lOMoARcPSD| 45315597
ĐỀ CƯƠNG: KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẠI CƯƠNG
NHÓM CÂU HỎI 1:
Câu 1: Trình bày 2 điều kiện ra đời và phát triển của trao đổi. Các nấc thang phát
triển từ thấp đến cao của trao đổi: trao đổi hàng hóa trực ếp, lưu thông hàng hóa,
thương mại?
Điều kiện ra đời và phát triển của trao đổi:
Sự xuất hiện của phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là sự phân
chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự
chuyên môn hóa lao động, chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác
nhau. Do có sự phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một thứ hoặc vài
thứ sản phẩm. Tuy nhiên, nhu cầu của họ lại bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau,
bởi vậy để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi cần có sự trao đổi sản phẩm giữa họ với nhau
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất: Tính tách biệt về
mặt kinh tế này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất mà khởi thủy
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định. Chính do quan hệ sở hữu khác nhau về
liệu sản xuất và sản phẩm lao động đã làm cho lao động của những người sản xuất
mang nh chất lao động tư nhân, làm cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của người
sản xuất tách biệt với nhau về mặt kinh tế. Trong điều kiện đó, khi muốn thỏa mãn
nhu cầu sản phẩm giữa những người sản xuất phải thực hiện thông qua hoạt động
trao đổi. Các nấc thang phát triển từ thấp đến cao của trao đổi: a. Hình thái trao đổi
hàng hóa trực ếp
Vào giai đoạn cuối của chế độ công xã nguyên thủy và thời kỳ đầu của chế độ
chiếm hữu nô lệ, khi hình thức tư hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm xuất hiện cũng
là lúc trao đổi hàng hóa ra đời. Tuy nhiên, lúc đầu trao đổi hàng hóa mang nh ngẫu
nhiên và giản đơn, vì thế người ta gọi hình thái ban đầu của trao đổi là trao đổi hàng
hóa trực ếp hay trao đổi hàng hóa giản đơn, trao đổi hàng hóa ngẫu nhiên. Hình thái
trao đổi này được ến hành trực ếp theo hình thức hàng đổi hàng, theo công thức
chung là: H - H’. Hình thái trao đổi hàng hóa trực ếp ra đời không những đã góp phần
thỏa mãn nhu cầu trao đổi sản phẩm giữa những người sản xuất mà còn có vai trò
quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người, trong đó phải nói đến
sự thúc đẩy phân công lao động xã hội. b. Hình thái lưu thông hàng hóa
Lưu thông hàng hóa là hình thái phát triển của trao đổi hàng hóa, là hình thái trao
đổi hàng hóa thông qua môi giới của ền tệ. Công thức chung của lưu thông hàng hóa
là: H – T – H’. Lưu thông hàng hóa ra đời đã mở ra kỷ nguyên mới cho hoạt động trao
đổi hàng hóa, nó khắc phục được những hạn chế của trao đổi hàng hóa trực ếp. Đó
lOMoARcPSD| 45315597
là phạm vi hoạt động trao đổi được mở rộng, điều kiện trao đổi và khả năng thỏa mãn
nhu cầu về hàng hóa cả về không gian, thời gian, số ợng thuận ện hơn. Lưu thông
hàng hóa ra đời đã tạo ra sự tách rời quá trình mua và bán cả về không gian (người ta
có thể mua ở nơi này, bán ở nơi khác), về thời gian (có thể bán thời điểm này, mua
thời điểm khác) và về số ợng (có thể bán nhiều lần, mua một lần hoặc ngược lại)…
Do sự tách rời quá trình mua, bán này mà trong hình thái lưu thông hàng hóa đã xut
hiện mầm mống của mâu thuẫn giữa cung và cầu, giữa sản xuất và êu dùng. Bởi vậy,
bắt đầu từ đây nảy sinh mầm mống của khủng hoảng sản xuất và êu thụ.
c. Sự xuất hiện của thương gia và sự ra đời, phát triển của thương mại
Với sự phát triển ngày càng cao của phân công lao động xã hội, để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu trao đổi mà một bộ phận lao động trong xã hội đã được tách ra khỏi sản xuất
chuyên làm nhiệm vụ mua rồi lại bán nhằm mục đích kiếm lời. Bộ phận lao động này
được gọi là những thương gia. Hoạt động kinh tế của những thương gia thông qua
mua bán để kiếm lời chính là hoạt động thương mại. Hoạt động đó thhiện qua công
thức: T – H – T’ (T’ = T + ΔT). Khác với trao đổi hàng hóa trực ếp và lưu thông hàng
hóa, hoạt động thương mại bắt đầu bằng ền với hành vi mua và kết thúc cũng bằng
ền với hành vi bán. Mục đích của hoạt động thương mại không phải là giá trị sử
dụng mà là giá trị, cụ thể là nhằm thu lợi nhuận. Với những đặc điểm hoạt động và vai
trò của mỗi hình thái trao đổi hàng hóa ta có thể thấy: Lưu thông hàng hóa ra đời đã
phủ định trao đổi hàng hóa trực ếp, song ngược lại thương mại ra đời không đưa
đến sự phủ định lưu thông mà trái lại nó làm cho lưu thông hàng hóa phát triển
một trình độ cao hơn. Như vậy, sự xuất hiện của hoạt động thương mại gắn liền với
sự xuất hiện của thương gia. Về lịch sử, những thương gia xuất hiện vào cuối chế độ
công xã nguyên thủy và đầu chế độ phong kiến. Những hoạt động thương mại lúc đầu
chgiới hạn chủ yếu trong lĩnh vực trao đổi các sản phẩm hữu hình (thương mại hàng
hóa), sau đó được mở rộng sang các sản phẩm vô hình (thương mại dịch vụ). Ngành
thương mại ra đời và phát triển như là kết quả tất yếu của sự phát triển trao đổi và
phân công lao động xã hội. Trong lịch sử phát triển, xã hội loài người đã trải qua 3
cuộc cách mạng trong phân công lao động xã hội. Phân công lao động lần thứ nhất là
việc tách chăn nuôi ra khỏi trồng trọt. Quá trình này đã thúc đẩy sự phát triển của
trao đổi hàng hóa, và ền tệ xuất hiện trong giai đoạn này. Phân công lao động lần
thứ hai là quá trình tách thủ công nghiệp khỏi nông nghiệp, sản xuất hàng hóa hình
thành. Phân công lao động lần thứ ba với việc tách riêng chức năng êu thụ khỏi chức
năng sản xuất và theo đó đã làm xuất hiện một ngành kinh tế chuyên làm chức năng
trao đổi, mua bán nhằm mục đích kiếm lời trong nền kinh tế – đó là ngành thương
mại.
lOMoARcPSD| 45315597
Câu 2: Trình bày các góc độ nghiên cứu bản chất kinh tế của thương mi?
Bản chất kinh tế của thương mại được xem xét và nghiên cứu thông qua nhiều cách
ếp cận. Trong giáo trình Kinh tế thương mại đại cương của chủ biên PGS. TS Hà Văn
Sự, bản chất kinh tế của thương mại được rút ra từ 3 cách ếp cận: Thương mại với
tư cách là một hoạt động kinh tế, là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội và với
tư cách là một ngành kinh tế quốc dân, cụ th:
a) Tiếp cận thương mại với tư cách là một hoạt động kinh tế
Nếu xem xét dưới góc độ này, thương mại là một trong những hoạt động kinh tế cơ
bản và rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Mọi hoạt động thương mại đều bắt
đầu bằng hành vi mua hàng và kết thúc bằng hoạt động bán. Mục đích của hoạt động
thương mại là nhằm m kiếm lợi nhuận. Công thức: T – H T.
Đối tượng của các hoạt động thương mại là các hàng hóa vá dịch vụ. Chủ thể của
hoạt động thương mại gồm những người bán (người sản xuất hàng hóa, người cung
ứng dịch vụ, thương gia) và những người mua (người sản xuất, thương gia, nhng
người êu dùng). Bên cạnh đó còn có một số người khác như: người môi giới, đại lý
thương mại,...
Hoạt động thương mại là một quá trình bao gồm các hoạt động cơ bản là mua và
bán. Ngoài các hoạt động cơ bản còn có các hoạt động hỗ trợ cho các hoạt động mua
bán, người ta gọi chung các hoạt động này là dịch vụ thương mại.
Hoạt động thương mại được ến hành theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thun
và cùng có lợi. Vì thế quá trình mua bán vừaquá trình cạnh tranh vừa là quá trình
hợp tác giữa người bán và người mua.
Thông qua các hoạt động thương mại, người bán đạt được giá trị nhằm mục đích
lợi nhuận, người mua có được giá trị sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu êu dùng
khác nhau. Chính nhhoạt động thương mại mà sản xuất và êu dùng nối liền với
nhau trong điều kiện của kinh tế hàng hóa.
b) Tiếp cận thương mại với tư cách là một khâu của quá trình tái sản xuất xã
hội
Tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu cơ bản: Sản xuất, phân phối, trao đổi và êu dùng.
Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau trong đó mối quan hệ
giữa sản xuất và êu dùng là mối quan hệ cơ bản nhất.
Thương mại chính là khâu trao đổi nằm trung gian giữa sản xuất và êu dùng. Hàng
hóa được tạo ra trong khâu sản xuất, sau đó được chuyển sang khâu lưu thông qua
các giai đoạn khác nhau của khâu lưu thông: Mua Vận chuyển Dự tr Bán. Kết
thúc khâu lưu thông, hàng hóa sđược chuyển sang lĩnh vực êu dùng.
lOMoARcPSD| 45315597
Khâu lưu thông rất quan trọng. Nó là cầu nối giữa sản xuất và êu dùng. Thương
mại phát triển, lưu thông hàng hóa thông suốt là biểu hiện của nền kinh tế lành
mạnh, thịnh vượng.
c) Thương mại - ngành kinh tế
Nếu nhìn dưới giác độ phân công lao động xã hội thì thương mại được coi là một
ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế. Ngành thương mại chuyên đảm nhận chức
năng tổ chức lưu thông hàng hóa và cung ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua việc
thực hiện mua bán nhằm sinh lợi.
Câu 3: Trình bày các êu chí phân loại thương mi?
a) Theo phạm vi hot động thương mại
Người ta phân thành: Thương mại nội địa (nội thương) và Thương mại Quốc tế
(ngoại thương)
Thương mại nội địa có thể được phân thành: Thương mại thành thị và Thương mại
nông thôn, Thương mại vùng đặc biệt,thương mại biên giới, thương mại vùng sâu,
vùng xa,... Thương mại nội địa phản ánh những quan hệ kinh tế th trường của các
chthể kinh tế của một quốc gia. Các hoạt động thương mại nội địa về cơ bản diễn ra
trong phạm vi biên giới của một quốc gia.
Thương mại Quốc tế bao gồm việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc
gia có thể ở phạm vi toàn cầu (WTO), có thểphạm vi khu vực (EU, ASEAN ...) hoặc
thương mại song phương giữa 2 quốc gia. Thương mại quốc tế phn ánh những mối
quan hệ kinh tế thương mại giữa các chủ th kinh tế của các quốc gia với nhau.
Ngoại thương là hoạt động kinh tế đã có từ rất lâu, không chỉ có ý nghĩa đơn thuần là
sự trao đổi buôn bán với bên ngoài mà thực chất cùng với các quan hệ kinh tế đối
ngoại khác ngoại thương tham gia vào phân công lao động quốc tế.
Thương mại nội địa diễn ra trên thị trường nội địa, ngoại thương là hoạt động
thương mại diễn ra trên thị trường quốc tế. Thị trường thế giới và thị trường nội địa
là những thị trường khác nhau vì vậy thương mại nội địa và ngoại thương được thc
hiện theo những hình thức và phương pháp hoàn toàn không giống nhau.
b) Theo các khâu/đặc điểm của quá trình lưu thông
Người ta phân thành Thương mại bán buôn và thương mại bán lẻ.
Thương mại bán buôn chủ yếu xảy ra trong lĩnh vực buôn bán các sản phẩm vật
thể. Chủ th của hoạt động thương mại bán buôn là những nhà sản xuất và thương
gia. Chúng phản ánh các mối quan hệ kinh tế thương mại giữa những nhà sản xuất,
giữa nhà sản xuất với thương gia và giữa những người thương gia với nhau. Khi hoàn
thành các hoạt động mua bán buôn, hàng hóa vẫn chưa kết thúc quá trình lưu thông,
lOMoARcPSD| 45315597
chúng nằm lại trong khâu sản xuất để sau khi kết thúc sản xuất lại ếp tục quay trở lại
lưu thông hoặc vẫn nằm trong lưu thông để chbán cho người êu dùng cuối cùng.
Thương mại bán lẻ: phản ánh mối quan hệ buôn bán hàng hóa và các dịch vụ gia
những nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ hoặc các thương gia với bên kia là những
người êu dùng cuối cùng. Khi hoàn thành các hoạt động mua, bán lẻ hàng hóa sẽ kết
thúc quá trình lưu thông và đi vào lĩnh vực êu dùng để thỏa mãn những nhu cầu
khác nhau của xã hội.
Các hoạt động bán buôn diễn ra ở các chợ đầu mối, thị trường với trung tâm buôn
bán trong nước và quốc tế… Ngược lại, hoạt động bán lẻ diễn ra ở các chợ, các cửa
hàng chuyên doanh, tổng hợp, các siêu thị, hội chợ thương mại…
c) Theo đối tượng của hoạt động thương mại
Người ta phân thành thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ.
Nếu thương mại hàng hóa về cơ bản là trao đổi các sản phẩm hữu hình thì Thương
mại dịch vụ là lĩnh vực trao đổi, mua bán các sản phẩm “vô hình”.
Thương mại dịch vụ là lĩnh vực rất rộng và phức tạp. Trong nền kinh tế hiện đại,
thương mại dịch vụ ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thương mại dịch vụ tồn tại song
song cùng thương mại hàng hóa và ngày càng giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh
tế của xã hội hiện đại.
Thương mại hàng hóa gồm thương mại hàng tư liệu sản xuất và thương mại hàng
êu dùng.
Người ta có thể phân chia thương mại theo từng nhóm hàng. Ví dụ: Thương mại về
hàng công nghiệp, hàng nông sản, thực phẩm, thủy sản,hay theo mặt hàng Ví dụ như:
gạo, cà phê, chè hay sắt thép, máy nông nghiệp...
d) Theo kỹ thuật giao dịch
Người ta phân thành thương mại truyền thống và thương mại điện tử.
Sự phân biệt giữa hai khái niệm này dựa trên sự khác biệt về các phương thức mua
bán trong thương mại. Các phương thức mua bán trong thương mại truyền thống
được xảy ra trong môi trường tự nhiên ở đó người mua, người bán thường ếp xúc
trực ếp trên thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong thương mại truyền
thống người mua người bán gặp gỡ trực ếp, ến hành các giao dịch mua bán ở các
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, hội chợ triển lãm,... thương mại truyền thống đã
có từ rất lâu cùng với sự ra đời của trao đổi .
Ngược lại, thương mại điện tử là một phương thức trao đổi mua bán bằng phương
pháp điện tử trong môi trường điện tử. Thương mại điện tchxuất hiện trong xã hội
hiện đại. Hiện nay thương mại điện tử đang phát triển rất nhanh chóng trên toàn thế
lOMoARcPSD| 45315597
giới và đó là xu hướng phát triển tất yếu vừa là yếu tố hợp thành của nền kinh tế số
hóa.
Các phương ện điện tử được sử dụng trong phương thức mua bán này rất đa
dạng: điện thoại, máy fax, truyền hình,các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán
điện tử, các mạng nội bộ (intranet), mạng ngoại bộ (extranet), mạng toàn cầu
internet… Trong thực tế, áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt
động của gần như tất cả các hoạt động kinh tế.
e) Theo mức độ tham gia quá trình tự do hóa thương mại
Người ta phân thành thương mại có bảo hộ và thương mại tự do hóa.
Thương mại bảo hộ thường được các quốc gia áp dụng trong một số lĩnh vực nhạy
cảm để bảo vệ các lợi ích quốc gia hoặc để bảo vệ sản xuất trong nước, nhất là đối với
những ngành công nghiệp non trẻ, mới hình thành. Các biện pháp thường được sử
dụng trong thương mại bảo hộ là thuế quan và các biện pháp phi thuế quan như: các
biện pháp hành chính, cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép, các quy định kỹ thuật,
các êu chuẩn... đồng thời các quốc gia còn có thể áp dụng nhiều chính sách ưu đãi
đối với sản xuất trong nước.
Thương mại tự do hóa được thể hiện qua việc xóa bỏ và giảm thiểu hàng rào thuế
quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, bảo đảm quyền tự do kinh doanh cho các
thương nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa trong nước và quốc tế lưu thông
thông suốt. Thương mại tự do hóa có nhiều cấp độ và hình thức khác nhau.
Câu 4: Trình bày các êu chí phân loại tác động thương mi?
a) Theo xu hướng ảnh hưởng của tác động: ch cực và êu cực.
Những tác động của thương mại mà kết quả của ảnh hưởng có thể là những lợi ích
(vật chất hoặc nh thần) hoặc tạo ra sự thúc đẩy vận động của các quá trình KT – XH
theo chiều hướng ến bộ. Đó là những tác động ch cực. Ngược lại những tác động
của thương mại mà kết quả mang lại là những tổn thất (về vật chất và nh thần) hay
tạo ra xu hướng kìm hãm, đẩy lùi sự vận động của các quá trình kinh tế - xã hội được
coi là những tác động êu cực.
Cần lưu ý rằng: Một hoạt động thương mại cụ thể, một chính sách thương mại
nhất định có thể vừa chứa đựng trong đó những tác động ch cực và cả những tác
động êu cực. Rất ít trường hợp tác động thương mại chỉ thuần túy mang nh ch
cực hay êu cực.
b) Theo phạm vi ảnh hưởng: vi mô và tác động vĩ mô
Những tác động vi mô là ảnh hưởng của thương mại trong phạm vi doanh nghiệp,
hộ gia đình. Những tác động thương mại vĩ mô là những tác động mà ảnh hưởng của
lOMoARcPSD| 45315597
nó vượt ra ngoài khuôn khổ các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh, những tác động
này có thể ở phạm vi toàn cầu, hoặc một khu vực kinh tế (ASEAN, EU,...), phạm vi
quốc gia hoặc địa phương trong mỗi quốc gia.
Hoạt động kinh doanh ở đơn vị kinh tế ngoài việc xem xét tác động vi mô cần phải
nh đến các tác động vĩ mô mà nó có thể ảnh hưởng. Ngược lại, quản lý nhà nước
phạm vi vĩ mô với hoạt động thương mại cần xem xét toàn diện ảnh hưởng của tác
động thương mại ở cả phạm vi vi mô và vĩ mô một cách hài hòa.
c) Dựa theo lĩnh vực tác động: tác động kinh tế, tác động xã hội
(xã hội, chính trị, văn hóa) và tác động môi trường tự nhiên.
Tác động kinh tế bao gồm những ảnh hưởng của thương mại đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế, sự thay đổi cơ cấu kinh tế, hoạt động đầu tư, các cân đối kinh tế vi mô
trong nền kinh tế...
Tác động xã hội bao gồm những ảnh hưởng của thương mại tới sự ổn định chính trị
quốc gia, tới thực hiện đường lối, chính sách của nhà nước, ảnh hưởng tới hệ thống
luật pháp của quốc gia. Ngoài ra nó còn bao gồm cả những tác động thương mại tới
yếu tố dân cư, hôn nhân và tổ chức gia đình, mức sống và trình độ giáo dục, phong
tục, tập quán, lối sống, hệ thống giá trị ...trong xã hội.
Tác động môi trường tự nhiên bao gồm những ảnh hưởng của thương mại tới môi
trường sống: bảo tồn các yếu tố tự nhiên (khí hậu, nguồn nước, khoáng sản, hệ thc
vật, động vật...), các yếu tố hạ tầng (giao thông vận tải, hệ thống thông n, truyền
thông...)
d) Các cách phân loại khác
Tác động trực ếp hoặc gián ếp, tác động có thể ợng hóa được (đo lường được)
và những tác động khó đo lường được (nhiều tác động thương mại có thể cảm nhận
được bằng định nh song rất khó định lượng).
Câu 5: Khái niệm và phân loại thương mại hàng hóa? Các phương thức mua bán chú
yếu trong thương mại hàng hóa? Khái niệm: Thương mại hàng hòa là lĩnh vực cụ th
của thương mại, đó là lĩnh vực trao đổi sản phẩm tồn tại ở dạng vật thể, định hình
Phân loại: - Theo công dụng của hàng hóa
- Theo đặc điểm của hàng hóa
- Theo các khâu hay đặc điểm của lưu thông hàng hóa
- Theo phạm vi trao đổi/hoạt động của thương mại hàng hóa
- Theo mức độ tham gia quá trình tự do hóa thương mại Các phương thức mua
bán chủ yếu trong TMHH: - Phương thức mua bán buôn và mua bán lẻ
- Phương thức mua bán trực ếp và qua trung gian
lOMoARcPSD| 45315597
- Phương thức mua bán qua đại lý và môi giới
- Phương thức mua bán truyển thống và thương mại điện tử
- Phương thức mua bán thanh toán ngay và mua bán chịu (thanh toán chm)
- Phương thức gia công thương mại
Câu 6: Trình bày khái niệm, sự cần thiết và phân loại dự trữ hàng hóa?
Khái niệm dự trữ hàng hóa: là một hình thái dự trữ sản phẩm xã hội, bao gồm toàn bộ
hàng hóa đã kết thúc quá trình sản xuất, đang vận động trong lưu thông nhưng chưa đi
tới lĩnh vực tiêu dung
Sự cần thiết của dự trữ hàng hóa:
Dự trữ hàng hoá là điều kiện cần thiết của lưu thông, đảm bảo cho lưu thông hàng
hoá diễn ra liên tục thông suốt. Không có dự trữ hàng hoá thì không có lưu thông hàng
hoá. Tuy nhiên, dự trữ hàng hoá phải hợp lý mới rút ngắn thời gian lưu thông, thúc đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Dự trữ hàng hoá hình thành là do quan hệ cung cầu, giá cả và tình hình cạnh tranh
thị trường, do yêu cầu xử lý mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng, nhằm đảm bảo cho
quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra liên tục, thông suốt. Mặt khác, dự trữ hàng hoá là
cần thiết còn do vai trò của nó trong các công cụ, chính sách điều tiết vĩ mô của chính
phủ, thông qua đó để nắm bắt, khai thác các cơ hội thị trường và giảm thiểu các nguy
cơ rủi ro.
Phân loại dự trữ hàng hóa:
a. Theo công dụng của hàng hoá dự trữ
Dự trữ hàng sản xuất bao gồm toàn bộ hàng hoá vật tư, nguyên, nhiên phụ liệu, máy
móc thiết bị, phụ tùng, công nghệ... là những “đầu vào” phục sản xuất được lưu thông
trên thị trường. Dự trữ hàng tiêu dùng bao gồm hàng lương thực, thực phẩm và hàng
công nghiệp tiêu dùng được lưu thông trên thị trường phục vụ tiêu dùng đời sống dân
cư.
b. Theo mục đích sử dụng
Dự trữ thường xuyên bao gồm toàn bộ những hàng hoá thường xuyên phải có bán
trên thị trường. Nếu thiếu hàng sẽ gián đoạn lưu thông, gây khó khăn trở ngại cho sản
xuất và đời sống (Ví dụ: xăng dầu, phân bón, sắt thép, xi măng, lương thực, thực
phẩm,...).
Dự trữ thời vụ, là những hàng hoá được hình thành ở vào thời vụ của sản xuất và
tiêu dùng nhằm tận dụng tối đa các cơ hội trong mua và bán hàng hoá hoặc khắc phục
tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng (chẳng hạn, kinh doanh hàng nông sản, hàng
thuỷ sản ở vào mùa thu hoạch, hàng tiêu dùng trong các dịp lễ, tết, … và chính sách vĩ
mô của chính phủ đối với dự trữ lưu thông đối với các mặt hàng có tính thời vụ đó).
lOMoARcPSD| 45315597
Dự trữ bảo hiểm là loại dự trữ đề phòng những rủi ro, bất trắc xảy ra (bán nhanh hết
hàng, vận chuyển hàng đến chậm, thiên tai, chiến tranh,...).
c. Các phân loại khác (theo quy mô, thời gian, hình thức biểu hiện và sự vận động
của dự trữ)
Theo quy mô gồm có dự trữ thấp nhất, cao nhất và bình quân. Theo thời gian gồm
có dự trữ đầu kỳ, cuối kỳ. Theo hình thức biểu hiện có dự trữ hiện vật, trị giá dự trữ và
thời gian (số ngày) dự trữ hàng hoá. Theo quá trình vận động gồm hàng hoá dự trữ
trong các kho hàng, hàng hoá đang trên đường đi, hàng gửi bán hoặc quảng cáo tại các
hội chợ thương mại.
Câu 7: Chi phí lưu thông: khái niệm, phân loại; tỷ suất chi phí lưu thông: khái niệm,
ý nghĩa hạ thấp tỷ suất chi phí lưu thông.
a) Chi phí lưu thông
Khái niệm: Chi phí lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế là biểu hiện bằng ền của
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra trong quá trình lưu thông hàng
hóa trên c thị trường trong và ngoài nước.
Phân loại: - Theo đặc điểm chi phí
- Theo hao phí gắn với thực hiện các chức năng của thương mại
- Theo tính chất chi phí
- Theo tính thời gian
b) Tỷ suất chi phí lưu thông
Khái niệm: Tỷ suất chi phí lưu thông trong nền kinh tế phản ánh quan hệ so sánh giữa
tổng số tiền chi phí lưu thông hàng hóa và kết quả tổng trị giá hay tổng mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ xã hội đạt được của quá trình lưu thông đó.
Ý nghĩa:
- Giảm chi phí tái sản xuất và vốn đầu tư vào lĩnh vực lưu thông, dành vốn cho các
lĩnh vực khác trong nền kinh tế
- Nâng cao tính hiệu quả, sức cạnh tranh trên các cấp độ: Sản phẩm hàng hoá, doanh
nghiệp và nền kinh tế
- Tiết kiệm thời gian và chi phí của người tiêu dùng, của xã hội trong việc mua sắm
hàng hóa và tổ chức tiêu dùng
Câu 8: Trình bày bản chất phân loại thương mại dịch vụ? Bản chất: Thương
mại dịch vụ những hoạt động trao dổi, cung ứng dịch vtrên thị trường nhắm
mục đích thu lợi nhuận. Phân loại: Sản xuất, lưu thông, êu dùng
Theo WTO được phân thành 12 ngành:
lOMoARcPSD| 45315597
1.Các dịch vụ kinh doanh 2.Dịch vụ
bưu chính viễn thông
3.Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ
kỹ thuật liên quan
4.Dịch vụ phân phối
5.Dịch vụ giáo dục
6.Dịch vụ môi trường
7.Dịch vụ tài chính
8. Các dịch vụ về xã hội và
liên quan đến y tế
9. Các dịch vụ du lịch và
dịch vụ có liên quan đến lữ
hành
10. Các dịch vụ giải trí, văn hóa,
thể thao
11. Dịch vụ vận tải
12. Các dịch vụ chưa đưc
thống kê
Dựa vào mục êu của dịch vụ được cung ứng:
1. Nhóm dịch vụ phân phối 3. Nhóm dịch vụ xã hội
2. Nhóm dịch vụ sản xuất 4. Nhóm dịch vụ các nhân Câu 9: Trình bày khái
niệm, nội dung và các hình thức hội nhập kinh tế thương mại?
Khái niệm: là quá trình chủ động gắn kết thị trường, thương mại của một nước với thị
trường, thương mại khu vực và toàn cầu qua các nỗ lực tự do hóa thương mại và mở
cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương, đa phương và khu vc.
Nội dung:
Đàm phán, ký kết và tham gia vào các tổ chức, liên kết kinh tế thương mại khu vực
và toàn cầu, cùng các thành viên đàm phán, xây dựng luật chơi chung và thực hiện
các quy định, cam kết với thành viên của các tổ chức và liên kết đó
Tiến hành các bước đi cần thiết nhằm cải cách, điều chỉnh chế độ thương mại trong
ớc và các lĩnh vực khác có liên quan nhằm đáp ứng thực hiện cam kết hội nhp
kinh tế thương mại; Điều chỉnh chính sách theo hướng tự do hóa và mở cửa, cắt giảm
và ến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
Các hình thức hội nhập kinh tế thương mại:
Khu vực mậu dịch tự do: Hình thức liên kết phổ biến và đơn giản nhất, theo đó các
bên tham gia thỏa thuận cắt giảm hay xóa bỏ hầu hết hàng rào thương mại, thuế
quan và phi thuế quan cho nhau; tuy nhiên, các thành viên vẫn duy trì chính sách thuế
quan riêng của mỗi bên đối với các nước ngoài FTA.
Liên minh Thuế quan: Là bước ến xa hơn FTA trên con đường hướng đến hội nhập
toàn diện về kinh tế và chính trị. Trong liên minh thuế quan, các bên tham gia không
chthỏa thuận xóa bỏ thuế quan và những hạn chế thương mại giữa các quốc gia
trong liên minh mà còn áp dụng một chính sách thương mại chung với bên ngoài.
lOMoARcPSD| 45315597
Thị trường chung: trong thị trường chung sẽ không có rào cản thương mại giữa các
thành viên và các thành viên áp dụng chính sách ngoại thương chung. Các yếu tố sản
xuất có thể di chuyển tự do giữa các thành viên.
Liên minh kinh tế: Là mô hình hội nhập cao hơn thị trường chung bao hàm sự tự do
di chuyển các dòng sản phẩm và yếu tố sản xuất giữa các thành viên áp dụng chính
sách thương mại chung với bên ngoài; ngoài ra, các thành viên trong liên minh có th
ớng đến sử dụng một đồng ền chung hài hòa hóa các mức thuế suất của các
thành viên áp dụng chính sách tài khóa và ền tệ chung.
Hợp nhất kinh tế toàn diện: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình hội nhập, bao hàm
sự thống nhất các chính sách tài khóa, ền tệ, chính sách xã hội... Và yêu cầu thiết lập
một cơ quan quyền lực siêu quốc gia đưa ra quyết định cho các thành viên.
Câu 10: Trình bày khái niệm và phân loại nguồn lực thương mại?
Khái niệm: Nguồn lực thương mại được hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên
nhiên, vốn, công nghệ và nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để tạo ra
các yếu tố và những điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hoá và dịch vụ ở phạm vi vi mô cũng như quá trình tổ chức và quản lí hoạt động
thương mại trong nền kinh tế diễn ra trên thị trường một cách liên tục, thông suốt
ngày càng phát triển.
Phân loại:
a) Căn cứ vào phạm vi huy động
Nguồn lực bên trong: biểu hiện ềm lực của một quốc gia đối với sự phát triển của
thương mại, nó bao gồm: nguồn lực lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật,
hệ thống tài sản quốc gia, vị trí địa lý, hệ thống chính sách phát triển kinh tế, thương
mại quốc gia,...
Nguồn lực bên ngoài: nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học - công nghệ và
nguồn lực con người được coi là những nguồn lực bên ngoài quan trọng, có ý nghĩa
tạo ra sự phát triển nhảy vọt, đột phá cho thương mại của những quốc gia đang phát
triển như Việt Nam.
b) Căn cứ vào quy mô nghiên cứu
Nguồn lực quốc gia: bao gồm toàn bộ nguồn lực bên trong và bên ngoài của toàn
bộ nền kinh tế - xã hội, phản ánh ềm lực, khả năng cạnh tranh vĩ mô và phát triển
thương mại của một quốc gia.
Nguồn lực của địa phương: là một bộ phận của nguồn lực quốc gia được xem xét
trong phạm vi một tỉnh, một thành phhoặc một khu vực địa lý nhất định. Nó thường
gắn liền với những lợi thế so sánh mà từng địa phương có khả năng khai thác cho
lOMoARcPSD| 45315597
phát triển thương mại, trước hết là những điều kiện về địa lý, cơ sở hạ tầng, trình độ
phát triển kinh tế.
c) Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Nguồn lực vật chất: đây là nguồn lực có hình thái hữu hình bao gồm: các tài sản lưu
động, các tài sản cố định, lực lượng lao động trong lĩnh vực thương mại,...
Nguồn lực phi vật chất: bao gồm hệ thống thông n thị trường và thương mại, các
chính sách phát triển kinh tế và thương mại, trình độ nguồn nhân lực, quan hệ
thương mại quốc tế, uy n thương mại quốc gia, hệ thống giá trị và văn hóa, nh thần
doanh nhân,...
d) Căn cứ vào khả năng huy động
Nguồn lực hiện hữu: những điều kiện hiện tại đang được sử dụng cho mục đích
phát triển thương mại đều được xem là nguồn lực hiện hữu.
Nguồn lực m ẩn: ẩn chứa những yếu tố ềm năng, chtrở thành hiện hữu khi có
những nỗ lực nhất định của con người. Ở tầm vĩ mô, những nỗ lực này thể hiện thông
qua hệ thống cơ chế, chính sách của nhà nước trong quản lý, khai thác và sử dụng các
nguồn lực thương mại
e) Căn cứ vào các yêu tố cấu thành
Bao gồm các nguồn: nhân lực, vật lực và tài lực, hay cụ th hơn là nguồn lực tự
nhiên, nguồn lực lao động, nguồn lực tài chính, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ
thuật, nguồn lực thông n.
NHÓM CÂU HỎI 2:
Câu 1: Phân ch chức năng của thương mại: chức năng chung, chức năng cụ th
của thương mại hàng hóa, đặc thù chức
năng thương mại trong thương mại dịch vụ Chức năng chung:
Được hình thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ phân
công lao động xã hội nên chức năng của thương mại mang nh khách quan. Thương
mại đã từng tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Bản chất kinh tế xã
hội của các hình thái kinh tế xã hội này mặc dù có sự khác nhau nhưng chức năng
chung của thương mại là giống nhau. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các
chức năng của thương mại chứ không thể tùy ện áp đặt hoặc thay đổi các chức năng
đó.
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội còn tồn tại sản xuất và lưu thông hàng hóa chc
năng của thương mại là thực hiện lưu thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ thông qua
mua bán bằng ền. Tuy nhiên cũng cần phân biệt chức năng thương mại với các tư
cách là khâu của tái sản xuất, hoạt động kinh tế và ngành kinh tế.
lOMoARcPSD| 45315597
Là hoạt động kinh tế thương mại thực hiện chức năng mua bán hàng hóa và các
dịch vụ bằng ền.
Là một khâu của tái sản xuất thương mại thực hiện chức năng cầu nối giữa sản xuất
với êu dùng thông qua trao đổi, đảm bảo thực hiện tái sản xuất nhanh chóng, hiệu
quả trong điều kiện của kinh tế hàng hóa.
Là một ngành kinh tế, thương mại thực hiện chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa
và cung ứng dịch vụ, thông qua mua bán để gắn liền sản xuất với thị trường trong và
ngoài nước nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường về hàng hóa và dịch vụ với chi phí
thấp nhất.
Chức năng cụ thể:
a) Chức năng thay đổi hình thái giá trị của thương mại
Thương mại có chức năng thay đổi hình thái giá trị từ ền sang hàng trong hành
vi mua (T – H) ngược lại trong hành vi bán (H – T). Đây còn được gọi là chức năng
lưu thông thuần túy của thương mại.
Cùng với việc thay đổi hình thái giá trị là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu về
hàng hóa và ền tệ. Quyền sở hữu ền tệ chuyển từ người mua sang người bán và
ngược lại, quyền sở hữu hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua.
Nhchức năng này của thương mại mà người bán đạt được giá trị nhằm m kiếm
lợi nhuận, người mua có được các giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu êu dùng
khác nhau của họ.
Để thực hiện được chức năng này, thương mại phải ến hành hàng loạt những
hoạt động gắn với việc thay đổi hình thái giá trị và chuyển đổi quyền sở hữu như: mua
hàng, bán hàng, xúc ến thương mại, ếp thị, quảng cáo...
Về lý thuyết, các hoạt động này không tạo ra giá trị mới, không làm tăng giá trị sử
dụng của hàng hóa nhưng nó rất cần thiết và có ích cho xã hội.
b) Chức năng phân phối hàng hóa của thương mại
Sản xuất với êu dùng thường không ăn khớp với nhau về không gian, thời gian, số
ợng, chủng loại... Vì vậy, thương mại cần thực hiện việc đưa các sản phẩm được sản
xuất ra đến các thị trường nơi mà con người có nhu cầu phù hợp các đòi hỏi của thị
trường về số ợng, cơ cấu, thời gian và không gian với chi phí thấp nhất.
Nhờ có chức năng này mà thương mại có thể ếp tục thực hiện chức năng thay đổi
hình thái giá trị, thực hiện giá trị hàng hóa mà chúng ta vừa đề cập ở trên. Cũng thông
qua chức năng này thương mại giải quyết được những mâu thuẫn vốn có giữa cung,
cầu, sản xuất và êu dùng trong điều kiện kinh tế hàng hóa.
lOMoARcPSD| 45315597
Chức năng này của thương mại được thực hiện qua hàng loạt những hoạt động
khác nhau. Hoạt động vận tải nhằm di chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến thị
trường và những dịch vụ có liên quan đến vận tải như: làm các thủ tục vận tải, giao
nhận hàng hóa... Hoạt động giữ gìn, bảo quản hàng hóa. Những hoạt động này nhằm
bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa về số ng, chất lượng trong quá trình vận
chuyển cũng như lưu kho phát sinh do sự không ăn khớp giữa sản xuất và đòi hỏi của
thị trường về không gian và thời gian.
Các hoạt động ếp tục sản xuất trong lĩnh vực lưu thông như: phân loại, chia nhỏ,
đóng gói, bao bì sản phẩm và các hoạt động gia công, chế biến, hoàn thiện sản phẩm
trước khi bán cho người êu dùng... Các hoạt động thương mại thực hiện nhóm chc
năng này là các hoạt động sản xuất. Chúng xảy ra trong khâu lưu thông và được thực
hiện bởi ngành thương mại. Chúng góp phần làm tăng giá trị hàng hóa, bảo vệ và làm
tăng giá trị sử dụng. Hoạt động thương mại xét về góc độ này trực ếp góp phần tạo
ra thu nhập quốc dân.
c) Sự phát triển nhận thức về chức năng thương mại hàng hóa trong xã hội hiện đại
Trong xã hội hiện đại cùng với việc phồn thịnh về kinh tế, nhu cầu của con người
ngày càng gia tăng và đa dạng hơn. Việc thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng và
đa dạng của xã hội làm nảy sinh mâu thuẫn trong phân bổ và sử dụng quĩ thời gian
của con người. Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của con người, đòi
hỏi một mặt phải không ngừng sản xuất ra ngày càng nhiều của cải và dịch vụ , mặt
khác phải tăng quĩ thời gian sử dụng cho cho việc êu dùng các của cải và các dịch vụ.
Mâu thuẫn là ở chỗ quĩ thời gian tự nhiên của mỗi con người là một hằng số trong khi
đó xã hội càng phát triển quĩ thời gian dành cho êu dùng trong tổng quĩ thời gian tự
nhiên đòi hỏi ngày càng gia tăng.
Để gia tăng thời gian cho êu dùng trong điều kiện quĩ thời gian tự nhiên không đổi
thì vấn đề ết kiệm và sử dung hợp lý quĩ thời gian trong êu dùng trở nên rất bức
thiết. Việc mở rộng các dịch vụ bán hàng đặc biệt là các dịch vụ trước, trong và sau
bán hàng như: dịch vụ hoàn thiện sản phẩm , các dịch vụ chuẩn bị sẵn sàng nhất cho
người êu dùng và các dịch vụ liên quan đến quá trình tổ chức phục vụ quá trình êu
dùng cá nhân nhằm tạo sự thoải mái, thuận ện, ết kiệm thời gian cho người êu
dùng đang ngày gắn với hoạt động buôn bán và trở thành các hoạt động thuộc chức
năng của thương mại trong xã hội hiện đại.
Kinh tế thị trường hiện đại với các đặc trưng không phải là “khan hiếm” mà “
thừa” làm cho cạnh tranh khốc liệt ngày càng buộc các doanh nghiệp thương mại cần
phải nhận thức sâu sắc hơn xu hướng thay đổi này trong chức năng của thương mại.
Đặc thù chức năng thương mại trong thương mại dịch vụ
lOMoARcPSD| 45315597
Do những đặc nh riêng biệt của dịch vụ: nh vô hình, sản xuất và êu dùng đồng
thời,... nên chức năng của thương mại cũng có sự biểu hiện khác so với thương mại
hàng hóa.
Trong thương mại dịch vụ, chức năng sản xuất, lưu thông và tổ chức êu dùng các
sản phẩm dịch vụ thường diễn ra đồng thời. Nghĩa là, trong thương mại dịch vụ, các
nhà cung ứng dịch vụ không chỉ thuần túy thực hiện việc mua bán mà còn đồng thi
thực hiện chức năng sản xuất ra các dịch vụ và tổ chức cả quá trình êu dùng các dịch
vụ đó cho khách hàng. Các chức năng này về cơ bản được thực hiện đồng thời ở cùng
một không gian và trong cùng một thời gian.
Trong thương mại dịch vụ về cơ bản không có các hoạt động vận tải, bảo quản, dự
trữ... Việc thay đổi hình thái giá trị, quá trình chuyển đổi sở hữu ền tệ và sở hữu sản
phẩm có những đặc thù so với thương mại hàng hóa.
Câu 2: Tác động của thương mại về kinh tế, xã hội, môi trường
tự nhiên. Liên hệ thực ễn Việt Nam Tác động về kinh
tế:
Thương mại với tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là mức tăng lượng của cải vật chất của cải của một quốc gia
trong một thời kỳ nhất định. Mức gia tăng của cải có thể được nh bằng hiện vật hoặc
ền (giá trị).
Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế: lao động, vốn đầu tư, khoa học công
nghệ, thông n, cơ chế chính sách... Các yếu tố này có vai trò không giống nhau đối
với tăng trưởng kinh tế trong một thời kỳ.
Thương mại có thể tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia trong
một giai đoạn nhất định trên các mặt: số ợng và chất lượng của tăng trưởng. Tác
động của thương mại đến tăng trưởng thể hin chỗ: Thương mại tạo khả năng huy
động các nguồn lực sẵn có của quốc gia cũng như tác động tới việc di chuyển các yếu
tố sản xuất giữa các quốc gia.
Thương mại còn tác động đến tăng khả năng êu dùng của một nước và gián ếp
sản xuất ra các sản phẩm có hiểu quả hơn là tự sản xuất. Thương mại tác động đến
chất lượng của tăng trưởng ở phương diện nâng cao hiệu quả sản xuất. Thứ nhất,
nhờ lợi thế về quy mô do các công ty có thể ếp cận với các thị trường rộng lớn hơn ở
ớc ngoài. Thương mại cho phép các công ty ếp cận được với các công nghệ hin
đại hóa, do vậy năng suất lao động được cải thiện. Ngoài ra việc mở cửa thị trường
trong nước cho các công ty nước ngoài làm cho cạnh tranh gia tăng trên thị trường
nội địa và nhờ vậy có tác dụng kích thích các công ty trong nước nâng cao hiệu quả
kinh doanh của mình.
lOMoARcPSD| 45315597
Thương mại một mặt trực ếp làm gia tăng GDP nhờ chính hoạt động của mình,
mặt khác gián ếp tác động đến việc gia tăng GDP của các ngành khác nhờ ảnh hưởng
có nh chất lan truyền như đã phân ch trong các lí thuyết của kinh tế học hiện đại.
Thương mại với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được hiểu là cách thức liên kết, phối hợp giữa các phân tử cấu thành
hệ thống kinh tế biểu hiện quan hệ tỷ lệ cả về mặt lượng và chất của các phần tử hợp
thành của hệ thống kinh tế. Cơ cấu kinh tế thường được xem xét trên các phương
diện: cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần của nền kinh tế.
Thương mại có thể tác động làm thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng đa
dạng hóa thành phần kinh tế, thay đổi vai trò của các thành phần kinh tế xu hướng
biến đổi có thể không giống nhau trong các nền kinh tế.
Việt nam sự biến đổi theo xu hướng xuất hiện nhiều thành phần kinh tế, kinh tế
tư nhân, kinh tế vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng gia tăng vai trò ngày
càng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thương mại có thể tác động làm biến đổi cơ cấu
lãnh thổ của nền kinh tế theo xu hướng làm xuất hiện những vùng kinh tế trọng điểm,
các vùng kinh tế đặc biệt có tác động lớn tới nền kinh tế, làm thay đổi cơ cấu kinh tế
thành thị, nông thôn, kích thích phát triển kinh tế của các vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng kinh tế biên giới...
Thương mại có thể tác động làm biến đổi cơ cấu kinh tế ngành của nền kinh tế. Xu
ớng chung tác động thương mại là kích thích phát triển những ngành kinh tế có lợi
thế so sánh, kích thích phát triển các ngành dịch vụ đặc biệt là các ngành dịch vụ hạ
tầng của nền kinh tế như: vận tải, viễn thông, ngân hàng,... và các ngành dịch vụ đáp
ứng nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống: y tế, giáo dục, thể thao, giải trí, du lịch,...
Nhờ vậy mà làm biến đổi cơ cấu khu vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ theo hướng tăng
tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp.
Thương mại với cán cân thanh toán quốc gia
Cán cân thanh toán quốc gia là một bảng cân đối hay mt bản báo cáo thống kê
tổng kết tất cả các giao dịch tài chính với nước ngoài mà một quốc gia tham gia trong
1 thời gian nào đó. Cán cân thanh toán quốc gia mô tả mối quan hệ giữa 2 luồng
thanh toán vận hành liên tục một vào và một ra mà một đất nước phải có.
Thương mại quốc tế là một nhân tố quan trọng góp phần làm tăng dự tr ngoại tệ
của một quốc gia. Thiếu ngoại tệ gây ra những hạn chế về nguồn tài chính cho sự phát
triển kinh tế của một đất nước. Vấn đề này càng có ý nghĩa quan trọng đối với những
nền kinh tế của các nước đang phát triển.
Thông thường chính sách của các quôc gia đều cố gắng khai thác tối đa các lợi thế
so sánh của đất nước mình nhằm đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ hàng hóa mà cả các
lOMoARcPSD| 45315597
dịch vụ kể cả trên thị trường quốc tế và xuất khẩu tại chỗ nhằm tăng nguồn thu về
ngoại tệ.
Với nguồn ngoại tệ này có thể bù đắp được những nhu cầu nhập khẩu của quốc gia
mình. Và nếu thặng dư thì nguồn ngoại tệ dư thừa có thể bù đắp về thâm hụt ngoại tệ
do những nhu cầu khác hoặc tăng cường dự trquốc gia.
Những tác động kinh tế khác của thương mại
Ngoài những tác động nói trên, thương mại còn có những tác động kinh tế khác
như: thúc đẩy phân công lao động quốc tế, thúc đẩy quá trình mở cửa hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực.
Tác động của thương mại hết sức to lớn tới quá trình phân công lao động không ch
phạm vi từng quốc gia mà ảnh hưởng tới quá trình phân công lại lao động sâu hơn
giữa các quốc gia trong phạm vi toàn cầu và phạm vi các khu vực của nền kinh tế thế
giới. Thương mại thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Hội nhập kinh tế quc
tế là quá trình phát triển đan xen của các nền kinh tế trên thế giới, hình thành nên các
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Tác động về xã hội:
Thương mại và các vấn đề văn hóa
Thương mại và văn hóa có mối quan hệ rất mật thiết. Một mặt các yếu tố văn hóa
chi phối các hoạt động thương mại của mọi cá thể, địa phương và từng quốc gia. Tuy
nhiên sự phát triển thương mại cũng có tác động ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa của
từng cá thể, cộng đồng và mỗi quốc gia ở nhng mức độ rất khác nhau.
Sự phát triển các mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa và các dịch vụ trong
thương mại không chỉ đơn thuần là sự trao đổi các yếu tố vật chất thông thường mà
nó còn hàm chứa trong đó và đi liền với nó là những yếu tố và các quan hệ mang nh
văn hóa. Các yếu tố văn hóa chứa đựng trong bản thân các hàng hóa và các dịch vụ cụ
thể, các thông n quảng cáo, hoạt động ếp thị, xúc ến thương mại cũng như trong
các hoạt động giao dịch thương mại của con người... Các yếu tố này sẽ trực ếp hoặc
gián ếp ảnh hưởng tới văn hóa, tôn giáo, phong tục tập quán, phong cách, lối sống,
đạo đức, niềm n, hệ thống các giá trị... của mỗi cá thể, cộng đồng và các quốc gia.
Ngày nay quá trình hội nhập thương mại quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ thì
phạm vi ảnh hưởng và cường độ tác động của thương mại tới văn hóa cũng gia tăng
rất nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Sự giao thoa của các nền văn hóa thông qua
ảnh hưởng của thương mại làm cho văn hóa nhân loại trở nên phong phú và đa dạng
hơn. Tuy nhiên không phải tất cả các tác động này đều “bổ ích” và mang nh ch cực.
Thương mại cũng mang lại nhiều yếu tố “ngoại lai’ thậm chí “độc hại”, những tác
động này không loại trừ bất kỳ ai và bất kỳ quốc gia nào. Tuy nhiên, nh hưởng sâu
lOMoARcPSD| 45315597
sắc và đáng chú ý nhất về văn hóa của thương mại là đối với các nước đang phát triển
và các dân tộc lạc hậu.
Thương mại và các vấn đề luật pháp
Các hoạt động thương mại bao giờ cũng diễn ra trong môi trường luật pháp và thể
chế nhất định. Luật pháp và thương mại có mối quan hệ rất chặt chẽ. Luật pháp gồm
luật thành văn và luật bất thành văn. Luật thành văn là các đạo luật do nhà nước ban
hành, các đạo luật này nằm trong các ấn bản luật thành văn. Luật bất thành văn được
tạo ra bởi các phong tục tập quán của con người.
Tác động của thương mại tới luật pháp có thể nhận thấy rất rõ trong quá trình hi
nhập kinh tế và thương mại quốc tế. Sự phát triển của các mối quan hệ thương mại
giữa các quốc gia, quan hệ thương mại giữa các quốc gia trong từng khu vực kinh tế
và ở phạm vi toàn cầu đang hình thành nên 1 hệ thống đa dạng những định ché,
những luật lệ thương mại mi phạm vi toàn cầu, khu vực cũng như đối với các quốc
gia để điều chỉnh những mối quan hệ thương mại ngày càng đa dạng và phức tạp và
không ngừng biến đổi trong nền kinh tế thị trường của xã hội hiện đại.
Thương mại và các vấn đề chính trị
Thương mại và chính trị cũng có mối liên hệ rất chặt chẽ. Đặc trưng nổi bật về
chính trị thhin ở định hướng chính trị mà mỗi chế độ chính trị nhằm đạt tới.
Sự ổn định chính trị là điều kiện hết sức quan trọng trong sự phát triển thương
mại, nó tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn
về đầu tư, về quyền sở hữu các tài sản... Đó là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy thương
mại phát triển.
Thương mại là nhân tố tạo nên sự ổn định chính trị thế giới và khu vực. Tuy nhiên
thương mại mà bản chất của nó là vì lợi nhuận luôn đi cùng với cạnh tranh khốc liệt,
đó là những cuộc cạnh tranh không khoan nhượng giữa các quốc gia nên cũng là
nguyên nhân trực ếp hoặc sâu xa của nhiều mâu thuẫn và xung đột chính trị.
Thương mại và các vấn đề xã hội
Các yếu tố xã hội như các đặc điểm về dân số (quy mô, cơ cấu dân cư, mức tăng
dân số), hôn nhân và tchức gia đình, mức sống và chất lượng cuộc sống của dân
cư... đều có ảnh hưởng trực ếp đến thương mại. Ngược lại thương mại cũng
những ảnh hưởng rất to lớn đến các yếu tố xã hội nói trên.
Thnhất, thương mại tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, những việc làm mà thương
mại tạo ra trực ếp và trước hết là ở những doanh nghiệp thương mại và các đơn vị
liên quan trực ếp tới các hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá và những
đơn vị cung ứng dịch vụ vì mục đích lợi nhuận trong nền kinh tế.
lOMoARcPSD| 45315597
Thứ hai, sự phát triển thương mại góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhiều vùng
lạc hậu, vùng sâu, vùng xa của đất nước, tạo cơ hội thuận lợi và thúc đẩy phát triển
kinh tế nhiều quốc gia đang phát triển, nhiều khu vực kinh tế kém phát triển của kinh
tế thế giới.
Những tác động xã hội của thương mại không chỉ bao gồm những yếu tố ch cực.
Do bản chất kinh tế của thương mại có thể gây ra nhiều tác động êu cực về xã hội.
Những tác động môi trường của thương mại
Tác động thương mại tới việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồm lực của tự nhiên bao gồm: đất, nước,
không khí, khoáng sản, các loại năng lượng,… Nó là yếu tố không thể thiếu trong quá
trình sản xuất ra của cải phục vụ đời sống con người. Thương mại càng phát triển,
kinh tế càng phát triển thì quy mô sản xuất càng mở rộng, điều đó làm giảm tổng
ợng tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa vì mục đích thương
mại.
Tài nguyên thiên nhiên thì luôn có giới hạn mà nhu cầu của con người thì vô hạn,
hơn nữa dân số trong hành nh của chúng ta ngày càng gia tăng. Sự phát triển
thương mại, phát triển kinh tế tự phát theo điều ết của thị trường có thể đưa đến
sự khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn có hạn.
Sự phát triển thương mại không chỉ gia tăng sử dụng tài nguyên thiên nhiên mà đòi
hỏi gia tăng sử dụng khai thác yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng như: giao thông vận tải,
bưu chính viễn thông... Vì vậy một mặt thương mại phát triển sẽ thúc đẩy sự phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng của nền kinh tế mặt khác nếu sự phát triển này thiếu
kế hoạch có thể làm quá tải và hư hỏng hệ thng hạ tằng đặc biệt đối với các nước
đang phát triển.
Thương mại với vấn đề rác thải và ô nhiễm môi trường sinh thái
Phát triển thương mại có thể là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường sinh thái:
nguồn nước, không khí, ếng ồn, ... phá hủy hệ sinh thái, quần thể động thực vật.
Thực tế sự phát triển thương mại quá nhanh và tự phát là nguyên nhân nảy sinh
nhiều vấn đề về môi trường: nhập khẩu động thực vật ngoại lai, sử dụng bao bì khó
êu hủy trong thương mại,… đang đưa đế những tác động và hệ quả nguy hiểm của
thương mại đối với môi trường sống của con ngưi.
Vì thế cùng với sự phát triển thương mại cần phải có hệ thống luật pháp, chính
sách về khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chính sách bảo vệ môi trường,
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất sạch, êu dùng sản phẩm sạch nhằm đảm
bảo yêu cầu của phát triển bền vững.
Liên hệ thc ễn Việt Nam:
lOMoARcPSD| 45315597
Cả ớc hiện có 1.163 siêu thị và 250 trung tâm thương mại, với các thương hiệu
mạnh đến từ các nước như: Loe, Central Group, TCCGroup, Aeon, CircleK, KMart,
Auchan, Family Mart,... Toàn quốc đã thiết lập trên 100 điểm bán hàng cố định “T
hào hàng Việt Nam” tại 61 địa phương. Có 8.581 chợ truyền thống (61 chợ đầu mối)
cùng gần 1,4 triệu cửa hàng tạp hóa đang duy trì hoạt động.
Thặng dư thương mại năm 2020 đạt 19,95 tỷ USD, cao hơn mức thặng dư năm
2019 (10,8 tỷ USD) và năm 2018 (6,5 tỷ USD); gấp hơn 10 lần năm 2017 và gần 13 lần
so với mức thặng dư thương mại năm 2016.
Với tỷ lệ xuất, nhập khẩu/GDP năm 2021 đạt 184,7%, năm 2020 là 158,6% và năm
2016 là 136,7%, kinh tế Việt Nam có độ mở cao (đứng thứ 2 Đông Nam Á, thứ 3 châu
Á, thứ 4 thế giới).
Thương mại góp phần tạo thêm nhiều việc làm, thu nhập và sức mua của người
dân nhờ đó cũng được nâng lên. Cơ cấu kinh tế - xã hội các tỉnh vùng cao biên giới
từng bước dịch chuyển theo hướng ch cực, tạo sức hấp dẫn, thu hút đầu tư nước
ngoài.
Thương mại giúp văn hóa Việt Nam thêm phong phú đa dạng, hội nhập nhanh hơn
với thế giới, quảng bá hình ảnh Việt Nam (áo dài, phở, bún chả,...)
Vấn đề ô nhiễm môi trường Việt Nam đang là vấn đề đáng báo động, đặc biệt
các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh với nh trạng ô nhiễm không khí, ếng
ồn, rác thải nặng nề. Bên cạnh đó, việc khai thác khoáng sản, rừng, thủy sản,.. để
phục vụ cho mục đich thương mại cũng đang dần làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
Việt Nam. Vậy nên chúng ta cần có những biện pháp nhằm bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên.
Câu 3: Phân ch đặc điểm thương mại hàng hóa và TMDV. So
sánh sự khác biệt về đặc điểm TMHH và TMDV
Thương mại hàng hóa
a) Đặc điểm về đối tượng trao đổi
Hàng hóa đưa ra thị trường để trao đổi tồn tại dưới dạng vật thể, định hình, nên số
ợng và chất lượng của hàng hóa có thể được kiểm định bằng các phương pháp khác
nhau, trong đó có cảm quan và sử dụng phương ện kĩ thuật, hoặc phân ch các chỉ
êu kĩ thuật. Hàng hóa là sản phẩm của nông nghiệp, công nghiệp đều có nguồn gốc,
xuất xứ, chỉ dẫn địa lý cụ thể, rất đa dạng, phong phú và xu hướng được quy chuẩn
bắt buộc, có khả năng được êu chuẩn hóa rộng rãi theo các cấp độ khác nhau. Điều
đó cho phép các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, thương mại, các chủ thể kinh
doanh và người êu dùng đều có thể nhận biết, kiểm tra sản phẩm thông qua thông
n các nhãn hàng hóa lưu thông trên thị trường.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 45315597
ĐỀ CƯƠNG: KINH TẾ THƯƠNG MẠI ĐẠI CƯƠNG NHÓM CÂU HỎI 1:
Câu 1: Trình bày 2 điều kiện ra đời và phát triển của trao đổi. Các nấc thang phát
triển từ thấp đến cao của trao đổi: trao đổi hàng hóa trực tiếp, lưu thông hàng hóa, thương mại?
Điều kiện ra đời và phát triển của trao đổi:
Sự xuất hiện của phân công lao động xã hội: Phân công lao động xã hội là sự phân
chia lao động xã hội ra thành các ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự
chuyên môn hóa lao động, chuyên môn hóa sản xuất thành những ngành nghề khác
nhau. Do có sự phân công lao động xã hội, mỗi người chỉ sản xuất một thứ hoặc vài
thứ sản phẩm. Tuy nhiên, nhu cầu của họ lại bao gồm nhiều loại sản phẩm khác nhau,
bởi vậy để thỏa mãn nhu cầu đòi hỏi cần có sự trao đổi sản phẩm giữa họ với nhau
Sự tách biệt tương đối về mặt kinh tế của những người sản xuất: Tính tách biệt về
mặt kinh tế này do các quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất mà khởi thủy là
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất quy định. Chính do quan hệ sở hữu khác nhau về tư
liệu sản xuất và sản phẩm lao động đã làm cho lao động của những người sản xuất
mang tính chất lao động tư nhân, làm cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của người
sản xuất tách biệt với nhau về mặt kinh tế. Trong điều kiện đó, khi muốn thỏa mãn
nhu cầu sản phẩm giữa những người sản xuất phải thực hiện thông qua hoạt động
trao đổi. Các nấc thang phát triển từ thấp đến cao của trao đổi: a. Hình thái trao đổi
hàng hóa trực tiếp
Vào giai đoạn cuối của chế độ công xã nguyên thủy và thời kỳ đầu của chế độ
chiếm hữu nô lệ, khi hình thức tư hữu về tư liệu sản xuất và sản phẩm xuất hiện cũng
là lúc trao đổi hàng hóa ra đời. Tuy nhiên, lúc đầu trao đổi hàng hóa mang tính ngẫu
nhiên và giản đơn, vì thế người ta gọi hình thái ban đầu của trao đổi là trao đổi hàng
hóa trực tiếp hay trao đổi hàng hóa giản đơn, trao đổi hàng hóa ngẫu nhiên. Hình thái
trao đổi này được tiến hành trực tiếp theo hình thức hàng đổi hàng, theo công thức
chung là: H - H’. Hình thái trao đổi hàng hóa trực tiếp ra đời không những đã góp phần
thỏa mãn nhu cầu trao đổi sản phẩm giữa những người sản xuất mà còn có vai trò
quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển của xã hội loài người, trong đó phải nói đến
sự thúc đẩy phân công lao động xã hội. b.
Hình thái lưu thông hàng hóa
Lưu thông hàng hóa là hình thái phát triển của trao đổi hàng hóa, là hình thái trao
đổi hàng hóa thông qua môi giới của tiền tệ. Công thức chung của lưu thông hàng hóa
là: H – T – H’. Lưu thông hàng hóa ra đời đã mở ra kỷ nguyên mới cho hoạt động trao
đổi hàng hóa, nó khắc phục được những hạn chế của trao đổi hàng hóa trực tiếp. Đó lOMoAR cPSD| 45315597
là phạm vi hoạt động trao đổi được mở rộng, điều kiện trao đổi và khả năng thỏa mãn
nhu cầu về hàng hóa cả về không gian, thời gian, số lượng thuận tiện hơn. Lưu thông
hàng hóa ra đời đã tạo ra sự tách rời quá trình mua và bán cả về không gian (người ta
có thể mua ở nơi này, bán ở nơi khác), về thời gian (có thể bán ở thời điểm này, mua
ở thời điểm khác) và về số lượng (có thể bán nhiều lần, mua một lần hoặc ngược lại)…
Do sự tách rời quá trình mua, bán này mà trong hình thái lưu thông hàng hóa đã xuất
hiện mầm mống của mâu thuẫn giữa cung và cầu, giữa sản xuất và tiêu dùng. Bởi vậy,
bắt đầu từ đây nảy sinh mầm mống của khủng hoảng sản xuất và tiêu thụ.
c. Sự xuất hiện của thương gia và sự ra đời, phát triển của thương mại
Với sự phát triển ngày càng cao của phân công lao động xã hội, để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu trao đổi mà một bộ phận lao động trong xã hội đã được tách ra khỏi sản xuất
chuyên làm nhiệm vụ mua rồi lại bán nhằm mục đích kiếm lời. Bộ phận lao động này
được gọi là những thương gia. Hoạt động kinh tế của những thương gia thông qua
mua bán để kiếm lời chính là hoạt động thương mại. Hoạt động đó thể hiện qua công
thức: T – H – T’ (T’ = T + ΔT). Khác với trao đổi hàng hóa trực tiếp và lưu thông hàng
hóa, hoạt động thương mại bắt đầu bằng tiền với hành vi mua và kết thúc cũng bằng
tiền với hành vi bán. Mục đích của hoạt động thương mại không phải là giá trị sử
dụng mà là giá trị, cụ thể là nhằm thu lợi nhuận. Với những đặc điểm hoạt động và vai
trò của mỗi hình thái trao đổi hàng hóa ta có thể thấy: Lưu thông hàng hóa ra đời đã
phủ định trao đổi hàng hóa trực tiếp, song ngược lại thương mại ra đời không đưa
đến sự phủ định lưu thông mà trái lại nó làm cho lưu thông hàng hóa phát triển ở
một trình độ cao hơn. Như vậy, sự xuất hiện của hoạt động thương mại gắn liền với
sự xuất hiện của thương gia. Về lịch sử, những thương gia xuất hiện vào cuối chế độ
công xã nguyên thủy và đầu chế độ phong kiến. Những hoạt động thương mại lúc đầu
chỉ giới hạn chủ yếu trong lĩnh vực trao đổi các sản phẩm hữu hình (thương mại hàng
hóa), sau đó được mở rộng sang các sản phẩm vô hình (thương mại dịch vụ). Ngành
thương mại ra đời và phát triển như là kết quả tất yếu của sự phát triển trao đổi và
phân công lao động xã hội. Trong lịch sử phát triển, xã hội loài người đã trải qua 3
cuộc cách mạng trong phân công lao động xã hội. Phân công lao động lần thứ nhất là
việc tách chăn nuôi ra khỏi trồng trọt. Quá trình này đã thúc đẩy sự phát triển của
trao đổi hàng hóa, và tiền tệ xuất hiện trong giai đoạn này. Phân công lao động lần
thứ hai là quá trình tách thủ công nghiệp khỏi nông nghiệp, sản xuất hàng hóa hình
thành. Phân công lao động lần thứ ba với việc tách riêng chức năng tiêu thụ khỏi chức
năng sản xuất và theo đó đã làm xuất hiện một ngành kinh tế chuyên làm chức năng
trao đổi, mua bán nhằm mục đích kiếm lời trong nền kinh tế – đó là ngành thương mại. lOMoAR cPSD| 45315597
Câu 2: Trình bày các góc độ nghiên cứu bản chất kinh tế của thương mại?
Bản chất kinh tế của thương mại được xem xét và nghiên cứu thông qua nhiều cách
tiếp cận. Trong giáo trình Kinh tế thương mại đại cương của chủ biên PGS. TS Hà Văn
Sự, bản chất kinh tế của thương mại được rút ra từ 3 cách tiếp cận: Thương mại với
tư cách là một hoạt động kinh tế, là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội và với
tư cách là một ngành kinh tế quốc dân, cụ thể:
a) Tiếp cận thương mại với tư cách là một hoạt động kinh tế
Nếu xem xét dưới góc độ này, thương mại là một trong những hoạt động kinh tế cơ
bản và rất phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Mọi hoạt động thương mại đều bắt
đầu bằng hành vi mua hàng và kết thúc bằng hoạt động bán. Mục đích của hoạt động
thương mại là nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Công thức: T – H – T’.
Đối tượng của các hoạt động thương mại là các hàng hóa vá dịch vụ. Chủ thể của
hoạt động thương mại gồm những người bán (người sản xuất hàng hóa, người cung
ứng dịch vụ, thương gia) và những người mua (người sản xuất, thương gia, những
người tiêu dùng). Bên cạnh đó còn có một số người khác như: người môi giới, đại lý thương mại,...
Hoạt động thương mại là một quá trình bao gồm các hoạt động cơ bản là mua và
bán. Ngoài các hoạt động cơ bản còn có các hoạt động hỗ trợ cho các hoạt động mua
bán, người ta gọi chung các hoạt động này là dịch vụ thương mại.
Hoạt động thương mại được tiến hành theo nguyên tắc tự nguyện, tự thỏa thuận
và cùng có lợi. Vì thế quá trình mua bán vừa là quá trình cạnh tranh vừa là quá trình
hợp tác giữa người bán và người mua.
Thông qua các hoạt động thương mại, người bán đạt được giá trị nhằm mục đích
lợi nhuận, người mua có được giá trị sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu tiêu dùng
khác nhau. Chính nhờ hoạt động thương mại mà sản xuất và tiêu dùng nối liền với
nhau trong điều kiện của kinh tế hàng hóa.
b) Tiếp cận thương mại với tư cách là một khâu của quá trình tái sản xuất xã hội
Tái sản xuất xã hội gồm 4 khâu cơ bản: Sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng.
Bốn khâu này có quan hệ mật thiết và tác động qua lại với nhau trong đó mối quan hệ
giữa sản xuất và tiêu dùng là mối quan hệ cơ bản nhất.
Thương mại chính là khâu trao đổi nằm trung gian giữa sản xuất và tiêu dùng. Hàng
hóa được tạo ra trong khâu sản xuất, sau đó được chuyển sang khâu lưu thông qua
các giai đoạn khác nhau của khâu lưu thông: Mua Vận chuyển  Dự trữ  Bán. Kết
thúc khâu lưu thông, hàng hóa sẽ được chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng. lOMoAR cPSD| 45315597
Khâu lưu thông rất quan trọng. Nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương
mại phát triển, lưu thông hàng hóa thông suốt là biểu hiện của nền kinh tế lành mạnh, thịnh vượng.
c) Thương mại - ngành kinh tế
Nếu nhìn dưới giác độ phân công lao động xã hội thì thương mại được coi là một
ngành kinh tế độc lập của nền kinh tế. Ngành thương mại chuyên đảm nhận chức
năng tổ chức lưu thông hàng hóa và cung ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua việc
thực hiện mua bán nhằm sinh lợi.
Câu 3: Trình bày các tiêu chí phân loại thương mại?
a) Theo phạm vi hoạt động thương mại
Người ta phân thành: Thương mại nội địa (nội thương) và Thương mại Quốc tế (ngoại thương)
Thương mại nội địa có thể được phân thành: Thương mại thành thị và Thương mại
nông thôn, Thương mại vùng đặc biệt,thương mại biên giới, thương mại vùng sâu,
vùng xa,... Thương mại nội địa phản ánh những quan hệ kinh tế thị trường của các
chủ thể kinh tế của một quốc gia. Các hoạt động thương mại nội địa về cơ bản diễn ra
trong phạm vi biên giới của một quốc gia.
Thương mại Quốc tế bao gồm việc mua bán hàng hóa và dịch vụ qua biên giới quốc
gia có thể ở phạm vi toàn cầu (WTO), có thể ở phạm vi khu vực (EU, ASEAN ...) hoặc
thương mại song phương giữa 2 quốc gia. Thương mại quốc tế phản ánh những mối
quan hệ kinh tế thương mại giữa các chủ thể kinh tế của các quốc gia với nhau.
Ngoại thương là hoạt động kinh tế đã có từ rất lâu, không chỉ có ý nghĩa đơn thuần là
sự trao đổi buôn bán với bên ngoài mà thực chất cùng với các quan hệ kinh tế đối
ngoại khác ngoại thương tham gia vào phân công lao động quốc tế.
Thương mại nội địa diễn ra trên thị trường nội địa, ngoại thương là hoạt động
thương mại diễn ra trên thị trường quốc tế. Thị trường thế giới và thị trường nội địa
là những thị trường khác nhau vì vậy thương mại nội địa và ngoại thương được thực
hiện theo những hình thức và phương pháp hoàn toàn không giống nhau.
b) Theo các khâu/đặc điểm của quá trình lưu thông
Người ta phân thành Thương mại bán buôn và thương mại bán lẻ.
Thương mại bán buôn chủ yếu xảy ra trong lĩnh vực buôn bán các sản phẩm vật
thể. Chủ thể của hoạt động thương mại bán buôn là những nhà sản xuất và thương
gia. Chúng phản ánh các mối quan hệ kinh tế thương mại giữa những nhà sản xuất,
giữa nhà sản xuất với thương gia và giữa những người thương gia với nhau. Khi hoàn
thành các hoạt động mua bán buôn, hàng hóa vẫn chưa kết thúc quá trình lưu thông, lOMoAR cPSD| 45315597
chúng nằm lại trong khâu sản xuất để sau khi kết thúc sản xuất lại tiếp tục quay trở lại
lưu thông hoặc vẫn nằm trong lưu thông để chờ bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Thương mại bán lẻ: phản ánh mối quan hệ buôn bán hàng hóa và các dịch vụ giữa
những nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ hoặc các thương gia với bên kia là những
người tiêu dùng cuối cùng. Khi hoàn thành các hoạt động mua, bán lẻ hàng hóa sẽ kết
thúc quá trình lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng để thỏa mãn những nhu cầu khác nhau của xã hội.
Các hoạt động bán buôn diễn ra ở các chợ đầu mối, thị trường với trung tâm buôn
bán trong nước và quốc tế… Ngược lại, hoạt động bán lẻ diễn ra ở các chợ, các cửa
hàng chuyên doanh, tổng hợp, các siêu thị, hội chợ thương mại…
c) Theo đối tượng của hoạt động thương mại
Người ta phân thành thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ.
Nếu thương mại hàng hóa về cơ bản là trao đổi các sản phẩm hữu hình thì Thương
mại dịch vụ là lĩnh vực trao đổi, mua bán các sản phẩm “vô hình”.
Thương mại dịch vụ là lĩnh vực rất rộng và phức tạp. Trong nền kinh tế hiện đại,
thương mại dịch vụ ngày càng phát triển mạnh mẽ. Thương mại dịch vụ tồn tại song
song cùng thương mại hàng hóa và ngày càng giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh
tế của xã hội hiện đại.
Thương mại hàng hóa gồm thương mại hàng tư liệu sản xuất và thương mại hàng tiêu dùng.
Người ta có thể phân chia thương mại theo từng nhóm hàng. Ví dụ: Thương mại về
hàng công nghiệp, hàng nông sản, thực phẩm, thủy sản,hay theo mặt hàng Ví dụ như:
gạo, cà phê, chè hay sắt thép, máy nông nghiệp...
d) Theo kỹ thuật giao dịch
Người ta phân thành thương mại truyền thống và thương mại điện tử.
Sự phân biệt giữa hai khái niệm này dựa trên sự khác biệt về các phương thức mua
bán trong thương mại. Các phương thức mua bán trong thương mại truyền thống
được xảy ra trong môi trường tự nhiên ở đó người mua, người bán thường tiếp xúc
trực tiếp trên thị trường dưới nhiều hình thức khác nhau. Trong thương mại truyền
thống người mua người bán gặp gỡ trực tiếp, tiến hành các giao dịch mua bán ở các
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại, hội chợ triển lãm,... thương mại truyền thống đã
có từ rất lâu cùng với sự ra đời của trao đổi .
Ngược lại, thương mại điện tử là một phương thức trao đổi mua bán bằng phương
pháp điện tử trong môi trường điện tử. Thương mại điện tử chỉ xuất hiện trong xã hội
hiện đại. Hiện nay thương mại điện tử đang phát triển rất nhanh chóng trên toàn thế lOMoAR cPSD| 45315597
giới và đó là xu hướng phát triển tất yếu vừa là yếu tố hợp thành của nền kinh tế số hóa.
Các phương tiện điện tử được sử dụng trong phương thức mua bán này rất đa
dạng: điện thoại, máy fax, truyền hình,các hệ thống thiết bị công nghệ thanh toán
điện tử, các mạng nội bộ (intranet), mạng ngoại bộ (extranet), mạng toàn cầu
internet… Trong thực tế, áp dụng thương mại điện tử sẽ làm thay đổi hình thái hoạt
động của gần như tất cả các hoạt động kinh tế.
e) Theo mức độ tham gia quá trình tự do hóa thương mại
Người ta phân thành thương mại có bảo hộ và thương mại tự do hóa.
Thương mại bảo hộ thường được các quốc gia áp dụng trong một số lĩnh vực nhạy
cảm để bảo vệ các lợi ích quốc gia hoặc để bảo vệ sản xuất trong nước, nhất là đối với
những ngành công nghiệp non trẻ, mới hình thành. Các biện pháp thường được sử
dụng trong thương mại bảo hộ là thuế quan và các biện pháp phi thuế quan như: các
biện pháp hành chính, cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép, các quy định kỹ thuật,
các tiêu chuẩn... đồng thời các quốc gia còn có thể áp dụng nhiều chính sách ưu đãi
đối với sản xuất trong nước.
Thương mại tự do hóa được thể hiện qua việc xóa bỏ và giảm thiểu hàng rào thuế
quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan, bảo đảm quyền tự do kinh doanh cho các
thương nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa trong nước và quốc tế lưu thông
thông suốt. Thương mại tự do hóa có nhiều cấp độ và hình thức khác nhau.
Câu 4: Trình bày các tiêu chí phân loại tác động thương mại?
a) Theo xu hướng ảnh hưởng của tác động: tích cực và tiêu cực.
Những tác động của thương mại mà kết quả của ảnh hưởng có thể là những lợi ích
(vật chất hoặc tinh thần) hoặc tạo ra sự thúc đẩy vận động của các quá trình KT – XH
theo chiều hướng tiến bộ. Đó là những tác động tích cực. Ngược lại những tác động
của thương mại mà kết quả mang lại là những tổn thất (về vật chất và tinh thần) hay
tạo ra xu hướng kìm hãm, đẩy lùi sự vận động của các quá trình kinh tế - xã hội được
coi là những tác động tiêu cực.
Cần lưu ý rằng: Một hoạt động thương mại cụ thể, một chính sách thương mại
nhất định có thể vừa chứa đựng trong đó những tác động tích cực và cả những tác
động tiêu cực. Rất ít trường hợp tác động thương mại chỉ thuần túy mang tính tích cực hay tiêu cực.
b) Theo phạm vi ảnh hưởng: vi mô và tác động vĩ mô
Những tác động vi mô là ảnh hưởng của thương mại trong phạm vi doanh nghiệp,
hộ gia đình. Những tác động thương mại vĩ mô là những tác động mà ảnh hưởng của lOMoAR cPSD| 45315597
nó vượt ra ngoài khuôn khổ các doanh nghiệp, các đơn vị kinh doanh, những tác động
này có thể ở phạm vi toàn cầu, hoặc một khu vực kinh tế (ASEAN, EU,...), phạm vi
quốc gia hoặc địa phương trong mỗi quốc gia.
Hoạt động kinh doanh ở đơn vị kinh tế ngoài việc xem xét tác động vi mô cần phải
tính đến các tác động vĩ mô mà nó có thể ảnh hưởng. Ngược lại, quản lý nhà nước ở
phạm vi vĩ mô với hoạt động thương mại cần xem xét toàn diện ảnh hưởng của tác
động thương mại ở cả phạm vi vi mô và vĩ mô một cách hài hòa.
c) Dựa theo lĩnh vực tác động: tác động kinh tế, tác động xã hội
(xã hội, chính trị, văn hóa) và tác động môi trường tự nhiên.
Tác động kinh tế bao gồm những ảnh hưởng của thương mại đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế, sự thay đổi cơ cấu kinh tế, hoạt động đầu tư, các cân đối kinh tế vi mô trong nền kinh tế...
Tác động xã hội bao gồm những ảnh hưởng của thương mại tới sự ổn định chính trị
quốc gia, tới thực hiện đường lối, chính sách của nhà nước, ảnh hưởng tới hệ thống
luật pháp của quốc gia. Ngoài ra nó còn bao gồm cả những tác động thương mại tới
yếu tố dân cư, hôn nhân và tổ chức gia đình, mức sống và trình độ giáo dục, phong
tục, tập quán, lối sống, hệ thống giá trị ...trong xã hội.
Tác động môi trường tự nhiên bao gồm những ảnh hưởng của thương mại tới môi
trường sống: bảo tồn các yếu tố tự nhiên (khí hậu, nguồn nước, khoáng sản, hệ thực
vật, động vật...), các yếu tố hạ tầng (giao thông vận tải, hệ thống thông tin, truyền thông...)
d) Các cách phân loại khác
Tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, tác động có thể lượng hóa được (đo lường được)
và những tác động khó đo lường được (nhiều tác động thương mại có thể cảm nhận
được bằng định tính song rất khó định lượng).
Câu 5: Khái niệm và phân loại thương mại hàng hóa? Các phương thức mua bán chú
yếu trong thương mại hàng hóa? Khái niệm:
Thương mại hàng hòa là lĩnh vực cụ thể
của thương mại, đó là lĩnh vực trao đổi sản phẩm tồn tại ở dạng vật thể, định hình
Phân loại: - Theo công dụng của hàng hóa
- Theo đặc điểm của hàng hóa
- Theo các khâu hay đặc điểm của lưu thông hàng hóa
- Theo phạm vi trao đổi/hoạt động của thương mại hàng hóa
- Theo mức độ tham gia quá trình tự do hóa thương mại Các phương thức mua
bán chủ yếu trong TMHH: - Phương thức mua bán buôn và mua bán lẻ
- Phương thức mua bán trực tiếp và qua trung gian lOMoAR cPSD| 45315597
- Phương thức mua bán qua đại lý và môi giới
- Phương thức mua bán truyển thống và thương mại điện tử
- Phương thức mua bán thanh toán ngay và mua bán chịu (thanh toán chậm)
- Phương thức gia công thương mại
Câu 6: Trình bày khái niệm, sự cần thiết và phân loại dự trữ hàng hóa?
Khái niệm dự trữ hàng hóa: là một hình thái dự trữ sản phẩm xã hội, bao gồm toàn bộ
hàng hóa đã kết thúc quá trình sản xuất, đang vận động trong lưu thông nhưng chưa đi tới lĩnh vực tiêu dung
Sự cần thiết của dự trữ hàng hóa:
Dự trữ hàng hoá là điều kiện cần thiết của lưu thông, đảm bảo cho lưu thông hàng
hoá diễn ra liên tục thông suốt. Không có dự trữ hàng hoá thì không có lưu thông hàng
hoá. Tuy nhiên, dự trữ hàng hoá phải hợp lý mới rút ngắn thời gian lưu thông, thúc đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Dự trữ hàng hoá hình thành là do quan hệ cung cầu, giá cả và tình hình cạnh tranh
thị trường, do yêu cầu xử lý mâu thuẫn giữa sản xuất và tiêu dùng, nhằm đảm bảo cho
quá trình lưu thông hàng hoá diễn ra liên tục, thông suốt. Mặt khác, dự trữ hàng hoá là
cần thiết còn do vai trò của nó trong các công cụ, chính sách điều tiết vĩ mô của chính
phủ, thông qua đó để nắm bắt, khai thác các cơ hội thị trường và giảm thiểu các nguy cơ rủi ro.
Phân loại dự trữ hàng hóa: a.
Theo công dụng của hàng hoá dự trữ
Dự trữ hàng sản xuất bao gồm toàn bộ hàng hoá vật tư, nguyên, nhiên phụ liệu, máy
móc thiết bị, phụ tùng, công nghệ... là những “đầu vào” phục sản xuất được lưu thông
trên thị trường. Dự trữ hàng tiêu dùng bao gồm hàng lương thực, thực phẩm và hàng
công nghiệp tiêu dùng được lưu thông trên thị trường phục vụ tiêu dùng đời sống dân cư. b.
Theo mục đích sử dụng
Dự trữ thường xuyên bao gồm toàn bộ những hàng hoá thường xuyên phải có bán
trên thị trường. Nếu thiếu hàng sẽ gián đoạn lưu thông, gây khó khăn trở ngại cho sản
xuất và đời sống (Ví dụ: xăng dầu, phân bón, sắt thép, xi măng, lương thực, thực phẩm,...).
Dự trữ thời vụ, là những hàng hoá được hình thành ở vào thời vụ của sản xuất và
tiêu dùng nhằm tận dụng tối đa các cơ hội trong mua và bán hàng hoá hoặc khắc phục
tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng (chẳng hạn, kinh doanh hàng nông sản, hàng
thuỷ sản ở vào mùa thu hoạch, hàng tiêu dùng trong các dịp lễ, tết, … và chính sách vĩ
mô của chính phủ đối với dự trữ lưu thông đối với các mặt hàng có tính thời vụ đó). lOMoAR cPSD| 45315597
Dự trữ bảo hiểm là loại dự trữ đề phòng những rủi ro, bất trắc xảy ra (bán nhanh hết
hàng, vận chuyển hàng đến chậm, thiên tai, chiến tranh,...). c.
Các phân loại khác (theo quy mô, thời gian, hình thức biểu hiện và sự vận động của dự trữ)
Theo quy mô gồm có dự trữ thấp nhất, cao nhất và bình quân. Theo thời gian gồm
có dự trữ đầu kỳ, cuối kỳ. Theo hình thức biểu hiện có dự trữ hiện vật, trị giá dự trữ và
thời gian (số ngày) dự trữ hàng hoá. Theo quá trình vận động gồm hàng hoá dự trữ
trong các kho hàng, hàng hoá đang trên đường đi, hàng gửi bán hoặc quảng cáo tại các hội chợ thương mại.
Câu 7: Chi phí lưu thông: khái niệm, phân loại; tỷ suất chi phí lưu thông: khái niệm,
ý nghĩa hạ thấp tỷ suất chi phí lưu thông.
a) Chi phí lưu thông
Khái niệm: Chi phí lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế là biểu hiện bằng tiền của
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra trong quá trình lưu thông hàng
hóa trên cả thị trường trong và ngoài nước.
Phân loại: - Theo đặc điểm chi phí
- Theo hao phí gắn với thực hiện các chức năng của thương mại - Theo tính chất chi phí - Theo tính thời gian
b) Tỷ suất chi phí lưu thông
Khái niệm: Tỷ suất chi phí lưu thông trong nền kinh tế phản ánh quan hệ so sánh giữa
tổng số tiền chi phí lưu thông hàng hóa và kết quả tổng trị giá hay tổng mức lưu
chuyển hàng hóa bán lẻ xã hội đạt được của quá trình lưu thông đó. Ý nghĩa:
- Giảm chi phí tái sản xuất và vốn đầu tư vào lĩnh vực lưu thông, dành vốn cho các
lĩnh vực khác trong nền kinh tế
- Nâng cao tính hiệu quả, sức cạnh tranh trên các cấp độ: Sản phẩm hàng hoá, doanh nghiệp và nền kinh tế
- Tiết kiệm thời gian và chi phí của người tiêu dùng, của xã hội trong việc mua sắm
hàng hóa và tổ chức tiêu dùng
Câu 8: Trình bày bản chất và phân loại thương mại dịch vụ? Bản chất: Thương
mại dịch vụ là những hoạt động trao dổi, cung ứng dịch vụ trên thị trường nhắm
mục đích thu lợi nhuận. Phân loại: Sản xuất, lưu thông, tiêu dùng
Theo WTO được phân thành 12 ngành: lOMoAR cPSD| 45315597
1.Các dịch vụ kinh doanh 2.Dịch vụ 8.
Các dịch vụ về xã hội và bưu chính viễn thông liên quan đến y tế
3.Dịch vụ xây dựng và các dịch vụ 9.
Các dịch vụ du lịch và kỹ thuật liên quan dịch vụ có liên quan đến lữ 4.Dịch vụ phân phối hành 5.Dịch vụ giáo dục 10.
Các dịch vụ giải trí, văn hóa, 6.Dịch vụ môi trường thể thao 7.Dịch vụ tài chính 11. Dịch vụ vận tải 12.
Các dịch vụ chưa được thống kê
Dựa vào mục tiêu của dịch vụ được cung ứng: 1.
Nhóm dịch vụ phân phối 3. Nhóm dịch vụ xã hội 2.
Nhóm dịch vụ sản xuất 4. Nhóm dịch vụ các nhân Câu 9: Trình bày khái
niệm, nội dung và các hình thức hội nhập kinh tế thương mại?
Khái niệm: là quá trình chủ động gắn kết thị trường, thương mại của một nước với thị
trường, thương mại khu vực và toàn cầu qua các nỗ lực tự do hóa thương mại và mở
cửa thị trường trên các cấp độ đơn phương, song phương, đa phương và khu vực. Nội dung:
Đàm phán, ký kết và tham gia vào các tổ chức, liên kết kinh tế thương mại khu vực
và toàn cầu, cùng các thành viên đàm phán, xây dựng luật chơi chung và thực hiện
các quy định, cam kết với thành viên của các tổ chức và liên kết đó
Tiến hành các bước đi cần thiết nhằm cải cách, điều chỉnh chế độ thương mại trong
nước và các lĩnh vực khác có liên quan nhằm đáp ứng thực hiện cam kết hội nhập
kinh tế thương mại; Điều chỉnh chính sách theo hướng tự do hóa và mở cửa, cắt giảm
và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan.
Các hình thức hội nhập kinh tế thương mại:
Khu vực mậu dịch tự do: Hình thức liên kết phổ biến và đơn giản nhất, theo đó các
bên tham gia thỏa thuận cắt giảm hay xóa bỏ hầu hết hàng rào thương mại, thuế
quan và phi thuế quan cho nhau; tuy nhiên, các thành viên vẫn duy trì chính sách thuế
quan riêng của mỗi bên đối với các nước ngoài FTA.
Liên minh Thuế quan: Là bước tiến xa hơn FTA trên con đường hướng đến hội nhập
toàn diện về kinh tế và chính trị. Trong liên minh thuế quan, các bên tham gia không
chỉ thỏa thuận xóa bỏ thuế quan và những hạn chế thương mại giữa các quốc gia
trong liên minh mà còn áp dụng một chính sách thương mại chung với bên ngoài. lOMoAR cPSD| 45315597
Thị trường chung: trong thị trường chung sẽ không có rào cản thương mại giữa các
thành viên và các thành viên áp dụng chính sách ngoại thương chung. Các yếu tố sản
xuất có thể di chuyển tự do giữa các thành viên.
Liên minh kinh tế: Là mô hình hội nhập cao hơn thị trường chung bao hàm sự tự do
di chuyển các dòng sản phẩm và yếu tố sản xuất giữa các thành viên áp dụng chính
sách thương mại chung với bên ngoài; ngoài ra, các thành viên trong liên minh có thể
hướng đến sử dụng một đồng tiền chung hài hòa hóa các mức thuế suất của các
thành viên áp dụng chính sách tài khóa và tiền tệ chung.
Hợp nhất kinh tế toàn diện: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình hội nhập, bao hàm
sự thống nhất các chính sách tài khóa, tiền tệ, chính sách xã hội... Và yêu cầu thiết lập
một cơ quan quyền lực siêu quốc gia đưa ra quyết định cho các thành viên.
Câu 10: Trình bày khái niệm và phân loại nguồn lực thương mại?
Khái niệm: Nguồn lực thương mại được hiểu là tất cả các yếu tố tài nguyên thiên
nhiên, vốn, công nghệ và nhân lực là những yếu tố và điều kiện khách quan để tạo ra
các yếu tố và những điều kiện cần thiết đảm bảo hoạt động mua bán, trao đổi hàng
hoá và dịch vụ ở phạm vi vi mô cũng như quá trình tổ chức và quản lí hoạt động
thương mại trong nền kinh tế diễn ra trên thị trường một cách liên tục, thông suốt và ngày càng phát triển. Phân loại:
a) Căn cứ vào phạm vi huy động
Nguồn lực bên trong: biểu hiện tiềm lực của một quốc gia đối với sự phát triển của
thương mại, nó bao gồm: nguồn lực lao động, cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật,
hệ thống tài sản quốc gia, vị trí địa lý, hệ thống chính sách phát triển kinh tế, thương mại quốc gia,...
Nguồn lực bên ngoài: nguồn lực tài chính, nguồn lực khoa học - công nghệ và
nguồn lực con người được coi là những nguồn lực bên ngoài quan trọng, có ý nghĩa
tạo ra sự phát triển nhảy vọt, đột phá cho thương mại của những quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
b) Căn cứ vào quy mô nghiên cứu
Nguồn lực quốc gia: bao gồm toàn bộ nguồn lực bên trong và bên ngoài của toàn
bộ nền kinh tế - xã hội, phản ánh tiềm lực, khả năng cạnh tranh vĩ mô và phát triển
thương mại của một quốc gia.
Nguồn lực của địa phương: là một bộ phận của nguồn lực quốc gia được xem xét
trong phạm vi một tỉnh, một thành phố hoặc một khu vực địa lý nhất định. Nó thường
gắn liền với những lợi thế so sánh mà từng địa phương có khả năng khai thác cho lOMoAR cPSD| 45315597
phát triển thương mại, trước hết là những điều kiện về địa lý, cơ sở hạ tầng, trình độ phát triển kinh tế.
c) Căn cứ vào hình thái biểu hiện
Nguồn lực vật chất: đây là nguồn lực có hình thái hữu hình bao gồm: các tài sản lưu
động, các tài sản cố định, lực lượng lao động trong lĩnh vực thương mại,...
Nguồn lực phi vật chất: bao gồm hệ thống thông tin thị trường và thương mại, các
chính sách phát triển kinh tế và thương mại, trình độ nguồn nhân lực, quan hệ
thương mại quốc tế, uy tín thương mại quốc gia, hệ thống giá trị và văn hóa, tinh thần doanh nhân,...
d) Căn cứ vào khả năng huy động
Nguồn lực hiện hữu: những điều kiện hiện tại đang được sử dụng cho mục đích
phát triển thương mại đều được xem là nguồn lực hiện hữu.
Nguồn lực tìm ẩn: ẩn chứa những yếu tố tiềm năng, chỉ trở thành hiện hữu khi có
những nỗ lực nhất định của con người. Ở tầm vĩ mô, những nỗ lực này thể hiện thông
qua hệ thống cơ chế, chính sách của nhà nước trong quản lý, khai thác và sử dụng các nguồn lực thương mại
e) Căn cứ vào các yêu tố cấu thành
Bao gồm các nguồn: nhân lực, vật lực và tài lực, hay cụ thể hơn là nguồn lực tự
nhiên, nguồn lực lao động, nguồn lực tài chính, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kĩ
thuật, nguồn lực thông tin. NHÓM CÂU HỎI 2:
Câu 1: Phân tích chức năng của thương mại: chức năng chung, chức năng cụ thể
của thương mại hàng hóa, đặc thù chức
năng thương mại trong thương mại dịch vụ Chức năng chung:
Được hình thành trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ phân
công lao động xã hội nên chức năng của thương mại mang tính khách quan. Thương
mại đã từng tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Bản chất kinh tế xã
hội của các hình thái kinh tế xã hội này mặc dù có sự khác nhau nhưng chức năng
chung của thương mại là giống nhau. Con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng các
chức năng của thương mại chứ không thể tùy tiện áp đặt hoặc thay đổi các chức năng đó.
Trong mọi hình thái kinh tế xã hội còn tồn tại sản xuất và lưu thông hàng hóa chức
năng của thương mại là thực hiện lưu thông hàng hóa và cung ứng dịch vụ thông qua
mua bán bằng tiền. Tuy nhiên cũng cần phân biệt chức năng thương mại với các tư
cách là khâu của tái sản xuất, hoạt động kinh tế và ngành kinh tế. lOMoAR cPSD| 45315597
Là hoạt động kinh tế thương mại thực hiện chức năng mua bán hàng hóa và các dịch vụ bằng tiền.
Là một khâu của tái sản xuất thương mại thực hiện chức năng cầu nối giữa sản xuất
với tiêu dùng thông qua trao đổi, đảm bảo thực hiện tái sản xuất nhanh chóng, hiệu
quả trong điều kiện của kinh tế hàng hóa.
Là một ngành kinh tế, thương mại thực hiện chức năng tổ chức lưu thông hàng hóa
và cung ứng dịch vụ, thông qua mua bán để gắn liền sản xuất với thị trường trong và
ngoài nước nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường về hàng hóa và dịch vụ với chi phí thấp nhất.
Chức năng cụ thể:
a) Chức năng thay đổi hình thái giá trị của thương mại
Thương mại có chức năng thay đổi hình thái giá trị từ tiền sang hàng trong hành
vi mua (T – H) và ngược lại trong hành vi bán (H – T). Đây còn được gọi là chức năng
lưu thông thuần túy của thương mại.
Cùng với việc thay đổi hình thái giá trị là quá trình chuyển đổi quyền sở hữu về
hàng hóa và tiền tệ. Quyền sở hữu tiền tệ chuyển từ người mua sang người bán và
ngược lại, quyền sở hữu hàng hóa chuyển từ người bán sang người mua.
Nhờ chức năng này của thương mại mà người bán đạt được giá trị nhằm tìm kiếm
lợi nhuận, người mua có được các giá trị sử dụng để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng khác nhau của họ.
Để thực hiện được chức năng này, thương mại phải tiến hành hàng loạt những
hoạt động gắn với việc thay đổi hình thái giá trị và chuyển đổi quyền sở hữu như: mua
hàng, bán hàng, xúc tiến thương mại, tiếp thị, quảng cáo...
Về lý thuyết, các hoạt động này không tạo ra giá trị mới, không làm tăng giá trị sử
dụng của hàng hóa nhưng nó rất cần thiết và có ích cho xã hội.
b) Chức năng phân phối hàng hóa của thương mại
Sản xuất với tiêu dùng thường không ăn khớp với nhau về không gian, thời gian, số
lượng, chủng loại... Vì vậy, thương mại cần thực hiện việc đưa các sản phẩm được sản
xuất ra đến các thị trường nơi mà con người có nhu cầu phù hợp các đòi hỏi của thị
trường về số lượng, cơ cấu, thời gian và không gian với chi phí thấp nhất.
Nhờ có chức năng này mà thương mại có thể tiếp tục thực hiện chức năng thay đổi
hình thái giá trị, thực hiện giá trị hàng hóa mà chúng ta vừa đề cập ở trên. Cũng thông
qua chức năng này thương mại giải quyết được những mâu thuẫn vốn có giữa cung,
cầu, sản xuất và tiêu dùng trong điều kiện kinh tế hàng hóa. lOMoAR cPSD| 45315597
Chức năng này của thương mại được thực hiện qua hàng loạt những hoạt động
khác nhau. Hoạt động vận tải nhằm di chuyển sản phẩm từ nơi sản xuất đến thị
trường và những dịch vụ có liên quan đến vận tải như: làm các thủ tục vận tải, giao
nhận hàng hóa... Hoạt động giữ gìn, bảo quản hàng hóa. Những hoạt động này nhằm
bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa về số lượng, chất lượng trong quá trình vận
chuyển cũng như lưu kho phát sinh do sự không ăn khớp giữa sản xuất và đòi hỏi của
thị trường về không gian và thời gian.
Các hoạt động tiếp tục sản xuất trong lĩnh vực lưu thông như: phân loại, chia nhỏ,
đóng gói, bao bì sản phẩm và các hoạt động gia công, chế biến, hoàn thiện sản phẩm
trước khi bán cho người tiêu dùng... Các hoạt động thương mại thực hiện nhóm chức
năng này là các hoạt động sản xuất. Chúng xảy ra trong khâu lưu thông và được thực
hiện bởi ngành thương mại. Chúng góp phần làm tăng giá trị hàng hóa, bảo vệ và làm
tăng giá trị sử dụng. Hoạt động thương mại xét về góc độ này trực tiếp góp phần tạo ra thu nhập quốc dân.
c) Sự phát triển nhận thức về chức năng thương mại hàng hóa trong xã hội hiện đại
Trong xã hội hiện đại cùng với việc phồn thịnh về kinh tế, nhu cầu của con người
ngày càng gia tăng và đa dạng hơn. Việc thoả mãn những nhu cầu ngày càng tăng và
đa dạng của xã hội làm nảy sinh mâu thuẫn trong phân bổ và sử dụng quĩ thời gian
của con người. Để thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng của con người, đòi
hỏi một mặt phải không ngừng sản xuất ra ngày càng nhiều của cải và dịch vụ , mặt
khác phải tăng quĩ thời gian sử dụng cho cho việc tiêu dùng các của cải và các dịch vụ.
Mâu thuẫn là ở chỗ quĩ thời gian tự nhiên của mỗi con người là một hằng số trong khi
đó xã hội càng phát triển quĩ thời gian dành cho tiêu dùng trong tổng quĩ thời gian tự
nhiên đòi hỏi ngày càng gia tăng.
Để gia tăng thời gian cho tiêu dùng trong điều kiện quĩ thời gian tự nhiên không đổi
thì vấn đề tiết kiệm và sử dung hợp lý quĩ thời gian trong tiêu dùng trở nên rất bức
thiết. Việc mở rộng các dịch vụ bán hàng đặc biệt là các dịch vụ trước, trong và sau
bán hàng như: dịch vụ hoàn thiện sản phẩm , các dịch vụ chuẩn bị sẵn sàng nhất cho
người tiêu dùng và các dịch vụ liên quan đến quá trình tổ chức phục vụ quá trình tiêu
dùng cá nhân nhằm tạo sự thoải mái, thuận tiện, tiết kiệm thời gian cho người tiêu
dùng đang ngày gắn với hoạt động buôn bán và trở thành các hoạt động thuộc chức
năng của thương mại trong xã hội hiện đại.
Kinh tế thị trường hiện đại với các đặc trưng không phải là “khan hiếm” mà “dư
thừa” làm cho cạnh tranh khốc liệt ngày càng buộc các doanh nghiệp thương mại cần
phải nhận thức sâu sắc hơn xu hướng thay đổi này trong chức năng của thương mại.
Đặc thù chức năng thương mại trong thương mại dịch vụ lOMoAR cPSD| 45315597
Do những đặc tính riêng biệt của dịch vụ: tính vô hình, sản xuất và tiêu dùng đồng
thời,... nên chức năng của thương mại cũng có sự biểu hiện khác so với thương mại hàng hóa.
Trong thương mại dịch vụ, chức năng sản xuất, lưu thông và tổ chức tiêu dùng các
sản phẩm dịch vụ thường diễn ra đồng thời. Nghĩa là, trong thương mại dịch vụ, các
nhà cung ứng dịch vụ không chỉ thuần túy thực hiện việc mua bán mà còn đồng thời
thực hiện chức năng sản xuất ra các dịch vụ và tổ chức cả quá trình tiêu dùng các dịch
vụ đó cho khách hàng. Các chức năng này về cơ bản được thực hiện đồng thời ở cùng
một không gian và trong cùng một thời gian.
Trong thương mại dịch vụ về cơ bản không có các hoạt động vận tải, bảo quản, dự
trữ... Việc thay đổi hình thái giá trị, quá trình chuyển đổi sở hữu tiền tệ và sở hữu sản
phẩm có những đặc thù so với thương mại hàng hóa.
Câu 2: Tác động của thương mại về kinh tế, xã hội, môi trường
tự nhiên. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam Tác động về kinh tế:
Thương mại với tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế là mức tăng lượng của cải vật chất của cải của một quốc gia
trong một thời kỳ nhất định. Mức gia tăng của cải có thể được tính bằng hiện vật hoặc tiền (giá trị).
Các yếu tố tác động đến tăng trưởng kinh tế: lao động, vốn đầu tư, khoa học công
nghệ, thông tin, cơ chế chính sách... Các yếu tố này có vai trò không giống nhau đối
với tăng trưởng kinh tế trong một thời kỳ.
Thương mại có thể tác động mạnh mẽ đến tăng trưởng kinh tế của quốc gia trong
một giai đoạn nhất định trên các mặt: số lượng và chất lượng của tăng trưởng. Tác
động của thương mại đến tăng trưởng thể hiện ở chỗ: Thương mại tạo khả năng huy
động các nguồn lực sẵn có của quốc gia cũng như tác động tới việc di chuyển các yếu
tố sản xuất giữa các quốc gia.
Thương mại còn tác động đến tăng khả năng tiêu dùng của một nước và gián tiếp
sản xuất ra các sản phẩm có hiểu quả hơn là tự sản xuất. Thương mại tác động đến
chất lượng của tăng trưởng ở phương diện nâng cao hiệu quả sản xuất. Thứ nhất,
nhờ lợi thế về quy mô do các công ty có thể tiếp cận với các thị trường rộng lớn hơn ở
nước ngoài. Thương mại cho phép các công ty tiếp cận được với các công nghệ hiện
đại hóa, do vậy năng suất lao động được cải thiện. Ngoài ra việc mở cửa thị trường
trong nước cho các công ty nước ngoài làm cho cạnh tranh gia tăng trên thị trường
nội địa và nhờ vậy có tác dụng kích thích các công ty trong nước nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. lOMoAR cPSD| 45315597
Thương mại một mặt trực tiếp làm gia tăng GDP nhờ chính hoạt động của mình,
mặt khác gián tiếp tác động đến việc gia tăng GDP của các ngành khác nhờ ảnh hưởng
có tính chất lan truyền như đã phân tích trong các lí thuyết của kinh tế học hiện đại.
Thương mại với vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế được hiểu là cách thức liên kết, phối hợp giữa các phân tử cấu thành
hệ thống kinh tế biểu hiện quan hệ tỷ lệ cả về mặt lượng và chất của các phần tử hợp
thành của hệ thống kinh tế. Cơ cấu kinh tế thường được xem xét trên các phương
diện: cơ cấu lãnh thổ, cơ cấu ngành và cơ cấu thành phần của nền kinh tế.
Thương mại có thể tác động làm thay đổi cơ cấu thành phần kinh tế theo hướng đa
dạng hóa thành phần kinh tế, thay đổi vai trò của các thành phần kinh tế xu hướng
biến đổi có thể không giống nhau trong các nền kinh tế.
Ở Việt nam sự biến đổi theo xu hướng xuất hiện nhiều thành phần kinh tế, kinh tế
tư nhân, kinh tế vốn đầu tư nước ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng gia tăng vai trò ngày
càng lớn trong nền kinh tế quốc dân. Thương mại có thể tác động làm biến đổi cơ cấu
lãnh thổ của nền kinh tế theo xu hướng làm xuất hiện những vùng kinh tế trọng điểm,
các vùng kinh tế đặc biệt có tác động lớn tới nền kinh tế, làm thay đổi cơ cấu kinh tế
thành thị, nông thôn, kích thích phát triển kinh tế của các vùng núi, vùng sâu, vùng xa,
vùng kinh tế biên giới...
Thương mại có thể tác động làm biến đổi cơ cấu kinh tế ngành của nền kinh tế. Xu
hướng chung tác động thương mại là kích thích phát triển những ngành kinh tế có lợi
thế so sánh, kích thích phát triển các ngành dịch vụ đặc biệt là các ngành dịch vụ hạ
tầng của nền kinh tế như: vận tải, viễn thông, ngân hàng,... và các ngành dịch vụ đáp
ứng nhu cầu nâng cao chất lượng cuộc sống: y tế, giáo dục, thể thao, giải trí, du lịch,...
Nhờ vậy mà làm biến đổi cơ cấu khu vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ theo hướng tăng
tỷ trọng ngành dịch vụ và công nghiệp, giảm dần tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp.
Thương mại với cán cân thanh toán quốc gia
Cán cân thanh toán quốc gia là một bảng cân đối hay một bản báo cáo thống kê
tổng kết tất cả các giao dịch tài chính với nước ngoài mà một quốc gia tham gia trong
1 thời gian nào đó. Cán cân thanh toán quốc gia mô tả mối quan hệ giữa 2 luồng
thanh toán vận hành liên tục một vào và một ra mà một đất nước phải có.
Thương mại quốc tế là một nhân tố quan trọng góp phần làm tăng dự trữ ngoại tệ
của một quốc gia. Thiếu ngoại tệ gây ra những hạn chế về nguồn tài chính cho sự phát
triển kinh tế của một đất nước. Vấn đề này càng có ý nghĩa quan trọng đối với những
nền kinh tế của các nước đang phát triển.
Thông thường chính sách của các quôc gia đều cố gắng khai thác tối đa các lợi thế
so sánh của đất nước mình nhằm đẩy mạnh xuất khẩu không chỉ hàng hóa mà cả các lOMoAR cPSD| 45315597
dịch vụ kể cả trên thị trường quốc tế và xuất khẩu tại chỗ nhằm tăng nguồn thu về ngoại tệ.
Với nguồn ngoại tệ này có thể bù đắp được những nhu cầu nhập khẩu của quốc gia
mình. Và nếu thặng dư thì nguồn ngoại tệ dư thừa có thể bù đắp về thâm hụt ngoại tệ
do những nhu cầu khác hoặc tăng cường dự trữ quốc gia.
Những tác động kinh tế khác của thương mại
Ngoài những tác động nói trên, thương mại còn có những tác động kinh tế khác
như: thúc đẩy phân công lao động quốc tế, thúc đẩy quá trình mở cửa hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực.
Tác động của thương mại hết sức to lớn tới quá trình phân công lao động không chỉ
ở phạm vi từng quốc gia mà ảnh hưởng tới quá trình phân công lại lao động sâu hơn
giữa các quốc gia trong phạm vi toàn cầu và phạm vi các khu vực của nền kinh tế thế
giới. Thương mại thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Hội nhập kinh tế quốc
tế là quá trình phát triển đan xen của các nền kinh tế trên thế giới, hình thành nên các
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế.
Tác động về xã hội:
Thương mại và các vấn đề văn hóa
Thương mại và văn hóa có mối quan hệ rất mật thiết. Một mặt các yếu tố văn hóa
chi phối các hoạt động thương mại của mọi cá thể, địa phương và từng quốc gia. Tuy
nhiên sự phát triển thương mại cũng có tác động ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa của
từng cá thể, cộng đồng và mỗi quốc gia ở những mức độ rất khác nhau.
Sự phát triển các mối quan hệ trao đổi mua bán hàng hóa và các dịch vụ trong
thương mại không chỉ đơn thuần là sự trao đổi các yếu tố vật chất thông thường mà
nó còn hàm chứa trong đó và đi liền với nó là những yếu tố và các quan hệ mang tính
văn hóa. Các yếu tố văn hóa chứa đựng trong bản thân các hàng hóa và các dịch vụ cụ
thể, các thông tin quảng cáo, hoạt động tiếp thị, xúc tiến thương mại cũng như trong
các hoạt động giao dịch thương mại của con người... Các yếu tố này sẽ trực tiếp hoặc
gián tiếp ảnh hưởng tới văn hóa, tôn giáo, phong tục tập quán, phong cách, lối sống,
đạo đức, niềm tin, hệ thống các giá trị... của mỗi cá thể, cộng đồng và các quốc gia.
Ngày nay quá trình hội nhập thương mại quốc tế đang diễn ra hết sức mạnh mẽ thì
phạm vi ảnh hưởng và cường độ tác động của thương mại tới văn hóa cũng gia tăng
rất nhanh chóng trên phạm vi toàn cầu. Sự giao thoa của các nền văn hóa thông qua
ảnh hưởng của thương mại làm cho văn hóa nhân loại trở nên phong phú và đa dạng
hơn. Tuy nhiên không phải tất cả các tác động này đều “bổ ích” và mang tính tích cực.
Thương mại cũng mang lại nhiều yếu tố “ngoại lai’ thậm chí “độc hại”, những tác
động này không loại trừ bất kỳ ai và bất kỳ quốc gia nào. Tuy nhiên, ảnh hưởng sâu lOMoAR cPSD| 45315597
sắc và đáng chú ý nhất về văn hóa của thương mại là đối với các nước đang phát triển
và các dân tộc lạc hậu.
Thương mại và các vấn đề luật pháp
Các hoạt động thương mại bao giờ cũng diễn ra trong môi trường luật pháp và thể
chế nhất định. Luật pháp và thương mại có mối quan hệ rất chặt chẽ. Luật pháp gồm
luật thành văn và luật bất thành văn. Luật thành văn là các đạo luật do nhà nước ban
hành, các đạo luật này nằm trong các ấn bản luật thành văn. Luật bất thành văn được
tạo ra bởi các phong tục tập quán của con người.
Tác động của thương mại tới luật pháp có thể nhận thấy rất rõ trong quá trình hội
nhập kinh tế và thương mại quốc tế. Sự phát triển của các mối quan hệ thương mại
giữa các quốc gia, quan hệ thương mại giữa các quốc gia trong từng khu vực kinh tế
và ở phạm vi toàn cầu đang hình thành nên 1 hệ thống đa dạng những định ché,
những luật lệ thương mại mới ở phạm vi toàn cầu, khu vực cũng như đối với các quốc
gia để điều chỉnh những mối quan hệ thương mại ngày càng đa dạng và phức tạp và
không ngừng biến đổi trong nền kinh tế thị trường của xã hội hiện đại.
Thương mại và các vấn đề chính trị
Thương mại và chính trị cũng có mối liên hệ rất chặt chẽ. Đặc trưng nổi bật về
chính trị thể hiện ở định hướng chính trị mà mỗi chế độ chính trị nhằm đạt tới.
Sự ổn định chính trị là điều kiện hết sức quan trọng trong sự phát triển thương
mại, nó tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh, đảm bảo an toàn
về đầu tư, về quyền sở hữu các tài sản... Đó là điều kiện thuận lợi để thúc đẩy thương mại phát triển.
Thương mại là nhân tố tạo nên sự ổn định chính trị thế giới và khu vực. Tuy nhiên
thương mại mà bản chất của nó là vì lợi nhuận luôn đi cùng với cạnh tranh khốc liệt,
đó là những cuộc cạnh tranh không khoan nhượng giữa các quốc gia nên cũng là
nguyên nhân trực tiếp hoặc sâu xa của nhiều mâu thuẫn và xung đột chính trị.
Thương mại và các vấn đề xã hội
Các yếu tố xã hội như các đặc điểm về dân số (quy mô, cơ cấu dân cư, mức tăng
dân số), hôn nhân và tổ chức gia đình, mức sống và chất lượng cuộc sống của dân
cư... đều có ảnh hưởng trực tiếp đến thương mại. Ngược lại thương mại cũng có
những ảnh hưởng rất to lớn đến các yếu tố xã hội nói trên.
Thứ nhất, thương mại tạo ra nhiều cơ hội việc làm mới, những việc làm mà thương
mại tạo ra trực tiếp và trước hết là ở những doanh nghiệp thương mại và các đơn vị
liên quan trực tiếp tới các hoạt động mua bán, xuất nhập khẩu hàng hoá và những
đơn vị cung ứng dịch vụ vì mục đích lợi nhuận trong nền kinh tế. lOMoAR cPSD| 45315597
Thứ hai, sự phát triển thương mại góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế nhiều vùng
lạc hậu, vùng sâu, vùng xa của đất nước, tạo cơ hội thuận lợi và thúc đẩy phát triển
kinh tế nhiều quốc gia đang phát triển, nhiều khu vực kinh tế kém phát triển của kinh tế thế giới.
Những tác động xã hội của thương mại không chỉ bao gồm những yếu tố tích cực.
Do bản chất kinh tế của thương mại có thể gây ra nhiều tác động tiêu cực về xã hội.
Những tác động môi trường của thương mại
Tác động thương mại tới việc khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên.
Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồm lực của tự nhiên bao gồm: đất, nước,
không khí, khoáng sản, các loại năng lượng,… Nó là yếu tố không thể thiếu trong quá
trình sản xuất ra của cải phục vụ đời sống con người. Thương mại càng phát triển,
kinh tế càng phát triển thì quy mô sản xuất càng mở rộng, điều đó làm giảm tổng
lượng tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho việc sản xuất hàng hóa vì mục đích thương mại.
Tài nguyên thiên nhiên thì luôn có giới hạn mà nhu cầu của con người thì vô hạn,
hơn nữa dân số trong hành tinh của chúng ta ngày càng gia tăng. Sự phát triển
thương mại, phát triển kinh tế tự phát theo điều tiết của thị trường có thể đưa đến
sự khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên vốn có hạn.
Sự phát triển thương mại không chỉ gia tăng sử dụng tài nguyên thiên nhiên mà đòi
hỏi gia tăng sử dụng khai thác yếu tố thuộc kết cấu hạ tầng như: giao thông vận tải,
bưu chính viễn thông... Vì vậy một mặt thương mại phát triển sẽ thúc đẩy sự phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng của nền kinh tế mặt khác nếu sự phát triển này thiếu
kế hoạch có thể làm quá tải và hư hỏng hệ thống hạ tằng đặc biệt đối với các nước đang phát triển.
Thương mại với vấn đề rác thải và ô nhiễm môi trường sinh thái
Phát triển thương mại có thể là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường sinh thái:
nguồn nước, không khí, tiếng ồn, ... phá hủy hệ sinh thái, quần thể động thực vật.
Thực tế sự phát triển thương mại quá nhanh và tự phát là nguyên nhân nảy sinh
nhiều vấn đề về môi trường: nhập khẩu động thực vật ngoại lai, sử dụng bao bì khó
tiêu hủy trong thương mại,… đang đưa đế những tác động và hệ quả nguy hiểm của
thương mại đối với môi trường sống của con người.
Vì thế cùng với sự phát triển thương mại cần phải có hệ thống luật pháp, chính
sách về khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên, chính sách bảo vệ môi trường,
chính sách khuyến khích phát triển sản xuất sạch, tiêu dùng sản phẩm sạch nhằm đảm
bảo yêu cầu của phát triển bền vững.
Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam: lOMoAR cPSD| 45315597
Cả nước hiện có 1.163 siêu thị và 250 trung tâm thương mại, với các thương hiệu
mạnh đến từ các nước như: Lotte, Central Group, TCCGroup, Aeon, CircleK, KMart,
Auchan, Family Mart,... Toàn quốc đã thiết lập trên 100 điểm bán hàng cố định “Tự
hào hàng Việt Nam” tại 61 địa phương. Có 8.581 chợ truyền thống (61 chợ đầu mối)
cùng gần 1,4 triệu cửa hàng tạp hóa đang duy trì hoạt động.
Thặng dư thương mại năm 2020 đạt 19,95 tỷ USD, cao hơn mức thặng dư năm
2019 (10,8 tỷ USD) và năm 2018 (6,5 tỷ USD); gấp hơn 10 lần năm 2017 và gần 13 lần
so với mức thặng dư thương mại năm 2016.
Với tỷ lệ xuất, nhập khẩu/GDP năm 2021 đạt 184,7%, năm 2020 là 158,6% và năm
2016 là 136,7%, kinh tế Việt Nam có độ mở cao (đứng thứ 2 Đông Nam Á, thứ 3 châu Á, thứ 4 thế giới).
Thương mại góp phần tạo thêm nhiều việc làm, thu nhập và sức mua của người
dân nhờ đó cũng được nâng lên. Cơ cấu kinh tế - xã hội các tỉnh vùng cao biên giới
từng bước dịch chuyển theo hướng tích cực, tạo sức hấp dẫn, thu hút đầu tư nước ngoài.
Thương mại giúp văn hóa Việt Nam thêm phong phú đa dạng, hội nhập nhanh hơn
với thế giới, quảng bá hình ảnh Việt Nam (áo dài, phở, bún chả,...)
Vấn đề ô nhiễm môi trường ở Việt Nam đang là vấn đề đáng báo động, đặc biệt ở
các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh với tình trạng ô nhiễm không khí, tiếng
ồn, rác thải nặng nề. Bên cạnh đó, việc khai thác khoáng sản, rừng, thủy sản,.. để
phục vụ cho mục đich thương mại cũng đang dần làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên
ở Việt Nam. Vậy nên chúng ta cần có những biện pháp nhằm bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
Câu 3: Phân tích đặc điểm thương mại hàng hóa và TMDV. So
sánh sự khác biệt về đặc điểm TMHH và TMDV
Thương mại hàng hóa
a) Đặc điểm về đối tượng trao đổi
Hàng hóa đưa ra thị trường để trao đổi tồn tại dưới dạng vật thể, định hình, nên số
lượng và chất lượng của hàng hóa có thể được kiểm định bằng các phương pháp khác
nhau, trong đó có cảm quan và sử dụng phương tiện kĩ thuật, hoặc phân tích các chỉ
tiêu kĩ thuật. Hàng hóa là sản phẩm của nông nghiệp, công nghiệp đều có nguồn gốc,
xuất xứ, chỉ dẫn địa lý cụ thể, rất đa dạng, phong phú và xu hướng được quy chuẩn
bắt buộc, có khả năng được tiêu chuẩn hóa rộng rãi theo các cấp độ khác nhau. Điều
đó cho phép các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế, thương mại, các chủ thể kinh
doanh và người tiêu dùng đều có thể nhận biết, kiểm tra sản phẩm thông qua thông
tin các nhãn hàng hóa lưu thông trên thị trường.