lOMoARcPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT MÁC-LÊNIN
I. VN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Triết học khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thcủa mình
buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn
đề còn lại : vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất ý thức . Đây chính vấn đề bản của triết học.
Angghen viết: Vấn đề bản lớn của triết học đặc biệt triết học hiện đại vấn đề quan hgiữa
duy với tồn tại
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
Mặt thnhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: con người khả năng nhận thức được thế
giới hay không?
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của trường phái triết học, xác định
hình thành các trường phái lớn của triết học.
1. Giải quyết vấn đề mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học: giữa vật chất ý thức cái nào
trước, cái nào sau, cái nào quyết định cái nào? Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đbản
của triết học đã chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn: Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa duy
tâm.
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức của con người.
Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã thể hiện dưới ba hình thức bản: chủ nghĩa duy vật chất phác,
chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác thừa nhận nh thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất vói một
số chất cụ thcủa vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau mang nặng nh trực quan, ngây thơ, cht
phác. Về cơ bản chủ nghĩa duy vật chất phác là đúng vì nó đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế
giới, không viện đến Thần linh, Thượng đế hay các năng lực siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình chịu sự tác đông mạnh mẽ của phương pháp duy siê u hình, giới
phương pháp nhì thế giới như một cỗ mấy khổng lmỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản
trong trạng thái biệt lập và nh tại. Tuy không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa
duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là ở
thời kyd chuyển ếp từ đêm trường Trung cổ sang thời phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại, chủ
nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó
tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng ến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực y.
lOMoARcPSD| 61464806
- Chnghĩa duy tâm: bao gồm hai trường phái : chnghĩa duy tâm chủ quan chnghĩa duy tâm
khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận nh thứ nhất của ý thức con người. Trong khi phủ nhận sự tồn
tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức
hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận nh thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ nh thần
khách quan có trước tồn tại độc lập với con người. Thực thểnh thần khách quan y thường được
gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, nh thần tuyệt đối, lý nh thế giới,…
2. Giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các trường phái sau: khtri
luận, bất khả tri luận hoài nghi luận.
- Thuyết khả tri khẳng định con người nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách
khác, cảm giác, biể u tượn, quan niệm nói chung ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên
tắc, là phù hợp với bản thân sự vật.
- Thuyết bất khả tri khẳng định con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của đối tượng.
Theo thuyết này, kết qunhận thức con người được chlà hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt
xén về đối tượng. Đó không phải là cái tuyệt đối đáng n cậy.
Bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siê u nhiên hay thực tại được cảm giác của con
người, nhưng vẫn khẳng định ý thức con người không thể đạt tới thực tại như nó vốn có, vì mọi thực
tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người vthế giới. Thuyết bất khả tri cũng không đt
vấn đề về niềm n, mà chỉ phnhận khả năng vô hạn của nhận thức.
- Thuyết hoài nghi thừa nhận sự hoài nghi đối với tất cả Kinh thánh các n điều tôn giáo. Những
người theo trào lưu y nâng shoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt
được và cho rằng con người không thể đạt được đến chân lý khách quan.
II. VT CHẤT VÀ Ý THỨC
Vật chất
1. Các quan niệm trước Mác về vật chất
- Theo quan điểm của triết học duy tâm thì thực thể của thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là một bản
nguyên nh thần nào đó, có thể là “ý chí của Thượng Đế”, “ý niệm tuyệt đối”,..
- Triết học duy vật thời cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể.
Ví dụ:
+ Các nhà triết học duy vật như Ta-let cho rằng nguồn gốc của thế giới là nước
+ A-na-xi-men-nit coi bản chất chung của tất thảy mọi vật không khí + -ra-
clit coi bản nguyên của thế giới là lửa.
Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong học thuyết về vật chất là thuyết nguyên
tử của Lơ-xip và học trò của ông là Đê--crit.
- Chnghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng nhất vật chất với khối lượng, coi vận
động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất.
lOMoARcPSD| 61464806
- Cui thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: các phát minh của vật lý học đã bác bỏ quan niệm siêu hình về vật
chất. Nhưng lại dẫn đến sự bế tắc của quan điểm trước Mác về vật chất. Từ nhu cầu của cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm, trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán (1909) Lênin đã nêu định nghĩa :“ Vật chất một phạm trù triết học dùng để chthực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”.
2. Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất Lenin
- Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có nh trừa tượng, vừa có nh cụ thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc nh chung, bản chất nhất của vật chất- đó là đăc nh tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người và cũng là êu chí duy nhất để phân biệt vật chất với khoa
học vật chất cụ th khác.
dụ: Nhà nước phong kiến bản chất giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân những
người lao động khác để củng cố, bảo vệ sự thng trị về mọi mặt của địa chủ, phân biệt với nhà ớc
bản hay xã hội chủ nghĩa.
+ Tính cụ th của vật chất thể hin chchỉ có thể nhận biết được vật chất thông qua nghiên cứu các sự
vật hiện tượng vật chất cụ th
dụ: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được nước sôi
nóng ở 100 độ C
- Vât chất là “thực tại khách quan”: có đặc nh cơ bản ( cũng là đặc trưng cơ bản ) là tồn tại không
phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được thì nó vẫn tồn
tại.
Ví dụ: Thủy triều là hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong 1 chu kỳ thời gian phụ thuộc vào
biến chuyển thiên văn, là đặc nh cơ bản của sông nước. Nó tồn tại 1 cách tự nhiên, không phụ thuộc vào
nhận thức của con người.
- Vật chất có nh khách thể: con người thể nhận biết vật chất bằng các giác quan như thgiác,
xúc giác,…
dụ: Sự ng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau 1 thời gian nuôi dưỡng được người chủ
nhận biết bằng thị giác, xúc giác,..
- Ý thức là sự chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan. Bằng các giác quan của mình con
người thể trực ếp hoăc gián ếp nhận biết được thực tại khách quan; chỉ sự vật, hiện tượng
của thực tại khách quan chưa được nhận biết , chứ không thể không biết.
dụ: Kiến thức của nhân loại kết quả của quá trình con người ếp xúc nghiên cứu thế giới khách
quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại.
- Vật chất là cái có trước, tồn tại độc lập với ý thức và quy định ý thức. Ý thức là cái có sau vật chất,
phthuộc vào vật chất. Như vậy vật chất nội dung, nguồn gốc khách quan của ý thức,
nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên ý thức tồn tại độc lập tương đối so với vật chất,
tác động , thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi thâm nhập vào chúng được quần
chúng vận động.
Ví dụ: Trong quá trình phát triển đất nước, khi cuộc sống khó khăn, thiếu thốn về vật chất, nhưng ý thức
của con người đã vượt xa so với “vật chất hiện tại. Điển hình là:
Nguyễn Tất Thành hay những tấm gương : Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh... nghĩ lớn, quyết tâm m
đường cứu dân tộc thoát khỏi ách đô hộ của Thực dân Pháp,..
lOMoARcPSD| 61464806
3. Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa này.
- Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề bản của triết học.
Thnhất, định nghĩa khẳng định vật chất trước, ý thức sau, vật chất nguồn gốc khách
quan của cảm giác, của ý thức . Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng nhận
thức được thế giới vật chất . Thế giới duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan h
của với ý thức trong lĩnh vực xax hội đó : tồn tại của hội quy định ý thức xã hội, kinh tế
quy định chính trị,.. Ví dụ: ớc nào có kinh tế phát triển hơn thì nước đó mạnh hơn , có tầm ảnh
ởng đến các quốc gia khác và trong khu vực sâu sắc hơn.
- Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hbiện chứng giữa vật
chất với ý thức. Vật chất có trươc ý thức là nguồn gốc và quy định ý vốn có của sự vật. Đồng thời
cần thấy được nh năng động , ch cực của ý thức để phát huy nh năng động, chủ quan nhưng
tránh chủ quan duy ý chí mà biểu hiện là tuyệt đối hóa vai trò, tác dụng của ý thức.
- Định nghĩa chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình trong quan niệm về vật chất, bảo vệ phát
triểnchủ nghĩa duy vật biện chng
- Định nghĩa đã định hướng khoa học cụ thtrong việc m kiếm các dạng hoặc hình thức mới của
vậhể trong thế giới.
Ý thức
Phạm trù ý thức: Ý thức là một trong những mặt cơ bản của vấn đề triết học. Nó có mối quan hệ gắn kết
với phạm trù vật chất.Và nó chịu dưới sự quy định của phạm trù vật chất.
1. Nguồn gốc của ý thức
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, nguồn gốc ra đời ý thức nguyên thể đầu ền, tồn tại vĩnh
viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất. Còn theo chủ
nghĩa duy vật siêu hình, họ xuất phát từ thế giới hiện thực để giải nguồn gốc ý thức. Nhưng còn đó
rất nhiều sai lầm và thiếu xót.
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức được bắt nguồn từ: nguồn gốc tự nhiên
nguồn gốc xã hội.
- Nguồn gốc tự nhiên (Não bộ con người):
+ Não bộ con người là cơ quan vật chất đặc biệt nhất so với não của các loài động vật khác. Vì nó có khả
năng sản sinh ra ý thức.
+ Ý thức là kết quả của quá trình ến hóa của thuộc nh phản ánh ở mọi dạng vật chất. Phản ánh
thuộc nh phổ biến của mọi vật chất, là stái tạo những đặc điểm của một hthống vật chất y hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào
2 vật: vật tác động và vật bị tác động.
dụ: Thanh sắt ( vật bị tác động) để lâu trong không khí ( vật tác động O2) sẽ xuất hiện hiện tượng
han gỉ.
+ Phn ánh sẽ phthuộc vào trình độ vật chất.
-Phản ánh thấp nhất là phản ánh vô sinh ( Thế giới vô cơ) là phản ánh thụ động
Ví dụ: Hai thanh kim loại chạm vào nhau sẽ phát ra ếng kêu leng keng, và hiện tượng biến dạng. -Phn
ánh ếp theo là phản ánh hữu sinh ( có sự sống) : phản ánh ở thực vật ;ở động vật chưa có hthần kinh,
não bộ và ở động vật có hệ thần kinh, trí khôn.
-Phản ánh cuối cùng là ở con người- là phản ánh cao nhất để sản sinh ra ý thức.
lOMoARcPSD| 61464806
Như chúng ta biết, ý thức sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người. Bộ óc của
con người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc thôi thì chưa có ý thức. Không có sự tác động của thế
giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra.
Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Ví dụ: Một người có não bộ tổn thương thì ý thức rối loạn Một
người có não bộ bị chết thì không có ý thức.
- Nguồn gốc xã hội:
Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức những ền đề nguồn gốc xã hội. Ý thức ra đời cùng
với sự hình thành bộ óc con người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên nhằm tạo ra
những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con người đóng vai trò môi giới, điều ết
giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người,
lao động luôn mang nh tập thể, xã hội.
Vai trò của lao độnghoàn thiện con người.
Ví dụ: Xét theo suốt quá trình ến hóa từ ợn cổ tới Người tối cổ tới Người hiện đại:
Con người quen với việc di chuyển tứ chi tới di chuyển bằng hai chân nhưng gù lưng, và cuối cùng là thẳng
lưng
Thế giới khách quan bộc lộ những thuộc nh, kết cấu, quy luật vận động của mình trong quá trình lao
động. Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ là hệ thống n hiệu, kí hiệu mà con người ta
quy ước với nhau để lưu giữ và truyền tải thông n giữa người- người, giữa các thế hệ với nhau.
Vai trò của ngôn ngữ: Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực ễn, đồng thời là công cụ của tư
duy nhằm khái quát hóa, trìu tượng hóa hiện thực.
Ví dụ: Ngôn ngữ khô cứng, nghèo nàn thì tư duy cũng hạn hẹp
Ngôn ngữ linh hoạt thì tư duy thoáng
Từ đây, Não bộ là điều kiện cần, Lao động và Ngôn ngữ là điều kiên đủ. Không thể thiếu một trong ba yếu
tố trên, vì nếu thiếu thì sẽ không tạo nên một ý thức hoàn chỉnh.
Ví dụ : Câu chuyện cô bé Người sói:
Đều con người bình thường, não bộ phát triển bình thường nhưng lại không sống trong môi trường
người nên cô bé không có ý thức như một con người mà là một con sói.
Vậy nguồn gốc nguồn gốc trực ếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động là thực ễn xã hội.
2. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách quan vào trong não người và được cải biến từ đó.
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, quá trình phản ánh ch cực, sáng tạo hiện thực khách quan
của óc người.
Ví dụ: Hình ảnh một dòng sông dưới con mắt thẩm mỹ của người nông dân khác với thi sĩ
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là sự phn ánh thế giới vật chất thông qua
não người, nội dung ý thức phản ánh là khách quan còn hình thức phản ánh là chủ quan, nó phản ánh
thế gii khách quan nhưng nằm trong phạm vi chủ quan
Ý thức mang đặc nh năng động, sáng tạo: Ý thức không phải kết qucủa sự phản ánh đơn lth
động hoàn toàn định hướng mục đích, ý thức sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ nào người
nhưng đây sự phản ánh đặc biệt gắn với thực ễn đi liền với nhu cầu của con người, trên sở
lOMoARcPSD| 61464806
những cái đã có thì ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật tưởng tượng ra những cái không có trong
thực tế tạo ra một “ thiên nhiên thứ hai” .
Ý thức mang bản chất hội. Nó phụ thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh, môi trường, xã hội quy định
Ví dụ : ý thức của người sống trong xã hội phong kiến khác so với con người hiện đại ngày nay:
Để duy trì giống nòi:
+ Trong xã hội phong kiến: Lấy anh em, chị em,...họ hàng là chuyện bình thường và một phần tất yếu để
dòng máu dòng tộc không bị pha loãng bởi ngoại tộc
+ Hiện đại: Loạn luân là một vấn đề xã hội đáng bị lên án gay gắt và cần phải xóa b.
Sự phản ánh ý thức là sự thống nhất ba mặt
Trao đồi thông n giữa chủ thđối tượng (có định hướng, chọn lọc và mang nh hai chiều)
hình hóa đối tượng trong duy ới hình ảnh nh thần (mã hóa vật chất thành ý tưởng nh thần
phi vật chất)
Chuyển hình từ duy ra hiện thực (biến ý tưởng nh thần phi vật chất thành vật chất)
Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất ý thức
Kết quphản ánh của ý thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đối tưỡng, điều kiện lịch sử xã hội, phẩm chất,
năng lực, kinh nghiệm,…
Ý thức hình thành và phát triển gắn liền với hoạt động thực ễn
Ý thức thể ên đoán, dự báo về tương lai, thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại, những giả
thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng và có nh khái quát cao
Sự sáng tạo của ý thức phải dựa vào sự phản ánh của thế giới vật chất ssáng tạo y hoàn toàn
thống nhất trên cơ sở của sự phản ánh
3. Kết cấu của ý thức
a) Các lớp cấu trúc của ý thức
Theo các yếu tố hợp thành, ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành như tri thức, nh cảm, niềm n, lý trí, ý
chí… trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
+Tri thức là kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng
những thuộc nh, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ
thống hiệu khác. Tri thức nhiều loại khác nhau như tri thức về tự nhiên, về hội, về con người.
Loài người đang bước vào nền kinh tế tri thức – là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng
tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, cải tạo thế giới.
+Tình cảm sự cảm động của con người trong quan hệ của mình với thực tại xung quanh và đối với bản
thân mình. Tình cảm một hình thái đặc biệt của sự phản ánh thực tại; phản ánh quan hệ của con
người đối với nhau, cũng như đối với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con
người giữ một vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của con người. b) Các cấp độ của ý
thức
Tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm tự ý thức, ềm thức, vô thức.
+Tự ý thức:
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng thời cũng tự nhận thức bản thân mình.
Đó chính tự ý thức. Như vậy, tự ý thức cũng ý thức, một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng
đây là ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài. Nhờ vậy con người tự
nhận thức về bản thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác có tư duy, có các hành vi đạo đức
và có vị trí trong xã hội và có hành vi tự điều chỉnh bản thân theo các quy tắc, các êu chuẩn xã hội
đề ra.
lOMoARcPSD| 61464806
Tý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của cả xã hội, của một giai cấp hay của
một tầng lớp xã hội về địa vị của mình trong hệ thống những quan hệ sản xuất xác định, về lý tưởng và
lợi ích chung của xã hội mình, của giai cấp mình, hay của tầng lớp mình.
+Tiềm thức:
Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể, song lại có liên quan trực
ếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm soát của chủ thấy. Vthực chất, ềm thức
những tri thức chủ thđã được từ trước nhưng đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng
nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng ềm tàng. Do đó, ềm thức có thể chủ động
gây ra các hoạt động tâm nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực ếp. Tiềm
thức có vai trò quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học +Vô thức:
Vô thức những trạng thái tâm lý chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con
người chưa có stranh luận của nội tâm, chưa có struyền n bên trong, chưa có skiểm tra, nh
toán của lý trí. Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn, giấc mơ,
bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực giác…
Mỗi hiện tượng ấy vùng hoạt động riêng, vai trò, chức năng riêng, song tất cả đều một chức năng
chung giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng nhất, những ham muốn bản
năng không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng. Nó góp phần lập lại
thế cân bằng trong hoạt động nh thần của con người mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức như
m ức, “libiđo”…
Như vậy, thức vai trò tác dụng nhất định trong đời sống hoạt động của con người. Tuy nhiên
không nên cường điệu, tuyệt đối hóa và thần vô thức. Không nên coi vô thức hiện tượng tâm lý cô
lập. Vô thức chỉ là một mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người.
c) Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”
Ngày nay, với sự phát triển đột phá về khoa học công nghệ hiện đại đã những bước phát triển mnh
mẽ, sản xuất ra nhiều lạoi máy móc không những có thể thay thế lao động cơ bắp mà còn có thể thay thế
cho 1 phần lao động trí óc của con người. Ý thức được con người cài vào các robot khiến chúng có thể
suy nghĩ hành động 1 phần giống con người và tương lai sẽ thay thế khá nhiều trong ngành lao động.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
lOMoARcPSD| 61464806
1. Phạm trù vật chất và phạm trù ý thức
Lênin đã định nghĩa: Vật chất một phạm trù triết học ng để chthực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại trong
lệ thuộc vào cảm giác” (V.I.Lênin: Toàn tập, t.18, Nxb. Tiến bộ, M., 1980, tr.151).
Chnghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự
nhiên và lịch sử xã hội. Để hiểu được nguồn gốc và bản chất của ý thức cần phải xem xét trên cả hai
mặt tự nhiên và xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
a) Vật chất quyết định ý thức:
Vật chất trước, ý thức có sau. Vật chất sinh ra ý thức, ý thức chức năng của óc con ngưi
dạng vật chất có tổ chức cao nhất của thế giới vật chất
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người. Thế giới vật chất nguồn gốc khách quan
của ý thức.
b) Ý thức có nh độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất:
Ý thức có thể thức đẩy hoặc kìm hãm với một mức độ nhất định sự biến đổi của những điều kiện
vật chất.
Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người. Con người dựa
trên các tri thức về những quy luật khách quan mà đề ra mục êu, phương hướng thực hiện; xác định
các phương pháp và bằng ý chí thực hiện mục êu ấy.
Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi chăng nữa thì nó vẫn phải dựa trên sự
phản ánh thế giới vật chất.
c) Biểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội có nh độc lập tương
đối tác động trở lại tồn tại xã hội. Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để xemt
các mối quan hệ khác nhau như: chủ thkhách thể, luận thực ễn, điều kiện khách quan
nhân tố chủ quan v.v..
3. Ý nghĩa phương pháp luận
Vật chất quyết định ý thức, ý thức sự phản ánh vật chất, cho nên trong nhận thức phải bảo đảm
nguyên tắc “nh khách quan của sự xem xét” và trong hoạt động thực ễn phải luôn luôn xuất phát
từ thực tế, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
Ý thức nh độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người, cho
nên cần phải phát huy nh ch cực của ý thức đối với vật chất bằng cách nâng cao năng lực nhận thức
các quy luật khách quan vận dụng chung trong hoạt động thực ễn của con người. Cần phải
chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như thái đthđộng, chờ đợi vào điều kiện vật chất, hoàn
cảnh khách quan…
lOMoARcPSD| 61464806
III. HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VT
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguyên lý, những phạm trù
cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng đắn hiện thực. Trong hệ thống đó nguyên lý về mối liên
hệ phbiến nguyên về sự phát triển hai ngun khái quát nhất. Vì thế Ph.Ăngghen đã định
nghĩa: “phép biện chứng chẳng qua chỉ môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và
sự phát triển của tự nhiên, của hội loài người của duy. Lênin quan niệm : thể định nghĩa
vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập, nhưng điều đó đòi hỏi phải
có những sự giải thích về một sự phát triển thêm”
I. Nguyên lý về mối liên hphbiến của các sự vật và hiện tượng
1. Khái niệm mối liên hệ phbiến:
Là khái niệm dùng để chsự tác động và ràng buộc lẫn nhau, quy định và chuyển hoá lẫn nhau giữa các
mặt, các yếu tố, các bộ phn trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
2. Nội dung và nh chất của mối liên hệ
Tính khách quan và phổ biến của mối liên hệ: Nhờ có mối liên hệ mà có sự vận động, mà vận động
lạilà phương thức tồn tại của vật chất, một tất yếu khách quan, do đó mối liên hệ cũng là một tất yếu
khách quan.
Mối liên hệ tồn tại trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng ở tất cả lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
Mối liên hệ phbiến là hiện thực, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó thhiện nh thống
nhất vật chất của thế giới.
Do mối liên hệ là phổ biến, nên nó có nh đa dạng: Các sự vật; hiện tượng trong thế giới vật chất
làđa dạng nên mối liên hệ giữa chúng cũng đa dạng, thế, khi nghiên cứu các sự vật, hiện tượng cần
phải phân loại mối liên hệ một cách cụ thể.
Căn cứ vào nh chất, phạm vi, trình độ, có thể có những loại mối liên hệ sau: chung và riêng,
bản và không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu, không gian và thời gian, v.v.. Sự
phân loại này là tương đối, mối liên hệ chmột bộ phận, một mặt trong toàn bộ mối liên h
phbiến nói chung.
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những mối liên hchung nhất phổ biến nhất của thế
giớikhách quan. Còn những hình thức cthể của mối liên hệ là đối tượng nghiến cứu của các ngành khoa
học cụ thể.
3. Ý nghĩa phương pháp luận.
Vì các mối liên hệ sự tác động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
ợngvà các mối liên hệ mang nh khách quan, mang nh phổ biến nên trong hoạt động nhận thức
hoạt động thực ến con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện.
lOMoARcPSD| 61464806
Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức vsự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó
với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực ếp và mối liên hệ gián ếp. Chỉ trên cơ sở đó mới
thnhận thức đúng về sự vt.
Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, phải biết
chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ ch yếu, mối liên hệ tất nhiên,
lưu ý đến sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật và
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân.
Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta không
những phải chú ý tới những mối liên hnội tại của còn phải chú ý tới những mối liên hệ
của sự vt ấy với các sự vật khác. Đồng thời, chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp,
các phương ện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục êu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, n minh”, một mặt, chúng ta phải phát huy
nội lực của đất nước ta; mặt khác, phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng
quốc tế hóa mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và toàn cầu hóa kinh tế đưa lại.
Vì các mối liên hệ nh da dạng, phong phú sự vật, hiện tượng khác nhau, không gian, thời
giankhác nhau các mối liên hệ biểu hiện khác nhau nên trong hoạt động nhận thức hoạt động thực
ễn con người phải tôn trọng quan điểm lịch sử – cụ thể.
Quan điểm lịch sử cụ thđòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phi
chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, môi trường cụ thtrong đó sự vật sinh ra, tồn tại và
phát triển. Thực tế cho thấy rằng, một luận điểm nào đó luận điểm khoa học trong điều kiện
này, nhưng sẽ không là luận điểm khoa học trong điều kiện khác.
vậy để xác định đúng đường lối, chủ trương của từng giai đoạn cách mạng, của từng thời kỳ
y dựng đất nước, bao giờ Đảng ta cũng phân ch nh hình cthể của đất nước ta cũng như bối
cảnh lịch sử quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn và từng thời kỳ đó và trong khi thực hiện đường
lối, chủ trương, Đảng ta cũng bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến của hoàn cảnh cụ
thể.
II. Nguyên lý về sự phát triển
1. Khái niệm về phát triển
Phát triển sự vận động ến lên (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đếnhoàn thiện hơn).
Từ khái niệm trên cho thấy:
Nguyên về mối liên hphbiến nguyên vsự phát triển mối quan hệ biện chứng với
nhau, vì nhờ có mối liên hệ thì sự vật mới có sự vận động và phát triển.
Cần phân biệt khái niệm vận động với khái niệm phát triển. Vận động là mọi biến đổi nói chung,
con người phát triển sự vận động khuynh hướng gắn liền với sự ra đời của cái mới hợp
quy luật.
2. Nội dung và nh chất của sự phát triển
lOMoARcPSD| 61464806
Phát triển là thuộc nh vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, là khuynh hướng chung của thếgiới.
Sự phát triển có nh chất ến lên, kế thừa liên tục.
Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua những khâu trung gian, thậm chí có lúc,
có sự thụt lùi tạm thời.
Phát triển là sự thay đổi về chất của sự vật. Nguồn gốc của sự phát triển là do sự đấu tranh của các mặt
đối lập trong bản thân sự vt.
3. Phân biệt quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phát triển
Quan điểm biện chứng xem sự phát triển là một quá trình vận động ến lên thông qua những bước
nhảy vọt về chất. Nguồn gốc của sự phát triển cuộc đấu tranh của các mặt đối lập trong sự vật.
Quan điểm siêu hình nói chung là phủ định sự phát triển, vì họ thường tuyệt đối hoá mặt ổn định của sự
vật, hiện tượng. Sau này, khi khoa học đã chứng minh cho quan điểm vsự phát triển của sự vật, buộc
họ phải nói đến sự phát triển, song với họ phát triển chsự tăng hay giảm đơn thuần về lượng không
có sự thay đổi về chất và nguồn gốc của nó ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nguyên về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức hoạt động thực ễn con
ngườiphải tôn trọng quan điểm phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó con người phải
đặtchúng trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển.
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chnắm bắt những cái hiện đang tồn tại sự vật, còn
phảithấy khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên
cũng như những biến đổinh chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch
ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật.
Bạn đã nắm vững kiến thức: Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá.
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật
ấythành những giai đoạn. Trên sở ấy để m ra phương pháp nhận thức cách tác động phù hợp
nhằm thúc đẩy sự vật ến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát triển đó
có lợi hay có hại đối với đời sống của con người.
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động
nhnthức và hoạt động thực ễn.
Vi cách những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử
cụthể, quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực n
cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân con người. Song để thực hiện được chúng, mỗi người cần nắm
chắc sở luận của chúng nguyên về mối liên hệ phbiến và ngun về sự phát triển, biết vận
dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình.
III. Ý nghĩa phương pháp luật của việc nắm vững hai nguyên lý này
lOMoARcPSD| 61464806
Nguyên lý về liên hệ phbiến đòi hỏi trong nhận thức sự vật cần phải có quan điểm toàn diện. Với quan
điểm này, khi nghiên cứu sự vật, phải xem xét tất cả các mối liên hệ của bản thận sự vật và với các sự vt
và hiện tượng khác.
Phải phân loại các mối liên hệ để hiểu vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với sự vn
động và phát triển của sự vt.
Nếu khuynh hướng của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan là vận động đi lên thì trong nhận
thực và thực ễn cần phải có quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi: phải phân ch sự vật
trong sự phát triển, cần phát hiện được cái mới, ủng hộ cái mới, cần phải m nguồn gốc của sự phát triển
trong bản thân sự vật.
Tóm lại : Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật sở luận của quan điểm toàn diện,
lịch sự cthể và phát triển. Với cách xem xét, nghiên cứu theo quan điểm toàn diện và phát triển sẽ giúp
ta hiểu được bản chất sự vật, làm cho nhận thức phản ánh đúng đắn về sự vật và hoạt động thực ễn
hiệu quả cao.
IV. CẶP PHẠM TRÙ CHUNG – RIÊNG, NGUYÊN NHÂN – KẾT QU
1. Quan hệ biện chứng
- Cái chung phạm trù triết học dùng để chnhững mặt, những thuộc nh, những mối quan hệ giốngnhau
ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chmột sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhnh.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lnht
định.Cặp phạm trù cái riêng và cái chung trong triết học gắn liền với “bộ ba” phạm trù cái đơn nhất,
cái đặc thù, cái phổ biến. Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chnhững mặt, những thuộc nh…
chcó ở một sự vật, một kết cấu vật chất. Những mặt, những thuộc nh y không được lặp lại ở bất kỳ
sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất nào khác. Cái đặc thù phạm trù triết học chỉ những thuộc
nh… chỉ lặp lại ở một số sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất nhất định của một tập hợp nhất định.
Cái phổ biến là phạm trù triết học được hiểu như cái chung của tập hợp tương ứng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, cái đơn nhất
Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng cái chung đều tồn tại khách quan giữa chúng sự
thống nhất biện chứng. Cthể:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là không có cái chung thuần
tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.
dụ: Thuộc nh bản của vật chất vận động. Vận động lại tồn tại dưới các hình thức riêng biệt như
vận động vậy lý, vận động hoá học, vận động xã hội v.v..
lOMoARcPSD| 61464806
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa là không có cái riêng độc lập thuần
tuý không có cái chung với những cái riêng khác.
Ví dụ: Các chế độ kinh tế – chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các quy luật chung của hội như quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
- Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung.
Cái riêng phong phú hơn cái chung, ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái chung, cái riêng còn
những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có.
Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc nh, nhưng mỗi liên
hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại. Cái chung gắn liên hệ với cái
bản chất, quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau; có thể coi đây là sự chuyển hoá giữa hai mặt đối
lập. Sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất và cái chung diễn ra theo hai hướng: cái đơn nhất biến thành cái
chung, làm sự vật phát triển ngược lại, cái chung biến thành cái đơn nhất làm cho sự vật dần dần mất
đi.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể hin:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
Ý nghĩa phương pháp luận
Cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng. Chỉ có thể m cái chung trong cái riêng chkhông thể ở ngoài
cái riêng
Bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng cần được cá biệt hoá. Nếu đem áp
dụng nguyên xi cái chung, tuyệt đối hoá cái chung dễ dẫn đến sai lầm tả khuynh giáo điều. Nếu xem
thường cái chung, chỉ chú ý đến cái đơn nhất dễ dẫn đến sai lầm hữu khuynh xét lại – Trong quá trình
phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất thể biến thành cái chung
ngược lại cái chung có thể biến thành cái đơn nhất. Trong hoạt động thực ễn cần tạo điều kiện thuận
lOMoARcPSD| 61464806
lợi cho cái đơn nhất chuyển thành cái chung nếu cái đơn nhất có lợi cho con người. Và ngược lại biến
cái chung thành cái đơn nhất nếu cái chung tồn tại bất lợi cho con người
* Hoạt động thực ễn
Vân dụng cặp phạm trù này vào trong quá trình nhận thức và đánh giá các sự vật hiện tượng một cách
khách quan và khoa học
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận
Khái niệm nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chnhững biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
+ Khác với nguyên nhân, nguyên cớ cũng một sự kiện nào đó trực ếp xảy ra trước kết quả, nhưng
không sinh ra kết quả, có liên hệ với kết quả nhưng là mối liên hệ bên ngoài không bản chất.
VD: “Sự kin Vinh Bắc Bộ”, vào tháng 8/1964, tđó Mỹ ném bom miền Bắc nguyên cơ, còn nguyên
nhân thực sự là do bản chất xâm lược của đế quốc Mỹ.
+ Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân, nhưng có tác dụng đối với
sự nảy sinh kết quả.
VD: Nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác là những điều kiện không thể thiếu của một số phn ứng hoá học
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, vậy nguyên nhân bao gicũng có trước kết quả. Còn kết quả bao giờ
cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh
mới là mối liên hệ nhân quả.
- Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biu hiện rất phức tạp: một kết quả thể do nhiều nguyên nhân
và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.
+ Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho ến trình hình thành kết quchậm hơn. Thậm
chí triệt êu tác dụng của nhau.
- Giữa nguyên nhân kết quả nh tương đối, có sự chuyển hoá, tác động qua lại tạo thành chuỗi
liên hệ nhân – quvô cùng vô tận. Ý nghĩa phương pháp luận
lOMoARcPSD| 61464806
Trong nhận thức hoạt động thực ễn cần tôn trọng nh khách quan của mối liên hnhân quả.–
Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điều kiện cho nguyên nhân
đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn
tại của nó.
Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân vai trò không
như nhau.
Kết quthể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực ễn cần khai thác, tận dụng
những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng ch cực.
Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức? Ý nghĩa phương pháp luận
Khái niệm nội dung và hình thức
1. Nội dung là phạm trù triết học dùng để chtoàn bnhững yếu tố, những mặt và những quá trình
tạo nên sự vật.
2. Hình thức phạm trù triết học dùng để chphương thức tồn tại phát triển của sự vật, hệ
thống các mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó.
Ví dụ, nội dung của một cơ thể động vật là toàn bộ các yếu tố vật chất như tế bào, các bộ phận cơ thể,
các khí quan cảm giác, các hệ thống v.v. tạo thành thể đó. Còn hệ thống các mối liên hệ giữa các tế
bào, các bphận cơ thể, các khí quan, các hệ thống, các quá trình sinh, hóa, lý diễn ra trong nó là hình
thức của cơ thể.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Một là, sự thống nhất giữa nội dung và hình thc.
Nội dung và hình thức gắn hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Không một hình thức
nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định, cũng như không có nội dung nào lại không tồn tại
trong một hình thức xác định, nội dung nào đòi hỏi hình thức đó. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng thì nội dung là toàn bộ những mặt, những yếu tố, những quá trình hợp thành cơ sở tồn
tại và phát triển của sự vật. Còn hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là cách thức
tổ chức kết cấu của nội dung. Điều đó có nghĩa là các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham
gia vào các mối liên hệ tạo nên hình thức. Vì vậy, nội dung hình thức không bao giờ tách rời nhau
đưc.
Tuy nhiên, khi khẳng định nội dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau, không có nghĩa là chúng ta
khẳng định một nội dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với một hình thức nhất định, và một hình thức luôn
luôn chỉ chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng một nội dung trong qtrình phát triển thể
nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, cùng một hình thức có thể thhiện nhiều nội dung khác nhau.
dụ, nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản và nhân dân lao động, về nội dung, chuyên chính của đa
số, nhưng có thể có nhiều hình thức thể hiện như công xã Pari, nhà nước xô viết hay nhà nước dân chủ
nhân dân. Ngược lại, cùng một hình thức văn nghệ dân tộc nhưng trong chế độ mang nội dung
lOMoARcPSD| 61464806
tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động, còn dưới chủ nghĩa xã hội, mang nội dung tưởng ến bộ
cách mạng.
Hai là, nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển của sự vt.
Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất của sự vật, khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi. Hình
thức là mặt tương đối bền vững của sự vật, khuynh hướng chủ đạo của hình thức là ổn định, chậm biến
đổi hơn nội dung. Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung sẽ kéo theo sự
biến đổi của hình thức cho phù hợp với nó.
Ví dụ: trong mỗi phương thức sản xuất, thì lực lượng sản xuất là nội dung, và quan hsản xuất là hình
thức. Lực lượng sản xuất yếu tố động nhất, cách mạng nhất, luôn luôn biến đổi. Sbiến đổi của
lực lượng sản xuất đến một mức độ nào đó sẽ mâu thuẫn sâu sắc với quan hệ sản xuất; quan hệ sản
xuất do biến đổi chậm hơn, và lúc này trở nên lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, trở thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để giải phóng và phát triển hơn nữa lực
lượng sản xuất, đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất cu, thay vào đó là quan hệ sản xuất mới phù hợp
với lực lượng sản xuất. Như vậy, sự biến đổi của nội dung quy định sự biến đổi hình thức.
Ba là, sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.
Tuy nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức không thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung,
hình thức có nh độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với
yêu cầu phát triển của nội dung thìthúc đẩy nội dung phát triển; và nếu ngược lại, thì nó sẽ kìm hãm
sự phát triển của nội dung.
Ví dụ: trong các hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan hệ sản xuất phù hợp với lực
lượng sản xuất, hình thức phát triển của nó. Nhưng do lực lượng sản xuất phát triển đến một mức
độ nhất định thì quan hsản xuất trở thành lạc hậu không còn phù hợp với lực lượng sản xuất bắt
đầu kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự không phù hp ấy ếp tục tăng lên và cuối cùng
dẫn đến xung đột giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, làm cho cách mạng hội nổ ra. Cuộc
cách mạng ấy thủ êu quan hệ sản xuất cũ và thay vào đó quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
phát triển mới của lực lượng sản xuất, trở thành yếu tố thúc đẩy lực lượng sản xuất ếp tục phát
triển.
Bốn là, nội dung và hình thức có thể chuyển hóa cho nhau.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
Cái trong điều kiện này hay quan hnày là nội dung thì trong điều kiện khác hay quan hkhác hình
thức, và ngược lại.
Ví dụ: trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa tác
phẩm là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí màu sắc, kiểu
chữ, hình ảnh trên bìa của một tác phẩm như thế nào lại nội dung công việc của người họa sỹ trình
bày, vẽ bìa.
lOMoARcPSD| 61464806
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Vì nội dung hình thức về bản luôn thống nhất với nhau. Vì vậy, trong hoạt động nhận thức và
thực ễn cần chống khuynh ớng tách rời nội dung khỏi hình thức cũng như tách rời hình thức khỏi
nội dung.
+ Phải biết sự dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực ễn. Bởi lẽ, cùng một nội
dung có thể thhiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đồng thời, phải chống chủ nghĩa hình thức. + Vì
nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức ảnh hưởng quan trọng tới nội dung. Do vậy, nhận
thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ hình thức. Phải thường xuyên đối chiếu xem xét
xem giữa nội dung và hình thức phù hợp với nhau không, để chđộng thay đổi hình thức cho phù
hợp.
+ Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nội dung, tránh bảo thủ.
V. QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT, QUY LUT PHỦ ĐỊNH
Trong đời sống hàng ngày, bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng bao gồm mặt chất mặt lượng. Hai
mặt đó đều có nh thống nhất hữu với nhau trong sự vật và hiện tượng. Trong lịch sử triết học đã
xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm chất, lượng cũng như quan hgiữa chúng. Những
quan điểm đó phụ thuộc, trước hết và chủ yếu vào thế giới quan phương pháp luận của các nhà triết
học hay của các trường triết học. Phép biện chứng duy vật đem lại quan điểm đúng đắn về khái niệm
chất, lượng và quan hệ qua lại giữa chúng, từ đó khái quát thành quy luật chuyển hóa từ những sự thay
đổi về lượng thành những sự thay đổi vchất và ngược lại.
* Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động phát triển, khi cho thấy sự that đổi về
chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã ch lũy những thay đổi vlượng đạt đến ngưỡng nhất định.
Quy luật cũng chỉ ra nh chất của sự vận động và phát triển, khi cho thậy sự thay đổi về lượng của sự
vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất làm cho svật, hiện tượng vừa
ến bước tuần tự, vừa những bước đột pvượt bậc. Nội dung quy luật được vạch ra thông qua
việc làm rõ các khái niệm, phạm trù liên quan.
- Chất một phạm trù triết học dùng để chỉ nh quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống
nhất hữu cơ của những thuộc nh làm cho sự vậtnó chứ không phải là cái khác.Đặc điểm cơ bản của
chất thể hiện nh ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng; nghĩa khi chưa chuyển hóa
thành sự vật, hiện tượng khác thì chất nó vẫn chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình
tồn tại phát triển qua nhiều giai đoạn, trong mỗi giai đoạn ấy lại có chất riêng. Như vậy, mỗi sự
vât, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có rất nhiều chất.
dụ : Nguyên tố đồng nguyên tử lượng 63,54đvC, nhiệt độ nóng chảy 1083, nhiệt độ sôi
2880oC… Những thuộc nh (nh chất) này nói lên chất riêng của đồng, phân biệt với các kim loại
khác.
+ Mỗi sự vật hiện tượng có nhiều thuộc nh thuộc nh cơ bản và không cơ bản. Chất của sự vật được
tạo nên từ những thuộc nh cơ bản của sự vật. Khi những thuộc nh cơ bản thay đổi thì chất của sự
vật cũng thay đổi theo.
+ Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ một chất còn nhiều chất, tùy thuộc vào mối quan hệ cụ
thể của chúng.
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi những thuộc nh cấu thành còn bởi phương
thức liên kết giữa các thuộc nh ấy.
lOMoARcPSD| 61464806
VD : Trong mối quan hệ với động vật thì các thuộc nh có khả năng chế tạo, sử dụng công cụ, có tư duy
thuộc nh cơ bản của con người còn những thuộc nh khác không là thuộc nh cơ bản. Song trong
quan hệ giữa những con người cụ thvới nhau thì những thuộc nh của con người về nhận dạng, dấu
vân tay,... lại trở thành thuộc nh cơ bản.
VD : Leonardo da Vinci, một thiên tài người Ý. Ông là một họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhạc sĩ, bác
sĩ, kỹ sư, nhà giải phẫu, nhà sáng tạo và là một nhà triết học tự nhiên. Vậy để hiểu được ông, chúng ta
phải xem xét trong từng mối quan hệ cụ thể (xem xét trong từng lĩnh vực cụ th).
-> Tđó có thể thấy sự thay đổi về chất của sự vật phụ thuộc cả vào sự thay đổi các yếu tố cấu thành sự
vật lẫn sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố ấy.
- Lượng dùng để chnh quy định khách quan vốn của sự vật hiện tượng về các phương diện: số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Đối với mỗi phân tử ớc (H2O), lượng là số nguyên tử tạo thành nó, tức là 2 nguyên tử Hidro
và 1 nguyên tử Oxi.
Ta cần lưu ý một số điểm sau liên quan phạm trù lượng:
Lượng có thể được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể và chính xác. Ví dụ: dài 3 mét, nặng 20
ki-lô-gram.
Đồng thời, có những nh quy định về lượng chỉ có thể biểu thị ới dạng trừu tượng, khái quát.
Ví dụ: anh A yêu chị B rất nhiều, trình độ dân trí cao, ý thức pháp luật thấp…
Cũng như chất của sự vật, lượng của sự vật cũng mang nh khách quan. Trong stồn tại khách quan
của mình, sự vật có vô vàn chất. Do đó, sự vật cũng có vô vàn lượng.
Chất lượng hai mặt không thể tách rời quy định lẫn nhau. Một chất nhất định của sự vật
lượng tương ứng với nó.
Ví dụ: Một cậu bé 10 tuổi (chất là “cậu bé”) có lượng kiến thức vừa phải. Khi cậu bé trở thành thanh niên
(chất là “thanh niên”), anh ta có lượng kiến thức lớn hơn.
Như thế, sự biến đổi tương quan giữa chất lượng tạo nên ến trình phát triển của sự vật.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Bất kỳ sự vật nào cũng sthống nhất giữa mặt chất mặt lượng. Trong quá trình tồn tại, sự vật
không ngừng thay đổi về lượng. Độ là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất của sự vật. Độ thhiện sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật.
+ Sự thay đổi về lượng của sự vật vẫn ếp tục diễn ra, khi tới điểm nút sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về cht
của sự vật. Điểm nút là khái niệm dùng để chthời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự ch lũy về lượng
đã đủ dẫn đến sự chuyển hóa (thay đổi) về chất của sự vật.
+ ớc nhảykhái niệm dùng để chsự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự
vật trước đó gây nên. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật sự khởi
đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật ấy. Bước nhảy có nhiều loại: bước nhảy đột
biến, bước nhảy dần dần, bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ,…
+ Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật làm cho lượng của sự vật ếp tục thay đổi. Quá
trình đó diễn ra liên tục, vì thế sự vật không ngừng vận động, phát triển.
Ví dụ : tương ứng với cấu tạo H – 0 H (cấu tạo liên kết nguyên tử hyđrô và 1 nguyên tử ôxy) thì 1 phân
tử ớc (H20) được hình thành với tập hợp các nh chất cơ bản, khách quan, vốn có của là: không
màu, không mùi, không vị, có thể hoà tan muối, axít,…
lOMoARcPSD| 61464806
dụ : quy định nên trạng thái thlỏng của nước chính lượng nhiệt độ của (chứ không phải số
lượng nguyên tử hyđrô và ôxy); do vậy, khi lượng nhiệt độ y biến thiên thì tất yếu có khả năng dẫn
tới sự biến đổi về trạng thái của nước sang thể rắn hay lỏng.
Quy luật phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ định của phủ
định chra khuynh hướng ( đi lên), hình thức ( xoáy ốc), kết quả ( sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự
vật, hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất giữa nh thay đổi với nh kế
thừa trong sự phát triển; nghĩa là sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, nó phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Nội dung quy lut
thhiện qua các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng.
Vai trò của quy luật
+ Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật.
+ Quy luật chỉ ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển của sự vật.
- Phủ định siêu hình và phủ định biện chứng
+ Phủ định siêu hình là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, là phủ định sạch trơn, chấm dứt hoàn toàn sự
phát triển của sự vật.
+ Phủ định biện chứng phạm trù triết học dùng để chsự phđịnh tự thân, sự phát triển tự thân, là
mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, ến bộ hơn sự vật cũ.
- Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Phủ định biện chứng phủ định tự thân, nguyên nhân của sự ph định nằm trong
ngay trong bản thân sự vật.
+ Tính phổ biến: Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến
tư duy.
+ Tính đa dạng và phong phú: Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định.
+ Tính kế thừa: Phủ định biện chứng sự phđịnh cái mới ra đời trên sở kế thừa những giá trị
ch cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
VD1: Quá trình nảy mầm của hạt giống. Trong ví dụ này mầm ra đời từ hạt giống, sự ra đời này chính
là sự phủ định biện chứng đối với hạt, nhờ sự ra đời này thì mới có quá trình ếp tục phát triển thành
y và sinh tồn.
Quá trình phủ định của phủ định diễn ra vô tận trong bản thân của mỗi sự vật và hiện tượng từ đó
tạo nên sự vận động, phát triển vô tận của thế giới vật chất.
Ở mỗi chu kỳ phát triển khác nhau của những sự vật, hiện tượng thường sẽ trải qua hai lần phủ định
biện chứng. Điều này có nghĩa là trải qua một quá trình phủ định của phủ định. Phủ định của phủ định
sẽ kết thúc một chu kỳ phát triển nhưng đồng thời đây cũng lại là một điểm xuất phát của một chu kỳ
mới và chi kỳ này sẽ được lặp lại vô tận.
VD2: Một quả trứng sẽ là sự khẳng định ban đầu ở trong điều kiện được ấp qua quá trình phủ định
lần 1 sẽ tạo ra gà mái con ếp đó trải qua quá trình phđịnh lần 2 tức là khi mái con lớn lên thì sẽ
sinh ra nhiều quả trứng.
Đây chính kết quả sự phđịnh của phủ định. Sự phát triển biện chứng thông qua mỗi lần phủ định
biện chứng là sự thống nhất giữa loại bỏ, những kế thừa và phát triển. Trải qua mỗi lần phủ định sloi
bỏ được những cái cũ, những vấn đề còn lạc hậu từ đó sẽ tạo ra được những cái mới hơn, những cái
phù hợp hơn với sự phát triển.
lOMoARcPSD| 61464806
- Quy luật phủ định của phủ định coi sự phát triển của sự vật, hiện tượng là do mâu thuẫn bên trong
của chúng quy định. Mỗi lần phủ định kết quả của sự đấu tranh và chuyển hóa giữa những mặt đối
lập trong sự vật, hiện tượng. Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật, hiện tượng cũ chuyển thành sự vật,
hiện tượng mới mang nhiều nội dung ch cực của sự vật, hiện tượng cũ, nhưng cũng đã mang không ít
nội dung đối lập với sự vật, hiện tượng đó. Kết quả là, về hình thức, sự vật, hiện tượng mới ( ra đời do
phủ định của phủ định) strở lại về sự vật, hiện tượng xuất phát ( chưa bph định lần nào), nhưng về
nội dung, không phải tr lại chúng giống y như cũ, mà chỉ là dường như lặp lại chúng, bởi đã trên cơ sở
cao hơn. Phủ định biện chứng chỉ là một giai đoạn trong quá trình phát triển vì chỉ thông qua phủ định
của phủ định mới dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, và như vậy, phủ định của phủ định mới
hoàn thành được một chu kỳ phát triển, đồng thời lại tạo ra điểm xuất phát của chu kỳ phát triển ếp
theo. Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ phát triển thể nhiều hơn hai, tùy theo nh chất
của quá trình phát triển cụ thể, nhưng ít nhcũng phải qua hai lần mới dẫn đến sra đời của sự vật,
hiện tượng mới, hoàn thành được một chu kỳ phát triển. Mỗi lần phủ định biện chứng thực hiện xong
sẽ mang thêm những yếu tố ch cực mới; do vậy, sự phát triển thông qua những lần phủ định biện
chứng sẽ tạo ra xu hướng phát triển không ngừng của sự vật, hiện tượng. Do sự kế thừa nên phủ
định biện chứng không phải phủ định sạch trơn, không loại bỏ tất cả các yếu tố của sự vật, hiện tượng
cũ, mà là điều kiện cho sự phát triển, duy trì và gìn giữ, lặp lại một
số yếu tố ch cực của sự vật, hiện tượng mới sau khi đã được chọn lọc, cải tạo cho phù hợp và do vậy,
sự phát triển của các sự vật, hiện tượng có quỹ đạo ến lên như đường xoáy ốc. Tóm lại, quy luật phủ
định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu trung gian giữa cái bị phđịnh và
cái phủ định; do kế thừa nên phủ định biện chứng không phải sự phđịnh sạch trơn điều
kiện cho sự phát triển, nó lưu giữ nội dung ch cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm chủ
yếu của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có nh chất ến lên không hẳn theo
đường thẳng, mà theo đường xoáy trôn ốc.
VD1: Về mặt Tự nhiên:
Một cây bắp chẳng hạn, khi đã ch lũy đủ cht dinh dưỡng và đủ lớn (tức là đã đủ lượng) có được cờ
bắp, râu bắp. Khi đó, cần có sự thphấn giữa hạt phận và cơ quan sinh sản cái thì nó sẽ hình thành nên
hạt bắp. Quá trình thụ phấn chính là bước nhảy của cây bắp. Kể từ khi còn là hạt bắp: khi hạt nảy mầm,
phủ định lại hạt chưa nảy mầm, y bắp phủ định hạt bắp đã nảy mầm, trái bắp phủ định cây bắp...Vy
y bắp là phủ định của phủ định, và các giai đoạn khác cũng thế nó cũng là phủ định của phủ định cái
khác.
VD2: Về mặt Tư duy:
Trong giai đoạn bạn học ểu học chẳng hạn: quá trình học của bạn quá trình ch lũy dần về
lượng. Khi bạn học lớp 5, sự ch lũy này đã đạt được đủ lượng cần thiết, chỉ cần bạn thực hiện một
ớc nhảy (thi tốt nghiệp) thành công nữa là bạn trở thành học sinh THCS, đây sự thay đổi về chất.
Và khi bạn đã một học sinh cấp 2, sự khác biệt lớn đối với học sinh cấp 1, thì chính bạn đã ph
định lại cấp 1 .Mà trước đó, khi bạn bước vào học cấp 1 (ểu học thì bạn đã phủ định cấp mẫu giáo...Vy
xét trong phạm vi từ mẫu giáo đến cấp 2 thì : cấp một phủ định mẫu giáo, câp 2 phủ định cấp 1, do đó
cấp 2 là sự phủ định của phủ định.
VD3: Về mặt xã hội:
Khi giai cấp phong kiến nắm quyền, trong nội tai của xã hội phong kiến đã có sự ch lũy tư bản của các
địa chủ, thương gia. Đó chính sch lũy về lượng. Một khi lượng đã được ch y đthì giai cấp
sản sẽ thực hiện bước nhảy đó chinh cuộc cách mạng sản để lật đổ chế độ phong kiến. Đó quá
trình ch lũy dần về lượng, khi đã đủ lượng thì thực hiện bước nhảy để dẫn đến sự thay đổi về chất. Và

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806
ĐỀ CƯƠNG TRIẾT MÁC-LÊNIN I.
VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Triết học khác với một số loại hình nhận thức khác, trước khi giải quyết các vấn đề cụ thể của mình nó
buộc phải giải quyết một vấn đề có ý nghĩa nền tảng và là điểm xuất phát để giải quyết tất cả những vấn
đề còn lại : vấn đề về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức . Đây chính là vấn đề cơ bản của triết học.
Angghen viết: ‘ Vấn đề cơ bản lớn của triết học đặc biệt là triết học hiện đại là vấn đề quan hệ giữa tư duy với tồn tại ’
Vấn đề cơ bản của triết học có hai mặt:
Mặt thứ nhất: giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái
nào có sau, cái nào quyết định cái nào?
Mặt thứ hai: con người có khả năng nhận thức được thế giới hay không?
Cách trả lời hai câu hỏi trên quy định lập trường của nhà triết học và của trường phái triết học, xác định
hình thành các trường phái lớn của triết học.
1. Giải quyết vấn đề mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản của triết học: giữa vật chất và ý thức cái nào có
trước, cái nào có sau, cái nào quyết định cái nào? Việc giải quyết mặt thứ nhất của vấn đề cơ bản
của triết học đã chia các nhà triết học thành hai trường phái lớn: Chủ nghĩa duy vật và Chủ nghĩa duy tâm.
- Chủ nghĩa duy vật cho rằng vật chất, giới tự nhiên là cái có trước và quyết định ý thức của con người.
Cho đến nay, chủ nghĩa duy vật đã thể hiện dưới ba hình thức cơ bản: chủ nghĩa duy vật chất phác,
chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Chủ nghĩa duy vật chất phác thừa nhận tính thứ nhất của vật chất nhưng lại đồng nhất vật chất vói một
số chất cụ thể của vật chất và đưa ra những kết luận mà về sau mang nặng tính trực quan, ngây thơ, chất
phác. Về cơ bản chủ nghĩa duy vật chất phác là đúng vì nó đã lấy bản thân giới tự nhiên để giải thích thế
giới, không viện đến Thần linh, Thượng đế hay các năng lực siêu nhiên.
+ Chủ nghĩa duy vật siêu hình chịu sự tác đông mạnh mẽ của phương pháp tư duy siê u hình, cơ giới –
phương pháp nhì thế giới như một cỗ mấy khổng lồ mà mỗi bộ phận tạo nên thế giới đó về cơ bản là ở
trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Tuy không phản ánh đúng hiện thực trong toàn cục nhưng chủ nghĩa
duy vật siêu hình đã góp phần không nhỏ vào việc đẩy lùi thế giới quan duy tâm và tôn giáo, đặc biệt là ở
thời kyd chuyển tiếp từ đêm trường Trung cổ sang thời phục hưng.
+ Chủ nghĩa duy vật biện chứng khắc phục được hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác thời Cổ đại, chủ
nghĩa duy vật. Chủ nghĩa duy vật biện chứng không chỉ phản ánh hiện thực đúng như chính bản thân nó
tồn tại mà còn là một công cụ hữu hiệu giúp những lực lượng tiến bộ trong xã hội cải tạo hiện thực ấy. lOMoAR cPSD| 61464806
- Chủ nghĩa duy tâm: bao gồm hai trường phái : chủ nghĩa duy tâm chủ quan và chủ nghĩa duy tâm khách quan.
+ Chủ nghĩa duy tâm chủ quan thừa nhận tính thứ nhất của ý thức con người. Trong khi phủ nhận sự tồn
tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức
hợp của những cảm giác.
+ Chủ nghĩa duy tâm khách quan cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là thứ tinh thần
khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người. Thực thểtinh thần khách quan này thường được
gọi bằng những cái tên khác nhau như ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lý tính thế giới,…
2. Giải quyết mặt thứ hai của vấn đề cơ bản của triết học phân chia thành các trường phái sau: khả tri
luận, bất khả tri luận và hoài nghi luận.
- Thuyết khả tri khẳng định con người là nguyên tắc có thể hiểu được bản chất của sự vật. Nói cách
khác, cảm giác, biể u tượn, quan niệm và nói chung ý thức mà con người có được về sự vật về nguyên
tắc, là phù hợp với bản thân sự vật.
- Thuyết bất khả tri khẳng định con người, về nguyên tắc, không thể hiểu được bản chất của đối tượng.
Theo thuyết này, kết quả nhận thức mà con người có được chỉ là hình thức bề ngoài, hạn hẹp và cắt
xén về đối tượng. Đó không phải là cái tuyệt đối đáng tin cậy.
Bất khả tri không tuyệt đối phủ nhận những thực tại siê u nhiên hay thực tại được cảm giác của con
người, nhưng vẫn khẳng định ý thức con người không thể đạt tới thực tại như nó vốn có, vì mọi thực
tại tuyệt đối đều nằm ngoài kinh nghiệm của con người về thế giới. Thuyết bất khả tri cũng không đặt
vấn đề về niềm tin, mà chỉ phủ nhận khả năng vô hạn của nhận thức.
- Thuyết hoài nghi thừa nhận sự hoài nghi đối với tất cả Kinh thánh và các tín điều tôn giáo. Những
người theo trào lưu này nâng sự hoài nghi lên thành nguyên tắc trong việc xem xét tri thức đã đạt
được và cho rằng con người không thể đạt được đến chân lý khách quan.
II. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC Vật chất 1.
Các quan niệm trước Mác về vật chất -
Theo quan điểm của triết học duy tâm thì thực thể của thế giới, cơ sở của mọi tồn tại là một bản
nguyên tinh thần nào đó, có thể là “ý chí của Thượng Đế”, “ý niệm tuyệt đối”,.. -
Triết học duy vật thời cổ đại: đồng nhất vật chất với dạng vật chất cụ thể. Ví dụ:
+ Các nhà triết học duy vật như Ta-let cho rằng nguồn gốc của thế giới là nước
+ A-na-xi-men-nit coi bản chất chung của tất thảy mọi vật là không khí + Hê-ra-
clit coi bản nguyên của thế giới là lửa.

Thành quả vĩ đại nhất của chủ nghĩa duy vật thời cổ đại trong học thuyết về vật chất là thuyết nguyên
tử của Lơ-xip và học trò của ông là Đê-mô-crit. -
Chủ nghĩa duy vật siêu hình cận đại thế kỷ XVII-XVIII: đồng nhất vật chất với khối lượng, coi vận
động của vật chất chỉ là biểu hiện của vận động cơ học, nguồn gốc vận động nằm ngoài vật chất. lOMoAR cPSD| 61464806
- Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX: các phát minh của vật lý học đã bác bỏ quan niệm siêu hình về vật
chất. Nhưng lại dẫn đến sự bế tắc của quan điểm trước Mác về vật chất. Từ nhu cầu của cuộc đấu
tranh chống chủ nghĩa duy tâm, trong tác phẩm Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê
phán
(1909) Lênin đã nêu định nghĩa :“ Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại
khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại,
chụp lại phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”. 2.
Những nội dung cơ bản của định nghĩa vật chất Lenin -
Vật chất là “phạm trù triết học” do vậy vừa có tính trừa tượng, vừa có tính cụ thể.
+ Tính trừu tượng của vật chất dùng để chỉ đặc tính chung, bản chất nhất của vật chất- đó là đăc tính tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức con người và cũng là tiêu chí duy nhất để phân biệt vật chất với khoa
học vật chất cụ thể khác.
Ví dụ: Nhà nước phong kiến có bản chất là giai cấp địa chủ phong kiến chống lại nông dân và những
người lao động khác để củng cố, bảo vệ sự thống trị về mọi mặt của địa chủ, phân biệt với nhà nước tư
bản hay xã hội chủ nghĩa.

+ Tính cụ thể của vật chất thể hiện ở chỗ chỉ có thể nhận biết được vật chất thông qua nghiên cứu các sự
vật hiện tượng vật chất cụ thể
Ví dụ: Tính nóng của nước sôi được cảm nhận thông qua xúc giác, qua nghiên cứu biết được nước sôi nóng ở 100 độ C -
Vât chất là “thực tại khách quan”: có đặc tính cơ bản ( cũng là đặc trưng cơ bản ) là tồn tại không
phụ thuộc vào ý thức. Dù con người có nhận thức được hay chưa nhận thức được thì nó vẫn tồn tại.
Ví dụ: Thủy triều là hiện tượng nước biển hay nước sông lên xuống trong 1 chu kỳ thời gian phụ thuộc vào
biến chuyển thiên văn, là đặc tính cơ bản của sông nước. Nó tồn tại 1 cách tự nhiên, không phụ thuộc vào
nhận thức của con người.
-
Vật chất có tính khách thể: con người có thể nhận biết vật chất bằng các giác quan như thị giác, xúc giác,…
Ví dụ: Sự tăng trưởng về cân nặng, kích thước của đàn lợn sau 1 thời gian nuôi dưỡng được người chủ
nhận biết bằng thị giác, xúc giác,.. -
Ý thức là sự chép lại, chụp lại, phản ánh lại thực tại khách quan. Bằng các giác quan của mình con
người có thể trực tiếp hoăc gián tiếp nhận biết được thực tại khách quan; chỉ có sự vật, hiện tượng
của thực tại khách quan chưa được nhận biết , chứ không thể không biết.
Ví dụ: Kiến thức của nhân loại là kết quả của quá trình con người tiếp xúc và nghiên cứu thế giới khách
quan. Mọi khía cạnh về thế giới được con người cảm nhận và ghi chép lại. -
Vật chất là cái có trước, tồn tại độc lập với ý thức và quy định ý thức. Ý thức là cái có sau vật chất,
phụ thuộc vào vật chất. Như vậy vật chất là nội dung, là nguồn gốc khách quan của ý thức, là
nguyên nhân làm cho ý thức phát sinh. Tuy nhiên ý thức tồn tại độc lập tương đối so với vật chất,
có tác động , thậm chí chuyển thành sức mạnh vật chất khi nó thâm nhập vào chúng và được quần chúng vận động.
Ví dụ: Trong quá trình phát triển đất nước, khi cuộc sống khó khăn, thiếu thốn về vật chất, nhưng ý thức
của con người đã vượt xa so với “vật chất hiện tại”. Điển hình là:
Nguyễn Tất Thành hay những tấm gương : Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh... nghĩ lớn, quyết tâm tìm
đường cứu dân tộc thoát khỏi ách đô hộ của Thực dân Pháp,.. lOMoAR cPSD| 61464806 3.
Ý nghĩa thế giới quan và phương pháp luận của định nghĩa này. -
Định nghĩa đưa lại thế giới quan duy vật biện chứng khi giải quyết vấn đề cơ bản của triết học.
Thứ nhất, định nghĩa khẳng định vật chất có trước, ý thức có sau, vật chất là nguồn gốc khách
quan của cảm giác, của ý thức . Thứ hai, định nghĩa khẳng định ý thức con người có khả năng nhận
thức được thế giới vật chất . Thế giới duy vật biện chứng xác định được vật chất và mối quan hệ
của nó với ý thức trong lĩnh vực xax hội đó là : tồn tại của xã hội quy định ý thức xã hội, kinh tế
quy định chính trị,.. Ví dụ: Nước nào có kinh tế phát triển hơn thì nước đó mạnh hơn , có tầm ảnh
hưởng đến các quốc gia khác và trong khu vực sâu sắc hơn.
-
Định nghĩa đưa lại phương pháp luận biện chứng duy vật của mối quan hệ biện chứng giữa vật
chất với ý thức. Vật chất có trươc ý thức là nguồn gốc và quy định ý vốn có của sự vật. Đồng thời
cần thấy được tính năng động , tích cực của ý thức để phát huy tính năng động, chủ quan nhưng
tránh chủ quan duy ý chí mà biểu hiện là tuyệt đối hóa vai trò, tác dụng của ý thức. -
Định nghĩa chống lại quan điểm duy tâm, siêu hình trong quan niệm về vật chất, bảo vệ và phát
triểnchủ nghĩa duy vật biện chứng -
Định nghĩa đã định hướng khoa học cụ thể trong việc tìm kiếm các dạng hoặc hình thức mới của
vậtthể trong thế giới. Ý thức
Phạm trù ý thức: Ý thức là một trong những mặt cơ bản của vấn đề triết học. Nó có mối quan hệ gắn kết
với phạm trù vật chất.Và nó chịu dưới sự quy định của phạm trù vật chất.
1. Nguồn gốc của ý thức
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy tâm, nguồn gốc ra đời ý thức là nguyên thể đầu tiền, tồn tại vĩnh
viễn, là nguyên nhân sinh thành, chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất. Còn theo chủ
nghĩa duy vật siêu hình, họ xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc ý thức. Nhưng còn đó là
rất nhiều sai lầm và thiếu xót.
Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, ý thức được bắt nguồn từ: nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội. -
Nguồn gốc tự nhiên (Não bộ con người):
+ Não bộ con người là cơ quan vật chất đặc biệt nhất so với não của các loài động vật khác. Vì nó có khả
năng sản sinh ra ý thức.
+ Ý thức là kết quả của quá trình tiến hóa của thuộc tính phản ánh ở mọi dạng vật chất. Phản ánh là
thuộc tính phổ biến của mọi vật chất, là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất này ở hệ
thống vật chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng. Kết quả của sự phản ánh phụ thuộc vào
2 vật: vật tác động và vật bị tác động.
Ví dụ: Thanh sắt ( vật bị tác động) để lâu trong không khí ( vật tác động là O2) sẽ xuất hiện hiện tượng han gỉ.
+ Phản ánh sẽ phụ thuộc vào trình độ vật chất.
-Phản ánh thấp nhất là phản ánh vô sinh ( Thế giới vô cơ) là phản ánh thụ động
Ví dụ: Hai thanh kim loại chạm vào nhau sẽ phát ra tiếng kêu leng keng, và hiện tượng biến dạng. -Phản
ánh tiếp theo là phản ánh hữu sinh ( có sự sống) : phản ánh ở thực vật ;ở động vật chưa có hệ thần kinh,
não bộ và ở động vật có hệ thần kinh, trí khôn.
-Phản ánh cuối cùng là ở con người- là phản ánh cao nhất để sản sinh ra ý thức. lOMoAR cPSD| 61464806
Như chúng ta biết, ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào trong bộ óc của con người. Bộ óc của
con người là cơ quan phản ánh, song chỉ có bộ óc thôi thì chưa có ý thức. Không có sự tác động của thế
giới bên ngoài lên các giác quan và qua đó đến bộ óc thì hoạt động ý thức không thể xảy ra.
Như vậy bộ óc người cùng với thế giới bên ngoài tác động lên bộ óc đó là nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
Ví dụ: Một người có não bộ tổn thương thì ý thức rối loạn Một
người có não bộ bị chết thì không có ý thức. -
Nguồn gốc xã hội:
Điều kiện quyết định cho sự ra đời của ý thức là những tiền đề nguồn gốc xã hội. Ý thức ra đời cùng
với sự hình thành bộ óc con người nhờ lao động, ngôn ngữ và những quan hệ xã hội
Lao động là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào thế giới tự nhiên nhằm tạo ra
những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của mình, trong đó con người đóng vai trò môi giới, điều tiết và
giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên. Lao động là hoạt động đặc thù của con người,
lao động luôn mang tính tập thể, xã hội.
Vai trò của lao động là hoàn thiện con người.
Ví dụ: Xét theo suốt quá trình tiến hóa từ Vượn cổ tới Người tối cổ tới Người hiện đại:
Con người quen với việc di chuyển tứ chi tới di chuyển bằng hai chân nhưng gù lưng, và cuối cùng là thẳng lưng
Thế giới khách quan bộc lộ những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của mình trong quá trình lao
động. Trong lao động đòi hỏi xuất hiện ngôn ngữ. Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu, kí hiệu mà con người ta
quy ước với nhau để lưu giữ và truyền tải thông tin giữa người- người, giữa các thế hệ với nhau.
Vai trò của ngôn ngữ: Nhờ ngôn ngữ mà con người tổng kết được thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư
duy nhằm khái quát hóa, trìu tượng hóa hiện thực.
Ví dụ: Ngôn ngữ khô cứng, nghèo nàn thì tư duy cũng hạn hẹp
Ngôn ngữ linh hoạt thì tư duy thoáng
Từ đây, Não bộ là điều kiện cần, Lao động và Ngôn ngữ là điều kiên đủ. Không thể thiếu một trong ba yếu
tố trên, vì nếu thiếu thì sẽ không tạo nên một ý thức hoàn chỉnh.
Ví dụ : Câu chuyện cô bé Người sói:
Đều là con người bình thường, não bộ phát triển bình thường nhưng lại không sống trong môi trường
người nên cô bé không có ý thức như một con người mà là một con sói.
Vậy nguồn gốc nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là lao
động là thực tiễn xã hội. 2. Bản chất của ý thức
- Ý thức là sự phản ánh sáng tạo của thế giới khách quan vào trong não người và được cải biến từ đó. Là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan, là quá trình phản ánh tích cực, sáng tạo hiện thực khách quan của óc người.
Ví dụ: Hình ảnh một dòng sông dưới con mắt thẩm mỹ của người nông dân khác với thi sĩ
Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan: Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất thông qua
não người, nội dung mà ý thức phản ánh là khách quan còn hình thức phản ánh là chủ quan, nó phản ánh
thế giới khách quan nhưng nằm trong phạm vi chủ quan
Ý thức mang đặc tính năng động, sáng tạo: Ý thức không phải là kết quả của sự phản ánh đơn lẻ thụ
động mà hoàn toàn có định hướng mục đích, ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào bộ nào người
nhưng đây là sự phản ánh đặc biệt gắn với thực tiễn và đi liền với nhu cầu của con người, trên cơ sở lOMoAR cPSD| 61464806
những cái đã có thì ý thức có thể tạo ra tri thức mới về sự vật tưởng tượng ra những cái không có trong
thực tế tạo ra một “ thiên nhiên thứ hai” .
Ý thức mang bản chất xã hội. Nó phụ thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh, môi trường, xã hội quy định
Ví dụ : ý thức của người sống trong xã hội phong kiến khác so với con người hiện đại ngày nay:
Để duy trì giống nòi:
+ Trong xã hội phong kiến: Lấy anh em, chị em,...họ hàng là chuyện bình thường và một phần tất yếu để
dòng máu dòng tộc không bị pha loãng bởi ngoại tộc
+ Hiện đại: Loạn luân là một vấn đề xã hội đáng bị lên án gay gắt và cần phải xóa bỏ.
Sự phản ánh ý thức là sự thống nhất ba mặt 
Trao đồi thông tin giữa chủ thể và đối tượng (có định hướng, chọn lọc và mang tính hai chiều) 
Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới hình ảnh tinh thần (mã hóa vật chất thành ý tưởng tinh thần phi vật chất) 
Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực (biến ý tưởng tinh thần phi vật chất thành vật chất)
Phản ánh và sáng tạo là hai mặt thuộc bản chất ý thức
 Kết quả phản ánh của ý thức phụ thuộc vào nhiều yếu tố: đối tưỡng, điều kiện lịch sử xã hội, phẩm chất,
năng lực, kinh nghiệm,… 
Ý thức hình thành và phát triển gắn liền với hoạt động thực tiễn
 Ý thức có thể tiên đoán, dự báo về tương lai, có thể tạo ra những ảo tưởng, huyền thoại, những giả
thuyết, lý thuyết khoa học hết sức trừu tượng và có tính khái quát cao
 Sự sáng tạo của ý thức phải dựa vào sự phản ánh của thế giới vật chất và sự sáng tạo này hoàn toàn
thống nhất trên cơ sở của sự phản ánh 3. Kết cấu của ý thức a)
Các lớp cấu trúc của ý thức
Theo các yếu tố hợp thành, ý thức bao gồm các yếu tố cấu thành như tri thức, tình cảm, niềm tin, lý trí, ý
chí… trong đó tri thức là yếu tố cơ bản, cốt lõi.
+Tri thức là kết quả quá trình nhận thức của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng
những thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới hình thức ngôn ngữ hoặc các hệ
thống ký hiệu khác
. Tri thức có nhiều loại khác nhau như tri thức về tự nhiên, về xã hội, về con người.
Loài người đang bước vào nền kinh tế tri thức – là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng
tri thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, cải tạo thế giới.
+Tình cảm sự cảm động của con người trong quan hệ của mình với thực tại xung quanh và đối với bản
thân mình.
Tình cảm là một hình thái đặc biệt của sự phản ánh thực tại; nó phản ánh quan hệ của con
người đối với nhau, cũng như đối với thế giới khách quan. Tình cảm tham gia vào mọi hoạt động của con
người và giữ một vị trí quan trọng trong việc điều chỉnh hoạt động của con người. b) Các cấp độ của ý thức
Tiếp cận theo chiều sâu của thế giới nội tâm con người, ý thức bao gồm tự ý thức, tiềm thức, vô thức. +Tự ý thức:
Trong quá trình nhận thức thế giới xung quanh, con người đồng thời cũng tự nhận thức bản thân mình.
Đó chính là tự ý thức. Như vậy, tự ý thức cũng là ý thức, là một thành tố quan trọng của ý thức, nhưng
đây là ý thức về bản thân mình trong mối quan hệ với ý thức về thế giới bên ngoài
. Nhờ vậy con người tự
nhận thức về bản thân mình như một thực thể hoạt động có cảm giác có tư duy, có các hành vi đạo đức
và có vị trí trong xã hội và có hành vi tự điều chỉnh bản thân theo các quy tắc, các tiêu chuẩn mà xã hội đề ra. lOMoAR cPSD| 61464806
Tự ý thức không chỉ là tự ý thức của cá nhân mà còn là tự ý thức của cả xã hội, của một giai cấp hay của
một tầng lớp xã hội về địa vị của mình trong hệ thống những quan hệ sản xuất xác định, về lý tưởng và
lợi ích chung của xã hội mình, của giai cấp mình, hay của tầng lớp mình. +Tiềm thức:
Là những hoạt động tâm lý tự động diễn ra bên ngoài sự kiểm soát của chủ thể, song lại có liên quan trực
tiếp đến các hoạt động tâm lý đang diễn ra dưới sự kiểm soát của chủ thể ấy. Về thực chất, tiềm thức là
những tri thức mà chủ thể đã có được từ trước nhưng đã gần như trở thành bản năng, thành kỹ năng
nằm trong tầng sâu của ý thức chủ thể, là ý thức dưới dạng tiềm tàng
. Do đó, tiềm thức có thể chủ động
gây ra các hoạt động tâm lý và nhận thức mà chủ thể không cần kiểm soát chúng một cách trực tiếp. Tiềm
thức có vai trò quan trọng trong đời sống và tư duy khoa học +Vô thức:
Vô thức là những trạng thái tâm lý ở chiều sâu, điều chỉnh sự suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con
người mà chưa có sự tranh luận của nội tâm, chưa có sự truyền tin bên trong, chưa có sự kiểm tra, tính
toán của lý trí.
Vô thức biểu hiện thành nhiều hiện tượng khác nhau như bản năng ham muốn, giấc mơ,
bị thôi miên, mặc cảm, sự lỡ lời, nói nhịu, trực giác…
Mỗi hiện tượng ấy có vùng hoạt động riêng, có vai trò, chức năng riêng, song tất cả đều có một chức năng
chung là giải tỏa những ức chế trong hoạt động thần kinh vượt ngưỡng nhất, là những ham muốn bản
năng không được phép bộc lộ ra và thực hiện trong quy tắc của đời sống cộng đồng. Nó góp phần lập lại
thế cân bằng trong hoạt động tinh thần của con người mà không dẫn tới trạng thái ức chế quá mức như ấm ức, “libiđo”…
Như vậy, vô thức có vai trò tác dụng nhất định trong đời sống và hoạt động của con người. Tuy nhiên
không nên cường điệu, tuyệt đối hóa và thần bí vô thức. Không nên coi vô thức là hiện tượng tâm lý cô
lập. Vô thức chỉ là một mắt khâu trong cuộc sống có ý thức của con người. c)
Vấn đề “trí tuệ nhân tạo”
Ngày nay, với sự phát triển đột phá về khoa học và công nghệ hiện đại đã có những bước phát triển mạnh
mẽ, sản xuất ra nhiều lạoi máy móc không những có thể thay thế lao động cơ bắp mà còn có thể thay thế
cho 1 phần lao động trí óc của con người. Ý thức được con người cài vào các robot khiến chúng có thể
suy nghĩ hành động 1 phần giống con người và tương lai sẽ thay thế khá nhiều trong ngành lao động.
Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức lOMoAR cPSD| 61464806
1. Phạm trù vật chất và phạm trù ý thức
Lênin đã định nghĩa: “Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại trong
lệ thuộc vào cảm giác” (V.I.Lênin: Toàn tập, t.18, Nxb. Tiến bộ, M., 1980, tr.151).
Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định: Ý thức của con người là sản phẩm của quá trình phát triển tự
nhiên và lịch sử – xã hội. Để hiểu được nguồn gốc và bản chất của ý thức cần phải xem xét trên cả hai
mặt tự nhiên và xã hội.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức
a) Vật chất quyết định ý thức: –
Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất sinh ra ý thức, ý thức là chức năng của óc con người –
dạng vật chất có tổ chức cao nhất của thế giới vật chất –
Ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất vào óc con người. Thế giới vật chất là nguồn gốc khách quan của ý thức.
b) Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất: –
Ý thức có thể thức đẩy hoặc kìm hãm với một mức độ nhất định sự biến đổi của những điều kiện vật chất. –
Sự tác động của ý thức đối với vật chất phải thông qua hoạt động của con người. Con người dựa
trên các tri thức về những quy luật khách quan mà đề ra mục tiêu, phương hướng thực hiện; xác định
các phương pháp và bằng ý chí thực hiện mục tiêu ấy.
Sự tác động của ý thức đối với vật chất dù có đến mức độ nào đi chăng nữa thì nó vẫn phải dựa trên sự
phản ánh thế giới vật chất.
c) Biểu hiện của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội
và ý thức xã hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và ý thức xã hội có tính độc lập tương
đối tác động trở lại tồn tại xã hội. Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật chất và ý thức còn là cơ sở để xem xét
các mối quan hệ khác nhau như: chủ thể và khách thể, lý luận và thực tiễn, điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan v.v..
3. Ý nghĩa phương pháp luận
– Vật chất quyết định ý thức, ý thức là sự phản ánh vật chất, cho nên trong nhận thức phải bảo đảm
nguyên tắc “tính khách quan của sự xem xét” và trong hoạt động thực tiễn phải luôn luôn xuất phát
từ thực tế, tôn trọng và hành động theo các quy luật khách quan.
– Ý thức có tính độc lập tương đối, tác động trở lại vật chất thông qua hoạt động của con người, cho
nên cần phải phát huy tính tích cực của ý thức đối với vật chất bằng cách nâng cao năng lực nhận thức
các quy luật khách quan và vận dụng chung trong hoạt động thực tiễn của con người. – Cần phải
chống lại bệnh chủ quan duy ý chí cũng như thái độ thụ động, chờ đợi vào điều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan… lOMoAR cPSD| 61464806
III. HAI NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
Phép biện chứng duy vật được xây dựng trên cơ sở một hệ thống những nguyên lý, những phạm trù
cơ bản, những quy luật phổ biến phản ánh đúng đắn hiện thực. Trong hệ thống đó nguyên lý về mối liên
hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển là hai nguyên lý khái quát nhất. Vì thế Ph.Ăngghen đã định
nghĩa: “phép biện chứng chẳng qua chỉ là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và
sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”. Lênin quan niệm : “ Có thể định nghĩa
vắn tắt phép biện chứng là học thuyết về sự thống nhất của các mặt đối lập, nhưng điều đó đòi hỏi phải
có những sự giải thích về một sự phát triển thêm”
I. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến của các sự vật và hiện tượng
1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến:
Là khái niệm dùng để chỉ sự tác động và ràng buộc lẫn nhau, quy định và chuyển hoá lẫn nhau giữa các
mặt, các yếu tố, các bộ phận trong một sự vật hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau.
2. Nội dung và tính chất của mối liên hệ –
Tính khách quan và phổ biến của mối liên hệ: Nhờ có mối liên hệ mà có sự vận động, mà vận động
lạilà phương thức tồn tại của vật chất, là một tất yếu khách quan, do đó mối liên hệ cũng là một tất yếu khách quan.
• Mối liên hệ tồn tại trong tất cả mọi sự vật, hiện tượng ở tất cả lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy.
• Mối liên hệ phổ biến là hiện thực, là cái vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, nó thể hiện tính thống
nhất vật chất của thế giới. –
Do mối liên hệ là phổ biến, nên nó có tính đa dạng: Các sự vật; hiện tượng trong thế giới vật chất
làđa dạng nên mối liên hệ giữa chúng cũng đa dạng, vì thế, khi nghiên cứu các sự vật, hiện tượng cần
phải phân loại mối liên hệ một cách cụ thể.
• Căn cứ vào tính chất, phạm vi, trình độ, có thể có những loại mối liên hệ sau: chung và riêng, cơ
bản và không cơ bản, bên trong và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu, không gian và thời gian, v.v.. Sự
phân loại này là tương đối, vì mối liên hệ chỉ là một bộ phận, một mặt trong toàn bộ mối liên hệ phổ biến nói chung. –
Phép biện chứng duy vật nghiên cứu những mối liên hệ chung nhất và phổ biến nhất của thế
giớikhách quan. Còn những hình thức cụ thể của mối liên hệ là đối tượng nghiến cứu của các ngành khoa học cụ thể.
3. Ý nghĩa phương pháp luận. –
Vì các mối liên hệ là sự tác động qua lại, chuyển hoá, quy định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện
tượngvà các mối liên hệ mang tính khách quan, mang tính phổ biến nên trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiến con người phải tôn trọng quan điểm toàn diện, phải tránh cách xem xét phiến diện. lOMoAR cPSD| 61464806
• Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta nhận thức về sự vật trong mối liên hệ qua lại giữa các bộ
phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa sự vật đó
với các sự vật khác, kể cả mối liên hệ trực tiếp và mối liên hệ gián tiếp. Chỉ trên cơ sở đó mới có
thể nhận thức đúng về sự vật.
• Đồng thời, quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta phải biết phân biệt từng mối liên hệ, phải biết
chú ý tới mối liên hệ bên trong, mối liên hệ bản chất, mối liên hệ chủ yếu, mối liên hệ tất nhiên,
và lưu ý đến sự chuyển hoá lẫn nhau giữa các mối liên hệ để hiểu rõ bản chất của sự vật và có
phương pháp tác động phù hợp nhằm đem lại hiệu quả cao nhất trong hoạt động của bản thân.
• Trong hoạt động thực tế, theo quan điểm toàn diện, khi tác động vào sự vật, chúng ta không
những phải chú ý tới những mối liên hệ nội tại của nó mà còn phải chú ý tới những mối liên hệ
của sự vật ấy với các sự vật khác. Đồng thời, chúng ta phải biết sử dụng đồng bộ các biện pháp,
các phương tiện khác nhau để tác động nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Để thực hiện mục tiêu
“dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, một mặt, chúng ta phải phát huy
nội lực của đất nước ta; mặt khác, phải biết tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách do xu hướng
quốc tế hóa mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và toàn cầu hóa kinh tế đưa lại. –
Vì các mối liên hệ có tính da dạng, phong phú – sự vật, hiện tượng khác nhau, không gian, thời
giankhác nhau các mối liên hệ biểu hiện khác nhau nên trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực
tiễn con người phải tôn trọng quan điểm lịch sử – cụ thể.
• Quan điểm lịch sử – cụ thể đòi hỏi chúng ta khi nhận thức về sự vật và tác động vào sự vật phải
chú ý điều kiện, hoàn cảnh lịch sử – cụ thể, môi trường cụ thể trong đó sự vật sinh ra, tồn tại và
phát triển. Thực tế cho thấy rằng, một luận điểm nào đó là luận điểm khoa học trong điều kiện
này, nhưng sẽ không là luận điểm khoa học trong điều kiện khác.
• Vì vậy để xác định đúng đường lối, chủ trương của từng giai đoạn cách mạng, của từng thời kỳ
xây dựng đất nước, bao giờ Đảng ta cũng phân tích tình hình cụ thể của đất nước ta cũng như bối
cảnh lịch sử quốc tế diễn ra trong từng giai đoạn và từng thời kỳ đó và trong khi thực hiện đường
lối, chủ trương, Đảng ta cũng bổ sung và điều chỉnh cho phù hợp với diễn biến của hoàn cảnh cụ thể.
II. Nguyên lý về sự phát triển
1. Khái niệm về phát triển
– Phát triển là sự vận động tiến lên (từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đếnhoàn thiện hơn).
– Từ khái niệm trên cho thấy:
• Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển có mối quan hệ biện chứng với
nhau, vì nhờ có mối liên hệ thì sự vật mới có sự vận động và phát triển.
• Cần phân biệt khái niệm vận động với khái niệm phát triển. Vận động là mọi biến đổi nói chung,
con người phát triển là sự vận động có khuynh hướng và gắn liền với sự ra đời của cái mới hợp quy luật.
2. Nội dung và tính chất của sự phát triển lOMoAR cPSD| 61464806
– Phát triển là thuộc tính vốn có của mọi sự vật, hiện tượng, là khuynh hướng chung của thếgiới.
– Sự phát triển có tính chất tiến lên, kế thừa liên tục.
– Sự phát triển thường diễn ra quanh co, phức tạp, phải trải qua những khâu trung gian, thậm chí có lúc,
có sự thụt lùi tạm thời.
– Phát triển là sự thay đổi về chất của sự vật. Nguồn gốc của sự phát triển là do sự đấu tranh của các mặt
đối lập trong bản thân sự vật.
3. Phân biệt quan điểm biện chứng và siêu hình về sự phát triển –
Quan điểm biện chứng xem sự phát triển là một quá trình vận động tiến lên thông qua những bước
nhảy vọt về chất. Nguồn gốc của sự phát triển là cuộc đấu tranh của các mặt đối lập ở trong sự vật. –
Quan điểm siêu hình nói chung là phủ định sự phát triển, vì họ thường tuyệt đối hoá mặt ổn định của sự
vật, hiện tượng. Sau này, khi khoa học đã chứng minh cho quan điểm về sự phát triển của sự vật, buộc
họ phải nói đến sự phát triển, song với họ phát triển chỉ là sự tăng hay giảm đơn thuần về lượng không
có sự thay đổi về chất và nguồn gốc của nó ở bên ngoài sự vật, hiện tượng.
Ý nghĩa phương pháp luận –
Nguyên lý về sự phát triển cho thấy trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn con
ngườiphải tôn trọng quan điểm phát triển. –
Quan điểm phát triển đòi hỏi khi nhận thức, khi giải quyết một vấn đề nào đó con người phải
đặtchúng ở trạng thái động, nằm trong khuynh hướng chung là phát triển. –
Quan điểm phát triển đòi hỏi không chỉ nắm bắt những cái hiện đang tồn tại ở sự vật, mà còn
phảithấy rõ khuynh hướng phát triển trong tương lai của chúng, phải thấy được những biến đổi đi lên
cũng như những biến đổi có tính chất thụt lùi. Song điều cơ bản là phải khái quát những biến đổi để vạch
ra khuynh hướng biến đổi chính của sự vật. –
Bạn đã nắm vững kiến thức: Điều kiện ra đời, tồn tại của sản xuất hàng hoá. –
Xem xét sự vật theo quan điểm phát triển còn phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật
ấythành những giai đoạn. Trên cơ sở ấy để tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp
nhằm thúc đẩy sự vật tiến triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó, tùy theo sự phát triển đó
có lợi hay có hại đối với đời sống của con người. –
Quan điểm phát triển góp phần khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định kiến trong hoạt động
nhậnthức và hoạt động thực tiễn. –
Với tư cách là những nguyên tắc phương pháp luận, quan điểm toàn diện, quan điểm lịch sử –
cụthể, quan điểm phát triển góp phần định hướng, chỉ đạo hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn
cải tạo hiện thực, cải tạo chính bản thân con người. Song để thực hiện được chúng, mỗi người cần nắm
chắc cơ sở lý luận của chúng – nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển, biết vận
dụng chúng một cách sáng tạo trong hoạt động của mình.
III. Ý nghĩa phương pháp luật của việc nắm vững hai nguyên lý này lOMoAR cPSD| 61464806
Nguyên lý về liên hệ phổ biến đòi hỏi trong nhận thức sự vật cần phải có quan điểm toàn diện. Với quan
điểm này, khi nghiên cứu sự vật, phải xem xét tất cả các mối liên hệ của bản thận sự vật và với các sự vật và hiện tượng khác.
Phải phân loại các mối liên hệ để hiểu rõ vị trí, vai trò của từng mối liên hệ đối với sự vận
động và phát triển của sự vật.
Nếu khuynh hướng của các sự vật, hiện tượng trong thế giới khách quan là vận động đi lên thì trong nhận
thực và thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Quan điểm phát triển đòi hỏi: phải phân tích sự vật
trong sự phát triển, cần phát hiện được cái mới, ủng hộ cái mới, cần phải tìm nguồn gốc của sự phát triển trong bản thân sự vật.
Tóm lại : Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật là cơ sở lý luận của quan điểm toàn diện,
lịch sự cụ thể và phát triển. Với cách xem xét, nghiên cứu theo quan điểm toàn diện và phát triển sẽ giúp
ta hiểu được bản chất sự vật, làm cho nhận thức phản ánh đúng đắn về sự vật và hoạt động thực tiễn có hiệu quả cao.

IV. CẶP PHẠM TRÙ CHUNG – RIÊNG, NGUYÊN NHÂN – KẾT QUẢ
1. Quan hệ biện chứng
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ giốngnhau
ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ.
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhấtđịnh.
- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻnhất
định.Cặp phạm trù cái riêng và cái chung trong triết học gắn liền với “bộ ba” phạm trù là cái đơn nhất,
cái đặc thù, cái phổ biến. Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính…
chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất. Những mặt, những thuộc tính ấy không được lặp lại ở bất kỳ
sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất nào khác. Cái đặc thù là phạm trù triết học chỉ những thuộc
tính… chỉ lặp lại ở một số sự vật, hiện tượng hay kết cấu vật chất nhất định của một tập hợp nhất định.
Cái phổ biến là phạm trù triết học được hiểu như cái chung của tập hợp tương ứng.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa cái chung và cái riêng, cái đơn nhất
Phép biện chứng duy vật cho rằng, cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan và giữa chúng có sự
thống nhất biện chứng. Cụ thể:
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng. Điều đó có nghĩa là không có cái chung thuần
tuý, trừu tượng tồn tại bên ngoài cái riêng.
Ví dụ: Thuộc tính cơ bản của vật chất là vận động. Vận động lại tồn tại dưới các hình thức riêng biệt như
vận động vậy lý, vận động hoá học, vận động xã hội v.v.. lOMoAR cPSD| 61464806
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Điều đó có nghĩa là không có cái riêng độc lập thuần
tuý không có cái chung với những cái riêng khác.
Ví dụ: Các chế độ kinh tế – chính trị riêng biệt đều bị chi phối với các quy luật chung của xã hội như quy
luật quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất.
- Cái chung là bộ phận của cái riêng, còn cái riêng không gia nhập hết vào cái chung.
Cái riêng phong phú hơn cái chung, vì ngoài những đặc điểm gia nhập vào cái chung, cái riêng còn có
những đặc điểm riêng biệt mà chỉ riêng nó có.
Cái chung là cái sâu sắc hơn cái riêng bởi vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính, nhưng mỗi liên
hệ bên trong, tất nhiên, ổn định, phổ biến tồn tại trong cái riêng cùng loại. Cái chung gắn liên hệ với cái
bản chất, quy định sự tồn tại và phát triển của sự vật.
- Cái đơn nhất và cái chung có thể chuyển hoá lẫn nhau; có thể coi đây là sự chuyển hoá giữa hai mặt đối
lập. Sự chuyển hoá giữa cái đơn nhất và cái chung diễn ra theo hai hướng: cái đơn nhất biến thành cái
chung, làm sự vật phát triển và ngược lại, cái chung biến thành cái đơn nhất làm cho sự vật dần dần mất đi.
Mối quan hệ này được cái chung, cái riêng và cái đơn nhất thể hiện:
Cái riêng = cái chung + cái đơn nhất
Ý nghĩa phương pháp luận
– Cái chung chỉ tồn tại thông qua cái riêng. Chỉ có thể tìm cái chung trong cái riêng chứ không thể ở ngoài cái riêng
– Bất cứ cái chung nào khi áp dụng vào từng trường hợp riêng cũng cần được cá biệt hoá. Nếu đem áp
dụng nguyên xi cái chung, tuyệt đối hoá cái chung dễ dẫn đến sai lầm tả khuynh giáo điều. Nếu xem
thường cái chung, chỉ chú ý đến cái đơn nhất dễ dẫn đến sai lầm hữu khuynh xét lại – Trong quá trình
phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định cái đơn nhất có thể biến thành cái chung và
ngược lại cái chung có thể biến thành cái đơn nhất. Trong hoạt động thực tiễn cần tạo điều kiện thuận lOMoAR cPSD| 61464806
lợi cho cái đơn nhất chuyển thành cái chung nếu cái đơn nhất có lợi cho con người. Và ngược lại biến
cái chung thành cái đơn nhất nếu cái chung tồn tại bất lợi cho con người
* Hoạt động thực tiễn
Vân dụng cặp phạm trù này vào trong quá trình nhận thức và đánh giá các sự vật hiện tượng một cách khách quan và khoa học
Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả? Ý nghĩa phương pháp luận
Khái niệm nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù triết học dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt
trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau.
+ Khác với nguyên nhân, nguyên cớ cũng là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra trước kết quả, nhưng
không sinh ra kết quả, có liên hệ với kết quả nhưng là mối liên hệ bên ngoài không bản chất.
VD: “Sự kiện Vinh Bắc Bộ”, vào tháng 8/1964, từ đó Mỹ ném bom miền Bắc là nguyên cơ, còn nguyên
nhân thực sự là do bản chất xâm lược của đế quốc Mỹ.
+ Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân, nhưng có tác dụng đối với sự nảy sinh kết quả.
VD: Nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác là những điều kiện không thể thiếu của một số phản ứng hoá học
Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Còn kết quả bao giờ
cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Chỉ những mối liên hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh
mới là mối liên hệ nhân quả.
- Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả có thể do nhiều nguyên nhân
và một số nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
+ Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.
+ Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết quả chậm hơn. Thậm
chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
- Giữa nguyên nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động qua lại tạo thành chuỗi
liên hệ nhân – quả vô cùng vô tận. Ý nghĩa phương pháp luận lOMoAR cPSD| 61464806
– Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả.–
Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điều kiện cho nguyên nhân
đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất nguyên nhân tồn tại của nó.
– Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân có vai trò không như nhau.
– Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực tiễn cần khai thác, tận dụng
những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng tích cực.
Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức? Ý nghĩa phương pháp luận
Khái niệm nội dung và hình thức 1.
Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ toàn bộ những yếu tố, những mặt và những quá trình tạo nên sự vật. 2.
Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ
thống các mối liên hệ tương đối ổn định giữa các yếu tố của nó.
Ví dụ, nội dung của một cơ thể động vật là toàn bộ các yếu tố vật chất như tế bào, các bộ phận cơ thể,
các khí quan cảm giác, các hệ thống v.v. tạo thành cơ thể đó. Còn hệ thống các mối liên hệ giữa các tế
bào, các bộ phận cơ thể, các khí quan, các hệ thống, các quá trình sinh, hóa, lý diễn ra trong nó là hình thức của cơ thể.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
Một là, sự thống nhất giữa nội dung và hình thức.
Nội dung và hình thức gắn bó hết sức chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau. Không có một hình thức
nào lại không chứa đựng một nội dung nhất định, cũng như không có nội dung nào lại không tồn tại
trong một hình thức xác định, nội dung nào đòi hỏi hình thức đó. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy
vật biện chứng thì nội dung là toàn bộ những mặt, những yếu tố, những quá trình hợp thành cơ sở tồn
tại và phát triển của sự vật. Còn hình thức là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là cách thức
tổ chức kết cấu của nội dung. Điều đó có nghĩa là các yếu tố vừa góp phần tạo nên nội dung, vừa tham
gia vào các mối liên hệ tạo nên hình thức. Vì vậy, nội dung và hình thức không bao giờ tách rời nhau được.
Tuy nhiên, khi khẳng định nội dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau, không có nghĩa là chúng ta
khẳng định một nội dung bao giờ cũng chỉ gắn liền với một hình thức nhất định, và một hình thức luôn
luôn chỉ chứa đựng một nội dung nhất định. Cùng một nội dung trong quá trình phát triển có thể có
nhiều hình thức thể hiện, ngược lại, cùng một hình thức có thể thể hiện nhiều nội dung khác nhau.
Ví dụ, nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản và nhân dân lao động, về nội dung, là chuyên chính của đa
số, nhưng có thể có nhiều hình thức thể hiện như công xã Pari, nhà nước xô viết hay nhà nước dân chủ
nhân dân. Ngược lại, cùng một hình thức văn nghệ dân tộc nhưng trong chế độ cũ nó mang nội dung lOMoAR cPSD| 61464806
tư tưởng lạc hậu, thậm chí phản động, còn dưới chủ nghĩa xã hội, nó mang nội dung tư tưởng tiến bộ cách mạng.
Hai là, nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức trong quá trình vận động phát triển của sự vật.
Nội dung bao giờ cũng là mặt động nhất của sự vật, khuynh hướng chủ đạo của nội dung là biến đổi. Hình
thức là mặt tương đối bền vững của sự vật, khuynh hướng chủ đạo của hình thức là ổn định, chậm biến
đổi hơn nội dung. Sự biến đổi, phát triển của sự vật bao giờ cũng bắt đầu từ nội dung sẽ kéo theo sự
biến đổi của hình thức cho phù hợp với nó.
Ví dụ: trong mỗi phương thức sản xuất, thì lực lượng sản xuất là nội dung, và quan hệ sản xuất là hình
thức. Lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng nhất, nó luôn luôn biến đổi. Sự biến đổi của
lực lượng sản xuất đến một mức độ nào đó sẽ mâu thuẫn sâu sắc với quan hệ sản xuất; quan hệ sản
xuất do biến đổi chậm hơn, và lúc này trở nên lạc hậu hơn so với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất, trở thành yếu tố kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển. Để giải phóng và phát triển hơn nữa lực
lượng sản xuất, đòi hỏi phải phá bỏ quan hệ sản xuất cu, thay vào đó là quan hệ sản xuất mới phù hợp
với lực lượng sản xuất. Như vậy, sự biến đổi của nội dung quy định sự biến đổi hình thức.
Ba là, sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung.
Tuy nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức không thụ động, phụ thuộc hoàn toàn vào nội dung,
hình thức có tính độc lập tương đối và tác động mạnh mẽ trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với
yêu cầu phát triển của nội dung thì nó thúc đẩy nội dung phát triển; và nếu ngược lại, thì nó sẽ kìm hãm
sự phát triển của nội dung.
Ví dụ: trong các hình thái kinh tế – xã hội có giai cấp đối kháng, lúc đầu quan hệ sản xuất phù hợp với lực
lượng sản xuất, là hình thức phát triển của nó. Nhưng do lực lượng sản xuất phát triển đến một mức
độ nhất định thì quan hệ sản xuất trở thành lạc hậu không còn phù hợp với lực lượng sản xuất và bắt
đầu kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Sự không phù hợp ấy tiếp tục tăng lên và cuối cùng
dẫn đến xung đột giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, làm cho cách mạng xã hội nổ ra. Cuộc
cách mạng ấy thủ tiêu quan hệ sản xuất cũ và thay vào đó quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ
phát triển mới của lực lượng sản xuất, nó trở thành yếu tố thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển.
Bốn là, nội dung và hình thức có thể chuyển hóa cho nhau.
Mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức còn biểu hiện ở sự chuyển hóa lẫn nhau giữa chúng.
Cái trong điều kiện này hay quan hệ này là nội dung thì trong điều kiện khác hay quan hệ khác là hình thức, và ngược lại.
Ví dụ: trong mối quan hệ với tác phẩm văn học thì việc trang trí màu sắc, kiểu chữ, hình ảnh trên bìa tác
phẩm là hình thức bên ngoài của tác phẩm, nhưng xét trong quan hệ khác, việc trang trí màu sắc, kiểu
chữ, hình ảnh trên bìa của một tác phẩm như thế nào lại là nội dung công việc của người họa sỹ trình bày, vẽ bìa. lOMoAR cPSD| 61464806
Ý nghĩa phương pháp luận
+ Vì nội dung và hình thức về cơ bản luôn thống nhất với nhau. Vì vậy, trong hoạt động nhận thức và
thực tiễn cần chống khuynh hướng tách rời nội dung khỏi hình thức cũng như tách rời hình thức khỏi nội dung.
+ Phải biết sự dụng sáng tạo nhiều hình thức khác nhau trong hoạt động thực tiễn. Bởi lẽ, cùng một nội
dung có thể thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Đồng thời, phải chống chủ nghĩa hình thức. + Vì
nội dung quyết định hình thức, nhưng hình thức có ảnh hưởng quan trọng tới nội dung. Do vậy, nhận
thức sự vật bắt đầu từ nội dung nhưng không coi nhẹ hình thức. Phải thường xuyên đối chiếu xem xét
xem giữa nội dung và hình thức có phù hợp với nhau không, để chủ động thay đổi hình thức cho phù hợp.
+ Khi hình thức đã lạc hậu, nhất định phải đối mới cho phù hợp với nội dung, tránh bảo thủ.
V. QUY LUẬT LƯỢNG CHẤT, QUY LUẬT PHỦ ĐỊNH
Trong đời sống hàng ngày, bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng bao gồm mặt chất và mặt lượng. Hai
mặt đó đều có tính thống nhất hữu cơ với nhau trong sự vật và hiện tượng. Trong lịch sử triết học đã
xuất hiện nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm chất, lượng cũng như quan hệ giữa chúng. Những
quan điểm đó phụ thuộc, trước hết và chủ yếu vào thế giới quan và phương pháp luận của các nhà triết
học hay của các trường triết học. Phép biện chứng duy vật đem lại quan điểm đúng đắn về khái niệm
chất, lượng và quan hệ qua lại giữa chúng, từ đó khái quát thành quy luật chuyển hóa từ những sự thay
đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại.
* Quy luật này chỉ ra cách thức chung nhất của sự vận động và phát triển, khi cho thấy sự that đổi về
chất chỉ xảy ra khi sự vật, hiện tượng đã tích lũy những thay đổi về lượng đạt đến ngưỡng nhất định.
Quy luật cũng chỉ ra tính chất của sự vận động và phát triển, khi cho thậy sự thay đổi về lượng của sự
vật, hiện tượng diễn ra từ từ kết hợp với sự thay đổi nhảy vọt về chất làm cho sự vật, hiện tượng vừa
tiến bước tuần tự, vừa có những bước đột phá vượt bậc. Nội dung quy luật được vạch ra thông qua
việc làm rõ các khái niệm, phạm trù liên quan.
- Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật, là sự thống
nhất hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.Đặc điểm cơ bản của
chất là nó thể hiện tính ổn định tương đối của sự vật, hiện tượng; nghĩa là khi nó chưa chuyển hóa
thành sự vật, hiện tượng khác thì chất nó vẫn chưa thay đổi. Mỗi sự vật, hiện tượng đều có quá trình
tồn tại và phát triển qua nhiều giai đoạn, trong mỗi giai đoạn ấy nó lại có chất riêng. Như vậy, mỗi sự
vât, hiện tượng không phải chỉ có một chất mà có rất nhiều chất.
Ví dụ : Nguyên tố đồng có nguyên tử lượng là 63,54đvC, nhiệt độ nóng chảy là 1083, nhiệt độ sôi là
2880oC… Những thuộc tính (tính chất) này nói lên chất riêng của đồng, phân biệt nó với các kim loại khác.
+ Mỗi sự vật hiện tượng có nhiều thuộc tính thuộc tính cơ bản và không cơ bản. Chất của sự vật được
tạo nên từ những thuộc tính cơ bản của sự vật. Khi những thuộc tính cơ bản thay đổi thì chất của sự vật cũng thay đổi theo.
+ Mỗi sự vật, hiện tượng không chỉ có một chất mà còn có nhiều chất, tùy thuộc vào mối quan hệ cụ thể của chúng.
+ Chất của sự vật không những được quy định bởi những thuộc tính cấu thành mà còn bởi phương
thức liên kết giữa các thuộc tính ấy. lOMoAR cPSD| 61464806
VD : Trong mối quan hệ với động vật thì các thuộc tính có khả năng chế tạo, sử dụng công cụ, có tư duy
là thuộc tính cơ bản của con người còn những thuộc tính khác không là thuộc tính cơ bản. Song trong
quan hệ giữa những con người cụ thể với nhau thì những thuộc tính của con người về nhận dạng, dấu
vân tay,... lại trở thành thuộc tính cơ bản.
VD : Leonardo da Vinci, một thiên tài người Ý. Ông là một họa sĩ, nhà điêu khắc, kiến trúc sư, nhạc sĩ, bác
sĩ, kỹ sư, nhà giải phẫu, nhà sáng tạo và là một nhà triết học tự nhiên. Vậy để hiểu được ông, chúng ta
phải xem xét trong từng mối quan hệ cụ thể (xem xét trong từng lĩnh vực cụ thể).
-> Từ đó có thể thấy sự thay đổi về chất của sự vật phụ thuộc cả vào sự thay đổi các yếu tố cấu thành sự
vật lẫn sự thay đổi phương thức liên kết giữa các yếu tố ấy.
- Lượng dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng về các phương diện: số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
Ví dụ: Đối với mỗi phân tử nước (H2O), lượng là số nguyên tử tạo thành nó, tức là 2 nguyên tử Hidro và 1 nguyên tử Oxi.
Ta cần lưu ý một số điểm sau liên quan phạm trù lượng:
– Lượng có thể được xác định bằng những đơn vị đo lường cụ thể và chính xác. Ví dụ: dài 3 mét, nặng 20 ki-lô-gram.
Đồng thời, có những tính quy định về lượng chỉ có thể biểu thị dưới dạng trừu tượng, khái quát.
Ví dụ: anh A yêu chị B rất nhiều, trình độ dân trí cao, ý thức pháp luật thấp…
– Cũng như chất của sự vật, lượng của sự vật cũng mang tính khách quan. Trong sự tồn tại khách quan
của mình, sự vật có vô vàn chất. Do đó, sự vật cũng có vô vàn lượng.
– Chất và lượng là hai mặt không thể tách rời và quy định lẫn nhau. Một chất nhất định của sự vật có
lượng tương ứng với nó.
Ví dụ: Một cậu bé 10 tuổi (chất là “cậu bé”) có lượng kiến thức vừa phải. Khi cậu bé trở thành thanh niên
(chất là “thanh niên”), anh ta có lượng kiến thức lớn hơn.
Như thế, sự biến đổi tương quan giữa chất và lượng tạo nên tiến trình phát triển của sự vật.
Mối quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
+ Bất kỳ sự vật nào cũng là sự thống nhất giữa mặt chất và mặt lượng. Trong quá trình tồn tại, sự vật
không ngừng thay đổi về lượng. Độ là khoảng giới hạn trong đó sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi
căn bản về chất của sự vật. Độ thể hiện sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật.
+ Sự thay đổi về lượng của sự vật vẫn tiếp tục diễn ra, khi tới điểm nút sẽ dẫn đến sự chuyển hóa về chất
của sự vật. Điểm nút là khái niệm dùng để chỉ thời điểm (điểm giới hạn) mà tại đó sự tích lũy về lượng
đã đủ dẫn đến sự chuyển hóa (thay đổi) về chất của sự vật.
+ Bước nhảy là khái niệm dùng để chỉ sự chuyển hóa về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự
vật trước đó gây nên. Bước nhảy kết thúc một giai đoạn vận động, phát triển của sự vật và là sự khởi
đầu cho một giai đoạn vận động, phát triển mới của sự vật ấy. Bước nhảy có nhiều loại: bước nhảy đột
biến, bước nhảy dần dần, bước nhảy toàn bộ, bước nhảy cục bộ,…
+ Chất mới ra đời sẽ tác động trở lại lượng của sự vật làm cho lượng của sự vật tiếp tục thay đổi. Quá
trình đó diễn ra liên tục, vì thế sự vật không ngừng vận động, phát triển.
Ví dụ : tương ứng với cấu tạo H – 0 – H (cấu tạo liên kết nguyên tử hyđrô và 1 nguyên tử ôxy) thì 1 phân
tử nước (H20) được hình thành với tập hợp các tính chất cơ bản, khách quan, vốn có của nó là: không
màu, không mùi, không vị, có thể hoà tan muối, axít,… lOMoAR cPSD| 61464806
Ví dụ : quy định nên trạng thái thể lỏng của nước chính là lượng nhiệt độ của nó (chứ không phải là số
lượng nguyên tử hyđrô và ôxy); do vậy, khi lượng nhiệt độ này biến thiên thì tất yếu có khả năng dẫn
tới sự biến đổi về trạng thái của nước sang thể rắn hay lỏng.
Quy luật phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật, quy luật phủ định của phủ
định chỉ ra khuynh hướng ( đi lên), hình thức ( xoáy ốc), kết quả ( sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự
vật, hiện tượng cũ) của sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất giữa tính thay đổi với tính kế
thừa trong sự phát triển; nghĩa là sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ, nó phát triển
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Nội dung quy luật
thể hiện qua các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng. Vai trò của quy luật
+ Quy luật phủ định của phủ định là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy vật.
+ Quy luật chỉ ra khuynh hướng của sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng.
- Phủ định là sự thay thế sự vật này bằng sự vật khác trong quá trình vận động, phát triển của sự vật.
- Phủ định siêu hình và phủ định biện chứng
+ Phủ định siêu hình là sự diệt vong hoàn toàn của cái cũ, là phủ định sạch trơn, chấm dứt hoàn toàn sự
phát triển của sự vật.
+ Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là
mắt khâu trong quá trình dẫn tới sự ra đời của sự vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ.
- Đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Phủ định biện chứng là phủ định tự thân, nguyên nhân của sự phủ định nằm trong
ngay trong bản thân sự vật.
+ Tính phổ biến: Phủ định biện chứng diễn ra trong mọi sự vật, trong mọi lĩnh vực từ tự nhiên, xã hội đến tư duy.
+ Tính đa dạng và phong phú: Thể hiện trong nội dung và hình thức của sự phủ định.
+ Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là sự phủ định mà cái mới ra đời trên cơ sở kế thừa những giá trị
tích cực của cái cũ, bổ sung thêm những cái mới phù hợp.
VD1: Quá trình nảy mầm của hạt giống. Trong ví dụ này mầm ra đời từ hạt giống, sự ra đời này chính
là sự phủ định biện chứng đối với hạt, nhờ sự ra đời này thì mới có quá trình tiếp tục phát triển thành cây và sinh tồn.
Quá trình phủ định của phủ định diễn ra vô tận trong bản thân của mỗi sự vật và hiện tượng từ đó
tạo nên sự vận động, phát triển vô tận của thế giới vật chất.
Ở mỗi chu kỳ phát triển khác nhau của những sự vật, hiện tượng thường sẽ trải qua hai lần phủ định
biện chứng. Điều này có nghĩa là trải qua một quá trình phủ định của phủ định. Phủ định của phủ định
sẽ kết thúc một chu kỳ phát triển nhưng đồng thời đây cũng lại là một điểm xuất phát của một chu kỳ
mới và chi kỳ này sẽ được lặp lại vô tận.
VD2: Một quả trứng sẽ là sự khẳng định ban đầu ở trong điều kiện được ấp qua quá trình phủ định
lần 1 sẽ tạo ra gà mái con tiếp đó trải qua quá trình phủ định lần 2 tức là khi gà mái con lớn lên thì sẽ
sinh ra nhiều quả trứng.
Đây chính là kết quả sự phủ định của phủ định. Sự phát triển biện chứng thông qua mỗi lần phủ định
biện chứng là sự thống nhất giữa loại bỏ, những kế thừa và phát triển. Trải qua mỗi lần phủ định sẽ loại
bỏ được những cái cũ, những vấn đề còn lạc hậu từ đó sẽ tạo ra được những cái mới hơn, những cái
phù hợp hơn với sự phát triển. lOMoAR cPSD| 61464806
- Quy luật phủ định của phủ định coi sự phát triển của sự vật, hiện tượng là do mâu thuẫn bên trong
của chúng quy định. Mỗi lần phủ định là kết quả của sự đấu tranh và chuyển hóa giữa những mặt đối
lập trong sự vật, hiện tượng. Phủ định lần thứ nhất làm cho sự vật, hiện tượng cũ chuyển thành sự vật,
hiện tượng mới mang nhiều nội dung tích cực của sự vật, hiện tượng cũ, nhưng cũng đã mang không ít
nội dung đối lập với sự vật, hiện tượng đó. Kết quả là, về hình thức, sự vật, hiện tượng mới ( ra đời do
phủ định của phủ định) sẽ trở lại về sự vật, hiện tượng xuất phát ( chưa bị phủ định lần nào), nhưng về
nội dung, không phải trở lại chúng giống y như cũ, mà chỉ là dường như lặp lại chúng, bởi đã trên cơ sở
cao hơn. Phủ định biện chứng chỉ là một giai đoạn trong quá trình phát triển vì chỉ thông qua phủ định
của phủ định mới dẫn đến sự ra đời của sự vật, hiện tượng mới, và như vậy, phủ định của phủ định mới
hoàn thành được một chu kỳ phát triển, đồng thời lại tạo ra điểm xuất phát của chu kỳ phát triển tiếp
theo. Số lượng các lần phủ định trong một chu kỳ phát triển có thể nhiều hơn hai, tùy theo tính chất
của quá trình phát triển cụ thể, nhưng ít nhấ cũng phải qua hai lần mới dẫn đến sự ra đời của sự vật,
hiện tượng mới, hoàn thành được một chu kỳ phát triển. Mỗi lần phủ định biện chứng thực hiện xong
sẽ mang thêm những yếu tố tích cực mới; do vậy, sự phát triển thông qua những lần phủ định biện
chứng sẽ tạo ra xu hướng phát triển không ngừng của sự vật, hiện tượng. Do có sự kế thừa nên phủ
định biện chứng không phải phủ định sạch trơn, không loại bỏ tất cả các yếu tố của sự vật, hiện tượng
cũ, mà là điều kiện cho sự phát triển, duy trì và gìn giữ, lặp lại một
số yếu tố tích cực của sự vật, hiện tượng mới sau khi đã được chọn lọc, cải tạo cho phù hợp và do vậy,
sự phát triển của các sự vật, hiện tượng có quỹ đạo tiến lên như đường xoáy ốc. Tóm lại, quy luật phủ
định của phủ định phản ánh mối liên hệ, sự kế thừa thông qua khâu trung gian giữa cái bị phủ định và
cái phủ định; do có kế thừa nên phủ định biện chứng không phải là sự phỉ định sạch trơn mà là điều
kiện cho sự phát triển, nó lưu giữ nội dung tích cực của các giai đoạn trước, lặp lại một số đặc điểm chủ
yếu của cái ban đầu trên cơ sở mới cao hơn; do vậy, sự phát triển có tính chất tiến lên không hẳn theo
đường thẳng, mà theo đường xoáy trôn ốc. VD1: Về mặt Tự nhiên:
Một cây bắp chẳng hạn, khi đã tích lũy đủ chất dinh dưỡng và đủ lớn (tức là đã đủ lượng) có được cờ
bắp, râu bắp. Khi đó, cần có sự thụ phấn giữa hạt phận và cơ quan sinh sản cái thì nó sẽ hình thành nên
hạt bắp. Quá trình thụ phấn chính là bước nhảy của cây bắp. Kể từ khi còn là hạt bắp: khi hạt nảy mầm,
nó phủ định lại hạt chưa nảy mầm, cây bắp phủ định hạt bắp đã nảy mầm, trái bắp phủ định cây bắp...Vậy
cây bắp là phủ định của phủ định, và các giai đoạn khác cũng thế nó cũng là phủ định của phủ định cái khác. VD2: Về mặt Tư duy:
Trong giai đoạn bạn học tiểu học chẳng hạn: quá trình học của bạn là quá trình tích lũy dần về
lượng. Khi bạn học lớp 5, sự tích lũy này đã đạt được đủ lượng cần thiết, chỉ cần bạn thực hiện một
bước nhảy (thi tốt nghiệp) thành công nữa là bạn trở thành học sinh THCS, đây là sự thay đổi về chất.
Và khi bạn đã là một học sinh cấp 2, có sự khác biệt lớn đối với học sinh cấp 1, thì chính bạn đã phủ
định lại cấp 1 .Mà trước đó, khi bạn bước vào học cấp 1 (tiểu học thì bạn đã phủ định cấp mẫu giáo...Vậy
xét trong phạm vi từ mẫu giáo đến cấp 2 thì : cấp một phủ định mẫu giáo, câp 2 phủ định cấp 1, do đó
cấp 2 là sự phủ định của phủ định. VD3: Về mặt xã hội:
Khi giai cấp phong kiến nắm quyền, trong nội tai của xã hội phong kiến đã có sự tích lũy tư bản của các
địa chủ, thương gia. Đó chính là sự tích lũy về lượng. Một khi lượng đã được tích lũy đủ thì giai cấp tư
sản sẽ thực hiện bước nhảy đó chinh là cuộc cách mạng tư sản để lật đổ chế độ phong kiến. Đó là quá
trình tích lũy dần về lượng, khi đã đủ lượng thì thực hiện bước nhảy để dẫn đến sự thay đổi về chất. Và