Đề cương kinh tế chính trị Mác-LêNin | Trường Đại học Y Dược , Đại học Quốc gia Hà Nội
Hàng hóa (Khái niệm hàng hóa; Hai thuộc tính của hàng hóa và tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa; Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa). Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa?.Lý luận của V.I.Lê-nin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường (Nêu tên các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân tích đặc điểm: Tập trung sản xuất và các tổ chức độc quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu sắc nền kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến). Tài liệu giúp bạn tham khảo,ôn tập và đạt kết quả cao.Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Kinh tế chính trị Mác LêNin (UMP)
Trường: Trường Đại học Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lO M oARcPSD| 48197999
ĐỀ CƯƠNG KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lênin
1.1. Đối tượng nghiên cứu của Kinh tế chính trị Mác - Lênin: • Khái niệm KTCT:
- Theo nghĩa hẹp: là khoa học nghiên cứu các quan hệ sản xuất, trao đổi
trong một phương thức sản xuất nhất định.
- Theo nghĩa rộng: nghiên cứu về các quan hệ giữa người với người
trong sản xuất và trao đổi, các quan hệ trong mỗi khâu, giữa các khâu
của quá trình tái sản xuất xã hội.
• Đối tượng: là các quan hệ xã hội của sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này
được đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển của lực lượng sản
xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất nhất định.
1.2. Phương pháp nghiên cứu: - Phép biện chứng duy vật.
- Trừu tượng hóa khoa học - Logic và lịch sử - Phân tích, tổng hợp.
- Thống kê, mô hình hóa.
2. Hàng hóa (Khái niệm hàng hóa; Hai thuộc tính của hàng hóa và tính hai mặt của lao
động sản xuất hàng hóa; Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến
lượng giá trị của hàng hóa).
2.1. Hàng hóa: là sản phẩm của lao động, nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con
người và dùng để trao đổi, mua bán.
2.2. Hai thuộc tính của hàng hóa:
• Giá trị sử dụng của hàng hóa: là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn
một nhu cầu nào đó của con người.
- Nhu cầu đó có thể là nhu cầu vật chất hoặc nhu cầu tinh thần; có thể là
nhu cầu cho tiêu dùng cá nhân, có thể là nhu cầu cho sản xuất.
- GTSD của hàng hóa do thuộc tính tự nhiên (vật lí, hóa học) của vật thể
hàng hóa quyếtđịnh mà là nọi dung vật chất của của cải. Vì vậy, nó là
một phạm trù vĩnh viễn.
- GTSD chỉ được thực hiện khi con người sử dụng hay tiêu dùng hàng hóa.
- Phát triển cùng với sự phát triển của khoa học - kĩ thuật.
• Giá trị hàng hóa: là lao động xã hội của người sản xuất hàng hóa kết tinh
trong hàng hóa. - GTHH biểu hiện mối quan hệ kinh tế giữa người sản
xuất, trao đổi hàng hóa.
- Giá trị trao đổi là mối quan hệ tỉ lệ về lượng giữa những hàng hóa có
GTSD khác nhau đem trao đổi với nhau.
- GTHH là hao phí lao động để sản xuất hàng hóa. lO M oARcPSD| 48197999
- Giá trị là cơ sở của giá trị trao đổi; còn giá trị trao đổi là hình thức biểu
hiện của giá trị → Do đó giá trị là một phạm trù lịch sử, chỉ tồn
tại trong kinh tế hàng hóa.
2.3. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa • Lao động cụ thể:
- Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất
định. Mỗi lao động cụ thể có mục đích, đối tượng, phương pháp và kết quả lao động riêng.
- Các loại lao động cụ thể khác nhau về chất nên tạo ra những sản phẩm cũng khác nhau về
chất và mỗi sản phẩm có một GTSD riêng. Lao động cụ thể tạo ra GTSD của hàng hóa.
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn.
• Lao động trừu tượng:
- Là sự hao phí lao động chung, đồng nhất của con người, khi không xét đến các chủ thể của lao động.
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trị của hàng hóa. Giá trị là lao động trừu tượng của
những người sản xuất hàng hóa kết tinh trong nó.
- Lao động trừu tượng là phạm trù lịch sử, chỉ có trong sản xuất và trao đổi hàng hóa.
• Mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hóa: -
Sản phẩm làm ra có thể kong ăn khớp hoặc không phù hợp với nhu cầu sản xuất của xã hội. -
Hao phí lao động cá biệt của người sản xuất có thể cao hơn hao phí lao động
mà xã hội có thể chấp nhận được
→ Khi đó, sẽ có một số hàng hóa không bán được. Nghĩa là có một số hao phí lao động
cá biệt không được xã hội thừa nhận. Mâu thuẫn này tạo ra nguy cơ khủng hoảng tiềm ẩn.
2.4. Lượng giá trị của hàng hóa: -
Lượng giá trị (xã hội) của hàng hóa căn cứ vào thời gian lao động xã hội (trung
bình) cần thiết để sản xuất hàng hóa. -
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất ra một
GTSD nào đó trong những điều kiện bình thường của xã hội với trình độ thành thạo
trung bình, cường độ lao động trung bình của xã hội đó.
2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị của hàng hóa • Năng suất lao động:
- NSLĐ là năng lực sản xuất của người lao động, được tính bằng số
lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hay số lượng
thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
- NSLĐ xã hội tăng thì lượng thời gian hao phí lao động cần thiết trong
một đơn vị thời gian giảm.
• Cường độ lao động:
- CĐLĐ là mức độ khẩn trương, tích cực của hoạt động trong sản xuất.
- CĐLĐ tăng lên thì lượng thời gian hao phí để sản xuất một đơn vị hàng hóa không thay đổi.
• Tính chất phức tạp của lao động: (LĐ giản đơn & LĐ phức tạp) lO M oARcPSD| 48197999
- Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp sẽ tạo ra được
nhiều lượng giá trị hơn so với lao động giản đơn. Lao động phức tạp là
lao động giản đơn được nhân bội lên.
3. Quy luật giá trị (Nội dung & Tác động của quy luật giá trị) 3.1.Nội dung:
- Quy luật giá trị: là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hóa.
- Nội dung: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến hành trên cơ sở hao phí lao động xã
hội cần thiết. - Yêu cầu của QLGT:
+ Trong sản xuất: Hao phí lao động cá biệt phải phù hợp với hao phí lao động xã hội cần
thiết, khối lượng sản phẩm mà những người sản xuất tạo ra phải phù hợp với nhu cầu có khả
năng thanh toán của xã hội.
+ Trong trao đổi: phải thực hiện theo nguyên tắc ngang giá, lấy giá trị xã hội làm cơ sở,
không dựa trên giá trị cụ thể.
3.2. Tác động của quy luật giá trị
- Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.
- Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất lao động, thúc đẩy lực
lượng sản xuất xã hội phát triển.
- Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo. 4.
Hàng hóa sức lao động (Khái niệm sức lao động và hai thuộc tính của hàng
hóa sức lao động). 4.1. Khái niệm:
- Sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể người
và được người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một GTSD nào đó.
4.2. Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động •
Giá trị của HHSLĐ xũng do thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất và
tái sản xuất ra SLĐ. Giá trị HHSLĐ do các bộ phận sau đây hợp thành:
- Giá trị tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất ra SLĐ. - Chi phối đào tạo.
- Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để nuôi con của người lao động. •
Giá trị sử dụng của HHSLĐ cũng nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của
người mua. - Trong quá trình lao động, HHSLĐ khi được sử dụng có khả năng
tạo ra một lượng giá trị mới (v + m) lớn hơn giá trị của bản thân nó (v). - Giá trị
HHSLĐ bao gồm yếu tố tinh thần và lịch sử. 5.
Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa?
• Sản xuất GTTD tuyệt đối:
- GTTD tuyệt đối là GTTD thu được do kéo dài ngày lao động vượt quá thời gian lao động
tất yếu, trong khi NSLĐ, giá trị SLĐ và thời gian lao động tất yếu không thay đổi.
• Sản xuất GTTD tương đối: lO M oARcPSD| 48197999 -
GTTD tương đối là GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động tất yếu, do đó
kéo dài thời gian lao động thặng dư trong khi độ dài thời gian lao động không thay đổi hoặc thậm chí rút ngắn. -
Để hạ thấp giá trị SLĐ thì phải giảm giá trị các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ cần thiết
để tái sản xuất SLĐ, do đó phải tăng NSLĐ xã hội trong các ngành sản xuất ra tư liệu sinh
hoạt và các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để chế tạo tư liệu sản xuất đó. • GTTD siêu ngạch: -
Trên thực tế, việc cải tiến kĩ thuật, tăng NSLĐ diễn ra trước hết ở một vài xí nghiệp
riêngbiệt, làm cho hàng hóa do các xí nghiệp ấy sản xuất ra có giá trị cá biệt thấp hơn giá trị
xã hội, và do đó, sẽ thu được một số GTTD vượt trội so với các xí nghiệp khác. Đó là GTTD siêu ngạch. -
Xét trong từng đơn vị sản xuất cá biệt, GTTD siêu ngạch là một hiện tượng tạm thời,
xuất hiện rồi mất đi, nhưng xét toàn bộ xã hội tư bản thì GTTD siêu ngạch lại là hiện tượng tồn tại thường xuyên. -
GTTD siêu ngạch là động lực mạnh nhất thúc đẩy các nhà tư bản ra sức cải tiến kĩ
thuật, tăng NSLĐ. Hoạt động riêng lẻ đó của từng nhà tư bản đã dẫn đến kết quả làm tăng
NSLĐ xã hội, hình thành GTTD tương đối, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển. Vì vậy,
GTTD siêu ngạch là hình thái biến tướng của GTTD tương đối
6. Tích lũy tư bản (Bản chất của TLTB; Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô TLTB;
Tích tụ tư bản và Tập trung tư bản) 6.1. Bản chất:
- TLTB là tư bản hóa GTTD hay chuyển hóa một phần GTTD thành tư bản phụ thêm
để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Bản chất của TLTB là quá trình sản xuất mở rộng tư bản chủ nghĩa thông qua việc
chuyển hóa GTTD thành tư bản phụ thêm để tiếp tục mở rộng sản xuất kinh doanh
thông qua mua thêm hàng hóa SLĐ, mở mang nhà xưởng, mua thêm nguyên - vật
liệu, trang bị thêm máy móc, thiết bị. Nghĩa là, nhà tư bản không sử dụng hết
GTTD thu được do tiêu dùng cá nhân mà biến nó thành tư bản phụ thêm. Do đó khi
thị trường thuận lợi, nhà tư bản bán được hàng hóa, GTTD sẽ ngày càng nhiều, nhà
tư bản trở nên giàu có hơn.
- Thực chất, nguồn gốc duy nhất của TLTB là GTTD.
6.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô TLTB
- Thứ nhất, trình độ khai thác sức lao động (nâng cao tỷ suất GTTD (m’)). Để
nâng cao tỷ suất GTTD, ngoài sử dụng các phương pháp sản xuất GTTD tuyệt
đối và tương đối, nhà tư bản có thể sử dụng các biện pháp cắt giảm tiền công,
tăng ca, tăng chất lượng lao động. - Thứ hai, NSLĐ xã hội. NSLĐ tăng làm
cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, làm giảm giá trị SLĐ, giúp cho nhà
tư bản thu được nhiều GTTD hơn, góp phần làm tăng quy mô tích lũy.
- Thứ ba, sửu dụng hiệu quả máy móc (C.Mác gọi điều này là sự chênh lệch
ngày càng lớn giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng). Sau mỗi chu kì sản
xuất, máy móc vẫn hoạt động toàn bộ, nhưng giá trị của bản thân nó đã giảm
dần do tính giá khấu cao, song tính năng hay GTSD thì vẫn nguyên như cũ,
như lực lượng phục vụ không công trong sản xuất. Chúng được tích lũy lại lO M oARcPSD| 48197999
cùng với tăng quy mô TLTB. Đồng thời, sự lớn lên không ngừng của quỹ
khấu hao trong khi chưa cần thiết phải đổi mới tư bản cố định cũng trở thành
nguồn tài chính có thể sử dụng cho mở rộng sản xuất.
- Thứ tư, đại lượng tư bản ứng trước (k = c + v). Nếu thị trường thuận lợi, hàng
hóa luôn bán được, tư bản ứng trước càng lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy.
6.3. Tích tụ tư bản và Tập trung tư bản
- Tích tụ tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản
hóa GTTD, nó là kết quả trực tiếp của TLTB.
- Tập trung tư bản: là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách hợp
nhất những tưbản cá biệt có sẵn trong xã hội vào một chỉnh thể, tạo thành một
tư bản cá biệt lớn hơn.
7. Lợi nhuận; Tỷ suất lợi nhuận; Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận. 7.1. Lợi nhuận:
• Chi phí sản xuất (k)
- Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hóa bù lại giá cả
của những tưliệu SX đã tiêu dùng và giá cả của SLĐ đã được sử dụng để SX
ra hàng hóa đó. Đó là chi phí mà nhà tư bản đã bỏ ra để SX ra hàng hóa.
- Về mặt lượng: k = c + v
- Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuất thì giá trị hàng hóa G = c + v + m sẽ
biểu hiện thành G = k + m che đậy nguồn gốc sinh ra m.
• Bản chất lợi nhuận (p)
- Lợi nhuận là khoảng cách chênh lệch giưa giá trị hàng hóa và chi phí sản xuất
tư bản chủ nghĩa. Nó chính là hình thức biểu hiện bên ngoài của GTTD (Phạm
trù lợi nhuận che đậy nguồn gốc sinh ra GTTD)
- Lợi nhuận: p = Doanh thu - Chi phí ( p = G - k) 7.2. Tỷ suất lợi nhuận:
- TSLN là tỉ lệ % giữa lợi nhuận và toàn bộ giá trị tư bản ứng trước:
- Ý nghĩa: TSLN phản ánh mức doanh lợi đầu tư của tư bản
- TSLN thường được tính hằng năm, từ đây hình thành khái niệm tỷ suất lợi nhuận
hằng năm. → Như vậy, lợi nhuận, TSLN là những phạm trù thể hiện lợi
ích kinh tế của nhà tư bản trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, từ đó
các nhà tư bản muốn làm giàu và làm giàu nhanh cần phải tìm ra cách thức để có được TSLN cao nhất.
7.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận.
- Thứ nhất, tỷ suất GTTD. Sự gia tăng của TS GTTD sẽ có tác động trực tiếp làm tăng TSLN.
- Thứ hai, cấu tạo hữu cơ tư bản. CTHC (c/v) tác động đến chi phí sản xuất, do
đó tác động tới lợi nhuận và TSLN.
- Thứ ba, tốc độ chu chuyển tư bản. TĐCC TB càng lớn thì tỉ lệ GTTD hàng
năm tăng lên, do đó TSLN càng tăng. lO M oARcPSD| 48197999
- Thứ tư, tiết kiệm tư bản ứng trước. Trong điều kiện tư bản khả biến không
đổi, nếu GTTD giữ nguyên, tiết kiệm tư bản bất biến làm tăng TSLN.
8. Lý luận của V.I.Lê-nin về độc quyền trong nền kinh tế thị trường (Nêu tên các đặc
điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản. Phân tích đặc điểm: Tập trung
sản xuất và các tổ chức độc quyền; Tư bản tài chính và hệ thống tài phiệt chi phối sâu
sắc nền kinh tế; Xuất khẩu tư bản trở nên phổ biến)
8.1. Các đặc điểm cơ bản của độc quyền trong chủ nghĩa tư bản.
- Thứ nhất, các tổ chức đế quốc có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
- Thứ hai, sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản hành chính và hệ
thống tài phiệtchi phối.
- Thứ ba, xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến.
- Thứ tư, cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa các tập đoàn
đế quốc. - Thứ năm, lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định
khu vực lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức bảo vệ lợi ích đế quốc.
8.3. Phân tích các đặc điểm:
Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản lớn.
- Tổ chức độc quyền là liên minh những doanh nghiệp lớn hoặc những tập đoàn
kinh tế mạnh nằm trong tay phần lớn (thâu tóm) việc sản xuất hoặc tiêu thụ
một loại sản phẩm, định đoạt giá cả thị trường và thu lợi nhuận đế quốc cao.
- Dưới chủ nghĩa tư bản, tích tụ và tập trung sản xuất cao, biểu hiện ở số lượng
các xí nghiệp tư bản lớn chiếm tỉ trọng nhỏ trong nền kinh tế nhưng nắm giữ
và chi phối thị trường. Sự tích tụ và tập trung sản xuất đến mức cao như vậy
đã trực tiếp dẫn đến hình thành các tổ chức độc quyền
- Về liên kết, các tổ chức độc quyền hình thành nhờ 2 hình thức liên kết:
+ Liên kết ngang (khi mới bắt đầu quá trình độc quyền hóa) nghĩa là mới chỉ liên kết
những doanh nghiệp trong cùng một ngành, từ đó ra đời loại Các-ten, Xanh-đi-ca, Tờ-rớt.
Trong đó, Các-ten, Xanh-đi-ca là chưa chín muồi nên dễ bị phá vỡ bởi quy luật phát triển
không đều giữa các thành viên. Trong thời đại ngày nay, chúng phát triển thành các conson.
+ LK dọc theo mối liên hệ dây chuyền, LK phát triển mở rộng ra nhiều ngành khác nhau: đa
ngành hoặc đa hình thức bao gồm các những cacten, xanhđica...
Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản hành chính và hệ thống tài phiệt chi phối.
- Tư bản tài chính là sự thâm nhập và dung hợp vào nhau giữa tư bản độc quyền trong ngân
hàng và tư bản độc quyền trong công nghiệp.
- V.I.Lê-nin nói: “Tư bản tài chính là kết quả của sự hợp nhất giữa tư bản ngân
hàng của một số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất, với tư bản của những liên
minh độc quyền các nhà công nghiệp”.
- Sự phát triển của tư bản tài chính dần dần dẫn đến sự hình thành một nhóm
nhỏ những nhà tư bản kết xù chi phối toàn bộ đời sống kinh tế, chính trị của
toàn xã hội, gọi là tài phiệt. - “Chế độ tham dự”: nhờ có “chế độ tham dự”
và phương pháp tổ chức tập đoàn theo kiểu móc xích như vậy, bằng một
lượng tư bản đầu tư nhỏ, mà nhà tài phiệt có thể khống chế và điều tiết được
một lượng tư bản lớn gấp nhiều lần.
Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến. lO M oARcPSD| 48197999
- Xuất khẩu tư bản là xuất khẩu giá trị ra nước ngoài (đầu tư tư bản ra nước
ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt GTTD và các nguồn lợi nhuận khác ở các
nước nhập khẩu tư bản.
- Vào cuối TK XIX - đầu TK XX, xuất khẩu tư bản trở thành tất yếu. Xu hướng
là từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển và kém phát triển.
+ Các nước phát triển thừa tương đối về tư bả; các nước đang và kém phát triển thì cần vốn.
+ G = c + v +m. Ở các nước phát triển thì c và v cao; ngược lại những nước trên thì thấp.
- Xuất khẩu tư bản được thực hiện dưới hình thức đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
+ Đầu tư trực tiếp (xuất khẩu tư bản hoạt động): xây dựng nhưng xí nghiệp mới hoặc mua
lại những xí nghiệp đang hoạt động ở mức nhận đầu tư để trực tiếp kinh doanh thu lợi
nhuận cao, biến nó thành một chi nhánh của “công ti mẹ” ở chính quốc (trực tiếp sản xuất - kinh doanh)
+ Đầu tư gián tiếp:(xuất khẩu tư bản cho vay): cho vay thu lợi tức, mua cổ phần, cổ
phiếu, trái phiếu, như không trực tiếp tham gia quản lí đầu tư.
9. Kinh tế thị trường(Khái niệm và tính tất yếu khách quan phải phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN) • Khái niệm:
- KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của thị trường, đồng
thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; có sự điều tiết của Nhà nước do ĐCSVN lãnh đạo. • Tính tất
yếu khách quan phải phát triển KTTT định hướng XHCN ở VN - Phù hợp với xu hướng
phát triển khách quan của VN trong bối cảnh hiện nay.
- Do tính ưu việt của KTTT trong thúc đẩy phát triển VN theo định hướng XHCN.
- Phù hợp với nguyện vọng, mong dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
10. Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa ở VN (Khái niệm; Tính tất yếu khách quan và Nội
dung của CNH-HĐH ở VN) Khái niệm: -
CNH-HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, phục vụ và quản lí kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng
một các phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến,
hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và sự tiến bộ của khoa học công nghệ tạo ra NSLĐ xã hội cao.
Tính tất yếu khách quan: -
Thứ nhất, CNH là quy luật phổ biến của sự phát triển LLSX xã hội mà mọi quốc gia
đều trải qua dù là quốc gia phát triển sớm hay đi sau. - Thứ hai, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của VN.
Nội dung của CNH-HĐH ở VN -
Một là, tạo lập điều kiện để thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất xã hội lạc hậu sang
nền sản xuất xã hội tiến bộ. -
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội sang nền sản xuất xã hội hiện đại: lO M oARcPSD| 48197999
+ Phát triển LLSX dựa trên cơ sở những thành tựu khoa học-công nghệ mới, hiện đại
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX.
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
• Quan điểm về CNH-HĐH ở VN trong bối cảnh CMCN lần thứ 4. (bổ sung thêm)
- Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực; các biện pháp
thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của toàn dân.
• Sẵn sàng thích ứng với CMCN lần thứ 4, VN cần thực hiện những nội dung chủ yếu sau:
- Thứ nhất, hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo.
- Thứ hai, nắm bắt và đẩy mạnh việc ứng dụng những thành tựu của cuộc CMCN lần thứ 4
- Thứ ba, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động của CMCN lần thứ
4, trong đó phải thực hiện các nhiệm vụ:
+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kĩ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông, chuẩn
bị nền tảng kinh tế số.
+ Thực hiện chuyển đổi số nền kinh tế và quản trị xã hội.
+ Đẩy mạnh CNH-HĐH nông nghiệp, nông thôn.
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
11. Hội nhập kinh tế quốc tế ở VN.
Khái niệm: Hội nhập KTQT của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết
với nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích, đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Nội dung hội nhập KTQT:
- Chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập hiệu quả, thành công. - Thực hiện đa dạng
các hình thức, các mức độ hội nhập KTQT. Tác động của hội nhập KTQT đến quá trình
phát triển của VN • Tác động tích cực:
- Tạo điều kiện mở rộng thị trường, tiếp thu khoa học-công nghệ, vốn, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nước.
- Tạo cơ hội để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Tạo điều kiện để thúc đẩy hội nhập của các lĩnh vực văn hóa, chính trị, củng cố an ninh quốc phòng.
• Tác động tiêu cực:
- Gia tăng sự cạnh tranh gay gắt.
- Gia tăng sự phụ thuộc vào thị trường bên ngoài.
- Phân phối không công bằng về lợi ích và rủi ro cho các nước, các nhóm khác nhau
trong xã hội, gia tăng khoảng cách giàu nghèo, bất bình đẳng.
- Gia tăng nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa truyền thống bị xói mòn
- Thách thức với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia, an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu kinh tế bất lợi, có vị trí bất lợi và thua thiệt trong chuỗi
giá trị toàn cầu, thành bãi rác công nghiệp, ô nhiễm mt.
- Nguy cơ gia tăng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc gia dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp.