Đề cương luật thương mại 2 - Luật Thương mại quốc tế | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương luật thương mại 2 - Luật Thương mại quốc tế | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Môn: Luật Thương mại quốc tế (65TMQT)
Trường: Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
ĐỀ CƯƠNG LUẬT THƯƠNG MẠI 2
1. Hoạt động thương mại? Phân biệt với hoạt động kinh doanh.
+ Hoạt động thương mại là gì?
- Định nghĩa hoạt động thương mại theo nghĩa rộng:
Đó là mọi hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, đồng nghĩa với hoạt động kinh doanh.
“Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường
nhằm mục đích sinh lợi“ (K2 Đ4 Luật Doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh
thực hiện trong nhiều lĩnh vực sản xuất, lưu thông hàng hóa và dịch vụ.
- Định nghĩa hoạt động thương mại theo nghĩa hẹp:
Theo Luật thương mại , “Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi,
bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác“ (K1 Đ3 Luật thương mại).
Hoạt động thương mại được định nghĩa theo Luật thương mại chỉ tập trung vào các
hoạt động kinh doanh trong 2 khâu lưu thông và dịch vụ, không bao hàm khâu đầu tư
cho sản xuất. Hai lĩnh vực chủ yếu của hoạt động thương mại là thương mại hàng hóa và thương mại dịch vụ
+ Phân biệt với hoạt động kinh doanh
-Hoạt động kinh doanh thường được thông qua các hình thức thành lập như tập
đoàn, công ty nhưng cũng có thể là hoạt động tự thân của các cá nhân như sản xuất -
buôn bán nhỏ kiểu hộ gia đình, cá nhân kinh doanh. Để đánh giá các hoạt động kinh
doanh, người ta có nhiều chỉ tiêu khác nhau như doanh thu, tăng trưởng, lợi nhuận biên, lợi nhuận ròng,... 1
-Theo Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005 thì "Hoạt động thương mại là
hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ,
đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác".
-> Hoạt động kinh doanh và hoạt động thương mại là 2 khái niệm khá tương đồng, bởi
vì bản chất đều là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ nhằm mục tiêu lợi
nhuận. Rất khó phân biệt được rạch ròi, mà chỉ tương đối thôi.
2. Bản chất pháp lý của hành vi thương mại?
3. Ý nghĩa của việc phân loại hành vi thương mại?
- Hành vi thương mại thuần túy
Hành vi thương mại thuần túy là một trong những hành vi có tính chất thương mại bởi
do bản chất của hành vi này thuộc về những công việc buôn bán hoặc vì hình thức của
chúng được pháp luật coi là đại diện tiêu biểu cho hành vi thương mại.
- Hành vi thương mại phụ thuộc
Hành vi thương mại phụ thuộc vào những hành vi có bản chất dân sự nhưng do
thương nhân tiến hành dựa vào yêu cầu nghề nghiệp hay nhân những lúc hành nghề và
bởi đó được xem là những hành vi thương mại? Một hành vi có bản chất là dân sự khi
chỉ có thể trở thành hành vi thương mại khi có đủ hai yếu tố dưới đây: +
Một là., hành vi này phải do thương nhân (hay còn gọi là thương gia) thực hiện +
Hai là, hành vi này được thương nhân tiến hành thực hiện nhân những
lúc hành nghề hoặc do các nhu cầu từ nghề nghiệp.
Ở Việt Nam, pháp luật thương mại Việt Nam chỉ mới liệt kê và đưa ra các hành vi
thương mại thuần túy, bên cạnh đó còn có các hành vi thương mại phụ thuộc nhưng 2
chúng không được ghi nhận. Bởi vì thế, khi ta xem xét phải căn cứ và dựa vào từng
trường hợp cụ thể để xác minh cụ thể một hành vi liệu có được coi là một hành vi
thương mại phụ thuộc hay không.
Thêm vào đó, tuy nhiên phải dựa trên cơ sở lý luận như đã trình bày, ta có thể suy
luận các hành vi của thương nhân trong hoạt động kinh doanh của mình đều là hành vi
thương mại. Ngoại trừ các trường hợp khi họ được chứng minh được rằng hành vi này
không phải mục đích cho thương mại.
- Hành vi thương mại hỗn hợp
Đối với thực tế, tồn tại khá nhiều quan hệ thương mại mà những hành vi trong nội
dung đó của các quan hệ đó là hành vi thương mại đối với chủ thể này nhưng lại là
hành vi dân sự của chủ thể kia. Bao gồm những nhóm hành vi thương mại:
+ Nhóm hành vi thương mại hàng hoá;
+ Nhóm hành vi thương mại dịch vụ;
+ Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư;
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Bên cạnh đó, hoạt động mua bán hàng hóa trong thương mại hàng hoá còn có các hoạt
động dịch vụ thương mại như các hoạt động sau:
+ Xúc tiến hoạt động thương mại gồm các hoạt động như: khuyến mại, quảng cáo
thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hoá, hội chợ, dịch vụ, triển lãm thương mại
+ Trung gian hoạt động thương mại bao gồm các hoạt động như: đại diện cho thương
nhân, ủy thác mua bán hàng hoá, môi giới thương mại, đại lý thương mại 3
+ Một số hoạt động thương mại cụ thể khác chẳng hạn như các hoạt động: gia công
trong thương mại, đấu thầu hàng hoá dịch vụ, đấu giá hàng hoá dịch vụ logistics,
nhượng quyền thương mại, cho thuê hàng hoá.
- Nhóm hành vi thương mại dịch vụ
Hoạt động thương mại dịch vụ có nghĩa như là các hoạt động thương mại trong các
ngành hay lĩnh vực dịch vụ. Chúng được coi như là khái niệm dùng để chỉ những khía
cạnh thương mại hay tính chất thương mại trong các ngành, lĩnh vực dịch vụ. Qua đó,
có thể hiểu là nhóm hành vi thương mại dịch vụ là những hành vi được phát sinh trong
các khu vực của công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ của nền kinh tế, chúng còn bao
gồm các hành vi như trong: Sản xuất công nghiệp, xây dựng, dịch vụ tài chính - ngân
hàng, vận tải, bảo hiểm... Điều hiển nhiên là không phải tất cả các hành vi trong các
khu vực trên đều là hành vi thương mại dịch vụ mà chỉ những hành vi nào có đầy đủ
những thành tố của hành vi thương mại mới được coi là hành vi thương mại dịch vụ,
du lịch, vận tải, ngân hàng, thông tin liên lạc..., nhưng cũng có những ngành mới xếp
vào lĩnh vực dịch vụ như giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao...
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực đầu tư
Đối với nhóm hành vi thương mại này là những hành vi được đầu tư nhằm mục đích
để tìm kiếm lợi nhuận của nhà đầu tư. Còn được coi là việc nhà đầu tư bỏ ra vốn đầu
tư của mình để thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua việc thành lập các tổ
chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua, góp cổ phần của tổ chức kinh tế.
- Nhóm hành vi thương mại trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ
Nhóm hành vi thương mại này là những hành vi liên quan đến việc chiếm hữu, sử
dụng và định đoạt các sản phẩm về mặt trí tuệ. Mục đích của hành vi thương mại này 4
bao gồm các hành vi như: Sử dụng đối tượng của sở hữu công nghiệp (bằng phát
minh, sáng chế, giải pháp hữu ích) trong hoạt động kinh tế - thương mại, sử dụng các
đối tượng của sở hữu công nghiệp như là một yếu tố thể hiện lợi thế cạnh tranh,
chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ…
4. Các hành vi hỗn hợp (dân sự -thương mại) dẫn đến hậu quả pháp lý gì?
5. Mối quan hệ giữa luật nghĩa vụ và Luật Thương mại?
-Mối quan hệ giữa Luật Thương mại và Luật Dân sự trong pháp luật Việt
Nam thể hiện thông qua những khía cạnh cơ bản như sau:
Một là, Bộ luật Dân sự là văn bản quy định về nghĩa vụ và hợp đồng, không có
sự phân biệt chủ thể (kinh doanh hay không kinh doanh) và mục đích (lợi nhuận hay
phi lợi nhuận) trong quy định về hợp đồng dân sự. Luật Thương mại khi quy định về
hoạt động thương mại, chủ yếu chỉ quy định các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
giao dịch thương mại. Không quy định các vấn đề pháp lý về hợp đồng như giao kết
hợp đồng, hiệu lực của hợp đồng, đảm bảo ký kết và thực hiện hợp đồng... Những vấn
đề này sẽ thực hiện theo các quy định của Bộ luật Dân sự.
Hai là, Bộ luật Dân sự quy định về cá nhân, pháp nhân, năng lực pháp luật, năng
lực hành vi, uỷ quyền và đại diện, chấm dứt pháp nhân... Pháp luật thương mại quy
định quy chế thương nhân dành cho tổ chức và cá nhân kinh doanh. Bên cạnh các quy
định riêng này của Luật Thương mại, các quy định chung của Luật Dân sự vẫn có hiệu
lực áp dụng với mọi tổ chức, cá nhân, bao gồm cả tổ chức, cá nhân kinh doanh.
Ba là, do bản chất chung của các giao dịch thương mại và giao dịch dân sự đều
hình thành, thay đổi, chấm dứt trên cơ sở thỏa thuận, tự nguyện, tự do ý chí, nên việc
giải quyết tranh chấp thương mại, tranh chấp dân sự tại Toà án đều thực hiện theo thủ
tục tố tụng quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự. Bên cạnh đó, Luật Thương mại quy
định thêm một số phương thức giải quyết tranh chấp thương mại ngoài Tòa án, đáp
ứng yêu cầu khác nhau của các thương nhân có tranh chấp trong hoạt động thương
mại, đó là giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại, giải quyết tranh chấp
thông qua thương lượng, hòa giải thương mại… 5
-Luật Thương mại Việt Nam và Luật Thương mại quốc tế
Cùng chung cái “gốc” là Luật Thương mại - điều chỉnh các quan hệ thương mại,
diễn ra chủ yếu giữa các thương nhân, khái niệm Luật Thương mại Việt Nam và Luật
Thương mại quốc tế được sử dụng khá phổ biến với sự phân biệt: Luật Thương mại
quốc tế là lĩnh vực pháp luật thương mại chuyên sâu, gồm tổng thể các quy tắc và quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ thương mại có yếu tố nước ngoài, bao gồm
quan hệ thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, thương mại đầu tư và thương mại
liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ. Luật Thương mại Việt Nam gồm các quy phạm
pháp luật điều chỉnh các quan hệ thương mại diễn ra chủ yếu giữa các thương nhân
trong nước. Tuy nhiên, việc xác định nguồn của Luật Thương mại quốc tế là pháp luật
quốc gia, điều ước quốc tế, tập quán quốc tế cho thấy, Luật Thương mại quốc tế cũng
bao gồm tổng thể các quy định do nhà nước Việt Nam ban hành hoặc thừa nhận. Do
đó, việc phân biệt Luật Thương mại Việt Nam và Luật Thương mại quốc tế rõ ràng
chỉ mang tính tương đối và chủ yếu chỉ có ý nghĩa trong nghiên cứu và đào tạo luật.
6. Phân biệt nghĩa vụ cần mẫn tổng quát và nghĩa vụ thành quả? Ý nghĩa của
việc phân biệt này trong hợp đồng dịch vụ?
7. Mối tương quan giữa khái niệm thương nhân và khái niệm hành vi thương mại.
Một hành vi được coi là hành vi thương mại khi thỏa mãn các điều kiện sau:
Hành vi do thương nhân thực hiện và hành vi được thực hiện trong khuôn khổ các
hoạt động thương mại của thương nhân.
8. Phân biệt hành vi thương mại và hành vi dân sự.
- Cái chung (tính chất chung)
Hành vi dân sự và hành vi thương mại đều là hành vi của con người, phát sinh và tồn
tại trong quá trình sản xuất, trao đổi sản phẩm, hàng hóa, đều là những nội dung của 6
quan hệ hàng hoá - tiền tệ và ở những mức độ nhất định đều chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế khách quan. - Điểm khác biệt +
Thứ nhất, hành vi thương mại khác hành vi dân sự về thời điểm xuất
hiện và về tỉnh ổn định.
.) Xét về mặt lịch sử, hành vi dân sự ra đời từ rất sớm trong lịch sử xã hội loài người,
từ khi con người tạo ra những sản phẩm dư thừa và có nhu cầu sữa đổi lấy những sản
phẩm khác loại của người khác với mục đích thoả mãn các nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày của mình. Còn hành vi thương mại xuất hiện muộn hơn, khi sự phân công lao
động trong xã hội đạt đến trình độ nhất định, trong xã hội xuất hiện tầng lớp chuyên
mua đi bán lại các sản phẩm, hàng hoá với mục đích kiếm lời thì thương mại mới ra đời.
,) Cũng dưới góc độ lịch sử, có thể nói, các quan hệ dân sự mang tính ổn định và bền
vững cao hơn các quan hệ thương mại. Đặc biệt, các quan hệ này ít chịu tác động hơn
của các biến động bên ngoài về chính trị, xã hội so với các quan hệ thương mại. Chính
vì vậy, có thể nói, hành vi thương mại hay thay đổi, ít bền vững hơn hành vi dân sự. +
Thứ hai, hành vi thương mại được thực hiện trên thị trường và nhằm
mục đích sinh lợi.
Đây là đặc điểm mà dựa vào đó để phân biệt hành vi thương mại với hành vi dân sự.
Nếu một hành vi được thực hiện nhằm mục đích tiêu dùng (thỏa mãn các nhu cầu cá
nhân) thì đó là hành vi dân ngược sự;
lại, cũng hành vi đó nhưng được thực hiện nhằm
mục đích sinh lợi thì đó là hành vi thương mại. Tiêu chí này được sử dụng khá phổ
biến để phân biệt hành vi dân sự và hành vi thương mại. +
Thứ ba, hành vi thương mại là hành vi mang tính chất nghề nghiệp,
được thương nhân (tổ chức, cá nhân kinh doanh) thực hiện. 7
Liên quan đến đặc điểm này của hành vi thương mại, đặc thù về chủ thể thực hiện
hành vi thương mại cũng có một ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt hành vi dân
sự với hành vi thương mại. Như trên đã phân tích, chủ thể thương mại trước hết là chủ
thể hành vi dân sự (pháp nhân, cá nhân), các chủ thể này phải có đầy đủ năng lực pháp
luật và năng lực hành vi dân sự nhưng điều đó không có nghĩa tất cả các chủ thể của
hành vi dân sự đều là chủ thể thực hiện hành vi thương mại.
+ Ngoài ra, sự tác động của Nhà nước vào hành vi thương mại
Khi thực hiện các hành vi thương mại, Nhà nước buộc các chủ thể phải thực hiện một
số nghĩa vụ nhất định. Ví dụ, về nguyên tắc, bất cứ chủ thể nào khi thực hiện hành vi
thương mại cũng phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ bảo vệ môi trường, di
tích lịch sử, danh lam thắng cảnh ...
9. Vấn đề tự do ý chí trong luật thương mại.
Tự do ý chí là vấn đề trọng yếu của hợp đồng. Trong khi đó luật thương mại được xây
dựng trên nền tảng hợp đồng. Vì vậy tự do ý chí là nguyên tắc bao trùm của luật
thương mại. Hạt nhân lý luận của tự do ý chí là con người chỉ bị ràng buộc bởi ý chí
của chính mình, và con người có quyền tự do định đoạt những gì thuộc về mình. Vì
vậy các hợp đồng được thi hành. Và các điều kiện của nó được giải thích trên căn bản của tự do ý chí.
Tuy nhiên ai cũng nhận thức được rằng: trước khi có sự phát triển của chủ nghĩa tự do
ý chí, hợp đồng đã tồn tại và phát triển, và ngày nay khi vai trò của tự do ý chí bị giảm
sút, thì hợp đồng vẫn giữ một vị trí quan trọng trong đời sống của con người. Vậy giá
trị của tự do ý chí lắng đọng ở đâu? Có lẽ tự do ý chí có một giá trị nổi bật là hạn chế
sự can thiệp của chính quyền vào tự do của công dân, bên cạnh những giá trị quan trọng khác. 8
Đi ra từ một nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp nơi mà nhà nước cố
gắng can thiệp tối đa vào mọi quan hệ xã hội, Việt Nam hiện nay đang xây dựng nền
kinh tế thị trường với những ý tưởng tốt đẹp về tự do ý chí, tự do kinh doanh. Cho nên
đề cao tự do ý chí có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc xóa bỏ cơ chế kinh tế cũ, thúc
đẩy tự do kinh doanh. Việc hạn chế tự do ý chí cần phải được cân nhắc một cách
nghiêm túc, tỉ mỉ và chỉ sử dụng khi thật cần thiết, tránh chạy theo khuynh hướng của
những nước phát triển. Tự do ý chí là một lĩnh vực thuộc tư tưởng luật tự nhiên - nền
tảng của Nhà nước Pháp quyền (một mục tiêu mà Việt Nam đang hướng tới). Vậy
việc sử dụng nó là một trong những nấc thang để vươn tới mục tiêu này.
Dù là một nguyên tắc bao trùm, song tự do ý chí còn phụ thuộc vào một số ngoại lệ
mà cũng được xem là các nguyên tắc. Các ngoại lệ được nhân mạnh bao gồm thiện
chí, chuyên cần, hợp lý và thận trọng, ngoài ra còn sự loại trừ những khác biệt dứt
khoát và ngầm định giữa các quy tắc của luật thương mại và hợp đồng . Những
nguyên tắc này phát triển hạn chế tự do ý chí khi mà xã hội công nghiệp và hậu công
nghiệp thúc đẩy các dạng hợp đồng gia nhập ra đời và đòi hỏi sự bảo đảm trật tự công
cộng, đạo đức xã hội.
10. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong thương mại.
Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại được quy định tại
Điều 11 Luật Thương mại 2005 bao gồm các nội dung sau:
“Điều 11. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động thương mại
1. Các bên có quyền tự do thỏa thuận không trái với các quy định của pháp luật, thuần
phong mỹ tục và đạo đức xã hội để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong
hoạt động thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó. 9
2. Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự nguyện, không bên nào được
thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.”
Pháp luật Việt Nam luôn đề cao tính tự nguyện, bình đẳng, thỏa thuận giữa các bên là
các chủ thể ngang hàng nhau về địa vị pháp lý, nhất là trong hoạt động thương mại.
Trong các hoạt động thương mại các bên được tự do thỏa thuận về giá cả, hình thức
thanh toán, địa điểm giao hàng, phương thức vận chuyển,… Tuy nhiên các thỏa thuận
này không trái với các quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội.
11. Sự khác biệt giữa nguyên tắc áp dụng tập quán và nguyên tắc áp dụng thói quen thương mại.
Tập quán thương mại quốc tế, trước tiên là những thói quen thương mại được
công nhận rộng rãi. Những thói quen thương mại sẽ được công nhận và trở thành tập
quán thương mại khi thỏa mãn 3 yêu cầu sau: ●
Thứ nhất: Là một thói quen phổ biến, được nhiều nước áp dụng và áp dụng thường xuyên; ●
Thứ hai: Về từng vấn đề và ở từng địa phương, đó là thói quen duy nhất; ●
Thứ ba: Là một thói quen có nội dung rõ ràng mà người ta có thể dựa
vào đó để xác định quyền và nghĩa vụ đối với nhau. ●
Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không có thoả thuận
và không có thói quen đã được thiết lập giữa các bên thì áp dụng tập quán thương mại
nhưng không được trái với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật Dân sự. 10
Thói quen thương mại là những quy tắc xử sự có nội dung rõ ràng được hình thành và
lặp lại nhiều lần trong một thời gian dài giữa các bên, được các bên mặc nhiên thừa
nhận để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng thương mại.
12. Nguyên tắc bảo vệ quyền lợi chính đáng của người tiêu dùng và sự thể hiện
nguyên tắc này trong luật thương mại?
Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng được cụ thể hóa tại Điều 14 Luật Thương mại 2005:
“Điều 14. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng
1. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa vụ thông tin đầy đủ, trung
thực cho người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin đó.
2. Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu trách nhiệm về chất lượng,
tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mà mình kinh doanh.”
Người tiêu dùng chỉ là những người mua hàng, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục
đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, gia đình, tổ chức. So với các thương nhân – là
người có hiểu biết về pháp luật và chuyên môn thương mại thì phần nào đó, người tiêu
dùng sẽ không thể hiểu biết một cách cặn kẽ về sản phẩm, dịch vụ của thương nhân.
Vì vậy việc đề ra nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu dùng là vô cùng cần thiết.
13. Nguyên tắc thiện chí, trung thực và sự thể hiện nguyên tắc này trong Luật Thương mại?
Nguyên tắc trung thực, thiện chí là nền tảng của mọi giao dịch dân sự, bởi lẽ một giao
dịch dân sự dù đơn giản hay phức tạp, mức độ dù lớn hay nhỏ thì khi thực hiện các 11
quyền và thi hành các nghĩa vụ, sự trung thực, thiện chí luôn được đặt lên vị trí hàng đầu.
- Nguyên tắc này được quy định nhằm bảo đảm trong việc giao kết hợp đồng không ai
bị cưỡng ép hoặc bị những cản trở trái với ý chí của mình; đồng thời thể hiện bản chất
của quan hệ pháp luật dân sự.
Tuy nhiên, trên thực tế thì việc đánh giá một hợp đồng có được giao kết bảo đảm ý chí
tự nguyện của các bên hay chưa, trong một số trường hợp lại là một công việc hoàn
toàn không đơn giản và khá phức tạp bởi nhiều nguyên do chủ quan và khách quan khác nhau.
Như chúng ta đã biết, ý chí tự nguyện là sự thống nhất giữa ý chí chủ quan bên trong
và sự bày tỏ ý chí ra bên ngoài của chủ thể. Chính vì vậy, sự thống nhất ý chí của chủ
thể giao kết hợp đồng với sự bày tỏ ý chí đó trong nội dung hợp đồng mà chủ thể này
đã giao kết chính là cơ sở quan trọng để xác định một hợp đồng đã đảm bảo nguyên
tắc tự nguyện hay chưa. Hay nói cách khác, việc giao kết hợp đồng chỉ được coi là tự
nguyện khi hình thức của hợp đồng phản ánh một cách khách quan, trung thực mong
muốn, nguyện vọng của các bên chủ thể tham gia hợp đồng.
Do đó, theo quy định của pháp luật thì tất cả những hợp đồng được giao kết do bị
nhầm lẫn, lừa dối hay bị đe doạ đều không đáp ứng được nguyên tắc tự nguyện khi
giao kết và do đó bị vô hiệu.
14. Bản chất pháp lý của chào hàng và chấp nhận chào hàng?
15. Hiệu lực của chào hàng?
Thời hạn hiệu lực của chào hàng do bên chào hàng ấn định; nếu không ấn định thì thời
hạn này là 30 ngày, kể từ ngày chào hàng được gửi đi. Bên chào hàng không được
thay đổi hay rút lại chào hàng, trừ trường hợp trong chào hàng có nêu rõ điều kiện
được thay đổi hoặc rút lại chào hàng hoặc bên được chào hàng chưa nhận được chào 12
hàng. Chào hàng hết hiệu lực khi quá hạn hoặc khi bên được chào hàng thay đổi nội
dung chủ yếu của chào hàng.
16. Những vấn đề pháp lý liên quan đến chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thương mại?
- Thời điểm giao kết hợp đồng thương mại được quy định như thế nào?
Để có một hợp đồng thể hiện được nguyện vọng và yêu cầu của các bên, bảo đảm
được yêu cầu về nội dung, hình thức, đặc biệt là có tính hiện thực, việc giao kết hợp
đồng cần được thực hiện theo một trình tự nhất định.
Thứ nhất, đề nghị giao kết hợp đồng: Khoản 1 Điều 386 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy
định: Đề nghị giao kết hợp đồng là việc thể hiện rõ ý định giao kết hợp đồng và chịu
sự ràng buộc về đề nghị này của bên đề nghị đối với bên đã được xác định hoặc tới
công chúng (sau đây gọi chung là bên được đề nghị).
Thứ hai, thời điểm có hiệu lực của đề nghị: thông thường do bên đề nghị ấn định hoặc
được xác định kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó. Bên đề nghị giao kết
hợp đồng có thể thay đổi, rút lại hoặc hủy bỏ đề nghị giao kết.
Thứ ba, đề nghị giao kết hợp đồng sẽ chấm dứt hiệu lực: trong các trường hợp bên
nhận được đề nghị trả lời không chấp nhận; hết thời hạn trả lời chấp nhận; thông báo
về việc thay đổi, rút lại đề nghị, huỷ bỏ đề nghị có hiệu lực… (Điều 391 Bộ luật dân sự năm 2015)
Như vậy, thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực do bên đề nghị ấn định. Nếu
bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên
được đề nghị nhận được đề nghị đó, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.
- Cách xác định thời điểm trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng thương mại 13
Thời hạn trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng được pháp luật quy định tại Điều 394 Bộ
luật dân sự năm 2015 như sau:
1. Khi bên đề nghị có ấn định thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực
khi được thực hiện trong thời hạn đó; nếu bên đề nghị giao kết hợp đồng nhận được
trả lời khi đã hết thời hạn trả lời thì chấp nhận này được coi là đề nghị mới của bên chậm trả lời.
Khi bên đề nghị không nêu rõ thời hạn trả lời thì việc trả lời chấp nhận chỉ có hiệu lực
nếu được thực hiện trong một thời hạn hợp lý.
2. Trường hợp thông báo chấp nhận giao kết hợp đồng đến chậm vì lý do khách quan
mà bên đề nghị biết hoặc phải biết về lý do khách quan này thì thông báo chấp nhận
giao kết hợp đồng vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp bên đề nghị trả lời ngay không đồng
ý với chấp nhận đó của bên được đề nghị.
3. Khi các bên trực tiếp giao tiếp với nhau, kể cả trong trường hợp qua điện thoại hoặc
qua phương tiện khác thì bên được đề nghị phải trả lời ngay có chấp nhận hoặc không
chấp nhận, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn trả lời.
Bên được đề nghị giao kết hợp đồng có thể rút lại thông báo chấp nhận giao kết hợp
đồng, nếu thông báo về việc rút lại này đến trước hoặc cùng với thời điểm bên đề nghị
nhận được trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng.
Hợp đồng được giao kết khi có sự thống nhất về ý chí giữa các bên đề nghị giao kết và
bên chấp nhận giao kết hợp đồng về một nội dung xác định. Thời điểm giao kết hợp
đồng được ấn định phụ thuộc vào cách thức giao kết và hình thức của hợp đồng và đó
là thời điểm hợp đồng có hiệu lực (trừ trường hợp các bên thỏa thuận khác). 14
Trên thực tế, giao kết hợp đồng thường diễn ra theo một quá trình các bên đàm phán
để đi đến thiết lập được hợp đồng. Trong quá trình đó, mỗi bên vừa có vị trí là bên đề
nghị, vừa có vị trí là bên chấp nhận đề nghị giao kết với từng nội dung cụ thể của hợp đồng.
- Hình thức trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thương mại
Các bên có thể thỏa thuận về hình thức trả lời chấp thuận đề nghị giao kết hợp đồng
dân sự như: trả lời trực tiếp, trả lời thông qua văn bản, sự im lặng,… Trong trường
hợp các bên thỏa thuận sự im lặng là chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng thi hết thời
hạn trả lời chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng mà bên được đề nghị vẫn im lặng thì
cũng coi như bên được đề nghị đã chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng, và hợp đồng
được giao kết từ thời điểm đó.
Hợp đồng có thể giao kết bằng văn bản hoặc bằng lời nói tùy theo lựa chọn của các
bên. Đối với trường hợp hợp đồng được giao kết bằng lời nói thì quá trình đề nghị
giao kết và chấp nhận đề nghị giao kết sẽ kết thúc khi các bên thỏa thuận về nội dung của hợp đồng.
Vấn đề đặt ra là các bên thỏa thuận những điều khoản nào về nội dung của hợp đồng
thì coi là hợp đồng đã được giao kết thì khoản 3 Điều 400 của Bộ luật dân sự năm
2015 chưa có đề cập đến. Thực tế thì đối với hợp đồng được giao kết bằng lời nói,
thông qua quá trình giao kết, các bên thường thỏa thuận về tất cả nội dung của hợp
đồng dân sự. Tuy nhiên các bên chỉ cần thỏa thuận về các điều khoản cơ bản của hợp
đồng thì hợp đồng đã được coi là giao kết.
17. Giao dịch tiền hợp đồng và xử lý giao dịch tiền hợp đồng
18. Vi phạm hợp đồng và chế tài do vi phạm hợp đồng? 15
- Vi phạm hợp đồng thương mại là gì
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 351, Bộ luật dân sự năm 2015 quy định:
“Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn,
thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung nghĩa vụ”,
Theo Khoản 12, Điều 3, Luật Thương mại 2005 quy định:
“Vi phạm hợp đồng là một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo quy định của luật này”.
Từ cách hiểu về hợp đồng thương mại và các định nghĩa về vi phạm hợp đồng, vi
phạm nghĩa vụ hợp đồng có thể hiểu vi phạm hợp đồng thương mại là việc một bên
hoặc các bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ theo thỏa thuận
hoặc theo các quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng thương mại các bên có thể vi phạm một hoặc
nhiều nghĩa vụ trong hợp đồng. Các vi phạm có thể là khách quan hoặc chủ quan tuy
nhiên đa số đề sẽ gây ra những tranh chấp và thiệt hại cho các bên tham gia hợp đồng.
- Các chế tài được áp dụng khi vi phạm hợp đồng thương mại
Chế tài được áp dụng khi vi phạm hợp đồng thương mại là các biện pháp bảo đảm
hiệu lực của hợp đồng, bảo vệ lợi ích chính của bên bị vi phạm, đồng thời là công cụ
để cơ quan tài phán giải quyết tranh chấp.
Có rất nhiều các chế tài được áp dụng khi vi phạm hợp đồng thương mại, các chế tài
này có thể được thỏa thuận ngay trong nội dung của hợp đồng. Căn cứ theo quy định
tại Điều 292, Bộ Luật thương mại quy định về các loại chế tài trong thương mại gồm có:
+ Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
+ Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
+ Đình chỉ thực hiện hợp đồng. 16 + Phạt vi phạm.
+ Buộc bồi thường thiệt hại. + Huỷ bỏ hợp đồng.
+ Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận (không trái với nguyên tắc cơ bản
của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên và tập quán thương mại quốc tế).
Nếu các chế tài không được thỏa thuận trong nội dung của hợp đồng thì sẽ căn cứ vào
từng trường hợp cụ thể mà các bên sẽ cùng thỏa thuận áp dụng hoặc đơn phương áp
dụng. Việc áp dụng các chế tài sẽ giúp các bên thực hiện nghiêm túc các nghĩa vụ của
mình dưới sự đảm bảo của Pháp luật bên vi phạm phải chịu hậu quả do chính hành vi của họ gây ra.
19. Trường hợp miễn trách nhiệm khi không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng
20. Nghĩa vụ bảo mật thông tin trong các hợp đồng thương mại
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 289, Luật Thương mại 2005: Trừ các thỏa thuận
khác, thương nhân nhận quyền có nghĩa vụ giữ bí mật về bí quyết kinh doanh đã được
nhượng quyền, kể cả sau khi hợp đồng kết thúc hoặc chấm dứt. Như vậy, việc bảo mật
thông tin công ty cần được thực hiện trong và sau khi kết thúc hợp đồng.
Bên cạnh đó, Điểm C, Khoản 3, Điều 6, Luật sở hữu trí tuệ 2005 (Sửa đổi, bổ sung
2009) quy định như sau: Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được
xác lập dựa trên cơ sở có được một cách hợp pháp bí mật kinh doanh và thực hiện việc bảo mật bí mật đó.
Thêm vào đó, Điểm b, Khoản 1, Điều 45 của Luật Cạnh tranh 2018 (kế thừa Luật
Cạnh tranh 2004) quy định về việc cấm các hành vi cạnh tranh không lành mạnh:
Hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh dưới hình thức tiết lộ, sử dụng
thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu thông tin đó. 17
Khoản 1, Điều 110 quy định về việc xử lý hành vi vi phạm như sau: Đối tượng có
hành vi vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì tùy theo tính chất sẽ bị xử lý (xử phạt
hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự).
Tóm lại, trong hoạt động nhượng quyền thương mại, hành vi vi phạm bảo mật thông
tin là căn cứ yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bên bị vi phạm có quyền yêu cầu bên vi
phạm dừng hành vi xâm phạm, đồng thời khắc phục hậu quả. Nếu nghiêm trọng có thể
thực hiện tố tụng hình sự hoặc dân sự.
21. Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng và hậu quả pháp lý?
+ Khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng:
Theo đó mà vi phạm cơ bản hợp đồng cũng sẽ phải chịu các hậu quả pháp lý dựa trên
thỏa thuận về hợp đồng đã có trước đó. Căn cứ tại điều 3 Luật thương mại 2019 quy
định các khái niệm sau đây:
Khái niệm Vi phạm hợp đồng được hiểu là việc một bên không thực hiện, thực hiện
không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên hoặc
theo quy định của Luật Thương mại 2019 quy định
Đối với Vi phạm cơ bản đó là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên
kia với các hành vi thiệt hại khác nhau đến mức làm cho bên kia không đạt được mục
đích của việc giao kết hợp đồng. + Hậu quả pháp lý
Bồi thường thiệt hại là việc bên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả tiền
bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng gây ra. Khác với phạt vi phạm hợp đồng,
bồi thường thiệt hại là hình thức chế tài được áp dụng nhằm khôi phục, bù đắp những
lợi ích vật chất bị mất của bên bị vi phạm hợp đồng kinh doanh, thương mại; ngoài ra
bên vi phạm còn phải bồi thường tổn thất tinh thần cho bên bị vi phạm. 18
Theo đó thì bồi thường thiệt hại chỉ được áp dụng khi có thiệt hại xảy ra theo quy định
và có đủ căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường đối với các trường hợp Có hành vi
vi phạm hợp đồng; có thiệt hại thực tế và có các hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên
nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
Xét dựa trên nguyên tắc, thì các bên vi phạm phải bồi thường toàn bộ những thiệt hại
vật chất cho bên bị vi phạm đó là bồi thường Giá trị tổn thất thực tế trong thời điểm đó
và trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra với các Khoản lợi
trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm của
bên vi phạm cơ bản hợp đồng
Theo đó bên yêu cầu bồi thường thiệt hại có nghĩa vụ phải chứng minh tổn thất, mức
độ tổn thất do hành vi vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ
được hưởng nếu không bị vi phạm hợp đồng. Bên vi phạm không phải chịu trách
nhiệm bồi thường khi không thực hiện được nghĩa vụ hoàn toàn do lỗi của bên có quyền,
Căn cứ theo khoản 3 Điều 351 BLDS năm 2015 quy định “Bên có nghĩa vụ không
phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được nghĩa vụ không thực hiện được là
hoàn toàn do lỗi của bên có quyền”.
Theo đó mà việc xác định các Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo
hợp đồng là trách nhiệm của các bên gây vi phạm phải chịu với mức bồi thường thiệt
hại cho lợi ích mà hợp đồng mang lại theo quy định.
22. Các điều kiện chủ yếu của đề nghị giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa
theo pháp luật Việt Nam và Công ước Viên 1980. Bình luận các điều kiện đó.
23. Nguồn của pháp luật mua bán hàng hóa với thương nhân nước ngoài
24. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng mua bán hàng hóa 19
+ Hợp đồng mua bán hàng hóa là gì?
Điều 3 Luật Thương mại năm 2005:
“Mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao
hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có
nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận.”
Hợp đồng mua bán hàng hóa điều chỉnh hoạt động mua bán hàng hóa giữa các bên.
Đây là một trong những loại hợp đồng thương mại. Về lý luận, hợp đồng mua bán
hàng hóa trong thương mại là một loại hợp đồng mua bán tài sản.
Do đó, hợp đồng mua bán hàng hóa mang những đặc trưng của hợp đồng mua bán tài
sản. Đó là sự thỏa thuận nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.
+ Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa
– Đặc điểm chung của HĐ mua bán hàng hóa:
+ Là hợp đồng ưng thuận – tức là nó được coi là giao kết tại thời điểm các bên thỏa
thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của HĐ không phụ thuộc vào
thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ được coi là hành động của
bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của HĐ mua bán đã có hiệu lực. + Có tính đền
bù – bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho bên mua thì sẽ
nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo thỏa thuận dưới
dạng khoản tiền thanh toán. 20
+ Là hợp đồng song vụ – mỗi bên trong HĐ mua bán hàng hóa đều bị ràng buộc bởi
nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi bên kia thực hiện
nghĩa vụ đối với mình. Trong HĐ mua bán hàng hóa tồn tại hai nghĩa vụ chính mang
tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ của bên bán phải bàn giao
hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh toán cho bên bán
– Đặc điểm riêng của HĐ mua bán hàng hóa
+ Về chủ thể, HĐ mua bán hàng hóa được thiết lập giữa các chủ thể chủ yếu là thương
nhân. Luật thương mại 2005 quy định thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được
thành lập hợp pháp; cá nhân hoạt động thương mai một cách độc lập, thường xuyên và
có đăng ký kinh doanh. Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân không phải là thương nhân
cũng có thể trở thành chủ thể của HĐ mua bán hàng hóa. Theo khoản 3 Điều 1 Luật
thương mại, hoạt động của bên chủ thể không phải là thương nhân và không nhằm
mục đích lợi nhuận trong quan hệ mua bán hàng hóa phải tuân theo Luật thương mại
khi chủ thể này lựa chọn áp dụng Luật thương mại.
+ Về hình thức, HĐ mua bán hàng hóa có thể được thể hiện dưới hình thức lời nói,
bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong một số trường hợp
nhất định, pháp luật bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản,
ví dụ như HĐ mua bán hàng hóa quốc tế- phải được thể hiện dưới hình thức văn bản
hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương như điện báo, telex, fax hay thông điệp dữ liệu.
+ Về đối tượng: HĐ mua bán hàng hóa có đối tượng là hàng hóa. Theo Luật thương
mại Việt Nam 2005, hàng hóa là đối tượng của quan hệ mua bán có thể là hàng hóa 21
hiện đang tồn tại hoặc hàng hóa sẽ có trong tương lai; hàng hóa có thể là động sản
hoặc bất động sản được phép lưu thông thương mại.
25. Phân biệt hợp đồng cho thuê hàng hóa với các loại hợp đồng khác
26. Phân biệt hợp đồng mua bán hàng hoá với các loại hợp đồng khác như hợp
đồng dịch vụ, hợp đồng mua bán nhà ở, hợp đồng thuê tài sản …? + Điểm giống nhau
- Đều là những giao dịch dân sự, thiết lập dựa trên cơ sở tự nguyện, thỏa thuận giữa các bên.
- Chịu sự điều chỉnh của Bộ luật dân sự 2015
- Là loại hợp đồng song vụ, có đền bù.
- Về hình thức: hợp đồng có thể giao kết bằng văn bản, bằng lời nói hoặc bằng hành vi cụ thể.
- Hợp đồng phải đảm bảo các điều kiện chung theo quy định của Bộ luật dân sự. + Điểm khác nhau Tiêu chí
Hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán tài sản
Khái niệm Pháp luật không quy định cụ thể Hợp đồng mua bán tài sản là sự
khái niệm về hợp đồng mua bán thỏa thuận giữa các bên, theo đó
hàng hóa. Tuy nhiên có thể hiểu: bên bán chuyển quyền sở hữu tài
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sản cho bên mua và bên mua trả
sự thỏa thuận giữa các bên nhằm tiền cho bên bán.
mục đích sinh lợi, theo đó bên
bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa 22
cho bên mua và nhận thanh toán;
bên mua có nghĩa vụ thanh toán
cho bên bán, nhận hàng và quyền
sở hữu hàng hoá theo thỏa thuận
Đối tượng Hàng hóa bao gồm: Tài sản bao gồm:
- Tất cả các loại động sản, kể cả - Vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền
động sản hình thành trong tương tài sản; lai;
- Bất động sản và động sản (hiện có
- Những vật gắn liền với đất đai. hoặc hình thành trong tương lai).
*Lưu ý: Đất đai không được coi
là hàng hóa trong thương mại. Chủ thể
Có ít nhất 1 bên là thương nhân. Cá nhân, tổ chức có thể có hoặc
không có tư cách pháp nhân
Thương nhân bao gồm tổ chức
kinh tế được thành lập hợp pháp,
cá nhân hoạt động thương mại
một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh. Mục đích
Chuyển giao quyền sở hữu từ Chuyển giao quyền sở hữu từ bên
bên bán sang bên mua nhằm mục bán sang bên mua với nhiều mục đích sinh lợi.
đích khác nhau như là tiêu dùng, để
ở, tặng cho, kiếm thêm một phần
thu nhập nhờ chênh lệch giá,…
Cơ quan Tòa án, Trọng tài thương mại Tòa án có thẩm 23 quyền giải quyết tranh chấp
Thời điểm Quyền sở hữu được chuyển từ Sau khi các bên thực hiện nghĩa vụ chuyển
bên bán sang bên mua kể từ thời trả tiền và nhận tài sản. Đối với
quyền sở điểm hàng hóa được chuyển những tài sản phải đăng kí quyền sở hữu giao.
hữu, sau khi đăng kí quyền sở hữu
và được cấp đăng kí hoặc giấy
chứng nhận quyền sở hữu thì người mua có quyền sở hữu.
Pháp luật Bộ luật Dân sự và Luật Thương Bộ luật Dân sự điều chỉnh mại
27. Các nghĩa vụ căn bản của người bán trong hợp đồng mua bán hàng hóa
+ Nghĩa vụ giao hàng đúng địa điểm theo hợp đồng
Điều 35 Luật thương mại Việt Nam 2005 quy định về nghĩa vụ giao hàng đúng địa
điểm của bên bán tại như sau: bên bán có nghĩa vụ giao hàng đúng theo địa điểm đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Trường hợp các bên không có thỏa thuận về địa điểm giao
hàng thì địa điểm giao hàng được xác định theo các trường hợp sau:
– Hàng hóa gắn liền với đất đai thì bên bán có nghĩa vụ giao hàng tại nơi có hàng hóa;
– Bên bán có nghĩa vụ giao hàng cho người vận chuyển đầu tiên trong trường hợp có
thỏa thuận về vận chuyển hàng hóa; 24
– Bên bán có nghĩa vụ giao hàng tại địa điểm kho chứa hàng, địa điểm xếp hàng hoặc
nơi sản xuất nếu các bên không có thỏa thuận về vận chuyển hàng hóa, và vào thời
điểm giao kết hợp đồng, các bên biết được các địa điểm nêu trên;
– Các trường hợp còn lại, bên bán có nghĩa vụ giao hàng tại địa điểm kinh doanh của
mình, nếu không có địa điểm kinh doanh thì phải giao hàng tại nơi cư trú của mình
được xác định tại thời điểm giao kết hợp đồng mua bán.
+ Nghĩa vụ giao hàng đúng thời hạn theo hợp đồng
Điều 37 Luật thương mại Việt Nam 2005 cũng có quy định về thời hạn giao hàng như
sau: bên bán phải giao hàng vào đúng thời điểm giao hàng theo thỏa thuận trong hợp
đồng. Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời điểm mà có thỏa thuận
về thời hạn thì bên bán có quyền chọn thời điểm giao hàng trong thời hạn đó đi kèm
với nghĩa vụ thông báo trước cho bên mua.
+ Nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng, chất lượng theo hợp đồng
Nghĩa vụ giao hàng là nghĩa vụ cơ bản của bên bán trong hợp đồng mua bán, theo đó
nghĩa vụ giao hàng là việc giao đúng số lượng và chất lượng hàng hóa, cụ thể: bên bán
có nghĩa vụ giao hàng đúng số lượng và chất lượng hàng hóa mà theo quy định của
hợp đồng giữa các bên. Pháp luật Việt Nam cũng có quy định về việc xem xét thế nào
là hàng hóa không phù hợp với hợp đồng tại Điều 39 Luật thương mại 2005 như sau:
Trong trường hợp các bên không thỏa thuận về chất lượng hàng hóa, hàng hóa thuộc
một trong các trường hợp sau được coi là không phù hợp theo hợp đồng:
– Hàng hóa được coi là không phù hợp theo hợp đồng khi hàng hóa không phù hợp
với mục đích sử dụng thông thường của các hàng hóa cùng chủng loại; 25
– Hàng hóa được coi là không phù hợp theo hợp đồng khi hàng hóa không phù hợp
với bất kỳ mục đích cụ thể nào của bên mua, những mục đích này bên mua đã cho bên
bán biết hoặc bên bán phải biết vào thời điểm giao kết hợp đồng;
– Hàng hóa được coi là không phù hợp theo hợp đồng khi hàng hóa không bảo đảm
chất lượng giống với chất lượng của mẫu hàng hóa mà bên bán đã giao cho bên mua;
– Hàng hóa được coi là không phù hợp theo hợp đồng khi bên bán không bảo quản,
đóng gói hàng hóa theo cách thức thông thường đối với loại hàng hóa đó hoặc không
theo cách thức thích hợp để bảo quản hàng hóa nếu không có cách thức bảo quản thông thường.
+ Các nghĩa vụ khác
– Nghĩa vụ chuyển giao các giấy tờ liên quan đến hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa.
Bên cạnh nghĩa vụ giao hàng, bên bán còn có nghĩa vụ giao chứng từ, các giấy tờ liên
quan đến hàng hóa theo thỏa thuận giữa các bên. Khi các bên không thỏa thuận về
việc giao chứng/giấy tờ từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua thì bên bán phải giao
chứng từ liên quan đến hàng hóa cho bên mua trong thời hạn và tại địa điểm phù hợp
để bên mua có thể nhận hàng.
– Nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu cho bên mua: Điều 45 Luật thương mại 2015 quy
định: Bên bán có nghĩa vụ bảo đảm quyền sở hữu cho người mua đối với hàng hóa đã
bán khỏi sự tranh chấp của bên thứ ba tranh chấp, và bảo đảm hàng không bị ràng
buộc bởi bất kỳ quyền hạn nào của người thứ ba trên cơ sở sở hữu công nghiệp hoặc
sở hữu trí tuệ khác; hàng hóa đó phải hợp pháp; việc chuyển giao hàng hoá là hợp pháp. 26
Như vậy trong hợp đồng mua bán hàng hóa, bên bán có các nghĩa vụ cơ bản là giao
hàng, giao giấy tờ/chứng từ liên quan đến hàng hóa, đảm bảo quyền sở hữu cho bên
mua và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
28. Cách xác lập điều khoản về giá cả trong hợp đồng mua bán hàng hóa.
Giá cả là một điều khoản đặc biệt quan trọng, là điều khoản trung tâm của hợp đồng.
Các bên mua bán đều tranh thủ đặt giá cả có lợi cho phía mình.
Giá tính theo đơn vị hàng: trọng lượng, chiều dài, bề mặt, khối lượng, chiếc, hay tính
theo tá hoặc hàng trăm đơn vị. Nếu hàng giao gồm nhiều loại chất lượng khác nhau thì
giá một đơn vị hàng tính theo từng loại từng mác.
Khi giao hàng có phẩm chất, chủng loại khác nhau, giá được quy định cho từng loại
mặt hàng , từng loại phẩm chất vá từng loại mác khác nhau. Khi giao hàng thiết bị
toàn bộ giá thường được định theo giá trị của từng chuyến giao hàng hoặc từng bộ
phận máy đã được nêu rõ trong bản phụ lục kèm theo hợp đồng. Nếu giá tính theo
trọng lượng , phải quy định rõ: trọng lượng cả bì, trọng lượng tịnh hay trọng lượng cả
bì coi như tịnh, hoặc phải thỏa thuận rõ xem giá bao bì có được tính trong hàng hay
không. Những quy định này cũng cần phải nêu rõ khi tính giá chiếc.
29. Các vấn đề pháp lý liên quan tới việc giao hàng hóa
30. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa?
Theo quy định tại khoản 8, Điều 3 Luật Thương mại năm 2005: “Mua bán hàng hóa là
hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu
hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán; bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên
bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa thuận”.
Chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa của bên bán cho bên mua là việc bên bán
chuyển quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hàng hóa cho bên mua. Như vậy, sau khi
được chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa, bên mua sẽ trở thành người chủ thực sự 27
đối với những hàng hóa đó với đầy đủ các quyền năng của chủ sở hữu như đã nêu.
Với việc xác định quyền sở hữu hàng hóa đã được chuyển giao hay chưa, địa điểm,
thời gian chuyển quyền sở hữu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tài sản của
doanh nghiệp, giải quyết phá sản và đặc biệt là để xác định trách nhiệm về rủi ro đối với hàng hóa.
Về thời điểm chuyển quyền sở hữu hàng hóa, Điều 62 Luật Thương mại năm 2005:
quy định: “Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thỏa thuận,
quyền sở hữu được chuyển từ bên bán sang bên mua kể từ thời điểm hàng hóa được
chuyển giao”. Thông thường, khi bên bán chuyển giao hàng hóa cho bên mua trên
thực tế, đó cũng là thời điểm phát sinh quyền sở hữu của bên mua đối với hàng hóa
đó. Trường hợp pháp luật có quy định khác ở đây có thể nói đến là trường hợp hàng
hóa mua bán mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu thì quyền sở hữu được
chuyển cho bên mua kể từ thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hóa mua bán mà khi giao nhận dịch chuyển được về mặt cơ học như
quần áo, giày dép, sách, vở,… thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển giao cho người
mua khi người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng.
Trường hợp hàng hóa mua bán không dịch chuyển cơ học khi giao nhận như nhà ở và
các tài sản khác gắn liền với đất đai, việc giao nhận hàng hóa được thực hiện thông
qua việc giao nhận chứng từ về hàng hóa như các giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa
để chứng minh tình trạng pháp lý của loại hàng hóa đó thì quyền sở hữu được chuyển
giao cho người mua khi hoàn tất việc chuyển giao các chứng từ về hàng hóa. 28
Trường hợp hàng hóa mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu như xe máy,
ô tô, máy bay, tàu thủy,… thì quyền sở hữu hàng hóa được chuyển cho bên mua kể từ
thời điểm hoàn thành thủ tục đăng ký quyền sở hữu đối với hàng hóa đó.
Trường hợp hàng hóa không dịch chuyển khi giao nhận đồng thời cũng không có
chứng từ về hàng hóa thì quyền sở hữu hàng hóa được coi là đã chuyển giao tại địa
điểm và thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Trường hợp hàng hóa được mua theo phương thức mua sau khi sử dụng thử. Đây là
hình thức mua bán được áp dụng để tăng độ tin cậy của người mua về chất lượng của
hàng hóa. Trong thời hạn dùng thử, hàng hóa vẫn thuộc sở hữu của bên bán. Mặc dù
vẫn là chủ sở hữu hợp pháp đối với hàng hóa, tuy nhiên, quyền sở hữu hàng hóa của
bên bán bị hạn chế bởi lẽ bên bán không được bán, tặng cho, cho thuê, trao đổi, thế
chấp, cầm cố hàng hóa khi bên mua chưa trả lời.
Trường hợp hàng hóa được mua theo phương thức trả chậm, trả dần thì quyền sở hữu
của bên bán đối với hàng hóa đã giao được bảo lưu cho đến khi bên mua trả đủ tiền,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
31. Trình bày khái niệm hàng hóa và bình luận định nghĩa khái niệm hàng hóa
trong Luật Thương mại 2005
Theo Từ điển Việt Nam: Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản của kinh tế
chính trị. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác định trong
không gian và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng hóa là tất cả
những gì có thể trao đổi, mua bán được.
Hàng hóa theo Luật Thương mại năm 2005 bao gồm tất cả các loại động sản, kể cả
động sản hình thành trong tương lai và những vật gắn liền với đất đai. 29
-> Như vậy có thể nói khái niệm hàng hoá trong Luật Thương mại năm 2005 đã có
tính khái quát cao trong hệ thống pháp luật hiện hành.
32. Những vấn đề pháp lý liên quan đến rủi ro đối với hàng hóa.
33. Khái niệm, đặc điểm của hợp đồng cung ứng dịch vụ. + Khái niệm
Hợp đồng cung ứng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên khi tham gia hợp đồng, theo
đó một bên được gọi là bên cung ứng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ
thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán từ bên mà bên cung ứng dịch
vụ đã thực hiện dịch vụ cho đó là bên sử dụng dịch vụ hay còn được gọi là khách hàng
thì bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ theo thỏa
thuận (quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Thương mại 2005).
+ Đặc điểm của hợp đồng cung ứng dịch vụ
– Chủ thể của hợp đồng cung ứng dịch vụ là bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng
dịch vụ (khách hàng); hai bên là bên cung ứng dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ có thể là cá nhân, tổ chức.
– Đối tượng của hợp đồng cung ứng dịch vụ là một loại hình cung ứng dịch vụ nào đó
nhưng tính chất của hợp đồng cung ứng dịch vụ sẽ tùy thuộc vào loại hình dịch vụ.
hợp đồng cung ứng dịch vụ có loại hình dịch vụ có thể là những dịch vụ đơn giản như
dịch vụ gửi giữ tài sản, dịch vụ photocopy, dịch vụ dịch thuật…
– Nội dung của hợp đồng cung ứng dịch vụ là quyền và nghĩa vụ của bên cung ứng
dịch vụ và bên sử dụng dịch vụ, trong đó bên cung ứng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu là
thực hiện dịch vụ cho bên khách hàng, còn bên sử dụng dịch vụ có nghĩa vụ chủ yếu
là thanh toán phí sử dụng dịch vụ hay còn được gọi là phí dịch vụ. 30
– Hình thức của hợp đồng cung ứng dịch vụ có thể được thực hiện bằng lời nói, bằng
văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể. Đối với các loại hợp đồng cung ứng
dịch vụ mà pháp luật quy định phải được thiết lập bằng văn bản thì phải tuân theo các
quy định đó (Điều 74 Luật Thương mại 2005).
34. Những nghĩa vụ căn bản của người cung ứng dịch vụ
- Nghĩa vụ theo kết quả công việc
Trừ khi có thỏa thuận khác trong hợp đồng, nếu tính chất của loại dịch vụ được cung
ứng yêu cầu bên cung ứng phải đạt được một kết quả nhất định thì bên cung ứng phải
thực hiện việc cung ứng dịch vụ với kết quả phù hợp với mục đích của hợp đồng
(Điều 79 Luật Thương mại năm 2005).
Quy định này muốn lưu ý người cung ứng dịch vụ về mục đích của hợp đồng, theo đó,
bên cung ứng cam kết cung cấp dịch vụ theo kết quả công việc. Nếu người cung cấp
dịch vụ cam kết cung cấp dịch vụ theo kết quả cụ thể thì việc vi phạm nghĩa vụ sẽ dẫn
đến trách nhiệm nặng nề rất khó bác bỏ: ví dụ, một bác sĩ cam kết sẽ chữa khỏi bệnh
cho một khách hàng nhưng cuối cùng khách hàng không khỏi bệnh mà vẫn tử vong thì
trách nhiệm của vị bác sĩ này là rất khó thoái thác. Gia đình bệnh nhân có quyền đòi
lại số tiền đã chi trả.
- Nghĩa vụ theo nỗ lực và khả năng cao nhất
Nếu tính chất của loại dịch vụ được cung ứng yêu cầu bên cung ứng dịch vụ phải có
nỗ lực cao nhất để đạt kết quả mong muốn thì bên cung ứng dịch vụ chỉ phải thực hiện
nghĩa vụ cung ứng dịch vụ đó với sự nỗ lực và khả năng cao nhất (Điều 80 Luật Thương mại năm 2005).
Quy định này hướng dẫn bên cung ứng dịch vụ chỉ nên cam kết làm hết sức mình -
còn gọi là cam kết về phương tiện - để đạt kết quả. Còn trong thực tế có đạt được kết
quả hay không thì lại là chuyện khác. Trong trường hợp này, bên cung ứng dịch vụ chỉ
bị quy trách nhiệm nếu khách hàng của họ chứng minh là họ có lỗi trong việc không 31
nỗ lực, không làm hết sức khi thực hiện dịch vụ này. Và việc chứng minh như vậy đối
với khách hàng là rất khó khăn. Ví dụ, vẫn người bác sĩ nói trên cam kết sẽ làm hết
sức mình để cải thiện tình trạng sức khỏe của khách hàng (chứ không phải là chữa
khỏi bệnh của khách hàng). Trong trường hợp này, nếu khách hàng không khỏi bệnh,
bị tử vong thì vị bác sĩ này sẽ không phải trả lại tiền chữa bệnh.
35. Trình bày việc phân loại dịch vụ dựa trên tính chất nghĩa vụ phát sinh từ loại dịch vụ đó.
36. Khái niệm dịch vụ logistics và điều kiện để kinh doanh dịch vụ này - Logistics là gì?
Theo Điều 233 Luật Thương mại 2005, dịch vụ logistics được định nghĩa là hoạt động
thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao
gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ
khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ
khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
- Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics
Căn cứ Điều Điều 234 Luật Thương mại và 2005
Điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP,
thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics là doanh nghiệp có đủ điều kiện sau:
- Thương nhân kinh doanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều
3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy
định của pháp luật đối với dịch vụ đó.
- Thương nhân tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng
phương tiện điện tử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng
mở khác, ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ 32
thể quy định tại Điều 3 Nghị định 163/2017/NĐ-CP, còn phải tuân thủ các quy định
về thương mại điện tử.
37. Quyền cầm giữ và định đoạt hàng hóa trong dịch vụ logistics?
Để đảm bảo nghĩa vụ thanh toán tiền thù lao và các khoản chi phí hợp lý khác, thương
nhân làm dịch vụ có quyền cầm giữ và định đoạt hàng hoá. Tuy nhiên việc này chỉ
phát sinh khi có các điều kiện sau:
+ Khách hàng không thanh toán nợ đã đến hạn thanh toán cho thương nhân làm dịch vụ
+ Thương nhân làm dịch vụ logistics chỉ được quyền cầm giữ số lượng hàng hoá có
giá trị tương đương với giá trị nợ mà khách hàng chưa thanh toán.
+ Thương nhân làm dịch vụ Logistics phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách
hàng biết về việc cầm giữ hàng hoá.
Tại Điều 239 Luật Thương mại quy định:
1. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics có quyền cầm giữ một số lượng hàng hoá
nhất định và các chứng từ liên quan đến số lượng hàng hoá đó để đòi tiền nợ đã đến
hạn của khách hàng nhưng phải thông báo ngay bằng văn bản cho khách hàng.
2. Sau thời hạn bốn mươi lăm ngày kể từ ngày thông báo cầm giữ hàng hoá hoặc
chứng từ liên quan đến hàng hoá, nếu khách hàng không trả tiền nợ thì thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hoá hoặc chứng từ đó theo quy
định của pháp luật; trong trường hợp hàng hoá có dấu hiệu bị hư hỏng thì thương nhân
kinh doanh dịch vụ logistics có quyền định đoạt hàng hóa ngay khi có bất kỳ khoản nợ
đến hạn nào của khách hàng. 33
3. Trước khi định đoạt hàng hoá, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics phải thông
báo ngay cho khách hàng biết về việc định đoạt hàng hoá đó.
4. Mọi chi phí cầm giữ, định đoạt hàng hóa do khách hàng chịu.
5. Thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics được sử dụng số tiền thu được từ việc
định đoạt hàng hoá để thanh toán các khoản mà khách hàng nợ mình và các chi phí có
liên quan; nếu số tiền thu được từ việc định đoạt vượt quá giá trị các khoản nợ thì số
tiền vượt quá phải được trả lại cho khách hàng. Kể từ thời điểm đó, thương nhân kinh
doanh dịch vụ logistics không phải chịu trách nhiệm đối với hàng hoá hoặc chứng từ đã được định đoạt.
38. Đấu giá hàng hoá là gì? Các phương thức đấu giá? Ý nghĩa của bán đấu giá
- Đấu giá hàng hóa (Khoản 1 Điều 185 LTM ) là hoạt động thương mại, theo đó
người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá
công khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
- Các phương thức đấu giá: (Khoản 2 Điều 185 LTM)
+ Căn cứ vào phương pháp xác định giá khởi điểm (Đấu giá theo phương
thức nâng giá và đấu giá theo phương thức hạ giá)
+ Căn cứ vào hình thức biểu đạt trong cuộc đấu giá (Đấu giá dùng lời nói và
đấu giá không dùng lời nói)
- Ý nghĩa của bán đấu giá:
+ Tạo ra sự bình đẳng và một môi trường cạnh tranh công bằng khi tất cả
những người tham gia trả giá đều có cơ hội ngang nhau
+ Giúp cho hàng hóa đến được với những người mua tiềm năng, hiểu đúng giá trị của chúng nhất 34
+ Người bán cũng thu được lợi ích nhất định mà có khi còn lớn hơn nhiều lần
so với giá trị thực của hàng hóa được đem ra bán đấu giá
+ Giúp xác lập quan hệ mua bán diễn ra nhanh chóng do tập trung được cung,
cầu về các loại hàng hóa đó và một thời gian và địa điểm xác định; từ đó thúc đẩy
quan hệ trao đổi thương mại phát triển.
39. Khái niệm hợp đồng cung ứng dịch vụ bán đấu giá
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản là văn bản giữa người có tài sản đấu giá ký
kết với tổ chức đấu giá tài sản để thực hiện việc đấu giá tài sản.
Hợp đồng dịch vụ đấu giá tài sản phải được lập thành văn bản, được thực hiện
theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định của pháp luật về đấu giá.
40. Những đặc điểm của giao kết hợp đồng trong bán đấu giá.
- Chủ thể: HĐ dịch vụ tổ chức đấu giá có thể được giao kết giữa người nhận cầm cố
- thế chấp với người tổ chức đấu giá (Điều 193 LTM) - Hình thức: lập
bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương đương (Khoản 1 Điều 193 LTM)
- Đối tượng: những loại hàng hóa đặc biệt
- Được giao kết theo 1 trình tự và thủ tục bán đấu giá
- Nguyên tắc: công khai, trung thực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên
tham gia (đảm bảo sự cạnh tranh công bằng, khách quan, ngăn ngừa hành vi tiêu cực
gây thiệt hại cho người bán hàng, người mua hàng và các chủ thể khác liên quan.
41. Những thành phần tham gia trong một cuộc bán đấu giá? - Người bán hàng hóa
- Người tổ chức bán đấu giá và người điều hành bán đấu giá 35
- Người mua hàng hóa (người tham gia đấu giá HH)
42. Quyền và nghĩa vụ của người tổ chức bán đấu giá?
Điều 189 LTM quy định quyền người tổ chức bán đấu giá:
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người tổ chức đấu giá có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu người bán hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin
cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá, tạo điều kiện cho người tổ chức đấu giá
hoặc người tham gia đấu giá kiểm tra hàng hoá đấu giá và giao hàng hóa được bán
đấu giá cho người mua hàng trong trường hợp người tổ chức đấu giá không phải là
người bán hàng đấu giá;
2. Xác định giá khởi điểm trong trường hợp người tổ chức đấu giá là người
bán hàng đấu giá hoặc được người bán hàng uỷ quyền;
3. Tổ chức cuộc đấu giá;
4. Yêu cầu người mua hàng thực hiện việc thanh toán;
5. Nhận thù lao dịch vụ đấu giá do người bán hàng trả theo quy định tại Điều 211 của Luật này.
Điều 190 LTM quy định nghĩa vụ của người tổ chức bán đấu giá:
1. Tổ chức đấu giá hàng hoá theo đúng nguyên tắc, thủ tục do pháp luật quy
định và theo phương thức đấu giá thoả thuận với người bán hàng.
2. Thông báo, niêm yết công khai, đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết có
liên quan đến hàng hoá đấu giá.
3. Bảo quản hàng hoá đấu giá khi được người bán hàng giao giữ.
4. Trưng bày hàng hóa, mẫu hàng hóa hoặc tài liệu giới thiệu về hàng hóa
cho người tham gia đấu giá xem xét.
5. Lập văn bản bán đấu giá hàng hoá và gửi đến người bán hàng, người mua
hàng và các bên có liên quan quy định tại Điều 203 của Luật này. 36
6. Giao hàng hóa đấu giá cho người mua phù hợp với hợp đồng tổ chức dịch
vụ đấu giá hàng hoá.
7. Làm thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với hàng hoá bán đấu giá phải đăng
ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp có thỏa thuận khác với người bán hàng.
8. Thanh toán cho người bán hàng tiền hàng đã bán, kể cả khoản tiền chênh
lệch thu được từ người rút lại giá đã trả quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này
hoặc trả lại hàng hóa không bán được cho người bán hàng theo thỏa thuận. Trường
hợp không có thoả thuận thì phải thanh toán tiền cho người bán hàng chậm nhất là
ba ngày làm việc sau khi nhận được tiền của người mua hàng hoặc phải trả lại ngay
hàng hóa trong thời hạn hợp lý sau cuộc đấu giá.
43. Quyền và nghĩa vụ của ngường không phải là người tổ chức bán đấu giá?
Điều 191 LTM: Quyền của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các quyền sau đây:
1. Nhận tiền hàng đã bán đấu giá và khoản chênh lệch thu được trong trường
hợp quy định tại khoản 3 Điều 204 của Luật này hoặc nhận lại hàng hóa trong trường
hợp đấu giá không thành;
2. Giám sát việc tổ chức bán đấu giá hàng hoá.
Điều 192. Nghĩa vụ của người bán hàng không phải là người tổ chức đấu giá
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, người bán hàng có các nghĩa vụ sau đây:
1. Giao hàng hóa cho người tổ chức đấu giá, tạo điều kiện để người tổ chức
đấu giá, người tham gia đấu giá xem xét hàng hoá và cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp
thời các thông tin cần thiết liên quan đến hàng hoá đấu giá;
2. Trả thù lao dịch vụ tổ chức đấu giá theo quy định tại Điều 211 của Luật này. 37
44. Quy trình thủ tục bán đấu giá?
Bước 1: Lập HĐ dịch vụ tổ chức bán đấu giá
CSH có thể tự mình hoặc thông qua người bán hàng thực hiện cuộc đấu giá
Người bán hàng có thể lựa chọn phương thức bán hàng qua trung gian được
thực hiện bởi các nhà tổ chức đấu giá chuyên nghiệp
HĐ dịch vụ tổ chức đấu giá có thể được giao kết giữa người nhận cầm cố - thế
chấp với người tổ chức đấu giá
HĐ dịch vụ đấu giá ghi nhận và đảm bảo tính hiệu lực: chủ thể, hình thức, nội
dung xác định quyền và nghĩa vụ cũng như trách nhiệm các bên trong đấu giá theo sự
thỏa thuận hay quy định của pháp luật.
Bước 2: Xác định giá khởi điểm (Điều 194 LTM)
Người bán hàng phải xác định giá khởi điểm. Trong trường hợp người tổ chức
đấu giá được uỷ quyền xác định giá khởi điểm thì phải thông báo cho người bán hàng
trước khi niêm yết việc bán đấu giá.
Trường hợp hàng hoá đấu giá là đối tượng cầm cố, thế chấp thì người nhận
cầm cố, thế chấp phải thoả thuận với người cầm cố, thế chấp xác định giá khởi điểm.
Trường hợp trong hợp đồng cầm cố, thế chấp có thỏa thuận về việc bán đấu giá
mà người cầm cố, thế chấp vắng mặt không có lý do chính đáng hoặc từ chối giao kết
hợp đồng dịch vụ tổ chức đấu giá hàng hoá thì giá khởi điểm do người nhận cầm cố, thế chấp xác định.
Bước 3: Chuẩn bị bán đấu giá HH
Niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá
Điều kiện mua HH bán đấu giá và đặt cọc
Trưng bày HH bán đấu giá
Bước 4: Mở phiên bán đấu giá
TH đồng thời có nhiều người cùng trả mức giá cao nhất thì bốc thăm 38
TH sau khi trả giá cao nhất mà người mau rút lại mức giá đó (Điều 204 LTM)
TH không có người tham gia đấu giá thì đấu giá không thành (Điều 202 LTM)
TH đấu giá thành công thì người điều hành bán đấu giá phải lập văn bản đấu giá có giá trị như HĐMBHH)
Bước 5: Giao hàng và chuyển QSH
Căn cứ để giao và chuyển QSH đối với HH là VB đấu giá
Thời hạn giao hàng (Điều 209 LTM)
Đặc điểm và phương thức thanh toán:
Người mua phải thanh toán đủ 1 lần toàn bộ số tiền tại trụ sở kinh doanh của tổ chức bán đấu giá
Địa điểm giao hàng: nơi có HH (BĐS) và bán đấu giá (ĐS)
TN về chất lượng HH (Đ 213 LTM)
45. Khái niệm, hình thức và phương thức đấu thầu hàng hoá.
- Đấu thầu hàng hóa (Điều 214 LTM) là hoạt động thương mại, theo đó một bên
mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong
số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt
nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp
đồng (gọi là bên trúng thầu).
- Hình thức đấu thầu HH : (Điều 215 LTM)
+ Đấu thầu rộng rãi: bên mời thầu không hạn chế số lượng các bên dự thầu
+ Đấu thầu hạn chế: bên mời thầu chỉ mời 1 số nhà thầu nhất định dự thầu (chỉ
những nhà thầu có đầy đủ kinh nghiệm và năng lực mới được tham gia dự thầu)
- Phương thức đấu thầu HH: (Điều 216 LTM) 39
+ Phương thức 1 túi hồ sơ (gói thầu đơn giản): Bên dự thầu nộp HS dự thầu
(đề xuất về kỹ thuật, về tài chính trong 1 túi HS)
+ Phương thức 2 túi hồ sơ (bên dự thầu nộp HS dự thầu): Đề xuất tài chính
trong 1 túi HS riêng và đề xuất về kỹ thuật trong 1 túi HS riêng, nhưng vẫn phải nộp
cùng 1 thời điểm => HS về kỹ thuật sẽ được mở trước: những nhà thầu đạt yêu cầu về
kỹ thuật được mở tiếp HS đề xuất về giá để so sánh.
46. Thủ tục đấu thầu. Bước 1: Mời thầu
- Sơ tuyển nhà thầu: phát hành hồ sơ mời sơ tuyển
- Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: Lập HS mời thầu: ND HS phải cung cấp đầy đủ các
thông tin cần thiết để nhà thầu chuẩn bị HS dự thầu phù hợp
- Thông báo mời thầu: công khai, rộng rãi chuyển tải nội dung thông tin cần
thiết (Điều 219 LTM): các yêu cầu liên quan đến HH, DV được đấu thầu; phương
pháp đánh giá+so sánh+xếp hàng và lựa chọn nhà thầu; những chỉ dẫn khác: Bên mời
thầu có thể thu lệ phí phát hành HS mời thầu Bước 2: Dự thầu
- Bên dự thầu hoặc nhà thầu: những tổ chức, cá nhân quan tâm đến gói thầu
(hoặc đã ở trong DS sơ tuyển) có làm thủ tục dự thầu. Nhà thầu phải là thương nhân (Điều 214 LTM)
- HS dự thầu gồm: các tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của HS mời thầu;
HS dự thầu được nộp trực tiếp hoặc được gửi bằng đường bưu điện cho bên mời thầu
trước thời điểm đóng thầu (thời điểm ấn định kết thúc với nộp HS dự thầu)
- Bên mời thầu hoặc nhận HS dự thầu hay bất cứ tài liệu bổ sung nào, kể cả thư
giảm giá sau thời điểm đóng thầu, trừ các tài liệu làm rõ HS dự thầu theo yêu cầu của các bên mời thầu. 40
*Yêu cầu với công tác bảo mật HS dự thầu:
- Bên mời thầu không được không tự ý bóc HS dự thầu
- Sau khi mở thầu, không được tiết lộ ND dự thầu, các sổ tay ghi chép các biên
bản cuộc họp xét thầu, các ý kiến nhận xét, đánh giá của các chuyên gia tư vấn về HS dự thầu.
- Không được tiết lộ kết quả đấu thầu trước khi công bố chính thức
- Không được cung cấp các thông tin trong các tài liệu, HS đấu thầu cho các
phương tiện thông tin đại chúng
=> Khi nộp HS dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu dự thầu nộp tiền đặt cọc, ký
quỹ hoặc bảo lãnh để đảm bảo dự thầu. Bước 3: Mở thầu
- Là thủ tục mở các HS dự thầu tại thời điểm đã được ấn định trước trong TH
không có thời điểm được ấn định trước => thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu
- Thủ tục mở thầu phải công khai: các bên dự thầu có quyền tham dự mở thầu.
Bước 4: Đánh giá HS dự thầu và xét thầu
- Đánh giá sơ bộ: bên mời thầu kiểm tra tính liên hệ và xem xét các yêu cầu
của HS dự thầu so với HS mời thầu.
- Đánh giá chi tiết: các chuyên gia sẽ đi vào xem xét từng nội dung cụ thể của HS dự thầu:
+ Đánh giá về mặt kỹ thuật
+ Đánh giá về tài chính: giá đánh giá (giá dự thầu đã được sửa đổi và hiệu
chỉnh các sai lệch; được quy đổi về cùng 1 mặt hàng – kỹ thuật, tài chính, thương mại
và các yếu tố khác...) làm cơ sở so sánh giữa các HS dự thầu. 41
- Nhà thầu nộp nhiều HS cho cùng 1 gói thầu thì những HS đó được coi là không hợp lệ
Bước 5: Thông báo kết quả trúng thầu và ký kết HĐ
- Sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu thông báo kết quả bằng VB cho
các nhà dự thầu và công bố nhà dự thầu trúng thầu. TH không có nhà thầu nào trúng
thầu hoặc hủy cuộc đấu thầu, bên mời thầu cũng phải thông báo cho các nhà dự thầu biết.
- Bên mời thầu phải gửi cho bên trúng thầu kèm theo dự thảo HĐ và những lưu
ý cần trao đổi khi thương thảo HĐ.
- Trước khi ký HĐ, nhà thầu trúng thầu phải nộp tiền bảo đảm thực hiện hợp
đồng cho bên mời thầu, không quá 10% giá trị hợp đồng.
47. Các vấn đề liên quan tới hồ sơ dự thầu. Điều 218 LTM:
1. Hồ sơ mời thầu bao gồm:
a) Thông báo mời thầu;
b) Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu;
c) Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu;
d) Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu.
2. Chi phí về việc cung cấp hồ sơ cho bên dự thầu do bên mời thầu quy định.
48. Thông báo kết quả trúng thầu và ký kết hợp đồng Điều 230 LTM:
1. Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo
kết quả đấu thầu cho bên dự thầu.
2. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu
trên cơ sở sau đây:
a) Kết quả đấu thầu; 42
b) Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu;
c) Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.
49. Bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi trúng thầu Điều 231 LTM:
1. Các bên có thể thỏa thuận bên trúng thầu phải đặt cọc, ký quỹ hoặc được
bảo lãnh để bảo đảm thực hiện hợp đồng. Số tiền đặt cọc, ký quỹ do bên mời thầu quy
định, nhưng không quá 10% giá trị hợp đồng.
2. Biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến thời điểm bên
trúng thầu hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng.
3. Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên trúng thầu được nhận lại tiền đặt
cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng khi thanh lý hợp đồng. Bên trúng thầu không
được nhận lại tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng nếu từ chối thực hiện
hợp đồng sau khi hợp đồng được giao kết.
4. Sau khi nộp tiền đặt cọc, ký quỹ bảo đảm thực hiện hợp đồng, bên trúng
thầu được hoàn trả tiền đặt cọc, ký quỹ dự thầu
50. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng gia công
- Hợp đồng gia công là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên nhận gia công sử
dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện
một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công
để hưởng thù lao. - Đặc điểm:
+ HĐ song vụ và HĐ có đền bù
+ Kết quả của quá trình gia công là sản phẩm hoặc là kết quả được vật thể
hóa (đối với gia công một phần).
+ Hợp đồng gia công trong thương mại có những đặc điểm riêng như sau:
Về chủ thể: Bên đặt gia công là người có nhu cầu về sản phẩm theo
khuôn mẫu; giao một phần hoặc toàn bộ nguyên vật liệu, có thể là bán thành phẩm, có
thể là dây chuyền máy móc cho bên nhận gia công. VÀ Bên nhận gia công nguyên
vật liệu hoặc mua nguyên vật liệu, tổ chức gia công nhằm tạo ra sản phẩm đúng mẫu 43
mã, cách thức theo yêu cầu của bên đặt gia công (Bên nhận gia công phải là thương
nhân kinh doanh ngành nghề phù hợp với sản phẩm gia công).
Đối tượng của hợp đồng gia công: việc thực hiện một hoặc nhiều công
đoạn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm mới, được sản xuất ra theo hợp đồng gia
công trong thương mại (được gọi là hàng hóa gia công). Tất cả các loại hàng hóa đều
có thể được gia công, trừ các loại hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh (Khoản 1 Điều 180 LTM 2005).
Về phân loại hợp đồng: Đây là một hoạt động thương mại, là giao dịch
giữa các thương nhân nên đây là một hợp đồng thương mại.
Về hình thức hợp đồng: lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương như điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu và các hình
thức khác theo quy định của pháp luật. (Điều 179 LTM 2005).
51. Nghĩa vụ của người nhận gia công Điều 182 LTM
1. Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo
thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.
2. Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác.
3. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn,
nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.
4. Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia
công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật
tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của
pháp luật về thuế.
5. Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hóa trong
trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu. 44
52. Phân biệt hợp đồng gia công với hợp đồng mua bán hàng hóa Tiêu chí Hợp đồng gia công Hợp đồng mua bán Khái
sự thoả thuận giữa các bên: sự thoả thuận giữa các bên: niệm
- bên nhận gia công thực
-bên bán có nghĩa vụ giao tài sản cho bên
hiện công việc để tạo ra sản mua và nhận tiền
phẩm theo yêu cầu của bên đặt gia công
-bên mua có nghĩa vụ nhận tài sản và trả tiền cho bên bán.
-bên đặt gia công nhận sản phẩm và trả tiền công. Đối
vật chưa có thực khi hai
tài sản được phép giao dịch. Trong trường tượng
bên thỏa thuận giao kết hợp hợp đối tượng của hợp đồng mua bán là
đồng, chỉ được xác định
quyền tài sản thì phải có giấy tờ hoặc các
trước theo mẫu, theo tiêu
bằng chứng khác chứng minh quyền đó
chuẩn nhất định và bên gia thuộc sở hữu của bên bán.
công có nghĩa vụ phải tạo
ra sản phẩm gia công theo
Ngoài ra các bên tham gia hợp đồng thỏa
đúng mẫu mà hai bên đã
thuận các điều khoản về: Chất lượng của
thỏa thuận hoặc pháp luật
vật mua bán, Giá và phương thức thanh quy định.
toán, Thời hạn thực hiện hợp đồng mua
bán, Địa điểm giao tài sản, Phương thức
Đối với đối tượng của hợp
giao tài sản, Trách nhiệm giao vật không
đồng gia công, nếu pháp
đúng chủng loại, Trách nhiệm do giao vật
luật có quy định về tiêu
không đúng số lượng, Thời điểm chịu rủi
chuẩn thì tiêu chuẩn đó ro……
thường liên quan đến việc
sản phẩm gia công phải bảo
đảm các yếu tố về sức
khỏe, tính mạng của người tiêu dụng, bảo vệ môi trường, v.v... 45
Chủ thể bên nhận gia công và bên
mọi tổ chức, cá nhân đầy đủ năng lực, có
đặt gia công. Bên nhận gia nhu cầu mua bán tài sản đều có thể là chủ
công phải là thương nhân
thể của hợp đồng mua bán tài sản.
có đăng ký kinh doanh để
thực hiện hoạt động gia
công, còn bên đặt gia công
có thể là thương nhân hoặc
không phải là thương nhân. Hình
phải được lập thành văn
Điều 24 LTM: có thể được thể hiện dưới thức
bản hoặc bằng hình thức
hình thức lời nói, bằng văn bản hoặc bằng
khác có giá trị pháp lý
hành vi cụ thể của các bên giao kết. Trong tương đương.
một số trường hợp nhất định, pháp luật
bắt buộc các bên phải giao kết hợp đồng
dưới hình thức văn bản, ví dụ như HĐ
mua bán hàng hóa quốc tế- phải được thể
hiện dưới hình thức văn bản hoặc bằng
hình thức khác có giá trị pháp lý tương
đương như điện báo, telex, fax hay thông
điệp dữ liệu. Có thể đa dạng với nhiều
hình thức tùy thuộc vào đối tượng, chủ
thể và mục đích trong hợp đồng mua bán tài sản. Nội
các điều khoản do các bên
các điều khoản do các bên thỏa thuận, thể dung
thỏa thuận, quy định về
hiện quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quyền và nghĩa vụ của các
quan hệ hợp đồng. VD: nội dung của HĐ
bên trong quan hệ hợp đồng mua bán hàng hóa là các điều khoản do gia công.
các bên thỏa thuận, thể hiện quyền và
53. Khái niệm và điều kiện nhượng quyền thương mại.
- Khái niệm nhượng quyền thương mại: Điều 284 LTM có nội dung cụ thể như sau:
là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận 46
quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện sau đây:
+ Việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến hành theo cách thức tổ
chức kinh doanh do bên nhượng quyền quy định và được gắn với nhãn hiệu hàng hoá,
tên thương mại, bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh doanh,
quảng cáo của bên nhượng quyền;
+ Bên nhượng quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điều hành công việc kinh doanh.
- Để có thể tham gia vào hoạt động nhượng quyền thương mại thì cần phải đăng ký
nhượng quyền thương mại: Điều 291 LTM như sau:
+ Trước khi nhượng quyền thương mại, bên dự kiến nhượng quyền phải đăng
ký với Bộ Thương mại.
+ Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh theo phương thức nhượng
quyền thương mại và trình tự, thủ tục đăng ký nhượng quyền thương mại.
54. Vai trò và ý nghĩa của nhượng quyền thương mại - Vai trò
- Ý nghĩa phương thức nhượng quyền thương mại
Đối với bên nhượng quyền
+ Mở rộng chuỗi, hệ thống kinh doanh mà không cần phải đầu tư nhiều vẫn
nằm trong sự điều tiết, kiểm soát của mình. (Do đặc tính của NQTM là bên nhận NQ
luôn được kiểm soát bởi bên NQ)
+ Thu được một khoản lợi nhuận không nhỏ của việc NQ: Vì bên nhận phải
trả tiền thuê bản quyền và tiền phí để được kinh doanh. Đồng thời phải mua sản phẩm,
nguyên liệu nhờ đó mà bên NQ tối đa lợi nhuận của mình hơn.
+ Thúc đẩy việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh, lợi thế đi sâu vào tâm trí
của khách hàng => Thương hiệu ngày càng nâng cao thì bên NQ và bên nhận NQ
ngày càng thu được nhiều lợi nhuận hơn.
+ Hạn chế đối thủ cạnh tranh khi đã có vị trí đứng trong thị trường và khách hàng
·Đối với bên nhận quyền 47
+Tận dụng được nguồn lực, tiết kiệm được chi phí và thời gian trong việc
xây dựng một mô hình kinh doanh đào tạo đội ngũ quản lý hay xây dựng một thương hiệu trên thị trường.
+ Giảm thiểu rủi ro: Khi tham gia vào hệ thống NQ. Bên nhận sẽ được đào
tạo huấn luyện và mô hình quản lý riêng biệt, được mua nguyên liệu với giá ưu đãi
thấp hơn. Điều này giúp giảm rủi ro khi biến động thị trường và tăng khả năng cạnh tranh.
+Được mua nguyên vật liệu sản xuất với giá ưu đãi: Bên nhượng quyền có
những ưu đãi đặc biệt về cung cấp sản phẩm, nguyên liệu cho bên nhận quyền. Giúp
doanh nghiệp ổn định đầu vào, tránh được những tổn thất trên thị trường
+ Phù hợp với kinh doanh vừa và nhỏ: Vì mức cạnh tranh của các thương
nhân này nếu tự mình đi xây dựng một thương hiệu lớn thì sẽ rất khó khăn và mất nhiều thời gian.
55. Các dạng của nhượng quyền thương mại
- Căn cứ theo khu vực lãnh thổ: nhượng quyền thương mại trong nước, từ
nước ngoài vào Việt Nam, từ VN ra nước ngoài
- Căn cứ theo tiêu chí kinh doanh: nhượng quyền phân phối sản phẩm và
nhượng quyền sử dụng công thức kinh doanh
- Căn cứ theo mục tiêu phát triển hoạt động kinh doanh: Franchise độc
quyền, Franchise vùng, Franchise phát triển khu vực, Franchise riêng lẻ
56. Những lợi ích căn bản của người được nhượng quyền thương mại
- Bên nhượng quyền:
+ Giúp phát triển danh tiếng, phủ sóng độ nhận diện HH, DV 1 cách nhanh
chóng trên thị trường thông qua việc sử dụng nguồn tài chính và sức lao động của bên nhận quyền
+ Gia tăng doanh thu từ hoạt động KD khác thông qua phí nhận quyền để thực
hiện hoạt động kinh doanh của bên nhận quyền
+ Tiếp cận thị trường địa phương với nguồn lực ngay tại địa phương đó
(nguồn nhân lực phải có sự am hiểu nhất định về thị hiếu, yếu tố văn hóa + đặc trưng của địa phương 48 - Bên nhận quyền:
+ Hạn chế rủi ro trong bước đầu tham gia hoạt động kinh doanh nhờ sự hỗ trợ
về mặt kỹ thuật, quản lý, quy trình đã được chứng minh mang hiệu quả kinh tế, phù
hợp thị hiếu đối tượng khách hàng tiềm năng
+ nhận những ưu đãi, hỗ trợ trong nguồn cung ứng nguyên liệu có sẵn của bên nhượng quyền
+ được tiếp nhận cung ứng sản phẩm, dịch vụ đã có chỗ đứng trên thị trường,
đáp ứng thị hiếu của nhóm khách tiềm năng cũng như nhóm khách hàng thân thiết với sản phẩm HH, DV
+ được hỗ trợ trong hoạt động quảng bá, giới thiệu sản phẩm HH, DV - Người tiêu dùng:
+ Dễ dàng tiếp cận sản phẩm, DV yêu thích thuận tiện tại các địa điểm khác nhau
+ Có cơ hội trải nghiệm, tiếp cận những SP, HH DV đã xây dựng thành công
thương hiệu tại thị trường khác 1 cách thuận lợi.
57. Khái niệm và đặc điểm của bán hàng đa cấp
- Bán hàng đa cấp là quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp:
(Khoản 1 Điều 3 Nghị định 40/2018/NĐ-CP)
+ Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hoạt động kinh doanh sử dụng mạng
lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh. Trong đó, người tham gia được
hưởng hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác từ kết quả kinh doanh của mình
và của những người khác trong mạng lưới.
+ Đa cấp có thể được hiểu là chiến lược kinh doanh có mạng lưới người tham
gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh.
- Đặc điểm của bán hàng đa cấp:
+ sử dụng nhiều cấp, nhiều nhánh để bán hàng
+ chi tiền hoa hồng dựa trên việc bán nhiều hàng 49
58. Nêu những chế tài liên quan đến bán hàng đa cấp
Nghị định 40/2018/NĐ-CP về quản lý hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp.
- Chế tài xử lý hành chính
+ cá nhân vi phạm sẽ bị xử phạt từ 3 triệu đồng đến 30 triệu đồng
+ doanh nghiệp bán hàng đa cấp, mức phạt từ 30 triệu đồng đến 100 triệu
đồng. Doanh nghiệp kinh đa cấp thực hiện một số hành vi vi phạm trên phạm vi từ hai
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên thì mức phạt có thể tăng gấp đôi.
+ người tham gia bán hàng đa cấp, doanh nghiệp bán hàng đa cấp còn bị áp
dụng biện pháp khắc phục hậu quả: buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do vi
phạm hành chính; buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm.
- Chế tài xử lý hình sự
Hành vi lợi dụng kinh doanh theo phương thức đa cấp để chiếm đoạt tài sản của
người khác còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về một trong các tội theo quy
định của Bộ luật Hình sự
+ Điều 174 (tội "Lừa đảo chiếm đoạt tài sản") có khung hình phạt từ cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng cho đến 20 năm, tù chung thân + Điều
217 (tội "Vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp")
có khung hình phạt từ phạt tiền từ 500 triệu đồng đến 1 tỉ đồng; hoặc phạt cải tạo
không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng cho đến 05 năm + Điều
290 (tội "Sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện
tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản") có khung hình phạt từ cải tạo không giam
giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng cho đến 20 năm. 50
59. Sở giao dịch hàng hoá là gì? Bản chất pháp lý của sở giao dịch hàng hóa
- Sở giao dịch HH là chủ thể trung gian của hoạt động mua bán HH tương lai:
+ Được thành lập để tổ chức và điều hành mua bán HH trong thị trường HH tương lai
+ Hình thức đa dạng (cơ chế vận hành khác nhau)
- Bản chất pháp lý: (NĐ 51/2018/NĐ – CP + tổ chức nghề nghiệp + có tư cách pháp nhân
+ hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh tế, độc lập ở Việt Nam
+ hình thức: công ty TNHH, CTCP.
60. Chức năng của sở giao dịch hàng hóa
Khoản 1 Điều 67 LTM
- cung cấp các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết để giao dịch mua bán hàng hoá
- điều hành các hoạt động giao dịch
- niêm yết các mức giá cụ thể hình thành trên thị trường giao dịch tại từng thời điểm.
61. Những vấn đề pháp lý chủ yếu của hợp đồng kỳ hạn.
- Khái niệm: Hợp đồng kỳ hạn là thỏa thuận, theo đó bên bán cam kết giao và bên
mua cam kết nhận hàng hóa tại một thời điểm trong tương lai theo hợp đồng.
- Bản chất: Là một loại hợp đồng được ký giữa bên mua và bên bán đối với một loại
tài sản (có thể là chứng khoán, dầu mỏ hoặc bất kỳ) tại thời điểm hiện tại nhưng việc
thực hiện sẽ được diễn ra trong tương lai. 51 - Đối tượng:
+ Danh mục hàng hóa giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng Bộ Thương mại quy định;
+ Chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện
theo quy định của pháp luật;
+ Chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở giao
dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá.
- Quyền và nghĩa vụ:
+ Trường hợp người bán thực hiện việc giao hàng theo hợp đồng thì bên mua
có nghĩa vụ nhận hàng và thanh toán.
+ Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên mua có thể thanh toán bằng
tiền và không nhận hàng thì bên mua phải thanh toán cho bên bán một khoản tiền
bằng mức chênh lệch giữa giá thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở
giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện.
+ Trường hợp các bên có thoả thuận về việc bên bán có thể thanh toán bằng
tiền và không giao hàng thì bên bán phải thanh toán cho bên mua một khoản tiền
bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại thời
điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng. - Ý nghĩa:
+ Các bên đạt được mục đích mua bán được xác lập tại thời điểm giao kết ban đầu;
+ Dù giá cả hàng hóa có tăng hoặc giảm thì giá thực hiện hợp đồng chính
bằng giá đã thỏa thuận trong thời điểm giao kết. Trong một số trường hợp không có
lợi cho người mua hoặc người bán;
+ Là hợp đồng ít mang tính chất linh hoạt
62. Những vấn đề pháp lý chủ yếu của hợp đồng quyền chọn.
- Khái niệm: Hợp đồng về quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán là thỏa thuận, theo
đó bên mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một hàng hóa xác định với mức
giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản tiền nhất định để mua quyền 52
này (gọi là tiền mua quyền). Bên mua quyền có quyền chọn thực hiện hoặc không
thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó.
- Bản chất: hợp đồng cho phép người mua nó có quyền, nhưng không bắt buộc,
được mua hoặc được bán. - Đối tượng: +
Danh mục hàng hóa giao dịch tại Sở giao dịch hàng hóa do Bộ trưởng
Bộ Thương mại quy định; +
Chỉ được phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hóa khi đáp ứng đủ các
điều kiện theo quy định của pháp luật; +
Chỉ được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua
Sở giao dịch hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng
hóa qua Sở giao dịch hàng hoá.
- Quyền và nghĩa vụ:
+ Bên mua quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán phải trả tiền mua quyền
chọn để được trở thành bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán. Số tiền
phải trả cho việc mua quyền chọn do các bên thỏa thuận.
+ Bên giữ quyền chọn mua có quyền mua nhưng không có nghĩa vụ phải
mua hàng hóa đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn mua
quyết định thực hiện hợp đồng thì bên bán có nghĩa vụ phải bán hàng hóa cho bên
giữ quyền chọn mua. Trường hợp bên bán không có hàng hoá để giao thì phải thanh
toán cho bên giữ quyền chọn mua một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá
thoả thuận trong hợp đồng và giá thị trường do Sở giao dịch hàng hoá công bố tại
thời điểm hợp đồng được thực hiện.
+ Bên giữ quyền chọn bán có quyền bán nhưng không có nghĩa vụ phải bán
hàng hóa đã giao kết trong hợp đồng. Trường hợp bên giữ quyền chọn bán quyết
định thực hiện hợp đồng thì bên mua có nghĩa vụ phải mua hàng hoá của bên giữ
quyền chọn bán. Trường hợp bên mua không mua hàng thì phải thanh toán cho bên
giữ quyền chọn bán một khoản tiền bằng mức chênh lệch giữa giá thị trường do Sở
giao dịch hàng hoá công bố tại thời điểm hợp đồng được thực hiện và giá thoả thuận trong hợp đồng.
+ Trường hợp bên giữ quyền chọn mua hoặc giữ quyền chọn bán quyết định
không thực hiện hợp đồng trong thời hạn hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng đương nhiên hết hiệu lực. - Ý nghĩa: 53 +
Trong một số trường hợp mục đích mua bán không đạt được vì bên chọn
quyền không mua hoặc bán; +
Đảm bảo lợi ích kinh tế khi hàng hóa trong tương lai có sự gia tăng giá trị; +
Một loại hợp đồng mang tính chất linh hoạt hơn, dựa vào sự tính toán
của người mua người bán.
63. Những điều kiện và hạn chế đối với thương nhân môi giới mua hàng hóa qua
sở giao dịch mua bán hàng hóa.
Điều kiện: (Điều 69 LTM):
thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ được
phép hoạt động tại Sở Giao dịch hàng hóa khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hóa chỉ
được phép thực hiện các hoạt động môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hoá và không được phép là một bên của hợp đồng mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hoá.
Thương nhân môi giới mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch hàng hoá có
nghĩa vụ đóng tiền ký quỹ tại Sở Giao dịch hàng hoá để bảo đảm thực hiện các nghĩa
vụ phát sinh trong quá trình hoạt động môi giới mua bán hàng hoá. Mức tiền ký quỹ
do Sở Giao dịch hàng hóa quy định.
Hạn chế: Điều 70 LTM
- Lôi kéo khách hàng ký kết hợp đồng bằng cách hứa bồi thường toàn bộ hoặc
một phần thiệt hại phát sinh hoặc bảo đảm lợi nhuận cho khách hàng.
- Chào hàng hoặc môi giới mà không có hợp đồng với khách hàng.
- Sử dụng giá giả tạo hoặc các biện pháp gian lận khác khi môi giới cho khách hàng.
- Từ chối hoặc tiến hành chậm trễ một cách bất hợp lý việc môi giới hợp đồng
theo các nội dung đã thỏa thuận với khách hàng.
- Các hành vi bị cấm khác trong hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở Giao dịch
hàng hóa được quy định tại khoản 2 Điều 71 LTM, bao gồm:
+ Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc
hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối 54
về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
+ Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán qua Sở Giao dịch hàng hóa;
+ Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại Sở Giao dịch hàng hoá;
+ Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
64. Những hành vi phải bị loại trừ trong hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch mua bán hàng hóa Điều 71 LTM
- Nhân viên của Sở giao dịch hàng hóa không được phép môi giới, mua bán
hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hoá.
- Các bên liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng
hóa không được thực hiện các hành vi sau đây:
+ Gian lận, lừa dối về khối lượng hàng hóa trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc
hợp đồng quyền chọn được giao dịch hoặc có thể được giao dịch và gian lận, lừa dối
về giá thực tế của loại hàng hoá trong các hợp đồng kỳ hạn hoặc hợp đồng quyền chọn;
+ Đưa tin sai lệch về các giao dịch, thị trường hoặc giá hàng hoá mua bán
qua Sở giao dịch hàng hóa;
+ Dùng các biện pháp bất hợp pháp để gây rối loạn thị trường hàng hóa tại
Sở giao dịch hàng hoá;
+ Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
65. Chế tài đối với vi phạm hợp đồng quyền chọn và hợp đồng kỳ hạn.
66. Các điều kiện đối với hàng hóa và dịch vụ trưng bày giới thiệu Điều 121 LTM 55
1. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải là những hàng hoá, dịch vụ
kinh doanh hợp pháp trên thị trường.
2. Hàng hoá, dịch vụ trưng bày, giới thiệu phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về chất lượng hàng hóa và ghi nhãn hàng hoá.
67. Khái niệm và phân loại hợp đồng cho thuê
- Khái niệm: Hợp đồng cho thuê hàng hóa là sự thỏa thuận giữa bên thuê và bên cho
thuê, theo đó bên cho thuê chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa cho bên
thuê trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê. - Phân loại:
+ Căn cứ vào hình thức HĐ: hợp đồng bằng miệng và hợp đồng bằng văn bản. Nếu
đối tượng là Bất động sản hoặc tài sản phải đăng ký quyền sở hữu và pháp luật có quy
định hợp đồng phải công chứng, đăng ký, xin phép.
+ Căn cứ vào đối tượng HĐ: HĐ thuê tài sản (Hợp đồng thuê động sản hữu hình,
hợp đồng thuê động sản vô hình, hợp đồng thuê bất động sản hữu hình và hợp đồng
thuê bất động sản vô hình) và HĐ thuê thực hiện hoặc không thực hiện 1 công việc
(hợp đồng thuê vận chuyển hàng hóa, thuê nhận hàng, thuê lưu kho, lưu bãi, thuê là
thủ tục hải quan, làm thủ tục các giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, thuê đóng gói bao
bì, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với
khách hàng để hưởng thù lao...)
68. Khái niệm và đặc điểm của đại lý thương mại -
Khái niệm: (Điều 166 LTM): Đại lý thương mại là hoạt động thương mại,
theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thỏa thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình
mua, bán hàng hóa cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho
khách hàng để hưởng thù lao. - Đặc điểm:
+ Hợp đồng dịch vụ
+ Đối tượng: công việc mua bán HH hoặc cung ứng dịch vụ mà bên đại lý thực hiện cho bên giao đại lý.
+ Về bản chất: Quan hệ trung gian thương mại 56
+ Về chủ thể: (Điều 167 LTM) Bên giao đại lý được hiểu là thương nhân giao hàng
hóa cho đại lý bán hoặc giao tiền mua hàng cho đại lý mua hoặc là thương nhân uỷ
quyền thực hiện dịch vụ cho đại lý cung ứng dịch vụ.
Bên đại lý là thương nhân nhận hàng hoá
để làm đại lý bán, nhận tiền mua hàng để làm đại lý mua hoặc là bên nhận uỷ quyền cung ứng dịch vụ.
+ Tư cách pháp lý trong giao dịch với người thứ ba: trong quan hệ đại lý thương
mại bên đại lý và bên giao đại lý nhân danh chính mình; GK hoặc THHĐ MBHH
hoặc cung ứng dịch vụ theo hợp đồng đại lý, bên đại lý tự do lựa chọn bên thứ 3 để ký kết HĐ
+ CSPL: HĐ bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương
69. Nghĩa vụ căn bản của đại lý Điều 175 LTM
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên đại lý có các nghĩa vụ sau đây:
1. Mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng theo giá hàng hóa,
giá cung ứng dịch vụ do bên giao đại lý ấn định;
2. Thực hiện đúng các thỏa thuận về giao nhận tiền, hàng với bên giao đại lý;
3. Thực hiện các biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự theo quy định của pháp luật;
4. Thanh toán cho bên giao đại lý tiền bán hàng đối với đại lý bán; giao hàng
mua đối với đại lý mua; tiền cung ứng dịch vụ đối với đại lý cung ứng dịch vụ;
5. Bảo quản hàng hoá sau khi nhận đối với đại lý bán hoặc trước khi giao đối
với đại lý mua; liên đới chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hóa của đại lý mua bán
hàng hóa, chất lượng dịch vụ của đại lý cung ứng dịch vụ trong trường hợp có lỗi do mình gây ra; 57
6. Chịu sự kiểm tra, giám sát của bên giao đại lý và báo cáo tình hình hoạt
động đại lý với bên giao đại lý;
7. Trường hợp pháp luật có quy định cụ thể về việc bên đại lý chỉ được giao
kết hợp đồng đại lý với một bên giao đại lý đối với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nhất định thì phải tuân thủ quy định của pháp luật đó.
70. Đại lý mua bán hàng hóa là gì? Đặc điểm?
- Khoản 6 Điều 3 NĐ 25/CP quy chế đại lý mua bán hàng hóa
Đại lý bán hàng hóa là hình thức đại lý mà bên ủy thác giao hàng hóa (với nhãn hiệu,
quy cách và chất lượng đã được xác định) cho bên đại lý để thực hiện việc bán hàng
hóa do bên ủy thác giao cho và được hưởng thù lao trên cơ sở thỏa thuận của hai bên. - Đặc điểm:
71. Phân biệt giữa đại diện cho thương nhân và đại lý thương mại Tiêu chí
Đại diện thương nhân
Đại lý thương mại Bên trung
Nhân danh bên giao đại diện trong Nhân danh chính mình gian quan hệ với bên thứ 3
trong quan hệ với bên thứ 3 Phạm vi
Rộng hơn, 1 phần hoặc toàn bộ hoạt Mua, bán HH, cung ứng công việc động thương mại 58
72. Khái niệm và đặc điểm của môi giới thương mại
- Khái niệm môi giới thương mại: (Điều 150 LTM)
Môi giới thương mại là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm trung
gian (gọi là bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ (gọi là
bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua bán hàng hoá, dịch
vụ và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới. - Đặc điểm: + Về bản :
chất Dịch vụ trung gian thương mại: 1 bên làm trung gian giúp
cho các bên có thể tìm thấy được đối tác phù hợp với mong muốn của mình để tiến tới việc GKHĐ
+ Chủ thể: Bên môi giới phải là thương nhân, không nhất thiết phải có ngành
nghề kinh doanh của bên được môi giới. Bên được môi giới không nhất thiết là thương nhân.
+ Về mục đích: chung là GKHĐ với nhau, riêng, bên môi giới (tìm kiếm lợi
nhuận), bên được môi giới (thỏa mãn lợi ích của mình và phải trả thù lao cho bên môi giới)
+ Nội dung và phạm vi hoạt động môi giới thương mại: tìm kiếm cung cấp
những thông tin cần thiết về đối tác cho bên được môi giới, thu xếp để các bên được
môi giới tiếp xúc với nhau, giúp đỡ các bên được môi giới soạn thảo văn bản hợp
đồng khi họ có yêu cầu.
+ CSPL: LTM không quy định hình thức cũng như nội dung bắt buộc của HĐ, Luật cũng
không quy định về nội dung chủ yếu về thỏa thuận ( nội dung công
việc, mức thù lao, thời hạn THHĐ, quyền + nghĩa vụ các bên, trách nhiệm do VPHĐ
73. Những nghĩa vụ căn bản của người môi giới và người được môi giới
Điều 151. Nghĩa vụ của bên môi giới thương mại 59
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên môi giới thương mại có các nghĩa vụ sau đây:
1. Bảo quản các mẫu hàng hoá, tài liệu được giao để thực hiện việc môi giới
và phải hoàn trả cho bên được môi giới sau khi hoàn thành việc môi giới;
2. Không được tiết lộ, cung cấp thông tin làm phương hại đến lợi ích của bên được môi giới;
3. Chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới, nhưng
không chịu trách nhiệm về khả năng thanh toán của họ;
4. Không được tham gia thực hiện hợp đồng giữa các bên được môi giới, trừ
trường hợp có uỷ quyền của bên được môi giới.
Điều 152. Nghĩa vụ của bên được môi giới
Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, bên được môi giới có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp các thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết liên quan đến hàng hoá, dịch vụ;
2. Trả thù lao môi giới và các chi phí hợp lý khác cho bên môi giới.
74. Chế tài do vi phạm hợp đồng môi giới Điều 292 LTM
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng. 2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.
5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thỏa thuận không trái với nguyên tắc cơ
bản của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là thành viên và tập quán thương mại quốc tế.
75. Khái niệm và đặc điểm của ủy thác mua bán hàng hóa
- Khái niệm: ( Điều 155 LTM): Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương
mại, theo đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của
mình theo những điều kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác. 60 - Đặc điểm:
+ Về bản chất: Quan hệ mua hộ, bán hộ để hưởng thù lao
+ Về chủ thể: Bên ủy thác (không nhất thiết phải là thương nhân; có thể là tổ
chức, cá nhân có nhu cầu giao cho bên trung gian thực hiện mua, bán hàng hóa theo
yêu cầu của mình và trả thù lao). Ngoài ra, trong một số lĩnh vực đặc thù, điều kiện
bên ủy thác: dịch vụ ủy thác liên quan đến ngành nghề hạn chế kinh doanh, kinh
doanh có điều kiện, các bên tham gia còn phải đáp ứng đầy đủ những điều kiện khác
theo quy định của pháp luật chuyên ngành; DN có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh
dịch vụ trung gian thương mại nói chung, dịch vụ ủy thác MBHH nói riêng được cấp
giấy phép kinh doanh khi đáp ứng đủ điều kiện của pháp luật.
Bên nhận ủy thác (là thương nhân: thực hiện việc mua bán HH
theo điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác; là tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân hoạt động thương mại độc lập + thường xuyên + có đăng ký kinh doanh
mặt hàng phù hợp với HH được ủy thác.
+ Về tư cách pháp lý trong giao dịch với người thứ ba: Trong GKHĐ, bên
nhận ủy thác nhân danh tư cách pháp lý của mình khi giao dịch với người thứ ba để
mua hộ, bán hộ HH cho bên ủy thác; chỉ được mua hoặc bán hàng hóa cụ thể nào đó
cho bên thứ 3 với những điều kiện nhất định do bên ủy thác đặt ra.
+ Về cơ sở pháp lý của quan hệ ủy thác MBHH: HĐ ủy thác MBHH . Hình
thức GK = văn bản hoặc = hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương (điện báo,
telex, fax, thông điệp dữ liệu, các hình thức khác theo quy định của pháp luật (Khoản 15 Điều 3 LTM) Bich 76 - 113
76. Những nghĩa vụ căn bản của người ủy thác (xem điều 164)
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết cho việc thực hiện hợp đồng uỷ thác; 61
2. Trả thù lao uỷ thác và các chi phí hợp lý khác cho bên nhận ủy thác;
3. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
4. Liên đới chịu trách nhiệm trong trường hợp bên nhận uỷ thác vi phạm pháp luật mà
nguyên nhân do bên uỷ thác gây ra hoặc do các bên cố ý làm trái pháp luật.
77. Những nghĩa vụ căn bản của người được ủy thác ( xem Điều 165)
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên nhận uỷ thác có các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện mua bán hàng hoá theo thỏa thuận;
2. Thông báo cho bên uỷ thác về các vấn đề có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
3. Thực hiện các chỉ dẫn của bên uỷ thác phù hợp với thoả thuận;
4. Bảo quản tài sản, tài liệu được giao để thực hiện hợp đồng uỷ thác;
5. Giữ bí mật về những thông tin có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng uỷ thác;
6. Giao tiền, giao hàng theo đúng thoả thuận;
7. Liên đới chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của bên ủy thác, nếu
nguyên nhân của hành vi vi phạm pháp luật đó có một phần do lỗi của mình gây ra.
78. Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa: Khái niệm, đặc điểm và đối tượng Khái niệm
Điều 155 LTM: Uỷ thác mua bán hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận
uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình theo những điều
kiện đã thoả thuận với bên uỷ thác và được nhận thù lao uỷ thác.
Hợp đồng ủy thác mua bán hàng hóa có thể được hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên
trong đó bên nhận uỷ thác thực hiện việc mua bán hàng hoá với danh nghĩa của mình
theo những điều kiện được thoả thuận với bên uỷ thác và bên ủy thác có nghĩa vụ trả
thù lao cho việc ủy thác của bên được ủy thác. ❖ Đặc điểm
- Chủ thể: Bên nhận ủy thác là thương nhân kinh doanh mặt hàng phù hợp với hàng
hóa được ủy thác và thực hiện mbhh theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy 62
thác. Bên ủy thác không nhất thiết phải là thương nhân. trong thực tế, đôi khi ủy thác
còn được gọi là ký gửi. Khi giao dịch với bên thứ 3, bên nhận ủy thác nhân danh chính mình.
- Nội dung của hợp đồng ủy thác thường hẹp hơn so với nội dung hợp đồng đại diện
cho thương nhân. bên đại diện cho thương nhân có thể được bên giao đại diện ủy
quyền thực hiện những hành vi thương mại khác nhau, trong khi bên nhận ủy thác chỉ
được bên ủy thác giao phó mua hoặc bán 1 loại hàng hóa cụ thể nào đó với bên thứ 3.
- Hợp đồng Ủy thác mbhh phải được lập thành văn bản.
Đối tượng của hợp đồng ủy thác là công việc mua bán hàng hóa.
79. Khái niệm và quyền quảng cáo thương mại
Khái niệm: Điều 102 LTM “Quảng cáo thương mại là hoạt động xúc tiến
thương mại của thương nhân để giới thiệu với khách hàng về hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ của mình.”
Quyền quảng cáo thương mại: Điều 103 LTM
1. Thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của thương nhân Việt Nam, Chi nhánh của
thương nhân nước ngoài được phép hoạt động thương mại tại Việt Nam có quyền
quảng cáo về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của mình hoặc thuê thương
nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thực hiện việc quảng cáo thương mại cho mình.
2. Văn phòng đại diện của thương nhân không được trực tiếp thực hiện hoạt động
quảng cáo thương mại. Trong trường hợp được thương nhân ủy quyền, Văn phòng đại
diện có quyền ký hợp đồng với thương nhân kinh doanh dịch vụ quảng cáo thương
mại để thực hiện quảng cáo cho thương nhân mà mình đại diện.
3. Thương nhân nước ngoài muốn quảng cáo thương mại về hoạt động kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ của mình tại Việt Nam phải thuê thương nhân kinh doanh dịch vụ
quảng cáo thương mại Việt Nam thực hiện.
80. Những điều kiện của việc sử dụng phương tiện quảng cáo 63
Theo Điều 107 LTM 2005, việc sử dụng phương tiện quảng cáo phải tuân thủ
các quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền và đảm bảo các yêu cầu:
- Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất bản, thông tin, chương trình
hoạt động văn hoá, thể thao, hội chợ, triển lãm;
- Tuân thủ quy định về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng xấu đến cảnh quan,
môi trường, trật tự an toàn giao thông, an toàn xã hội;
- Đúng mức độ, thời lượng, thời điểm quy định đối với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
81. Nghĩa vụ căn bản của người bán dịch vụ quảng cáo và người mua dịch vụ quảng cáo.
● Nghĩa vụ căn bản của người bán dịch vụ quảng cáo: Điều 114
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên cung ứng dịch vụ quảng cáo thương mại có
các nghĩa vụ sau đây:
1. Thực hiện sự lựa chọn của bên thuê quảng cáo về người phát hành quảng cáo
thương mại, hình thức, nội dung, phương tiện, phạm vi và thời gian quảng cáo thương mại;
2. Tổ chức quảng cáo trung thực, chính xác về hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ thương mại theo thông tin mà bên thuê quảng cáo đã cung cấp;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác đã thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ quảng cáo thương mại.
● Nghĩa vụ căn bản của người mua dịch vụ quảng cáo: Điều 116
1. Tuân thủ các quy định về sử dụng phương tiện quảng cáo thương mại quy định tại
Điều 107 của Luật này;
2. Thực hiện hợp đồng phát hành quảng cáo đã giao kết với bên thuê phát hành quảng cáo;
3. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
82. Khái niệm và đặc điểm của đại diện cho thương nhân Khái niệm
- Điều 134 BLDS 2015, gồm đại diện theo pháp luật và đại diện theo ủy quyền. 64
- Điều 141 LTM “Đại diện cho thương nhân là việc một thương nhân nhận uỷ nhiệm
(gọi là bên đại diện) của thương nhân khác (gọi là bên giao đại diện) để thực hiện các
hoạt động thương mại với danh nghĩa, theo sự chỉ dẫn của thương nhân đó và được
hưởng thù lao về việc đại diện.” Đặc điểm
- Quan hệ đại diện chỉ thương nhân chỉ phát sinh giữa thương nhân với thương nhân.
cả 2 bên đại diện và bên giao đại diện đều phải là thương nhân. Bên đại diện là thương
nhân có ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với công việc làm đại diện. trong
quan hệ với bên giao đại diện, bên đại diện nhân danh chính mình nhưng trong quan
hệ với bên thứ 3 thì nhân danh bên giao đại diện.
- Nội dung của hợp đồng đại diện do bên giao đại diện và bên đại diện thỏa thuận.
cùng l lúc bên đại diện có thể đại diện cho nhiều thương nhân.
- Hợp đồng đại diện cho thương nhân là hợp đồng dịch vụ mang tính đền bù. ( khác
với hợp đồng ủy thác chỉ mang tính chất đền bù khi được các bên thỏa thuận cụ thể, hoặc PL có quy định.
- Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản và các hình thức pháp lý tương đương.
83. Những nghĩa vụ cơ bản của người được đại diện Điều 146 LTM
1. Thông báo ngay cho bên đại diện về việc giao kết hợp đồng mà bên đại diện đã giao
dịch, việc thực hiện hợp đồng mà bên đại diện đã giao kết, việc chấp nhận hay không
chấp nhận các hoạt động ngoài phạm vi đại diện mà bên đại diện thực hiện;
2. Cung cấp tài sản, tài liệu, thông tin cần thiết để bên đại diện thực hiện hoạt động đại diện; 65
3. Trả thù lao và các chi phí hợp lý khác cho bên đại diện;
4. Thông báo kịp thời cho bên đại diện về khả năng không giao kết được, không thực
hiện được hợp đồng trong phạm vi đại diện.
84. Hợp đồng đại diện cho thương nhân: Khái niệm, hình thức, đặc điểm và đối tượng
Khái niệm: Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng ủy
quyền được quy định trong Bộ luật dân sự nhưng đồng thời là hợp đồng dịch vụ.
Hình thức: buộc phải bằng văn bản.
(Điều 142 “Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản hoặc
bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương.”) Đặc điểm:
- Quan hệ đại diện chỉ thương nhân chỉ phát sinh giữa thương nhân với thương nhân.
cả 2 bên đại diện và bên giao đại diện đều phải là thương nhân. Bên đại diện là thương
nhân có ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với công việc làm đại diện. trong
quan hệ với bên giao đại diện, bên đại diện nhân danh chính mình nhưng trong quan
hệ với bên thứ 3 thì nhân danh bên giao đại diện.
- Nội dung của hợp đồng đại diện do bên giao đại diện và bên đại diện thỏa thuận.
cùng l lúc bên đại diện có thể đại diện cho nhiều thương nhân.
- Hợp đồng đại diện cho thương nhân là hợp đồng dịch vụ mang tính đền bù. ( khác
với hợp đồng ủy thác chỉ mang tính chất đền bù khi được các bên thỏa thuận cụ thể, hoặc PL có quy định.
- Hợp đồng đại diện cho thương nhân phải được lập thành văn bản và các hình thức pháp lý tương đương. 66
- Nội dung hợp đồng đại diện gồm phạm vi đại diện, thời hạn đại diện, mức thù lao
đại diện, thời điểm phát sinh quyền được hưởng thù lao, thời gian và phương thức
thanh toán tiền thù lao, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, hình thức giải quyết tranh
chấp phát sinh từ hợp đồng.
Đối tượng: Hợp đồng đại diện cho thương nhân là một dạng riêng của hợp đồng ủy
quyền được quy định trong Bộ luật dân sự nhưng đồng thời là hợp đồng dịch vụ. Bởi
vậy, đối tượng của hợp đồng đại diện cho thương nhân là những công việc mà bên đại
diện phải tiến hành trên danh nghĩa và theo sự chỉ dẫn của bên giao đại diện.
85. Khái niệm hội chợ triển lãm và kinh doanh hội chợ triển lãm
Khái niệm hội chợ triển lãm ( Điều 129)
Hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập
trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để thương nhân trưng bày,
giới thiệu hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích thúc đẩy, tìm kiếm cơ hội giao kết hợp
đồng mua bán hàng hoá, hợp đồng dịch vụ.
Khái niệm kinh doanh hội chợ triển lãm ( Điều 130.1)
Kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại là hoạt động thương mại, theo đó
thương nhân kinh doanh dịch vụ này cung ứng dịch vụ tổ chức hoặc tham gia hội chợ,
triển lãm thương mại cho thương nhân khác để nhận thù lao dịch vụ tổ chức hội chợ,
triển lãm thương mại.
86. Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tham gia hội chợ (Điều 139, 140)
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm
thương mại ở nước ngoài 67
1. Được tạm xuất, tái nhập hàng hoá và tài liệu về hàng hoá, dịch vụ để trưng bày, giới
thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Phải tuân thủ các quy định về việc tổ chức, tham gia hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài.
3. Được bán, tặng hàng hoá trưng bày, giới thiệu tại hội chợ, triển lãm thương mại ở
nước ngoài; phải nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ hội chợ, triển lãm thương mại
1. Niêm yết chủ đề, thời gian tiến hành hội chợ, triển lãm thương mại tại nơi tổ chức
hội chợ, triển lãm thương mại đó trước ngày khai mạc hội chợ, triển lãm thương mại.
2. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp hàng hoá để tham gia hội chợ, triển lãm thương
mại theo thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê dịch vụ cung cấp thông tin về hàng hoá, dịch vụ để tham gia hội
chợ, triển lãm thương mại và các phương tiện cần thiết khác theo thoả thuận trong hợp đồng.
4. Nhận thù lao dịch vụ và các chi phí hợp lý khác.
5. Thực hiện việc tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại theo thoả thuận trong hợp đồng.
87. Quy chế pháp lý đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định?
- Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện
những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung
ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng. (Điều 254 LTM)
● Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại ( Điều 256)
Chỉ các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại mới được phép
thực hiện dịch vụ giám định và cấp chứng thư giám định.
● Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại ( Điều 257)
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
2. Có giám định viên đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 259 của Luật này; 68
3. Có khả năng thực hiện quy trình, phương pháp giám định hàng hoá, dịch vụ theo
quy định của pháp luật, tiêu chuẩn quốc tế hoặc đã được các nước áp dụng một cách
phổ biến trong giám định hàng hoá, dịch vụ đó.
● Phạm vi kinh doanh dịch vụ giám định thương mại Điều 258
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại chỉ được cung cấp
dịch vụ giám định trong các lĩnh vực giám định khi có đủ các điều kiện quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 257 của Luật TM.
88. Những vấn đề pháp lý cơ bản của chứng thư giám định. Điều 260 261 262 ● Khái niệm
Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch
vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu.
Chứng thư giám định phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của
thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải
được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.
Chứng thư giám định chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.
Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định chịu trách nhiệm về tính chính xác
của kết quả và kết luận trong Chứng thư giám định.
● Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với bên yêu cầu giám định
Chứng thư giám định có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định nếu bên
yêu cầu giám định không chứng minh được kết quả giám định không khách quan,
không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
● Giá trị pháp lý của chứng thư giám định đối với các bên trong hợp đồng
Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám định
của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám định đó
có giá trị pháp lý đối với tất cả các bên nếu không chứng minh được kết quả giám định
không khách quan, không trung thực hoặc sai về kỹ thuật, nghiệp vụ giám định.
Trong trường hợp các bên không có thoả thuận về việc sử dụng chứng thư giám
định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cụ thể thì chứng thư giám
định chỉ có giá trị pháp lý đối với bên yêu cầu giám định theo quy định tại Điều 261
của Luật này. Bên kia trong hợp đồng có quyền yêu cầu giám định lại. 69
Khi chứng thư giám định lại có kết quả khác với chứng thư giám định ban đầu thì xử lý như sau:
- Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám
định ban đầu thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì kết quả của
chứng thư giám định lại có giá trị pháp lý với tất cả các bên;
- Trường hợp thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám
định ban đầu không thừa nhận kết quả của chứng thư giám định lại thì các bên
thoả thuận lựa chọn một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định khác giám
định lại lần thứ hai. Kết quả giám định lại lần thứ hai có giá trị pháp lý với tất cả các bên.
89. Trình bày khái niệm phá sản ● Phá sản
- Nghĩa là khánh kiệt, vỡ nợ, khánh tận,..
- PS là tình trạng DN, HTX mất khả năng thanh toán và bị TAND ra quyết định tuyên bố Phá sản.
- PS xem xét trên 2 góc độ: (1) DN lâm vào tình trạng phá sản; (2) thủ tục phục hồi
doanh nghiệp hoặc thanh lý nợ đặc biệt.
● Khái niệm về pháp luật phá sản:
- Là tổng thể các qppl do NN ban hành để điều chỉnh các quan hệ xh phát sinh trong
quá trình giải quyết yêu cầu phá sản DN, HTX.
- Điều chỉnh 2 nhóm quan hệ: quan hệ giữa chủ nợ và con nợ; quan hệ tố tụng giữa
các đương sự với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
90. Luận về tình trạng phá sản
91. Phạm vi áp dụng của Luật Phá sản 2014 70
Phạm vi áp dụng của LPS 2014 là trình tự, thủ tục nộp đơn, thụ lý và mở thủ
tục phá sản; xác định nghĩa vụ về tài sản và biện pháp bảo toàn tài sản trong
quá trình giải quyết phá sản; thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh; tuyên bố
phá sản và thi hành quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp và hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật.
92. Cơ cấu của luật phá sản của Việt Nam
93. Phân tích những mục tiêu trái ngược của luật phá sản trong Luật Phá sản của Việt Nam?
94. Thủ tục phá sản có phải là một thủ tục đòi nợ tập thể?
95. Những người yêu cầu tòa án mở thủ tục phá sản
Theo quy định tại Điều 5, những người yêu cầu TA mở thủ tục phá sản bao gồm:
- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm.
- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở
những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ
phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai
thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở
lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng. 71
- Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã
thành viên của liên hiệp hợp tác xã.
96. Những hành vi pháp lý vô hiệu theo Luật Phá sản
Theo quy định tại Điều 59 của LPS, giao dịch bị coi là giao dịch vô hiệu là
Giao dịch của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán được thực
hiện trong thời gian 06 tháng trước ngày Tòa án nhân dân ra quyết định mở thủ
tục phá sản bị coi là vô hiệu nếu thuộc một trong các trường hợp:
- Giao dịch liên quan đến chuyển nhượng tài sản không theo giá thị trường;
- Chuyển khoản nợ không có bảo đảm thành nợ có bảo đảm hoặc có bảo đảm
một phần bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Thanh toán hoặc bù trừ có lợi cho một chủ nợ đối với khoản nợ chưa đến hạn
hoặc với số tiền lớn hơn khoản nợ đến hạn; - Tặng cho tài sản;
- Giao dịch ngoài mục đích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
- Giao dịch khác với mục đích tẩu tán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.
97. Đình chỉ thực hiện hợp đồng trong luật phá sản của Việt Nam? Điều 61 62 LPS 2014
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân dân thụ lý đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản, nếu xét thấy việc thực hiện hợp đồng đang có hiệu
lực và đang được thực hiện hoặc chưa được thực hiện sẽ có khả năng gây bất
lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì chủ nợ, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân ra quyết định tạm đình chỉ
thực hiện hợp đồng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày Tòa án nhân
dân ra quyết định mở thủ tục phá sản, Tòa án nhân dân phải xem xét các hợp
đồng bị tạm đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều này để ra một trong các quyết
định, trong đó có quyết định Đình chỉ thực hiện hợp đồng và giải quyết hậu quả
theo quy định tại Điều 62 LPS 2014. 72
*Thanh toán, bồi thường thiệt hại khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện:
Khi hợp đồng bị đình chỉ thực hiện, nếu tài sản mà doanh nghiệp, hợp tác xã
mất khả năng thanh toán nhận được từ hợp đồng vẫn còn tồn tại trong khối tài sản của
doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã có
quyền đòi lại tài sản và thanh toán số tiền đã nhận của doanh nghiệp, hợp tác xã; nếu
tài sản đó không còn thì bên giao kết có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm đối
với phần chưa được thanh toán.
Trường hợp việc đình chỉ thực hiện hợp đồng gây thiệt hại cho bên giao kết
hợp đồng với doanh nghiệp, hợp tác xã thì bên giao kết có quyền như một chủ nợ
không có bảo đảm đối với khoản thiệt hại.
98. Xác định tài sản có của thương nhân bị áp dụng thủ tục phá sản
99. Tài sản của con nợ trong Luật phá sản của Việt Nam?
100. Thu hồi tài sản có của con nợ trong phá sản
101. Tại sao chế định Quản tài viên (Tổ quản lý, thanh lý tài sản) có
vai trò trọng tâm của Luật Phá sản?
Chế định Quản tài viên (Tổ quản lý, thanh lý tài sản) có vai trò trọng tâm của
Luật Phá sản vì quyền và nghĩa vụ của họ có vai trò quan trọng trong DN: Điều 16 LPS 2014
- Quản tài viên Quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, khoản 1 Điều 16
- Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp,
hợp tác xã không có người đại diện theo pháp luật. k2Đ16
- Báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ và hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã, tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán. 73
102. Thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
● Thẩm quyền Điều 8 LPS 2014
- Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là
Tòa án nhân dân cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký
kinh doanh hoặc đăng ký hợp tác xã tại tỉnh đó và thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Vụ việc phá sản có tài sản ở nước ngoài hoặc người tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh, văn phòng đại
diện ở nhiều huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
+ Doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán có bất động sản ở nhiều
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh khác nhau;
+ Vụ việc phá sản thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Tòa án nhân dân cấp huyện) mà Tòa
án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để giải quyết do tính chất phức tạp của vụ việc.
- Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết phá sản đối với doanh
nghiệp, hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
đó và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
- Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này.
● Xử lý đơn yêu cầu Điều 32
- Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải
xem xét đơn yêu cầu và xử lý như sau:
+ Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ, Thẩm phán thông báo cho
người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản về việc nộp lệ phí phá sản, tạm ứng
chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
+ Trường hợp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không đủ các nội dung quy định
tại Điều 26, Điều 27, Điều 28 hoặc Điều 29 của Luật này thì Thẩm phán thông
báo cho người nộp đơn sửa đổi, bổ sung đơn;
+ Chuyển đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản cho Tòa án nhân dân có thẩm quyền
nếu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân khác;
+ Trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Thông báo việc xử lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải bằng văn bản và gửi
cho người nộp đơn và doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán biết.
● Trả lại đơn yêu cầu Điều 35
Tòa án nhân dân quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong các trường hợp sau:
- Người nộp đơn không đúng theo quy định tại Điều 5 của Luật này; 74
- Người nộp đơn không thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu mở thủ tục
phá sản theo quy định tại Điều 34 của Luật này;
- Tòa án nhân dân khác đã mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
- Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản rút đơn yêu cầu theo quy định tại
khoản 2 Điều 37 của Luật này;
- Người nộp đơn không nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường
hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
Quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của Tòa án nhân dân phải
nêu rõ lý do trả lại đơn. Tòa án nhân dân có trách nhiệm gửi quyết định này cho người
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định.
● Thụ lý đơn yêu cầu Điều 39
Tòa án nhân dân thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận được biên lai
nộp lệ phí phá sản, biên lai nộp tạm ứng chi phí phá sản. Trường hợp không phải nộp
lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản thì thời điểm thụ lý được tính từ ngày Tòa án
nhân dân nhận đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản hợp lệ.
● Thông báo thụ lý đơn Điều 40
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý đơn, Tòa án nhân dân phải
thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán, các cơ quan, tổ chức đang giải quyết vụ việc liên
quan đến doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán do các bên cung cấp và
Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Trường hợp người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán thì Tòa án nhân dân phải
thông báo cho các chủ nợ do doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp.
Trường hợp người nộp đơn không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán thì trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa
án nhân dân, doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán phải xuất trình cho
Tòa án nhân dân các giấy tờ, tài liệu theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật này.
103. Khái niệm Hội nghị chủ nợ trong luật phá sản 75
Là cuộc họp của các chủ nợ được triệu tập trong thủ tục giải quyết yêu cầu
tuyên bố phá sản của doanh nghiệp để thảo luận thông qua phương án hòa giải, giải
pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hoặc kiến nghị phương án để
phân chia tài sản doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
(Hội nghị chủ nợ được hiểu là cuộc họp của các chủ nợ do Thẩm phán triệu tập và chủ
trì để thảo luận và quyết định các vấn đề liên quan đến việc giải quyết yêu cầu tuyên
bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.)
104. Phân tích khái niệm Hội nghị chủ nợ
- Khái niệm hội nghị chủ nợ: là cuộc họp của các chủ nợ được triệu tập trong
thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản của doanh nghiệp để thảo luận
thông qua phương án hòa giải, giải pháp tổ chức lại hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp hoặc kiến nghị phương án để phân chia tài sản doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản.
Hội nghị chủ nợ theo quy định của PL:
- Chủ nợ: là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp, hợp tác xã
thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ, bao gồm chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ
có bảo đảm một phần và chủ nợ có bảo đảm.
- Chủ nợ không có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh
nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ không được bảo đảm
bằng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba.
- Chủ nợ có bảo đảm là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh nghiệp,
hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba. 76
- Chủ nợ có bảo đảm một phần là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền yêu cầu doanh
nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản nợ được bảo đảm bằng
tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc của người thứ ba mà giá trị tài sản bảo đảm thấp hơn khoản nợ đó.
105. Vị trí pháp lý của Hội nghị chủ nợ
KN Hội nghị chủ nợ
- HNCN được pháp luật quy định cụ thể trong PL Phá sản 2014
Các chủ thể có quyền tham gia hội nghị chủ nợ
Chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ. Chủ nợ có thể ủy quyền bằng văn bản
cho người khác tham gia Hội nghị chủ nợ và người được ủy quyền có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;
Đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn được người lao động ủy
quyền; trường hợp này đại diện cho người lao động, đại diện công đoàn có quyền, nghĩa vụ như chủ nợ;
Người bảo lãnh sau khi đã trả nợ thay cho doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán; trường hợp này người bảo lãnh trở thành chủ nợ không có bảo đảm.
Bên cạnh các chủ thể có quyền tham gia hội nghị chủ nợ, nghĩa vụ tham gia hội nghị
chủ nợ thuộc về người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản theo quy định của luật phá
sản năm 2014. Trong trường hợp này , nếu người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
không tham gia được hội nghị chủ nợ thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác
tham gia hội nghị chủ nợ. Người được ủy quyền nếu tham gia hội nghị chủ nợ có 77
quyền , nghĩa vụ như người ủy quyền, đối với doanh nghiệp tư nhân mà chủ doanh
nghiệp tư nhân đã chết thì người thừa hợp pháp của chủ doanh nghiệp đó tham gia hội nghị chủ nợ.
Về bản chất pháp lý
HNCN là cơ quan duy nhất của các chủ nợ được triệu tập để giải quyết 1 cách tập thể
và công bằng lợi ích của họ. Tất cả các chủ nợ có tên trong danh sách đều có quyền
tham gia và có thể ủy quyền bằng văn bản cho người khác tham gia thay mình. quy
định này đảm bảo cho các chủ nợ có thể nắm thông tin và tham gia xuyên suốt quá
trình tiến hành thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã. Việc đòi nợ là quyền
của chủ nợ nhưng tất cả các chủ nợ đều có nghĩa vụ thực hiện quyền này vì thủ tục
giải quyết phá sản là thủ tục tư pháp đặc biệt thể hiện ở việc đòi nợ tập thể và thanh toán tập thể.
106. Quy chế pháp lý của Hội nghị chủ nợ
● Người có quyền tham gia Điều 77
- chủ nợ có tên trong danh sách chủ nợ
- người đại diện người lao động
- người bảo lãnh sau khi trả nợ thay cho DN
● Người có nghĩa vụ tham gia Điều 78
- là những người đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản và doanh nghiệp
- hội nghị chủ nợ kh còn là 1 thủ tục bắt buộc trong giải quyết yêu cầu phá sản
● Điều kiện hợp lệ của HNCN
- số chủ nợ tham gia đại diện cho ít nhất 51% tổng số nợ kh đảm bảo
- có quản tài viên tham gia 78
- nếu kh thỏa mãn các điều kiện tại Điều 79 => hoãn HNCN điều 80 => triệu tập lại HNCN
107. Khái niệm, vai trò và ý nghĩa của thủ tục phục hồi hoạt động
kinh doanh của Luật Phá sản của Việt Nam? ● Khái niệm
Phục hồi hoạt động kinh doanh là một thủ tục giải quyết phá sản mà toà án có thể
quyết định áp dụng sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản, khi thoả mãn các điều kiện nhất định. ● Vai trò, Ý nghĩa
Việc áp dụng thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp lâm
vào tình trạng phá sản những cơ hội và điều kiện để tổ chức lại hoạt động kinh doanh,
giúp doanh nghiệp có thể thoát khỏi tình trạng phá sản.
108. Phương án phục hồi kinh doanh?
109. Chấm dứt thủ tục phục hồi kinh doanh?
110. Những vấn đề pháp lý chủ yếu trong việc tuyên bố thương nhân bị phá sản
111. Nghĩa vụ trả nợ của thương nhân sau khi bị tuyên bố phá sản?
112. Mối quan hệ giữa Quản tài viên và Hội nghị chủ nợ?
113. Mối quan hệ giữa Quản tài viên và thương nhân bị áp dụng thủ tục phá sản? 79
114. Mối quan hệ giữa Quản tài viên và cơ quan thi hành án dân sự
- Thứ nhất, Giữa cơ quan thi hành án và quản tài viên: quản lý tài sản, giám sát
hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của DN, HTX mất khả năng thanh toán, gồm:
- Báo cáo cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ
tục phá sản có liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lý tài sản;
- Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan
thi hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng
- báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo yêu cầu của Thẩm
phán, cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước Thẩm phán, cơ quan
thi hành án dân sự và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
115. Những vấn đề pháp lý liên quan tới quy chế pháp lý của Quản tài viên
và cơ quan thi hành án dân sự trong Luật Phá sản.
1. Về điều kiện hành nghề Quản tài viên
Theo quy định tại Điều 12 Luật Phá sản năm 2014, những người là luật sư; kiểm toán
viên; người có trình độ cử nhân luật, kinh tế, tài chính, kế toán, ngân hàng và có kinh
nghiệm 05 năm trở lên trong lĩnh vực được đào tạo sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Về điều kiện để một người được hành nghề Quản tài viên, Điều 12 quy định gồm: Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ; có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm
khiết, trung thực, khách quan; có chứng chỉ hành nghề Quản tài viên.
Điều 14 Luật Phá sản năm 2014 cũng quy định rõ các trường hợp không được hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản
2. Quyền và nghĩa vụ của Quản tài viên 80
Với tư cách là chủ thể quản lý, thanh lý tài sản, tham gia hầu hết các giai đoạn của quá
trình tố tụng phá sản, Luật Phá sản năm 2014 (Điều 16) quy định các nhóm quyền và nghĩa vụ Quản tài viên
3. Về trách nhiệm pháp lý của Quản tài viên
Quản tài viên có nghĩa vụ tuân thủ nguyên tắc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản,
chịu trách nhiệm về hoạt động nghề nghiệp của mình theo quy định của pháp luật về
phá sản. Nhằm đảm bảo Quản tài viên thực hiện đúng quyền hạn, nghĩa vụ của mình,
ngăn chặn những hành vi vi phạm, gây thiệt hại cho các bên trong vụ việc phá sản,
Luật Phá sản năm 2014 đã quy định trách nhiệm chung cũng như trách nhiệm cụ thể
của Quản tài viên khi vi phạm pháp luật về phá sản.tại Điều 129 của Luật Phá sản 2014
Nhiệm vụ, quyền hạn của Cơ quan thi hành án trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản
Thứ nhất, thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyết định tuyên
bố giao dịch vô hiệu, quyết định tuyên bố phá sản và các quyết định khác theo quy
định của Luật Phá sản năm 2014.
Thứ hai, yêu cầu Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tổ chức thực
hiện việc định giá, thanh lý tài sản; thực hiện việc thanh lý tài sản trong trường hợp
quy định tại khoản 4 Điều 121 của Luật Phá sản năm 2014. Theo đó, tài sản mà Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản không thực hiện được việc thanh lý sau
02 năm kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Chấp hành viên theo quy định tại
khoản 2 Điều này thì Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản phải chấm
dứt việc thanh lý tài sản và bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã phá sản cho cơ quan thi hành án dân sự xử lý, thanh lý tài sản theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
khi thực hiện thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; yêu cầu Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản báo cáo việc thanh lý tài sản.
Thứ tư, đề xuất Tòa án nhân dân thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản trong quá trình thực hiện việc thanh lý tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản.
Thứ năm, phân chia tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quyết định của Tòa án nhân dân.
Thứ sáu, quyết định kết thúc việc thi hành quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản. 81
Ngoài ra, Cơ quan thi hành án dân sự còn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.
116. Ý nghĩa của việc vô hiệu hóa các hành vi pháp lý trong Luật Phá sản?
- ngăn chặn và kiểm soát các tâm lý cũng như hành vi nhằm tẩu tán tài sản và
trốn tránh trách nhiệm trả nợ của con nợ
- bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ nợ từ việc lấy nợ trên tài sản của
con nợ; ngăn chặn con nợ che giấu, tẩu tán tài sản khi rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn;
- nhằm góp phần làm lành mạnh môi trường kinh doanh và giữ gìn trật tự xã hội.
- nhằm ngăn cản việc các chủ nợ gây áp lực đòi nợ riêng rẽ
117. Lý do đình chỉ thi hành án dân sự hoặc giải quyết vụ án liên quan đến
tài sản của thương nhân bị áp dụng luật phá sản khi mở thủ tục phá sản
- giúp doanh nghiệp tạm thời bớt gánh nặng về mặt tài chính, tăng hy vọng phục
hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- tập trung vào giải quyết phá sản, tập trung các khoản nợ, giải quyết đồng thời
các yêu cầu đòi nợ trong hội nghị chủ nợ -
118.Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Luật Phá sản của Việt Nam
Mục đích duy nhất của áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm duy trì và bảo toàn
khối tài sản, ngoài ra không được làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, không thể áp dụng biện pháp này một cách tùy tiện. Pháp luật phá
sản đã quy định cụ thể về các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng tại Khoản 1 82
Điều 70 Luật Phá sản năm 2014 và được hướng dẫn tại Điều 5 Nghị quyết
03/2016/NĐ-HĐTP ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Theo đó, trong quá trình giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản, người có quyền, nghĩa
vụ nộp đơn, Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có quyền yêu cầu
Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết phá sản ra quyết định áp dụng một hoặc
một số biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định để bảo toàn tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã mất khả năng thanh toán; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người lao
động; bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc phá sản.
Trường hợp do tình thế khẩn cấp, để ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì
việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có thể tiến hành đồng thời với việc nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng như sau:
a) Cho bán hàng hóa dễ bị hư hỏng, hàng hóa sắp hết thời hạn sử dụng, hàng
hóa không bán đúng thời điểm sẽ khó có khả năng tiêu thụ; cho thu hoạch, cho
bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;
b) Kê biên, niêm phong tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã;
c) Phong toả tài khoản của doanh nghiệp, hợp tác xã tại ngân hàng; phong tỏa
tài sản ở nơi gửi giữ;
d) Niêm phong kho, quỹ, thu giữ và quản lý sổ kế toán, tài liệu liên quan của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
đ) Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác
xã mất khả năng thanh toán; 83
e) Cấm thay đổi hiện trạng đối với tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán;
g) Cấm hoặc buộc doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân, tổ chức khác có liên quan
thực hiện một số hành vi nhất định;
h) Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường,
trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
i) Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác theo quy định của pháp luật.
119. Điều kiện mở thủ tục thanh lý tài sản theo Luật Phá sản Việt Nam?
- qđ mở thủ tục thanh lý tài sản đặc biệt - đ105
- qđ mở thủ tục thanh lý tài sản khi hội nghị chủ nợ ko thanh đ106
- qđ mở thủ tục thanh lý tài sản khi có nghị quyết của hội nghị chủ nợ đ107
- ko xd đc phương án phục hồi
- hội nghị chủ nợi ko thông qua phương án phục hồi
- qđ mở thủ tục thanh lý tài sản khi doanh nghiệp thực hiện ko đúng hoặc ko
thực hiện phương án phục hồi k2 điều 107
120. Quyết định mở thủ tục thanh lý tài sản?
- qđ mở thủ tục thanh lý tài sản đặc biệt - đ105
- qđ mở thủ tục thanh lý tài sản khi hội nghị chủ nợ ko thanh đ106
- qđ mở thủ tục thanh lý tài sản khi có nghị quyết của hội nghị chủ nợ đ107
- ko xd đc phương án phục hồi
- hội nghị chủ nợi ko thông qua phương án phục hồi
- qđ mở thủ tục thanh lý tài sản khi doanh nghiệp thực hiện ko đúng hoặc ko
thực hiện phương án phục hồi k2 điều 107
121. Thứ tự phân chia tài sản theo Luật Phá sản của Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 1 điều 54 luật phá sản năm 2014 thì thứ tự phân chia tài sản của Việt Nam là: 84 a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với
người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả
cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh
toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
122. Bình luận về thứ tự phân chia tài sản theo Luật Phá sản của Việt Nam.
Thứ tự phân chia này chưa xác định được giữa nghĩa vụ với nhà nước và nghĩa vụ ko
có bảo đảm thì cái nào sẽ được ưu tiên hơn.
Chưa xác định được án phí, phí thi hành án có nằm trong điểm d khoản 1 của Điều 54 hay không
Đối với khoản nợ có bảo đảm được yêu cầu xử lý sau khi có quyết định phá sản thì chưa có nhắc đến
123. Vấn đề bảo vệ quyền lợi của người lao động trong Luật Phá sản 2014
Người lao động có một số quyền lợi sau:
- có quyền nộp đơn yêu cầu phá sản doanh nghiệp khi doanh nghiệp nợ lương 3 tháng (khoản 2 điều 5)
- có quyền nhận lương ngay cả khi
- trong trường hợp tạm thi hành án dân sự - khoản 1 Điều 41
- nằm ngoài các hoạt động bị cấm sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
- nhận lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở hàng thứ
2 sau khi doanh nghiệp trả chi phí phá sản khi thanh toán khoản nợ - khoản 1 điều 54
- được tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao
động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động trong quá trình giải
quyết phá sản như là một biện pháp khẩn cấp tạm thời khoản 1 điều 70
- chấm dứt hợp đồng lao động
- có quyền để cho tổ chức đại diện người lao động tham gia hội nghị chủ nợ để
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình
124. Các chế tài liên quan đến phá sản?
các chế tài liên quan là: 85
- hủy bỏ hiệu lực pháp lý của của các giao dịch theo quy định tại điều 59 và 60 của luật phá sản
- tạm đình chỉ thực hiện các hợp đồng đang có hiệu lực theo điều 61
- các hành vi bị cấm theo điều 48
- các hình thức xử phạt theo điều 129 do vi phạm pháp luật phá sản
- cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, htx bị tuyên bố phá sản đối với một số chức vụ
125. Cơ sở pháp lý để phân định thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại
126. Vai trò của Tòa án trong việc giải quyết các vụ phá sản?
Tòa án giữ vai trò trung tâm và quyết định trong việc giải quyết các vụ phá sản bởi
doanh nghiệp, htx chỉ có thể bị phá sản khi có quyết định của tòa án
- tòa án là cơ quan duy nhất có thẩm quyền thụ lý, mở thủ tục phá sản
- giám sát hoạt động của doanh nghiệp sau khi có quyết định mở thủ tục phá sản
- quyết định áp dụng các biện pháp phục hồi doanh nghiệp, thanh lý tài sản hoặc
tuyên bố doanh nghiệp, htx bị phá sản
- quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm bảo toàn tài sản của doanh nghiệp, htx
- giải quyết các vụ việc liên quan đến doanh nghiệp, htx lâm vào tình trạng phá sản
- triệu tập và chủ trì hội nghị chủ nợ
- quyết định công nhận và giám sát việc thực hiện nghị quyết của hội nghị chủ
nợ về phương án phục hồi hoạt động kdoanh -
127. Thẩm quyền giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại của tòa án nhân dân
Trong hợp đồng, các bên thỏa thuận khi có tranh chấp xảy ra sẽ do Tòa án giải quyết
thì bạn có thể làm đơn khởi kiện đến Tòa án nhân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương theo quy định tại khoản 2 Điều 37 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Trong trường hợp các bên không có thỏa thuận về việc trọng tài là cơ quan giải quyết
thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp này sẽ được xác định theo quy định tại Điều 30
Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Cụ thể, các tranh chấp về kinh doanh thương mại
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm: 86
● Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ
chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
● Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
● Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch về
chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
● Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh chấp giữa công
ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc thành viên Hội
đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty cổ phần, giữa các thành
viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp
nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
● Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, đối với thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại của
tòa án, cần lưu ý về thẩm quyền giải quyết của tòa án các cấp và thẩm quyền giải
quyết theo lãnh thổ, cụ thể:
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện được quy định tại Điều 35 Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2015. Tòa án nhân dân cấp huyện được quyền giải quyết tranh
chấp kinh doanh thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này: “Tranh
chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng
ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.”
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại Điều 37 Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2015. Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quyền giải quyết các tranh
chấp kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 30, trừ những tranh chấp thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ
luật này. Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện
quy định tại Điều 35 của Bộ luật này mà Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để
giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại Khoản 1 Điều
39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở,
nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm tranh
chấp về kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại 30 của Bộ luật này; 87
Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư
trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của
nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về kinh
doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 30 của Bộ luật này;
Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
128. Cơ sở thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại.
Cấc bên có thỏa thuận về việc đưa tranh chấp phải giải quyết ra trọng tài thương mại
dựa trên cơ sở tự do ý chí của các bên lựa chọn bên giải quyết tranh chấp
129. Giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại: Khái niệm và lợi ích ●
Khác với tố tụng tòa án được quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự áp dụng để
giải quyết tất cả các vụ việc trong lĩnh vực dân sự nói chung, thủ tục trọng tài
áp dụng cho các tranh chấp trong hoạt động thương mại đơn giản hơn, các bên
có thể chủ động về thời gian, địa điểm giải quyết tranh chấp giúp đẩy nhanh
thời gian giải quyết tranh chấp; thủ tục trọng tài không trải qua nhiều cấp xét
xử như ở toà án, cho nên hạn chế tốn kém về thời gian và tiền bạc cho doanh nghiệp. ●
Việc được quyền lựa chọn trọng tài viên giải quyết tranh chấp cho phép các
bên lựa chọn được các chuyên gia có chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về
vấn đề tranh chấp, có uy tín trong nghành nghề trở thành trọng tài viên giải
quyết tranh chấp của các bên, đảm bảo chất lượng giải quyết tranh chấp. ●
Trọng tài tôn trọng tính bảo mật thông tin cho toàn bộ quá trình, phiên họp
trọng tài cũng được thực hiện không công khai (khác với nguyên tắc Tòa án xét
xử công khaitrong tố tụng tòa án), nhờ đó, các bên trong tranh chấp có thể đảm
bảo được uy tín của mình trên thương trường. ●
Thẩm quyền của hội đồng trọng tài được thiết lập dựa trên sự tự nguyện thỏa
thuận của các bên mà không phụ thuộc vào quyền lực nhà nước. Mềm dẻo hơn,
linh hoạt hơn (cho phép sử dụng tiếng nước ngoài, áp dụng luật nước ngoài…)
phù hợp để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. 88 ●
Phán quyết của trọng tài có đặc điểm giống như bản án của tòa án đó chính là
mang tính chung thẩm và bắt buộc các bên phải thi hành. Nếu đem thi hành
trong lãnh thổ Việt Nam, phán quyết trọng tài có thể được đưa thẳng tới cơ
quan thi hành án (Cục thi hành án dân sự) để được cưỡng chế thi hành; phán
quyết trọng tài cũng có thể được cho công nhận và thi hành tại hơn 150 quốc
gia và vùng lãnh thổ là thành viên Công ước NewYork về công nhận và cho thi
hành phán quyết trọng tài nước ngoài.
130. Những điểm lợi và bất lợi của giải quyết tranh chấp thương mại bằng hành chính
131. Những điểm lợi và bất lợi của hòa giải Ưu điểm ●
Thủ tục hòa giải được tiến hành nhanh gọn không gò bó và tiết kiệm được thời gian. ● Chi phí thấp ●
Các bên có quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa
giải cũng như địa điểm tiến hành hòa giải do đó có thể tìm một trung gian hòa
giải có hiểu biết chuyên môn về vấn đề đang tranh chấp ●
Hòa giải mang tính thân thiện nhằm tiếp tục giữ gìn và phát triển các mối quan
hệ kinh doanh vì lợi ích của cả hai bên nên nhìn chung ít gây hại đến quan hệ
hợp tác vốn có của các bên ●
Có thể giữ được bí mật kinh doanh và vấn đề tranh chấp Hạn chế ●
Hình thức giải quyết khép kín, không công khai có thể nảy sinh những tiêu cực, trái pháp luật. ●
Việc hòa giải có được tiến hành hay không phụ thuộc vào sự nhất trí của các
bên, hòa giải viên không có quyền đưa ra một quyết định ràng buộc hay áp đặt
bất cứ vấn đề gì đối với các bên tranh chấp. Thỏa thuận hòa giải không có tính
bắt buộc thi hành như phán quyết của trọng tài hay của tòa án.
132. Bản chất pháp lý của Hòa giải thành được nêu như thế nào trong Bộ
luật Tố tụng Dân sự 2015?
Bản chất pháp lý: là sự thỏa thuận thống nhất ý chí của các bên trong việc giải quyết
tranh châp. Việc thỏa thuận của đương sự chỉ đạt được trên cơ sở thương lượng một
cách tự nguyện, trung thực, hợp tác và có thiện chí; phù hợp lợi ích của các bên nhưng 89
không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Sự thỏa thuận của đương sự là đặc trưng cơ
bản của hòa giải, thể hiện quyền tự định đoạt của đương sự trong giải quyết các tranh
chấp, đồng thời cũng là điểm khác biệt giữa hòa giải và xét xử.
133. Bản chất pháp lý của kết quả hòa giải là sự thỏa thuận
134. Bản chất pháp lý của thương lượng thành trong giải quyết tranh chấp
thương mại (là sự thỏa thuận, là một hợp đồng)
135. Nêu các kỹ năng căn bản của thương lượng 1. Sự chuẩn bị
Bạn càng chuẩn bị kỹ càng trước khi đàm phán, thì kết quả đàm phán càng có khả
năng được các bên liên quan chấp nhận. Hai điều quan trọng nhất cần làm trong quá
trình chuẩn bị là: Thứ nhất, đảm bảo có tất cả thông tin có thể về cuộc đàm phán sắp
tới. Thứ hai, hãy suy nghĩ về quá trình đàm phán từ đầu đến cuối và chuẩn bị đầy đủ
cho bất kỳ tình huống nào.
Bạn cần biết về sản phẩm hoặc dịch vụ và người mà bạn sẽ đàm phán. Bạn có được
thông tin này bằng cách chọn những câu hỏi hay để hỏi đã được suy nghĩ kỹ càng.
Hãy nhớ rằng sức mạnh luôn đứng về phía người có thông tin tốt nhất. 2. Tính kiên nhẫn
Những người đàm phán giỏi thường rất kiên nhẫn. Họ tập trung chủ yếu vào việc đạt
được thỏa thuận về tất cả các phần của hợp đồng mà hai bên có điểm chung trước khi
họ tiếp tục tìm kiếm những cách thức thân thiện để giải quyết các vấn đề khác.
3. Kỹ năng lắng nghe
Các nhà đàm phán có khả năng chăm chú lắng nghe bên kia trong cuộc trò chuyện,
đây cũng chính là một kỹ năng giao tiếp quan trọng. Lắng nghe tích cực bao gồm khả 90
năng đọc ngôn ngữ cơ thể cũng như giao tiếp bằng lời nói. Điều quan trọng là phải
lắng nghe bên kia để tìm ra các điểm thỏa hiệp trong cuộc họp. Thay vì dành phần lớn
thời gian đàm phán trong khi bảo vệ quan điểm của mình, nhà đàm phán có kinh
nghiệm sẽ dành nhiều thời gian hơn để lắng nghe đối phương và tìm ra manh mối để tranh luận thêm.
4. Kỹ năng kiểm soát cảm xúc
Điều quan trọng là một nhà đàm phán có khả năng kiểm soát cảm xúc của mình trong
suốt cuộc đàm phán. Đàm phán về những vấn đề nhạy cảm có thể gây khó chịu và
việc để cảm xúc kiểm soát có thể khiến tình hình trở nên tồi tệ hơn trong cuộc họp.
Điều này sẽ có nhiều khả năng dẫn đến kết quả tiêu cực. Do vậy kiểm soát cảm xúc
chính là một trong những kỹ năng quản trị cảm xúc quan trọng. Ví dụ, trong khi
thương lượng một thỏa thuận tốt với nhà cung cấp, nhân viên có thể phản ứng giận dữ
nếu nhà cung cấp quá cố chấp để duy trì mức giá cao. Điều này nên được tránh bằng
mọi giá và nhân viên nên giữ bình tĩnh trong quá trình thương lượng.
5. Kỹ năng giải quyết vấn đề
Nhân viên có kỹ năng đàm phán tốt có khả năng tìm ra nhiều giải pháp cho các vấn
đề. Thay vì tập trung vào mục tiêu mong muốn của mình cho cuộc đàm phán, cá nhân
có kỹ năng có thể tập trung vào giải quyết vấn đề, điều này có thể dẫn đến sự cố trong
giao tiếp và do đó có lợi cho cả hai bên của vấn đề.
136. Vai trò của tư vấn trong giải quyết tranh chấp thương mại
137. Các điểm lợi và bất lợi của giải quyết tranh chấp bằng hòa giải so với
giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.
Bất lợi về hiệu lực thi hành: – Hòa giải 91