoạt động
dạy học nói chung vận động phát triển.
- Mục đích cuối cùng của giáo dục phát triển con người đủ tài
đức để đáp ứng các yêu cầu của hội, đủ sức cạnh tranh phát
triển. vậy trong công tác giáo dục nói chung, giáo dục nhà
trường nói riêng tránh tách rời hai quá trình giáo dục quá trình dạy
học.
Bản chất của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp
2. sở xác định bản chất của quá trình giáo dục
Quy trình giáo dục quá trình hình thành một kiểu nhân cách
trong hội
- Nhân cách của mỗi người được thể hiện không chỉ thông qua lời nói
quan trọng hành vi thói quen hành vi họ trong cuộc sống.
vậy, mục đích của quá trình giáo dục hình thành người được
giáo dục hành vi thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực
hội (CMXH) quy định.
- Sự phát triển nhân cách con người kết quả của quá trình hoạt
động giao lưu của con người trong hội. “Trong tính hiện thực
của nó, bản chất con người tổng hòa các mối quan hệ hội”
(Mác).
- vậy để hình thành nhân cách con người hành vi, thói quen
hành vi phù hợp với các CMXH quy định đòi hỏi quá trình giáo dục
phải tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động các quan hệ giao lưu
của người được giáo dục , nhằm thu hút sự tham gia của họ vào quá
trình giáo dục trên đó đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra,
Mối quan hệ giữa nhà giáo dục người được giáo dục trong quá
trình giáo dục
- Trong quá trình giáo dục, mối quan hệ giữa nhà giáo dục người
được giáo dục (cá nhân hoặc tập thể) quan hệ phạm, một loại
quan hệ hội đặc thù. Quan hệ phạm này luôn luôn chịu sự chi
phối của các quan hệ chính trị, tưởng, văn hóa, hội, kinh tế, khoa
học - thuật ..., đặc biệt quan hệ chính trị hội.
- Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ thuộc vào mối quan hệ thống
nhất biện chứng giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo dục vai trò tự
giác, tích cực tự giáo dục của người được giáo dục. Xét cho cùng, sự
nỗ lực của nhà giáo dục người được giáo dục trong quá trình giáo
dục nhằm giúp người được giáo dục chuyển hóa những yêu cầu của
CMXH quy định thành hành vi, thói quen hành vi tương ứng họ trên
sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
- vậy, quá trình giáo dục chỉ đem lại hiệu quả khi quá trình giáo dục
phát huy được vai trò tự giác, tích cực tự giáo dục của người được
giáo dục tham gia vào quá trình giáo dục. Trên sở đó thực hiện tốt
các nhiệm vụ giáo dục
3. Bản chất của quá trình giáo dục
Quá trình giáo dục - quá trình hội nhằm giúp đối tượng giáo dục
biến các yêu cầu khách quan thành yêu cầu chủ quan của nhân.
- Quá trình giáo dục nhằm hình thành phát triển nhân con người
trở thành những thành viên hội. Những thành viên này phải thỏa
mãn được hai mặt: vừa phù hợp (thích ứng) với các yêu cầu hội
mỗi giai đoạn phát triển, vừa khả năng tác động cải tạo, xây dựng
hội làm cho tồn tại phát triển. Những nét bản chất của
nhân con người chính do các mối quan hệ hội hợp thành. Quá
trình giáo dục quá trình làm cho đối tượng giáo dục ý thức được các
quan hệ hội các giá trị của nó, biết vận dụng vào các lĩnh vực
của đời sống hội: kinh tế, văn hóa - hội, đạo đức, tôn giáo, pháp
luật, gia đình, ứng xử ... nhằm thỏa mãn nhu cầu của nhân yêu
cầu của hội.
- Khi đứa trẻ mới sinh ra, ý thức, nhân cách của chưa được hình
thành. Các chuẩn mực, các quy tắc ... của hội vốn tồn tại khách
quan bên ngoài, độc lập với đứa trẻ. Quá trình trẻ lớn lên trong môi
trường văn minh của hội loài người, thẩm thấu những giá trị văn
hóa của loài người để tạo ra nhân cách của chính mình - quá trình
hội hóa con người. Đó quá trình giúp trẻ biến những yêu cầu khách
quan của hội thành ý thức, thảnh niềm tin thái độ, thành những
thuộc tinh, những phẩm chất nhân cách của nhân. Bên cạnh đó, quá
trình này cũng giúp đối tượng biết loại bỏ khỏi bản thân những quan
niệm, những biểu hiện tiêu cực, tàn cũ, lạc hậu không còn phù hợp
với hội hiện đại.
Quá trình giáo dục quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động
giao lưu cho đối tượng giáo dục
- Quá trình giáo dục quá trình hình thành bản chất người bản
chất hội trong mỗi nhân một cách ý thức, quá trình tổ
chức để mỗi nhân chiếm lĩnh được các kinh nghiệm hội.
- Triết học Mác - xít đã khẳng định: Bản chất hội của con người
chỉ được khi tham gia vào đời sống hội đích thực thông qua
hoạt động vi giao lưu một môi trường văn hóa (văn hóa vật chất
tinh thần).
- Hoạt động giao lưu hai mặt bản, thống nhất trong cuộc
sống của con người cũng điều kiện tất yếu của sự hình thành
phát triển nhân cách của nhân. Tâm học đã khẳng định: hoạt
động giao lưu vừa nguồn gốc của động lực của sự hình thành
phát triển nhân cách.
- Các thuyết về hoạt động đã chứng tỏ con người muốn tồn tại
phát triển phải hoạt động giao lưu. Nếu các hoạt động giao
lưu của nhân (hoặc nhóm người) được tổ chức một cách khoa học
với các điều kiện, phương tiện hoạt động tiên tiến, phong phú,
nhân được tham gia vào các hoạt động giao lưu đó thì sẽ rất
nhiều hội tốt cho sự phát triển.
- Chính vậy quá trình giáo dục vừa mang tính chất của hoạt động,
vừa mang tính chất của giao lưu, Giáo dục một quá trình tác động
qua lại mang tính hội giữa nhà giáo dục đối tượng giáo dục,
giữa các đối tượng giáo dục với nhau với các lực lượng, các quan
hệ hội trong ngoài nhà trường.
→Như vậy, bản chất của quá trình giáo dục quá trình tổ chức
cuộc sống, tổ chức các hoạt động giao lưu cho người được giáo
dục tham gia một cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm
chuyển hóa những yêu cầu của các chuẩn mực của hội quy
định thành hành vi thói quen hành vi tương ứng họ trên đó
thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục
Câu 7. Nội dung giáo dục trong nhà trường phổ thông
Khái niệm
Xét về mặt luận, Nội dung giáo dục toàn bộ hệ thống kinh
nghiệm lịch sử - hội của loài người được các nhà phạm lựa
chọn, chế biến để tổ chức cho đối tượng giáo dục chiếm lĩnh trên ba
phương diện: Nhận thức - thái độ, tình cảm - hành vi, thói quen nhằm
thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra
Xét về mặt thực tiễn, nội dung giáo dục toàn bộ các họa động giáo
dục trong nhà trường
Nguyên tắc xây dựng
Đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu
+) Định hướng cho việc xây dựng nội dung giáo dục
Đảm bảo tính liên tục hệ thống
+) Liên tục: Từ bậc học dưới lên cao, từ cấp dưới lên cao, liên tục
được củng cố không ngắt quãng
+) Hệ thống: Nội dung giáo dục trước sở cho nội dung giáo dục
sau ngược lại. Nội dung giáo dục được xây dựng từ dần đến xa,
đơn giản đến phức tạp, dễ đến khó
Đảm bảo mối liên hệ giữa giá trị truyền thống hiện đại
+) Giữ lại truyền thống ý nghĩa (tinh thần cần cù, sáng tạo,...) loại
bỏ truyền thống không phù hợp (gia đình đông con nhà phúc,...)
+) Bổ xung giá trị hiện đại đề hòa nhập với cuộc sống chung của nhân
loại (gia đình ít con, làm bạn với mọi quốc gia,...)
+) Duy trì giá trị mang bản sắc dân tộc (cách chào hỏi, ăn mặc,...) làm
tránh mất bản sắc dân tộc
+) Bổ sung giá trị của nhân loại (hòa bình, bảo vệ môi trường,...) làm
trành việc dân tộc hẹp hòi
Đảm bảo tính đến đặc điểm tâm trình độ nhận thức của người
được giáo dục
+) Mỗi người những đặc điểm về tâm sinh lí, lứa tuổi khác nhau
nên quá trình giáo dục phải đảm bảo tính hợp
Đảm bảo tính đồng tầm
+) Các chuẩn mực được lặp lại nhiều lần từ lớp dưới lên lớp trên, từ
bậc học dưới lên bậc học trong nhưng ngày càng được mở rộng
đào sâu giúp người học nâng cao tầm hiểu biết, định hướng hành vi,...
2
Nội dung giáo dục trường phổ thông
Nội dung giáo dục truyền thống:
-Giáo dục đạo đức ý thức công dân
-Giáo dục thẩm mỹ
-Giáo dục lao động hướng nghiệp
-Giáo dục thể chất
Giáo dục đạo đức ý thức công dân
1.1. Giáo dục đạo đức
Khái niệm giáo dục đạo đức những tác động phạm một cách
mục đích, hệ thống kế hoạch của nhà giáo dục tới người được
giáo dục để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức phù hợp với
chuẩn mực hội.
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức
-Giúp học sinh hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa học,
năm được những quy luật bản của sự phát triển hội, ý thức
thực hiện nghĩa vụ của người công dân, từng bước trang bị cho học
sinh định hướng chính trị kiên định, răng.
- Giúp học sinh hiểu nắm vững những vấn đề bản trong đường
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, ý thức học tập,
làm việc tuân thủ theo hiến pháp pháp luật.
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình
thành niềm tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên
tắc chuẩn mực đạo đức do hội quy định. biết tiếp thu văn minh
nhân loại kết hợp với đạo đức truyền thống văn hóa của dân tộc.
Nội dung giáo dục đạo đức
-Giáo dục chủ nghĩa yêu nước
-Giáo dục tưởng sống tốt đẹp mang lại hạnh phúc cho bản thân
cho cộng đồng hội.
-Giáo dục ý thức đạo đức trong các mối quan hệ hội theo những
chuẩn mực hội đặt ra: yêu thương, tôn trọng, khoan dung, đoàn kết,
hợp tác, sáng tạo, bảo vệ lẽ phải, hướng tới những điều “chân, thiện,
mĩ".
-Giáo dục hành vi văn minh trong các lĩnh vực của đời sống hội.
Các con đường giáo dục đạo đức
-Thông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học tự nhiên, hội
nhân văn giúp học sinh tinh thảnh thể giới quan, nhân sinh quan
các phẩm chất nhân cách.
+Qua giảng dạy các môn Văn học, Lịch sử, Địa lí...giúp học sinh biết
được cội nguồn của đất nước, lịch sử phát triển của dân tộc qua các
thời kỳ lịch sử. Từ đó hình thành tình yêu quê hương đất nước, niềm
tự hào dân tộc, sẵn sàng lao động để xây dựng bảo vệ Tổ quốc,
+Qua giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân giúp học sinh hình thành
các khái niệm chính trị, đạo đức, pháp luật, tạo lập thói quen duy
hành động theo hiến pháp pháp luật.
-Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục sinh hoạt tập thể đa
dạng, phong phú.
+Hoạt động lao động - sản xuất, thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ,
học tập, tham quan...Qua các hoạt động này học sinh được trải
nghiệm về các chuẩn mực đạo đức.
+Tổ chức các sinh hoạt tập thể, giao lưu, phong trào thi đua, phong
trào rèn luyện đạo đức, lối sống văn minh trong lớp, trong trường.
+Tổ chức các hoạt động chính trị, hội để nâng cao tưởng chính
trị cho học sinh như tham dự các ngày lễ kỷ niệm lịch sử của đất
nước, các lễ hội dân tộc địa phương, hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
+Tổ chức xây dựng các đoàn thể học sinh thật vững mạnh như:
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí minh, Đội thiếu niên Tiền phong
Hồ Chí Minh các tổ chức chính trị của tuổi trẻ, trường học lớn để
giáo dục chính trị, đạo đức, văn hóa cho học sinh.
1.2. Giáo dục ý thức công dân
Khái niệm giáo dục ý thức công dân
-Giáo dục ý thức công dân những tác động phạm một cách
mục đích, hệ thống kế hoạch của nhà giáo dục tới người
được giáo dục để bồi dưỡng cho họ nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ,
trách nhiệm của nhân đối với nhà nước những hành vi thiết
thực để trở thành người công dân ích cho đất nước.
Nhiệm vụ giáo dục ý thức công dân
-Giáo dục chính trị - tưởng cho học sinh: giáo dục cho học sinh
lòng yêu nước, giáo dục cho học sinh hiểu chiến lược phát triển
kinh tế, văn hóa hội, mục tiêu hội công bằng, dân chủ, văn
minh, làm cho học sinh quan tâm đến các vấn đề chính trị, hội
đang diễn ra trong nước thế giới; rèn luyện cho học sinh quan tâm
đến những vấn đề chính trị, hội đang diễn ra trong nước trên thế
giới; rèn luyện cho học sinh thói quen năng tham gia các hoạt
động hội, tham gia vào các phong trào chính trị, văn hóa được tổ
chức địa phương nhà trường.
-Giáo dục cho học sinh ý thức hành vi pháp luật: giúp cho học sinh
hiểu biết về nghĩa vụ nghĩa vụ quyền lợi của công dân để biết sống
hành động theo pháp luật, ý thức đấu tranh với những biểu hiện
vi phạm pháp luật, ý thức tuyên truyền, giúp đỡ mọi người xung
quanh thực hiện đúng pháp luật.
Nội dung giáo dục ý thức công dân trong nhà trường phổ thông
-Đường lối phát triển của của Đảng Nhà nước.
-Lí tưởng cách mạng
-Diễn biến chính trị trong ngoài nước
-Quyền nghĩa vụ của trẻ em trong quan hệ với gia đình, nhà
trường, hội như: quyền được nuôi dưỡng, giáo dục; quyền được
học tập, vui chơi, lao động...nghĩa vụ học tập, rèn luyện phấn đấu
trở thành người công dân ích cho Đất nước; nghĩa vụ tuân theo các
quy định của pháp luật.
Các con đường giáo dục ý thức công dân
-Thông qua giảng dạy các bộ môn trong nhà trường
-Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng: tham quan,
tuyên truyền, giao lưu, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu.
A. Giáo dục thẩm mỹ
Khái niệm giáo dục thẩm mỹ những tác động phạm một cách
mục đích, hệ thống kế hoạch của nhà giáo dục tới học
sinh nhằm hình thành cho họ quan điểm thẩm năng lực cảm
thụ, thưởng thức, sáng tạo cái đẹp đúng đắn cho học sinh.
Nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ
- Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao
năng lực thẩm mỹ như: cảm thụ, đánh giá cao nhất năng lực sáng
tạo cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống trong nghệ thuật,
- Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm thị hiếu thẩm mỹ phù hợp với
các giá trị văn hóa của dân tộc văn minh của thời đại.
- Làm cho học sinh luôn hưởng tới cái đẹp hành động theo cái đẹp,
biểu hiện sáng tạo cải đẹp mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống hàng
ngày từ giao tiếp cho đến tổ chức cuộc sống để từ đó tu dưỡng đạo
đức để tạo nên cái đẹp về nhân cách.
Nội dung giáo dục thẩm mỹ
-Giáo dục cái đẹp trong nghệ thuật: Giáo dục nghệ thuật chiếm vị
trí chủ yếu trong nội dung giáo dục thẩm mỹ. Nghệ thuật phản ánh
cuộc sống dưới nhiều hình thức đa dạng như văn học, âm nhạc, múa,
điện ảnh, truyền hình... được tập trung điển hình mang tính tiêu
biểu hơn thế sức truyền cảm tác dụng to lớn.
-Giáo dục cái đẹp trong tự nhiên: Tự nhiên chính nguồn liệu
sống không bao giờ cạn kiệt của giáo dục thẩm mỹ. Phong cảnh quê
hương, đất nước; các danh lam thắng cảnh, môi trường tự nhiên nơi
học tập sinh sống... đều những vẻ đẹp khác nhau.
- Giáo dục cái đẹp trong hội: Cái đẹp trong hội hết sức phong
phú đa dạng. Cái đẹp thể hiện trong mỗi nhân cách con người,
trong hành vi, thái độ con người ứng xử với nhau trong cuộc sống.
Các con đường giáo dục thẩm trong nhà trường
- Thông qua giảng dạy các bộ phận đặc biệt các môn thuộc khoa
học hội nhân văn. Các môn này giúp học sinh nhận thức những
khái niệm bản về văn hóa - thẩm mĩ, nhận ra những giá trị đích
thực của văn hóa, văn minh nhân loại dân tộc.
- Thông qua giáo dục nghệ thuật, thông qua giảng dạy các bộ môn
nghệ thuật như thơ ca, âm nhạc, hội họa, điện ảnh, truyền hình...và
thông qua hoạt động văn hóa, văn nghệ như hội thi sáng tác, biểu
diễn các hình thức nghệ thuật: ca hát, nhảy, múa, vẽ tranh, chơi các
dụng cụ âm nhạc,
- Thông qua xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình,
nhà trường hội: Môi trường văn hóa nơi con người giao tiếp,
ứng xử với nhau dựa trên những giá trị tốt đẹp như yêu thương, chia
sẻ, đồng cảm, tôn trọng, hợp tác...và củng hưởng tới những điều tốt
đẹp. nhà trường, cảnh quan các mối quan hệ giao lưu được thể
hiện từ trang phục, ngôn ngữ, ánh mắt, nét mặt...đều phương tiện
quan trọng để giáo dục thẩm cho học sinh.
- Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên hội; Nhà giáo dục tổ chức
cho học sinh đi tham quan, du lịch đến các danh lam thắng cảnh di
tích lịch sử, công trình văn hóa... để bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên,
tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc.
B. Giáo dục lao động hướng nghiệp
1. Giáo dục lao động
Khái niệm giáo dục lao động những tác động phạm một cách
mục đích, hệ thống kể hoạch của nhà giáo dục tới học
sinh nhằm hình thành cho học sinh quan điểm đúng đắn về lao động,
hình thành thái độ tích cực đối với lao động, nhu cầu thói quen đối
với lao động.
Nhiệm vụ giáo dục lao động
- Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động; tinh
thần trách nhiệm cao đối với công việc, nghề nghiệp; thói quen
lao động cần cù, bền bỉ, ý thức tổ chức, kỷ luật, lao động sáng tạo,
cân củ, kỉ luật, trách nhiệm, bổn phận nghĩa vụ lợi ích
của bản thân, gia đình hội.
- Cung cấp cho học sinh học vẫn kỹ thuật tổng hợp, duy thuật
hiện đại đặc biệt khoa học công nghệ.
- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết bản về ngành, nghề thị
trường lao động. Chuẩn bị cho học sinh những kỹ năng lao động
kỹ thuật nghề nghiệp một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định của đất
nước địa phương.
- Bồi dưỡng tình yêu thương, quỷ trọng, tôn trọng đối với người lao
động, trân trọng các thành quả lao động,
- Hình thành thói quen lao động văn hóa: làm việc kế hoạch,
khoa học, biết tiết kiệm, biết cách lao động nghỉ ngơi hợp lý.
Nội dung giáo dục lao động
- Nội dung chương trình lao động cho học sinh trong nhà trường phổ
thông thể hiện trong chương trình môn Công nghệ được Bộ Giáo dục
Đào tạo ban hành.
-Nội dung giáo dục lao động hiện nay trong nhà trường cần hướng
vào việc trang bị cho học sinh tri thức, kỹ thuật công nghệ, nghề
nghiệp, phát triển kỹ năng lao động, chuẩn bị cho các em lựa chọn
nghề sẵn sàng tham gia lao động.
- Các loại hình lao động trong nhà trường phổ thông:
+ Lao động học tập: dạng lao động bản, chiếm thời gian nhiều
nhất trong các hoạt động của học sinh trong nhà trường mục đích chủ
yếu cùng cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học. Hoạt động
học tập chỉ thực sự một dạng lao động mang tính giáo dục đối với
học sinh khi sự tham gia tích cực của trí tuệ được tổ chức một
cách khoa học hợp lý.
+ Lao động sản xuất của học sinh trong nhà trường dạng lao động
ý nghĩa to lớn, đó sự tham gia trực tiếp của học sinh vào một
lĩnh vực nghề nghiệp nào đó đem lại sản phẩm cụ thể thông qua đó
hình thành những phẩm chất quý báu của người lao động.
+ Lao động công ích hội: Lao động công ích của học sinh rất phong
phú như tu sửa trường lớp, sân chơi, thư viện, dọn dẹp đường phố, bảo
vệ môi trường sinh thái...
+ Lao động tự phục vụ: Được học sinh tiến hành gia đình như vệ
sinh nhà cửa, sửa chữa đồ dùng sinh hoạt, chăm sóc cây cối, vật nuôi...
tiến hành nhà trưởng như: vệ sinh trường lớp, sửa chữa đồ dùng học
tập, chăm sóc vườn trường....
Các con đường giáo dục lao động
- Thông qua dạy học các môn khoa học tự nhiên, hội - nhân văn,
thủ công công nghệ Các môn học này cung cấp kiến thức
phương thức lao động theo khoa học hình thành năng vận dụng
khoa học vào đời sống.
- Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia vào lao động với nhiều hình
thức khác nhau như lao động học tập, lao động công ích, lao động tự
phục vụ...để học sinh được trải nghiệm về ý nghĩa lao động mang
lại cho bản thân cho người khác.
- Thông qua tham quan các sở sản xuất theo kế hoạch, phân bổ nội
dung của giáo dục lao động theo trình tự giáo dục, Giáo dục lao động
thông qua tham quan vừa giúp học sinh hình thành tâm lí, ý thức, vừa
học tập kỹ thuật để chuẩn bị bước vào cuộc sống.
2. Giáo dục hướng nghiệp.
Khái niệm giáo dục hướng nghiệp những tác động của nhà giáo
dục tính định hướng nghề nghiệp nhằm giúp học sinh lựa chọn
nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của cả
nhân phù hợp với yêu cầu về nhân lực của thị trường lao động.
Nhiệm vụ nội dung giáo dục hướng nghiệp
- Định hướng nghề nghiệp: Cung cấp thông tin về sự phát triển nghề
nghiệp trong hội nhất những nghề đang cần nhiều nguồn nhân
lực.
- vấn nghề nghiệp vấn nghề nghiệp hoạt động giúp nhân,
đặc biệt thanh thiếu niên trong quá trình định hướng, tim chọn cũng
như thầy đổi nghề.
- Tuyển chọn nghề: Người làm công tác vấn nghề nghiệp sử dụng
một phác đồ nghề nghiệp để giới thiệu cho học sinh, chỉ ra cho học
sinh thấy được mức độ phù hợp hay không phù hợp giữa nhận thức,
khả năng của nhân với yêu cầu thực tế khách quan của nghề để
học sinh quyết định chọn nghề gì.
Các con đường giáo dục hướng nghiệp
- Thông qua dạy học các môn khoa học bản đặc biệt một
thuật: Các môn học này cung cấp học học sinh những kiến thức
bản hệ thống khoa học tự nhiên, khoa học hội duy.
Giáo viên liên hệ bài giảng với các ngành nghề liên quan với các
yêu cầu về thị trường lao động những phẩm chất cần phù hợp
với công việc lao động nghề nghiệp.
- Thông qua tổ chức cho học sinh học các nghề phổ thông tại các
trung tâm hướng nghiệp dạy nghề như chăn nuôi, lắm vườn... các nhà
sửa chữa dân dụng, nghề truyền thống... .
- Tổ chức cho học sinh tham quan các nhà máy, nghiệp, các
quan văn hóa, hội, các viện nghiên cứu khoa học; tổ chức các
cuộc thi tìm hiểu về nghề.
- Thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa tìm hiểu về nghề, giao lưu
với các chuyên gia vấn tâm lý, vấn nghề để giải đáp các thắc
mắc khi học sinh lựa chọn nghề tuyên truyền tới phụ huynh học
sinh.
- Tổ chức các trung tâm hướng nghiệp trường phổ thông.
C. Giáo dục thể chất sự tác động mục đích, kế hoạch của
nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm nâng cao sức
khỏe, hình thành phát triển các yếu tố tâm thể chất
của học sinh.
Nhiệm vụ giáo dục thể chất
- Hình thành các loại hình vận động các phẩm chất vận động cho
học sinh. Tăng cường thể chất, sức khóc cho học sinh. Tổ chức cho
học sinh rèn luyện thân thể, thúc đẩy thể học sinh phát triển bình
thường, tăng cường thể chất sức khỏe cho học sinh, phát triển toàn
diện năng lực hoạt động bản của thể cũng như nâng cao thể
chất, nâng cao năng lực thích ứng với môi trường tự nhiên cho học
sinh.
- Giúp học sinh dần dần nắm vững tri thức bản những kỹ năng,
kỹ xảo của vận động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn
luyện thân thể một cách khoa học.
- Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, hướng dẫn học
sinh phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ tăng cường sức khỏe tâm sinh lí.
- Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục phẩm chất đạo đức cho học
sinh tạo nên phong cách đạo đức tốt đẹp.
Nội dung giáo dục thể chất
- Vận động thể dục thể thao: Đây nội dung chủ yếu để phát triển
sức khỏe cho học sinh. Vận động thể dục thể thao bao gồm các bài
thể dục buổi sáng, giữa giờ, các môn thể thao như điều kinh, bóng đá,
cầu lông, bơi lội....
- Vệ sinh nhà trường: yêu cầu nhà trường cần xây dựng chế độ học
tập, sinh hoạt hợp lí. Thiết bị sinh hoạt trong nhà trường như bàn ghế,
cửa sổ, cửa ra vào, hướng ánh sáng, độ phản quang của bảng...đều đòi
hỏi phải phù hợp với mức độ học tập tình trạng phát triển thể
của học sinh..
Các con đường giáo dục thể chất
- Thông qua giảng dạy môn thể dục
- Tổ chức rèn luyện thể dục buổi sáng, giữa giờ
- Tổ chức các hội khỏe thi đấu các môn thể dục, thể thao trong trường
giữa các trường trong khu vực
- Tổ chức tham quan, du lịch kết hợp thi đấu thể thao
- Tổ chức các câu lạc bộ ngoại khóa mời các chuyên gia huấn luyện....
Kết luận:
- Nội dung giáo dục bản nội dung giáo dục mới các nhà
trường rất rộng phong phú.
- Để đảm bảo chất lượng khi dạy các nội dung này, người quản cần
nằm chắc các nội dung, xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể của từng
môn học, từng khối lớp. Tổ chức triển khai các nội dung dạy học đầy
đủ. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, các đồng chí giáo viên tích cực đổi
mới phương pháp DH, hình thức tổ chức dạy học, sử dụng đồ dùng
hiệu qua, tích cực sử dụng CNTT trong các hoạt động dạy học để các
nội dung giáo dục được học sinh lĩnh hội một cách tích cực, tự nhiên.
3
- Từ đó chuyển thành những hành động tự giác, ý thức, giúp học
sinh kiến thức, năng toàn diện để học tiếp lên cấp trung học
sở đáp ứng mục tiêu giáo dục.
+Qua việc tổ chức rèn luyện thể dục giữa giờ, hội thao, câu lạc bộ, tổ
chức ngoại khóa
Giáo dục môi trường quá trình tác động mục đích kế hoạch
của nhà giáo dục nhằm giúp học sinh nhận thức đúng về môi trường
ý nghĩa sống còn của việc bảo vệ môi trường, quan tâm đến môi
trường, hình thành các năng bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho
sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống.
Nhiệm vụ
+) Giúp học sinh nắm vững kiến thức về bảo vệ môi trường
+) Nâng cao ý thức, trách nhiệm về môi trường
+) rèn luyện thói quen giữ gìn vệ sinh
Nội dung
+) Bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ môi trường chống ô nhiễm môi
trường
+) Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
Các con đường giáo dục
+) Qua giảng dạy bộ môn
+) Qua việc tổ chức các cuộc thi, hội thảo, diễn đàn về vấn đề môi
trường
+) Tổ chức hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường
Giáo dục dân số quá trình tác động một cách mục đích, kế
hoạch của nhà giáo dục đến người được giáo dục nhằm giúp học sinh
hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa sự phát triển dân số các
nhân tố khác của chất lượng cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, trách
nhiệm của các nhân trước những quyết định về lĩnh vực dân số, nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân gia đình
Nhiệm vụ
+) Cung cấp cho học sinh kiến thức bản về dân số tình hình
phát triển dân số
+) Giúp học sinh nhận thức về việc kiểm soát dân số, tạo ra sự cân
đối dân số tài nguyên môi trường
+) Nâng cao ý thwucs tuyên truyền về giáo dục dân số
Nội dung
+) Cung cấp kiến thức bản về giáo dục dân số
+) Nhận thức đúng đắn về một số vấn đề: độ tuổi kết hôn, trách
nhiệm việc làm cha mẹ
+) Xác định lựa chọn những giá trị hội liên quan đến dân số
Các con đường giáo dục
+) Qua việc lồng ghép vấn đề dân số với việc giảng dạy bộ môn
+) Qua các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt
+) Tổ chức tuyên truyền cho học sinh về vấn đề dân số
0. Giáo dục giới tính quá trình tác động phạm vào
việc vạch ra những nét những phẩm chất những đặc trưng khuynh
hướng phát triển của nhân cách nhằm xác định thái độ hội cần
thiết của các nhân đối với các vấn đề giới tính
Nhiệm vụ
+) Trang bị cho học sinh kiến thức về giới giới tính, sức khỏe sinh
sản vị thành viên
+) Giúp học sinh vượt qua khó khăn sinh của tuổi mới lớn
+) Giúp học sinh kiến thức phòng chống các bệnh lây qua đường
tình dục
Nội dung
+) Cung cấp kiến thức về quá trình phát triển của con người
+) Hình thành năng các định các giá trị hội, tưởng cuộc sống,
hạnh phúc gia đình
+) Hình thành năng bảo vệ bản thân
Các con đường giáo dục
+) Qua việc giảng dạy tích hợp môn học với vấn đề giới tính
+) Qua các cuộc tọa đàm, hội thảo
+) Qua việc tổ chức giờ ngoại khóa, sinh hoạt chung
+) Qua tài liệu, sách báo, mạng hội
0. Giáo dục phòng chống ma túy chương trình giáo
dục tác động đến nhận thức, tái độ, hành vi của mọi người nhằm
chống lại việc sản xuất, tàng trữ, mua bán sử dụng ma túy
Nhiệm vụ
+) Giúp học sinh hiểu được bản chất tác hại của ma túy
+) Giúp học sinh hiểu biết về cách phòng chống ma túy cho bản thân
+) Giúp học sinh biết tổ chức lối sống an toàn, lành mạnh, lạc quan
Các con đường giáo dục
+) Qua việc giảng dạy các môn như giáo dục công dân
+) Qua việc tổ chức sinh hoạt, hoạt động ngoại khóa
+) Qua tổ chức hội nghị giữa các chính quyền, địa phương, cha mẹ
học sinh, nhà trường về phòng chống ma túy
0. Giáo dục giá trị
quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn, điều khiển người được
giáo dục, giúp học nhận thức, thái độ trân trọng tích cực thể
hiện những giá trị của bản thân với người khác cộng đồng
Nhiệm vụ
+) Giúp học sinh nhận thức đúng về giá trị tích cực trong cuộc sống
hội
+) thái độ, hành động yêu quý, trân trọng các giá trị
+) Tự hình thành phát triển hệ giá trị của bản thân
+) Biết đánh giá giá trị của người kahcs, cộng đồng hội
Nội dung
+) Hiểu biết về 12 giá trị bản: hòa bình, tôn trọng, yêu thương,
khoan dung, trung thức, khiêm tốn, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm,
giản dị, tự do, đoàn kết
quan điểm, khuynh hướng tri thức của nhân về những nguyên
tắc trong quan hệ hữu nghị giữa nhân dân các quốc gia hệ thống,
hội chính trị khác nhau, dựa trên sự tôn trọng quyền con người
các quyền tự do bản
Nhiệm vụ
+) Làm cho học sinh hiểu về vấn đề mang tính toàn cầu, khu vực
+) Giúp mỗi người tôn trọng tính đa dạng về chính trị, hội, đạo đức,
văn hóa, lối sống.
Nội dung
+) Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
+) Hòa bình hợp tác quốc tế
+) Quyền con người quyền trẻ em
+) Dân số nhu cầu phát triển bền vững
+) Môi trường
+) Di sản văn hóa
+) Hệ thống tổ chức liên hợp quốc
Các con đường giáo dục
+) Qua việc giảng dạy bộ môn
+) Qua hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chung
Câu 8. Phương pháp giáo dục trong nhà trường phổ thông
1. Khái niệm phương pháp giáo dục
- Phương pháp giáo dục hệ thống cách thức hoạt động của nhà
giáo dục người được giáo dục thực hiện trong sự thống nhất với
nhau nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục
đích giáo dục đặt ra.
2. Hệ thống phương pháp giáo dục
- Quá trình giáo dục một quá trình phức tạp, các phương pháp giáo
dục được hiểu trên nhiều bình diện khác nhau cách phân chia
nhóm phương pháp giáo dục gọi tên khác nhau.
- Sau đây một số cách phân loại các phương pháp giáo dục:
+Dựa trên sở lực lượng giáo dục tham gia vào quá trình giáo
dục: Nhóm phương pháp giáo dục gia đình, nhóm phương pháp giáo
dục hội, nhóm phương pháp giáo dục đoàn thể, nhóm phương
pháp giáo dục như trường.
+Dựa trên sở nội dung giáo dục: phương pháp giáo dục đạo đức,
phương pháp giáo dục thẩm mỹ, phương pháp giáo dục pháp luật....
+Dựa trên sở đặc điểm tâm lứa tuổi của đối tượng giáo dục:
phương pháp giáo dục tre trước tuổi học, phương pháp giáo dục học
sinh tiểu học, phương pháp giáo dục học sinh THPT...
+Dựa trên sở tiếp cận phương thức tác động giáo dục trực tiếp
hay gián tiếp đối tượng giáo dục: phương phản giáo dục tác động
“tay đội”, phương phủy “bùng nổ phạm”, phương pháp giáo dục
tác động song song, phương pháp tạo luận...
+Dựa trên sở quy trình các khâu của quá trình giáo dục: Nhóm
các phương pháp hình thành ý thức nhân của người được giáo dục
về các chuẩn mực hội quy định (Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng
giải, Nêu gương); Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động hình
thành hành vi thói quen hành vi ứng xử cho người được giáo dục
phù hợp với các chuẩn mực hội (CMXH) quy định (Phương pháp
giao việc, Phương pháp tập luyện, Phương pháp ven luyện); Nhóm
các phương pháp kích thích điều chỉnh hành vi ứng xử của người
được giáo dục phù hợp với các CMXH quy định (Khen thưởng, Trách
phạt, Phương pháp thi đua )
- Các cách phân chia phương pháp giáo dục nêu trên đều dựa trên các
cách tiếp cận khác nhau tùy thuộc vào mục đích, mục tiêu giáo dục
đặt ra nhà giáo dục lựa chọn, sử dụng các phương pháp giáo dục
cho phù hợp. Tuy nhiên, cách phân loại phổ biến các phương pháp
giáo dục được đa số các nhà giáo dục lựa chọn hiện nay cách phân
loại dựa trên sở logic của quá trình giáo dục.
Nhóm các phương pháp hình thành ý thức nhân của người
được giáo dục
thức nhân một thể thống nhất giữa tri thức niềm tin của
nhân về các chuẩn mực hội quy định. vậy, quá trình giáo dục
muốn hình thành ý thức nhân cho người được giáo dục thì cần tác
động tới nhận thức xúc cảm, tình cảm của người được giáo dục đối
với các chuẩn mực hội quy định.
-Các phương pháp giáo dục ưu thế trong việc tác động tới nhận
thức, cảm xúc của người được giáo dục đối với các chuẩn mực hội
bao gồm: Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng giải, Nêu gương.
Đàm thoại
PP trò chuyện chủ yếu giữa nhà giáo dục người được giáo
dục về các chủ đề liên quan đến chuẩn mực hội bằng hệ thống
câu hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước.
- Các loại đàm thoại: tùy vào mục tiêu của hoạt động đàm thoại, ta
các loại như: đàm thoại gợi mở, đàm thoại củng cố, hệ thống hóa.
- Ý nghĩa của phương pháp đàm thoại:
+Thông qua đàm thoại, người được giáo dục hội giải thích, đánh
giá những sự kiện, hiện tượng liên quan đến các hành vi tích cực
hay tiêu cực, giải thích những tình huống đạo đức, pháp luật...trên
sở đó nắm vững được những tri thức về các CMXH quy định từ đó
rút ra những kết luận bổ ích cho bản thân.
+Thông qua đàm thoại, người được giáo dục điều kiện để khắc sâu,
phát triển, hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến các CMXH đã
được giáo dục, từ đó hình thành, phát triển xe cảm, tình cảm tích cực
đối với các CMXH.
+Thông qua đàm thoại, người được giáo dục điều kiện để khắc sâu,
phát triển, hệ thống hoá những vấn đề liên quan đến các CMXH đã
được giáo dục, từ đó hình thành, phát triển xúc cảm, tình cảm tích cực
đối với các CMXH.
+Qua đàm thoại sẽ hình thành phát triển được người được giáo
dục niềm tin đối với các CMXH trên sở đó hình thành được ý
thức nhân của người được giáo dục đổi với các CMXH quy định.
-Cách thức, yêu cầu:
+Công tác chuẩn bị:
-Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung
Xây dựng hệ thống câu hỏi
-Thông báo cho người được giáo dục
+Tổ chức:
-Nêu chủ đề, mục tiêu, nội dung các câu hỏi đặt ra.
-Trò chuyện giữa: nhà giáo dục-người được giáo dục người
được giáo dục với nhau.
+Kết thúc:
-Kích thích người được giáo dục rút ra những kết luận, bài học
đối với bản thân người xung quanh.
-Nhà giáo dục tổng kết, đánh giá kết quả đàm thoại.
Kể chuyện
PP nhà giáo dục dùng lời nói, điệu bộ, cử chỉ, nét mặt để thuật lại
một cách sinh động một câu chuyện ý nghĩa giáo dục => tác
động mạnh mẽ tới cảm xúc của người nghe.
- Ý nghĩa của phương pháp kể chuyện:
+ Qua nội dung truyện kể cách thức kể chuyện, người được giáo
dục sẽ hình thành phát triển trí thức, xúc cảm tình cảm tích cực, niềm
tin đúng đắn đối với các CMXH.
+ Người được giáo dục sẽ học tập được những gương tốt tránh
được những gương phản diện với óc phế phản nhận xét, đánh giá
thông qua nội dung câu chuyện.
-Cách thức, yêu cầu:
+Lựa chọn truyện kể:
-Xác định chủ đề truyện kể trên sở mục tiêu đối tượng giáo
dục.
-Xây dựng cốt truyện phong phú, hấp dẫn, chứa các tình huống
giáo dục hướng đến mục tiêu giáo dục,
- Truyện kể phù hợp thời gian, trình độ nhận thức, tâm sinh
người được giáo dục.
+Người kể chuyện: lời nói sinh động, giọng nói, cử chỉ, điệu bộ,
nét mặt phải phù hợp với các tình tiết, nhân vật.
+ Sau khi kể chuyện:
-Đưa ra bài học, củng cố niềm tin với các chuẩn mực hội.
-Phát triển năng lực tưởng tượng sáng tạo của người được giáo
dục.
+ Giảng giải
+Giảng giải phương pháp trong đó, nhà giáo dục dùng lời nói để
giải thích, chứng minh các CMXH đã được quy định, nhằm giúp cho
người được giáo dục hiểu nắm được ý nghĩa, nội dung, quy tắc
thực hiện các chuẩn mực này.
- Ý nghĩa phương pháp giảng giải:
+Người được giáo dục nắm vững những tri thức về các CMXH một
cách tự giác trên sở những luận cứ, luận chứng khoa học, dụ cụ
thể, ràng... thông qua cách phân tích, giảng giải của nhà giáo dục,
+Thông qua giảng giải giúp hình thành niềm tin người được giáo
dục về các CMXH quy định.
+Qua giảng giải người được giáo dục tránh được các tình trạng: nắm
các CMXH, quáng, máy móc, hình thức dẫn đến những hành vi
tương ứng không tự giác.
-Yêu cầu trong quá trình giảng giải:
+Chuẩn bị nội dung diễn giải đầy đủ, chính xác, đáp ứng các câu hỏi:
Tại sao? Nội dung gồm? Thực hiện theo quy tắc nào?
+Khi giảng giải phải:
-Lời nói: ràng, khúc triết, không lan man dài dòng.
-Lập luận: chính xác, dễ hiểu, gic.
-Minh hoạ: Tranh ảnh, băng hình (nếu cần), giáo dục thực tế gần gũi
đời thường của người được giáo dục.
-Có thể nên thu hút người được giáo dục tham gia vào giải thích
chứng minh... rút ra kết luận trong quá trình giảng giải.
-Nên liên hệ để người được giáo dục liên hệ với thực tế, với bản thân.
Nêu gương
- Nêu gương phương pháp dùng những tấm gương sáng của các
nhân hoặc của tập thể để kích thích những người được giáo dục học
tập làm theo.
- Phương pháp nêu gương thể dùng những tấm gương tốt để người
được giáo dục học tập gương xấu để tránh những hành vi tương tự.
+Nêu gương tốt (chính diện) nhằm giúp người được giáo dục khắc
phục những khó khăn gặp phải của bản thân, học tập làm theo
gương tốt, hướng vào những hành vi tích cực làm việc thiện). dụ về
những tấm gương tốt: học sinh học giỏi, giúp đỡ bạn, giúp đỡ những
người hoàn cảnh khó khăn, luôn trách nhiệm, nhiệt tình trong
các hoạt động, “sinh viên nghèo vượt khó”, “các nhà doanh nghiệp
trẻ”, lao động giỏi, dùng cảm hy sinh nước dân, ...
+Nêu gương xấu (gương phản diện) nhằm giúp người được giáo dục
phân tích, tránh hành vi tương tự. dụ gương xấu như: lười học,
chơi bời lêu lổng, cờ bạc rượu chè, ăn cắp, gây gổ, ăn nói lễ, trốn
thuế...
- Ý nghĩa phương pháp nêu gương:
+Qua nêu gương, nhà giáo dục sẽ giúp người được giáo dục phát triển
năng lực phê phán, đánh giá được hành vi của người khác rút ra
những kết luận bổ ích.
+Người được giáo dục biết học những gương tốt đồng thời biết tránh
gương xấu trong cuộc sống các hoạt động thực tiễn.
+Qua việc phân tích, đánh giá của nhà giáo dục về những tấm gương
sẽ giúp người được giáo dục hình thành niềm tin về các CMXH
mong muốn những hành vi phù hợp với các CMXH quy định.
4
Cách thức, yêu cầu:
+Trên sở mục tiêu, nội dung giáo dục, đặc điểm tâm sinh lựa
chọn tấm gương sáng gương phản diện phù hợp.
+ Điều kiện lựa chọn tấm gương:
+ Gần gũi với cuộc sống đời thường
+ Điển hình cụ thể. Không lan man, chung chung
+ tính khả thi
+Khuyến khích người được giáo dục liên hệ thực tế, phân tích,
đánh giá những tấm gương rút ra bài học.
+ Nhà giáo dục tự rèn luyện, xây dựng nhân các trở thành tấm
gương sáng.
Tóm lại:
Các phương pháp giáo dục nêu trên (đàm thoại, kể chuyện, giang giai,
nếu gương) sẽ giúp cho người được giáo dục những tri thức cần
thiết về các CMXH thực chất giúp họ hiểu nắm được những
giá trị hội cần tôn trọng những giá trị đi ngược giá trị hội
đồng thời mong muốn được những hành vi phù hợp với cục
CMXH. Các phương pháp này sẽ sở để hình thành hành vi tương
ứng người được giáo dục đối với các CMXH quy định.
a) Nhóm các phương pháp hình thành hành vi thói
quen hành vi của người được giáo dục.
- Trên sở những hiểu biết cảm xúc tích cực đối với các CMXH
được hình thành người được giáo dục . Người được giáo dục mong
muốn được thể hiện, trải nghiệm những hiểu biết đó trong các hoạt
động thực tiễn cuộc sống.
- vậy nhóm phương pháp giáo dục tổ chức các hoạt động thực tiễn
nhằm tạo môi trường để người được giáo dục được trải nghiệm biển
nhận thức, cảm xúc tích cực với các CMXH quy định thành hành vi,
thói quen hành vi tương ứng họ.
- Các phương pháp giáo dục trụ thể trong việc tạo môi trường hoạt
động thực tiễn cho người được giáo dục tham gia bao gồm: giao việc
(yêu cầu phạm), luyện tập, rèn luyện (trải nghiệm)
Phương pháp giao việc (phương pháp yêu cầu
phạm)
- phương pháp nhà giáo dục lôi cuốn người được giáo dục vào các
hoạt động đa dạng với những công việc nhất định, với những nghĩa
vụ nhân hội nhất định mỗi người được giáo dục phải hoàn
thành.
nghĩa của phương pháp giao việc: Qua thực hiện công việc, hoạt
động được giao người được giáo dục sẽ hình thành những hành vi,
thoi quen phù hợp với các yêu cầu công việc được giao, yêu cầu của
các CMXH quy định được thể hiện những kinh nghiệm ứng xử
của mình trong mối quan hệ đa dạng.
Cách thức, yêu cầu:
+ Cần giúp người được giáo dục ý thức đầy đủ ý nghĩa hội
nhân của công việc => tự giác, tích cực thực hiện công việc
được giao.
+ Đưa yêu cầu cụ thể, định hướng chuỗi hành động phải hoàn
thành.
+ Giao việc tính tới hứng thú, năng khiếu, điều kiện thực tiễn
tính khả thi của người được giáo dục.
+ Theo dõi, tạo điều kiện (nếu cần)
+ Kiểm tra, đánh giá công khai kết quả
+ thể để tập thể giao việc cho nhân => phát huy ý thức tự
quản.
Phương pháp tập luyện
- Tập luyện phương pháp tổ chức cho người được giáo dục thực
hiện một cách đều dặn kế hoạch các hoạt động nhất định, nhằm
biến những hành động thành những thói quen ứng xử người
được giáo dục.
- Ý nghĩa của phương pháp luyện tập:
+Người được giáo dục môi trường hoạt động thực tiễn để trải
nghiệm, củng cố, phát triển niềm tin đối với các CMXH biến ý
thức nhân các CMXH thành những hành vi tương ứng họ.
+ Người được giáo dục môi trường hoạt động thực tiễn để lặp đi
lặp lại các hành vi hoạt động theo quy trình xác định trên sở đó tạo
lập thành những thói quen hành vi ứng xử tương ứng họ, đảm bảo
tính bền vững của hành vi ứng xử phù hợp với các CMXH quy định
người được giáo dục.
-Cách thức, yêu cầu:
+Giúp người được giáo dục nắm được quy tắc hình dung
hành vi cần thực hiện.
+Trong trường hợp cần thiết, thể làm mẫu hành vi luyện tập
+Tạo điều kiện tập luyện cho người được giáo dục
+Khuyến khích tập luyện thường xuyên
+Thường xuyên kiểm tra, uốn nắn hành vi hoạt động của người
được giáo dục.
Phương pháp rèn luyện
- Rèn luyện phương pháp tổ chức cho người được giáo dục được
thể nghiệm ý thức, tình cảm, hành vi của mình về các CMXII trong
những tình huống dạ dụng của cuộc sống. Qua đó hình thành củng
được những hành vi phù hợp với các CMXH đã quy định.
- Ý nghĩa của phương pháp rèn luyện:
+Thông qua những tình huống, hoạt động mới, đa dạng của cuộc sống
thực, người được giáo dục được trải nghiệm chính mình đưa ra
những quyết định chịu trách nhiệm với những quyết định đó. Trên
sở đó nhận ra mình ai, những cải phù hợp chưa phù hợp từ đó
điều chính bản thân đáp ứng yêu cầu của CMXH.
+Chính trong quá trình “thâm nhập” vào những tình huống mới, đa
dạng của cuộc sống. người được giáo dục phải tiến hành cuộc đấu
tranh động để tự xác định động đúng đắn, định hướng cho hoạt
động nhằm giải quyết đúng đắn những tình huống đó. Điều đó sẽ giúp
cho ý thức về các CMXH người được giáo dục được khắc sâu, phát
triển đảm bảo những hành vi, hoạt động tương ứng mang tính tự giác,
bền vững cao hình thành thói quen hành vi tương ứng họ.
+Quá trình được trải nghiệm, lặp đi lặp lại những hành vi đó trong
những tình huống khác nhau của cuộc sống thực sẽ giúp người được
giáo dục biến những hành vi đó trở thành thói quen bền vững.
-Cách thức, yêu cầu:
+Tạo hội thâm nhập tình huống từ đơn giản đến phức tạp, từ
khó đến dễ
+Tạo hội lặp lại các hành vi trong tình huống khác nhau
=> thói quen bền vững.
+Kết hợp kiểm tra tự kiểm tra
+Tổ chức các hoạt động liên tục hệ thống
b) Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động
điều chỉnh hành vi ứng xử của người được giáo dục.
- Trong quá trình giáo dục tác động đến ý thức, hành vi tạo lập thói
quen hành vi ứng xử người được giáo dục phù hợp với các CMXH,
không phải mọi tác động đều được người được giáo dục hưởng ứng
một cách tích cực đem lại hiệu quả giáo dục. vậy, quá trình giáo
dục luôn cần thêm các phương pháp kích thích hoạt động điều
chỉnh hành vi ứng xử của người được giáo dục hướng tới mục tiêu
giáo dục đặt ra.
- Nhóm phương pháp kích thích hoạt động điều chỉnh hành vi ứng
xử của người được giáo dục bao gồm các phương pháp: Khen thưởng,
trách phạt thi đua.
Khen thưởng
- Khen thưởng phương pháp biểu thị sự đồng tình, sự đánh giá tích
cực của nhà giáo dục đối với thái độ, hành vi ứng xử của người được
giáo dục trong những tình huống nhất định nhằm đạt được mục tiêu
giáo dục đặt ra.
- Ý nghĩa của khen thưởng:
+Khen thưởng cách thức để khẳng định hành vi của người được
giáo dục đúng đắn, phù hợp với các CMXH đã quy định.
+Qua việc khen thưởng sẽ giúp người được giáo dục tự khẳng định
những hành vi tốt của minh, củng cố phát triển niềm tin đối với
các CMXH liên quan đến những hành vi tốt của minh đã thực
hiện.
+Khen thưởng sẽ kích thích người được giáo dục duy trì, phát triển
những hành vi tích cực đồng thời tránh được những hành vi tiêu cực
không phù hợp các CMXH.
→Vì vậy thể nói: khen thưởng phương pháp rất quan trọng
ý nghĩa sâu sắc đối với người được giáo dục, khen thưởng mang
lại sức mạnh niềm tin cho người được giáo dục trong quá trình
học tập rèn luyện bản thân.
- Các hình thức khen thưởng:
+Để lựa chọn đưa ra quyết định về hình thức mức độ khen thưởng
phù hợp với người được giáo dục , đòi hỏi nhà giáo dục cần căn cứ
vào tính chất, mức độ, phạm vi ảnh hưởng, động cơ, sự nỗ lực của
người được giáo dục ... đối với hành vi tiêu cực đó nhà giáo dục
hình thức, mức độ khen thưởng phù hợp,
+nh, ủng hộ những hành vi tốt một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Tỏ lời khen với những hành vi tốt.
+Biểu dương những hành vi tốt,
+ Tặng giấy khen, bằng khen kèm thưởng (Lưu ý: thường thể
bằng nhiều hình thức như vật phẩm, tiền mặt, học bổng, chuyến du
lịch...)
- Yêu cầu khi thực hiện khen thưởng:
+Dựa trên sở hành vi thực tế đạt được, tiêu chí:
- Phù hợp chuẩn mực hội hay không
- Động đúng đắn không?
- tính phổ biến, thường xuyên không?
- Đảm bảo tính khách quan, công bằng, không thiên
vị
- Khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ.
- Kết hợp khen thưởng thường xuyên quá trình
- Khen thưởng được luận đồng tình, ủng hộ.
-
Trách phạt.
- Trách phạt phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối,
sự phê phán những hành vi sai trái của người được giáo dục so với
các CMXH quy định.
- Ý nghĩa của việc trách phạt:
+Trách phạt sẽ buộc người mắc lỗi trong ứng xử phải ngừng ngay
hành vi sai trái một cách tự giác, nâng cao ý thức tự kim chẻ trong
tương lai không tái phạm nữa trái lại những hành vi đúng đắn,
tích cực phù hợp với các CMXH quy định.
+Tạo hội nhắc nhở những người khác không vi phạm các CMXH,
không rơi vào những hành vi sai trái như người bị trách phạt.
-Các hình thức trách phạt: Tùy vào từng trường hợp nhà giáo dục
thể đưa ra quyết định hình thức, mức độ trách phạt phù hợp theo
mức độ tăng dần như sau: Nhắc nhở (khuyên bảo), chê trách, phê
bình, cảnh cáo, buộc thôi học, đuổi học.
-Khi đưa ra quyết định lựa chọn hình thức, mức độ trách phạt đòi
hỏi nhà giáo dục cần căn cứ vào các yếu tố sau đây:
-Loại hình của hành vi sai lệch học tập, lao động hay ứng xử ? sẽ
cách trách phạt khác nhau.
-Tính chất của hình vi sai lệch (Nghiêm trọng hay không nghiêm
trọng? thường xuyên hay không thường xuyên? tình hay ý?).
-Phạm vi mức độ tai hại do hành vi sai lệch gây ra (Tai hại nhiều
hay ít?, diện rộng hay diện hẹp?)
Yêu cầu khi trách phạt:
+Đảm bảo tính khách quan, công bằng
+Đảm bảo người được giáo dục nhận thức được sai
lầm chấp nhận hình thức, mức độ trách phạt
“tâm phục, khẩu phục”
+Đảm bảo tôn trọng nhân phẩm người bị trách phạt
+Đảm bảo tính biệt trong trách phạt
+Đảm bảo trách phạt được luận đồng tình
Lưu ý: trong 2 phương pháp trên thì nhà giáo dục phải lấy khen
thưởng làm chủ yếu trách phạt cần thiết để giúp người được giáo
dục phát huy trụ điểm, khắc phục nhược điểm.
Phương pháp thi đua
- Thi đua PP thông qua các phong trào hoạt động tập thể, kích
thích khuynh hướng tự khẳng định người được giáo dục =>
gắng sức, hăng hái nỗ lực vươn lên
- Phong trào thi đua thể tổ chức trong các hoạt động học tập, lao
động, vệ sinh trường lớp, văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao... của tập
thể các lớp, các câu lạc bộ nhà trường... VD: “Người đạt điểm cao
nhất trong tháng”, “Người nhiều đóng góp xây dựng bài nhất trong
tháng”...“Lớp học Xanh, sạch, đẹp”...
- Ý nghĩa của phương pháp thi đua:
+ Thi đua kích thích nhu cầu khẳng định bản thân của người được giáo
dục. Những người được giáo dục sẽ nỗ lực hết mình tham gia vào quá
trình hoạt động thi đua để dành thắng lợi cao nhất trên sở đó đạt
được các mục tiêu giáo dục đặt ra.
+Thi đua tạo môi trường hoạt động tích cực hiệu quả của những
người giáo dục tham gia trên sở đó mục tiêu giáo dục đạt được hiệu
quả cao.
+ Trong hoạt động thi đua, với sự nỗ lực hết mình của người tham gia,
người được giáo dục sẽ tự nhận thức, đánh giá được bản thân mình
trên sở đó sự điều chỉnh kịp thời đối với bản thân.
- Yêu cầu khi thực hiện phương pháp thi đua:
-Cách thức, yêu cầu:
+Xác định mục tiêu thi đua cụ thể, ràng, thiết thực.
+Hoạt động đảm bảo thu hút được hăng hái người tham gia với
động đúng đắn.
+Đánh giá kết quả thi đua tường minh, công khai
+ kết, tổng kết các hoạt động thi đua đều đặn, thường xuyên.
+ Biểu dương, khen thưởng công bằng, thích đáng.
5
6
| 1/6

Preview text:

Câu 1. Các khái niệm cơ bản của Giáo dục học
Câu 2. Chức năng xã hội của giáo dục
kích thích hành động của tất cả các lực lượng xã hội, nhằm duy trì,
1. Các khái niệm cơ bản của giáo dục học:
1. Khái niệm Giáo dục:là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất
củng cố thể chế chính trị - xã hội cho một quốc gia nào đó.
Giáo dục (theo nghĩa rộng): Là quá trình hình thành nhân các được
giữa chủ thể (nhà giáo dục và đổi tượng người được giáo dục) nhằm
- Giáo dục xã hội chủ nghĩa góp phần làm cho cấu trúc xã hội trở nên
tổ chức một cách có mục đích , có kế hoạch, có nội dung , căn cứ vào
hình thành và phát triển nhân cách theo những yêu cầu của xã hội.
thuần nhất, làm cho các giai cấp, các tầng lớp, các thành phần xã hội
những điều kiện do xã hội quy định được thực hiện thông qua sự phối
2. Các chức năng xã hội của giáo dục: Chức năng kinh tế − sản
ngày càng xích lại gần nhau.
hợp gx nhà giáo dục với người được giáo dục nhằm giúp ng được giáo
xuất; chức năng chính trị − xã hội và chức năng tư tưởng − văn hóa.
- Ở nước ta, Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhà nước, đại diện
dục chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người.
Chức năng kinh tế − sản xuất.
cho quyền lực của dân, do dân, vì dân” trên nền tảng của chủ nghĩa
Giáo dục (theo nghĩa hẹp):
- Giáo dục tái sản xuất sức lao động xã hội, tạo nên sức lao động mới
Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục là sự nghiệp của
Giáo dục theo nghĩa hẹp là quá trình hình thành cho người được giáo
có chất lượng cao hơn, thay thế sức lao động cũ đã lạc hậu, đã già cỗi
Đảng, của Nhà nước và của toàn dân, Giáo dục phục vụ cho mục tiêu
dục lí tưởng, động cơ, tình cảm, niềm tin, những nét tính cách của
hoặc đã mất đi bằng cách phát triển những năng lực chung và năng
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
nhân cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội
lực chuyên biệt của con người, nhằm tạo ra một năng suất lao động
→ Kết luận sư phạm:
thông qua việc tổ chức cho họ các hoạt động và giao lưu
cao hơn, thúc đẩy sản xuất, phát triển kinh tế xã hội.
- Người giáo viên luôn phải nắm vững quan điểm, đường lối, chủ
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học
- Giúp có nguồn nhân lực có trình độ học vấn cao, có tay nghề vững
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước.
nhằm giúp cho người học lĩnh hội những tri thức khoa học, kĩ năng
vàng, năng động, sáng tạo, linh hoạt để thích nghi, đáp ứng được
- Giúp học sinh hiểu, tin tưởng và thực hiện theo đường lối, chủ
hoạt động nhận thức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động
những yêu cầu, đòi hỏi của xã hội phát triển. Dạy học theo tiếp cận
trương của Đảng, pháp luật của nhà nước.
sáng tạo, trên cơ sở đó hình thành thế giới quan và các phẩm chất nhân
năng lực là một trong giải pháp quan trọng để phát triển năng lực
Chức năng tư tưởng − văn hóa.
cách của người học theo mục đích giáo dục.
hành động cho người học trong các nhà trường, đáp ứng được yêu
- Xây dựng một hệ tư tưởng chỉ phối toàn xã hội, xây dựng một lối
2. Phân biệt các khái niệm trên
cầu của thị trường lao động hiện nay.
sống phổ biến trong xã hội bằng cách phổ cập giáo dục phổ thông với
Các khái niệm trên gắn với các quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng), ⇒
Kết luận sư phạm:
trình độ ngày càng cao cho mọi tầng lớp xã hội.
quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) và quy trình dạy học được phân
-Giáo dục luôn gắn kết với thực tiễn xã hội.
- Thông qua giáo dục, những tư tưởng xã hội được thẩm đến từng con
biệt ở sự khác nhau về việc thực hiện chức năng trội cuả của chúng:
- Tiếp tục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
người, giáo dục hình thành ở con người thế giới quan, giáo dục ý
-Chức năng trội của GD (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàn dưỡng nhân tài.
thức, hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức xã hội. Nhờ giáo dục,
diện ở người học sinh bao gồm cả năng lực và phẩm chất.
-Hệ thống giáo dục nhà trường không ngừng đổi mới nhằm phát triển
tất cả các giá trị văn hoá của nhân loại, của dân tộc, của cộng đồng
- Chức năng trội của GD (theo nghĩa hẹp): phát triển về mặt phẩm chất
năng lực hành động cho người học, đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn
được bảo tồn và phát triển, trở thành hệ thống giá trị của từng con ở người học sinh. nghề nghiệp. người.
- Chức năng trội của DH: phát triển về mặt năng lực ở người học sinh
→Kết luận sư phạm:
Chức năng chính trị − xã hội
- Đa dạng hóa các loại hình và phương thức đào tạo trong hệ thống
- Giáo dục tác động đến các bộ phận, các thành phần xã hội (các giai
giáo dục quốc dân, nhằm tạo cơ hội cho người dân được đi học và học
cấp, các tầng lớp, các nhóm xã hội...) làm thay đổi tính chất mối suốt đời.
quan hệ giữa các bộ phận, thành phần đó bằng cách nâng cao trình độ
- Sử dụng sức mạnh của các phương tiện thông tin đại chúng.
văn hóa chung cho toàn thể xã hội.
→Trong ba chức năng xã hội của giáo dục, chức năng kinh tế - sản
- Giáo dục trở thành phương tiện, công cụ để khai sáng nhận thức,
xuất là chức năng quan trọng nhất, nó là cơ sở để thực hiện chức
bồi dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin,
năng chính trị - xã hội, chức năng tư tưởng - văn hóa.
Câu 3: Tính chất của GD.
Tính giai cấp của GD.
Câu 4. GD đối với sự phát triển nhân cách.
1. Khái niệm GD là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa
- Trong xh có giai cấp, GD bao giờ cũng mang tính giai cấp.
1. Khái niệm GD là quá trình hoạt động phối hợp thống nhất giữa
chủ thể (nhà giáo dục) và đối tượng (người được giáo dục) nhằm hình
- GD thuộc về một giai cấp xác định - giai cấp thống trị xã hội.
chủ thể (nhà GD) và đối tượng người được GD) nhằm hình thành và
thành và phát triển nhân cách theo những yêu cầu của xã hội.
- GD được sử dụng như một công cụ để duy trì và củng cố vai trò
phát triển nhân cách theo những yêu cầu của xã hội.
2. Các tính chất của giáo dục(3) : thống trị của mình.
2. Khái niệm sự phát triển cá nhân
Tính phổ biến, vĩnh hằng của giáo dục.
- GD cũng được sử dụng như một công cụ, phương tiện để đấu tranh Khái niệm nhân cách:
- GD chỉ có ở xã hội loài người, nó là một phần không thể tách rời của
giai cấp – đối với giai cấp bị bóc lột, bị thống trị.
+ Nhân cách là một trình thể của nhiều thuộc tính, đặc điểm bền vững
đời sống xã hội, giáo dục có ở mọi thời đại, mọi thiết chế xã hội khác
- GD làm phương tiện đấu tranh, lật đổ giai cấp thống trị. của con người. nhau.
- Tính giai cấp của GD thường được biểu hiện qua mục đích GD và
+ Những đặc điểm thuộc tính ấy mang tính độc đáo riêng ở mỗi cá
- GD xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội và nó mất đi khi xã
nó chi phối, định hướng chính trị đối với sự vận động và phát triển nhân.
hội không tồn tại, là điều kiện không thể thiếu được cho sự tồn tại và của GD.
+ Những thuộc tính nhân cách thể hiện trong hành vi xã hội, mang giá
phát triển của mỗi cá nhân và xã hội loài người.
- Ở VN, mục đích của Nhà nước ta là hướng tới xóa bỏ áp bức bóc trị xã hội.
- Như vậy, giáo dục tồn tại cùng với sự tồn tại của xã hội loài người,
lột, từ đó hướng tới sự bình đẳng, công bằng trong GD. Khi chuyển
=> Nhân cách là tổ hợp những đặc điểm, những thuộc tính tâm lí cá
là con đường đặc trưng cơ bản để loài người tồn tại và phát triển.
sang cơ chế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cơ bản vẫn có
nhân thể hiện bản sắc và giá trị xã hội của mỗi con người.
Tính lịch sử của GD (GD chịu sự qui định của xã hội)
những mặt trái khó tránh được, nhà nước ta đã cố gắng đưa ra những
-GD là một hoạt động gắn liền với tiến trình đi lên của xã hội, ở mỗi
chính sách đảm bảo công bằng trong GD như:
giai đoạn phát triển của lịch sử đều có nền GD tương ứng, khi xh
+Mọi công dân đều có quyền tiếp cận hệ thống giáo dục.
Sự phát triển về nhân cách của con người bao gồm:
chuyển từ hình thái kt-xh này sang hình thái kt-xh khác thì toàn bộ hệ
+ Đảm bảo cho những học sinh, sinh viên có năng khiếu, tài năng
Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện ở sự tăng trưởng về chiều
thống giáo dục tương ứng cũng biến đổi theo.
tiếp tục được đào tạo lên cao bất kể điều kiện kinh tế, hoàn cảnh, giới
cao, trọng lượng, cơ bắp, sự hoàn thiện chức năng các giác quan, sự
- GD chịu sự quy định của xh, nó phản ánh trình độ phát triển kt-xh
tính, dân tộc, tôn giáo v,v..
phối hợp các chức năng vận động của cơ thể.
và đáp ứng các yêu cầu kinh tế - xã hội trong những điều kiện cụ thể.
+Tiến hành xóa mù chữ, phổ cập GD.
Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong đời
Giáo dục luôn biến đổi trong quá trình phát triển của lịch sử loài
+Đa dạng, mềm dẻo các loại hình đào tạo, các loại hình trường lớp
sống tâm lý của cá nhân: trình độ nhận thức, khả năng tư duy, quan
người, ko có một nền GD rập khuôn cho mọi hình thái kt-xh, cho mọi
nhằm tạo cơ hội học tập cho mọi tầng lớp nhân dân.
điểm, lập trường, thói quen, xúc cảm, tình cảm, tâm tư, nguyện vọng,
giai đoạn của mỗi hình thái kt-xh cũng như cho mọi quốc gia, chính vì
Bên cạnh những tính chất trên, giáo dục còn có những tính chất nhu cầu, ý chí, vv...
vậy GD mang tính lịch sử. Ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau thì giáo dưới đây:
Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong
dục khác nhau về mục đích, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức − Tính đại chúng
các mối quan hệ với những người xung quanh, ở tính tích cực nhận
GD. Các chính sách GD luôn được hoàn thiện dưới ảnh hưởng của − Tính nhân văn
thức tham gia vào các hoạt động cải biến, phát triển xã hội.
những kinh nghiệm và các kết quả nghiên cứu. − Tính dân tộc − Tính thời đại
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân
Yếu tố hoạt động cá nhân
thúc đẩy nó phát triển. Giáo dục có giá trị định hướng sự hình thành
cách của mỗi cá nhân
-Hoạt động là phương thức tồn tại của con người. Hoạt động của con
phát triển nhân cách. Giáo dục thúc đẩy sức mạnh bên trong khi trẻ
Yếu tố bẩm sinh, di truyền
người là hoạt động có mục đích, mang tính xã hội, cộng đồng, được
nắm bắt được nhu cầu, động cơ, hứng thú và nó phù hợp với quy luật
- Các yếu tố bẩm sinh di truyền đóng vai trò tiền đề tự nhiên, là cơ sở
thực hiện bằng những thao tác nhất định với những công cụ nhất
phát triển bên trong của cá nhân.
vật chất cho sự hình thành và phát triển nhân cách. Các yếu tố bẩm
định. Hoạt động cá nhân đóng vai trò quyết định trực tiếp đối với sự
– Bên cạnh đó giáo dục có tầm quan trọng đặc biệt đối với những
sinh di truyền như đặc điểm hoạt động của hệ thần kinh, cấu tạo của
hình thành và phát triển nhân cách.
người bị khuyết tật, nó có thể bù đắp những thiếu hụt do bệnh tật gây
não, cấu tạo và hoạt động của các giác quan… Những yếu tố này sinh
- Thông qua hoạt động của bản thân trẻ sẽ lĩnh hội kinh nghiệm lịch
ra cho con người. Giáo dục còn có thể uốn nắn những phẩm chất tâm
ra đã có do bố mẹ truyền lại hoặc tự nảy sinh do biến dị (bẩm sinh).
sử – xã hội và biến nó thành nhân cách của mình. Hoạt động giúp
lý xấu và làm cho nó phát triển theo chiều hướng mong muốn của xã
– Di truyền là sự tái tạo ở đời sau những thuộc tính sinh học có ở đời
kích thích hứng thú, niềm say mê sáng tạo và làm nảy sinh những hội.
trước, là sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc điểm những
nhu cầu mới, những thuộc tính tâm lý mới… ở mỗi các nhân mà nhờ
– Tuy nhiên không nên tuyệt đối hóa vai trò của giáo dục đối với sự
phẩm chất nhất định (sức mạnh bên trong cơ thể, tồn tại dưới dạng
đó nhân cách được hình thành và phát triển.
hình thành nhân cách. Giáo dục không thể tách rời tự giáo dục, tự rèn
nhưng tư chất và năng lực) đã được ghi lại trong hệ thống gen di
Sự hình thành và phát triển nhân cách của trẻ phụ thuộc vào hoạt
luyện, tự hoàn thiện nhân cách ở mỗi cá nhân. truyền.
động ở mỗi thời kì, lứa tuổi nhất đinh. Muốn hình thành và phát triển
Yếu tố môi trường
nhân cách thì cha mẹ cần phải cho con tham gia vào các dạng hoạt
4. Vai trò của yếu tố giáo dục
- Trong sự hình thành và phát triển nhân cách, môi trường xã hội có
động khác nhau và kích thích yếu tố hoạt động cá nhân.
- Giáo dục giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát
tầm quan trọng đặc biệt vì nếu không có xã hội loài người thì những tư
Ngay từ khi còn nhỏ, ở mỗi trẻ đã hình thành những nhân cách khác
triển nhân cách, bởi vì nó được thực hiện theo định hướng thống nhất
chất có tính người cũng không thể phát triển được. Môi trường là hệ
nhau cũng như chịu chi phối bởi hệ thống gia đình, giáo dục, xã
vì mục đích nhân cách lí tưởng mà xã hội đang yêu cầu.
thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và môi trường
hội,….Trong đó gia đình được coi là cái nôi của nhân cách, tác động
- Ba lực lượng giáo dục là gia đình, nhà trưởng và các đoàn thể xã
xã hội xung quanh cần thiết cho hoạt động sống và phát triển của trẻ
vào hệ thống phát triển tinh thần và thể chất của trẻ. Vì vậy giáo dục
hội, trong đó nhà trường có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng trong nhỏ.
nhân cách cho trẻ ngay từ nhà là điều rất quan trọng và cần thiết.
việc thực hiện mục đích, nội dung giáo dục bằng các phương pháp
– Sự hình thành và phát triển nhân cách chỉ có thể được thực hiện
khoa học có tác động mạnh nhất giúp cho học sinh hình thành năng
trong một môi trường nhất định. Môi trường góp phần tạo nên mục
Yếu tố giáo dục
lực ngăn ngừa, đấu tranh với những ảnh hưởng tiêu cực từ môi trường
đích, động cơ, phương tiện và điều kiện cho hoạt động giao lưu của cá hoặc di truyền bẩm sinh.
nhân, nhờ đó giúp trẻ chiếm lĩnh được các kinh nghiệm để hình thành
–Giáo dục là sự tác động có mục đích, có tổ chức, có kế hoạch nhằm
5. Vai trò của yếu tố giáo dục đối với quá trình hình thành và phát tr
và phát triển nhân cách của mình.
thực hiện có hiệu quả các mục đích đã đề ra. Giáo dục giữ vai trò chủ
nhân cách được thể hiện:
– Tuy nhiên, tính chất và mức độ ảnh hưởng của môi trường đối với
đạo đối với sự hình thành và phát triển nhân cách. Giáo dục có thể
- GD vạch ra chiều hướng, mục tiêu hình thành và phát triển nhân
sự hình thành và phát triển nhân cách còn tùy thuộc vào lập trường,
mang lại những tiến bộ mà các nhân tố khác như bẩm sinh- di truyền
cách của học sinh và tổ chức, chỉ đạo, dẫn dắt học sinh thực hiện quá
quan điểm, thái độ của cá nhân đối với các ảnh hưởng đó, cũng như
hoặc môi trường, hoàn cảnh không thể có được.
trình đó đến kết quả mong muốn.
tùy thuộc vào xu hướng và năng lực, vào mức độ cá nhân tham gia cải
– Giáo dục không chỉ thích ứng mà còn có thể đi trước hiện thực và
- GD là những tác động tự giác có điều khiển, có thể mang lại những biến môi trường.
tiến bộ mà các yếu tố di truyền bẩm sinh hoặc môi trường, hoàn cảnh
không thể tạo ra được do tác động tự phát. 1
-GD có sức mạnh cải biến những nét tính cách, hành thành phẩm chất
Câu 5. Đặc điểm của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp.
+Việc hình thành hành vi và thói quen hành vi đúng đắn ở người được
lệch lạc không phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực của xã hội. Đó chính
1. Khái niệm về quá trình GD là một quá trình trong đó dưới vai trò
GD, đòi hỏi quá trình giáo dục phải tác động đến nhận thức, tạo lập
là kết quả quan trọng của giáo dục lại đối với trẻ em hư hoặc người
chủ đạo của nhà giáo dục, người được giáo dục tự giác, tích cực, chủ
xúc cảm, tình cảm tích cực đối với hành vi đó đồng thời người được phạm pháp.
động tự giáo dục nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
giáo dục phải trải qua một quá trình luyện tập, trải nghiệm để lặp đi
-GD có tầm quan trọng đặc biệt đối với những người khuyết tật hoặc
2. Đặc điểm của quá trình giáo dục
lặp lại hành vi đó trở thành thói quen bền vững gắn với nhu cầu của
thiểu năng do bệnh tật, tai nạn hoặc bẩm sinh, di truyền tạo ra. Nhờ có
Quá trình giáo dục diễn ra dưới những tác động phức hợp.
họ. Vì vậy quá trình giáo dục đòi hỏi trong một thời gian dài, liên tục
sự can thiệp sớm, nhờ có phương pháp giáo dục, rèn luyện đặc biệt
- Sự phát triển nhân cách của người được giáo dục chịu ảnh hưởng
mới có được kết quả.
cùng với sự hỗ trợ của các phương tiện khoa học có thể giúp cho
của rất nhiều các yếu tố: khách quan, chủ quan; bên trong, bên ngoài;
+Trong quá trình hình thành quan điểm, thải độ, niềm tin, thói quen
người khuyết tật, thiểu năng phục hồi một phần chức năng đã mất
trực tiếp, gián tiếp; có chủ định, không có chủ định.
hành vi mới phù hợp với các CMXH quy định ở người được giáo dục,
hoặc phát triển các chức năng khác nhằm bù trừ những chức năng bị
- Quá trình giáo dục diễn ra trong suốt cuộc đời mỗi con người, do đó
bản thân người được giáo dục cũng luôn phải diễn ra cuộc đấu tranh
khiếm khuyết, giúp cho họ hoà nhập vào cuộc sống cộng đồng
quá trình giáo dục cũng luôn chịu sự tác động của rất nhiều những
động cơ giữa cái cũ và cái mới cần phải hinh thảnh quan điểm, niềm
-GD là những tác động có điều khiển và điều chỉnh cho nên không yếu tố đó.
tin, giá trị, hành vi, thói quen hành vi mới). Thông thường, những cái
những thích ứng với các yếu tố di truyền, bám sinh, môi trường, hoàn
+ Yếu tố khách quan là những môi trường kinh tế - xã hội, khoa học
cũ, lạc hậu thường tồn tại dai dẳng khó thay đổi, đặc biệt là những
cảnh trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách mà nó còn có
công nghệ ảnh hưởng tới quá trình giáo dục nhà trường, ảnh hưởng
thói quen hành vi xấu đã được tạo lập ở mỗi người. Nếu người được
khả năng kìm hãm hoặc thúc đẩy các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình
tới người được giáo dục.
giáo dục không quyết tâm thay đổi thì cái cũ lại nhanh chóng quay trở
đó theo một gia tốc phù hợp mã di truyền và môi trường không thể
+ Yếu tố chủ quan là những thành tố của quá trình giáo dục: mục
lại và cái mới khó được hình thành. thực hiện được.
đích, nội dung, phương pháp, phương tiên, … ; cách tổ chức được
Vì vậy, quá trình giáo dục muốn đạt được mục tiêu, hiệu quả giáo dục
6. Kết luận sư phạm
chủ thể và khách thể của quá tình giáo dục tác động để nó vận hành
đòi hỏi nhà giáo dục không được nôn nóng, vội vàng đốt cháy giai
- Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò của giáo dục đến sự hình thành
và phát triển nhằm đem lại hiệu quả giáo dục; các yếu tố tâm lý, trình
đoạn mà cần phải kiên trì, bền bỉ, liên tục tác động cùng với sự tự và phát triển nhân cách.
độ, điều kiện, hoàn cảnh gia đinh, … của đối tượng giáo dục; các mối
giác, nỗ lực quyết tâm tự rèn luyện của người được giáo dục.
- Biến quy trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục ở người học
quan hệ sư phạm được tạo ra trong quá trình tác động qua lại giữa
Quá trình giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể
- Tổ chức quá trình giáo dục một cách khoa học, hợp lý:
học sinh với học sinh và học sinh với giáo viên.
- Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc sống, hoạt động và
+Phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý HS
Quá trình giáo dục là một quá trình diễn ra lâu dài
giao lưu của mỗi cá nhân con người. Người được giáo dục có sự khác
+Yêu cầu giáo dục mang tính vừa sức với HS
- Mục tiêu của quá trình giáo dục là hình thành quan điểm, thể giới
nhau về tuổi tác, trình độ, tính cách, điều kiện hoàn cảnh... Vì vậy,
+Tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú cho HS
quan, nhân sinh quan, niềm tin, lý tưởng, chăm chút nhân cách của
trong những điều kiện môi trường giáo dục xác định, với những đối
+Lựa chọn nội dung giáo dục phù hợp và các phương pháp giáo dục
người công dân, người lao động mà xã hội yêu cầu ở người được
tượng giáo dục cụ thể...Quá trình giáo dục luôn có những tác động khoa học
giáo dục. Để thực hiện mục tiêu đó đòi hỏi quá trình giáo dục phải phù hợp.
+Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa nhà giáo dục và người được giáo
diễn ra một thời gian dài mới đạt được kết quả và thực tiễn giáo dục
- Tính cá biệt, cụ thể của quá trình giáo dục được thể hiện như sau: dục
đã cho thấy: giáo dục diễn ra suốt cuộc đời mỗi người. Tính chất lâu
+ Quá trình giáo dục phải tính đến đặc điểm của từng nhóm đối
+Khơi dậy khả năng tiềm ẩn, tổ chất di truyền, tính tích cực trong hoạt
dài của quá trình giáo dục được xem xét ở các góc độ sau:
tượng, từng đối tượng giáo dục cụ thể: đặc điểm tâm sinh lý, trình độ
động cá nhân của học sinh nhằm mang lại hiệu quả cho quá trình GD
được giáo dục, kinh nghiệm sống, thải độ, hành vi, thói quen, điều
Quá trình giáo dục thống nhất biện chứng với quá trình dạy học
Bản chất của quá trình giáo dục theo nghĩa hẹp
kiện hoàn cảnh sống,...khi thực hiện tổ chức các hoạt động giáo dục và
- Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình bộ phận của
2. Cơ sở xác định bản chất của quá trình giáo dục
đưa ra những quyết định của nhà giáo dục.
quá trình sư phạm tổng thể có mối quan hệ thống nhất biện chứng
Quy trình giáo dục là quá trình hình thành một kiểu nhân cách
+ Quá trình giáo dục diễn ra trong thời gian, thời điểm, không gian với
với nhau. Sự thống nhất của hai quá trình này là cùng hướng tới phát trong xã hội
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Do đó quá trình giáo dục phải trên
triển nhân cách toàn diện cho người học đáp ứng các yêu cầu của xã
- Nhân cách của mỗi người được thể hiện không chỉ thông qua lời nói
cơ sở những điều kiện cụ thể của tình huống giáo dục để có những yêu
hội. Tuy nhiên, mỗi quá trình có chức năng, nhiệm vụ riêng nên giữa
mà quan trọng là ở hành vi và thói quen hành vi ở họ trong cuộc sống.
cầu và tác động phù hợp đối với người được giáo dục.
chúng có sự tác động qua lại, hỗ trợ, đan xen bổ sung cho nhau cũng
Vì vậy, mục đích của quá trình giáo dục là hình thành ở người được
+ Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú ý luyện tập và rèn luyện các
đem lại sự phát triển nhân cách của người học.
giáo dục hành vi và thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực xã
thao tác, kĩ năng hành động ở người được giáo dục thể hiện theo các
- Nhiệm vụ của quá trình dạy học không những chi hình thành cho hội (CMXH) quy định.
yêu cầu, nội dung, chuẩn mực xã hội về nhiều mặt, nhiều lĩnh vực
người học tri trứe, kỳ năng kỹ xảo, phát triển năng lực hoạt động trí
- Sự phát triển nhân cách con người là kết quả của quá trình hoạt
trong đời sống của cá nhân nhưng vẫn thể hiện nét tính cách độc đáo
tuệ mà còn hình thành phẩm chất nhân cách của người công dân,
động và giao lưu của con người trong xã hội. “Trong tính hiện thực
riêng của mỗi con người.
người lao động. Hay ta thường nói: thông qua “dạy chữ” để “dạy
của nó, bản chất con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”
+ Bên cạnh những tác động chung, đòi hỏi nhà giáo dục cần phải có người”. (Mác).
những tác động riêng phù hợp với từng đối tượng giáo dục trong từng
- Ngược lại: nhờ có quá trình giáo dục mà người được giáo dục xây
- Vì vậy để hình thành nhân cách con người có hành vi, thói quen
bối cảnh cụ thể. Tuyệt đối tránh các cách giáo dục rập khuôn máy
dựng được thế giới quan khoa học, động cơ thái độ học tập đúng đắn,
hành vi phù hợp với các CMXH quy định đòi hỏi quá trình giáo dục
móc, hình thức bởi, với cách giáo dục đó sẽ mang lại thất bại, tác động
thói quen hành vi tích cực... Chính kết quả giáo dục này sẽ tạo điều
phải tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động và các quan hệ giao lưu phản giáo dục.
kiện thúc đẩy hoạt động học tập của người học nói riêng, hoạt động
của người được giáo dục , nhằm thu hút sự tham gia của họ vào quá
+ Kết quả giáo dục cũng mang tính cụ thể của một quá trình giáo dục
dạy học nói chung vận động phát triển.
trình giáo dục trên cơ đó đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra,
cho từng đối tượng, từng nhóm đối tượng giáo dục cụ thể, đối với từng
- Mục đích cuối cùng của giáo dục là phát triển con người có đủ tài
Mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục trong quá
mặt, từng yêu cầu cụ thể...., trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất
và đức để đáp ứng các yêu cầu của xã hội, đủ sức cạnh tranh và phát
trình giáo dục định.
triển. Vì vậy trong công tác giáo dục nói chung, giáo dục ở nhà
- Trong quá trình giáo dục, mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người
trường nói riêng tránh tách rời hai quá trình giáo dục và quá trình dạy
được giáo dục (cá nhân hoặc tập thể) là quan hệ sư phạm, một loại học.
quan hệ xã hội đặc thù. Quan hệ sư phạm này luôn luôn chịu sự chi
Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và
Câu 7. Nội dung giáo dục trong nhà trường phổ thông
phối của các quan hệ chính trị, tư tưởng, văn hóa, xã hội, kinh tế, khoa
giao lưu cho đối tượng giáo dục Khái niệm
học - kĩ thuật ..., đặc biệt là quan hệ chính trị xã hội.
- Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất người – bản
Xét về mặt lý luận, Nội dung giáo dục là toàn bộ hệ thống kinh
- Hiệu quả của quá trình giáo dục phụ thuộc vào mối quan hệ thống
chất xã hội trong mỗi cá nhân một cách có ý thức, là quá trình tổ
nghiệm lịch sử - xã hội của loài người được các nhà sư phạm lựa
nhất biện chứng giữa vai trò chủ đạo của nhà giáo dục và vai trò tự
chức để mỗi cá nhân chiếm lĩnh được các kinh nghiệm xã hội.
chọn, chế biến để tổ chức cho đối tượng giáo dục chiếm lĩnh trên ba
giác, tích cực tự giáo dục của người được giáo dục. Xét cho cùng, sự
- Triết học Mác - xít đã khẳng định: Bản chất xã hội của con người
phương diện: Nhận thức - thái độ, tình cảm - hành vi, thói quen nhằm
nỗ lực của nhà giáo dục và người được giáo dục trong quá trình giáo
chỉ có được khi nó tham gia vào đời sống xã hội đích thực thông qua
thực hiện các mục tiêu giáo dục đề ra
dục là nhằm giúp người được giáo dục chuyển hóa những yêu cầu của
hoạt động vi giao lưu ở một môi trường văn hóa (văn hóa vật chất và
Xét về mặt thực tiễn, nội dung giáo dục là toàn bộ các họa động giáo
CMXH quy định thành hành vi, thói quen hành vi tương ứng ở họ trên tinh thần). dục trong nhà trường
cơ sở đó thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
- Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc
Nguyên tắc xây dựng
- Vì vậy, quá trình giáo dục chỉ đem lại hiệu quả khi quá trình giáo dục
sống của con người và cũng là điều kiện tất yếu của sự hình thành và
Đảm bảo tính phù hợp với mục tiêu
phát huy được vai trò tự giác, tích cực tự giáo dục của người được
phát triển nhân cách của cá nhân. Tâm lý học đã khẳng định: hoạt
+) Định hướng cho việc xây dựng nội dung giáo dục
giáo dục tham gia vào quá trình giáo dục. Trên cơ sở đó thực hiện tốt
động và giao lưu vừa là nguồn gốc của là động lực của sự hình thành
Đảm bảo tính liên tục hệ thống các nhiệm vụ giáo dục và phát triển nhân cách.
+) Liên tục: Từ bậc học dưới lên cao, từ cấp dưới lên cao, liên tục
3. Bản chất của quá trình giáo dục
- Các thuyết về hoạt động đã chứng tỏ là con người muốn tồn tại và
được củng cố và không ngắt quãng
Quá trình giáo dục - quá trình xã hội nhằm giúp đối tượng giáo dục
phát triển phải có hoạt động và giao lưu. Nếu các hoạt động và giao
+) Hệ thống: Nội dung giáo dục trước là cơ sở cho nội dung giáo dục
biến các yêu cầu khách quan thành yêu cầu chủ quan của cá nhân.
lưu của cá nhân (hoặc nhóm người) được tổ chức một cách khoa học
sau và ngược lại. Nội dung giáo dục được xây dựng từ dần đến xa,
- Quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển cá nhân con người
với các điều kiện, phương tiện hoạt động tiên tiến, phong phú, cá
đơn giản đến phức tạp, dễ đến khó
trở thành những thành viên xã hội. Những thành viên này phải thỏa
nhân được tham gia vào các hoạt động và giao lưu đó thì sẽ có rất
Đảm bảo mối liên hệ giữa giá trị truyền thống và hiện đại
mãn được hai mặt: vừa phù hợp (thích ứng) với các yêu cầu xã hội ở
nhiều cơ hội tốt cho sự phát triển.
+) Giữ lại truyền thống có ý nghĩa (tinh thần cần cù, sáng tạo,...) loại
mỗi giai đoạn phát triển, vừa có khả năng tác động cải tạo, xây dựng
- Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang tính chất của hoạt động,
bỏ truyền thống không phù hợp (gia đình đông con là nhà có phúc,...)
xã hội làm cho nó tồn tại và phát triển. Những nét bản chất của cá
vừa mang tính chất của giao lưu, Giáo dục là một quá trình tác động
+) Bổ xung giá trị hiện đại đề hòa nhập với cuộc sống chung của nhân
nhân con người chính là do các mối quan hệ xã hội hợp thành. Quá
qua lại mang tính xã hội giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục,
loại (gia đình ít con, làm bạn với mọi quốc gia,...)
trình giáo dục là quá trình làm cho đối tượng giáo dục ý thức được các
giữa các đối tượng giáo dục với nhau và với các lực lượng, các quan
+) Duy trì giá trị mang bản sắc dân tộc (cách chào hỏi, ăn mặc,...) làm
quan hệ xã hội và các giá trị của nó, biết vận dụng vào các lĩnh vực
hệ xã hội trong và ngoài nhà trường.
tránh mất bản sắc dân tộc
của đời sống xã hội: kinh tế, văn hóa - xã hội, đạo đức, tôn giáo, pháp
→Như vậy, bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức
+) Bổ sung giá trị của nhân loại (hòa bình, bảo vệ môi trường,...) làm
luật, gia đình, ứng xử ... nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và yêu
cuộc sống, tổ chức các hoạt động và giao lưu cho người được giáo
trành việc dân tộc hẹp hòi cầu của xã hội.
dục tham gia một cách tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo nhằm
Đảm bảo tính đến đặc điểm tâm lí và trình độ nhận thức của người
- Khi đứa trẻ mới sinh ra, ý thức, nhân cách của nó chưa được hình
chuyển hóa những yêu cầu của các chuẩn mực của xã hội quy
được giáo dục
thành. Các chuẩn mực, các quy tắc ... của xã hội vốn tồn tại khách
định thành hành vi và thói quen hành vi tương ứng ở họ trên cơ đó
+) Mỗi người có những đặc điểm về tâm sinh lí, lứa tuổi khác nhau
quan bên ngoài, độc lập với đứa trẻ. Quá trình trẻ lớn lên trong môi
thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục
nên quá trình giáo dục phải đảm bảo tính hợp lý
trường văn minh của xã hội loài người, thẩm thấu những giá trị văn
Đảm bảo tính đồng tầm
hóa của loài người để tạo ra nhân cách của chính mình - quá trình xã
+) Các chuẩn mực được lặp lại nhiều lần từ lớp dưới lên lớp trên, từ
hội hóa con người. Đó là quá trình giúp trẻ biến những yêu cầu khách
bậc học dưới lên bậc học trong nhưng ngày càng được mở rộng và
quan của xã hội thành ý thức, thảnh niềm tin và thái độ, thành những
đào sâu giúp người học nâng cao tầm hiểu biết, định hướng hành vi,...
thuộc tinh, những phẩm chất nhân cách của cá nhân. Bên cạnh đó, quá
trình này cũng giúp đối tượng biết loại bỏ khỏi bản thân những quan
niệm, những biểu hiện tiêu cực, tàn dư cũ, lạc hậu không còn phù hợp với xã hội hiện đại. 2
Nội dung giáo dục ở trường phổ thông
Các con đường giáo dục đạo đức
Nhiệm vụ giáo dục ý thức công dân
Nội dung giáo dục truyền thống:
-Thông qua giảng dạy, học tập các môn khoa học tự nhiên, xã hội và
-Giáo dục chính trị - tư tưởng cho học sinh: giáo dục cho học sinh
-Giáo dục đạo đức và ý thức công dân
nhân văn giúp học sinh tinh thảnh thể giới quan, nhân sinh quan và
lòng yêu nước, giáo dục cho học sinh hiểu rõ chiến lược phát triển -Giáo dục thẩm mỹ
các phẩm chất nhân cách.
kinh tế, văn hóa xã hội, mục tiêu xã hội công bằng, dân chủ, văn
-Giáo dục lao động và hướng nghiệp
+Qua giảng dạy các môn Văn học, Lịch sử, Địa lí...giúp học sinh biết
minh, làm cho học sinh quan tâm đến các vấn đề chính trị, xã hội -Giáo dục thể chất
được cội nguồn của đất nước, lịch sử phát triển của dân tộc qua các
đang diễn ra trong nước và thế giới; rèn luyện cho học sinh quan tâm
Giáo dục đạo đức và ý thức công dân
thời kỳ lịch sử. Từ đó hình thành tình yêu quê hương đất nước, niềm
đến những vấn đề chính trị, xã hội đang diễn ra trong nước và trên thế
1.1. Giáo dục đạo đức
tự hào dân tộc, sẵn sàng lao động để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
giới; rèn luyện cho học sinh và thói quen và kĩ năng tham gia các hoạt
Khái niệm giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có
+Qua giảng dạy bộ môn Giáo dục công dân giúp học sinh hình thành
động xã hội, tham gia vào các phong trào chính trị, văn hóa được tổ
mục đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được
các khái niệm chính trị, đạo đức, pháp luật, tạo lập thói quen tư duy
chức ở địa phương và nhà trường.
giáo dục để bồi dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức phù hợp với
và hành động theo hiến pháp và pháp luật.
-Giáo dục cho học sinh ý thức và hành vi pháp luật: giúp cho học sinh chuẩn mực xã hội.
-Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục và sinh hoạt tập thể đa
hiểu biết về nghĩa vụ nghĩa vụ và quyền lợi của công dân để biết sống
Nhiệm vụ giáo dục đạo đức dạng, phong phú.
và hành động theo pháp luật, có ý thức đấu tranh với những biểu hiện
-Giúp học sinh hình thành thế giới quan, nhân sinh quan khoa học,
+Hoạt động lao động - sản xuất, thể dục, thể thao, văn hóa, văn nghệ,
vi phạm pháp luật, có ý thức tuyên truyền, giúp đỡ mọi người xung
năm được những quy luật cơ bản của sự phát triển xã hội, có ý thức
học tập, tham quan...Qua các hoạt động này học sinh được trải
quanh thực hiện đúng pháp luật.
thực hiện nghĩa vụ của người công dân, từng bước trang bị cho học
nghiệm về các chuẩn mực đạo đức.
Nội dung giáo dục ý thức công dân trong nhà trường phổ thông
sinh định hướng chính trị kiên định, rõ răng.
+Tổ chức các sinh hoạt tập thể, giao lưu, phong trào thi đua, phong
-Đường lối phát triển của của Đảng và Nhà nước.
- Giúp học sinh hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản trong đường
trào rèn luyện đạo đức, lối sống văn minh trong lớp, trong trường. -Lí tưởng cách mạng
lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có ý thức học tập,
+Tổ chức các hoạt động chính trị, xã hội để nâng cao tư tưởng chính
-Diễn biến chính trị trong và ngoài nước
làm việc tuân thủ theo hiến pháp và pháp luật.
trị cho học sinh như tham dự các ngày lễ kỷ niệm lịch sử của đất
-Quyền và nghĩa vụ của trẻ em trong quan hệ với gia đình, nhà
- Bồi dưỡng cho học sinh năng lực phán đoán, đánh giá đạo đức, hình
nước, các lễ hội dân tộc ở địa phương, hoạt động đền ơn đáp nghĩa.
trường, xã hội như: quyền được nuôi dưỡng, giáo dục; quyền được
thành niềm tin đạo đức, yêu cầu học sinh phải thấm nhuần các nguyên
+Tổ chức và xây dựng các đoàn thể học sinh thật vững mạnh như:
học tập, vui chơi, lao động...nghĩa vụ học tập, rèn luyện và phấn đấu
tắc và chuẩn mực đạo đức do xã hội quy định. biết tiếp thu văn minh
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí minh, Đội thiếu niên Tiền phong
trở thành người công dân có ích cho Đất nước; nghĩa vụ tuân theo các
nhân loại kết hợp với đạo đức truyền thống và văn hóa của dân tộc.
Hồ Chí Minh là các tổ chức chính trị của tuổi trẻ, trường học lớn để
quy định của pháp luật.
Nội dung giáo dục đạo đức
giáo dục chính trị, đạo đức, văn hóa cho học sinh.
Các con đường giáo dục ý thức công dân
-Giáo dục chủ nghĩa yêu nước
1.2. Giáo dục ý thức công dân
-Thông qua giảng dạy các bộ môn trong nhà trường
-Giáo dục lý tưởng sống tốt đẹp mang lại hạnh phúc cho bản thân và
Khái niệm giáo dục ý thức công dân
-Thông qua tổ chức các hoạt động giáo dục đa dạng: tham quan, cho cộng đồng xã hội.
-Giáo dục ý thức công dân là những tác động sư phạm một cách có
tuyên truyền, giao lưu, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu.
-Giáo dục ý thức đạo đức trong các mối quan hệ xã hội theo những
mục đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người A.
Giáo dục thẩm mỹ
chuẩn mực xã hội đặt ra: yêu thương, tôn trọng, khoan dung, đoàn kết,
được giáo dục để bồi dưỡng cho họ nhận thức về quyền lợi, nghĩa vụ,
Khái niệm giáo dục thẩm mỹ là những tác động sư phạm một cách
hợp tác, sáng tạo, bảo vệ lẽ phải, hướng tới những điều “chân, thiện,
trách nhiệm của cá nhân đối với nhà nước và có những hành vi thiết
có mục đích, có hệ thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới học mĩ".
thực để trở thành người công dân có ích cho đất nước.
sinh nhằm hình thành cho họ quan điểm thẩm mĩ và năng lực cảm
-Giáo dục hành vi văn minh trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
thụ, thưởng thức, sáng tạo cái đẹp đúng đắn cho học sinh.
Nhiệm vụ giáo dục thẩm mỹ
- Thông qua giáo dục nghệ thuật, thông qua giảng dạy các bộ môn
- Cung cấp cho học sinh học vẫn kỹ thuật tổng hợp, tư duy kĩ thuật
- Giúp học sinh hình thành quan điểm thẩm mỹ đúng đắn, nâng cao
nghệ thuật như thơ ca, âm nhạc, hội họa, điện ảnh, truyền hình...và
hiện đại đặc biệt là khoa học công nghệ.
năng lực thẩm mỹ như: cảm thụ, đánh giá và cao nhất là năng lực sáng
thông qua hoạt động văn hóa, văn nghệ như hội thi sáng tác, biểu
- Cung cấp cho học sinh những hiểu biết cơ bản về ngành, nghề và thị
tạo cái đẹp trong tự nhiên, trong cuộc sống và trong nghệ thuật,
diễn các hình thức nghệ thuật: ca hát, nhảy, múa, vẽ tranh, chơi các
trường lao động. Chuẩn bị cho học sinh có những kỹ năng lao động
- Bồi dưỡng cho học sinh tình cảm và thị hiếu thẩm mỹ phù hợp với dụng cụ âm nhạc,
kỹ thuật nghề nghiệp ở một lĩnh vực nghề nghiệp nhất định của đất
các giá trị văn hóa của dân tộc và văn minh của thời đại.
- Thông qua xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong gia đình, nước và địa phương.
- Làm cho học sinh luôn hưởng tới cái đẹp và hành động theo cái đẹp,
nhà trường và xã hội: Môi trường văn hóa là nơi con người giao tiếp,
- Bồi dưỡng tình yêu thương, quỷ trọng, tôn trọng đối với người lao
biểu hiện và sáng tạo cải đẹp ở mọi nơi, mọi lúc trong cuộc sống hàng
ứng xử với nhau dựa trên những giá trị tốt đẹp như yêu thương, chia
động, trân trọng các thành quả lao động,
ngày từ giao tiếp cho đến tổ chức cuộc sống để từ đó tu dưỡng đạo
sẻ, đồng cảm, tôn trọng, hợp tác...và củng hưởng tới những điều tốt
- Hình thành thói quen lao động có văn hóa: làm việc có kế hoạch,
đức để tạo nên cái đẹp về nhân cách.
đẹp. Ở nhà trường, cảnh quan và các mối quan hệ giao lưu được thể
khoa học, biết tiết kiệm, biết cách lao động và nghỉ ngơi hợp lý.
Nội dung giáo dục thẩm mỹ
hiện từ trang phục, ngôn ngữ, ánh mắt, nét mặt...đều là phương tiện
Nội dung giáo dục lao động
-Giáo dục cái đẹp trong nghệ thuật: Giáo dục nghệ thuật chiếm vị
quan trọng để giáo dục thẩm mĩ cho học sinh.
- Nội dung chương trình lao động cho học sinh trong nhà trường phổ
trí chủ yếu trong nội dung giáo dục thẩm mỹ. Nghệ thuật phản ánh
- Thông qua tiếp xúc với thiên nhiên và xã hội; Nhà giáo dục tổ chức
thông thể hiện trong chương trình môn Công nghệ được Bộ Giáo dục
cuộc sống dưới nhiều hình thức đa dạng như văn học, âm nhạc, múa,
cho học sinh đi tham quan, du lịch đến các danh lam thắng cảnh và di và Đào tạo ban hành.
điện ảnh, truyền hình... và được tập trung điển hình và mang tính tiêu
tích lịch sử, công trình văn hóa... để bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên,
-Nội dung giáo dục lao động hiện nay trong nhà trường cần hướng
biểu hơn vì thế nó có sức truyền cảm và có tác dụng to lớn.
tình yêu quê hương, đất nước, lòng tự hào dân tộc.
vào việc trang bị cho học sinh tri thức, kỹ thuật công nghệ, nghề
-Giáo dục cái đẹp trong tự nhiên: Tự nhiên chính là nguồn tư liệu B.
Giáo dục lao động và hướng nghiệp
nghiệp, phát triển kỹ năng lao động, chuẩn bị cho các em lựa chọn
sống không bao giờ cạn kiệt của giáo dục thẩm mỹ. Phong cảnh quê
1. Giáo dục lao động
nghề và sẵn sàng tham gia lao động.
hương, đất nước; các danh lam thắng cảnh, môi trường tự nhiên nơi
Khái niệm giáo dục lao động là những tác động sư phạm một cách
- Các loại hình lao động trong nhà trường phổ thông:
học tập và sinh sống... đều có những vẻ đẹp khác nhau.
có mục đích, có hệ thống và có kể hoạch của nhà giáo dục tới học
+ Lao động học tập: là dạng lao động cơ bản, chiếm thời gian nhiều
- Giáo dục cái đẹp trong xã hội: Cái đẹp trong xã hội hết sức phong
sinh nhằm hình thành cho học sinh quan điểm đúng đắn về lao động,
nhất trong các hoạt động của học sinh trong nhà trường mục đích chủ
phú và đa dạng. Cái đẹp thể hiện trong mỗi nhân cách con người,
hình thành thái độ tích cực đối với lao động, nhu cầu và thói quen đối
yếu là cùng cấp cho học sinh hệ thống kiến thức khoa học. Hoạt động
trong hành vi, thái độ mà con người ứng xử với nhau trong cuộc sống. với lao động.
học tập chỉ thực sự là một dạng lao động mang tính giáo dục đối với
Các con đường giáo dục thẩm mĩ trong nhà trường
Nhiệm vụ giáo dục lao động
học sinh khi có sự tham gia tích cực của trí tuệ và được tổ chức một
- Thông qua giảng dạy các bộ phận đặc biệt là các môn thuộc khoa
- Giáo dục cho học sinh thái độ đúng đắn đối với lao động; có tinh
cách khoa học và hợp lý.
học xã hội và nhân văn. Các môn này giúp học sinh nhận thức những
thần trách nhiệm cao đối với công việc, nghề nghiệp; có thói quen
+ Lao động sản xuất của học sinh trong nhà trường là dạng lao động
khái niệm cơ bản về văn hóa - thẩm mĩ, nhận ra những giá trị đích
lao động cần cù, bền bỉ, có ý thức tổ chức, kỷ luật, lao động sáng tạo,
có ý nghĩa to lớn, đó là sự tham gia trực tiếp của học sinh vào một
thực của văn hóa, văn minh nhân loại và dân tộc.
cân củ, có kỉ luật, có trách nhiệm, có bổn phận và nghĩa vụ vì lợi ích
lĩnh vực nghề nghiệp nào đó đem lại sản phẩm cụ thể thông qua đó
của bản thân, gia đình và xã hội.
hình thành những phẩm chất quý báu của người lao động.
+ Lao động công ích xã hội: Lao động công ích của học sinh rất phong
sinh thấy được mức độ phù hợp hay không phù hợp giữa nhận thức,
- Giúp học sinh dần dần nắm vững tri thức cơ bản và những kỹ năng,
phú như tu sửa trường lớp, sân chơi, thư viện, dọn dẹp đường phố, bảo
khả năng của cá nhân với yêu cầu thực tế khách quan của nghề để
kỹ xảo của vận động thể dục thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn
vệ môi trường sinh thái...
học sinh quyết định chọn nghề gì.
luyện thân thể một cách khoa học.
+ Lao động tự phục vụ: Được học sinh tiến hành ở gia đình như vệ
Các con đường giáo dục hướng nghiệp
- Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho học sinh, hướng dẫn học
sinh nhà cửa, sửa chữa đồ dùng sinh hoạt, chăm sóc cây cối, vật nuôi...
- Thông qua dạy học các môn khoa học cơ bản đặc biệt là một kĩ
sinh phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khỏe tâm sinh lí.
tiến hành ở nhà trưởng như: vệ sinh trường lớp, sửa chữa đồ dùng học
thuật: Các môn học này cung cấp học học sinh những kiến thức cơ
- Thông qua thể dục, tiến hành giáo dục phẩm chất đạo đức cho học
tập, chăm sóc vườn trường....
bản và có hệ thống và khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và tư duy.
sinh tạo nên phong cách đạo đức tốt đẹp.
Các con đường giáo dục lao động
Giáo viên liên hệ bài giảng với các ngành nghề có liên quan với các
Nội dung giáo dục thể chất
- Thông qua dạy học các môn khoa học tự nhiên, xã hội - nhân văn,
yêu cầu về thị trường lao động và những phẩm chất cần có phù hợp
- Vận động thể dục thể thao: Đây là nội dung chủ yếu để phát triển
thủ công và công nghệ Các môn học này cung cấp kiến thức và
với công việc lao động nghề nghiệp.
sức khỏe cho học sinh. Vận động thể dục thể thao bao gồm các bài
phương thức lao động theo khoa học và hình thành kĩ năng vận dụng
- Thông qua tổ chức cho học sinh học các nghề phổ thông tại các
thể dục buổi sáng, giữa giờ, các môn thể thao như điều kinh, bóng đá, khoa học vào đời sống.
trung tâm hướng nghiệp dạy nghề như chăn nuôi, lắm vườn... các nhà cầu lông, bơi lội....
- Tổ chức cho học sinh trực tiếp tham gia vào lao động với nhiều hình
sửa chữa dân dụng, nghề truyền thống... .
- Vệ sinh nhà trường: yêu cầu nhà trường cần xây dựng chế độ học
thức khác nhau như lao động học tập, lao động công ích, lao động tự
- Tổ chức cho học sinh tham quan các nhà máy, xí nghiệp, các cơ
tập, sinh hoạt hợp lí. Thiết bị sinh hoạt trong nhà trường như bàn ghế,
phục vụ...để học sinh được trải nghiệm về ý nghĩa mà lao động mang
quan văn hóa, xã hội, các viện nghiên cứu khoa học; tổ chức các
cửa sổ, cửa ra vào, hướng ánh sáng, độ phản quang của bảng...đều đòi
lại cho bản thân và cho người khác.
cuộc thi tìm hiểu về nghề.
hỏi phải phù hợp với mức độ học tập và tình trạng phát triển cơ thể
- Thông qua tham quan các cơ sở sản xuất theo kế hoạch, phân bổ nội
- Thông qua các buổi sinh hoạt ngoại khóa tìm hiểu về nghề, giao lưu của học sinh..
dung của giáo dục lao động theo trình tự giáo dục, Giáo dục lao động
với các chuyên gia tư vấn tâm lý, tư vấn nghề để giải đáp các thắc
Các con đường giáo dục thể chất
thông qua tham quan vừa giúp học sinh hình thành tâm lí, ý thức, vừa
mắc khi học sinh lựa chọn nghề và tuyên truyền tới phụ huynh học
- Thông qua giảng dạy môn thể dục
học tập kỹ thuật để chuẩn bị bước vào cuộc sống. sinh.
- Tổ chức rèn luyện thể dục buổi sáng, giữa giờ
2. Giáo dục hướng nghiệp.
- Tổ chức các trung tâm hướng nghiệp ở trường phổ thông.
- Tổ chức các hội khỏe thi đấu các môn thể dục, thể thao trong trường
Khái niệm giáo dục hướng nghiệp là những tác động của nhà giáo C.
Giáo dục thể chất là sự tác động có mục đích, kế hoạch của
và giữa các trường trong khu vực
dục có tính định hướng nghề nghiệp nhằm giúp học sinh lựa chọn
nhà giáo dục đến đối tượng giáo dục nhằm nâng cao sức
- Tổ chức tham quan, du lịch kết hợp thi đấu thể thao
nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở trường, nguyện vọng của cả
khỏe, hình thành và phát triển các yếu tố tâm lý và thể chất
- Tổ chức các câu lạc bộ ngoại khóa mời các chuyên gia huấn luyện....
nhân và phù hợp với yêu cầu về nhân lực của thị trường lao động. của học sinh. ⇒ Kết luận:
Nhiệm vụ và nội dung giáo dục hướng nghiệp
Nhiệm vụ giáo dục thể chất
- Nội dung giáo dục cơ bản và nội dung giáo dục mới ở các nhà
- Định hướng nghề nghiệp: Cung cấp thông tin về sự phát triển nghề
- Hình thành các loại hình vận động và các phẩm chất vận động cho
trường rất rộng và phong phú.
nghiệp trong xã hội nhất là những nghề đang cần nhiều nguồn nhân
học sinh. Tăng cường thể chất, sức khóc cho học sinh. Tổ chức cho
- Để đảm bảo chất lượng khi dạy các nội dung này, người quản lý cần lực.
học sinh rèn luyện thân thể, thúc đẩy cơ thể học sinh phát triển bình
nằm chắc các nội dung, xây dựng kế hoạch dạy học cụ thể của từng
- Tư vấn nghề nghiệp Tư vấn nghề nghiệp là hoạt động giúp cá nhân,
thường, tăng cường thể chất và sức khỏe cho học sinh, phát triển toàn
môn học, từng khối lớp. Tổ chức triển khai các nội dung dạy học đầy
đặc biệt là thanh thiếu niên trong quá trình định hướng, tim chọn cũng
diện năng lực hoạt động cơ bản của cơ thể cũng như nâng cao thể
đủ. Chỉ đạo các tổ chuyên môn, các đồng chí giáo viên tích cực đổi như thầy đổi nghề.
chất, nâng cao năng lực thích ứng với môi trường tự nhiên cho học
mới phương pháp DH, hình thức tổ chức dạy học, sử dụng đồ dùng
- Tuyển chọn nghề: Người làm công tác tư vấn nghề nghiệp sử dụng sinh.
hiệu qua, tích cực sử dụng CNTT trong các hoạt động dạy học để các
một phác đồ nghề nghiệp để giới thiệu cho học sinh, chỉ ra cho học
nội dung giáo dục được học sinh lĩnh hội một cách tích cực, tự nhiên. 3
- Từ đó chuyển thành những hành động tự giác, có ý thức, giúp học Nhiệm vụ
Các con đường giáo dục
sinh có kiến thức, kĩ năng toàn diện để học tiếp lên cấp trung học cơ
+) Cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản về dân số và tình hình
+) Qua việc giảng dạy tích hợp môn học với vấn đề giới tính
sở đáp ứng mục tiêu giáo dục. phát triển dân số
+) Qua các cuộc tọa đàm, hội thảo
+Qua việc tổ chức rèn luyện thể dục giữa giờ, hội thao, câu lạc bộ, tổ
+) Giúp học sinh nhận thức rõ về việc kiểm soát dân số, tạo ra sự cân
+) Qua việc tổ chức giờ ngoại khóa, sinh hoạt chung chức ngoại khóa
đối dân số và tài nguyên môi trường
+) Qua tài liệu, sách báo, mạng xã hội
Giáo dục môi trường là quá trình tác động có mục đích và kế hoạch
+) Nâng cao ý thwucs tuyên truyền về giáo dục dân số 0.
Giáo dục phòng chống ma túy là chương trình giáo
của nhà giáo dục nhằm giúp học sinh nhận thức đúng về môi trường Nội dung
dục tác động đến nhận thức, tái độ, hành vi của mọi người nhằm
và ý nghĩa sống còn của việc bảo vệ môi trường, quan tâm đến môi
+) Cung cấp kiến thức cơ bản về giáo dục dân số
chống lại việc sản xuất, tàng trữ, mua bán và sử dụng ma túy
trường, hình thành các kĩ năng bảo vệ môi trường nhằm đảm bảo cho
+) Nhận thức đúng đắn về một số vấn đề: độ tuổi kết hôn, trách Nhiệm vụ
sự phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống. nhiệm việc làm cha mẹ
+) Giúp học sinh hiểu được bản chất và tác hại của ma túy Nhiệm vụ
+) Xác định và lựa chọn những giá trị xã hội có liên quan đến dân số
+) Giúp học sinh hiểu biết về cách phòng chống ma túy cho bản thân
+) Giúp học sinh nắm vững kiến thức về bảo vệ môi trường
Các con đường giáo dục
+) Giúp học sinh biết tổ chức lối sống an toàn, lành mạnh, lạc quan
+) Nâng cao ý thức, trách nhiệm về môi trường
+) Qua việc lồng ghép vấn đề dân số với việc giảng dạy bộ môn
Các con đường giáo dục
+) rèn luyện thói quen giữ gìn vệ sinh
+) Qua các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt
+) Qua việc giảng dạy các môn như giáo dục công dân Nội dung
+) Tổ chức tuyên truyền cho học sinh về vấn đề dân số
+) Qua việc tổ chức sinh hoạt, hoạt động ngoại khóa
+) Bồi dưỡng kiến thức về bảo vệ môi trường và chống ô nhiễm môi 0.
Giáo dục giới tính là quá trình tác động sư phạm vào
+) Qua tổ chức hội nghị giữa các chính quyền, địa phương, cha mẹ trường
việc vạch ra những nét những phẩm chất những đặc trưng và khuynh
học sinh, nhà trường về phòng chống ma túy
+) Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường
hướng phát triển của nhân cách nhằm xác định thái độ xã hội cần 0. Giáo dục giá trị
Các con đường giáo dục
thiết của các nhân đối với các vấn đề giới tính
là quá trình nhà giáo dục tổ chức, hướng dẫn, điều khiển người được +) Qua giảng dạy bộ môn Nhiệm vụ
giáo dục, giúp học nhận thức, có thái độ trân trọng và tích cực thể
+) Qua việc tổ chức các cuộc thi, hội thảo, diễn đàn về vấn đề môi
+) Trang bị cho học sinh kiến thức về giới và giới tính, sức khỏe sinh
hiện những giá trị của bản thân với người khác và cộng đồng trường sản vị thành viên Nhiệm vụ
+) Tổ chức hoạt động ngoại khóa về bảo vệ môi trường
+) Giúp học sinh vượt qua khó khăn sinh của tuổi mới lớn
+) Giúp học sinh nhận thức đúng về giá trị tích cực trong cuộc sống
Giáo dục dân số là quá trình tác động một cách có mục đích, kế
+) Giúp học sinh có kiến thức phòng chống các bệnh lây qua đường xã hội
hoạch của nhà giáo dục đến người được giáo dục nhằm giúp học sinh tình dục
+) Có thái độ, hành động yêu quý, trân trọng các giá trị
hiểu được mối quan hệ biện chứng giữa sự phát triển dân số và các Nội dung
+) Tự hình thành và phát triển hệ giá trị của bản thân
nhân tố khác của chất lượng cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, trách
+) Cung cấp kiến thức về quá trình phát triển của con người
+) Biết đánh giá giá trị của người kahcs, cộng đồng và xã hội
nhiệm của các nhân trước những quyết định về lĩnh vực dân số, nhằm
+) Hình thành kĩ năng các định các giá trị xã hội, lí tưởng cuộc sống, Nội dung
nâng cao chất lượng cuộc sống cho bản thân và gia đình hạnh phúc gia đình
+) Hiểu biết về 12 giá trị cơ bản: hòa bình, tôn trọng, yêu thương,
+) Hình thành kĩ năng bảo vệ bản thân
khoan dung, trung thức, khiêm tốn, hợp tác, hạnh phúc, trách nhiệm,
giản dị, tự do, đoàn kết
quan điểm, khuynh hướng và tri thức của cá nhân về những nguyên
Câu 8. Phương pháp giáo dục trong nhà trường phổ thông
+Dựa trên cơ sở quy trình các khâu của quá trình giáo dục: Nhóm
tắc trong quan hệ hữu nghị giữa nhân dân và các quốc gia có hệ thống,
1. Khái niệm phương pháp giáo dục
các phương pháp hình thành ý thức cá nhân của người được giáo dục
xã hội và chính trị khác nhau, dựa trên sự tôn trọng quyền con người
- Phương pháp giáo dục là hệ thống cách thức hoạt động của nhà
về các chuẩn mực xã hội quy định (Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng
và các quyền tự do cơ bản
giáo dục và người được giáo dục thực hiện trong sự thống nhất với
giải, Nêu gương); Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động hình Nhiệm vụ
nhau nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ giáo dục phù hợp với mục
thành hành vi và thói quen hành vi ứng xử cho người được giáo dục
+) Làm cho học sinh hiểu về vấn đề mang tính toàn cầu, khu vực đích giáo dục đặt ra.
phù hợp với các chuẩn mực xã hội (CMXH) quy định (Phương pháp
+) Giúp mỗi người tôn trọng tính đa dạng về chính trị, xã hội, đạo đức,
2. Hệ thống phương pháp giáo dục
giao việc, Phương pháp tập luyện, Phương pháp ven luyện); Nhóm văn hóa, lối sống.
- Quá trình giáo dục là một quá trình phức tạp, các phương pháp giáo
các phương pháp kích thích và điều chỉnh hành vi ứng xử của người Nội dung
dục được hiểu trên nhiều bình diện khác nhau và có cách phân chia
được giáo dục phù hợp với các CMXH quy định (Khen thưởng, Trách
+) Quyền bình đẳng giữa các dân tộc
nhóm phương pháp giáo dục gọi tên khác nhau.
phạt, Phương pháp thi đua )
+) Hòa bình và hợp tác quốc tế
- Sau đây là một số cách phân loại các phương pháp giáo dục:
- Các cách phân chia phương pháp giáo dục nêu trên đều dựa trên các
+) Quyền con người và quyền trẻ em
+Dựa trên cơ sở lực lượng giáo dục tham gia vào quá trình giáo
cách tiếp cận khác nhau và tùy thuộc vào mục đích, mục tiêu giáo dục
+) Dân số và nhu cầu phát triển bền vững
dục: Nhóm phương pháp giáo dục gia đình, nhóm phương pháp giáo
đặt ra mà nhà giáo dục lựa chọn, sử dụng các phương pháp giáo dục +) Môi trường
dục xã hội, nhóm phương pháp giáo dục đoàn thể, nhóm phương
cho phù hợp. Tuy nhiên, cách phân loại phổ biến các phương pháp +) Di sản văn hóa
pháp giáo dục như trường.
giáo dục được đa số các nhà giáo dục lựa chọn hiện nay là cách phân
+) Hệ thống tổ chức liên hợp quốc
+Dựa trên cơ sở nội dung giáo dục: phương pháp giáo dục đạo đức,
loại dựa trên cơ sở logic của quá trình giáo dục. Các con đường giáo dục
phương pháp giáo dục thẩm mỹ, phương pháp giáo dục pháp luật....
Nhóm các phương pháp hình thành ý thức cá nhân của người
+) Qua việc giảng dạy bộ môn
+Dựa trên cơ sở đặc điểm tâm lý lứa tuổi của đối tượng giáo dục: được giáo dục
+) Qua hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chung
phương pháp giáo dục tre trước tuổi học, phương pháp giáo dục học
-Ý thức cá nhân là một thể thống nhất giữa tri thức và niềm tin của cá
sinh tiểu học, phương pháp giáo dục học sinh THPT...
nhân về các chuẩn mực xã hội quy định. Vì vậy, quá trình giáo dục
+Dựa trên cơ sở tiếp cận phương thức tác động giáo dục trực tiếp
muốn hình thành ý thức cá nhân cho người được giáo dục thì cần tác
hay gián tiếp đối tượng giáo dục: phương phản giáo dục tác động
động tới nhận thức và xúc cảm, tình cảm của người được giáo dục đối
“tay đội”, phương phủy “bùng nổ sư phạm”, phương pháp giáo dục
với các chuẩn mực xã hội quy định.
tác động song song, phương pháp tạo dư luận...
-Các phương pháp giáo dục có ưu thế trong việc tác động tới nhận
thức, cảm xúc của người được giáo dục đối với các chuẩn mực xã hội
bao gồm: Đàm thoại, Kể chuyện, Giảng giải, Nêu gương. Đàm thoại Kể chuyện
-Yêu cầu trong quá trình giảng giải:
PP trò chuyện chủ yếu giữa nhà giáo dục và người được giáo
PP nhà giáo dục dùng lời nói, điệu bộ, cử chỉ, nét mặt để thuật lại
+Chuẩn bị nội dung diễn giải đầy đủ, chính xác, đáp ứng các câu hỏi:
dục về các chủ đề liên quan đến chuẩn mực xã hội bằng hệ thống
một cách sinh động một câu chuyện có ý nghĩa giáo dục => tác
Tại sao? Nội dung gồm? Thực hiện theo quy tắc nào?
câu hỏi do nhà giáo dục chuẩn bị trước.
động mạnh mẽ tới cảm xúc của người nghe. +Khi giảng giải phải:
- Các loại đàm thoại: tùy vào mục tiêu của hoạt động đàm thoại, ta có
- Ý nghĩa của phương pháp kể chuyện:
-Lời nói: rõ ràng, khúc triết, không lan man dài dòng.
các loại như: đàm thoại gợi mở, đàm thoại củng cố, hệ thống hóa.
+ Qua nội dung truyện kể và cách thức kể chuyện, người được giáo
-Lập luận: chính xác, dễ hiểu, lô gic.
- Ý nghĩa của phương pháp đàm thoại:
dục sẽ hình thành phát triển trí thức, xúc cảm tình cảm tích cực, niềm
-Minh hoạ: Tranh ảnh, băng hình (nếu cần), giáo dục thực tế gần gũi
+Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có cơ hội giải thích, đánh
tin đúng đắn đối với các CMXH.
đời thường của người được giáo dục.
giá những sự kiện, hiện tượng có liên quan đến các hành vi tích cực
+ Người được giáo dục sẽ học tập được những gương tốt và tránh
-Có thể và nên thu hút người được giáo dục tham gia vào giải thích
hay tiêu cực, giải thích những tình huống đạo đức, pháp luật...trên cơ
được những gương phản diện với óc phế phản nhận xét, đánh giá
chứng minh... và rút ra kết luận trong quá trình giảng giải.
sở đó nắm vững được những tri thức về các CMXH quy định và từ đó
thông qua nội dung câu chuyện.
-Nên liên hệ để người được giáo dục liên hệ với thực tế, với bản thân.
rút ra những kết luận bổ ích cho bản thân.
-Cách thức, yêu cầu: Nêu gương
+Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có điều kiện để khắc sâu,
+Lựa chọn truyện kể:
- Nêu gương là phương pháp dùng những tấm gương sáng của các cá
phát triển, hệ thống hoá những vấn đề có liên quan đến các CMXH đã
-Xác định chủ đề truyện kể trên cơ sở mục tiêu và đối tượng giáo
nhân hoặc của tập thể để kích thích những người được giáo dục học
được giáo dục, từ đó hình thành, phát triển xe cảm, tình cảm tích cực dục. tập và làm theo. đối với các CMXH.
-Xây dựng cốt truyện phong phú, hấp dẫn, chứa các tình huống
- Phương pháp nêu gương có thể dùng những tấm gương tốt để người
+Thông qua đàm thoại, người được giáo dục có điều kiện để khắc sâu,
giáo dục hướng đến mục tiêu giáo dục,
được giáo dục học tập và gương xấu để tránh những hành vi tương tự.
phát triển, hệ thống hoá những vấn đề có liên quan đến các CMXH đã
- Truyện kể phù hợp thời gian, trình độ nhận thức, tâm sinh lí
+Nêu gương tốt (chính diện) nhằm giúp người được giáo dục khắc
được giáo dục, từ đó hình thành, phát triển xúc cảm, tình cảm tích cực
người được giáo dục.
phục những khó khăn gặp phải của bản thân, học tập và làm theo đối với các CMXH.
+Người kể chuyện: lời nói sinh động, giọng nói, cử chỉ, điệu bộ,
gương tốt, hướng vào những hành vi tích cực làm việc thiện). Ví dụ về
nét mặt phải phù hợp với các tình tiết, nhân vật.
những tấm gương tốt: học sinh học giỏi, giúp đỡ bạn, giúp đỡ những
+Qua đàm thoại sẽ hình thành và phát triển được ở người được giáo
+ Sau khi kể chuyện:
người có hoàn cảnh khó khăn, luôn có trách nhiệm, nhiệt tình trong
dục niềm tin đối với các CMXH và trên cơ sở đó hình thành được ý
-Đưa ra bài học, củng cố niềm tin với các chuẩn mực xã hội.
các hoạt động, “sinh viên nghèo vượt khó”, “các nhà doanh nghiệp
thức cá nhân của người được giáo dục đổi với các CMXH quy định.
-Phát triển năng lực tưởng tượng sáng tạo của người được giáo
trẻ”, lao động giỏi, dùng cảm hy sinh vì nước vì dân, ...
-Cách thức, yêu cầu: dục.
+Nêu gương xấu (gương phản diện) nhằm giúp người được giáo dục
+Công tác chuẩn bị: + Giảng giải
phân tích, tránh hành vi tương tự. Ví dụ gương xấu như: lười học,
-Xác định chủ đề, mục tiêu, nội dung
+Giảng giải là phương pháp trong đó, nhà giáo dục dùng lời nói để
chơi bời lêu lổng, cờ bạc rượu chè, ăn cắp, gây gổ, ăn nói vô lễ, trốn
Xây dựng hệ thống câu hỏi
giải thích, chứng minh các CMXH đã được quy định, nhằm giúp cho thuế...
-Thông báo cho người được giáo dục
người được giáo dục hiểu và nắm được ý nghĩa, nội dung, quy tắc
- Ý nghĩa phương pháp nêu gương: +Tổ chức:
thực hiện các chuẩn mực này.
+Qua nêu gương, nhà giáo dục sẽ giúp người được giáo dục phát triển
-Nêu chủ đề, mục tiêu, nội dung và các câu hỏi đặt ra.
- Ý nghĩa phương pháp giảng giải:
năng lực phê phán, đánh giá được hành vi của người khác và rút ra
-Trò chuyện giữa: nhà giáo dục-người được giáo dục và người
+Người được giáo dục nắm vững những tri thức về các CMXH một
những kết luận bổ ích.
được giáo dục với nhau.
cách tự giác trên cơ sở những luận cứ, luận chứng khoa học, ví dụ cụ
+Người được giáo dục biết học những gương tốt đồng thời biết tránh +Kết thúc:
thể, rõ ràng... thông qua cách phân tích, giảng giải của nhà giáo dục,
gương xấu trong cuộc sống và các hoạt động thực tiễn.
-Kích thích người được giáo dục rút ra những kết luận, bài học
+Thông qua giảng giải giúp hình thành niềm tin ở người được giáo
+Qua việc phân tích, đánh giá của nhà giáo dục về những tấm gương
đối với bản thân và người xung quanh.
dục về các CMXH quy định.
sẽ giúp người được giáo dục hình thành niềm tin về các CMXH và
-Nhà giáo dục tổng kết, đánh giá kết quả đàm thoại.
+Qua giảng giải người được giáo dục tránh được các tình trạng: nắm
mong muốn có những hành vi phù hợp với các CMXH quy định.
các CMXH, mù quáng, máy móc, hình thức dẫn đến những hành vi
tương ứng không tự giác. 4
Cách thức, yêu cầu:
Phương pháp giao việc (phương pháp yêu cầu sư
+ Người được giáo dục có môi trường hoạt động thực tiễn để lặp đi
+Trên cơ sở mục tiêu, nội dung giáo dục, đặc điểm tâm sinh lí lựa phạm)
lặp lại các hành vi hoạt động theo quy trình xác định trên cơ sở đó tạo
chọn tấm gương sáng và gương phản diện phù hợp.
- là phương pháp nhà giáo dục lôi cuốn người được giáo dục vào các
lập thành những thói quen hành vi ứng xử tương ứng ở họ, đảm bảo
+ Điều kiện lựa chọn tấm gương:
hoạt động đa dạng với những công việc nhất định, với những nghĩa
tính bền vững của hành vi ứng xử phù hợp với các CMXH quy định ở +
Gần gũi với cuộc sống đời thường
vụ cá nhân và xã hội nhất định mỗi người được giáo dục phải hoàn người được giáo dục. +
Điển hình cụ thể. Không lan man, chung chung thành.
-Cách thức, yêu cầu: + Có tính khả thi
-Ý nghĩa của phương pháp giao việc: Qua thực hiện công việc, hoạt
+Giúp người được giáo dục nắm được quy tắc và hình dung rõ
+Khuyến khích người được giáo dục liên hệ thực tế, phân tích,
động được giao người được giáo dục sẽ hình thành những hành vi,
hành vi cần thực hiện.
đánh giá những tấm gương và rút ra bài học.
thoi quen phù hợp với các yêu cầu công việc được giao, yêu cầu của
+Trong trường hợp cần thiết, có thể làm mẫu hành vi luyện tập
+ Nhà giáo dục tự rèn luyện, xây dựng nhân các trở thành tấm
các CMXH quy định và được thể hiện những kinh nghiệm ứng xử
+Tạo điều kiện tập luyện cho người được giáo dục gương sáng.
của mình trong mối quan hệ đa dạng.
+Khuyến khích tập luyện thường xuyên
Cách thức, yêu cầu:
+Thường xuyên kiểm tra, uốn nắn hành vi hoạt động của ngườiTóm lại:
+ Cần giúp người được giáo dục ý thức đầy đủ ý nghĩa xã hội và được giáo dục.
Các phương pháp giáo dục nêu trên (đàm thoại, kể chuyện, giang giai,
cá nhân của công việc => tự giác, tích cực thực hiện công việc
Phương pháp rèn luyện
nếu gương) sẽ giúp cho người được giáo dục có những tri thức cần được giao.
- Rèn luyện là phương pháp tổ chức cho người được giáo dục được
thiết về các CMXH mà thực chất là giúp họ hiểu và nắm được những
+ Đưa yêu cầu cụ thể, định hướng chuỗi hành động phải hoàn
thể nghiệm ý thức, tình cảm, hành vi của mình về các CMXII trong
giá trị xã hội cần tôn trọng và những giá trị đi ngược giá trị xã hội thành.
những tình huống dạ dụng của cuộc sống. Qua đó hình thành và củng
đồng thời mong muốn có được những hành vi phù hợp với cục
+ Giao việc tính tới hứng thú, năng khiếu, điều kiện thực tiễn và
có được những hành vi phù hợp với các CMXH đã quy định.
CMXH. Các phương pháp này sẽ là cơ sở để hình thành hành vi tương
tính khả thi của người được giáo dục.
- Ý nghĩa của phương pháp rèn luyện:
ứng ở người được giáo dục đối với các CMXH quy định.
+ Theo dõi, tạo điều kiện (nếu cần)
+Thông qua những tình huống, hoạt động mới, đa dạng của cuộc sống a)
Nhóm các phương pháp hình thành hành vi và thói
+ Kiểm tra, đánh giá công khai kết quả
thực, người được giáo dục được trải nghiệm là chính mình đưa ra
quen hành vi của người được giáo dục.
+ Có thể để tập thể giao việc cho cá nhân => phát huy ý thức tự
những quyết định và chịu trách nhiệm với những quyết định đó. Trên
- Trên cơ sở những hiểu biết và cảm xúc tích cực đối với các CMXH quản.
cơ sở đó nhận ra mình là ai, những cải phù hợp và chưa phù hợp từ đó
được hình thành ở người được giáo dục . Người được giáo dục mong
Phương pháp tập luyện
điều chính bản thân đáp ứng yêu cầu của CMXH.
muốn được thể hiện, trải nghiệm những hiểu biết đó trong các hoạt
- Tập luyện là phương pháp tổ chức cho người được giáo dục thực
+Chính trong quá trình “thâm nhập” vào những tình huống mới, đa
động thực tiễn cuộc sống.
hiện một cách đều dặn và có kế hoạch các hoạt động nhất định, nhằm
dạng của cuộc sống. người được giáo dục phải tiến hành cuộc đấu
- Vì vậy nhóm phương pháp giáo dục tổ chức các hoạt động thực tiễn
biến những hành động có thành những thói quen ứng xử ở người
tranh động cơ để tự xác định động cơ đúng đắn, định hướng cho hoạt
nhằm tạo môi trường để người được giáo dục được trải nghiệm biển được giáo dục.
động nhằm giải quyết đúng đắn những tình huống đó. Điều đó sẽ giúp
nhận thức, cảm xúc tích cực với các CMXH quy định thành hành vi,
- Ý nghĩa của phương pháp luyện tập:
cho ý thức về các CMXH ở người được giáo dục được khắc sâu, phát
thói quen hành vi tương ứng ở họ.
+Người được giáo dục có môi trường hoạt động thực tiễn để trải
triển đảm bảo những hành vi, hoạt động tương ứng mang tính tự giác,
- Các phương pháp giáo dục có trụ thể trong việc tạo môi trường hoạt
nghiệm, củng cố, phát triển niềm tin đối với các CMXH và biến ý
bền vững cao và hình thành thói quen hành vi tương ứng ở họ.
động thực tiễn cho người được giáo dục tham gia bao gồm: giao việc
thức cá nhân và các CMXH thành những hành vi tương ứng ở họ.
(yêu cầu sư phạm), luyện tập, rèn luyện (trải nghiệm)
+Quá trình được trải nghiệm, lặp đi lặp lại những hành vi đó trong
+Qua việc khen thưởng sẽ giúp người được giáo dục tự khẳng định -
Khen thưởng kịp thời, đúng lúc, đúng chỗ.
những tình huống khác nhau của cuộc sống thực sẽ giúp người được
những hành vi tốt của minh, củng cố và phát triển niềm tin đối với -
Kết hợp khen thưởng thường xuyên và quá trình
giáo dục biến những hành vi đó trở thành thói quen bền vững.
các CMXH có liên quan đến những hành vi tốt của minh đã thực -
Khen thưởng được dư luận đồng tình, ủng hộ.
-Cách thức, yêu cầu: hiện. -
+Tạo cơ hội thâm nhập tình huống từ đơn giản đến phức tạp, từ
+Khen thưởng sẽ kích thích người được giáo dục duy trì, phát triển Trách phạt. khó đến dễ
những hành vi tích cực đồng thời tránh được những hành vi tiêu cực
- Trách phạt là phương pháp biểu thị sự không đồng tình, sự phản đối,
+Tạo cơ hội lặp lại các hành vi trong tình huống khác nhau không phù hợp các CMXH.
sự phê phán những hành vi sai trái của người được giáo dục so với
=> thói quen bền vững.
→Vì vậy có thể nói: khen thưởng là phương pháp rất quan trọng và các CMXH quy định.
+Kết hợp kiểm tra và tự kiểm tra
có ý nghĩa sâu sắc đối với người được giáo dục, khen thưởng mang
- Ý nghĩa của việc trách phạt:
+Tổ chức các hoạt động liên tục và có hệ thống
lại sức mạnh và niềm tin cho người được giáo dục trong quá trình
+Trách phạt sẽ buộc người mắc lỗi trong ứng xử phải ngừng ngay b)
Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và
học tập và rèn luyện bản thân.
hành vi sai trái một cách tự giác, nâng cao ý thức tự kim chẻ trong
điều chỉnh hành vi ứng xử của người được giáo dục.
- Các hình thức khen thưởng:
tương lai không tái phạm nữa mà trái lại có những hành vi đúng đắn,
- Trong quá trình giáo dục tác động đến ý thức, hành vi và tạo lập thói
+Để lựa chọn đưa ra quyết định về hình thức và mức độ khen thưởng
tích cực phù hợp với các CMXH quy định.
quen hành vi ứng xử ở người được giáo dục phù hợp với các CMXH,
phù hợp với người được giáo dục , đòi hỏi nhà giáo dục cần căn cứ
+Tạo cơ hội nhắc nhở những người khác không vi phạm các CMXH,
không phải mọi tác động đều được người được giáo dục hưởng ứng
vào tính chất, mức độ, phạm vi ảnh hưởng, động cơ, sự nỗ lực của
không rơi vào những hành vi sai trái như người bị trách phạt.
một cách tích cực và đem lại hiệu quả giáo dục. Vì vậy, quá trình giáo
người được giáo dục ... đối với hành vi tiêu cực đó mà nhà giáo dục
-Các hình thức trách phạt: Tùy vào từng trường hợp mà nhà giáo dục
dục luôn cần thêm các phương pháp kích thích hoạt động và điều
có hình thức, mức độ khen thưởng phù hợp,
có thể đưa ra quyết định hình thức, mức độ trách phạt phù hợp theo
chỉnh hành vi ứng xử của người được giáo dục hướng tới mục tiêu
+nh, ủng hộ những hành vi tốt một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
mức độ tăng dần như sau: Nhắc nhở (khuyên bảo), chê trách, phê giáo dục đặt ra.
+ Tỏ lời khen với những hành vi tốt.
bình, cảnh cáo, buộc thôi học, đuổi học.
- Nhóm phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng
+Biểu dương những hành vi tốt,
-Khi đưa ra quyết định lựa chọn hình thức, mức độ trách phạt đòi
xử của người được giáo dục bao gồm các phương pháp: Khen thưởng,
+ Tặng giấy khen, bằng khen có kèm thưởng (Lưu ý: thường có thể
hỏi nhà giáo dục cần căn cứ vào các yếu tố sau đây: trách phạt và thi đua.
bằng nhiều hình thức như vật phẩm, tiền mặt, học bổng, chuyến du
-Loại hình của hành vi sai lệch là học tập, lao động hay ứng xử ? sẽ ● Khen thưởng lịch...)
có cách trách phạt khác nhau.
- Khen thưởng là phương pháp biểu thị sự đồng tình, sự đánh giá tích -
Yêu cầu khi thực hiện khen thưởng:
-Tính chất của hình vi sai lệch (Nghiêm trọng hay không nghiêm
cực của nhà giáo dục đối với thái độ, hành vi ứng xử của người được
+Dựa trên cơ sở hành vi thực tế đạt được, tiêu chí:
trọng? thường xuyên hay không thường xuyên? cô tình hay vô ý?).
giáo dục trong những tình huống nhất định nhằm đạt được mục tiêu -
Phù hợp chuẩn mực xã hội hay không
-Phạm vi và mức độ tai hại do hành vi sai lệch gây ra (Tai hại nhiều giáo dục đặt ra. -
Động cơ đúng đắn không?
hay ít?, ở diện rộng hay diện hẹp?)
- Ý nghĩa của khen thưởng: -
Có tính phổ biến, thường xuyên không?
+Khen thưởng là cách thức để khẳng định hành vi của người được -
Đảm bảo tính khách quan, công bằng, không thiên
giáo dục là đúng đắn, phù hợp với các CMXH đã quy định. vị − Yêu cầu khi trách phạt:
-Cách thức, yêu cầu:
+Đảm bảo tính khách quan, công bằng
+Xác định mục tiêu thi đua cụ thể, rõ ràng, thiết thực.
+Đảm bảo người được giáo dục nhận thức được sai
+Hoạt động đảm bảo thu hút được hăng hái người tham gia với
lầm và chấp nhận hình thức, mức độ trách phạt
động cơ đúng đắn.
“tâm phục, khẩu phục”
+Đánh giá kết quả thi đua tường minh, công khai
+Đảm bảo tôn trọng nhân phẩm người bị trách phạt
+ Sơ kết, tổng kết các hoạt động thi đua đều đặn, thường xuyên.
+Đảm bảo tính cá biệt trong trách phạt
+ Biểu dương, khen thưởng công bằng, thích đáng.
+Đảm bảo trách phạt được dư luận đồng tình
Lưu ý: trong 2 phương pháp trên thì nhà giáo dục phải lấy khen
thưởng làm chủ yếu và trách phạt là cần thiết để giúp người được giáo
dục phát huy trụ điểm, khắc phục nhược điểm. ●
Phương pháp thi đua
- Thi đua là PP thông qua các phong trào hoạt động tập thể, kích
thích khuynh hướng tự khẳng định ở người được giáo dục =>
gắng sức, hăng hái nỗ lực vươn lên

- Phong trào thi đua có thể tổ chức trong các hoạt động học tập, lao
động, vệ sinh trường lớp, văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao... của tập
thể các lớp, các câu lạc bộ ở nhà trường... VD: “Người đạt điểm cao
nhất trong tháng”, “Người có nhiều đóng góp xây dựng bài nhất trong
tháng”...“Lớp học Xanh, sạch, đẹp”...
- Ý nghĩa của phương pháp thi đua:
+ Thi đua kích thích nhu cầu khẳng định bản thân của người được giáo
dục. Những người được giáo dục sẽ nỗ lực hết mình tham gia vào quá
trình hoạt động thi đua để dành thắng lợi cao nhất trên cơ sở đó đạt
được các mục tiêu giáo dục đặt ra.
+Thi đua tạo môi trường hoạt động tích cực và hiệu quả của những
người giáo dục tham gia trên cơ sở đó mục tiêu giáo dục đạt được hiệu quả cao.
+ Trong hoạt động thi đua, với sự nỗ lực hết mình của người tham gia,
người được giáo dục sẽ tự nhận thức, đánh giá được bản thân mình
trên cơ sở đó có sự điều chỉnh kịp thời đối với bản thân.
- Yêu cầu khi thực hiện phương pháp thi đua: 5 6