Đề cương kiểm tra học phần Quản trị học đại cương ( có đáp án) | Đại học Thăng Long

Đề cương kiểm tra học phần Quản trị học đại cương ( có đáp án) | Đại học Thăng Long bao gồm các câu hỏi tự luận sẽ giúp bạn đọc tham khảo, củng cố kiến thức, ôn tập và đạt điểm cao. Mời bạn đọc đón xem !

lOMoARcPSD|39099223
Câu 1: Quản trị học là gì? Chứng minh quản trị vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ
thuật? Trong quản trị, các nhà quản trị cần lưu ý những vấn đề gì trong thực tiễn công tác
quản trị.
- Khái niệm: Quản trị là quá trình làm việc với con người thông qua con người nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi, trọng tâm của quá trình này là sử
dụng hiệu quả nguồn lực có giới hạn.
- Quản trị vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật:
Là môn khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu cụ thể, có phương pháp phân tích và có
lý thuyết xuất phát từ các nghiên cứu. Quản trị học là một ngành khoa học liên ngành vì
nó sử dụng tri thức của nhiều ngành khác như: kinh tế học, tâm lý học, xã hội học,…
Là một ngành nghệ thuật và người ta xem người quản trị như một nghệ sĩ tài năng vì:
Quản trị là quá trình làm việc với con người thông qua con người.
Quản trị học thông qua kinh nghiệm thực tiễn, mà kinh nghiệm thực tiễn lại được hoàn
thành bởi những con người có nghệ thuật truyền thông..
Câu 2: Phân tích 10 vai trò của nhà quản trị trong hoạt động của các tổ chức. Tầm quan
trọng này có thay đổi theo cấp bậc hay không? Trong bối cảnh hiện nay, theo bạn nhà quản
trị nên nhấn mạnh đến vai trò nào?
10 vai trò của nhà quản trị trong hoạt động của các tổ chức:
Chia làm 3 phần: quan hệ con người, thông tin, quyết định.
Vai trò
Nội dung
Quan hệ con người
Đại diện
Tham gia các sự kiện khác nhau: Phát biểu, giới thiệu, tượng trưng cho tổ
chức
Lãnh đạo
Xây dựng mối quan hệ với cấp dưới, động viên, thúc đẩy nhân viên
Liên lạc
Duy trì mối quan hệ mạng lưới làm việc nội bộ với bên ngoài và giúp cung
cấp thông tin
Thông tin
Thu thập
Thu thập thông tin bên trong và bên ngoài về những vấn đề có thể ảnh
hưởng tổ chức
Phổ biến
Truyền đạt những thông tin bên trong và bên ngoài cho nội bộ
Phát ngôn
Truyền đạt những thông tin của tổ chức ra bên ngoài
lOMoARcPSD|39099223
Quyết định
Doanh nhân
Hành động như người khởi xướng, thiết kế, khuyến khích những cải tiến và
đổi mới
Giải quyết các
xáo trộn
Có những hành động và kịp thời khi doanh nghiệp đối mặt với những vấn
đề quan trọng
Phân phối tài
nguyên
Chịu trách nhiệm phân phối các nguồn lực: thời gian, ngân quỹ, phương
tiện, nhân sự
Đàm phán,
thương quyết
Đại diện cho tổ chức, thương lượng, đàm phán
Tầm quan trọng này có thay đổi theo cấp bậc hay không:
Có, vì mỗi cấp bậc tổ chức quản trị đảm nhiệm các vai trò khác nhau.
Vai trò nên được nhà quản trị nhấn mạnh: vai trò quyết định, bao gồm:
- Vai trò doanh nhân
- Vai trò giải quyết những xáo trộn
- Vai trò phân phối tài nguyên
- Vai trò đàm phán, thương thuyết
Câu 3: Trình bày trường phái truyền thống về quản trị và rút ra những ưu điểm, hạn chế?
Tại sao các nhà quản trị ngày nay phải nâng cao kỹ năng và hiểu biết về chính trị pháp luật?
Đánh giá chung các quan điểm quản trị truyền thống
Quản trị quan liêu
Quản trị khoa học
Quản trị hành chính
Đặc điểm
-
-
-
-
Ít quan tâm đến con
người
Cơ cấu quyền hành
Sự cam kết suốt đời
Sự hợp lý
Đào tạo theo các thủ
tục và các quy tắc
“Phương pháp tốt
nhất” để hoàn thành
công việc
Động viên bằng vật
chất
-
-
-
-
-
Xác định các chức
năng quản trị Phân
công lao động
Hệ thống cấp bậc
Quyền hành
Công bằng
Trọng tâm
-
Toàn bộ tổ chức
Công nhân
-
Nhà quản trị
Thuận lợi
-
Ổn định và hiệu quả
Năng suất và hiệu
quả
-
-
Cơ cấu rõ ràng
Đảm bảo nguyên tắc
lOMoARcPSD|39099223
Hạn chế
-
Tính cứng nhắc và
tốc độ ra quyết định
chậm
Không quan tâm đến
nhu cầu xã hội của
con người
-
-
Tập trung vào nội bộ
Không chú trọng tính
hợp lí trong hành động
của nhà quản trị
Điều kiện
áp dụng
- Công nghệ ổn định, p
- Nhu cầu của khách
hương pháp làm việc ít thay đổi
ng có tốc độ thay đổi chậm và ổn định
Câu 4: Năng lực quản trị là gì? Phân tích một năng lực quản trị mà bạn cho rằng cần thiết
đối với một nhà quản trị trong thế kỷ 21? Bạn đánh giá như thế nào về năng lực quản trị các
nhà quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam?
Năng lực quản trị là tập hợp các kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ mà một nhà quản
trị cần có để tạo ra hiệu quả trong các hoạt động quản trị khác nhau và ở các tổ chức khác
nhau.
Một năng lực quản trị mà tôi cho rằng cần thiết cho nhà quản trị trong thế kỉ 21 là năng
lực truyền thông vì năng lực này có tác dụng đàm phán hiệu quả về vai trò và nguồn
lực,phát triển tốt mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới.Năng lực này được hiểu là khả
năng của công chúng trong việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội một các
hợp lý,trách nhiệm và hiệu quả.
Câu 5: Xác định và phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng chiến lược
cạnh tranh ngành da giày. Cho ví dụ minh họa cụ thể.
- Đối thủ cạnh tranh: Với cơ chế thị trường, sự tự do cạnh tranh là yếu tố nổi bật và tất
yếu. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề
khác nhau, họ có thể cạnh tranh về mặt hàng kinh doanh, sản phẩm thay thế, giá cả,..Đối với
ngành da giày là ngành xuất khẩu đứng thứ 4 về xuất khẩu sau dầu thô, dệt may, thuỷ sản. Do
vậy có rất nhiều thương hiệu tham gia thị trường như Bata, Thượng Đình,..Họ đã có nhiều nhãn
hiệu lớn trên thị trường. Vì vậy, để tồn tại và phát triển công ty phải đối mặt với nhiều khó
khăn,cạnh tranh gay gắt với các công ty khác.
- Yếu tố chính trị-pháp luật: Hiện nay, tình hình chính trị thế giới đang ổn định, không
có những biến động lớn là yếu tố thuận lợi cho sản xuất giày dép. Bên cạnh đó, sự ổn định về
chính trị và sự ủng hộ của chính phủ thông qua các chính sách khuyến khích phát triển gy dép
như:
Xây dựng các quỹ tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp da giày vay với lãi suất thấp để
có thời gian lưu chuyển vốn dài,tạo các điều kiện thuận lợi trong vay ngoại tệ để mua
trang thiết bị sản xuất giày,các chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực về thiết kế giày,quản lý
và vận hành quy trình sản xuất giày dép đã được quan tâm,tạo ra một lợi thế lớn cho sự
phát triển giày dép
- Yếu tố văn hoá-xã hội: giày dép là một phần thời trang mà ở các nền văn hoá khác nhau
sẽ có quan điểm khác nhau về thời trang, cái đẹp. Điều này sẽ chi phối đến cung cầu về sản
lOMoARcPSD|39099223
phẩm giày dép. Không những thế, sự gia tăng dân số của một đất nước, sự già hóa trong dân cư
cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu giày dép cụ thể như một đất nước có cơ cấu dân số già,
những người có độ tuổi 65 trở lên sống bằng lương trợ cấp, thích đi bộ đường dài, du lịch dài
ngày và thường xuyên. Vì thế, nhu cầu về giày dép là rất lớn, những sản phẩm này phải được
thiết kế đặc biệt hỗ trợ cơ bắp với những chất liệu phải rất mềm, kiểu dáng đơn giản, gọn nhẹ và
có độ bền cao.
Câu 6: Xác định và phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong ảnh hưởng đến sự phát
triển của lĩnh vực da giày. Cho ví dụ minh họa cụ thể.
- Khả năng tài chính và vốn: Tài chính đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp, bởi nó cho phép một doanh nghiệp hiện thực hóa các kế
hoạch kinh doanh, cũng như khả năng đối phó với các rủi ro. Đối với hoạt động sản xuất giày
dép cũng vậy, khả năng tài chính của doanh nghiệp sản xuất giày dép cho phép doanh nghiệp có
thể đầu tư tốt hơn về máy móc, thiết bị sản xuất, đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động
để thích ứng nhanh hơn với hoạt động chuyển giao công nghệ trong sản xuất. Qua đó nâng cao
được năng suất và hiệu quả sản xuất, đem lại thu nhập cho doanh nghiệp.
- Năng lực hiện tại của doanh nghiệp : Yếu tố nhân lực và quản trị nhân lực đem lại tiềm
năng to lớn và quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nhất là đối với quy trình sản xuất
giày dép cần có nhiều sự tham gia của nhiều lao động. Hiện nay ở Việt Nam chưa có mot thi
trường nào đào tạo một cách có quy củ và bài bản về ngành da giày về chế tạo mẫu, thiết kế
mẫu,.. cho nên phần lớn lao động làm về ngành này đều do học nghề mà có. Sở hữu một đội ngũ
nhân lực như vậy không thực sự mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp bởi hiện nay nhu cầu của
thị trường thế giới về sản xuất giày là rất cao. Nó phải được thiết kế theo những kiểu dáng đặc
biệt, nổi bật có những đường nét hoa văn cầu kì đòi hỏi ở doanh nghiệp phải có một bộ phận
thiết kế để đáp ứng được yêu cầu này
- Yếu tố uy tín và khả năng điều hành, quản lý hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp: trong quan hệ làm ăn với các đối tác phải đặc biệt xem trọng chữ Tín, cần phải đảm bảo
cho giày xuất khẩu luôn đạt được những tiêu chuẩn như đã thoả thuận, đảm bảo thời gian và địa
điểm giao hàng. Khi một doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu giày dép làm ăn có uy tín sẽ được
nhiều nhà nhập khẩu biết đến. Không những thế,khả năng điều hành và quản lý sản xuất, xuất
khẩu mặt hàng giày dép giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường,điều này
đảm bảo cho hoạt động sản xuất giày dép phục vụ cho xuất khẩu được đúng như kế hoạch,làm
tăng uy tín cho doanh nghiệp
Câu 7: Phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến các hoạt động của
doanh nghiệp? Tại sao phân tích môi trường quản trị đang ngày càng trở thành mối quan
tâm của các nhà kinh doanh?
Môi trường bên ngoài có thể chia thành 2 môi trường: vĩ mô và tác nghiệp
1. Môi trường vĩ
lOMoARcPSD|39099223
1.1. Môi trường quốc tế
▪ Những sự kiện diễn ra bên ngoài ranh giới quốc gia đem lại cơ hội và thách thức đến doanh
nghiệp từ thị trường quốc tế.
Phát hiện đối thủ cạnh tranh, khách hàng & các nhà cung cấp. Khuynh hướng về xã
hội, công nghệ & kinh tế trên phạm vi toàn cầu.
Cạnh tranh mang tính toàn cầu.
▪ Các công ty phải thay đổi chiến lược:
Tái cơ cấu, giảm nhân viên, giảm quy mô công ty
Đổi mới công nghệ
Giảm giá thành▪ Toàn cầu hoá:
Tự do thương mại.
Phát triển dựa trên lợi thế so sánh.
Các rào cản kinh doanh: khác biệt văn hoá, kinh tế, chính trị và pháp luật.
1.2. Môi trường công nghệ
▪ Là quá trình chuyển hóa biến đổi đầu vào (các nguồn lực) của tổ chức thành đầu ra (sản phẩm
& dịch vụ).
▪ Là tri thức, công cụ, kỹ thuật, hoạt động được sử dụng để chuyển đổi những ý tưởng, thông tin
và nguyên liệu thành hàng hóa và dịch vụ cuối cùng.
Áp lực đổi mới công nghệ.
Thay đổi phương pháp làm việc.
Tạo cơ hội hoặc rủi ro thách thức mới.
Chu kỳ đổi mới công nghệ rút ngắn.
1.3. Môi trường văn hoá, xã hội
Yếu tố nhân khẩu: Là đặc điểm tiêu biểu cho một nhóm lao động, một tổ chức, một thị
trường cụ thể hay một nhóm trong độ tuổi khác nhau.
▪ Lực lượng lao động đa dạng về chủng tộc, quốc tịch, giới tính, trình độ...
▪ Nền kinh tế chuyển dần từ sản xuất sang dịch vụ và xử lý thông tin -> lao động chưa qua đào
tạo khó tìm việc.
Yếu tố văn hoá
lOMoARcPSD|39099223
Là những đặc trưng chung về ngôn ngữ, tôn giáo, nghệ thuật, quan niệm sống, thái nhằm phân
biệt giữa thành viên của các cộng đồng khác nhau.
Niềm tin cơ bản có tính bền vững theo thời gian.
NQT phải đánh giá được tầm quan trọng của các giá trị, cả đối với mình và đối với người
khác.
1.4. Môi trường kinh tế
▪ Đại diện cho tình trạng kinh tế của một quốc gia hoặc vùng, nơi mà tổ chức hoạt động.
Các biến số cần quan tâm: tiền lương, lạm phát, thuế, chi phí nguyên vật liệu,…Doanh nghiệp
cần chọn lọc ra những yếu tố sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mình.
▪ Xu thế kinh tế;
Sát nhập và thôn tính
Phát triển khu vực kinh doanh nhỏ
Sự kết hợp của tri thức, kỹ năng và công nghệ
Trao đổi hang hóa vô hình ( thông tin và dịch vụ)
1.5. Môi trường chính trị-pháp luật
▪ Chế độ xã hội của một nước, bầu không khí chính trị trong một nước, tính chất đảng cầm
quyền, Chính sách, pháp lệnh của Chính phủ, xu thế Chính trị hay tác động Chính trị,...-> ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp
▪ Vừa thúc đẩy vừa hạn chế việc kinh doanh.
▪ Ổn định chính trị tạo môi trường kinh doanh an toàn.
1.6. Môi trường tự nhiên
▪ Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên khan hiếm và môi trường tự nhiên bị xâm hại
nghiêm trọng.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường.
Phát triển tính bền vững.
2. Môi trường tác nghiệp
2.1. Khách hàng
▪ Là những cá nhân, tổ chức sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của công ty.
lOMoARcPSD|39099223
▪ Là một yếu tố quyết định đầu ra sản phẩm, ko có khách hang các DN sẽ gặp khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của mình
Quyết định sự tồn tại của tổ chức
Có thể trở thành đối thủ của DN
Có quyền đòi hỏi chất lượng tốt hơn, giảm giá thành, tự do lựa chọn sản phẩm.
→ Từ đó, DN phải tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng
2.2. Đối thủ cạnh tranh
▪ Là những lực lượng mà doanh nghiệp phải cạnh tranh để giành lấy khách hàng & các nguồn tài
nguyên cần thiết.
Cạnh tranh gay gắt trên phạm vi toàn cầu
Thu thập thông tin
Nhận diện đối thủ cạnh tranh và chiến lược của họ
Hoạch định chiến lược vượt trên đối thủ
Ko am hiểu đối thủ cạnh tranh sẽ là một nguy cơ thực sự cho mọi hoạt động phù hợp về quản trị
kinh doanh ở các tổ chức. Nghiên cứu kỹ và vạch ra các đối sách phù hợp luôn là một đòi hỏi
khách quan cho các hoạt động quản trị ở mọi DN
2.3. Đối thủ cạnh tranh mới
▪ Đe dọa khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp
▪ Tạo ra rào cản thâm nhập của tổ chức:
Hiệu quả theo quy mô
Tính da dạng của sản phẩm
Yêu cầu về vốn
Quy định của chính phủ
2.4. Nhà cung cấp
▪ Những tổ chức hay cá nhân cung cấp đầu vào (nguyên, nhiên liệu), tiền vốn, lao động và các
dịch vụ cần thiết.
2.5. Thị trường lao động
lOMoARcPSD|39099223
▪ Là những người được thuê mướn làm việc cho tổ chức.
▪ Là tài nguyên quý giá nhất vì mọi tổ chức đều phải dựa vào các cá nhân để đạt được thành công
Phân tích môi trường quản trị đang ngày càng trở thành mối quan tâm của những nhà
kinh doanh vì:
- Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô là những yếu tố bên ngoài có tác động gián tiếp đến
DN. Mặc dù không tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, nhưng mỗi khi
có sự biến đổi về nhân khẩu, về thu nhập dân cư, cơ sở hạ tầng hay sự ra đời của 1 công nghệ
mới….đều có những tác động dây chuyền đến DN. Đồng thời sự khan hiếm hay dồi dào tài
nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của luật pháp đều là những yếu tố mà nhà quản trị phải quan tâm
khi ra quyết định quản trị.
- Nhóm các yếu tố môi trường vi mô luôn có những tác động trực tiếp đến sự tồn tại của
DN, bởi 1 DN sẽ không thể tồn tại được nếu không có người tiêu thụ sản phẩm, người cung cấp
nguyên vật liệu hay không duy trì được vị thế cạnh tranh so với đối thủ. Đồng thời thông qua
việc bảo vệ quyền lợi riêng, các nhóm có quyền lợi trong QN luôn tìm cách tác động trực tiếp
đến các quyết định QT. Thêm vào đó, sự can thiệp của các cơ quan Chính phủ nhằm duy trì hiệu
lực của luật pháp sẽ có những tác động nhất định, thậm chí có thể làm cho DN phải đóng cửa.
- Như vậy, tất cả các yếu tố trên tác động vào DN dù dưới hình thức trực tiếp hay gián tiếp
đều đem lại những hệ quả nhất định đối với hoạt động QT. Mặc khác các yếu tố này luôn luôn
biến đổi không ngừng, do đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có sự quan tâm đến môi trường quản
trị trong mỗi quyết định quản trị.
Câu 8:Môi trường quản lý ( mtrg của tổ chức) bao gồm những yếu tố nào ? Theo bạn trong
các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô yếu tố nào quan trọng đối với sự phát triển kt VN? *Môi
trường quản lý
Chủ sở hữu của tổ chức
Hội đồng quản trị
Nhân viên
Các yếu tố vật chất
Văn hoá của tổ chức
Môi trường quản lý ( môi trường của tổ chức) bao gồm những yếu tố:
+ Môi trường chung (Môi trường vĩ mô): các yếu tố ảnh hưởng rộng và không trực tiếp đến tổ
chức, gồm yếu tố xã hội, nhân khẩu, kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp.
lOMoARcPSD|39099223
+ Môi trường tác nghiệp: ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của tổ chức, gồm những
nhân tố có quan hệ đến các hoạt động hàng ngày của tổ chức như đối thủ cạnh tranh, nhà cung
cấp, khách hàng.
+ Môi trường bên trong (Môi trường vi mô): gồm các yếu tố nằm bên trong phạm vi của tổ chức
như lực lượng lao động, hoạt động quản trị, văn hóa tổ chức…
Theo bạn….
Môi trường nhân khẩu học đóng vai trò quan trọng trong Môi trường vĩ mô vì xét về tổng thể,
nhu cầu của con người chính là lý do để doanh nghiệp tồn tại. Nói cách khác, con người là động
lực thúc đẩy thị trường phát triển. Và khi phân tích yếu tố nhân khẩu học kỹ lưỡng, tỉ mỉ thì DN:
+ Nắm bắt cơ hội phát triển
+ Tạo điểm độc đáo trong bán hàng
+ Tăng hiệu quả kinh doanh
+ Giảm thiểu chi phí chiến lược
+ Nắm rõ khách hàng tiềm năng
Câu 9: Trình bày hiểu biết của bạn về nhà cung ứng và khách hàng. Tại sao khi nói về nhà
cung ứng và khách hàng người ta hay nói về sức mạnh mặc cả của nhà cung ứng và sức
mạnh mặc cả của khách hàng? Làm thế nào để doanh nghiệp vượt qua được sức mạnh của
người bán và người mua?
Nhà cung ứng:
+ Là những cá nhân hay tổ chức cung ứng đầu vào (nguyên liệu, nhiên liệu, tiền vốn,...) và các
dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp.
+ Một sản phẩm có thể được sản xuất bởi nhiều nhà cung ứng khác nhau. Trong đó, mỗi nhà
cung ứng chỉ sản xuất một hoặc một vài thiết bị cấu thành sản phẩm.
+ Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp lại sử dụng ít nhà cung ứng hơn bằng cách tự thiết kế và sản
xuất sản phẩm cho riêng mình.
Khách hàng:
+ Những cá nhân hay tổ chức trực tiếp sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. + Người thụ hưởng
đầu ra của doanh nghiệp → Quyết định sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp.
+ Có quyền đòi hỏi chất lượng tốt hơn, giảm giá thành và tự do lựa chọn sản phẩm.
+ Khách hàng có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Khi nói về nhà cung ứng và khách hàng người ta hay nói về sức mạnh mặc cả của nhà
cung ứng và sức mạnh mặc cả của khách hàng vì:
lOMoARcPSD|39099223
+ Sức mạnh mặc cả của nhà cung ứng đề cập đến áp lực mà các nhà cung cấp có thể gây ra cho
doanh nghiệp bằng cách tăng giá, giảm chất lượng hoặc giảm sự sẵn có của sản phẩm. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp khi phải chi trả nhiều hơn cho đầu vào.
+ Khách hàng có quyền yêu cầu giá thấp hơn hoặc chất lượng sản phẩm cao hơn từ các nhà sản
xuất khi họ có quyền mặc cả mạnh. Giá thấp hơn có nghĩa là doanh thu thấp hơn, trong khi các
sản phẩm chất lượng cao hơn thường làm tăng chi phí sản xuất. Cả hai kịch bản này đều dẫn đến
lợi nhuận thấp hơn cho các doanh nghiệp.
Để vượt qua sức mạnh của người bán và người mua, doanh nghiệp cần:
+ Đối với người bán:
Lựa chọn nhiều nhà cung ứng.
Thiết lập mối quan hệ tốt đẹp, cùng có lợi với những bạn hàng truyền thống.
Tự trở thành nhà cung ứng.
+ Đối với người mua: Cần thu thập thông tin của các nhóm khách hàng, mức độ mua, sự mong
đợi, sự thỏa mãn, lòng trung thành của khách hàng → Đáp ứng yêu cầu để tồn tại và phát triển
trong tương lai.
Câu 10:Hoạch định là gì? Trình bày những thành tố căn bản của hoạch định chiến lược. Tại
sao hoạch định là chức năng căn bản của quản trị?
*Hoạch định là gì?
Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu của tổ chức và
vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu.
*Những thành tố căn bản của hoạch định chiến lược
*Tại sao?
1. Trước khi tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra, nhà quản trị phải thực hiện chức năng hoạch định, tức
làphải xác định rõ:
Mục tiêu mà tổ chức phải hoàn thành.Thiết lập một chiến lược tổng thể để đạt được mục
tiêu đề ra.
Xây dựng một hệ thống kế hoạch của các bộ phận qua từng thời kỳ để thực hiện chiến
lược tổng thể.
Khi đã xác định được rõ những yếu tố trên, nhà quản trị chắc chắn sẽ có được những nền
tảng vững chắc để đưa ra được một chiến lược hiệu quả cho cơ quan, tổ chức của mình.
2. Công tác hoạch định là cần thiết với tất cả các cấp của quản trị trong một tổ chức.
Đối với nhà quản trị cấp cao, công tác hoạch định có vai trò quan trọng hơn vì nó ảnh
hưởng đối với tất cả một tổ chức, một cơ quan.
lOMoARcPSD|39099223
Hoạch định của nhà quản trị cấp cao thường dành cho tương lai, cho chiến lược chung
của tổ chức, đơn vị.
Đối với quản trị viên cấp dưới thì họ tập trung lập kế hoạch ngắn hạn cho từng bộ phận
3. Công tác hoạch định giúp cho các nhà quản trị chủ động hơn trong việc phải đối phó với bất
trắc xảy ra, tập trung được nỗ lực của các thành viên, trong tổ chức luôn hướng về mục đích,
nhờ đó giảm được các chi phí phát sinh do sai lầm trong việc làm vô ích, thừa thãi đối với việc
hướng về mục tiêu
4. Công tác hoạch định còn làm dễ dàng cho việc kiểm tra vì có cơ sở từ trước
Câu 11: Lãnh đạo là gì ? Bạn có thể học được điều gì để trở thành một nhà lãnh đạo hiệu
quả hơn ? Trong tương lai, bạn sẽ định hướng trở thành nhà lãnh đạo hay quản trị? Vì sao ?
- Khái niệm: Lãnh đạo là 1 trong 4 chức năng quan trọng của quản trị. Lãnh đạo là sự tác động
mang tính nghệ thuật, hay một quá trình gây ảnh hưởng đến người khác sao cho họ sẽ tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức
- Những điều kiện cần thiết để trở thành một nhà lãnh đạo hiệu quả:
+ Uy tín: truyền cảm hứng cho người khác để cấp dưới đi theo ( biểu hiện ở thái độ, tình cảm và
lối sống )
+ Sự tự tin: tin vào khả năng của mình, dứt khoát và quyết đoán
+ Tầm nhìn: có ý tưởng tốt về cách để cải thiện hiện trạng và có khả năng đánh đổi để đạt được
kết quả tốt hơn
+ Sự nhạy cảm với môi trường: nhận biết được thực tế về sự ràng buộc của các nguồn tài nguyên,
biết được những điều có thể và không thể làm
+ Kích thích trí tuệ: giúp cấp dưới nhận ra vấn đề và chỉ cho cấp dưới cách giải quyết
+ Giữa cá nhân với nhau thận trọng: cung cấp cho những người theo sau sự hỗ trợ, khuyến khích
và sự tạo chú ý cần thiết để thực hiện công việc của cấp dưới.
+ Truyền cảm hứng: truyền đạt rõ ràng tầm quan trọng sứ mệnh của tổ chức để giúp cấp dưới tập
trung nỗ lực của họ.
- Trong tương lai mình muốn trở thành một nhà quản trị vì một nhà quản
trị giỏi đều là những nhà lãnh đạo
Câu 12: Quyền hành là gì? Lợi ích của phân chia quyền hành. Trong những năm tới xu
hướng phân tán hoặc tập trung quyền hành sẽ ngự trị trong các tổ chức? Tại sao?
- Khái niệm: Quyền hành là quyền đưa ra quyết định và các hành động - Lợi
ích của việc phân chia quyền hành:
lOMoARcPSD|39099223
+ Cho phép nhà quản trị cấp cao có nhiều thời gian hơn cho công việc quan trọng
+ Phát triển khả năng tự quản lý của quản trị cấp dưới ( chuẩn bị cho vị trí cao hơn, kỹ năng phán
quyết tốt hơn, gia tăng trách nhiệm )
+ Khả năng nắm bắt và đưa ra quyết định nhanh của cấp dưới
+ Nuôi dưỡng một bầu không khí mục tiêu, lành mạnh trong nhân viên
Trong những năm tới xu hướng phân tán quyền lực sẽ ngự trị trong các tổ chức vì:
+ Phân tán quyền lực giúp giảm áp lực cho các nhà quản trị cấp cao, giúp họ dành thời gian cho
các công việc quan trọng.
+ Tạo không gian cho cấp dưới: sáng tạo trong việc; phát triển khả năng tư duy, quản lý; hoàn
thiện bản thân.
+ Việc phân tán quyền lực giúp nhân viên trở nên tự tin hơn khi họ được gia tăng trách nhiệm.
+ Phân tán quyền lực còn làm giảm rủi ro trong việc đưa ra quyết định và điều hành doanh
nghiệp.
Câu 13: Bạn hiểu thế nào là chuyên môn hóa? Trong tổ chức có những hình thức chuyên
môn hóa cơ bản nào? Nêu đặc điểm, ưu và nhược điểm của chuyên môn hóa theo chức
năng?
Khái niệm: Chuyên môn hóa trong tổ chức là tiến trình xác định những nhiệm vụ cụ thể và
phân chia chúng cho các cá nhân hoặc nhóm để thực hiện những nhiệm vụ đó.
- Trong tổ chức có những hình thức chuyên môn hóa gồm:
+ Chuyên môn hóa theo chức năng
+ Chuyên môn hóa theo khu vực địa lý
+ Chuyên môn hóa theo sản phẩm
+ Chuyên môn hóa theo khách hàng
Đặc điểm, sơ đồ minh họa, ưu và nhược điểm của các dạng chuyên môn hóa bộ phận
trong tổ chức:
+ Chuyên môn hóa theo chức năng:
• Đặc điểm:
o Chuyên môn hóa theo chức năng là sự nhóm các nhân viên theo những lĩnh vực chuyên môn
nghề nghiệp và các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ.
o Các bộ phận chức năng được phân chia theo tính chất tổ chức. Chẳng hạn các bộ phận chức
năng của một bệnh viện được phân chia khác hẳn so với các bộ phận trong một công ty sản
xuất giấy hoặc công ty thương mại.
lOMoARcPSD|39099223
o Mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ chức rất phức tạp.
o Người thừa hành nhiệm vụ phải nhận mệnh lệnh từ người đứng đầu tổ chức và cả từ những
chuyên gia chức năng khác nhau. Các chuyên gia lãnh đạo nhân viên theo lĩnh vực chuyên
môn mà họ phụ trách.
o Hiệu suất cao, tiết kiệm chi phí, thống nhất quyết định.
Sơ đồ minh họa:
Ưu điểm:
o Thúc đẩy chuyên môn hóa các kỹ năng.o Giảm thiểu các nguồn lực và gia
tăng sự hợp tác trong cùng lĩnh vực chức năng.
o Thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp và đào tạo.o Cho phép các nhà quản trị
và cấp dưới chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp của nhau. o Thúc đẩy giải vấn đề kỹ
thuật cao. o Ra quyết định tập trung.
• Nhược điểm:
o Nhấn mạnh vào những nhiệm vụ thường xuyên.o Hạn chế sự liên kết giữa các bộ phận
trong tổ chức.
o Tạo ra xung đột giữa các bộ phận.
o Có thể tạo ra thủ tục liên kết khó khăn.o Tập trung vào các bộ phận chức năng mà không
vì những vấn đề và mục tiêu của tổ chức. o Phát triển các nhà quản trị chuyên gia trong
từng lĩnh vực riêng biệt.
Câu 14: Phân quyền là gì? Phân quyền dễ hay khó trên thực tế? Vì sao? Làm thế nào để phân
quyền cho hiệu quả? Tại sao một số nhà quản trị không phân quyền cho cấp dưới? Trong
điều kiện nào thì tổ chức nên tập trung và trong điều kiện nào thì tổ chức nên phân quyền.
- Khái Niệm: Phân quyền là tiến trình nhà quản trị phân cho cấp dưới quyền ra các quyết định
tương xứng để thực hiện nhiệm vụ và hoạt động trong một số hoàn cảnh, phạm vi nào đó.
Phân quyền dễ hay khó trên thực tế: phân quyền không phải là việc làm dễ dàng. Vì sự
phân quyền phải được tiến hành một cách có ý thức từ cả hai phía. Do vậy nhà lãnh đạo phải tin
cậy vào cấp dưới, sẵn sàng hướng dẫn, chia sẻ và cho phép cấp dưới có những sai sót ở mức độ
lOMoARcPSD|39099223
nhất định, đồng thời phải có sự kiểm tra đôn đốc thường xuyên cấp dưới khi được phân quyền
phải thấy được trách nhiệm và những giới hạn trong quyền lực để không trở thành người lạm
quyền gây thiệt hại cho tổ chức
Để phân quyền một cách có hiệu quả, nhà quản trị phải xem xét 6 nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1: Thiết lập mục tiêu và tiêu chuẩn: cùng cấp dưới thống nhất mục tiêu và tiêu
chuẩn cấp trên mong muốn.
+ Nguyên tắc 2: Xác định quyền hành và trách nhiệm: Cấp dưới nên hiểu rõ việc đã được phân
công, nhận thức phạm vi quyền hành và chấp nhận trách nhiệm giải trình về kết quả.
+ Nguyên tắc 3: Quan tâm đến cấp dưới
+ Nguyên tắc 4: Yêu cầu một công việc toàn diện: thông qua yêu cầu cấp dưới hoàn thành toàn
bộ một nhiệm vụ.
+ Nguyên tắc 5: Cung cấp sự huấn luyện
+ Nguyên tắc 6: Thiết lập sự kiểm tra tương xứng và cung cấp kịp thời để điều chỉnh những
thiếu sót của cấp dưới.
. − Nhà quản trị không phân quyền cho cấp dưới vì:
+ Nhân viên thiếu kinh nghiệm.
+ Tốn nhiều thời gian để giải thích công việc hơn là tự mình làm nó
+ Lỗi mà nhân viên mắc phải có thể như là một chi phí.
+ Nhân viên đã quá bận rộn.
+ Phân quyền có thể cấp dưới biết nhiều vào công việc của cấp trên, nên làm cho nhà quản trị lo
lắng.
Tổ chức nên tập trung trong điều kiện cần phải:
+ Nhân viên thiếu kinh nghiệm, không được đào tạo, huấn luyện để thực hiện công việc, không
đủ năng lực thực hiện công việc và mất động lực làm việc. + Phải tốn quá nhiều thời gian để giải
thích công việc hơn là tự mình thực hiện công việc.
+ Lo ngại những lỗi mà nhân viên mắc phải có thể gây ra chi phí rất lớn cho tổ chức
+ Lo ngại việc phân quyền có thể làm cho cấp dưới biết nhiều công việc của cấp trên, nhà quản
trị sợ cấp dưới thực hiện công việc theo cách riêng của họ, việc thực hiện nhiệm vụ của nhân
viên quá xuất sắc và nhân viên sẽ là những người được đề bạt lên vị trí cao hơn trong tổ chức.
Tổ chức cần phân quyền trong điều kiện cần phải:
lOMoARcPSD|39099223
+ Giải phóng một khối lượng công việc lớn cho các nhà quản trị cấp cao, cho phép nhà quản trị
cấp cao có nhiều thời gian cho các khối lượng công việc quan trọng như phát triển chiến lược
và các kế hoạch của tổ chức.
+ Phát triển khả năng tự quản lý của quản trị cấp dưới
+ Tiết kiệm thời gian
+ Nuôi dưỡng một bầu không khí định hướng mục tiêu, lành mạnh trong nhân viên
Câu 15: Hãy cho biết nội dung của lý thuyết X và Y? Ý nghĩa của lý thuyết này trong quản trị
và sự phê phán của nhà quản trị đối với lý thuyết này.
(1) Thuyết X và Y Douglas McGregor:
Thuyết X
Thuyết Y
Ni dung
B n ch t con ng ười là lười bi
ngế
Con người thích làm vi c cũng gi ng ệ
nh ngh ng i.ư ơ
Con người thi u chí ti n th , tr n tránh ế ế
trách nhi m.
Không quan tâm đ n nhu c u c a t ch c.ế
Hăng hái làm vi c, t ch u trách nhi m
v k t qu ho t đ ng c a mình.ề ế
Ng i có s thay đ i.ạ
Ch p nh n và mong mu n thách th c
trong công vi c.
C n có s kh ng ch , giám sát, ch đ o thì ầ
ế m i đ t đớ
ược m c tiêu
Có óc sáng t o
Cách
thc
lãnh đạo
D a vào s đi u khi n t bên ngoài đ i v i
hành vi c a nhân viên, đánh giá v con
ngưi, tính t giác c a con ng ười
i m t giác ng quá t i.
R t coi tr ng vi c nhân viên t đi u
khi n và t ch huy, đánh giá và nhìn ể
nh n con ng ười dưới m t góc đ quá ộ
t tr i.
lOMoARcPSD|39099223
Nhà qu n tr coi nhân viên là nh ng đ a tr ả
con.
Nhà qu n tr coi nhân viên là nh ng
người trưởng thành.
Câu 16: Hãy so sánh thuyết phân cấp nhu cầu của A. Maslow và thuyết Hai yếu tố của
Herzberg và nêu ý nghĩa thực tiễn của hai thuyết này áp dụng trong quản trị. *Điểm
tương đồng
Cả MaslowHerzberg đều đưa ra học thuyết liên quan đến những nhu cầu khác nhau
của nhân viên. Cả 2 đều có sự phân loại một cách thích hợp
Trong xã hội ngày nay, những nhu cầu cấp thấp như nhu cầu sinh lý (thức ăn, nơi ở, …)
của Maslow hầu như đã được đáp ứng, vì vậy nhu cầu này không còn là động lực nữa.
Tuy vậy những nhu cầu cao hơn như nhu cầu xã hội, được quý trọng, được thể hiện bản
thân, là những nhu cầu quan trọng trong việc tạo ra động lực.
Tương tự, theo Herzberg, các nhân tố duy trì như tiền lương, điều kiện làm việc phải đáp
ứng đầy đủ, nhằm tránh mất đi động lực cần thiết. Khi nhân tố duy trì được đáp ứng, các
yếu tố như sự thăng tiến, trách nhiệm, sự thừa nhận của người khác sẽ phát huy tác dụng
và thúc đẩy động lực. *Điểm khác biệt
Điểm khác biệt quan trọng là đối với nhu cầu Maslow, những nhu cầu cấp thấp của một
cá nhân như đồ ăn, nơi ở, công việc ổn định, … được coi là có sức mạnh quan trọng
thúc đẩy mọi người. Nhưng đối với Herzberg, đây chỉ là những nhân tố duy trì, nếu
không đáp ứng được các yếu tố này thì con người sẽ không hài lòng, nhưng nếu có đầy
đủ (hoặc thậm chí dư thừa) thì những yếu tố này không tạo ra bất cứ một động lực nào.
Theo Herzberg, động cơ thúc đẩy một người không phải là những nhân tố duy trì này.
Maslow thì cho rằng các nhu cầu trên đều là động cơ thúc đẩy, tuỳ thuộc vào mức độ
tinh thần của mỗi cá nhân.
Maslow xây dựng lý thuyết của mình dựa trên sự hiểu biết sâu sắc, suy nghĩ cá nhân và
kinh nghiệm khi làm bác sĩ tâm thần, còn Herzberg thì đưa ra lý thuyết của mình dựa
trên nghiên cứu của ông vào 1 nhóm nhân viên cụ thể.
Tháp nhu cầu Maslow quan tâm đến nhu cầu của con người ở mọi lĩnh vực, mọi thời gian
và địa điểm khác nhau. Còn Herzberg thì quan tâm đến nhu cầu của nhân viên trong
công việc và môi trường làm việc của họ. Vì vậy tháp nhu cầu Maslow mang tính tổng
quát hơn so với thuyết hai nhân tố Herzberg.
thuyết của Maslow có thể áp dụng cho mọi người nói chung, bất kể tầng lớp, vị trí
của họ trong xã hội. Ngược lại lý thuyết của Herzberg tập trung vào những nhân viên
nhiều hơn, ví dụ như kỹ sư, kế toán, nhân viên văn phòng, … tức là những người có cấp
bậc, vị trí cao trong một tổ chức.
lOMoARcPSD|39099223
Câu 17: Nhóm làm việc là gì? Tại sao các tổ chức lại sử dụng nhóm làm việc? Hãy nêu
những lợi ích và bất lợi của làm việc theo nhóm? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt
động của nhóm làm việc? Hãy cho ví dụ minh họa?
Làm việc nhóm là một nhóm người cùng chung sức làm việc, họ có cùng mục tiêu, có sự
tương tác qua lại thường xuyên, cũng như phân công công việc, nhiệm vụ rõ ràng để đạt
được mục tiêu chung đã đề ra
Tại sao doanh nghiệp chọn làm việc nhóm.
Nâng cao năng suất công việc
Tạo nên văn hóa doanh nghiệp
Lựa chọn được phương án tối ưu
Hình thành sức mạnh của tổ chức
*Lợi ích làm việc nhóm
Đối với cá nhân
Đối với doanh nghiệp
Phát triển kỹ năng lắng nghe.
Nâng cao năng lực tổ chức công
việc.
Các thành viên tôn trọng, thấu hiểu
và hỗ trợ lẫn nhau.
Cá nhân có ý thức trách nhiệm cao
với công việc.
Hỗ trợ bạn đưa ra những quyết định
đúng đắn
Nâng cao hiệu quả công việc: Nguyên
tắc làm việc nhóm là cùng nhau chia
sẻ công việc. Nhiệm vụ sẽ được hoàn
thành sớm nhờ có nhiều người cùng
giải quyết.
Giúp nhân viên và lãnh đạo gắn kết:
Làm việc nhóm sẽ giúp cho nhân viên
và lãnh đạo thấu hiểu và chia sẻ với
nhau nhiều hơn.
Giúp doanh nghiệp lựa chọn phương
án khả thi nhất: Teamwork tốt sẽ đưa
ra các quyết định đúng đắn và chính
xác.
Giúp tổ chức tìm ra các ý tưởng độc
đáo
Nhóm ngày càng có kỷ luật. Nhân
viên trong tổ chức có ý thức trách
nhiệm cao
Bất lợi khi làm việc nhóm
Truyền đạt thông tin kh rõ ràng
lOMoARcPSD|39099223
Thiếu sự giao tiếp
Vấn đề lòng tin giữa các thành viên
Thiếu sự tương tác với công việc
Mục tiêu đối lập
Sự khác biệt về thói quen
Thiếu nhận thức về bản thân
Làm việc trong sự cô lập
Sự cạnh tranh ko lành mạnh trong nhóm
Những mâu thuẫn giữa các cá nhân
Không có cùng chí hướng
......
Để nâng cao hiệu quả
Xác định mục tiêu chung
Luôn lắng nghe người khác nói
Thúc đẩy sự giao tiếp giữa các thành viên
Tôn trọng ý kiến của các thành viên
Phân công công việc rõ ràng, hợp lý
Luôn đúng giờ
Đoàn kết
Tránh sự tiêu cực
Trưởng nhóm gương mẫu, vững vàng
Dành lời khen , động viên cho nhau
Câu 18: Có sự giống nhau và khác nhau nào giữa chuyên môn hoá (phân chia bộ phận) theo
chức năng và chuyên môn hoá theo vùng địa lý? Trình bày đặc điểm, ưu và nhược điểm của
chuyên môn hoá theo sản phẩm.
*Giống: Đều thuộc CMH trong tổ chức, CMH liên quan đến công việc thành các nhiệm vụ.
*Khác:
lOMoARcPSD|39099223
CMH theo chức năng
CMH theo vùng địa lý
Khái niệm
Chuyên môn hóa theo
chức năng là sự nhóm các
nhân viên theo những lĩnh
vực chuyên môn nghề
nghiệp và các nguồn lực
Chuyên môn hóa bộ phận theo địa lý nhóm gộp tất
cả các chức năng trong một khu vực địa lý dưới
sự giám sát của một nhà QT
Lợi ích
Thúc đẩy chuyên
môn hóa các kỹ
năng
Giảm thiểu các
nguồn lực và gia
tăng sự hợp tác
trong cùng lĩnh
vực chức năng
Thúc đẩy sự phát
triển nghề nghiệp
và đào tạo
Cho phép các
NQT và cấp dưới
chia sẻ kn nghề
nghiệp của nhau
Ra qđ tập trung
Các thiết bị sản xuất sản phẩm được đặt ở một
vị trí địa lý, tiết kiệm thời gian và chi phí
Có cơ hội để đào tạo các nhà quản trị tổng
quát
Nắm bắt được những vấn đề của khách hàng
Phương thức này phù hợp với các tổ chức hạn
chế phát triển các tuyến sản phẩm nhưng mở
rộng theo khu vực địa lý
lOMoARcPSD|39099223
Hạn chế
Nhấn mạnh vào
những nhiệm vụ
thường xuyên
Hạn chế sự liên
kết giữa các bộ
phận trong tổ chức
Tạo ra xung đột
giữa các bộ phận
Có thể tạo ra thủ
-Tất cả các chức năng – kế toán, mua sắm, sản xuất,
dịch vụ khách hàng là nhân đôi trong mỗi khu vực
địa lý
- Có thể gây ra sự xung đột giữa mục tiêu của
vị trí địa lý và mục tiêu của công ty
- Cần những quy tắc và quy định chung để hợp
tác và đảm bảo sự đồng nhất về chất lượng của các vị
trí
tục liên kết khó
khăn
Tập trung vào các
bộ phận chức
năng mà không vì
những vấn đề và
mục tiêu của TC
Ptrien các NQT
chuyên gia trong
từng lĩnh vực
riêng biệt
CMH theo sản phẩm
Chuyên môn hóa theo sản phẩm phân chia tổ chức thành các đơn vị, mà mỗi đơn vị có khả năng
thực hiện, thiết kế, sản xuất, và marketing các sản phẩm và dịch vụ của chính nó. Các tổ chức
kinh doing lớn trên thế giới thường sử dụng hình thức phân chia các bộ phận chuyên môn theo
sản phẩm, chẳng hạn như tại các công ty Procter & Gamble, Novartis, và Samsung... để phục vụ
nhu cầu của những khách hàng cụ thể.
Những thuận lợi:
+ Phù hợp với những thay đổi nhanh chóng đối với 1 sản phẩm.
+ Cho phép thấy được cụ thể từng tuyến sản phẩm.
+ Khuyến khích quan tâm đến nhu cầu của khách hàng.
+ Xác định trách nhiệm 1 cách rõ ràng.
+ Phát triển những nhà quản trị tổng quát.
lOMoARcPSD|39099223
Bất lợi:
Không thể sử dụng các kỹ năng và các nguồn lực một cách hiệu quả.
Không tạo sự hợp tác của những tuyến sản phẩm khác nhau.
Phát triển những chính sách trong phân chia các nguồn lực.
Giới hạn việc giải quyết vấn đề 1 tuyến sản phẩm đơn nhất.
Khó điều động các nguồn nhân lực thuộc các tuyến sản phẩm.
Câu 19: Kiểm tra là gì? Phân tích mối quan hệ giữa kiểm tra và hoạch định. Phân biệt giữa
kiểm tra ngăn ngừa và kiểm tra hiệu chỉnh. Cho ví dụ minh họa cụ thể.
Khái niệm: Kiểm tra là việc đo lường quá trình thực hiện kế hoạch trên thực tế, qua đó
phát hiện những sai lệch nhằm đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo rằng tổ
chức sẽ thực hiện được các mục tiêu kế hoạch đề ra. MQH giữa kiểm tra và
hoạch định Hoạch định:
+ Xây dựng mục tiêu phát triển chiến lược.
+ Phác họa các hành vi và kết quả mong muốn.
+ Thiết lập hệ thông tin chính xác, kịp thời.
+ Chỉ ra mục đích cần kiểm tra.
Kiểm tra:
Đảm bảo rằng các quyết định, hành động và kết quả nhất quán với kế hoạch.
Duy trì và tái định hướng hành vi và kết quả.
Kiểm tra cung cấp các thông tin nền tảng.
Đảm bảo kế hoạch được thực thi như định hướng.
=> Mối quan hệ : Bổ sung và hỗ trợ nhau.
Phân biệt kiểm tra ngăn ngừa và kiểm tra hiệu chỉnh
Kiểm tra ngăn ngừa
Kiểm tra hiệu chỉnh
là cơ chế định hướng việc giảm thiểu lỗi và
tối thiểu hóa nhu cầu cá nhân cho hoạt động
hiệu chỉnh
là cơ chế định hướng giảm thiểu hoặc loại
bỏ các hành vi hoặc kết quả không mong
đợi nhằm tuân thủ các quy định và tiêu
chuẩn của tổ chức
lOMoARcPSD|39099223
Câu 20: Hoạch định là gì? Những lợi ích và những hạn chế của hoạch định đối với hoạt động
của doanh nghiệp? Kể tên các bước trong tiến trình hoạch định chiến lược.
Hoạch định là một tiến trình gồm nhiều bước, trong đó nhà quản trị cần phải định hướng
và xác định mục tiêu rõ ràng.
Lợi ích:
Hoạch định giúp nâng cao hiệu quả công việc bằng cách tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ hơn. Ngoài ra, hoạch định còn phân công, chỉ rõ
nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận. Đồng thời giúp định hướng và thúc đẩy sự nỗ
lực của các nhân viên luôn đi đúng hướng.
Giúp tìm kiếm thêm nhiều cơ hội mới, dễ dàng phát hiện rủi ro, giải quyết nhanh chóng.
Từ đó, chuẩn bị cho quá trình vận hành trơn tru, hiệu quả, nâng cao chất lượng làm việc
và năng lực cạnh tranh trong tổ chức.
Chuẩn bị tốt trước sự thay đổi liên tục của tình hình kinh tế và xã hội, tạo ra một hệ
thống với những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hơn cho công việc.
Hạn chế:
Những hoạch định đã được đề ra có thể khiến cho công việc trở nên gò bó và thiếu linh
hoạt khi xử lý tình huống. Từ đó, làm giảm sự sáng tạo của người thực hiện.
Việc lường trước được những rủi ro đôi khi có thể không hiệu quả ngay lập tức.
Đôi khi kết quả sau khi hoạch định chưa thực sự phản ánh đúng tiềm năng vốn có của
doanh nghiệp. Ngoài ra còn một số bất cập như số lượng sản phẩm tăng đột biến so với
kế hoạch ban đầu, kế hoạch cũ với số liệu chưa chính xác,... Các bước trong quy
trình hoạch định chiến lược hiệu quả Xác định tầm nhìn và sứ mệnh. ...
Nghiên cứu môi trường cả bên trong và bên ngoài. ...
Thiết lập nhiệm vụ và mục tiêu chung. ...
Chọn lựa các chiến lược phù hợp. ...
Phân bổ nguồn nhân lực để triển khai. ...
Giám sát và đánh giá kết quả chiến lược.
| 1/22

Preview text:

lOMoARcPSD| 39099223
Câu 1: Quản trị học là gì? Chứng minh quản trị vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ
thuật? Trong quản trị, các nhà quản trị cần lưu ý những vấn đề gì trong thực tiễn công tác quản trị.
- Khái niệm: Quản trị là quá trình làm việc với con người thông qua con người nhằm đạt được
mục tiêu của tổ chức trong một môi trường luôn thay đổi, trọng tâm của quá trình này là sử
dụng hiệu quả nguồn lực có giới hạn.
- Quản trị vừa có tính khoa học, vừa có tính nghệ thuật:
Là môn khoa học vì nó có đối tượng nghiên cứu cụ thể, có phương pháp phân tích và có
lý thuyết xuất phát từ các nghiên cứu. Quản trị học là một ngành khoa học liên ngành vì
nó sử dụng tri thức của nhiều ngành khác như: kinh tế học, tâm lý học, xã hội học,… •
Là một ngành nghệ thuật và người ta xem người quản trị như một nghệ sĩ tài năng vì:
Quản trị là quá trình làm việc với con người thông qua con người. •
Quản trị học thông qua kinh nghiệm thực tiễn, mà kinh nghiệm thực tiễn lại được hoàn
thành bởi những con người có nghệ thuật truyền thông..
Câu 2: Phân tích 10 vai trò của nhà quản trị trong hoạt động của các tổ chức. Tầm quan
trọng này có thay đổi theo cấp bậc hay không? Trong bối cảnh hiện nay, theo bạn nhà quản
trị nên nhấn mạnh đến vai trò nào?

10 vai trò của nhà quản trị trong hoạt động của các tổ chức:
Chia làm 3 phần: quan hệ con người, thông tin, quyết định. Vai trò Nội dung Quan hệ con người
Tham gia các sự kiện khác nhau: Phát biểu, giới thiệu, tượng trưng cho tổ Đại diện chức Lãnh đạo
Xây dựng mối quan hệ với cấp dưới, động viên, thúc đẩy nhân viên
Duy trì mối quan hệ mạng lưới làm việc nội bộ với bên ngoài và giúp cung Liên lạc cấp thông tin Thông tin
Thu thập thông tin bên trong và bên ngoài về những vấn đề có thể ảnh Thu thập hưởng tổ chức Phổ biến
Truyền đạt những thông tin bên trong và bên ngoài cho nội bộ Phát ngôn
Truyền đạt những thông tin của tổ chức ra bên ngoài lOMoARcPSD| 39099223 Quyết định
Hành động như người khởi xướng, thiết kế, khuyến khích những cải tiến và Doanh nhân đổi mới
Giải quyết các Có những hành động và kịp thời khi doanh nghiệp đối mặt với những vấn xáo trộn đề quan trọng
Phân phối tài Chịu trách nhiệm phân phối các nguồn lực: thời gian, ngân quỹ, phương nguyên tiện, nhân sự Đàm phán,
Đại diện cho tổ chức, thương lượng, đàm phán thương quyết
Tầm quan trọng này có thay đổi theo cấp bậc hay không:
Có, vì mỗi cấp bậc tổ chức quản trị đảm nhiệm các vai trò khác nhau.
Vai trò nên được nhà quản trị nhấn mạnh: vai trò quyết định, bao gồm: - Vai trò doanh nhân
- Vai trò giải quyết những xáo trộn
- Vai trò phân phối tài nguyên
- Vai trò đàm phán, thương thuyết
Câu 3: Trình bày trường phái truyền thống về quản trị và rút ra những ưu điểm, hạn chế?
Tại sao các nhà quản trị ngày nay phải nâng cao kỹ năng và hiểu biết về chính trị pháp luật?
Đánh giá chung các quan điểm quản trị truyền thống
Quản trị quan liêu
Quản trị khoa học
Quản trị hành chính - Ít quan tâm đến con -
Đào tạo theo các thủ - Xác định các chức người tục và các quy tắc năng quản trị Phân - Cơ cấu quyền hành “Phương pháp tốt - công lao động
Đặc điểm - Sự cam kết suốt đời nhất” để hoàn thành - Hệ thống cấp bậc - Sự hợp lý công việc - Quyền hành - Động viên bằng vật - Công bằng chất
Trọng tâm - Toàn bộ tổ chức - Công nhân - Nhà quản trị
- Ổn định và hiệu quả - Năng suất và hiệu - Cơ cấu rõ ràng Thuận lợi quả - Đảm bảo nguyên tắc lOMoARcPSD| 39099223
Hạn chế - Tính cứng nhắc và - Không quan tâm đến - Tập trung vào nội bộ
tốc độ ra quyết định nhu cầu xã hội của - Không chú trọng tính chậm con người hợp lí trong hành động của nhà quản trị
Điều kiện - Công nghệ ổn định, p hương pháp làm việc ít thay đổi áp dụng - Nhu cầu của khách
ng có tốc độ thay đổi chậm và ổn định hà
Câu 4: Năng lực quản trị là gì? Phân tích một năng lực quản trị mà bạn cho rằng cần thiết
đối với một nhà quản trị trong thế kỷ 21? Bạn đánh giá như thế nào về năng lực quản trị các
nhà quản trị doanh nghiệp ở Việt Nam?

Năng lực quản trị là tập hợp các kiến thức, kỹ năng, hành vi và thái độ mà một nhà quản
trị cần có để tạo ra hiệu quả trong các hoạt động quản trị khác nhau và ở các tổ chức khác nhau. •
Một năng lực quản trị mà tôi cho rằng cần thiết cho nhà quản trị trong thế kỉ 21 là năng
lực truyền thông vì năng lực này có tác dụng đàm phán hiệu quả về vai trò và nguồn
lực,phát triển tốt mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới.Năng lực này được hiểu là khả
năng của công chúng trong việc sử dụng các phương tiện truyền thông xã hội một các
hợp lý,trách nhiệm và hiệu quả.
Câu 5: Xác định và phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng chiến lược
cạnh tranh ngành da giày. Cho ví dụ minh họa cụ thể. -
Đối thủ cạnh tranh: Với cơ chế thị trường, sự tự do cạnh tranh là yếu tố nổi bật và tất
yếu. Hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp tham gia sản xuất kinh doanh với nhiều ngành nghề
khác nhau, họ có thể cạnh tranh về mặt hàng kinh doanh, sản phẩm thay thế, giá cả,..Đối với
ngành da giày là ngành xuất khẩu đứng thứ 4 về xuất khẩu sau dầu thô, dệt may, thuỷ sản. Do
vậy có rất nhiều thương hiệu tham gia thị trường như Bata, Thượng Đình,..Họ đã có nhiều nhãn
hiệu lớn trên thị trường. Vì vậy, để tồn tại và phát triển công ty phải đối mặt với nhiều khó
khăn,cạnh tranh gay gắt với các công ty khác. -
Yếu tố chính trị-pháp luật: Hiện nay, tình hình chính trị thế giới đang ổn định, không
có những biến động lớn là yếu tố thuận lợi cho sản xuất giày dép. Bên cạnh đó, sự ổn định về
chính trị và sự ủng hộ của chính phủ thông qua các chính sách khuyến khích phát triển giày dép như:
Xây dựng các quỹ tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp da giày vay với lãi suất thấp để
có thời gian lưu chuyển vốn dài,tạo các điều kiện thuận lợi trong vay ngoại tệ để mua
trang thiết bị sản xuất giày,các chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực về thiết kế giày,quản lý
và vận hành quy trình sản xuất giày dép đã được quan tâm,tạo ra một lợi thế lớn cho sự phát triển giày dép -
Yếu tố văn hoá-xã hội: giày dép là một phần thời trang mà ở các nền văn hoá khác nhau
sẽ có quan điểm khác nhau về thời trang, cái đẹp. Điều này sẽ chi phối đến cung cầu về sản lOMoARcPSD| 39099223
phẩm giày dép. Không những thế, sự gia tăng dân số của một đất nước, sự già hóa trong dân cư
cũng ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu giày dép cụ thể như một đất nước có cơ cấu dân số già,
những người có độ tuổi 65 trở lên sống bằng lương trợ cấp, thích đi bộ đường dài, du lịch dài
ngày và thường xuyên. Vì thế, nhu cầu về giày dép là rất lớn, những sản phẩm này phải được
thiết kế đặc biệt hỗ trợ cơ bắp với những chất liệu phải rất mềm, kiểu dáng đơn giản, gọn nhẹ và có độ bền cao.
Câu 6: Xác định và phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên trong ảnh hưởng đến sự phát
triển của lĩnh vực da giày. Cho ví dụ minh họa cụ thể. -
Khả năng tài chính và vốn: Tài chính đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của một doanh nghiệp, bởi nó cho phép một doanh nghiệp hiện thực hóa các kế
hoạch kinh doanh, cũng như khả năng đối phó với các rủi ro. Đối với hoạt động sản xuất giày
dép cũng vậy, khả năng tài chính của doanh nghiệp sản xuất giày dép cho phép doanh nghiệp có
thể đầu tư tốt hơn về máy móc, thiết bị sản xuất, đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động
để thích ứng nhanh hơn với hoạt động chuyển giao công nghệ trong sản xuất. Qua đó nâng cao
được năng suất và hiệu quả sản xuất, đem lại thu nhập cho doanh nghiệp. -
Năng lực hiện tại của doanh nghiệp : Yếu tố nhân lực và quản trị nhân lực đem lại tiềm
năng to lớn và quyết định mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nhất là đối với quy trình sản xuất
giày dép cần có nhiều sự tham gia của nhiều lao động. Hiện nay ở Việt Nam chưa có mot thi
trường nào đào tạo một cách có quy củ và bài bản về ngành da giày về chế tạo mẫu, thiết kế
mẫu,.. cho nên phần lớn lao động làm về ngành này đều do học nghề mà có. Sở hữu một đội ngũ
nhân lực như vậy không thực sự mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp bởi hiện nay nhu cầu của
thị trường thế giới về sản xuất giày là rất cao. Nó phải được thiết kế theo những kiểu dáng đặc
biệt, nổi bật có những đường nét hoa văn cầu kì đòi hỏi ở doanh nghiệp phải có một bộ phận
thiết kế để đáp ứng được yêu cầu này -
Yếu tố uy tín và khả năng điều hành, quản lý hoạt động xuất khẩu của doanh
nghiệp: trong quan hệ làm ăn với các đối tác phải đặc biệt xem trọng chữ Tín, cần phải đảm bảo
cho giày xuất khẩu luôn đạt được những tiêu chuẩn như đã thoả thuận, đảm bảo thời gian và địa
điểm giao hàng. Khi một doanh nghiệp sản xuất xuất khẩu giày dép làm ăn có uy tín sẽ được
nhiều nhà nhập khẩu biết đến. Không những thế,khả năng điều hành và quản lý sản xuất, xuất
khẩu mặt hàng giày dép giúp cho các hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường,điều này
đảm bảo cho hoạt động sản xuất giày dép phục vụ cho xuất khẩu được đúng như kế hoạch,làm
tăng uy tín cho doanh nghiệp
Câu 7: Phân tích các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến các hoạt động của
doanh nghiệp? Tại sao phân tích môi trường quản trị đang ngày càng trở thành mối quan
tâm của các nhà kinh doanh?

Môi trường bên ngoài có thể chia thành 2 môi trường: vĩ mô và tác nghiệp
1. Môi trường vĩ mô lOMoARcPSD| 39099223 1.1.
Môi trường quốc tế
▪ Những sự kiện diễn ra bên ngoài ranh giới quốc gia đem lại cơ hội và thách thức đến doanh
nghiệp từ thị trường quốc tế.
✓ Phát hiện đối thủ cạnh tranh, khách hàng & các nhà cung cấp.✓ Khuynh hướng về xã
hội, công nghệ & kinh tế trên phạm vi toàn cầu.
✓ Cạnh tranh mang tính toàn cầu.
▪ Các công ty phải thay đổi chiến lược:
✓ Tái cơ cấu, giảm nhân viên, giảm quy mô công ty ✓ Đổi mới công nghệ
✓ Giảm giá thành▪ Toàn cầu hoá: ✓ Tự do thương mại.
✓ Phát triển dựa trên lợi thế so sánh.
✓ Các rào cản kinh doanh: khác biệt văn hoá, kinh tế, chính trị và pháp luật. 1.2.
Môi trường công nghệ
▪ Là quá trình chuyển hóa biến đổi đầu vào (các nguồn lực) của tổ chức thành đầu ra (sản phẩm & dịch vụ).
▪ Là tri thức, công cụ, kỹ thuật, hoạt động được sử dụng để chuyển đổi những ý tưởng, thông tin
và nguyên liệu thành hàng hóa và dịch vụ cuối cùng.
✓ Áp lực đổi mới công nghệ.
✓ Thay đổi phương pháp làm việc.
✓ Tạo cơ hội hoặc rủi ro thách thức mới.
✓ Chu kỳ đổi mới công nghệ rút ngắn. 1.3.
Môi trường văn hoá, xã hội
Yếu tố nhân khẩu: Là đặc điểm tiêu biểu cho một nhóm lao động, một tổ chức, một thị
trường cụ thể hay một nhóm trong độ tuổi khác nhau.
▪ Lực lượng lao động đa dạng về chủng tộc, quốc tịch, giới tính, trình độ...
▪ Nền kinh tế chuyển dần từ sản xuất sang dịch vụ và xử lý thông tin -> lao động chưa qua đào tạo khó tìm việc.
Yếu tố văn hoá lOMoARcPSD| 39099223
Là những đặc trưng chung về ngôn ngữ, tôn giáo, nghệ thuật, quan niệm sống, thái nhằm phân
biệt giữa thành viên của các cộng đồng khác nhau.
✓ Niềm tin cơ bản có tính bền vững theo thời gian.
✓ NQT phải đánh giá được tầm quan trọng của các giá trị, cả đối với mình và đối với người khác. 1.4.
Môi trường kinh tế
▪ Đại diện cho tình trạng kinh tế của một quốc gia hoặc vùng, nơi mà tổ chức hoạt động.
✓ Các biến số cần quan tâm: tiền lương, lạm phát, thuế, chi phí nguyên vật liệu,…Doanh nghiệp
cần chọn lọc ra những yếu tố sẽ ảnh hưởng đến doanh nghiệp mình.
▪ Xu thế kinh tế;
✓ Sát nhập và thôn tính
✓ Phát triển khu vực kinh doanh nhỏ
✓ Sự kết hợp của tri thức, kỹ năng và công nghệ
✓ Trao đổi hang hóa vô hình ( thông tin và dịch vụ) 1.5.
Môi trường chính trị-pháp luật
▪ Chế độ xã hội của một nước, bầu không khí chính trị trong một nước, tính chất đảng cầm
quyền, Chính sách, pháp lệnh của Chính phủ, xu thế Chính trị hay tác động Chính trị,...-> ảnh
hưởng đến các doanh nghiệp
▪ Vừa thúc đẩy vừa hạn chế việc kinh doanh.
▪ Ổn định chính trị tạo môi trường kinh doanh an toàn. 1.6.
Môi trường tự nhiên
▪ Nguồn tài nguyên thiên nhiên ngày càng trở nên khan hiếm và môi trường tự nhiên bị xâm hại nghiêm trọng.
✓ Trách nhiệm bảo vệ môi trường.
✓ Phát triển tính bền vững.
2. Môi trường tác nghiệp 2.1. Khách hàng
▪ Là những cá nhân, tổ chức sử dụng sản phẩm hay dịch vụ của công ty. lOMoARcPSD| 39099223
▪ Là một yếu tố quyết định đầu ra sản phẩm, ko có khách hang các DN sẽ gặp khó khăn trong
việc tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của mình
✓ Quyết định sự tồn tại của tổ chức
✓ Có thể trở thành đối thủ của DN
✓ Có quyền đòi hỏi chất lượng tốt hơn, giảm giá thành, tự do lựa chọn sản phẩm.
→ Từ đó, DN phải tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu, thị hiếu của khách hàng
2.2. Đối thủ cạnh tranh
▪ Là những lực lượng mà doanh nghiệp phải cạnh tranh để giành lấy khách hàng & các nguồn tài nguyên cần thiết.
✓ Cạnh tranh gay gắt trên phạm vi toàn cầu ✓ Thu thập thông tin
✓ Nhận diện đối thủ cạnh tranh và chiến lược của họ
✓ Hoạch định chiến lược vượt trên đối thủ
Ko am hiểu đối thủ cạnh tranh sẽ là một nguy cơ thực sự cho mọi hoạt động phù hợp về quản trị
kinh doanh ở các tổ chức. Nghiên cứu kỹ và vạch ra các đối sách phù hợp luôn là một đòi hỏi
khách quan cho các hoạt động quản trị ở mọi DN
2.3. Đối thủ cạnh tranh mới
▪ Đe dọa khả năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp
▪ Tạo ra rào cản thâm nhập của tổ chức: ✓ Hiệu quả theo quy mô
✓ Tính da dạng của sản phẩm ✓ Yêu cầu về vốn
✓ Quy định của chính phủ 2.4. Nhà cung cấp
▪ Những tổ chức hay cá nhân cung cấp đầu vào (nguyên, nhiên liệu), tiền vốn, lao động và các dịch vụ cần thiết.
2.5. Thị trường lao động lOMoARcPSD| 39099223
▪ Là những người được thuê mướn làm việc cho tổ chức.
▪ Là tài nguyên quý giá nhất vì mọi tổ chức đều phải dựa vào các cá nhân để đạt được thành công
Phân tích môi trường quản trị đang ngày càng trở thành mối quan tâm của những nhà kinh doanh vì: -
Nhóm các yếu tố môi trường vĩ mô là những yếu tố bên ngoài có tác động gián tiếp đến
DN. Mặc dù không tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, nhưng mỗi khi
có sự biến đổi về nhân khẩu, về thu nhập dân cư, cơ sở hạ tầng hay sự ra đời của 1 công nghệ
mới….đều có những tác động dây chuyền đến DN. Đồng thời sự khan hiếm hay dồi dào tài
nguyên, sự cởi mở hay bảo thủ của luật pháp đều là những yếu tố mà nhà quản trị phải quan tâm
khi ra quyết định quản trị. -
Nhóm các yếu tố môi trường vi mô luôn có những tác động trực tiếp đến sự tồn tại của
DN, bởi 1 DN sẽ không thể tồn tại được nếu không có người tiêu thụ sản phẩm, người cung cấp
nguyên vật liệu hay không duy trì được vị thế cạnh tranh so với đối thủ. Đồng thời thông qua
việc bảo vệ quyền lợi riêng, các nhóm có quyền lợi trong QN luôn tìm cách tác động trực tiếp
đến các quyết định QT. Thêm vào đó, sự can thiệp của các cơ quan Chính phủ nhằm duy trì hiệu
lực của luật pháp sẽ có những tác động nhất định, thậm chí có thể làm cho DN phải đóng cửa. -
Như vậy, tất cả các yếu tố trên tác động vào DN dù dưới hình thức trực tiếp hay gián tiếp
đều đem lại những hệ quả nhất định đối với hoạt động QT. Mặc khác các yếu tố này luôn luôn
biến đổi không ngừng, do đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có sự quan tâm đến môi trường quản
trị trong mỗi quyết định quản trị.
Câu 8:Môi trường quản lý ( mtrg của tổ chức) bao gồm những yếu tố nào ? Theo bạn trong
các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô yếu tố nào quan trọng đối với sự phát triển kt VN? *Môi trường quản lý •
Chủ sở hữu của tổ chức • Hội đồng quản trị • Nhân viên • Các yếu tố vật chất • Văn hoá của tổ chức
Môi trường quản lý ( môi trường của tổ chức) bao gồm những yếu tố:
+ Môi trường chung (Môi trường vĩ mô): các yếu tố ảnh hưởng rộng và không trực tiếp đến tổ
chức, gồm yếu tố xã hội, nhân khẩu, kinh tế, tỷ lệ lạm phát, thất nghiệp. lOMoARcPSD| 39099223
+ Môi trường tác nghiệp: ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của tổ chức, gồm những
nhân tố có quan hệ đến các hoạt động hàng ngày của tổ chức như đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, khách hàng.
+ Môi trường bên trong (Môi trường vi mô): gồm các yếu tố nằm bên trong phạm vi của tổ chức
như lực lượng lao động, hoạt động quản trị, văn hóa tổ chức… • Theo bạn….
Môi trường nhân khẩu học đóng vai trò quan trọng trong Môi trường vĩ mô vì xét về tổng thể,
nhu cầu của con người chính là lý do để doanh nghiệp tồn tại. Nói cách khác, con người là động
lực thúc đẩy thị trường phát triển. Và khi phân tích yếu tố nhân khẩu học kỹ lưỡng, tỉ mỉ thì DN:
+ Nắm bắt cơ hội phát triển
+ Tạo điểm độc đáo trong bán hàng
+ Tăng hiệu quả kinh doanh
+ Giảm thiểu chi phí chiến lược
+ Nắm rõ khách hàng tiềm năng
Câu 9: Trình bày hiểu biết của bạn về nhà cung ứng và khách hàng. Tại sao khi nói về nhà
cung ứng và khách hàng người ta hay nói về sức mạnh mặc cả của nhà cung ứng và sức
mạnh mặc cả của khách hàng? Làm thế nào để doanh nghiệp vượt qua được sức mạnh của
người bán và người mua?
Nhà cung ứng:
+ Là những cá nhân hay tổ chức cung ứng đầu vào (nguyên liệu, nhiên liệu, tiền vốn,...) và các
dịch vụ cần thiết cho doanh nghiệp.
+ Một sản phẩm có thể được sản xuất bởi nhiều nhà cung ứng khác nhau. Trong đó, mỗi nhà
cung ứng chỉ sản xuất một hoặc một vài thiết bị cấu thành sản phẩm.
+ Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp lại sử dụng ít nhà cung ứng hơn bằng cách tự thiết kế và sản
xuất sản phẩm cho riêng mình. − Khách hàng:
+ Những cá nhân hay tổ chức trực tiếp sử dụng sản phẩm của doanh nghiệp. + Người thụ hưởng
đầu ra của doanh nghiệp → Quyết định sự tồn tại và thành công của doanh nghiệp.
+ Có quyền đòi hỏi chất lượng tốt hơn, giảm giá thành và tự do lựa chọn sản phẩm.
+ Khách hàng có thể trở thành đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Khi nói về nhà cung ứng và khách hàng người ta hay nói về sức mạnh mặc cả của nhà
cung ứng và sức mạnh mặc cả của khách hàng vì: lOMoARcPSD| 39099223
+ Sức mạnh mặc cả của nhà cung ứng đề cập đến áp lực mà các nhà cung cấp có thể gây ra cho
doanh nghiệp bằng cách tăng giá, giảm chất lượng hoặc giảm sự sẵn có của sản phẩm. Điều này
ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp khi phải chi trả nhiều hơn cho đầu vào.
+ Khách hàng có quyền yêu cầu giá thấp hơn hoặc chất lượng sản phẩm cao hơn từ các nhà sản
xuất khi họ có quyền mặc cả mạnh. Giá thấp hơn có nghĩa là doanh thu thấp hơn, trong khi các
sản phẩm chất lượng cao hơn thường làm tăng chi phí sản xuất. Cả hai kịch bản này đều dẫn đến
lợi nhuận thấp hơn cho các doanh nghiệp.
Để vượt qua sức mạnh của người bán và người mua, doanh nghiệp cần: + Đối với người bán:
• Lựa chọn nhiều nhà cung ứng.
• Thiết lập mối quan hệ tốt đẹp, cùng có lợi với những bạn hàng truyền thống.
• Tự trở thành nhà cung ứng.
+ Đối với người mua: Cần thu thập thông tin của các nhóm khách hàng, mức độ mua, sự mong
đợi, sự thỏa mãn, lòng trung thành của khách hàng → Đáp ứng yêu cầu để tồn tại và phát triển trong tương lai.
Câu 10:Hoạch định là gì? Trình bày những thành tố căn bản của hoạch định chiến lược. Tại
sao hoạch định là chức năng căn bản của quản trị? *Hoạch định là gì?
Hoạch định là tiến trình trong đó nhà quản trị xác định và lựa chọn mục tiêu của tổ chức và
vạch ra những hành động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu.
*Những thành tố căn bản của hoạch định chiến lược *Tại sao?
1. Trước khi tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra, nhà quản trị phải thực hiện chức năng hoạch định, tức làphải xác định rõ: •
Mục tiêu mà tổ chức phải hoàn thành.Thiết lập một chiến lược tổng thể để đạt được mục tiêu đề ra. •
Xây dựng một hệ thống kế hoạch của các bộ phận qua từng thời kỳ để thực hiện chiến lược tổng thể. •
Khi đã xác định được rõ những yếu tố trên, nhà quản trị chắc chắn sẽ có được những nền
tảng vững chắc để đưa ra được một chiến lược hiệu quả cho cơ quan, tổ chức của mình.
2. Công tác hoạch định là cần thiết với tất cả các cấp của quản trị trong một tổ chức. •
Đối với nhà quản trị cấp cao, công tác hoạch định có vai trò quan trọng hơn vì nó ảnh
hưởng đối với tất cả một tổ chức, một cơ quan. lOMoARcPSD| 39099223 •
Hoạch định của nhà quản trị cấp cao thường dành cho tương lai, cho chiến lược chung
của tổ chức, đơn vị. •
Đối với quản trị viên cấp dưới thì họ tập trung lập kế hoạch ngắn hạn cho từng bộ phận
3. Công tác hoạch định giúp cho các nhà quản trị chủ động hơn trong việc phải đối phó với bất
trắc xảy ra, tập trung được nỗ lực của các thành viên, trong tổ chức luôn hướng về mục đích,
nhờ đó giảm được các chi phí phát sinh do sai lầm trong việc làm vô ích, thừa thãi đối với việc hướng về mục tiêu
4. Công tác hoạch định còn làm dễ dàng cho việc kiểm tra vì có cơ sở từ trước
Câu 11: Lãnh đạo là gì ? Bạn có thể học được điều gì để trở thành một nhà lãnh đạo hiệu
quả hơn ? Trong tương lai, bạn sẽ định hướng trở thành nhà lãnh đạo hay quản trị? Vì sao ?
- Khái niệm: Lãnh đạo là 1 trong 4 chức năng quan trọng của quản trị. Lãnh đạo là sự tác động
mang tính nghệ thuật, hay một quá trình gây ảnh hưởng đến người khác sao cho họ sẽ tự
nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được các mục tiêu của tổ chức
- Những điều kiện cần thiết để trở thành một nhà lãnh đạo hiệu quả:
+ Uy tín: truyền cảm hứng cho người khác để cấp dưới đi theo ( biểu hiện ở thái độ, tình cảm và lối sống )
+ Sự tự tin: tin vào khả năng của mình, dứt khoát và quyết đoán
+ Tầm nhìn: có ý tưởng tốt về cách để cải thiện hiện trạng và có khả năng đánh đổi để đạt được kết quả tốt hơn
+ Sự nhạy cảm với môi trường: nhận biết được thực tế về sự ràng buộc của các nguồn tài nguyên,
biết được những điều có thể và không thể làm
+ Kích thích trí tuệ: giúp cấp dưới nhận ra vấn đề và chỉ cho cấp dưới cách giải quyết
+ Giữa cá nhân với nhau thận trọng: cung cấp cho những người theo sau sự hỗ trợ, khuyến khích
và sự tạo chú ý cần thiết để thực hiện công việc của cấp dưới.
+ Truyền cảm hứng: truyền đạt rõ ràng tầm quan trọng sứ mệnh của tổ chức để giúp cấp dưới tập trung nỗ lực của họ. -
Trong tương lai mình muốn trở thành một nhà quản trị vì một nhà quản
trị giỏi đều là những nhà lãnh đạo
Câu 12: Quyền hành là gì? Lợi ích của phân chia quyền hành. Trong những năm tới xu
hướng phân tán hoặc tập trung quyền hành sẽ ngự trị trong các tổ chức? Tại sao? -
Khái niệm: Quyền hành là quyền đưa ra quyết định và các hành động - Lợi
ích của việc phân chia quyền hành: lOMoARcPSD| 39099223
+ Cho phép nhà quản trị cấp cao có nhiều thời gian hơn cho công việc quan trọng
+ Phát triển khả năng tự quản lý của quản trị cấp dưới ( chuẩn bị cho vị trí cao hơn, kỹ năng phán
quyết tốt hơn, gia tăng trách nhiệm )
+ Khả năng nắm bắt và đưa ra quyết định nhanh của cấp dưới
+ Nuôi dưỡng một bầu không khí mục tiêu, lành mạnh trong nhân viên
Trong những năm tới xu hướng phân tán quyền lực sẽ ngự trị trong các tổ chức vì:
+ Phân tán quyền lực giúp giảm áp lực cho các nhà quản trị cấp cao, giúp họ dành thời gian cho
các công việc quan trọng.
+ Tạo không gian cho cấp dưới: sáng tạo trong việc; phát triển khả năng tư duy, quản lý; hoàn thiện bản thân.
+ Việc phân tán quyền lực giúp nhân viên trở nên tự tin hơn khi họ được gia tăng trách nhiệm.
+ Phân tán quyền lực còn làm giảm rủi ro trong việc đưa ra quyết định và điều hành doanh nghiệp.
Câu 13: Bạn hiểu thế nào là chuyên môn hóa? Trong tổ chức có những hình thức chuyên
môn hóa cơ bản nào? Nêu đặc điểm, ưu và nhược điểm của chuyên môn hóa theo chức năng?
Khái niệm: Chuyên môn hóa trong tổ chức là tiến trình xác định những nhiệm vụ cụ thể và
phân chia chúng cho các cá nhân hoặc nhóm để thực hiện những nhiệm vụ đó.
- Trong tổ chức có những hình thức chuyên môn hóa gồm:
+ Chuyên môn hóa theo chức năng
+ Chuyên môn hóa theo khu vực địa lý
+ Chuyên môn hóa theo sản phẩm
+ Chuyên môn hóa theo khách hàng
Đặc điểm, sơ đồ minh họa, ưu và nhược điểm của các dạng chuyên môn hóa bộ phận trong tổ chức:
+ Chuyên môn hóa theo chức năng: • Đặc điểm:
o Chuyên môn hóa theo chức năng là sự nhóm các nhân viên theo những lĩnh vực chuyên môn
nghề nghiệp và các nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ.
o Các bộ phận chức năng được phân chia theo tính chất tổ chức. Chẳng hạn các bộ phận chức
năng của một bệnh viện được phân chia khác hẳn so với các bộ phận trong một công ty sản
xuất giấy hoặc công ty thương mại. lOMoARcPSD| 39099223
o Mối liên hệ giữa các nhân viên trong tổ chức rất phức tạp.
o Người thừa hành nhiệm vụ phải nhận mệnh lệnh từ người đứng đầu tổ chức và cả từ những
chuyên gia chức năng khác nhau. Các chuyên gia lãnh đạo nhân viên theo lĩnh vực chuyên môn mà họ phụ trách.
o Hiệu suất cao, tiết kiệm chi phí, thống nhất quyết định. • Sơ đồ minh họa: • Ưu điểm: o
Thúc đẩy chuyên môn hóa các kỹ năng.o Giảm thiểu các nguồn lực và gia
tăng sự hợp tác trong cùng lĩnh vực chức năng. o
Thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp và đào tạo.o Cho phép các nhà quản trị
và cấp dưới chia sẻ kinh nghiệm nghề nghiệp của nhau. o Thúc đẩy giải vấn đề kỹ
thuật cao. o Ra quyết định tập trung. • Nhược điểm:
o Nhấn mạnh vào những nhiệm vụ thường xuyên.o Hạn chế sự liên kết giữa các bộ phận trong tổ chức.
o Tạo ra xung đột giữa các bộ phận.
o Có thể tạo ra thủ tục liên kết khó khăn.o Tập trung vào các bộ phận chức năng mà không
vì những vấn đề và mục tiêu của tổ chức. o Phát triển các nhà quản trị chuyên gia trong
từng lĩnh vực riêng biệt.
Câu 14: Phân quyền là gì? Phân quyền dễ hay khó trên thực tế? Vì sao? Làm thế nào để phân
quyền cho hiệu quả? Tại sao một số nhà quản trị không phân quyền cho cấp dưới? Trong
điều kiện nào thì tổ chức nên tập trung và trong điều kiện nào thì tổ chức nên phân quyền.

- Khái Niệm: Phân quyền là tiến trình nhà quản trị phân cho cấp dưới quyền ra các quyết định
tương xứng để thực hiện nhiệm vụ và hoạt động trong một số hoàn cảnh, phạm vi nào đó.
Phân quyền dễ hay khó trên thực tế: phân quyền không phải là việc làm dễ dàng. Vì sự
phân quyền phải được tiến hành một cách có ý thức từ cả hai phía. Do vậy nhà lãnh đạo phải tin
cậy vào cấp dưới, sẵn sàng hướng dẫn, chia sẻ và cho phép cấp dưới có những sai sót ở mức độ lOMoARcPSD| 39099223
nhất định, đồng thời phải có sự kiểm tra đôn đốc thường xuyên cấp dưới khi được phân quyền
phải thấy được trách nhiệm và những giới hạn trong quyền lực để không trở thành người lạm
quyền gây thiệt hại cho tổ chức
Để phân quyền một cách có hiệu quả, nhà quản trị phải xem xét 6 nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc 1: Thiết lập mục tiêu và tiêu chuẩn: cùng cấp dưới thống nhất mục tiêu và tiêu
chuẩn cấp trên mong muốn.
+ Nguyên tắc 2: Xác định quyền hành và trách nhiệm: Cấp dưới nên hiểu rõ việc đã được phân
công, nhận thức phạm vi quyền hành và chấp nhận trách nhiệm giải trình về kết quả.
+ Nguyên tắc 3: Quan tâm đến cấp dưới
+ Nguyên tắc 4: Yêu cầu một công việc toàn diện: thông qua yêu cầu cấp dưới hoàn thành toàn bộ một nhiệm vụ.
+ Nguyên tắc 5: Cung cấp sự huấn luyện
+ Nguyên tắc 6: Thiết lập sự kiểm tra tương xứng và cung cấp kịp thời để điều chỉnh những
thiếu sót của cấp dưới.
. − Nhà quản trị không phân quyền cho cấp dưới vì:
+ Nhân viên thiếu kinh nghiệm.
+ Tốn nhiều thời gian để giải thích công việc hơn là tự mình làm nó
+ Lỗi mà nhân viên mắc phải có thể như là một chi phí.
+ Nhân viên đã quá bận rộn.
+ Phân quyền có thể cấp dưới biết nhiều vào công việc của cấp trên, nên làm cho nhà quản trị lo lắng.
Tổ chức nên tập trung trong điều kiện cần phải:
+ Nhân viên thiếu kinh nghiệm, không được đào tạo, huấn luyện để thực hiện công việc, không
đủ năng lực thực hiện công việc và mất động lực làm việc. + Phải tốn quá nhiều thời gian để giải
thích công việc hơn là tự mình thực hiện công việc.
+ Lo ngại những lỗi mà nhân viên mắc phải có thể gây ra chi phí rất lớn cho tổ chức
+ Lo ngại việc phân quyền có thể làm cho cấp dưới biết nhiều công việc của cấp trên, nhà quản
trị sợ cấp dưới thực hiện công việc theo cách riêng của họ, việc thực hiện nhiệm vụ của nhân
viên quá xuất sắc và nhân viên sẽ là những người được đề bạt lên vị trí cao hơn trong tổ chức.
Tổ chức cần phân quyền trong điều kiện cần phải: lOMoARcPSD| 39099223
+ Giải phóng một khối lượng công việc lớn cho các nhà quản trị cấp cao, cho phép nhà quản trị
cấp cao có nhiều thời gian cho các khối lượng công việc quan trọng như phát triển chiến lược
và các kế hoạch của tổ chức.
+ Phát triển khả năng tự quản lý của quản trị cấp dưới + Tiết kiệm thời gian
+ Nuôi dưỡng một bầu không khí định hướng mục tiêu, lành mạnh trong nhân viên
Câu 15: Hãy cho biết nội dung của lý thuyết X và Y? Ý nghĩa của lý thuyết này trong quản trị
và sự phê phán của nhà quản trị đối với lý thuyết này.
(1) Thuyết X và Y – Douglas McGregor: Thuyết X Thuyết Y
Nội dung B n ch t con ngả ấ ười là lười bi
Con người thích làm vi c cũng gi ng ệ ngế ố nh ngh ng i.ư ỉ ơ
Con người thi u chí ti n th , tr n tránh ế ế ủ ố Hăng hái làm vi c, t ch u trách nhi mệ ự ị trách nhi m.ệ
ệ v k t qu ho t đ ng c a mình.ề ế ả ạ ộ ủ
Không quan tâm đ n nhu c u c a t ch c.ế ầ ủ ổ ứ Ng i có s thay đ i.ạ ự ổ
Ch p nh n và mong mu n thách th c ấ ậ ố ứ trong công vi c.ệ
C n có s kh ng ch , giám sát, ch đ o thì ầ ự Có óc sáng t oạ ố ế ỉ ạ m i đ t đớ ạ ược m c tiêuụ Cách
D a vào s đi u khi n t bên ngoài đ i v i ự ự ề ể ừ
R t coi tr ng vi c nhân viên t đi u ấ ọ ệ ự thức
ố ớ hành vi c a nhân viên, đánh giá v con ủ
ề khi n và t ch huy, đánh giá và nhìn ể ự lãnh đạo
ề người, tính t giác c a con ngự ủ ười
ỉ nh n con ngậ ười dưới m t góc đ quá ộ
dưới m t ộ giác ng quá t i.ộ ồ ộ vượt tr i.ộ lOMoARcPSD| 39099223
Nhà qu n tr coi nhân viên là nh ng đ a tr ả
Nhà qu n tr coi nhân viên là nh ng ả ị ị ữ ứ ẻ con.
ữ người trưởng thành.
Câu 16: Hãy so sánh thuyết phân cấp nhu cầu của A. Maslow và thuyết Hai yếu tố của
Herzberg và nêu ý nghĩa thực tiễn của hai thuyết này áp dụng trong quản trị. *Điểm tương đồng
Cả MaslowHerzberg đều đưa ra học thuyết liên quan đến những nhu cầu khác nhau
của nhân viên. Cả 2 đều có sự phân loại một cách thích hợp •
Trong xã hội ngày nay, những nhu cầu cấp thấp như nhu cầu sinh lý (thức ăn, nơi ở, …)
của Maslow hầu như đã được đáp ứng, vì vậy nhu cầu này không còn là động lực nữa.
Tuy vậy những nhu cầu cao hơn như nhu cầu xã hội, được quý trọng, được thể hiện bản
thân, là những nhu cầu quan trọng trong việc tạo ra động lực. •
Tương tự, theo Herzberg, các nhân tố duy trì như tiền lương, điều kiện làm việc phải đáp
ứng đầy đủ, nhằm tránh mất đi động lực cần thiết. Khi nhân tố duy trì được đáp ứng, các
yếu tố như sự thăng tiến, trách nhiệm, sự thừa nhận của người khác sẽ phát huy tác dụng
và thúc đẩy động lực. *Điểm khác biệt
Điểm khác biệt quan trọng là đối với nhu cầu Maslow, những nhu cầu cấp thấp của một
cá nhân như đồ ăn, nơi ở, công việc ổn định, … được coi là có sức mạnh quan trọng và
thúc đẩy mọi người. Nhưng đối với Herzberg, đây chỉ là những nhân tố duy trì, nếu
không đáp ứng được các yếu tố này thì con người sẽ không hài lòng, nhưng nếu có đầy
đủ (hoặc thậm chí dư thừa) thì những yếu tố này không tạo ra bất cứ một động lực nào.
Theo Herzberg, động cơ thúc đẩy một người không phải là những nhân tố duy trì này.
Maslow thì cho rằng các nhu cầu trên đều là động cơ thúc đẩy, tuỳ thuộc vào mức độ
tinh thần của mỗi cá nhân. •
Maslow xây dựng lý thuyết của mình dựa trên sự hiểu biết sâu sắc, suy nghĩ cá nhân và
kinh nghiệm
khi làm bác sĩ tâm thần, còn Herzberg thì đưa ra lý thuyết của mình dựa
trên nghiên cứu
của ông vào 1 nhóm nhân viên cụ thể. •
Tháp nhu cầu Maslow quan tâm đến nhu cầu của con người ở mọi lĩnh vực, mọi thời gian
và địa điểm khác nhau. Còn Herzberg thì quan tâm đến nhu cầu của nhân viên trong
công việc và môi trường làm việc của họ. Vì vậy tháp nhu cầu Maslow mang tính tổng
quát hơn so với thuyết hai nhân tố Herzberg.

Lý thuyết của Maslow có thể áp dụng cho mọi người nói chung, bất kể tầng lớp, vị trí
của họ trong xã hội. Ngược lại lý thuyết của Herzberg tập trung vào những nhân viên
nhiều hơn
, ví dụ như kỹ sư, kế toán, nhân viên văn phòng, … tức là những người có cấp
bậc, vị trí cao trong một tổ chức. lOMoARcPSD| 39099223
Câu 17: Nhóm làm việc là gì? Tại sao các tổ chức lại sử dụng nhóm làm việc? Hãy nêu
những lợi ích và bất lợi của làm việc theo nhóm? Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt
động của nhóm làm việc? Hãy cho ví dụ minh họa?

Làm việc nhóm là một nhóm người cùng chung sức làm việc, họ có cùng mục tiêu, có sự
tương tác qua lại thường xuyên, cũng như phân công công việc, nhiệm vụ rõ ràng để đạt
được mục tiêu chung đã đề ra •
Tại sao doanh nghiệp chọn làm việc nhóm.
Nâng cao năng suất công việc •
Tạo nên văn hóa doanh nghiệp •
Lựa chọn được phương án tối ưu •
Hình thành sức mạnh của tổ chức
*Lợi ích làm việc nhóm Đối với cá nhân Đối với doanh nghiệp •
Phát triển kỹ năng lắng nghe. •
Nâng cao hiệu quả công việc: Nguyên
tắc làm việc nhóm là cùng nhau chia •
Nâng cao năng lực tổ chức công
sẻ công việc. Nhiệm vụ sẽ được hoàn việc.
thành sớm nhờ có nhiều người cùng •
Các thành viên tôn trọng, thấu hiểu giải quyết. và hỗ trợ lẫn nhau. •
Giúp nhân viên và lãnh đạo gắn kết: •
Cá nhân có ý thức trách nhiệm cao
Làm việc nhóm sẽ giúp cho nhân viên với công việc.
và lãnh đạo thấu hiểu và chia sẻ với nhau nhiều hơn. •
Hỗ trợ bạn đưa ra những quyết định đúng đắn •
Giúp doanh nghiệp lựa chọn phương
án khả thi nhất: Teamwork tốt sẽ đưa
ra các quyết định đúng đắn và chính xác. •
Giúp tổ chức tìm ra các ý tưởng độc đáo •
Nhóm ngày càng có kỷ luật. Nhân
viên trong tổ chức có ý thức trách nhiệm cao •
Bất lợi khi làm việc nhóm
Truyền đạt thông tin kh rõ ràng lOMoARcPSD| 39099223 • Thiếu sự giao tiếp •
Vấn đề lòng tin giữa các thành viên •
Thiếu sự tương tác với công việc • Mục tiêu đối lập •
Sự khác biệt về thói quen •
Thiếu nhận thức về bản thân •
Làm việc trong sự cô lập •
Sự cạnh tranh ko lành mạnh trong nhóm •
Những mâu thuẫn giữa các cá nhân •
Không có cùng chí hướng • ......
Để nâng cao hiệu quả
Xác định mục tiêu chung •
Luôn lắng nghe người khác nói •
Thúc đẩy sự giao tiếp giữa các thành viên •
Tôn trọng ý kiến của các thành viên •
Phân công công việc rõ ràng, hợp lý • Luôn đúng giờ • Đoàn kết • Tránh sự tiêu cực •
Trưởng nhóm gương mẫu, vững vàng •
Dành lời khen , động viên cho nhau
Câu 18: Có sự giống nhau và khác nhau nào giữa chuyên môn hoá (phân chia bộ phận) theo
chức năng và chuyên môn hoá theo vùng địa lý? Trình bày đặc điểm, ưu và nhược điểm của
chuyên môn hoá theo sản phẩm.

*Giống: Đều thuộc CMH trong tổ chức, CMH liên quan đến công việc thành các nhiệm vụ. *Khác: lOMoARcPSD| 39099223 CMH theo chức năng
CMH theo vùng địa lý
Khái niệm Chuyên môn hóa theo
Chuyên môn hóa bộ phận theo địa lý nhóm gộp tất
chức năng là sự nhóm các cả các chức năng trong một khu vực địa lý dưới
nhân viên theo những lĩnh sự giám sát của một nhà QT vực chuyên môn nghề
nghiệp và các nguồn lực Lợi ích • Thúc đẩy chuyên •
Các thiết bị sản xuất sản phẩm được đặt ở một môn hóa các kỹ
vị trí địa lý, tiết kiệm thời gian và chi phí năng •
Có cơ hội để đào tạo các nhà quản trị tổng • Giảm thiểu các quát nguồn lực và gia tăng sự hợp tác •
Nắm bắt được những vấn đề của khách hàng trong cùng lĩnh •
Phương thức này phù hợp với các tổ chức hạn vực chức năng
chế phát triển các tuyến sản phẩm nhưng mở
rộng theo khu vực địa lý • Thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp và đào tạo • Cho phép các NQT và cấp dưới chia sẻ kn nghề nghiệp của nhau • Ra qđ tập trung lOMoARcPSD| 39099223 Hạn chế
-Tất cả các chức năng – kế toán, mua sắm, sản xuất, • Nhấn mạnh vào
dịch vụ khách hàng là nhân đôi trong mỗi khu vực những nhiệm vụ địa lý thường xuyên -
Có thể gây ra sự xung đột giữa mục tiêu của • Hạn chế sự liên
vị trí địa lý và mục tiêu của công ty kết giữa các bộ phận trong tổ chức -
Cần những quy tắc và quy định chung để hợp
tác và đảm bảo sự đồng nhất về chất lượng của các vị • Tạo ra xung đột trí giữa các bộ phận • Có thể tạo ra thủ tục liên kết khó khăn Tập trung vào các bộ phận chức năng mà không vì những vấn đề và mục tiêu của TC Ptrien các NQT chuyên gia trong từng lĩnh vực riêng biệt • CMH theo sản phẩm
Chuyên môn hóa theo sản phẩm phân chia tổ chức thành các đơn vị, mà mỗi đơn vị có khả năng
thực hiện, thiết kế, sản xuất, và marketing các sản phẩm và dịch vụ của chính nó. Các tổ chức
kinh doing lớn trên thế giới thường sử dụng hình thức phân chia các bộ phận chuyên môn theo
sản phẩm, chẳng hạn như tại các công ty Procter & Gamble, Novartis, và Samsung... để phục vụ
nhu cầu của những khách hàng cụ thể. • Những thuận lợi:
+ Phù hợp với những thay đổi nhanh chóng đối với 1 sản phẩm.
+ Cho phép thấy được cụ thể từng tuyến sản phẩm.
+ Khuyến khích quan tâm đến nhu cầu của khách hàng.
+ Xác định trách nhiệm 1 cách rõ ràng.
+ Phát triển những nhà quản trị tổng quát. lOMoARcPSD| 39099223 • Bất lợi:
Không thể sử dụng các kỹ năng và các nguồn lực một cách hiệu quả. •
Không tạo sự hợp tác của những tuyến sản phẩm khác nhau. •
Phát triển những chính sách trong phân chia các nguồn lực. •
Giới hạn việc giải quyết vấn đề 1 tuyến sản phẩm đơn nhất. •
Khó điều động các nguồn nhân lực thuộc các tuyến sản phẩm.
Câu 19: Kiểm tra là gì? Phân tích mối quan hệ giữa kiểm tra và hoạch định. Phân biệt giữa
kiểm tra ngăn ngừa và kiểm tra hiệu chỉnh. Cho ví dụ minh họa cụ thể.
Khái niệm: Kiểm tra là việc đo lường quá trình thực hiện kế hoạch trên thực tế, qua đó
phát hiện những sai lệch nhằm đưa ra biện pháp điều chỉnh kịp thời để đảm bảo rằng tổ
chức sẽ thực hiện được các mục tiêu kế hoạch đề ra.
MQH giữa kiểm tra và
hoạch định Hoạch định:
+ Xây dựng mục tiêu phát triển chiến lược.
+ Phác họa các hành vi và kết quả mong muốn.
+ Thiết lập hệ thông tin chính xác, kịp thời.
+ Chỉ ra mục đích cần kiểm tra. • Kiểm tra: •
Đảm bảo rằng các quyết định, hành động và kết quả nhất quán với kế hoạch. •
Duy trì và tái định hướng hành vi và kết quả. •
Kiểm tra cung cấp các thông tin nền tảng. •
Đảm bảo kế hoạch được thực thi như định hướng.
=> Mối quan hệ : Bổ sung và hỗ trợ nhau. •
Phân biệt kiểm tra ngăn ngừa và kiểm tra hiệu chỉnh Kiểm tra ngăn ngừa Kiểm tra hiệu chỉnh
là cơ chế định hướng việc giảm thiểu lỗi và
là cơ chế định hướng giảm thiểu hoặc loại
tối thiểu hóa nhu cầu cá nhân cho hoạt động bỏ các hành vi hoặc kết quả không mong hiệu chỉnh
đợi nhằm tuân thủ các quy định và tiêu chuẩn của tổ chức lOMoARcPSD| 39099223
Câu 20: Hoạch định là gì? Những lợi ích và những hạn chế của hoạch định đối với hoạt động
của doanh nghiệp? Kể tên các bước trong tiến trình hoạch định chiến lược.
Hoạch định là một tiến trình gồm nhiều bước, trong đó nhà quản trị cần phải định hướng
và xác định mục tiêu rõ ràng. • Lợi ích:
Hoạch định giúp nâng cao hiệu quả công việc bằng cách tạo ra những điều kiện thuận lợi
cho các bộ phận phối hợp chặt chẽ hơn. Ngoài ra, hoạch định còn phân công, chỉ rõ
nhiệm vụ của từng người, từng bộ phận. Đồng thời giúp định hướng và thúc đẩy sự nỗ
lực của các nhân viên luôn đi đúng hướng. •
Giúp tìm kiếm thêm nhiều cơ hội mới, dễ dàng phát hiện rủi ro, giải quyết nhanh chóng.
Từ đó, chuẩn bị cho quá trình vận hành trơn tru, hiệu quả, nâng cao chất lượng làm việc
và năng lực cạnh tranh trong tổ chức. •
Chuẩn bị tốt trước sự thay đổi liên tục của tình hình kinh tế và xã hội, tạo ra một hệ
thống với những tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả hơn cho công việc. • Hạn chế:
Những hoạch định đã được đề ra có thể khiến cho công việc trở nên gò bó và thiếu linh
hoạt khi xử lý tình huống. Từ đó, làm giảm sự sáng tạo của người thực hiện. •
Việc lường trước được những rủi ro đôi khi có thể không hiệu quả ngay lập tức. •
Đôi khi kết quả sau khi hoạch định chưa thực sự phản ánh đúng tiềm năng vốn có của
doanh nghiệp. Ngoài ra còn một số bất cập như số lượng sản phẩm tăng đột biến so với
kế hoạch ban đầu, kế hoạch cũ với số liệu chưa chính xác,...
Các bước trong quy
trình hoạch định chiến lược hiệu quả Xác định tầm nhìn và sứ mệnh. ... •
Nghiên cứu môi trường cả bên trong và bên ngoài. ... •
Thiết lập nhiệm vụ và mục tiêu chung. ... •
Chọn lựa các chiến lược phù hợp. ... •
Phân bổ nguồn nhân lực để triển khai. ... •
Giám sát và đánh giá kết quả chiến lược.