Đề cương môi trường và phát triển bền vững | Đại học Nội Vụ Hà Nội
1. Anh / chị hãy trình bày khái niệm và chức năng của môitrường? Ví du?Khái niệm: MT là các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người,có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật.VD: MT đất, nước,Chức năng của MT: 4 chức năng cơ bản:+ Cung cấp nơi sống cho con người ( Nơi cư trú an toàn và đủ điều kiện để pháttriển các phẩm cách cá nhân và cộng đồng, tạo dựng bản sắc văn hóa).Tài liệu giúp bạn tham khảo ôn tập và đạt kết quả cao. Mời bạn đọc đón xem.
Môn: Môi trường và phát triển (HUHA)
Trường: Đại Học Nội Vụ Hà Nội
Thông tin:
Tác giả:
Preview text:
lOMoAR cPSD| 45764710
Đề cương môi trường và phát triển bền vững. 1.
Anh / chị hãy trình bày khái niệm và chức năng của môi trường? Vídu?
Khái niệm: MT là các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật. VD: MT đất, nước,…
Chức năng của MT: 4 chức năng cơ bản:
+ Cung cấp nơi sống cho con người ( Nơi cư trú an toàn và đủ điều kiện để phát
triển các phẩm cách cá nhân và cộng đồng, tạo dựng bản sắc văn hóa).
+ Cung cấp nguyên liệu và năng lượng.
+ Chứa đựng và tự làm sạch chất thải.
+ Cung cấp ( Lưu giữ) thông tin cho các nghiên cứu KH 2.
Anh / chị hãy trình bày nguyên nhân và các biểu hiện của suy thoái môitrường? - Nguyên nhân:
+ Biến động của thiên nhiên theo chiều hướng k thuận lợi cho con người như: lụt, hạn hán, động đất..
+ Khai thác tài nguyên quá khả năng tự phục hồi.
+ K xđ rõ quyền sd, sở hữu tài nguyên. + Thị trường yếu kém. + Chính sách yếu kém.
+ Mô hình phát triển chỉ nhằm vào tăng trưởng kinh tế tiến tới XD 1 XH tiêu thụ.
+ Bùng nổ dân số, nghèo đói( or xa hóa) và bất bình đẳng.
- Các biểu hiện suy thoái của MT:
+Mất an toàn nơi cư trú( do sự cố MT, ô nhiễm MT và mất ổn định XH). + Cạn
kiệt tài nguyên ( do khai thác quá mức, sd k hợp lý và do biến động đk tự nhiên).
+ Xả thải quá mức ô nhiễm.
STMT là quá trình chậm, khó định hướng chính xác, khó đảo ngược nên đòi hỏi
phải can thiệp = 1 chiến lược, bằng các ctrinh PTBV. VD: SUy thoái đất
3. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường nước? Kn: Ô nhiễm nước
là hiện tượng các vùng nước như sông, hồ, biển, nước ngầm ... bị các hoạt động của con người
làm nhiễm các chất có thể gây hại cho con người và cuộc sống cá dụng khác nhau, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép và có ảnh hưởng xấu đến đời sống con người và s không khí... Nước bị ô nhiễm
nghĩa là thành phần của nó tồn tại các chất khác, mà các chất này c tránh từ đầu.
Nguyên nhân: Ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Do mưa, tuyết tan, gió bão,
lũ lụt đưa vào môi trường nước chất thải bẩn, các sinh vật và vi sinh vật có hại kể cảxác chết của
Ô nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Quá trình thải các chất độc hại chủ yếu lOMoAR cPSD| 45764710
dưới dạng lỏng như các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vào môi trườn
Theo bản chất các tác nhân gây ô nhiễm, người ta phân ra các loại ô nhiễm nước: ô nhiễm vô cơ,
hữu cơ, ô nhiễm hoá chất, ô nhiễm sinh học, ô nhiễm bởi các tác nhân vậtlý. Hậu quả: Sự sử
dụng nông dược để trừ dịch hại, nhất là phun thuốc bằng máy bay làm ô nhiễm những vùng rộng
lớn. Các chất này thường tồn tại lâu dài trong môi trường, gây hại cho nhiều sinh vật có ích, đến
sức khoẻ con người. Một số dịch hại cóhiện tượng hại.
Nhiều chất thải độc hại có chứa các hợp chất hữu cơ như phenol, thải vào nướclàm chết vi khuẩn
khí, tạo ra sản phẩm độc và có mùi khó chịu như CH4, NH3, H2S…
Thuốc tẩy rửa tổng hợp rất độc cho người và vi khuẩn trong nước.Thuốc sát trùng cũng độc đối
với phiêu sinh vật. Các thuốc trừ sâu khác ngăn cản quang hợp của phiêu sinh thực Nông dược
còn làm xáo trộn sự tạo phôi và phát triển hậu phôi của động vật có xương sống thủy sinh, cản
trở sự biến thái của nòng nọc ếch, tuyến sinh dục và làm bất thụ cá. Các Hydrocarbons gây tổn
thất cao cho các quần xã sinh vật. Tai nạn đắm tàu dầu
gây ô nhiễmï cho sinh vật biển bởi sản phẩm dầu. Cá, tôm, cua bị chết hầu hết. Chim biển là nhữ
Các chất thải do hoạt động sinh hoạt, công nghiệp xả thải ra ngoài môi trường gây ra nhiều loại
dịch bệnh cho con người, động – thực vật. Giải pháp:
- Chiến lược ngắn hạn là sử dụng những phương pháp xử lý nước đơn giản tại hộ
gia đình như lọc nước, đun sôi nước bằng lượng nhiệt thừa từ nấu nướng.
Ngay cả việc xây dựng thói quen rửa tay cũng có thể bảo vệ hàng triệu con người.
Chiến dịch truyền thông nâng cao nhận thức. Giáo dục ý thức giữ gìn nguồn nước sạchcho mọi n
nuôi cá, lắp đặt ống nước ngay trong hố ga, trong ống cống..
-Chính phủ cần đầu tư và xây dựng những dự án nước sạch cũng như các công
trình xử lý nước thải để hỗ trợ cho chiến dịch này và thu hút người dân tham gia. ---Xây dựng nh
-Áp dụng những quy định nghiêm ngặt hơn đối với vấn đề kiểm soát ô nhiễm, buộc tất cả mọi
doanh nghiệp - từ quy mô nhỏ đến lớn - phải đáp ứng được những tiêu chuẩn tối thiểu 4. Trình
bày những hiểu biết của anh / chị về ô nhiễm môi trường khí? Kn: Ô nhiễm không khí là sự
thay đổi lớn trong thành phần của không khí hoặc có sự xuất hiện các khí lạ làm cho không khí
không sạch, có sự tỏa mùi, làm giảm tầm nhìn xa, g Nguyên nhân:
-Tự nhiên: Do các hiện tượng tự nhiên gây ra: núi lửa, cháy rừng. Tổng hợp các
yếu tố gây ô nhiễm có nguồn gốc tự nhiên rất lớn nhưng phân bố tương đối đồng đều trên toàn th
-Công nghiệp: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn nhất của con người. Các quá trình gây ô nhiễm là
quá trình đốt các nhiên liệu hóa thạch: than, dầu, khí đốt tạo ra:CO2,CO, SO2, NO chuyển các
hóa chất bay hơi, bụi. Đặc điểm: nguồn công nghiệp có nồng độ chất độc hại cao, thư chất độc hại
và loại chất độc hại sẽ khác nhau.
-Giao thông vận tải: Đây là nguồn gây ô nhiễm lớn đối với không khí đặc biệt ở khu đô thị và
khu đông dân cư. Các quá trình tạo ra các khí gây ô nhiễm là quá trình đốt nhiên liệ thì nồng độ
ô nhiễm tương đối nhỏ nhưng nếu mật độ giao thông lớn và quy hoạch địa hình, đườ lOMoAR cPSD| 45764710
-Sinh hoạt: Là nguồn gây ô nhiễm tương đối nhỏ, chủ yếu là các hoạt động đun
nấu sử dụng nhiên liệu nhưng đặc biệt gây ô nhiễm cục bộ trong một hộ gia đình hoặc vài hộ xun
Giải pháp: Trồng thực vật, đây là cách đơn giản và hiệu quả, các loại thực vật sẽ làm sạch không
Sử dụng than hoạt tính trực tiếp hấp thụ là phương pháp sử dụng của một số gia đình hiện nay. T
Các công trường xây dựng phải được che chắn và áp dụng các biện pháp giảm bụi:
Vật liệu xây dựng, đất thải phế thải phải được vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dụng đả
phế thải xây dựng. Cùng với đó, tích cực tuyên truyền thực hiện phong trào trồng cây xanh, giữ g
Ứng dụng công nghệ nano để chế tạo vật liệu nano TiO2 với hiệu ứng quang xúc tác để xử lý ô n
hủy các chất khí Nox, Sox, VOCs,… trong môi trường không khí. 5. Trình bày những hiểu biết
của anh / chị về ô nhiễm môi trường đất?
Kn: "Ô nhiễm môi trường đất được xem là tất cả các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất b
Nguyên nhân: Hoạt động nông nghiệp hiện đại, phân bón, nông dược, rác thải,… -
Ô nhiễm đất do tác nhân hoá học: Bao gồm phân bón N, P (dư lượng phân bón trong đất), thuốcaxit v.v...). -
Ô nhiễm đất do tác nhân sinh học: Trực khuẩn lỵ, thương hàn, các loại ký sinhtrùng (giun, sán v.v...). -
Ô nhiễm đất do tác nhân vật lý: Nhiệt độ (ảnh hưởng đến tốc độ phân huỷ chất thải của
sinh vậtphát sinh từ các nguồn thải công nghiệp đưa vào đất
Hậu quả: - Do phân bón: Nhưng lạm dụng phân bón không chỉ đe dọa sức khỏe con người, mà c
hữu cơ trong đất trồng, tạo nên một đe dọa nghiêm trọng trong việc giữ phì nhiêu của đất. Là do
của đất bị giảm nhanh và khả năng giữ nước và thoát nước của đất bị thay đổi. Chất mùn không c
humique) nên giảm độ phì của đất. Phân động vật và thực vật không quay về với đất mà chất
đống sẽ ô nhiễm mực thủy cấp phương của đất bằng sự ô nhiễm không khí ở diện rộng hơn nhiều.
-Do dùng nông dược: Dùng thuốc diệt cỏ sẽ làm thay đổi thảm thực vật của hệ sinh thái nông ngh
tiềm năng sinh học, nên làm giảm sự gia tăng của các quần thể bị nhiễm, dẫn đến sự diệt chủng c
thực vật cần thiết cho các loài ở các bậc dinh dưỡng khác nhau trong hệ sinh thái nông nghiệp. M
-Giải pháp: Việc sử dụng nông dược phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Sử dụng hạn chế; Sử
organisms); Không phun xịt gần nguồn nước uống; Ðã thử nghiệm cẩn thận độc tính; Tránh dùng
tác); Sử dụng để làm giảm số cá thể dịch hại tới dưới ngưỡng gây hại, sau đó kết hợp với các biệ
cỏ dại mọc; tiếng động và bù nhìn đe dọa chim ... vận động nông dân hạn chế sử dụng phân bón
hầm khí Biogas ở khu vực nông thôn; chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản trên diện tích đất thấp trũ
rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc…phục hồi đất hoang hoá, đất bị xói mòn trơ sỏi đá, đất bạc
Phát triển các mô hình nông - lâm nghiệp kết hợp, với những vườn đồi cây ăn quả để cải thiện m
bón hữu cơ, phân vi sinh, các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp (IPM) và áp dụng sản xuất s
6. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về mối quan hệ giữa nghèo khổ và môi trường? -
Nghèo khổ làm cho các cộng đồng nghèo phụ thuộc nhiều vào các nguồn tài
nguyên mỏng manh của địa phương, trở nên dễ bị tồn thương do những biến động của thiên nhiê lOMoAR cPSD| 45764710
-Nghèo làm cho thiếu vốn đầu tư cho sx, xd cơ sở hạ tầng, cho văn hóa giáo dục và
các dự án cải tạo môi trường.
-Nghèo khổ làm gia tăng tốc độ khai thác tài nguyên theo hướng khai thác quá
mức, khai thác hủy diệt.
Nghèo là mảnh đất lý tưởng cho mô hình phát triển chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế và xd 1
-Góp phần bùng nổ dân số.Trái đất đang nóng dần lên và có lẽ nhiệt độ của nó còn tăng thêm nữa
còn nghèo đói làm cho con người không có điều kiện để dùng các sản phẩm sạch. Nghèo đói khi
nghèo đói và môi trường luôn có quan hệ tương tác lẫn nhau và sẽ ko tách rời nhau.
Để bảo vệ môi trường đã có một dự án phủ xanh đất trống đồi trọc bằng cách trồng cây xan
Nguyên nhân là do ng trồng rừng ko đc hưởng lợi nhiều về kinh tế khi họ tham gia vào dự án đó
+Ở những nơi có hệ động vật đa dạng và phong phú có nhưũng bầy chim lớn và những con thú q
nhưng điều đó đã làm ảnh hưởng đến hệ sinh tháí đặc biệt là hệ động vật
+Nghèo đói khiến người ta không tiếp xúc đc với công nghệ thông tin để bảo vệ môi trường. Họ
nhà lãnh đạo vẫn luôn phải đắn đó trước việc bảo vệ môi trường hay là phát triển kinh tế. Bởi để
phát sinh đặc biết là chi phí cho sự cố bảo vệ môi trường.
+Người dân thiếu ăn thì khai thác triệt để tài nguyên thiên nhiên, bao gồm cả tài nguyên rừng, tà
Và gánh chịu hậu quả không ai khác chính là người dân nghèo.
7. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về mối quan hệ giữa dân số và môi trường?
-Dân số tác động xấu đến MT do đông dân và nghèo đói.( 90% dân số TG sống ở các nước đang
- Ưu tiên trước hết của các nước đang ptr là nuôi dưỡng bộ phận dân số ngày càng gia tăng chứ k
-Tiêu dùng quá mức của dân cư các nước công nghiệp cũng là 1 mặt quan trọng của vấn đề này.
Tác động của dân số tới MT, ngoài số dân còn phản ánh mức tiêu thụ trên đầu người và trình độ công nghệ.
I = P.C.T ( I: Tác động của dân số lên MT, P: Số dân, C: Tiêu thụ tài nguyên bình quân trên đầu
người, T: Công nghệ, quyết định mức tác động của mỗi đơn vị tài nguyên đc tiêu th
-Tác động của dân số đến MT còn phụ thuộc rất nhiều vào các quá trình động lực dân cư: du cư,
Sự gia tăng Dân số quá nhanh trên thế giói cũng như ơ nước ta trong mấy thập niên qua,không
những đã tác động lớn tới chất lượng cuộc sống, phát triển kinh tế xã hội mà còn 1.Dân số và đất đai :
-Thế giói hàng năm có khoảng 70.000 km2 vuông đất canh tác bị bỏ hoang khai phá triệt
để ,bất hợp lý làm cho đất bị bạc màu, xói mòn.
- Ở Việt nam hàng năm đất nông nghiệp bị thu hẹp khoảng 2,8 vạn ha/năm,do bị lấy làm đất
người trong lúc đó thế giới là 0,44ha/người.khả năng bảo đảm lương thực sẽ khó khăn.
Ngày nay nhân loại đang đứng trước 4 vấn đề l thử thách lớn:
-Hoà bình cho mọi quốc gia,dân tộc lOMoAR cPSD| 45764710
-Chống ô nhiễm,bảo vệ và phát triển bền vững môi trường, bảo vệ môi trường, con người cân
lại từ 1 đến 2 con.có vậy mới giải quyết tận gốc vấn đề.
8. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề biến đổi khí hậu
toàn cầu? Liên hệ tại Việt Nam?
Kn: "Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu gồm khí quyển, thuỷ quyển,
sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự n đáng kể đến thành
phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được q (Công ước khung
của LHQ về biến đổi khí hậu)
Nguyên nhân: Nguyên nhân chính làm biến đổi khí hậu Trái đất là do sự gia tăng các
hoạt động tạo ra các chất thải khí nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể
hấp thụ khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền
khác. Nhằm hạn chế sự biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto nhằm hạn chế và ổn
định sáu loại khí nhà kính chủ yếu bao gồm: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs và SF6. -
CO2 phát thải khi đốt cháy nhiên liệu hóa thạch (than, dầu, khí) và là nguồn khí nhà
kính chủ yếu do con người gây ra trong khí quyển. CO2 cũng sinh ra từ các hoạt động
công nghiệp như sản xuất xi măng và cán thép.
- CH4 sinh ra từ các bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ
thống khí, dầu tự nhiên và khai thác than.
- N2O phát thải từ phân bón và các hoạt động công nghiệp.
- HFCs được sử dụng thay cho các chất phá hủy ôzôn (ODS) và HFC-23 là
sảnphẩm phụ của quá trình sản xuất HCFC-22.
- PFCs sinh ra từ quá trình sản xuất nhôm.
- SF6 sử dụng trong vật liệu cách điện và trong quá trình sản xuất magiê.
Còn 10% BĐKH là do các hiện tượng tự nhiên gây ra. Hậu quả:
Trái đất nóng lên là hậu quả của một quá trình tích lũy lâu dài của khí nhà kính, chủ yếu
là CO2 và metan. Những khí này khi được thải vào bầu khí quyển sẽ "nhốt” hơi nóng
của ánh mặt trời bên trong bầu khí quyển, vì vậy làm cho nhiệt độ trái đất tăng lên.
Mực nước biển đang dâng lên Nhiệt độ ngày càng cao trên trái đất khiến mực nước
biển đang dần dâng lên. Nhiệt độ tăng làm các sông băng, biển băng hay lục địa băng
trên trái đất tan chảy và làm tăng lượng nước đổ vào các biển và đại dương. Các núi
băng và sông băng đang teo nhỏ lOMoAR cPSD| 45764710
Những đợt nắng nóng gay gắt Hậu quả của các đợt nóng này là nguy cơ cháy rừng,
các bệnh tật do nhiệt độ cao gây ra, và tất nhiên là đóng góp vào việc làm tăng nhiệt
độ trung bình của trái đất.
Hậu quả: Khí CFC và các hóa chất khác tấn công, tầng ozon bị mỏng và thủng dần.
Nếu tầng ozon bị suy giảm sẽ dẫn đến việc tăng bức xạ cực tím tới Trái đất, hậu quả có
thể là làm trầm trọng thêm những biến đổi khí hậu, phá hủy chuỗi liên kết sinh học trên
Trái đất, làm tăng nguy cơ mắc các bệnh đục thủy tinh thể, ung thư da ở người, làm
giảm tuổi thọ các loại vật liệu...
Đối với động thực vật: làm giảm số lượng các sinh vật phù du, các sinh vật thân
mềm… và dẫn đến phá hủy chuỗi thức ăn của các sinh vật, hậu quả là một số loài có
nguy cơ bị tuyệt chủng.
Đối với con người: tia UV gây ung thư da, đục thủy tinh thể, giảm miễn dịch, xáo
trộn các kháng thể chống lại bệnh tật nhất là các bệnh truyền nhiễm.
Giải pháp: VN đã cam kết sẽ loại trừ hoàn toàn việc sản xuất và sử dụng các chất làm
suy giảm tầng ozon. Chấp nhận và củng cố Nghị định thư Montreal (Quyết tâm bảo vệ
tầng ôzôn bằng cách thực hiện những biện pháp phòng ngừa để kiểm soát một cách
công bằng tổng lượng phát thải toàn cầu của các chất làm suy giảm nó, với mục tiêu
cuối cùng là triệt bỏ chúng trên cơ sở phát triển kiến thức khoa học, có tính đến các mặt
kỹ thuật và kinh tế và có chú ý đến nhu cầu phát triển của các nước đang phát triển) đã
làm giảm thải các khí CFC, nồng độ phần lớn các hợp chất quan trọng trong khí quyển đang giảm đi.
10. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề ô nhiễm xuyên biên
giới gia tăng và xuất khẩu chất thải độc hại? Liên hệ tại Việt Nam?
Ô nhiễm xuyên biên giới gia tăng: Lan truyền mưa axit, ô nhiễm theo các dòng song
xuyên biên giới gia tăng. Lan truyền thủy triều đỏ( Bùng phát tảo độc hại), thủy triều
đen( tràn dầu) trên biển và đại dương. Tăng độ phóng xạ của nước biển do đổ chất thải
hạt nhân và tai nạn tàu ngầm hạt nhân trong suốt thế kỉ qua.
Xuất khẩu chất thải độc hại: Quá trình xd và thực thi các tiêu chuẩn MT k đồng đều
trên toàn TG và sư ptrien nhanh của nền kinh tế thị trường là những nhân tố chính tạo
động lực cho xuất khẩu các chất thải độc hại trong những năm gần đây. Hiện nay, việc
xuất khẩu các chất thải độc hại vào các nước đang pt thường dưới dạng những hợp
đồng và chuyển giao bất hợp pháp thông qua các công ty tư nhân cũng như chính phủ
của các nước nghèo. Tuy nhiên, tổng số tiền đc trả từ các vụ nhập chất thải này cũng k
đáng kể so vs mức chi phí cho cất giữ, xử lý và thải bỏ ở các nước xuất khẩu chất thải.
Nhận thức đc vđề liên quan đến chất thải độc hại đang tăng lên. Sự an toàn của những
loại chất thải này k chỉ là những thách thức về mặt công nghệ mà còn có thể liên quan lOMoAR cPSD| 45764710
tới chính trị. Các nước đang pt còn khó khăn hơn rất nhiều so vs các nước công nghiệp
trong việc giải quyết các chất độc hại kể cả về nhận thức cũng như về công nghệ. Liên hệ tại VN:
Nhằm đạt được mục đích giảm khối lượng, độ độc hại của các chất thải được sản sinh,
khuyến khích huỷ bỏ chất thải càng gần nơi sản sinh càng tốt, bảo đảm cho chất thải
được quản lý một cách tốt nhất để bảo vệ môi trường, các quốc gia đã ký kết Công
ước Basel về kiểm soát chất thải xuyên biên giới và việc tiêu huỷ chúng (sau đây gọi là
Công ước Basel). Việt Nam tham gia Công ước ngày 13/3/1995; Công ước có hiệu lực
đối với Việt Nam ngày 11/6/1995. Từ đó đến nay, Việt Nam đã có những nỗ lực nhất
định để thực thi Công ước Basel nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực của chất thải
đối với sức khoẻ con người và môi trường, đặc biệt là chất thải độc hại nguy hiểm. Kể từ
khi tham gia Công ước Basel, Việt Nam đã nỗ lực thực hiện các nghĩa vụ của mình.
11. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy thoái đa dạng
sinh học toàn cầu? Liên hệ tại Việt Nam?
Kn: Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và
hệ sinh thái trong tự nhiên.
Suy thoái đa dạng sinh học là sự suy giảm về nguồn gen, giống, loài sinh vật và
hệ sinh thái trong tự nhiên. Nguyên nhân:
Các nguyên nhân trực tiếp bao gồm sự phá vỡ và mất nơi cư trú, sự xâm lấn của các
sinh vật nhập nội, sự khai thác quá mức các nguồn tài nguyên sống, sự ô nhiễm, sự
biến đổi khí hậu toàn cầu và các hoạt động nông nghiệp, công nghiệp, lâm nghiệp. Các
nguồn tài nguyên sinh vật bị thoái hoá và suy giảm do các hoạt động như chặt phá và
đốt rừng trên phạm vi lớn, thu hoạch quá mức các loài động vật và thực vật, sử dụng
bừa bãi thuốc trừ sâu, dẫn và tiêu nước ở các vùng đất ngập nước, các hoạt động đánh
cá huỷ diệt, ô nhiễm không khí và chuyển các vùng đất hoang thành các vùng đất đô thị và nông nghiệp.
Sự hình thành sự khai thác quá mức bao gồm các nhu cầu về hàng hoá như gỗ, động vật
hoang dã, sợi, nông sản. Dân số loài người tăng, thậm chí không đi cùng với sự tăng
trưởng kinh tế và phát triển, đã đưa đến sự gia tăng các nhu cầu về tài nguyên thiên
nhiên và các quá trình của hệ sinh thái . Các chính sách định cư khuyến khích việc di
chuyển những lao động hiện đang thất nghiệp lên vùng biên giới . Các khoản nợ đã
buộc chính phủ khuyến khích việc sản xuất các hành hoá có thể trao đổi ở nước ngoài .
Tại nhiều quốc gia, chính sách năng lượng đã đưa đến nhiều việc làm không hiệu quả,
thêm vào đó là ảnh hưởng của ô nhiễm không khí và những nguy cơ biến đổi khí hậu lOMoAR cPSD| 45764710
toàn cầu . Sự phân chia sở hữu đất không hợp lý đã không khuyến khích người nông
dân đầu tư vào việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên sinh vật có giá trị. Săn bắn
quá mức là một trong những nguyên nhân trực tiếp rõ ràng nhất gây nên sự tuyệt chủng
của nhiều loài động vật, và ảnh hưởng đến một số loài thú lớn, nổi tiếng.
Tóm lại, do săn bắt quá mức, phá hủy nơi cư trú, sự nội nhập các loài ngoại lai đến
cạnh tranh, gia tăng dân số, ô nhiễm, biến đổi khí hậu toàn cầu,… Hậu quả:
Hiện nay, diện tích các khu vực có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng bị thu hẹp dần. Số
loài và số lượng cá thể của các loài hoang dã bị suy giảm mạnh. Nhiều loài hoang dã có
giá trị bị suy giảm hoàn toàn về số lượng hoặc bị đe dọa tuyệt chủng ở mức cao. Các
nguồn gen hoang dã cũng đang trên đà suy thoái nhanh và thất thoát nhiều. Suy thoái đa
dạng sinh học dẫn đến mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường sống
của con người, đe dọa sự phát triển bền vững của đất nước. Giải pháp:
Khi vấn đề suy giảm đa dạng sinh học được xác định các nguyên nhân trực tiếp, để
đối phó lại thường có các hành động phòng vệ và ngăn cản, chẳng hạn như việc ban
hành luật, chấm dứt việc khai thác các nguồn tài nguyên, công bố các khu bảo tồn bổ
sung. Những phản ứng này là cần thiết trong những trường hợp quá tràn lan việc khai thác quá mức.
Ở Việt Nam: Thực tế ở Việt Nam, công việc chuyển đổi đất, đặc biệt đất rừng sang đất
trồng cây công nghiệp, lương thực vẫn diễn ra hàng năm. Xây dựng các cơ sở hạ tầng
như đường, công trình đập thủy điện đã gây ra sự suy thoái, chia cắt, hình thành rào cản
sự di cư và làm mất các sinh cảnh tự nhiên. Việc khai thác trái phép gỗ và lâm sản
ngoài gỗ, đặc biệt săn bắn, buôn bán trái phép các loài động vật hoang dã cũng như
khai thác thủy sản bằng các biện pháp hủy diệt vẫn tồn tại dường như là thách thức đối
với các cấc quản lý bảo tồn ĐDSH.
Việt Nam với tính đa dạng sinh học cao đã được công nhận là một trong các quốc gia
cần ưu tiên cho bảo tồn toàn cầu như khu bảo tồn Cúc Phương, Ba Bể,… Việt Nam xếp
thứ 16 trên thế giới về đa dạng sinh học (ĐDSH), với hệ sinh thái bao gồm 11.458 loài
động vật, hơn 21.000 loài thực vật và khoảng 3.000 loài vi sinh vật… Tuy nhiên, cũng
như nhiều nước trên thế giới, Việt Nam đang phải đối mặt với tình trạng suy giảm trầm
trọng các hệ sinh thái giàu ĐDSH. Việt Nam củng cố hệ thống tổ chức quản lý và tăng
cường trách nhiệm của các ngành, địa phương, trước mắt, cần sớm phân định rõ ràng
chức năng quản lý bảo tồn ĐDSH giữa các Bộ, ngành. Cụ thể, cần tập trung điều chỉnh
một số nhiệm vụ còn chồng chéo giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; điều chuyển một số nhiệm vụ trong quản lý nhà nước
về đa dạng sinh học của Tổng cục Lâm nghiệp và Tổng cục Thủy sản thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn sang các cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường,… lOMoAR cPSD| 45764710
12. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề suy thoái đất ở Việt Nam? Thực trạng:
Diện tích đất nông nghiệp trên đầu người ngày càng giảm, hiện còn 0,448
ha/người, bằng khoảng 1/6 mức trung bình trên TG. Hiện tượng hoang mạc hóa đang
tăng cường kèm theo các quá trình tai biến trường diễn như rửa trôi, xói mòn, mặn hóa,
phèn hóa, ô nhiễm, hạn hán, hoang hóa, úng lụt,.. Thoái hóa đất đặc biệt nghiêm trọng ở
vùng đồi núi, hiện nay nhóm đất có vấn đề của nước ta gồm 1,8 triệu ha đất phèn, 4,8
triệu ha đất bạc màu và xói mòn ở trung du và miền núi, 0,5 triệu ha đất cát, 2,5 triệu ha
đất xám bạc màu thoái hóa.
Nguyên nhân: Quá trình rửa trôi và xói mòn đất: Đây là quá trình phổ biến vì 3/4 diện
tích đất tự nhiên là đồi núi, có độ dốc cao, lượng mưa lớn lại tập trung 4 - 5 tháng
trong mùa mưa, chiếm tới 80% tổng lượng mưa năm. Ngoài ra, quá trình xói mòn,
rửa trôi gia tăng do hoạt động của con người mà đặc trưng là: mất rừng, đốt nương
làm rẫy và canh tác không hợp lý trên đất dốc.
- Quá trình hoang mạc hoá: Theo định nghĩa của FAO thì hoang mạc hoá là quá trình
tự nhiên và xã hội phá vỡ cân bằng sinh thái của đất, thảm thực vật, không khí và nước
ở các vùng khô hạn và bán ẩm ướt... Quá trình này xãy ra liên tục, qua nhiều giai đoạn,
dẫn đến giảm sút hoặc huỷ hoại hoàn toàn khả năng dinh dưỡng của đất trồng,
giảm thiểu các điều kiện sinh sống và làm gia tăng sinh cảnh hoang tàn”. Hậu quả:
Sự xói mòn và rửa trôi đặc biệt làở các vùng đất dốc ngày càng làm giảm chất lượng
đất do giảm tính chất cơ lý của đất, giảm các chất dinh dưỡng kéo theo sự giảm mật độ
vi sinh vật đất… hậu quả là ngày càng làm cho đất bạc màu. sự rửa trôi ở vùng gò đồi
và cả ở vùng đồng bằng, kết hợp với điều kiện thời tiết khắc nghiệt có thể dẫn đến làm
giảm năng suất canh tác, ảnh hưởng không nhỏ đến những nỗ lực cải thiện năng suất
canh tác nhờ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện tượng cát bay, cát chảy và cát
nhảy cũng tác động bất lợi đến đời sông dân cư vùng ven bờ (do làm tăng nồng độ bụi
trong không khí, giảm tầm nhìn…), giảm phần nào chất lượng đất và tác động bất lợi
đến các hệ sinh thái vùng ven bờ.
Ô nhiễm đất sẽ làm mất khả năng tự điều chỉnh của hệ sinh thái đất, đất trở nên cằn cỗi
không thích hợp cho cây trồng, điều này sẽ ảnh hưởng đến các cơ thể sống khác trong
lưới thức ăn. Hơn nữa sự tích tụ của các hóa chất độc hại, kim loại nặng trong đất sẽ
làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại cho cây trồng, vật nuôi và gián tiếp gây
ảnh hưởng tới sức khỏe con người. lOMoAR cPSD| 45764710
VD: Theo Bộ NN&PTNT, trong 9 triệu ha đất hoang hóa ở VN (chiếm 28% diệntích
cả nước) có 4,3 triệu ha đã và đang bị thoái hóa, sa mạc hóa, ảnhhưởng nghiêm trọng
đến đời sống của trên 20 triệu người.
Tại Bắc Ninh, ô nhiễm đất cũng bắt nguồn từ nước thải, chất phế thải, khí thải, hóa
chất bảo vệ thực vật và hoạt động khai thác khoáng sản. Giải pháp:
Cần thiết phải ngăn chặn nạn phá rừng bất hợp pháp, đặc biệt là rừng đầu nguồn và
đồng thời tích cực trồng rừng và bảo vệ rừng.
Nhóm giải pháp tổng thể chống sa mạc hóa, thoái hóa đất ở Việt Nam như: trồng
rừngphòng hộ, phát triển hệ thống thủy lợi cải tạo đất cát, đất phèn, đất nhiễm mặn, xây
dựng các tuyến đê chống cát bay, cátdi động, tiến hành cảnh báo sớm, hạn chế ảnh hưởng của hạn hán...
Theo đại diện Bộ NN&PTNT, thời gian tới, Việt Nam sẽ tiếp tục triển khai các dự án
liên quan đến chương trình chống samạc hóa với tổng kinh phí 192 triệu USD, các nhà
tài trợ cũng đã phê duyệt 3 dự án quản lý bền vững lâm nghiệp, cải tạothí điểm đất sa
mạc hóa với tổng vốn trên 8,2 triệu USD.
13. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề tài nguyên và môi
trường nước ở Việt Nam?
Nước là yếu tố chủ đạo của hệ sinh thái, là nhu cầu cơ bản của mọi sự sống trên
trái đất và cần thiết cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội của loài người. Nước là tài
nguyên tái tạo được, sau một thời gian nhất định được dùng lại. Tài nguyên nước bao
gồm nước trong khí quyển, nước mặt, nước dưới đất (nước ngầm), nước biển và đại dương.
VN có tổng lượng nước là 880 tỷ m3, nhưng lượng nước nội địa chỉ có 325 tỷ m3.
Tỷ lệ phụ thuộc nguồn nước của VN là: d= ( 880 – 325) / 325 = 1,71 = 171%. Như vậy,
có thể khẳng định rằng VN phụ thuộc quá nhiều vào nguồn nước quá cảnh, chảy từ các
nước láng giềng tới. Điều này đòi hỏi 1 chiến lược hợp tác quản lý và sd hợp lý lưu
vực vs các nước láng giềng.
Hiện nay, chúng ta đã sd 20 – 30% tổng lượng tài nguyên nước, đã đạt ngưỡng an toàn
sinh thái là 25%. Bởi vì 75% lượng nước còn lại phải đc dành cho việc đảm bảo an toàn
sinh thái, theo tính toán của tổ chức Nông Lương TG ( FAO). Nhu cầu nước đang gia
tăng hàng ngày, trong khi lượng nước lại giảm vì ô nhiễm, vì sd k hiệu quả và phân
phối k hợp lý, khiến cho vào mùa khô có nhiều vùng bị khô kiệt. Ở nhiều vùng đã xuất
hiện các xung đột, cạnh tranh về nguồn nước.
Tất cả các dòng song đều đã bị nhiễm bẩn, đặc biệt là sông Cầu và sông VÀm Cỏ
Đông đã bị ô nhiễm nặng. Sông Đồng Nai thuộc mức ô nhiễm trung bình, nhưng lại là
nguồn cấp nước sinh hoạt cho 10 triệu dân sống ven sông, trong đó có tp HCM, Biên Hòa. lOMoAR cPSD| 45764710 Nguyên nhân Nguyên nhân:
Ô nhiễm nước sinh học do các nguồn thải đô thị hay kỹ nghệ có các chất thải sinh
hoạt, phân, nước rửa, thải của các nhà máy đường, giấy…
Các nhà máy chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp,thuộc da, lò mổ,… đều có nước
thải protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng bị phân hủy cho ra các
axit amin, axit béo, axit thơm, H2S, nhiều chất chứa S và P, có tính độc và có mùi khó chịu.
Do thải vào nước các chất Nitrat, photphat dùng trong nông nghiệp và các chất thải do
luyện kim và các công nghiệp khác như Zn,Cr, Ni, Cd, Mn, Cu, Hg,… là những chất độc cho thủy sinh vật.
Sự ô nhiễm do Nitrat và photphat từ phân bón hóa học, chất độc trong thuốc bảo
vệ thực vật trong hoạt động nông nghiệp cũng đáng lo ngại.
Tốc độ công nghiệp hoá và đô thị hoá khá nhanh và sự gia tăng dân số gây áp lực
ngày càng nặng nề dối với tài nguyên nước trong vùng lãnh thổ. Hậu quả:
Tài nguyên nước Việt Nam có xu thế suy thoái do khai thác và sử dụng thiếu bền
vững, chẳng hạn bịt cửa các phân lưu để khai thác các bãi sông trong đê sử dụng cho
mục đích nông nghiệp. Cửa sông Cà Lồ - phân lưu tự nhiên của sông Hồng, bị bịt kín
và con sông nhỏ trở thành một nhánh của sông Cầu, chuyên chứa nước mưa, nước thải
ô nhiễm các chất hữu cơ, dầu mỡ. Các sông nhỏ trong nội đô của các thành phố bị ô
nhiễm nặng do nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Xây dựng quá nhiều đập dâng thủy lợi
Hậu quả: Nguồn tài nguyên động vật đa dạng của rừng Việt Nam cũng bị giảm sút
nghiêm trọng là do sự săn bắt thú bừa bãi để lấy da, lông, thịt, sừng và các sản phẩm
khác để làm thuốc, còn do việc buôn lậu thú quý hiếm ra nước ngoài. Trong 4 thập kỷ
qua, theo ước tính sơ bộ đã có 200 loài chim bị tuyệt chủng và 120 loài thú bị diệt vong.
Trong những năm gần đây, do lợi ích trước mắt của nguồn lợi thủy hải sản, dẫn đến sự
tàn phá các rừng ngập mặn để lấy chất đốt và làm vuông nuôi các loài thủy hải sản có
giá trị kinh tế; điều này xảy ra nghiêm trọng ở vùng đồng bằng sông Cửu long, sông
Hồng và một số các tỉnh ven biển và hậu quả của nó là phá vỡ sự cân bằng hệ sinh thái
rừng ngập mặn, làm mất đi nơi sinh sản của một số loài tôm cá nước ngọt và biển, đồng
thời gây nên hiện tượng xói mòn bờ biển do sóng và do gió. Giải pháp:
Xây dựng khung pháp lý bắt giam, khởi tố và truy tố với những ai dám phá hoại, đốt
phá rừng bừa bãi vì tư lợi trước mắt. Mức giam có thể từ 5 năm đến chung thân tùy lOMoAR cPSD| 45764710
theo vị trí, cấp bậc trong xã hội, hoàn cảnh sống, tùy theo rừng bảo tồn quốc gia hay rừng tái sinh.
Xây dựng khung pháp lý nghiêm cấm các nhân viên kiểm lâm nhận hối lộ của bọn
đầu nậu gỗ để được khai thác rừng tự do bừa bãi.
Trang bị cho các nhân viên kiểm lâm các thiết bị hiện đại để ngăn chặn kịp thời
các vụ cháy rừng do thiên nhiên (hạn hán, sấm sét), con người gây ra...
Tạm thời đưa những cánh rừng tái sinh vào danh sách bảo tồn rừng quốc gia trong
một thời gian dài để có đủ thời gian phát triển đầy đủ, đa dạng các thảm thực vật, loài động vật.
- Giáo dục cho cộng đồng địa phương.
- Dựa vào chương trình sư phạm từ cấp trung học trở lên cho đến hết bậc ĐH.
Cóthể gia tăng số tiết học đối với những nơi có đồng bào dân tộc ít người. -
Chấm dứt tình trạng tự do di cư - di canh bừa bãi đã tồn tại mấy chục năm nay
bằng cách quản lý chặt chẽ các đồng bào dân tộc chuyên sống du canh du mục từ
trước đến nay tại các địa phương.
- Phải cương quyết đưa trở về nguyên quán tất cả những người tự do di canh
vớikinh phí lấy từ ngân sách nhà nước.
- Tuyên dương (bằng khen, tiền thưởng...), phục hồi công việc và chức vụ
vớinhững ai đã can đảm đứng ra tố cáo những kẻ chặt phá rừng bừa bãi.
- Đối với những người du mục, du canh bị trả về chỗ cũ thì hỗ trợ một khoản
tiềnsinh sống qua ngày, tạo công ăn việc làm, cung cấp một mảnh đất canh tác
theo quy hoạch của nhà nước, của địa phương.
- Có những chính sách ưu tiên cho những khu vực khó khăn về kinh tế, giáo dục, y tế...
- Rút ngắn khoảng cách giàu nghèo; thành thị và nông thôn; đồng bằng và miềnnúi...
- Thường xuyên phát động chương trình trồng cây gây rừng vào các dịp lễ hộiquốc gia: 30/4, 2/9, 19/5...
Chỉ trong vòng 5 năm qua, hệ sinh thái quý giá này đã bị giảm một nửa. Hiện tượng
thủy triều đỏ cũng đã xuất hiện tại các vùng biển như Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình
Thuận...và đã tiêu diệt một lượng lớn tôm, cua, cá, san hô, rong cỏ biển... Giải pháp:
Bảo vệ môi trường biển là một trong những nội dung quan trọng của các chương trình
bảo vệ môi trường của Liên Hợp Quốc và các quốc gia trên thế giới. Công ước Luật
biển năm 1982, Công ước Marpol 73/78 chống ô nhiễm biển, Công ước quốc tế 1990 về
việc sẵn sàng đối phó và hợp tác quốc tế chống ô nhiễm dầu đã thể hiện sự quan tâm
của quốc tế đối với vấn đề ô nhiễm biển. lOMoAR cPSD| 45764710
Muốn khai thác có hiệu quả biển Việt Nam theo những mục tiêu của Nghị quyết về
chiến lược biển đến năm 2020 của Trung ương, một mặt chúng ta cần tập trung đầu tư
vật chất, nhân lực và công nghệ hiện đại cho các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ
thuộc kinh tế biển, đồng thời cần phải nâng cao và tăng cường quản lý, bảo vệ gìn giữ
môi trường biển tốt hơn, bền vững hơn. Sử dụng hiệu quả tiềm năng phải đi cùng với tái
tạo, bởi vì trong quá trình sử dụng, khai thác không thể tránh khỏi ô nhiễm môi trường
cũng như sự cố thiên nhiên.
Nhiều hội thảo về bảo vệ môi trường, trong đó đưa ra 6 giải pháp tăng cường quản lý
nhằm khai thác hiệu quả bờ biển miền Trung và phía Nam. Trong đó tập trung vào các
giải pháp như: nâng cao hiệu quả dự án quản lý tổng hợp vùng bờ, vận động người
dân tham gia bảo vệ môi trường biển, quy hoạch và phát triển các khu bảo tồn thiên
nhiên, đầu tư phát triển hệ thống thông tin liên lạc và hoàn chỉnh khung pháp luật về quản lý biển...
Trồng rừng ngập mặn để bảo vệ môi trường biển đang được Việt Nam triển khai sâu rộng.
16. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề Môi trường đô thị Việt Nam?
VN có 623 đô thị, trong đó có 2 tp loại đặc biệt ( HN và HCM), 3 tp loại 1 ( HP, ĐN,
CTho). 82 tp, thị xã thuộc tình với 23% dân số toàn quốc( 1999). Dự tính dân số đô
thị VN năm 2010 là 33% dân số toàn quốc.
Hạ tầng kĩ thuật đô thị VN rất kém. Đến năm 1998 mới có khoảng 53% dân số đô
thị đc cấp nước sinh hoạt, nhưng chất lượng đều k đảm bảo yêu cầu.
Hệ thống thoát nước chung cho cả nước mưa và nước thải, nước thải chưa đc xử lí.
Nhiều đô thị k có cả hệ thống thoát nước.
Hiện tượng ô nhiễm nước mặt, tiếng ồn, độ rung, nhiệt, điện, từ trường,.. ở mức báo
động ở hầu hết các đô thị lớn. Tỷ lệ cây xanh trên đầu người rất thấp, thường dưới 2m2.
Tỷ lệ thu gom chất thải rắn năm 1998 dao động từ 40 đến 70% với mức phát xả tb
0,6kg/ người/ ngày. Nhiều thị xã, thị trấn hoàn toàn k có dịch vụ thu gom rác.
17. Trình bày những hiểu biết của anh / chị về vấn đề Môi trường công nghiệp Việt Nam?
sản lượng nhưng đồng thời cũng chịu nhiều rủi ro về sâu bệnh và gia tăng sự suy giảm
độ màu của đất. -Trong chăn nuôi:
Số lượng chất thải đc xả trực tiếp ra MT là rất lớn. Số phân k đc xử lý và tái sd chính là
nguồn cung cấp phần lớn khí gây hiệu ứng nhà kính, làm TĐ nóng lên, ngoài ra còn làm lOMoAR cPSD| 45764710
rối loạn độ phì đất, ô nhiễm đất… Nguyên nhân: do k có sự quy hoạch ban đầu, xí
nghiệp chăn nuôi, lò mổ, chế biến thực phẩm còn nằm lẫn trong các khu vực dân cư, sx
chăn nuôi còn nhỏ, phân bố rải rác trong khi sx nồng nghiệp có lợi nhuận thấp, giá cả
bấp bênh. Vì vậy đầu tư vào khâu xử lý MT trong chăn nuôi còn thấp. Hiện tượng giết
mổ lậu k thông qua kiểm sát, nước thải từ các lò mổ k đc kiểm soát là nhân tố gây tác
động làm tăng ô nhiễm MT. Hậu quả: Ô nhiễm do chăn nuôi làm ảnh hưởng nặng tới
MT sống dân cư, tăng diện tích đất và xói mòn, suy giảm chất lượng nước, giảm khả
năng sx nông nghiệp trên vùng rộng lớn. Các dịch bệnh thường xuyên sảy ra như dịch
lở mồm, long móng, cúm gia cầm,.. Giải pháp: xd hệ thống xử lí nước thải. Tăng cường
kiểm soát các hđ giết mổ.
-Trong nuôi trồng, khai thái thủy sản:
HĐ nuôi trồng thủy sản ven biển đã tàn phá hệ sinh thái rừng ngập mặn. Dư lượng
thức ăn dư thừa và mầm bệnh từ các đầm nuôi gây ô nhiễm nghiêm trọng MT nước, là
nguyên nhân gây bùng nổ dịch cho vật nuôi. -Lâm nghiệp:
Phá rừng: Trong những năm qua đã gây lũ lụt, hạn hán xảy ra ở nhiều nơi làm thiệt
hại cả người và v/c là do biến đổi khí hậu và nạn chặt phá rừng.
Cháy rừng thường xuyên xảy ra.
-Làng nghề và MT nông thôn:
Nông thôn VN mới có khoảng 30 -40% số hộ đc sd nước sinh hoạt hơp vệ sinh, Tỷ lệ
số hộ có hố xí hợp vệ sinh còn thấp. Nhiều loại dịch bệnh bùng phát và lưu cữu nhiều năm như sán, lá phổi,..
Vđề ô nhiễm làng nghề ngày càng nổi cộm. cả nước có trên 1450 làng nghề. Đa số
các làng nghề bị ô nhiễm bởi chất thải sx, bụi, khí độc,…nước thải đc xả ra trong quá
trình sx đc thải trực tiếp ra MT gây ô nhiễm cục bộ, làm a/h tới sk con người. Tình
hình xả chất thải trong sinh hoạt nông thôn và nông nghiệp còn bừa bãi, hiện chưa có
hệ thống thu gom chất thải để xử lí. Số lượng làng ung thư bị phát hiện ngày càng lớn
gây nhiều bức xúc trong dư luận.
-Giải pháp cho vấn đề MT nông thôn và nông nghiệp:
Đẩy mạnh XHH về công tác BVMT. Nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về BVMT
của các doanh nghiệp và của cộng đồng nhằm tạo bước cái thiện mới về MT để PTBV.
Quan tâm tạo ra nguồn lực để vừa hỗ trợ đầu tư xd hệ thống xử lí MT ở từng cơ sở, vừa
gq các điểm nóng về MT như di dời các cơ sở gây ô nhiễm ở các khu dân cư, xử lí các
điểm tồn dư thuốc BVTV và kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền. Đối với các dự án
đầu tư sx cần phải tiến hành đánh giá tác động MT. Xử lí nghiêm các trường hợp vi phạm. lOMoAR cPSD| 45764710
+Phân hệ tự nhiên: SD có hiệu quả tài nguyên, đb là tài nguyên k tái tạo. PT k vượt
quá ngưỡng chịu tải của HST. Bảo vệ đa dạng sinh học. Bảo vệ tầng ô zôn. Kiểm soát
và giảm thiểu phát xả khí nhà kính. Bảo vệ chặt chẽ các HST nhạy cảm. Giảm thiểu
xả thải, khắc phục ô nhiễm, cải thiện và khôi phục MT những khu vực ô nhiễm. Trong
mối tương tác, thỏa hiệp giữa 3 hệ thống chủ yếu trên, mỗi hệ thống lại xuất hiện các
lĩnh vực đòi hỏi phải đáp ứng đc những yêu cầu phát triển riêng cho mỗi lĩnh vực, để
cùng đạt đc mục tiêu PTBV.
-Lĩnh vực chính trị: đảm bảo để công dân tham gia có hiệu quả vào quá trình ra quyết định.
-L.vực kinh tế: Có khả năng tạo ra các giá trị thặng dư trong mô hình sx, kinh
doanh tự điều chỉnh theo hướng sx sạch hơn và sx sạch.
-L.vực xã hội: Có gq xử lí xung đột nảy sinh do pt k hài hòa, đbiệt là xđột MT.
-L.Vực công nghệ: Liên tục tìm kiếm các gp công nghệ mới để tăng nguồn TN. -
L.vực q.tế: Củng cố các mô hình thương mại và tài chính bền vững trong mối liên
minh toàn cầu trên khu vực nhằm bảo vệ MT.
-L.vực hành chính: mềm mại và thích ứng.
21. Anh / chị hãy phân tích vai trò của khoa học công nghệ trong phát triển bền vững?
KHCN ngày càng có vai trò quan trọng và k thể thiếu trong quá trình pt.
- Công nghệ có thể tạo ra các nguồn tài nguyên mới, năng lượng mới:
Con người ngày nay đang tiếp tục phát hiện ra nhũng nguồn tài nguyên cần thiết cho
họ. Và công nghệ vẫn có thể giúp họ tạo ra tài nguyên và năng lượng mới.ví dụ:
Silicon là nguyên liệu thô cơ bản trong công nghiệp vi điện tử nên có ý nghĩa sống còn
vs mọi quốc gia trên TG. Nó đc coi là nguồn năng lượng vì là yếu tố quan trọng trong
tin học và trong bộ chuyển đổi năng lượng từ bức xạ mặt trời.
- Công nghệ giúp con người khai thấc các nguồn tài nguyên truyền thống rất khótiếp
cận, góp phần làm tăng số lượng, nguyên liệu thô. Vd như trong lĩnh vực chất đốt,
người ta đã hóa lỏng hoặc hóa khí than đá trên bề mặt or trg lòng đất. Đặc biệt công
nghệ này còn tận dụng cả than chất lượng kém. Vđề này cũng đúng vs các nguồn tài
nguyên tái tạo đc. VD : vđề áp dụng công nghệ sinh học trg chế biến thực phẩm tiêu dùng,
- Công nghệ làm giảm lượng nguyên liệu và năng lượng tiêu dùng trong sx: Trong
vòng 8 – 10 năm vừa qua, các nhà máy xi măng tiên tiến nhất trên TG đã nhanh
chóng thay đổi hệ thống sx, thiết bị và bước sang 1 thế hệ công nghệ mới. Nhờ thiết
kế lại bộ phận trộn, làm khô, bộ phận nung và lò sấy quay trong quy trình ướt đã
giảm đc 1 nửa chi phí cho năng lượng điện và nhiệt.Tổng sản lượng lên tới mức có
thể thu hồi đc toàn bộ vốn đầu tư trong vòng 2-3 năm. Về mặt năng lượng,, bộ phận
làm khô và nung đã đc cải tiến rất nhiều, đb là thiết bị, các nguyên vật liệu sd và đk lOMoAR cPSD| 45764710
tiến hành sx. Qtrong hơn là những thay đổi trên máy sấy quay sd loại sợi gốm mới
trong lò đúc và đưa ra thiết kế cho hệ thống đốt nóng và bộ phận quay.
-Công nghệ sinh học hứa hẹn sẽ loại trừ nạn đói: Do ngày càng đc thử nghiệm và áp
dụng rộng rãi trong lĩnh vực nông nghiệp, chăn nuôi. Các kĩ thuật đc ứng dụng rộng
Đại dương- bao gồm cả vùng biển kín và nửa kín- là 1 bộ phận thiết yếu của hệ thống
duy trì đời sống toàn cầu. tuy nhiên, MT đại dương đang bị sức ép ngày 1 tăng do ô
nhiễm, đánh bắt quá mức. Ngăn chặn sự tiếp tục suy thoái MT biển, giảm các nguy cơ
ảnh hưởng lâu dài và bất khả kháng tới đại dương.
Đưa bảo vệ MT trở thành 1 bộ phận trong chính sách tổng thể pt kinh tế- xh của quốc
gia. Áp dụng nguyên tắc “ Người gây ô nhiễm phải trả tiền” và các khuyến khích kinh
tế, nhằm giảm ô nhiễm biển. Nâng cao đk sống cho người dân ven biển. Đặc biệt ở các
nước đang pt, để họ có thể hỗ trợ cho việc bảo vệ MT biển. XD và duy trì các hệ thống
xử lí nước thải nghiêm ngặt của mỗi quốc gia, tránh thải nước thải gần các bãi cá, bãi
tắm. Kiểm soát việc thải bỏ chất thải ra biển. Pt nuôi trồng thủy sản, giảm lãng phí
trong đánh bắt, bảo quản và chế biến thủy hải sản,cấm sd phương thức khai thác, đánh
bắt có tính hủy diệt. Bảo vệ các hệ sinh thái nhạy cảm, hệ sinh thái rạn san hô, hệ sinh
thái rừng ngập mặn,… -Bảo vệ và quản lý nước ngọt:
Nước ngọt có vai trò rất quan trọng trong c/s của con người. ở nhiều nơi trên TG,
nguồn nước ngọt đang bị khan hiếm và ô nhiễm gia tăng. Vấn đề quản lý tài nguyên
nước phải đc đặt ở cấp thích hợp, phải huy động đc sự tham gia của công chúng ( Phu
nữ, thanh niên,..) vào việc quản lý và ra các quyết định về nước.
Nước ngọt cung cấp cho toàn dân đô thị tối thiểu 40 lít nước uống an toàn trong 1
ngày. 75% dân số đô thị có đủ đk vệ sinh. Có tiêu chuẩn về thải các chất thải tp và công
nghiệp. ¾ lượng chất thải rắn đô thị đc thu gom và việc quay vòng, tái sd, thải bỏ an
toàn cho MT. Có nước uống an toàn cho nd ở nông thôn. Kiểm soát các bệnh và dịch
bệnh liên quan tới nước. Tăng số lượng và chất lượng nước cấp. Quản lý tài nguyên
nước trong mqh tổng hòa vs hệ sinh thái thủy sản. Đánh giá tác động MT đối với all các
dự án pt liên quan tới tài nguyên nước loại lớn có khả năng gây thiệt hại cho chất lượng
nước và HST thủy sinh. Pt các nguồn nước ngọt thay thế ( khử muối, nước mưa..) vs
công nghệ rẻ tiền, sẵn có và khả năng phù hợp vs các nước đang pt. Trả tiền nước theo
chất lượng và số lượng nước sd. Bảo về lớp phủ rừng đầu nguồn và giảm thiểu chất ô
nhiễm nông nghiệp tới nước. Quản lý việc khai thác, đánh bắt thủy sản nước ngọt, k
phá hủy hệ sinh thái thủy sinh.
23. Anh / chị hãy nêu sự khác biệt giữa hai hướng phát triển: phát triển
không bền vững và phát triển bền vững? Ví dụ? lOMoAR cPSD| 45764710
1.PTKBV: Tài nguyên thiên nhiên là vô tận, khoa học công nghệ sẽ tìm ra các tài
nguyên mới thay thế cho các loại đã hết.
PTBV: Tài nguyên thiên nhiên là có hạn cả về số lượng và khả năng tự phục hồi
đối vs tài nguyên có thể tự phục hồi.
2.PTKBV: Khả năng tự làm sạch của MT là vô tận.
PTBV: Năng lực sx và quay vòng của các hệ sinh thái có thể đc tăng cường nhờ
con người. Nhưng sự tăng cường đó k thể vượt quá giới hạn tự nhiên.
3.PTKBV: Nghèo đói chỉ đơn giản là do tăng trưởng kinh tế chưa đầy đủ, xuất phát
từ đầu tư chưa đủ mức: ở đây k có vđề quyền lực.
Các quyết định cần phải đc soạn thảo bởi chính các cộng đồng bị tác động hoặc bởi
các tổ chức thay mặt họ và gần gũi nhất vs họ. Các quyết định cần ở mức quốc gia hơn
là mức quốc tế, mức địa phương hơn là mức quốc gia. Đây là nguyên tắc cơ bản nhằm
kiểm soát sự ủy quyền của các hệ thống quy hoạch ở tầm quốc tế, nhằm cổ vũ quyền
lợi của các địa phương về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ đối vs MT và về các giải
pháp riêng của họ. Áp lực ngày càng lớn đòi hỏi sự ủy quyền ngày càng tăng. Tuy
nhiên, cần phải hiểu cho đúng rằng địa phương chỉ là 1 bộ phận của các hệ thống rộng
lớn hơn chứ k đc thực thi chức năng 1 cách cô lập. Thường thì các vđề MT có thể phát
sinh ngoài kiểm soát địa phương, VD như sự ô nhiễm ngược dòng của nước láng giềng
hay cộng đồng lân cận. Trong trường hợp đó, nguyên tắc ủy quyền cần đc xếp xuống
thấp hơn các nguyên tắc khác.
26. Anh / chị hãy phân tích nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ và bình
đẳng trong nội bộ thế hệ của phát triển bền vững? Ví dụ? -
Nguyên tắc bình đẳng giữa các thế hệ: Đây là nguyên tắc cốt lõi của pt bền
vững,yêu cầu rõ ràng rằng, việc thỏa mãn nhu cầu của thế hệ hiện nay k đc làm
phương hại đến thế hệ tương lai thỏa mãn nhu cầu của họ. Nguyên tắc này phụ thuộc
vào việc áp dụng tổng hợp và có hiệu quả các nguyên tắc khác của PTBV. -
Nguyên tắc bình đẳng trong nội bộ thế hệ: Con người trong cùng thế hệ hiện
naycó quyền đc hưởng lợi 1 cách bình đẳng trog khai thác các nguồn tài nguyên, bình
đẳng chung hưởng 1 MT trong lành và sạch sẽ. Nguyên tắc này đc áp dụng để xử lí
mqh giữa các nhóm người trong cùng 1 quốc gia và giữa các quốc gia. Nguyên tắc này
ngày càng đc sd nhiều hơn trong đối thoại quốc tế. Tuy nhiên, trong phạm vi 1 quốc
gia, nó cực kì nhạy cảm đối với các nguồn lực kt – xh – vh. VD:
27. Anh / chị hãy phân tích nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền và nguyên tắc
người sử dụng phải trả tiền của phát triển bền vững? Ví dụ? - Nguyên tắc người gây ô
nhiễm phải trả tiền: Người gây ô nhiễm phải chịu mọi chi phí ngăn ngừa và kiểm soát ô lOMoAR cPSD| 45764710
nhiễm, phải nội bộ hóa all các chi phí MT nảy sinh từ các hoạt động của họ, sao cho các
chi phí này đc thể hiện đầy đủ trong giá cả của hàng hóa và dịch vụ mà họ cung ứng.
Tuy nhiên, sẽ k tránh khỏi trường hợp là, nếu áp dụng nguyên tắc này quá nghiêm khắc
thì sẽ có xí nghiệp công nghiệp bị đóng cửa. Cộng đồng có thể cân nhắc, vì trong nhiều
trường hợp, các phúc lợi có đc do công ăn việc làm nhiều khi còn lớn hơn các chi phí
cho vấn đề skhoe và MT bij ô nhiễm. Do đó, cơ chế áp dungk nguyên tắc này cũng cần
linh hoạt và trong nhiều trường hợp phải tạo đk về time để các doanh nghiệp thích ứng
dân dần vs các tiêu chuẩn MT. VD:
- Nguyên tắc người sd phải trả tiền: Khi sd hàng hóa hay dịch vụ, người sd phải
trang trải đủ giá tài nguyên cũng như cá chi phí MT liên quan tới việc chiết tách, chế biến và sd tài nguyên. VD:
đều phải đc thẩm định về mặt MT, tức là phải đc xanh hóa. Mọi công cụ đc sáng tạo
nhằm thực hiện nhiệm vụ này là phương pháp đánh giá môi trường chiến lược, Đây là
1 quan điểm tích cực nhằm giúp cho các quyết định, chính sách phát triển tôn trọng và
góp phần bảo vệ MT, giúp khắc phục những nhược điểm của quan điểm pt cực đoan.
Tuy nhiên, nó lại đặt các nước đang pt trước 1 thử thách mới, đó là đòi hỏi các nhà lập
chính sách phải có kiến thức MT vững vàng.
31. Anh / chị hãy phân tích vấn đề phát triển cực đoan trong phát triểnbền vững?
Quan điểm trào lưu PTCĐ là quan điểm lấy tăng trưởng kinh tế làm trọng tâm. “ All
cho tăng trưởng GDP hoặc GNP” Coi nhẹ hoặc bỏ qua trách nhiệm vs MT. GNP là
tổng giá trị hàng hóa và dịch vụ được sản xuất bởi quốc gia đó trong một năm. Nếu
GNP tăng trưởng ổn định thì nền kinh tế quốc gia đó được coi là phát triển tốt. Mặt
khác nếu GNP tăng trưởng âm trong 3 quý liên tục thì nền khinh tế đó được cho là
khủng hoảng kinh tế ngắn kì, là nền kinh tế đi xuống. Rõ ràng GNP âm kéo dài dẫn
đến giai đoạn đi xuống của kinh tế cũng kéo dài theo và nếu không có sự tổ chức lại
hoặc không có sự giúp đỡ từ bên ngoài thì nền kinh tế sẽ dẫn tới sụp đổ. Bởi vì k/n
tăng trưởng là trọng tâm của mô hình này nên để phân biệt với mô hình khác từ nay
chúng ta sẽ coi đó là mô hình tăng trưởng kinh tế. Mô hình tăng trưởng kinh tế xây
dựng thành công dựa trên việc tiêu thụ hàng hóa và dịch vụ. Nghĩa là người dân cần
phải tiêu thụ dịch vụ và hàng hóa thật nhiều. Hay nói cách khác họ phải chi tiêu
nhiều hơn nguồn thu nhật của mình vào những nhu cầu “cần” và “thích”. Phát triển
bền vững đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng thiết yếu, nghĩa là hướng tới cái “cần”
chứ không phải cái “thích”. Tăng tiêu thụ hàng hóa nghĩa là tăng bòn rút tài nguyên, lOMoAR cPSD| 45764710
đặc biệt là nguyên liệu thô và năng lượng cần thiết để sản xuất hàng hóa với một số
lượng khổng lồ. Những lãng phí tài nguyên không cần thiết được hàm ẩn trong khái
niệm “thích”. Đây chính là điểm mà mô hình tăng trưởng kinh tế không thích hợp
với khái niệm phát triển bền vững. Bởi vì nếu chúng ta tiếp tục tiêu thụ tài nguyên
để thỏa mãn cả nhu cầu lẫn tham vọng thì rõ ràng đã phương hại đến khả năng đáp
ứng nhu cầu cho thế hệ tương lai.
32. Anh / chị hãy phân tích quan điểm môi trường cực đoan trong pháttriển bền vững?
- Lịch sử trào lưu MTCĐ: năm 1975, 1 nhà văn Mỹ ( Edward Abbaf) xuất bản
cuốn tiểu thuyết có tên là “ con khỉ Wrench Gang” trong đó mô tả hành động của
4 “Nhà MT” cho nổ phá các cây cầu và các công trình xd trên sông Colorado vì
họ cho rằng những công trình này đã phá hoại vẻ đẹp tự nhiên của dòng sông.
Cũng k ngờ rằng cuốn sách đó đã mở đường cho 1 số người- đa phần là những
người giàu có- thiết lập cơ sở học thuyết của trào lưu MTCĐ. Dưới ảnh hưởng
của trào lưu này, chính quyền Colorado đã thành công trong việc thuyết phục
Chính phủ liên bang Mỹ hủy hộ dự án xd đập Two Forks có chức năng cung cấp
nước cho các cộng đồng nghèo mới nhập cư vào bang Colorado, khiến cho họ
lâm vào tình trạng thiếu nước nghiêm trọng phải di cư đi nơi khác. Ngta k quan
tâm đến việc họ phải di cư đi đâu, nhưng dù có đi đâu thì việc cung ứng các nhu
cầu cho họ chưa chắc sẽ ít gây tổn hại MT hơn ở Colorado.
Có rất nhiều phát minh mới được ra đời, cũng có rất nhiều nhà sản xuất áp dụng
chúng, nhưng họ chỉ quan tâm tới lợi nhuận mà họ thu được chứ không quan tâm đến
việc giải quyết hậu quả môi trường.
Ví dụ: số lượng xe máy, ô tô ở nước ta ngày càng nhiều, điều đó chứng tỏ sự phát triển
về khoa học kĩ thuật và về kinh tế, nhưng hậu quả từ việc thải xả khí ra ngoài không
khí của các động cơ gắn máy ảnh hưởng rất xấu đến môi trường. -nhiều nhà máy, khu
công nghiệp ra đời nhưng không có hệ thống xử lí rác thải
gây ảnh hưởng k tốt đến mt. Môn
học: Môi trường và phát triển
Họ và tên: Lâm Chí Nhân MSSV: 2057010214 Tổng số trang: 1 Giảng viên: Lê Đức Tuấn Câu 1: Môi trường là gì?
Câu 2: Trình bày các chức năng cơ bản của môi trường. Câu 1: lOMoAR cPSD| 45764710 -
Khái niệm: Là tất cả các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con
người,có tầm ảnh hưởng nhất định đối với đời sống con người, sản xuất, sự tồn tại và
phát triển của con người và sinh vật. Ví dụ: Môi trường đất, nước, … -
Trong đó, không khí, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, ... là các yếu tố tự
nhiên(các yếu tố này xuất hiện và tồn tại không phụ thuộc vào ý chí của con người);
khu dân cư, di tích lịch sử, ... là yếu tố vật chất nhân tạo (các yếu tố do con người tạo
ra, tổn tại và phát triển phụ thuộc vào ý chí của con người). Ví dụ:
4) Môi trường lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người -
Môi trường trái đất được coi là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.
Từđó con người có thể áp dụng vào thực tiễn để phát triển xã hội.
Ví dụ: các phát minh dựa trên thông tin từ môi trường: Vật liệu tẩy sạch bụi bẩn giống
lá sen, keo dán dựa trên sự đeo bám của tắc kè, … -
Cung cấp hồ sơ và lưu trữ về lịch sử Trái đất, lịch sử hình thành và phát triển
vănhóa nhân loại, và lịch sử tiến hóa của vật chất và sinh vật. -
Cung cấp các chỉ dẫn về thời gian và không gian với việc phát tín hiệu và cảnh
báosớm các mối nguy hiểm đối với con người và các sinh vật trên Trái đất như phản
ứng sinh lý của các sinh vật sống trước khi thiên tai xảy ra.
Ví dụ: bão, động đất, núi lửa, … -
Cung cấp và bảo tồn cho con người nguồn gen, các loài động thực vật, các hệ
sinhthái tự nhiên và nhân tạo, các danh lam, thắng cảnh có giá trị thẩm mỹ để hưởng
thụ, tôn giáo và các giá trị văn hóa khác.
5) Bảo vệ con người và sinh vật khỏi các tác động bên ngoài
- Môi trường còn có vai trò bảo vệ cuộc sống của con người và sinh vật khỏi những
tác động từ bên ngoài như: tầng ozon trong khí quyển có nhiệm vụ hấp thụ và phản xạ
ngược lại các tia cực tím từ năng lượng mặt trời. Tuy nhiên, hiện trạng thủng tầng
ozone do các chất khí thuộc dạng freon gây ra như hiện nay có tác động xấu đến chức năng này.
Ví dụ: Phương án phát triển Cần Giờ được chú trọng phát triển theo hình thức đô thị
có hàm lượng carbon thấp để bảo vệ khu dự trữ sinh quyển khỏi tác động xấu về môi trường.