Đề cương - Giới thiệu Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luậtngân sách nhà nước (thay thế Luật ngân sách nhà nước năm 2002). Chủ tịchnước ký Lệnh số 13/2015/L-CTN ngày 09/7/2015 công bố Luật ngân sáchnước. Luật có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017.Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45764710 BỘ TƯ PHÁP BỘ TÀI CHÍNH
VỤ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
VỤ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
ĐỀ CƯƠNG Giới thiệu Luật Ngân sách nhà nước năm 2015
Ngày 25/6/2015, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật
ngân sách nhà nước (thay thế Luật ngân sách nhà nước năm 2002). Chủ tịch nước
ký Lệnh số 13/2015/L-CTN ngày 09/7/2015 công bố Luật ngân sách nước. Luật
có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017.
I. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
1. Những kết quả đạt được trong quá trình triển khai Luật ngân sách nhà nước năm 2002
Sau hơn 10 năm tổ chức thực hiện, dưới sự giám sát của Quốc hội, sự chỉ đạo
sát sao của Chính phủ và nỗ lực của các Bộ, ngành, địa phương, các đơn vị sử
dụng ngân sách, Luật ngân sách nhà nước năm 2002 đã đi vào cuộc sống và đạt
được nhiều kết quả quan trọng, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững
mạnh, tăng tích luỹ để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo động
lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
(KTXH), ổn định chính trị, nâng cao đời sống nhân dân, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Luật đã tạo khuôn khổ pháp lý để quản lý ngân sách nhà nước (NSNN)
thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Chính sách thu ngân sách, định mức
phân bổ chi NSNN, các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn về chi NSNN do Trung
ương thống nhất ban hành, áp dụng trong phạm vi cả nước, thu ngân sách được
tập trung vào Kho bạc nhà nước và thực hiện phân cấp nguồn thu giữa các cấp
ngân sách theo luật định; dự toán ngân sách được xây dựng từ cơ sở, được tổng
hợp trình Quốc hội, Hội đồng nhân dân (HĐND) các cấp ở địa phương xem xét,
quyết định. Do vậy, đã đảm bảo quản lý NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, công 1 lOMoAR cPSD| 45764710
khai minh bạch, thúc đẩy phát triển KT-XH, chi an sinh xã hội, đầu tư cho kết cấu
hạ tầng đã có bước phát triển tích cực; đảm bảo quốc phòng, an ninh; thực hiện
cải cách hành chính trong tất cả các khâu của quy trình NSNN.
- Phân cấp quản lý NSNN tiếp tục đảm bảo được vai trò chủ đạo của
ngânsách trung ương (NSTW). Các nguồn thu lớn, quan trọng của quốc gia được
phân cấp 100% cho NSTW (các khoản thu từ dầu, khí1; các khoản thu từ hoạt
động xuất nhập khẩu2, thuế thu nhập của các đơn vị hạch toán toàn ngành,...). Thu
NSTW được hưởng theo phân cấp chiếm bình quân khoảng 66-70% tổng thu
NSNN, nếu tính cả bội chi NSNN chiếm khoảng 70-75% tổng nguồn NSNN, thu
ngân sách địa phương (NSĐP) theo phân cấp (chưa kể số bổ sung cân đối và bổ
sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP) chiếm bình quân khoảng 25-30% tổng
nguồn NSNN. NSTW đã đảm bảo thực hiện được các nhiệm vụ quan trọng của
đất nước (đầu tư các chương trình, dự án hạ tầng quan trọng, bảo đảm nhiệm vụ
chi quốc phòng, an ninh, đối ngoại,...) và hỗ trợ các địa phương khó khăn, chưa
tự cân đối được ngân sách. Luật càng tăng cường phân cấp nguồn thu gắn với quy
định thời kỳ ổn định NSĐP cho các địa phương và trao quyền cho địa phương
trong việc quyết định về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách
ở địa phương, qua đó đã nâng cao vai trò và trách nhiệm, tạo chủ động cho các
cấp chính quyền địa phương trong việc quan tâm nuôi dưỡng nguồn thu, khai thác
nguồn thu trên địa bàn.
- Cân đối NSNN chuyển biến theo hướng tích cực; dư nợ chính phủ, dư
nợquốc gia, dư nợ công ở mức hợp lý; nghĩa vụ trả nợ cơ bản được thực hiện đầy
đủ, đúng hạn theo cam kết, thể hiện trên các mặt sau đây:
Thứ nhất, tốc độ thu NSNN hàng năm tăng khá (giai đoạn 2004-2013 bình
quân đạt trên 18%/năm và đến năm 2013, thu NSNN đã tăng gần 5,4 lần so với
năm 2003). Thu NSNN nhìn chung không những bảo đảm được chi thường xuyên
1 Chiếm bình quân khoảng 12-15% tổng thu NSNN.
2 Chiếm bình quân khoảng 15-20% tổng thu NSNN. 2 lOMoAR cPSD| 45764710
và chi trả nợ mà còn dành tích luỹ ngày càng cao cho đầu tư phát triển (năm 2003
dành được 29.700 tỷ đồng cho chi đầu tư phát triển, năm 2012 là 95.000 tỷ đồng).
Thứ hai, cơ cấu chi NSNN đã bảo đảm ưu tiên cho chi đầu tư phát triển với
tốc độ tăng bình quân trên 13,5%/năm, chiếm trên 20% tổng mức chi đầu tư toàn
xã hội, đạt khoảng gần 8% GDP; chi cho lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề đạt
20%, chi lĩnh vực khoa học công nghệ đạt 2%, chi lĩnh vực văn hoá đạt trên 1,5%
và chi sự nghiệp môi trường đạt trên 1% tổng chi NSNN.
Thứ ba, cân đối NSNN chuyển biến theo hướng tích cực; vay bù đắp bội chi
NSNN cơ bản bảo đảm được nguyên tắc chỉ sử dụng cho đầu tư phát triển, không
sử dụng cho tiêu dùng. Đến hết 31/12/2013, dư nợ công bằng 54,2% GDP, dư nợ
Chính phủ bằng 42,3% GDP và dư nợ quốc gia bằng 37,3% GDP. Nghĩa vụ trả nợ
của Chính phủ cơ bản được thực hiện đầy đủ, đúng hạn theo cam kết. Với mức dư
nợ như trên, vay nợ của Việt Nam nằm trong giới hạn an toàn an ninh tài chính
quốc gia3, không tác động xấu đến kinh tế vĩ mô cũng như phát triển KT-XH.
Thứ tư, việc gắn quyền hạn với trách nhiệm đã tạo sự chuyển biến quan trọng
trong công tác quản lý và điều hành NSNN, tạo thế chủ động, chất lượng và hiệu
quả từng bước được nâng lên; công tác cải cách hành chính trong quản lý ngân
sách, thực hiện công khai ngân sách được đẩy mạnh theo hướng:
+ Bảo đảm vai trò quyết định của Quốc hội về NSNN và tăng thực quyền,
tính chủ động của HĐND các cấp trong việc quyết định dự toán, phân bổ và phê
chuẩn quyết toán ngân sách. Phân định rõ quyền hạn quản lý, điều hành ngân sách
của Chính phủ và Ủy ban nhân dân (UBND) các cấp, bảo đảm sự chỉ đạo điều
hành thống nhất thu, chi NSNN trên cả nước; đồng thời, tạo điều kiện cho các địa
phương chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo đảm quốc
phòng, an ninh và những nhiệm vụ quan trọng trong từng thời kỳ. Quy định trách
nhiệm và nâng cao quyền chủ động trong quản lý, sử dụng ngân sách của các Bộ,
địa phương và đơn vị sử dụng ngân sách.
+ Quy trình, phương thức, thủ tục hành chính trong việc lập, chấp hành ngân
sách đã được cải tiến mạnh mẽ (trong đó nổi bật là việc thực hiện phương 3 lOMoAR cPSD| 45764710
3 Mức trần theo Chiến lược nợ: nợ công đến năm 2015 không quá 65% GDP, dư nợ của Chính phủ không quá
55% GDP, dư nợ quốc gia không quá 50% GDP
thức rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, thay cho cấp phát bằng hạn mức kinh phí
như trước đây), giảm đáng kể các thủ tục hành chính và các công việc sự vụ không
thực sự cần thiết, tiết kiệm thời gian và chi phí xã hội nhưng vẫn bảo đảm được
hiệu lực của công tác quản lý ngân sách.
+ Công tác quyết toán ngân sách, thanh tra, kiểm toán đã được chú trọng,
từng bước nâng cao kỷ cương, kỷ luật tài chính.
+ Công khai ngân sách đã đi vào nề nếp và phát huy tác dụng. Tăng cường
công tác kiểm tra nội bộ, cũng như của cấp trên với cấp dưới và phát huy mạnh
mẽ vai trò giám sát của các đoàn thể, quần chúng nhân dân, người lao động, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
chống tham nhũng. Đồng thời, tạo được kênh thông tin quan trọng phục vụ cho
việc phân tích, đánh giá, nghiên cứu về tài chính - ngân sách của các tổ chức, cá nhân.
2. Những tồn tại, hạn chế trong việc thi hành Luật ngân sách nhà nước năm 2002
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của NSNN cũng như
cơ chế quản lý, điều hành NSNN cũng còn bộc lộ một số hạn chế. Cụ thể:
a) Về hoạt động của NSNN
- Nguồn thu từ dầu thô và từ hoạt động xuất nhập khẩu vẫn chiếm tỷ trọnglớn
trong tổng thu NSNN, phụ thuộc nhiều vào thị trường và giá cả quốc tế; tỷ trọng
thuế trực thu tăng chậm do hiệu quả sản xuất - kinh doanh của nền kinh tế nói
chung và của các doanh nghiệp nói riêng nhìn chung còn thấp, khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp còn hạn chế; tình trạng thất thu vẫn còn xảy ra, nhất là ở
khu vực kinh tế ngoài nhà nước, ảnh hưởng đến nguồn lực NSNN.
- Hiệu quả sử dụng NSNN chưa cao, nhất là trong lĩnh vực chi đầu tư
pháttriển và các khoản mua sắm trong chi thường xuyên; công tác xã hội hoá, đổi
mới cơ chế hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tuy có nhiều chuyển
biến tích cực, song triển khai thực hiện còn chậm, kết quả đạt được còn hạn chế, 4 lOMoAR cPSD| 45764710
tình trạng biên chế tăng lên kéo theo các khoản chi lương, mua sắm dẫn đến nhiệm
vụ chi NSNN ngày càng nặng nề; tình trạng chi tiêu kém hiệu quả, lãng phí chậm được khắc phục.
b) Về cơ chế quản lý NSNN
- Việc quản lý các khoản phí, lệ phí còn chưa thống nhất, cơ chế hoạt động
vàquan hệ với NSNN chưa bảo đảm theo nguyên tắc thống nhất, chưa tạo điều
kiện để tách bạch giữa cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
cũng như chưa tạo điều kiện để chuyển dần các đơn vị sự nghiệp công lập sang tự
hạch toán, vừa nâng cao chất lượng dịch vụ công, vừa giảm áp lực cho ngân sách;
cách xác định bội chi và phạm vi bội chi NSNN vừa chưa đầy đủ, vừa trùng lắp
và còn chưa phù hợp với thông lệ quốc tế; ngân sách cấp tỉnh được phép huy động
về bản chất là bội chi những chưa được tổng hợp vào bội chi NSNN để Quốc hội quyết định.
- Việc phân cấp nguồn thu thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị
hạchtoán toàn ngành ngân sách trung ương hưởng 100% và phân cấp nguồn thu
giữa các cấp NSĐP còn có một số điểm chưa phù hợp thực tế như quy định ngân
sách cấp xã được hưởng tối thiểu 70% của 5 khoản thu (gồm: thuế chuyển quyền
sử dụng đất; thuế nhà đất; thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh; thuế sử
dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình; lệ phí trước bạ nhà đất). Tuy nhiên trong
quá trình thực hiện, một số xã thừa nguồn bảo đảm nhiệm vụ chi, trong khi nhiều
xã nguồn thu chưa bảo đảm được nhiệm vụ chi xong không thực hiện điều hòa được,...
Quy định về bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
ổn định bằng số tuyệt đối trong cả thời kỳ ổn định ngân sách còn chưa hợp lý, gây
khó khăn cho các địa phương có số bổ sung cân đối lớn. Bên cạnh đó, chưa có
quy định xử lý trường hợp NSĐP hụt thu do nguyên nhân khách quan như thiên
tai, dịch bệnh hoặc do trung ương ban hành chính sách làm giảm, giãn thu, nhưng
thực tế trong những năm qua, NSTW phải xem xét hỗ trợ cho các trường hợp này,
nên tính pháp lý chưa cao. 5 lOMoAR cPSD| 45764710
- Nguyên tắc về số bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP chưa được quy
định đầy đủ, cụ thể các tiêu chí cho từng mục tiêu được NSTW hỗ trợ, tạo cơ chế
“xin cho”, dẫn đến vai trò chủ đạo của NSTW bị ảnh hưởng do phải đáp ứng các
yêu cầu chi bổ sung có mục tiêu ngày càng tăng của NSĐP3 dẫn đến các khoản
bổ sung vốn đầu tư có mục tiêu thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển hàng năm tăng
nhanh và có xu hướng lớn hơn số chi đầu tư trong cân đối NSĐP, có những dự án
NSTW bổ sung cho NSĐP với mức thấp dẫn tới mất chủ động cho NSĐP, địa
phương trông chờ ỷ lại ngân sách cấp trên. NSTW không có nguồn lực để tập
trung đầu tư các công trình, dự án lớn thuộc nhiệm vụ của NSTW.
- Về thẩm quyền ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi chưa quy định
cụthể trong Luật mà giao cho Chính phủ quy định, do đó khi ban hành một số
chính sách có phạm vi ảnh hưởng lớn liên quan đến thẩm quyền Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội sẽ khó khăn.
- Căn cứ xây dựng dự toán NSNN hàng năm còn chưa đầy đủ, chưa gắn
kếtchặt chẽ giữa dự toán ngân sách hàng năm với kế hoạch tài chính 5 năm, kế
hoạch tài chính - NSNN 3 năm, đã hạn chế tính dự báo, lựa chọn ưu tiên và hiệu
quả phân bổ NSNN. Việc quản lý NSNN cần gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ
của đơn vị để bảo đảm nâng cao chất lượng, hiệu quả nhưng quá trình thực hiện
còn thiếu cơ sở pháp lý.
- Thiếu các quy định xử lý cụ thể trong các trường hợp dự toán ngân
sách,phương án phân bổ ngân sách chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định; quy định về sử dụng dự phòng ngân sách.
- Luật NSNN hiện hành đã quy định dự toán, quyết toán, kết quả kiểm
toánNSNN, ngân sách các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các tổ chức được
3 Năm 2004, năm đầu thực hiện Luật NSNN hiện hành, chi NSTW chiếm 64%, chi NSĐP chiếm 36% tổng chi
NSNN, sau khi bổ sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP, chi NSTW chiếm 56,7%, chi NSĐP chiếm 43,3%, thì
đến năm 2013 chi NSTW chiếm 56,3%, chi NSĐP chiếm 43,7% tổng chi NSNN, sau khi bổ sung có mục tiêu từ
NSTW cho NSĐP, chi NSTW chỉ còn chiếm 49,9%, chi NSĐP đã chiếm 50,1% tổng chi NSNN. Trong đó, chi bổ
sung có mục tiêu từ NSTW cho NSĐP thuộc nguồn vốn đầu tư phát triển đã tăng từ 5.280 tỷ đồng (năm 2004) lên
tới 36.605 tỷ đồng (năm 2013). 6 lOMoAR cPSD| 45764710
NSNN hỗ trợ phải thực hiện công khai, nhưng chưa quy định công tác đánh giá,
giải trình số liệu công khai dẫn đến việc công khai còn thiếu minh bạch và chưa
được các tổ chức và nhân dân giám sát chặt chẽ. Hơn nữa, chỉ quy định công khai
dự toán, quyết toán ngân sách mà chưa quy định công khai tình hình thực hiện dự
toán ngân sách của các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, chưa quy định công
khai kết quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, chưa công khai thủ
tục thu, chi NSNN. Chưa có quy định về giám sát của cộng đồng.
- Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có mối quan hệ chặt chẽ
vớiNSNN, song Luật chưa điều chỉnh, dẫn đến có xu hướng thành lập nhiều quỹ
nhưng nguồn thu của các quỹ lại chủ yếu từ nguồn NSNN làm phân tán nguồn lực
của NSNN; một số quỹ hoạt động chưa thực sự hiệu quả.
Để triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, kế thừa những thành tựu, khắc
phục những tồn tại của Luật NSNN năm 2002, để đáp ứng yêu cầu mới đặt ra
trong quá trình tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, cải cách hành chính, bảo
đảm thống nhất, đồng bộ với quy định của Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X và lần thứ XI của Đảng cần thiết
phải sửa đổi Luật NSNN năm 2002 một cách căn bản, toàn diện. Do đó, việc xây
dựng, ban hành Luật ngân sách nhà nước năm 2015 thay thế cho Luật ngân sách
nhà nước năm 2002 là rất cần thiết.
II. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VÀ MỤC TIÊU XÂY DỰNG LUẬT 1.
Quan điểm chỉ đạo
- Bảo đảm tuân thủ Hiến pháp năm 2013, phù hợp với chủ trương, chính
sáchcủa Đảng, Nhà nước, thống nhất với Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và các luật hiện hành có liên quan khác.
- Kế thừa và phát huy những mặt tích cực của Luật NSNN năm 2002; đổi
mớiphương thức quản lý NSNN phù hợp với thực tiễn phát triển KT-XH của đất
nước. Tăng cường phân cấp quản lý ngân sách, bảo đảm tính thống nhất của
NSNN và vai trò chủ đạo của NSTW; đồng thời phát huy tính chủ động của ngân
sách các cấp chính quyền địa phương trong quản lý và sử dụng NSNN. 7 lOMoAR cPSD| 45764710
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao tính minh bạch, dân chủ và
côngkhai trong công tác quản lý NSNN; kiểm soát chặt chẽ hoạt động thu, chi
ngân sách; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, nâng cao kỷ luật, kỷ cương
trong quản lý tài chính - NSNN bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
- Tăng cường giám sát việc huy động, phân bổ, sử dụng vốn vay, trả nợ,quản
lý nợ công, quản lý rủi ro; bảo đảm an toàn nợ và an ninh tài chính quốc gia; góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
- Tiếp thu những kinh nghiệm quốc tế về quản lý NSNN; vận dụng phù
hợpvới thực tiễn của Việt Nam; bảo đảm công tác quản lý NSNN từng bước phù
hợp với thông lệ quốc tế.
2. Mục tiêu xây dựng Luật
- Khắc phục những tồn tại của Luật NSNN năm 2002; nâng cao hiệu lực,hiệu
quả quản lý NSNN, tạo động lực phát triển các nguồn lực, phân bổ ngân sách tập
trung, hợp lý, bảo đảm công bằng, phục vụ mục tiêu phát triển KT-XH, bảo đảm
an ninh, quốc phòng của đất nước; ổn định và phát triển nền tài chính quốc gia,
tăng trưởng kinh tế bền vững, thực hiện xóa đói giảm nghèo.
- Bảo đảm quyền quyết định những vấn đề trọng yếu nhất về NSNN củaQuốc
hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ; tăng cường quyền hạn và trách nhiệm
của các Bộ ngành trung ương, HĐND, UBND các cấp và đơn vị sử dụng ngân sách trong lĩnh vực NSNN.
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phù hợp với cơ chế kinhtế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự điều tiết của nhà nước và yêu cầu
hội nhập kinh tế quốc tế.
- Từng bước đổi mới cơ chế quản lý ngân sách theo kết quả thực hiện
cácnhiệm vụ được NSNN cấp kinh phí. III. BỐ CỤC CỦA LUẬT
Luật NSNN năm 2015 gồm 7 Chương, với 77 Điều:
- Chương I: Những quy định chung, gồm 18 Điều (từ Điều 1 đến Điều 18). 8 lOMoAR cPSD| 45764710
- Chương II: Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và trách
nhiệm,nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân về NSNN, gồm 16 Điều (từ Điều 19 đến Điều 34).
- Chương III: Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp, gồm 06 Điều
(từ Điều 35 đến Điều 40).
- Chương IV: Lập dự toán NSNN, gồm 08 Điều (từ Điều 41 đến Điều 48). -
Chương V: Chấp hành NSNN, gồm 14 Điều (từ Điều 49 đến Điều 62).
- Chương VI: Kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN, gồm 11 Điều (từĐiều 63 đến Điều 73).
- Chương VII: Điều khoản thi hành, gồm 04 Điều (từ Điều 74 đến Điều 77).
IV. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT
1. Chương I: Những quy định chung (gồm 18 Điều, từ Điều 1 đến Điều
18): Chương này quy định về: Phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải thích
từ ngữ; phạm vi thu, chi NSNN, hệ thống ngân sách; nguyên tắc cân đối, quản lý,
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN giữa các cấp; dự phòng, quỹ dự trữ
tài chính, điều kiện thu, chi NSNN; kế toán, quyết toán; năm ngân sách; công khai
NSNN; giám sát NSNN của cộng đồng; kế hoạch tài chính 5 năm; các hành vi bị
cấm trong lĩnh vực NSNN. So với Luật NSNN năm 2002, chương này của Luật
có nhiều nội dung sửa đổi, bổ sung quan trọng nhằm quản lý NSNN thống nhất,
chặt chẽ, hiệu quả, cân đối tích cực trong phạm vi an toàn bảo đảm an ninh tài
chính quốc gia và từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế về lĩnh vực NSNN, cụ thể như sau: - Phạm vi thu ngân sách: (i)
Đối với các khoản phí, lệ phí, Luật đã quy định rõ: lệ phí nộp toàn
bộvào NSNN (như đối với thuế). Đối với phí thu từ các hoạt động dịch vụ do Nhà
nước đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước thực hiện thì nộp toàn bộ vào NSNN,
trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ. Đối với phí thu từ
hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thì 9 lOMoAR cPSD| 45764710
được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách
theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và pháp luật có liên quan; (ii)
Đối với khoản thu từ hoạt động xổ số kiến thiết (XSKT), Luật
khẳngđịnh thu từ hoạt động XSKT là khoản thu NSĐP được hưởng 100%; nguồn
thu XSKT (cùng với nguồn thu tiền sử dụng đất) không dùng để xác định tỷ lệ
phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP và xác định
số bổ sung cân đối từ NSTW cho NSĐP.
- Phạm vi chi NSNN. Luật quy định rõ khoản chi từ nguồn thu XSKT, chi
từnguồn trái phiếu Chính phủ được đưa vào cân đối chi NSNN theo luật hiện
hành đang thực hiện cơ chế quản lý qua NSNN.
- Phạm vi bội chi NSNN. Luật quy định bội chi NSNN bao gồm bội
chiNSTW và bội chi NSĐP cấp tỉnh. Bội chi NSTW được xác định bằng chênh
lệch lớn hơn giữa tổng chi NSTW không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu
NSTW. Bội chi NSĐP cấp tỉnh là tổng hợp bội chi ngân sách cấp tỉnh của từng
địa phương, được xác định bằng chênh lệch lớn hơn giữa tổng chi ngân sách cấp
tỉnh không bao gồm chi trả nợ gốc và tổng thu ngân sách cấp tỉnh của từng địa phương4.
- Về điều chỉnh nguồn thu trong trường hợp thu ngân sách có biến độngtăng
đột biến trong thời kỳ ổn định ngân sách: Hiện nay, có nhiều dự án đầu tư lớn
trong các lĩnh vực điện tử, luyện thép, lọc dầu, điện hạt nhân,... Khi các dự án này
đi vào hoạt động sẽ phát sinh nguồn thu ngân sách lớn. Vì vậy, để phù hợp với
cân đối chung, cần thiết phải bổ sung vào Luật NSNN năm 2015 quy định: Trường
hợp đặc biệt có phát sinh nguồn thu từ dự án mới đi vào hoạt động trong thời kỳ
ổn định ngân sách làm ngân sách địa phương tăng thu lớn thì số tăng thu phải nộp
4 Luật NSNN năm 2002 quy định chi NSNN bao gồm chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay. Bội
chi NSNN bao gồm toàn bộ các khoản vay để bù đắp chênh lệch thu, chi NSNN. Theo đó, phần vay được phản
ánh 2 lần trong chi ngân sách: Lần thứ nhất sử dụng nguồn vay để chi ngân sách, lần thứ hai chi trả nợ gốc khi
đến hạn. Do đó, mức bội chi NSNN của Việt Nam thường cao hơn so với phương pháp tính bội chi ngân sách theo
thông lệ quốc tế. NSĐP không được phép bội chi, nhưng ngân sách cấp tỉnh được phép huy động để đầu tư các án
đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc nhiệm vụ chi của NSĐP 10 lOMoAR cPSD| 45764710
về ngân sách cấp trên. Chính phủ trình Quốc hội, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định thu về ngân sách cấp trên số tăng thu này
và thực hiện bổ sung có mục tiêu một phần cho ngân sách cấp dưới để hỗ trợ đầu
tư cơ sở hạ tầng ở địa phương theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Về dự phòng ngân sách:
Luật NSNN năm 2002 quy định, dự toán chi NSTW và ngân sách các cấp
chính quyền địa phương được bố trí khoản dự phòng từ 2 đến 5% tổng chi để chi
phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ phát sinh quan
trọng về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngoài dự toán.
Thực tế trong những năm qua ngoài các nội dung chi từ dự phòng ngân sách quy
định trong Luật NSNN, dự phòng ngân sách còn phải sử dụng để phòng, chống,
khắc phục hậu quả dịch bệnh, thực hiện các chế độ chính sách mới về xoá đói
giảm nghèo, an sinh xã hội và một số nhiệm vụ cần thiết khác mà dự toán chưa
bố trí hoặc bố trí thiếu nhưng phải thực hiện ngay trong năm. Việc sử dụng dự
phòng ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ này là cần thiết, tuy nhiên, do Luật
NSNN năm 2002 chưa quy định rõ ràng nên khi thực hiện, cơ quan thanh tra, kiểm
toán còn có ý kiến cho rằng một số trường hợp sử dụng dự phòng chưa đúng với
quy định của Luật NSNN. Vì vậy, để đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá trình tổ
chức thực hiện, Luật NSNN năm 2015 quy định: Ngoài những nội dung chi phòng
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hoả hoạn, nhiệm vụ phát sinh quan trọng về
quốc phòng, an ninh; bổ sung thêm nội dung được phép sử dụng từ nguồn dự
phòng ngân sách, gồm: khắc phục thảm họa; dịch bệnh; cứu đói và các nhiệm vụ
và các nhiệm vụ cần thiết khác thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp mình mà
chưa được dự toán. Để bảo đảm việc sử dụng dự phòng chặt chẽ, Luật NSNN năm
2015 quy định rõ thẩm quyền và giám sát việc sử dụng dự phòng. Theo đó, Chính
phủ quy định việc sử dụng dự phòng của NSTW, định kỳ báo cáo Uỷ ban thường
vụ Quốc hội, báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất. UBND quyết định sử dụng
dự phòng NSĐP, định kỳ báo cáo Thường trực HĐND, báo cáo HĐND cùng cấp
tại kỳ họp gần nhất. Luật còn quy định giảm tỷ lệ dự phòng còn từ 2 đến 4% tổng
chi NSNN (cho quy định còn từ 2 đến 5% tổng chi NSNN như trước). 11 lOMoAR cPSD| 45764710
- Về quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách:
Luật NSNN năm 2002 không điều chỉnh các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách và các quỹ hoạt động theo quy định của pháp luật và điều lệ của quỹ.
Thực tế vẫn có một số khoản thu của NSNN được tách ra đưa vào các quỹ tài
chính nhà nước ngoài ngân sách. Cách làm này tuy đạt được một số mục tiêu
nhất định, song làm phân tán nguồn lực NSNN, một số quỹ có số dư khá trong
khi quỹ NSNN có lúc thiếu hụt, phải đi vay. Một số trường hợp sử dụng quỹ
không đúng mục tiêu, không hiệu quả do không chịu sự kiểm soát của Luật
NSNN. Vì vậy, cần quy định rõ ràng hơn, chặt chẽ để đảm bảo việc quản lý, sử
dụng của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách có hiệu quả và rà soát, bãi
bỏ chuyển các nhiệm vụ của quỹ có nguồn thu thực chất là của NSNN hoặc hàng
năm NSNN phải bổ sung kinh phí cho hoạt động của quỹ để thực hiện nhiệm vụ
chi của NSNN. Trong phạm vi Luật NSNN chỉ có thể quy định nguồn thu nào
thuộc phạm vi ngân sách thì phải nộp NSNN và điều kiện để hỗ trợ NSNN cho
các quỹ tài chính nhà nước nhằm hạn chế việc thành lập mới các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách và chấn chỉnh hoạt động của các quỹ hiện nay. Để
khắc phục tình trạng này, Luật NSNN năm 2015 quy định: Ngân sách nhà nước
không hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
Trường hợp được ngân sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp
luật thì phải phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước và chỉ thực hiện khi
đáp ứng đủ các điều kiện sau: được thành lập và hoạt động theo đúng quy định
của pháp luật; có khả năng tài chính độc lập; có nguồn thu, nhiệm vụ chi không
trùng với nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước. Luật còn quy định
Bộ Tài chính, Sở Tài chính tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch, dự kiến kế
hoạch tài chính năm sau, quyết toán thu, chi của các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách báo cáo Chính phủ, Ủy ban nhân dân để báo cáo Quốc hội, Hội đồng
nhân dân cùng với dự toán, quyết toán NSNN hàng năm.
- Về kế hoạch tài chính 5 năm: Do chưa có quy định về việc lập kế hoạch
tàichính 5 năm, vì vậy, để quản lý NSNN trong trung hạn và phù hợp với Luật
Đầu tư công, Luật NSNN năm 2015 quy định: Kế hoạch tài chính 05 năm là kế 12 lOMoAR cPSD| 45764710
hoạch tài chính được lập trong thời hạn 05 năm cùng với kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội 05 năm. Kế hoạch tài chính 05 năm xác định mục tiêu tổng quát, mục
tiêu cụ thể về tài chính - ngân sách nhà nước; các định hướng lớn về tài chính,
ngân sách nhà nước; số thu và cơ cấu thu nội địa, thu dầu thô, thu cân đối từ hoạt
động xuất nhập khẩu, số chi và cơ cấu chi đầu tư phát triển, chi trả nợ, chi thường
xuyên; định hướng về bội chi ngân sách; giới hạn nợ nước ngoài của quốc gia, nợ
công, nợ Chính phủ; các giải pháp chủ yếu để thực hiện kế hoạch. Kế hoạch tài
chính 05 năm gồm kế hoạch tài chính 05 năm quốc gia và kế hoạch tài chính 05
năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Để phát huy hơn nữa hiệu quả của việc công khai và giám sát NSNN
củacộng đồng, Luật NSNN năm 2015 đã bổ sung quy định các cấp ngân sách và
các đơn vị sử dụng ngân sách có trách nhiệm công khai tình hình thực hiện dự
toán ngân sách; việc công khai phải kèm theo báo cáo thuyết minh; công khai kết
quả thực hiện các kiến nghị của Kiểm toán nhà nước; công khai các thủ tục
NSNN; giám sát thực hiện NSNN của cộng đồng. Luật cũng bổ sung quy định
các đối tượng có trách nhiệm phải thực hiện công khai theo quy định, mà không
thực hiện công khai đầy đủ, đúng hạn thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
- Ngoài các nội dung trên, Chương này còn quy định nguyên tắc cân đối,quản
lý, phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi NSNN giữa các cấp; nội dung sử dụng
quỹ dự trữ tài chính; các hành vi bị cấm trong lĩnh vực NSNN.
2. Chương II: Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước và trách
nhiệm, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân về NSNN (gồm 16 Điều, từ Điều 19 đến
Điều 34): Chương này quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội, Ủy ban
thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ
tịch nước, của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng nhà
nước, Kiểm toán nhà nước, các bộ, cơ quan trung ương; nhiệm vụ, quyền hạn của
HĐND, UBND các cấp và trách nhiệm các đơn vị dự toán, các tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực NSNN. Tại chương này của Luật có một số quy định mới như sau:
- Quy định thẩm quyền của Quốc hội trong việc quyết định chính sách cơbản
về tài chính - NSNN; mức giới hạn an toàn nợ quốc gia, nợ công, nợ chính phủ; 13 lOMoAR cPSD| 45764710
kế hoạch tài chính 5 năm; dự toán NSNN, phân bổ NSTW; bội chi NSNN (bao
gồm bội chi NSTW và bội chi NSĐP, chi tiết từng địa phương); tổng mức vay của
NSNN, bao gồm vay để bù đắp bội chi NSNN và vay để trả nợ gốc của NSNN;
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu phân chia giữa NSTW và ngân sách từng địa phương,...
- Quy định thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội trong việc quyếtđịnh
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ NSNN; bổ sung dự toán số tăng thu
NSNN; phân bổ, sử dụng số tăng thu, số tiết kiệm chi của NSTW,...
- Quy định thẩm quyền của Chính phủ, Bộ Tài chính và HĐND cấp tỉnhtrong
việc được ban hành chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi NSNN.
3. Chương III: Nguồn thu, nhiệm vụ chi của ngân sách các cấp (gồm 06
Điều, từ Điều 35 đến Điều 40): Chương này quy định cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ
chi của NSTW và NSĐP; làm rõ mối quan hệ giữa ngân sách các cấp theo hướng
đẩy mạnh phân cấp cho địa phương để chủ động thực hiện nhiệm vụ phát triển
KTXH, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên địa bàn và thực hiện các chính sách an
sinh xã hội, xoá đói giảm nghèo, đi đôi với việc tăng cường hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát thực hiện của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực NSNN. Tại
chương này của Luật có các sửa đổi, bổ sung như sau:
- Luật bỏ quy định khoản thuế thu nhập của các doanh nghiệp hạch toán
toànngành NSTW hưởng 100% và quy định toàn bộ thuế thu nhập doanh nghiệp
(bao gồm cả thuế thu nhập doanh nghiệp của các doanh nghiệp hạch toán toàn
ngành trước đây) là khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP (bao gồm cả địa
phương có trụ sở chính của doanh nghiệp và địa phương có cơ sở sản xuất hạch
toán phụ thuộc của doanh nghiệp).5
5 Theo Luật NSNN năm 2002, thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành là khoản thu
NSTW hưởng 100%, tuy nhiên, khoản thu thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành do
nhiều địa phương đóng góp, nên các địa phương kiến nghị đưa vào khoản thu phân chia giữa NSTW và NSĐP.
Mặt khác, khái niệm doanh nghiệp hạch toán toàn ngành trên thực tế đã không còn phù hợp, dẫn đến trong tổ chức
thực hiện sẽ không thống nhất giữa các doanh nghiệp có cùng một hình thức tổ chức bộ máy, phương thức hạch toán. 14 lOMoAR cPSD| 45764710
- Để tăng cường quyền hạn cho HĐND cấp tỉnh trong việc quyết định
việcphân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách ở địa phương phù
hợp với thực tế của địa phương, Luật quy định: Ngân sách xã, thị trấn được phân
chia nguồn thu từ thuế nhà đất, thuế môn bài thu từ cá nhân, hộ kinh doanh, thuế
sử dụng đất nông nghiệp thu từ hộ gia đình, lệ phí trước bạ nhà đất để bảo đảm
chủ động thực hiện các nhiệm vụ chi của xã, thị trấn. Việc quyết định tỷ lệ phần
trăm (%) cho ngân sách xã, thị trấn hưởng do HĐND cấp tỉnh quyết định theo tình
hình thực tế tại địa phương.
- Về tiền thu được từ xử phạt vi phạm hành chính: Đây là nội dung chưađược
đề cập trong Luật NSNN hiện hành. Trong khi đó, một số văn bản hướng dẫn quy
định có khoản xử phạt vi phạm hành chính nộp vào NSNN, có khoản để lại một
phần cho đơn vị thực hiện xử phạt vi phạm hành chính để trang trải chi phí, phần
còn lại nộp ngân sách. Theo Luật Xử phạt vi phạm hành chính (có hiệu lực từ
ngày 01/7/2013), thì toàn bộ các khoản thu xử phạt vi phạm hành chính được nộp
vào NSNN. Thực hiện quy định này, trong dự toán NSNN năm 2014, Chính phủ
đã trình Quốc hội phân chia khoản thu này giữa NSTW và NSĐP theo hướng:
toàn bộ tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính NSĐP hưởng 100%; riêng đối với
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt, đường
thuỷ nội địa, NSTW hưởng 70% (để chi cho lực lượng công an), NSĐP hưởng
30% (để chi cho lực lượng ở địa phương). Kinh phí chi cho lực lượng xử phạt vi
phạm hành chính được bố trí trong dự toán hàng năm giao cho đơn vị. Để bảo
đảm phân cấp nguồn thu phù hợp với đối tượng thực hiện, Luật NSNN năm 2015
quy định: Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, các khoản phạt, tịch thu khác
do các cơ quan nhà nước thuộc cấp nào thu thì ngân sách cấp đó hưởng.
- Về phân cấp nhiệm vụ chi phát triển KT-XH, về cơ bản, kế thừa LuậtNSNN
năm 2012 và thực hiện theo pháp luật về tổ chức chính quyền địa phương. Riêng
chi nghiên cứu khoa học cho các cấp chính quyền địa phương, Luật NSNN năm
2015 quy định chỉ phân cấp nhiệm vụ nghiên cứu khoa học cho cấp tỉnh, còn các
cấp huyện, xã chỉ thực hiện nhiệm vụ ứng dụng khoa học công nghệ. 15 lOMoAR cPSD| 45764710
- Về số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp
dưới.Luật NSNN năm 2002 đã quy định nguyên tắc về số bổ sung có mục tiêu từ
NSTW cho NSĐP, tuy nhiên, do chưa quy định đầy đủ, cụ thể các tiêu chí cho
từng mục tiêu hỗ trợ NSTW nên đã tạo cơ chế “xin cho” và thực tế hiện nay các
khoản vốn đầu tư bổ sung có mục tiêu hàng năm tăng nhanh và có xu hướng lớn
hơn số chi đầu tư trong cân đối NSĐP, có dự án NSTW bổ sung cho NSĐP thực
hiện ở mức rất thấp dẫn tới mất tính chủ động cho NSĐP; địa phương trông chờ
ỷ lại ngân sách cấp trên. Do vậy, NSTW không có nguồn để tập trung đầu tư các
công trình, dự án lớn quan trọng của quốc gia. Để khắc phục tình trạng hiện nay
và bảo đảm tính chủ động của địa phương, Luật NSNN năm 2015 quy định cụ thể
những nhiệm vụ được ngân sách cấp trên bổ sung có mục tiêu: a) Thực hiện các
chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành chưa được bố trí trong dự toán ngân
sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách; b) Thực hiện các chương trình mục
tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác của cấp trên, phần giao cho cấp
dưới thực hiện; c) Hỗ trợ chi khắc phục thiên tai, thảm hoạ, dịch bệnh trên diện
rộng vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới; d) Hỗ trợ thực hiện một
số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác động lớn đến phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Mức hỗ trợ được xác định cụ thể cho từng chương
trình, dự án. Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hàng năm của ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương quy định tại điểm này tối đa không vượt quá 30%
tổng chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách trung ương. 4.
Chương IV: Lập dự toán NSNN (gồm 08 Điều, từ Điều 41 đến
Điều 48): Chương này quy định cụ thể căn cứ, yêu cầu, nội dung, quy trình, thời
gian và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập kế hoạch tài chính -
NSNN 3 năm; tổng hợp, trình và quyết định dự toán NSNN hàng năm. Chương
này đã bổ sung quy định về thời gian, quy trình lập, tổng hợp, trình và quyết định
NSNN, phương án phân bổ NSTW; đồng thời bổ sung quy định để đảm bảo quy
định Quốc hội quyết định định hướng kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch đầu
tư công trung hạn, dự toán ngân sách hàng năm bổ sung căn cứ dự toán NSNN
hàng năm là cụ thể hóa từng năm đối với kế hoạch tài chính 5 năm và kế hoạch 16 lOMoAR cPSD| 45764710
đầu tư công trung hạn. Theo đó: Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm
là kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước được lập hàng năm cho thời gian 3
năm, dựa trên kế hoạch tài chính 5 năm được lập kể từ năm dự toán ngân sách và
2 năm tiếp theo, theo phương thức cuốn chiếu. Kế hoạch này được lập cùng thời
điểm lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm nhằm định hướng cho công tác
lập dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; định hướng thứ tự ưu tiên phân bổ
nguồn lực cho từng lĩnh vực và từng nhiệm vụ, hoạt động, chế độ, chính sách cho
từng lĩnh vực trong trung hạn. Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3
năm gồm kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 3 năm quốc gia và kế
hoạch tài chính - ngân sách 3 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính -
ngân sách nhà nước 3 năm quốc gia, báo cáo Chính phủ trình Quốc hội. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp kế hoạch tài chính –
ngân sách nhà nước 3 năm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp để tham khảo khi thảo luận,
xem xét, thông qua dự toán ngân sách và phương án phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm. 5.
Chương V: Chấp hành NSNN (gồm 14 Điều, từ Điều 49 đến Điều
62): Chương này quy định cụ thể quá trình phân bổ dự toán cho các đơn vị sử
dụng ngân sách, thực hiện các khoản thu, chi, điều chỉnh dự toán, xử lý trong
trường hợp tăng, giảm thu; quản lý quỹ NSNN. Chương này có một số nội dung mới như sau:
- Về sử dụng nguồn tăng thu, tiết kiệm chi so với dự toán hàng năm:
LuậtNSNN năm 2015 bổ sung thêm nhiệm vụ được sử dụng nguồn tăng thu, tiết
kiệm chi như: bổ sung nguồn thực hiện cải cách tiền lương; thực hiện các chế độ,
chính sách an sinh xã hội và thực hiện bù hụt thu do nguyên nhân khách quan cho ngân sách cấp dưới.6
6 Luật NSNN năm 2002 quy định khoản tăng thu, tiết kiệm chi so với dự toán được sử dụng để giảm bội chi, tăng
chi trả nợ, tăng chi đầu tư phát triển, bổ sung Quỹ dự trữ tài chính, tăng dự phòng ngân sách 17 lOMoAR cPSD| 45764710
- Về cơ chế hỗ trợ hụt thu cho NSĐP: Để bảo đảm cơ sở pháp lý trong
quátrình tổ chức thực hiện bù hụt thu cho NSĐP do các nguyên nhân khách quan,
Luật NSNN năm 2015 quy định: kết thúc năm ngân sách, trường hợp NSĐP hụt
thu so với dự toán cấp trên giao do nguyên nhân khách quan, sau khi đã điều chỉnh
giảm một số khoản chi và sử dụng các nguồn tài chính hợp pháp khác của địa
phương mà chưa bảo đảm được cân đối NSĐP thì ngân sách cấp trên hỗ trợ ngân
sách cấp dưới theo khả năng của ngân sách cấp trên.7
Ngoài ra, Chương này còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như: thưởng
vượt thu ngân sách so dự toán các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách ở
địa phương; cải cách thủ tục hành chính trong việc cơ quan tài chính thẩm tra phân
bổ dự toán của các cơ quan, đơn vị; thời hạn điều chỉnh dự toán.
6. Chương VI: Kế toán, kiểm toán và quyết toán NSNN (gồm 11 Điều, từ
Điều 63 đến Điều 73): Chương này quy định công tác kế toán ngân sách, xử lý từ
khi kết thúc năm ngân sách, khóa sổ kế toán, chỉnh lý quyết toán, duyệt, thẩm
định, tổng hợp, trình và phê chuẩn quyết toán NSNN. Chương này có một số nội dung mới như sau:
- Về công tác duyệt, thẩm định, tổng hợp quyết toán NSNN: Để làm rõtrách
nhiệm của từng cơ quan từ khâu duyệt, thẩm định, tổng hợp quyết toán NSNN,
Luật NSNN năm 2015 quy định cụ thể nội dung duyệt, thẩm định, tổng hợp và
phê chuẩn quyết toán ngân sách, trong đó nội dung quan trọng nhất là duyệt các
khoản chi tại các đơn vị sử dụng ngân sách trên cơ sở dự toán, định mức chi ngân
sách, tiêu chuẩn, chế độ. Đồng thời, do quyết toán NSĐP đã được cơ quan tài
7 Luật NSNN năm 2002 quy định trong trường hợp thu NSĐP không đạt dự toán được cấp có thẩm quyền quyết
định thì tuỳ theo mức hụt thu, UBND báo cáo HĐND hoặc Thường trực HĐND điều chỉnh hoặc sắp xếp lại các
khoản chi, sử dụng các nguồn lực tài chính hợp pháp tại địa phương để bù đắp số hụt thu. Tuy nhiên, trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu NSĐP hụt thu (giảm lớn do những nguyên nhân khách quan: dự án nhà máy đi vào
hoạt động chậm hơn dự kiến kế hoạch; Nhà nước thay đổi chính sách thu, thực hiện miễn giảm thuế,...) mà NSTW
không hỗ trợ thì địa phương sẽ rất khó khăn. Thực tế trong những năm qua đối với những địa phương bị hụt thu
NSĐP do nguyên nhân khách quan, Chính phủ đã báo cáo Ủy ban thường vụ Quốc hội, Quốc hội hỗ trợ một phần
cho địa phương bị hụt thu, tuy nhiên do chưa được quy định trong Luật NSNN nên khi tổ chức thực hiện chưa đủ cơ sở pháp lý 18 lOMoAR cPSD| 45764710
chính địa phương thẩm định và HĐND cấp tỉnh phê chuẩn, Luật NSNN năm 2015
không quy định Bộ Tài chính thẩm định quyết toán NSĐP, mà căn cứ vào quyết
toán NSĐP đã được HĐND cấp tỉnh phê chuẩn, Bộ Tài chính tổng hợp quyết toán
NSĐP vào quyết toán NSNN để báo cáo Chính phủ trình Quốc hội xem xét, phê chuẩn. 8
- Về việc đánh giá kết quả, hiệu quả chi NSNN gắn với công tác quyết
toánNSNN: Để đánh giá kết quả, hiệu quả chi NSNN đối với từng chương trình,
dự án và của từng bộ, cơ quan trung ương, địa phương, đơn vị sử dụng ngân sách,
Luật NSNN năm 2015 quy định: Báo cáo quyết toán của đơn vị sử dụng ngân
sách, đơn vị dự toán cấp trên, ngân sách các cấp phải kèm theo thuyết minh đánh
giá kết quả, hiệu quả chi ngân sách gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của đơn
vị, địa phương, lĩnh vực, chương trình, mục tiêu được giao phụ trách.9
- Ngoài ra, Chương này còn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như: kiểmtoán
báo cáo quyết toán NSNN, quyết toán NSĐP; xử lý các khoản thu, chi ngân sách
không đúng quy định sau khi quyết toán ngân sách được phê chuẩn.
7. Chương VII: Điều khoản thi hành (gồm 04 Điều, từ Điều 74 đến Điều
77): Chương này quy định việc hướng dẫn thi hành đối với một số nội dung đặc
thù, hiệu lực thi hành Luật NSNN, trong đó Điều 75 quy định về điều khoản
chuyển tiếp đối với quyết toán ngân sách các năm 2015 và 2016, áp dụng theo các
quy định của Luật NSNN số 01/2002/QH11. Thời kỳ ổn định ngân sách 2011-
2015 được kéo dài đến hết năm 2016. Thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo được
8 Luật NSNN năm 2002 chưa quy định cụ thể nội dung duyệt, thẩm định quyết toán ngân sách, mặt khác quy định
cơ quan tài chính cấp trên, nhất là Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm định quyết toán NSĐP đã được HĐND cấp
tỉnh phê chuẩn, dẫn đến trách nhiệm, quyền hạn giữa cơ quan tài chính cấp trên với HĐND cấp dưới chưa thật rõ
trong công tác này; khi phát hiện sai sót, cơ quan tài chính cấp trên yêu cầu điều chỉnh thì HĐND cấp dưới không
thực hiện được mà phải chờ đến kỳ họp sau (vì HĐND các cấp chỉ họp 2 kỳ/năm).
9 Luật NSNN năm 2002 chưa có quy định hàng năm, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách và các cấp ngân sách
khi quyết toán ngân sách phải kèm theo thuyết minh kết quả thực hiện ngân sách gắn với việc thực hiện nhiệm vụ
của cơ quan, đơn vị, cấp mình; chưa có quy định hàng năm, các cơ quan nhà nước được phân công quản lý chương
trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án trọng điểm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện ngân sách gắn với
việc thực hiện nhiệm vụ của chương trình, dự án. 19 lOMoAR cPSD| 45764710
tính từ năm 2017 đến năm 2020. Đối với dự toán ngân sách năm 2016 của các bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và các
địa phương thực hiện như sau: a) Đối với dự toán ngân sách chi thường xuyên, áp
dụng định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo Quyết
định số 59/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
b) Đối với dự toán ngân sách chi đầu tư phát triển, áp dụng các nguyên tắc, tiêu
chí, định mức phân bổ vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn
20162020 theo Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Dự toán ngân sách
chi đầu tư phát triển năm 2016 phải nằm trong khung kế hoạch đầu tư trung hạn
2016-2020 và được bố trí cân đối phù hợp với tốc độ tăng chi ngân sách nhà nước năm 2016 so với năm 2015.
Khoản 1 Điều 76 quy định Luật này có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách
2017. Luật ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Để Luật nhanh chóng đi vào cuộc sống, sớm phát huy hiệu quả, cần thực hiện một số việc như sau:
1. Xây dựng các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật; dự kiến
sẽ nghiên cứu, ban hành các văn bản hướng dẫn sau đây:
- Trình UBTVQH để ban hành Nghị quyết về việc ban hành Quy chế
lập,thẩm tra, trình Quốc hội quyết định dự toán NSNN, phương án phân bổ NSTW
và phê chuẩn quyết toán NSNN (thay thế Nghị quyết số 387/NQ/UBTVQH11 ngày 17/3/2003);
- Ban hành khoảng 09 Nghị định để quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hànhmột số điều được giao tại Luật NSNN, cụ thể như sau:
+ Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
NSNN (thay thế Nghị định số 60/NĐ-CP ngày 6/6/2003 của Chính phủ);
+ Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết việc lập kế hoạch tài chính 5
năm và lập kế hoạch tài chính - NSNN 3 năm (ban hành mới); 20