-
Thông tin
-
Hỏi đáp
Đề cương Lịch sử Đảng (2024) - Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam | Trường Đại học Hà Nội
MB: Bối cảnh lịch sử - Tình hình thế giới: Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó: + CNTB chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (CNĐQ) + Bản chất của CNĐQ là chiến tranh, xâm lược thuộc địa + Sự xâm chiếm, khai thác, nô dịch và thống trị thuộc địa tàn bạo của CNĐQ làm cho: ⇒ Đời sống nhân dân các nước thuộc địa trở nên cùng cực. Tài liệu được sưu tầm giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem !
Môn: Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (ĐHHN)
Trường: Đại học Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoARcPSD|46342985 lOMoARcPSD|46342985
Đề cương Lịch sử Đảng (2024) Chương I
Câu 1: Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời và nội dung cơ bản của Cương lĩnh Chính trị tháng 2/1930.
# (1) Trình bày hội nghị thành lập
Đảng MB: Bối cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
Sự chuyển biến của CNTB và hậu quả của nó:
+ CNTB chuyển từ giai đoạn tự do cạnh tranh sang giai đoạn độc quyền (CNĐQ)
+ Bản chất của CNĐQ là chiến tranh, xâm lược thuộc địa
+ Sự xâm chiếm, khai thác, nô dịch và thống trị thuộc địa tàn bạo của CNĐQ làm cho: ⇒
Đời sống nhân dân các nước thuộc địa trở nên cùng cực ⇒
Quan hệ xã hội các nước thuộc địa bị thay đổi căn bản ⇒
Mâu thuẫn giữa các nước xuất hiện và ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Ảnh hưởng của CN Mác Lê-nin:
+ Tác động của cách mạng Tháng 10 Nga năm 1917
+ Sự ra đời của Quốc tế Cộng Sản (Quốc tế III/ Đệ tam quốc tế) ⇒
Bộ tham mưu chiến đấu, tổ chức, lãnh đạo, vạch đường chiến lược PTGCCN
+ Vô sản các nước và các dân tộc bị áp bức đoàn kết lại
- Tình hình Việt Nam:
+ 1/9/1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam
+ 1884, hiệp ước Patenôtre được ký kết, Pháp coi như đã xác lập quyền thống trị trên toàn cõi Việt Nam.
+ Chính sách của thực dân Pháp: Chính trị ( bóp nghẹt tự do, chia để trị), Kinh tế
( Lạc hậu, phụ thuộc), Văn hoá - Xã hội (ngu dân)
+ Ý thức chính trị của các giai cấp: ( maybe not need remember) ⇒
Địa chủ ( Đại - Trung -Tiểu) là giai cấp Pháp nuôi làm chỗ dựa, 7% dân số ⇒
Nông dân ( Phú - Trung - Bần - Cố) bị áp bức nặng nề nhất, tinh thần cm sục sôi, 90% dân số ⇒
Giai cấp tiểu tư sản ( học sinh, bác sĩ, buôn bán nhỏ, …) trở lên đông hơn và có tinh thần cm sục sôi nhất, 1% dân số ⇒
Tư sản ( mại bản - dân tộc) và Công nhân ra đời sau khai thác thuộc địa I
+ Mâu thuẫn xã hội cũ : Nông dân >< Địa chủ phong kiến
+ Mâu thuẫn xã hội mới : Toàn thể dân tộc VN >< Thực dân Pháp ⇒
Mâu thuẫn mới cơ bản nhất - mâu thuẫn dân tộc
- Phong trào yêu nước:
Theo khuynh hướng Phong kiến: lOMoARcPSD|46342985
+ Phong trào Cần Vương do vua Hàm Nghi và thượng thư Tôn Thất Thuyết
+ Phong trào nông dân Yên Thế do Hoàng Hoa Thám lãnh đạo (Bắc Giang)
Theo khuynh hướng dân chủ tư sản:
+ Xu hướng bạo động của Phan Bội Châu và phong trào Đông Du với chủ trương dựa
vào Nhật để đánh Pháp, lập hội Duy Tân.
+ Xu hướng cải cách của Phan Châu Trinh với khẩu hiệu: khai dân trí, chấn dân khí, hậu dân sinh.
Nguyên nhân thất bại:
+ Tiếp nhận tư tưởng dân chủ tư sản không đầy đủ thiếu hệ thống.
+ Thiếu đường lối lãnh đạo đúng đắn; thiếu một tổ chức lãnh đạo cách mạng; thiếu
lực lượng, phương pháp lãnh đạo
TB: Hội nghị thành lập Đảng
- Các tổ chức tiền thân:
+ Đông Dương CSĐ ( 6/1929) + An Nam CSĐ ( 8/1929)
+ Đông Dương CS Liên Đoàn ( 9/1929) ( ko tham gia kịp)
- Nội dung hội nghị: + Thời gian: 6/1 - 7/2/1930
+ Địa điểm : Tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc + Thành phần:
- Quốc tế cộng sản : 01 đồng chí ( Nguyễn Ái Quốc)
- Đông Dương CSĐ: 02 đồng chí ( Trịnh Đình Cửu, Nguyễn Đức Cảnh)
- An Nam CSĐ: 02 đồng chí ( Nguyễn Thiệu, Châu Văn Liêm)
+ Bỏ qua mọi thành kiến xung đột cũ, thành thật hợp tác để thống nhất các nhóm cộng sản Đông Dương.
+ Tên Đảng: Đảng cộng sản Việt Nam (2/1930) sau này lấy 3/2/1930 làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng
+ Thông qua các văn kiện ( Chính Cương Vắn tắt, Sách lược Vắn tắt, chương trình
tóm tắt, Điều lệ vắn tắt)
+ Định kế hoạch thực hiện việc thống nhất trong nước
+ Cử ra Ban chấp hành trung ương Đảng lâm thời do đồng chí Trịnh Đình Cửu đứng đầu
Ngày 24/2/1930, DDCSLĐ gia nhập ĐCS VN. Từ đây, 3 tổ chức CSVN đã thống nhất
trọn vẹn vào 1 ĐCS duy nhất: ĐCS VN. KB: Ý nghĩa
+ Thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động của cách mạng VN
+ Là sản phẩm của sự kết hợp chủ nghĩa Mác - Lenin, tư tưởng HCM với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước VN
+ Chấm dứt sự khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước lOMoARcPSD|46342985
+ Là bước ngoặt vĩ đại của lịch sử dân tộc VN, là nhân tố hàng đầu quyết định
đưa cách mạng VN đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác
# (2) Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong thành lập Đảng
MB: Tháng 2/1930, dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời.
Trong hoàn cảnh lịch sử năm 1858, Pháp nổ súng tấn công xâm lược Việt Nam. Thực dân Pháp
từng bước thiết lập bộ máy thống trị với nhiều chính sách dã man tàn bạo, đẩy nhân dân vào
cảnh khốn cùng. Trong bối cảnh đó, nhiều phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ nhưng tất cả
đều thất bại. Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng bế tắc về đường lối cứu nước “tưởng
chừng như không có lối ra”. Tháng 2/1930, dưới sự lãnh đạo của Nguyễn Ái Quốc, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời. TB:
Giai đoạn 1: Một là, NAQ đã tìm ra con đường cứu nước là con đường Cách mạng Vô sản
để giải phóng dân tộc (1911-1920)
- Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc (1911 - 1920):
+ Ngày 5/6/1911, Nguyễn Tất Thành rời bến nhà Rồng (Sài Gòn) ra đi tìm đường cứu nước
+ 1917: Lập Hội những người Việt Nam yêu nước tại Pháp
+ 1919: Gia nhập Đảng xã hội Pháp. Tháng 6/1919, bản “Yêu sách của nhân dân An Nam”
+ 7/1920: Đọc bản “Sơ thảo lần thứ nhất Luận cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa”.
+ 12/1920: Sáng lập Đảng cộng sản Pháp và gia nhập Quốc Tế thứ III (Đệ tam
quốc tế/ quốc tế cộng sản). Từ người yêu nước ⇒ chiến sĩ cộng sản ⇒
Nguyễn Ái Quốc đã lựa chọn con đường CM vô sản để giải phóng dân tộc mình, đáp ứng nhu cầu bức thiết của dân tộc là tìm ra một con đường CM mới.
Giai đoạn 2: Hai là, NAQ đã chuẩn bị các điều kiện để thành lập Đảng. Người chuẩn bị về
tư tưởng, tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin, chuẩn bị về tư tưởng, chính trị, tổ chức
cho sự ra đời của Đảng.
- GĐ1(1921-1923) tại Pháp:
+ Thành lập hội Liên hiệp thuộc địa ( 1921)
+ Sáng lập tờ báo “ Người cùng khổ” và viết báo trên hàng loạt tờ báo như: Nhân đạo,
Đời sống công nhân, Tạp chí Cộng Sản
+ Trở thành trưởng ban Nghiên cứu thuộc địa của ĐCS Pháp năm 1922
- GĐ2(1923-1924) tại Liên Xô:
+ Công tác tại QTCS, theo dõi các phong trào CM ở Châu Á và Đông Nam Á
+ Chuẩn bị các điều kiện , bổ sung kiến thức về lí luận xây dựng Đảng, bạo lực CM,
CM vô sản, CM XHCN,..( về chính trị)
- GĐ3(1925-1929) ở Trung Quốc và Thái Lan: lOMoARcPSD|46342985
+ 2/1925, thành lập Cộng sản Đoàn
+ 6/1925, thành lập hội CM Thanh niên (tiền thân của ĐCS VN) và ra báo Thanh niên
với số báo đầu vào 21/6/1925 ( chuẩn bị về tổ chức)
+ 1927, các bài giảng của người được xuất bản trong cuốn Đường cách mệnh
( Chuẩn bị về tư tưởng)
⇒ Những điều kiện để thành lập Đảng vô sản ở Việt Nam đã chín muồi. Đó là những tiền đề về chính trị, tư tưởng và tổ
chức để dẫn tới sự ra đời của các tổ chức cộng sản ở Việt Nam
Giai đoạn 3: ba là NAQ có vai trò hợp nhất, triệu tập và chủ trì Hội nghị thành lập Đảng
+ Cuối năm 1929, Việt Nam có 3 tổ chức cộng sản ra đời bao gồm ĐDCSĐ (6/1929),
ANCSĐ (11/1929), ĐDCSLĐ (9/1929) nhưng hoạt động biệt lập. Yêu cầu bức thiết
của CMVN là phải có 1 ĐCS thống nhất trong cả nước,
+ Ngày 23/12/1929, NAQ đến HK TQ triệu tập đại biểu của DDCSĐ và ANCSĐ để
tiến hành hội nghị hợp nhất các tổ chức CS thành 1 chính đảng duy nhất của VN lấy
tên là Đảng Cộng Sản Việt Nam
Bốn là Người đã soạn thảo và thông qua Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
+ Cương lĩnh đã xác định đường lối chiến lược của cách mạng Việt Nam với nhiều
nội dung rất quan trọng: mục tiêu của cách mạng, nhiệm vụ cách mạng, lực lượng
cách mạng, phương pháp tiến hành cách mạng, quan hệ quốc tế, vai trò lãnh đạo của Đảng
+ Và là kim chỉ nam cho mọi hành động của Đảng ta trong mọi thời kì cách mạng và
đặc biệt có giá trị trong thời đại ngày nay KB: Ý nghĩa
+ Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định “Đất nước ta chưa bao giờ có được
tiềm lực, vị thế và uy tín quốc tế như ngày nay”. Chứng kiến sự phát triển của đất
nước, chúng ta lại càng tự hào và khẳng định vai trò to lớn của Đảng, tầm quan
trọng của sự kiện Đảng ra đời và công lao to lớn của của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí
Minh đối với quá trình thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
# (3) Cương lĩnh đầu tiên ( cương lĩnh tháng 2/1930) MB: Hoàn cảnh ra đời
+ Các phong trào yêu nước thất bại yêu cầu đường lối lãnh đạo đúng đắn; một tổ
chức lãnh đạo cách mạng; cần lực lượng, phương pháp lãnh đạo.
+ NAQ soạn thảo => ra đời hội nghị hợp nhất đảng 2/1930 tại Cửu Long, Hương Cảng, Trung Quốc.
+ Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt do
Nguyễn Ái Quốc trực tiếp soạn thảo hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta - CLCT T2. TB: 06 nội dung
- Phương hướng chiến lược: lOMoARcPSD|46342985
+ “Chủ trương làm tư sản dân quyền CM (TSDQCM) và thổ địa CM để đi tới xã hội cộng sản” ⇒
Tư sản dân quyền CM: giải phóng dân tộc ⇒ Dân tộc ⇒
Thổ địa: CM ruộng đất ⇒ dân chủ ⇒
Đây là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân + Hai cuộc vận động:
- Hoàn thành CMGPDT và giải quyết vấn đề ruộng đất cho nông dân
- Đi tới xã hội cộng sản
⇒ Mối quan hệ gắn bó mật thiết ( Hai cuộc vận động này liên kết chặt chẽ với nhau, ảnh hưởng và thúc
đẩy lẫn nhau, cuộc vận động trước thành công tạo điều kiện cho cuộc vận động sau giành thắng lợi. Vì vậy
giữa hai giai đoạn cách mạng này: giải phóng dân tộc và xây dựng CNXH không có bức tường ngăn cách )
- Nhiệm vụ cách mạng:
+ Về chính trị: Đánh đổ ĐQCN Pháp và bọn PK; làm cho nước VN được hoàn toàn
độc lập; lập chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công nông
+ Về kinh tế: Tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của bọn TB ĐQCN Pháp để giao cho
CP công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của bọn ĐQCN làm của
công chia cho dân cày nghèo,..
+ Về văn hoá - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hóa.
⇒ Đáp ứng yêu cầu cấp thiết, phù hợp với nguyện vọng nhân dân với nhiệm vụ
chính trị là quan trọng nhất phải đặt giải phóng lên đầu thời kì này.
- Lực lượng cách mạng:
+ Tất cả có thể tham gia cách mạng miễn là tiến bộ và yêu nước. Lực lượng nòng cốt
của CM là công nhân và nông dân
- Phương pháp cách mạng:
+ Con đường bạo lực cách mạng của quần chúng, không thỏa hiệp trong bất cứ hoàn cảnh nào
+ Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông về phía giai cấp vô sản
+ Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ
- Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục
được đại bộ phận giai cấp mình, phải lãnh đạo được dân chúng.
- Về quan hệ quốc tế: CMVN là một bộ phận của CMTG, phải liên lạc với dân tộc bị áp bức, nhất là GCVS Pháp KB: Ý nghĩa
+ Tính độc đáo, sáng tạo của Cương lĩnh
+ Đây là Cương lĩnh Cách mạng giải phóng dân tộc của ĐCSVN
+ Nội dung Cương lĩnh thể hiện sự phân tích thấu đáo những mâu thuẫn cơ bản của
xã hội Việt Nam, nổi bật lên là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc và thực dân Pháp
xâm lược và để đảm bảo thắng lợi của cách mạng, Đảng chủ trương giải quyết hài lOMoARcPSD|46342985
hòa từng bước quyền lợi của các giai cấp, dù còn có những mâu thuẫn nhất định về quyền lợi
+ Độc lập, tự do gắn liền với định hướng tiến lên CNXH là tư tưởng cốt lõi của Cương lĩnh này.
⇒ Như vậy, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn
và sáng tạo, theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh, phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới,
đáp ứng được yêu cầu khách quan của lịch sử
● So sánh với LCT10/1930
⇒ Nhìn chung, Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đúng đắn và hoàn thiện hơn so với Luận
cương tháng 10. Nguyễn Ái Quốc có cái nhìn sắc sảo hơn khi chỉ rõ được mâu thuẫn cấp thiết
nhất. Còn Trần Phú tuy khởi thảo chi tiết hơn nhưng chỉ tập trung vào vấn đề giai cấp do chưa
nắm vững đặc điểm Xã hội VN, nhận thức giáo điều máy móc, chịu khuynh hướng “tả” của
Quốc tế cộng sản do đó hạn chế và sai lầm. Cả hai văn kiên tuy có nhiều điểm khác biệt nhất là
về nhiệm vụ và lực lượng, song, đều đóng vai trò rất lớn. Đó là sự chuẩn bị tất yếu. Có tính chất
quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt trong tiến trình lịch sử của dân tộc ta.
Câu 2: Nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược 1939 - 1941.
MB : Bối cảnh lịch sử
- Tình hình thế giới:
+ 1/9/1939, Đức tấn công Ba Lan, chiến tranh thế giới lần thứ 2 bùng nổ lOMoARcPSD|46342985
+ 6/1940, Đức tấn công Pháp, Chính phủ Pháp đầu hàng Đức
+ Ngày 22/6/1941, quân phát xít Đức tấn công Liên Xô => tính chất chiến tranh
thay đổi, từ chiến tranh đế quốc => Lực lượng dân chủ >< lực lượng phát xít\
- Tình hình trong nước:
+ TDP thi hành chính sách thời chiến, phát xít hóa bộ máy chính trị, thẳng tay
đàn áp phong trào cách mạng, thực hiện”kinh tế chỉ huy” (nhà nước kiểm soát độc quyền)
+ Tháng 9/1940, quân Nhật vào Đông Dương, TDP đầu hàng và cấu kết với Nhật
+ Nhân dân Đông Dương phải chịu cảnh “một cổ hai tròng”
+ Mâu thuẫn giữa dân tộc ta với đế quốc phát xít Pháp - Nhật trở nên gay gắt
TB: Chủ trương chiến lược mới của Đảng
- Hội nghị BCHTW lần 6 (11/1939)
- Hội nghị BCHTW lần 7 (11/1940)
- Hội nghị BCHTW lần 8 (5/1941)
1. Cả 3 hội nghị đều đồng ý đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu. Tạm
gác khẩu hiệu “ Đánh đổ địa chủ chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng “ Tịch
thu ruộng đất của Đế quốc và Việt gian cho dân cày nghèo”
2. 19/5/1941: Thành lập VN độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh) đổi tên các
hội phản đế thành hội cứu quốc
3. Xác định xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm. Chuẩn
bị khởi nghĩa vũ trang phát triển lực lượng cách mạng và xây dựng căn cứ địa
(Cao-Bắc-Lạng, Thái-Hà-Tuyên) … Ý nghĩa:
+ Về mặt lý luận: Góp phần bổ sung, phát triển quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin ở
một nước thuộc địa, phong kiến.
+ Về mặt thực tiễn: Đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử, từng bước hoàn chỉnh
việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược trong thời kỳ mới.
KB: Ý nghĩa của chủ trương chỉ đạo chiến lược
+ Đường lối của Đảng là yếu tố quyết định hàng đầu dẫn đến chiến thắng của cta
+ Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp
đánh Pháp, đuổi Nhật, giành độc lập cho dân tộc và tự do cho nhân dân
+ Đg lối chuyển hướng chỉ đạo của Đảng đã đưa CMVN trở về quỹ đạo gp dân tộc
Câu 3: Chủ trương phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền và đánh giá về Cách mạng Tháng 8.1945. lOMoARcPSD|46342985
MB: Hoàn cảnh lịch sử
- Hoàn cảnh lịch sử
- Sau khi phát xít Đức đầu hàng quân đồng minh vô điều kiện, ngày 8/8/1945,
Liên Xô tuyên chiến với Nhật
- Ngày 9/8/1945, quân đội Liên Xô mở màn chiến dịch tổng công kích đạo quân
Quan Đông của Nhật ở Đông Bắc Trung Quốc
- Ngày 6 - 9/8/1945, Mỹ ném hai quả bom nguyên tử
- Ngày 15/8/1945, Nhật đầu hàng đồng minh vô điều kiện
- Thời cơ cách mạng
Nửa cuối tháng 8: Nguy cơ mới:
- Điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến. Thời cơ cách mạng xuất hiện
- Chỉ tồn tại trong thời gian từ khi Nhật tuyên bố đầu hàng Đồng minh đến khi
quân Đồng minh vào Đông Dương. Chủ trương:
- Ngày 12/8/1945, Ủy ban lâm thời khu giải phóng hạ lệnh khởi nghĩa trong khu
- Ngày 13/8/1945, Trung ương Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc
- 23 giờ cùng ngày, Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố “Quân lệnh số 1”, phát
đi lệnh tổng khởi nghĩa trong toàn quốc. TB: Nội dung
-Hội nghị toàn quốc 14-15/8/1945:
+ Nội dung: Quyết định phát động và lãnh đạo toàn dân nổi dậy tổng khởi nghĩa
giành chính quyền từ tay phát xít Nhật
+ Khẩu hiệu đấu tranh: “Phản đối xâm lược”; “Hoàn toàn độc lập; “Chính quyền nhân
dân”; “Đánh nhanh thắng nhanh”; “
+ Nguyên tắc: Tập trung, thống nhất, kịp thời.
+ Phương hướng hành động: Phải đánh chiếm ngay những nơi chắc thắng, quân sự và
chính trị phải phối hợp, phải làm tan rã tinh thần quân địch, chộp lấy căn cứ
chính,... Hội nghị còn quyết định những vấn đề quan trọng về chính sách đối nội và và đối ngoại.
-Đại hội quốc dân Tân Trào ( 16/8/1945):
+ Thông qua lệnh Tổng khởi nghĩa và 10 chính sách lớn của Tổng bộ Việt Minh +
Quyết định quốc kỳ là cờ đỏ sao vàng, giữa có ngôi sao vàng 5 cánh, quốc ca là bài Tiến quân ca
+ Cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam, tức Chính phủ lâm thời nước VNDCCH
-Diễn biến chính Tổng khởi nghĩa T8/1945:
- Nhân dân HN khởi nghĩa (19-8) - Cách mạng tháng 8
- Nhân dân Huế khởi nghĩa (23-8)
- Nhân dân Sài Gòn khởi nghĩa (25-8) lOMoARcPSD|46342985
- 28-8, hai địa phương cuối cùng giành được chính quyền
- 30-8, vua Bảo Đại thoái vị chấm dứt chế độ phong kiến
- 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt cho Chính phủ lâm thời đọc bản Tuyên ngôn độc lập
KB: Ý nghĩa lịch sử
Đánh giá Cách mạng tháng Tám: nguyên nhân cách mạng (chủ quan, khách quan)
Chủ quan: sự lãnh đạo của Đảng, sự đoàn kết, sự chuẩn bị tập dượt tổng khởi nghĩa, khát vọng tự do. Ý nghĩa lịch sử Thực tiễn:
+ Đập tan xiềng xích nô lệ của chủ nghĩa đế quốc, chấm dứt sự tồn tại của chế độ
quân chủ chuyên chế gần nghìn năm
+ Nhân dân VN từ thân phận nô lệ bước lên địa vị người chủ đất nước
+ Mở ra kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội
+ Mở đầu thời kì suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ Lý luận
+ Là thắng lợi của đường lối giải phóng dân tộc đúng đắn, sáng tạo của Đảng và
tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh Chương II
Câu 4: Xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng (1945 - 1946).
MB: Bối cảnh lịch sử sau cách mạng tháng 8 -Thuận Lợi:
+ Trên thế giới, hệ thống chủ nghĩa xã hội do Liên Xô đã được hình thành, phong
trào cách mạng giải phóng dân tộc ở Châu Á,Châu Phi, Mỹ latinh dâng cao.
+ Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ thống từ trung ương - cơ sở.
+ Nhân dân lao động đã làm chủ được vận mệnh, của đất nước, nhân dân tin tưởng
vào chính phủ và chủ tịch HCM -Khó Khăn:
+ Nạn đói, nạn dốt rất nặng nề, đi kèm với đó là ngân quỹ quốc gia trống rỗng, đẩy
tình hình nước ta vào thế ngàn cân treo sợi tóc.
+ Không có một nước nào trên thế giới công nhận nền độc lập của Việt Nam
+ Trung Quốc thiết lập quan hệ sớm với VN 1950
+ Các nước đồng minh ồ ạt vào nước ta: hơn 6 vạn quân Nhật tiến vào nước ta ở vĩ
tuyến 16, 20 Vạn quân tưởng chiếm vĩ tuyến 16 trở ra bắc, 1 vạn quân anh vĩ tuyến 16 trở vào Nam.
- Ngày 25/11/1945, Ban chấp hành trung ương Đảng ra chỉ thị kháng chiến kiến quốc lOMoARcPSD|46342985
TB: Chủ trương kháng chiến kiến quốc:
+ Về tư tưởng chiến lược cách mạng: chỉ thị đã xác định đúng tính chất của “ cách
mạng Đông Dương” lúc này vẫn là “ dân tộc giải phóng”, khẩu hiệu lúc này vẫn là
“ dân tộc trên hết, tổ quốc trên hết”
+ Về xác định kẻ thù: kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng.
+ Về nhiệm vụ cấp bách trước mắt là củng cố chính quyền chống thực dân pháp
( quan trọng nhất), bài trừ nội phản, cải thiện đời sống nhân dân cả vật chất lẫn tinh thần.
+ Chỉ đạo cụ thể trên các giải pháp: ⇒
Về chính trị: Xúc tiến bầu cử quốc hội, để đi đến thành lập chính phủ chính thức, lập ra hiến pháp, xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính quyền. ⇒
Về ngoại giao: Đối với Tưởng nên có chủ trương “ Hoa-Việt thân thiện” , đối với Pháp “ độc lập về chính trị nhân nhượng về kinh tê” ⇒
Về kinh tế chính trị: Đảng chỉ đạo, động viên nhân dân chống đối bằng cách tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, phát giấy bạc VN. -KB: Ý Nghĩa:
+ Giải quyết yêu cầu cấp bách của VN bấy giờ
+ Xác định đúng kẻ thù trực tiếp và nguy hiểm là thực dân xâm lược
+ Đề ra hai nhiệm vụ vừa kháng chiến kiến quốc và bảo vệ tổ quốc
+ Giải pháp về đối nội, đối ngoại, chống nạn đói, nạn dốt và giặc ngoại xâm -Kết quả:
+ Về CT-XH : Đảng xây dựng nền móng cho chế độ xã hội mới chế độ dân chủ nhân
dân, thành lập chính phủ chính thức do HCM đứng đầu, thông qua hiến pháp của VNDCCH (11/1946)
+ Về xây dựng và phát triển công cụ bảo vệ chính quyền: bộ đội chính quy và công an nhân dân
+ Phát triển các đoàn thể yêu nước: Mặt trận Liên Việt, … + Về kinh tế - văn hóa: ⇒
Tăng gia sản xuất, thực hiện tiết kiệm, xóa bỏ các thứ thuế vô lý, giảm tô 25%, xây dựng quỹ quốc gia ⇒
Vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới xóa bỏ nhiều tệ nạn xã hội, tập tục lạc hậu, phát triển phong trào bình dân học vụ.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng giai đoạn đầu: ⇒ Giai đoạn 1: 9/45 - 3/46
3/1946 thời kì việt nam nhân nhượng quân tưởng miền bắc, đánh pháp trong nam
( tránh đối đầu hai kẻ thù và thêm thời gian củng cố lực lượng)
11/11/1946 Đảng tuyên bố giải tán và lấy tên hội nghiên cứu CM ở Đ D lOMoARcPSD|46342985
⇒ Giai đoạn 2: 3/1946 -> 9/1946
Giai đoạn hòa với Pháp trong nam, đuổi Tưởng về nước
Thể hiện qua 2 hiêp định : 6/3/1946 hiệp ước sơ bộ ở Hà Nội ;14/9 kí tạm ước, mời
được kĩ sư trần đại nghĩa về nước.
Câu 5: Đường lối kháng chiến toàn quốc (1946 - 1954)
# (1) Đường lỗi kháng chiến toàn quốc ( 1946-
1950) MB: Bối cảnh lịch sử
+ Tháng 11/1946, quân Pháp liên tục mở các cuộc tấn công và chiếm đóng ta
+ Pháp bội ước, tăng cường khiêu khích và lấn chiếm
+ 20/11/1946: Pháp đánh Hải Phòng, Lạng Sơn
+ 17/12/1946: thảm sát ở phố Hàng Bún
+ 18/12/1946, Pháp gửi tối hậu thư đòi chúng ta phải đầu hàng -> k nhân
+ Không thể nhân nhượng thêm được nữa => Ngày 19/12/1945, Ban thường vụ
Trung ương Đảng họp Hội nghị mở rộng, phát động toàn quốc kháng chiến, tất cả
các chiến trường trong cả nước đồng loạt nổ súng.
- Quá trình hình thành
+ Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành từng bước qua thực tiễn đối
phó với âm mưu, thủ đoạn xâm lược của thực dân Pháp
+ Đường lối toàn quốc kháng chiến được hoàn chỉnh và được tập trung trong 3 văn kiện lớn: ⇒
Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Trung ương Đảng (12/12/1946) ⇒
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Hồ Chí Minh (19/12/1946) ⇒
Tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Trường Chinh năm 1947
TB: Nội dung đường lối kháng chiến
+ Mục tiêu kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng Tháng Tám,
“Đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”
+ Tính chất kháng chiến: Dân tộc giải phóng và dân chủ mới
+ Phương châm kháng chiến: ⇒
Kháng chiến toàn dân : Đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân, động viên toàn dân tích cực tham gia kháng chiến ⇒
Kháng chiến toàn diện: Kháng chiến trên mọi lĩnh vực , mọi mặt trận
- Về chính trị: Thực hiện đoàn kết toàn dân, xây dựng Đảng, chính quyền, các
đoàn thể nd, đoàn kết Miên-Lào
- Về quân sự: Xd lực lượng vũ trang toàn dân, lực lượng du kích, đấu tranh vũ
trang giữ vai trò mũi nhọn
- Về kinh tế: Tiêu thổ kháng chiến , xây dựng kinh tế tự cung tự cấp lOMoARcPSD|46342985
- Về văn hoá: xoá thực dân, phong kiến, xây mới theo ba nguyên tắc: Khoa
học, dân tộc và đại chúng
- Về ngoại giao : thêm bạn bớt thù + Nội dung: ⇒
Kháng chiến lâu dài: Đối phó âm mưu đánh nhanh thắng nhanh của Thực dân Pháp, tranh thủ, chớp nhoáng, chớp thời cơ, lợi dụng mâu thuẫn kẻ thù thắng từng bước
để đi đến thắng lợi cuối cùng ⇒
Kháng chiến dựa vào sức mình: Phải lấy nguồn nội lực của dân tộc, phát huy sức mạnh vật chất tinh thần vốn có của nhân dân
ta làm chỗ dựa chủ yếu
+ Triển vọng của cuộc kháng chiến: Mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi KB: Ý nghĩa
+ Đường lỗi kháng chiến của Đảng trở thành ngọn cờ dẫn đường chỉ lối, dộng viên
toàn dân ta tiến lên. Đây là nhân tố quan trọng hàng đầu quyết định thắng lợi kháng chiến chống Pháp
+ Đánh bại chiến lược đánh nhanh thắng nhanh Pháp, giữ Hà Nội 60 ngày đêm
Bổ sung: Nếu muốn ghi kiểu này:
Quá trình tổ chức thực hiện: Từ 1947 - 1950:
- Về công tác xây dựng Đảng và củng cố lực lượng vũ khY: mở
rộng mặt trận dân tộc thống nhất, củng cố chính quyền ở vùng địch tạm
chiếm, phát động chiến tranh du kích, đẩy mạnh công tác ngoại giao
- Về kinh tế xã hội: Đẩy mạnh phong trào tăng gia sản xuất, tự cung
tự cấp lương thực, đảm bảo đời sống cho nhân dân. Duy trì phong trào
bình dân học vụ, xây dựng nền văn hóa mới mang tinh dân tộc.
- Về ngoại giao: tích cực mở rộng mối quan hệ với nước ngoài, mở
rộng mặt trận Miên-Lào, thắt chặt tình đoàn kết chiến đấu Việt-Miên Lào
- Về quân sự: Đẩy mạnh cuộc chiến toàn diện, phát triển chiến tranh
du kích, quân dân phối hợp nhịp nhàng chiến đấu. Mở chiến dịch Biên
giới Thu Đông năm 1950 và giành chiến thắng mở ra cục diện
mới cho cuộc kháng chiến. Từ 1951-1954:
- Về quân sự: mở các chiến dịch tiến công có quy mô tương đối
lớn đánh vào địa bàn trung du và đồng bằng Bắc Bộ làm tiêu hao sinh
lực địch tạo điều kiện phát triển cho cuộc kháng chiến
- Vê chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội: Đẩy mạnh việc chăm lo phát lOMoARcPSD|46342985
triển thực lực tăng cường sức mạnh hậu phương và kháng chiến. Tích
cực tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm. Đẩy mạnh thực hiện các cải
cách dân chủ, thúc đẩy gian tô thuế, thực hiện cải cách ruộng đất.
- Về ngoại giao: chiến thắng trên lĩnh vực quân sự làm tiền đề, cơ sở
có lợi cho ta trên bàn đàm phán mở ra một trang sử mới cho dân tộc và
mở đường đi đến thắng lợi
Câu 6: Sự lãnh đạo của Đảng đối với cách mạng miền Nam (1954 - 1975)
a) ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960): ĐH hoàn chỉnh về đường lối chống
đế quốc Mỹ cứu nước. Bối cảnh lịch sử: - Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN tiếp tục lớn mạnh
+ Phong trào Giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển mạnh ở châu Á, châu Phi và khu vực Mỹ La-tinh
+ Phong trào hoà bình, dân chủ dâng cao ở các nước tư bản
+ Miền Bắc nước ta được hoàn toàn độc lập, thế lực đã lớn mạnh hơn sau hơn 9 năm kháng chiến
+ Có ý chí độc lâp thống nhất dân tộc từ Bắc chí Nam - Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ âm mưu làm bá chủ thế giới và các chiến lược toàn cầu phản CM
+ Thế giới bước vào thời kì chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa hai hệ thống TBCN và XHCN
+ Đất nước ta bị chia làm hai miền, kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu, miền Nam
thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ
- Đại hội tiến hành:
+ Họp tại Hà Nội, do tổng bí thư Lê Duẩn
+ Nhiệm vụ chung của CM VN: thực hiện đồng thời 2 chiến lược CM khác nhau ở 2
miền: Đẩy mạnh CM XHCN ở miền Bắc + Tiến hành CM dân tộc dân chủ n/dân ở
miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân chủ trong cả nước
* Nội dung chủ trương:
- Mục tiêu chiến lược: CMXHCN ở miền Bắc, giải phóng miền Nam, hòa bình, thống nhất đất nước
- Vị trí, vai trò, nhiệm vụ cụ thể:
+ Miền Bắc: quyết định nhất đối vs sự phát triển của toàn bộ CM VN và sự nghiệp
thống nhất nước nhà (miền bắc có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực và bảo vệ căn cứ địa
của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền nam , cbi cho cả nước đi lên CNXH về sau) lOMoARcPSD|46342985
+ Miền Nam: quyết định trực tiếp đối vs sự nghiệp gp miên nam khỏi đế quốc Mỹ
và bè lũ tay sai, thực hiện hòa bình thống nhất nước nhà, hoàn thành CM DT dân
chủ n/dân trong cả nước
=> 2 miền có mối qhe mật thiết, thúc đẩy và hỗ trợ lẫn
nhau - Con đường hòa bình thống nhất Tổ quốc:
+ Kiên quyết giữ vững đường lối hòa bình, theo nội dung Hiệp định Giơnevơ
=> phù hợp vs nguyện vọng và lợi ích của nhân dân VN cx như nhân dân yêu
chuộng hòa bình trên khắp TG
+ Song, luôn phải đề cao cảnh giác, chuẩn bị sẵn sàng đối phó vs mọi tình thế
- Triển vọng của CM: + Quá trình đấu tranh CM cam go, gian khổ, phức tạp, lâu
dài, nhưng thắng lợi cuối cùng nhất định sẽ đến, Nam Bắc nhất định sum họp 1 nhà
- Xây dựng CNXH: Đó là quá trình đấu tranh gay go giữa 2 con đường (XHCN và
TBCN) trên tất cả các lĩnh vực KT, chính trị, tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật …
* Ý nghĩa của đường lối:
- Thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập DT và CNXH
- Hoàn chỉnh đường lối chiến lược chung của CM VN trong giai đoạn mới
- Thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và sáng tạo của Đảng
- Là cơ sở để Đảng chỉ đạo quân dân ta chiến đấu giành được những thành tựu to lớn sau này
b) HN lần thứ 11 (3/1965) và HN lần thứ 12 (12/1965) của Ban Chấp hành TW Đảng:
đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ, cứu nước trên phạm vi cả nước * Bối cảnh lịch sử: - Thuận lợi:
+ CM thế giới đang ở thế tiến công
+ Ở mB, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt và vượt các mục tiêu về kinh tế, văn hóa
+ Ở mN, chiến tranh đặc biệt đến đầu 1965 cơ bản bị phá sản - Khó khăn:
+ Sự bất đồng giữa LX và TQ càng trở nên gay gắt, không có lợi cho CM VN
+ Đế quốc Mỹ mở cuộc “Chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân viễn chinh Mỹ và các
nước đồng minh vào xâm lược miền nam
+ Quân đội SG đóng vai trò hỗ trợ quân Mỹ và thực hiện bình định -ND đường lối:
- Nhận định tình hình và chủ trương chiến lược: TW Đảng quyết định phát động
cuộc k.chiến chống Mỹ cứu nc trong toàn quốc, coi chống Mỹ cứu nc là 1 nhiệm vụ
thiêng liêng của cả DT từ Nam ra Bắc lOMoARcPSD|46342985
- Quyết tâm và mục tiêu chiến lược: Nêu cao khẩu hiệu “Quyết tâm đánh thắng giặc
Mỹ xâm lược”, kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ
trong bất kì tình huống nào để bảo vệ miền bắc, gp miền nam, hoàn thành CM DT
DCND trong cả nước, tiến tới thực hiện hòa bình thống nhất nc nhà
- Phương châm chỉ đạo chiến lược: thực hiện k/chiến lâu dài, dựa vào sức mình là
chính, càng đánh càng mạnh và cố gắng đến mức độ cao, tập trung lực lượng của cả
2 miền để mở những cuộc tiến công lớn, tranh thủ thời cơ giành thắng lợi quyết
định trong tgian tương đối ngắn trên chiến trường miền nam.
- Tư tưởng chỉ đạo và phương châm đấu tranh ở mN:
+ Giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công và liên tục tiến công
+ Đấu tranh quân sự kết hợp với đấu tranh chính trị, triệt để vận dụng 3 mũi
giáp công (quân sự, chính trị, binh vận), đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược
(rừng núi, đồng bằng-nông thôn, đô thị)
+ Trong giai đoạn này, đấu tranh quân sự có tác dụng quyết định trực tiếp và
giữ 1 vị trí ngày càng quan trọng
- Tư tưởng chỉ đạo đối với miền bắc:
+ Chuyển hướng xd KT, bảo đảm tiếp tục xd mB vững mạnh về KT và quốc
phòng trong điều kiện có chiến tranh
+ Động viên sức người sức của ở mức cao nhất để chi viện cho cuộc chiến
tranh gp miền nam tranh cục bộ” ra cả nước
- Nhiệm vụ và mối qhe giữa CM 2 miền:
+ Miền Nam là tiền tuyến lớn, miền Bắc là hậu phương lớn + Bảo vệ miền
Bắc là nhiệm vụ của cả nc, ra sức tăng cường lực lượng mB về mọi mặt
nhằm đảm bảo chi viện đắc lực cho mN càng đánh càng mạnh => 2 nhiệm
vụ trên đây không tách rời nhau, mà mật thiết gắn bó nhau nhằm thực hiện
khẩu hiệu chung: “Tất cả để đánh thắng giặc Mỹ xâm lược”
c) So sánh giữa 2 cái đại hội lOMoARcPSD|46342985
d) Ý nghĩa của đường lối:
- Thể hiện tư tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập DT và CNXH
- Tiếp tục tiến hành đồng thời 2 chiến lược CM của Đảng và quyết tâm đánh thắng giặc Mỹ xâm lược
- Là đường lối chiến tranh nhân dân, cơ sở để Đảng lãnh đạo đưa cuộc k/c chống Mỹ,
cứu nước đi tới thắng lợi Chương III
Vấn đề 7. Đảng lãnh đạo đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa. lOMoARcPSD|46342985
Câu 7.1. Chủ trương của Đảng về công nghiệp hóa thời kỳ trước đổi mới:
a, Mục tiêu và phương hướng của công nghiệp hóa XHCN
- Giai đoạn từ 1960 – 1975:
+ CNH được hình thành từ Đại hội III(9/1960) và được triển khai ở miền Bắc
+ Tính tất yếu của CNH: “Muốn cải biến tình trạng nông nghiệp lạc hậu hiện nay của
nước ta, không có con đường nào khác, ngoài con đường CNH XHCN.
+ Vị trí của CNH: CNH XHCN là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta.
+ Mục tiêu: CNH XHCN xây dựng nền kinh tế XHCN cân đối và hiện đại; xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, tạo điều kiện cơ bản cho CNXH thắng lợi.
+ Phương hướng: Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, đồng thời ra
sức phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, nhằm biến nước ta từ một nước
nông nghiệp lạc hậu thành một nước có công nghiệp hiện đại và nông nghiệp hiện đại”
- Giai đoạn từ 1975-1985
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV (12/1976) đã xác định đường lối CNH trong thời kỳ quá độ ở nước ta là:
+ Đẩy mạnh CNH XHCN, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đưa nền kinh
tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN.
+ Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp
và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành cơ cấu công - nông nghiệp.
+ Vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương, kết hợp kinh tế
trung ương và kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V (3/1982) chủ trương phải xác định đúng bước đi của
CNH cho phù hợp với mục tiêu và khả năng của mỗi chặng đường .
+ Tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu,
đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn XHCN.
+ Kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ
cấu công - nông nghiệp hợp lý.
b, Đánh giá sự thực hiện đường lối CNH
- CNH theo mô hình truyền thống với nền kinh tế khép kín, thiên về phát triển CN nặng.
- Chủ yếu dựa vào lợi thế về tài nguyên, lao động và sự giúp đỡ của các nước XHCN;chủ lực
thực hiện CNH là Nhà nước;việc phân bổ các nguồn lực để thực hiện CNH chủ yếu bằng cơ
chế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp.
- Nóng vội, giản đơn, chủ quan duy ý chí, ham làm nhanh, làm lớn, không quan tâm đến hiệu quả KT-XH. lOMoARcPSD|46342985 Nguyên nhân:
- Về khách quan: chúng ta tiến hành CNH từ một nền kinh tế lạc hậu, nghèo nàn và
trong điều kiện chiến tranh kéo dài nên không thể tập trung mọi nguồn lực cho công
nghiệp hoá. Ảnh hưởng từ cách làm của các nước XHCN khác. - Về chủ quan:
+ Sai lầm trong việc xác định mục tiêu, bước đi và phương thức tiến hành
CNH. Thực chất là do chủ quan, nóng vội nên chúng ta đã chủ trương đẩy
mạnh CNH trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết.
+ Sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế (cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư không
hợp lý), không xuất phát từ thực tế, thiên về phát triển công nghiệp nặng và
xây dựng những công trình quy mô lớn, kết quả là đầu tư nhiều nhưng hiệu quả thấp...
Câu 7.2. Quá trình đổi mới tư duy về CNH (Câu hỏi chính trong vở)
a) Bối cảnh lịch sử:
- Từ cuối những năm 70 – giữa những năm 80, đất nước lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội trầm trọng.
- Mỹ vẫn kéo dài cấm vận về kinh tế chống Việt Nam gây khó khăn cho sự phát triển của đất nước
- Trên TG, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế trở thành xu hướng tất yếu.
- Cách mạng KH – CN diễn ra mạnh mẽ
b) Đảng nhận thức về CNH qua từng Đại hội: ĐH VI (12/1986)
- Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật”, ĐH đã chỉ
rõ những sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn 1975 – 1986
+ Một là, sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi, về xây dựng CSVC - KT, cải tạo XHCN và quản lý kinh tế
+ Hai là, sai lầm trong việc bố tr\ cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư
+ Ba là, không thực hiện nghiêm túc nghị quyết của Đại hội Đảng V (1982)
- ĐH quyết định chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện cho bằng
được 3 chương trình trong những năm còn lại ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ:
+ Lương thực, thực phẩm + Hàng tiêu dùng + Hàng xuất khẩu lOMoARcPSD|46342985
- Nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát của những năm còn lại của trong chặng đường
đầu tiên là ổn định mọi mặt tình hình kinh tế-xã hội.
- Nội dung, bước đi, phương thức tiến hành CNH:
+ CNH phải xuất phát từ nhu cầu thực tiễn, coi trọng t\nh hiệu quả của các chương trình đầu tư.
+ Bố trí lại cơ cấu sản xuất, điều chỉnh cơ cấu đầu tư, xác định rõ cơ cấu kinh tế lúc
này chưa phải là cơ cấu công - nông nghiệp hiện đại, mà là cơ cấu nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ.
+ Thừa nhận sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế, nhiều hình thức sở hữu trong quá trình CNH.
=> Đại hội VI đánh dấu sự trưởng thành trong nhận thức của Đảng về con đường đi lên
CNXH ở nước ta, về CNH XHCN. Đó là khởi điểm hết sức quan trọng cho quá trình đổi
mới tư duy về CNH sau này.
Hội nghị TW 7 khóa VII (tháng 1/1994)
- Quan điểm mới về CNH – HĐH: “CNH, HĐH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội, từ sử dụng sức lao
động thủ công là ch\nh sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến
bộ khoa học, công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao’’.
=> Quan niệm này cho thấy điểm mới là: CNH phải gắn với HĐH. Cốt lõi của CNH, HĐH
là phát triển LLSX; phạm vi CNH, HĐH được mở rộng, không phải chỉ là sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế mà là sự chuyển đổi căn bản, toàn diện mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, quản lý kinh tế, xã hội...
=> Đặt ra tầm nhìn mới về khả năng đưa đất nước bước sang thời kỳ phát triển mới - thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH.
Đại hội VIII (6/1996)
- Nhìn lại đất nước sau 10 năm đổi mới, Đại hội đã nhận định: nước ta đã thoát khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, cho phép chuyển sang thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Chuyển từ CNH theo hướng nhập khẩu sang CNH hướng về xuất khẩu.
- Coi thị trường bên ngoài trở thành một động lực đặc biệt quan trọng cho sự phát triển.
Đại hội IX (4/2001) – Đại hội XII (1/2016)
- Con đường CNH là cần thiết và có thể rút ngắn bằng cách kết hợp “đi tắt”, “đón đầu” những công nghệ mới.
- Hướng CNH, HĐH: phát triển nhanh và có hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh
vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. lOMoARcPSD|46342985
- Phải tiến hành CNH, HĐH trong một nền kinh tế mở, hướng ngoại, đảm bảo xây dựng
nền kinh tế độc lập tự chủ.
- Đẩy nhanh CNH, HĐH nông nghiệp nông thôn hướng vào việc nâng cao năng suất,
chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.
- Đẩy mạnh CNH, HĐH phải tính đến yêu cầu phát triển bền vững trong tương lai.
Câu 7.3. So sánh ND CNH thời kỳ trc đổi mới và thời kỳ đổi mới * Giống nhau:
- Đảng ta luôn khẳng định CNH, HĐH là nhiệm vụ trọng tâm trong suốt thời kỳ quá độ
- Mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng cơ sở vật chất, văn hóa tinh thần cho nhân dân * Khác nhau:
Câu 7.4. Tác động tiêu cực và tích cực của Toàn cầu hoá:
Toàn cầu hoá là xu thế liên kết các quốc gia với nhau để phát triển - Tích cực:
+ Tạo ra thị trường hàng hoá mở rộng
+ Chuyển giao khoa học công nghệ
+ Hệ thống thông tin, hạ tầng cơ sở phát triển
+ Có thêm nhiều ngành nghề, nhiều việc làm mới xuất hiện
+ Làm giàu bản sắc văn hoá dân tộc - Tiêu cực:
+ Tội phạm xuyên quốc gia gia tăng
+ Lợi thế nghiêng về các nước phát triển về sự cạnh tranh
+ Tăng nguy cơ diễn biến hoà bình, lật đổ chính quyền
+ Mai một văn hoá truyền thống
+ Tổn thương nền kinh tế toàn cầu (vì nếu một sự cố tại một quốc gia có thể
dẫn đến ảnh hưởng cho những khu vực khác)
Vấn đề 8. Đảng lãnh đạo xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.