Đề cương khoa học chính sách công | Học viện Báo chí và Tuyên truyền

Phân tích khái niệm chính sách công? Phân tích vai trò của chính sách công trong đời sống xã hội? Nêu và phân tích vai trò của các chủ thể chính sách công? Trình  bày những nội dung chính trong hoạt động phân tích chính sách? Trình bày các căn cứ hoạch định chính sách công? Tài liệu giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

ĐỀ CƯƠNG KHOA HỌC CHÍNH SÁCH CÔNG
Câu 1: Phân tích khái niệm chính sách công?
- Có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách công:
+ Là sản phẩm của hoạt động có mục đích của Nhà nước
+ Là quá trình của các bước giải quyết những vấn đề công cộng
- Chính sách công là quyết định hành động của các chủ thể quyền lực nhà nước,
nhằm quy định mục đích, cách thức chế định hành động của các đối tượng
liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã hội đặt ra.
- Đặc điểm của khái niệm:
+ các chính sách do nhà nước ban hành, nhằm thực hiện các chức năng của
nhà nước: điều hànhphát triển; đề ra các luật lệ, quy định điều chỉnh hành vi
công dân; phân phối lại các nguồn lực trong xã hội; trợ cấp có ràng buộc.
+ Bao gồm hàng loạt các bước, các giai đoạn và các quyết định có liên quan đến
nhau cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách trong một thời gian
dài.
+ các quyết định hành động, trước hết thể hiện dự định của các nhà hoạch
định, sau đó là những hành vi thực hiện dự dịnh đó.
+ Tập trung giải quyết các vấn đề đặt ra theo những mục tiêu xác định
+ Bao gồm những việc nhà nước định làm hoặc không định làm => không phải
mọi mục tiêu của chính sách công đều dẫn tới hành động,
+ Đối tượng tác động: trực tiếp và gián tiếp
+ Nhằm phục vụ lợi ích chung, gắn với việc phân phối và sử dụng cac nguồn lực
công của nhà nước
Câu 2: Phân tích vai trò của chính sách công trong đời sống xã hội?
1. Vai trò định hướng
+ Định hướng hoạt động của các chủ thể trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo
những mục tiêu, phương hướng, kế hoạch xác định của nhà nước.
+ Hướng dẫn việc sử dụng tận dụng các nguồn nhân, tài, vật lực nhằm giải
quyết những vấn đề mà nhà nước quan tâm
2. Vai trò kích thích phát triển
+ Kích thích, tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
+ Không mang tính bắt buộc mà tạo ra cơ chế khuyến khích
3. Vai trò điều tiết
+ công cụ để nhà nước điều tiết các quan hệ lợi ích, bảo đảm phát triển ổn
định xã hội, góp phần bảo vệ lợi ích và nhu cầu của giai cấp thống trị
+ Phân phối lợi ích đối với toàn hội, bao hàm các nội dung: lựa chọn, tổng
hợp, phân phối và thực hiện
Câu 3: Nêu và phân tích vai trò của các chủ thể chính sách công?
* Chủ thể của chính sách công những nhân, tổ chức tham giaKhái niệm:
vào quá trình CSC.
* Những chủ thể cơ bản:
Những người làm chính sách: những tổ chức, nhóm hội hoặc
nhân mà những hành động cụ thể của họ trong thực tế ảnh hưởng quan
trọng đến nội dung cũng như kết quả cuối cùng của các chính sách:
+ Nhóm các nhà phân tính chính sách (nhà nghiên cứu, nhà chính trị nhà
doanh nghiệp): những tổ chức/ nhân chủ động tiến hành xem xét, đánh giá
các quá trình chính sách để chỉ ra những mối quan hệ mang tính quy luật giữa
các yếu tố cấu thành trong hoạt động chính sách.
+ Nhóm ảnh hưởng đến các quyết định chính sách (tổ chức, nhân quyền
lợi liên quan): tác động đến việc hình thành các phương án chính sách theo
hướng có lợi cho nhóm quyền lợi mà họ đại diện.
+ Nhóm các nhà quyết định chính sách ( nhân, tổ chức thẩm quyền): giữ
vai trò then chốt trong việc hoạch định chính sách kinh tế quốc tế.
Những người thực hiện chính sách là những tổ chức, nhóm xã hội hoặc
cá nhân những hành động cụ thể của họ có tác dụng đưa các chính
sách từ thuyết thành hiện thực, tạo ra những biến đổi trong thực tế
đời sống hội: chủ thể triển khai trước hết quan trọng nhất các
quan hành chính cùng với các công chức của các quan đó, đóng
vai trò cầu nối chính sách từ chính quyền trung ương đến nhân dân
và huy động, tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách.
Những người hưởng lợi chính sách: là những người được tiếp nhận các
thành quả hoặc lợi ích từ các chính sách của Nhà nước.
+ Những tổ chứcnhân nhất trí với Nhà nước hoặc ủng hộ Nhà nước: Nhà
nước chủ thể định ra chính sách đồng thời chủ thể phân phối lợi ích công
cộng.
+ Những người đại diện cho phương hướng phát triển của LLSX hội:
nhiệm vụ hàng đầu của các chính phủ hiện tại.
+ Đa số các thành viên hội: chính sách càng đem lại lợi ích cho nhiều người
thì càng ít người phản đối.
Câu 4: Trình bày những nội dung chính trong hoạt động phân tích chính
sách?
1. Khái niệm và đặc trưng của phân tích chính sách:
- Khái niệm: Phân tích chính sách là quá trình sử dụng các kiến thức khoa học,
các phương pháp và kỹ thuật đa dạng để xử lí các thông tin thực tế về chính sách
trong quy trình chính sách, từ đó rút ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung để
nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách.
- Đặc trưng:
+ Là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn.
+ Gắn với 1 chính sách cụ thể.
+ Hoạt động bao quát toàn bộ quy trình chính sách.
+ Là quá trình điều tra, nghiên cứu, tranh luận và đánh giá về 1 CSC.
+ Áp dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật khác nhau.
2. Những căn cứ và hình thức phân tích chính sách công
* Căn cứ:
- : cần làm quan hệ nhân quả giữa hiện thực khách quanTình hình thực tế
chính sách, phương pháp chủ yếu là miêu tả và phán đoán trên cơ sở quan sát
mục đích.
- Giá trị chính sách:
+ Giá trị khoa học.
+ Sự trung thành và trách nhiệm đối với chủ thể quyết sách.
+ Quan điểm và niềm tin của bản thân nhà phân tích.
- : Những quy tắc và chuẩn mực hành vi để duy trì trật tự xã hội, đượcQuy phạm
giám sát thực hiện bởi lực lượng cưỡng chế của Nhà nước.
- : Phương án có đủ điều kiện và khả năng thực hiện không:Tính khả thi
+ Khả thi về tính chính trị.
+ Khả thi về kinh tế.
+ Khả thi về kỹ thuật.
- : là điểm kết của việc phân tích chính sách.Lợi ích
* Hình thức:
- : nh thức tạo ra xử lý các thông tin trước khi cácPhân tích tương lai
hành vi chính sách được tiến hành để so sánh dự báo về chất lượng hiệu
quả của các phương án chính sách khác nhau, thường áp dụng trong nghiên cứu
xây dựng và triển khai chính sách.
- gắn với việc tạo ra xử thông tin sau khi các hành viPhân tích quá khứ:
chính sách được thực hiện, có 3 hướng phân tích quá khứ:
+ Dựa vào nguyên tắc lý thuyết: mô tả các hành vi chính sách đã được thực hiện,
căn cứ vào nguyên tắc lý thuyết đã được hình thành.
+ Theo vấn đề chính sách: tập trung vào các biến động xảy ra trong quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, từ đó đề xuất thay đổi.
+ Dựa vào kết quả thực tế: mô tả, so sánh nguyên nhân, hậu quả và mối quan hệ
giữa chúng.
- : hình thức phân tích tương lai phân chPhân tích tổng hợp chính sách
quá khứ, gắn với việc tạo raxử lý các thông tin cả trước và sau khi các hành
vi chính sách được thực hiện.
3. Một số phương pháp, kỹ thuật phân tích chủ yếu
- Xây dựng hình mẫu: dựa vào mô hình phân tích chính sách.
- Phân tích hệ thống: xem xét tổng thể yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Phân tích chi phí – lợi ích (CBA – Cost Benefit Analysis): phổ biến lâu đời
nhất, quan tâm phân tích lợi ích hội lợi ích kinh tế thuần túy của chính
sách.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: sử dụng chủ yếu trong xây dựng chính
sách.
- Phương pháp phân ch quyết định: cho phép lựa chọn không hạn chế số
chuyên gia tham gia cho điểm số về lợi ích và chi phí ở mọi khía cạnh.
- Phương pháp đánh giá tác động: đo lường tác động của chính sách lên cộng
đồng dựa trên số liệu khách quan và đánh giá chủ quan.
- Phương pháp thực nghiệm kinh điển: đo lường khẳng định hiệu quả bằng
cách chứng thực tác động và chuyển biến theo như dự định.
- Phương pháp dự báo tương lai: đưa ra những dự báo liên quan đến triển
vọng đạt tới các mục tiêu chính sách đề ra.
4. Quy trình phân tích chính sách.
- Chuẩn bị cho một nghiên cứu.
- Hình thành quan điểm.
- Lựa chọn nhà nghiên cứu.
- Nghiên cứu kỹ thuật.
- Trình bày kết quả nghiên cứu.
Câu 5. Trình bày các căn cứ hoạch định chính sách công?
* Hoạch định chính sách việc xây dựng một chính sách mới theo yêu
cầu quản bao gồm việc nghiên cứu đề xuất ra một chính sách ban hành
chính sách đó.
* Căn cứ pháp luật:
- Nguyên tắc chung: chính sách ban hành không được trái pháp luật.
* Căn cứ xã hội:
- Được phản ánh qua các chỉ số: mức sống, tình trạng lao động, trình độ
giáo dục, chất lượng y tế, giáo dục...
- Hoạch định chính sách cần xác định rõ các yếu tố xã hội tác động đến lĩnh vực
chính sách.
* Căn cứ khoa học công nghệ:
- Hoạch định chính sách cần tiếp thu, tận dụng những thành tựu khoa học công
nghệ.
* Căn cứ vào bối cảnh quốc tế:
- Bối cảnh quốc tế có nhiều biến động sâu sắc, thời cơ đan xen nguy cơ...
- “Không thể không nên chỉ đưa ra một kịch bản thông quá các chỉ tiêu cố
định, phải linh hoạt trong những biên độ cần thiết phải theo dõi biến
động... để điều chỉnh kịp thời các mục tiêu và giải pháp”.
Câu 6. Trình bày đặc trưng, giả thuyếtyêu cầu của mô hình hợp lý (duy
lý, thuần lý) trong hoạch định chính sách công.
* Gỉa định: Tính hợp lý là yếu tố xuyên suốt quá trình hoạch định chính sách.
- Công/ viên chức, chuyên gia trong bộ máy nhà nước có đủ tri thứckỹ năng
để xem xét toàn diện và lựa chọn phương án tối ưu.
* Để lựa chọn được phương án chính sách cuối cùng, các nhà hoạch định phải:
- Hiểu rõ vấn đề chính sách.
- Liệt kê tất cả các phương án chính sách.
- Tính toán được tất cả kết quả của các phương án.
* Nguyên tắc lựa chọn:
- Loại bỏ phương án chính sách có chi phí lớn hơn lợi ích.
- Lựa chọn phương án có lợi ích lớn nhất so với chi phí.
* Một số khó khăn:
- Không đủ khả năng tính toán chính xác chi phí lợi ích của các yếu tố.
- Không chắc chắn kết quả của từng phương án chính sách.
- Không có đầy đủ thông tin do hạn chế về thời gian, nguồn lực.
Câu 7: Trình bày đặc trưng, giả thuyết yêu cầu của hình chủ thuyết
tinh hoa trong hoạch định chính sách công?
Đặc trưng:
Khác với hình thuyết trên chủ yếu tập trung vào quá trình
chính sách, thì mô hình chủ thuyết tinh hoa tập trung bàn về vấn đề
chủ thể ra chính sách.
Chủ thuyết tinh hoa hình thành trên sở quan sát thực tế của
nhiều hệ thống chính trị, với nhận định rằng: Trong xã hội luôn chỉ
có số ít người có khả năng chiếm giữ tài nguyên và quyền lực rộng
lớn.
Thực tế cũng cho thấy: cấu hoạt động chính sách của các
quan quan trọng cũng được quyết định bởi số ít thủ lĩnh chứ không
phải các thành viên bình thường.
Giả thuyết ( giả định):
Xã hội được chia ra làm hai nhóm: 1 nhóm thiểu số, nắm quyền lực
( nhóm tinh hoa), nhóm đa số còn lại không có quyền lực.
Nhóm thiểu số những người nắm quyền lực không giống những
người thuộc nhóm đa số.
Nhóm tinh hoa chung hệ giá trị căn bản nhằm bảo tồn hệ thống
hiện có. Đến lượt nó, hệ thống hiện lại củng cố quyền lực của
nhóm nay.
Các chính sách không thể hiện nguyện vọng của đa số quần chúng
mà được đưa ra để bảo vệ lợi ích của nhóm tinh hoa nắm quyền lực.
Mặc dù chính sách công đáp ứng nhu cầu của công dân những thực
chất công dân rất thờ ơ hông đầy đủ thông tin về chính sách,
do đó nhóm tinh hoa sẽ định hướng các ý kiến của công chúng.
Yêu cầu:
Theo chủ thuyết này, vai trò trọng yếu trong việc ra các quyết định
chính sách thuộc về nhóm tinh hoa chính trị. Ngoài các thủ lĩnh, các
nhà lãnh đạo tầng lớp tinh hoa chính trị còn bao gồm các chuyên gia tư
vấn cho nguyên thủ quốc gia, các nhân vật nắm giữ hoặc có ảnh hưởng
lớn trong giới thông tin đại chúng, accs luật sư, các chủ ngân ang
các công ty lớn.
Câu 8: Đặc trưng, ưu điểm hạn chế của phương pháp giáo dục, thuyết
phục trong thực hiện chính sách công?
Là cách thứ tác động lên các đối tượng quá trình chính sách bằng biện
pháp tâm lý, tưởng; tạo ra môi truòng đồng thuận về mặt tinh thần
trong quá trình thực hiện chính sách.
Đặc trưng của phương pháp: là tình thuyết phục, tức là làm cho con người
phân biệt được phải- trái, đúng- sai, lợi- hại, đẹp- xấu, thiện- ác, từ đó
giúp cho các đối tượng nâng cao tính tự giác nhiệt tình, tham giả một
cách tự nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chung.
Ưu điểm:
Phương pháp này dễ tiếp cận, thực hiện nên các đối tượng dễ tiếp thu,
tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng. Ngoài ra các chủ thể có thể linh
hoạt trong việc lựa chọn không gian, thời gian để sử dụng phương
pháp.
Nếu sử dụng phương pháp này thành công còn tạo môi trường thân
thiện, tích cực giữa chủ thể hành chính và đối tượng hành chính.
Nhược điểm:
Vì nhóm đối tượng có độ tuổi, trình độ học vấn khác nhâu nên cần
áp dụng các phương pháp khác nhau.
Ngoài ra, ta còn thấy sựu giáo dục thủ công, thiên nhiều về
thuyết tồn tại trong phương pháp này. Chủ thể vẫn còn chua đua ra
những kiến thức thực tiễn để đối tượng hành chính thể nhận
thức áp dục trong cuộc sống hàng ngày. Đôi lúc chủ thể vẫn
còn khá bảo thủ trong việc áp dụng hình thức đổi mới, dẫn đến
tình trạng đối tượng không thể hiểu được chủ thể muốn truyền đạt
gì, gây khó khăn cho cả hai bên, làm giảm tiến độ công việc.
Đối tượng chỉ tiếp thu theo tính thụ động, bắt buộc mà không phải
chủ động, tích cực tiếp thu ý kiến.
Nếu áp dụng phương pháp thất bại sẽ tạo ra môi trường làm việc
kém hiệu quả, thân thiện, làm tăng khoảng cách giữa chủ thể
đối tượng.
9. Đặc trưng, ưu điểm, hạn chế của phương pháp kinh tế trong thực hiện
chính sách công?
- cách thức tác động chủ đích biện pháp chỉ phối trực tiếp lên các đối
tượng tham gia thực hiện chính sách bằng các lợi ích (vật chất phi vật chất)
để thực hiện mục tiêu chính sách. Thực chất của phương pháp kinh tế là đặt các
cá nhân và tổ chức vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng
đắn lợi ích của mình. Nhờ tác động của các lợi ích kinh tế, các đối tượng tự lựa
chọn phương án hành độnghiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ, biến sự thụ
động của con người thành chủ động và sáng tạo.
*Ưu điểm: Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối
tượng chính sách, nên tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác.
Phương pháp kinh tế thường được dùng cho các chính sách phát triển kinh tế
của một quốc gia. Trong điều kiện thực hiện theo nền kinh tế thị trường định
hướng hội chủ nghĩa nước ta, phương pháp kinh tế được sử dụng rộng rãi
không chỉ cho các chính sách kinh tế mà cho cả các chính sách xã hội.
*Hạn chế: Mặc được sử dụng phổ biến, nhưng phương pháp kinh tế không
thể thay thế cho các phương pháp khác. Đồng thời, khi sử dụng các phương
pháp kinh tế, chủ thể quản lý phải biết tạo ra những tình huống, những điều kiện
để lợi ích cá nhân và phân hệ phù hợp với lợi ích chung của cả hệ thống. Việc áp
dụng các phương pháp kinh tế luôn luôn gắn với việc sử dụng các đòn bảy kinh
tế như: giá cả, lợi nhuận, tín dụng, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng. Nhìn chung,
sử dụng các phương pháp kinh tế liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng các
quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
10. Đặc trưng, ưu điểm, hạn chế của phương pháp hành chính trong thực
hiện chính sách công?
- cách tác động mang tính pháp quyền của nhà nước lên các hoạt động
quan hệ hội nhằm hướng các hành vi hội đạt tới các mục tiêu chính sách
đã đề ra. Đặc trưng của phương pháp này sự tác động lên đối tượng quá
trình chính sách bằng quyền lực (cưỡng chế), được thể hiện thông qua tác động
trực tiếp của người lãnh đạo lên tập thể những người ới quyền bằng quyết
định dứt khoát, mang tính bắt buộc.
* Ưu điểm: Tác động hành chính hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định,
đòi hỏi mọi người phải chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời,
thích đáng. vậy, các phương pháp hành chính được xem cần thiết trong
trường hợp hệ thống bị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp. Trong trường hợp
các phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục không mang lại kết quả, người
ta sẽ dùng đến phương pháp hành chính để cưỡng chế thi hành. Các phương
pháp hành chính có vai trò lớn trong thực hiện chính sách. Về phương diện quản
lý, đó là quan hệ giữa quyền uy và phục tùng. Vì vậy, nó là cơ sở để xác lập trật
tự, kỷ cương làm việc trong hệ thống, khâu nối các phương pháp quản lý và giải
quyết các vấn đề đặt ra nhanh chóng.
* Hạn chế: với mỗi nhóm đối tượng thì độ tuổi, trình độ học vấn khác
nhau nên cần áp dụng các phương pháp khác nhau. Chúng ta không thể áp dụng
đại trà một phương pháp nhất định cho toàn nhóm đối tượng. vậy, phương
pháp đòi hỏi chủ thế hành chính cần bỏ công sức nghiên cứu trước về nhóm đối
tượng cần áp dụng phương pháp. Ngoài ra, ta vẫn còn thấy sự giáo dục thủ công,
thiên nhiều về thuyết tồn tại trong phương pháp này. Đối tượng hành chính
chỉ tiếp thu theo tính thụ động, bắt buộc không phải chủ động, tích cực tiếp
thu ý kiến, từ đó dễ gây ra hiểu lầm cho hai bên.
11. Phân tích các điều kiện thực hiện chính sách công?
*Khái Niệm: Thực hiện chính sách giai đoạn chính trong quy trình chính
sách: giai đoạn các chính sách đi vào cuộc sống quá trình chuyển những
tuyên bố trên giấy tờ của chính quyền về các loại dịch vụ, mục tiêu, đối tượng,
phương thức thành những hành động nhất định nhằm phân phối lợi ích từ tuyên
bố”Thực hiện chính sách một quá trình thực tiễn phức tạp phụ thuộc vào
các điều kiện sau:
a) Tính rõ ràng và nhất quán của mục tiêu chính sách
tiếp nối của giai đoạn hoạch định, vậy thành công của chính sách phụ
thuộc vào sự phù hợp với thực tế khách quan của công tác hoạch định, thể hiện
trước hết tính đúng đắn của mục tiêu. Mục tiêu chính sách ràng nhất
quán thì các quan thực hiện mới phương hướng hoạt động đúng đắn.
Ngược lại, mục tiêu không được xác định thì chính sách được lựa chọn sẽ
không hướng đúng vào mục tiêu, không tác động vào nguyên nhân gây ra vấn
đề và không thể đạt được kết quả như mong đợi.
b) Phải có đủ các nguồn lực cần thiết
Các nguồn lực là những yếu tố tham gia vào quá trình thực hiện chính sách, góp
phần tạo nên những biến đổi cần thiết. Các chính sách khác nhau về quy mô,
phạm vi lĩnh vực tác động sẽ nhu cầu khác nhau về sử dụng nguồn
lực.Thông thường, các nguồn lực của chính sách thể được tạo lập từ hai
nguồn chính:
- một là, nguồn lực từ ngân sách nhà nước: Các nguồn lực này thường được
biết trước khi triển khai thực hiện chính sách;
- hai hội hoá :đây nguồn lực được huy động từ chính các đối tượng
chịu tác động của chính sách bằng phương thức Nhà nước nhân dân
cùng làm. Biện pháp này hiện đang được hầu hết các nước trên thế giới
thực hiện nhằm giảm bớt chi phí ngân sách, đồng thời nâng cao trách
nhiệm cộng đồng xã hội của dân cư.
- Tài trợ quốc tế: các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế các nước
phát triển cũng đang được nhiều nước sử dụng để thực hiện chính sách.
Đây cũng nguồn lực cần được tranh thủ khai thác, song phải đảm bảo
sử dụng hiệu quả; đồng thời phải xử đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị trong vấn đề này.
Nhìn chung các chính sách đều phải có các nguồn lực cơ bản sau:
- Tổ chức :
+ tổ chức là cấu lập ra nhằm thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ hay chức
vụ được hợp thức hoá. Là những công cụ của quản lý, cơ cấu tổ chức cần được
thiết kế thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ.
+ Tổ chức cũng được hiểu một tập hợp các nhân sử dụng cấu lập ra để
giúp họ đạt dược những mục tiêu chung của tập thể
+ Đối với công tác quản nhà nước, các tổ chức được thành lập để thực hiện
những chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao trong các lĩnh vực chính sách.
- Nhân Lực:
+ Quyết định trong lực lượng sản xuất mới
+ Người đứng đầu vai trò quan trọng , được chỉ định theo cách thưc s chính
trị
+ Phụ thuộc nhiều vào đội ngũ công chức
- Kinh phí:
+ Tiền đề vật chất đảm bảo cho chính sách được thực hiện
+ chi phí xây dựng cơ sở vật chất
+ mua sắm vật tư, phương tiện kỹ thuật
+ Trả lương
+ Bồi thường cho những người thiệt hại do thựu hiện chính sách gây ra
- Thông tin:
+ Những thông tín mới ích cho ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ
nào đó
+ Là phương tiện để người lãnh đạo thực hiện chức năng điều khiển
+ Yêu cầu : Thời gian : kịp thời, cập nhật
Nội dung: chính xác, đầy đủ, súc tích, phù hợp,nhu cầu sử dụng
Hình thức : rõ ràng, đủ chi tiết, sắp xếp trình bày khoa học
c) Thời hạn thực hiện chính sách:
Thời gian thưucj hiện chính sách cần được các nhà thực hiện quan tâm, tính toán
hợp lý và thoả mãn các yêu cầu sau :
- Thời gian đủ dài: khi một tổ chức đợc yêu cầu thưch hiện một chính sách,
cần thời gian để chuẩn bị nghiên cứu thực hiện. Để việc thực hiện
đạt kết quả tốt cần phải thời gian cho duy mới được chín muồi
thâm nhập vào từng cá nhân trong tổ chức.
- Thời gian thực hiện không quá dài: Tg thực hiện chính sách cũng không
được quá dài vì nếu kéo dài sẽ làm cho các chính sách mất ý nghĩa.
12. Phân tích các tiêu chí đánh giá chính sách công?
Đánh giá chính sách việc xem xét, nhận định về giá trị các kết quả thức
hiện chính sách dựa trên những thước đo nhất định- gọi những tiêu chí đánh
giá chính sách
* Tiêu chí đánh giá chính sách
- Những yếu tố thể đo đếm được phục vụ việc so sánh, sắp xếp các lựa chọn
chính sách
- Có thể đánh giá kết quả của việc thiết kế và thực thi các lựa chọn chính sách
- Cần đảm bảo tính ràng, tính thống nhất được hỗ trợ bởi các phép đo
lường - Không phải là mục tiêu của chính sách
- Cung cấp những gợi ý để đặt câu hỏi phù hợp trong quá trình đánh giá
* TÍNH HIỆU LỰC
- Tác dụng hiện hữu của chính sách gây ra.
- Phản ánh sự tác động của chính sách lên đối tượng của nó
- Bao gồm hiệu lực lý thuyết và hiệu lực thực tế
○ Hiệu lực lý thuyết là hiệu lực được nhà nước công nhận để đưa chính sách vào
cuộc sống
○ Hiệu lực thực tế: xuất hiện khi chính sách tác động đến thực tế
- Hiện tượng kém hiệu lực hay vô hiệu lực có nguyên nhân bắt nguồn từ quy luật
vòng đời chính sách.
- Cùng 1 chính sách thể mang đến kết quả khác nhau cho các nhóm khác
nhau
* TÍNH HIỆU QUẢ
- Xem xét mức độ đạt tới mực tiêu và thành công của một chính sách.
- So sánh các kết quả đạt được của chính sách với chi phí và công sức bỏ ra
- Được xác định bằng công thức:
K là lợi ích chính sách đem lại
H là tác hại chính sách gây ra
C: Chi phí cho chính sách.
*TÍNH HỮU DỤNG :
- Phản ánh mức độ vấn đề chính sách đã được giải quyết đến đâu
- Việc đạt được các kết quả đã giải quyết được vấn đề ở mức độ nào
* TÍNH CÔNG BẰNG
- Công bằng là khái niệm dùng để đánh giá về việc những cái mà đối tượng nào
đó được hưởng xứng đáng trên sở những điều kiện vốn cống hiến
của đối tượng đó trong sự so sánh với nhiều đối tượng tương tự khác.
- Trong lịch sử phát triển kinh tế, các quốc gia đều trải qua 3 giai đoạn khác
nhau: (theo Simon Kuznets)
Khi kinh tế chưa phát triển, thu nhập phân phối tương đối đồng đều (công
bằng trong nghèo khổ)
○ Khi kinh tế thị trường phát triển, sự bất bình đẳng trong thu nhập và phân phối
tăng. Người giàu càng trở nên giàu có, người nghèo càng nghèo khó.
○ Khi đó, Chính phủ phải dùng chính sách để phân phối thu nhập để hạn chế bất
bình đẳng xã hội.
- Để biểu thị bất bình đẳng trong thu nhập của một quốc gia, người ta sử dụng
phương pháp Lorenz
- Vì Mục tiêu công bằng xã hội
- Phân bổ công bằng cả chi phí và lợi ích
- Thường được dùng để đánh giá các chính sách phân phối và tái phân phối
* TÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
- Trả lời cho câu hỏi liệu chính sách có đáp ứng được mong muốn, nguyện vọng
của các nhóm đối tượng của chính sách hay không?
- Trên thực tế nhiều chính sách đề ra không đáp ứng được đầy đủ nguyện
vọng của nhóm đối tượng chính sách.
*KẾT HỢP HỢP LÝ GIỮA HIỆU QUẢ CÔNG BẰNG ( Tính thích đáng
của chính sách)
Đánh giá mức độ ràng của mục tiêu việc thực thi của chính sách phù
hợp với nhu cầu hay không Các bên liên quan coi chính sách hữu ích,
giá trị hay không
- Nhạy cảm với bối cảnh
+ Bối cảnh như thế nào phù hợp với chính sách –
+ Xem xét bối cảnh trong quá trình xây dựng và thực thi
+ Bối cảnh trong lịch sử
-Đáp ứng nhu cầu và ưu tiên
+ Xác định rõ đối tượng thụ hưởng (chính và phụ)
+ Chính sách có đáp ứng được nhu cầu của nhóm hưởng thụ không
+ Chính sách dành sự ưu tiên thích đáng cho các nhóm cần được ưu tiên
không
- Khả năng thích ứng theo thời gian
+ Xem xét chính sách thể phát triển như thế nào theo thời gian, cách phản
ứng với những thay đổi
- Chất lượng của thiết kế
+ Cho biết các mục tiêu đã đượ xác định rõ ràng chưa
+ Cho biết mức độ phù hợp của chính sách đối với tổ chức thực hiện
Việc đánh giá một chính sách theo các tiêu chí nói trên cho phép đưa ra
những nhận định về các giá trị của chính sách đó.
Câu 13: Phân tích các hình thức đánh giá chính sách công?
- Khái niệm đánh giá chính sách công
Đánh giá chính sách công việc xem xét, nhận định về giá trị các kết quả thu
được khi thực hiện một chính sách công. Việc đánh giá chính sách thường do
các quan chuyên môn trong bộ máy chính sách thường do các quan
chuyên môn trong bộ máy chính quyền thực hiện.
Nhìn chung, nghiên cứu chính sách sách công thường tập trung vào 3 nhớm vấn
đề chính:
+ Một là, xem xét một cácg tổng thể, trên bình diện quốc gia, liên quan đến vấn
đề bình đẳng, công bằng hội. Đây vấn đề khó thường mnag tínhơng
đối khi được lượng hóa.
+ Hai là, đánh giá thực hiện chuông chính chính sách. Việc đánh giá dựa vào kỹ
thuật, trên sở giả định kết quả đầu ra theo dõi kết quả đầu ra cs đúng với
giả định không?
+ Ba là, đánh giá kết quả chính sách. Thông thường, khi sự nghi ngờ về kết
qỉa thì người ta tiến hành đánh giá, song đối với một số trường hợp cho kết quả
tốt cũng cần phải đánh giá để rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh cho các quyết định
chính sách tiếp theo (công việv này có thể kéo dài vàii năm hoặc theo định kỳ ).
- Nêu các hình thức đánh giá chính sách
Đánh giá theo phương pháp chuyên môn: Đây hình thức đánh giá bằng
cách sử dụng các phương pháp chuyên môn hay những thước đo giá trị
không thể tranh cãi để đánh giá kết quả đạt được so với tình trạng trước
khi thực hiện chính sách cũng như những nguồn lực đã huy động vào quá
trình thực hiện. Các phương pháp chuyên môn được sử dụng ở đây là: lập
biểu đồ, lập biểu, tính toán các chỉ số ...
Đánh giá dựa trên cơ sở só sánh các kết quả thu được với những mục tiêu
và chỉ tiêu chính thức mà các cơ quan hoạch định và thực hiện chính sách
đã công bố. Hình thức đánh giá này dựa trên giả thiết là: các mục tiêu
chỉ tiêu dược công bố chính thức là những thước đo thích hợp đối với giá
trị của chính sách. Hình thứuc này sử dụng các phương pháp đánh giá như
ơ hình thức đánh giá chuyên môn, điểm khác người ta so sánh các kết
quả đạt được với các mục tiêu chỉ tiêu đề ra. Để xác định các mục
tiêu chỉ tiêu này, người ta thể sử dụng các văn bản pháp liên
quan đến chính sách đã ban hành, hoặc phỏng vấn các nhà hoạch định
thực hiện chính sách.
Đánh giá thông qua thăm do ý kiến các đối tượng của chính sách: Hình
thức này lấy căn cứ đánh giá nguyện vọng hay các mục tiêu đối
tượng chính sách mong muốn đạt được. Điều đó ý nghĩa các mục
tiêu và chỉ tiêu mà các đối tượng chính sách hy vọng đạt được. Hình thức
đánh giá này thể hiện nhận đinh của đối tượng chính sách về các mục tiêu
giá trị của chính sách. tạo ra các thông tin về thực hiện chính sách
theo quan điệm của các đối tượng chính sách, chẳng hạn: người dân
ủng hộ chính sách này không? Nếu phản đối thì nguyên nhân gì?
Các phương pháp đánh giá được sử dụng ở đây là: phỏng vấn, phiếu thăm
dò, điều tra nhanh, phân tích điều tra, phân tích luận chứng...
Câu 14: Phân tích các nguyên tắc và hình thức điều chỉnh chính sách công?
- Khái niệm điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh chính sách là căn cứ vào kết quả đánh giá chính sách để bổ sung, sửa
đổi hoặc chấm dứt một chính sách đang trong quá trình thực hiện.
Bổ sung chính sách tức sau khi nhận thấy chính sách đó thể tiếp tục, tăng
thêm nội dung mới, phát triển thêm không gian quy phạm để thích ứng với sự
biến đổi của các nhân tố chính sách.
Sửa đổi chính sách tức sửa đổi những nội dung chính sách thực tế đã
chứng minh không đúng hoặc đã lỗi thời do môi trường chính sach thay
đổi, nahwmf tăng thêm tính khả thi của chính sách.
Chấm dứt chính sách tức hủy bỏ một chính sách sai lầm để xây dựng một
chính sách mới.
Điều chỉnh chính sách là các giải pháp tác động bổ sung trong quá trình thực thi
chính sách, và vì thế nó cũng được coi như là một hình thức để thựuc hiện chính
sách. Nói chung , việc kết thúc hay điều chỉnh chính sách phụ thuộc vào việc các
mục tiêu chính sách đạt được hay không tình hình hội vào thời điểm
đánh giá chính sách có đòi hỏi phải tiến hành triển khai tiếp chính sách nữa hay
không.
- Nêu các nguyên tắc điều chỉnh chính sách
Chỉ điều chỉnh chính sách khi không thể điều chỉnh: nguyên tắc này đòi
hỏi các quan thực thi chính sách không được tùy tiện, ngẫu hứng, chủ
quan trong việc điều chỉnh chính sách cần phải thận trọng tính hết
hậu quả do việc điều chỉnh mang lại.
Chỉ điều chỉnh đúng mức độ phải điều chỉnh: (ở mục tiêu, phương
hướng, cách làm, ở bộ máy tổ chức..), tránh kiểu điều cỉnh theo quán tính
hay dây chuyền.
Chỉ điều chỉnh trong phạm vi nguồn lực bổ sung cho điều chỉnh đủ,
tránh điều chỉnh tùy tiện vượt quá khả năng điều kiện cho phép.
- Nêu các hình thức điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh hình thức thực hiện chính sách: áp dụng cho trường hợp các
chính sách kém hiệu kực và hiệu quả do hình thức chọn không đúng.
Điều chỉnh mục tiêu của chính sách: Đây trường hợp mục tiêu đặt ra
chưa sát (quá cao hoặc quá thấp) các quan thực hiện chinhs ách
phải tính toán, điều chỉnh cho phù hợp để tạo ra sự thích nghi và bổ sung
giá trị chính sách. Như vậy, mục tiêu chính sách vừa phần tĩnh vừa
phần động (phần tĩnh bao giờ cũng phải được xác định trước trong giai
đoạn hoạch định như cái khung của chính sách, làm căn cứ cho việc điều
chỉnh).
Điều chỉnh quan thực hiện chính sách:trường hợp do lựuc chọn các
quan chủ trì phối hợp thực hiện chính sách không đúng, gây nhiều
bất cập trong quá trình thực hiện chính sách không đúng, gây nhiều bất
cập trong quá trình thựuc hiện chính sách, do đó nhà nước phải điều
chỉnh.
Điều chỉnh ngân ch cho thực hiện chính sách. Đây một thực tế
thường xảy ra khi ban hành và đưa vào vận hành một chính sách.
Trên thực tế, các chính sách thường ít khi bất di bất dịch chúng luôn
được sửa đổi cho thích ứng với những điều kiện mới. Điều đó cũng
nghĩa là: hầu hết các chính sách mới đều xuất phát từ những thay đổi từ
chính sách sẵnrất ít khi chúng xuất hiện bởi một vấn đề hoàn toàn
mới. do đó, hoàn thiện, bổ sung ban hành chính sách mới hoạt
động có tính chất thường xuyên của bộ máy nhà nước trong điều kiện của
một nền hành chính công phát triên phục vụ nhu cầu của hội ngày
càng tăng không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng
Câu 15. Những hạn chế trong quy trình csc ở Việt Nam:
-Thứ nhất, quá nhiều chủ thể tham gia vào hoạch định chính sách dẫn đến
tình trạng phức tạp chồng chéo thiếu thống nhất thậm chí mâu thuẫn lẫn
nhau. Do Nhà nước ban hành nhưng thực tế Đảng không chỉ đề ra đường lối
còn đề ra nhiều cs, thậm chí những cs cụ thể. Việc giám sát trách nhiệm thực thi
còn buông lỏng, xem nhẹ,…
Vd: Chương trình xã hội hóa sản phẩm y tế (SPY) đang được triển khai trên toàn
quốc. Chương trình này bao gồm nhiều đối tượng chủ thể khác nhau bao gồm:
Bộ Y tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp các tổ
chức phi chính phủ.
Bộ Y tế đóng vai trò quản điều hành chương trình, các tỉnh thành phố
trực thuộc trung ương đảm nhận việc triển khai chương trình tại địa phương, các
doanh nghiệp đóng góp tài chính để hỗ trợ chương trình, các tổ chức phi
chính phủ (như Hiệp hội Dược Việt Nam) cũng đóng góp kiến thức kinh
nghiệm cho chương trình.
-Thứ hai, còn thiếu sự phân công rành mạch việc hoạch định chính sách giữa
các cơ quan Đảng và nhà nước Trung ương và địa phương.
Ở nước ta cơ quan hoạch định đường lối chính sách cao nhất vẫn là đại hội đảng,
ban chấp hành trung ương Đảng, Bộ Chính trị, ban cán sự Đảng trong các
quan Nhà nước Quốc hội Chính phủ các quan nhà nước khác thường chỉ
làm nhiệm vụ thể chế hóa về mặt pháp các chủ trương đường lối của Đảng
thành chính sách pháp luật. Tuy nhiên trường hợp các quan hoạch định
chính sách và cấp cao lại sachỉ đạo xây dựng và thực hiện những chính sách
quá cụ thể ở tầm vi mô
Vd: Nghị quyết số 29/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh về hỗ trợ vốn vay cho sản xuất nông nghiệp phát triển nông thôn.
Theo nghị quyết này, các quan chức năng cấp cao như Hội đồng nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh, Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn, các Ngân
hàng Nhà nước địa phương sẽ cùng hợp tác để giải quyết vấn đề về vốn vay
cho các sản phẩm nông nghiệp trong thành phố. Chính sách này giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam, đưa sản phẩm của nông dân Việt ra
thị trường nội địa và quốc tế, đồng thời phát triển kinh tế ở địa phương
-Thứ ba, một số chủ trương chính sách được xây dựng không dựa trên Quy luật
khách quan và điều kiện cụ thể của đất nước gây hậu quả nặng nề
Ví dụ: chính sách cải cách ruộng đất miền Bắc những năm 1955-1956. Đây
chính sách của chính phủ miền Nam Viet Nam do ông Ngô Đình Diệm đưa ra
nhằm thực hiện chính sách cải cách ruộng đất để tăng năng suất và cải thiện đời
sống của người nông dân.
Tuy nhiên, đánh giá chung thì chính sách này không phù hợp với tình hình đất
nước các đặc thù kinh tế, hội của Việt Nam trong thời điểm đó. Cụ thể,
Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đấu tranh giành độc lập, chủ quyền, đất nước
chưa ổn định về mặt chính trị và an ninh. Trong bối cảnh ấy, chính sách cải cách
ruộng đất đã gây ra nhiều phản đối của giới nông dân các lãnh đạo địa
phương.
Ngoài ra, chính sách cải cách ruộng đất cũng không giải quyết được các vấn đề
cơ bản của người nông dân
-Thứ tư, việc xây dựng một chính sách thường dựa vào tri thức kinh nghiệm
nhấn mạnh tính chính trị hơn tính kỹ thuật pháp ít khi tuân thủ một quy
trình có tính khoa học chặt chẽ.
Vd: quy định về giá cước vận chuyển hàng hóa. Việt Nam nhiều doanh
nghiệp vận tải lớn nhỏ hoạt động trên địa bàn, việc đưa ra quy định về giá
cước thường dựa trên kinh nghiệm của các doanh nghiệp này. Thông thường,
các doanh nghiệp sẽ đưa ra mức giá cước dựa trên các yếu tố như khoảng cách,
loại hàng hóa, tình trạng đường xá, v.v. Thay áp dụng các phương pháp khoa
học chặt chẽ để tính toán giá cước đảm bảo sự công bằng, các chính sách về
giá cước vận chuyển hàng hóa Việt Nam thường dựa vào kinh nghiệm sự
đánh giá chủ quan của các doanh nghiệp vận tải.
-Thứ năm, vẫn còn hiện tượng những người làm chính sách thường có xu hướng
bảo vệ lợi ích của nhóm ngành địa phương mình hơn quan tâm đến lợi ích
chung
Vd: chính sách phát triển kinh tế địa phương. Theo đó, những quyết định
chính sách được thực hiện có thể ưu tiên những dự án và hoạt động kinh tế thuộc
địa phương của họ để tăng cường năng lực kinh tếtạo ra việc làm cho người
dân địa phương, không quan tâm đến những tác động tiêu cực đến môi
trường và cả cộng đồng. Điều này có thể dẫn đến việc đánh đổi lợi ích ngắn hạn
của địa phương cho lợi ích chung của toàn xã hội và cả quốc gia.
-Thứ Sáu trong quá trình xây dựng chính sách lợi ích vật chất giá trị tinh
thần lợi ích tập thểlợi ích cá nhân chưa thực sự được xem xét cân nhắc một
cách thấu đáo khi thì qua nhấn mạnh lúc khác lại bị xem nhẹ bỏ qua
-Thứ bảy nhiều chính sách được hình thành áp đặt từ bên trên nhưng không
sát hợp với thực tiễn với điều kiện khách quan ở cơ sở.
Một số chính sách do quá chú trọng đến cái chung phổ biến mà ít chú trọng đến
cái riêng đặc thù của từng địa phương nên khi áp dụng thường không mang lại
hiệu quả như mong muốn ngược lại nhiều yêu cầu chính sách phản ánh từ dưới
lên vị xem nhẹ thậm chí bỏ qua
Vd: chính sách xây dựng đô thị. Việc đầu tư phát triển đô thị là một trong những
chính sách công quan trọng của Việt Nam, tuy nhiên, việc triển khai chính sách
này không phù hợp với điều kiện cơ sở tại một số địa phương.
Các địa phương không đủ điều kiện về hạ tầng, khả năng quản lý đô thị, còn gặp
nhiều khó khăn trong việc quản sử dụng đất đai. Do đó, chính sách xây
dựng đô thị sẽ không đem lại hiệu quả caocó thể gây ra một số tác động tiêu
cực đến môi trường và cộng đồng.
Việc xây dựng đô thị tốt phải phù hợp với điều kiện sở, bảo đảm an toàn đất
đai, môi trường tránh gây ra các vấn đề liên quan đến quy hoạch đô thị.
vậy, cần sự đánh giá kỹ lưỡng xử các vấn đề trước khi triển khai chính
sách công nhằm đảm bảo kết quả cao nhất tác động tích cực nhất cho cộng
đồng và môi trường
Câu 16: Vận dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích vào phân tích
một chính sách công mà em quan tâm?
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích CPA phương pháp phổ biến lâu
đời nhất quan tâm Phân tích lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế thuần túy của chính
sách nhằm Tìm ra phương án đạt được hiệu quả với chi phí thấp nhất.
Phương pháp này được áp dụng nhằm đáp ứng hai yêu cầu sau đây thứ nhất
đánh giá xem phương án đạt được hiệu quả kinh tế cần thiết với hội hay
không nghĩa phương án giá trị nếu lợi ích ròng số dương thứ hai
Đánh giá so sánh các phương án thay thế nhau để đạt được mục tiêu đề ra, cụ thể
là trong những phương án chính sách có giá trị thì phương án nàotối ưu hoặc
tốt hơn các phương án khác.
dụ: chính sách hỗ trợ giáo dục. Chính phủ thể sử dụng phương pháp này
để đánh giá các chi phí và lợi ích của việc đầu tư vào giáo dục.
Các chi phí thể bao gồm kinh phí xây dựng trường, sở vật chất, thiết bị
giáo dục, tiền lương giảng viên nhân viên trong ngành giáo dục. Các lợi ích
thể bao gồm tăng trình độ dân trí, cải thiện chất lượng đời sống, nâng cao
năng lực cạnh tranh của đất nước, giảm tỷ lệ lao động không được trang bị kỹ
năng, tăng thu nhập nhân gia tăng khả năng tích lũy vốn cho các hộ gia
đình qua việc nâng cao trình độ.
Áp dụng phương pháp phân tích chi phí-lợi ích, chính phủ có thể đánh giá được
lợi ích kinh tế, xã hội và cá nhân của việc đầu tư vào giáo dục, từ đó có kế hoạch
chính sách hỗ trợ đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của người dân, đồng thời
đảm bảo tính bền vững của ngân sách Nhà nước.
Câu 17: Vận dụng những đặc trưng của vấn đề chính sách vào phân tích 1
vấn đề chính sách cụ thể?
Những đặc trưng của vấn đề chính sách bao gồm thứ nhất, hoạt động vừa mang
tính khoa học vừa mang tính thực tiễn; thứ hai, gắn với một chính sách cụ thể;
thứ ba, hoạt động bao quát toàn bộ quy trình chính sách; thứ tư, là quá trình điều
tra nghiên cứu tranh luận thứ năm, đánh giá một chính sách công cuối cùng
áp dụng nhiều phương pháp kỹ thuật
dụ, nếu vấn đề chính sách việc giảm thiểu ùn tắc giao thông các thành
phố lớn của Việt Nam, chính sách công cụ thể việc xây dựng thêm các
tuyến đường cao tốc hoặc tuyến đường song hành, đẩy mạnh sử dụng phương
tiện giao thông công cộng như xe buýt hoặc đường sắt, đồng thời áp dụng các
biện pháp kỷ luật để giảm thiểu số lượng xe ô tô ra đường trong giờ cao điểm.
Trong quá trình triển khai chính sách công cụ này, chúng ta cần phải theo dõi
đánh giá hiệu quả của nó, để có thể điều chỉnh lại nếu cần thiết và đảm bảo mục
tiêu của vấn đề chính sách được đạt được
Nếu vấn đề chính sách về ô nhiễm môi trường, chính sách công thể áp
dụng các biện pháp phòng ngừa giảm thiểu ô nhiễm, như giảm phát thải khí
thải, đầu vào năng lượng tái tạo, đưa ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất
lượng không khí.
Câu 18: Sơ đồ hóa quy trình hoạch định chính sách công?
Câu 19: Vận dụng các yêu cầu đối với mục tiêu chính sách vào xây dựng
mục tiêu của một chính sách cụ thể?
- Mục tiêu chính sách phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ , sao cho mọi người đều thể hiểu được mộtMục tiêu phải ràng, cụ thể
cách thống nhất. Song không đồng nghĩa với mục tiêu được đề ra một cách
chi tiết. Bởi mục tiêu quá chi tiết lại vạch ra một khuôn khổ nhỏ cho việc
thực hiện, k phát huy tính năng động sáng tạo
+ . Xác định về mặt định tính và định lượng. NghĩaMục tiêu phải đo lường được
tại thời điểm nào đó, ta thể căn cứ vào những chuẩn mực khách quan để
xác nhận mức độ đạt được mục tiêu đề ra của chính sách.
+ , dẫn tới phân tán sự điều hành cần thiếtKhông nên đề ra quá nhiều mục tiêu
để thực hiện mục tiêu, đưa đến sự chú trọng quá mức đến mục tiêu thứ yếu
gây tổn thất cho mục tiêu chủ yếu.
| 1/40

Preview text:

ĐỀ CƯƠNG KHOA HỌC CHÍNH SÁCH CÔNG
Câu 1: Phân tích khái niệm chính sách công?
- Có nhiều quan điểm khác nhau về chính sách công:
+ Là sản phẩm của hoạt động có mục đích của Nhà nước
+ Là quá trình của các bước giải quyết những vấn đề công cộng
- Chính sách công là quyết định hành động của các chủ thể quyền lực nhà nước,
nhằm quy định mục đích, cách thức và chế định hành động của các đối tượng
liên quan, để giải quyết những vấn đề nhất định mà xã hội đặt ra.
- Đặc điểm của khái niệm:
+ Là các chính sách do nhà nước ban hành, nhằm thực hiện các chức năng của
nhà nước: điều hành và phát triển; đề ra các luật lệ, quy định điều chỉnh hành vi
công dân; phân phối lại các nguồn lực trong xã hội; trợ cấp có ràng buộc.
+ Bao gồm hàng loạt các bước, các giai đoạn và các quyết định có liên quan đến
nhau cùng hướng vào việc giải quyết một vấn đề chính sách trong một thời gian dài.
+ Là các quyết định hành động, trước hết thể hiện dự định của các nhà hoạch
định, sau đó là những hành vi thực hiện dự dịnh đó.
+ Tập trung giải quyết các vấn đề đặt ra theo những mục tiêu xác định
+ Bao gồm những việc nhà nước định làm hoặc không định làm => không phải
mọi mục tiêu của chính sách công đều dẫn tới hành động,
+ Đối tượng tác động: trực tiếp và gián tiếp
+ Nhằm phục vụ lợi ích chung, gắn với việc phân phối và sử dụng cac nguồn lực công của nhà nước
Câu 2: Phân tích vai trò của chính sách công trong đời sống xã hội?
1. Vai trò định hướng
+ Định hướng hoạt động của các chủ thể trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo
những mục tiêu, phương hướng, kế hoạch xác định của nhà nước.
+ Hướng dẫn việc sử dụng và tận dụng các nguồn nhân, tài, vật lực nhằm giải
quyết những vấn đề mà nhà nước quan tâm
2. Vai trò kích thích phát triển
+ Kích thích, tạo ra động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế - xã hội
+ Không mang tính bắt buộc mà tạo ra cơ chế khuyến khích
3. Vai trò điều tiết
+ Là công cụ để nhà nước điều tiết các quan hệ lợi ích, bảo đảm phát triển ổn
định xã hội, góp phần bảo vệ lợi ích và nhu cầu của giai cấp thống trị
+ Phân phối lợi ích đối với toàn xã hội, bao hàm các nội dung: lựa chọn, tổng
hợp, phân phối và thực hiện
Câu 3: Nêu và phân tích vai trò của các chủ thể chính sách công? * Khái
niệm: Chủ thể của chính sách công là những cá nhân, tổ chức tham gia vào quá trình CSC.
* Những chủ thể cơ bản:
Những người làm chính sách: là những tổ chức, nhóm xã hội hoặc cá
nhân mà những hành động cụ thể của họ trong thực tế ảnh hưởng quan
trọng đến nội dung cũng như kết quả cuối cùng của các chính sách:
+ Nhóm các nhà phân tính chính sách (nhà nghiên cứu, nhà chính trị và nhà
doanh nghiệp): là những tổ chức/ cá nhân chủ động tiến hành xem xét, đánh giá
các quá trình chính sách để chỉ ra những mối quan hệ mang tính quy luật giữa
các yếu tố cấu thành trong hoạt động chính sách.
+ Nhóm ảnh hưởng đến các quyết định chính sách (tổ chức, cá nhân có quyền
lợi liên quan): tác động đến việc hình thành các phương án chính sách theo
hướng có lợi cho nhóm quyền lợi mà họ đại diện.
+ Nhóm các nhà quyết định chính sách ( cá nhân, tổ chức có thẩm quyền): giữ
vai trò then chốt trong việc hoạch định chính sách kinh tế quốc tế. 
Những người thực hiện chính sách là những tổ chức, nhóm xã hội hoặc
cá nhân mà những hành động cụ thể của họ có tác dụng đưa các chính
sách từ lý thuyết thành hiện thực, tạo ra những biến đổi trong thực tế
đời sống xã hội: chủ thể triển khai trước hết và quan trọng nhất là các
cơ quan hành chính cùng với các công chức của các cơ quan đó, đóng
vai trò là cầu nối chính sách từ chính quyền trung ương đến nhân dân
và huy động, tổ chức lực lượng tham gia triển khai chính sách. 
Những người hưởng lợi chính sách: là những người được tiếp nhận các
thành quả hoặc lợi ích từ các chính sách của Nhà nước.
+ Những tổ chức và cá nhân nhất trí với Nhà nước hoặc ủng hộ Nhà nước: Nhà
nước là chủ thể định ra chính sách đồng thời là chủ thể phân phối lợi ích công cộng.
+ Những người đại diện cho phương hướng phát triển của LLSX xã hội: là
nhiệm vụ hàng đầu của các chính phủ hiện tại.
+ Đa số các thành viên xã hội: chính sách càng đem lại lợi ích cho nhiều người
thì càng ít người phản đối.
Câu 4: Trình bày những nội dung chính trong hoạt động phân tích chính sách?
1. Khái niệm và đặc trưng của phân tích chính sách:
- Khái niệm: Phân tích chính sách là quá trình sử dụng các kiến thức khoa học,
các phương pháp và kỹ thuật đa dạng để xử lí các thông tin thực tế về chính sách
và trong quy trình chính sách, từ đó rút ra những điểm cần sửa đổi, bổ sung để
nâng cao hiệu lực và hiệu quả của chính sách. - Đặc trưng:
+ Là một hoạt động vừa mang tính khoa học vừa mang tính thực tiễn.
+ Gắn với 1 chính sách cụ thể.
+ Hoạt động bao quát toàn bộ quy trình chính sách.
+ Là quá trình điều tra, nghiên cứu, tranh luận và đánh giá về 1 CSC.
+ Áp dụng nhiều phương pháp, kỹ thuật khác nhau.
2. Những căn cứ và hình thức phân tích chính sách công * Căn cứ:
- Tình hình thực tế: cần làm rõ quan hệ nhân quả giữa hiện thực khách quan và
chính sách, phương pháp chủ yếu là miêu tả và phán đoán trên cơ sở quan sát có mục đích.
- Giá trị chính sách: + Giá trị khoa học.
+ Sự trung thành và trách nhiệm đối với chủ thể quyết sách.
+ Quan điểm và niềm tin của bản thân nhà phân tích.
- Quy phạm: Những quy tắc và chuẩn mực hành vi để duy trì trật tự xã hội, được
giám sát thực hiện bởi lực lượng cưỡng chế của Nhà nước.
- Tính khả thi: Phương án có đủ điều kiện và khả năng thực hiện không:
+ Khả thi về tính chính trị. + Khả thi về kinh tế. + Khả thi về kỹ thuật.
- Lợi ích: là điểm kết của việc phân tích chính sách. * Hình thức:
- Phân tích tương lai: là hình thức tạo ra và xử lý các thông tin trước khi các
hành vi chính sách được tiến hành để so sánh và dự báo về chất lượng và hiệu
quả của các phương án chính sách khác nhau, thường áp dụng trong nghiên cứu
xây dựng và triển khai chính sách.
- Phân tích quá khứ: gắn với việc tạo ra và xử lý thông tin sau khi các hành vi
chính sách được thực hiện, có 3 hướng phân tích quá khứ:
+ Dựa vào nguyên tắc lý thuyết: mô tả các hành vi chính sách đã được thực hiện,
căn cứ vào nguyên tắc lý thuyết đã được hình thành.
+ Theo vấn đề chính sách: tập trung vào các biến động xảy ra trong quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, từ đó đề xuất thay đổi.
+ Dựa vào kết quả thực tế: mô tả, so sánh nguyên nhân, hậu quả và mối quan hệ giữa chúng.
- Phân tích tổng hợp chính sách: là hình thức phân tích tương lai và phân tích
quá khứ, gắn với việc tạo ra và xử lý các thông tin cả trước và sau khi các hành
vi chính sách được thực hiện.
3. Một số phương pháp, kỹ thuật phân tích chủ yếu
- Xây dựng hình mẫu: dựa vào mô hình phân tích chính sách.
- Phân tích hệ thống: xem xét tổng thể yếu tố bên trong và bên ngoài.
- Phân tích chi phí – lợi ích (CBA – Cost Benefit Analysis): phổ biến và lâu đời
nhất, quan tâm phân tích lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế thuần túy của chính sách.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: sử dụng chủ yếu trong xây dựng chính sách.
- Phương pháp phân tích – quyết định: cho phép lựa chọn không hạn chế số
chuyên gia tham gia cho điểm số về lợi ích và chi phí ở mọi khía cạnh.
- Phương pháp đánh giá tác động: đo lường tác động của chính sách lên cộng
đồng dựa trên số liệu khách quan và đánh giá chủ quan.
- Phương pháp thực nghiệm kinh điển: đo lường và khẳng định hiệu quả bằng
cách chứng thực tác động và chuyển biến theo như dự định.
- Phương pháp dự báo và tương lai: đưa ra những dự báo liên quan đến triển
vọng đạt tới các mục tiêu chính sách đề ra.
4. Quy trình phân tích chính sách.
- Chuẩn bị cho một nghiên cứu. - Hình thành quan điểm.
- Lựa chọn nhà nghiên cứu. - Nghiên cứu kỹ thuật.
- Trình bày kết quả nghiên cứu.
Câu 5. Trình bày các căn cứ hoạch định chính sách công?
* Hoạch định chính sách là việc xây dựng một chính sách mới theo yêu
cầu quản lý bao gồm việc nghiên cứu đề xuất ra một chính sách và ban hành chính sách đó.
* Căn cứ pháp luật:
- Nguyên tắc chung: chính sách ban hành không được trái pháp luật. * Căn cứ xã hội:
- Được phản ánh qua các chỉ số: mức sống, tình trạng lao động, trình độ
giáo dục, chất lượng y tế, giáo dục...
- Hoạch định chính sách cần xác định rõ các yếu tố xã hội tác động đến lĩnh vực chính sách.
* Căn cứ khoa học công nghệ:
- Hoạch định chính sách cần tiếp thu, tận dụng những thành tựu khoa học công nghệ.
* Căn cứ vào bối cảnh quốc tế:
- Bối cảnh quốc tế có nhiều biến động sâu sắc, thời cơ đan xen nguy cơ...
- “Không thể và không nên chỉ đưa ra một kịch bản thông quá các chỉ tiêu cố
định, mà phải linh hoạt trong những biên độ cần thiết và phải theo dõi biến
động... để điều chỉnh kịp thời các mục tiêu và giải pháp”.
Câu 6. Trình bày đặc trưng, giả thuyết và yêu cầu của mô hình hợp lý (duy
lý, thuần lý) trong hoạch định chính sách công.

* Gỉa định: Tính hợp lý là yếu tố xuyên suốt quá trình hoạch định chính sách.
- Công/ viên chức, chuyên gia trong bộ máy nhà nước có đủ tri thức và kỹ năng
để xem xét toàn diện và lựa chọn phương án tối ưu.
* Để lựa chọn được phương án chính sách cuối cùng, các nhà hoạch định phải:
- Hiểu rõ vấn đề chính sách.
- Liệt kê tất cả các phương án chính sách.
- Tính toán được tất cả kết quả của các phương án.
* Nguyên tắc lựa chọn:
- Loại bỏ phương án chính sách có chi phí lớn hơn lợi ích.
- Lựa chọn phương án có lợi ích lớn nhất so với chi phí.
* Một số khó khăn:
- Không đủ khả năng tính toán chính xác chi phí lợi ích của các yếu tố.
- Không chắc chắn kết quả của từng phương án chính sách.
- Không có đầy đủ thông tin do hạn chế về thời gian, nguồn lực.
Câu 7: Trình bày đặc trưng, giả thuyết và yêu cầu của mô hình chủ thuyết
tinh hoa trong hoạch định chính sách công?
 Đặc trưng:
 Khác với mô hình lý thuyết trên chủ yếu tập trung vào quá trình
chính sách, thì mô hình chủ thuyết tinh hoa tập trung bàn về vấn đề chủ thể ra chính sách.
 Chủ thuyết tinh hoa hình thành trên cơ sở quan sát thực tế của
nhiều hệ thống chính trị, với nhận định rằng: Trong xã hội luôn chỉ
có số ít người có khả năng chiếm giữ tài nguyên và quyền lực rộng lớn.
 Thực tế cũng cho thấy: cơ cấu hoạt động và chính sách của các cơ
quan quan trọng cũng được quyết định bởi số ít thủ lĩnh chứ không
phải các thành viên bình thường. 
Giả thuyết ( giả định):
 Xã hội được chia ra làm hai nhóm: 1 nhóm thiểu số, nắm quyền lực
( nhóm tinh hoa), nhóm đa số còn lại không có quyền lực.
 Nhóm thiểu số những người nắm quyền lực không giống những
người thuộc nhóm đa số.
 Nhóm tinh hoa có chung hệ giá trị căn bản nhằm bảo tồn hệ thống
hiện có. Đến lượt nó, hệ thống hiện có lại củng cố quyền lực của nhóm nay.
 Các chính sách không thể hiện nguyện vọng của đa số quần chúng
mà được đưa ra để bảo vệ lợi ích của nhóm tinh hoa nắm quyền lực.
 Mặc dù chính sách công đáp ứng nhu cầu của công dân những thực
chất công dân rất thờ ơ và hông có đầy đủ thông tin về chính sách,
do đó nhóm tinh hoa sẽ định hướng các ý kiến của công chúng.  Yêu cầu:
 Theo chủ thuyết này, vai trò trọng yếu trong việc ra các quyết định
chính sách thuộc về nhóm tinh hoa chính trị. Ngoài các thủ lĩnh, các
nhà lãnh đạo tầng lớp tinh hoa chính trị còn bao gồm các chuyên gia tư
vấn cho nguyên thủ quốc gia, các nhân vật nắm giữ hoặc có ảnh hưởng
lớn trong giới thông tin đại chúng, accs luật sư, các chủ ngân ang và các công ty lớn.
Câu 8: Đặc trưng, ưu điểm và hạn chế của phương pháp giáo dục, thuyết
phục trong thực hiện chính sách công?

Là cách thứ tác động lên các đối tượng và quá trình chính sách bằng biện
pháp tâm lý, tư tưởng; tạo ra môi truòng đồng thuận về mặt tinh thần
trong quá trình thực hiện chính sách. 
Đặc trưng của phương pháp: là tình thuyết phục, tức là làm cho con người
phân biệt được phải- trái, đúng- sai, lợi- hại, đẹp- xấu, thiện- ác, từ đó
giúp cho các đối tượng nâng cao tính tự giác và nhiệt tình, tham giả một
cách tự nguyện vào việc thực hiện mục tiêu chung.  Ưu điểm:
 Phương pháp này dễ tiếp cận, thực hiện nên các đối tượng dễ tiếp thu,
tiếp nhận kiến thức một cách dễ dàng. Ngoài ra các chủ thể có thể linh
hoạt trong việc lựa chọn không gian, thời gian để sử dụng phương pháp.
 Nếu sử dụng phương pháp này thành công còn tạo ả môi trường thân
thiện, tích cực giữa chủ thể hành chính và đối tượng hành chính.  Nhược điểm:
 Vì nhóm đối tượng có độ tuổi, trình độ học vấn khác nhâu nên cần
áp dụng các phương pháp khác nhau.
 Ngoài ra, ta còn thấy sựu giáo dục thủ công, thiên nhiều về lý
thuyết tồn tại trong phương pháp này. Chủ thể vẫn còn chua đua ra
những kiến thức thực tiễn để đối tượng hành chính có thể nhận
thức và áp dục trong cuộc sống hàng ngày. Đôi lúc chủ thể vẫn
còn khá bảo thủ trong việc áp dụng hình thức đổi mới, dẫn đến
tình trạng đối tượng không thể hiểu được chủ thể muốn truyền đạt
gì, gây khó khăn cho cả hai bên, làm giảm tiến độ công việc.
 Đối tượng chỉ tiếp thu theo tính thụ động, bắt buộc mà không phải
chủ động, tích cực tiếp thu ý kiến.
 Nếu áp dụng phương pháp thất bại sẽ tạo ra môi trường làm việc
kém hiệu quả, thân thiện, làm tăng khoảng cách giữa chủ thể và đối tượng.
9. Đặc trưng, ưu điểm, hạn chế của phương pháp kinh tế trong thực hiện chính sách công?
- Là cách thức tác động có chủ đích và biện pháp chỉ phối trực tiếp lên các đối
tượng tham gia thực hiện chính sách bằng các lợi ích (vật chất và phi vật chất)
để thực hiện mục tiêu chính sách. Thực chất của phương pháp kinh tế là đặt các
cá nhân và tổ chức vào những điều kiện kinh tế để họ có khả năng kết hợp đúng
đắn lợi ích của mình. Nhờ tác động của các lợi ích kinh tế, các đối tượng tự lựa
chọn phương án hành động có hiệu quả nhất để thực hiện nhiệm vụ, biến sự thụ
động của con người thành chủ động và sáng tạo.
*Ưu điểm: Đây là phương pháp liên quan trực tiếp đến lợi ích của các nhóm đối
tượng chính sách, nên nó có tác dụng rất mạnh so với các phương pháp khác.
Phương pháp kinh tế thường được dùng cho các chính sách phát triển kinh tế
của một quốc gia. Trong điều kiện thực hiện theo nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta, phương pháp kinh tế được sử dụng rộng rãi
không chỉ cho các chính sách kinh tế mà cho cả các chính sách xã hội.
*Hạn chế: Mặc dù được sử dụng phổ biến, nhưng phương pháp kinh tế không
thể thay thế cho các phương pháp khác. Đồng thời, khi sử dụng các phương
pháp kinh tế, chủ thể quản lý phải biết tạo ra những tình huống, những điều kiện
để lợi ích cá nhân và phân hệ phù hợp với lợi ích chung của cả hệ thống. Việc áp
dụng các phương pháp kinh tế luôn luôn gắn với việc sử dụng các đòn bảy kinh
tế như: giá cả, lợi nhuận, tín dụng, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng. Nhìn chung,
sử dụng các phương pháp kinh tế có liên quan chặt chẽ đến việc sử dụng các
quan hệ hàng hóa - tiền tệ.
10. Đặc trưng, ưu điểm, hạn chế của phương pháp hành chính trong thực hiện chính sách công?
- Là cách tác động mang tính pháp quyền của nhà nước lên các hoạt động và
quan hệ xã hội nhằm hướng các hành vi xã hội đạt tới các mục tiêu chính sách
đã đề ra. Đặc trưng của phương pháp này là sự tác động lên đối tượng và quá
trình chính sách bằng quyền lực (cưỡng chế), được thể hiện thông qua tác động
trực tiếp của người lãnh đạo lên tập thể những người dưới quyền bằng quyết
định dứt khoát, mang tính bắt buộc.
* Ưu điểm: Tác động hành chính có hiệu lực ngay từ khi ban hành quyết định,
đòi hỏi mọi người phải chấp hành nghiêm ngặt, nếu vi phạm sẽ bị xử lý kịp thời,
thích đáng. Vì vậy, các phương pháp hành chính được xem là cần thiết trong
trường hợp hệ thống bị rơi vào tình huống khó khăn, phức tạp. Trong trường hợp
các phương pháp kinh tế và giáo dục thuyết phục không mang lại kết quả, người
ta sẽ dùng đến phương pháp hành chính để cưỡng chế thi hành. Các phương
pháp hành chính có vai trò lớn trong thực hiện chính sách. Về phương diện quản
lý, đó là quan hệ giữa quyền uy và phục tùng. Vì vậy, nó là cơ sở để xác lập trật
tự, kỷ cương làm việc trong hệ thống, khâu nối các phương pháp quản lý và giải
quyết các vấn đề đặt ra nhanh chóng.
* Hạn chế: Vì với mỗi nhóm đối tượng thì có độ tuổi, trình độ học vấn khác
nhau nên cần áp dụng các phương pháp khác nhau. Chúng ta không thể áp dụng
đại trà một phương pháp nhất định cho toàn nhóm đối tượng. Vì vậy, phương
pháp đòi hỏi chủ thế hành chính cần bỏ công sức nghiên cứu trước về nhóm đối
tượng cần áp dụng phương pháp. Ngoài ra, ta vẫn còn thấy sự giáo dục thủ công,
thiên nhiều về lý thuyết tồn tại trong phương pháp này. Đối tượng hành chính
chỉ tiếp thu theo tính thụ động, bắt buộc mà không phải chủ động, tích cực tiếp
thu ý kiến, từ đó dễ gây ra hiểu lầm cho hai bên.
11. Phân tích các điều kiện thực hiện chính sách công?
*Khái Niệm: Thực hiện chính sách là giai đoạn chính trong quy trình chính
sách: giai đoạn các chính sách đi vào cuộc sống “ là quá trình chuyển những
tuyên bố trên giấy tờ của chính quyền về các loại dịch vụ, mục tiêu, đối tượng,
phương thức thành những hành động nhất định nhằm phân phối lợi ích từ tuyên
bố”Thực hiện chính sách là một quá trình thực tiễn phức tạp và phụ thuộc vào các điều kiện sau:
a) Tính rõ ràng và nhất quán của mục tiêu chính sách
Là tiếp nối của giai đoạn hoạch định, vì vậy thành công của chính sách phụ
thuộc vào sự phù hợp với thực tế khách quan của công tác hoạch định, thể hiện
trước hết ở tính đúng đắn của mục tiêu. Mục tiêu chính sách rõ ràng và nhất
quán thì các cơ quan thực hiện mới có phương hướng hoạt động đúng đắn.
Ngược lại, mục tiêu không được xác định rõ thì chính sách được lựa chọn sẽ
không hướng đúng vào mục tiêu, không tác động vào nguyên nhân gây ra vấn
đề và không thể đạt được kết quả như mong đợi.

b) Phải có đủ các nguồn lực cần thiết
Các nguồn lực là những yếu tố tham gia vào quá trình thực hiện chính sách, góp
phần tạo nên những biến đổi cần thiết. Các chính sách khác nhau về quy mô,
phạm vi và lĩnh vực tác động sẽ có nhu cầu khác nhau về sử dụng nguồn
lực.Thông thường, các nguồn lực của chính sách có thể được tạo lập từ hai nguồn chính:
- một là, nguồn lực từ ngân sách nhà nước: Các nguồn lực này thường được
biết trước khi triển khai thực hiện chính sách;
- hai là xã hội hoá :đây nguồn lực được huy động từ chính các đối tượng
chịu tác động của chính sách bằng phương thức Nhà nước và nhân dân
cùng làm. Biện pháp này hiện đang được hầu hết các nước trên thế giới
thực hiện nhằm giảm bớt chi phí ngân sách, đồng thời nâng cao trách
nhiệm cộng đồng xã hội của dân cư.
- Tài trợ quốc tế: là các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế và các nước
phát triển cũng đang được nhiều nước sử dụng để thực hiện chính sách.
Đây cũng là nguồn lực cần được tranh thủ khai thác, song phải đảm bảo
sử dụng có hiệu quả; đồng thời phải xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa
kinh tế và chính trị trong vấn đề này.
Nhìn chung các chính sách đều phải có các nguồn lực cơ bản sau: - Tổ chức :
+ tổ chức là cơ cấu lập ra nhằm thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ hay chức
vụ được hợp thức hoá. Là những công cụ của quản lý, cơ cấu tổ chức cần được
thiết kế thuận lợi cho việc thực hiện các nhiệm vụ.
+ Tổ chức cũng được hiểu là một tập hợp các cá nhân sử dụng cơ cấu lập ra để
giúp họ đạt dược những mục tiêu chung của tập thể
+ Đối với công tác quản lý nhà nước, các tổ chức được thành lập để thực hiện
những chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao trong các lĩnh vực chính sách. - Nhân Lực:
+ Quyết định trong lực lượng sản xuất mới
+ Người đứng đầu có vai trò quan trọng , được chỉ định theo cách thưc s chính trị
+ Phụ thuộc nhiều vào đội ngũ công chức - Kinh phí:
+ Tiền đề vật chất đảm bảo cho chính sách được thực hiện
+ chi phí xây dựng cơ sở vật chất
+ mua sắm vật tư, phương tiện kỹ thuật + Trả lương
+ Bồi thường cho những người thiệt hại do thựu hiện chính sách gây ra - Thông tin:
+ Những thông tín mới có ích cho ra quyết định hoặc giải quyết một nhiệm vụ nào đó
+ Là phương tiện để người lãnh đạo thực hiện chức năng điều khiển
+ Yêu cầu : Thời gian : kịp thời, cập nhật
Nội dung: chính xác, đầy đủ, súc tích, phù hợp,nhu cầu sử dụng
Hình thức : rõ ràng, đủ chi tiết, sắp xếp trình bày khoa học
c) Thời hạn thực hiện chính sách:
Thời gian thưucj hiện chính sách cần được các nhà thực hiện quan tâm, tính toán
hợp lý và thoả mãn các yêu cầu sau :
- Thời gian đủ dài: khi một tổ chức đợc yêu cầu thưch hiện một chính sách,
cần có thời gian để chuẩn bị và nghiên cứu thực hiện. Để việc thực hiện
đạt kết quả tốt cần phải có thời gian cho tư duy mới được chín muồi và
thâm nhập vào từng cá nhân trong tổ chức.
- Thời gian thực hiện không quá dài: Tg thực hiện chính sách cũng không
được quá dài vì nếu kéo dài sẽ làm cho các chính sách mất ý nghĩa.
12. Phân tích các tiêu chí đánh giá chính sách công?
Đánh giá chính sách là việc xem xét, nhận định về giá trị các kết quả thức
hiện chính sách dựa trên những thước đo nhất định- gọi là những tiêu chí đánh giá chính sách
* Tiêu chí đánh giá chính sách
- Những yếu tố có thể đo đếm được phục vụ việc so sánh, sắp xếp các lựa chọn chính sách
- Có thể đánh giá kết quả của việc thiết kế và thực thi các lựa chọn chính sách
- Cần đảm bảo tính rõ ràng, tính thống nhất và được hỗ trợ bởi các phép đo
lường - Không phải là mục tiêu của chính sách
- Cung cấp những gợi ý để đặt câu hỏi phù hợp trong quá trình đánh giá
* TÍNH HIỆU LỰC
- Tác dụng hiện hữu của chính sách gây ra.
- Phản ánh sự tác động của chính sách lên đối tượng của nó
- Bao gồm hiệu lực lý thuyết và hiệu lực thực tế
○ Hiệu lực lý thuyết là hiệu lực được nhà nước công nhận để đưa chính sách vào cuộc sống
○ Hiệu lực thực tế: xuất hiện khi chính sách tác động đến thực tế
- Hiện tượng kém hiệu lực hay vô hiệu lực có nguyên nhân bắt nguồn từ quy luật vòng đời chính sách.
- Cùng 1 chính sách có thể mang đến kết quả khác nhau cho các nhóm khác nhau
* TÍNH HIỆU QUẢ
- Xem xét mức độ đạt tới mực tiêu và thành công của một chính sách.
- So sánh các kết quả đạt được của chính sách với chi phí và công sức bỏ ra
- Được xác định bằng công thức:
K là lợi ích chính sách đem lại
H là tác hại chính sách gây ra C: Chi phí cho chính sách.
*TÍNH HỮU DỤNG :
- Phản ánh mức độ vấn đề chính sách đã được giải quyết đến đâu
- Việc đạt được các kết quả đã giải quyết được vấn đề ở mức độ nào
* TÍNH CÔNG BẰNG
- Công bằng là khái niệm dùng để đánh giá về việc những cái mà đối tượng nào
đó được hưởng là xứng đáng trên cơ sở những điều kiện vốn có và cống hiến
của đối tượng đó trong sự so sánh với nhiều đối tượng tương tự khác.
- Trong lịch sử phát triển kinh tế, các quốc gia đều trải qua 3 giai đoạn khác nhau: (theo Simon Kuznets)
○ Khi kinh tế chưa phát triển, thu nhập và phân phối tương đối đồng đều (công bằng trong nghèo khổ)
○ Khi kinh tế thị trường phát triển, sự bất bình đẳng trong thu nhập và phân phối
tăng. Người giàu càng trở nên giàu có, người nghèo càng nghèo khó.
○ Khi đó, Chính phủ phải dùng chính sách để phân phối thu nhập để hạn chế bất bình đẳng xã hội.
- Để biểu thị bất bình đẳng trong thu nhập của một quốc gia, người ta sử dụng phương pháp Lorenz
- Vì Mục tiêu công bằng xã hội
- Phân bổ công bằng cả chi phí và lợi ích
- Thường được dùng để đánh giá các chính sách phân phối và tái phân phối
* TÍNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
- Trả lời cho câu hỏi liệu chính sách có đáp ứng được mong muốn, nguyện vọng
của các nhóm đối tượng của chính sách hay không?
- Trên thực tế có nhiều chính sách đề ra không đáp ứng được đầy đủ nguyện
vọng của nhóm đối tượng chính sách.
*KẾT HỢP HỢP LÝ GIỮA HIỆU QUẢ VÀ CÔNG BẰNG ( Tính thích đáng của chính sách)
Đánh giá mức độ rõ ràng của mục tiêu và việc thực thi của chính sách có phù
hợp với nhu cầu hay không Các bên liên quan có coi chính sách là hữu ích, có giá trị hay không
- Nhạy cảm với bối cảnh
+ Bối cảnh như thế nào phù hợp với chính sách –
+ Xem xét bối cảnh trong quá trình xây dựng và thực thi
+ Bối cảnh trong lịch sử
-Đáp ứng nhu cầu và ưu tiên
+ Xác định rõ đối tượng thụ hưởng (chính và phụ)
+ Chính sách có đáp ứng được nhu cầu của nhóm hưởng thụ không
+ Chính sách có dành sự ưu tiên thích đáng cho các nhóm cần được ưu tiên không
- Khả năng thích ứng theo thời gian
+ Xem xét chính sách có thể phát triển như thế nào theo thời gian, cách phản
ứng với những thay đổi
- Chất lượng của thiết kế
+ Cho biết các mục tiêu đã đượ xác định rõ ràng chưa
+ Cho biết mức độ phù hợp của chính sách đối với tổ chức thực hiện
 Việc đánh giá một chính sách theo các tiêu chí nói trên cho phép đưa ra
những nhận định về các giá trị của chính sách đó.
Câu 13: Phân tích các hình thức đánh giá chính sách công?
- Khái niệm đánh giá chính sách công
Đánh giá chính sách công là việc xem xét, nhận định về giá trị các kết quả thu
được khi thực hiện một chính sách công. Việc đánh giá chính sách thường do
các cơ quan chuyên môn trong bộ máy chính sách thường do các cơ quan
chuyên môn trong bộ máy chính quyền thực hiện.
Nhìn chung, nghiên cứu chính sách sách công thường tập trung vào 3 nhớm vấn đề chính:
+ Một là, xem xét một cácg tổng thể, trên bình diện quốc gia, liên quan đến vấn
đề bình đẳng, công bằng xã hội. Đây là vấn đề khó vì thường mnag tính tương
đối khi được lượng hóa.
+ Hai là, đánh giá thực hiện chuông chính chính sách. Việc đánh giá dựa vào kỹ
thuật, trên cơ sở giả định kết quả đầu ra và theo dõi kết quả đầu ra cs đúng với giả định không?
+ Ba là, đánh giá kết quả chính sách. Thông thường, khi có sự nghi ngờ về kết
qỉa thì người ta tiến hành đánh giá, song đối với một số trường hợp cho kết quả
tốt cũng cần phải đánh giá để rút kinh nghiệm và hoàn chỉnh cho các quyết định
chính sách tiếp theo (công việv này có thể kéo dài vàii năm hoặc theo định kỳ ).
- Nêu các hình thức đánh giá chính sách 
Đánh giá theo phương pháp chuyên môn: Đây là hình thức đánh giá bằng
cách sử dụng các phương pháp chuyên môn hay những thước đo giá trị
không thể tranh cãi để đánh giá kết quả đạt được so với tình trạng trước
khi thực hiện chính sách cũng như những nguồn lực đã huy động vào quá
trình thực hiện. Các phương pháp chuyên môn được sử dụng ở đây là: lập
biểu đồ, lập biểu, tính toán các chỉ số ... 
Đánh giá dựa trên cơ sở só sánh các kết quả thu được với những mục tiêu
và chỉ tiêu chính thức mà các cơ quan hoạch định và thực hiện chính sách
đã công bố. Hình thức đánh giá này dựa trên giả thiết là: các mục tiêu và
chỉ tiêu dược công bố chính thức là những thước đo thích hợp đối với giá
trị của chính sách. Hình thứuc này sử dụng các phương pháp đánh giá như
ơ hình thức đánh giá chuyên môn, điểm khác là người ta so sánh các kết
quả đạt được với các mục tiêu và chỉ tiêu đề ra. Để xác định rõ các mục
tiêu và chỉ tiêu này, người ta có thể sử dụng các văn bản pháp lý có liên
quan đến chính sách đã ban hành, hoặc phỏng vấn các nhà hoạch định và thực hiện chính sách. 
Đánh giá thông qua thăm do ý kiến các đối tượng của chính sách: Hình
thức này lấy căn cứ đánh giá là nguyện vọng hay các mục tiêu mà đối
tượng chính sách mong muốn đạt được. Điều đó có ý nghĩa là các mục
tiêu và chỉ tiêu mà các đối tượng chính sách hy vọng đạt được. Hình thức
đánh giá này thể hiện nhận đinh của đối tượng chính sách về các mục tiêu
và giá trị của chính sách. Nó tạo ra các thông tin về thực hiện chính sách
theo quan điệm của các đối tượng chính sách, chẳng hạn: người dân có
ủng hộ chính sách này không? Nếu có phản đối thì vì nguyên nhân gì?
Các phương pháp đánh giá được sử dụng ở đây là: phỏng vấn, phiếu thăm
dò, điều tra nhanh, phân tích điều tra, phân tích luận chứng...
Câu 14: Phân tích các nguyên tắc và hình thức điều chỉnh chính sách công?
- Khái niệm điều chỉnh chính sách
Điều chỉnh chính sách là căn cứ vào kết quả đánh giá chính sách để bổ sung, sửa
đổi hoặc chấm dứt một chính sách đang trong quá trình thực hiện.
Bổ sung chính sách tức là sau khi nhận thấy chính sách đó có thể tiếp tục, tăng
thêm nội dung mới, phát triển thêm không gian quy phạm để thích ứng với sự
biến đổi của các nhân tố chính sách.
Sửa đổi chính sách tức là sửa đổi những nội dung chính sách mà thực tế đã
chứng minh là không đúng hoặc là đã lỗi thời do môi trường chính sach thay
đổi, nahwmf tăng thêm tính khả thi của chính sách.
Chấm dứt chính sách tức là hủy bỏ một chính sách sai lầm để xây dựng một chính sách mới.
Điều chỉnh chính sách là các giải pháp tác động bổ sung trong quá trình thực thi
chính sách, và vì thế nó cũng được coi như là một hình thức để thựuc hiện chính
sách. Nói chung , việc kết thúc hay điều chỉnh chính sách phụ thuộc vào việc các
mục tiêu chính sách có đạt được hay không và tình hình xã hội vào thời điểm
đánh giá chính sách có đòi hỏi phải tiến hành triển khai tiếp chính sách nữa hay không.
- Nêu các nguyên tắc điều chỉnh chính sách 
Chỉ điều chỉnh chính sách khi không thể điều chỉnh: nguyên tắc này đòi
hỏi các cơ quan thực thi chính sách không được tùy tiện, ngẫu hứng, chủ
quan trong việc điều chỉnh chính sách mà cần phải thận trọng và tính hết
hậu quả do việc điều chỉnh mang lại. 
Chỉ điều chỉnh ở đúng mức độ phải điều chỉnh: (ở mục tiêu, phương
hướng, cách làm, ở bộ máy tổ chức..), tránh kiểu điều cỉnh theo quán tính hay dây chuyền. 
Chỉ điều chỉnh trong phạm vi nguồn lực bổ sung cho điều chỉnh là đủ,
tránh điều chỉnh tùy tiện vượt quá khả năng điều kiện cho phép.
- Nêu các hình thức điều chỉnh chính sách 
Điều chỉnh hình thức thực hiện chính sách: áp dụng cho trường hợp các
chính sách kém hiệu kực và hiệu quả do hình thức chọn không đúng. 
Điều chỉnh mục tiêu của chính sách: Đây là trường hợp mục tiêu đặt ra
chưa sát (quá cao hoặc quá thấp) mà các cơ quan thực hiện chinhs ách
phải tính toán, điều chỉnh cho phù hợp để tạo ra sự thích nghi và bổ sung
giá trị chính sách. Như vậy, mục tiêu chính sách vừa có phần tĩnh vừa có
phần động (phần tĩnh bao giờ cũng phải được xác định trước trong giai
đoạn hoạch định như cái khung của chính sách, làm căn cứ cho việc điều chỉnh). 
Điều chỉnh cơ quan thực hiện chính sách: là trường hợp do lựuc chọn các
cơ quan chủ trì và phối hợp thực hiện chính sách không đúng, gây nhiều
bất cập trong quá trình thực hiện chính sách không đúng, gây nhiều bất
cập trong quá trình thựuc hiện chính sách, do đó nhà nước phải điều chỉnh. 
Điều chỉnh ngân sách cho thực hiện chính sách. Đây là một thực tế
thường xảy ra khi ban hành và đưa vào vận hành một chính sách.
 Trên thực tế, các chính sách thường ít khi bất di bất dịch mà chúng luôn
được sửa đổi cho thích ứng với những điều kiện mới. Điều đó cũng có
nghĩa là: hầu hết các chính sách mới đều xuất phát từ những thay đổi từ
chính sách có sẵn mà rất ít khi chúng xuất hiện bởi một vấn đề hoàn toàn
mới. Và do đó, hoàn thiện, bổ sung và ban hành chính sách mới là hoạt
động có tính chất thường xuyên của bộ máy nhà nước trong điều kiện của
một nền hành chính công phát triên và phục vụ nhu cầu của xã hội ngày
càng tăng không chỉ về số lượng mà cả về chất lượng
Câu 15. Những hạn chế trong quy trình csc ở Việt Nam:
-Thứ nhất, có quá nhiều chủ thể tham gia vào hoạch định chính sách dẫn đến
tình trạng phức tạp chồng chéo và thiếu thống nhất thậm chí mâu thuẫn lẫn
nhau.
Do Nhà nước ban hành nhưng thực tế Đảng không chỉ đề ra đường lối mà
còn đề ra nhiều cs, thậm chí những cs cụ thể. Việc giám sát trách nhiệm thực thi
còn buông lỏng, xem nhẹ,…
Vd: Chương trình xã hội hóa sản phẩm y tế (SPY) đang được triển khai trên toàn
quốc. Chương trình này bao gồm nhiều đối tượng chủ thể khác nhau bao gồm:
Bộ Y tế, các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, các doanh nghiệp và các tổ chức phi chính phủ.
Bộ Y tế đóng vai trò quản lý và điều hành chương trình, các tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ương đảm nhận việc triển khai chương trình tại địa phương, các
doanh nghiệp đóng góp tài chính để hỗ trợ chương trình, và các tổ chức phi
chính phủ (như Hiệp hội Dược Việt Nam) cũng đóng góp kiến thức và kinh nghiệm cho chương trình.
-Thứ hai, còn thiếu sự phân công rành mạch việc hoạch định chính sách giữa
các cơ quan Đảng và nhà nước Trung ương và địa phương.

Ở nước ta cơ quan hoạch định đường lối chính sách cao nhất vẫn là đại hội đảng,
ban chấp hành trung ương Đảng, Bộ Chính trị, ban cán sự Đảng trong các cơ
quan Nhà nước Quốc hội Chính phủ và các cơ quan nhà nước khác thường chỉ
làm nhiệm vụ thể chế hóa về mặt pháp lý các chủ trương đường lối của Đảng
thành chính sách pháp luật. Tuy nhiên có trường hợp các cơ quan hoạch định
chính sách và cấp cao lại sa và chỉ đạo xây dựng và thực hiện những chính sách
quá cụ thể ở tầm vi mô
Vd: Nghị quyết số 29/2019/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ
Chí Minh về hỗ trợ vốn vay cho sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Theo nghị quyết này, các cơ quan chức năng cấp cao như Hội đồng nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Ngân
hàng Nhà nước và địa phương sẽ cùng hợp tác để giải quyết vấn đề về vốn vay
cho các sản phẩm nông nghiệp trong thành phố. Chính sách này giúp nâng cao
năng lực cạnh tranh của nông sản Việt Nam, đưa sản phẩm của nông dân Việt ra
thị trường nội địa và quốc tế, đồng thời phát triển kinh tế ở địa phương
-Thứ ba, một số chủ trương chính sách được xây dựng không dựa trên Quy luật
khách quan và điều kiện cụ thể của đất nước gây hậu quả nặng nề

Ví dụ: chính sách cải cách ruộng đất ở miền Bắc những năm 1955-1956. Đây là
chính sách của chính phủ miền Nam Viet Nam do ông Ngô Đình Diệm đưa ra
nhằm thực hiện chính sách cải cách ruộng đất để tăng năng suất và cải thiện đời
sống của người nông dân.
Tuy nhiên, đánh giá chung thì chính sách này không phù hợp với tình hình đất
nước và các đặc thù kinh tế, xã hội của Việt Nam trong thời điểm đó. Cụ thể,
Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn đấu tranh giành độc lập, chủ quyền, đất nước
chưa ổn định về mặt chính trị và an ninh. Trong bối cảnh ấy, chính sách cải cách
ruộng đất đã gây ra nhiều phản đối của giới nông dân và các lãnh đạo địa phương.
Ngoài ra, chính sách cải cách ruộng đất cũng không giải quyết được các vấn đề
cơ bản của người nông dân
-Thứ tư, việc xây dựng một chính sách thường dựa vào tri thức kinh nghiệm
nhấn mạnh tính chính trị hơn là tính kỹ thuật pháp lý ít khi tuân thủ một quy
trình có tính khoa học chặt chẽ.

Vd: quy định về giá cước vận chuyển hàng hóa. Việt Nam có nhiều doanh
nghiệp vận tải lớn nhỏ hoạt động trên địa bàn, và việc đưa ra quy định về giá
cước thường dựa trên kinh nghiệm của các doanh nghiệp này. Thông thường,
các doanh nghiệp sẽ đưa ra mức giá cước dựa trên các yếu tố như khoảng cách,
loại hàng hóa, tình trạng đường xá, v.v. Thay vì áp dụng các phương pháp khoa
học chặt chẽ để tính toán giá cước và đảm bảo sự công bằng, các chính sách về
giá cước vận chuyển hàng hóa ở Việt Nam thường dựa vào kinh nghiệm và sự
đánh giá chủ quan của các doanh nghiệp vận tải.
-Thứ năm, vẫn còn hiện tượng những người làm chính sách thường có xu hướng
bảo vệ lợi ích của nhóm ngành địa phương mình hơn là quan tâm đến lợi ích chung

Vd: chính sách phát triển kinh tế địa phương. Theo đó, những quyết định và
chính sách được thực hiện có thể ưu tiên những dự án và hoạt động kinh tế thuộc
địa phương của họ để tăng cường năng lực kinh tế và tạo ra việc làm cho người
dân địa phương, mà không quan tâm đến những tác động tiêu cực đến môi
trường và cả cộng đồng. Điều này có thể dẫn đến việc đánh đổi lợi ích ngắn hạn
của địa phương cho lợi ích chung của toàn xã hội và cả quốc gia.
-Thứ Sáu trong quá trình xây dựng chính sách lợi ích vật chất và giá trị tinh
thần lợi ích tập thể và lợi ích cá nhân chưa thực sự được xem xét cân nhắc một
cách thấu đáo khi thì qua nhấn mạnh lúc khác lại bị xem nhẹ bỏ qua

-Thứ bảy nhiều chính sách được hình thành và áp đặt từ bên trên nhưng không
sát hợp với thực tiễn với điều kiện khách quan ở cơ sở.

Một số chính sách do quá chú trọng đến cái chung phổ biến mà ít chú trọng đến
cái riêng đặc thù của từng địa phương nên khi áp dụng thường không mang lại
hiệu quả như mong muốn ngược lại nhiều yêu cầu chính sách phản ánh từ dưới
lên vị xem nhẹ thậm chí bỏ qua
Vd: chính sách xây dựng đô thị. Việc đầu tư phát triển đô thị là một trong những
chính sách công quan trọng của Việt Nam, tuy nhiên, việc triển khai chính sách
này không phù hợp với điều kiện cơ sở tại một số địa phương.
Các địa phương không đủ điều kiện về hạ tầng, khả năng quản lý đô thị, còn gặp
nhiều khó khăn trong việc quản lý và sử dụng đất đai. Do đó, chính sách xây
dựng đô thị sẽ không đem lại hiệu quả cao và có thể gây ra một số tác động tiêu
cực đến môi trường và cộng đồng.
Việc xây dựng đô thị tốt phải phù hợp với điều kiện cơ sở, bảo đảm an toàn đất
đai, môi trường và tránh gây ra các vấn đề liên quan đến quy hoạch đô thị. Vì
vậy, cần có sự đánh giá kỹ lưỡng và xử lý các vấn đề trước khi triển khai chính
sách công nhằm đảm bảo kết quả cao nhất và tác động tích cực nhất cho cộng đồng và môi trường
Câu 16: Vận dụng phương pháp phân tích chi phí – lợi ích vào phân tích
một chính sách công mà em quan tâm?

Phương pháp phân tích chi phí lợi ích CPA là phương pháp phổ biến và lâu
đời nhất quan tâm Phân tích lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế thuần túy của chính
sách nhằm Tìm ra phương án đạt được hiệu quả với chi phí thấp nhất.
Phương pháp này được áp dụng nhằm đáp ứng hai yêu cầu sau đây thứ nhất
đánh giá xem phương án có đạt được hiệu quả kinh tế cần thiết với xã hội hay
không có nghĩa là phương án có giá trị nếu lợi ích ròng là số dương thứ hai
Đánh giá so sánh các phương án thay thế nhau để đạt được mục tiêu đề ra, cụ thể
là trong những phương án chính sách có giá trị thì phương án nào là tối ưu hoặc
tốt hơn các phương án khác.
Ví dụ: chính sách hỗ trợ giáo dục. Chính phủ có thể sử dụng phương pháp này
để đánh giá các chi phí và lợi ích của việc đầu tư vào giáo dục.
Các chi phí có thể bao gồm kinh phí xây dựng trường, cơ sở vật chất, thiết bị
giáo dục, tiền lương giảng viên và nhân viên trong ngành giáo dục. Các lợi ích
có thể bao gồm tăng trình độ dân trí, cải thiện chất lượng đời sống, nâng cao
năng lực cạnh tranh của đất nước, giảm tỷ lệ lao động không được trang bị kỹ
năng, tăng thu nhập cá nhân và gia tăng khả năng tích lũy vốn cho các hộ gia
đình qua việc nâng cao trình độ.
Áp dụng phương pháp phân tích chi phí-lợi ích, chính phủ có thể đánh giá được
lợi ích kinh tế, xã hội và cá nhân của việc đầu tư vào giáo dục, từ đó có kế hoạch
và chính sách hỗ trợ đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu của người dân, đồng thời
đảm bảo tính bền vững của ngân sách Nhà nước.
Câu 17: Vận dụng những đặc trưng của vấn đề chính sách vào phân tích 1
vấn đề chính sách cụ thể?

Những đặc trưng của vấn đề chính sách bao gồm thứ nhất, hoạt động vừa mang
tính khoa học vừa mang tính thực tiễn; thứ hai, gắn với một chính sách cụ thể;
thứ ba, hoạt động bao quát toàn bộ quy trình chính sách; thứ tư, là quá trình điều
tra nghiên cứu tranh luận và thứ năm, đánh giá một chính sách công cuối cùng
áp dụng nhiều phương pháp kỹ thuật
Ví dụ, nếu vấn đề chính sách là việc giảm thiểu ùn tắc giao thông ở các thành
phố lớn của Việt Nam, chính sách công cụ có thể là việc xây dựng thêm các
tuyến đường cao tốc hoặc tuyến đường song hành, đẩy mạnh sử dụng phương
tiện giao thông công cộng như xe buýt hoặc đường sắt, đồng thời áp dụng các
biện pháp kỷ luật để giảm thiểu số lượng xe ô tô ra đường trong giờ cao điểm.
Trong quá trình triển khai chính sách công cụ này, chúng ta cần phải theo dõi và
đánh giá hiệu quả của nó, để có thể điều chỉnh lại nếu cần thiết và đảm bảo mục
tiêu của vấn đề chính sách được đạt được
Nếu vấn đề chính sách là về ô nhiễm môi trường, chính sách công có thể áp
dụng các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm, như giảm phát thải khí
thải, đầu tư vào năng lượng tái tạo, đưa ra các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về chất lượng không khí.
Câu 18: Sơ đồ hóa quy trình hoạch định chính sách công?
Câu 19: Vận dụng các yêu cầu đối với mục tiêu chính sách vào xây dựng
mục tiêu của một chính sách cụ thể?

- Mục tiêu chính sách phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
+ Mục tiêu phải rõ ràng, cụ thể, sao cho mọi người đều có thể hiểu được một
cách thống nhất. Song nó không đồng nghĩa với mục tiêu được đề ra một cách
chi tiết. Bởi vì mục tiêu quá chi tiết lại vạch ra một khuôn khổ nhỏ bé cho việc
thực hiện, k phát huy tính năng động sáng tạo
+ Mục tiêu phải đo lường được. Xác định về mặt định tính và định lượng. Nghĩa
là tại thời điểm nào đó, ta có thể căn cứ vào những chuẩn mực khách quan để
xác nhận mức độ đạt được mục tiêu đề ra của chính sách.
+ Không nên đề ra quá nhiều mục tiêu, dẫn tới phân tán sự điều hành cần thiết
để thực hiện mục tiêu, đưa đến sự chú trọng quá mức đến mục tiêu thứ yếu và
gây tổn thất cho mục tiêu chủ yếu.