Đề cương giữa kỳ môn Kinh tế chính trị

Bộ đề cương tóm tắt toàn bộ lý thuyết của 4 chương trong học phần Kinh tế chính trị, giúp sinh viên củng cố kiến thức và đạt điểm cao trong bài thi giữa kỳ.

lOMoARcPSD| 36271885
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ - MID TERM
I CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯƠNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC NIN
1. Sự ra đời phát triển của Kinh tế chính trị MLN:
KTCT môn khoa họchội lịch sử phát triển lâu dài
KTCT kết quả của qtrình kế thừa, phát triển không ngừng hoàn
thiện
Thuật ngữ khoa học “Kinh tế chính trị” xuất hiện Châu Âu, năm
1615, trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị của nhà kinh tế
người Pháp A.Montchretien đề xuất môn khoa học mới kinh tế chính
trị.
Quá trình phát triển qua các thời kỳ lịch sử
o Từ thời cổ đại > thế kỷ XVIII
Thời kỳ cổ, trung đại tthế kỷ XV về trước: trình độ phát triển
sản xuất còn lạc hậu
Sang thế kỷ XV, phương thức sản xuất bản chủ nghĩa bắt
đầu hình thành tiền đề xây dựng lý luận KTCT
o Từ thế kỷ XVIII > nay: Hệ thống luận KTCT phát triển mạnh
a. Chủ nghĩa trọng thương: (XV giữa XVII)
Được ghi nhận hệ thống luận kinh tế chính trị bước đầu nghiên
cứu về nền sản xuất bản chủ nghĩa
Đặt vấn đề tìm hiểu vai trò của thương mại trong mối quan hệ với sự
giàu của các quốc gia trong giai đoạn tích lũy bản nguyên thủy
Coi trọng vai trò của thương mại, đặc biệt thương mại quốc tế
Hạn chế: giải thiếu tính khoa học khi cho rằng nguồn gốc của lợi
nhuận từ thương nghiệp, thông qua việc mua rẻ bán đắt.
Tiêu biểu: Starfod (Anh), Thomas Mun (Anh), Xcaphuri (Italia), A
Serra (Italia), A Montchretien (Pháp)
b. Chủ nghĩa trọng nông: (nửa cuối XVII > nửa đầu XVIII)
- Nhấn mạnh vai trò của sản xuất nông nghiệp
- Coi trong sở hữu nhân và do kinh tế
- Đạt được bước tiến về mặt lý luận so với chủ nghĩa trọng thương
khi luận giải về nhiều phạm trù kinh tế như giá trị, sản phẩm
rỏng, tư bản, tiền lương, lợi nhuận, tái sản xuất.
lOMoARcPSD| 36271885
==> Kinh tế chính trị - môn khoa học kinh tế nghiên cứu các quan hệ kinh tế
để tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng quá trình
hoạt động kinh tế của con người tương xứng với những trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội.
Kinh tế chính trị Mác nin một trong những dòng thuyết
kinh tế chính trị nằm trong dòng chảy tưởng kinh tế phát triển liên tục trên
thế giới, được hình thành, xây dựng bởi C.Mác Ph.Angghen V.I nin,
- Hạn chế: Cho rằng nông nghiệp mới sản xuất, giải các khía
cạnh lý luận dựa trên cơ sở đặc trưng sản xuất của lĩnh vực nông
nghiệp => lạc hậu khi TBCN phát triển sang thời kỳ tiếp theo
- Đại biểu: Boisguillebert, F.Quesney, Turgot
c. Kinh tế chính trị cổ điển Anh: (cuối XVIII > nửa đầu XIX)
- hệ thống luận kinh tế của các nhà kinh tế sản trinh bảy
một cách hệ thống các phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị
trưởng
- Phạm trù nghiên cứu phân công lao động, ng hóa, giá trị, tiền
tệ, giá cả, giá cả thị trưởng, tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô,
bản, ...==> rút ra các quy luật kinh tế
===> Đóng góp khoa học rất lớn
- Đại biểu: W Betty, A.Smith, D Ricardo
c. Sau A.Smith, lý luận kinh tế chính trị chia thành 2 dòng chính:
- Dòng thuyết kinh tế hành vi
o Dựa trên những luận điểm của A.Smith khái quát quan sát
tâm hành vi
o Xây dựng thuyết kinh tế hành vi
- Dòng kinh tế chính trị khoa học:
o Bắt đầu tử D.Ricardo xây dựng các phạm trù kinh tế
o C.Mác đã kế thừa trực tiếp dòng luận này và xây dựng nên
học thuyết kinh tế chính trị Mác xít
- Từ thế kỉ XVIII đến nay, lý luận KTCT phát triển theo các hướng đa
dạng khác nhau với c dòng lý thuyết kinh tế đa dạng học thuyết giá trị học
thuyết giá trị thặng dư, học thuyết tích lũy, học thuyết về lợi nhuận, học thuyết
về địa tô,
- nin đã đưa lý luận Mác Ăngghen vào thực tiễn sinh động
=> học thuyết KTCT được định danh với tên gọi KTCT Mác Lê nin
lOMoARcPSD| 36271885
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác nin các quan hệ
hội của sản xuất trao đổi các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất kiến thức thượng tầng
tương ứng của phương thức sản xuất nhất định
- Sau Mác nin, học thuyết kinh tế phát triển những nước theo chủ
nghĩa Mác
2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác Lê nin:
- Với cách một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác nin đối
tượng nghiên cứu riêng.
- Xét về mặt lịch sử, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế quan niệm khác
nhau về đối tượng nghiên cứu của KTCT
o Chủ nghĩa trọng thương: Lĩnh vực lưu thông
o Chủ nghĩa trọng nông: Quan hệ kinh tế lĩnh vực nông nghiệp
o Kinh tế chính trị cổ điển Anh: Nghiên cứu trong nền sản xuất
- C. Mác Angghen xác định đối tượng nghiên cứu của KTCT các
quan hệ của sản xuất trao đổi trong phương thức sản xuất mà các quan hệ
đó hình thành và phát triển
== > Lần đầu tiên trong lịch sử KTCT học, đối tương nghiên cứu của
kinh tế chính trị được xác định một cách khoa học, toàn diện mức độ khái
quát cao, thống nhất biện chứng giữa sản xuấtu thông
- Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị khoa học kinh tế nghiên cứu quan
hệ sản xuất trao đổi trong một phương thức sản xuất nhất định.
o Cách tiếp cận này được C.Mác thể hiện nhất trong bộ
bản. Đối ợng nghiên cứu của bộ bản các quan hệ sản
xuất trao đổi của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa
mục đích cuối cùng của tác phẩm Tư bản là m ra quy luật vận
động kinh tế củahội ấy.
- Theo nghĩa rộng, Ph.Ăngghen cho rằng, KTCT, theo nghĩa rộng nhất,
khoa học về những quy luật chi phổi sự sản xuất vật chất và sự trao đổi những
liệu sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người.
- Những điều kiện sản xuất trao đổi sản phẩm đều thay đổi tùy nước,
tùy từng thế hệ == > không thể ng một môn kinh tế chính trị duy nhất
cho tất cả mọi nước và tất cả mọi thời đại lịch sử
- Khái quát lại:
3. Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác Lênin:
dựa trên cơ sở kế thừa phát triển những giá trị khoa học kinh tế chính trị của
nhân loại trước đó, trực tiếp những giá trị khoa học của kinh tế chính trị
sản cổ điển Anh.
lOMoARcPSD| 36271885
- Quan điểm của Mác Angghen, nghiên cứu KTCT nhằm tìm ra các
quy luật kinh tế chỉ phổi sự vận động và phát triển của phương thức sản
xuất.
- Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác nin nhằm phát hiện ra
các quy luật chi phối các quan hệ giữa người với người trong sản
xuất trao đổi. Từ đó, giúp cho các chthể trong hội vận dụng
các quy luật ấy, tạo động lực để không ngừng sáng tạo, góp phần thúc
đẩy văn minh sự phát triển toàn diện của hội thông qua việc giải
quyết các quan hệ lợi ích
- Quy luật kinh tế : những mối liên hệ phản ánh bản chất, khách
quan, lặp đi lặp lại của các hiện tượng quá trình kinh tế trong
nền sản xuất hội tương ứng với những trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội ấy
- QLKT tác động vào các động cơ lợi ích và quan hệ lợi ích của con
người, từ đó mà điều chính hành vi của họ
- Phân biệt QLKT và Chính sách KT
Quy luật kinh tế
Chính sách kinh tế
- Tồn tại khách quan, không phụ
thuộc vào ý chi con người
- Con người không thể thủ tiêu
quy luật kinh tế, nhưng thể
nhận thức và vận dụng quy
luật kinh tế để phục vụ lợi ích
của mình.
- Khi vận dụng không phù hợp.
con người phải thay đổi hành
vi của mình chứ không thay
đổi được quy luật
- Sản phẩm chủ quan của con
người, được hình thành trên
sở vận dụng các quy luật
kinh tế.
- Chính sách kinh tế có thể phù
hợp, hoặc không với quy luật
kinh tế khách quan,
- Khi chính sách không phù
hợp, chủ thể ban hành chính
sách có thể ban hành chính
sách khác để thay thế
4. Phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác nin:
- Phương pháp duy vật biện chứng: Phương pháp cơ bản của chủ nghĩa
Mác Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học – một phương pháp chủ yếu của
KTCT Mác nin: phương pháp được tiến hành bằng cách nhận
ra gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những yếu tổ ngẫu nhiên, những
hiện tượng tạm thời, gián tiếp trên cơ sở đó tách ra được những dấu
hiệu điển hình, bền vững, ổn định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu.
Từ đó, nắm được bản chất, khái quát thành các phạm trù, khái niệm và
phát hiện được tính quy luật quy luật chi phổi sự vận động của đối
tượng nghiên cứu.
lOMoARcPSD| 36271885
- Các phương pháp nghiên cứu khác: liên ngành, pp nghiên cứu hiện đại,
nghiên cứu dựa trên bằng chứng, tổng kết thực tiễn
5. Chức năng của KTCT Mác Lê nin:
a. Chức năng nhận thức:
Nhận thức chức năng chung của mọi khoa học, là do xuất hiện của các
khoa học trong đó KTCT. Một môn khoa học nào đó còn cần thiết còn
những vấn đề cần nhận thức, khám phá. Chức năng nhận thức của KTCT
biểu hiện chỗ cần phát hiện bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh tế
của đời sống hội, m ra các quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp
con người vận dụng các quy luật kinh tế một cách có ý thức vào hoạt động kinh
tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế, hội cao.
b. Chức năng thực tiễn
- Cũng giống như nhiều môn khoa học khác, chức năng nhận thức của
kinh tế chính trị không mục đích tự thân. Không phải nhận thức để
nhận thức, nhận thức để phục vụ cho hoạt động thực tiễn
hiệu quả. Đó chức năng thực tiễn của Kinh tế Chinh tri.
- Chức năng thực tiễn và chức năng nhận thức của KTCT có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tử việc nghiên cứu các hiện ợng các quá trình kinh
tế, của đời sống hội, phát hiện ra bản chất của chúng, các quy luật chi
phối chúng chế hoạt động của các quy luật đó, KTCT cung cấp
những luận cử khoa học để hoạch định đường lối chính sách biện
pháp kinh tế. Đường lối, chính sách biện pháp kinh tế dựa trên
những luận cứ khoa học đúng đắn đã nhận thức được sẽ đi vào cuộc
sống làm cho hoạt động kinh tế hiệu quả cao hơn. Cuộc sống
chính nơi kiểm nghiệm tinh đúng đắn của các chính sách, biện pháp
kinh tế và kiểm nghiệm những kết luận mà KTCT đã cung cấp trước đó.
Thực tiễn vừa nơi xuất phát vừa nơi kiểm nghiêm tinh đúng đắn,
của lý luân kinh tế. n cứ để đánh giá tính đúng đắn của lý luận kinh tế
sự phát triển của nền sản xuất hội, tính hiệu quả của hoạt động
kinh tế.
c. Chức năng tưởng.
- một môn khoa học hội, KTCT chức năng tưởng. Trong các
hội giai cấp, chức năng ởng của KTCT thể hiện chỗ các
quan điểm luận của xuất phát từ lợi ích bảo vệ lợi ích của
các giai cấp hoặc các tầng lớp hội nhất định. luận Kinh tế
Chính trị của giai cấp sản đều phục vụ cho việc củng cố sự thống trị
của giai cấp sản, biện hộ cho sự bóc lột của chủ nghĩa bản.
- Kinh tế Chính trị Mác Lênin cơ sở khoa học cho sự hình thành thế
giới quan, nhân sinh quan niềm tin sâu sắc vào cuộc đấu tranh của
lOMoARcPSD| 36271885
giai cấp công nhân nhân dân lao động nhằm xóa bỏ áp bức, bóc lột
giai cấp và dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
D. Chức năng phương pháp luận
- KTCT nền tảng luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế.
Những kết luận của KTCT biểu hiện các phạm trù quy luật kinh
tế tính chất chung sở luận của các môn kinh tế chuyên
ngành như kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp,...
các môn kinh tế chức năng như kinh tế lao động, kế hoạch, tài
chính, tín dụng,... Ngoài ra KICT cũng sở luận cho một số các
môn học khác như: địa kinh tế, dân số học, lịch sử kinh tế quốc dân,
thuyết quản lý,…
II. CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA. THỊ TRƯỜNG VAI TRÒ CỦA
CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG.
Yêu cầu 1 . Trình bày luận giá trị lao động của C. Mác thông qua các
phạm trù bản về hàng hóa, lao động sản xuất hàng hóa, tiền tệ, giá cả, …
1. C.Mác đã phân tích đầy đủ hai thuộc tính của hàng hóa:
- Khái niệm. Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán
- Giá trị sử dụng:
o Mỗi hàng hóa đều có một hoặc một số công dụng nhất định có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người. Chính những công dụng này làm
cho hàng hóa có giá trị sử dụng. Như vậy, giá trị sử dụng là công dụng
của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu của con người. Tuy nhiên, điều đó
không nghĩa giá trị sử dụng mang tính chủ quan phụ thuộc vào
những thuộc tính tự nhiên cấu tạo nên hàng hóa. Đồng thời, do giá trị sử
dụng phụ thuộc vào thuộc tính tự nhiên nên nó phạm trù vĩnh viễn
o Mỗi hàng hóa công dụng khác nhau. Do đó, hội sản xuất được
cảng nhiều loại hàng hóa thì càng có nhiều giá trị sử dụng.
o Do hàng hóa một phạm trù mang tính hội nên giá trị sử dụng của
hàng hóa cũng mang tinh hội nhằm phục vụ cho nhu cầu của
hội chứ không phải nhu cầu của người sản xuất.
- Giá trị:
O Khi tiến hành trao đổi những giá trị sử dụng với nhau thì hàng hóa
giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi trước hết biểu hiện thành những tỷ lệ
trao đổi giữa những giá trị sử dụng với nhau. Một hàng hóa thể trao
đổi với nhiều loại hàng hóa khác nhau nên giá trị trao đổi khác nhau.
lOMoARcPSD| 36271885
O Giá trị trao đổi không thể do giá trị sử dụng quyết định bởi
mỗi hàng hóa giá trị trao đổi khác nhau. Nhưng sự khác
nhau về giá trị sử dụng điều kiện cần đtrao đổi không
ai lại trao đổi những giá trị giống nhau.
o Giá trị lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh trong hàng hóa. Con người lấy giá trị để trao đổi hàng
hóa, thực tế là trao đổi lao động của minh đã ẩn chứa bên
trong những hàng hóa đó. Cho nên, giá trị hàng hóa còn
thể hiện mối quan hệ những người sản xuất hàng hóa
trao đổi với nhau, đây thực chất giá trị.
- Giá trị sử dụng giá trị vừa mâu thuẫn vừa thống nhất với nhau.
o Thống nhất: Hai thuộc tỉnh này đồng thời tồn tại trong một hàng
hóa, tức một vật đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành
hàng hóa
o Mâu thuẫn:
Với cách giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về
chất. Ngược lại, với cách một giá trị thì lại đồng nhất với nhau,
đều là những sản phẩm kết tinh đồng nhất của lao động thôi.
Cái nhà sản xuất quan tâm giả trị n cái thực sự quan trọng
với người mua giá tr sử dụng.
Hàng hóa 2 thuộc tỉnh không phải do 2 quá trình lao động hay 2 loại lao
động tạ ra mà nó chỉ là kết quả của quá trình lao động có tính 2 mặt.
2. Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa:
- C.Mác đã phát hiện ra tinh 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa lao
động cụ thể và lao động trừu tượng.
o Lao động cụ thể: lao động ích dưới hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể
có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao động
riêng và kết quả riêng. Nó phản ánh tinh chất tư nhân của lao
động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, như thế nào
việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. → Phạm trù vĩnh viễn
o Lao động trừu tượng: lao động hội của người sản xuất
hàng hóa không kể đến hình thức cthể của nó; đó sự hao phi
sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp,
thần kinh, trí óc. phản ảnh nh chất hội của lao động sản
xuất hàng hóa, bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của
lao độnghội nằm trong hệ thống phân công lao độnghội.
lOMoARcPSD| 36271885
- Nhờ phát hiện nảy C.Mác đã:
o Chỉ lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng còn lao động trừu
tượng tạo ra giá trị hàng hóa.
o Phát hiện ra mẫu thuẫn giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa và mâu
thuẫn bản của nền sản xuất hàng hóa.
Mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóa: Giữa lao động nhân
và lao động xã hội
Sản xuất của người sản xuất hàng hóa nhỏ và nhu cầu của
hội không ăn khớp với nhau. Hoặc sản xuất không đủ cung cấp
cho hội, hoặc sản xuất ợt quả khả năng tiêu thụ của hội.
Trong trường hợp sản xuất vượt quá khả năng tiêu thụ củahội
thì sẽ có một số hàng hóa không bán được, tức là không thực hiện
được giá trị. Sở nh hình đó do sản xuất dựa trên chế độ
hữu làm cho người sản xuất không thể biết được hội cần
những gì và cần bao nhiêu.
Mức tiêu hao lao động cả biệt của người sản xuất hàng hóa
không phù hợp với mức tiêu hao lao động hội thể chấp
nhận được. Nếu tiêu hao quá mức, hội không khả năng
thanh toán, tất nhiên hàng hóa sẽ không bán được.
Mâu thuẫn giữa lao động nhân lao động hội chứa đựng khả năng
sản xuất “thừa”là mầm mống của mọi mâu thuẫn của kinh tế hàng hóa trong
tiến trình phát triển của lịch sử.
o Khẳng định khi phân tích các quy luật chi phối nền sản xuất hàng
hóa bản chủ nghĩa phải bắt đầu từ việc phân tích hàng hóa
coi hàng hóa tế bào cấu tạo nên phương thức sản xuất y.
C.Mác cho rằng: “Trong những hội do phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa chi phối thì của cải biểu hiện ra là một đống
hàng hóa khổng lồ còn từng hàng hóa một thì biểu thị ranh thái
nguyên tố của cải ấy”
o Tạo tiền để phát hiện ra hàng hóa sức lao động, đưa sức lao động
trở lại thế giới sản xuất hàng hóa với 2 thuộc tính đặc biệt, trên
sở đó phát hiện ra tư bản bất biến và tư bản khả biến làm cơ sở để
xây dựng thành công học thuyết giá trị thặng hòn đá tảng
của chủ nghĩa Mác sau này.
o Nhờ phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa,
C.Mác đã vượt qua D.Rricardo trong việc phân tích một cách
khoa học giá trị của hàng hóa. Theo đó là ợng thời gian lao
động xã hội cần thiết kết tinh,được đo bằng cường độ lao
động trung binh, trình độ thành thạo trung bình trong điều kiện
bình thường của hội chứ không phải trong điều kiện lao động
xấu như D.Ricardo.
lOMoARcPSD| 36271885
o C.Mác đã phân biệt giá trị trao đổi hình thức biểu hiện của
giá trị hàng hóa ông đã trình bày một ch khoa học 4 hình
thái biểu hiện của giá trị trao đổi trong lịch sử sản xuất và trao đổi
hàng hóa nh thải giản đơn ngẫu nhiên, hình thải mở rộng,
hình thái chung và hình thái cuối củng cố định ở hình thái tiền tệ,
với 5 chức năng cơ bản của nó.
o Dựa vào tinh chất của giá trị hàng hóa lao động kết tinh, lao
động trừu tượng, lao động hội kết tinh o lượng gtrị hàng
hóa là lượng thời gian lao động cần thiết kết tỉnh, C.Mác đã trình
bày một cách khoa học quy luật giá trị, quy luật bản của sản
xuất vả lưu thông hàng hóa tử đó hoàn chỉnh luận giá trị - lao
động.
- Tóm lại, vượt qua các cửa ải luận trên, C.Mác đã hệ thống kế thừa
các nhân tố khoa học trong luận giá trị của các bậc tiền bối trực
tiếp D.Ricardo. Ông đã khảo sát phân tích hàng hóa với cách
tế bào kinh tế của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong đó chưa
đựng mối quan hệ cơ bản của phương thức này trên các mặt bản chất đại
lượng, hình thái biểu hiện quy luật tác động để hình thành học thuyết
giá cả của mình.
3. Lượng giá trị hàng hóa:
Nhờ vào sự phát hiện tính chất hai mặt của hàng hóa Mác đã phân tích
ràng bằng cách nào hình thành nên giá trị hàng hóa.
- Xét về mặt chất, giá tr hàng hóa do lao động trừu ợng của người
sản xuất ng hóa kết tỉnh vào bên trong nó. Do đó về lượng, giá trị
hàng hóa được đo bằng lao động tiêu hao để tạo ra hàng hóa quyết định.
Lượng lao động tiêu hao nảy được tính bằng lượng thời gian lao động xã
hội cần thiết.
- Thời gian lao động hội cần thiết thời gian lao động đòi hỏi để sản
xuất một giá trsử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của
hội với trình độ thành thạo trung bình cường độ lao động trung
bình.
- Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trịng hóa: Do thời gian lao động
hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng một
đại ợng không cố định. Sự thay đổi ợng giá trị của hàng hóa tủy
thuộc vào những nhân tố sau
o Năng suất lao động:
Khái niệm: năng lực sản xuất của người lao động, được tinh
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay
số lượng thời gian hao phi để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
2 loại năng suất lao động: Năng suất lao động biệt năng
suất lao độnghội nhưng chỉ năng suất lao độnghội ảnh
lOMoARcPSD| 36271885
hưởng đến giá trị hội của hàng hóa vị trên thị trưởng, hàng hóa
được trao đổi không phải theo giá trị cả biệt theo giá trị xã hội
Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như:
Trình độ khéo léo của người lao động
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật trình độ ứng dụng
khoa học vào quy trình công nghệ
Sự kết hợp hội của quá trình sản xuất
Quy hiệu suất của liệu sản xuất
Các điều kiện tự nhiên
==> Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên
Ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng giá trị của hàng hóa:
Năng suất lao động hội càng tăng, thời gian lao động hội
cần thiết để sản xuất ra hàng hóa cảng giảm, lượng giá trị của một
đơn vị sản phẩm càng ít.
Ngược lại năng suất lao động hội càng giảm, thì thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng
giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều.
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng
lao động kết tỉnh, vả tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
Như vậy, muốn giảm gtrị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì
ta phải tăng năng suất lao động xã hội.
o Cường độ lao động:
Khái niệm: mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động trong sản
xuất
Ảnh hưởng của cường độ lao động đến lượng giá trị hàng hóa:
Khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phi trong ng
một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng
tăng lên tương ng với lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không
đổi.
Xét về bản chất, tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời
gian lao động.
o Tính chất phức tạp của lao động:
lOMoARcPSD| 36271885
Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của
hàng hóa. Theo tinh chất của lao động, ta có thể chia lao động thành lao
động giản đơnlao động phức tạp:
Lao động giản đơn: lao động không đòi hỏi quá trình đào
tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng,
nghiệp vụ cũng thể thao tác
Lao động phức tạp: những hoạt động lao động yêu cầu phải
trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghi vụ theo yêu cầu
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
Trong cùng một đơn vthời gian lao động nnhau, lao động
phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
Lao động phức tạp thực chất lao động giản đơn được nhân lên.
Trong nền sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi diễn ra liên tục,
phức tạp. Để thuận tiện cho trao đổi, người ta lấy lao động giản
đơn trung bình làm đơn vị trao đổi, quy tất cả lao động phức
tạp thành lao động giản đơn trung bình
Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao
độnghội cần thiết, giản đơn trung bình.
Yêu cầu 2: Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
1. Các khái niệm bản:
Thị trường: tổng hỏa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của
các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác
định giá cả số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trinh độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
chế thị trường: hệ thống các quan hệ mang tinh tự điều chỉnh
tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
chế thị trường phương thức bản để phân phối sử dụng các nguồn
vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ,... trong nền kinh tế
thị trường. Đây một kiểu chế vận hành nên kinh tế mang tính khách quan,
do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trưởng được A.Smith
vi như một bản tay hình khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Nền kinh tế thị trường: nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trưởng. Đó nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, đó mọi quan hệ sản
xuất trao đổi đều được thông qua thị trưởng, chịu sự tác động, điều
tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường khách quan trong lịch sử: Tử kinh tế tự
nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế
thị trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển c trình độ
khác nhau từ kinh tế thị trưởng khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày
nay. Kinh tế thị trường sản phẩm của văn minh nhân loại.
lOMoARcPSD| 36271885
Giá cả thị trường: giá cả thỏa thuận giữa người mua người bán
trên thị trưởng (nói cách khác giá bán thực tế của hàng hóa trên thị
trưởng)
Đối với người bán, người ta gọi đấy giả kinh doanh (phải đắp đủ chi phí
sản xuất, lãi cần thiết)
- Vai trò của thị trường:
o Thị trưởng thực hiện giá trị hàng hóa, điều kiện, môi trường
cho sản xuất phát triển
Giá trị hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi, việc
trao đổi phải được diễn ra thị trường. Thị trường môi
trường để các chủ thể thực hiện giả trị hàng hóa
Thị trường cấu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, đặt ra
các nhu cầu cho nhu cầu tiêu dùng
o Thị trưởng kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong
hội, tạo ra cách thức phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
Thị trường thúc đẩy c quan hệ kinh tế không ngừng phát
triển → kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã
hội
Thông qua thị trưởng, các nguồn lực cho sản xuất được
điều tiết, phân bố tới các chủ thể sử dụng hiệu quả
o Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chinh thể, gắn kết nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
Phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản
xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể
thống nhất
- Chức năng của thị trưởng:
o Thực hiện giá trị hàng hóa
o Thông tin cho người sản xuấttiêu dùng
o Kích thích sản xuất và tiêu dùng
- Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường:
o Ưu thế:
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo
của các chủ thể kinh tế
Nền kinh tế thị trưởng luôn phát huy tốt nhất tiềm năng
của mọi chủ thể, các cùng miền cũng như lợi thế quốc gia
lOMoARcPSD| 36271885
o Khuyết tật:
ền
kinh tế thị trưởng luôn tạo ra các phương thc đthoải
mãn tối đa nhu cầu của con người, t đó thúc đẩy tiến
b, văn minh xã hội
Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi
trườnghội
Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc
tronghội
2. Một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường:
a. Quy luật giá trị:
- Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị:
o Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và lưu thông hàng hóa phải
dựa trên sở hao phi lao động xã hội cần thiết
o Trong sản xuất: Hao phí lao động cả biệt phải phù hợp với hao
phí lao động xã hội cần thiết
o Trong trao đổi hàng hóa: Phải dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang
giả
- Tác động của quy luật giá trị: Trong nền sản xuất hàng hóa quy luật giá
trị 3 tác động chủ yếu (đối với sản xuất và lưu thông hàng hóa)
o Điều tiết sản xuất vả u thông hàng hóa o Kích thích lực lượng
sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động
o Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành người giàu,
người nghèo
b. Quy luật Cung Cầu:
- Khái niệm: quy luật kinh tế điều tiết giữa cung cầu. Quy luật này
đòi hỏi Cung Cầu phải có sự thống nhất
- Tác động:
o Cung Cầu mối quan hệ hữu với nhau ảnh hưởng trực tiếp
đến giá cả hàng hóa
o Nếu cung > cầu thì giá cả thấp hơn giá trịngược lại; nếu
cung = cầu thì giá cả =giá trị hàng hóa
o Quy luật cung cầu tác dụng điều tiết sản xuấtlưu thông
hàng hóa:
lOMoARcPSD| 36271885
Làm thay đổi cấu và quy thị trưởng
Nhà Nước có thể vận dụng quy luật Cung Cầu thông qua
các chính sách và biện pháp kinh tế như giá cả, lợi
nhuận, ....
Quy luật Cung Cầu tác động tới giá cả hàng hóa trên thị
trưởng bởi vậy người sản xuất phải tuân theo mệnh lệnh
của giá cả thị trường.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ:
- Khái niệm: Là quy luật quy định số lượng tiền tệ hàng hóa cần thiết cho
lưu thông trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông
hàng hóa
- Công thức: M=PQ/V
Trong đó:
M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
P: mức giá cả
Q: số lượng hàng hóa đem lưu thông
V: số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
- Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt
trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định:
o Công thức: M=[PQ (PQb+PQk)+PQd] / V
M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
V: số vòng luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ
PQ: tổng số giá cả hàng hóa
PQb: tổng số giá cả hàng hóa bán chịu
PQk: tổng số giả hàng hóa khấu trừ cho nhau
PQd: tổng giá cả hàng hóa bản chịu đến kỳ thanh toán
o Như vậy: Khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận
với tổng số giá cả hàng hóa và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông
d. Quy luật cạnh tranh:
- Khái niệm:
o Cạnh tranh sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau
nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và
thông qua đó mà có thu được lợi ích tối đa
o Quy luật cạnh tranh quy luật kinh tế điều tiết một cách khách
quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản
lOMoARcPSD| 36271885
xuất trao đổi hàng hóa. Quy luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã
tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự
hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh
- Các hình thức cạnh tranh:
o Cạnh tranh trong nội bộ ngành: cạnh tranh giữa các ch thể
trong cùng 1 ngành để thu được lợi nhuận siêu ngạch
Biện pháp: Tăng năng suất lao động, giảm giá trị cả biệt
của hàng hóa thấp hơn giá cả thị trường
Kết quả: Hình thành giá trị xã hội của hàng hóa
o Cạnh tranh giữa các ngành: Là hình thức cạnh tranh giữa các chủ
thể sản xuất trong các ngành khác nhau nhằm tim nơi đầu
lợi hơn (ở các ngành sản xuất khác nhau, những điều kiện sản
xuất khác nhau bởi vậy tỷ suất lợi nhuận sẽ khác nhau cho nên
các nhà bản cạnh tranh với nhau, chọn ngành nào có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn để đầu tư vốn)
Biện pháp: Tự do di chuyển bản từ ngành này sang
ngành khác
Kết quả: Hình thành lợi nhuận binh quân
- Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trưởng:
o Tích cực:
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị
trưởng
Cạnh tranh chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các
nguồn lực
Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội
o Tiêu cực: (Cạnh tranh không lảnh mạnh)
Gây tổn hại môi trưởng kinh doanh
Gây lãng phi nguồn lực xã hội
Gây tổn hại phúc lợi của xã hội
3. Vai trò và trách nhiệmhội của một số chủ thể tham gia thị trường:
A. Người sản xuất:
lOMoARcPSD| 36271885
Người sản xuất hàng hóa những người sản xuất cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu ng
của hội. Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ những người trực tiếp tạo ra của cải
vật chất, sản phẩm cho hội để phục vụ tiêu dùng.
Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất,
kinh doanh thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không ch làm thỏa
mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, còn tạo ra phục vụ cho
những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa
trong điều kiện nguồn lực hạn. vậy, người sản xuất luôn phải
quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu,
sản xuất với các yếu tố nào sao cho lợi nhất.
Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải trách
nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa
dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người
trong xã hội.
B. Người tiêu dùng:
Người tiêu dùng những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
đề thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng yếu tố
quyết định sự phát triển bền vững của người sản xuất. Sự phát triển đa
dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự
phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
Người tiêu dùng vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài
việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải trách nhiệm đối với sự
phát triển bền vững củahội.
Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ tính chất
tương dối để thấy được chức năng chính của các chủ thể này khi tham
gia thị trường. Trên thực tế, doanh nghiệp luôn đóng vai trò vừa
người mua cũng vừa người bán.
c. Các chủ thể trung gian trong thị trường:
Chủ thể trung gian những cá nhân, tổ chức dảm nhiệm vai trò
cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường.
Do sự phát triển của sản xuất vả trao đổi dưới tác động của phân công
lao động hội, làm cho sự tách biệt ơng dối giữa sản xuất trao
đổi ngày cảng sâu sắc. Trên sở đó xuất hiện những chủ thể trung
lOMoARcPSD| 36271885
gian trong thị trường. Những chủ thể này vai trò ngày cảng quan
trọng để kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
Nhờ vai trò của c trung gian này nền kinh tế thị trường trở nên
sống động, linh hoạt hơn. Hoạt động của các trung gian trong thị
trường làm tăng hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. c chủ thể trung gian làm
tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu
dùng trở nên ăn khớp với nhau.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, các chủ thể
trung gian thị trường không phải chỉ các trung gian thương nhân mả
còn rất nhiều các chủ thể trung gian phong phú trên tất cả các quan hệ
kinh tế như: trung gian môi giới chứng khoán, trung gian môi giới nhà
đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ...Các trung gian trong thị
trường không những hoạt động trên phạm vi thị trường trong nước
còn trên phạm vi quốc tế. Bên cạnh đó cũng nhiều loại hình trung
gian khổng phù hợp với các chuẩn mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất
hợp pháp...). Những trung gian này cần được loại trừ.
d. Nhà Nước:
Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc
phục những khuyết tật của thị trường. Với trách nhiệm như vậy, một mặt, nhà
nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo lập môi trường
kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ. Việc tạo
ra các rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh từ phía nhà nước sẽ làm
kim hãm động lực sáng tạo của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Các rào cản
như vậy phải được loại bỏ. Việc này đòi hỏi mỗi nhân trách nhiệm trong
bộ máy quản nhà nước cần phải nhận thức được trách nhiệm của mình
thúc đầy phát triển, không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế thị trường. -
Cùng với đó, nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các
khuyết tật của nền kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động
hiệu quả. → Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi, các hoạt động của các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
khách quan của thị trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước
qua việc thực hiện hệ thống pháp luật các chính sách kinh tế. hình kinh
tế thị trường sự điều tiết của nhà nước từng nước, từng giai đoạn thể
khác nhau tùy thuộc vào mức độ can thiệp của chính phủ đối với thị trường,
song tất cả các hình đều điềm chung không thể thiếu vai trò kinh tế
của nhà nước.
III. CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THĂNG DỰ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỞNG
lOMoARcPSD| 36271885
Công thức chung của bản: T-H-T (T'>T)
Yêu cầu 1: luận của C.Mác về giá trị thặng
1. Nguồn gốc bản chất của giá trị thặng dư:
a. Nguồn gốc:
- Công thức chung của bản: Xem xét vai trò của tiền
o Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền vận động theo công
thức: H-T-H
o Trong lưu thông hàng hóa bản chủ nghĩa, tiền vận động theo
công thức: T H - T
Giống:
O 2 yếu tố vật chất (Tiền và hàng)
O Đều hành vi mua bản
O Đều biểu hiện mối quan hệ kinh tế giống nhau
Khác:
O Trình tự của 2 giai đoạn
O Điểm xuất xuất phát và điểm kết thúc
O Mục đích
Lưu thông hàng hóa giản đơn: Giá trị sử dụng, tiền vẫn tiền
Lưu thông hàng hóa TBCN: Giá trị lớn hơn, tiền ở đây là bản
phải thu về một lượng lớn hơn mới ý nghĩa
Số tiền trội ra lớn hơn được gọi giá trị thặng
Nhà bản đã mua được một loại hàng hóa giá trị của không
những bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, chính
hàng hóa sức lao động
Thực chất trong lưu thông dù trao đổi ngang giá hay không ngang
giả đều không tạo ra giá trị thặng dư. Nhưng nếu không có lưu thông thì giá trị
thặng cũng không được tạo ra=> Mâu thuẫn trong công thức chung của
bản
Giá trị thặng vừa được tạo ra trong lưu thông vừa không được tạo ra
trong lưu thông.
- Hàng hóa sức lao động:
o Sức lao động hay ng lực lao động toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống
được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng
nào đó.
lOMoARcPSD| 36271885
→ Giá trị thặng (m) là bộ phận của giá trị mới i ra ngoài giá trị sức lao
động do công nhân tạo ra, kết quả của lao động không công của công nhân
làm thuê cho nhà bản
o 2 điều kiện để hàng hóa trở thành sức lao động: Người lao động được
tự do về thân thể và người lao động không đủ các liệu sản xuất để
tự kết hợp với sức lao động nên họ phải bán sức lao động
o Thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
Giá trị hàng hóa sức lao động: Được đo bằng số lượng thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra
sức lao động quyết định
Gồm 3 bộ phận hợp thành:
Giá trị liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất tinh
thần) để tái sản xuất sức lao động
Phi tổn đào tạo người lao động
Giá trị những liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất
tỉnh thần) nuôi con của người lao động
Sức lao động là một hàng hóa đặc biệt: Bao hàm cả yếu tố
tinh thầnyếu tố lịch sử
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
Hàng hóa sức lao động giá trị sử dụng đặc biệt:
Luôn tạo ra giá trị mới lớn hơn gtrị của bản thân
tạo ra giá trị thặng
Giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động
là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng > Chìa khóa để
giải quyết mâu thuẫn trong công thức của tư bản
Điều kiện quyết định để tiền chuyển hóa thành
bản: Sức lao động trở thành hàng hóa
Nguồn gốc của giá trị thặng do hao phí sức
lao động tạo ra
- Sự sản xuất giá trị thặng dư:
o Quá trình sản xuất giá trị thặng sự thống nhất của quá trình
tạo ralàm tăng thêm giá trị
o Để có được giá trị thặng dư nền sản xuất xã hội phải đạt đến một
trình độ nhất định (của cải thừa để tích lũy)
o Người lao độngngười quản phải thỏa thuận trên nguyên tắc
ngang giả, người lao động làm việc dưới sự kiểm soát của người
quản
- Sự phân chia bản thành bản bất biến, bản khả biến:
lOMoARcPSD| 36271885
O bản bất biến: Lả bộ phận bản tồn tại dưới hình thái liệu
sản xuất giá trị được lao động cụ thể của công nhân m thuê
bảo tồn chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức giá trị
không biến đổi trong quá trình sản xuất được
Không tăng về lượng > điều kiện trong quá trình sản xuất
để tạo ra m
o bản khả biến: bộ phận bản tồn tại dưới hình thái sức
lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng
của công nhân tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá
trình sản xuất
Luôn tăng lên về lượng trong quá trình sản xuất
- Vấn đề tiền công trong chủ nghĩa bản:
o Tiền công gcả của hàng hóa sức lao động, là bộ phận của
giá trị mới do chính hao phí sức lao động của người lao động
làm thuê tạo ra, nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua
sức lao động trả cho người lao động làm thuê
sức lao động hàng hóa đặc biệt, không tách rời con
người. Tiền công được trả theo thời gian
Từ đó, nhìn bề ngoài toàn bộ sức lao động người lao
động hao phi đều được trả công đầy đủ. Xã hội tư bản chủ
nghĩa dường như mộthội công bằng
O Bản chất của tiền công: Phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa người
lao động người sửu dụng lao động. Thực chất giá trị sức lao
động và giá trị mới do sức lao động tạo ra khác nhau
O Người lao động người sử dụng lao động phải đặt địa vị của
mình vào địa vị của người khác để thống nhất với nhau về mặt lợi
ích
- Tuần hoàn chu chuyển của bản:
o Tuần hoàn của bản:
Là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn, tồn tại
dưới 3 hình thức, thực hiện 3 chức năng để rồi quay trở lại
hình thái ban đầu với giá trị được bảo tồntăng lên
o Chu chuyển của bản:
Là sự vận động của bản nếu xét nó một quá trình định
kỳ, được đổi mớilặp đi lặp lại không ngừng (Vòng
quay của đồng tiền trong kinh doanh)
Thời gian chu chuyển bản khoảng thời gian nhà
bản ủng tư bản ra dưới hình thái nhất định cho đến khi thu
về dưới hình thái ban đầu kẻm theo giá trị thặng
- bản cố định và tư bản lưu động:
lOMoARcPSD| 36271885
o Tư bản cố định: Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái
liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng
giá trị của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm
theo mức độ cao hơn
Được sử dụng trong nhiều năm
Cố định luôn chịu 2 loại hao mỏn (hữu hình vô hình)
Hao mòn hữu hình: hao mòn về vật chất, hao
mòn về gtrị sử dụng. Do quá trình sử dụng sự
tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của
bản cố định hao mòn dần
Hao mòn hình: hao mỏn thuần túy về mặt
giá trị. Xảy ra khi y móc vẫn còn tốt nhưng bị
mất giá vì sự xuất hiện của các máy c khác hiện
đại hơn
o bản u động: bộ phận bản sản xuất tồn tại dưới nh
thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của
được chuyển một lần, toàn phần vào giá trsản phẩm khi kết
thúc từng quá trình sản xuất.
b. Bản chất:
- Tỷ suất giá trị thặng dư:
O tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng bản khả biến
O hiệu: m' - Công thức: m'=m/v *100%
O phản ảnh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
- Khối lượng giá trị thặng dư:
O tích số giữa tỷ suất giá trị thặng tổng bản khả biến
o hiệu: M=m"V
o M phản ánh quy bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
2. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng :
a. Sản xuất ra giá trị thặng tuyệt đối:
- giá trị thặng thu được do kéo dài ngày lao động vượt qua thời gian
lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động
thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
- Nhà tư bản nào cũng muốn kéo dài ngày lao động của người công nhân,
nhưng việc kéo dài đó không thể vượt quá giới hạn sinh của công
nhân. họ còn phải thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi
lOMoARcPSD| 36271885
sức khỏe. Việc kéo dài thời gian lao động còn bị sự phản kháng của giai
cấp công nhân đấu tranh đòi giảm giờ làm.
- Giai cấp sản muốn kéo dài ngày lao động, còn giai cấp công nhân lại
muốn rút ngắn thời gian lao động. Do đó, độ dài ngày lao động được xác
định tùy thuộc vào so sánh lực lượng trong cuộc đấu tranh hai giai cấp
nói trên, điểm dừng của độ dài ấy điểm đó lợi ích kinh tế của
nhà tư bản và của người lao động được thực hiện theo một thỏa hiệp tạm
thời.
- Khi độ dài ngày lao động không thể kéo dài thêm, nhà bản tìm ch
tăng cường độ lao động của công nhân. Tăng cường độ lao động về thực
chất cũng tương tự như kéo dài ngày lao động, tức chi phí nhiều sức
lao động hơn trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, kéo dài thời
gian lao động và tăng cường độ lao động là biện pháp để sản xuất giá trị
thặng tuyệt đối.
b. Sản xuất giá trị thặng tương đối:
- Là giá trị thặng thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do
đó kéo dài thời gian lao động thặng trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chi rút ngắn
- Giá trị sức lao động được quyết định bởi giá trị các liệu tiêu dùng
dịch vụ để sản xuất tái sản xuất sức lao động, muốn hạ thấp giá trị
sức lao động thì phải giảm giá trị các liệu sinh hoạt dịch vụ cần
thiết cho người công nhân. Do đó, cần phải tăng năng suất lao động
hội trong các ngành sản xuất liệu tiêu ng các ngành sản xuất
liệu sản xuất để sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng.
- Giá trị thặng siêu ngạch:
o Giá trị thặng siêu ngạch phần giá trị thặng thu được do
áp dụng công nghệ mới sớm hơn các nghiệp khác làm cho giá
trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trưởng của nó. Khi số
đông các nghiệp đều đổi mới kỹ thuật công nghệ một cách
phổ biến thì giá trị thặng siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ
không còn nữa.
O Trong từng xi nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện
tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi xã hội thì nó lại thưởng
xuyên tồn tại. C.Mác gọi giá tr thặng siêu ngạch hình thức
biến tướng của giá trị thặng ơng đối,giá trị thặng siêu
ngạchgiá trị thặng tương đối đều dựa trên sở tăng năng
suất lao động, chỉ khác ở chỗ là một bên là tăng năng suất lao
động xã hội và một bên tăng năng suất lao động cả biệt.
O Giá trị thặng siêu ngạch động lực mạnh mẽ thúc đẩy các
nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt,
đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh.
lOMoARcPSD| 36271885
Yêu cầu 2: Chi phí sản xuất; Lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận; Các nhân tố ảnh
hưởng tới tỷ suất lợi nhuận; Lợi nhuận bình quân (Các hình thức biểu hiện của
giá trị thặng dư trong nền KITT)
1. Chi phí sản xuất TBCN:
- Muốn tạo ra giá trị hàng hóa, tất yếu sẽ phải mất đi chi phí một số lao
động nhất định, gọi chi phi lao động, gồm chi phí lao động quá khứ -
tức giá trị của liệu sản xuất (c), chỉ phi lao động hiện tại tạo ra giá
trị mới (v+m)
o Chi phi lao động = Chi phi thực tế của XH = Giá trị ng hóa
W
W = c + v + m
o Nhà bản chỉ quan m đến việc ứng bao nhiêu bản để mua
TLSXSLĐ, C.Mác gọi chỉ phi đó chỉ phi sản xuất TBCN (k)
K = c + v
Khái niệm: Chi phí sản xuất TBCN phần giá trị của hàng hóa, bù lại
giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động
đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy. chi phí mà nhà bản đã
bỏ ra để sản xuất hàng hóa.
O Khi đó, công thức giá trị hàng hóa chuyển thành
W = k + m
- So sánh chi phí sản xuất TBCN và chi phí thực tế:
o Giống: Đều gồm c v
O Khác:
Về mặt chất: Chi phí thực tế phản ánh đúng, đầy đủ hao
phí lao động hội cần thiết để sản xuất tạo ra giá trị
hàng hóa. Còn chi phí sản xuất TBCN chỉ phản ánh hao
phi TB của nhà bản, nó không tạo ra giá trị hàng hóa
Về mặt ợng: Chi phí sản xuất TBCN luôn nhỏ hơn Chi
phi thực tế
Việc hình thành chi phí sản xuất TBCN (k) che dấu bản chất bóc lột của
bản. Giá trị hàng a W=k+m trong đó k=c+v. Theo công thức trên
thì sự phân biệt giữa c và v đã biến mất, người ta có thể thấy rằng k sinh
lOMoARcPSD| 36271885
ra m. Chi phi lao động đã bị che mất bởi chỉ phí bản. Lao động
thực thể, nguồn gốc của giá trị đã bị che lấp bây giờ gần như toàn
bộ chi phí sản xuất TBCN sinh ra giá trị thặng dư.
2. Lợi nhuận:
- Do có sự chênh lệch về lượng giữa Giá trị hàng hóaChi phí sản xuất
nên khi bản hàng đúng giá trị, nhà tư bản không những bù đủ hao phi
bản bỏ ra còn thu về tiền lời (ngang bằng với giá trị thặng m)
được gọi lợi nhuận. (p)
Vậy giá trị thặng một khi được quan niệm con đẻ của toàn bộ tư
bản ứng trước, được so sánh với chi phí sản xuất TBCN, mang hình thái
chuyển hóa, lợi nhuận.
- Bản chất của lợi nhuận:
o Lợi nhuận giá trị thặng chung nguồn gốc lao động
không được trả công của công nhân trong quá trình sản xuất
O Lợi nhuận là giá trị thặng được thể hiện trong lưu thông
o Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa
bản
- Nguyên nhân của sự chuyển hóa:
o Người bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí bản
nhỏ hơn giả trị của hàng hóa đã đem lại lợi nhuận. Điều đó
khiến nhà tư bản hiểu lầm lợi nhuận có được là do tài kinh doanh
buôn bán mang lại
o Việc gộp bộ phận bản bất biến bản kh biến thành bản
khiến cho nhà bản hiểu nhầm lợi nhuận không chỉ nguồn
gốc từ bản khả biến (v) mà còn từ bản bất biến (c)
Nhằm che giấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
C.Mác nói rằng lợi nhuận chính biến tướng của giá trị
thặng
- So sánh giá trị thặng lợi nhuận:
Giá trị thặng dư phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người
công nhân tạo rabị nhà bản chiếm đoạt
Lợi nhuận giá trị thặng được quan niệm con đẻ của bản ng
trước
o Giống: Giá trị thặng lợi nhuận đều nguồn gốc tử lao
động không được trả công của người lao động
lOMoARcPSD| 36271885
O Khác:
Về lượng: Giá trị thặng dư và lợi nhuận thường không
bằng nhau. Lợi nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị
thặng do tác động của quy luật cung-cầu trên thị
trường. Nhưng xét chung về tổng thể hội, tổng lợi nhuận
luôn ngang bằng tổng giá trị thặng dư
Về chất: Lợi nhuận chẳng qua là hình thái thần hóa của
giá trị thặng dư. Giá trị thặng phản ảnh đúng bản chất
bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Lợi nhuận phản ánh sai lệch
bản chất bóc lột của chủ nghĩa bản.
3. Tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của
bản ứng trước (p’)
P’= m /C+v 100%
- Lợi nhuận hình thức chuyển hóa của giá trị thặng nên tỷ suất lợi
nhuận cũng sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư, vậy chúng
mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nhưng giữa m’ và p vẫn những điểm khác biệt:
o Về mặt chất: m’ phản ảnh trình độ bóc lột của nhà tư bản với
người lao động làm thuê, còn p’ không phản ánh được điều đó,
nó chỉ phản ánh mức độ doanh lợi của bản, chỉ cho nhà bản
đầu vào đâu sẽ có lợi hơn
o Về mặt lượng: p' luôn nhỏ hơn m’
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận:
- Tỷ suất giá trị thặng dư:
o Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng sẽ tác động trực tiếp
làm tăng tỷ suất lợi nhuận
o dụ: Nếu cấu hàng hóa là 800c +400v+200m thì
m=100%=p=20%
Nếu tăng m’ lên 200% thì p…=40%
Do đó tất cả các thủ đoạn nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng
cũng chính thủ đoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận. m’ càng
cao thì p’ cảng lớn, trình độ bóc lột cảng cao thì c + v càng nhỏ
=> p’ càng lớn
lOMoARcPSD| 36271885
- Cấu tạo hữu cơ tư bản:
o Cấu tạo hữu cơ của bản là cấu tạo giá trị của tư bản, dó cấu tạo
kỹ thuật quyết địnhphản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật.
o Do sự tác động thưởng xuyên của tiến bkhoa học kỹ thuật, cấu
tạo hữu của bản ngày càng tăng n khiến cho tỷ suất lợi
nhuận luôn có xu hướng giảm xuống
- Tốc độ chu chuyển của bản:
o Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số ng chu chuyển của bản
tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của bản
o Tốc độ chu chuyển của tư bản cảng lớn thì tần suất sinh ra giá trị
thặng trong năm của bản ứng trước cảng nhiều => giá trị
thặng tăng lên => tỷ suất lợi nhuận tăng
o Tăng tốc độ chu chuyển bản tiết kiệm được chi phi bảo quản,
sửa chữa bản cố định trong quá trình hoạt động, tránh được
hao mòn hình hao mòn hữu hình, cho phép đổi mới nhanh
máy móc thiết bị, thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ
sản xuất để mở rộng sản xuất không cần bản phụ thêm
Tiết kiệm bản bất biển:
Trong điều kiện giá trị thặng (m) bản khả biến (v) không thay đổi,
nếu bản bất biến (c) cảng lớn thì tỷ suất lợi nhuận (p’) càng nhỏ ngược
lại
5. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân giá cả sản xuất:
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành và s hình thành giá trị thị trường:
O Cạnh tranh trong nội bộ ngành cạnh tranh giữa các nghiệp
trong cùng một ngảnh, sản xuất cùng một loại hàng hóa, nhằm
mục đích giành ưu thế trong sản xuất trong tiêu thụ ng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch
O Cạnh tranh trong nội bộ ngành được thực hiện thông qua các
biện pháp: cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất, nâng cao chất
lượng hàng hóa, cải tiến mẫu mã,... làm cho giá trị biệt của
hàng hóa do xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trịhội để thu
được lợi nhuận siêu ngạch
o Kết quả cạnh tranh nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trịhội
của hàng hóa, tức giá trị thị trưởng của hàng hóa, làm cho điều
kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị hội
của hàng hóa giảm xuống, chất lượng hàng hóa được nâng cao,
chủng loại hàng hóa phong phú, ...
lOMoARcPSD| 36271885
- Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân:
o Cạnh tranh giữa các ngành cạnh tranh giữa các nghiệp
bản kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục
đích tim nơi đầu tư lợi hơn
O Trong hội có nhiều ngành sản xuất khác nhau, với các điều
kiện sản xuất không giống nhau, do đó lơi nhuận thu được tỷ
suất lợi nhuận không giống nhau, nên các nhà bản phải chọn
ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu
o dụ: Trong hội 3 ngành sản xuất công nghiệp khác nhau:
khí, dệt, da. Tư bản đầu tư đều 100 tỷ, tỷ suất giá trị thặng
đều là 100%. bản ứng trước đều chu chuyển hết giá trị vào sản
phẩm. Nhưng do tính chất kinh tế, kỹ thuật mỗi ngành khác nhau
nên cấu tạo hữu cơ của các nghiệp cũng rất khác nhau. Nếu số
lượng giả trị thặng dư củanghiệp nào tạo ra cũng bằng
lợi nhuậnthu được thì tỷ suất lợi nhuận sẽ rất khác nhau
Ngành sàn
Chi phí sản xuát
khí Dět
M
xuất TBCN (m' =100%) 80c +20v 20 70c +30v 30 60c +40v 40 Da Giá trị hàng
Pi ngành hoá (%) 120 130 140 20 30 40 p' (%) 30 30 30 Giết cả sản xuát 130
130 130
Trong trường hợp trên, ngành da là ngành tỷ suất lợi nhuận cao nhất,
bản các ngành khác sẽ chuyển sang làm cho quy sản xuất của
ngành da mở rộng, sản phẩm của ngành da nhiều lên, cung sản phẩm
của ngành da lớn hơn cầu, giá cả sẽ hạ xuống, tỷ suất lợi nhuận giảm
Ngược lại, quy sản xuất những ngành bản di chuyển sẽ bị
thu hẹp, cung nhỏ hơn cầu, giả cả sẽ cao hơn, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận
tăng
Như vậy, sự tự do di chuyển bản từ ngành này sang ngành khác làm
thay đổi tỷ suất lợi nhuận của ngành dẫn đến hình thành tỷ suất lợi
nhuận ngang nhau, mỗi ngành đều nhận được tỷ suất lợi nhuận 30%. Đó
tỷ suất lợi nhuận chung, hay còn gọi tỷ suất lợi nhuận bình quân
(p’ )
==> Tỷ suất lợi nhuận bình quân ‘con số trung bình của tất cả các tỷ suất
lợi nhuận khác nhau hay tỷ suất lợi nhuận nh quân tỷ số theo phần trăm
giữa tổng giá trị thặng tổng tư bảnhội
p’’=ΣΜ/ΣΜ . 100%
lOMoARcPSD| 36271885
Trong đó:
ΣΜ tổng giá trị thặng củahội
ΣΜ tổng tư bản củahội
Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, thể tính được lợi nhuận bình
quân p’ từng ngành theo công thức: p’ =kx p’’; trong đó k bản ứng trước
của từng ngành
o Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng
nhau đầu vào các ngành sản xuất khác nhau. chính lợi
nhuận mà các nhà bản thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư,
nhân với tỷ suất lợi nhuận bình quân, không kể cấu thành hữu
của nó như thế nào
O Sự hình thành lợi nhuận bình quân đã làm cho quy luật giá trị
thặng dư, quy luật kinh tế bản của chủ nghĩa bản, bị biến
dạng đi. Quy luật giá trị thặng hoạt động trong giai đoạn ch
nghĩa bản tự do cạnh tranh thể hiện thành quy luật lợi nhuận
bình quân.
- Sự hình thành giả cả sản xuất:
o Trong nền sản xuất TBCN, khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Giá cả
sản xuất giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình
quân
O Giá cả sản xuất = k+p’
o Giá trị scủa giá cả sản xuất. Gcả sản xuất phạm trù
kinh tế tương đương với phạm trù giá cả. Nó cũng sở của
giá cả trên thị trường. Giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị trường,
giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất. Khi giá trị hàng hóa
chuyển hóa thành giả cả sản xuất thì quy luật giá trị hình thức
biểu hiện thành quy luật giả cả sản xuất
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ
THỊ TRƯỜNG
Yêu cầu 1: luận của Lenin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền độc
quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trưởng TBCN
1. luận của -nin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường
1.1. Nguyên nhân hình thành tác động của độc quyền:
- Nguyên nhân hình thành độc quyền:
lOMoARcPSD| 36271885
O Sự phát triển của lực lượng sản xuất
o Tiến bộ kỹ thuật, công nghệ sự áp dụng rộng rãi những thành
tựu khoa học kỹ thuật mới trong 30 năm cuối thế kỷ XIX
o Tác động của các quy luật kinh tế thị trường TBCN làm biến đổi
cấu kinh tếhội
o Quy luật cạnh tranh
O Khủng hoảng kinh tế năm 1873
o Sự phát triển hệ thống tin dụng
- Lợi nhuận độc quyền: lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình
quân do sự thống trị của các tổ chức độc quyền
- Giá cả độc quyền: Là giá cả do các tổ chức độc quyển áp đặt trong mua
và bán hàng hóa
o Giá cả độc quyền cao khi bán và giả cả độc quyển thấp khi mua
o Giá cả độc quyền một hình thức biểu hiện của giá trị hàng hóa
trong giai đoạn độc quyền
- Tác động của độc quyền đối với nền kinh tế:
O Những tác động tích cực:
Độc quyển tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu
triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự
tiến bộ kỹ thuật
Độc quyền thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao
năng lực cạnh tranh của bản thân các tổ chức độc quyền
Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại
O Những tác động tiêu cực:
Độc quyền làm cho cạnh tranh không hoàn hảo, gây thiệt
hại cho người tiêu dùng và xã hội
Độc quyền thể kim hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó
kim hãm sự phát triển kinh tế-xã hội
Độc quyển chi phối các quan hệ kinh tế - hội, làm tăng
sự phân hóa giàu nghèo
1.2. Những đặc điểm của độc quyển trong CNTB:
a. Tập trung sản xuất các tổ chức độc quyền
lOMoARcPSD| 36271885
- Tổ chức độc quyển sự liên minh giữa các nhà bản, nắm trong tay
phần lớn việc sản xuất một loại hàng hóa nào đó, định giá cả độc quyền
thu lợi nhuận độc quyền cao
- Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao,
bao gồm: Cartel, Syndicate, Trust, Consortium
o Cartel: hình thức tổ chức độc quyền trong đó các nghiệp
bản lớn ký các hiệp nghị thỏa thuận với nhau về giá cả, sản lượng
hàng hóa, thị trưởng tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán, ...
Các xí nghiệp tư bản tham gia Cartel vẫn độc lập về cả sản
xuấtlưu thông hàng hóa. Họ chỉ cam kết thực hiện
đúng theo hiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo
quy định của hiệp nghị.
vậy, Cartel liên minh độc quyền không vững chắc.
Trong nhiều trường hợp những thành viên thấy ở vào vị trí
bất lợi đã rút ra khỏi Cartel, làm cho Cartel thường tan vỡ
trước kỳ hạn
O Syndicate: hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn
Cartel. Các nghiệp bản tham gia Syndicate vẫn giữ độc lập
về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa (mọi việc
mua, bán do một ban quản trị chung của Syndicate đảm nhận)
Mục đích của Syndicate: Thống nhất đầu mối mua bán
để mua nguyên liệu với giả rẻ, bán ng hóa với giả đắt
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao
o Trust: hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate.
Trong Trust thì cả việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một
ban quản trị chung thống nhất quản lý. Cácnghiệp tư bản tham
gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo số lượng
cổ phần
o Consortium: hình thức tổ chức độc quyền trình độ quy
lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia Consortium
không chỉ các nghiệp bản lớn n cả các
Syndicate, các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với
nhau về kinh tế, kỹ thuật. Với kiểu liên kết dọc như vậy, một
Consortium có thể có hàng trăm xí nghiệp liên kết trên cơ sở
hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm các nhà bản
kếch xu
o Conglomerat: sự kết hợp của hàng chục các tư bản vừa và nhỏ
không sự liên quan trực tiếp hoặc dịch vụ cho sản xuất. Mục
lOMoARcPSD| 36271885
đích chủ yếu của tổ chức này thu lợi nhuận từ kinh doanh
chứng khoán
các nước bản phát triển hiện nay, bên cạnh các tổ chức độc quyền
lớn, ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Bởi vi:
Việc ng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật cho phép tiêu
chuẩn hóa chuyên môn hóa sản xuất sâu, dẫn đến hình
hành hệ thống gia công
Các doanh nghiệp vừa nhỏ những thế mạnh của nó:
Nhạy cảm đối với những thay đổi trong sản xuất, linh hoạt
ứng phó với sự biến động của thị trường, mạnh dạn đầu tư
vào những ngành mới, ...
b. bản tải chính hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế
- Quá trình tích tụ tập trung bản trong công nghiệp đã thúc đẩy q
trình tích tụtập trung bản trong ngân hàng
- Cạnh tranh phá sản các ngân hàng nhỏ, chỉ còn lại một số ít ngân
hàng lớn thống trị
- Vai trò của ngân hàng thay đổi:
o Không chỉ đơn thuần một trung gian trong việc thanh toán
tin dụng
O Do nắm được phần lớn bản tiền tệ trong hội, ngân hàng
quyền lực vạn năng, chi phối các hoạt động kinh tế - xã hội
o Quan hệ giữa bản độc quyền với bản ngân hàng đã sự
thay đổi. Hai bên đều quan tâm đến hoạt động của nhau, tim cách
thâm nhập vào nhau
O Hình thành một loại bản mới: bản tài chính
bản tài chính là thâm nhập, dung hợp vào nhau giữa tư
bản độc quyền trong ngân hàng và tư bản độc quyền trong
công nghiệp
Sự phát triển của bản tải chính đã dẫn đến hình thành
một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế
- chính trị của hội bản. Đó hệ thống tài phiệt chi
phối sâu sắc nền kinh tế
C. Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Đối với các tập đoàn độc quyền, việc đưa bản ra ớc ngoài để tìm
kiếm nơi đầu lợi nhất trở thành phổ biến, gắn liền với sự tồn tại
của các tổ chức độc quyền.
lOMoARcPSD| 36271885
- Xuất khẩu bản xuất khẩu giá trị ra nước ngoài ầu bản ra
nước ngoài) nhằm mục đích giá trị thặng các nguồn lợi nhuận
khác các nước nhập khẩu tư bản.
- Xuất khẩu bản thể được thực hiện dưới hình thức đầu trực tiếp
(FDI) hoặc đầu tư gián tiếp (ODA)
- Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những nghiệp đang hoạt động nước nhận
đầu đổ trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến thành một chi
nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc. Các nghiệp mới hình thành
thưởng tổn tại dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc đa phương, nhưng
cũng nhữngnghiệp toàn bộ vốn của công ty nước ngoài.
- Đầu gián tiếp hình thức đầu thông qua việc cho vay để thu lợi
tức, mua cổ phần, cố phiếu, trái phiếu, các giấy tờ gkhác, quỹ đầu
chứng khoán vả thông qua các định chế tài chính trung gian khác mả
nhà đầu không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
D. Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn bản độc quyền
- Quá trình tích tụ tập trung bản phát triển, việc xuất khẩu bản
tăng lên cả về quy phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới
về mặt kinh tế giữa các tập đoàn bản độc quyển và hình thành các tổ
chức độc quyền quốc tế.
- Lịch sử phát triển của chủ nghĩa bản đã chứng tỏ thị trường trong
nước luôn gắn với thị trưởng ngoài nước. Đặc biệt trong giai đoạn chủ
nghĩa bản độc quyền, thị trưởng ngoài ớc còn ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với các nước bản. V.I.Lênin nhận t: "Bọn sản
chia nhau thế giới, không phải do tính độc ác đặc biệt của chúng, mà do
sự tập trung đã tới mức độ buộc chúng phải di vào con đường ấy để
kiếm lời.
- Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền sức
mạnh kinh tế hùng hậu lại được sự ủng hộ của nhà nước "của mình"
các cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa chúng tất yếu dẫn đến xu ớng thoả
hiệp, kết các hiệp định, để củng cố địa vị độc quyền của chúng trong
những lĩnh vực và những thị trường nhất định. Từ đó hình thành các liên
minh độc quyển quốc tế dưới dạng Cartel, Syndicate, Trust quốc tế.
e. Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các cường quốc tư bản
- VI.Lênin đã chỉ ra rằng: "Chủ nghĩa bản phát triển càng cao, nguyên
liệu cảng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt việc tìm kiếm các
nguồn nguyên liệu trên toàn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh để
chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn".
- Do sự phân chia lãnh thổ phát triển không đều của các ờng quốc
bản, tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới. Đó
một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc chiến tranh, thậm
chí chiến tranh thế giới. V.I.Lênin viết: "Khi nói đến chính sách thực dân
lOMoARcPSD| 36271885
trong thời đại chủ nghĩa đế quốc bản, thì cần chú ý rằng bản tài chính
chính sách quốc tế thích ứng với nó... đã tạo nên hàng loạt hình thức lệ
thuộc, cỏ tính chất quả độ của các nước. Tiêu biểu cho thời đại đó, không
những chỉ hai loại nước chủ yếu: Những ớc chiếm thuộc địa
những thuộc địa, còn nhiều nước phụ thuộc với những hình thức khác
nhau, những nước này trên hình thức thì được độc lập về chính trị, nhưng
thực tế lại mắc vào cái lưới phụ thuộc về tài chính ngoại giao. Từ những
năm 50 của thế kỷ XX trở đi, phong trào giải phóng n tộc phát triển mạnh
mẽ đã làm sụp đổ và tan hệ thống thuộc địa kiểu cũ, nhưng điều đó
không nghĩa chủ nghĩa thực dân đã bị thủ tiêu. Trái lại, các cường
quốc bản chuyển sang thi hành chính sách thực dân mới, mà nội dung
chủ yếu của dùng viện trợ kinh tế, kthuật, quân sự để duy trì sự lệ
thuộc của các nước đang phát triển. Đúng đẳng sau, hậu thuẫn cho các hoạt
động của các quốc gia bản luôn vai trò của các tập đoàn bản độc
quyền.
==> Năm đặc điểm kinh tế bản của độc quyền dưới chủ nghĩa bản cỏ
quan hệ chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất sự thống trị của tư bản độc
quyền. Đó cũng biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các
tập đoàn độc quyền trong giai đoạn phát triển độc quyền của chủ nghĩa
bản.
2. luận của -nin về đặc điểm kinh tế của độc quyền Nhà nước trong
CNTB
2.1 Nguyên nhân ra đời phát triển của độc quyền Nhà nước trong CNTB
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến tích tụ tập trung bản,
tập trung sản xuất, quy sản xuất ngày một lớn, chế thị trường
không thể tự điều tiết, do đó cần phải một trung tâm điều khiển nền
kinh tế đang ngày càng đượchội hóa
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện nhiều ngành
nghề mới vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nhưng các tổ chức
độc quyền nhân lại không thể hoặc không muốn kinh doanh vốn
đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận (VD: Giao thông vận tải, y
tế, an ninh quốc phòng, giáo dục đào tạo,...)
- Mâu thuẫn bản của CNTB
Sự tích tụ tập trung bản cao dẫn đến mâu thuẫn giữa các tổ chức
độc quyền
- Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế
2.2. Bản chất của độc quyền Nhà nước trong CNTB:
- CNTB độc quyển Nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyển tư nhân với sức mạnh của nhà ớc tư sản thành một thiết chế
lOMoARcPSD| 36271885
thể chế thống nhất nhằm mục đích phục vụ lợi ích của các tổ chức độc
quyểncứu nguy cho CNTB
- Nhà nước sản biểu hiện như một chủ sở hữu bản, một nhà bản
hội, đồng thời lại người quản xã hội bằng pháp luật sản với bộ
máy quyền lực lớn.
2.3. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền Nhà nước trong CNTB:
- Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyềnNhà nước
- Sự hình thành và phát triển của sở hữu bản độc quyển Nhà nước
- Sự điều tiết kinh tế của Nhà nước sản
2.4. Vai trò lịch sử của CNTB:
- Chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa, chuyển
sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn
- Phát triển lực lượng sản xuất
- Thực hiện xã hội hóa sản xuất
- Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động
- Thiết lập nền dân chủ sản xây dựng trên sở thừa nhận quyền tự
do thân thể cả nhân
| 1/34

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36271885
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ - MID TERM
I CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯƠNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊ NIN
1. Sự ra đời và phát triển của Kinh tế chính trị MLN:
KTCT là môn khoa học xã hội có lịch sử phát triển lâu dài
✓ KTCT là kết quả của quá trình kế thừa, phát triển và không ngừng hoàn thiện ✓
Thuật ngữ khoa học “Kinh tế chính trị” xuất hiện ở Châu Âu, năm
1615, trong tác phẩm “Chuyên luận về kinh tế chính trị” của nhà kinh tế
người Pháp A.Montchretien – đề xuất môn khoa học mới kinh tế chính trị.
Quá trình phát triển qua các thời kỳ lịch sử
o Từ thời cổ đại > thế kỷ XVIII
■ Thời kỳ cổ, trung đại từ thế kỷ XV về trước: trình độ phát triển sản xuất còn lạc hậu
■ Sang thế kỷ XV, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bắt
đầu hình thành – tiền đề xây dựng lý luận KTCT
o Từ thế kỷ XVIII > nay: Hệ thống lý luận KTCT phát triển mạnh
a. Chủ nghĩa trọng thương: (XV → giữa XVII)
➢ Được ghi nhận là hệ thống lý luận kinh tế chính trị bước đầu nghiên
cứu về nền sản xuất tư bản chủ nghĩa
➢ Đặt vấn đề tìm hiểu vai trò của thương mại trong mối quan hệ với sự
giàu có của các quốc gia trong giai đoạn tích lũy tư bản nguyên thủy
Coi trọng vai trò của thương mại, đặc biệt là thương mại quốc tế
➢ Hạn chế: Lý giải thiếu tính khoa học khi cho rằng nguồn gốc của lợi
nhuận là từ thương nghiệp, thông qua việc mua rẻ bán đắt.
➢ Tiêu biểu: Starfod (Anh), Thomas Mun (Anh), Xcaphuri (Italia), A
Serra (Italia), A Montchretien (Pháp)
b. Chủ nghĩa trọng nông: (nửa cuối XVII > nửa đầu XVIII) -
Nhấn mạnh vai trò của sản xuất nông nghiệp -
Coi trong sở hữu tư nhân và tư do kinh tế -
Đạt được bước tiến về mặt lý luận so với chủ nghĩa trọng thương
khi luận giải về nhiều phạm trù kinh tế như giá trị, sản phẩm
rỏng, tư bản, tiền lương, lợi nhuận, tái sản xuất. lOMoAR cPSD| 36271885 -
Hạn chế: Cho rằng nông nghiệp mới là sản xuất, lý giải các khía
cạnh lý luận dựa trên cơ sở đặc trưng sản xuất của lĩnh vực nông
nghiệp => lạc hậu khi TBCN phát triển sang thời kỳ tiếp theo -
Đại biểu: Boisguillebert, F.Quesney, Turgot
c. Kinh tế chính trị cổ điển Anh: (cuối XVIII > nửa đầu XIX) -
Là hệ thống lý luận kinh tế của các nhà kinh tế tư sản trinh bảy
một cách có hệ thống các phạm trù kinh tế trong nền kinh tế thị trưởng -
Phạm trù nghiên cứu phân công lao động, hàng hóa, giá trị, tiền
tệ, giá cả, giá cả thị trưởng, tiền lương, lợi nhuận, lợi tức, địa tô,
tư bản, ...==> rút ra các quy luật kinh tế
===> Đóng góp khoa học rất lớn -
Đại biểu: W Betty, A.Smith, D Ricardo
==> Kinh tế chính trị - là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các quan hệ kinh tế
để tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của các hiện tượng và quá trình
hoạt động kinh tế của con người tương xứng với những trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội.
c. Sau A.Smith, lý luận kinh tế chính trị chia thành 2 dòng chính:
- Dòng lý thuyết kinh tế hành vi
o Dựa trên những luận điểm của A.Smith khái quát và quan sát tâm lý hành vi
o Xây dựng lý thuyết kinh tế hành vi -
Dòng kinh tế chính trị khoa học:
o Bắt đầu tử D.Ricardo xây dựng các phạm trù kinh tế
o C.Mác đã kế thừa trực tiếp dòng lý luận này và xây dựng nên
học thuyết kinh tế chính trị Mác xít -
Từ thế kỉ XVIII đến nay, lý luận KTCT phát triển theo các hướng đa
dạng khác nhau với các dòng lý thuyết kinh tế đa dạng học thuyết giá trị học
thuyết giá trị thặng dư, học thuyết tích lũy, học thuyết về lợi nhuận, học thuyết về địa tô, … -
Lê nin đã đưa lý luận Mác – Ăngghen vào thực tiễn sinh động
=> học thuyết KTCT được định danh với tên gọi KTCT Mác – Lê nin
→ Kinh tế chính trị Mác – Lê nin là một trong những dòng lý thuyết
kinh tế chính trị nằm trong dòng chảy tư tưởng kinh tế phát triển liên tục trên
thế giới, được hình thành, xây dựng bởi C.Mác – Ph.Angghen và V.I Lê nin, lOMoAR cPSD| 36271885
dựa trên cơ sở kế thừa và phát triển những giá trị khoa học kinh tế chính trị của
nhân loại trước đó, trực tiếp là những giá trị khoa học của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh. -
Sau Mác Lê nin, học thuyết kinh tế phát triển ở những nước theo chủ nghĩa Mác
2. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lê nin: -
Với tư cách là một môn khoa học, kinh tế chính trị Mác – Lê nin có đối
tượng nghiên cứu riêng. -
Xét về mặt lịch sử, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế có quan niệm khác
nhau về đối tượng nghiên cứu của KTCT
o Chủ nghĩa trọng thương: Lĩnh vực lưu thông
o Chủ nghĩa trọng nông: Quan hệ kinh tế ở lĩnh vực nông nghiệp
o Kinh tế chính trị cổ điển Anh: Nghiên cứu trong nền sản xuất -
C. Mác và Angghen xác định đối tượng nghiên cứu của KTCT là các
quan hệ của sản xuất và trao đổi trong phương thức sản xuất mà các quan hệ
đó hình thành và phát triển
== > Lần đầu tiên trong lịch sử KTCT học, đối tương nghiên cứu của
kinh tế chính trị được xác định một cách khoa học, toàn diện ở mức độ khái
quát cao, thống nhất biện chứng giữa sản xuất và lưu thông -
Theo nghĩa hẹp, kinh tế chính trị là khoa học kinh tế nghiên cứu quan
hệ sản xuất và trao đổi trong một phương thức sản xuất nhất định.
o Cách tiếp cận này được C.Mác thể hiện rõ nhất trong bộ Tư
bản.
Đối tượng nghiên cứu của bộ Tư bản là các quan hệ sản
xuất và trao đổi của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và
mục đích cuối cùng của tác phẩm Tư bản là tìm ra quy luật vận
động kinh tế của xã hội ấy. -
Theo nghĩa rộng, Ph.Ăngghen cho rằng, KTCT, theo nghĩa rộng nhất, là
khoa học về những quy luật chi phổi sự sản xuất vật chất và sự trao đổi những
tư liệu sinh hoạt vật chất trong xã hội loài người.
-
Những điều kiện sản xuất và trao đổi sản phẩm đều thay đổi tùy nước,
tùy từng thế hệ == > không thể có cùng một môn kinh tế chính trị duy nhất
cho tất cả mọi nước và tất cả mọi thời đại lịch sử
- Khái quát lại:
→ Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác – Lê nin là các quan hệ xã
hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự liên hệ biện
chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến thức thượng tầng
tương ứng của phương thức sản xuất nhất định
3. Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin: lOMoAR cPSD| 36271885 -
Quan điểm của Mác – Angghen, nghiên cứu KTCT nhằm tìm ra các
quy luật kinh tế chỉ phổi sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất. -
Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác – Lê nin là nhằm phát hiện ra
các quy luật chi phối các quan hệ giữa người với người trong sản
xuất và trao đổi
. Từ đó, giúp cho các chủ thể trong xã hội vận dụng
các quy luật ấy, tạo động lực để không ngừng sáng tạo, góp phần thúc
đẩy văn minh và sự phát triển toàn diện của xã hội thông qua việc giải
quyết các quan hệ lợi ích -
Quy luật kinh tế : Là những mối liên hệ phản ánh bản chất, khách
quan, lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế trong
nền sản xuất xã hội tương ứng với những trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội ấy
-
QLKT tác động vào các động cơ lợi ích và quan hệ lợi ích của con
người, từ đó mà điều chính hành vi của họ -
Phân biệt QLKT và Chính sách KT Quy luật kinh tế Chính sách kinh tế -
Tồn tại khách quan, không phụ -
Sản phẩm chủ quan của con
thuộc vào ý chi con người
người, được hình thành trên -
Con người không thể thủ tiêu
cơ sở vận dụng các quy luật
quy luật kinh tế, nhưng có thể kinh tế.
nhận thức và vận dụng quy -
Chính sách kinh tế có thể phù
luật kinh tế để phục vụ lợi ích
hợp, hoặc không với quy luật của mình. kinh tế khách quan, -
Khi vận dụng không phù hợp. - Khi chính sách không phù
con người phải thay đổi hành
hợp, chủ thể ban hành chính
vi của mình chứ không thay
sách có thể ban hành chính đổi được quy luật sách khác để thay thế
4. Phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác – Lê nin: -
Phương pháp duy vật biện chứng: Phương pháp cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lênin được sử dụng đối với nhiều môn khoa học.
-
Phương pháp trừu tượng hóa khoa học – một phương pháp chủ yếu của
KTCT Mác – Lê nin: Là phương pháp được tiến hành bằng cách nhận
ra và gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những yếu tổ ngẫu nhiên, những
hiện tượng tạm thời, gián tiếp trên cơ sở đó tách ra được những dấu
hiệu
điển hình, bền vững, ổn định, trực tiếp của đối tượng nghiên cứu.
Từ đó, nắm được bản chất, khái quát thành các phạm trù, khái niệm và
phát hiện được tính quy luật và quy luật chi phổi sự vận động của đối tượng nghiên cứu.
lOMoAR cPSD| 36271885 -
Các phương pháp nghiên cứu khác: liên ngành, pp nghiên cứu hiện đại,
nghiên cứu dựa trên bằng chứng, tổng kết thực tiễn
5. Chức năng của KTCT Mác – Lê nin:
a. Chức năng nhận thức:
Nhận thức là chức năng chung của mọi khoa học, là lý do xuất hiện của các
khoa học
trong đó có KTCT. Một môn khoa học nào đó còn cần thiết là vì còn
có những vấn đề cần nhận thức, khám phá. Chức năng nhận thức của KTCT
biểu hiện ở chỗ nó cần phát hiện bản chất của các hiện tượng, quá trình kinh tế
của đời sống xã hội, tìm ra các quy luật chi phối sự vận động của chúng, giúp
con người vận dụng các quy luật kinh tế một cách có ý thức vào hoạt động kinh
tế nhằm đạt hiệu quả kinh tế, xã hội cao. b. Chức năng thực tiễn -
Cũng giống như nhiều môn khoa học khác, chức năng nhận thức của
kinh tế chính trị không có mục đích tự thân. Không phải nhận thức để
nhận thức, mà nhận thức để phục vụ cho hoạt động thực tiễn có
hiệu quả
. Đó là chức năng thực tiễn của Kinh tế Chinh tri. -
Chức năng thực tiễn và chức năng nhận thức của KTCT có quan hệ chặt
chẽ với nhau. Tử việc nghiên cứu các hiện tượng và các quá trình kinh tế,
của đời sống xã hội, phát hiện ra bản chất của chúng, các quy luật chi
phối chúng và cơ chế hoạt động của các quy luật đó, KTCT cung cấp
những luận cử khoa học để hoạch định đường lối chính sách và biện
pháp kinh tế. Đường lối, chính sách và biện pháp kinh tế dựa trên
những luận cứ khoa học đúng đắn đã nhận thức được sẽ đi vào cuộc
sống làm cho hoạt động kinh tế có hiệu quả cao hơn.
Cuộc sống
chính là nơi kiểm nghiệm tinh đúng đắn của các chính sách, biện pháp
kinh tế và kiểm nghiệm những kết luận mà KTCT đã cung cấp trước đó.
Thực tiễn vừa là nơi xuất phát vừa là nơi kiểm nghiêm tinh đúng đắn,
của lý luân kinh tế. Căn cứ để đánh giá tính đúng đắn của lý luận kinh tế
là ở sự phát triển của nền sản xuất xã hội, tính hiệu quả của hoạt động kinh tế. c. Chức năng tư tưởng. -
Là một môn khoa học xã hội, KTCT có chức năng tư tưởng. Trong các
xã hội có giai cấp, chức năng tư tưởng của KTCT thể hiện ở chỗ các
quan điểm lý luận của nó xuất phát từ lợi ích và bảo vệ lợi ích của
các giai cấp hoặc các tầng lớp xã hội nhất định.
Lý luận Kinh tế
Chính trị của giai cấp tư sản đều phục vụ cho việc củng cố sự thống trị
của giai cấp tư sản, biện hộ cho sự bóc lột của chủ nghĩa tư bản. -
Kinh tế Chính trị Mác – Lênin là cơ sở khoa học cho sự hình thành thế
giới quan, nhân sinh quan và niềm tin sâu sắc vào cuộc đấu tranh của lOMoAR cPSD| 36271885
giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhằm xóa bỏ áp bức, bóc lột
giai cấp và dân tộc, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
D. Chức năng phương pháp luận -
KTCT là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế.
Những kết luận của KTCT biểu hiện ở các phạm trù và quy luật kinh
tế có tính chất chung là cơ sở lý luận của các môn kinh tế chuyên
ngành như kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, thương nghiệp,... và
các môn kinh tế chức năng như kinh tế lao động, kế hoạch, tài
chính,
tín dụng,... Ngoài ra KICT cũng là cơ sở lý luận cho một số các
môn học khác như: địa lý kinh tế, dân số học, lịch sử kinh tế quốc dân, lý thuyết quản lý,… II.
CHƯƠNG 2: HÀNG HÓA. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA
CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG.
Yêu cầu 1 . Trình bày lý luận giá trị lao động của C. Mác thông qua các
phạm trù cơ bản về hàng hóa, lao động sản xuất hàng hóa, tiền tệ, giá cả, …
1. C.Mác đã phân tích đầy đủ hai thuộc tính của hàng hóa: -
Khái niệm. Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa mãn nhu cầu
nào đó của con người thông qua trao đổi mua bán -
Giá trị sử dụng:
o Mỗi hàng hóa đều có một hoặc một số công dụng nhất định có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người. Chính những công dụng này làm
cho hàng hóa có giá trị sử dụng. Như vậy, giá trị sử dụng là công dụng
của hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu của con người
. Tuy nhiên, điều đó
không có nghĩa là giá trị sử dụng mang tính chủ quan phụ thuộc vào
những thuộc tính tự nhiên cấu tạo nên hàng hóa. Đồng thời, do giá trị sử
dụng phụ thuộc vào thuộc tính tự nhiên nên nó là phạm trù vĩnh viễn
o Mỗi hàng hóa có công dụng khác nhau. Do đó, xã hội sản xuất được
cảng nhiều loại hàng hóa thì càng có nhiều giá trị sử dụng.
o Do hàng hóa là một phạm trù mang tính xã hội nên giá trị sử dụng của
hàng hóa cũng mang tinh xã hội vì nó nhằm phục vụ cho nhu cầu của xã
hội chứ không phải là nhu cầu của người sản xuất. - Giá trị:
O Khi tiến hành trao đổi những giá trị sử dụng với nhau thì hàng hóa có
giá trị trao đổi. Giá trị trao đổi trước hết nó biểu hiện thành những tỷ lệ
trao đổi giữa những giá trị sử dụng với nhau. Một hàng hóa có thể trao
đổi với nhiều loại hàng hóa khác nhau nên có giá trị trao đổi khác nhau. lOMoAR cPSD| 36271885
O Giá trị trao đổi không thể do giá trị sử dụng quyết định bởi vì
mỗi hàng hóa có giá trị trao đổi khác nhau. Nhưng sự khác
nhau về giá trị sử dụng là điều kiện cần để trao đổi vì không
ai lại trao đổi những giá trị giống nhau. o
Giá trị lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết
tinh
trong hàng hóa. Con người lấy giá trị để trao đổi hàng hóa, thực
tế là trao đổi lao động của minh đã ẩn chứa bên trong những hàng hóa đó.
Cho nên, giá trị hàng hóa còn
thể hiện mối quan hệ mà những người sản xuất hàng hóa
trao đổi với nhau, đây thực chất là giá trị.
- Giá trị sử dụng giá trị vừa mâu thuẫn vừa thống nhất với nhau. o
Thống nhất: Hai thuộc tỉnh này đồng thời tồn tại trong một hàng
hóa, tức là một vật có đầy đủ hai thuộc tính này mới trở thành hàng hóa o Mâu thuẫn:
■ Với tư cách là giá trị sử dụng thì các hàng hóa không đồng nhất về
chất. Ngược lại, với tư cách là một giá trị thì lại đồng nhất với nhau,
đều là những sản phẩm kết tinh đồng nhất của lao động mà thôi.
■ Cái mà nhà sản xuất quan tâm là giả trị còn cái thực sự có quan trọng
với người mua là giá trị sử dụng.
Hàng hóa có 2 thuộc tỉnh không phải do 2 quá trình lao động hay 2 loại lao
động tạ ra mà nó chỉ là kết quả của quá trình lao động có tính 2 mặt.

2. Tính chất 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa: -
C.Mác đã phát hiện ra tinh 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa là lao
động cụ thể và lao động trừu tượng. o
Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định. Mỗi lao động cụ thể
có mục đích, đối tượng lao động, công cụ, phương pháp lao động
riêng và kết quả riêng. Nó phản ánh tinh chất tư nhân của lao
động sản xuất hàng hóa bởi việc sản xuất cái gì, như thế nào là
việc riêng của mỗi chủ thể sản xuất. → Phạm trù vĩnh viễn o
Lao động trừu tượng: Là lao động xã hội của người sản xuất
hàng hóa không kể đến hình thức cụ thể của nó; đó là sự hao phi
sức lao động nói chung của người sản xuất hàng hóa về cơ bắp,
thần kinh, trí óc. Nó phản ảnh tính chất xã hội của lao động sản
xuất hàng hóa, bởi lao động của mỗi người là một bộ phận của
lao động xã hội nằm trong hệ thống phân công lao động xã hội. lOMoAR cPSD| 36271885 -
Nhờ phát hiện nảy mà C.Mác đã: o
Chỉ rõ lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng còn lao động trừu
tượng tạo ra giá trị hàng hóa. o
Phát hiện ra mẫu thuẫn giá trị sử dụng và giá trị hàng hóa và mâu
thuẫn cơ bản của nền sản xuất hàng hóa.
• Mâu thuẫn của nền sản xuất hàng hóa: Giữa lao động tư nhân và lao động xã hội
• Sản xuất của người sản xuất hàng hóa nhỏ và nhu cầu của xã
hội không ăn khớp với nhau. Hoặc sản xuất không đủ cung cấp
cho xã hội, hoặc sản xuất vượt quả khả năng tiêu thụ của xã hội.
Trong trường hợp sản xuất vượt quá khả năng tiêu thụ của xã hội
thì sẽ có một số hàng hóa không bán được, tức là không thực hiện
được giá trị. Sở dĩ có tình hình đó là do sản xuất dựa trên chế độ
tư hữu làm cho người sản xuất không thể biết được xã hội cần
những gì và cần bao nhiêu.
• Mức tiêu hao lao động cả biệt của người sản xuất hàng hóa
không phù hợp với mức tiêu hao lao động mà xã hội có thể chấp
nhận được. Nếu tiêu hao quá mức, xã hội không có khả năng
thanh toán, tất nhiên hàng hóa sẽ không bán được.
→ Mâu thuẫn giữa lao động tư nhân và lao động xã hội chứa đựng khả năng
sản xuất “thừa” và là mầm mống của mọi mâu thuẫn của kinh tế hàng hóa trong
tiến trình phát triển của lịch sử. o
Khẳng định khi phân tích các quy luật chi phối nền sản xuất hàng
hóa tư bản chủ nghĩa phải bắt đầu từ việc phân tích hàng hóa và coi
hàng hóa là tế bào cấu tạo nên phương thức sản xuất này.
C.Mác cho rằng: “Trong những xã hội do phương thức sản xuất
tư bản chủ nghĩa chi phối thì của cải biểu hiện ra là một đống
hàng hóa khổng lồ còn từng hàng hóa một thì biểu thị ra hình thái
nguyên tố của cải ấy” o
Tạo tiền để phát hiện ra hàng hóa sức lao động, đưa sức lao động
trở lại thế giới sản xuất hàng hóa với 2 thuộc tính đặc biệt, trên cơ
sở đó phát hiện ra tư bản bất biến và tư bản khả biến làm cơ sở để
xây dựng thành công học thuyết giá trị thặng dư – hòn đá tảng
của chủ nghĩa Mác sau này. o
Nhờ phát hiện ra tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa,
C.Mác đã vượt qua D.Rricardo trong việc phân tích một cách
khoa học giá trị của hàng hóa. Theo đó là lượng thời gian lao
động xã hội cần thiết kết tinh, nó được đo bằng cường độ lao
động trung binh, trình độ thành thạo trung bình trong điều kiện
bình thường của xã hội chứ không phải trong điều kiện lao động xấu như D.Ricardo. lOMoAR cPSD| 36271885 o
C.Mác đã phân biệt rõ giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện của
giá trị hàng hóa và ông đã trình bày một cách khoa học 4 hình
thái biểu hiện của giá trị trao đổi trong lịch sử sản xuất và trao đổi
hàng hóa là hình thải giản đơn ngẫu nhiên, hình thải mở rộng,
hình thái chung và hình thái cuối củng cố định ở hình thái tiền tệ,
với 5 chức năng cơ bản của nó. o
Dựa vào tinh chất của giá trị hàng hóa là lao động kết tinh, lao
động trừu tượng, lao động xã hội kết tinh vào lượng giá trị hàng
hóa là lượng thời gian lao động cần thiết kết tỉnh, C.Mác đã trình
bày một cách khoa học quy luật giá trị, quy luật cơ bản của sản
xuất vả lưu thông hàng hóa tử đó hoàn chỉnh lý luận giá trị - lao động. -
Tóm lại, vượt qua các cửa ải lí luận trên, C.Mác đã hệ thống và kế thừa
các nhân tố khoa học trong lí luận giá trị của các bậc tiền bối mà trực
tiếp là D.Ricardo. Ông đã khảo sát và phân tích hàng hóa với tư cách là
tế bào kinh tế của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong đó chưa
đựng mối quan hệ cơ bản của phương thức này trên các mặt bản chất đại
lượng, hình thái biểu hiện và quy luật tác động để hình thành học thuyết giá cả của mình.
3. Lượng giá trị hàng hóa:
Nhờ vào sự phát hiện tính chất hai mặt của hàng hóa mà Mác đã phân tích rõ
ràng bằng cách nào hình thành nên giá trị hàng hóa. -
Xét về mặt chất, giá trị hàng hóa là do lao động trừu tượng của người
sản xuất hàng hóa kết tỉnh vào bên trong nó. Do đó về lượng, giá trị
hàng hóa được đo bằng lao động tiêu hao để tạo ra hàng hóa quyết định.
Lượng lao động tiêu hao nảy được tính bằng lượng thời gian lao động xã hội cần thiết.
- Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian lao động đòi hỏi để sản
xuất một giá trị sử dụng nào đó trong những điều kiện bình thường của
xã hội với trình độ thành thạo trung bình và cường độ lao động trung bình. -
Nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa: Do thời gian lao động xã
hội cần thiết luôn thay đổi, nên lượng giá trị của hàng hóa cũng là một
đại lượng không cố định. Sự thay đổi lượng giá trị của hàng hóa tủy
thuộc vào những nhân tố sau o
Năng suất lao động:
■ Khái niệm: Là năng lực sản xuất của người lao động, được tinh
bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay
số lượng thời gian hao phi để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
■ Có 2 loại năng suất lao động: Năng suất lao động cá biệt và năng
suất lao động xã hội nhưng chỉ có năng suất lao động xã hội có ảnh lOMoAR cPSD| 36271885
hưởng đến giá trị xã hội của hàng hóa vị trên thị trưởng, hàng hóa
được trao đổi không phải theo giá trị cả biệt mà theo giá trị xã hội
◆ Năng suất lao động lại tùy thuộc vào nhiều nhân tố như:
◆ Trình độ khéo léo của người lao động
◆ Sự phát triển của khoa học – kỹ thuật và trình độ ứng dụng
khoa học vào quy trình công nghệ
◆ Sự kết hợp xã hội của quá trình sản xuất
◆ Quy mô và hiệu suất của tư liệu sản xuất
◆ Các điều kiện tự nhiên
==> Muốn tăng năng suất lao động phải hoàn thiện các yếu tố trên
■ Ảnh hưởng của năng suất lao động tới lượng giá trị của hàng hóa: ■
Năng suất lao động xã hội càng tăng, thời gian lao động xã hội
cần thiết để sản xuất ra hàng hóa cảng giảm, lượng giá trị của một
đơn vị sản phẩm càng ít.
Ngược lại năng suất lao động xã hội càng giảm, thì thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa càng tăng và lượng
giá trị của một đơn vị sản phẩm càng nhiều.
Lượng giá trị của một đơn vị hàng hóa tỷ lệ thuận với số lượng
lao động kết tỉnh, vả tỷ lệ nghịch với năng suất lao động xã hội.
Như vậy, muốn giảm giá trị của mỗi đơn vị hàng hóa xuống, thì
ta phải tăng năng suất lao động xã hội. o
Cường độ lao động:
■ Khái niệm: Là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động trong sản xuất
■ Ảnh hưởng của cường độ lao động đến lượng giá trị hàng hóa:
Khi cường độ lao động tăng lên, thì lượng lao động hao phi trong cùng
một đơn vị thời gian cũng tăng lên và lượng sản phẩm được tạo ra cũng
tăng lên tương ứng với lượng giá trị của một đơn vị sản phẩm thì không đổi.
Xét về bản chất, tăng cường độ lao động cũng giống như kéo dài thời gian lao động.
o Tính chất phức tạp của lao động: lOMoAR cPSD| 36271885
■ Tính chất của lao động cũng ảnh hưởng nhất định đến lượng giá trị của
hàng hóa. Theo tinh chất của lao động, ta có thể chia lao động thành lao
động giản đơn và lao động phức tạp: •
Lao động giản đơn: Là lao động không đòi hỏi có quá trình đào
tạo một cách hệ thống, chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng,
nghiệp vụ cũng có thể thao tác •
Lao động phức tạp: Là những hoạt động lao động yêu cầu phải
trải qua một quá trình đào tạo về kỹ năng, nghi vụ theo yêu cầu
của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định •
Trong cùng một đơn vị thời gian lao động như nhau, lao động
phức tạp tạo ra được nhiều giá trị hơn so với lao động giản đơn.
Lao động phức tạp thực chất là lao động giản đơn được nhân lên. •
Trong nền sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi diễn ra liên tục,
phức tạp. Để thuận tiện cho trao đổi, người ta lấy lao động giản
đơn trung bình làm đơn vị trao đổi, và quy tất cả lao động phức
tạp thành lao động giản đơn trung bình •
Như vậy, lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết, giản đơn trung bình.
Yêu cầu 2: Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
1. Các khái niệm cơ bản:
Thị trường: Là tổng hỏa những quan hệ kinh tế trong đó nhu cầu của
các chủ thể được đáp ứng thông qua việc trao đổi, mua bán với sự xác
định giá cả và số lượng hàng hóa, dịch vụ tương ứng với trinh độ phát
triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
Cơ chế thị trường: Là hệ thống các quan hệ mang tinh tự điều chỉnh
tuân theo yêu cầu của các quy luật kinh tế.
Cơ chế thị trường là phương thức cơ bản để phân phối và sử dụng các nguồn
vốn, tài nguyên, công nghệ, sức lao động, thông tin, trí tuệ,... trong nền kinh tế
thị trường. Đây là một kiểu cơ chế vận hành nên kinh tế mang tính khách quan,
do bản thân nền sản xuất hàng hóa hình thành. Cơ chế thị trưởng được A.Smith
vi như là một bản tay vô hình có khả năng tự điều chỉnh các quan hệ kinh tế.
Nền kinh tế thị trường: Là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị
trưởng. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản
xuất và trao đổi đều được thông qua thị trưởng, chịu sự tác động, điều
tiết của các quy luật thị trường.
Sự hình thành kinh tế thị trường là khách quan trong lịch sử: Tử kinh tế tự
nhiên, tự túc, kinh tế hàng hóa rồi từ kinh tế hàng hóa phát triển thành kinh tế
thị trường. Kinh tế thị trường cũng trải qua quá trình phát triển ở các trình độ
khác nhau từ kinh tế thị trưởng sơ khai đến kinh tế thị trường hiện đại ngày
nay. Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại. lOMoAR cPSD| 36271885
Giá cả thị trường: Là giá cả thỏa thuận giữa người mua và người bán
trên thị trưởng (nói cách khác là giá bán thực tế của hàng hóa trên thị trưởng)
Đối với người bán, người ta gọi đấy là giả kinh doanh (phải bù đắp đủ chi phí
sản xuất, lãi cần thiết) -
Vai trò của thị trường: o
Thị trưởng thực hiện giá trị hàng hóa, là điều kiện, môi trường
cho sản xuất phát triển •
Giá trị hàng hóa được thực hiện thông qua trao đổi, việc
trao đổi phải được diễn ra ở thị trường. Thị trường là môi
trường để các chủ thể thực hiện giả trị hàng hóa •
Thị trường là cấu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, đặt ra
các nhu cầu cho nhu cầu tiêu dùng o
Thị trưởng kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội,
tạo ra cách thức phân bố nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế •
Thị trường thúc đẩy các quan hệ kinh tế không ngừng phát
triển → kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội •
Thông qua thị trưởng, các nguồn lực cho sản xuất được
điều tiết, phân bố tới các chủ thể sử dụng hiệu quả o
Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chinh thể, gắn kết nền
kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới •
Phạm vi quốc gia, thị trường làm cho các quan hệ sản
xuất lưu thông, phân phối, tiêu dùng trở thành một thể thống nhất -
Chức năng của thị trưởng:
o Thực hiện giá trị hàng hóa
o Thông tin cho người sản xuất và tiêu dùng
o Kích thích sản xuất và tiêu dùng -
Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường: o Ưu thế: •
Nền kinh tế thị trường luôn tạo ra động lực cho sự sáng tạo
của các chủ thể kinh tế •
Nền kinh tế thị trưởng luôn phát huy tốt nhất tiềm năng
của mọi chủ thể, các cùng miền cũng như lợi thế quốc gia lOMoAR cPSD| 36271885
kinh tế thị trưởng luôn tạo ra các phương thức để thoải
mãn tối đa nhu cầu của con người, từ đó thúc đẩy tiến bộ, văn minh xã hội o Khuyết tật: • ền •
Luôn tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng •
Không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên
không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, môi trường xã hội •
Không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội
2. Một số quy luật chủ yếu của nền kinh tế thị trường: a. Quy luật giá trị: -
Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị: o
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và lưu thông hàng hóa phải
dựa trên cơ sở hao phi lao động xã hội cần thiết o
Trong sản xuất: Hao phí lao động cả biệt phải phù hợp với hao
phí lao động xã hội cần thiết o
Trong trao đổi hàng hóa: Phải dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giả -
Tác động của quy luật giá trị: Trong nền sản xuất hàng hóa quy luật giá
trị có 3 tác động chủ yếu (đối với sản xuất và lưu thông hàng hóa) o
Điều tiết sản xuất vả lưu thông hàng hóa o Kích thích lực lượng
sản xuất phát triển, tăng năng suất lao động o
Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành người giàu, người nghèo b. Quy luật Cung – Cầu: -
Khái niệm: Là quy luật kinh tế điều tiết giữa cung và cầu. Quy luật này
đòi hỏi Cung – Cầu phải có sự thống nhất - Tác động: o
Cung – Cầu có mối quan hệ hữu cơ với nhau ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả hàng hóa o
Nếu cung > cầu thì giá cả thấp hơn giá trị và ngược lại; nếu
cung = cầu thì giá cả =giá trị hàng hóa o
Quy luật cung cầu có tác dụng điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa: lOMoAR cPSD| 36271885 •
Làm thay đổi cơ cấu và quy mô thị trưởng •
Nhà Nước có thể vận dụng quy luật Cung – Cầu thông qua
các chính sách và biện pháp kinh tế như giá cả, lợi nhuận, .... •
Quy luật Cung – Cầu tác động tới giá cả hàng hóa trên thị
trưởng bởi vậy người sản xuất phải tuân theo mệnh lệnh
của giá cả thị trường.
c. Quy luật lưu thông tiền tệ: -
Khái niệm: Là quy luật quy định số lượng tiền tệ hàng hóa cần thiết cho
lưu thông trong mỗi thời kỳ nhất định phải thống nhất với lưu thông hàng hóa - Công thức: M=PQ/V Trong đó: •
M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông • P: là mức giá cả •
Q: là số lượng hàng hóa đem lưu thông •
V: là số vòng luân chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ -
Khi lưu thông hàng hóa phát triển, việc thanh toán không dùng tiền mặt
trở nên phổ biến thì số lượng tiền cần thiết cho lưu thông được xác định:
o Công thức: M=[PQ – (PQb+PQk)+PQd] / V
• M: là số lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông
• V: là số vòng luân chuyển trung bình của đơn vị tiền tệ
• PQ: là tổng số giá cả hàng hóa
• PQb: là tổng số giá cả hàng hóa bán chịu
• PQk: là tổng số giả hàng hóa khấu trừ cho nhau
• PQd: là tổng giá cả hàng hóa bản chịu đến kỳ thanh toán o
Như vậy: Khối lượng tiền tệ cần thiết cho lưu thông tỷ lệ thuận
với tổng số giá cả hàng hóa và tỷ lệ nghịch với tốc độ lưu thông d. Quy luật cạnh tranh: - Khái niệm: o
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau
nhằm có được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và
thông qua đó mà có thu được lợi ích tối đa o
Quy luật cạnh tranh là quy luật kinh tế điều tiết một cách khách
quan mối quan hệ ganh đua kinh tế giữa các chủ thể trong sản lOMoAR cPSD| 36271885
xuất và trao đổi hàng hóa. Quy luật cạnh tranh yêu cầu, khi đã
tham gia thị trường, các chủ thể sản xuất kinh doanh, bên cạnh sự
hợp tác, luôn phải chấp nhận cạnh tranh -
Các hình thức cạnh tranh: o
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Là cạnh tranh giữa các chủ thể
trong cùng 1 ngành để thu được lợi nhuận siêu ngạch •
Biện pháp: Tăng năng suất lao động, giảm giá trị cả biệt
của hàng hóa thấp hơn giá cả thị trường •
Kết quả: Hình thành giá trị xã hội của hàng hóa o
Cạnh tranh giữa các ngành: Là hình thức cạnh tranh giữa các chủ
thể sản xuất trong các ngành khác nhau nhằm tim nơi đầu tư có
lợi hơn (ở các ngành sản xuất khác nhau, có những điều kiện sản
xuất khác nhau bởi vậy tỷ suất lợi nhuận sẽ khác nhau cho nên
các nhà tư bản cạnh tranh với nhau, chọn ngành nào có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn để đầu tư vốn) •
Biện pháp: Tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác •
Kết quả: Hình thành lợi nhuận binh quân -
Tác động của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trưởng: o Tích cực: •
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản xuất •
Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trưởng •
Cạnh tranh là cơ chế điều chỉnh linh hoạt việc phân bổ các nguồn lực •
Cạnh tranh thúc đẩy năng lực thỏa mãn nhu cầu của xã hội o
Tiêu cực: (Cạnh tranh không lảnh mạnh) •
Gây tổn hại môi trưởng kinh doanh •
Gây lãng phi nguồn lực xã hội •
Gây tổn hại phúc lợi của xã hội
3. Vai trò và trách nhiệm xã hội của một số chủ thể tham gia thị trường:
A. Người sản xuất: lOMoAR cPSD| 36271885
Người sản xuất hàng hóa là những người sản xuất và cung cấp
hàng hóa, dịch vụ ra thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
của xã hội.
Người sản xuất bao gồm các nhà sản xuất, đầu tư, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ... Họ là những người trực tiếp tạo ra của cải
vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng.
◈ Người sản xuất là những người sử dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất,
kinh doanh và thu lợi nhuận. Nhiệm vụ của họ không chỉ làm thỏa
mãn nhu cầu hiện tại của xã hội, mà còn tạo ra và phục vụ cho
những nhu cầu trong tương lai với mục tiêu đạt lợi nhuận tối đa
trong điều kiện nguồn lực có hạn
. Vì vậy, người sản xuất luôn phải
quan tâm đến việc lựa chọn sản xuất hàng hóa nào, số lượng bao nhiêu,
sản xuất với các yếu tố nào sao cho có lợi nhất.
◈ Ngoài mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận, người sản xuất cần phải có trách
nhiệm đối với con người, trách nhiệm cung cấp những hàng hóa
dịch vụ không làm tổn hại tới sức khỏe và lợi ích của con người trong xã hội.
B. Người tiêu dùng:
◈ Người tiêu dùng là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường
đề thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố
quyết định sự phát triển bền vững của người sản xuất. Sự phát triển đa
dạng về nhu cầu của người tiêu dùng là động lực quan trọng của sự
phát triển sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất.
◈ Người tiêu dùng có vai trò rất quan trọng trong định hướng sản xuất.
Do đó, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng ngoài
việc thỏa mãn nhu cầu của mình, cần phải có trách nhiệm đối với sự
phát triển bền vững của xã hội.
◈ Lưu ý, việc phân chia người sản xuất, người tiêu dùng chỉ có tính chất
tương dối để thấy được chức năng chính của các chủ thể này khi tham
gia thị trường. Trên thực tế, doanh nghiệp luôn đóng vai trò vừa là
người mua cũng vừa là người bán.
c. Các chủ thể trung gian trong thị trường:
Chủ thể trung gian là những cá nhân, tổ chức dảm nhiệm vai trò
cầu nối giữa các chủ thể sản xuất, tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường.
◈ Do sự phát triển của sản xuất vả trao đổi dưới tác động của phân công
lao động xã hội, làm cho sự tách biệt tương dối giữa sản xuất và trao
đổi ngày cảng sâu sắc. Trên cơ sở đó xuất hiện những chủ thể trung lOMoAR cPSD| 36271885
gian trong thị trường. Những chủ thể này có vai trò ngày cảng quan
trọng để kết nối, thông tin trong các quan hệ mua, bán.
◈ Nhờ vai trò của các trung gian này mà nền kinh tế thị trường trở nên
sống động, linh hoạt hơn. Hoạt động của các trung gian trong thị
trường làm tăng cơ hội thực hiện giá trị của hàng hóa cũng như
thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng
. Các chủ thể trung gian làm
tăng sự kết nối giữa sản xuất và tiêu dùng, làm cho sản xuất và tiêu
dùng trở nên ăn khớp với nhau
.
◈ Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại ngày nay, các chủ thể
trung gian thị trường không phải chỉ có các trung gian thương nhân mả
còn rất nhiều các chủ thể trung gian phong phú trên tất cả các quan hệ
kinh tế như: trung gian môi giới chứng khoán, trung gian môi giới nhà
đất, trung gian môi giới khoa học công nghệ...Các trung gian trong thị
trường không những hoạt động trên phạm vi thị trường trong nước mà
còn trên phạm vi quốc tế. Bên cạnh đó cũng có nhiều loại hình trung
gian khổng phù hợp với các chuẩn mực đạo đức (lừa đảo, môi giới bất
hợp pháp...). Những trung gian này cần được loại trừ. d. Nhà Nước:
Trong nền kinh tế thị trường, xét về vai trò kinh tế, nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về kinh tế đồng thời thực hiện những biện pháp để khắc
phục những khuyết tật của thị trường. Với trách nhiệm như vậy, một mặt, nhà
nước thực hiện quản trị phát triển nền kinh tế thông qua việc tạo lập môi trường
kinh tế tốt nhất cho các chủ thể kinh tế phát huy sức sáng tạo của họ. Việc tạo
ra các rào cản đối với hoạt động sản xuất kinh doanh từ phía nhà nước sẽ làm
kim hãm động lực sáng tạo của các chủ thể sản xuất kinh doanh. Các rào cản
như vậy phải được loại bỏ. Việc này đòi hỏi mỗi cá nhân có trách nhiệm trong
bộ máy quản lý nhà nước cần phải nhận thức được trách nhiệm của mình là
thúc đầy phát triển, không gây cản trở sự phát triển của nền kinh tế thị trường. -
Cùng với đó, nhà nước còn sử dụng các công cụ kinh tế để khắc phục các
khuyết tật của nền kinh tế thị trường, làm cho nền kinh tế thị trường hoạt động
hiệu quả. → Tóm lại, trong nền kinh tế thị trường, mọi quan hệ sản xuất và trao
đổi, các hoạt động của các chủ thể đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế
khách quan của thị trường; đồng thời chịu sự điều tiết, can thiệp của nhà nước
qua việc thực hiện hệ thống pháp luật và các chính sách kinh tế. Mô hình kinh
tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước ở từng nước, từng giai đoạn có thể
khác nhau tùy thuộc vào mức độ can thiệp của chính phủ đối với thị trường,
song tất cả các mô hình đều có điềm chung là không thể thiếu vai trò kinh tế của nhà nước. III.
CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ THĂNG DỰ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỞNG lOMoAR cPSD| 36271885
Yêu cầu 1: Lý luận của C.Mác về giá trị thặng dư
1. Nguồn gốc và bản chất của giá trị thặng dư: a. Nguồn gốc: -
Công thức chung của tư bản: Xem xét vai trò của tiền o
Trong lưu thông hàng hóa giản đơn, tiền vận động theo công thức: H-T-H o
Trong lưu thông hàng hóa tư bản chủ nghĩa, tiền vận động theo công thức: T – H - T → Giống:
O Có 2 yếu tố vật chất (Tiền và hàng)
O Đều là hành vi mua và bản
O Đều biểu hiện mối quan hệ kinh tế giống nhau → Khác: O
Trình tự của 2 giai đoạn O
Điểm xuất xuất phát và điểm kết thúc O Mục đích
• Lưu thông hàng hóa giản đơn: Giá trị sử dụng, tiền vẫn là tiền
• Lưu thông hàng hóa TBCN: Giá trị lớn hơn, tiền ở đây là tư bản
– phải thu về một lượng lớn hơn mới có ý nghĩa
→ Công thức chung của tư bản: T-H-T (T'>T)
Số tiền trội ra lớn hơn được gọi là giá trị thặng dư
→ Nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa mà giá trị của nó không
những bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó, chính
hàng hóa sức lao động
→ Thực chất trong lưu thông dù trao đổi ngang giá hay không ngang
giả đều không tạo ra giá trị thặng dư. Nhưng nếu không có lưu thông thì giá trị
thặng dư cũng không được tạo ra=> Mâu thuẫn trong công thức chung của tư bản
Giá trị thặng dư vừa được tạo ra trong lưu thông vừa không được tạo ra trong lưu thông. - Hàng hóa sức lao động:
o Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể
chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể, trong một con người đang sống và
được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. lOMoAR cPSD| 36271885
o 2 điều kiện để hàng hóa trở thành sức lao động: Người lao động được
tự do về thân thể và người lao động không có đủ các tư liệu sản xuất để
tự kết hợp với sức lao động nên họ phải bán sức lao động
o Thuộc tính của hàng hóa sức lao động: •
Giá trị hàng hóa sức lao động: Được đo bằng số lượng thời
gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra
sức lao động quyết định •
Gồm 3 bộ phận hợp thành: •
Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất – tinh
thần) để tái sản xuất sức lao động •
Phi tổn đào tạo người lao động
• Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất –
tỉnh thần) nuôi con của người lao động •
Sức lao động là một hàng hóa đặc biệt: Bao hàm cả yếu tố
tinh thần và yếu tố lịch sử •
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động:
• Hàng hóa sức lao động có giá trị sử dụng đặc biệt:
Luôn tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
→ tạo ra giá trị thặng dư
• Giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động
là nguồn gốc tạo ra giá trị thặng dư > Chìa khóa để
giải quyết mâu thuẫn trong công thức của tư bản •
Điều kiện quyết định để tiền chuyển hóa thành tư
bản: Sức lao động trở thành hàng hóa •
Nguồn gốc của giá trị thặng dư là do hao phí sức lao động tạo ra -
Sự sản xuất giá trị thặng dư: o
Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là sự thống nhất của quá trình
tạo ra và làm tăng thêm giá trị o
Để có được giá trị thặng dư nền sản xuất xã hội phải đạt đến một
trình độ nhất định (của cải dư thừa để tích lũy) o
Người lao động và người quản lý phải thỏa thuận trên nguyên tắc
ngang giả, người lao động làm việc dưới sự kiểm soát của người quản lý
→ Giá trị thặng dư (m) là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân làm thuê cho nhà tư bản -
Sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến, tư bản khả biến: lOMoAR cPSD| 36271885
O Tư bản bất biến: Lả bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu
sản xuất mà giá trị được lao động cụ thể của công nhân làm thuê
bảo tồn và chuyển nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm, tức là giá trị
không biến đổi trong quá trình sản xuất được •
Không tăng về lượng > điều kiện trong quá trình sản xuất để tạo ra m o
Tư bản khả biến: Là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái sức
lao động không tái hiện ra, nhưng thông qua lao động trừu tượng
của công nhân mà tăng lên, tức biến đổi về số lượng trong quá trình sản xuất •
Luôn tăng lên về lượng trong quá trình sản xuất -
Vấn đề tiền công trong chủ nghĩa tư bản: o
Tiền công giá cả của hàng hóa sức lao động, là bộ phận của
giá trị mới
do chính hao phí sức lao động của người lao động
làm thuê tạo ra
, nhưng nó lại thường được hiểu là do người mua
sức lao động trả cho người lao động làm thuê •
Vì sức lao động là hàng hóa đặc biệt, không tách rời con
người. Tiền công được trả theo thời gian •
Từ đó, nhìn bề ngoài toàn bộ sức lao động mà người lao
động hao phi đều được trả công đầy đủ. Xã hội tư bản chủ
nghĩa dường như là một xã hội công bằng O
Bản chất của tiền công: Phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa người
lao động và người sửu dụng lao động. Thực chất giá trị sức lao
động và giá trị mới do sức lao động tạo ra khác nhau O
Người lao động và người sử dụng lao động phải đặt địa vị của
mình vào địa vị của người khác để thống nhất với nhau về mặt lợi ích -
Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản: o
Tuần hoàn của tư bản: •
Là sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn, tồn tại
dưới 3 hình thức, thực hiện 3 chức năng để rồi quay trở lại
hình thái ban đầu với giá trị được bảo tồn và tăng lên o
Chu chuyển của tư bản:
Là sự vận động của tư bản nếu xét nó là một quá trình định
kỳ, được đổi mới và lặp đi lặp lại không ngừng (Vòng
quay của đồng tiền trong kinh doanh) •
Thời gian chu chuyển tư bản là khoảng thời gian nhà tư
bản ủng tư bản ra dưới hình thái nhất định cho đến khi thu
về dưới hình thái ban đầu có kẻm theo giá trị thặng dư -
Tư bản cố định và tư bản lưu động: lOMoAR cPSD| 36271885 o
Tư bản cố định: Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình thái
tư liệu lao động tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất nhưng
giá trị của nó chỉ chuyển dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm theo mức độ cao hơn •
Được sử dụng trong nhiều năm •
Cố định luôn chịu 2 loại hao mỏn (hữu hình — vô hình) •
Hao mòn hữu hình: Là hao mòn về vật chất, hao
mòn về giá trị sử dụng. Do quá trình sử dụng và sự
tác động của tự nhiên làm cho các bộ phận của tư
bản cố định hao mòn dần •
Hao mòn vô hình: Là hao mỏn thuần túy về mặt
giá trị. Xảy ra khi máy móc vẫn còn tốt nhưng bị
mất giá vì sự xuất hiện của các máy móc khác hiện đại hơn
o Tư bản lưu động: Là bộ phận tư bản sản xuất tồn tại dưới hình
thái sức lao động, nguyên nhiên vật liệu, vật liệu phụ, giá trị của
nó được chuyển một lần, toàn phần vào giá trị sản phẩm khi kết
thúc từng quá trình sản xuất. b. Bản chất: -
Tỷ suất giá trị thặng dư: O
Là tỷ lệ phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến O
Ký hiệu: m' - Công thức: m'=m/v *100% O
Nó phản ảnh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân -
Khối lượng giá trị thặng dư: O
Là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến o Ký hiệu: M=m"V o
M phản ánh quy mô bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân
2. Các phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư:
a. Sản xuất ra giá trị thặng dư tuyệt đối: -
Là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao động vượt qua thời gian
lao động tất yếu, trong khi năng suất lao động, giá trị sức lao động và
thời gian lao động tất yếu không thay đổi. -
Nhà tư bản nào cũng muốn kéo dài ngày lao động của người công nhân,
nhưng việc kéo dài đó không thể vượt quá giới hạn sinh lý của công
nhân. Vì họ còn phải có thời gian ăn, ngủ, nghỉ ngơi, giải trí để phục hồi lOMoAR cPSD| 36271885
sức khỏe. Việc kéo dài thời gian lao động còn bị sự phản kháng của giai
cấp công nhân đấu tranh đòi giảm giờ làm. -
Giai cấp tư sản muốn kéo dài ngày lao động, còn giai cấp công nhân lại
muốn rút ngắn thời gian lao động. Do đó, độ dài ngày lao động được xác
định tùy thuộc vào so sánh lực lượng trong cuộc đấu tranh hai giai cấp
nói trên, điểm dừng của độ dài ấy là điểm mà ở đó lợi ích kinh tế của
nhà tư bản và của người lao động được thực hiện theo một thỏa hiệp tạm thời. -
Khi độ dài ngày lao động không thể kéo dài thêm, nhà tư bản tìm cách
tăng cường độ lao động của công nhân. Tăng cường độ lao động về thực
chất cũng tương tự như kéo dài ngày lao động, tức là chi phí nhiều sức
lao động hơn trong một khoảng thời gian nhất định. Vì vậy, kéo dài thời
gian lao động và tăng cường độ lao động là biện pháp để sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối.
b. Sản xuất giá trị thặng dư tương đối: -
Là giá trị thặng dư thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do
đó kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài ngày lao động
không thay đổi hoặc thậm chi rút ngắn -
Giá trị sức lao động được quyết định bởi giá trị các tư liệu tiêu dùng và
dịch vụ để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, muốn hạ thấp giá trị
sức lao động thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần
thiết cho người công nhân. Do đó, cần phải tăng năng suất lao động xã
hội trong các ngành sản xuất tư liệu tiêu dùng và các ngành sản xuất tư
liệu sản xuất để sản xuất ra các tư liệu tiêu dùng. -
Giá trị thặng dư siêu ngạch: o
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do
áp dụng công nghệ mới sớm hơn các xí nghiệp khác làm cho giá
trị cá biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trưởng của nó. Khi số
đông các xí nghiệp đều đổi mới kỹ thuật và công nghệ một cách
phổ biến thì giá trị thặng dư siêu ngạch của doanh nghiệp đó sẽ không còn nữa. O
Trong từng xi nghiệp, giá trị thặng dư siêu ngạch là một hiện
tượng tạm thời, nhưng trong phạm vi xã hội thì nó lại thưởng
xuyên tồn tại. C.Mác gọi giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thức
biến tướng của giá trị thặng dư tương đối, vì giá trị thặng dư siêu
ngạch và giá trị thặng dư tương đối đều dựa trên cơ sở tăng năng
suất lao động, chỉ khác ở chỗ là một bên là tăng năng suất lao
động xã hội và một bên là tăng năng suất lao động cả biệt.
O Giá trị thặng dư siêu ngạch là động lực mạnh mẽ thúc đẩy các
nhà tư bản đổi mới công nghệ để tăng năng suất lao động cá biệt,
đánh bại đối thủ của mình trong cạnh tranh. lOMoAR cPSD| 36271885
Yêu cầu 2: Chi phí sản xuất; Lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận; Các nhân tố ảnh
hưởng tới tỷ suất lợi nhuận; Lợi nhuận bình quân (Các hình thức biểu hiện của
giá trị thặng dư trong nền KITT)
1. Chi phí sản xuất TBCN: -
Muốn tạo ra giá trị hàng hóa, tất yếu sẽ phải mất đi chi phí một số lao
động nhất định, gọi là chi phi lao động, gồm chi phí lao động quá khứ -
tức là giá trị của tư liệu sản xuất (c), chỉ phi lao động hiện tại tạo ra giá trị mới (v+m)
o Chi phi lao động = Chi phi thực tế của XH = Giá trị hàng hóa là W W = c + v + m o
Nhà tư bản chỉ quan tâm đến việc ứng bao nhiêu tư bản để mua
TLSX và SLĐ, C.Mác gọi chỉ phi đó là chỉ phi sản xuất TBCN (k) K = c + v
→ Khái niệm: Chi phí sản xuất TBCN là phần giá trị của hàng hóa, bù lại
giá cả của những tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và giá cả của sức lao động
đã được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa ấy. Là chi phí mà nhà tư bản đã
bỏ ra để sản xuất hàng hóa. O
Khi đó, công thức giá trị hàng hóa chuyển thành W = k + m -
So sánh chi phí sản xuất TBCN và chi phí thực tế: o Giống: Đều gồm c và v O Khác: •
Về mặt chất: Chi phí thực tế phản ánh đúng, đầy đủ hao
phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tạo ra giá trị
hàng hóa. Còn chi phí sản xuất TBCN chỉ phản ánh hao
phi TB của nhà tư bản, nó không tạo ra giá trị hàng hóa •
Về mặt lượng: Chi phí sản xuất TBCN luôn nhỏ hơn Chi phi thực tế
→ Việc hình thành chi phí sản xuất TBCN (k) che dấu bản chất bóc lột của
tư bản. Giá trị hàng hóa W=k+m trong đó k=c+v. Theo công thức trên
thì sự phân biệt giữa c và v đã biến mất, người ta có thể thấy rằng k sinh lOMoAR cPSD| 36271885
ra m. Chi phi lao động đã bị che mất bởi chỉ phí tư bản. Lao động là
thực thể, là nguồn gốc của giá trị đã bị che lấp và bây giờ gần như toàn
bộ chi phí sản xuất TBCN sinh ra giá trị thặng dư. 2. Lợi nhuận: -
Do có sự chênh lệch về lượng giữa Giá trị hàng hóa và Chi phí sản xuất
nên khi bản hàng đúng giá trị, nhà tư bản không những bù đủ hao phi tư
bản bỏ ra mà còn thu về tiền lời (ngang bằng với giá trị thặng dư m) và
được gọi là lợi nhuận. (p)
Vậy giá trị thặng dư một khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư
bản ứng trước, được so sánh với chi phí sản xuất TBCN, mang hình thái
chuyển hóa, là lợi nhuận. -
Bản chất của lợi nhuận: o
Lợi nhuận và giá trị thặng dư có chung nguồn gốc là lao động
không được trả công của công nhân trong quá trình sản xuất O
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được thể hiện trong lưu thông o
Lợi nhuận phản ánh sai lệch bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản -
Nguyên nhân của sự chuyển hóa: o
Người tư bản chỉ cần bán hàng hóa với giá lớn hơn chi phí tư bản
và nhỏ hơn giả trị của hàng hóa đã đem lại lợi nhuận. Điều đó
khiến nhà tư bản hiểu lầm lợi nhuận có được là do tài kinh doanh buôn bán mang lại o
Việc gộp bộ phận tư bản bất biến và tư bản khả biến thành tư bản
khiến cho nhà tư bản hiểu nhầm lợi nhuận không chỉ có nguồn
gốc từ tư bản khả biến (v) mà còn từ tư bản bất biến (c) •
Nhằm che giấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản •
C.Mác nói rằng lợi nhuận chính là biến tướng của giá trị thặng dư -
So sánh giá trị thặng dư và lợi nhuận:
Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do người
công nhân tạo ra và bị nhà tư bản chiếm đoạt
Lợi nhuận là giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của tư bản ứng trước o
Giống: Giá trị thặng dư và lợi nhuận đều có nguồn gốc tử lao
động không được trả công của người lao động lOMoAR cPSD| 36271885 O Khác: •
Về lượng: Giá trị thặng dư và lợi nhuận thường không
bằng nhau. Lợi nhuận có thể cao hơn hoặc thấp hơn giá trị
thặng dư do tác động của quy luật cung-cầu trên thị trường.
Nhưng xét chung về tổng thể xã hội, tổng lợi nhuận luôn
ngang bằng tổng giá trị thặng dư •
Về chất: Lợi nhuận chẳng qua là hình thái thần bí hóa của
giá trị thặng dư. Giá trị thặng dư phản ảnh đúng bản chất
bóc lột của chủ nghĩa tư bản. Lợi nhuận phản ánh sai lệch
bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
3. Tỷ suất lợi nhuận: -
Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị của
tư bản ứng trước (p’) P’= m /C+v 100% -
Lợi nhuận là hình thức chuyển hóa của giá trị thặng dư nên tỷ suất lợi
nhuận cũng là sự chuyển hóa của tỷ suất giá trị thặng dư, vì vậy chúng
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Nhưng giữa m’ và p’ vẫn có những điểm khác biệt: o
Về mặt chất: m’ phản ảnh trình độ bóc lột của nhà tư bản với
người lao động làm thuê, còn p’ không phản ánh được điều đó,
nó chỉ phản ánh mức độ doanh lợi của tư bản, chỉ cho nhà tư bản
đầu tư vào đâu sẽ có lợi hơn o
Về mặt lượng: p' luôn nhỏ hơn m’
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận: -
Tỷ suất giá trị thặng dư: o
Sự gia tăng của tỷ suất giá trị thặng dư sẽ có tác động trực tiếp
làm tăng tỷ suất lợi nhuận o
Ví dụ: Nếu cơ cấu hàng hóa là 800c +400v+200m thì m=100%=p=20%
Nếu tăng m’ lên 200% thì p…=40%
Do đó tất cả các thủ đoạn nâng cao trình độ bóc lột giá trị thặng
dư cũng chính là thủ đoạn nâng cao tỷ suất lợi nhuận. m’ càng
cao thì p’ cảng lớn, trình độ bóc lột cảng cao thì c + v càng nhỏ => p’ càng lớn lOMoAR cPSD| 36271885 -
Cấu tạo hữu cơ tư bản: o
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản, dó cấu tạo
kỹ thuật quyết định và phản ánh sự thay đổi của cấu tạo kỹ thuật.
o Do sự tác động thưởng xuyên của tiến bộ khoa học kỹ thuật, cấu
tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng lên khiến cho tỷ suất lợi
nhuận luôn có xu hướng giảm xuống -
Tốc độ chu chuyển của tư bản: o
Tỷ suất lợi nhuận tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển của tư bản
và tỷ lệ nghịch với thời gian chu chuyển của tư bản o
Tốc độ chu chuyển của tư bản cảng lớn thì tần suất sinh ra giá trị
thặng dư trong năm của tư bản ứng trước cảng nhiều => giá trị
thặng dư tăng lên => tỷ suất lợi nhuận tăng o
Tăng tốc độ chu chuyển tư bản tiết kiệm được chi phi bảo quản,
sửa chữa tư bản cố định trong quá trình hoạt động, tránh được
hao mòn vô hình và hao mòn hữu hình, cho phép đổi mới nhanh
máy móc thiết bị, có thể sử dụng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ
sản xuất để mở rộng sản xuất mà không cần tư bản phụ thêm
Tiết kiệm tư bản bất biển:
Trong điều kiện giá trị thặng dư (m) và tư bản khả biến (v) không thay đổi,
nếu tư bản bất biến (c) cảng lớn thì tỷ suất lợi nhuận (p’) càng nhỏ và ngược lại
5. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất: -
Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường:
O Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp
trong cùng một ngảnh, sản xuất cùng một loại hàng hóa, nhằm
mục đích giành ưu thế trong sản xuất và trong tiêu thụ hàng hóa
để thu được lợi nhuận siêu ngạch O
Cạnh tranh trong nội bộ ngành được thực hiện thông qua các
biện pháp: cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao chất
lượng hàng hóa, cải tiến mẫu mã,... làm cho giá trị cá biệt của
hàng hóa do xí nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu
được lợi nhuận siêu ngạch o
Kết quả cạnh tranh nội bộ ngành dẫn đến hình thành giá trị xã hội
của hàng hóa, tức là giá trị thị trưởng của hàng hóa, làm cho điều
kiện sản xuất trung bình của một ngành thay đổi, giá trị xã hội
của hàng hóa giảm xuống, chất lượng hàng hóa được nâng cao,
chủng loại hàng hóa phong phú, ... lOMoAR cPSD| 36271885 -
Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân: o
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các xí nghiệp tư
bản kinh doanh trong các ngành sản xuất khác nhau, nhằm mục
đích tim nơi đầu tư có lợi hơn
O Trong xã hội có nhiều ngành sản xuất khác nhau, với các điều
kiện sản xuất không giống nhau, do đó lơi nhuận thu được và tỷ
suất lợi nhuận không giống nhau, nên các nhà tư bản phải chọn
ngành nào có tỷ suất lợi nhuận cao nhất để đầu tư
o Ví dụ: Trong xã hội có 3 ngành sản xuất công nghiệp khác nhau:
Cơ khí, dệt, da. Tư bản đầu tư đều 100 tỷ, tỷ suất giá trị thặng dư
đều là 100%. Tư bản ứng trước đều chu chuyển hết giá trị vào sản
phẩm. Nhưng do tính chất kinh tế, kỹ thuật mỗi ngành khác nhau
nên cấu tạo hữu cơ của các xí nghiệp cũng rất khác nhau. Nếu số
lượng giả trị thặng dư của xí nghiệp nào tạo ra cũng bằng
lợi nhuận nó thu được thì tỷ suất lợi nhuận sẽ rất khác nhau Ngành sàn Chi phí sản xuát Cơ khí Dět M
xuất TBCN (m' =100%) 80c +20v 20 70c +30v 30 60c +40v 40 Da Giá trị hàng
Pi ngành hoá (%) 120 130 140 20 30 40 p' (%) 30 30 30 Giết cả sản xuát 130 130 130
Trong trường hợp trên, ngành da là ngành có tỷ suất lợi nhuận cao nhất,
tư bản ở các ngành khác sẽ chuyển sang làm cho quy mô sản xuất của
ngành da mở rộng, sản phẩm của ngành da nhiều lên, cung sản phẩm
của ngành da lớn hơn cầu, giá cả sẽ hạ xuống, tỷ suất lợi nhuận giảm
Ngược lại, quy mô sản xuất ở những ngành mà tư bản di chuyển sẽ bị
thu hẹp, cung nhỏ hơn cầu, giả cả sẽ cao hơn, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng
Như vậy, sự tự do di chuyển tư bản từ ngành này sang ngành khác làm
thay đổi tỷ suất lợi nhuận của ngành và dẫn đến hình thành tỷ suất lợi
nhuận ngang nhau, mỗi ngành đều nhận được tỷ suất lợi nhuận 30%. Đó
là tỷ suất lợi nhuận chung, hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận bình quân (p’ )
==> Tỷ suất lợi nhuận bình quân là ‘con số trung bình của tất cả các tỷ suất
lợi nhuận khác nhau hay tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số theo phần trăm
giữa tổng giá trị thặng dư và tổng tư bản xã hội
p’’=ΣΜ/ΣΜ . 100% lOMoAR cPSD| 36271885 Trong đó:
ΣΜ là tổng giá trị thặng dư của xã hội
ΣΜ là tổng tư bản của xã hội
Khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân, có thể tính được lợi nhuận bình
quân p’ từng ngành theo công thức: p’ =kx p’’; trong đó k là tư bản ứng trước của từng ngành o
Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của tư bản bằng
nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau. Nó chính là lợi
nhuận mà các nhà tư bản thu được căn cứ vào tổng tư bản đầu tư,
nhân với tỷ suất lợi nhuận bình quân, không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào
O Sự hình thành lợi nhuận bình quân đã làm cho quy luật giá trị
thặng dư, quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản, bị biến
dạng đi. Quy luật giá trị thặng dư hoạt động trong giai đoạn chủ
nghĩa tư bản tự do cạnh tranh thể hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân. -
Sự hình thành giả cả sản xuất: o
Trong nền sản xuất TBCN, khi hình thành tỷ suất lợi nhuận bình
quân thì giá trị hàng hóa chuyển hóa thành giá cả sản xuất. Giá cả
sản xuất là giá cả bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân O
Giá cả sản xuất = k+p’ o
Giá trị là cơ sở của giá cả sản xuất. Giá cả sản xuất là phạm trù
kinh tế tương đương với phạm trù giá cả. Nó cũng là cơ sở của
giá cả trên thị trường. Giá cả sản xuất điều tiết giá cả thị trường,
giá cả thị trường xoay quanh giá cả sản xuất. Khi giá trị hàng hóa
chuyển hóa thành giả cả sản xuất thì quy luật giá trị có hình thức
biểu hiện thành quy luật giả cả sản xuất
CHƯƠNG 4: CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Yêu cầu 1: Lý luận của Lenin về các đặc điểm kinh tế của độc quyền và độc
quyền nhà nước trong nền kinh tế thị trưởng TBCN
1. Lý luận của Lê-nin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường
1.1. Nguyên nhân hình thành và tác động của độc quyền: -
Nguyên nhân hình thành độc quyền: lOMoAR cPSD| 36271885 O
Sự phát triển của lực lượng sản xuất o
Tiến bộ kỹ thuật, công nghệ và sự áp dụng rộng rãi những thành
tựu khoa học kỹ thuật mới trong 30 năm cuối thế kỷ XIX o
Tác động của các quy luật kinh tế thị trường TBCN làm biến đổi cơ cấu kinh tế xã hội o Quy luật cạnh tranh O
Khủng hoảng kinh tế năm 1873 o
Sự phát triển hệ thống tin dụng -
Lợi nhuận độc quyền: Là lợi nhuận thu được cao hơn lợi nhuận bình
quân do sự thống trị của các tổ chức độc quyền -
Giá cả độc quyền: Là giá cả do các tổ chức độc quyển áp đặt trong mua và bán hàng hóa o
Giá cả độc quyền cao khi bán và giả cả độc quyển thấp khi mua o
Giá cả độc quyền là một hình thức biểu hiện của giá trị hàng hóa
trong giai đoạn độc quyền -
Tác động của độc quyền đối với nền kinh tế: O
Những tác động tích cực: •
Độc quyển tạo ra khả năng to lớn trong việc nghiên cứu và
triển khai các hoạt động khoa học kỹ thuật, thúc đẩy sự tiến bộ kỹ thuật •
Độc quyền có thể làm tăng năng suất lao động, nâng cao
năng lực cạnh tranh của bản thân các tổ chức độc quyền •
Độc quyền tạo được sức mạnh kinh tế góp phần thúc đẩy
nền kinh tế phát triển theo hướng sản xuất lớn, hiện đại O
Những tác động tiêu cực: •
Độc quyền làm cho cạnh tranh không hoàn hảo, gây thiệt
hại cho người tiêu dùng và xã hội •
Độc quyền có thể kim hãm sự tiến bộ kỹ thuật, theo đó
kim hãm sự phát triển kinh tế-xã hội •
Độc quyển chi phối các quan hệ kinh tế - xã hội, làm tăng sự phân hóa giàu nghèo
1.2. Những đặc điểm của độc quyển trong CNTB:
a. Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền lOMoAR cPSD| 36271885 -
Tổ chức độc quyển là sự liên minh giữa các nhà tư bản, nắm trong tay
phần lớn việc sản xuất một loại hàng hóa nào đó, định giá cả độc quyền
và thu lợi nhuận độc quyền cao -
Về mặt lịch sử, các hình thức tổ chức độc quyền cơ bản từ thấp đến cao,
bao gồm: Cartel, Syndicate, Trust, Consortium o
Cartel: Là hình thức tổ chức độc quyền trong đó các xí nghiệp tư
bản lớn ký các hiệp nghị thỏa thuận với nhau về giá cả, sản lượng
hàng hóa, thị trưởng tiêu thụ, kỳ hạn thanh toán, ... •
Các xí nghiệp tư bản tham gia Cartel vẫn độc lập về cả sản
xuất và lưu thông hàng hóa. Họ chỉ cam kết thực hiện
đúng theo hiệp nghị đã ký, nếu làm sai sẽ bị phạt tiền theo
quy định của hiệp nghị. •
Vì vậy, Cartel là liên minh độc quyền không vững chắc.
Trong nhiều trường hợp những thành viên thấy ở vào vị trí
bất lợi đã rút ra khỏi Cartel, làm cho Cartel thường tan vỡ trước kỳ hạn
O Syndicate: Là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn, ổn định hơn
Cartel. Các xí nghiệp tư bản tham gia Syndicate vẫn giữ độc lập
về sản xuất, chỉ mất độc lập về lưu thông hàng hóa (mọi việc
mua, bán do một ban quản trị chung của Syndicate đảm nhận) •
Mục đích của Syndicate: Thống nhất đầu mối mua và bán
để mua nguyên liệu với giả rẻ, bán hàng hóa với giả đắt
nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao o
Trust: Là hình thức độc quyền cao hơn Cartel và Syndicate.
Trong Trust thì cả việc sản xuất, tiêu thụ hàng hóa đều do một
ban quản trị chung thống nhất quản lý. Các xí nghiệp tư bản tham
gia Trust trở thành những cổ đông để thu lợi nhuận theo số lượng cổ phần o
Consortium: Là hình thức tổ chức độc quyền có trình độ và quy
mô lớn hơn các hình thức độc quyền trên. Tham gia Consortium
không chỉ có các xí nghiệp tư bản lớn mà còn có cả các Syndicate,
các Trust, thuộc các ngành khác nhau nhưng liên quan với nhau
về kinh tế, kỹ thuật. Với kiểu liên kết dọc như vậy, một
Consortium có thể có hàng trăm xí nghiệp liên kết trên cơ sở
hoàn toàn phụ thuộc về tài chính vào một nhóm các nhà tư bản kếch xu o
Conglomerat: Là sự kết hợp của hàng chục các tư bản vừa và nhỏ
không có sự liên quan trực tiếp hoặc dịch vụ cho sản xuất. Mục lOMoAR cPSD| 36271885
đích chủ yếu của tổ chức này là thu lợi nhuận từ kinh doanh chứng khoán →
Ở các nước tư bản phát triển hiện nay, bên cạnh các tổ chức độc quyền
lớn, ngày càng xuất hiện nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ, có vai trò quan
trọng trong nền kinh tế. Bởi vi: •
Việc ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật cho phép tiêu
chuẩn hóa và chuyên môn hóa sản xuất sâu, dẫn đến hình hành hệ thống gia công •
Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có những thế mạnh của nó:
Nhạy cảm đối với những thay đổi trong sản xuất, linh hoạt
ứng phó với sự biến động của thị trường, mạnh dạn đầu tư
vào những ngành mới, ...
b. Tư bản tải chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế -
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản trong công nghiệp đã thúc đẩy quá
trình tích tụ và tập trung tư bản trong ngân hàng -
Cạnh tranh là phá sản các ngân hàng nhỏ, chỉ còn lại một số ít ngân hàng lớn thống trị -
Vai trò của ngân hàng thay đổi: o
Không chỉ đơn thuần là một trung gian trong việc thanh toán và tin dụng O
Do nắm được phần lớn tư bản tiền tệ trong xã hội, ngân hàng có
quyền lực vạn năng, chi phối các hoạt động kinh tế - xã hội o
Quan hệ giữa tư bản độc quyền với tư bản ngân hàng đã có sự
thay đổi. Hai bên đều quan tâm đến hoạt động của nhau, tim cách thâm nhập vào nhau O
Hình thành một loại tư bản mới: Tư bản tài chính •
Tư bản tài chính là thâm nhập, dung hợp vào nhau giữa tư
bản độc quyền trong ngân hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp •
Sự phát triển của tư bản tải chính đã dẫn đến hình thành
một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế
- chính trị của xã hội tư bản. Đó là hệ thống tài phiệt chi
phối sâu sắc nền kinh tế C.
Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Đối với các tập đoàn độc quyền, việc đưa tư bản ra nước ngoài để tìm
kiếm nơi đầu tư có lợi nhất trở thành phổ biến, gắn liền với sự tồn tại
của các tổ chức độc quyền. lOMoAR cPSD| 36271885 -
Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra
nước ngoài) nhằm mục đích giá trị thặng dư và các nguồn lợi nhuận
khác ở các nước nhập khẩu tư bản. -
Xuất khẩu tư bản có thể được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp
(FDI) hoặc đầu tư gián tiếp (ODA) -
Đầu tư trực tiếp là hình thức xuất khẩu tư bản để xây dựng những xí
nghiệp mới hoặc mua lại những xí nghiệp đang hoạt động ở nước nhận
đầu tư đổ trực tiếp kinh doanh thu lợi nhuận cao, biến nó thành một chi
nhánh của “công ty mẹ” ở chính quốc. Các xí nghiệp mới hình thành
thưởng tổn tại dưới dạng hỗn hợp song phương hoặc đa phương, nhưng
cũng có những xí nghiệp toàn bộ vốn là của công ty nước ngoài. -
Đầu tư gián tiếp là hình thức đầu tư thông qua việc cho vay để thu lợi
tức, mua cổ phần, cố phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, quỹ đầu
tư chứng khoán vả thông qua các định chế tài chính trung gian khác mả
nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. D.
Sự phân chia thế giới về kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyền -
Quá trình tích tụ và tập trung tư bản phát triển, việc xuất khẩu tư bản
tăng lên cả về quy mô và phạm vi tất yếu dẫn tới sự phân chia thế giới
về mặt kinh tế giữa các tập đoàn tư bản độc quyển và hình thành các tổ
chức độc quyền quốc tế. -
Lịch sử phát triển của chủ nghĩa tư bản đã chứng tỏ thị trường trong
nước luôn gắn với thị trưởng ngoài nước. Đặc biệt trong giai đoạn chủ
nghĩa tư bản độc quyền, thị trưởng ngoài nước còn có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với các nước tư bản. V.I.Lênin nhận xét: "Bọn tư sản
chia nhau thế giới, không phải do tính độc ác đặc biệt của chúng, mà do
sự tập trung đã tới mức độ buộc chúng phải di vào con đường ấy để kiếm lời. -
Sự đụng độ trên trường quốc tế giữa các tổ chức độc quyền có sức
mạnh kinh tế hùng hậu lại được sự ủng hộ của nhà nước "của mình" và
các cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa chúng tất yếu dẫn đến xu hướng thoả
hiệp, ký kết các hiệp định, để củng cố địa vị độc quyền của chúng trong
những lĩnh vực và những thị trường nhất định. Từ đó hình thành các liên
minh độc quyển quốc tế dưới dạng Cartel, Syndicate, Trust quốc tế.
e. Sự phân chia thế giới về địa lý giữa các cường quốc tư bản -
VI.Lênin đã chỉ ra rằng: "Chủ nghĩa tư bản phát triển càng cao, nguyên
liệu cảng thiếu thốn, sự cạnh tranh càng gay gắt và việc tìm kiếm các
nguồn nguyên liệu trên toàn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu tranh để
chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn". -
Do sự phân chia lãnh thổ và phát triển không đều của các cường quốc tư
bản, tất yếu dẫn đến cuộc đấu tranh đòi chia lại lãnh thổ thế giới. Đó là
một trong những nguyên nhân chính dẫn đến các cuộc chiến tranh, thậm
chí chiến tranh thế giới. V.I.Lênin viết: "Khi nói đến chính sách thực dân lOMoAR cPSD| 36271885
trong thời đại chủ nghĩa đế quốc tư bản, thì cần chú ý rằng tư bản tài chính và
chính sách quốc tế thích ứng với nó... đã tạo nên hàng loạt hình thức lệ
thuộc, cỏ tính chất quả độ của các nước. Tiêu biểu cho thời đại đó, không
những chỉ có hai loại nước chủ yếu: Những nước chiếm thuộc địa và
những thuộc địa, mà còn có nhiều nước phụ thuộc với những hình thức khác
nhau, những nước này trên hình thức thì được độc lập về chính trị, nhưng
thực tế lại mắc vào cái lưới phụ thuộc về tài chính và ngoại giao. Từ những
năm 50 của thế kỷ XX trở đi, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh
mẽ đã làm sụp đổ và tan rã hệ thống thuộc địa kiểu cũ, nhưng điều đó
không có nghĩa là chủ nghĩa thực dân đã bị thủ tiêu. Trái lại, các cường
quốc tư bản chuyển sang thi hành
chính sách thực dân mới, mà nội dung
chủ yếu của nó là dùng viện trợ kinh tế, kỹ thuật, quân sự để duy trì sự lệ
thuộc của các nước đang phát triển. Đúng đẳng sau, hậu thuẫn cho các hoạt
động của các quốc gia tư bản luôn có vai trò của các tập đoàn tư bản độc quyền.
==> Năm đặc điểm kinh tế cơ bản của độc quyền dưới chủ nghĩa tư bản cỏ
quan hệ chặt chẽ với nhau, nói lên bản chất sự thống trị của tư bản độc
quyền. Đó cũng là biểu hiện của phương thức thực hiện lợi ích của các
tập đoàn độc quyền trong giai đoạn phát triển độc quyền của chủ nghĩa tư bản.

2. Lý luận của Lê-nin về đặc điểm kinh tế của độc quyền Nhà nước trong CNTB
2.1 Nguyên nhân ra đời và phát triển của độc quyền Nhà nước trong CNTB
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến tích tụ và tập trung tư bản,
tập trung sản xuất, quy mô sản xuất ngày một lớn, cơ chế thị trường
không thể tự điều tiết, do đó cần phải có một trung tâm điều khiển nền
kinh tế đang ngày càng được xã hội hóa -
Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện nhiều ngành
nghề mới có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nhưng các tổ chức
độc quyền tư nhân lại không thể hoặc không muốn kinh doanh vì vốn
đầu tư lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận (VD: Giao thông vận tải, y
tế, an ninh quốc phòng, giáo dục đào tạo,...) -
Mâu thuẫn cơ bản của CNTB
Sự tích tụ và tập trung tư bản cao dẫn đến mâu thuẫn giữa các tổ chức độc quyền -
Xu hướng quốc tế hóa đời sống kinh tế
2.2. Bản chất của độc quyền Nhà nước trong CNTB: -
CNTB độc quyển Nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyển tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và lOMoAR cPSD| 36271885
thể chế thống nhất nhằm mục đích phục vụ lợi ích của các tổ chức độc
quyển và cứu nguy cho CNTB -
Nhà nước tư sản biểu hiện như một chủ sở hữu tư bản, một nhà tư bản
xã hội, đồng thời lại là người quản lý xã hội bằng pháp luật tư sản với bộ máy quyền lực lớn.
2.3. Những biểu hiện chủ yếu của độc quyền Nhà nước trong CNTB: -
Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và Nhà nước -
Sự hình thành và phát triển của sở hữu tư bản độc quyển Nhà nước -
Sự điều tiết kinh tế của Nhà nước tư sản
2.4. Vai trò lịch sử của CNTB: -
Chuyển nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hóa, chuyển
sản xuất nhỏ thành sản xuất lớn -
Phát triển lực lượng sản xuất -
Thực hiện xã hội hóa sản xuất -
Xây dựng tác phong công nghiệp cho người lao động -
Thiết lập nền dân chủ tư sản – xây dựng trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thân thể cả nhân