Đề cương Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam | Đại học Nội Vụ Hà Nội

Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng ViệtNam được nêu trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930). 2. Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.

lOMoARcPSD| 36844358
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Contents
1. Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930). 2
2. Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
của
Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941). 3
3. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”,
ngày
12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng. 4
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. 5
5. Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban Chấp
hành
Trung ương Đảng. 6
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945-12/1946). 7
7. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam.
11
8. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986). 12
9. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần thứ VI
(12/1986) của Đảng. 13
10. Phân tch các bài h c kinh nghi m đọ ược Đ i h i lâần th VI (12/1986) c a Đ ng tạ
ổng kếết.
(Bài h c 1 và3) 13
11. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu lên tại
Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986). 19
12. Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991). 20
13. Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991). 22
14. Phân tch các quan đi m ch đ o quá trình công nghi p hóa, hi n đ i hoá, để ỉ ạ ệ ệ ạ ược nếu l i
Đ i ạ ạ h i Đ ng lâần th VIII (1996).ộ ả ứ 22
15. Mô hình kinh tếế t ng quát nổ ước ta trong th i kỳ quá đ lến CNXH đờ ược thông
qua t i ĐH ạ
IX (2001) – p150. 26
16. Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị Trung
ương 5 khoá XII (tháng 5-2017) p193 30
17. Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết – p216. 31
18. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu tổng quát về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, được thông qua tại Hội nghị TƯ 8 khóa XII
lOMoARcPSD| 36844358
2
(10-2018). ( ko học) 31
19. Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp để bảo v
chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946). 33
1. Trình bày nội dung bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động cách
mạng Việt Nam sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba
tổ chức cộng sản, đến ĐCS VN trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin quan điểm
cách mạng Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chánh cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp bọn phong kiến; làm cho ớc
Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh tổ chức quân đội
công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính
phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công chia cho
dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi
hành luật ngày làm 8h.
+ Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
+ Về lực lượng cách mạng:
+) Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân phải dựa
vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
+) Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp.
+) Đối với phú nông, trung tiểu địa chsản VN chưa mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít hơn mới làm cho họ đứng trung lập.
+) Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ.
+ Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp sản lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng
đội tiên phong của giai cấp sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với
các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công
nông mà đi vào con đường thỏa hiệp.
lOMoARcPSD| 36844358
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách
mạng Việt Nam một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực nh liên lạc với
các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Đánh giá: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân
tộc đúng đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh:
- Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
- Đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
- Nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc độc lập tự
do.
- Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền cách mạng ruộng đất để đi tới hội
cộng sản là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
- Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã
chứng minh tính khoa học tính cách mạng, tính đúng đắn tiến bộ của
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2. Bối cảnh lịch sử nội dung ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
- Bối cảnh lịch sử: Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở vnước trực
tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương đảng lần
thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941.
- Nội dung:
+ Khẳng định chủ trương đúng đắn của Hội nghị 6 và 7 nhưng đề cao hơn nữa nhiệm
vụ giải phóng dân tộc và đưa nhiệm vụ này lên hàng đầu.
+ Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu
hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo”, giảm
tô, giảm tức …
+ Chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam,
Lào, Campuchia.
+ Nhiệm vụ trung tâm của đảng trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang +
Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
+ Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh. Năm tháng sau, Tuyên ngôn,
Chương trình, điều lệ Việt Minh được công bố chính thức.
- Ý nghĩa: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương đảng lần thứ 8 ý nghĩa quan
trọng. Nghị quyết của Hội nghị lần 8 đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược sách lược cách mạng đã đề ra Hội nghị Ban Chấp hàng Trung
ương lần thứ 6 (11/1939). tác dụng quyết định trong việc vận động toàn
đảng, toàn dân chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám. Mở rộng:
- Vấn đề 1: Tại sao đến tháng 2/1941, Nguyễn Ái Quốc mới về nước ?
lOMoARcPSD| 36844358
4
Trong thời gian Quảng Châu (1925 1926), Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt
Nam Cách mạng thanh niên. đến tháng 2/1930, Người đã triệu tập hội nghị hợp nhất
ba tổ chức Cộng sản Việt Nam tại Hương Cảng. Nguyễn Ái Quốc chưa về nước
bởi vì Cách mạng Việt Nam chưa có thời cơ giành thắng lợi.
Đến tháng 9/1939, thế chiến thứ hai (1945) bùng nổ, phe đồng minh các dân tộc
tiên bộ trên thế giới nhận rằng chủ nghĩa Phát xít sẽ thất bại lúc đó thời của
các dân tộc thuộc địa giành độc lập sẽ đến.
thế tháng 2/1941, Nguyễn Ái Quốc mới về ớc lãnh đạo Cách mạng chuẩn bị
mọi điều kiện để đón thời cơ giành độc lập hoàn toàn.
- Vấn đề 2: Theo anh (chị), trong các chủ trương của Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành
Trung ương đảng Cộng sản đông Dương (5/1941), chủ chương nào là quan trọng
nhất? Vì sao?
Chủ trương quan trọng nhất là: Trước hết phải làm sao giải phóng cho được các dân
tộc đông Dương khỏi ách Pháp Nhật. vậy hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu
“đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức,
chia lại ruộng công tiến tới thực hiện “người cày có ruộng”.
Bởi vì: “Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc
lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu
mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi
lại được”.
3. Nội dung ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau hành động của
chúng ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban
Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính
Nhật Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật Pháp bắn nhau hành động
của chúng ta” * Nội dung:
- Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính:
+ Nguyên nhân: mâu thuẫn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể điều hòa
được (vì hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)
+ Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách mạng xuất
hiện
- Xác định kẻ thù duy nhất của nhân dân ta lúc này phát xít Nhật ộn tay sai
củachùng
- Khẩu hiệu đấu tranh: Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật
bằngkhẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật
lOMoARcPSD| 36844358
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng
8 Ngoài ra chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta địch
mooux địa phương không giống nhau, cách mạng thể chin muồi các địa
phương cũng không đều nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và địch
lợi cho cách mạng tlãnh đạo quần chúng đứng lên tiến hành giành chính
quyền trong toàn quốc.
Ý nghĩa:
Chỉ thị này có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu, một lời
dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng hật cứu nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của
các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo
vệ và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách.
TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC.
Thuận lợi:
- Về quốc tế:
+ Sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN
+ CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cách
mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, phong trào dân chủ hòa bình
cũng vươn lên mạnh mẽ.
- Về trong nước:
+ VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân
chủ mới
+ ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính
quyền CM với bộ máy thống nhất từ TW đến sdc hình thành phục vụ cho lợi
ích của ND, tổ quốc
+ CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dtoc
+ Quân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng phát huy vai trò đvs
cuộc đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới
Khó khăn:
- Trên thế giới:
+ Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn
công ptrao CM trong đó có CMVN
+ Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước
VNDCCH
lOMoARcPSD| 36844358
6
+ VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên
ngoài
- Trong nước: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
phải đối mặt với muôn vàn khó khăn:
+ Nạn đói: Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lụt đến
tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày
cấy. Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ. Nạn đói mới có nguy cơ
xảy ra trong năm 1946.
+ Nạn dốt: n 90% dân số không biết chữ. Các tệ nạn hội như tín dị đoan,
rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt: Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó
đến 1 nửa là tiền rách không dùng được. Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm
soát. Quân Tưởng đưa vào lưu nh đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” m rối loạn nền
tài chính nước ta.
+ Về thù trong, giặc ngoài: Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng
ạt vào Nội. Từ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho
thực dân Pháp trở lại xâm lược.
5. Nội dung ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Hoàn cảnh lịch sử:
Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã
trở thành một hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ
châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong
các nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao.
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực
mới. Đảng ta từ một đảng hoạt động bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân
ta được giải phóng khỏi cuộc đời nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước.
Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc các chính quyền phản động
trong khu vực, chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước hội chủ nghĩa
lực lượng tiến bộ trên thế giới.
+ Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nạn đói năm
1945 làm 2 triệu người chết, tiếp đó là nạn lũ lụt, hạn hán kéo dài làm 50% ruộng đất bị
bỏ hoang. Sản xuất nông nghiệp đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc trống rỗng, ngân
hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.
Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ. + Ở miền Bắc: 20 vạn
quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách, chúng
lập chính quyền phản động một số nơi, cướp của giết người chống phá chính quyền
ch mạng. miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay
lOMoARcPSD| 36844358
cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. “Tổ quốc lâm nguy! Vận mệnh
dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc!”.
Nội dung:
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ th“Kháng chiến kiến
quốc” vạch rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta. Chỉ thị
xác định:
Về chỉ đạo chiến lược: “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân
tộc giải phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
Về xác định kẻ thù:
Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất mặt trận
Việt - Miên - Lào, ...
Về phương hướng, nhiệm vụ: Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là:củng
cố chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống của nhân dân. Nhiệm vụ bao trùm bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến
pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân. + Về quân sự: động
viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với
quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”. Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng ý nghĩa hết
sức quan trọng.
- Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
- Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
- Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
- Nêu những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc
ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng
(9/194512/1946).
Lời giải 1
- Hoàn cảnh nước ta sau CMT8
- Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Trước tình hình mới, TW Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích
tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới
sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm
giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được.
Nêu nd của chỉ thị kháng chiến kiến quốc
lOMoARcPSD| 36844358
8
- Kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
+Kết quả: Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai
đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
Về chính trị - xã hội:
Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ hội mới - chế độ dân chủ nhân
dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
Về kinh tế, văn hóa:
Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế của
chế độ cũ, các lĩnh vực sản xuất được hồi phục.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
Nhân nhượng với quân đội Tưởng, tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung lực
lượng chống Pháp ở MN
Tạo điều kiện cho quân dân ta có thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
- Ý nghĩa: Như trên
- Bài học kinh nghiệm:
Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng bảo vệ
chính quyền cách mạng.
Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính,
coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách
mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể.
Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra
cả nước khi kẻ địch bội ước.
Lời giải 2
a) Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công,ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra
đời, công cuộc xây dựng bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh
vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi bản trên thế giới, hệ thống hội chủ nghĩa do Liên đứng đầu
được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, tr
thành một ng thác cách mạng. Phong trào dân chủ hòa bình cũng đang vươn
lên mạnh mẽ. trong nước, chính quyền n chủ nhân dân được thành lập, hệ
lOMoARcPSD| 36844358
thổng từ Trung ươnga đến sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất
nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ
Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ
tịch.
Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng
nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp
non yếu. Nền độc lập của ớc ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận,
và đặt quan hệ ngoại giao. Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phátxít
Nhật, quân đội các nước đế quốc ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam khuyến khích
bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập chia
cắt ớc ta. Nghiêm trọng nhất quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng
đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. "Giặc đói, giặc dốt
giặc ngoại xâm” những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như "ngàn
cần treo sợi tóc", Tổ quốc lâm nguy.
b) Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Trước tình hình mới, Trung uơng Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân
tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới
và sức? mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ
vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được. Ngày 2511-1945, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng ra Chthị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường
đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến
quốc của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt
Nam lúc này vẫn dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này "Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông
Dương chỉ rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng". Vì vậy, phải "lập Mặt trận dân tộc thống nhất
chống thực dân Pháp xâm lược"; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng
lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt - Miên - Lào, V. V...
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần
khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài
trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc
thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng
Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định
đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam thực dân Pháp xâm luợc. Đã chỉ ra kịp
thời những vấn đề bản về chiến lược sách lược cách mạng, nhất là nêu hai
lOMoARcPSD| 36844358
10
nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám
xây đựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ
thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ
chính quyền cách mạng.
Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo
thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước
hết trong giai đoạn ttháng 9-1945 đến cuối năm 1946. Như việc bầu cử Quốc
hội, lập Chính phủ chính thức, ban nh Hiến pháp, xây dựng các đoàn thể nhân dân,
khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, xóa nạn chữ, khai giảng năm học
mới, tập luyện quân sự, thực hiện hòa với quân Tưởng miền Bắc để chống thực
dân Pháp ở miền Nam và hòa với Pháp để đuổi Tưởng về nước...
c)Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn
1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế
độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ
nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương
đến làng, xã và cácquan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc
toàn, ng an nhân n được thiết lập tăng cường. Các đoàn thnhân dân như
Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng mở rộng. Đảng Dân chViệt
Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các
thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia.
Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi,
năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11-1946, giấy bạc
"Cụ Hồ" được phát hành. Đã mở lại các trường lớp tổ chức khai giảng năm học
mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được
nhiều tệ nạn hội tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực
hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm
Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh
đạo nhân n Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi
viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, bằng ch
trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng Chính phta đã thực hiện
sách lược nhân nhượng với quân đội. Tưởng tay sai của chúng để giữ vững chính
quyền, tập trung lực lượng chổng Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tường ký Hiệp ước
lOMoARcPSD| 36844358
Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo
quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hào hoãn, dàn xếp với
Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về ớc. Hiệp định bộ 6-3-1946, cuộc đàm
phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946 đã
tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên đã bảo vệ được nền độc lập của
đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu
tiên bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị
được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
Nguyên nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là do Đảng đã đánh
giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương
kháng chiến, kiến quốc đứng đắng; xây đựng phát huy được sức manh của khối
đại đoàn kết dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch.
Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến
kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào
dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên
tắc với kẻ địch cũng một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cành,
cụ thể. Tận đụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan
ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
7. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng
miền Nam.
a. Bối cảnh lịch sử: Đây là giai đoạn đquốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủnghĩa
thực dân kiểu mới ở miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
từng bước xé bỏ hiệp định giơnever đàn áp ptrào đâu tranh of ndân ta. Thực hiện
chính sách tố cộng diệt công với phương châm gjết nhầm còn hơn bỏ xót. vậy
ptrào cm miền nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề. Về phía ta Đảng kiên trì
lãnh đạo ndân đtranh ctrị.
Tuy nhiên trc những đòi hỏi of ptrào CM mnam Đnảg ta đã từng bước tìm tòi để
xdựng đường lối CM mnam đc đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị lần 15
tháng 1 năm 1959.
b. Nội dung of nghị quyết: Hội nghị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt Nam.
Một là: mâu thuẫn giữa một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến bọn tư sản mại
bản quan liêu thống trị ở mnam một bên toàn thể dtộc VN, bao gồm ndân MB
ndân MN. Hai là, giữa con đường XHCN với con đường TBCN mbắc. Tuy
t/chất khác nhau 2 mâu thuẫn bản mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn
nhau.
lOMoARcPSD| 36844358
12
Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM VN
trong giai đoạn CM mới. Nhiệm vụ bản và trc mắt gphóng mnam khỏi ách
thống trị đquốc và pkiến, hoàn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực hiện độc
lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xd một đất nc hoà bình, thống nhất độc
lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhiệm vụ trước mắt đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm
lược gây chiến, đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai đế quốc
mỹ, thành lập một số chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền nam. thực hiện
độc lập dân tộc các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống cho nhân dân, giữ
vững hoà bình, thực hiện thống nhất nc nhà trên sở độc lập n chủ, tích cực
bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và trên thế giới
Con đường phát triển bản của cách mạng miền nam khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân. Đó con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa vào lực
lượng chính trị của quần chúng là là chủ yếu kết hợp với lượng vũ trang để đánh đổ
ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lạp chính quyền cách mạng của nhân
dân
Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần mặt trận dân tộc thống nhất
riêng với tính chất, nhiện vụ thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi tất cả
các llượng chống đế quốc mỹ tay sai đảng ta cần nghiên cứu chủ độgn sử
dụng khunh hướng hoà bình, trung lập dang nảy nở trong tư sản dtộc và trí thức lớp
trên, coi trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng mâu thuẫn của chế độ mỹ diệm,
tranh thủ thêm bạn bớt thù
Cuộc khởi nghĩa cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh trường
kỳ
Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để tập
hợp lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến
Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi
c. Ý nghĩa: nghị quyết 15 ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền
nam tiến lên, đã xoay chuyển nh thế, dẫn đến cuộc đồng khởi oanh liệt của toàn
miền nam năm 60. sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ 54-75bộ chính
trị ban chấp hành trung ương đảng khoá 7 đã kết luận “nghị quyết trung ương 15 rất
đúng, làm xoay chuyển cả tình thế, nhưng trước đó đảng đã khuyết điểm về chỉ
đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-58ta có sai lầm trong chỉ đạo chiến lược, chậm
chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn mạnh đấu tranh chính trị khi địch đã dùng
bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ, nhân dân.
8. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) (1985-
1986).
lOMoARcPSD| 36844358
Đột phá đầu tiên: Hội nghị TW 6 (8/1979): “sản xuất bung ra”, chỉ thị số
100CT/TW (1/1981) về khoán sản phẩm, … trong bối cảnh_p122
Đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8 khóa V (6/1985): xóa bỏ bao cấp, thừa nhận sản
xuất hàng hóa + bối cảnh_p126
Đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986) về các mặt của nền kinh
tế.
9. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần
thứ VI (12/1986) của Đảng.
- Bối cảnh lịch sử: đổi mới là xu thế và là tất yếu của thời đại (p129). - Nội
dụng đường lối:
+ 4 bài học
+ 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế
+ 4 nhóm chính sách xã hội và một số các chính sách khác
+ Kế hoạch 5 năm
- Ý nghĩa: vở ghi + sách
10.Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của
Đảng tổng kết. (Bài học 1 và 3) Có 4 bài học:
a) Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm
gốc”.
Đã được thhiện trong suốt chiều dài lịch sử nét trong tưởng Hồ Chí Minh.
Thấm nhuần sâu sắc quan điểm của chnghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng
Nhân dân trong lịch sử, trong tư tưởng chỉ đạo cũng như trong thực tiễn hành động,
Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vai trò làm chủ của Nhân dân, quyền lực của dân,
luôn tin vào khả năng sức mạnh của dân, rằng còn dân còn nước, được lòng
dân là được tất cả.
Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” (1927), trả lời cho câu hỏi: “Ai người cách
mệnh?”, Người giải thích: “Vì bị áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp
bức càng nặng thì lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết. Khi trước
bản bị phong kiến áp bức cho nên cách mệnh. Bây giờ bản lại đi áp bức công
nông, cho nên công nông là người chủ cách mệnh”.
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công bằng sức mạnh của toàn quốc đồng bào
“đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, đất nước bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ “vừa
kháng chiến vừa kiến quốc”, quyết giữ vững nền độc lập dân tộc và đưa kháng chiến
đến thắng lợi hoàn toàn. Để hoàn thành nhiệm vụ khó khăn, to lớn, nặng nề đó, quan
điểm của Hồ Chí Minh là phải thấy hết và khai thác triệt để sức mạnh của Nhân dân.
Nước Dân chủ cộng a thì Chính phủ Nhân dân phải đoàn kết thành một khối.
lOMoARcPSD| 36844358
14
Nếu không có Nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng; nếu không Chính phủ
thì Nhân dân không ai dẫn đường. Lực lượng bao nhiêu đều là nhờ dân hết, rằng “có
lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy làm cũng được. Không có, thì
việc gì làm cũng không xong. Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản
đơn, mau chóng, đầy đủ, những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi
không ra”.
Kế thừa phát triển ởng “trọng dân” trong truyền thống lịch sử của dân
tộc, Hồ Chí Minh khẳng định: Dân là “gốc của nước”, gốc có vững thì cây mới bền,
xây lầu thắng lợi trên nền Nhân dân. Từ chỗ coi “Lực lượng toàn dân là lực lượng
đại hơn hết. Không ai chiến thắng được lực lượng đó”, Người dạy cán bộ: “Quan
tâm đến đời sống của quần chúng thì quần chúng sẽ theo ta, ta được lòng dân thì ta
không sợ gì cả, nếu không được lòng dân thì ta không thể làm tốt công tác”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tin tưởng vào sức mạnh trí tuệ của Nhân dân,
Người khẳng định: “Trong bầu trời không quý bằng nhân dân. Trong thế giới
không mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Vì vậy, Người chủ trương:
“Cách làm là: dựa vào: Lực lượng của dân, Tinh thần của dân, để y: Hạnh phúc
cho dân”. Tin tưởng vào lực lượng và trí tuệ của Nhân dân là một trong những phẩm
chất bản của người cộng sản. Trong hoàn cảnh đất nước càng gian khổ thì lại càng
phải tin vào khả năng cách mạng, tin vào lực lượng quần chúng Nhân dân.
Tin vào dân, dựa vào dân, Chủ tịch Hồ CMinh luôn coi trọng phát huy tinh
thần làm chủ của Nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân. “Nước lấy
dân làm gốc” vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là bí quyết thắng lợi của mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng Nhà nước ta. Chủ nghĩa hội nhằm
nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của Nhân dân và do Nhân dân xây
dựng. Nghĩa là phải phát huy tinh thần làm chủ và tinh thần sáng tạo của Nhân dâ
Nhân dân phải được tham gia một cách thực tế vào công việc quản lý sản xuất và đời
sống của mình; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân thông qua các tổ chức
đoàn thể đại diện như: Quốc hội, Mặt trận tổ quốc, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội
Phụ nữ… Những vấn đliên quan đến đường lối chính sách, đến chế tổ chức
liên quan đến sinh mệnh, cuộc sống, tương lai hy vọng của hàng chục triệu quần
chúng, nếu không ý kiến của quần chúng, không tập hợp được ttuệ của quần
chúng sẽ không tránh khỏi những hạn chế sai lầm.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn dặn: Phải ra
sức thực hành dân chủ, thật sự tôn trọng quyền làm chủ của quần chúng, dân chủ về
kinh tế, dân chủ về chính trị. Theo Người “Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần
chúng đề ra sáng kiến”, có dân chủ thì dân mới tin, mới dám nói, mới sự sáng tạo,
do đó mới tạo nên động lực.
người đứng đầu Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên giáo dục
cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần phục vụ, tinh thần trách nhiệm trước Nhân dân,
lOMoARcPSD| 36844358
nghiêm khắc phê phán những biểu hiện vi phạm lợi ích của Nhân dân. Với quan điểm
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, Người luôn xem mình là người phục vụ
quần chúng, chịu trách nhiệm trước quần chúng. Người nghiêm khắc phê phán những
biểu hiện của tệ quan liêu, xa dân, khinh dân, đặc biệt thói kiêu ngạo “quan cách
mạng”, ra lệnh, ra oai, “không tin dân” để dẫn đến chỗ “dân không tin”, làm hại đến
uy tín của Đảng, của Chính phủ.
Trước lúc đi xa, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn đau đáu nỗi lòng về chăm lo cuộc
sống của Nhân dân. Trong Di chúc của mình, Người đã để lại những lời căn dặn tỉ
mỉ về những việc cần làm đối với những người đã dũng cảm hy sinh một phần xương
máu của mình, đối với cha mẹ, vợ con của thương binh liệt sĩ, đối với chiến sỹ trẻ
tuổi trong các lực lượng trang thanh niên xung phong, đối với nông dân, với
việc “xây dựng lại thành phố và làng mạc đẹp đẽ”, “phát triển công tác vệ sinh y tế”,
“sửa đổi chế độ giáo dục” nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho Nhân
dân.
Chính tư tưởng “Nước lấy dân làm gốc”, yêu thương, kính trọng Nhân dân, luôn
tin tưởng vào khả năng, sức mạnh của quần chúng Nhân dân Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vun trồng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng rộng rãi vững
mạnh, góp phần to lớn làm nên những thắng lợi vẻ vang của cách mạng Việt Nam.
tưởng “Nước lấy dân làm gốc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh tưởng Nhân
dân, con người. Dựa vào dân, tin vào lực lượng, trí tuệ của Nhân dân, chăm lo cho
cuộc sống vật chất, tinh thần của Nhân dân sở tạo nên sức mạnh đoàn kết
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhân dân. Đó cũng chính nền tảng của công
cuộc đổi mới phát triển mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã đang lãnh đạo Nhân
dân thực hiện.
Càng quan trong hơn trong thời kì đổi mới
Sau 35 năm đổi mới, chúng ta giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử,
một trong những thành tựu đó nhận thức u sắc về ng dân, sức dân. Hiểu biết
kinh nghiệm ng đầu Đảng ta được trong toàn bộ hoạt động của mình,
Đảng phải quán triệt tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân lao động.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá đlên chủ nghĩa hội năm
1991 rút ra bài học kinh nghiệm thứ hai: “Sự nghiệp cách mạng là của Nhân dân, do
Nhân dân và vì Nhân dân. Chính Nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử. Toàn
bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích nguyện vọng chân chính của
Nhân dân. Sức mạnh của Đảng sự gắn mật thiết với Nhân dân. Quan liêu,
mệnh lệnh, xa rời Nhân dân sẽ đưa đến những tổn thất không lường được đối với
vận mệnh của đất nước”.
lOMoARcPSD| 36844358
16
Tổng kết chặng đường đổi mới 10 năm (1986-1996), Đảng ta rút ra 06 bài học;
trong đó, bài học thứ tư là “mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát
huy sức mạnh của cả dân tộc” khẳng định: “Cách mạng sự nghiệp của Nhân
dân, Nhân dân do Nhân dân. Chính những ý kiến, nguyện vọng sáng kiến
của Nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng”.
Bước vào thế kỷ XXI cũng chặng đường 15 năm đổi mới, Đảng vẫn nhất quán
“đổi mới phải dựa vào Nhân dân, lợi ích của Nhân dân, phù hợp với thực tiễn,
luôn luôn sáng tạo”. Thực tiễn 20 năm đổi mới (1986-2006), Đảng tiếp tục nhấn
mạnh: “Đổi mới phải lợi ích của Nhân dân, dựa vào Nhân dân, phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo của Nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới”.
Cương lĩnh Bổ sung, phát triển năm 2011 rút ra một trong những bài học kinh
nghiệm lớn: “Sự nghiệp cách mạng của Nhân dân, do Nhân dân Nhân dân.
Chính Nhân dân người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của
Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Sức mạnh
của Đảng sự gắn mật thiết với Nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời Nhân
dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế
độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”.
Cùng với đó, tổng kết 30 năm đổi mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp
tục quán triệt sâu sắc bài học kinh nghiệm: “Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan
điểm lấy “dân làm gốc”, lợi ích của Nhân n, dựa vào Nhân dân, phát huy vai trò
làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo mọi nguồn lực của Nhân dân, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân”. Như vậy có thể thấy rằng, trong suốt quá trình
lãnh đạo đưa đất nước đi lên chủ nghĩa hội, Đảng ta luôn nhất quán quan điểm
“sự nghiệp đổi mới phải lợi ích của Nhân dân”, xa rời, đi ngược lại lợi ích của
Nhân dân, đổi mới sẽ thất bại. Những ý kiến, nguyện vọng sáng kiến của Nhân
dân nảy sinh từ thực tiễn là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Nhân
dân người làm nên những thành tựu của đổi mới. Đổi mới phải dựa vào Nhân dân,
do lòng dân quyết định. Nguồn lực của Nhân dân có nhiều, bao gồm tài dân, sức n,
của dân, quyền dân; song nguồn lực lớn nhất, quan trọng nhất, quyết định nhất là
lòng dân, có lòng dân thì có sức dân.
Phát biểu tại Hội nghị toàn quốc triển khai chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng và các văn bản của Trung ương
về công tác dân vận, Tổng thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: Tin dân, chăm
lo cho dân, lấy dân làm gốc một bài học lớn được rút ra từ chiều sâu lịch sử đất
nước ta. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Bác Hồ Đảng ta luôn nhận thức
sâu sắc vai trò to lớn của Nhân dân, ý nghĩa cực kỳ quan trọng của công tác dân vận,
thường xuyên chăm lo xây dựng củng cố mối liên hệ chặt chẽ với Nhân dân.
Chính nhờ thế mặc với số lượng không đông, Đảng ta vẫn đủ sức mạnh
lãnh đạo cách mạng vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng mọi kẻ thù, dù đó là kẻ thù
nguy hiểm hung bạo nhất. Với sự khẳng định này, Tổng thư muốn nhắc nhở
lOMoARcPSD| 36844358
các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền cần quan tâm hơn nữa, làm tốt hơn nữa công
tác dân vận, nâng cao vai trò của Mặt trận các đoàn thể trong việc giữ vững
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Cần có biện pháp cụ thể và tích cực bảo đảm
đời sống Nhân n, trước hết bảo đảm việc làm, chăm lo cái ăn, cái mặc, sức khỏe,
việc học hành... của Nhân dân; thực hiện nguyên tắc công bằng hội, lối sống
văn hóa, bảo đảm an ninh hội, an sinh hội, an toàn hội. Các cấp ủy đảng,
các cơ quan Nhà nước cần động viên, tổ chức Nhân dân tham gia rộng rãi và thường
xuyên vào các công việc quản lý kinh tế, quản hội. "Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, giám sát" phải trở thành khẩu hiệu hành động, thành phương châm
công tác vận động quần chúng.
Thế nhưng, thực tế trong đổi mới có hiện tượng “xói mòn lòng tin của Nhân dân
đối với Đảng” hay “làm giảm lòng tin của Nhân dân đối với Đảng”. Với thái độ nhìn
thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật, Đảng đã chỉ ra: “Vấn đề phai
nhạt lý tưởng, sa sút phẩm chất đạo đức cách mạng, quan liêu, tham nhũng, cá nhân
chủ nghĩa làm xói mòn lòng tin của Nhân dân đối với Đảng”; “Có những yếu kém,
khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc phục, làm giảm sút lòng
tin của Nhân dân đối với Đảng; nếu không được sửa chữa sẽ thách thức đối với
vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ”; “Một số chính sách chưa đáp
ứng nguyện vọng, lợi ích của Nhân dân, nhiều bức xúc chưa được giải quyết; quyền
làm chủ của Nhân dân nhiều nơi bị vi phạm, làm giảm lòng tin của Nhân dân đối với
Đảng Nhà nước”; Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng với
biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp, gây bức xúc trong luận, ảnh hưởng đến
niềm tin của Nhân dân với Đảng Nhà nước. Tình trạng suy thoái về tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi; có mặt,
bộ phận còn diễn biến phức tạp hơn”.
Đại hôi XII của Đảng diễn ra trong bầu không khí đăc biệ t khi cả nước vừạ mới
trải qua môt năm 2020 đầy biến độ ng do thiên tai, dịch bệ nh. Đại dịch Covid - 19
đã và đang tác động sâu rộng tới mọi phương diện của đời sống kinh tế - xã hội toàn
cầu. Bối cảnh trong nước quốc tế đan xen nhiều khó khăn, thuân lợi, song
bằng
nỗ lực ý chí quyết tâm cao, phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự
ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả của cả
hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân,
chúng ta đã từng bước kiểm soát thành ng đại dịch COVID-19; từng bước phục
hồi sản xuất kinh doanh; ổn định đời sống, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân
đối với Đảng, Nhà ớc chế độ hội chủ nghĩa; khẳng định bản lĩnh, ý chí,
truyền thống tốt đẹp của Nhân dân ta, dân tôc ta.
Từ nhận thức sâu sắc thực tiễn ấy, càng phải củng cố vững chắc lòng tin của Nhân
dân đối với Đảng, tăng ờng khối đại đoàn kết toàn dân tộc mối quan hệ máu
thịt giữa Đảng với Nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với Nhân
dân, được lòng dân. Muốn được lòng dân, lòng dân thì toàn bộ hoạt động của
lOMoARcPSD| 36844358
18
Đảng cũng như mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phải xuất phát từ
lợi ích và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, nhằm vào mục đích vì lợi ích của
Nhân dân. Thực hiện đầy đủ, chất lượng quyền nghĩa vụ công dân, đặc biệt
không chỉ là tôn trọng mà phải tạo chế để dân phát huy đầy đủ, có hiệu quả quyền
làm chủ của mình. Tập trung giải quyết bức xúc, nguyện vọng chính đáng của Nhân
dân liên quan đến lợi ích, đời sống, việc chống tham nhũng, lãng phí; xử
nghiêm những tiêu cực… nvậy, chắc chắn chúng ta sẽ góp phần tạo nên sự
chuyển biến mạnh mẽ, tích cực tiến bộ trong mọi lĩnh vực của đời sống hội,
từng bước hiện thực hoá mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh” Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh Nhân dân ta đã lựa chọn kiên định.
b) Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật
khách quan.
c) Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
- Sức mạnh dân tộc sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần trước
hết sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước ý thức tự lực tự cường dân tộc, của
tinh thần đoàn quyết, ý chí quyết đứng lên đấu tranh để xây dựng bảo vệ đất
nước – là thứ sức mạnh giúp mỗi dân tộc vượt qua mọi khó khăn trong quá trình
trưởng thành và phát triển – đòi hỏi cả 1 quá trình gây dựng.
- Sức mạnh thời đại là sức mạnh có được từ những điều kiện thuận lợi của tình thế
trong ngoài ớc, của những hệ tưởng, phong trào ý nghĩa tích cực
được công nhận rộng khắp cũng như sự ủng hộ từ bạn bè quốc tế. Nếu sức mạnh
dân tộc yếu tố nội sinh thì sức mạnh thời đại chính nguồn lực khách quan
góp phần không nhỏ vào sự phát triển và thắng lợi của 1 quốc gia.
- Điều kiện mới: có những bước đột phá về kinh tế, dần lớn mạnh về chính quyền,
tình hình chính trị trên thế giới nhiều biến động dần những động thái
nghiêng về hòa bình hóa, xu hướng hội nhập quốc tế.
- Bài học này đã từng được áp dụng trong quá khứ với các cuộc chiến tranh chống
quân xâm lược và đến ngày nay, đã trthành 1 nhu cầu cấp thiết. Tại sao? (lí
do/lợi ích)
- Để làm được điều đó, cần:
Một là, phải luôn đặt lợi ích của quốc gia dân tộc lên trên hết, với nội hàm cụ thể
hiện nay là xây dựng thành công bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, bảo vệ vững chắc độc lập chủ
quyền quốc gia. Đây sở hàng đầu để Đảng, Nhà nước nhân dân quyết định
những vấn đề đối nội, đối ngoại trọng đại của đất nước.
Hai là, kế thừa tinh thần “đem sức ta tự giải phóng cho ta”, phải biết “tự lực cánh
sinh”, tự lực, tự cường. Sức mạnh dân tộc, sức mạnh nội sinh yếu tố quyết định;
lOMoARcPSD| 36844358
sức mạnh thời đại, quốc tế, sức mạnh bên ngoài yếu tố quan trọng, chỉ tác dụng
và hiệu quả khi sức mạnh bên trong được chuẩn bị kịp thời, đầy đủ.
Ba là, phòng chống mọi biểu hiện tuyệt đối hóa. Không được thần thánh hóa sức
mạnh dân tộc xem nhẹ sức mạnh thời đại, coi việc m kiếm những nguồn lực
quốc tế là sự lệ thuộc vào nước ngoài, là dẫn tới mất độc lập, mất bản sắc trong phát
triển, từ đó dẫn tới bảo thủ, biệt lập và nhất định sẽ đi đến chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
Cũng không được xem nhân tố quốc tế như cứu cánh cho mọi vấn đề, dẫn tới xem
nhẹ sức mạnh dân tộc, lãng phí nhiều lợi thế nội sinh, tình bỏ rơi nhiều di sản quý
báu cho sự hưng thịnh của đất nước hiện nay.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế vấn đề chiến lược, quyết định thành bại của sự nghiệp cách mạng, xây
dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung và phương thức kết hợp phải được xác
định phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Trong tình hình hiện nay, cần kế thừa thành
tựu, kinh nghiệm của các thời kỳ trước kia; đồng thời, cần bám sát yêu cầu, mục tiêu,
nhiệm vụ, lợi ích của quốc gia dân tộc và các xu thế vận động của thế giới đang đổi
thay để bảo đảm cho Việt Nam được sức mạnh tổng hợp to lớn nhất, vững bước
trên con đường độc lập dân tộc và CNXH, đẩy mạnh CNH, HĐH hội nhập quốc
tế.
d) Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
11. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được
nêu lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986).
Bối cảnh
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần
thay thế xu thế đối đầu
- Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
- Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan
hiếm; lạm phát tăng
- Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt
biên trái phép diễn ra khá phổ biến
- Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước
Nội dung
- Đổi mới cơ cấu kinh tế:
+ Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh
tập thể); sd phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, thể, tiểu chủ, tạo
đk cho chúng phát triển để phát huy sự t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau
trong xh
+ Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ chế tập
trung bao cấp duy ttrong đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều
lOMoARcPSD| 36844358
20
rộng, chiến tranh thì mức độ nào đó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG
thay đổi thì y/c của nền KT đsxh thay đổi thì chế này ng bộc lộ nhiều hạn
chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ chế này chuyển sang hoạch toán,
kinh doanh; lúc y nền KT hh nhiều thành phần theo định ớng xhcn sự quản
lí của nhà nc
+ Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng
xk: đều những lĩnh vực VN thể phát triển, kinh nghiệm, đk phợp
với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh
CNH-HĐH
+ Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cấu sx, Điều chỉnh cấu đầu
củng cố qhsx xhcn, Sd cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới chế quản KT,
Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
+ Đổi mới vai trò quản của NN: tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân;
tăng cường quyền làm chủ của ndân, giảm bớt phiền cho ndân phân định rõ
chức năng quản lý NN về KT-XH của các ngành, các địa phương. Tăng cường quản
lý đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp theo cơ cấu quản lí KT
mới.
+ Mở rộng đối ngoại: góp phần phấn đấu givững hòa bình Đông Dương, Đông
Nam Á và thế giới, p phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chchủ nghĩa hội, tăng ờng tình hữu nghị hợp tác
toàn diện với Liên các nước hội chủ nghĩa...; đồng thời, mở rộng hợp tác
với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
+ Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới duy phương thức lãnh đạo của Đảng,
nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục tình trạng
lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng cả công tác lý luận
và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức những đảng viên làm công
tác tổ chức cán bộ của Đảng
Ý nghĩa:
Đại hội đã tập hợp phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với
nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn
dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc,
thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu
thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm
tháng khủng hoảng kinh tế - hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó
khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng bước
được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội
| 1/35

Preview text:

lOMoAR cPSD| 36844358
ĐỀ CƯƠNG HỌC PHẦN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM Contents 1.
Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu trong Cương
lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
2 2.
Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của
Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941). 3 3.
Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”, ngày
12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng. 4 4.
Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945. 5 5.
Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. 6 6.
Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/1945-12/1946). 7 7.
Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam. 11 8.
Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985-1986). 12 9.
Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần thứ VI
(12/1986) của Đảng. 13 10.
Phân tch các bài h c kinh nghi m đọ
ược Đ i h i lâần th VI (12/1986) c a Đ ng tạ ổng kếết. (Bài h c 1 và ọ3) 13 11.
Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được nêu lên tại
Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986). 19 12.
Phân tích nội dung cơ bản của Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII (1991). 20 13.
Các đặc trưng cơ bản của CNXH được nêu trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ
quá độ lên CNXH (thông qua tại Đại hội VII năm 1991). 22 14.
Phân tch các quan đi m ch đ o quá trình công nghi p hóa, hi n đ i hoá, để ỉ ạ ệ ệ ạ ược nếu l i
Đ i ạ ạ h i Đ ng lâần th VIII (1996).ộ ả ứ
22 15.
Mô hình kinh tếế t ng quát nổ ước ta trong th i kỳ quá đ lến CNXH đờ ộ ược thông qua t i ĐH ạ IX (2001) – p150. 26 16.
Phân tích quan điểm chỉ đạo về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan
trọng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, được thông qua tại Hội nghị Trung
ương 5 khoá XII (tháng 5-2017) p193
30 17.
Bài học kinh nghiệm 1 và 5 phần tổng kết – p216. 31 18.
Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu tổng quát về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, được thông qua tại Hội nghị TƯ 8 khóa XII lOMoAR cPSD| 36844358 (10-2018). ( ko học) 31
19. Cơ sở và nội dung sách lược của Đảng hòa hoãn với quân Tưởng và quân Pháp để bảo vệ
chính quyền cách mạng (tháng 9/1945 đến tháng 12/1946). 33
1. Trình bày nội dung cơ bản của đường lối Cách mạng Việt Nam được nêu
trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng (2/1930).
Sự kiện ĐCS VN ra đời thể hiện bước phát triển biện chứng quá trình vận động cách
mạng Việt Nam sự phát triển về chất từ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đến ba
tổ chức cộng sản, đến ĐCS VN trên nền tảng chủ nghĩa Mác Lênin và quan điểm
cách mạng Nguyễn Ái Quốc. Hội nghị thành lập Đảng đã thông qua Chánh cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt và Chương trình tóm tắt do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo.
Các văn kiện đó hợp thành Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
Xác định phương hướng chiến lược của cách mạng Việt Nam là: “Tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”.
Xác định những nhiệm vụ cụ thể của cách mạng:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước
Việt Nam được hoàn toàn độc lập; lập chính phủ công nông binh và tổ chức quân đội công nông.
+ Về kinh tế: tịch thu toàn bộ các sản nghiệp lớn của bọn đế quốc giao cho Chính
phủ công nông binh; tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc làm của công và chia cho
dân nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi hành luật ngày làm 8h.
+ Về văn hóa xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền; phổ thông
giáo dục theo công nông hóa.
+ Về lực lượng cách mạng:
+) Đảng chủ trương tập hợp đại bộ phận giai cấp công nhân, nông dân và phải dựa
vào hạng dân cày nghèo, lãnh đạo nông dân làm cách mạng ruộng đất.
+) Lôi kéo tiểu tư sản, tri thức, trung nông… đi vào phe vô sản giai cấp.
+) Đối với phú nông, trung tiểu địa chủ và tư sản VN mà chưa rõ mặt phản cách
mạng thì phải lợi dụng, ít hơn mới làm cho họ đứng trung lập.
+) Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng như Đảng Lập hiến thì phải đánh đổ.
+ Về lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo Việt Nam. Đảng là
đội tiên phong của giai cấp vô sản, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp
mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng, trong khi liên lạc với
các giai cấp phải rất cẩn thận, không khi nào nhượng bộ một chút lợi ích gì của công
nông mà đi vào con đường thỏa hiệp. 2 lOMoAR cPSD| 36844358
+ Về quan hệ của cách mạng Việt Nam với phong trào cách mạng thế giới: cách
mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới, phải thực hành liên lạc với
các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
Đánh giá: Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là một cương lĩnh giải phóng dân
tộc đúng đắn và sáng tạo theo con đường cách mạng Hồ Chí Minh:
- Phù hợp với xu thế phát triển của thời đại mới.
- Đáp ứng yêu cầu khách quan của lịch sử.
- Nhuần nhuyễn quan điểm giai cấp và thấm đượm tinh thần dân tộc vì độc lập tự do.
- Tiến hành cách mạng tư sản dân quyền và cách mạng ruộng đất để đi tới xã hội
cộng sản là tư tưởng cốt lõi của cương lĩnh này.
- Thực tiễn quá trình vận động của cách mạng Việt Nam trong gần 80 năm qua đã
chứng minh rõ tính khoa học và tính cách mạng, tính đúng đắn và tiến bộ của
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
2. Bối cảnh lịch sử nội dung và ý nghĩa của chủ trương chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược của Đảng, tại Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941).
- Bối cảnh lịch sử: Ngày 28/01/1941, lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trở về nước trực
tiếp lãnh đạo cách mạng, triệu tập Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương đảng lần
thứ 8 ở Pắc Bó (Cao Bằng) từ ngày 10 đến 19/5/1941. - Nội dung:
+ Khẳng định chủ trương đúng đắn của Hội nghị 6 và 7 nhưng đề cao hơn nữa nhiệm
vụ giải phóng dân tộc và đưa nhiệm vụ này lên hàng đầu.
+ Tạm gác khẩu hiệu “đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày” thay bằng khẩu
hiệu “Tịch thu ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo”, giảm tô, giảm tức …
+ Chủ trương thành lập mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho từng nước Việt Nam, Lào, Campuchia.
+ Nhiệm vụ trung tâm của đảng trong giai đoạn này: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang +
Bầu Ban Chấp hành Trung ương do Trường Chinh làm Tổng Bí thư.
+ Ngày 19/05/1941, thành lập Mặt trận Việt Minh. Năm tháng sau, Tuyên ngôn,
Chương trình, điều lệ Việt Minh được công bố chính thức.
- Ý nghĩa: Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương đảng lần thứ 8 có ý nghĩa quan
trọng. Nghị quyết của Hội nghị lần 8 đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo
chiến lược và sách lược cách mạng đã đề ra ở Hội nghị Ban Chấp hàng Trung
ương lần thứ 6 (11/1939). Nó có tác dụng quyết định trong việc vận động toàn
đảng, toàn dân chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám. Mở rộng:
- Vấn đề 1: Tại sao đến tháng 2/1941, Nguyễn Ái Quốc mới về nước ? lOMoAR cPSD| 36844358
Trong thời gian ở Quảng Châu (1925 – 1926), Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt
Nam Cách mạng thanh niên. đến tháng 2/1930, Người đã triệu tập hội nghị hợp nhất
ba tổ chức Cộng sản ở Việt Nam tại Hương Cảng. Nguyễn Ái Quốc chưa về nước
bởi vì Cách mạng Việt Nam chưa có thời cơ giành thắng lợi.
Đến tháng 9/1939, thế chiến thứ hai (1945) bùng nổ, phe đồng minh và các dân tộc
tiên bộ trên thế giới nhận rằng chủ nghĩa Phát xít sẽ thất bại và lúc đó thời cơ của
các dân tộc thuộc địa giành độc lập sẽ đến.
Vì thế tháng 2/1941, Nguyễn Ái Quốc mới về nước lãnh đạo Cách mạng chuẩn bị
mọi điều kiện để đón thời cơ giành độc lập hoàn toàn.
- Vấn đề 2: Theo anh (chị), trong các chủ trương của Hội nghị lần 8 Ban Chấp hành
Trung ương đảng Cộng sản đông Dương (5/1941), chủ chương nào là quan trọng nhất? Vì sao?
Chủ trương quan trọng nhất là: Trước hết phải làm sao giải phóng cho được các dân
tộc đông Dương khỏi ách Pháp – Nhật. Vì vậy hội nghị quyết định tạm gác khẩu hiệu
“đánh đổ địa chủ, chia ruộng đất cho dân cày”, thay bằng các khẩu hiệu tịch thu
ruộng đất của bọn đế quốc và Việt gian chia cho dân cày nghèo, giảm tô, giảm tức,
chia lại ruộng công tiến tới thực hiện “người cày có ruộng”.
Bởi vì: “Nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc giải phóng, không đòi được độc
lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chịu
mãi kiếp ngựa trâu, mà quyền lợi của bộ phận giai cấp đến vạn năm cũng không đòi lại được”.
3. Nội dung và ý nghĩa của Chỉ thị “Nhật- Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”, ngày 12/3/1945 của Ban Thường vụ Trung ương Đảng.
Ngay trong đêm 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp trên toàn cõi Đông Dương, thì Ban
Thường vụ Trung Ương Đảng đã họp để nhận định, đánh giá tình hình về cuộc đảo chính
Nhật – Pháo, đến ngày 12/3/1945 ra toàn chỉ thị “Nhật – Pháp bắn nhau và hành động
của chúng ta” * Nội dung:
- Vạch rõ nguyên nhân và hậu quả cuộc đảo chính:
+ Nguyên nhân: Vì mâu thuẫn giữa Nhật Pháp ngày càng gay gắt không thể điều hòa
được (vì hai tên đế quốc không thể cùng ăn chung một miếng mồi béo bở)
+ Hậu quả: Gây ra một cuộc khủng hoảng chính trị sâu sắc, làm tình thế cách mạng xuất hiện
- Xác định kẻ thù duy nhất của nhân dân ta lúc này là phát xít Nhật và ộn tay sai củachùng
- Khẩu hiệu đấu tranh: Thay khẩu hiệu đánh đuổi đế quốc phát xít Pháp Nhật
bằngkhẩu hiệu đánh đuổi phát xít Nhật 4 lOMoAR cPSD| 36844358
- Phát động cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa tháng
8 Ngoài ra chỉ thị này cũng vạch rõ: Do tương quan lực lượng giữa ta và địch ở
mooux địa phương không giống nhau, cách mạng có thể chin muồi ở các địa
phương cũng không đều nhau nên nơi nào thấy so sánh lực lượng giữa ta và địch
có lợi cho cách mạng thì lãnh đạo quần chúng đứng lên tiến hành giành chính quyền trong toàn quốc. ● Ý nghĩa:
Chỉ thị này có giá trị và ý nghĩa như một chương trình hành động, một lời hiệu, một lời
dẫn dắt dân ta tiến hành một cao trào kháng hật cứu nước, tạo cơ sở cho sự sáng tạo của
các địa phương trên cơ sở đường lối chung của Đảng.
4. Hoàn cảnh của Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám năm 1945.
Sau khi CMT8 thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, công cuộc bảo
vệ và xây dựng đất nước đứng trước nhiều thuận lợi cơ bản và khó khăn thử thách.
TÌNH THẾ NGÀN CÂN TREO SỢI TÓC. ● Thuận lợi: - Về quốc tế:
+ Sau cttgt2, cục diện khu vực và thế giới có những thay đổi có lợi cho CMVN
+ CNXH đã trở thành hệ thống lớn mạnh do Liên Xô đứng đầu, phong trào cách
mạng giải phóng dân tộc có điều kiện phát triển, phong trào dân chủ và hòa bình
cũng vươn lên mạnh mẽ. - Về trong nước:
+ VN trở thành quốc gia độc lập, tự do; NDVN trở thành chủ nhân của chế độ dân chủ mới
+ ĐCSVN trở thành đảng cầm quyền lãnh đạo CM trong cả nước, hệ thống chính
quyền CM với bộ máy thống nhất từ TW đến cơ sở dc hình thành phục vụ cho lợi ích của ND, tổ quốc
+ CTHCM là biểu tượng của nền độc lập, tự do-trung tâm của khối đại đoàn kết dtoc
+ Quân đội quốc gia, lực lượng CA, luật pháp dc xây dựng và phát huy vai trò đvs
cuộc đtranh chống thù trong, giặc ngoài, xd chế độ mới ● Khó khăn: - Trên thế giới:
+ Phe đế quốc CN âm mưu “chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, ra sức đàn áp, tấn
công ptrao CM trong đó có CMVN
+ Các nước lớn ko ủng hộ lập trường độc lập và địa vị pháp lý của nhà nước VNDCCH lOMoAR cPSD| 36844358
+ VN nằm trong vòng vây của CN đế quốc, bị bao vây cách biệt với thế giới bên ngoài
- Trong nước: Ngay sau khi giành được độc lập, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
phải đối mặt với muôn vàn khó khăn:
+ Nạn đói: Hậu quả nạn đói năm 1945 vẫn chưa khắc phục nổi. đê vỡ do lũ lụt đến
tháng 8/1945 vẫn chưa khôi phục, hạn hán làm cho 50% diện tích đất không thể cày
cấy. Công thương nghiệp đình đốn, giá cả sinh hoạt đắt đỏ. Nạn đói mới có nguy cơ xảy ra trong năm 1946.
+ Nạn dốt: Hơn 90% dân số không biết chữ. Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan,
rượu chè, cờ bạc…tràn lan.
+ Ngân sách cạn kiệt: Ngân sách quốc gia trống rỗng: Còn 1,2 triệu đồng, trong đó
đến 1 nửa là tiền rách không dùng được. Hệ thống ngân hàng vẫn còn bị Nhật kiểm
soát. Quân Tưởng đưa vào lưu hành đồng “Quốc tệ”, “Quan kim” làm rối loạn nền tài chính nước ta.
+ Về thù trong, giặc ngoài: Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở ra Bắc, 20 vạn quân tưởng
ồ ạt vào Hà Nội. Từ vĩ tuyến 16 (Đà Nẵng) trở vào Nam, quân Anh mở đường cho
thực dân Pháp trở lại xâm lược.
5. Nội dung và ý nghĩa Chỉ thị “kháng chiến, kiến quốc”, ngày 25/11/1945 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng. ● Hoàn cảnh lịch sử:
Sau thắng lợi vĩ đại của Liên Xô trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chủ nghĩa xã hội đã
trở thành một hệ thống thế giới, phong trào giải phóng dân tộc phát triển mạnh mẽ ở
châu Á, châu Phi, châu Mỹ Latinh. Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân trong
các nước tư bản chủ nghĩa phát triển cao.
– Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám đã đem lại cho cách mạng Việt Nam thế và lực
mới. Đảng ta từ một đảng hoạt động bất hợp pháp trở thành đảng cầm quyền, nhân dân
ta được giải phóng khỏi cuộc đời nô lệ, trở thành người làm chủ đất nước.
Cách mạng nước ta thời kỳ này đứng trước những khó khăn, thử thách nghiêm trọng:
+ Nước ta còn nằm trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc và các chính quyền phản động
trong khu vực, chưa nhận được sự giúp đỡ trực tiếp của các nước xã hội chủ nghĩa và
lực lượng tiến bộ trên thế giới.
+ Nền kinh tế vốn nghèo nàn, lạc hậu lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Nạn đói năm
1945 làm 2 triệu người chết, tiếp đó là nạn lũ lụt, hạn hán kéo dài làm 50% ruộng đất bị
bỏ hoang. Sản xuất nông nghiệp đình đốn. Tài chính khô kiệt, kho bạc trống rỗng, ngân
hàng Đông Dương còn nằm trong tay tư bản Pháp.
Trình độ văn hoá của nhân dân ta thấp kém, 90% số dân mù chữ. + Ở miền Bắc: 20 vạn
quân Tưởng ồ ạt tràn qua biên giới, theo gót chúng là bọn Việt Quốc, Việt Cách, chúng
lập chính quyền phản động ở một số nơi, cướp của giết người và chống phá chính quyền
cách mạng. Ở miền Nam: quân Anh với danh nghĩa Đồng Minh kéo vào nước ta tiếp tay 6 lOMoAR cPSD| 36844358
cho thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta lần thứ hai. “Tổ quốc lâm nguy! Vận mệnh
dân tộc như ngàn cân treo sợi tóc!”. ● Nội dung:
Ngày 25-11-1945, Ban thường vụ Trung ương Đảng ra bản Chỉ thị “Kháng chiến kiến
quốc” vạch rõ nhiệm vụ chiến lược và nhiệm vụ cần kíp của cách mạng nước ta. Chỉ thị xác định:
– Về chỉ đạo chiến lược: “Cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng dân
tộc giải phóng. Khẩu hiệu đấu tranh vẫn là “Dân tộc trên hết, Tổ quốc trên hết”.
– Về xác định kẻ thù:
● Kẻ thù chính của cách mạng lúc này là thực dân Pháp xâm lược.
● Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp ND, thống nhất mặt trận Việt - Miên - Lào, ...
– Về phương hướng, nhiệm vụ: Nhiệm vụ cơ bản, trước mắt của toàn dân tộc ta là:củng
cố chính quyền cách mạng, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện
đời sống của nhân dân. Nhiệm vụ bao trùm là bảo vệ, củng cố chính quyền cách mạng.
– Chỉ thị vạch ra những biện pháp cụ thể để thực hiện các nhiệm vụ trên.
+ Về nội chính: xúc tiến bầu cử Quốc hội, thành lập Chính phủ chính thức, lập hiến
pháp, xử lý bọn phản động đối lập, củng cố chính quyền nhân dân. + Về quân sự: động
viên lực lượng toàn dân trường kỳ kháng chiến.
+ Về ngoại giao: kiên trì nguyên tắc “bình đẳng, tương trợ”, thêm bạn bớt thù. Đối với
quân đội Tưởng, thực hiện khẩu hiệu “Hoa – Việt thân thiện”. ● Ý nghĩa:
Chỉ thị “Kháng chiến kiến quốc” của Ban thường vụ Trung ương Đảng có ý nghĩa hết sức quan trọng.
- Đã xác đúng kẻ thù của VN là thực dân Pháp
- Đã chỉ ra kịp thời những vấn đề quan trọng về chuyển hướng chỉ đạo chiến lược
và sách lược cách mạng trong thời kỳ mới giành được chính quyền.
- Nêu rõ nhiệm vụ xd đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước
- Nêu rõ những bp đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, thù trong, giặc
ngoài, đưa đất nước vượt qua tình thế “ngàn cân treo sợi tóc”.
6. Các biện pháp của Đảng trong xây dựng chính quyền cách mạng (9/194512/1946). Lời giải 1
- Hoàn cảnh nước ta sau CMT8
- Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
• Trước tình hình mới, TW Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân tích
tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới
và sức mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm
giữ vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được.
• Nêu nd của chỉ thị kháng chiến kiến quốc lOMoAR cPSD| 36844358
- Kết quả, ý nghĩa, bài học kinh nghiệm
+Kết quả: Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai
đoạn 1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị,
kinh tế, văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
• Về chính trị - xã hội:
• Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế độ dân chủ nhân
dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết.
• Về kinh tế, văn hóa:
• Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của
chế độ cũ, các lĩnh vực sản xuất được hồi phục.
• Về bảo vệ chính quyền cách mạng:
• Nhân nhượng với quân đội Tưởng, tay sai để giữ vững chính quyền, tập trung lực lượng chống Pháp ở MN
• Tạo điều kiện cho quân dân ta có thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới - Ý nghĩa: Như trên - Bài học kinh nghiệm:
• Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
• Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính,
coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách
mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể.
• Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân
dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan ra
cả nước khi kẻ địch bội ước. Lời giải 2
a) Hoàn cảnh nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
Sau ngày Cách mạng Tháng Tám thành công, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra
đời, công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước của nhân dân ta đứng trước bối cảnh
vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa gặp phải nhiều khó khăn to lớn, hiểm nghèo.
Thuận lợi cơ bản là trên thế giới, hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu
được hình thành. Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc điều kiện phát triển, trở
thành một dòng thác cách mạng. Phong trào dân chủ và hòa bình cũng đang vươn
lên mạnh mẽ. Ở trong nước, chính quyền dân chủ nhân dân được thành lập, có hệ 8 lOMoAR cPSD| 36844358
thổng từ Trung ươnga đến cơ sở. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất
nước. Lực lượng vũ trang nhân dân được tăng cường. Toàn dân tin tưởng và ủng hộ
Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch.
Khó khăn nghiêm trọng là hậu quả do chế độ cũ để lại như nạn đói, nạn dốt rất nặng
nề, ngân quỹ quốc gia trống rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp
non yếu. Nền độc lập của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận,
và đặt quan hệ ngoại giao. Với danh nghĩa Đồng minh đến tước khí giới của phátxít
Nhật, quân đội các nước đế quốc ồ ạt kéo vào chiếm đóng Việt Nam và khuyến khích
bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc lập và chia
cắt nước ta. Nghiêm trọng nhất là quân Anh, Pháp đã đồng lõa với nhau nổ súng
đánh chiếm Sài Gòn, hòng tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam. "Giặc đói, giặc dốt và
giặc ngoại xâm” là những hiểm họa đối với chế độ mới, vận mệnh dân tộc như "ngàn
cần treo sợi tóc", Tổ quốc lâm nguy.
b) Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng
Trước tình hình mới, Trung uơng Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sáng suốt phân
tích tình thế, dự đoán chiều hướng phát triển của các trào lưu cách mạng trên thế giới
và sức? mạnh mới của dân tộc để vạch ra chủ trương, giải pháp đấu tranh nhằm giữ
vững chính quyền, bảo vệ nền độc lập, tự do vừa giành được. Ngày 2511-1945, Ban
Chấp hành Trung ương Đảng ra Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc, vạch con đường
đi lên cho cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới. Chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng là:
Về chỉ đạo chiến lược, Đảng xác định mục tiêu phải nêu cao của cách mạng Việt
Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng, khẩu hiệu lúc này là "Dân tộc trên hết, Tổ
quốc trên hết", nhưng không phải là giành độc lập mà là giữ vững độc lập.
Về xác định kẻ thù, Đảng phân tích âm mưu của các nước đế quốc đối với Đông
Dương và chỉ rõ "Kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược, phải tập
trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng". Vì vậy, phải "lập Mặt trận dân tộc thống nhất
chống thực dân Pháp xâm lược"; mở rộng Mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng
lớp nhân dân; thống nhất Mặt trận Việt - Miên - Lào, V. V...
Về phương hướng, nhiệm vụ, Đảng nêu lên bốn nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần
khẩn trương thực hiện là: "củng cố chính quyền chống thực dân Pháp xâm lược, bài
trừ nội phản, cải thiện đời sống cho nhân dân". Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc
thêm bạn bớt thù, thực hiện khẩu hiệu "Hoa - Việt thân thiện" đối với quân đội Tưởng
Giới Thạch và "Độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế" đối với Pháp.
Chỉ thị về kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa hết sức quan trọng. Chỉ thị đã xác định
đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là thực dân Pháp xâm luợc. Đã chỉ ra kịp
thời những vấn đề cơ bản về chiến lược và sách lược cách mạng, nhất là nêu rõ hai lOMoAR cPSD| 36844358
nhiệm vụ chiến lược mới của cách mạng Việt Nam sau Cách mạng Tháng Tám là
xây đựng đất nước đi đôi với bảo vệ đất nước. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ
thể về đối nội, đối ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống giặc ngoài, bảo vệ chính quyền cách mạng.
Những nội dung của chủ trương kháng chiến kiến quốc được Đảng tập trung chỉ đạo
thực hiện trên thực tế với tinh thần kiên quyết, khẩn trương, linh hoạt, sáng tạo, trước
hết là trong giai đoạn từ tháng 9-1945 đến cuối năm 1946. Như việc bầu cử Quốc
hội, lập Chính phủ chính thức, ban hành Hiến pháp, xây dựng các đoàn thể nhân dân,
khôi phục sản xuất, ổn định đời sống nhân dân, xóa nạn mù chữ, khai giảng năm học
mới, tập luyện quân sự, thực hiện hòa với quân Tưởng ở miền Bắc để chống thực
dân Pháp ở miền Nam và hòa với Pháp để đuổi Tưởng về nước...
c)Kết quả, ý nghĩa và bài học kinh nghiệm
Cuộc đấu tranh thực hiện chủ trương kháng chiến kiến quốc của Đảng giai đoạn
1945-1946 đã diễn ra rất gay go, quyết liệt trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế,
văn hóa, quân sự, ngoại giao và đã giành được những kết quả hết sức to lớn.
Về chính trị - xã hội: Đã xây dựng được nền móng cho một chế độ xã hội mới - chế
độ dân chủ nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, Hội đồng
nhân dân các cấp được thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ
nhân dân được Quốc hội thông qua và ban hành. Bộ máy chính quyền từ Trung ương
đến làng, xã và các cơ quan tư pháp, tòa án, các công cụ chuyên chính như Vệ quốc
toàn, Công an nhân dân được thiết lập và tăng cường. Các đoàn thể nhân dân như
Mặt trận Việt Minh, Hội Liên hiệp quốc dân Việt Nam, Tổng Công đoàn Việt Nam,
Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam được xây dựng và mở rộng. Đảng Dân chủ Việt
Nam, Đảng Xã hội Việt Nam được thành lập.
Về kinh tế, văn hóa: Đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, cứu đói, xóa bỏ các
thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây dựng ngân quỹ quốc gia.
Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn đói cơ bản được đẩy lùi,
năm 1946 đời sống nhân dân được ổn định và có cải thiện. Tháng 11-1946, giấy bạc
"Cụ Hồ" được phát hành. Đã mở lại các trường lớp và tổ chức khai giảng năm học
mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới đã bước đầu xóa bỏ được
nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt dốt, bình dân học vụ được thực
hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm 2.5 triệu người biết đọc, biết viết.
Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Ngay từ khi thực dân Pháp nổ súng đánh chiếm
Sài Gòn và mở rộng phạm vi chiếm đóng ra các tỉnh Nam Bộ, Đảng đã kịp thời lãnh
đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động phong trào Nam tiến chi
viện Nam Bộ, ngăn không cho quân Pháp đánh ra Trung Bộ. Ở miền Bắc, bằng chủ
trương lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, Đảng và Chính phủ ta đã thực hiện
sách lược nhân nhượng với quân đội. Tưởng tay sai của chúng để giữ vững chính
quyền, tập trung lực lượng chổng Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tường ký Hiệp ước 10 lOMoAR cPSD| 36844358
Trùng Khánh (28-2-1946), thỏa thuận mua bán quyền lợi với nhau, cho Pháp kéo
quân ra miền Bắc, Đảng lại mau lẹ chỉ đạo chọn giải pháp hào hoãn, dàn xếp với
Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ 6-3-1946, cuộc đàm
phán ở Đà Lạt, ở Phôngtennơbờlô (Phongtennebleau, Pháp), Tạm ước 14-9-1946 đã
tạo điều kiện cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới.
Ý nghĩa của những thành quả đấu tranh nói trên là đã bảo vệ được nền độc lập của
đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những nền móng đầu
tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa; chuẩn bị
được những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng chiến toàn quốc sau đó.
Nguyên nhân thắng lợi: Có được những thắng lợi quan trọng đó là do Đảng đã đánh
giá đúng tình hình nước ta sau Cách mạng Tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương
kháng chiến, kiến quốc đứng đắng; xây đựng và phát huy được sức manh của khối
đại đoàn kết dân tộc; lợi dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ địch.
Bài học kinh nghiệm trong hoạch định và chỉ đạo thực hiện chủ trương kháng chiến
kiến quốc giai đoạn 1945-1946 là: Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào
dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn
trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên
tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cành,
cụ thể. Tận đụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền
nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh lan
ra cả nước khi kẻ địch bội ước.
7. Nội dung và ý nghĩa Hội nghị Trung ương lần thứ 15 (1/1959) về cách mạng miền Nam.
a. Bối cảnh lịch sử: Đây là giai đoạn đquốc mỹ từng bước thiết lập chế độ chủnghĩa
thực dân kiểu mới ở miền nam và xây dựng chính quyền tay sai Ngô Đình Diệm
từng bước xé bỏ hiệp định giơnever đàn áp ptrào đâu tranh of ndân ta. Thực hiện
chính sách tố cộng diệt công với phương châm gjết nhầm còn hơn bỏ xót. Vì vậy
ptrào cm miền nam chịu những tổn thất hết sức nặng nề. Về phía ta Đảng kiên trì
lãnh đạo ndân đtranh ctrị.
Tuy nhiên trc những đòi hỏi of ptrào CM mnam Đnảg ta đã từng bước tìm tòi để
xdựng đường lối CM ở mnam và đc đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị TƯ lần 15 tháng 1 năm 1959.
b. Nội dung of nghị quyết: Hội nghị chỉ rõ 2 mâu thuẫn cơ bản của xh Việt Nam.
Một là: mâu thuẫn giữa một bên là chđq xlược, g/c địa chủ pkiến và bọn tư sản mại
bản quan liêu thống trị ở mnam và một bên là toàn thể dtộc VN, bao gồm ndân MB
và ndân MN. Hai là, giữa con đường XHCN với con đường TBCN ở mbắc. Tuy
t/chất khác nhau 2 mâu thuẫn cơ bản có mối quan hệ biện chứng và tác động lẫn nhau. lOMoAR cPSD| 36844358
Căn cứ vào sự ptích mâu thuẫn xh nc ta, hội nghị nhất trí đề ra nhiệm vụ CM VN
trong giai đoạn CM mới. Nhiệm vụ cơ bản và trc mắt là gphóng mnam khỏi ách
thống trị đquốc và pkiến, hoàn thành cm dân tộc, dân chủ ở miền nam, thực hiện độc
lập dân tộc và người cày có ruộng, góp phần xd một đất nc hoà bình, thống nhất độc
lập, dân chủ và giàu mạnh.
Nhiệm vụ trước mắt là đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh chống đế quốc xâm
lược và gây chiến, đánh đổ độc tài thống trị độc tài ngô đình diệm, tay sai đế quốc
mỹ, thành lập một số chính quyền liên hiệp dân tộc, dân chủ ở miền nam. thực hiện
độc lập dân tộc và các quyền tự do dân chủ, cải thiện đời sống cho nhân dân, giữ
vững hoà bình, thực hiện thống nhất nc nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ, tích cực
bảo vệ hoà bình ở ĐNÁ và trên thế giới
Con đường phát triển cơ bản của cách mạng miền nam là khởi nghĩa giành chính
quyền về tay nhân dân. Đó là con đường lấy sức mạnh của quần chúng dựa vào lực
lượng chính trị của quần chúng là là chủ yếu kết hợp với lượng vũ trang để đánh đổ
ách thống trị của đế quốc và phong kiến, thiết lạp chính quyền cách mạng của nhân dân
Nghị quyết 15 chủ trương cách mạng miền nam cần có mặt trận dân tộc thống nhất
riêng với tính chất, nhiện vụ và thành phần thích hợp nhằm tập hợp rộng rãi tất cả
các llượng chống đế quốc mỹ và tay sai đảng ta cần nghiên cứu và chủ độgn và sử
dụng khunh hướng hoà bình, trung lập dang nảy nở trong tư sản dtộc và trí thức lớp
trên, coi trọng công tác binh vận, triệt để lợi dụng mâu thuẫn của chế độ mỹ diệm,
tranh thủ thêm bạn bớt thù
Cuộc khởi nghĩa cua nhân dân miền nam có thẻ chuyển thành cuộc đấu tranh trường kỳ
Chủ trương thành lập một mặt trận dân tộc thống nhất riêng cho miền nam để tập
hợp lực lượng đánh đổ đế quốc và phong kiến
Nghị quyết 15 đc khái quát lên tinh thần đảng cho đánh rồi
c. Ý nghĩa: nghị quyết 15 có ý nghĩa lịch sử to lớn đã mở đường cho cách mạng miền
nam tiến lên, đã xoay chuyển tình thế, dẫn đến cuộc đồng khởi oanh liệt của toàn
miền nam năm 60. sau này khi tổng kết một số vấn đề lịch sử thời kỳ 54-75bộ chính
trị ban chấp hành trung ương đảng khoá 7 đã kết luận “nghị quyết trung ương 15 rất
đúng, làm xoay chuyển cả tình thế, nhưng trước đó đảng đã có khuyết điểm về chỉ
đạo CMMN, đặc biệt trong 2 năm 57-58ta có sai lầm trong chỉ đạo chiến lược, chậm
chuyển hướng chỉ đạo đấu tranh, chỉ nhấn mạnh đấu tranh chính trị khi địch đã dùng
bạo lực phản cách mạng thẳng tay giết hại cán bộ, nhân dân.
8. Các bước đột phá trong chủ trương xây dựng CNXH (1979-1981) và (1985- 1986). 12 lOMoAR cPSD| 36844358
● Đột phá đầu tiên: Hội nghị TW 6 (8/1979): “sản xuất bung ra”, chỉ thị số
100CT/TW (1/1981) về khoán sản phẩm, … trong bối cảnh_p122
● Đột phá thứ hai: Hội nghị TW 8 khóa V (6/1985): xóa bỏ bao cấp, thừa nhận sản
xuất hàng hóa + bối cảnh_p126
● Đột phá thứ ba: Hội nghị Bộ Chính trị khóa V (8/1986) về các mặt của nền kinh tế.
9. Bối cảnh lịch sử và ý nghĩa của đường lối đổi mới được nêu lên tại Đại hội lần
thứ VI (12/1986) của Đảng.
- Bối cảnh lịch sử: đổi mới là xu thế và là tất yếu của thời đại (p129). - Nội dụng đường lối: + 4 bài học
+ 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế
+ 4 nhóm chính sách xã hội và một số các chính sách khác + Kế hoạch 5 năm - Ý nghĩa: vở ghi + sách
10.Phân tích các bài học kinh nghiệm được Đại hội lần thứ VI (12/1986) của
Đảng tổng kết. (Bài học 1 và 3)
Có 4 bài học:
a) Trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”.
● Đã được thể hiện trong suốt chiều dài lịch sử và rõ nét trong tư tưởng Hồ Chí Minh.
Thấm nhuần sâu sắc quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vai trò của quần chúng
Nhân dân trong lịch sử, trong tư tưởng chỉ đạo cũng như trong thực tiễn hành động,
Hồ Chí Minh luôn luôn đề cao vai trò làm chủ của Nhân dân, quyền lực của dân,
luôn tin vào khả năng và sức mạnh của dân, rằng còn dân là còn nước, được lòng dân là được tất cả.
Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” (1927), trả lời cho câu hỏi: “Ai là người cách
mệnh?”, Người giải thích: “Vì bị áp bức mà sinh ra cách mệnh, cho nên ai mà bị áp
bức càng nặng thì lòng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết. Khi trước
tư bản bị phong kiến áp bức cho nên nó cách mệnh. Bây giờ tư bản lại đi áp bức công
nông, cho nên công nông là người chủ cách mệnh”.
Sau Cách mạng Tháng Tám thành công bằng sức mạnh của toàn quốc đồng bào
“đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”, đất nước bắt tay vào thực hiện nhiệm vụ “vừa
kháng chiến vừa kiến quốc”, quyết giữ vững nền độc lập dân tộc và đưa kháng chiến
đến thắng lợi hoàn toàn. Để hoàn thành nhiệm vụ khó khăn, to lớn, nặng nề đó, quan
điểm của Hồ Chí Minh là phải thấy hết và khai thác triệt để sức mạnh của Nhân dân.
Nước Dân chủ cộng hòa thì Chính phủ và Nhân dân phải đoàn kết thành một khối. lOMoAR cPSD| 36844358
Nếu không có Nhân dân thì Chính phủ không đủ lực lượng; nếu không có Chính phủ
thì Nhân dân không ai dẫn đường. Lực lượng bao nhiêu đều là nhờ dân hết, rằng “có
lực lượng dân chúng việc to tát mấy, khó khăn mấy làm cũng được. Không có, thì
việc gì làm cũng không xong. Dân chúng biết giải quyết nhiều vấn đề một cách giản
đơn, mau chóng, đầy đủ, mà những người tài giỏi, những đoàn thể to lớn, nghĩ mãi không ra”.
Kế thừa và phát triển tư tưởng “trọng dân” trong truyền thống lịch sử của dân
tộc, Hồ Chí Minh khẳng định: Dân là “gốc của nước”, gốc có vững thì cây mới bền,
xây lầu thắng lợi trên nền Nhân dân. Từ chỗ coi “Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ
đại hơn hết. Không ai chiến thắng được lực lượng đó”, Người dạy cán bộ: “Quan
tâm đến đời sống của quần chúng thì quần chúng sẽ theo ta, ta được lòng dân thì ta
không sợ gì cả, nếu không được lòng dân thì ta không thể làm tốt công tác”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn tin tưởng vào sức mạnh và trí tuệ của Nhân dân,
Người khẳng định: “Trong bầu trời không gì quý bằng nhân dân. Trong thế giới
không gì mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân”. Vì vậy, Người chủ trương:
“Cách làm là: dựa vào: Lực lượng của dân, Tinh thần của dân, để gây: Hạnh phúc
cho dân”. Tin tưởng vào lực lượng và trí tuệ của Nhân dân là một trong những phẩm
chất cơ bản của người cộng sản. Trong hoàn cảnh đất nước càng gian khổ thì lại càng
phải tin vào khả năng cách mạng, tin vào lực lượng quần chúng Nhân dân.
Tin vào dân, dựa vào dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn coi trọng phát huy tinh
thần làm chủ của Nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân. “Nước lấy
dân làm gốc” vừa là mục tiêu, vừa là động lực, vừa là bí quyết thắng lợi của mọi chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ta. Chủ nghĩa xã hội là nhằm
nâng cao đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của Nhân dân và do Nhân dân xây
dựng. Nghĩa là phải phát huy tinh thần làm chủ và tinh thần sáng tạo của Nhân dân;
Nhân dân phải được tham gia một cách thực tế vào công việc quản lý sản xuất và đời
sống của mình; phải tôn trọng, lắng nghe ý kiến của Nhân dân thông qua các tổ chức
đoàn thể đại diện như: Quốc hội, Mặt trận tổ quốc, Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội
Phụ nữ… Những vấn đề liên quan đến đường lối chính sách, đến cơ chế tổ chức có
liên quan đến sinh mệnh, cuộc sống, tương lai hy vọng của hàng chục triệu quần
chúng, nếu không có ý kiến của quần chúng, không tập hợp được trí tuệ của quần
chúng sẽ không tránh khỏi những hạn chế sai lầm.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn căn dặn: Phải ra
sức thực hành dân chủ, thật sự tôn trọng quyền làm chủ của quần chúng, dân chủ về
kinh tế, dân chủ về chính trị. Theo Người “Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần
chúng đề ra sáng kiến”, có dân chủ thì dân mới tin, mới dám nói, mới có sự sáng tạo,
do đó mới tạo nên động lực.
Là người đứng đầu Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh thường xuyên giáo dục
cán bộ, đảng viên nêu cao tinh thần phục vụ, tinh thần trách nhiệm trước Nhân dân, 14 lOMoAR cPSD| 36844358
nghiêm khắc phê phán những biểu hiện vi phạm lợi ích của Nhân dân. Với quan điểm
“Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng”, Người luôn xem mình là người phục vụ
quần chúng, chịu trách nhiệm trước quần chúng. Người nghiêm khắc phê phán những
biểu hiện của tệ quan liêu, xa dân, khinh dân, đặc biệt là thói kiêu ngạo “quan cách
mạng”, ra lệnh, ra oai, “không tin dân” để dẫn đến chỗ “dân không tin”, làm hại đến
uy tín của Đảng, của Chính phủ.
Trước lúc đi xa, Chủ tịch Hồ Chí Minh vẫn đau đáu nỗi lòng về chăm lo cuộc
sống của Nhân dân. Trong Di chúc của mình, Người đã để lại những lời căn dặn tỉ
mỉ về những việc cần làm đối với những người đã dũng cảm hy sinh một phần xương
máu của mình, đối với cha mẹ, vợ con của thương binh liệt sĩ, đối với chiến sỹ trẻ
tuổi trong các lực lượng vũ trang và thanh niên xung phong, đối với nông dân, với
việc “xây dựng lại thành phố và làng mạc đẹp đẽ”, “phát triển công tác vệ sinh y tế”,
“sửa đổi chế độ giáo dục” nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho Nhân dân.
Chính tư tưởng “Nước lấy dân làm gốc”, yêu thương, kính trọng Nhân dân, luôn
tin tưởng vào khả năng, sức mạnh của quần chúng Nhân dân mà Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã vun trồng cho khối đại đoàn kết toàn dân tộc ngày càng rộng rãi và vững
mạnh, góp phần to lớn làm nên những thắng lợi vẻ vang của cách mạng Việt Nam.
Tư tưởng “Nước lấy dân làm gốc” của Chủ tịch Hồ Chí Minh là tư tưởng vì Nhân
dân, vì con người. Dựa vào dân, tin vào lực lượng, trí tuệ của Nhân dân, chăm lo cho
cuộc sống vật chất, tinh thần của Nhân dân là cơ sở tạo nên sức mạnh đoàn kết và
mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhân dân. Đó cũng chính là nền tảng của công
cuộc đổi mới và phát triển mà Đảng Cộng sản Việt Nam đã và đang lãnh đạo Nhân dân thực hiện.
● Càng quan trong hơn trong thời kì đổi mới
Sau 35 năm đổi mới, chúng ta giành được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử,
một trong những thành tựu đó là nhận thức sâu sắc về lòng dân, sức dân. Hiểu biết
kinh nghiệm hàng đầu mà Đảng ta có được là trong toàn bộ hoạt động của mình,
Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm
chủ của Nhân dân lao động.
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm
1991 rút ra bài học kinh nghiệm thứ hai: “Sự nghiệp cách mạng là của Nhân dân, do
Nhân dân và vì Nhân dân. Chính Nhân dân là người làm nên thắng lợi lịch sử. Toàn
bộ hoạt động của Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chân chính của
Nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với Nhân dân. Quan liêu,
mệnh lệnh, xa rời Nhân dân sẽ đưa đến những tổn thất không lường được đối với
vận mệnh của đất nước”. lOMoAR cPSD| 36844358
Tổng kết chặng đường đổi mới 10 năm (1986-1996), Đảng ta rút ra 06 bài học;
trong đó, bài học thứ tư là “mở rộng và tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát
huy sức mạnh của cả dân tộc” và khẳng định: “Cách mạng là sự nghiệp của Nhân
dân, vì Nhân dân và do Nhân dân. Chính những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến
của Nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng”.
Bước vào thế kỷ XXI cũng là chặng đường 15 năm đổi mới, Đảng vẫn nhất quán
“đổi mới phải dựa vào Nhân dân, vì lợi ích của Nhân dân, phù hợp với thực tiễn,
luôn luôn sáng tạo”. Thực tiễn 20 năm đổi mới (1986-2006), Đảng tiếp tục nhấn
mạnh: “Đổi mới phải vì lợi ích của Nhân dân, dựa vào Nhân dân, phát huy vai trò
chủ động, sáng tạo của Nhân dân, xuất phát từ thực tiễn, nhạy bén với cái mới”.
Cương lĩnh Bổ sung, phát triển năm 2011 rút ra một trong những bài học kinh
nghiệm lớn: “Sự nghiệp cách mạng là của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân.
Chính Nhân dân là người làm nên những thắng lợi lịch sử. Toàn bộ hoạt động của
Đảng phải xuất phát từ lợi ích và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân. Sức mạnh
của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với Nhân dân. Quan liêu, tham nhũng, xa rời Nhân
dân sẽ dẫn đến những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh của đất nước, của chế
độ xã hội chủ nghĩa và của Đảng”.
Cùng với đó, tổng kết 30 năm đổi mới, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII tiếp
tục quán triệt sâu sắc bài học kinh nghiệm: “Đổi mới phải luôn luôn quán triệt quan
điểm lấy “dân làm gốc”, vì lợi ích của Nhân dân, dựa vào Nhân dân, phát huy vai trò
làm chủ, tinh thần trách nhiệm, sức sáng tạo và mọi nguồn lực của Nhân dân, phát
huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân”. Như vậy có thể thấy rằng, trong suốt quá trình
lãnh đạo đưa đất nước đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta luôn nhất quán quan điểm
“sự nghiệp đổi mới phải vì lợi ích của Nhân dân”, xa rời, đi ngược lại lợi ích của
Nhân dân, đổi mới sẽ thất bại. Những ý kiến, nguyện vọng và sáng kiến của Nhân
dân nảy sinh từ thực tiễn là nguồn gốc hình thành đường lối đổi mới của Đảng. Nhân
dân là người làm nên những thành tựu của đổi mới. Đổi mới phải dựa vào Nhân dân,
do lòng dân quyết định. Nguồn lực của Nhân dân có nhiều, bao gồm tài dân, sức dân,
của dân, quyền dân; song nguồn lực lớn nhất, quan trọng nhất, quyết định nhất là
lòng dân, có lòng dân thì có sức dân.
Phát biểu tại Hội nghị toàn quốc triển khai chương trình hành động thực hiện
Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ XII của Đảng và các văn bản của Trung ương
về công tác dân vận, Tổng bí thư Nguyễn Phú Trọng đã khẳng định: Tin ở dân, chăm
lo cho dân, lấy dân làm gốc là một bài học lớn được rút ra từ chiều sâu lịch sử đất
nước ta. Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Bác Hồ và Đảng ta luôn nhận thức
sâu sắc vai trò to lớn của Nhân dân, ý nghĩa cực kỳ quan trọng của công tác dân vận,
thường xuyên chăm lo xây dựng và củng cố mối liên hệ chặt chẽ với Nhân dân.
Chính nhờ thế mà mặc dù với số lượng không đông, Đảng ta vẫn có đủ sức mạnh
lãnh đạo cách mạng vượt qua mọi khó khăn, chiến thắng mọi kẻ thù, dù đó là kẻ thù
nguy hiểm và hung bạo nhất. Với sự khẳng định này, Tổng bí thư muốn nhắc nhở 16 lOMoAR cPSD| 36844358
các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền cần quan tâm hơn nữa, làm tốt hơn nữa công
tác dân vận, nâng cao vai trò của Mặt trận và các đoàn thể trong việc giữ vững và
phát huy quyền làm chủ của Nhân dân. Cần có biện pháp cụ thể và tích cực bảo đảm
đời sống Nhân dân, trước hết là bảo đảm việc làm, chăm lo cái ăn, cái mặc, sức khỏe,
việc học hành... của Nhân dân; thực hiện nguyên tắc công bằng xã hội, lối sống có
văn hóa, bảo đảm an ninh xã hội, an sinh xã hội, an toàn xã hội. Các cấp ủy đảng,
các cơ quan Nhà nước cần động viên, tổ chức Nhân dân tham gia rộng rãi và thường
xuyên vào các công việc quản lý kinh tế, quản lý xã hội. "Dân biết, dân bàn, dân làm,
dân kiểm tra, giám sát" phải trở thành khẩu hiệu hành động, thành phương châm
công tác vận động quần chúng.
Thế nhưng, thực tế trong đổi mới có hiện tượng “xói mòn lòng tin của Nhân dân
đối với Đảng” hay “làm giảm lòng tin của Nhân dân đối với Đảng”. Với thái độ nhìn
thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật, Đảng đã chỉ ra: “Vấn đề phai
nhạt lý tưởng, sa sút phẩm chất đạo đức cách mạng, quan liêu, tham nhũng, cá nhân
chủ nghĩa làm xói mòn lòng tin của Nhân dân đối với Đảng”; “Có những yếu kém,
khuyết điểm kéo dài qua nhiều nhiệm kỳ chậm được khắc phục, làm giảm sút lòng
tin của Nhân dân đối với Đảng; nếu không được sửa chữa sẽ là thách thức đối với
vai trò lãnh đạo của Đảng và sự tồn vong của chế độ”; “Một số chính sách chưa đáp
ứng nguyện vọng, lợi ích của Nhân dân, nhiều bức xúc chưa được giải quyết; quyền
làm chủ của Nhân dân nhiều nơi bị vi phạm, làm giảm lòng tin của Nhân dân đối với
Đảng và Nhà nước”; “Tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn còn nghiêm trọng với
biểu hiện ngày càng tinh vi, phức tạp, gây bức xúc trong dư luận, ảnh hưởng đến
niềm tin của Nhân dân với Đảng và Nhà nước. Tình trạng suy thoái về tư tưởng chính
trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên chưa bị đẩy lùi; có mặt, có
bộ phận còn diễn biến phức tạp hơn”.
Đại hôi XIIỊ của Đảng diễn ra trong bầu không khí đăc biệ t khi cả nước vừạ mới
trải qua môt năm 2020 đầy biến độ ng do thiên tai, dịch bệ nh. Đại dịch Covid -̣ 19
đã và đang tác động sâu rộng tới mọi phương diện của đời sống kinh tế - xã hội toàn
cầu. Bối cảnh trong nước và quốc tế đan xen nhiều khó khăn, thuân lợi, song ̣ bằng
nỗ lực và ý chí quyết tâm cao, phát huy được sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc, sự
ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự tham gia đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả của cả
hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng, sự đồng lòng ủng hộ của nhân dân,
chúng ta đã từng bước kiểm soát thành công đại dịch COVID-19; từng bước phục
hồi sản xuất kinh doanh; ổn định đời sống, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân
đối với Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; khẳng định bản lĩnh, ý chí,
truyền thống tốt đẹp của Nhân dân ta, dân tôc ta.̣
Từ nhận thức sâu sắc thực tiễn ấy, càng phải củng cố vững chắc lòng tin của Nhân
dân đối với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu
thịt giữa Đảng với Nhân dân. Sức mạnh của Đảng là ở sự gắn bó mật thiết với Nhân
dân, được lòng dân. Muốn được lòng dân, có lòng dân thì toàn bộ hoạt động của lOMoAR cPSD| 36844358
Đảng cũng như mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước phải xuất phát từ
lợi ích và nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, nhằm vào mục đích vì lợi ích của
Nhân dân. Thực hiện đầy đủ, có chất lượng quyền và nghĩa vụ công dân, đặc biệt
không chỉ là tôn trọng mà phải tạo cơ chế để dân phát huy đầy đủ, có hiệu quả quyền
làm chủ của mình. Tập trung giải quyết bức xúc, nguyện vọng chính đáng của Nhân
dân liên quan đến lợi ích, đời sống, việc làm; chống tham nhũng, lãng phí; xử lý
nghiêm những tiêu cực… Có như vậy, chắc chắn chúng ta sẽ góp phần tạo nên sự
chuyển biến mạnh mẽ, tích cực và tiến bộ trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội,
từng bước hiện thực hoá mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh” mà Đảng, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Nhân dân ta đã lựa chọn và kiên định.
b) Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan.
c) Phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
- Sức mạnh dân tộc là sự tổng hợp của các yếu tố vật chất và tinh thần mà trước
hết là sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và ý thức tự lực tự cường dân tộc, của
tinh thần đoàn quyết, ý chí quyết đứng lên đấu tranh để xây dựng và bảo vệ đất
nước – là thứ sức mạnh giúp mỗi dân tộc vượt qua mọi khó khăn trong quá trình
trưởng thành và phát triển – đòi hỏi cả 1 quá trình gây dựng.
- Sức mạnh thời đại là sức mạnh có được từ những điều kiện thuận lợi của tình thế
trong và ngoài nước, của những hệ tư tưởng, phong trào có ý nghĩa tích cực và
được công nhận rộng khắp cũng như sự ủng hộ từ bạn bè quốc tế. Nếu sức mạnh
dân tộc là yếu tố nội sinh thì sức mạnh thời đại chính là nguồn lực khách quan
góp phần không nhỏ vào sự phát triển và thắng lợi của 1 quốc gia.
- Điều kiện mới: có những bước đột phá về kinh tế, dần lớn mạnh về chính quyền,
tình hình chính trị trên thế giới có nhiều biến động và dần có những động thái
nghiêng về hòa bình hóa, xu hướng hội nhập quốc tế.
- Bài học này đã từng được áp dụng trong quá khứ với các cuộc chiến tranh chống
quân xâm lược và đến ngày nay, đã trở thành 1 nhu cầu cấp thiết. Tại sao? (lí do/lợi ích)
- Để làm được điều đó, cần:
Một là, phải luôn đặt lợi ích của quốc gia dân tộc lên trên hết, với nội hàm cụ thể
hiện nay là xây dựng thành công và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, bảo vệ vững chắc độc lập và chủ
quyền quốc gia. Đây là cơ sở hàng đầu để Đảng, Nhà nước và nhân dân quyết định
những vấn đề đối nội, đối ngoại trọng đại của đất nước.
Hai là, kế thừa tinh thần “đem sức ta tự giải phóng cho ta”, phải biết “tự lực cánh
sinh”, tự lực, tự cường. Sức mạnh dân tộc, sức mạnh nội sinh là yếu tố quyết định; 18 lOMoAR cPSD| 36844358
sức mạnh thời đại, quốc tế, sức mạnh bên ngoài là yếu tố quan trọng, chỉ có tác dụng
và hiệu quả khi sức mạnh bên trong được chuẩn bị kịp thời, đầy đủ.
Ba là, phòng chống mọi biểu hiện tuyệt đối hóa. Không được thần thánh hóa sức
mạnh dân tộc mà xem nhẹ sức mạnh thời đại, coi việc tìm kiếm những nguồn lực
quốc tế là sự lệ thuộc vào nước ngoài, là dẫn tới mất độc lập, mất bản sắc trong phát
triển, từ đó dẫn tới bảo thủ, biệt lập và nhất định sẽ đi đến chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi.
Cũng không được xem nhân tố quốc tế như cứu cánh cho mọi vấn đề, dẫn tới xem
nhẹ sức mạnh dân tộc, lãng phí nhiều lợi thế nội sinh, vô tình bỏ rơi nhiều di sản quý
báu cho sự hưng thịnh của đất nước hiện nay.
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh trong nước với sức mạnh
quốc tế là vấn đề chiến lược, quyết định thành bại của sự nghiệp cách mạng, xây
dựng đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung và phương thức kết hợp phải được xác
định phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Trong tình hình hiện nay, cần kế thừa thành
tựu, kinh nghiệm của các thời kỳ trước kia; đồng thời, cần bám sát yêu cầu, mục tiêu,
nhiệm vụ, lợi ích của quốc gia dân tộc và các xu thế vận động của thế giới đang đổi
thay để bảo đảm cho Việt Nam có được sức mạnh tổng hợp to lớn nhất, vững bước
trên con đường độc lập dân tộc và CNXH, đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
d) Chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với một đảng cầm quyền lãnh đạo nhân dân
tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa.
11. Nội dung cơ bản của đường lối đổi mới trên lĩnh vực kinh tế, chính trị được
nêu lên tại Đại hội lần thứ VI của Đảng (12/1986). ● Bối cảnh
- Cách mạng KH-KT phát triển mạnh mẽ: xu thế đối thoại trên thế giới đang dần
thay thế xu thế đối đầu
- Hệ thống xhcn khủng hoảng -> tiến hành cải tổ
- VN bị bao vây, cô lập và cấm vận KT
- Khủng hoảng ktxh trầm trọng: Lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng đều khan hiếm; lạm phát tăng
- Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm PL, niềm tin của quần chúng suy giảm: vượt
biên trái phép diễn ra khá phổ biến
- Đổi mới trở thành đòi hỏi bức thiết của đất nước ● Nội dung
- Đổi mới cơ cấu kinh tế:
+ Phát triển nền KT nhiều thành phần: chuyển từ chỉ có thành phần KT (quốc doanh
và tập thể); sd phát triển các thành phần KT khác: KT tư nhân, cá thể, tiểu chủ, tạo
đk cho chúng phát triển để phát huy sự t/g, đóng góp của các nguồn lực khác nhau trong xh
+ Xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp chuyển sang hoạch toán, kinh doanh: cơ chế tập
trung bao cấp duy trì trong gđ đất nc còn khó khăn, nền KT phát triển theo chiều lOMoAR cPSD| 36844358
rộng, có chiến tranh thì ở mức độ nào đó nó còn phù hợp nhưng khi hoàn cảnh TG
thay đổi thì y/c của nền KT và đsxh thay đổi thì cơ chế này càng bộc lộ nhiều hạn
chế tiêu cực về nhiều phương diện. ->xóa bỏ cơ chế này chuyển sang hoạch toán,
kinh doanh; lúc này là nền KT hh nhiều thành phần theo định hướng xhcn có sự quản lí của nhà nc
+ Thực hiện 3 chính sách KT lớn: SX lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng, hàng
xk: đều là những lĩnh vực VN có thể phát triển, có kinh nghiệm, có đk và phù hợp
với bối cảnh VN và mục tiêu nhằm ổn định mọi mặt tình hình đsxh, đẩy mạnh CNH-HĐH
+ Phương hướng phát triển KT: Bố trí lại cơ cấu sx, Điều chỉnh cơ cấu đầu tư và
củng cố qhsx xhcn, Sd và cải tạo đúng đắn các tp KT, Đổi mới cơ chế quản lý KT,
Mở rộng nâng cao hiệu quả KTĐN
+ Đổi mới vai trò quản lý của NN: tổ chức bộ máy NN theo hướng gần gũi ndân;
tăng cường quyền làm chủ của ndân, giảm bớt phiền hà cho ndân và phân định rõ
chức năng quản lý NN về KT-XH của các ngành, các địa phương. Tăng cường quản
lý đất nước, XH= chính sách, PL. Xd lại bộ máy NN các cấp theo cơ cấu quản lí KT mới.
+ Mở rộng hđ đối ngoại: góp phần phấn đấu giữ vững hòa bình ở Đông Dương, Đông
Nam Á và thế giới, góp phần vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình,
độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, tăng cường tình hữu nghị và hợp tác
toàn diện với Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa...; đồng thời, mở rộng hợp tác
với các nước khác, kể cả các nước tư bản.
+ Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng: Đổi mới tư duy và phương thức lãnh đạo của Đảng,
nâng cao trí tuệ, trình độ nhận thức, trình độ lý luận của Đảng; khắc phục tình trạng
lạc hậu về nhận thức kinh tế và lý luận của đảng viên. Coi trọng cả công tác lý luận
và nhận thức thực tiễn của Đảng. Đổi mới cả tổ chức và những đảng viên làm công
tác tổ chức cán bộ của Đảng ● Ý nghĩa:
Đại hội đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn dân: Đường lối hợp với
nguyện vọng của nhân dân, nên đã tập hợp và phát huy trí tuệ của toàn Đảng, toàn
dân; thể hiện rõ Đảng ta đã biết phát huy truyền thống đoàn kết quý báu của dân tộc,
thể hiện bản lĩnh và sự trưởng thành về chính trị của Đảng trong hoàn cảnh mới.
Đại hội đã tìm ra lối thoát cho cuộc khủng hoảng ở Việt Nam lúc bấy giờ, mở đầu
thời kỳ đổi mới toàn diện. Trước khi bước vào Đại hội VI, nước ta với những năm
tháng khủng hoảng kinh tế - xã hội rất nghiêm trọng, đời sống nhân dân vô cùng khó
khăn, lạm phát vào bậc nhất thế giới. Nhưng từ sau Đại hội, nền kinh tế từng bước
được khôi phục, lạm phát giảm; tháo gỡ dần khủng hoảng ở nước ta. Đây là Đại hội 20