Chương 1: Đối tượng phương pháp nghiên cứu
chức năng của kinh tế chính trị Mác Lenin.
1. Giai đoạn phát triển của kinh tế chính trị:
Kinh tế chính trị trải qua 4 giai đoạn phát triển chính:
Trường phái trọng thương (thế kỷ 16 - 18)
Trường phái trọng nông (thế kỷ 18)
Kinh tế chính trị cổ điển Anh (cuối thế kỷ 18 - giữa thế kỷ 19)
Kinh tế chính trị Mác - Lênin (cuối thế kỷ 19 - nay)
2. tưởng chủ yếu của trọng thương trọng nông:
Trọng thương: Tập trung vào việc tích lũy vàng bạc, thương mại xuất khẩu, coi
trọng vai trò của nhà nước trong kinh tế.
Trọng nông: Nhấn mạnh vai trò của nông nghiệp, cho rằng nông nghiệp nguồn
gốc của sự giàu có, đề cao lao động sản xuất.
Trường phái nào tiến bộ hơn: Trường phái kinh tế chính trị cổ điển Anh được coi
tiến bộ hơn phát triển thuyết về giá trị, lao động thị trường, từ đó tạo
nền tảng cho các thuyết kinh tế hiện đại.
3. Mục đích của kinh tế chính trị:
Mục đích của kinh tế chính trị nghiên cứu các quy luật, nguyên tắc mối quan
hệ trong sản xuất, phân phối, trao đổi tiêu dùng hàng hóa, từ đó đưa ra các chính
sách nhằm phát triển kinh tế cải thiện đời sống nhân dân.
4. tưởng KTCT của Mác - Ăng ghen:
tưởng KTCT của Mác - Ăng ghen được tập trung trong tác phẩm "Tư bản".
Kế thừa từ các tiền đề luận của kinh tế chính trị cổ điển Anh triết học Đức.
Ưu điểm: Phân tích sâu sắc mối quan hệ giữa lao động, giá trị tư bản, phê phán
các trường phái trước đó về sự thiếu sót trong việc không xem xét mối quan hệ giai
cấp.
KTCT Lênin ra đời vào đầu thế kỷ 20 (khoảng năm 1917). Nội dung chủ yếu
phân tích phát triển thuyết của Mác trong bối cảnh cách mạng sản xây
dựng chủ nghĩa hội.
Đối tượng nghiên cứu: Các mối quan hệ kinh tế trong hội, chính sách kinh tế
của nhà nước. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích lịch sử - cụ thể.
Khẳng định KTCT Mác - Lênin là một khoa học hệ thống thuyết
ràng, phương pháp nghiên cứu khoa học khả năng giải thích thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu quan trọng nhất , phương pháp biện chứng duy vật
giúp phân tích các mối quan hệ phức tạp biến đổi trong kinh tế.
5. KTCT chung cho mọi thời đại không?
Không kinh tế chính trị chung cho mọi thời đại, các quy luật chính sách
kinh tế thường thay đổi theo bối cảnh lịch sử, văn hóa hội cụ thể.
6. Phân biệt quy luật kinh tế chính sách kinh tế:
Quy luật kinh tế: những quy luật khách quan, không thay đổi theo ý chí con
người (ví dụ: quy luật cung cầu).
Chính sách kinh tế: các quyết định biện pháp do nhà ớc đưa ra để điều
chỉnh nền kinh tế (ví dụ: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ).
dụ thực tiễn: Quy luật cung cầu xác định giá cả thị trường, trong khi chính sách
tiền tệ của ngân hàng trung ương thể điều chỉnh lãi suất để ảnh hưởng đến mức
cầu tổng thể.
7. Chức năng của KTCT Mác - Lênin:
Chức năng Nhận thức
Nghiên cứu bản chất quan hệ kinh tế
Phân tích quy luật vận động kinh tế
Làm các hiện tượng kinh tế
Khám phá bản chất các quá trình kinh tế
Ý nghĩa:
Cung cấp tri thức khoa học
Hiểu sâu sắc mối quan hệ kinh tế
Nắm bắt quy luật phát triển kinh tế
Chức năng Thực tiễn
Vận dụng luận vào thực tiễn
Đề xuất giải pháp cụ thể
Giải quyết các vấn đề kinh tế
Cải thiện đời sống kinh tế hội
Ý nghĩa:
Kết nối luận với thực tiễn
Giải quyết vấn đề kinh tế
Nâng cao hiệu quả quản
Chức năng tưởng
Định hướng quan điểm chính trị
Bồi dưỡng thế giới quan khoa học
Nâng cao nhận thức luận
Hình thành duy khoa học
Ý nghĩa:
Định hướng chính trị
Phát triển duy luận
Nâng cao nhận thức hội
Chức năng Phương pháp luận
Cung cấp phương pháp nghiên cứu
Hướng dẫn phương pháp nhận thức
Xác định phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
Ý nghĩa:
Cung cấp công cụ nghiên cứu
Hướng dẫn phương pháp nhận thức
Nâng cao năng lực nghiên cứu
Chức năng NHẬN THỨC quan trọng nhất vì:
nền tảng bản
Cung cấp tri thức nền tảng về kinh tế
gốc của các chức năng khác
Giúp hiểu sâu sắc mối quan hệ kinh tế
Phân tích sâu sắc
Phân tích mối quan hệ kinh tế
Làm bản chất quan hệ sản xuất
Khám phá quy luật vận động kinh tế
Cung cấp công cụ nhận thức
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
Giải thích toàn diện các hiện tượng
Khắc phục hạn chế phương pháp nghiên cứu
Định hướng phát triển
Cung cấp sở luận cho chính sách
Giúp nhà quản cái nhìn khách quan
Xác định phương hướng phát triển
Phát triển duy
Rèn luyện duy logic
Nâng cao năng lực phân tích
Phát triển duy khoa học
Chức năng nhận thức then chốt, quyết định việc thực hiện các chức năng
khác của Kinh tế chính trị.
Chương 2: Hàng hóa thị trường vai trò của các chủ
thể tham gia thị trường.
1. Sản xuất tự cung tự cấp sản xuất hàng hóa khác nhau như thế nào? Điều
kiện ra đời của sản xuất hàng hóa gì? Tại sao sản xuất hàng hóa ra đời với
hai điều kiện đó? Liên hệ Việt Nam hiện nay.
Sản xuất tự cung tự cấp hình thức sản xuất trong đó mỗi hộ gia đình hoặc
cộng đồng sản xuất ra những sản phẩm chủ yếu để phục vụ nhu cầu của chính
mình. Họ không sản xuất để trao đổi hay bán ra ngoài chỉ để tiêu thụ nội bộ.
Sản xuất hàng hóa (SXHH) hình thức sản xuất sản phẩm được tạo ra không
chỉ để phục vụ nhu cầu của bản thân người sản xuất còn để trao đổi, bán ra
ngoài thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của người khác.
Điều kiện ra đời của :sản xuất hàng hóa
Tính chất phân công lao động hội: Khi lao động không còn tự cung tự
cấp được chia ra giữa các nhân hoặc nhóm, dẫn đến sự cần thiết phải
trao đổi sản phẩm.
Sự xuất hiện của thị trường: Khi sản phẩm không chỉ để phục vụ nhu cầu
nội bộ còn cần phải trao đổi trên thị trường, dẫn đến việc hình thành các
hàng hóa giá trị trao đổi.
sao sản xuất hàng hóa ra đời với hai điều kiện trên:
Phân công lao động hội tạo ra sự chuyên môn hóa trong sản xuất, mỗi
người hoặc nhóm chỉ sản xuất một số loại hàng hóa nhất định.
Xuất hiện thị trường nơi hàng hóa được trao đổi giữa các nhân, với
giá trị trao đổi cụ thể.
Liên hệ với Việt Nam hiện nay: Việt Nam, sản xuất hàng hóa đã từ lâu,
nhưng dưới chế độ kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng trở
nên phổ biến. Các ngành sản xuất nông sản, công nghiệp, dịch vụ không chỉ
phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội bộ còn xuất khẩu ra thế giới. Mức độ phân công
lao động ngày càng tinh vi, nhiều người tham gia vào các ngành nghề khác nhau,
tạo ra sự trao đổi hàng hóa mạnh mẽ.
2. Điểm xuất phát của C. Mác khi nghiên cứu kinh tế TBCN gì? Khái niệm,
phân loại hàng hóa? Lập bảng so sánh giá trị sử dụng giá trị của hàng hóa.
Vận dụng luận về hai thuộc tính của hàng hóa vào sản xuất hàng hóa Việt
Nam hiện nay.
Điểm xuất phát của C. Mác khi nghiên cứu kinh tế TBCN phân tích hàng
hóa. C. Mác coi hàng hóa sự kết hợp giữa hai thuộc tính: giá trị sử dụng
giá trị. Khi nghiên cứu nền kinh tế bản chủ nghĩa (TBCN), ông bắt đầu từ việc
phân tích hàng hóa để hiểu bản chất của sản xuất trao đổi hàng hóa trong
hội bản.
Khái niệm phân loại hàng hóa:
Hàng hóa sản phẩm được tạo ra để trao đổi hai thuộc tính bản:
giá trị sử dụng giá trị trao đổi.
Hàng hóa thể phân loại theo hai thuộc tính:
o Hàng hóa tiêu dùng: Được sử dụng ngay để đáp ứng nhu cầu của con
người (ví dụ: thực phẩm, quần áo).
o Hàng hóa sản xuất: Được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa khác (ví
dụ: máy móc, nguyên liệu).
Bảng so sánh giá trị sử dụng giá trị của hàng hóa:
Thuộc tính Giá trị sử dụng Giá trị
Khái niệm
Đặc tính hữu ích của hàng
hóa trong việc thỏa mãn nhu
cầu.
Đại diện cho lao động hội đã
hao phí trong sản xuất hàng hóa.
dụ
Một chiếc bánh giá trị
sử dụng thỏa mãn nhu cầu
ăn uống.
Giá trị của chiếc bánh được xác
định bởi lao động cần thiết để sản
xuất ra nó.
Vai trò
trong sản
xuất
Quan trọng đối với người tiêu
dùng.
Quan trọng đối với nhà sản xuất
xác định giá trị trao đổi.
Tính chất
Mang tính cụ thể, đặc trưng
cho từng loại hàng hóa.
Mang tính trừu tượng, đại diện cho
lao động hội.
Vận dụng luận về hai thuộc tính của hàng hóa vào sản xuất hàng hóa Việt
Nam hiện nay:
Giá trị sử dụng: Các doanh nghiệp Việt Nam đang chú trọng vào sản xuất
hàng hóa giá trị sử dụng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước
xuất khẩu (ví dụ: nông sản, thủy sản, đồ gia dụng).
Giá trị: Các sản phẩm phải cạnh tranh với hàng hóa từ các quốc gia khác
trên thị trường quốc tế, vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần tối ưu hóa chi
phí lao động tăng cường năng suất lao động để giảm giá trị của sản phẩm
gia tăng khả năng cạnh tranh.
3. Khái niệm lao động cụ thể lao động trừu tượng? Tại sao hàng hóa hai
thuộc tính giá trị sử dụng giá trị? Trao đổi hai hàng hóa với nhau thực
chất trao đổi gì? Số lượng giá trị sử dụng tăng lên khi nào?
Lao động cụ thể lao động trừu tượng:
Lao động cụ thể lao động tạo ra các giá trị sử dụng cụ thể, phù hợp với
đặc tính của từng loại hàng hóa (ví dụ: lao động của thợ may tạo ra quần áo).
Lao động trừu tượng lao động hội không phụ thuộc vào tính chất
cụ thể của sản phẩm lao động tạo ra, sở để xác định giá trị của
hàng hóa.
Tại sao hàng hóa hai thuộc tính giá trị sử dụng giá trị?:
Giá trị sử dụng tính hữu ích của hàng hóa đối với người tiêu dùng.
Giá trị phản ánh lượng lao động hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Hai thuộc tính này xuất hiện hàng hóa không chỉ thỏa mãn nhu cầu cụ thể
còn phải giá trị để trao đổi.
Trao đổi hai hàng hóa thực chất trao đổi gì?:
Trao đổi hàng hóa thực chất trao đổi giá trị sử dụng của hàng hóa này với
giá trị sử dụng của hàng hóa kia. Bằng cách này, các bên tham gia vào trao
đổi thể thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua sự chuyển nhượng hàng
hóa.
Số lượng giá trị sử dụng tăng lên khi nào?:
Số lượng giá trị sử dụng của hàng hóa tăng lên khi nhu cầu của người tiêu
dùng đối với sản phẩm đó tăng lên hoặc khi sự cải tiến trong công nghệ
sản xuất làm tăng tính hữu ích của hàng hóa.
4. Lượng giá trị của hàng hóa đo bằng thước đo nào? Tại sao? thuyết về
hàng hóa phụ thuộc vào yếu tố nào? Mức độ phụ thuộc nthế nào?
Lượng giá trị của hàng hóa đo bằng thước đo nào?
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng để thời gian lao động hội cần thiết
sản xuất ra nó. Mác cho rằng giá trị của hàng hóa được xác định bởi lượng lao
động hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó trong điều kiện sản xuất bình
thường.
Tại sao lại dùng thời gian lao động hội cần thiết làm thước đo?
Bởi thời gian lao động thước đo chung nhất phản ánh mức độ hao phí
lao động trong hội để tạo ra một sản phẩm nhất định. Đây một yếu tố
khách quan thể dùng để so sánh giá trị của các hàng hóa khác nhau.
thuyết về hàng hóa phụ thuộc vào yếu tố nào?
thuyết về hàng hóa phụ thuộc vào:
Lao động hội: Đây yếu tố bản quyết định giá trị của hàng hóa.
Nhu cầu cung cầu: Giá trị trao đổi của hàng hóa thể bị ảnh hưởng bởi
yếu tố thị trường, nhưng giá trị của vẫn phản ánh thời gian lao động.
Mức độ phụ thuộc như thế nào?
thuyết về giá trị hàng hóa phụ thuộc chủ yếu vào lao động hội mức
độ phát triển của công cụ sản xuất trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thực
tế, các yếu tố như cung cầu, sự biến động của thị trường cũng ảnh hưởng
nhất định.
5. Khái niệm năng suất lao động cường độ lao động, lao động giản đơn, lao
động phức tạp? Khi năng suất lao động cường độ lao động tăng lên thì xảy
ra điều gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới năng suất lao động? Lao động tư
nhân lao động hội mâu thuẫn bản của sản xuất hàng hóa?
Năng suất lao động lượng sản phẩm được tạo ra trong một đơn vị thời gian.
Cường độ lao động mức độ căng thẳng
6. Bản chất của tiền tệ gì? Chức năng của tiền?
Bản chất của tiền tệ:
Tiền tệ một hàng hóa đặc biệt được hội chấp nhận để làm phương tiện trung
gian trong trao đổi hàng hóa dịch vụ. Bản chất của tiền tệ một đại diện
chung cho giá trị của các hàng hóa dịch vụ, giúp việc trao đổi trở nên thuận
tiện dễ dàng hơn. Tiền tệ một hình thức hàng hóa giá trị sử dụng cao,
thể trao đổi với tất cả các hàng hóa khác trong hội.
Chức năng của tiền:
1. Phương tiện trao đổi: Tiền phương tiện dùng để mua bán hàng hóa,
thay thế cho sự trao đổi trực tiếp (barter).
2. Đơn vị tính toán: Tiền cung cấp một thước đo chung để đánh giá so sánh
giá trị của các hàng hóa dịch vụ trong nền kinh tế.
3. Phương tiện lưu trữ giá trị: Tiền thể lưu trữ giá trị trong thời gian dài,
cho phép các nhân tổ chức tiết kiệm đầu tư.
4. Phương tiện thanh toán: Tiền cũng phương tiện để thanh toán các khoản
nợ, chẳng hạn như nợ nhân hoặc nợ trong các giao dịch thương mại.
7. Khái niệm giá cả, các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả? Yếu tố quyết định giá
cả hàng hóa? Mối liên hệ giữa giá trị giá cả hàng hóa?
Khái niệm giá cả:
Giá cả biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, số tiền người tiêu dùng
phải trả để sở hữu một sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá cả thể biến động theo thời
gian chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả:
1. Cung cầu: Mối quan hệ giữa cung cầu quyết định mức giá. Khi cầu
vượt cung, giá cả thường tăng, ngược lại khi cung vượt cầu, giá cả giảm.
2. Chi phí sản xuất: Chi phí lao động, nguyên vật liệu, công nghệ các yếu
tố sản xuất khác tác động trực tiếp đến giá thành của sản phẩm, tđó ảnh
hưởng đến giá cả.
3. Cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh trên thị trường thể làm giảm giá cả khi
sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà sản xuất người bán.
4. Chính sách kinh tế: Các chính sách như thuế, trợ giá, lãi suất, các biện
pháp can thiệp của nhà nước thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả.
5. Yếu tố thời tiết thiên nhiên: Một số hàng hóa thể bị ảnh hưởng bởi
điều kiện thời tiết hoặc thiên tai, làm tăng hoặc giảm giá cả.
Yếu tố quyết định giá cả hàng hóa:
Giá trị hàng hóa: Giá cả được xác định bởi giá trị của hàng hóa (lượng lao
động hội cần thiết để sản xuất hàng hóa đó).
Cung cầu: Giá cả thể thay đổi khi cung cầu trên thị trường thay đổi.
Mối liên hệ giữa giá trị giá cả hàng hóa:
Giá trị của hàng hóa lượng lao động hội cần thiết để sản xuất ra hàng
hóa đó.
Giá cả biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nhưng giá cả thể khác
giá trị do ảnh hưởng của cung cầu, chính sách thị trường các yếu tố khác.
8. Nội dung quy luật giá trị? Yêu cầu của quy luật giá trị đối với sản xuất
trao đổi? Giải pháp của quy luật giá trị cho người sản xuất gì? Tác dụng
của quy luật giá trị gì?
Nội dung quy luật giá trị:
Quy luật giá trị quy luật theo đó giá trị hàng hóa được quyết định bởi
lượng lao động hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, giá cả của
hàng hóa được điều chỉnh theo quan hệ cung cầu trên thị trường.
Quy luật này tác động đến việc phân phối lao động trong hội, thúc đẩy
việc tối ưu hóa sản xuất thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất.
Yêu cầu của quy luật giá trị đối với sản xuất trao đổi:
Đối với sản xuất: Quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải làm sao để
giảm thiểu lượng lao động hội cần thiết, từ đó giảm giá trị sản phẩm
tăng cường hiệu quả sản xuất.
Đối với trao đổi: Khi sản phẩm được trao đổi trên thị trường, người sản xuất
cần phải chú ý đến giá trị giá cả, tránh sản xuất thừa hoặc thiếu sản phẩm,
phải thích ứng với sự biến động của thị trường.
Giải pháp của quy luật giá trị cho người sản xuất:
Tăng năng suất lao động: Người sản xuất cần áp dụng công nghệ mới
phương pháp tổ chức sản xuất hiệu quả để giảm lượng lao động cần thiết, từ
đó giảm giá thành sản phẩm.
Cải thiện chất lượng sản phẩm: Việc cải tiến chất lượng sản phẩm giúp
đáp ứng nhu cầu thị trường tạo ra sự cạnh tranh, từ đó tăng giá trị của
hàng hóa.
Tác dụng của quy luật giá trị:
Tạo động lực cạnh tranh: Quy luật giá trị thúc đẩy các nhà sản xuất cải tiến
công nghệ phương pháp sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động
chất lượng sản phẩm.
Điều chỉnh sản xuất: Quy luật giá trị giúp điều chỉnh sản xuất sao cho phù
hợp với nhu cầu thị trường đảm bảo hiệu quả kinh tế.
9. Tài sản dịch vụ, quyền sử dụng đất, danh tiếng, chứng khoán hàng hóa
đặc biệt?
Đúng, , , những tài sản dịch vụ quyền sử dụng đất danh tiếng chứng khoán
hàng hóa đặc biệt chúng những đặc điểm riêng biệt không hoàn toàn giống
với các hàng hóa thông thường:
1. Tài sản dịch vụ: những dịch vụ được cung cấp trao đổi, nhưng không
phải vật chất, không thể nắm bắt hay sở hữu vĩnh viễn. dụ: dịch vụ
vấn, giáo dục, y tế.
2. Quyền sử dụng đất: Đất đai tài nguyên hữu hạn không thể sản xuất
thêm, do đó quyền sử dụng đất trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, giá
trị tính pháp ràng.
3. Danh tiếng: một loại tài sản hình, giá trị kinh tế trong một số lĩnh
vực như thương hiệu, quyền lợi ảnh hưởng hội.
4. Chứng khoán: giấy tờ giá trị đại diện cho quyền sở hữu tài sản
(chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu). Chứng khoán thể mua bán, trao đổi
mang lại lợi nhuận.
Những hàng hóa này đặc điểm không phải vật chất đơn giản, tính
trừu tượng, được xác định bởi quyền lợi hoặc giá trị tài chính chúng mang lại.
10. Khái niệm Thị trường chế thị trường. Nền kinh tế trong thời kỳ quá
độ lên CNXH VN nền kinh tế gì? mấy loại cạnh tranh? Giải pháp
kết quả?
Thị trường:
Thị trường nơi các hàng hóa, dịch vụ được trao đổi giữa người bán người
mua. Thị trường thể thị trường vật chất (chợ, siêu thị) hoặc thị trường phi vật
chất (thị trường chứng khoán, thị trường dịch vụ).
chế thị trường:
chế thị trường chế trong đó giá trị hàng hóa được quyết định bởi quan
hệ cung cầu, các yếu tố thị trường khác như cạnh tranh, đầu tư, sản xuất tự điều
chỉnh theo nhu cầu hội. chế thị trường tự vận hành không cần sự can
thiệp trực tiếp từ nhà nước.
Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH Việt Nam nền kinh tế gì?
Nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa hội nền kinh tế thị
trường định hướng hội chủ nghĩa. Điều này nghĩa mặc sự tồn tại
của thị trường cạnh tranh, nhưng nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng trong
việc điều tiết, quản định hướng phát triển kinh tế.
mấy loại cạnh tranh?
1. Cạnh tranh hoàn hảo: loại cạnh tranh trong đó nhiều người bán
người mua, sản phẩm không sự khác biệt, không rào cản gia nhập
thị trường.
2. Cạnh tranh không hoàn hảo: loại cạnh tranh trong đó ít nhà cung
cấp, sản phẩm sự khác biệt, rào cản gia nhập thị trường.
Giải pháp kết quả:
Các giải pháp cho cạnh tranh trong nền kinh tế thể bao gồm cải thiện môi
trường kinh doanh, khuyến khích sáng tạo đổi mới công nghệ, tăng
cường đào tạo nguồn nhân lực.
Kết quả của cạnh tranh thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành nâng cao hiệu quả kinh tế.
Yêu cầu của quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ gì?
Quy luật cung cầu: Yêu cầu sản xuất phải đáp ứng nhu cầu thị trường,
giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào sự cân bằng giữa cung cầu.
Quy luật lưu thông tiền tệ: Yêu cầu tiền tệ phải lưu thông một cách liên tục
không bị tắc nghẽn, để duy trì sự ổn định của nền kinh tế.
Tác dụng của từng quy luật vấn đề lạm phát:
Quy luật cung cầu giúp đảm bảo sự phân bổ tài nguyên hiệu quả.
Quy luật lưu thông tiền tệ đảm bảo sự ổn định khả năng thanh toán trong
nền kinh tế.
Lạm phát xảy ra khi sự mất cân đối trong cung tiền hàng hóa, dẫn đến
giá cả tăng lên giá trị tiền giảm.
Vai trò của các chủ thể trong nền KTTT:
Người sản xuất: Cung cấp hàng hóa dịch vụ, quyết định việc tạo ra giá
trị trong nền kinh tế.
Người tiêu dùng: Quyết định nhu cầu cầu hàng hóa, làm động lực cho
sản xuất.
Nhà nước: Điều tiết, quản nền kinh tế, bảo vệ lợi ích hội, tạo ra các
chính sách kinh tế để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Chương 3: Giá trị thặng trong nền kinh tế thị
trường.
Câu 1:
a.Công thức chung của bản gì?
Hàng-Tiền-Hàng (H-T-H’)
Ý nghĩa:
H: Hàng hóa ban đầu (giá trị ban đầu được đầu tư).
T: Tiền tệ (phương tiện trao đổi).
H’: Hàng hóa mới, giá trị lớn hơn hàng hóa ban đầu, tức hàng hóa mang lại
giá trị thặng dư.
b. Công thức chung phản ánh điều gì?
Công thức chung của bản phản ánh quá trình lưu thông của bản với mục tiêu
chính tạo ra giá trị thặng dư. Quá trình này bao gồm các giai đoạn:
1. Biến tiền thành hàng hóa (H):
bản được dùng để mua các yếu tố đầu vào sản xuất (nguyên vật liệu, máy
móc, sức lao động, v.v.).
2. Sản xuất ra hàng hóa mới (H’):
bản được sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm mới giá trị
cao hơn giá trị ban đầu.
3. Thu giá trị thặng (chênh lệch giá trị):
Giá trị thặng phần giá trị tăng thêm, phản ánh sự khai thác lao động của
công nhân.
c. Tại sao đây công thức chung của bản?
Đây được coi công thức chung của bản vì:
1. Mục tiêu của bản giá trị thặng dư:
Quá trình H T H’ nhấn mạnh rằng bản không chỉ đơn thuần tham gia trao
đổi hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu, mục đích chính tăng giá trban đầu (H)
thông qua giá trị thặng (H’).
2. Phản ánh bản chất của sản xuất bản:
Trong nền sản xuất bản, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều xoay
quanh việc biến giá trị ban đầu thành giá trị lớn hơn, chứ không dừng lại việc
trao đổi ngang giá.
3. bản vận động trong lưu thông sản xuất:
Công thức này thể hiện sự kết hợp giữa lưu thông (trao đổi hàng hóa) sản
xuất (tạo ra giá trị thặng dư).
Kết luận:
Công thức H T H’ tả chu trình vận động bản của bản nhằm tạo ra giá
trị thặng dư, phản ánh bản chất của nền kinh tế bản chủ nghĩa, nơi giá trị thặng
mục tiêu tối thượng. Đây đặc điểm khác biệt so với lưu thông hàng hóa
thông thường (H T H), nơi mục tiêu chỉ thỏa mãn nhu cầu.
Câu 2 :
1. Khái niệm bản (TB):
Theo Karl Marx, bản giá trị mang lại giá trị thặng thông qua quá trình bóc
lột sức lao động. Đây không chỉ đơn thuần tiền tệ hay tài sản vật chất tiền
hàng hóa tham gia vào quá trình sản xuất nhằm tạo ra giá trị thặng dư.
Đặc điểm chính của bản:
- Giá trị tự tăng lên: bản khả năng sinh ra giá trị thặng thông qua sản
xuất lưu thông.
- Bản chất: bản phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa nhà bản người lao
động.
2. Sự phân chia bản
bản được chia thành các loại dựa trên vai trò cách vận động trong quá trình
sản xuất:
a) bản cố định bản lưu động
1. bản cố định (TBCĐ):
Khái niệm: bản cố định bộ phận bản được sử dụng để mua các tài sản cố
định (máy móc, nhà xưởng, công cụ lao động), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
sở phân chia: dựa trên phương thức chuyển giá trị của bản vào sản phẩm
trong quá trình sản xuất
Gắn liền với tài sản cố định (như máy móc, nhà xưởng, công cụ lao động).
Giá trị của bản cố định được chuyển dần vào sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản
xuất, dưới dạng khấu hao.
bản cố định không thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sản xuất.
Ý nghĩa: Gắn liền với sự đầu dài hạn của nhà bản.
2. bản lưu động (TBLĐ):
Khái niệm: bản lưu động bộ phận bản dùng để mua các yếu tố sản xuất
ngắn hạn như nguyên vật liệu, sức lao động.
sở phân chia: dựa trên phương thức chuyển giá trị của bản vào sản phẩm
trong quá trình sản xuất
Gắn liền với các yếu tố sản xuất ngắn hạn (như nguyên liệu, nhiên liệu, sức lao
động).
Giá trị của bản lưu động được chuyển toàn bộ vào sản phẩm ngay trong một
chu kỳ sản xuất.
bản lưu động thường xuyên thay đổi hình thái vật chất (ví dụ: nguyên vật liệu
chuyển thành sản phẩm hoàn chỉnh).
Ý nghĩa: bản lưu động đảm bảo hoạt động sản xuất ngắn hạn.
b) bản bất biến bản khả biến
sở phân chia: Dựa trên vai trò của từng bộ phận bản trong việc tạo ra giá trị
thặng dư.
1. bản bất biến (TBBB):
Khái niệm: bộ phận bản dùng để mua các yếu tố sản xuất như máy móc,
nguyên vật liệu, không làm thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất.
Đặc điểm:
Giá trị được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới.
Không tạo ra giá trị thặng dư.
Ý nghĩa: bản bất biến chỉ tham gia như một điều kiện cần trong sản xuất.
2. bản khả biến (TBKB):
Khái niệm: bộ phận bản dùng để mua sức lao động, làm tăng giá trị trong
quá trình sản xuất.
Đặc điểm:
nguồn tạo ra giá trị thặng dư.
Giá trị tăng lên khi người lao động tạo ra sản phẩm mới lớn hơn giá trị sức lao
động của họ.
Ý nghĩa: bản khả biến bộ phận quyết định giá trị thặng dư, bản chất của
bóc lột bản chủ nghĩa.
3. Ý nghĩa của sự phân chia
bản cố định lưu động:
Phân tích được cấu đầu của doanh nghiệp.
Xác định các chiến lược sử dụng vốn hiệu quả.
Giúp quản tài chính, theo dõi khấu hao tính toán chi phí.
bản bất biến khả biến:
sở để hiểu bản chất bóc lột của chủ nghĩa bản.
Phân biệt vai trò của từng yếu tố trong sản xuất.
Nhấn mạnh tầm quan trọng của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
Kết luận:
Sự phân chia bản thành cố định - lưu động bất biến - khả biến giúp phân ch
ràng quá trình vận động của bản trong sản xuất bóc lột lao động. Đây
sở luận quan trọng để hiểu bản chất của bản chủ nghĩa các chiến lược quản
vốn hiệu quả.
Câu 3:
Điều kiện SLĐ trở thành hàng hóa:
1. Người lao động phải được tự do về thân thể, do đó khả năng chi phối sức lao
động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với cách hàng hoá,
nếu do bản con người sức lao động đưa ra bán.
2. Hai người lao động bị tước đoạt hết liệu sản xuất không thể tự tiến hành
lao động sản xuất. Chỉ trong điều kiện ấy, người lao động mới buộc phải bán sức
lao động của mình, không còn cách nào khác để sinh sống. Sự tồn tại đồng thời
hai điều kiện nói trên tất yếu đẫn đến chỗ sức lao động biến thành hàng hoá.
Sự khác biệt giữa SLĐ LĐ:
- Sức lao động: khả năng, năng lực của người lao động để thực hiện công việc,
được xem như một "hàng hóa" người lao động bán cho người sử dụng lao
động. SLĐ bao gồm cả yếu tố sinh học (sức khỏe, thể lực) kỹ năng, kiến thức
người lao động sở hữu.
- Lao động (LĐ): quá trình sử dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm hoặc dịch
vụ. Lao động hoạt động thực tế, trong khi sức lao động khả năng thực hiện
hoạt động đó.
dụ:
- Một công nhân xây dựng sức lao động khả năng thực hiện các công việc xây
dựng, bao gồm kiến thức về xây dựng, sức khỏe thể lực. Khi công nhân này làm
việc tại một công ty xây dựng, anh ta đang bán sức lao động của mình để đổi lấy
tiền lương.
- Trong khi đó, quá trình công nhân xây dựng nhà, gắn kết các vật liệu, hoàn
thành dự án lao động thực tế anh ta thực hiện.
Câu 4:
Giá trị của SLĐ cách tính:
- Giá trị của SLĐ được xác định bằng giá trị của các hàng hóa dịch vụ cần thiết
để tái sản xuất sức lao động của người lao động. Điều này bao gồm:
- Chi phí sinh hoạt: Chi phí thực phẩm, nhà ở, quần áo, y tế, giáo dục cho người
lao động gia đình họ.
- Chi phí duy trì sức lao động: Chi phí đào tạo, giáo dục, cải thiện kỹ năng
nghề nghiệp của người lao động.
- Trong mỗi loại hàng hoá đều chứa đựng nhiều loại lao động khác nhau
dụ: trong 1 kg thóc chứa đựng lao động của người làm đất, người đi cấy ,
người phun thuốc ,người gặt lúa ..vv tổng năng lượng tiêu hao của các loại lao
động giá trị của hàng hoá
Cách tính giá trị SLĐ:
Giá trị sức lao động mang yếu tố tinh thần lịch sử sức lao động không chỉ
khả năng làm việc vật còn được định hình bởi những yếu tố hội, văn hóa,
lịch sử của từng thời kỳ. Những yếu tố này ảnh hưởng đến cách thức mà lao
động được đánh giá, sử dụng trả công. Hơn nữa, mỗi hội những giá trị,
chuẩn mực phương thức sản xuất khác nhau, dẫn đến việc xác định giá trị sức
lao động sẽ khác nhau theo từng thời kỳ lịch sử.
dụ: trong thời kỳ phong kiến, sức lao động của nông dân được đánh giá thấp
không nhiều quyền lợi, trong khi đó, trong hội công nghiệp hiện đại, giá trị
sức lao động thể được công nhận qua các tiêu chuẩn nghề nghiệp, bảo vệ quyền
lợi người lao động, các chế độ đãi ngộ. Việc cải thiện quyền lợi lao động qua
các cuộc đấu tranh hội, như phong trào công nhân, cũng một minh chứng cho
sự thay đổi về giá trị của sức lao động theo từng giai đoạn lịch sử.
Câu 5: Giá trị sử dụng của HHSLĐ gì? Tính chất đặc biệt của Giá trị sử
dụng của SLĐ gì?
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động (HHSLĐ): khả năng của sức lao
động trong việc tạo ra giá trị sử dụng thông qua quá trình lao động. Sức lao động
khả năng làm việc của con người để sản xuất ra của cải vật chất, tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ ích cho hội. Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số
lượng lao động hội cần thiết để sản xuất tái sản xuất ra sức lao động quyết
định. Diễn đạt theo cách khác giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường
gián tiếp thông qua lượng giá trị của các liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao
động.
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một : Giá trị liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất tinh thần) để tái sản xuất ra
sức lao động.
Hai : Phí tổn đào tạo người lao động.
Ba : Giá trị những liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất tinh thần) để nuôi con
của người lao động.
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu
của người mua.
Tính chất đặc biệt của Giá trị sử dụng của SLĐ: Hàng hóa sức lao động loại
hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa
sức lao động tính năng đặc biệt không hàng hóa thông thường nào được,
đó khi sử dụng, không những giá trị của được bảo tồn còn tạo ra được
lượng giá trị lớn hơn. Đây chìa khóa chỉ nguồn gốc của giá trị lớn hơn giá trị
thặng do hao phí sức lao động có.
Câu 6: Giá trị hàng hóa bao gồm những bộ phận nào?
Giá trị của hàng hóa gồm ba bộ phận: Giá trị liệu sản xuất đã hao phí, giá trị sức
lao động của người sản xuất hàng hóa, giá trị tăng thêm
Câu 7: Khái niệm giá trị thặng (m), m thuộc về ai tại sao, m nguồn gốc
trực tiếp từ đâu? m dược tạo ra từ lao động hay sức lao động?
- Giá trị thặng bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà
bản.
- Trong cấu sản xuất bản, "m" thuộc về các chủ sở hữu của phương tiện
sản xuất, nghĩa các nhà bản, những người sở hữu nhà máy, xưởng sản
xuất các tài nguyên sản xuất khác. nhà bản chiếm dụng phần giá trị
công nhân tạo ra nhưng không trả lại tương xứng. Mối quan hệ này phản
ánh sự khai thác trong hệ thống sản xuất bản chủ nghĩa, trong đó người
lao động bị bóc lột.
- Giá trị thặng bắt nguồn trực tiếp từ lao động của người lao động. Khi
người lao động làm việc, họ tạo ra giá trị lớn hơn giá trị sức lao động họ
được trả.
- “m” do hao phí lao động tạo ra. Theo quan điểm của Marx, lao động
nguồn gốc của mọi giá trị, sự chênh lệch giữa giá trị lao động thực tế
được tạo ra giá trị lao động được trả cho công nhân (tức giá trị thặng
dư) chính nguồn gốc của lợi nhuận sự giàu của các tầng lớp sản.
- cho công nhân (tức giá
trị thặng dư) chính
nguồn gốc của lợi nhuận
sự giàu của các
- tầng lớp sản. Điều này
đề cập đến quan điểm

Preview text:

Chương 1: Đối tượng phương pháp nghiên cứu và
chức năng của kinh tế chính trị Mác Lenin.

1. Giai đoạn phát triển của kinh tế chính trị:
Kinh tế chính trị trải qua 4 giai đoạn phát triển chính:
Trường phái trọng thương (thế kỷ 16 - 18)
Trường phái trọng nông (thế kỷ 18)
Kinh tế chính trị cổ điển Anh (cuối thế kỷ 18 - giữa thế kỷ 19)
Kinh tế chính trị Mác - Lênin (cuối thế kỷ 19 - nay)
Thuật ngữ "kinh tế chính trị" xuất hiện vào khoảng thế kỷ 18.
2. Tư tưởng chủ yếu của trọng thương và trọng nông:
Trọng thương: Tập trung vào việc tích lũy vàng bạc, thương mại và xuất khẩu, coi
trọng vai trò của nhà nước trong kinh tế.
Trọng nông: Nhấn mạnh vai trò của nông nghiệp, cho rằng nông nghiệp là nguồn
gốc của sự giàu có, đề cao lao động sản xuất.
Trường phái nào tiến bộ hơn: Trường phái kinh tế chính trị cổ điển Anh được coi là
tiến bộ hơn vì nó phát triển lý thuyết về giá trị, lao động và thị trường, từ đó tạo
nền tảng cho các lý thuyết kinh tế hiện đại.
3. Mục đích của kinh tế chính trị:
Mục đích của kinh tế chính trị là nghiên cứu các quy luật, nguyên tắc và mối quan
hệ trong sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng hàng hóa, từ đó đưa ra các chính
sách nhằm phát triển kinh tế và cải thiện đời sống nhân dân.
4. Tư tưởng KTCT của Mác - Ăng ghen:
Tư tưởng KTCT của Mác - Ăng ghen được tập trung trong tác phẩm "Tư bản".
Kế thừa từ các tiền đề lý luận của kinh tế chính trị cổ điển Anh và triết học Đức.
Ưu điểm: Phân tích sâu sắc mối quan hệ giữa lao động, giá trị và tư bản, phê phán
các trường phái trước đó về sự thiếu sót trong việc không xem xét mối quan hệ giai cấp.
KTCT Lênin ra đời vào đầu thế kỷ 20 (khoảng năm 1917). Nội dung chủ yếu là
phân tích và phát triển lý thuyết của Mác trong bối cảnh cách mạng vô sản và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Đối tượng nghiên cứu: Các mối quan hệ kinh tế trong xã hội, chính sách kinh tế
của nhà nước. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích lịch sử - cụ thể.
Khẳng định KTCT Mác - Lênin là một khoa học vì nó có hệ thống lý thuyết rõ
ràng, phương pháp nghiên cứu khoa học và khả năng giải thích thực tiễn.
Phương pháp nghiên cứu quan trọng nhất là phương pháp biện chứng duy vật, vì
nó giúp phân tích các mối quan hệ phức tạp và biến đổi trong kinh tế.
5. Có KTCT chung cho mọi thời đại không?
Không có kinh tế chính trị chung cho mọi thời đại, vì các quy luật và chính sách
kinh tế thường thay đổi theo bối cảnh lịch sử, văn hóa và xã hội cụ thể.
6. Phân biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế:
Quy luật kinh tế: Là những quy luật khách quan, không thay đổi theo ý chí con
người (ví dụ: quy luật cung cầu).
Chính sách kinh tế: Là các quyết định và biện pháp do nhà nước đưa ra để điều
chỉnh nền kinh tế (ví dụ: chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ).
Ví dụ thực tiễn: Quy luật cung cầu xác định giá cả thị trường, trong khi chính sách
tiền tệ của ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh lãi suất để ảnh hưởng đến mức cầu tổng thể.
7. Chức năng của KTCT Mác - Lênin:
Chức năng Nhận thức
Nghiên cứu bản chất quan hệ kinh tế
Phân tích quy luật vận động kinh tế
Làm rõ các hiện tượng kinh tế
Khám phá bản chất các quá trình kinh tế Ý nghĩa:
Cung cấp tri thức khoa học
Hiểu sâu sắc mối quan hệ kinh tế
Nắm bắt quy luật phát triển kinh tế
Chức năng Thực tiễn
Vận dụng lý luận vào thực tiễn
Đề xuất giải pháp cụ thể
Giải quyết các vấn đề kinh tế
Cải thiện đời sống kinh tế xã hội Ý nghĩa:
Kết nối lý luận với thực tiễn
Giải quyết vấn đề kinh tế
Nâng cao hiệu quả quản lý
Chức năng Tư tưởng
Định hướng quan điểm chính trị
Bồi dưỡng thế giới quan khoa học
Nâng cao nhận thức lý luận
Hình thành tư duy khoa học Ý nghĩa: Định hướng chính trị
Phát triển tư duy lý luận
Nâng cao nhận thức xã hội
Chức năng Phương pháp luận
Cung cấp phương pháp nghiên cứu
Hướng dẫn phương pháp nhận thức
Xác định phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng Ý nghĩa:
Cung cấp công cụ nghiên cứu
Hướng dẫn phương pháp nhận thức
Nâng cao năng lực nghiên cứu
Chức năng NHẬN THỨC là quan trọng nhất vì: Là nền tảng cơ bản
Cung cấp tri thức nền tảng về kinh tế
Là gốc của các chức năng khác
Giúp hiểu sâu sắc mối quan hệ kinh tế Phân tích sâu sắc
Phân tích mối quan hệ kinh tế
Làm rõ bản chất quan hệ sản xuất
Khám phá quy luật vận động kinh tế
Cung cấp công cụ nhận thức
Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
Giải thích toàn diện các hiện tượng
Khắc phục hạn chế phương pháp nghiên cứu Định hướng phát triển
Cung cấp cơ sở lý luận cho chính sách
Giúp nhà quản lý có cái nhìn khách quan
Xác định phương hướng phát triển Phát triển tư duy Rèn luyện tư duy logic
Nâng cao năng lực phân tích
Phát triển tư duy khoa học
Chức năng nhận thức là then chốt, quyết định việc thực hiện các chức năng
khác của Kinh tế chính trị.

Chương 2: Hàng hóa thị trường vai trò của các chủ
thể tham gia thị trường.

1. Sản xuất tự cung tự cấp và sản xuất hàng hóa khác nhau như thế nào? Điều
kiện ra đời của sản xuất hàng hóa là gì? Tại sao sản xuất hàng hóa ra đời với
hai điều kiện đó? Liên hệ ở Việt Nam hiện nay.

Sản xuất tự cung tự cấp là hình thức sản xuất mà trong đó mỗi hộ gia đình hoặc
cộng đồng sản xuất ra những sản phẩm chủ yếu để phục vụ nhu cầu của chính
mình. Họ không sản xuất để trao đổi hay bán ra ngoài mà chỉ để tiêu thụ nội bộ.
Sản xuất hàng hóa (SXHH) là hình thức sản xuất mà sản phẩm được tạo ra không
chỉ để phục vụ nhu cầu của bản thân người sản xuất mà còn để trao đổi, bán ra
ngoài thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của người khác.
Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa: 
Tính chất phân công lao động xã hội: Khi lao động không còn tự cung tự
cấp mà được chia ra giữa các cá nhân hoặc nhóm, dẫn đến sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm. 
Sự xuất hiện của thị trường: Khi sản phẩm không chỉ để phục vụ nhu cầu
nội bộ mà còn cần phải trao đổi trên thị trường, dẫn đến việc hình thành các
hàng hóa có giá trị trao đổi.
Vì sao sản xuất hàng hóa ra đời với hai điều kiện trên: 
Phân công lao động xã hội tạo ra sự chuyên môn hóa trong sản xuất, mỗi
người hoặc nhóm chỉ sản xuất một số loại hàng hóa nhất định. 
Xuất hiện thị trường là nơi hàng hóa được trao đổi giữa các cá nhân, với
giá trị trao đổi cụ thể.
Liên hệ với Việt Nam hiện nay: Ở Việt Nam, sản xuất hàng hóa đã có từ lâu,
nhưng dưới chế độ kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng trở
nên phổ biến. Các ngành sản xuất nông sản, công nghiệp, và dịch vụ không chỉ
phục vụ nhu cầu tiêu thụ nội bộ mà còn xuất khẩu ra thế giới. Mức độ phân công
lao động ngày càng tinh vi, nhiều người tham gia vào các ngành nghề khác nhau,
tạo ra sự trao đổi hàng hóa mạnh mẽ.
2. Điểm xuất phát của C. Mác khi nghiên cứu kinh tế TBCN là gì? Khái niệm,
phân loại hàng hóa? Lập bảng so sánh giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa.

Vận dụng lý luận về hai thuộc tính của hàng hóa vào sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.
Điểm xuất phát của C. Mác khi nghiên cứu kinh tế TBCN phân tích hàng
hóa. C. Mác coi hàng hóa là sự kết hợp giữa hai thuộc tính: giá trị sử dụng và
giá trị
. Khi nghiên cứu nền kinh tế tư bản chủ nghĩa (TBCN), ông bắt đầu từ việc
phân tích hàng hóa để hiểu rõ bản chất của sản xuất và trao đổi hàng hóa trong xã hội tư bản.
Khái niệm và phân loại hàng hóa: 
Hàng hóa là sản phẩm được tạo ra để trao đổi và có hai thuộc tính cơ bản:
giá trị sử dụng và giá trị trao đổi. 
Hàng hóa có thể phân loại theo hai thuộc tính: o
Hàng hóa tiêu dùng: Được sử dụng ngay để đáp ứng nhu cầu của con
người (ví dụ: thực phẩm, quần áo). o
Hàng hóa sản xuất: Được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa khác (ví
dụ: máy móc, nguyên liệu).
Bảng so sánh giá trị sử dụng và giá trị của hàng hóa: Thuộc tính Giá trị sử dụng Giá trị
Đặc tính hữu ích của hàng
Đại diện cho lao động xã hội đã Khái niệm
hóa trong việc thỏa mãn nhu hao phí trong sản xuất hàng hóa. cầu.
Một chiếc bánh mì có giá trị Giá trị của chiếc bánh mì được xác Ví dụ
sử dụng là thỏa mãn nhu cầu định bởi lao động cần thiết để sản ăn uống. xuất ra nó. Vai trò
Quan trọng đối với người tiêu Quan trọng đối với nhà sản xuất và trong sản dùng.
xác định giá trị trao đổi. xuất
Mang tính cụ thể, đặc trưng Mang tính trừu tượng, đại diện cho Tính chất cho từng loại hàng hóa. lao động xã hội.
Vận dụng lý luận về hai thuộc tính của hàng hóa vào sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay: 
Giá trị sử dụng: Các doanh nghiệp Việt Nam đang chú trọng vào sản xuất
hàng hóa có giá trị sử dụng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu (ví dụ: nông sản, thủy sản, đồ gia dụng). 
Giá trị: Các sản phẩm phải cạnh tranh với hàng hóa từ các quốc gia khác
trên thị trường quốc tế, vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần tối ưu hóa chi
phí lao động và tăng cường năng suất lao động để giảm giá trị của sản phẩm
và gia tăng khả năng cạnh tranh.
3. Khái niệm lao động cụ thể và lao động trừu tượng? Tại sao hàng hóa có hai
thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị? Trao đổi hai hàng hóa với nhau thực
chất là trao đổi gì? Số lượng giá trị sử dụng tăng lên khi nào?

Lao động cụ thể và lao động trừu tượng: 
Lao động cụ thể là lao động tạo ra các giá trị sử dụng cụ thể, phù hợp với
đặc tính của từng loại hàng hóa (ví dụ: lao động của thợ may tạo ra quần áo). 
Lao động trừu tượng là lao động xã hội mà không phụ thuộc vào tính chất
cụ thể của sản phẩm mà lao động tạo ra, và là cơ sở để xác định giá trị của hàng hóa.
Tại sao hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị?: 
Giá trị sử dụng là tính hữu ích của hàng hóa đối với người tiêu dùng. 
Giá trị phản ánh lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Hai thuộc tính này xuất hiện vì hàng hóa không chỉ thỏa mãn nhu cầu cụ thể
mà còn phải có giá trị để trao đổi.
Trao đổi hai hàng hóa thực chất là trao đổi gì?: 
Trao đổi hàng hóa thực chất là trao đổi giá trị sử dụng của hàng hóa này với
giá trị sử dụng của hàng hóa kia. Bằng cách này, các bên tham gia vào trao
đổi có thể thỏa mãn nhu cầu của mình thông qua sự chuyển nhượng hàng hóa.
Số lượng giá trị sử dụng tăng lên khi nào?: 
Số lượng giá trị sử dụng của hàng hóa tăng lên khi nhu cầu của người tiêu
dùng đối với sản phẩm đó tăng lên hoặc khi có sự cải tiến trong công nghệ
sản xuất làm tăng tính hữu ích của hàng hóa.
4. Lượng giá trị của hàng hóa đo bằng thước đo nào? Tại sao? Lý thuyết về
hàng hóa phụ thuộc vào yếu tố nào? Mức độ phụ thuộc như thế nào?

Lượng giá trị của hàng hóa đo bằng thước đo nào?
Lượng giá trị của hàng hóa được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để
sản xuất ra nó. Mác cho rằng giá trị của hàng hóa được xác định bởi lượng lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó trong điều kiện sản xuất bình thường.
Tại sao lại dùng thời gian lao động xã hội cần thiết làm thước đo?
Bởi vì thời gian lao động là thước đo chung nhất phản ánh mức độ hao phí
lao động trong xã hội để tạo ra một sản phẩm nhất định. Đây là một yếu tố
khách quan có thể dùng để so sánh giá trị của các hàng hóa khác nhau.
Lý thuyết về hàng hóa phụ thuộc vào yếu tố nào?
Lý thuyết về hàng hóa phụ thuộc vào: 
Lao động xã hội: Đây là yếu tố cơ bản quyết định giá trị của hàng hóa. 
Nhu cầu và cung cầu: Giá trị trao đổi của hàng hóa có thể bị ảnh hưởng bởi
yếu tố thị trường, nhưng giá trị của nó vẫn phản ánh thời gian lao động.
Mức độ phụ thuộc như thế nào?
Lý thuyết về giá trị hàng hóa phụ thuộc chủ yếu vào lao động xã hội và mức
độ phát triển của công cụ sản xuất trong nền kinh tế. Tuy nhiên, trong thực
tế, các yếu tố như cung cầu, sự biến động của thị trường cũng có ảnh hưởng nhất định.
5. Khái niệm năng suất lao động và cường độ lao động, lao động giản đơn, lao
động phức tạp? Khi năng suất lao động và cường độ lao động tăng lên thì xảy
ra điều gì? Những yếu tố nào ảnh hưởng tới năng suất lao động? Lao động tư
nhân và lao động xã hội là mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa?

Năng suất lao động là lượng sản phẩm được tạo ra trong một đơn vị thời gian.
Cường độ lao động là mức độ căng thẳng
6. Bản chất của tiền tệ là gì? Chức năng của tiền?
Bản chất của tiền tệ:
Tiền tệ là một hàng hóa đặc biệt được xã hội chấp nhận để làm phương tiện trung
gian trong trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Bản chất của tiền tệ là một đại diện
chung cho giá trị
của các hàng hóa và dịch vụ, giúp việc trao đổi trở nên thuận
tiện và dễ dàng hơn. Tiền tệ là một hình thức hàng hóa có giá trị sử dụng cao, có
thể trao đổi với tất cả các hàng hóa khác trong xã hội.
Chức năng của tiền:
1. Phương tiện trao đổi: Tiền là phương tiện dùng để mua và bán hàng hóa,
thay thế cho sự trao đổi trực tiếp (barter).
2. Đơn vị tính toán: Tiền cung cấp một thước đo chung để đánh giá và so sánh
giá trị của các hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế.
3. Phương tiện lưu trữ giá trị: Tiền có thể lưu trữ giá trị trong thời gian dài,
cho phép các cá nhân và tổ chức tiết kiệm và đầu tư.
4. Phương tiện thanh toán: Tiền cũng là phương tiện để thanh toán các khoản
nợ, chẳng hạn như nợ cá nhân hoặc nợ trong các giao dịch thương mại.
7. Khái niệm giá cả, các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả? Yếu tố quyết định giá
cả hàng hóa? Mối liên hệ giữa giá trị và giá cả hàng hóa?
Khái niệm giá cả:
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, là số tiền mà người tiêu dùng
phải trả để sở hữu một sản phẩm hoặc dịch vụ. Giá cả có thể biến động theo thời
gian và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau.
Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cả:
1. Cung và cầu: Mối quan hệ giữa cung và cầu quyết định mức giá. Khi cầu
vượt cung, giá cả thường tăng, ngược lại khi cung vượt cầu, giá cả giảm.
2. Chi phí sản xuất: Chi phí lao động, nguyên vật liệu, công nghệ và các yếu
tố sản xuất khác tác động trực tiếp đến giá thành của sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến giá cả.
3. Cạnh tranh: Mức độ cạnh tranh trên thị trường có thể làm giảm giá cả khi
có sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các nhà sản xuất và người bán.
4. Chính sách kinh tế: Các chính sách như thuế, trợ giá, lãi suất, và các biện
pháp can thiệp của nhà nước có thể ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả.
5. Yếu tố thời tiết và thiên nhiên: Một số hàng hóa có thể bị ảnh hưởng bởi
điều kiện thời tiết hoặc thiên tai, làm tăng hoặc giảm giá cả.
Yếu tố quyết định giá cả hàng hóa: 
Giá trị hàng hóa: Giá cả được xác định bởi giá trị của hàng hóa (lượng lao
động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa đó). 
Cung cầu: Giá cả có thể thay đổi khi cung và cầu trên thị trường thay đổi.
Mối liên hệ giữa giá trị và giá cả hàng hóa: 
Giá trị của hàng hóa là lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó. 
Giá cả là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hóa, nhưng giá cả có thể khác
giá trị do ảnh hưởng của cung cầu, chính sách thị trường và các yếu tố khác.
8. Nội dung quy luật giá trị? Yêu cầu của quy luật giá trị đối với sản xuất và
trao đổi? Giải pháp của quy luật giá trị cho người sản xuất là gì? Tác dụng
của quy luật giá trị là gì?

Nội dung quy luật giá trị: 
Quy luật giá trị là quy luật mà theo đó giá trị hàng hóa được quyết định bởi
lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó, và giá cả của
hàng hóa được điều chỉnh theo quan hệ cung cầu trên thị trường. 
Quy luật này tác động đến việc phân phối lao động trong xã hội, thúc đẩy
việc tối ưu hóa sản xuất và thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các nhà sản xuất.
Yêu cầu của quy luật giá trị đối với sản xuất và trao đổi: 
Đối với sản xuất: Quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải làm sao để
giảm thiểu lượng lao động xã hội cần thiết, từ đó giảm giá trị sản phẩm và
tăng cường hiệu quả sản xuất. 
Đối với trao đổi: Khi sản phẩm được trao đổi trên thị trường, người sản xuất
cần phải chú ý đến giá trị và giá cả, tránh sản xuất thừa hoặc thiếu sản phẩm,
và phải thích ứng với sự biến động của thị trường.
Giải pháp của quy luật giá trị cho người sản xuất: 
Tăng năng suất lao động: Người sản xuất cần áp dụng công nghệ mới và
phương pháp tổ chức sản xuất hiệu quả để giảm lượng lao động cần thiết, từ
đó giảm giá thành sản phẩm. 
Cải thiện chất lượng sản phẩm: Việc cải tiến chất lượng sản phẩm giúp
đáp ứng nhu cầu thị trường và tạo ra sự cạnh tranh, từ đó tăng giá trị của hàng hóa.
Tác dụng của quy luật giá trị: 
Tạo động lực cạnh tranh: Quy luật giá trị thúc đẩy các nhà sản xuất cải tiến
công nghệ và phương pháp sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. 
Điều chỉnh sản xuất: Quy luật giá trị giúp điều chỉnh sản xuất sao cho phù
hợp với nhu cầu thị trường và đảm bảo hiệu quả kinh tế.
9. Tài sản dịch vụ, quyền sử dụng đất, danh tiếng, chứng khoán là hàng hóa đặc biệt?
Đúng, tài sản dịch vụ, quyền sử dụng đất, danh tiếngchứng khoán là những
hàng hóa đặc biệt vì chúng có những đặc điểm riêng biệt không hoàn toàn giống
với các hàng hóa thông thường:
1. Tài sản dịch vụ: Là những dịch vụ được cung cấp và trao đổi, nhưng không
phải là vật chất, không thể nắm bắt hay sở hữu vĩnh viễn. Ví dụ: dịch vụ tư vấn, giáo dục, y tế.
2. Quyền sử dụng đất: Đất đai là tài nguyên hữu hạn và không thể sản xuất
thêm, do đó quyền sử dụng đất trở thành một loại hàng hóa đặc biệt, có giá
trị và có tính pháp lý rõ ràng.
3. Danh tiếng: Là một loại tài sản vô hình, có giá trị kinh tế trong một số lĩnh
vực như thương hiệu, quyền lợi và ảnh hưởng xã hội.
4. Chứng khoán: Là giấy tờ có giá trị đại diện cho quyền sở hữu tài sản
(chẳng hạn như cổ phiếu, trái phiếu). Chứng khoán có thể mua bán, trao đổi và mang lại lợi nhuận.
Những hàng hóa này có đặc điểm là không phải là vật chất đơn giản, mà có tính
trừu tượng, được xác định bởi quyền lợi hoặc giá trị tài chính mà chúng mang lại.
10. Khái niệm Thị trường – Cơ chế thị trường. Nền kinh tế trong thời kỳ quá
độ lên CNXH ở VN là nền kinh tế gì? Có mấy loại cạnh tranh? Giải pháp và kết quả?
Thị trường:
Thị trường là nơi các hàng hóa, dịch vụ được trao đổi giữa người bán và người
mua. Thị trường có thể là thị trường vật chất (chợ, siêu thị) hoặc thị trường phi vật
chất (thị trường chứng khoán, thị trường dịch vụ).
Cơ chế thị trường:
Cơ chế thị trường là cơ chế mà trong đó giá trị hàng hóa được quyết định bởi quan
hệ cung cầu, và các yếu tố thị trường khác như cạnh tranh, đầu tư, sản xuất tự điều
chỉnh theo nhu cầu xã hội. Cơ chế thị trường tự vận hành mà không cần sự can
thiệp trực tiếp từ nhà nước.
Nền kinh tế trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam là nền kinh tế gì?
Nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa
. Điều này có nghĩa là mặc dù có sự tồn tại
của thị trường và cạnh tranh, nhưng nhà nước vẫn đóng vai trò quan trọng trong
việc điều tiết, quản lý và định hướng phát triển kinh tế.
Có mấy loại cạnh tranh?
1. Cạnh tranh hoàn hảo: Là loại cạnh tranh trong đó có nhiều người bán và
người mua, sản phẩm không có sự khác biệt, và không có rào cản gia nhập thị trường.
2. Cạnh tranh không hoàn hảo: Là loại cạnh tranh trong đó có ít nhà cung
cấp, sản phẩm có sự khác biệt, và có rào cản gia nhập thị trường.
Giải pháp và kết quả: 
Các giải pháp cho cạnh tranh trong nền kinh tế có thể bao gồm cải thiện môi
trường kinh doanh, khuyến khích sáng tạo và đổi mới công nghệ, và tăng
cường đào tạo nguồn nhân lực. 
Kết quả của cạnh tranh là thúc đẩy tăng trưởng, cải thiện chất lượng sản
phẩm, giảm giá thành và nâng cao hiệu quả kinh tế.
Yêu cầu của quy luật cung cầu, và quy luật lưu thông tiền tệ là gì?
Quy luật cung cầu: Yêu cầu sản xuất phải đáp ứng nhu cầu thị trường, và
giá trị của hàng hóa phụ thuộc vào sự cân bằng giữa cung và cầu. 
Quy luật lưu thông tiền tệ: Yêu cầu tiền tệ phải lưu thông một cách liên tục
và không bị tắc nghẽn, để duy trì sự ổn định của nền kinh tế.
Tác dụng của từng quy luật và vấn đề lạm phát: 
Quy luật cung cầu giúp đảm bảo sự phân bổ tài nguyên hiệu quả. 
Quy luật lưu thông tiền tệ đảm bảo sự ổn định và khả năng thanh toán trong nền kinh tế. 
Lạm phát xảy ra khi có sự mất cân đối trong cung tiền và hàng hóa, dẫn đến
giá cả tăng lên và giá trị tiền giảm.
Vai trò của các chủ thể trong nền KTTT: 
Người sản xuất: Cung cấp hàng hóa và dịch vụ, quyết định việc tạo ra giá trị trong nền kinh tế. 
Người tiêu dùng: Quyết định nhu cầu và cầu hàng hóa, làm động lực cho sản xuất. 
Nhà nước: Điều tiết, quản lý nền kinh tế, bảo vệ lợi ích xã hội, tạo ra các
chính sách kinh tế để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Chương 3: Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường. Câu 1:
a.Công thức chung của tư bản là gì? Hàng-Tiền-Hàng (H-T-H’) Ý nghĩa:
• H: Hàng hóa ban đầu (giá trị ban đầu được đầu tư).
• T: Tiền tệ (phương tiện trao đổi).
• H’: Hàng hóa mới, có giá trị lớn hơn hàng hóa ban đầu, tức là hàng hóa mang lại giá trị thặng dư.
b. Công thức chung phản ánh điều gì?
Công thức chung của tư bản phản ánh quá trình lưu thông của tư bản với mục tiêu
chính là tạo ra giá trị thặng dư. Quá trình này bao gồm các giai đoạn:
1. Biến tiền thành hàng hóa (H):
• Tư bản được dùng để mua các yếu tố đầu vào sản xuất (nguyên vật liệu, máy
móc, sức lao động, v.v.).
2. Sản xuất ra hàng hóa mới (H’):
• Tư bản được sử dụng trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm mới có giá trị
cao hơn giá trị ban đầu.
3. Thu giá trị thặng dư (chênh lệch giá trị):
• Giá trị thặng dư là phần giá trị tăng thêm, phản ánh sự khai thác lao động của công nhân.
c. Tại sao đây là công thức chung của tư bản?
Đây được coi là công thức chung của tư bản vì:
1. Mục tiêu của tư bản là giá trị thặng dư:
• Quá trình H – T – H’ nhấn mạnh rằng tư bản không chỉ đơn thuần tham gia trao
đổi hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu, mà mục đích chính là tăng giá trị ban đầu (H)
thông qua giá trị thặng dư (H’).
2. Phản ánh bản chất của sản xuất tư bản:
• Trong nền sản xuất tư bản, mọi hoạt động sản xuất và kinh doanh đều xoay
quanh việc biến giá trị ban đầu thành giá trị lớn hơn, chứ không dừng lại ở việc trao đổi ngang giá.
3. Tư bản vận động trong lưu thông và sản xuất:
• Công thức này thể hiện rõ sự kết hợp giữa lưu thông (trao đổi hàng hóa) và sản
xuất (tạo ra giá trị thặng dư). Kết luận:
Công thức H – T – H’ mô tả chu trình vận động cơ bản của tư bản nhằm tạo ra giá
trị thặng dư, phản ánh bản chất của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, nơi giá trị thặng
dư là mục tiêu tối thượng. Đây là đặc điểm khác biệt so với lưu thông hàng hóa
thông thường (H – T – H), nơi mục tiêu chỉ là thỏa mãn nhu cầu. Câu 2 :
1. Khái niệm Tư bản (TB):
Theo Karl Marx, tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư thông qua quá trình bóc
lột sức lao động. Đây không chỉ đơn thuần là tiền tệ hay tài sản vật chất mà là tiền
và hàng hóa tham gia vào quá trình sản xuất nhằm tạo ra giá trị thặng dư.
• Đặc điểm chính của tư bản:
- Giá trị tự tăng lên: Tư bản có khả năng sinh ra giá trị thặng dư thông qua sản xuất và lưu thông.
- Bản chất: Tư bản phản ánh mối quan hệ bóc lột giữa nhà tư bản và người lao động.
2. Sự phân chia tư bản
Tư bản được chia thành các loại dựa trên vai trò và cách vận động trong quá trình sản xuất:
a) Tư bản cố định và tư bản lưu động
1. Tư bản cố định (TBCĐ):
• Khái niệm: Tư bản cố định là bộ phận tư bản được sử dụng để mua các tài sản cố
định (máy móc, nhà xưởng, công cụ lao động), tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất.
• Cơ sở phân chia: dựa trên phương thức chuyển giá trị của tư bản vào sản phẩm trong quá trình sản xuất
• Gắn liền với tài sản cố định (như máy móc, nhà xưởng, công cụ lao động).
• Giá trị của tư bản cố định được chuyển dần vào sản phẩm qua nhiều chu kỳ sản
xuất, dưới dạng khấu hao.
• Tư bản cố định không thay đổi hình thái vật chất trong quá trình sản xuất.
• Ý nghĩa: Gắn liền với sự đầu tư dài hạn của nhà tư bản.
2. Tư bản lưu động (TBLĐ):
• Khái niệm: Tư bản lưu động là bộ phận tư bản dùng để mua các yếu tố sản xuất
ngắn hạn như nguyên vật liệu, sức lao động.
• Cơ sở phân chia: dựa trên phương thức chuyển giá trị của tư bản vào sản phẩm trong quá trình sản xuất
• Gắn liền với các yếu tố sản xuất ngắn hạn (như nguyên liệu, nhiên liệu, sức lao động).
• Giá trị của tư bản lưu động được chuyển toàn bộ vào sản phẩm ngay trong một chu kỳ sản xuất.
• Tư bản lưu động thường xuyên thay đổi hình thái vật chất (ví dụ: nguyên vật liệu
chuyển thành sản phẩm hoàn chỉnh).
• Ý nghĩa: Tư bản lưu động đảm bảo hoạt động sản xuất ngắn hạn.
b) Tư bản bất biến và tư bản khả biến
Cơ sở phân chia: Dựa trên vai trò của từng bộ phận tư bản trong việc tạo ra giá trị thặng dư.
1. Tư bản bất biến (TBBB):
• Khái niệm: Là bộ phận tư bản dùng để mua các yếu tố sản xuất như máy móc,
nguyên vật liệu, không làm thay đổi giá trị trong quá trình sản xuất. • Đặc điểm:
• Giá trị được chuyển nguyên vẹn vào sản phẩm mới.
• Không tạo ra giá trị thặng dư.
• Ý nghĩa: Tư bản bất biến chỉ tham gia như một điều kiện cần trong sản xuất.
2. Tư bản khả biến (TBKB):
• Khái niệm: Là bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động, làm tăng giá trị trong quá trình sản xuất. • Đặc điểm:
• Là nguồn tạo ra giá trị thặng dư.
• Giá trị tăng lên khi người lao động tạo ra sản phẩm mới lớn hơn giá trị sức lao động của họ.
• Ý nghĩa: Tư bản khả biến là bộ phận quyết định giá trị thặng dư, bản chất của
bóc lột tư bản chủ nghĩa.
3. Ý nghĩa của sự phân chia
• Tư bản cố định và lưu động:
• Phân tích được cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp.
• Xác định các chiến lược sử dụng vốn hiệu quả.
• Giúp quản lý tài chính, theo dõi khấu hao và tính toán chi phí.
• Tư bản bất biến và khả biến:
• Là cơ sở để hiểu bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản.
• Phân biệt rõ vai trò của từng yếu tố trong sản xuất.
• Nhấn mạnh tầm quan trọng của lao động trong việc tạo ra giá trị thặng dư. Kết luận:
Sự phân chia tư bản thành cố định - lưu động và bất biến - khả biến giúp phân tích
rõ ràng quá trình vận động của tư bản trong sản xuất và bóc lột lao động. Đây là cơ
sở lý luận quan trọng để hiểu bản chất của tư bản chủ nghĩa và các chiến lược quản lý vốn hiệu quả. Câu 3:
Điều kiện SLĐ trở thành hàng hóa:
1. Người lao động phải được tự do về thân thể, do đó có khả năng chi phối sức lao
động của mình. Sức lao động chỉ xuất hiện trên thị trường với tư cách là hàng hoá,
nếu nó do bản con người có sức lao động đưa ra bán.
2. Hai là người lao động bị tước đoạt hết tư liệu sản xuất không thể tự tiến hành
lao động sản xuất. Chỉ trong điều kiện ấy, người lao động mới buộc phải bán sức
lao động của mình, vì không còn cách nào khác để sinh sống. Sự tồn tại đồng thời
hai điều kiện nói trên tất yếu đẫn đến chỗ sức lao động biến thành hàng hoá.
Sự khác biệt giữa SLĐ và LĐ:
- Sức lao động: Là khả năng, năng lực của người lao động để thực hiện công việc,
được xem như một "hàng hóa" mà người lao động bán cho người sử dụng lao
động. SLĐ bao gồm cả yếu tố sinh học (sức khỏe, thể lực) và kỹ năng, kiến thức
mà người lao động sở hữu.
- Lao động (LĐ): Là quá trình sử dụng sức lao động để tạo ra sản phẩm hoặc dịch
vụ. Lao động là hoạt động thực tế, trong khi sức lao động là khả năng thực hiện hoạt động đó. Ví dụ:
- Một công nhân xây dựng có sức lao động là khả năng thực hiện các công việc xây
dựng, bao gồm kiến thức về xây dựng, sức khỏe và thể lực. Khi công nhân này làm
việc tại một công ty xây dựng, anh ta đang bán sức lao động của mình để đổi lấy tiền lương.
- Trong khi đó, quá trình công nhân xây dựng nhà, gắn kết các vật liệu, và hoàn
thành dự án là lao động thực tế mà anh ta thực hiện. Câu 4:
Giá trị của SLĐ là gì và cách tính:
- Giá trị của SLĐ được xác định bằng giá trị của các hàng hóa và dịch vụ cần thiết
để tái sản xuất sức lao động của người lao động. Điều này bao gồm:
- Chi phí sinh hoạt: Chi phí thực phẩm, nhà ở, quần áo, y tế, giáo dục cho người
lao động và gia đình họ.
- Chi phí duy trì sức lao động: Chi phí đào tạo, giáo dục, và cải thiện kỹ năng
nghề nghiệp của người lao động.
- Trong mỗi loại hàng hoá đều chứa đựng nhiều loại lao động khác nhau
Ví dụ: trong 1 kg thóc nó chứa đựng lao động của người làm đất, người đi cấy ,
người phun thuốc ,người gặt lúa ..vv tổng năng lượng tiêu hao của các loại lao
động là giá trị của hàng hoá
Cách tính giá trị SLĐ:
Giá trị sức lao động mang yếu tố tinh thần lịch sử vì sức lao động không chỉ là
khả năng làm việc vật lý mà còn được định hình bởi những yếu tố xã hội, văn hóa,
và lịch sử của từng thời kỳ. Những yếu tố này ảnh hưởng đến cách thức mà lao
động được đánh giá, sử dụng và trả công. Hơn nữa, mỗi xã hội có những giá trị,
chuẩn mực và phương thức sản xuất khác nhau, dẫn đến việc xác định giá trị sức
lao động sẽ khác nhau theo từng thời kỳ lịch sử.
Ví dụ: trong thời kỳ phong kiến, sức lao động của nông dân được đánh giá thấp và
không có nhiều quyền lợi, trong khi đó, trong xã hội công nghiệp hiện đại, giá trị
sức lao động có thể được công nhận qua các tiêu chuẩn nghề nghiệp, bảo vệ quyền
lợi người lao động, và các chế độ đãi ngộ. Việc cải thiện quyền lợi lao động qua
các cuộc đấu tranh xã hội, như phong trào công nhân, cũng là một minh chứng cho
sự thay đổi về giá trị của sức lao động theo từng giai đoạn lịch sử.
Câu 5: Giá trị sử dụng của HHSLĐ là gì? Tính chất đặc biệt của Giá trị sử dụng của SLĐ là gì?
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động (HHSLĐ): Là khả năng của sức lao
động trong việc tạo ra giá trị sử dụng thông qua quá trình lao động. Sức lao động là
khả năng làm việc của con người để sản xuất ra của cải vật chất, tạo ra các sản
phẩm, dịch vụ có ích cho xã hội. Giá trị của hàng hóa sức lao động cũng do số
lượng lao động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động quyết
định. Diễn đạt theo cách khác giá trị của hàng hóa sức lao động được đo lường
gián tiếp thông qua lượng giá trị của các tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất ra sức lao động.
Giá trị của hàng hóa sức lao động do các bộ phận sau đây hợp thành:
Một là: Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết (cả vật chất tinh thần) để tái sản xuất ra sức lao động.
Hai là: Phí tổn đào tạo người lao động.
Ba là: Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết (vật chất và tinh thần) để nuôi con của người lao động.
 Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của người mua.
Tính chất đặc biệt của Giá trị sử dụng của SLĐ: Hàng hóa sức lao động là loại
hàng hóa đặc biệt, mang yếu tố tinh thần và lịch sử. Giá trị sử dụng của hàng hóa
sức lao động có tính năng đặc biệt mà không hàng hóa thông thường nào có được,
đó là khi sử dụng, không những giá trị của nó được bảo tồn mà còn tạo ra được
lượng giá trị lớn hơn. Đây là chìa khóa chỉ rõ nguồn gốc của giá trị lớn hơn giá trị
thặng dư do hao phí sức lao động mà có.
Câu 6: Giá trị hàng hóa bao gồm những bộ phận nào?
Giá trị của hàng hóa gồm ba bộ phận: Giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí, giá trị sức
lao động của người sản xuất hàng hóa, giá trị tăng thêm
Câu 7: Khái niệm giá trị thặng dư (m), m thuộc về ai tại sao, m có nguồn gốc
trực tiếp từ đâu? m dược tạo ra từ lao động hay sức lao động?
-
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra, là kết quả của lao động không công của công nhân cho nhà tư bản. -
Trong cơ cấu sản xuất tư bản, "m" thuộc về các chủ sở hữu của phương tiện
sản xuất, nghĩa là các nhà tư bản, những người sở hữu nhà máy, xưởng sản
xuất và các tài nguyên sản xuất khác. Vì nhà tư bản chiếm dụng phần giá trị
mà công nhân tạo ra nhưng không trả lại tương xứng. Mối quan hệ này phản
ánh sự khai thác trong hệ thống sản xuất tư bản chủ nghĩa, trong đó người lao động bị bóc lột. -
Giá trị thặng dư bắt nguồn trực tiếp từ lao động của người lao động. Khi
người lao động làm việc, họ tạo ra giá trị lớn hơn giá trị sức lao động mà họ được trả. -
“m” là do hao phí lao động tạo ra. Theo quan điểm của Marx, lao động là
nguồn gốc của mọi giá trị, và sự chênh lệch giữa giá trị lao động thực tế
được tạo ra và giá trị lao động được trả cho công nhân (tức là giá trị thặng
dư) chính là nguồn gốc của lợi nhuận và sự giàu có của các tầng lớp tư sản.
- cho công nhân (tức là giá trị thặng dư) chính là
nguồn gốc của lợi nhuận và sự giàu có của các
- tầng lớp tư sản. Điều này
đề cập đến quan điểm