Đề cương lý luận chung - Lý Luận Nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội
Đề cương lý luận chung - Lý Luận Nhà nước và pháp luật | Trường Đại học Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội được sưu tầm và soạn thảo dưới dạng file PDF để gửi tới các bạn sinh viên cùng tham khảo, ôn tập đầy đủ kiến thức, chuẩn bị cho các buổi học thật tốt. Mời bạn đọc đón xem!
Preview text:
A. LÝ LUẬN VỀ NHÀ NƯỚC
Câu 1: Đối tượng nghiên cứu của Lý luận nhà nước và pháp luật: -
Những quy luật chung nhất, phạm trù nhất, khái niệm cơ bản nhất về nhà nước và pháp luật. -
Lý luận chung nhà nước và pháp luật là khoa học pháp lý cơ sở của ngành luật, tiền đề quan trọng
trước khi học các khoa học pháp lý chuyên ngành
-> có mối quan hệ chặt chẽ, sự kế thừa thành quả nghiên cứu của các ngành khoa học xã hội khác - Vấn đề cụ thể 1. nhà nước:
nguồn gốc, bản chất, đặc trưng
bộ máy nhà nước, chức năng hình thức nhà nước
hệ thống chính trị Việt Nam nhà nước pháp quyền 2. pháp luật
nguồn gốc, bản chất, thuộc tính, vai trò
xây dựng pháp luật, thực hiện, quan hệ pháp luật
ý thức, văn hoá, giáo dục pháp luật
vi phạm pháp luật, trách nhiệm pháp lý
Câu 2: Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của lý luận nhà nước và pháp luật:
1. Phương pháp luận:
a. Khái niệm: là lý luận, học thuyết về các phương pháp nhận thức, là hệ thống các phương
pháp, cách thức được áp dụng trong phạm vi nghiên cứu của khoa học
b. Phương pháp luận của lý luận nhà nước và pháp luật: hiện tượng phức tạp, được thể hiện trên ba nghĩa cụ thể: -
là khoa học về các phương pháp nghiên cứu, nhận thức nhà nước và pháp luật -
là hệ thống các nguyên tắc chung nhất, các phương pháp tiếp cận cơ bản và các phương
pháp tạo thành cơ sở của khoa học lý luận nhà nước và pháp luật -
là tổng hợp phương tiện kỹ thuật được sử dụng trong nghiên cứu các vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật
2. Phương pháp nghiên cứu của lý luận nhà nước và pháp luật:
a. Phương pháp trừu tượng khoa học: -
là phương pháp của tư duy, dựa trên cơ sở tách cái chung ra khỏi cái riêng, tạm thời gạt
những cái riêng, ngẫu nhiên, không ổn định để đi vào những cái chung, cái ổn định, cái tất
yếu, mang tính quy luật, bản chất của hiện tượng nghiên cứu -
nhằm xây dựng các khái niệm, phạm trù cơ bản về nhà nước và pháp luật
b. Phương pháp phân tích- tổng hợp: -
Phương pháp phân tích: chia cái toàn thể tức là nhà nước và pháp luật ra thành nhiều bộ
phận khác nhau để làm rõ bản chất, đặc trưng của từng vấn đề nhà nước và pháp luật -
Phương pháp tổng hợp: nhằm liên kết, thống nhất các bộ phận, các hiện tượng khác nhau
của nhà nước và pháp luật nhằm nhận thức toàn thể, có hệ thống về các bộ phận, hiện tượng đơn lẻ
c. Phương pháp hệ thống: -
đặt vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ mật thiết, trong trật tự hệ thống của chúng với
nhau, và với các vấn đề hiện tượng khác của thực tiễn xã hội
d. Phương pháp xã hội học: -
sử dụng phương pháp nghiên cứu, khảo sát để thu nhận thông tin cần thiết về hành vi pháp luật trong thực tiễn -
giúp đánh giá các hiện tượng nhà nước, pháp luật một cách khách quan, chân thực về nhu
cầu, lợi ích của cá nhân, tổ chức
e. Phương pháp thống kê: -
thu nhận được những thông tin khách quan về số lượng, về chất lượng của các hiện tượng
nhà nước và pháp luật trong đời sống thực tiễn
f. Phương pháp so sánh: -
mục đích nghiên cứu về những điểm tương đồng và khác biệt giữa các hệ thống pháp luật,
hệ thống nhà nước, cách thức thực hiện, áp dụng pháp luật, cách thức tổ chức vận hành bộ máy nhà nước,...
g. Phương pháp nêu vấn đề: trong nghiên cứu các vấn đề cơ bản về nhà nước và pháp luật,
nghiên cứu, giảng dạy, học tập
Câu 3: Sự hình thành nhà nước trong lịch sử: các quan điểm khác nhau về sự hình
thành nhà nước, các phương thức hình thành nhà nước trong lịch sử:
1. Một số học thuyết về sự hình thành nhà nước:
a. Thuyết thần quyền: bắt nguồn rừ sự sáng tạo của Thượng đế, nhà nước được trao quyền lực
vô hạn, siêu nhiên để bảo vệ trật tự chung
b. Thuyết gia trưởng: nhà nước là một gia tộc mở rộng và quyền lực nhà nước là quyền gia
trưởng của người đứng đầu gia đình
c. Thuyết khế ước xã hội: nhà nước là sản phẩm của một khế ước được ký bởi những người
nhường một phần trong số quyền tự nhiên để bảo vệ lợi ích, nên quyền thuộc về nhân dân
d. Thuyết bạo lực: xuất hiện trực tiếp từ việc sử dụng bạo lực của các thị tộc mà kết quả là thị
tộc chiến thắng lập nên nhà nước- công cụ của kẻ mạnh thống trị kẻ yếu
e. Thuyết tâm lý: bắt nguồn từ nhu cầu tâm lý của người nguyên thủy muốn phụ thuộc và cá thủ
lĩnh, do đó nhà nước là tổ chức của những siêu nhân có sứ mạng lãnh đạo xã hội
f. Thuyết thủy lợi: gắn liền với nhu cầu xây dựng các công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp và đời sống ở các nước phương Đông
g. Thuyết Mác- Leenin: trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, từ
cơ sở kinh tế( chế độ tư hữu tài sản) và xã hội ( đấu tranh giai cấp)
Tại sao xuất hiện nhiều học thuyết khác nhau lý giải sự ra đời của nhà nước? -
góc độ, cách nhìn nhận, tiếp cận -
do giai cấp thống trị đưa ra nhằm bảo vệ quyền lợi của người thống trị -
do nhận thức mỗi thời kì là khác nhau
2. Các phương thức hình thành nhà nước trong lịch sử: - Có 4 phương thức:
Nhà nước Aten (theo quy luật Mác Lenin)
Nhà nước Giecmanh( sau chiến thắng với La Mã cổ đại)
Nhà nước Roma ( cuộc đấu tranh với quý tộc)
Nhà nước phương Đông cổ đại ( thủy lợi và chống ngoại xâm thúc đẩy nhanh quá trình ra đời nhà nước)
Câu 4: Các đặc trưng cơ bản của nhà nước, định nghĩa nhà nước:
1. Định nghĩa nhà nước: -
là tổ chức quyền lực chính trị đặc biệt -
do giai cấp thống trị lập ra -
nhằm bảo vệ lợi ích, bảo đảm các quyền, tự do của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội.
1. Các đặc trưng cơ bản của nhà nước: -
quyền lực chính trị công đặc biệt: có bộ máy thực hiện cưỡng chế và quản lý các lĩnh vực đời sống xã hội - có lãnh thổ và dân cư - có chủ quyền quốc gia -
ban hành pháp luật và đảm bảo sự thực hiện pháp luật - có thu thế
Câu 5: Hình thức chính thể: 1. Khái niệm:
là cách thức tổ chức, trình tự thành lập các cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước ,
mối quan hệ giữa các cơ quan này với nhau và với nhân dân
2. Phân loại các hình thức chính thể:
a. Chính thể quân chủ: quyền lực tối cao tập trung toàn bộ hay một phần vào tay một người
đứng đầu nhà nước được chuyển giao theo nguyên tắc chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế
“cha truyền con nối” là vua (hoàng đế, quốc vương,...) -
chính thể quân chủ tuyệt đối -
chính thể quân chủ hạn chế (quân chủ lập hiến) nhị nguyên đại nghị
b. Chính thể cộng hòa: quyền lực tối cao nhà nước thuộc về một cơ quan được bầu ra trong một
thời hạn – nhiệm kỳ nhất định, cơ quan quyền lực tối cao được thiết lập bằng con đường bầu cử - Cộng hòa quý tộc - Cộng hòa dân chủ: + xã hội chủ nghĩa + tư sản: tổng thống Đại nghị Hỗn hợp
Câu 6: Hình thức cấu trúc nhà nước: 1. Khái
niệm : là sự tổ chức quyền lực nhà nước về mặt lãnh thổ và tính chất của mối quan hệ giữa
các bộ phận cấu thành của nhà nước, mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trung ương với các
cơ quan nhà nước địa phương 2. Phân loại:
a. Nhà nước đơn nhất: lãnh thổ nhà nước được hình thành từ một lãnh thổ duy nhất, các bộ
phận hợp thành nhà nước không có chủ quyền riêng, độc lập.
b. Nhà nước liên bang: được hình thành từ 2 hay nhiều nhà nước thành viên có chủ quyền.
Câu 7: Bản chất, hình thức, đặc điểm cơ bản của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Bản
chất: bản chất pháp quyền, dân chủ của nhà nước được thể hiện trong chính sách, pháp luật,
tổ chức và hoạt động của nhà nước. -
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghãi
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. -
Thể hiện ở 2 phương diện:
+ tính giai cấp công nhân ( Điều 2 HP)
+ tính xã hội ( Điều 3 HP)
2. Đặc điểm cơ bản: -
Là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức. -
Do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. -
Là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân -
Bảo đảm thực hiện dân chủ trong các lĩnh vực hoạt động xã hội, quyền làm chủ của nhân dân -
Là nhà nước thống nhất của các dân tộc Việt Nam -
Thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị, mở rộng quan hệ ngoại giao và hợp tác với các nước trên thế giới.
Câu 8: Chức năng nhà nước: khái niệm, phân loại, các yếu tố quy định, tác động đến
việc xác định và thực hiện chức năng nhà nước, nêu ví dụ 1. Khái
niệm: là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước, thể hiện bản chất, vai trò xã
hội, mục tiêu và các nhiệm vụ của nhà nước, được thực hiện bằng những hình thức và phương pháp nhất định 2. Phân loại: -
Căn cứ vào phạm vi hoạt động của nhà nước, các chức năng nhà nước được phân thành
các chức năng đối nội và đối ngoại:
+ các chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động chủ yếu trong phạm vi quốc gia
nhằm thực hiện những nhiệm vụ xây dựng, phát triển đất nước ( kinh tế, chính trị, xã hội,
văn hóa, giáo dục, KH-CN,…)
+ các chức năng đối ngoại: là phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước nhằm thực
hiện các nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng, phát triển đất nước trong mối quan hệ hợp tác với
các quốc gia, vùng lãnh thổ khác nhau trên thế giới. -
Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước: lập pháp, hành pháp, tư pháp -
Căn cứ vào các lĩnh vực hoạt động xã hội: kinh tế, xã hội, văn hóa, bảo vệ quyền con
người, quyền công dân; hợp tác quốc tế
Câu 9: Hình thức và phương pháp thực hiện chức năng nhà nước, liên hệ vào các chức
năng nhà nước Cộng hòa XHCNVN 1. Hình thức: -
Xây dựng chính sách, pháp luật -
Tổ chức thực hiện pháp luật - Bảo vệ pháp luật 2. Phương
pháp: là những các thức thông qua đó các cơ quan nhà nước thực hiện các chức năng
của mình: kinh tế; hành chính; giáo dục; thuyết phục, cưỡng chế; hướng dẫn và khen thưởng.
Câu 10: Chức năng kinh tế của nhà nước Cộng hòa XHCNVN: 1. Khái
niệm: là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước trong lĩnh vực kinh tế nhằm
thực hiện các nhiệm vụ chiến lược về phát triển kinh tế, xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng và đối ngoại.
2. Nội dung cơ bản: -
Nhà nước kiến tạo phát triển: ban hành, thực hiện, xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp pháp lý -
Ngăn ngừa, khắc phục các khuyết tật của nền kinh tế thị trường (lạm dụng tài nguyên, ô nhiễm môi trường,..) -
Bảo đảm hội nhập kinh tế quốc tế
3. Hình thức và phương pháp thực hiện: -
Hình thức: nhà nước nào cũng sử dụng pháp luật để quản lý xã hội, do đó các chức năng
nhà nước được thực hiện dưới ba hình thức pháp lý cơ bản là: + xây dựng pháp luật + thực thi pháp luật + bảo vệ pháp luật -
Phương pháp: hành chính, giáo dục; kinh tế; tài phán (xét xử, thương lượng, trọng tài)
4. Điều kiện đảm bảo thực hiện: -
Chính trị- pháp luật: ổn định chính trị, dân chủ, kỉ cương -
Kinh tế: tiềm lực kinh tế là cơ sở cho các quyết sách - Văn hóa - Công nghệ
5. Xu hướng phát triển:
3 trụ cột: nhà nước- thị trường- xã hội -
Nhà nước nhỏ, xã hội lớn -
Nhà nước chỉ là người cầm lái mà không cầm chèo - Rõ ràng về trách nhiệm - ứng dụng công nghệ số
Câu 11: Các chức năng xã hội của nhà nước Cộng hòa XHCNVN: 1. Khái niệm: -
là phương diện hoạt động chủ yếu, cơ bản của nhà nước trên các lĩnh vực đời sống xã hội;
phù hợp với bản chất, vai trò, trách nhiệm của nhà nước -
Nhằm đảm bảo cho người dân có được những điều kiện sống bình thường, nâng cao chất
lượng cuộc sống, bảo vệ và bảo đảm các quyền con người, quyền công dân trong lĩnh vực xã hội. 2. Các lĩnh
vực đời sống xã hội: giáo dục và công nghệ (quốc sách hàng đầu); y tế; lao động, việc
làm; môi trường; an sinh xã hội 3. Các chính sách: -
Lấy con người và phát triển con người làm trung tâm -
Phát huy mọi nguồn lực xã hội theo tinh thần xã hội hóa nhà nước và nhân dân cùng làm -
Phát triển xanh và bền vững, không vì mục tiêu phát triển kinh tế mà đánh đổi vấn đề môi trường -
Đa dạng hóa dịch vụ công cộng, dịch vụ xã hội -
ứng dụng công nghê thông tin (chuyển đổi số)
Câu 12: Bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCNVN: khái niệm, phân loại các cơ quan
trong bộ máy nhà nước, kể tên các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước Cộng hòa XHCNVN: 1. Khái niệm: -
Là hệ thống các cơ quan nhà nước từ TW đến địa phương -
Được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung, thống nhất -
Nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước -
VD: quốc hội, chính phủ, tòa án,..
2. Phân loại các cơ quan trong bộ máy nhà nước:
a. Một số cách phân loại chung: -
Căn cứ vào tính chất thực hiện chức năng, trình tự thành lập: có ba loại cơ bản: cơ quan đại
diện( lập pháp), cơ quan hành pháp và cơ quan tư pháp -
Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ hoạt động: cơ quan nhà nước TW và cơ quan nhà nước địa phương -
Căn cứ vào cách thức thành lập: cơ quan được thành lập bởi bầu cử và cơ quan được thành lập bởi thừa kế -
Căn cứ vào trình tự thực hiện thẩm quyền: cơ quan tập thể và cơ quan cá nhân
b. Phân loại cơ quan trong bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCNVN: căn cứ vào vị trí, chức
năng, thẩm quyền, bố máy nhà nước Cộng hòa XHCNVN được cấu thành từ 4 hệ thống các
cơ quan nhà nước và một chức danh nguyên thủ quốc gia là Chủ tịch nước: -
Hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước -
Hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước -
Hệ thống các cơ quan xét xử -
Hệ thống các cơ quan công tố và kiểm sát hành động tư pháp -
Chủ tịch nước là nguyên thủ quốc gia
3. Các nguyên tắc cơ bản về tổ chức và hành động của bộ máy nhà nước Cộng hòa XHCNVN: -
Nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp -
Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân -
Nguyên tắc tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân -
Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo đối với nhà nước và xã hội -
Nguyên tắc tôn trọng, tuân thủ hiến pháp và pháp luật -
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Câu 13: Khái niệm, các đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền. liên hệ HP sửa đổi
2013 về sự thể hiện các đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền 1. Khái niệm:
là một phương thức tổ chức quyền lực nhà nước tiến bộ với: -
Thượng tôn pháp luật, pháp luật có tính khách quan, nhân đạo, công bằng, tất cả vì lợi ích
chính đáng của con người -
Nhà nước bị ràng buộc, giới hạn quyền lực bởi pháp luật -
Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ, bảo đảm các quyền tự do và sự phát triển của con người, xã hội và công lý -
Tại điều 2 hiến pháp 2013 khẳng định:
+ nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
+ nước Cộng hòa XHCNVN do nhân dân làm chủ, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức
+ quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ
quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp
2. Các đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền: -
Thượng tôn hiến pháp, pháp luật trong đời sống xã hội, đời sống nhà nước -
Nhà nước có trách nhiệm trong việc tôn trọng thừa nhận bảo vệ, bảo đảm các quyền, tự do
của con người và công dân -
Sự giới hạn quyền lực nhà nước bởi pháp luật, bởi các quyền, tự do con người và công dân -
Phân chia, kiểm soát qluc nhà nước giữa các ngành lập pháp, hành pháp, tư pháp được xác
định bằng hiến pháp và luật -
Mối quan hệ bình đẳng giữa nhà nước và cá nhân, bình đẳng về quyền, nghĩa vụ, và trách nhiệm theo pháp luật -
Tính tối cao củ hiến pháp, luật trong hệ thống văn bản pháp luật -
Dân chủ trong mọi lĩnh vực đời sống nhà nước và xã hội, xã hội dân sự phát triển lành mạnh -
Pháp luật trong nhà nước pháp quyền phải bảo đảm các yêu cầu về công bằng, nhân đạo,
bình đẳng, bảo vệ quyền, tự do, lợi ích của con người, hài hòa các loại lợi ích: cá nhân, nhà
nước, cộng đồng, xã hội -
Sự tương thích của pháp luật quốc gia với các nguyên tắc, quy định của pháp luật quốc tế 3. Liên
hệ: so với các hiến pháp trước đó, hiên pháp 2013 đã có những sửa đổi, bổ sung quan trọng
về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, như: khẳng định và làm rõ hơn các
nguyên tắc về quyền con người; làm rõ nội dung về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản
của công đân về chính trị, dân sự, kinh tế, xã hội, văn hóa và trách nhiệm của nhà nước, xã hội
trong việc tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người; thể hiện rõ những trách nhiệm của nhà
nước trong việc bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền công dân.
Câu 14: Hệ thống chính trị Việt Nam: khái niệm, các bộ phận cấu thành, vị trí, vai trò
của nhà nước trong hệ thống chính trị VN: 1. Khái
niệm : là một chỉnh thể thống nhất bao gồm các bộ phận cấu thành là các thiết chế chính trị
có vị trí, vai trò khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tham gia thực
hiện quyền lực chính trị của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản VN
2. Các bộ phận cấu thành:
về phương diện cấu trúc, phương diện thể chế bao gồm: - Đảng Cộng sản VN - Nhà nước - Mặt trận Tổ quốc VN -
Các tổ chức chính trị- xã hội ( Tổng liên đoàn lao động VN, Đoàn thanh niên Cộng sản HCM,
Hội nông dân VN, Hội Liên hiệp Phụ nữ VN, Hội Cựu chiến binh VN)
3. Vị trí, vai trò của nhà nước trong hệ thống chính trị VN: -
Nhà nước là biểu hiện tập trung nhất của quyền lực nhân dân -
Nhà nước là công cụ chủ yếu, hữu hiệu nhất để thực hiện quyền lực nhà nước -
Vai trò đó của nhà nước không phải là sự áp đặt chủ quan mà xuất phát từ những cơ sở, điều
kiện thực tế, khách quan:
+ nhà nước là đại diện chính thức cho toàn thể nhân dân, toàn xã hội, có cơ sở xã hội rộng lớn để
triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước. Nhà nước có hệ thống các cơ quan
đại diện rộng lớn từ TW đến địa phương, do nhân dân bầu bầu nên quyết định đối với các hệ
thống các cơ quan nhà nước còn lại. mọi cá nhân, tổ chức đều chịu sự quản lý của của nhà nước
bằng các quy định pháp luật.
+ nhà nước là chủ thể của quyền lực chính trị, công cụ chủ yếu để thực hiện quyền lực chính trị
của nhân dân, có bộ máy làm chức năng quản lý xã hội, thực hiện các biện pháp cưỡng chế pháp lý khi cần thiết.
+ nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, bằng hệ thống pháp luật, các đường lối của Đảng chính
sách, chủ trương của nhà nước được thực hiện một cách thống nhất, phổ biến rộng rãi trên quy mô toàn xã hội.
+ nhà nước có chủ quyền quốc gia tức là quyền tối cao về đối nội và độc lập về đối ngoại, là tổ
chức duy nhất có quyền tham gia với tư cách la chủ thể công pháp quốc tế
+ nhà nước là chủ sở hữu đối với những tư liệu sản xuất quan trọng nhất (cơ sở vật chất, tài chính,..)
Nhà nước giữ vị trí trung tâm, trụ cột, là công cụ hùng mạnh của hệ thống chính trị
VN, công cụ bảo vệ, bảo đảm quyền và lợi ích của cá nhân, công dân, tổ chức, xây
dựng và phát triển đất nước.
B. LÝ LUẬN PHÁP LUẬT
Câu 16: Bản chất, thuộc tính cơ bản của pháp luật:
1. Bản chất pháp luật: a. Khái niệm: -
Là những đặc tính bên trong của pháp luật, mang tính ổn định tương đối, thể hiện bản tính
đích thực và vai trò xã hội xủa pháp luật, mục đích, lý do tồn tại của pháp luật trong đời sống con người -
Là những phương diện, khuynh hướng cơ bản quy định sự tồn tại, phát triển của pháp luật
với tu cách là phương tiện đặc biệt quan trọng về điều chỉnh hành vi quan hệ xã hội b.Bản chất: -
Tính giai cấp của pháp luật:
+ thể hiện ở sự phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị xã hội trong hệ thống các
văn bản pháp luật, các hoạt động áp dụng pháp luật cảu nhà nước
+ nội dung của pháp luật tức ý chí nhà nước được quy định bởi các điều kiện sinh hoạt vật
chất, các yếu tố kinh tế và phi kinh tế
+ biểu hiện ở mục đích điều chỉnh quan hệ xã hội với mục đích trước hết là điều chỉnh
quan hệ giữa các giai caaos và tầng lớp trong xã hội
+ ví dụ: đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông -
Tính xã hội của pháp luật:
+ biểu hiện ở sự cân bằng, hài hòa các loại lợi ích trong pháp luật. Pháp luật alf phương
thức ghi nhận, bảo vệ lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp, các nhóm đối tượng xã hội
+ pháp luật là công cụ ghi nhận các quá trình xã hội, nhận thức xã hội, định hướng các
hoạt động xã hội theo những tiêu chí, mục đích nhất định
+ pháp luật là sản phầm của con người trong xã hội, sản phẩm trí tuệ của mỗi dân tộc và
toàn nhân loại. Pháp luật thể hiện mối quan hệ giữa các cá nhân- các thành viên của xã hội,
pháp luật còn là phương tiện thiết lập các mối quan hệ giữa các cá nhân
+ sự cân bằng, hài hòa một cách tối ưu nhất về lợi ích luôn luôn là yếu tố đảm bảo trật tự,
ổn định và phát triển của xã hội, hiệu lực, uy tín và hiệu quả quản lý nhà nước, điều chỉnh pháp luật
Xu hướng dân chủ hóa, những đòi hỏi về tự do, công bằng, hài hòa lợi ích là động
lực thúc đẩy tiến bộ xã hội, đã và đang đặt ra cho nhà lập pháp phải quan tâm cải
cách, hoàn thiện hệ thống pháp luật quốc gia -
Tính dân tộc, nhân loại, bảo vệ, bảo đảm các quyền con người:
+ mọi lĩnh vực quan hệ xã hội đòi hỏi những cuộc cải cách lớn về pháp luật để làm cho
pháp luật thực sự là phương tiện ghi nhận, bảo vệ, bảo đảm và thúc đẩy các quyền, tự do
của con người, vì sự phát triển bền vững của xã hội
+ quyền con người là tiêu chí căn bản để nhận diện nhà nước pháp quyền, là cơ sở để hoàn
thiện, đánh giá hệ thống pháp luật quốc gia
Quan niệm pháp luật là đại lượng của tự do, công bằng, bảo vệ quyền, lợi ích của
con người đang là xu thế chung của thời đại
2. Các thuộc tính cơ bản của pháp luật:
a. Tính quy phạm phổ biến, bắt buộc chung -
Xuất phát từ quyền lực nhà nước, từ mối liên hệ giữa nhà nước và pháp luật -
Mọi cá nhân, tổ chức đều phải tuân thủ pháp luật.
b. Tính xác định chặt chẽ về hình thức -
Thể hiện trong cách thức, kỹ thuật diễn đạt các quy phạm pháp luật được thể hiện trong
các văn bản pháp luật với những tên gọi, quy trình ban hành và giá trị pháp lý khác nhau
nhất định như HP, đạo luật, nghị định, thông tư,… -
Ngôn ngữ ngắn gọn, rõ ràng, trực tiếp để đảm bảo tính phổ thông, dễ hiểu dễ vận dụng
c. Tính được đảm bảo thực hiện bằng nhà nước - Hợp lý, hợp pháp -
Thực hiện bằng nhiều biện pháp
Câu 17: Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế, pháp luật và chính trị, liên hệ vào điều
kiện Việt Nam hiện nay: Khái niệm: - Pháp luật:
+ là hệ thống các quy định bắt buộc chung
+do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, đảm bảo thực hiện
+ thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân
+ điều chỉnh các quan hệ xã hội, để đảm bảo quyền tự do, sự phát triển bền vững của xã hội -
Kinh tế: là tổng hợp các mối quan hệ tương tác lẫn nhau cảu con người và xã hội- liên
quan trực tiếp đến việc phân phối, sản xuất, trao đổi, tiêu dùng các loại sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ. nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người trong một xã hội với nguồn lực khan hiếm -
Chính trị: là hành động trong lĩnh vực quan hệ giữa các giai cấp, cũng như các dân tộc và
các quốc gia với vấn đề giành, giữ, tổ chức và sử dụng quyền lực nhà nước, là sự tham gia
của nhân dân vào công việc của nhà nước và xã hội, là hoạt động chính trị thực tiễn của
giai cấp, các đảng phái chính trị, các nhà nước nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện
đường lối và những mục tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích
Mối quan hệ giữa pháp luật và kinh tế:
1. Pháp luật hình thành trên cơ sở quan hệ kinh tế
(phụ thuộc vào kinh tế): -
Các quan hệ kinh tế không chỉ là nguyên nhân trực tiếp quyết định sự ra đời của pháp luật
mà còn quyết định toàn bộ nội dung, hình thức, cơ cấu, sự phát triển của pháp luật -
Cơ cấu kinh tế, hệ thống kinh tế quyết định thành phần cơ cấu hệ thống pháp luật
+ cơ sở kinh tế như tính chất, nội dung của các quan hệ kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế…sẽ
quyết định sự ra đời, nội dung, hình thức và sự phát triển của pháp luật
+ tính chất nội dung của các quan hệ kinh tế, của cơ chế kinh tế quyết định tính chất, nội
dung của các quan hệ pháp luật, tính chất phương pháp điều chỉnh của pháp luật
i. Sự thay đổi của nền kinh tế sẽ dẫn đến sự thay đổi pháp luật -
Pháp luật luôn phản ánh trình độ phát triển của kinh tế. Pháp luật không thể cao hơn hoặc
thấp hơn trình độ phát triển kinh tế
+ kinh tế càng phát triển đã tác động vào hành động thực hiện pháp luật của người dân. Có
sự tiến bộ trong pháp luật thì mới có sự chấp hành đúng đắn của nhân dân và ngược lại,
kinh tế suy thoái thì đồng nghĩa với việc pháp luật không được thực hiện nghiêm minh -
Chế độ kinh tế, thành phần kinh tế sẽ quyết định việc tổ chức bộ máy, sự hình thành, tồn
tại của các cơ quan, tổ chức và thể chế pháp lý, phương thức hoạt động của các thiết chế pháp lý
+ chế độ kinh tế là chế độ pháp lý gồm tổng thể các quy phạm luật hiến pháp điều chỉnh
các quan hệ xã hội về kinh tế liên quan đến việc xác định mục đích chính sách của nền
kinh tế, phương hướng phát triển nền kinh tế, quy định chế độ sở hữu, các thành phần kinh
tế và nguyên tắc quản lý nền kinh tế quốc dân 2. Pháp luật tá
c động trở lại đối với kinh tế: -
Tích cực: khi pháp luật được ban hành phù hợp quy luật kinh tế- xã hội:
+ phần nào thể hiện ý chí của giai cấp thống trị -> tạo lập hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế
+ tạo điều kiện phát triển đến quá trình và cơ cấu của nền kinh tế
+ VD: trong thời kỳ đổi ới, khi chúng ta sửa đối Luật đầu tư hay Luật Doanh nghiệp theo
hướng tiếp cận thị trường -
Tiêu cực: khi pháp luật không phù hợp với quy luật phát triển kinh tế- xã hội, do ý chí chủ quan của con người
Kìm hãm 1 bộ phận hoặc toàn bộ nền kinh tế
+ VD: cơ chế tập trung quan liêu bao cấp
Mối quan hệ giữa pháp luật và chính trị:
1. Trong việc hình thành và tổ chức bộ máy nhà nước -
Bộ máy nhà nước chỉ hoạt động hiệu quả khi dựa vào cơ sở vững chắc của hệ thống pháp luật:
+ bộ máy nn là 1 thiết chế vô cùng phức tạp với nhiều bộ phận đảm nhiệm chức năng, thẩm quyền riêng
→ dễ dẫn đến tình trạng chồng chéo chức năng, phát sinh sự lạm quyền
giữa các chức vụ cũng như các cơ quan ban ngành với nhau
→ PL là cơ sở giúp quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng bộ phận. -
Pháp luật là do nhà nước ban hành sao cho phù hợp với tình hình phát triển của đất nước:
+ nhà nước đại diện cho giai cấp tiến bộ trong xã hội để đưa ra các quy tắc pháp luật sao
cho phù hợp với tình hình và định hướng phát triển của đất nước
2. Trong quan hệ ngoại giao của quốc gia: -
Trong thời kỳ yêu cầu hội nhập giữa các quốc gia là rất lớn thì PL cũng đóng vai trò không nhỏ, cụ thể:
+ PL tạo môi trường ổn định cho cho việc thiết lập các mối quan hệ ngoại giao, cụ thể ổn
định ở đây sẽ là thực hiện 2 nhiệm vụ cùng lúc đó là vừa là bàn đạp để xúc tiến quan hệ
quốc tế vừa là lá chắn để bảo vệ quốc gia trước các nguy cơ đến từ bên ngoài.
+ Vd: Đối với vấn đề phức tạp trên Biển Đông hiện nay, chúng ta luôn hợp tác và giải
quyết mọi vấn đề tranh chấp bằng biện pháp hoà bình trên cơ sở luật pháp quốc tế
3. Trong đường lối chính sách của giai cấp thống trị -
PL cụ thể hóa các chính sách của Đảng thành ý chí của nhà nước, là công cụ để thể chế
hóa chính trị, đưa chính trị vào với đời sống:
+ Đảng đưa ra đường lối, chính sách phù hợp với tình hình cũng như mục tiêu phát triển
của đất nước → chỉ đạo và định hướng nội dung pháp luật để khớp với mục tiêu → thay
đổi trong ý chí của Đảng tất yếu cũng sẽ kéo theo sự thay đổi PL.
Câu 18: Mối quan hệ giữa pháp luật và nhà nước, liên hệ vào điều kiện Việt Nam hiện nay:
Câu 19: Mối quan hệ giữa pháp luật và tập quán, liên hệ thực tiễn Việt Nam hiện nay 1. Khái niệm:
a. Pháp luật: là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung, do nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội theo mục tiêu, định hướng cụ thể.
b. Tập quán: là một bộ phận quan trọng của hệ thống văn hóa, phản ánh “nhãn quan” của một
cộng đồng dân tộc về thế giới vũ trụ bao gồm: vật chất tự nhiên, môi trường sống xung quanh
và những quy tắc ứng xử tương ứng của cộng động.
Pháp luật và tập quán là những khuôn mẫ, chuẩn mực để hướng dẫn cách xử sự cho con người trong xã hội
Có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại
2. Tập quán là nguồn hỗ trợ
, bổ sung cho pháp luật: -
Do sự phát triển các khu vực, vùng miền có sụ chênh lệch dẫn đến phát sinh những vấn đề xã
hội, đời sống văn hóa, tinh thần nên các quy phạm pháp luật cũng phải điều chỉnh một cách phù
hợp để giải quyết các vấn đề đó -
Nhà nước không thể ban hành một hệ thống các quy phạm pháp luật ở mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Vì thế, thực tiễn sẽ luôn có những tình huống thiếu pháp luật điều chỉnh, trong khi
đó tập quán rẩt phong phú và đa dạng cùng với cơ chế điều chỉnh mềm dẻo, linh hoạt là nguồn
hỗ trợ, bổ sung cho pháp luật trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội. -
VD: Điều 99,100,101 về tục “Juê nuê” trong hôn nhân của người Êđê quy định: Khi chồng
chết,người phụ nữ có quyền đòi hỏi nhà chồng phải thế một người em trai chồng để làm chồng và ngược lại.
3. Tập quán là tiền đề giúp cho pháp luật đi vào đời sống xã h ội -
Tập quán có tác động không nhỏ đến việc tiếp nhận và thi hành pháp luật của người dân. -
Tập quán lạc hậu sẽ trở thành lực cản trong việc tiếp cận và thi hành pháp luật. Và ngược lại,
tập quán tiến bộ sẽ đóng vai trò tích cực trong việc tiếp nhận và thi hành pháp luật một cách tự giác của người dân
Yếu tố tập quán chính là tiền đề, là điều kiện khách quan giúp cho pháp luật của nhà nước gắn
với đời sống người dân, dễ được chấp nhận hơn. -
Ví dụ: Luật cấm đánh bắt cá với các hình thức, các phương pháp gây hại cho nguồn lợi thuỷ
sản: xung điện, chất nổ, hoá chất,... + Những tập quán cụ thể như: loại hình đánh bắt cá nào bị
cấm, loại cá nào bị cấm,... →vai trò hỗ trợ và bổ trợ của hải quan là vô cùng quan trọng
3. Tập quán là nguồn nội dung của p háp luật: -
Gắn với lịch sử hình thành và phát triển của mình, các quốc gia, dân tộc trên thế giới đều có các
phong tục riêng để quản lí đời sống xã hội trong cộng đồng của họ. -
trong quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhà nước cũng đã thừa nhận những
tập quán tốt đẹp, biến chúng thành pháp luật. -
Tập quán không chỉ là nguồn bổ sung cho pháp luật, là tiền đề khách quan đưa đưa pháp luật
vào đời sống, là “chất liệu quý” để hoàn thiện một nền pháp luật tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. -
VD: Nghị quyết 48 về “ Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến
năm 2010, định hướng đến năm 2020” , Bộ Chính trị đã chỉ rõ cần: “Nghiên cứu về khả năng
khai thác, sử dụng án lệ, tập quán (kể cả tập quán, thông lệ thương mại quốc tế) và quy tắc của
các hiệp hội nghề nghiệp, góp phần bổ sung và hoàn thiện pháp luật -
Dù xã hội có những biến đổi theo thời gian nhưng những tập quán tốt đẹp hoặc thuận lợi cho
nhân dân hầu như không bị mai một. Tuy nhiên, không phải tập quán nào tồn tại trong thực tế
cũng tiến bộ, cũng hoàn toàn phù hợp. Vì vậy, để phát huy được vai trò, giá trị của tập quán
điều chỉnh các quan hệ xã hội, góp phần đảm bảo quyền lợi chính đáng cho chủ thể, trật tự xã
hội cần phải tuân theo những nguyên tắc nhất định trong quá trình áp dụng tập quán có thể thừa
kế những tập quán “hay” và loại bỏ những tập quán “dở” -
VD: Trong lời tựa cuốn “Việt Nam phong tục”, nhà nghiên cứu Phan Kế Bính cũng khẳng định
“ đại để tục gì cũng vậy, phải trải lâu tháng lâu năm mới hình thành được, mà trong những tục
ấy cũng có tục hay, cũng có tục dở
4. Tác động của pháp luật tới tập quán:
a. Đối với việc hình thành pháp luật: -
Nhiều tập quán phù hợp với ý chí của nhà nước được thừa nhận trong pháp luật đã góp
phần tạo nên pháp luật (VD: Tập quán xác định họ, tên, dân tộc cho con của mình) -
Những tập quán trái với ý chí của nhà nước sẽ trở thành tiền đề để hình thành nên những
quy phạm pháp luật thay thế chúng, từ đó góp phần tạo nên pháp luật. (VD: Phong tục
thách cưới ở nước ta)
b. Đối với việc thực hiện pháp luật: -
Những tập quán phù hợp với ý chí nhà nước, được thừa nhận trong pháp luật sẽ góp phần
làm chp pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn bởi những tập quán
đó đã đi sâu vào tiềm thức, trở thành thói quen xử sự của người dân -
Những tập quán trái với ý chí của nhà nước sẽ cản trở việc thực hiện pháp luật -
VD: việc sản xuất và đốt pháo ở nc ta đã bị cấm từ lâu nhưng một sô người vẫn lén lút thực hiện
Câu 20: Mối quan hệ giữa pháp luật và đạo đức, liên hệ với thực tiễn Việt Nam hiện nay: 1. Khái niệm:
a. Đạo đức: quy định thái độ, nghĩa vụ, trách nhiệm của mỗi người đối với bản thân cũng như đối
với người khác và xã hội. Đạo đức chính là hệ thống quy tắc, tiêu chuẩn, chuẩn mực xã hội mà
nhờ đó con người tự nguyện điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích của cộng đồng, xã hội. b. Pháp luật: -
là hệ thống các quy định bắt buộc chung -
do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, đảm bảo thực hiện -
thể hiện ý chí, lợi ích của nhân dân -
điều chỉnh các quan hệ xã hội, để đảm bảo quyền tự do, sự phát triển bền vững của xã hội
2. Tác động của đạo đức đến pháp luật:
a. Đối với việc hình thành pháp luật: -
Đạo đức là những chuẩn mực mà xã hội thừa nhận nó để điều chỉnh hành vi của con người;
là cơ sở, môi trường thuận lợi để tiếp thu, cảm nhận và thực hiện pháp luật. -
đạo đức hỗ trợ, bổ sung, hoàn thiện cho pháp luật, tạo điều kiện cho pháp luật được thực thi
nghiêm chỉnh trong đời sống. Nhà nước ta thừa nhận tập quán có thể thay thế pháp luật
trong những trường hợp pháp luật chưa quy định và nội dung tập quán không trái với quy định của pháp luật. -
Những quan niệm, quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà nước sẽ trở thành tiền đề để hình
thành nên những quy phạm thay thế chúng, từ đó cũng góp phần hình thành nên pháp luật. -
VD: quan niệm “cha mẹ đặt đâu con ngồi đấy” trong hôn nhân trước đây trở thành tiền đề để
hình thành nên quy định hôn nhân là tự nguyện trên cơ sở giữ tình yêu nam và nữ trong luật hôn nhân và gia đình.
b.Đối với việc thực hiện pháp luật: -
Những quan niệm, quy tắc đạo đức được thừa nhận trong pháp luật góp phần làm cho pháp
luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh, tự giác hơn, bởi vì chúng đã ngấm sâu vào
tiềm thức của nhân dân nên ngoài những biện pháp của nhà nước, chúng còn được đảm
bảo thực hiện bằng thói quen, bằng lương tâm và niềm tin của mỗi người, bằng dư luận
của xã hội. Ngược lại, những quan niệm, quy tắc đạo đức trái với ý chí của nhà nước sẽ
cản trở thực hiện pháp luật trong thực tế. -
VD: quan niệm “trọng nam khinh nữ” dẫn đến tình trạng một số người cố đẻ con trai, có
những biện pháp chọn lọc giới tính thai nhi, hoặc là nạo phá thai khi biết thai nhi là nữ dẫn
đến việc đứa trẻ bị tước quyền sống ngay khi đứa trẻ còn chưa chào đời.
3. Pháp luật tác động đến đạo đức thể hiện rất rõ qua nhiều k hía cạnh. -
Pháp luật là do nhà nước - giai cấp thống trị lập ra để bảo vệ mình, bảo vệ nhân dân, bắt
buộc con người ở trong hoàn cảnh đó phải xử xự như vậy. -
Pháp luật ban hành dựa trên những chuẩn mực đạo đức, những tập quán, hành vi mà con
người xử xự, chấp nhận nó. -
Pháp luật góp phần củng cố, phát huy, bổ sung, đạo đức, đồng thời nó còn giúp loại trừ đạo đức lạc hậu,
*Pháp luật là đạo đức nhưng đạo đức chưa hẳn là pháp luật. -
Đạo đức do con người thừa nhận, những hành vi bị xem là vô đạo đức không bị chủ thể
nào áp dụng các biện pháp chế tài. Vì mỗi con người xem xét mỗi hành vi đó dưới nhiều
góc độ khác nhau, vào quan niệm chủ quan của họ. -
Pháp luật đã được nhà nước ban hành bắt buộc mọi người ở trong hoàn cảnh đó phải xử sự như vậy.
Do đó hành vi bị coi là vi phạm pháp luật sẽ bị Nhà nước áp dụng các biện pháp
chế tài, nó mang tính giáo dục những người khác trong xã hội và nhờ có pháp luật,
xã hội của chúng ta có sự công bằng, bình đẳng. -
Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 theo quy định tại điều 8 thì điều kiện kết hôn như sau:
+ Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên
Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định
Không bị mất năng lực hành vi dân sự
Có thể nói, pháp luật đã bỏ các chuẩn mực đạo đức lỗi thời, loại bỏ tư tưởng cha
mẹ đặt đâu con ngồi đó, tảo hôn, kết hôn sớm… 4. Bên
cạnh những mặt tích cực trong mối quan hệ giữa pháp luật với đạo đức, thực tế Việt
Nam vẫn còn tồn tại một số hạn chế: -
nhiều quan niệm, tư tưởng đạo đức cổ hủ, lạc hậu vẫn còn tồn tại mà chưa bị ngăn chặn
đúng mức cần thiết (tư tưởng gia trưởng, thói cá nhân chủ nghĩa, tư tưởng địa vị, đẳng cấp,
trọng nam khinh nữ,…) vẫn có ảnh hưởng không nhỏ trong đại bộ phận dân cư. -
đạo đức trong xã hội xuống cấp là nguyên nhân chính làm gia tăng các vi phạm pháp luật.
Nguyên nhân cơ bản là sự nhận thức không đúng đắn về vai trò của đạo đức, nhất là đạo đức truyền thống.
Để khắc phục được những hạn chế nói trên, nhà nước ta cần phải nâng cao ý thức
đạo đức nhân dân, đặc biệt là thế hệ trẻ – tương lai của đất nước, nâng cao giáo
dục, giữ gìn và phát huy những truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
Câu 21: Hình thức pháp luật: khái niệm, nguồn pháp luật, các loại nguồn pháp luật,
liên hệ thực tiễn Việt Nam: 1. Khái
niệm: là phương thức, cách thức thể hiện nội dung pháp luật trong các văn bản pháp luật
của nhà nước, các quyết định của tòa án, các hợp đồng lý, tập quán pháp và trong các loại nguồn khác 2. Hình
thức bên trong : cấu trúc của pháp luật, là tổng hợp những yếu tố nội tại, cấu thành nên pháp luật
3. Hình thức bên ngoài:
Yêu cầu: khái niệm, các hình thức pháp luật cơ bản, mức độ sử dụng trog thực tế, đặc điểm, ví dụ
a. Tập quán pháp: là một hình thức pháp luật tồn tại dưới dạng các phong tục, tập quán được
lưu truyền trong xã hội, phù hợp về công bằng và lợi ích của nhà nước và thực tiễn cuộc
sống, được nhà nước thừa nhận và nâng lên thành pháp luật -
3 cách thừa nhận: ban hành VBPL, thừa nhạn TQP là hình thức pháp luật mang tính gián
tiếp thông qua nguyên tắc chung, để tự TQP lưu truyền - mức độ sử dụng:
+ trong các nhà nc chiếm hữu nô lệ và phong kiến
+ trong các nhà nước tư sản giai đoạn đầu
+ ở nhà nc XHCN, sử dụng với mức độ hạn chế
+ ở VN, được thừa nhận một cách gián tiếp, sử dụng hạn chế - Ưu điểm:
+ khắc phục lỗ hổng của pháp luật thành văn
+ nội dung dễ dàng thực hiện
+ gần gũi, dễ nhận biết
+ chứa đạo lý, dễ được chấp nhận + chi phí hình thành rẻ - Nhược điểm
+ tự phát, thiếu khoa học + cục bộ
+ hình thức khá phổ biến + thích ứng chậm
b. Tiền lệ: là hình thức pháp luật tồn tại dưới dạng các phán quyết của chủ thể có thẩm quyền
khi giải quyết những vụ việc cụ thể được nhà nước thừa nhận làm khuôn mẫu để giải quyết
các vụ việc tương tự về sau - Mức độ sử dụng:
+ chủ yếu trong các nhà nước chiếm hữu nô lệ và phong kiến, tư sản
+ được nhiều quốc gia trên thế giới sử dụng
+ bắt đầu được quan tâm hơn ở hầu như các hệ thống pháp luật
+ ở VN, thừa nhận năm 2015 - Ưu điểm: + tính thực tế cao
+ linh hoạt nhanh, chi phí thấp + dễ được chấp nhận - Nhược điểm: + thiếu tính khái quát
+ áp dụng khó, cần trình độ cao c. Văn
bản quy phạm pháp luật: là hình thức thể hiện các quyết định pháp luật do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự và hình thức nhất định, có
chứa đựng các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định,
được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn đời sống và việc thực hiện văn bản quy phạm pháp
luật không làm chấm dứt hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật. - Mức độ sử dụng:
+ sử dụng nhiều ở các nước phong kiến
+ ở tất cả các nước tư sản là hình thức quan trọng
+ ở các nước XHCN (VN là hình thức pháp luật chủ yếu) - Ưu điểm:
+ chặt chẽ, rõ ràng, nội dung chuẩn mực + tính khái quát cao
+ tính công khai cao, dễ phổ biến, nhận biết - Nhược điểm: + cứng ngắc
+ dễ chồng chéo do khái quát cao + chi phí xây dựng lớn
4. Nguồn pháp luật;
a. Khái niệm: là những hình thức chính thức thể hiện các quy tắc bắt buộc chung được nhà
nhà nước thừa nhận có giá trị pháp luật để áp dụng vào việc giải quyết các vụ việc trong
thực tiễn pháp luật, là những cơ sở được sử dụng trong xây dựng, ban hành pháp luật, cơ
sở hình thành nên nội dung pháp luật
b. Các loại nguồn cơ bản của pháp luật: văn bản quy phạm pháp luật, tập quán pháp, tiền lệ
pháp, hợp đồng pháp luật
Câu 22: Ý thức pháp luật: khái niệm, cơ cấu( các cấp độ) của ý thức pháp luật: 1. Khái
niệm: là tổng thể những tư tưởng, học thuyết, quan điểm, thái độ, tình cảm, sự đánh giá của
con người về hiến pháp, pháp luật, về vai trò, giá trị, chức năng cảu hiến pháp, pháp luật, về tính
công bằng hay không công bằng đúng đắn hay không đúng đắn của các quy định pháp luật hiện
hành, pháp luật đã qua trong quá khứ, pháp luật cần phải có, về tính hợp pháp hay không hợp pháp
trong các quyết định, hành vi của các cá nhân, tổ chức nhà nước và xã hội; về quyền, nghĩa vụ của
con người, về công bằng, bình đẳng; về trách nhiệm nhà nước đối với con người và xã hội
2. Cơ cấu của ý thức pháp luật:
a.Tâm lý pháp luật: là tình cảm, cảm xúc, tâm trạng, thái độ của con người với pháp luật , với các
hiện tượng pháp luật trong đời sống và xã hội -
Phù hợp vs trình độ ý thức pháp luật thông thường, được hình thành trong hoạt động thực
tiễn của con người trên bình diện cá nhân và các nhóm xã hội -
Được hình thành tự phát, thiếu tính hệ thống -
Mang tính bền vững, bảo thủ, gắn bó hơn với tập quán, truyền thống, thói quen của con
người, được hình thành chậm chạp và ít biến đổi -
Yếu tố tác động đến tâm lý pháp luật là những yếu tố có tần suất tác động thường xuyên,
mạnh mẽ như các điều kiện về lao động, việc làm, hệ thống thông tin,… -
Phụ thuộc vào trình độ văn hóa, học vấn, tính cách, trạng thái tâm lý, tình trạng sức khỏe, … -
Hệ thống thông tin, tiếp cận pháp luật và công lý có vai trò to lớn đối với sự hình thành,
thay đổi, phát triển tâm lý pháp luật : áp dụng hình thức giáo dục linh hoạt, kết hợp giáo
dục pháp luật, đạo đức và kỹ năng sống b. Tư
tưởng pháp luật: là hệ thống các tư tưởng, học thuyết, các khái niệm, phạm trù chính trị-
pháp luật thể hiện quan điểm, thái độ và sự đánh giá của con người về pháp luật -
bao quát hầu hết các lĩnh vực cơ bản của đời sống nhà nước và pháp luật: vai trò, giá trị,
chức năng của pháp luật, … -
chịu sự tác động, sự va chạm thường nhật vs các hiện tượng xã hội khác như truyền thống,
tập quán, thói quen, hành vi -
có vai trò định hướng đối với tâm lý pháp luật, về các giá trị công bằng, bình đẳng, quyền,
tự do và phát triển của con người
Câu 23: Những đặc điểm cơ bản của ý thức pháp luật:
1. ý thức pháp luật chịu sự quy định, tác động của tồn tại xã hội
- tất cả các điều kiện, yếu tố khách quan tồn tại trong xã hội mỗi cá nhân con người sống và làm việc
- không chỉ là các nhân tố kinh tế mà còn là tập hợp các nhân tố phi kinh tế cùng có vai trò quy định,
tác động đến ý thức pháp luật, ý thức đạo đức
- là sản phẩm của tồn tại xã hội
- đều là sự thể hiện tổng hợp của các mối liên hệ khác nahu: kinh tế, tập quán, văn hóa, khoa học công
nghê, điều kiện khí hậu, địa lý, dân số, môi trường,…
2. tính độc lập tương đối của ý thức pháp luật
- vai trò quy định, chi phối, tác động cảu tồn tại xã hội đối với ý thức pháp luật không mang tính chất tuyệt đối
- thể hiện ở: tính lạc hậu, tính tiên phong, tính kế thừa, sự tác động trở lại tồn tại xã hội, và các hình
thái ý thức xã hội khác
- sự lạc hậu của ý thức pháp luật so với tồn tại xã hội, thực tiễn xã hội
- tính kế thừa của ý thức pháp luật trong quá trình phát triển xã hội
- tín tiên phong của ý thức pháp luật, trong những điều kiện nhất định có thể vượt lên trước tồn tại xã hội
- sự tác động trở lại của ý thức pháp luật đối với tồn tại xã hội
3. tính dân tộc, tính giai cấp của ý thức pháp luật
Câu 25: Quy phạm pháp luật: khái niệm, cơ cấu (cấu trúc) của quy phạm pháp luật,
các phương thức diễn đạt quy phạm pháp luật 1. Khái niệm
: là những quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và đảm bảo thực hiện, nhằm điều chỉnh
các quan hệ xã hội theo đúng định hướng của nhà nước.
2. Cơ cấu của quy phạm pháp luật: a. Giả định: -
Khái niệm: là phần nêu lên những hoàn cảnh, điều kiện có thể xảy ra trong cuộc sống mà
cá nhân, tổ chức nào ở vào những hoàn cảnh hay điều kiện đó sẽ chịu sự tác động của quy phạm pháp luật. - Phân loại:
+ giả định đơn giản ( xác định): nêu 1 điều kiện, hoàn cảnh
+ giả định phức tạp (tương đối xác định): từ 2 điều kiện - Yêu cầu: + rõ ràng, chính xác + cụ thể, sát thực tế + dự liệu được b. Quy định: -
Khái niệm: là phần nêu lên cách xử sự mà cá nhân hay tổ chức ở vào điều kiện, hoàn cảnh
đã nêu trong giả định của quy phạm pháp luật được phép hoặc buộc phải thực hiện theo c. Bảo đảm -
Khái niệm: là phần xác định những biện pháp mà nhà nước dự kiến áp dụng đối với các
chủ thể được đề cập đến ở phần giả định khi họ đã thực hiện những hành vi nhận định ở
phần quy định, có thể đem đến lợi ích hoặc gây thiệt hại - Cách xác định
+ chế tài: hậu quả pháp lý bất lợi,
+ khen thưởng: những giá trị vật chất hoặc tinh thần
3. Phương thức diễn đạt quy phạm pháp luật: -
Phương thức thể hiện trực tiếp: tất cả các bộ phận cấu thành của quy phạm pháp luật đều
được thể hiện đầy đủ -
Phương thức thể hiện viện dẫn: không trình bày đầy đủ các bộ phận cấu thành mà viện dẫn
ở các điều luật khác trong cùng một văn bản pháp luật. Ví dụ: chế tài thường được chỉ định
ở một hay một số điều luật chung cho toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật. nhiều văn bản
pháp luật chỉ có một điều quy định về xử lý vi phạm, chỉ dẫn việc áp dụng các chế tài theo
quy định pháp luật hiện hành. -
Phương thức thể hiện mẫu: nêu sự cần thiết phải tham khảo ở một hay nhiều văn bản pháp
luật khác có liên quan (“theo pháp luật hiện hành” hay “theo luật định”). -
Phương thức viện dẫn và thể hiện mẫu cho phép tránh việc phải lặp lại không cần thiết mà
chỉ cần nêu quy định chung cho các điều luật trong cùng văn bản pháp luật hoặc viện dẫn ở
các văn bản pháp luật khác có liên quan. Cần sử dụng phương thức dễ hiểu, ngắn gọn,
thuận tiện cho việc tìm hiểu, áp dụng pháp luật.
Câu 26: Văn bản quy phạm pháp luật: khái niệm, so sánh văn bản quy phạm pháp luật
với văn bản áp dụng quy phạm pháp luật (văn bản pháp luật cá biệt) 1. Khái niệm: -
là hình thức thể hiện các quyết định pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục, trình tự và hình thức nhất định, có chứa đựng các quy phạm pháp luật
nhằm điều chỉnh một loại quan hệ xã hội nhất định, được áp dụng nhiều lần trong thực tiễn
đời sống và việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật không làm chấm dứt hiệu lực của
văn bản quy phạm pháp luật.
2. So sánh văn bản quy phạm pháp luật và văn bản áp dụng quy phạm pháp luật Khái niệm
Văn bản quy phạm pháp Văn bản áp dụng pháp luật luật
Chứa đựng các quy tắc xử sự
Là văn bản có chứa quy phạm cá biệt, được ban hành bởi cơ
pháp luật, được ban hành theo quan, cá nhân có thẩm quyền,
đúng thẩm quyền, hình thức, và được áp dụng một lần
trình tự, thủ tục quy định trong đời sống. trong Luật.
Thẩm quyền ban hành
Do cơ quan nhà nước có thẩm Các cơ quan Nhà nước có quyền ban hành.
thẩm quyền hoặc các tổ chức,
cá nhân được Nhà nước ủy quyền ban hành. Nội dung ban hành
Chứa quy tắc xử sự chung, áp Chứa quy tắc xử sự riêng, áp dụng nhiều lần.
dụng một lần đối với cá nhân
tổ chức là đối tượng tác động của văn bản. Hình thức tên gọi
Các hình thức quy định trong Thường được thể hiện dưới
Luật ban hành VBQPPL hình thức: Quyết định, bản 2015. án,. Phạm vi áp dụng
Rộng rãi, áp dụng cho tất cả Áp dụng cho đối tượng nhất
các đối tượng thuộc phạm vi định được nêu trong văn bản. cả nước. Cơ sở ban hành
Dựa trên các nguồn cao hơn, Dựa vào văn bản quy phạm
với văn bản quy phạm pháp pháp luật hoặc dựa vào văn
luật là nguồn của luật.
bản áp dụng pháp luật của
chủ thể có thẩm quyền. Trình tự ban hành
Theo quy định Luật Ban hành Luật không có quy định trình
văn bản quy phạm pháp luật tự. 2015.
Thời gian hiệu lực Lâu dài
Thời gian có hiệu luật ngắn theo vụ việc.
Câu 27: Hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật 1. Khái niệm:
là giá trị tác động của văn bản quy phạm pháp luật đó
2. Hiệu lực về thời gian: -
Thời điểm bắt đầu: không sớm hơn 45 ngày từ ngày kí, công bố -
Thời điểm kết thúc: hết hạn ghi trong văn bản; có văn bản mới thay thế; có văn bản riêng để hủy, bãi bỏ -
Hiệu lực hồi tố (là hiệu lực trở về trước của văn bản): về nguyên tắc văn bản không có hiệu
lực hồi tố, chỉ hồi tố khi cần thiết (văn bản mới miễn truy cứu trách nhiệm pháp lý hoặc
truy cứu trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn có thể áp dụng)
3. Hiệu lực về không gian: -
Văn bản của trung ương: có phạm vi trong cả nước -
Văn bản của địa phương: phạm vi địa phương 4. Hiệu
lực về đối tượng tác động : giá trị tác động đối với cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước,
… nằm trong phạm vi điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật cụ thể
Câu 28: Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1. Hiến pháp
2. Bộ luật, luật, nghị quyết của quốc hội
3. Pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; nghị quyết liên tịch giữa UBTVQH với Đoàn Chủ tịch UBTWMTTQVN
4. Lệnh, quyết định của Chủ tịch nước
5. Nghị định của Chính phủ; Nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch UBYWMTTQVN
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
7. Nghị quyết của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao
8. Thông tư của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; thông tư của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao; thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ; thông tư liên tịch giữa Chánh án
Tòa án nhân dân tối cao với Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; thông tư liên tịch giữa
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng viện
kiểm sát nhân dân tối cao; quyết định của Tổng kiếm toán nhà nước
9. Nghi quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
10. Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
11. Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền điah phương ở đơn vị hành chính- kinh tế đặc biệt
12. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc TW
13. Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp huyện
14. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phường, thị trấn
15. Quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp xã
Câu 29: Thực hiện pháp luật: khái niệm, các hình thức thực hiện pháp luật , cho ví dụ 1. Khái
niệm: là các hành vi xã hội của các chủ thể pháp luật nhằm đưa- chuyển hóa các quy định
pháp luật vào hành vi thực tế.
2. Các hình thức thực hiện pháp luật: -
Tuân thủ pháp luật: các chủ thể pháp luật kiềm chế không được thực hiện những hành vi mà pháp luật ngăn cấm
+ VD: không thực hiện những hành vi tội phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự,
những hành vi bị cấm tring Luật Giao thông đường bộ,… -
Thi hành pháp luật: thực hiện hóa nghĩa vụ pháp lý
+ VD: doanh nghiệp phải kê khai thuế và nộp thuế hằng năm. -
Sử dụng pháp luật: thực hiện quyền chủ thể của mình
+ VD: sử dụng quyền khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ người tiêu dùng -
Áp dụng pháp luật: nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ
chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện các quy định của pháp luật.
+ VD: Cơ quan nhà nước áp dụng những quy định xử phạt lên người có hành vi trái pháp
luật để nhằm chấm dứt và trừng phạt hành vi đó.
Câu 30: Áp dụng pháp luật: khái niệm, đặc điểm , các trường hợp cần tiến hành áp
dụng pháp luật, các giai đoạn cơ bản của áp dụng pháp luật: 1. Khái niệm
: là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước của các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền, nhà chức trách hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước trao quyền, nhằm cá biệt
hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối với các cá nhân, tổ chức cụ thể. 2. Đặc điểm: -
Mang tính quyền lực nhà nước -
Mang tính chất thủ tục pháp lý chặt chẽ theo quy định pháp luật -
Là hoạt động điều chỉnh cá biệt, cụ thể với các trường hợp, chủ thể cụ thể nhất định -
Là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo, tích cực, chủ động, linh hoạt của chủ thể áp dụng
3. Các trường hợp tiến hành áp dụng pháp luật: -
Truy cứu trách nhiệm pháp lý -
Khi cần có các biện pháp cưỡng chế để bảo vệ lợi ích chung của cộng đồng -
Khi quyền và nghĩa vụ của chủ thể không mặc nhiên phát sinh -
Khi các bên không giải quyết được mâu thuẫn -
Khi nhà nước cần xác định tính chất pháp lý của vụ việc, sự kiện -
Khi nhà nước kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của chủ thể nhất định
4. Các giai đoạn áp dụng pháp luật: -
Phân tích đúng tính chất pháp lý của vụ việc -
Lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để áp dụng (phân tích làm rõ nội dung, ý nghĩa) -
Ban hành quy định áp dụng pháp luật -
Tổ chức thực hiện quyết định áp dụng pháp luật
Câu 31: Quan hệ pháp luật: khái niệm, đặc điểm cơ bản của quan hệ pháp luật; chủ
thể pháp luật và chủ thể quan hệ pháp luật; năng lực pháp luật, năng lực hành vi:
1. Khái niệm: là hình thức pháp lý của các quan hệ xã hội, xuất hiện trên cơ sở sự điều chỉnh của các quy
phạm pháp luật và các sự kiện pháp lý tương ứng, trong đó các bên tham gia có các quyền và nghĩa vụ
pháp lý nhất định, được nhà nước đảm bảo và bảo vệ.
2. Đặc điểm cơ bản của quan hệ pháp luật: -
Có cơ sở là quy phạm pháp luật: quy phạm pháp luật xác định những hoàn cảnh, tình huống thực tế
xảy ra sẽ làm phát sinh quan hệ pháp luật, các quyền, nghĩa vụ pháp lý, trách nhiệm pháp lý do vi
phạm pháp luật (cái cần và cái có thực). Pháp luật sẽ chẳng là gì nếu các quy định của nó không trở
thành hiện thực trong các hoạt động của con người và các tổ chức của họ, cụ thể là quan hệ pháp luật. - Mang tính ý chí:
+ quy phạm pháp luật là cơ sở của quan hệ pháp luật tương ứng thể hiện ý chí nhà nước
+ trong quan hệ pháp luật còn có ý chí của các bên tham gia quan hệ pháp luật. quan hệ pháp luật
trước khi thiết lập phải đi qua ý thức và ý chí của con người
+ VD: quan hệ pháp luật về hợp đồng, mua bán,… Quan hệ pháp luật hình sự hình thành giữa
nhà nước và người phạm tội xuất phát từ ý chí nhà nước với mục đích xem xét sự việc và đưa ra
quyết định pháp lý đúng đắn, vừa xử lý vừa giáo dục. -
Thuộc về kiến trúc thượng tầng: chịu sự quy định, tác động của quan hệ kinh tế và các quan hệ xã
hội khác (đạo dức, chính trị, tôn giáo, văn hóa, truyền thống,…) -
Các bên tham gia quan hệ có các quyền và nghĩa vụ pháp lý: mối liên hệ của các chủ thể quan hệ
pháp luật chính là ở các quyền và nghĩa vụ pháp lý- nội dung của các QHPL
+ VD: quan hệ pháp luật lao động có mối quan hệ về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa hai chủ thể:
người lao động và người sử dụng lao động (Bộ Luật lao động: người lao động-trả lương, đảm
bảo an toàn, hưởng bảo hiểm xã hội, được nghỉ ngơi theo quy định, phải chấp hành nội quy
làm việc, kỷ luật lao động,…; người sử dụng lao động-…) -
Được nhà nước đảm bảo và bảo vệ 3. Chủ thể -
Chủ thể pháp luật: là những cá nhân, tổ chức có khả năng trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật,
có những quyền và nghĩa vụ pháp lý trên cơ sở của quy phạm pháp luật -
Chủ thể quan hệ pháp luật: là những bên tham gia quan hệ pháp luật, có các quyền chủ thể và nghĩa
vụ pháp lý theo quy định pháp luật
4. Năng lực chủ thể -
Năng lực pháp luật: là năng lực do quy phạm pháp luật quy định của chủ thể có các quyền chủ thể
và các nghĩa vụ pháp lý để trở thành các chủ thể quan hệ pháp luật
+ VD: Năng lực pháp luật lao động của cá nhân là khả năng theo quy định của pháp luật có thể
tham gia vào quan hệ lao động nhất định: khả năng về quyền có việc làm, được làm việc,
được hưởng quyền và thực hiện các nghĩa vụ lao động -
Năng lực hành vi: là năng lực của chủ thể bằng chính hành vi của mình để xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ pháp lý, tham gia vào các quan hệ pháp luật.
+ VD: năng lực hành vi lao động là khả năng được pháp luật thừa nhận có điều kiện thực tế tự
mình trực tiếp tham gia vào các quan hệ pháp luật lao động -
Tính chất và Mối liên hệ:
+ không phải là thuộc tính của con người mà dựa trên cơ sở quy định của pháp luật, phụ thuộc
vào ý chí nhà nước trong từng giai đoạn phát triển của xã hội
+ năng lực pháp luật là tiền đề cho năng lực hành vi, năng lực pháp luật là điều kiện cần, năng
lực hành vi là điều kiện đủ để cá nhân, tổ chức tham gia vào quan hệ pháp luật.
Câu 32: Căn cứ làm phát sinh, thay đổi và chấm dứt quan hệ pháp luật
1. Quy phạm pháp luật:
Quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi và các quan hệ xã hội, xác định cho các
cá nhân quyền và nghĩa vụ pháp lý nhất định. Quan hệ pháp luật là hình thức thực hiện QPPL
2. Sự hiện diện của các chủ thể có năng lực chủ thể
3. Sự kiện pháp lý: là sự kiện thực tế mà sự tồn tại hay mất đi của chúng làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt một quan hê pháp luật nhất định -
Phân loại: căn cứ vào yếu tố ý chí
+ hành vi: phụ thuộc vào ý chí con người
+ sự biến: không phụ thuộc vào ý chí con người
Câu 33: Vi phạm pháp luật: khái niệm, dấu hiệu cơ bản vủa vi phạm pháp luật, các yếu
tố cấu thành vi phạm pháp luật 1. Khái
niệm: là hành vi trái pháp luật, có lỗi của chủ thể có năng lực hành vi (năng lực trách nhiệm
pháp lý) thực hiện, xâm phạm đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ
2. Dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật:
a. Dấu hiệu hành vi xác định: -
Các hành vi: hành động (trộm cắp, lấy giấy tờ giả mạo, sản xuất thuốc giả,…) hoặc không
hành động (không tố giác người đã đánh người khác gây thương tích, không cứu giúp
người đang trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng khi có điều kiện giúp) -
Hành vi là những ứng xử trong hoàn cảnh, điều kiện nhất định -
Biểu hiện: lời nói, cử chỉ, thao tác hoặc sự thiếu vắng những thao tác, lời nói, cử chỉ
b. Dấu hiệu hành vi trái pháp luật: chủ thể thực hiện hoặc không thực hiện theo đúng quy định
c. Dấu hiệu chủ thể đủ năng lực trách nhiệm pháp lý: -
Đủ tuổi chịu trách nhiệm pháp lý -
Có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi của mình d. Dấu hiệu lỗi: -
Lỗi là thái độ tâm lý của chủ thể đối với hành vi vi phạm và hậu quả hành vi -
Một hành vi có lỗi khi chủ thể của hành vi đó tự quyết định, tự lựa chọn thực hiện hành vi
trong khi có thể thực hiện hành vi khác phù hợp với yêu cầu pháp luật. - Lỗi: cố ý, vô ý -
VD: lỗi cố ý: vụ việc ài xế đầu kéo xe container gây tai nạn giao thông ở vòng xoay Mỹ
Thủy (phường Thạnh Mỹ Lợi, Quận 2, TP HCM), sau đó được cho là đã lùi xe cố tình cán
cho người bị nạn chết hẳn rồi bỏ trốn để giảm án. Lỗi vô ý: vô ý gây thương tích do yếu tố
khách quan (thời tiết, phương tiện có vấn đề)
3. Căn cứ cấu thành vi phạm pháp luật: -
Mặt khách quan: hành vi; hậu quả; mối quan hệ nhân quả (A đánh B-> B bị thương); thời
gian, địa điểm; công cụ, phương tiện. -
Mặt chủ quan: lỗi; động cơ (yếu tố bên trong thôi thúc chủ thể vi phạm- chỉ xem xét lỗi cố
ý mang tính lỗi trực tiếp); mục đích. -
Chủ thể: cá nhân, tổ chức đủ năng lực trách nhiệm pháp lý =đủ tuổi +khả năng nhận thức
+khả năng thực hiện hành vi +khả năng chịu hậu quả pháp lý. -
Khách thể: các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ bị hành VPPL xâm hại.
Câu 34: Trách nhiệm pháp lý: khái niệm, những đặc điểm cơ bản, phân loại các dạng
trách nhiệm pháp lý. Cơ sở của trách nhiệm pháp lý 1. Khái
niệm trách nhiệm pháp lý: là các biện pháp cưỡng chế theo quy định pháp luật được áp dụng
đối với các chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật hoặc khi có thiệt hại xảy ra do những nguyên nhân
khác được pháp luật quy định, buộc họ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi.
2. Đặc điểm cơ bản: -
Là hậu quả của hành ci vi phạm pháp luật hoặc thiệt hại cho xã hội được pháp luật quy định -
Thể hiện sự lên án của nhà nước và xã hội đối với chủ thể vi phạm pháp luật. -
Mang tính bất lợi cho chủ thể gánh chịu. -
Việc xác định trách nhiệm pháp lý theo trình tự, thủ tục pháp lý.
3. Phân loại trách nhiệm pháp lý:
Trách nhiệm pháp lý có nhiều loại, thông thường được chia thành: -
Trách nhiệm pháp lý hình sự: do tòa án áp dụng đối với những chủ thể có hành vi phạm tội. Các
loại hình phạt chính (phạt tiền, cải tạo không giam giữ, trục xuất, tù có thời hạn, tù chung thân, tử
hình) và các loại hình phạt bổ sung (cấm đảm nhiệm chức vụ, quản chế, tịch thu tài sản,…). -
Trách nhiệm hành chính: do các cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền áp dụng đối
với các chủ thể vi phạm hành chính (cảnh cáo, phạt tiền, tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề,…). -
Trách nhiệm dân sự: là loại trách nhiệm pháp lý do tòa án hoặc các chủ thể khác được phép áp dụng
đối với các chủ thể vi phạm dân sự (buộc chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, bồi thường thiệt hại, cải chính công khai,…). -
Trách nhiệm kỷ luật: do các cơ quan, xí nghiệp, trường học… áp dụng đối với cán bộ, công chức,
nhân viên, sinh viên… đã vi phạm kỷ luật công tác, kỷ luật lao động, kỷ luật quân đội, kỷ luật học
học tập (khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc). -
Trách nhiệm vật chất: do các cơ quan, xí nghiệp… áp dụng đối với cán bộ, công nhân… trong
trường hợp họ gây thiệt hại về tài sản cho cơ quan, xí nghiệp
Câu 35: Cơ chế điều chỉnh pháp luật: khái niệm, các giai đoạn cơ bản của cơ chế điều chỉnh pháp luật 1. Khái n
iệm: là hệ thống thống nhất các phương tiện pháp lý đặc thù có mối quan hệ mật thiết, tác động
lẫn nhau (quy phạm pháp luật, quan hệ pháp luật, quyết định áp dụng quy phạm pháp luật, hành vi
thực hiện quyền và nghĩa vụ pháp lý), nhờ đó mà thực hiện sự tác động có hiệu quả của pháp luật lên
các quan hệ xã hội nhằm thiết lập trật tự pháp luật và tạo điều kiện cho các quan hệ xã hội phát triển
theo những mục tiêu, yêu cầu của pháp luật.
2. Các giai đoạn cơ bản của cơ chế điều chỉnh pháp luật: -
Xây dựng quy phạm pháp luật: giai đoạn tiền đề, cơ sở cho sự vận hành va khởi động -
Áp dụng pháp luật: ban hành các quyết định áp dụng quy phạm pháp luật -
Hình thành quan hệ pháp luật với nội dung là quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể -
Thực hiện pháp luật thông qua quyền và nghĩa vụ pháp lý tương ứng.