Đề cương kiểm sát án hình sự - Luật Hình Sự II | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội

Đề cương kiểm sát án hình sự - Luật Hình Sự II | Trường Đại học Kiểm Sát Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!

Câu 1, Trình bày KN của KSV khi THQCT&KS việc tiếp nhận, giải quyết
tin báo, tố giác tội phạm của CQĐT?
Tố giác tội phạm việc nhân phát hiện tố cáo hành vi dấu hiệu tội
phạm với cơ quan có thẩm quyền
Tin báo về tội phạm của nhân, quan, tổ chức thông tin về vụ việc
dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền
1. Kĩ năng khi thực hành quyền công tố trong việc tiếp nhận, giải quyết tin báo,
tố giác tội phạm của CQĐT
Theo quy định tại Điều 12 Luật tổ chức Viện KSND năm 2014, Điều 159
BLTTHS Viện kiểm sát trách nhiệm thực hành quyền công tố đối với hoạt động
tiếp nhận, giải quyết tin báo tố giác tội phạm
Chức năng này thể hiện ở các hoạt động sau:
- Thứ nhất, VKS chỉ phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp khi có một căn cứ ,có đủ căn cứ
+
Để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra
tội phạm chính mắt nhìn thấy xác nhận đúng người đã thực hiện tội phạm
xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
+Có dấu vết của tội phạm người hoặc tại chỗ hoặc nơi làm việc hoặc trên
phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
>> VKS phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê
chuẩn hay không phê chuẩn. Nếu thấy không đủ căn cứ nêu trên thì không phê chuẩn
việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp , đồng thời đảm bảo người bị bắt
được trả tự do
- Thứ hai, VKS phê chuẩn hoặc không phê chuẩn gia hạn tạm giữ các biện
pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân. Nếu thấy không đủ căn cứ
pháp luật thì phải hủy bỏ các quyết định, các qd tố tụng khác của quan điều tra
trong việc tiếp nhận, giải quyết tin báo tố giác tội phạm.
- Thứ 3, Đối với những tin báo tố giác liên quan đến những tội phạm được thực
hiện nhiều lần, nhiều đối tượng, chứng cứ chưa rõ ràng, các vụ án có những thủ đoạn
phạm tội mới, tính vi
>>>> VKS chủ động đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh yêu cầu CQĐT giải quyết
tin báo tố giác
1
Thứ 4, Trực tiếp kiến giải quyết tin báo t giác tội phạm trong trường hợp
phát hiện vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc dấu hiệu bỏ lọt tội phạm
vks đã yêu cầu nhưng không đc phắc phục.
2. Kiểm sát: Căn cứ quy chế 07 và thông tư 06 2013
- Kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận và giải quyết tin báo, tố giác tp của CQĐT.
+Hàng tuần, Kiểm sát viên yêu cầu quan điều tra cùng cấp thông báo đầy
đủ cho Viện kiểm sát các tố giác, tin báo về tội phạm kiến nghị khởi tố
quan điều tra đã tiếp nhận được; đồng thời phối hợp để phân loại, xử kịp thời.
+Hàng tháng, Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp huyện, Lãnh
đạo đơn vị kiểm sát điều tra cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với quan điều tra cùng cấp
nắm số lượng, kết quả giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
đã tiếp nhận; nếu phát hiện tố giác, tin báo về tội phạm kiến nghị khởi tố chưa
được giải quyết theo thời hạn luật định thì yêu cầu quan điều tra nêu do,
hướng giải quyết thông báo kết quả cho Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 103
BLTTHS.
- Quy trình:
+ Sau khi nhận được quyết định phân công giải quyết tin báo... của CQĐT thì
trong 3 ngày Viện trưởng VKS sẽ phân công KSV kiểm sát này sẽ gửi 1 bản
quyết định phân công KSV cho CQĐT.
+ Căn cứ điều 147 BLTTHS 2015, trong 20 ngày kể từ khi nhận tin, CQĐT sẽ
xác minh nguồn tin, nếu dấu hiệu tp thì khởi tố còn nếu căn cứ điều 157
BLTTHS thì ra quyết định không khởi tố VAHS. Thời hạn xác minh thể kéo dài
không quá 2 tháng. Nếu cần thêm thời gian xác minh thì Vt VKS cùng cấp hoặc VT
VKS có thẩm quyền có quyền gia hạn thêm 1 lần nhưng không quá 2 tháng.
+ Trong 24h kể từ khi ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố, CQĐT phải
gửi đó cho VKS để kiểm sát. Đối với quyết định khởi tố đúng theo điều 143
BLTTHS 2015 thì Viện trg VKS phân công KSV theo trình tự, thủ tục điều 166
BLTTHS.
Câu 2: Trình bày kĩ năng của kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc giải quyết của cơ quan điều tra đối với kiến nghị khởi tố.
Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn
bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm.
2
1. năng khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết của quan điều
tra đối với kiến nghị khởi tố
Theo quy định tại Điều 12 Luật tổ chức Viện KSND năm 2014, Điều 159
BLTTHS Viện kiểm sát trách nhiệm thực hành quyền công tố đối với hoạt động
tiếp nhận, giải quyết kiến nghị khởi tố.
Hoạt động này thể hiện ở các hoạt động sau:
- Thứ nhất, VKS chỉ phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp khi có một căn cứ ,có đủ căn cứ
+
Để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra
tội phạm chính mắt nhìn thấy xác nhận đúng người đã thực hiện tội phạm
xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
+Có dấu vết của tội phạm người hoặc tại chỗ hoặc nơi làm việc hoặc trên
phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
>> VKS phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê
chuẩn hay không phê chuẩn. Nếu thấy không đủ căn cứ nêu trên thì không phê chuẩn
việcbắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp , đồng thời đảm bảo người bị bắt
được trả tự do
- Thứ hai, VKS phê chuẩn hoặc không phê chuẩn gia hạn tạm giữ các biện
pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân. Nếu thấy không đủ căn cứ
pháp luật thì phải hủy bỏ các quyết định, cac qd tố tụng khác của quan điều tra
trong việc giải quyết kiến nghị khởi tố.
- Thứ 3, Đối với những kiến nghị khởi tố liên quan đến những tội phạm được
thực hiện nhiều lần, nhiều đối tượng, chứng cứ chưa ràng, các vụ án những thủ
đoạn phạm tội mới, tính vi
>>>> VKS chủ động đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh yêu cầu CQĐT giải quyết
kiến nghị khởi tố thực hiện.
Thứ 4, Trực tiếp kiến giải quyết kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc dấu hiệu bỏ lọt tội phạm vks đã yêu
cầu nhưng không đc phắc phục.
2. năng khi kiểm sát việc giải quyết của quan điều tra đối với kiến
nghị khởi tố.
3
Khoản 2 Điều 10 Quy chế THQCT KSĐT quy định: “Kiểm sát viên được
phân công phải kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận giải quyết của CQĐT cùng cấp
đối với các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Đối với những kiến nghị khởi tố CQĐT trực tiếp tiếp nhận, KSV
được phân công phải nắm được tình hình tiếp nhận giải quyết các kiến nghị khởi
tố đó.
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội
phạm kiến nghị khởi tố, Kiểm sát viên cần căn cứ vào Khoản 1 Điều 9 Thông
liên tịch 06/2013:
"Sau khi tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm, quan điều tra
phải tiến hành phân loại, xác minh bộ ban đầu. Nếu xác định thông tin đó tố
giác, tin báo về tội phạm kiến nghị khởi tố, thuộc thẩm quyền giải quyết của
quan mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thủ trưởng quan điều tra phải ra
quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố
gửi ngay một bản đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật".
>>>Sau khi nhận được quyết định phân công giải quyết kiến nghị khởi tố của
quan điều tra trong thời hạn 3 ngày làm việc, Viện trưởng Viện kiểm sát phải ra
quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản
cho Cơ quan điều tra đã ra quyết định phân công giải kiến nghị khởi tố.
Theo quy định tại Điều 147 BLTTHS, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị khởi tố, CQĐT trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra,
xác minh nguồn tin để ra quyết định KTVA hay không KTVA hình sự
>>>Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ
án hình sự, CQĐT phải gửi các quyết định đó kèm theo các tài liệu liên quan cho
Viện kiểm sát cùng cấp để tiến hành kiểm sát.
+Nếu có căn cứ xác định sự việc xảy ra có dấu hiệu tội phạm thì Kiểm sát
viên làm báo cáo bằng văn bản đề nghị lãnh đạo ra quyết định chuyển toàn bộ hồ
cho Cơ quan điều tra và yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.
+Nếu qua nghiên cứu xác định chưa có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự
thì Kiểm sát viên báo cáo với lãnh đạo làm thủ tục chuyển hồ sơ, tài liệu cho Cơ quan
điều tra để tiếp tục kiểm tra, xác minh thêm và giải quyết theo thẩm quyền.
Trường hợp sau khi giải quyết kiến nghị khởi tố, cơ quan tiến hành giải quyết ra
quyết định khởi tố vụ án hình sự xác định hành vi vi phạm pháp luậtkhông
khác xảy ra thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi Viện kiểm sát văn bản
4
đồng ý về kết quả giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông liên tịch
này, cơ quan tiến hành giải quyết sao hồ sơ để lưu và chuyển ngay hồ sơ, tài liệu (bản
chính) liên quan đến quan thẩm quyền để xử (Khoản 3 Điều 9 Thông
liên tịch 06/2013)
Đối với kiến nghị khởi tố vụ án hình sự do CQNN chuyển đến (kèm theo các tài
liệu, chứng cứ đã thu thập được trong quá trình kiểm tra, thanh tra cùng với bản kết
luận về hành vi vi phạm pháp luật dấu hiệu tội phạm). Trong trường hợp này,
Kiểm sát viên được phân công phải tiến hành nghiên cứu, phân loại, đánh giá các tài
liệu chứng cứ để xác định hay không hành vi phạm tội xảy ra để báo cáo với
lãnh đạo.
Câu 3: Trình bày năng của KSV trong trường hợp VKS trực tiếp giải
quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Theo khoản 1 Điều 10 quy chế THQCT và KSDT quy định: VT, PVT VKS hoặc
lãnh đạo đơn vị kiểm sát điều tra phân công KSV tiếp nhận, quản đầy đủ tố giác,
tin báo về tội phạm do nhân, quan tổ chức kiến nghị khởi tố do CQNN
chuyển đến.”
1. Hoạt động của KSV khi tiếp nhận tin báo, tố giác về TP và kiến nghị khởi tố.
- KSV phải vào sổ thụ lý ghi ngày tháng năm tiếp nhận nội dung tố giác tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tên tuổi địa chỉ của người hoặc quan tổ
chức cung cấp.
- Nếu công dân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện quan , tổ
chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì lập biên bản nhận tố giác tin báo về tội
phạm . Nếu nhân tố giác về tội phạm hoặc đại diện quan tổ chức báo tin về tội
phạm qua điện thoại, các phương tiện thông tin khác thì phải tiếp nhận ghi vào sổ
tiếp nhận.
- NPT đến tự thú thì phải lập biên bản tiếp nhận NPT ra tự thú. VKS phải tổ
chức trực ban hình sự tiếp nhận tố giác, tin báo về TP
- Khi KSV được giao nhiệm vụ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, thì KSV
phải đánh giá sơ bộ bước đầu về tính chất của tố giác, tin báo đó để phương pháp
xử lý kịp thời, đúng pháp luật. Đối với các tin báo tính khẩn cấp yêu cầu là cần
phải KNHT thì KSV được phân công tiến hành vấn người báo tin để nhanh chóng
năm được thông tin ban đầu và có biện pháp xử lý.
2. Hoạt động của KSV giải quyết tin báo, tố giác về TP và kiến nghị khởi tố.
- Trường hợp vụ việc nhiều người tham gia tính chất đặc biệt nghiêm
trọng thì KSV báo cáo với lãnh đạo để phối hợp với CQĐT quan liên quan
5
để có biện pháp giải quyết
- Khi tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố, KSV phải tiến hành
nghiên cứu, đánh gái các tài liệu chứng cứ để xác định hay không hành vi phạm
tội xảy ra.
+Nếu căn cứ xác định sự việc xảy ra dấu hiệu tội phạm thì KSV làm báo
cáo bằng văn bản đề nghị lãnh đạo viện ra quyết định chuyển hồ cho CQĐT
yêu cầu KTVAHS.
+ Nếu chưa có đủ căn cứ để KTVAHS thì KSV báo cáo với lãnh đạolàm thủ
tục chuyển hồ sơ, tài liệu cho CQĐT để tiếp tục kiểm tra, xác minh thêm giải
quyết theo thẩm quyền.
- Khi tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm xâm phạm hoạt động pháp sau khi
tiếp nhậ, KSV phải báo cáo ngay vs lãnh đạo viện để báo cáo VKSND tỉnh và chuyển
đến cục điều tra hình sự thuộc VKSND tối cao thẩm tra, xác minh giải quyết theo
thẩm quyền.
( ở trang 34, tớ thấy có 1 số ý k liên quan lắm nên t không đưa vào)
Câu 4, Khái niệm, đối tượng, phạm vi, ý nghĩa công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra, truy tố các
vụ án hình sự.
1. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, truy tố các vụ án hình
sự.
a, Khái niệm
Thực hành quyền công tố hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố
tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được
thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố đến khi VKS ra quyết định truy tố hoặc
đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật.
.b, Đối tượng
Với ý nghĩa việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp nhằm mục đích
truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội, truy tố họ ra trước Tòa án để xét xử,
đối tượng của hoạt động thực hành quyền công tố là tội phạm và người phạm tội.
.c, Phạm vi
Về phạm vi không gian: thực hành quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực hình sự.
Về phạm vi thời gian: Công tác thực hành quyền công tố trong việc điều tra
các vụ án hình sự bắt đầu từ khi phát hiện dấu hiệu tội phạm xảy ra đến khi kết
6
thúc việc điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án theo quy
định của pháp luật .
1
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra, truy tố các vụ
án hình sự.
A, khái niệm
Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự là hoạt động của VKSND kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của các quan tổ chức các nhận trong haotj độngpahps được thực
hiện từ khi tiếp nhận giải quyết nguồn tin về tội phạm và trong suốt quá trình khởi tố,
điều tra truy tố đến khi VKS ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án theo quy định
của pháp luật
B, Đối tượng
Đối tượng của công tác kiểm sát điều tra việc tuân theo pháp luật của
quan điều tra, quan được giao một số nhiệm vụ điều tra, những người thẩm
quyền trong điều tra và những người tham gia tố tụng khác.
c, Phạm vi
Theo Điều 2 Quy chế Thực hành quyền công tố Kiểm sát điều tra vụ án
hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/1/2008 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (gọi tắt quy chế THQCT & KSĐT)
xác định:
Phạm vi thời gian:
Công tác thực hành quyền công tố trong việc điều tra các vụ án hình sự bắt
đầu từ khi phát hiện dấu hiệu tội phạm xảy ra đến khi kết thúc việc điều tra, Viện
kiểm sát ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật.
Phạm vi không gian: Kiểm sát điều tra chỉ trong lĩnh vực TTHS chỉ
giai đoạn điều tra.
* Ý nghĩa chung của Công tác thực hành quyền công tố kiểm sát điều tra vụ
án hình sự của Viện kiểm sát.
Điều 3 Quy chế THQCT & KSĐT xác định: Công tác thực hành quyền công tố
và kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm:
- Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra xửkịp thời, không
để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội;
- Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền
công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự nhân phẩm
một cách trái pháp luật;
1
7
- Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật;
những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện kịp thời; khắc
phục và xử lý nghiêm minh;
- Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải căn cứ và đúng pháp
luật.
: đảm bảo pháp luật được tuân thủ một cách nghiêm chỉnh thống nhất trong
suốt cả quá trình điều tra vụ án hình sự
- Tạo cơ sở pháp lý quan trọng để TA quyết định đưa vụ án ra xét xử
_Xác định tội phạm cần đưa ra xét xử , phạm vi thẩm quyền giới hạn của việc
xét xử
- Sửa chữa khắc phục các sai phạm trong quá trình điều tra đảm bảo cho việc
truy tố là đúng người đúng pháp luật
Câu 5: Trình bày kỹ năng của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố
và kiểm sát ciệc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn của CQĐT.
BPNC những biện pháp hạn chế các quyền bản của công dân do các
quan thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng đối với người bị buộc tội
nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn, tiêu huyer chứng
cứ hoặc gây cản trở cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và để đảm bảo thi hành án.
Có 8 BPNC: giữ người trong TH khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt
tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
Thứ nhất, thẩm quyền áp dụng, thay thế, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn: VTVKS ,
PVT VKS, Chánh án, phó Chánh cán TA các cấp, HĐXX, Phó thủ trưởng CQĐT.
Ngoài ra còn có thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn tương đương,.. ( khoản
2, Điều 110)
Thứ hai, về căn cứ áp dụng BPNC
Theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015: căn cứ chứng tỏ người bị buộc
tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoă xc để
bảo đảm thi hành án
BPNC chỉ được áp dụng khi thật cần thiết khi đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật. >>>>Trong quá trình điều tra, KSV phải kịp thời ngăn chặn ngay
các trường hợp áp dụng trái quy định, tránh tình trạng lợi dụng BPNC thay cho điều
tra. Nếu thấy sự vi phạm trong việc áp dụng thì KSV phải báo cáo lãnh đạo, yêu
cầu khắc phục những thiếu sót, vi phạm đó hoặc ra quyết định hủy bỏ áp dụng
biện pháp ngăn chặn khác
Thứ 3, Về căn cứ hủy bỏ, thay đổi BPNC
8
Các trường hợp hủy bỏ các BPNC đang được áp dụng
-Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một
trong các trường hợp:
+Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
+ Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
+ Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
+ Bị cáo được Tòa án tuyên không tội, miyn trách nhiê xm hình sự hoă xc
miyn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ.
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy
không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn
điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện
kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp
ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp
dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy
bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.
Về thay đổi BPNC t căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho hội của
hành vi nhân thân của bị can bị cáo thì CQĐT, VKS, TA thể quyết định thay
đổi BPNC: ví dụ: bảo lĩnh, đặt tiền thay thế cho biện pháp tạm giam
Theo quy định tại điều 18, quy chế công tác THQCT KS việc tuân theo pháp
luật trong điều tra các VAHS về kiểm sát việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện
pháp ngăn chặn
Câu 6:Trình bày Kỹ năng của KSV khi phê chuẩn áp dụng BPNC bắt
người bị giữ trong THKC của CQĐT, bắt người đang bị truy nã
Căn cứ Khoản 4 Điều 110 BLTTHS, viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ
giữngười trong trường hợp khẩn cấp. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề
nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người tài liệu liên quan đến việc giữngười trong
trường hợp khẩn cấp, (thời hạn 12 giờ xét phê chuẩn được tính liên tục kể cả trong và
ngoài giờ làm việc), Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định
không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra
lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, quan nhận người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy chế THQCT KSĐT thì ngay sau
khi nhận được hồ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp
9
khẩn cấp, Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án kiểm tra các tài liệu, chứng cứ chứng
minh tính có căn cứ của việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đối với từng
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 110 BLTTHS.
-Kiểm sát viên phải thẩm tra, xác minh các nguồn tin thể hiện người bị bắt đã
tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện cần thiết khác
để thực hiện tội phạm; xác định sơ bộ xem tội phạm mà họ chuẩn bị thực hiện có phải
tội phạm rất nghiêm trọng hay tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hay không? Việc
xác định căn cứ nhằm đảm bảo tính chính xác, cụ thể, tính phù hợp của việc bắt khẩn
cấp chỉ được thực hiện khi hồ đã tài liệu chứng minh rằng người đó đang
chuẩn bị thực hiện tội phạm đã được quy định trong điều 14 BLHS;
- Kiểm sát viên phải kiểm tra việc người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại
hoặc người mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy xác nhận đúng
người đã thực hiện tội phạm bằng việc kiểm tra các tài liệu, biên bản ghi lời khai của
người bị hại, người làm chứng để xác định họ đã chính mắt trông thấy xác nhận
đúng là người đã thực hiện tội phạm, đồng thời
Kiểm sát viên phải xem xét có cần bắt để ngăn chặn ngay việc người đó trốn hay
không. Nếu căn cứ chứng tỏ người đó không khả năng trốn thì không cần bắt
khẩn cấp. Việc người đó thể trốn thể hiện căn cứ thực tế cho thấy người phạm
tội có hành động chuẩn bị bỏ trốn hoặc nếu không bắt thì người đó sẽ trốn.
- Kiểm sát viên phải kiểm tra các tài liệu, chứng cứ để xác định, dấu vết
của tội phạm người hoặc tại chỗ hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực
hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng
cứ. Khi kiểm tra, Kiểm sát viên phải làm rõ hai điều kiện sau:
+Điều kiện thứ nhất: Khi thấy dấu vết của tội phạm người hoặc tại chỗ
của người bị nghi thực hiện tội phạm.
Qua nghiên cứu những tài liệu phản ánh về các hoạt động điều tra như khám chỗ
ở, khám địa điểm, khám người, xem xét dấu vết trên thân thể, kiểm tra, kiểm soát
hành chính...
>>>Kiểm sát viên phát hiện thấy dấu vết của tội phạm người hoặc tại chỗ
ở, địa điểm của người bị nghi thực hiện tội phạm. Các dấu vết đó có thể có trên công
cụ, phương tiện phạm tội; các dấu vết đâm, chém, đánh, đập, cào cấu hoặc vết cắn...
có trên thân thể của người bị nghi thực hiện tội phạm.
+Điều kiện thứ hai: Cần ngăn chặn người bị nghi thực hiện tội phạm trốn hoặc
tiêu hủy chứng cứ.
>>>KSV khi phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp phải căn cứ và đánh giá một cách toàn
10
diện về các mặt như: tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội loại tội phạm
được thực hiện thực tiyn cho thấy người phạm tội thường trốn như tội trộm cắp,
lừa đảo, cướp, giết người, mua bán trái phép các chất ma túy; Nhân thân người đó (có
tiền án, tiền sự, lang thang, không có nơi cư trú rõ ràng...),...
Theo quy định tại Điều 14 Quy chế THQCT KSĐT, thì nếu qua nghiên cứu
hồ sơ thấy có :
+dấu hiệu của việc lạm dụng việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
+tài liệu chứng cứ trong hồ chưa thể hiện căn cứ để bắt hoặc người bị bắt
không nhận tội, các chứng cứ trong hồ sơ có mâu thuẫn,
+ người bị bắt người nước ngoài, người chức sắc trong tôn giáo, người
uy tín trong đồng bào dân tộc ít người hoặc trong trường hợp cần thiết khác
>>>> Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi báo cáo Viện
trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng ủy quyền xem xét,
quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp. Khi cần gặp, hỏi người bị bắt, Kiểm sát viên phải thông báo trước với
CQĐT để phối hợp trong quá trình gặp, hỏi người bị bắt. Biên bản ghi lời khai của
người bị bắt do Kiểm sát viên lập phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 115
Điều 178 BLTTHS và được lưu vào hồ sơ vụ án và hồ sơ kiểm sát.
Trong trường hợp CQĐT đã ra quyết định tạm giữ nhưng không căn cứ để
phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Kiểm sát viên báo cáo
đề xuất Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng ủy
quyền yêu cầu CQĐT>>>> ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ hoặc trực tiếp ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tạm giữ yêu cầu CQĐT trả tự do ngay cho người bị
tạm giữ.
Câu 7 Trình bày kĩ năng của KSV khi thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ quyết định biện pháp tạm giữ của CQĐT.
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn do người có thẩm quyền THTT quyết định áp
dụng đối với người bị giữ trong rường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp
phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo
quyết định truy nã.
Áp dụng biện pháp tạm giữ:
Theo qui định tại Khoản 4 Điều 117 BLTTHS, trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra
quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
Cụ thể:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế THQCT KSĐT, khi nhận
11
được quyết địnhtạm giữ của quan điều tra, Kiểm sát viên tiến hành kiểm tra ngay
tính có căn cứ và hợp pháp của việc tạm giữ. Để xác định tính có căn cứ và hợp pháp
của việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ, Kiểm sát cần dựa vào những căn cứ sau đây:
Thứ nhất, các trường hợp tạm giữ theo quy định tại điều 117
+Người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang
+Người phạm tội tự thú, đầu thú
+ Người bị bắt theo quyết định truy nã
Thứ 2, thẩm quyền ra quyết định tạm giữ
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 110 BLTTHS, người quyền ra quyết định tạm giữ
bao gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn tương đương, Đồn trưởng Đồn
biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đô Ti biên
phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng
Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy tội phạm Bộ đội biên
phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy tội phạm Bộ đội biên
phòng; lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ pháp
luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm
ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến
cảng.
Thứ 3, Thời hạn gia hạn tạm giữ
Lần 1: 3 ngày
Lần hai : 03 ngày
Khi tính thời hạn tạm giữ phải căn cứ vào thời hạn thực tế được ghi trong quyết
định tạm giữ tính liên tục cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày ly, ngày tết) nếu
thời hạn tạm giữ trùng vào ngày nghỉ, thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được
ghi trong quyết định tạm giữ.
Ví dụ: Nguyyn Văn A bị tạm giữ 3 ngày, từ ngày 01/3 đến ngày 04/3/2007; Trần
Thị B gia hạn tạm giữ 3 ngày từ ngày 08/3 đến ngày 10/3/2007.
Thứ 4, KSV kiểm tra xem hình thức quyết định gia hạn tạm giữ đúng theo
mẫu không, ngày tháng, tên, ...
Kỹ năng xử lý: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế THQCT và KSĐT,
sau khi kiểm tra tính căn cứ hợp pháp của việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ, Kiểm
12
sát viên báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng
uỷ quyền xử lý như sau:
- Nếu thấy việc tạm giữ không căn cứ hoặc không cần thiết thì yêu cầu
quan điều tra ra quyết định huỷ bỏ quyết định tạm giữ hoặc trực tiếp ra quyết định
huỷ bỏ quyết định tạm giữ yêu cầu quan điều tra trả tự do ngay cho người bị
tạm giữ.
Câu 8:Trình bày năng của KSV khi đề xuất phê chuẩn, hủy bỏ quyết
định gia hạn tạm giữ của CQĐT
Theo quy định tại Theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 BLTTHS thì
>>Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp
hoặc Viện kiểm sát thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận
hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết
định không phê chuẩn.
Khoản 1 Điều 15 Quy chế THQCT KSĐT, khi nhận được quyết định tạm
giữ, quyết định gia hạn tạm giữ của quan điều tra, Kiểm sát viên tiến hành kiểm
tra ngaynh căn cứ và hợp pháp gia hạn tạm giữ. Để xác định tính có căn cứ
hợp pháp của gia hạn tạm giữ, Kiểm sát cần dựa vào những căn cứ sau đây:
Thứ nhất, các trường hợp gia hạn tạm giữ theo quy định tại điều 118
- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ thể gia hạn tạm giữ
nhưng không quá 03 ngày..
Đây những trường hợp sự việc xảy ra nhiều tình tiết phức tạp, đòi hỏi
phải có thêm thời gian để làm hành vi phạm tội hoặc xác minh thêm về căn cước,
nhân thân của người bị tạm giữ.
-Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ thể gia hạn tạm giữ lần
thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Đây những trường hợp thuộc các vụ án phức
tạp, có nhiều người tham gia, mặc dù đã gia hạn tạm giữ lần thứ nhất 03 ngày nhưng
vẫn chưa làm rõ được sự việc.
Thứ 2, thẩm quyền gia hạn tạm giữ
Người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 110 BLTTHS, người quyền ra quyết định tạm giữ
bao gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn tương đương, Đồn trưởng Đồn
biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đô Ti biên
phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng
13
Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy tội phạm Bộ đội biên
phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy tội phạm Bộ đội biên
phòng; lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ pháp
luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm
ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến
cảng.
Thứ 3, Thời hạn gia hạn tạm giữ
Lần 1: 3 ngày
Lần hai : 03 ngày
Khi tính thời hạn tạm giữ phải căn cứ vào thời hạn thực tế được ghi trong quyết
định tạm giữ tính liên tục cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày ly, ngày tết) nếu
thời hạn tạm giữ trùng vào ngày nghỉ, thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được
ghi trong quyết định tạm giữ.
Ví dụ: Nguyyn Văn A bị tạm giữ 3 ngày, từ ngày 01/3 đến ngày 04/3/2007; Trần
Thị B gia hạn tạm giữ 3 ngày từ ngày 08/3 đến ngày 10/3/2007.
Thứ 4, KSV kiểm tra xem hình thức quyết định gia hạn tạm giữ đúng theo
mẫu không, ngày tháng, tên, ...
-Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay
cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do
ngay cho người bị tạm giữ.
*Kỹ năng xử lý:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế THQCT và KSĐT, sau khi kiểm tra
tính có căn cứ hợp pháp của việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ, Kiểm sát viên báo cáo
Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng uỷ quyền xử
như sau:
- Nếu xét thấy việc gia hạn tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì
ra quyết định không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ yêu cầu người đã ra
quyết định tạm giữ trả tự do ngay cho người bị tạm giữ theo quy định
- Nếu thấy việc gia hạn tạm giữ căn cứ cần thiết thì ra quyết định phê
chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ.
Câu 9. Trình bày kỹ năng của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam của cơ quan điều
tra.
14
Tạm giam biện pháp ngăn chặn do người thẩm quyền THTT ra lệnh
quyết định, áp dụng áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội dặc biệt nghiêm trọng, tội
rất nghiêm trọng.
1. Áp dụng biện pháp tạm giam:
Sau khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh
tạm giam + tài liệu liên quan của CQĐT, kiểm sát viên phải kiểm tra tài liệu,
chứng cứ, đối chiếu với quy định tại Điều 113, 119 BLTTHS để làm rõ:
- Về thẩm quyền: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp.
Không
đúng thẩm
quyền
- Kiểm sát viên viết báo cáo đề
xuất VT, PVT
- Kiểm sát viên được viện
trưởng ủy quyền
Ra
không phê
chẩn lệnh bắt
bị can để tạm
giam/lệnh tạm
giam
- Về đối tượng: là người bị khởi tố bị can.
=> Cần kiểm tra từng đối tượng, đối chiếu từng trường hợp cụ thể để xác
định đối tượng nào cần phải bắt, đối tượng nào không cần bắt, đối tượng nào không
được bắt.
- Về điều kiện tạm giam: (K1,2,3, Điều 119; Điều )
+ Bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;
+ Bị can phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định
hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó thuộc một trong các trường
hợp
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại,
người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
+ Tạm giam thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng
Bộ luật Hình sự quy định hình phạt đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ
trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.
15
+ Đối với bị can, bị cáo phụ nữ thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi trú lịchràng thì chỉ
áp dụng khi thuộc 1 trong các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
b) Tiếp tục phạm tội;
c) hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại,
người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia đủ căn cứ xác định
nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
+ Đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị tạm giam về tội phạm quy
định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự nếu có căn cứ quy định các điểm a, b, c,
d đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự (giống với trường hợp bị can
phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng).
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại
một trong các điều sau đây:…
Bị can từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi thể bị tạm giam về tội nghiêm
trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định
tại các điểm a, b, c, d đ khoản 2 Điều 119 của BLTTHS (giống với trường hợp bị
can phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng).
Đối với bị cantđủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tốvề
tội nghiêm trọng do ý, tội ít nghiêm trọng Bộ luật Hình sự quy định hình phạt
đến 02 năm thì thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn
và bị bắt theo quyết định truy nã.
Lưu ý:
- Chỉ áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can là người dưới 18 tuổi khi
căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát các biện pháp ngăn chặn khác
không hiệu quả.
16
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giam, người ra lệnh tạm giam người
dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết.
- Về thời hạn tạm giam: Kiểm sát viên phải đối chiếu thời hạn tạm giam quy
định tại điều 173 Bộ luật TTHS với thời hạn tạm giam ghi trong quyết định xem thời
hạn tạm giam đó có đúng với tội phạm mà bị can gây ra hay không?
Cụ thể: Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội
phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá
04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với bị can người dưới 18 tuổi thì thời hạn tạm giam bằng 2/3 thời hạn
tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại BLTTHS.
Lưu ý:Kiểm sát viên phải kiểm tra kỹ lưỡng các điều kiện áp dụng đối với
người dưới 18 tuổi như: Tội phạm do họ thực hiện tội phạm gì? tuổi của người bị
bắt; tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn bị bắt theo quyết định truy hay không?
Có hành vi cản trở việc điều tra hay không?Thời hạn tạm giam đối với họ....
Sau khi kiểm tra tài liệu, chứng cứ, đối chiếu với quy định tại Điều 119, Điều
173, Điều 419 BLTTHS về thẩm quyền, đối tượng, điều kiện tạm giam đối với từng
trường hợp, Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên
được Viện trưởng uỷ quyền xem xét, quyết định việc phê chuẩn lệnh bắt bị can để
tạm giam, lệnh tạm giam nếu có đủ căn cứ và hoàn trả hồ sơ ngay cho CQĐT.
Trường hợp chưa căn cứ thì ra văn bản yêu cầu CQĐT bổ sung tài liệu,
chứng cứ làm rõ để xem xét, quyết định việc phê chuẩn.
Nếu thấy đủ căn cứ để tạm giam bị can theo quy định tại Điều 119 BLTTHS
và cần thiết phải tạm giam bị can, nhưng CQĐT không ra lệnh bắt bị can để tạm giam
thì Kiểm sát viên thụ giải quyết vụ án báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc
Kiểm sát viên được Viện trưởng uỷ quyền ra văn bảnyêu cầu CQĐT ra lệnh bắt bị
can để tạm giam.
* Thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam
- Nếu còn thời hạn tạm giam nhưng thấy biện pháp tạm giam đối với bị can
không còn cần thiết thì yêu cầu CQĐTvăn bản đề nghị VKS ra quyết định huỷ bỏ
biện pháp tạm giam hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
- Nếu thời hạn tạm giam còn không quá 10 ngày CQĐT chưa văn bản
đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam thì Kiểm sát viên trao đổi với Điều tra viên
để phối hợp xem xét. Trong thời hạn 5 ngày trước khi hết hạn tạm giam, Kiểm sát
viên thụ vụ án báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được
Viện trưởng uỷ quyền để xem xét, quyết định một trong các phương án xử việc
17
tạm giam bị can như: yêu cầu CQĐT văn bản đề nghVKS ra quyết định huỷ bỏ,
thay thế biện pháp tạm giam; Viện kiểm sát trực tiếp huỷ bỏ biện pháp tạm giam đối
với bị can; gia hạn tạm giam đối với bị can.
- Biện pháp tạm giam phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
+ Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
+ Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
Câu 10: Trình bày kỹ năng của KSV khi thực hành quyền công tố kiểm sát
việc áp dụng thay đổi, hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú của cơ quan điều
tra
- Kiểm tra đối tượng điều kiện áp dụng
- Người bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú có phải là bị can không
- Bị can có nơi cư trú, lí lịch rõ ràng không? Các tài liệu phản ánh về nơi cư trú của bị
can có đủ độ tin cậy không
- Loại tội phạm mà bị can thực hiện là tội phạm gì
- Nhân thân bị can
- Kiểm tra thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú
Thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơitrú: Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều
tra, đồn trưởng đồn biên phòng
- Kiểm tra thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú trong lệnh
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố
- Kiểm tra thủ tục cấm đi khỏi nơi cư trú
+ Bị can làm đơn cam đoan nội dung cam đoan nghĩa vụ theo quy định tại K2
ĐIều 123
+ Người thẩm quyền ra kệnh gửi thông báo cho chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi bị can trú, đơn vị quân đội đang quản bị can không giao họ cho
những nơi trên quản lý theo dõi họ không? Thủ tục như thế nào?
+ Trong trường hợp bị can do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì
được sự đồng ý của chính quyền, xã, phường, thị trấn, đơn vị quân đội và có giấy cho
phép người đã ra lệnh hay không? lý do đi khỏi nơi cư trú là gì?
- Nơi phát hiện vi hạm, báo cáo lãnh đạo viện đã yêu cầu khắc phục những thiếu sót,
vi phạm hoặc có áp dụng biện pháp ngăn chặn khác
Kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
- KS đối tượng, điều kiện áp dụng
18
- KS thẩm quyền ban hành, trình tự thủ tục
Câu 11: Trình bày năng của KSV khi thực hành quyền công tố kiểm sát
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh của cơ quan điều tra.
- Khi áp dụng biện pháp bảo lĩnh có phải là bị can không
- Phải kiểm tra tính chất, mức độ nguy hiểm cho hội của hành vi phạm tội của bị
can thông qua việc xác định hậu quả do hành vi phạm tội gây ra phương thức, thủ
đoạn phạm tội của bị can, xác định nhân thân của bị can để xác định việc CQĐT
áp dụng biện pháp bảo lĩnh có căn cứ và đúng pháp luật hay không.
- Xác định nhân thân của bị can, bị cáo
- Xác định thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng quan
điều tra ==>> VKS phê chuẩn trước khi thi hành
- Xác định thời hạn bảo lĩnh trong quyết định bảo lĩnh: Không quá thời hạn điều tra
truy tố
- Kiểm tra chủ thể nhận bảo lĩnh
- Nếu là cơ quan, tổ chức cá nhân bảo lĩnh - Cơ quan, tổ chức nào
- Người được bảo lĩnh
phải là tv của cơ quan tổ chức này
- Nếu là cá nhân Số lượng >= 2
Hỏi quan hệ với người được bảo lĩnh có phải là người
thân thích không
Nhân thân, nghiêm chỉnh chấp hành, thu thập ổn định
không
Đội quản lý được bảo lĩnh
- Kiểm tra các giấy tờ nhận bảo lĩnh
- Giấy cam đoạn, xác nhận của người đứng đầu quan tổ chức:quan tổ chức
nhận bảo lnhx
- Giấy xác định nhân thân, tư cách, phẩm chất, thu nhập việc chấp hành pháp luật
xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú
- Giấy cam đoan của bị can
- Giải thích cho họ biết nếu vi phạm sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam
Câu 12: Trình bày kỹ năng của KSV khi thực hành quyền công tố kiểm sát
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm của quan điều
tra.
- Kiểm tra đối tượng, điều kiện áp dụng
- Người bị áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm có phải là bị can
19
- Bị can có nhân thân như thế nào
- Đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho hội của hành vu phạm tội thông qua
hậu quả do hành vi phạm tội gây ra, phương thức, thủ đoạn thực hiện hành vi phạm
tội
- Đánh gia tình trạng tài sản của bị can để xác định xem họ có khả năng thực hiện hay
không
- Kiểm tra thẩm quyền
+ Có phải do Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra ra hay không
- Đã văn bản đề nghị vks phê chuẩn chưa? VKS đã phê chuẩn chưa?( VKS phê
chuẩn trc khi thi hành)
- Kiểm tra thời hạn đặt tiền: không quá thời hạn truy tố
- Kiểm tra biên bản về việc đặt tiền bị can đặt, số tiền đó tương xứng với hậu quả
của hành vi phạm tội của bị can gây ra, số tiền đó đủ để buộc bị can phải mặt
theo giấy triệu tập
- Kt giấy cam đoan của bị can
- KT xem đã giải thích cho bị can biết nếu họ vi phạm thì số tiền sẽ bị tịch thu, nộp
vào ngân sách nhà nước sẽ bị tam giam hay không? Trong trường hợp chấp hành
đầy đủ sẽ trả lại?
- Nếu phát hiện vi phạm căn cứ vào trường hợp cụ thể báo cáo VT, PVT, KSV được
ủy quyền xem xét, ra quyết định phù hợp
Câu 23. Trình bày kỹ năng của KSV khi thực hành quyền công tố kiểm sát
việc tuân thủ pháp luật trong biện pháp điều tra nhận biết giọng nói của CQĐT
Trong quá trình điều tra, nếu thấy cần thiết phải nhận biết giọng nói, Điều tra viên
thể cho
người bị hại
người làm chứng
người bị bắt nhận biết giọng nói.
bị tạm giữ
bị can
Kiểm sát viên kiểm sát chặt c việc nhận biết giọng nói, bảo đảm hoạt động điều tra
này được thực hiện theo đúng quy định
+ Số giọng nói được đưa ra để nhận biết ít nhất phải ba phải âm sắc, âm
lượng tương tự nhau.
Thành phần tham gia việc nhận biết giọng nói:
20
| 1/47

Preview text:

Câu 1, Trình bày KN của KSV khi THQCT&KS việc tiếp nhận, giải quyết
tin báo, tố giác tội phạm của CQĐT?
Tố giác tội phạm là việc cá nhân phát hiện và tố cáo hành vi cí dấu hiệu tội
phạm với cơ quan có thẩm quyền
Tin báo về tội phạm của cá nhân, cơ quan, tổ chức là thông tin về vụ việc có
dấu hiệu tội phạm do cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo với cơ quan có thẩm quyền
1. Kĩ năng khi thực hành quyền công tố trong việc tiếp nhận, giải quyết tin báo,
tố giác tội phạm của CQĐT
Theo quy định tại Điều 12 Luật tổ chức Viện KSND năm 2014, Điều 159
BLTTHS Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hành quyền công tố đối với hoạt động
tiếp nhận, giải quyết tin báo tố giác tội phạm
Chức năng này thể hiện ở các hoạt động sau:
- Thứ nhất, VKS chỉ phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp khi có một căn cứ ,có đủ căn cứ
+ Để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra
tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà
xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
+Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên
phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
>> VKS phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê
chuẩn hay không phê chuẩn. Nếu thấy không đủ căn cứ nêu trên thì không phê chuẩn
việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp , đồng thời đảm bảo người bị bắt được trả tự do
- Thứ hai, VKS phê chuẩn hoặc không phê chuẩn gia hạn tạm giữ và các biện
pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân. Nếu thấy không đủ căn cứ
pháp luật thì phải hủy bỏ các quyết định, các qd tố tụng khác của cơ quan điều tra
trong việc tiếp nhận, giải quyết tin báo tố giác tội phạm.
- Thứ 3, Đối với những tin báo tố giác liên quan đến những tội phạm được thực
hiện nhiều lần, nhiều đối tượng, chứng cứ chưa rõ ràng, các vụ án có những thủ đoạn phạm tội mới, tính vi
>>>> VKS chủ động đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu CQĐT giải quyết tin báo tố giác 1
Thứ 4, Trực tiếp kiến giải quyết tin báo tố giác tội phạm trong trường hợp
phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà
vks đã yêu cầu nhưng không đc phắc phục.
2. Kiểm sát: Căn cứ quy chế 07 và thông tư 06 2013
- Kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận và giải quyết tin báo, tố giác tp của CQĐT.
+Hàng tuần, Kiểm sát viên yêu cầu Cơ quan điều tra cùng cấp thông báo đầy
đủ cho Viện kiểm sát các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố mà Cơ
quan điều tra đã tiếp nhận được; đồng thời phối hợp để phân loại, xử lý kịp thời.
+Hàng tháng, Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm sát cấp huyện, Lãnh
đạo đơn vị kiểm sát điều tra cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Cơ quan điều tra cùng cấp
nắm số lượng, kết quả giải quyết các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
đã tiếp nhận; nếu phát hiện có tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố chưa
được giải quyết theo thời hạn luật định thì yêu cầu Cơ quan điều tra nêu rõ lý do,
hướng giải quyết và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 103 BLTTHS. - Quy trình:
+ Sau khi nhận được quyết định phân công giải quyết tin báo... của CQĐT thì
trong 3 ngày Viện trưởng VKS sẽ phân công KSV kiểm sát hđ này và sẽ gửi 1 bản
quyết định phân công KSV cho CQĐT.
+ Căn cứ điều 147 BLTTHS 2015, trong 20 ngày kể từ khi nhận tin, CQĐT sẽ
xác minh nguồn tin, nếu có dấu hiệu tp thì khởi tố còn nếu có căn cứ điều 157
BLTTHS thì ra quyết định không khởi tố VAHS. Thời hạn xác minh có thể kéo dài
không quá 2 tháng. Nếu cần thêm thời gian xác minh thì Vt VKS cùng cấp hoặc VT
VKS có thẩm quyền có quyền gia hạn thêm 1 lần nhưng không quá 2 tháng.
+ Trong 24h kể từ khi ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố, CQĐT phải
gửi QĐ đó cho VKS để kiểm sát. Đối với quyết định khởi tố đúng theo điều 143
BLTTHS 2015 thì Viện trg VKS phân công KSV theo trình tự, thủ tục điều 166 BLTTHS.
Câu 2: Trình bày kĩ năng của kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố và
kiểm sát việc giải quyết của cơ quan điều tra đối với kiến nghị khởi tố.
Kiến nghị khởi tố là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiến nghị bằng văn
bản và gửi kèm theo chứng cứ, tài liệu liên quan cho Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,
xử lý vụ việc có dấu hiệu tội phạm. 2
1. Kĩ năng khi thực hành quyền công tố trong việc giải quyết của cơ quan điều
tra đối với kiến nghị khởi tố
Theo quy định tại Điều 12 Luật tổ chức Viện KSND năm 2014, Điều 159
BLTTHS Viện kiểm sát có trách nhiệm thực hành quyền công tố đối với hoạt động
tiếp nhận, giải quyết kiến nghị khởi tố.
Hoạt động này thể hiện ở các hoạt động sau:
- Thứ nhất, VKS chỉ phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn
cấp khi có một căn cứ ,có đủ căn cứ
+ Để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng
hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
+ Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra
tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà
xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
+Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên
phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay
việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
>> VKS phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi xem xét, quyết định phê
chuẩn hay không phê chuẩn. Nếu thấy không đủ căn cứ nêu trên thì không phê chuẩn
việcbắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp , đồng thời đảm bảo người bị bắt được trả tự do
- Thứ hai, VKS phê chuẩn hoặc không phê chuẩn gia hạn tạm giữ và các biện
pháp khác hạn chế quyền con người, quyền công dân. Nếu thấy không đủ căn cứ
pháp luật thì phải hủy bỏ các quyết định, cac qd tố tụng khác của cơ quan điều tra
trong việc giải quyết kiến nghị khởi tố.
- Thứ 3, Đối với những kiến nghị khởi tố liên quan đến những tội phạm được
thực hiện nhiều lần, nhiều đối tượng, chứng cứ chưa rõ ràng, các vụ án có những thủ
đoạn phạm tội mới, tính vi
>>>> VKS chủ động đề ra yêu cầu kiểm tra, xác minh và yêu cầu CQĐT giải quyết
kiến nghị khởi tố thực hiện.
Thứ 4, Trực tiếp kiến giải quyết kiến nghị khởi tố trong trường hợp phát hiện
có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có dấu hiệu bỏ lọt tội phạm mà vks đã yêu
cầu nhưng không đc phắc phục.
2. Kĩ năng khi kiểm sát việc giải quyết của cơ quan điều tra đối với kiến nghị khởi tố. 3
Khoản 2 Điều 10 Quy chế THQCT và KSĐT quy định: “Kiểm sát viên được
phân công phải kiểm sát chặt chẽ việc tiếp nhận và giải quyết của CQĐT cùng cấp
đối với các tố giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố
Đối với những kiến nghị khởi tố mà CQĐT trực tiếp tiếp nhận, KSV
được phân công phải nắm được tình hình tiếp nhận và giải quyết các kiến nghị khởi tố đó.
Khi kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc giải quyết tin báo, tố giác về tội
phạm và kiến nghị khởi tố, Kiểm sát viên cần căn cứ vào Khoản 1 Điều 9 Thông tư liên tịch 06/2013:
"Sau khi tiếp nhận thông tin liên quan đến tội phạm, Cơ quan điều tra
phải tiến hành phân loại, xác minh sơ bộ ban đầu. Nếu xác định thông tin đó là tố
giác, tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố, thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan mình thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, Thủ trưởng Cơ quan điều tra phải ra
quyết định phân công giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm hoặc kiến nghị khởi tố
và gửi ngay một bản đến Viện kiểm sát cùng cấp để kiểm sát việc giải quyết tố giác,
tin báo về tội phạm và kiến nghị khởi tố theo quy định của pháp luật".
>>>Sau khi nhận được quyết định phân công giải quyết kiến nghị khởi tố của
Cơ quan điều tra trong thời hạn 3 ngày làm việc, Viện trưởng Viện kiểm sát phải ra
quyết định phân công kiểm sát việc giải quyết kiến nghị khởi tố và gửi ngay một bản
cho Cơ quan điều tra đã ra quyết định phân công giải kiến nghị khởi tố.
Theo quy định tại Điều 147 BLTTHS, trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận
được kiến nghị khởi tố, CQĐT trong phạm vi trách nhiệm của mình phải kiểm tra,
xác minh nguồn tin để ra quyết định KTVA hay không KTVA hình sự
>>>Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ
án hình sự, CQĐT phải gửi các quyết định đó kèm theo các tài liệu liên quan cho
Viện kiểm sát cùng cấp để tiến hành kiểm sát.
+Nếu có căn cứ xác định sự việc xảy ra có dấu hiệu tội phạm thì Kiểm sát
viên làm báo cáo bằng văn bản đề nghị lãnh đạo ra quyết định chuyển toàn bộ hồ sơ
cho Cơ quan điều tra và yêu cầu khởi tố vụ án hình sự.
+Nếu qua nghiên cứu xác định chưa có đủ căn cứ để khởi tố vụ án hình sự
thì Kiểm sát viên báo cáo với lãnh đạo làm thủ tục chuyển hồ sơ, tài liệu cho Cơ quan
điều tra để tiếp tục kiểm tra, xác minh thêm và giải quyết theo thẩm quyền.
Trường hợp sau khi giải quyết kiến nghị khởi tố, cơ quan tiến hành giải quyết ra
quyết định không khởi tố vụ án hình sự và xác định có hành vi vi phạm pháp luật
khác xảy ra thì trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ khi Viện kiểm sát có văn bản 4
đồng ý về kết quả giải quyết theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Thông tư liên tịch
này, cơ quan tiến hành giải quyết sao hồ sơ để lưu và chuyển ngay hồ sơ, tài liệu (bản
chính) có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý (Khoản 3 Điều 9 Thông tư liên tịch 06/2013)
Đối với kiến nghị khởi tố vụ án hình sự do CQNN chuyển đến (kèm theo các tài
liệu, chứng cứ đã thu thập được trong quá trình kiểm tra, thanh tra cùng với bản kết
luận về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm). Trong trường hợp này,
Kiểm sát viên được phân công phải tiến hành nghiên cứu, phân loại, đánh giá các tài
liệu chứng cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội xảy ra để báo cáo với lãnh đạo.
Câu 3: Trình bày kĩ năng của KSV trong trường hợp VKS trực tiếp giải
quyết tin báo, tố giác tội phạm và kiến nghị khởi tố.
Theo khoản 1 Điều 10 quy chế THQCT và KSDT quy định: VT, PVT VKS hoặc
lãnh đạo đơn vị kiểm sát điều tra phân công KSV tiếp nhận, quản lý đầy đủ tố giác,
tin báo về tội phạm do cá nhân, cơ quan tổ chức và kiến nghị khởi tố do CQNN chuyển đến.”
1. Hoạt động của KSV khi tiếp nhận tin báo, tố giác về TP và kiến nghị khởi tố.
- KSV phải vào sổ thụ lý ghi rõ ngày tháng năm tiếp nhận nội dung tố giác tin
báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố; tên tuổi và địa chỉ của người hoặc cơ quan tổ chức cung cấp.
- Nếu công dân trực tiếp đến tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan , tổ
chức trực tiếp đến báo tin về tội phạm thì lập biên bản nhận tố giác tin báo về tội
phạm . Nếu cá nhân tố giác về tội phạm hoặc đại diện cơ quan tổ chức báo tin về tội
phạm qua điện thoại, các phương tiện thông tin khác thì phải tiếp nhận và ghi vào sổ tiếp nhận.
- NPT đến tự thú thì phải lập biên bản tiếp nhận NPT ra tự thú. VKS phải tổ
chức trực ban hình sự tiếp nhận tố giác, tin báo về TP
- Khi KSV được giao nhiệm vụ tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, thì KSV
phải đánh giá sơ bộ bước đầu về tính chất của tố giác, tin báo đó để có phương pháp
xử lý kịp thời, đúng pháp luật. Đối với các tin báo có tính khẩn cấp và yêu cầu là cần
phải KNHT thì KSV được phân công tiến hành sơ vấn người báo tin để nhanh chóng
năm được thông tin ban đầu và có biện pháp xử lý.
2. Hoạt động của KSV giải quyết tin báo, tố giác về TP và kiến nghị khởi tố.
- Trường hợp vụ việc có nhiều người tham gia có tính chất đặc biệt nghiêm
trọng thì KSV báo cáo với lãnh đạo để phối hợp với CQĐT và cơ quan có liên quan 5
để có biện pháp giải quyết
- Khi tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm, kiến nghị khởi tố, KSV phải tiến hành
nghiên cứu, đánh gái các tài liệu chứng cứ để xác định có hay không hành vi phạm tội xảy ra.
+Nếu có căn cứ xác định sự việc xảy ra có dấu hiệu tội phạm thì KSV làm báo
cáo bằng văn bản đề nghị lãnh đạo viện ra quyết định chuyển hồ sơ cho CQĐT và yêu cầu KTVAHS.
+ Nếu chưa có đủ căn cứ để KTVAHS thì KSV báo cáo với lãnh đạo và làm thủ
tục chuyển hồ sơ, tài liệu cho CQĐT để tiếp tục kiểm tra, xác minh thêm và giải quyết theo thẩm quyền.
- Khi tiếp nhận tin báo tố giác tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp sau khi
tiếp nhậ, KSV phải báo cáo ngay vs lãnh đạo viện để báo cáo VKSND tỉnh và chuyển
đến cục điều tra hình sự thuộc VKSND tối cao thẩm tra, xác minh và giải quyết theo thẩm quyền.
( ở trang 34, tớ thấy có 1 số ý k liên quan lắm nên t không đưa vào)
Câu 4, Khái niệm, đối tượng, phạm vi, ý nghĩa công tác thực hành quyền
công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra, truy tố các vụ án hình sự.
1. Thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra, truy tố các vụ án hình sự. a, Khái niệm
Thực hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong tố
tụng hình sự để thực hiện việc buộc tội của Nhà nước đối với người phạm tội, được
thực hiện ngay từ khi giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và
trong suốt quá trình khởi tố, điều tra, truy tố đến khi VKS ra quyết định truy tố hoặc
đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật. .b, Đối tượng
Với ý nghĩa là việc sử dụng tổng hợp các quyền năng pháp lý nhằm mục đích
truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội, truy tố họ ra trước Tòa án để xét xử,
đối tượng của hoạt động thực hành quyền công tố là tội phạm và người phạm tội. .c, Phạm vi
Về phạm vi không gian: thực hành quyền công tố chỉ có trong lĩnh vực hình sự.
Về phạm vi thời gian: Công tác thực hành quyền công tố trong việc điều tra
các vụ án hình sự bắt đầu từ khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm xảy ra đến khi kết 6
thúc việc điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật1.
2. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giai đoạn điều tra, truy tố các vụ án hình sự. A, khái niệm
Kiểm sát điều tra các vụ án hình sự là hoạt động của VKSND kiểm sát việc tuân
theo pháp luật của các cơ quan tổ chức các nhận trong haotj động tư pahps được thực
hiện từ khi tiếp nhận giải quyết nguồn tin về tội phạm và trong suốt quá trình khởi tố,
điều tra truy tố đến khi VKS ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật B, Đối tượng
Đối tượng của công tác kiểm sát điều tra là việc tuân theo pháp luật của cơ
quan điều tra, cơ quan được giao một số nhiệm vụ điều tra, những người có thẩm
quyền trong điều tra và những người tham gia tố tụng khác. c, Phạm vi
Theo Điều 2 Quy chế Thực hành quyền công tố và Kiểm sát điều tra vụ án
hình sự ban hành kèm theo Quyết định số 07/2008/QĐ-VKSTC ngày 02/1/2008 của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao (gọi tắt là quy chế THQCT & KSĐT) xác định: Phạm vi thời gian:
Công tác thực hành quyền công tố trong việc điều tra các vụ án hình sự bắt
đầu từ khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm xảy ra đến khi kết thúc việc điều tra, Viện
kiểm sát ra quyết định truy tố hoặc đình chỉ vụ án theo quy định của pháp luật.
Phạm vi không gian: Kiểm sát điều tra chỉ có trong lĩnh vực TTHS và chỉ ở giai đoạn điều tra. *
Ý nghĩa chung của Công tác thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ
án hình sự của Viện kiểm sát.
Điều 3 Quy chế THQCT & KSĐT xác định: Công tác thực hành quyền công tố
và kiểm sát điều tra vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhằm bảo đảm:
- Mọi hành vi phạm tội đều phải được khởi tố, điều tra và xử lý kịp thời, không
để lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội;
- Không để người nào bị khởi tố, bị bắt, tạm giữ, tạm giam, bị hạn chế các quyền
công dân, bị xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, tài sản, tự do, danh dự và nhân phẩm
một cách trái pháp luật; 1 7
- Việc điều tra phải khách quan, toàn diện, đầy đủ, chính xác, đúng pháp luật;
những vi phạm pháp luật trong quá trình điều tra phải được phát hiện kịp thời; khắc
phục và xử lý nghiêm minh;
- Việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với bị can phải có căn cứ và đúng pháp luật.
: đảm bảo pháp luật được tuân thủ một cách nghiêm chỉnh và thống nhất trong
suốt cả quá trình điều tra vụ án hình sự
- Tạo cơ sở pháp lý quan trọng để TA quyết định đưa vụ án ra xét xử
_Xác định tội phạm cần đưa ra xét xử , phạm vi thẩm quyền giới hạn của việc xét xử
- Sửa chữa khắc phục các sai phạm trong quá trình điều tra đảm bảo cho việc
truy tố là đúng người đúng pháp luật
Câu 5: Trình bày kỹ năng của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố
và kiểm sát ciệc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn của CQĐT.
BPNC là những biện pháp hạn chế các quyền cơ bản của công dân do các cơ
quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng quyết định áp dụng đối với người bị buộc tội
nhằm ngăn chặn tội phạm, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn, tiêu huyer chứng
cứ hoặc gây cản trở cho quá trình điều tra, truy tố, xét xử và để đảm bảo thi hành án.
Có 8 BPNC: giữ người trong TH khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt
tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.
Thứ nhất, thẩm quyền áp dụng, thay thế, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn: VTVKS ,
PVT VKS, Chánh án, phó Chánh cán TA các cấp, HĐXX, Phó thủ trưởng CQĐT.
Ngoài ra còn có thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương,.. ( khoản 2, Điều 110)
Thứ hai, về căn cứ áp dụng BPNC
Theo quy định tại Điều 109 BLTTHS 2015: có căn cứ chứng tỏ người bị buộc
tội sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội hoă x c để bảo đảm thi hành án
BPNC chỉ được áp dụng khi thật cần thiết và khi có đủ các điều kiện theo quy
định của pháp luật. >>>>Trong quá trình điều tra, KSV phải kịp thời ngăn chặn ngay
các trường hợp áp dụng trái quy định, tránh tình trạng lợi dụng BPNC thay cho điều
tra. Nếu thấy có sự vi phạm trong việc áp dụng thì KSV phải báo cáo lãnh đạo, yêu
cầu khắc phục những thiếu sót, vi phạm đó hoặc ra quyết định hủy bỏ và áp dụng
biện pháp ngăn chặn khác
Thứ 3, Về căn cứ hủy bỏ, thay đổi BPNC 8
Các trường hợp hủy bỏ các BPNC đang được áp dụng
-Mọi biện pháp ngăn chặn đang áp dụng phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
+Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
+ Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
+ Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
+ Bị cáo được Tòa án tuyên không có tội, miyn trách nhiê x m hình sự hoă x c
miyn hình phạt, hình phạt tù nhưng được hưởng án treo hoặc hình phạt cảnh cáo, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ.
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án hủy bỏ biện pháp ngăn chặn khi thấy
không còn cần thiết hoặc có thể thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác.
Đối với những biện pháp ngăn chặn do Viện kiểm sát phê chuẩn trong giai đoạn
điều tra thì việc hủy bỏ hoặc thay thế bằng biện pháp ngăn chặn khác phải do Viện
kiểm sát quyết định; trong thời hạn 10 ngày trước khi hết thời hạn áp dụng biện pháp
ngăn chặn, trừ biện pháp tạm giữ do Viện kiểm sát phê chuẩn, cơ quan đã đề nghị áp
dụng biện pháp ngặn chặn này phải thông báo cho Viện kiểm sát để quyết định hủy
bỏ hoặc thay thế biện pháp ngăn chặn khác.
Về thay đổi BPNC thì căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của
hành vi và nhân thân của bị can bị cáo thì CQĐT, VKS, TA có thể quyết định thay
đổi BPNC: ví dụ: bảo lĩnh, đặt tiền thay thế cho biện pháp tạm giam
Theo quy định tại điều 18, quy chế công tác THQCT và KS việc tuân theo pháp
luật trong điều tra các VAHS về kiểm sát việc áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn
Câu 6:Trình bày Kỹ năng của KSV khi phê chuẩn áp dụng BPNC bắt
người bị giữ trong THKC của CQĐT, bắt người đang bị truy nã
Căn cứ Khoản 4 Điều 110 BLTTHS, viện kiểm sát phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ
giữngười trong trường hợp khẩn cấp. Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi nhận được đề
nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người và tài liệu liên quan đến việc giữngười trong
trường hợp khẩn cấp, (thời hạn 12 giờ xét phê chuẩn được tính liên tục kể cả trong và
ngoài giờ làm việc), Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định
không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê chuẩn thì người đã ra
lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan nhận người bị giữ trong trường
hợp khẩn cấp phải trả tự do ngay cho người bị giữ.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Quy chế THQCT và KSĐT thì ngay sau
khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp 9
khẩn cấp, Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án kiểm tra các tài liệu, chứng cứ chứng
minh tính có căn cứ của việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp đối với từng
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 110 BLTTHS.
-Kiểm sát viên phải thẩm tra, xác minh các nguồn tin thể hiện người bị bắt đã
tìm kiếm, sửa soạn công cụ, phương tiện hoặc tạo ra những điều kiện cần thiết khác
để thực hiện tội phạm; xác định sơ bộ xem tội phạm mà họ chuẩn bị thực hiện có phải
là tội phạm rất nghiêm trọng hay tội phạm đặc biệt nghiêm trọng hay không? Việc
xác định căn cứ nhằm đảm bảo tính chính xác, cụ thể, tính phù hợp của việc bắt khẩn
cấp và chỉ được thực hiện khi hồ sơ đã có tài liệu chứng minh rằng người đó đang
chuẩn bị thực hiện tội phạm đã được quy định trong điều 14 BLHS;
- Kiểm sát viên phải kiểm tra việc người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại
hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là
người đã thực hiện tội phạm bằng việc kiểm tra các tài liệu, biên bản ghi lời khai của
người bị hại, người làm chứng để xác định họ đã chính mắt trông thấy và xác nhận
đúng là người đã thực hiện tội phạm, đồng thời
Kiểm sát viên phải xem xét có cần bắt để ngăn chặn ngay việc người đó trốn hay
không. Nếu có căn cứ chứng tỏ người đó không có khả năng trốn thì không cần bắt
khẩn cấp. Việc người đó có thể trốn thể hiện ở căn cứ thực tế cho thấy người phạm
tội có hành động chuẩn bị bỏ trốn hoặc nếu không bắt thì người đó sẽ trốn.
- Kiểm sát viên phải kiểm tra các tài liệu, chứng cứ để xác định, có dấu vết
của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực
hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng
cứ. Khi kiểm tra, Kiểm sát viên phải làm rõ hai điều kiện sau:
+Điều kiện thứ nhất: Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở
của người bị nghi thực hiện tội phạm.
Qua nghiên cứu những tài liệu phản ánh về các hoạt động điều tra như khám chỗ
ở, khám địa điểm, khám người, xem xét dấu vết trên thân thể, kiểm tra, kiểm soát hành chính...
>>>Kiểm sát viên phát hiện thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ
ở, địa điểm của người bị nghi thực hiện tội phạm. Các dấu vết đó có thể có trên công
cụ, phương tiện phạm tội; các dấu vết đâm, chém, đánh, đập, cào cấu hoặc vết cắn...
có trên thân thể của người bị nghi thực hiện tội phạm.
+Điều kiện thứ hai: Cần ngăn chặn người bị nghi thực hiện tội phạm trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.
>>>KSV khi phê chuẩn lệnh bắt khẩn cấp phải căn cứ và đánh giá một cách toàn 10
diện về các mặt như: tính chất nghiêm trọng của hành vi phạm tội và loại tội phạm
được thực hiện mà thực tiyn cho thấy người phạm tội thường trốn như tội trộm cắp,
lừa đảo, cướp, giết người, mua bán trái phép các chất ma túy; Nhân thân người đó (có
tiền án, tiền sự, lang thang, không có nơi cư trú rõ ràng...),...
Theo quy định tại Điều 14 Quy chế THQCT và KSĐT, thì nếu qua nghiên cứu hồ sơ thấy có :
+dấu hiệu của việc lạm dụng việc bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp,
+tài liệu chứng cứ trong hồ sơ chưa thể hiện rõ căn cứ để bắt hoặc người bị bắt
không nhận tội, các chứng cứ trong hồ sơ có mâu thuẫn,
+ người bị bắt là người nước ngoài, người có chức sắc trong tôn giáo, người có
uy tín trong đồng bào dân tộc ít người hoặc trong trường hợp cần thiết khác
>>>> Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị bắt trước khi báo cáo Viện
trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng ủy quyền xem xét,
quyết định phê chuẩn hoặc không phê chuẩn việc bắt người bị giữ trong trường hợp
khẩn cấp. Khi cần gặp, hỏi người bị bắt, Kiểm sát viên phải thông báo trước với
CQĐT để phối hợp trong quá trình gặp, hỏi người bị bắt. Biên bản ghi lời khai của
người bị bắt do Kiểm sát viên lập phải thực hiện theo đúng quy định tại Điều 115 và
Điều 178 BLTTHS và được lưu vào hồ sơ vụ án và hồ sơ kiểm sát.
Trong trường hợp CQĐT đã ra quyết định tạm giữ nhưng không có căn cứ để
phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp thì Kiểm sát viên báo cáo
đề xuất Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng ủy
quyền yêu cầu CQĐT>>>> ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ hoặc trực tiếp ra
quyết định huỷ bỏ quyết định tạm giữ và yêu cầu CQĐT trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Câu 7 Trình bày kĩ năng của KSV khi thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc, áp dụng, thay đổi, hủy bỏ quyết định biện pháp tạm giữ của CQĐT.
Tạm giữ là biện pháp ngăn chặn do người có thẩm quyền THTT quyết định áp
dụng đối với người bị giữ trong rường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp
phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Áp dụng biện pháp tạm giữ:
Theo qui định tại Khoản 4 Điều 117 BLTTHS, trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra
quyết định tạm giữ, quyết định tạm giữ phải được gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Cụ thể:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế THQCT và KSĐT, khi nhận 11
được quyết địnhtạm giữ của Cơ quan điều tra, Kiểm sát viên tiến hành kiểm tra ngay
tính có căn cứ và hợp pháp của việc tạm giữ. Để xác định tính có căn cứ và hợp pháp
của việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ, Kiểm sát cần dựa vào những căn cứ sau đây:
Thứ nhất, các trường hợp tạm giữ theo quy định tại điều 117
+Người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang
+Người phạm tội tự thú, đầu thú
+ Người bị bắt theo quyết định truy nã
Thứ 2, thẩm quyền ra quyết định tạm giữ
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 110 BLTTHS, người có quyền ra quyết định tạm giữ bao gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn
biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đô T i biên
phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng
Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên
phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên
phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp
luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm
ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Thứ 3, Thời hạn gia hạn tạm giữ Lần 1: 3 ngày Lần hai : 03 ngày
Khi tính thời hạn tạm giữ phải căn cứ vào thời hạn thực tế được ghi trong quyết
định tạm giữ và tính liên tục cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày ly, ngày tết) nếu
thời hạn tạm giữ trùng vào ngày nghỉ, thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được
ghi trong quyết định tạm giữ.
Ví dụ: Nguyyn Văn A bị tạm giữ 3 ngày, từ ngày 01/3 đến ngày 04/3/2007; Trần
Thị B gia hạn tạm giữ 3 ngày từ ngày 08/3 đến ngày 10/3/2007.
Thứ 4, KSV kiểm tra xem hình thức quyết định gia hạn tạm giữ có đúng theo
mẫu không, ngày tháng, tên, ...
Kỹ năng xử lý: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế THQCT và KSĐT,
sau khi kiểm tra tính có căn cứ và hợp pháp của việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ, Kiểm 12
sát viên báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng
uỷ quyền xử lý như sau:
- Nếu thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì yêu cầu Cơ
quan điều tra ra quyết định huỷ bỏ quyết định tạm giữ hoặc trực tiếp ra quyết định
huỷ bỏ quyết định tạm giữ và yêu cầu Cơ quan điều tra trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Câu 8:Trình bày kĩ năng của KSV khi đề xuất phê chuẩn, hủy bỏ quyết
định gia hạn tạm giữ của CQĐT
Theo quy định tại Theo quy định tại Khoản 2 Điều 118 BLTTHS thì
>>Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp
hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận
hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
Khoản 1 Điều 15 Quy chế THQCT và KSĐT, khi nhận được quyết định tạm
giữ, quyết định gia hạn tạm giữ của Cơ quan điều tra, Kiểm sát viên tiến hành kiểm
tra ngay tính có căn cứ và hợp pháp gia hạn tạm giữ. Để xác định tính có căn cứ và
hợp pháp của gia hạn tạm giữ, Kiểm sát cần dựa vào những căn cứ sau đây:
Thứ nhất, các trường hợp gia hạn tạm giữ theo quy định tại điều 118
- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày..
Đây là những trường hợp sự việc xảy ra có nhiều tình tiết phức tạp, đòi hỏi
phải có thêm thời gian để làm rõ hành vi phạm tội hoặc xác minh thêm về căn cước,
nhân thân của người bị tạm giữ.
-Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần
thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Đây là những trường hợp thuộc các vụ án phức
tạp, có nhiều người tham gia, mặc dù đã gia hạn tạm giữ lần thứ nhất 03 ngày nhưng
vẫn chưa làm rõ được sự việc.
Thứ 2, thẩm quyền gia hạn tạm giữ
Người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 110 BLTTHS, người có quyền ra quyết định tạm giữ bao gồm:
a) Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
b) Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn
biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đô T i biên
phòng tỉnh, thành phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng 13
Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên
phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên
phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp
luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm
ma túy lực lượng Cảnh sát biển; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
c) Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.
Thứ 3, Thời hạn gia hạn tạm giữ Lần 1: 3 ngày Lần hai : 03 ngày
Khi tính thời hạn tạm giữ phải căn cứ vào thời hạn thực tế được ghi trong quyết
định tạm giữ và tính liên tục cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày ly, ngày tết) nếu
thời hạn tạm giữ trùng vào ngày nghỉ, thời hạn hết vào ngày kết thúc thời hạn được
ghi trong quyết định tạm giữ.
Ví dụ: Nguyyn Văn A bị tạm giữ 3 ngày, từ ngày 01/3 đến ngày 04/3/2007; Trần
Thị B gia hạn tạm giữ 3 ngày từ ngày 08/3 đến ngày 10/3/2007.
Thứ 4, KSV kiểm tra xem hình thức quyết định gia hạn tạm giữ có đúng theo
mẫu không, ngày tháng, tên, ...
-Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra,
cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay
cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do
ngay cho người bị tạm giữ. *Kỹ năng xử lý:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 15 Quy chế THQCT và KSĐT, sau khi kiểm tra
tính có căn cứ và hợp pháp của việc tạm giữ, gia hạn tạm giữ, Kiểm sát viên báo cáo
Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được Viện trưởng uỷ quyền xử lý như sau:
- Nếu xét thấy việc gia hạn tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì
ra quyết định không phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và yêu cầu người đã ra
quyết định tạm giữ trả tự do ngay cho người bị tạm giữ theo quy định
- Nếu thấy việc gia hạn tạm giữ có căn cứ và cần thiết thì ra quyết định phê
chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ.
Câu 9. Trình bày kỹ năng của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố
và kiểm sát việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam của cơ quan điều tra. 14
Tạm giam là biện pháp ngăn chặn do người có thẩm quyền THTT ra lệnh
quyết định, áp dụng áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội dặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
1. Áp dụng biện pháp tạm giam:
Sau khi nhận được đề nghị xét phê chuẩn lệnh bắt bị can để tạm giam, lệnh
tạm giam + tài liệu có liên quan của CQĐT, kiểm sát viên phải kiểm tra tài liệu,
chứng cứ, đối chiếu với quy định tại Điều 113, 119 BLTTHS để làm rõ:
- Về thẩm quyền: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Ra QĐ
- Kiểm sát viên viết báo cáo đề không phê Không xuất VT, PVT chẩn lệnh bắt đúng thẩm
- Kiểm sát viên được viện bị can để tạm quyền trưởng ủy quyền giam/lệnh tạm giam
- Về đối tượng: là người bị khởi tố bị can.
=> Cần kiểm tra từng đối tượng, đối chiếu từng trường hợp cụ thể để xác
định đối tượng nào cần phải bắt, đối tượng nào không cần bắt, đối tượng nào không được bắt.
- Về điều kiện tạm giam: (K1,2,3, Điều 119; Điều )
+ Bị can phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;
+ Bị can phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà BLHS quy định
hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó thuộc một trong các trường hợp
a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại,
người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.
+ Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà
Bộ luật Hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ
trốn và bị bắt theo quyết định truy nã. 15
+ Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng
tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì chỉ
áp dụng khi thuộc 1 trong các trường hợp:
a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã; b) Tiếp tục phạm tội;
c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối,
cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu
tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại,
người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định
nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.
+ Đối với người bị buộc tội là người dưới 18 tuổi:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi có thể bị tạm giam về tội phạm quy
định tại khoản 2 Điều 12 của Bộ luật Hình sự nếu có căn cứ quy định các điểm a, b, c,
d và đ khoản 2 Điều 119 của Bộ luật Tố tụng hình sự (giống với trường hợp bị can
phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng).
“Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự
2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách
nhiệm hình sự về tội giết người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức
khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm
người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt
tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại
một trong các điều sau đây:…
Bị can từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi có thể bị tạm giam về tội nghiêm
trọng do cố ý, tội rất nghiêm trọng, tội đặc biệt nghiêm trọng nếu có căn cứ quy định
tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 Điều 119 của BLTTHS (giống với trường hợp bị
can phạm tội nghiêm trọng, ít nghiêm trọng).
Đối với bị cantừ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi bị khởi tố, điều tra, truy tốvề
tội nghiêm trọng do vô ý, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật Hình sự quy định hình phạt
tù đến 02 năm thì có thể bị bắt, tạm giữ, tạm giam nếu họ tiếp tục phạm tội, bỏ trốn
và bị bắt theo quyết định truy nã. Lưu ý:
- Chỉ áp dụng biện pháp tạm giam đối với bị can là người dưới 18 tuổi khi có
căn cứ cho rằng việc áp dụng biện pháp giám sát và các biện pháp ngăn chặn khác không hiệu quả. 16
- Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi tạm giam, người ra lệnh tạm giam người
dưới 18 tuổi phải thông báo cho người đại diện của họ biết.
- Về thời hạn tạm giam: Kiểm sát viên phải đối chiếu thời hạn tạm giam quy
định tại điều 173 Bộ luật TTHS với thời hạn tạm giam ghi trong quyết định xem thời
hạn tạm giam đó có đúng với tội phạm mà bị can gây ra hay không?
Cụ thể: Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội
phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá
04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Đối với bị can là người dưới 18 tuổi thì thời hạn tạm giam bằng 2/3 thời hạn
tạm giam đối với người đủ 18 tuổi trở lên quy định tại BLTTHS.
Lưu ý:Kiểm sát viên phải kiểm tra kỹ lưỡng các điều kiện áp dụng đối với
người dưới 18 tuổi như: Tội phạm do họ thực hiện là tội phạm gì? tuổi của người bị
bắt; có tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hay không?
Có hành vi cản trở việc điều tra hay không?Thời hạn tạm giam đối với họ....
Sau khi kiểm tra tài liệu, chứng cứ, đối chiếu với quy định tại Điều 119, Điều
173, Điều 419 BLTTHS về thẩm quyền, đối tượng, điều kiện tạm giam đối với từng
trường hợp, Kiểm sát viên báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên
được Viện trưởng uỷ quyền xem xét, quyết định việc phê chuẩn lệnh bắt bị can để
tạm giam, lệnh tạm giam nếu có đủ căn cứ và hoàn trả hồ sơ ngay cho CQĐT.
Trường hợp chưa rõ căn cứ thì ra văn bản yêu cầu CQĐT bổ sung tài liệu,
chứng cứ làm rõ để xem xét, quyết định việc phê chuẩn.
Nếu thấy đủ căn cứ để tạm giam bị can theo quy định tại Điều 119 BLTTHS
và cần thiết phải tạm giam bị can, nhưng CQĐT không ra lệnh bắt bị can để tạm giam
thì Kiểm sát viên thụ lý giải quyết vụ án báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc
Kiểm sát viên được Viện trưởng uỷ quyền ra văn bảnyêu cầu CQĐT ra lệnh bắt bị can để tạm giam.
* Thay đổi, hủy bỏ biện pháp tạm giam
- Nếu còn thời hạn tạm giam nhưng thấy biện pháp tạm giam đối với bị can
không còn cần thiết thì yêu cầu CQĐT có văn bản đề nghị VKS ra quyết định huỷ bỏ
biện pháp tạm giam hoặc thay thế bằng một biện pháp ngăn chặn khác.
- Nếu thời hạn tạm giam còn không quá 10 ngày mà CQĐT chưa có văn bản
đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam thì Kiểm sát viên trao đổi với Điều tra viên
để phối hợp xem xét. Trong thời hạn 5 ngày trước khi hết hạn tạm giam, Kiểm sát
viên thụ lý vụ án báo cáo Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được
Viện trưởng uỷ quyền để xem xét, quyết định một trong các phương án xử lý việc 17
tạm giam bị can như: yêu cầu CQĐT có văn bản đề nghị VKS ra quyết định huỷ bỏ,
thay thế biện pháp tạm giam; Viện kiểm sát trực tiếp huỷ bỏ biện pháp tạm giam đối
với bị can; gia hạn tạm giam đối với bị can.
- Biện pháp tạm giam phải được hủy bỏ khi thuộc một trong các trường hợp:
+ Quyết định không khởi tố vụ án hình sự;
+ Đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án;
+ Đình chỉ điều tra đối với bị can, đình chỉ vụ án đối với bị can;
Câu 10: Trình bày kỹ năng của KSV khi thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc áp dụng thay đổi, hủy bỏ biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú của cơ quan điều tra

- Kiểm tra đối tượng điều kiện áp dụng
- Người bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú có phải là bị can không
- Bị can có nơi cư trú, lí lịch rõ ràng không? Các tài liệu phản ánh về nơi cư trú của bị
can có đủ độ tin cậy không
- Loại tội phạm mà bị can thực hiện là tội phạm gì - Nhân thân bị can
- Kiểm tra thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú
Thẩm quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú: Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều
tra, đồn trưởng đồn biên phòng
- Kiểm tra thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú trong lệnh
Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố
- Kiểm tra thủ tục cấm đi khỏi nơi cư trú
+ Bị can có làm đơn cam đoan nội dung cam đoan có nghĩa vụ theo quy định tại K2 ĐIều 123
+ Người có thẩm quyền ra kệnh có gửi thông báo cho chính quyền xã, phường, thị
trấn nơi bị can cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can không và có giao họ cho
những nơi trên quản lý theo dõi họ không? Thủ tục như thế nào?
+ Trong trường hợp bị can vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có
được sự đồng ý của chính quyền, xã, phường, thị trấn, đơn vị quân đội và có giấy cho
phép người đã ra lệnh hay không? lý do đi khỏi nơi cư trú là gì?
- Nơi phát hiện vi hạm, báo cáo lãnh đạo viện đã yêu cầu khắc phục những thiếu sót,
vi phạm hoặc có áp dụng biện pháp ngăn chặn khác
Kiểm sát việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn
- KS đối tượng, điều kiện áp dụng 18
- KS thẩm quyền ban hành, trình tự thủ tục
Câu 11: Trình bày ký năng của KSV khi thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bảo lĩnh của cơ quan điều tra.
- Khi áp dụng biện pháp bảo lĩnh có phải là bị can không
- Phải kiểm tra tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội của bị
can thông qua việc xác định hậu quả do hành vi phạm tội gây ra phương thức, thủ
đoạn phạm tội của bị can, xác định rõ nhân thân của bị can để xác định việc CQĐT
áp dụng biện pháp bảo lĩnh có căn cứ và đúng pháp luật hay không.
- Xác định nhân thân của bị can, bị cáo
- Xác định thẩm quyền ra quyết định bảo lĩnh: Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan
điều tra ==>> VKS phê chuẩn trước khi thi hành
- Xác định thời hạn bảo lĩnh trong quyết định bảo lĩnh: Không quá thời hạn điều tra truy tố
- Kiểm tra chủ thể nhận bảo lĩnh
- Nếu là cơ quan, tổ chức cá nhân bảo lĩnh - Cơ quan, tổ chức nào
- Người được bảo lĩnh có
phải là tv của cơ quan tổ chức này
- Nếu là cá nhân Số lượng >= 2
Hỏi quan hệ với người được bảo lĩnh có phải là người thân thích không
Nhân thân, nghiêm chỉnh chấp hành, thu thập ổn định không
Đội quản lý được bảo lĩnh
- Kiểm tra các giấy tờ nhận bảo lĩnh
- Giấy cam đoạn, có xác nhận của người đứng đầu cơ quan tổ chức: cơ quan tổ chức nhận bảo lnhx
- Giấy xác định nhân thân, tư cách, phẩm chất, thu nhập việc chấp hành pháp luật có
xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú
- Giấy cam đoan của bị can
- Giải thích cho họ biết nếu vi phạm sẽ bị áp dụng biện pháp tạm giam
Câu 12: Trình bày kỹ năng của KSV khi thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp đặt tiền để bảo đảm của cơ quan điều tra.
- Kiểm tra đối tượng, điều kiện áp dụng
- Người bị áp dụng biện pháp đặt tiền để bảo đảm có phải là bị can 19
- Bị can có nhân thân như thế nào
- Đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vu phạm tội thông qua
hậu quả do hành vi phạm tội gây ra, phương thức, thủ đoạn thực hiện hành vi phạm tội
- Đánh gia tình trạng tài sản của bị can để xác định xem họ có khả năng thực hiện hay không - Kiểm tra thẩm quyền
+ Có phải do Thủ trưởng, phó thủ trưởng cơ quan điều tra ra hay không
- Đã có văn bản đề nghị vks phê chuẩn chưa? VKS đã phê chuẩn chưa?( VKS phê chuẩn trc khi thi hành)
- Kiểm tra thời hạn đặt tiền: không quá thời hạn truy tố
- Kiểm tra biên bản về việc đặt tiền bị can đặt, số tiền đó có tương xứng với hậu quả
của hành vi phạm tội của bị can gây ra, số tiền đó có đủ để buộc bị can phải có mặt theo giấy triệu tập
- Kt giấy cam đoan của bị can
- KT xem đã giải thích cho bị can biết nếu họ vi phạm thì số tiền sẽ bị tịch thu, nộp
vào ngân sách nhà nước và sẽ bị tam giam hay không? Trong trường hợp chấp hành đầy đủ sẽ trả lại?
- Nếu phát hiện vi phạm căn cứ vào trường hợp cụ thể báo cáo VT, PVT, KSV được
ủy quyền xem xét, ra quyết định phù hợp
Câu 23. Trình bày kỹ năng của KSV khi thực hành quyền công tố và kiểm sát
việc tuân thủ pháp luật trong biện pháp điều tra nhận biết giọng nói của CQĐT
Trong quá trình điều tra, nếu thấy cần thiết phải nhận biết giọng nói, Điều tra viên có thể cho người bị hại người làm chứng người bị bắt nhận biết giọng nói. bị tạm giữ bị can
Kiểm sát viên kiểm sát chặt c
việc nhận biết giọng nói, bảo đảm hoạt động điều tra
này được thực hiện theo đúng quy định
+ Số giọng nói được đưa ra để nhận biết ít nhất phải là ba và phải có âm sắc, âm lượng tương tự nhau.
Thành phần tham gia việc nhận biết giọng nói: 20