lOMoARcPSD| 60851861
ĐỀ CƯƠNG CHÍNH SÁCH VĂN HÓA
Câu 1: Trình bày và phân tích khái niệm chính sách, chính sách văn hóa?
- Chính sách: hệ thống các thể chế, định hướng, quy định tạo nên những thực
hành của Nhà nước đối với một đối tượng quản lý nào đó. Ngoài ra, chính sách
không cố định thường sthay đổi, linh hoạt, phợp với thực tiễn vậy nên
mang tính định hướng cao. Chính sách rút ngắn thời gian thực tiễn , định
hướng con đường phát triển. Chính sách đang rất nhiều bất cập, dụ như
chính sách khuyến khích học từ năm 2000 đến 2022
- Chính sách văn hóa: Là một hệ thống các nguyên tắc và thực hành của nhà nước
trong lĩnh vực văn hóa nhằm phát triển và quản lý đời sống văn hóa theo những
quan điểm phát triển và cách thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu phát triển đời
sống văn hóa tinh thần của nhân dân trên cơ sở vận dụng các điều kiện vật chất
và tính thần có sẵn có của xã hi
Câu 2: Trình bày vai trò và đặc tính của chính sách văn hóa? Liên hệ thực tế
- Vai trò:
Định hướng phát triển cho toàn bộ đời sống văn hóa hay mỗi lĩnh vực của văn
hóa nghệ thuật
Điều a các mẫu thuẫn, vấn đề phát sinh trong quá trình văn hóa (vấn đề trùng
tu giữa đương đại và hiện đại)
Điều tiết sự phát triển bằng công cụ chính sách, thể hiện qua chính sách minh
bạch, công khai hệ thống quan công quyền về văn hóa hoạt động hiệu
quả và hiệu lực.
Thể hiện ưu tiên phát triển thông qua các đầu tư ưu tiên cho mỗi lĩnh vực trong
từng thời kì, trong các chính sách tài trợ của nhà nước, chính sách thuế trong
lĩnh vực văn hóa
Tập trung các nguồn lực cho phát triển văn hóa trong các chương trình, kế
hoạch và dự án phát triển của từng giai đoạn, của mỗi lĩnh vực
Hạn chế các xu hướng phát triển văn hóa không có lợi cho tiến trình phát triển,
kiểm soát, kiểm duyệt các tác phẩm văn hóa độc hại, nội dung phản động, đồi
trụy, phá hoại thuần phòng mỹ tục - Đặc tính:
Chính sách văn hóa không nặng tính chất can thiệp một cách “thô bạo, ép buộc,
răn đe”, mang tính “bảo trợ, hỗ trợ, thúc đẩy”, hạn chế tính chất hành
chính.
lOMoARcPSD| 60851861
Chính sách văn hóa mang tính nhạy cảm, do tác định đến một bộ phận tri
thức cao trong xã hội, luôn có tính độc lập, tự do sáng tạo nghệ thuật.
Chính sách văn hóa thường bị tác động, phụ thuộc vào ý chí chính trị của nhà
nước.
Câu 3: Lịch sử hình thành chính sách văn hóa?
Quá trình hình thành CSVH qua các thời kỳ
- Dưới triều đại Phong kiến: không có chính sách văn hóa chính thức theo ngôn
ngữ hiện đại chỉ các mạnh vụn được lắp ghép lại nhưng chúng vai trò
quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa của mỗi quốc gia
Châu âu: Các lãnh chúa phong kiến và tầng lớp tăng lữ giữ vai trò quan trong
trong việc hình thành CSVH: đưa ra các định hướng phát triển văn hóa, tài
trợ, bảo trợ cho các nghệ sĩ,….Sau này nhà nước trung ương tập quyền hinh
thành ở 1 số nước thì triều đình giữ vai trò quan trọng
Châu Á: Các nhà nước phong kiến tập quyền đóng vai trò định hướng, bảo trợ,
phát triển văn hóa
VN: Các triều đình phong kiến tuy không chính sách văn hóa chính thức,
nhưng qua các chỉ dụ nhà vua, qua mô hình văn hóa triều đình để hình thành
văn hóa dân tộc. Làng xã có vai trò quan trọng trong hình thành văn hóa
- Thời kỳ hình thành chủ nghĩa bản: Tầng lớp tri thức mới ra đời, tinh thần
dân chủ, tự do sáng tạo nghệ thuật
- Thời kỳ CNTB thế kỉ 18 -19: Giai cấp sản đã góp mình vào việc phát triển
văn hóa. Chưa CSVH chính thức nhưng đã ý thức hơn trong việc phát triển
văn hóa
Quá trình hình thành CSVH thời kỳ hiện đại
- Sau thế chiến thứ 2: CSVH được coi là một bộ phận cấu thành nên chính sách
chung của nhà nước. từ đây khái niệm CSVH là một đường lối phát triển của
nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, có tác động đến đời sống nhân dân
- CSVH của các nước TBCN: Thời chiến tranh lạnh với sphân chia 2 khối
độc lập thành 2 CSVH khác nhau.Có nước CSVH, nước không. Nhìn
chung văn hóa cần được phát triển trong bầu không khí tự do sáng tạo, dân
chủ.
lOMoARcPSD| 60851861
- CSVH của các nước XHCN: Nhấn mạnh đến khía cạnh tư tưởng của văn hóa,
coi văn hó như một lĩnh vực cần phải được nhà nước quản lý chỉ đạo. Khác với
CNTB thì văn hóa trong khối này mang tính tập trung, áp từ trên xuống
- CSVH của các nước thê chiến thế giới thứ 3: Do cố gắng mang tính trung lập
trong bối cảnh chiến tranh lạnh, trước đó 2 khối đã tưởng văn hóa khác biệt
nhau nên văn hóa của các quốc gia này đang khẳng định mục tiêu là giữ gìn bản
sắc văn hóa trước quá trình hội nhập quốc tế.
Câu 4: Trình bày và phân tích các bên liên quan trong chính sách văn hóa?
- Các bên liên quan trong chính sách văn hóa dùng để chỉ tất cả các nhóm, tổ chức,
đơn vị, nhân vai trò hoặc lợi ích nhất định trong quá trình ra quyết định
chính sách văn hóa
- Trong hoạch định chính sách công về văn hóa, các bên liên quan chính là các
nhân, nhóm, tổ chức liên quan về mặt lợi ích, thể hưởng lợi hay bị mất mát
bởi chính sách công trong quá trình hoạch định chính sách văn hóa đó
- Vai trò của nhà nước, cộng đồng và các bên liên quan trong chính sách văn hóa:
Nhà nước: nhà nước thông quan các quan quản ban hành các văn
bản pháp luật quy định như bộLuật, Thông tư, Nghị định, các văn bản
hướng dẫn,… để quản văn hóa. Nhà nước ban hành những chế
chính sách xử khen thưởng đối với các tổ chức, nhân trong việc
xây dựng nền văn hóa theo mục tiêu đã đề ra
Cộng đồng: cộng đồng không chỉ là người dân, còn là các đơn vị, các tổ
chức phi chính phủ, các hiệp hội,... cũng tham gia vào việc xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. điều này được
thể hiện thông qua các hoạt động: góp công sức, kinh phí, tăng cường
nhận thức đúng đăn, tuyên truyền đúng các chính sách,…
Các chuyên gia, các nhà nghiên cứu: các chuyện gia, các nhà nghiên cứu
góp phần củng cố hệ thống luận đúng đăn vvăn hóa nghệ thuật,
khẳng định giá trị của văn hóa, từ đó các nhà quản lý có những phương
án, chính sách phù hợp trong các lĩnh vực của văn hóa
Truyền thông: truyền thông giúp tuyên truyền, phản ánh những vấn đề
phát sinh trong văn hóa nghệ thuật, định hướng hành vi đúng đắn.
Câu 5: Trình bày quy trình hoạch định chính sách văn hóa
lOMoARcPSD| 60851861
Hoạch định chính sách văn hóa là quyết định quá trình phân bố nguồn lực, xác
định cụ thể các công việc, nhiệm vụ phải thực hiện tính chất định hướng và cụ
thể hóa hành vi, hoạt động văn hóa
Quy trình hoạch định chính sách văn hóa:
lOMoARcPSD| 60851861
-
Xác định vấn đề: cần xác định vấn đề bất cập của văn hóa nghệ thuật cần thiết
phải được giải quyết. việc xác định vấn đề cần phải giải quyết phải dựa trên
những căn cứ xác thực, bằng chứng của thực tiễn
- Xác định mục tiêu: mục tiêu của chính sách văn hóa là mức độ giải quyết các vấn
đề thực tiễn mà Nhà nước hướng tới trong thời gian trước mắt hoặc lâu dài nhằm
hạn chế, giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với các đối tượng chịu tác động
hoặc chịu trách nhiệm tổ chức thi hành, bảo vbảo đảm các quyền lợi chính
đáng của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước (có mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu
dài hạn)
- Xây dựng các phương án chính sách văn hóa: cần xác định các phương án khác
nhau để giải quyết các vấn đề bất cập trong lĩnh vực văn hóa, nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Các phương án này phải phù hợp, hiệu quả
- Lựa chọn phương án tối ưu: cần phân tích các phương án xem phương án nào có
tính khả thi nhất, tốt nhất, trên sở tham vấn ý kiến của nhiều các nhân, tổ chức,
chuyên gia,… cần so sánh các phương án, các ưu, hạn chế của các phương án, từ
đó có quyết định lựa chọn phương án cuối cùng
- Quyết định chính sách văn hóa: chủ thể tiếp nhận hồ đề xuất chính sách văn
hóa. Thông qua chính sách văn hóa và quyết định ban hành chính sách văn hóa.
Câu 6: Trình bày nội dung của việc thực thi, phân tích và đánh giá chính
sách?
Các bước tổ chức, thực thi chính sách văn hóa
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách văn hóa
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách văn hóa
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách văn hóa
- Theo dõi, kiểm tra
- Đánh giá việc thực hiện chính sách văn hóa
Các bước phân tính, đánh giá chính sách văn hóa
- Khái quát ban hành chính sách: chủ thể phan hành chính sách văn hóa, số văn
bản, ngày tháng ban hành, tên gọi của chính sách, mục đích, mục tiêu, của chính
sách văn hóa
- Nguyên nhân dẫn đến chính sách văn hóa, các giải pháp của chính sách văn hóa
lOMoARcPSD| 60851861
-
- Triết của chính sách văn hóa : tư tưởng, ý nghĩa của chính sách văn hóa -
Các thể chế
- Các phương tiện thực hiện chính sách văn hóa: các điều kiện nhân lực, vật lực,
phương pháp quản lý, tổ chức thực thi,
Tác động của chính sách
Tác động dương tính: những kế quả phù hợp với mục tiêu
Tác động âm tính: những kết quả ngược lại với mục tiêu
Tác động ngoại biên: những kết quả nằm ngoài dự liệu của quan quyết
định chính sách văn hóa
o Ngoại biên dương tính: nâng cao hiệu quả o
Ngoại biên âm tính: giảm hiệu quả
- Ảnh hưởng của chính sách văn hóa
Trực tiếp
Nối tiếp
Kế tiếp
Gián tiếp
- Phản ứng của xã hội khi chính sách văn hóa được ban hành, thực thi
Nhóm ủng hộ chính sách văn hóa
Nhóm phản đối chính sách văn hóa
Nhóm thờ ơ với chính sách văn hóa
Áp lực xã hội của những nhóm trên
- Các xung đột xã hội do chính sách
Xung đột tiềm ẩn, xung đột bộc lộ
Các thức xung đột như thế nào
Đương sự xung đột
Bản chất xung đột là gì
- Biến đổi hội do chính sách văn hóa: chính sách văn hóa không chỉ tạo ra sự
biến đổi nhất định trong bản thân các vấn đthuộc lĩnh vực văn hóa còn
thể tạo ra các biến đổi khác
Biến đỏi tập quán
Biến đổi lối sống
Biến đổi chuẩn mực
Biến đổi giá trị
lOMoARcPSD| 60851861
-
Biến đổi cấu trúc xã hội
Các phương pháp phân tích, đánh giá chính sách văn hóa
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp văn bản học
- Phương pháp kiến tạo xã hội
Khảo sát thực địa
Nghiên cứu tham dự
Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu
- Phương pháp điều tra với các bảng hỏi
Câu 7: Trình bày chính sách văn hóa VN thời phong kiến tự chủ qua các bộ
luật chủ yếu và các văn bản luật pháp khác của nhà nước phong kiến Việt
Nam?
Bộ luật Hình Thư
- Năm 1010 Công Uẩn lên ngôi vua, ra chiếu dời đô về Thăng Long , 30 năm
sau, đời vua Thái Tông đã cho công bố luật bằng văn bản – bộ Hình Thư, đây
là bộ luật thành văn đầu tiên, đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử pháp quyền
Việt Nam
- Quan tâm đến trách nhiệm xây dựng chùa chiền, tổ chức hội hè, lập các gánh hát,
múa rối, đua thuyền,…
- Quan tâm đến ứng xử trong gia đình, đề cao tình nghĩa
- Đề cao Phật giáo
- Bộ luật Hình thư hiện nay không còn
- Chính sách n hóa dưới triều các vua nhà bản khoan hòa, ưu ái đạo Phật,
gần gũi với dân, duy trì các sinh hoạt văn hóa dân gian. Tuy nhiên, triều Lý cũng
ban hành một số chính sách phân biệt đẳng cấp đặc quyền, đặc lợi cho nhà
vua, như năm 1130: “Xuống chiếu rằng con gái các quan không được lấy chồng
trước đội sau khi chọn vào hậu cung người nào không trúng tuyển mới được lấy
chồng”. hoặc như năm 1131: “Cấm con gái dân gian không được bắt chước kiểu
búi đầu tóc như cung nhân”. (theo Nguyễn Hữu Thức). Bộ Hình luật thư”
- Ra đời thời nhà Trần
- Đề cập đến nhiều vấn đề của xã hội: chính trị, tư hữu tài sản, tố tụng,…
- Các điều khoản mang tính chi tiết và khung hình luận rất nghiêm khắc
lOMoARcPSD| 60851861
-
Quốc triều hình luật và các văn bản luật pháp khác của triều Lê
- Quốc Triều hình luật còn gọi là Lê Triều hình luật , hay Bộ luật hồng đức.
- Chấn chỉnh mở mang sự nghiệp giáo dục – bao gồm cả hệ thống giáo dục do nhà
nước quản lẫn các trường do dân tự mở ở các xóm làng, chế độ học hành thi cử
đã trở nên chặt chẽ hơn
- Các nho được đào tạo theo một nội dung chương trình thống nhất , mục tiêu
xác định
Việc bảo vệ di sản văn hóa vật thể đã được ghi chép thành một số điều trong
Quốc Triều Hình luật.
Điều 597 ghi : xử trảm những kẻ đào trộm lăng tẩm
Điều 598 : xử tội đồ khao đinh người nào phá hủy những đàn tế lớn
Điều 600: Xử biếm những người nào tự ý phá hủy đền thờ các bậc linh thánh
Điều 631: Đánh 60 trượng đối với người nào phá hoại chùa quán, đập vỡ bia..
Điều 431: Xử chém kẻ ăn trộm đồ thờ tượng Thánh, áo mũ thờ trong lăng miếu
- Coi trọng việc sưu tầm giữ gìn sách cũ
Hoàng Việt Luật lệ (bộ luật Gia Long) năm 1812
- Muốn khôi phục địa vị độc tôn của Nho giáo. Triều đình cấm xây dựng chùa
chiền quán đạo, giải tán nhiều chùa trên toàn quốc
- Có một số điều khoản về bảo vệ di sản văn hóa, chẳng hạn như điều cẩm về sơn
lăng: “Phải dựng cột đá làm giới hạn, trong mốc giới không được chặt cây, đào
đất lấy đá củi, chăn trâu bò, đặt lò đốt than, phóng lửa đốt rừng.”
- Bảo vệ các sắc phong (văn bản dấu của nhà vua công nhận việc thờ thần ở các
làng xã), tháng 10 năm 1853 quy định, làng nào bị mất sắc phong thì người giữ
sắc cùng lý trưởng xã đố bị đánh trượng và sắc phong bị mất được cấp lại 1 lần.
- Bảo vệ, giữ gìn và lưu truyền lịch sử “Quốc sử quán triều Nguyễn”
- Có nhiều điều luật bàn về sinh hoạt văm hóa, quy định về cách ứng xử trong
hội, gia đình.
Câu 8: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1858 – 1945? Chính sách của thực dân Pháp
Việt Nam thời kì 1858 – 1945? Bối cảnh lịch sử
1. Bối cảnh chính trị, kinh tế
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam - Về chính trị:
Triều Nguyễn suy thoái, mất kiểm soát
lOMoARcPSD| 60851861
-
Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và
đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn
Việt Nam bị chia thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ
Phong trào yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạng mẽ -
Về kinh tế:
lOMoARcPSD| 60851861
Thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu khai thác
tài nguyên, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cuộc khai
thác thuộc địa của Pháp ở Việt Nam
Xuất hiện một số ngành kinh tế mới, song kinh tế Việt nam bị lệ thuộc vào tư
bản Pháp. Người Việt Nam làn đầu biết đến các sản phẩm của Phương Tây
như dầu hỏa, diêm, xà phòng, ô, sữa bò,..
Công nhân và nông dân bị bóc lột sức lao động
2. Bối cảnh văn hóa xã hội
- Lúc đầu người Pháp duy trì Nho học với chế độ khoa cử đã lỗi thời nhằm lợi
dụng nho giáo để duy trì trật tự. Sau đó, Pháp chủ trương mở trường học nhằm
chủ yếu tạo ra một đội ngũ công chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ
- Chữ Quốc ngữ ra đời, trở thành chữ viết chính thức của Việt Nam
- Tổ chức làng vẫn tồn tại, người Pháp duy trì tổ chức làng nhằm sử dụng
bộ máy kì hào phong kiến để làm các công việc cho chính quyền thuộc địa
- Sự phát triển các đô thị dẫn đến sự phát triển của kiến trúc đô thị, phát triển giao
thông vận tải. Kể từ cuối thế kỉ 19, đô thị Việt Nam từ mô hình đô thị cổ truyền
(chức năng làm trung tâm chính trị chính) dẫn chuyển sang hình đô thị
kiểu phương Tây (chức năng kinh tế là chủ đạo)
- các thành phố lớn hình thành tầng lớp sản dân tộc: nbuôn, chủ xường.
Giai cấp tiểu sản như tiểu chủ, tiểu thương, trí thức, công chức cũng phát triển
nhanh
- Xuất hiện nhiều sản phẩm văn hóa mới: sách báo, điện ảnh, chiếu phim, vui chơi
giải trí,…
Chính sách văn hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam
1. Chính sách nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam
- Thực dân Pháp đã thi hành chính sách nô dịch văn hóa, đầu độc, ngu dân, truyền
bá văn hóa và giáo dục của Pháp phục vụ cho chính sách thuộc địa của mình
- Về báo chí: cho ra đời tờ Gia Định báo phát hành bằng chữ quốc ngữ do người
Pháp làm chánh tổng sau đó giao cho Trương Vĩnh làm chủ bút. Bắc Kỳ
có Đại Nam đồng văn nhật báo là tờ báo tiếng Việt đầu tiên xuất hiện năm 1896
- Thị trường sách, văn học xuất hiện
- Các thiết chế văn hóa ra đời như thư viện, bảo tàng,…
- Cho ra đời các hoạt động văn hóa khác như phim ảnh chiếu bóng, triển lãm, m
thuật, điêu khắc, các lại hình nghệ thuật nhạc kịch, thờ, tiểu thuyết,…
2. Tác động của các chính sách văn hóa của thực dân Pháp đối với Việt Nam
lOMoARcPSD| 60851861
-
- Tạo ra sự chuyển biến lớn trong xã hội Việt Nam: từ nền văn hóa nông nghiệp,
bước đầu chuyển sang nền văn hóa của yếu tố công nghiệp
- Tạo ra những biến đổi tích cực lẫn những ảnh hưởng tiêu cực về văn hóa
Tiêu cực: nhiều người lầm tưởng về quá trình “khai quá văn minh” của thực
dân Pháp, song thực chất, đó là sự khai hóa khiến người dân VN quên đi văn
hóa truyền thống, phục vụ cho Pháp
Tích cực: rất nhiều loại hình nghệ thuật, vui chơi giải trí mới ra đời, nhiều sản
phẩm văn hóa mới xuất hiện,…các tiêu chí văn hóa phương Tây tuy không
thay thế được văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam nhưng nó đã được
bổ sung khiến cho văn hóa Việt Nam phong phú, đa dạng hơn.
Câu 9: Khái quát nội dung Đề cương Văn hóa 1943?
- Cách đặt vấn:
Phạm vi vấn đề: văn hóa bao gồm cả tư tưởng, học thuật, nghệ thuật
Quan hệ giữa văn hóa và kinh tế, chính tr
Thái độ của Đảng Cộng Sản Đông Dương đối với vấn đề văn hóa
- Lịch sử và tính chất văn hóa Việt Nam
Các giai đoạn trong lịch sử văn hóa Việt Nam
Tính chất văn hóa Việt Nam hiện tại
- Nguy cơ của văn hóa Việt Nam dưới ách phát xít Nhật Pháp
Chính sách của Pháp
Chính sách của Nhật
Tiền đồ văn hóa Việt Nam
Câu 10: Nêu vai trò của Đề cương văn hóa 1943?
- Đề cương Văn hóa 1943 được xem như tuyên ngôn văn hóa Mác xít chính
chức của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Ba quan điểm
Dân tộc hóa đề cao tinh thần dân tộc, tự cường, chống lại tưởng sùng
ngoại, tự ti, tự miệt thị dân tộc
Đại chúng hóa là chống lại mọi hoạt động văn hóa ra rời quần chúng nhân dân,
không nhằm thức tỉnh nhân dân mà chỉ phục vụ cho tầng lớp thượng lưu
Khoa học hóa thể hiện tính thời đại của văn hóa
lOMoARcPSD| 60851861
- Đề cương văn hóa 1943 đã góp phần to lớn vào snghiệp giải phóng dân tộc Đề
cương văn hóa năm 1943 được xem như kim chỉ nam cho các chính sách xây
dựng và phát triển văn hóa sau này.
Câu 11: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1945 – 1954?
Bối cảnh kinh tế chính trị
- Thực hiện chuyển nề kinh tế tàn tích thực dân phong kiến thấp kém thành nền
kinh tế dân chủ, độc lập, phục vụ nhu cầu kháng chiến và kiến quốc
- Thực hiện chính sách giảm tô, giảm tức, tạm thu ruộng đất của thực dân Pháp
đị chủ bỏ chạy chia cho dân nghèo
- Công nghiệp và thủ công nghiệp kháng chiến được xây dựng
- Kinh tế nhiều khó khăn: nạn đói năm 1945, ngân sách nhà nước hầu như trống
rỗng
- Chính phủ phát động quyên góp thự hiện “tuần lễ vàng”, xây dựng “quỹ độc
lập”. Kết quả: nhà nước đã quyên góp được 370kg vàng, 20 triệu đồng vào quỹ
độc lập, 40 triệu cho quỹ quốc phòng Bối cảnh văn hóa xã hội
- Tàn văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề,
hơn 90% dân số bị mù chữ
- Các tệ nạn hội như tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày đêm
hoành hành
- Thành lập Nha binh dân tộc học vị nhằm tăng tỷ lệ biết chữ cho người dân. Chỉ
sau 1 năm, toàn quốc đã tổ chức gân 76000 lớp học trên 2,5 triệu người
thoát nạn mù ch
- Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân,
cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc
- Tích cực bài trừ mê tín dị đoan
Câu 12: Trình bày chính sách văn hóa Việt Nam thời kì 1945 1954?
Mục tiêu của chính sách văn hóa
- Khẩu hiện xuyên suốt giai đoạn này là: “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến
thắng”
- Công tác văn hóa tập trung tuyên truyền c động cho các nhiệm vụ kháng chiến,
chính sách văn hóa tập trung cho nhiệm vụ: tất cả để chiến thắng. Gía trị nhân
văn, yêu nước luôn được đặt lên vị trí cao nhất
lOMoARcPSD| 60851861
-
Nội dung của chính sách văn hóa
lOMoARcPSD| 60851861
-
CSVH phục vụ cuộc 9 năm trường kì đánh Pháp
- CSVH phục vụ công cuộc kiến quốc, xây dựng đời sống mới
- Việc bảo vệ và phát huy giá trị ca di sản văn hóa đã được Chủ tịch HCM cụ thể
hóa bằng việc ban hành Sắc lệnh số 65/SL nagfy 23/11/1945. Đây sắc lệnh
đầu tiên của VN, đặt nền móng cho snghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
Sắc lệnh 65/SL khẳng định việc bảo tồn cổ tích “là việc rất cần trong công cuộc
kiến thiết nước Việt Nam” (khái niệm “cổ ch” trong Sắc lệnh ngày nay được
gọi là di sản văn hóa, gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể).
- Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông dương ra
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, trong đó chủ trương chống nạn mù chữ, cải cách
giáo dục theo tinh thần mới, mở đại học trung học, xây dựng nền văn hóa mới
theo tinh thần mới, mở đại học trung học, xây dựng nền văn hóa mới theo 3
nguyên tắc: khoa học hóa, dân tộc hóa, đại chúng hóa
- Ngày 3/4/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 44 việc lập
Ban Trung ương vận động đời sống mới. Thực hành đời sống mới một điều
cần kíp cho công cuộc cứu quốc kiến quốc, chủ trương thực hiện lối sống cần,
kiệm, liêm, chính
- Ngày 20/8/1946, sắc mệnh số 159 ra đặt ra sự kiểm duyệt các thứ ấn loát phẩm.
Sắc lệnh này sẽ áp dụng cho các thứ ấn loát phẩm, sách, tranh vẽ, bản đàn, địa
đồ, ảnh, quảng cáo,… bất cứ in bằng cách nào để bán hay miễn phí. Trước
khi ấn hành, các nhà xuất bản, ấn loát hoặc tác giả phải đệ đơn lên Sở Kiểm
duyệt.
- Ngày 24/11/1946, tại Hội Nghị Văn hóa toàn quốc lần thứ 1 được tổ chức, tổ
chức Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Số phận dan ta là ở trong ta dân ta. Văn hóa phải soi
đường cho quốc dân đi. Tôi mong chúng ta đem văn hóa lãnh đạo quốc dân đ
thực hiện độc lập, tự cường tchủ”, nhiệm vụ của văn hóa mới phải lấy
hạnh phúc của đồng vào, sự nghiệp đấu tranh của dân tộc làm nội dung phản
ánh, đồng thời phải tiếp thu những kinh nghiệp của văn hóa xưa và nay để xây
dựng vền văn hóa mới Việt Nam dân tộc hóa, khoa học hóa, đại chúng hóa
- Ngày 16/7/1948, Hội nghị Văn hóa toàn quốc lần thứ 2 chính thức khai mạc.
Tổng bí thư Trường Chinh đã đọc bản báo cáo Chủ nghĩa MacLenin và văn hóa
Việt Nam. Đây thể xem bản Cương lĩnh văn hóa được phát triển từ Đề
cương văn hóa năm 1943 của Đảng
lOMoARcPSD| 60851861
-
- Ngày 10/7/1951, Chủ tịch HCM ra sắc lệnh số 30/SL sáp nhập Nha thông tin
thuộc Bộ Nội vụ Vụ n học, nghệ thuật thuộc Bộ Giáo dục thành Nha Tuyên
truyền Văn nghệ thuộc Thủ tướng Phủ do đồng chí Tổ Hữu phụ trách Ngày
10/10/1952, chủ tịch Hồ Chí Minh ra sách lệnh s122/SL thành lập Nin Quốc
gia, có nhiệm vụ: thống nhất tổ chức và quản lý các nhà in của Chính phủ, điều
chỉnh đảm bảo việc in sách báo, tài liệu của Chính phủ các đoàn thể nhân dân;
phổ biến lưu thông các sách báo, tài liệu trong nhân dân, giúp đỡ và hướng dẫn
việc in và phát hành của các nhà xuất bản tự nhiên
- Nét chủ đảo của văn hóa kháng chiến phong trào văn nghệ của quần chúng
Câu 13: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1954 – 1975?
Bối cảnh kinh tế chính trị
- Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã làm cho Việt nam chuyển sang tình thế
mới: miền Bắc xây dựng XHCN, miền nam tiếp tục cuộc đấu tranh chống Mỹ
cứu nước
- Hiến pháp năm 1959 ra đời, trong đó có những điều quy định về kinh tế bắt đầu
thể hiện tính tập trung bao cấp
- Miền Bắc:
Hoàn thành cải cách ruộng đất (1954 1957), khẩu hiệu người cày ruộng
đã được thực hiện
Bước đầu xây dựng sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa hội (1961
1965)
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của đảng được tổ chức (tháng 9/1960).
Nghị quyết của Đại hội đã soi sáng những vấn đề chủ yếu của CMVN cả
hai miền nam, bắc, hướng dẫn thúc đẩy nhân dân hai miền hăng hai phấn đấu
giành thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng hội chủ nghĩa miền Bắc
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống
nhất đất nước
Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965): phòng trào mối
người làm việc bằng 2 để chi viện cho miền Nam, chiến đấu chống chiến
tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ (1965 – 1968)
Miền Bắc thực hhiện chi viện cho miền Nam: trong 4 năm (1965 – 1968), miền
BẮc đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn khí, lương thực, thuốc
men… vào chiến trường miền Nam - Miền Nam :
lOMoARcPSD| 60851861
Phong trào Đông Khởi 1960
Chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961 – 1965)
Chiến đấu chống “Chiến lược Chiến tranh cục bộ”
Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” “Đông Dương hóa chiến
tranh”
Đấu tranh chống địch “bình định lấn chiếm” tạo thế lực tiến tới giải phóng
hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975) Bi cảnh văn hóa – xã hội
- Miền Bắc
Miền Bắc thưc hiện xây dựng xã hội chủ nghĩa với nhiều phong trào phát triển
kinh tế văn hóa xã hội
Sự biến đổi cơ cấu hội diễn ra mạnh mẽ. Nhiều người dân di lên các tỉnh
miền núi phía Bắcđể định lạc nghiệp, tạo nên mối quan hệ chằng chéo.
Nhiều người từ nông thôn đi ra đô thị học tập, sinh sống, làm cán bộ, công
nhân viên chức ; nhiều gia đình lại tđô thị sơ tán về nông thôn do chiến
tranh phá hoại miền Bắc của Mỹ
Đời sống văn hóa được quan tâm và đầu tư phát triển.
- Miền Nam
hội miền Nam chịu ảnh hưởng của nhiều luồng văn hóa : văn hóa Trung
Hoa còn rơi rớt lại, văn hóa châu Âu còn ảnh hưởng mạnh mẽ, văn hóa Mỹ
bắt đầu phát huy ảnh hưởng
Việc mở rộng cửa cho văn hóa nước ngoài du nhập tự do đã làm cho nhiều lý
thuyết văn học phương Tây du nhập vào miền Nam, ảnh hưởng đến đời sống
văn học các đô thị : chủ nghĩa hiện sinh, phân tâm học, cấu trúc luận… điều
nảy làm nên sự đa dạng trong sáng tác và phê bình văn chương miền Nam
Miền Nam chịu ảnh hưởng ca lối sống Mỹ, văn hóa Mỹ khá sâu sắc
Về hội : Miền Nam phải đấu tranh chống Mỹ với tinh thần rất cao. Sau cuộc
đảo chính lật đổ chính quyền Ngô Đình Diệm, miền Nam sống trong những
điều kkhăn : tình hình chính trị bất ổn, bất công hội, chiến tranh ngày
càng ác liệt, gây thiệt hại lớn. Chiến tranh đã tàn phá miền Namnặng nề, đặc
biệt là nông thôn, ruộng đất bị bỏ hoang, người dân tản cư ra đô thị…
Câu 14: Chính sách văn hóa Việt Nam thời kì 1954 – 1975?
- Năm 1955, Bộ Văn hóa được thành lập
- Các thiết chế văn hóa lớn được cách mạng tiếp thu, cải tạo thành thiết chế văn
hóa của chế độ mới
lOMoARcPSD| 60851861
-
- Các trường đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật được thành lập
- Đại hội văn nghệ toàn quốc II, III, IV được tổ chức
- Văn hóa miền Bắc tập trung vào nhiệm vụ lớn nhất : tất cả để chiến thắng’
lOMoARcPSD| 60851861
- Các phong trào văn hóa nghệ thuật diễn ra sôi nổi “Tiếng hát át tiếng bom”, “Hát
cho đồng bào tôi nghe”,…
Câu 15: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1975 – 1985?
Bối cảnh kinh tế - chính trị
- Năm 1975, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của người Việt Nam dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản VN kết thúc thắng lợi, miền Nam hoàn toàn giải phóng,
thống nhất đất nước, cả nước tiến vào thời kỳ cách mạng XHCN
- Năm 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội
- Năm 1980, Hiến pháp mới đã được Quốc hội khóa VI thông qua
- Những năm đầu thập kỉ 80, kinh tế hội VN rơi vào tình trạng khủng hoảng.
- Sự vận hành của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ hết những
điểm yếu kém và cản trở sự phát triển
- Thu nhập bình quân tính theo đầu người thấp
- Cơ chế tập trung bao cấp; làm nhiều làm ít hưởng như nhau ; - Bao cấp =>
nghề trong bao cấp:
Bách hóa – mậu dịch (nhà nước)
Bơm mực bút bi (bút bi ngày xưa rất đắt, chủ yếu dùng bút mực chấm nên khi
bút bi hết mực, ra quán người ta bơm mực vào bút)
Thay cổ áo
Bối cảnh văn hóa – xã hội
- Nhân dân rất yêu thích văn a nghệ thuật
- Miền Nam sau ngày giải phóng gặp nhiều khó khăn: nạn thất nghiệp, thanh niên
nghiện ngập, trẻ em mồ côi, lang thang…
- Dân số tăng nhanh (có các chính sách kìm hãm sự gia tăng dân số 2 con – cách
nhau)
- Các nhu cầu thiết yếu của đời sống con người, hội không khả năng đáp
ứng.
- Đời sống của những người làm trong quan nhà nước gặp nhiều khó khăn, tiêu
cực trong xã hội phát triển mạnh
- Hiện tượng quan liêu, tham nhũng, lộng quyền một sbộ phận phát triển mạnh.
- Đời sống văn hóa xuất hiện những biểu hiện tiêu cực: tàn dư văn hóa, những hủ
tục có chiều hướng trỗi dậy
Câu 16: Chính sách văn hóa Việt Nam thời kì 1975 – 1985?
lOMoARcPSD| 60851861
- Năm 1976, Đại hội Đảng lần thứ IV đã định ra đường lối cho cách mạng XHCN
nước ta nói chung đường lối về văn hóa nói riêng: “Đường lối cách mạng
tư tưởng và văn hóa”
- Quan điểm: cách mạng tư tưởng văn hóa là một bộ phận hữu cơ của toàn bộ sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Văn kiện Đại biểu toàn quốc lần thIV và V của Đảng luôn quan tâm, chỉ đạo
văn hóa n nghệ: 9 luận điểm của Đảng về văn hóa văn nghệ: Văn hóa văn nghệ
là bộ phận của sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo… (Giáo trình chính sách
văn hóa)
- Xây dựng mạng lưới thiết chế văn hóa theo 4 cấp. Ngoài ra còn rất nhiều các
thiết chế văn hóa của các lực lượng vũ trang, tổ chức Đoàn, Hội cũng ra đời.
- Mọi hoạt động văn hóa đều tập trung vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa hội
theo khẩu hiệu: “Tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên Chủ nghĩa xã hội
- Vấn đề xây dựng văn hóa mới, con người mới được đặt ra trong khuôn khổ của
“cách mạng tư tưởng và văn hóa” gắn liền với “cách mạng quan hệ sản xuất” và
“cách mạng khoa học kỹ thuật”
Câu 17: Trình bối cảnh kinh tế chính trị Việt Nam thời kì đổi mới?
- Chính sách đổi mới kinh tế xã hội chính thức bắt đầu từ Đại hội Đảng cộng sản
VN lần thứ VI (1986)
- Nền kinh tế chuyển sang sản xuất kinh doanh hàng hóa nhiều thành phần có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN
- Các kì Đại hội Đảng lần VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII đã có nhiều định hướng,
sách lược về phát triển kinh tế xã hội theo từng giai đoạn
- Quá trình chuyển đổi kinh tế sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống xã hội ở VN hiện nay
- Việt Nam tham gia rất nhiều các tổ chức trong khu vực toàn cầu nWTO, Liên
hợp quốc,…
Câu 18: Trình bày bối cảnh văn hóa xã hi Việt Nam thời kì đổi mới?
- Từ sau đổi mới, nhìn chung các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đã đạt
được những thành tựu cao liên tục: các chính sách dân số, việc làm, giáo dục,
y tế,…
- Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm: năm 2021, tỉ lệ hộ nghèo chỉ còn 2,23%; thu nhập bình
quân đầu người ca VN năm 2021 đạt 4,2 triệu đồng/người/tháng
lOMoARcPSD| 60851861
- Sự tăng gia các chỉ số phát triển con người những tiến độ được biểu hiện
trong lĩnh vực giáo dục, y tế và mức sống ở VN
- Tinh thần dân chủ ngày càng được thể hiện
- Thị trường văn hóa nghệ thuật ngày càng phong phú
- Vẫn còn một số hạn chế tồn tại: sự phân hóa thành thị và nông thôn, các tệ nạn
hội xu hướng tăng, tham nhũng, hối lộ, nghiện ma túy, bạo lực gia đình,
…ngày càng nhiều
Câu 19: Trình bày đường lối của Đảng về văn hóa thời kì đổi mới?
- Quan điểm của Đảng: việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc phải đi đôi với
việc tiếp thu tinh hóa văn hóa nhân loại, nhấn mạnh tính dân tộc, đồng thời với
tính khoa học và đại chúng, tiên tiến gần với yêu cầu đậm đà bản sắc dân tộc
- Tính dân tộc là cốt lõi của nền văn hóa, luôn được Đảng đặt lên hàng đầu
- Đảng xác định nội lục của dân tộc chính là nguồn sức mạnh nội sinh to lớn của
dân tộc, được biểu hiện ra thành truyền thống dân tộc, bản sắc văn hóa được kết
tinh qua lịch sử và được khẳng định trong hiện tại
- Cương lĩnh năm 1991 xác định nhiệm vụ vxây dựng nền văn hóa mới, tạo ra
một đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú đa dạng, nội dung nhân đạo,
dân chủ, tiến bộ
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của BCH Trung ương Đảng khóa VII khẳng định:
“Văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu, từ là động lực phát triển kinh tế
- xã hội”
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 , BCH Trung ương Đảng khóa VIII xác định:
“Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Nghị quyết số 33, hội nghị lần thứ 9 (2014), BCH Trung ương Đảng khóa XI về
xây dựng phát triển văn hóa, con người VN đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước
- Hội nghị văn hóa toàn quốc tháng 11 năm 2021 tiếp tục quan têm đến văn hóa.
Câu 20: Phân tích nội dung và vai trò của Nghị quyết Trung ương 5, khóa
VIII của Đảng về văn hóa
Về nội dung: Trong phương hướng chỉ đảo sự nghiệp văn hóa, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa VII đưa ra 5 quan điểm chính sau:
- Một văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu vừa động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60851861
ĐỀ CƯƠNG CHÍNH SÁCH VĂN HÓA
Câu 1: Trình bày và phân tích khái niệm chính sách, chính sách văn hóa?
- Chính sách: Là hệ thống các thể chế, định hướng, quy định tạo nên những thực
hành của Nhà nước đối với một đối tượng quản lý nào đó. Ngoài ra, chính sách
không cố định thường có sự thay đổi, linh hoạt, phù hợp với thực tiễn vì vậy nên
nó mang tính định hướng cao. Chính sách rút ngắn thời gian thực tiễn , định
hướng con đường phát triển. Chính sách đang có rất nhiều bất cập, ví dụ như
chính sách khuyến khích học từ năm 2000 đến 2022
- Chính sách văn hóa: Là một hệ thống các nguyên tắc và thực hành của nhà nước
trong lĩnh vực văn hóa nhằm phát triển và quản lý đời sống văn hóa theo những
quan điểm phát triển và cách thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu phát triển đời
sống văn hóa tinh thần của nhân dân trên cơ sở vận dụng các điều kiện vật chất
và tính thần có sẵn có của xã hội
Câu 2: Trình bày vai trò và đặc tính của chính sách văn hóa? Liên hệ thực tế - Vai trò:
 Định hướng phát triển cho toàn bộ đời sống văn hóa hay mỗi lĩnh vực của văn hóa nghệ thuật
 Điều hòa các mẫu thuẫn, vấn đề phát sinh trong quá trình văn hóa (vấn đề trùng
tu giữa đương đại và hiện đại)
 Điều tiết sự phát triển bằng công cụ chính sách, thể hiện qua chính sách minh
bạch, công khai và hệ thống cơ quan công quyền về văn hóa hoạt động có hiệu quả và hiệu lực.
 Thể hiện ưu tiên phát triển thông qua các đầu tư ưu tiên cho mỗi lĩnh vực trong
từng thời kì, trong các chính sách tài trợ của nhà nước, chính sách thuế trong lĩnh vực văn hóa
 Tập trung các nguồn lực cho phát triển văn hóa trong các chương trình, kế
hoạch và dự án phát triển của từng giai đoạn, của mỗi lĩnh vực
 Hạn chế các xu hướng phát triển văn hóa không có lợi cho tiến trình phát triển,
kiểm soát, kiểm duyệt các tác phẩm văn hóa độc hại, có nội dung phản động, đồi
trụy, phá hoại thuần phòng mỹ tục - Đặc tính:
 Chính sách văn hóa không nặng tính chất can thiệp một cách “thô bạo, ép buộc,
răn đe”, mà mang tính “bảo trợ, hỗ trợ, thúc đẩy”, hạn chế tính chất hành chính. lOMoAR cPSD| 60851861
 Chính sách văn hóa mang tính nhạy cảm, do nó tác định đến một bộ phận tri
thức cao trong xã hội, luôn có tính độc lập, tự do sáng tạo nghệ thuật.
 Chính sách văn hóa thường bị tác động, phụ thuộc vào ý chí chính trị của nhà nước.
Câu 3: Lịch sử hình thành chính sách văn hóa?
Quá trình hình thành CSVH qua các thời kỳ -
Dưới triều đại Phong kiến: không có chính sách văn hóa chính thức theo ngôn
ngữ hiện đại mà chỉ là các mạnh vụn được lắp ghép lại nhưng chúng có vai trò
quan trọng trong việc xây dựng nền văn hóa của mỗi quốc gia
 Châu âu: Các lãnh chúa phong kiến và tầng lớp tăng lữ giữ vai trò quan trong
trong việc hình thành CSVH: đưa ra các định hướng phát triển văn hóa, tài
trợ, bảo trợ cho các nghệ sĩ,….Sau này nhà nước trung ương tập quyền hinh
thành ở 1 số nước thì triều đình giữ vai trò quan trọng
 Châu Á: Các nhà nước phong kiến tập quyền đóng vai trò định hướng, bảo trợ, phát triển văn hóa
 VN: Các triều đình phong kiến tuy không có chính sách văn hóa chính thức,
nhưng qua các chỉ dụ nhà vua, qua mô hình văn hóa triều đình để hình thành
văn hóa dân tộc. Làng xã có vai trò quan trọng trong hình thành văn hóa -
Thời kỳ hình thành chủ nghĩa tư bản: Tầng lớp tri thức mới ra đời, tinh thần
dân chủ, tự do sáng tạo nghệ thuật -
Thời kỳ CNTB thế kỉ 18 -19: Giai cấp tư sản đã góp mình vào việc phát triển
văn hóa. Chưa có CSVH chính thức nhưng đã ý thức hơn trong việc phát triển văn hóa
Quá trình hình thành CSVH thời kỳ hiện đại -
Sau thế chiến thứ 2: CSVH được coi là một bộ phận cấu thành nên chính sách
chung của nhà nước. Và từ đây khái niệm CSVH là một đường lối phát triển của
nhà nước trong lĩnh vực văn hóa, có tác động đến đời sống nhân dân -
CSVH của các nước TBCN: Thời kì chiến tranh lạnh với sự phân chia 2 khối
độc lập thành 2 CSVH khác nhau.Có nước có CSVH, có nước không. Nhìn
chung là văn hóa cần được phát triển trong bầu không khí tự do sáng tạo, dân chủ. lOMoAR cPSD| 60851861 -
CSVH của các nước XHCN: Nhấn mạnh đến khía cạnh tư tưởng của văn hóa,
coi văn hó như một lĩnh vực cần phải được nhà nước quản lý chỉ đạo. Khác với
CNTB thì văn hóa trong khối này mang tính tập trung, áp từ trên xuống -
CSVH của các nước thê chiến thế giới thứ 3: Do cố gắng mang tính trung lập
trong bối cảnh chiến tranh lạnh, trước đó 2 khối đã có tư tưởng văn hóa khác biệt
nhau nên văn hóa của các quốc gia này đang khẳng định mục tiêu là giữ gìn bản
sắc văn hóa trước quá trình hội nhập quốc tế.
Câu 4: Trình bày và phân tích các bên liên quan trong chính sách văn hóa? -
Các bên liên quan trong chính sách văn hóa dùng để chỉ tất cả các nhóm, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có vai trò hoặc lợi ích nhất định trong quá trình ra quyết định chính sách văn hóa -
Trong hoạch định chính sách công về văn hóa, các bên liên quan chính là các cá
nhân, nhóm, tổ chức có liên quan về mặt lợi ích, có thể hưởng lợi hay bị mất mát
bởi chính sách công trong quá trình hoạch định chính sách văn hóa đó -
Vai trò của nhà nước, cộng đồng và các bên liên quan trong chính sách văn hóa:
 Nhà nước: nhà nước thông quan các cơ quan quản lý ban hành các văn
bản pháp luật quy định như bộLuật, Thông tư, Nghị định, các văn bản
hướng dẫn,… để quản lý văn hóa. Nhà nước ban hành những cơ chế
chính sách xử lý và khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân trong việc
xây dựng nền văn hóa theo mục tiêu đã đề ra
 Cộng đồng: cộng đồng không chỉ là người dân, còn là các đơn vị, các tổ
chức phi chính phủ, các hiệp hội,... cũng tham gia vào việc xây dựng
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. điều này được
thể hiện thông qua các hoạt động: góp công sức, kinh phí, tăng cường
nhận thức đúng đăn, tuyên truyền đúng các chính sách,…
 Các chuyên gia, các nhà nghiên cứu: các chuyện gia, các nhà nghiên cứu
góp phần củng cố hệ thống lý luận đúng đăn về văn hóa nghệ thuật,
khẳng định giá trị của văn hóa, từ đó các nhà quản lý có những phương
án, chính sách phù hợp trong các lĩnh vực của văn hóa
 Truyền thông: truyền thông giúp tuyên truyền, phản ánh những vấn đề
phát sinh trong văn hóa nghệ thuật, định hướng hành vi đúng đắn.
Câu 5: Trình bày quy trình hoạch định chính sách văn hóa lOMoAR cPSD| 60851861
Hoạch định chính sách văn hóa là quyết định quá trình phân bố nguồn lực, xác
định cụ thể các công việc, nhiệm vụ phải thực hiện có tính chất định hướng và cụ
thể hóa hành vi, hoạt động văn hóa
Quy trình hoạch định chính sách văn hóa: lOMoAR cPSD| 60851861 -
Xác định vấn đề: cần xác định vấn đề bất cập của văn hóa nghệ thuật cần thiết
phải được giải quyết. việc xác định vấn đề cần phải giải quyết phải dựa trên
những căn cứ xác thực, bằng chứng của thực tiễn
- Xác định mục tiêu: mục tiêu của chính sách văn hóa là mức độ giải quyết các vấn
đề thực tiễn mà Nhà nước hướng tới trong thời gian trước mắt hoặc lâu dài nhằm
hạn chế, giảm thiểu các tác động tiêu cực đối với các đối tượng chịu tác động
hoặc chịu trách nhiệm tổ chức thi hành, bảo vệ và bảo đảm các quyền lợi chính
đáng của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước (có mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn)
- Xây dựng các phương án chính sách văn hóa: cần xác định các phương án khác
nhau để giải quyết các vấn đề bất cập trong lĩnh vực văn hóa, nhằm đạt được mục
tiêu đề ra. Các phương án này phải phù hợp, hiệu quả
- Lựa chọn phương án tối ưu: cần phân tích các phương án xem phương án nào có
tính khả thi nhất, tốt nhất, trên cơ sở tham vấn ý kiến của nhiều các nhân, tổ chức,
chuyên gia,… cần so sánh các phương án, các ưu, hạn chế của các phương án, từ
đó có quyết định lựa chọn phương án cuối cùng
- Quyết định chính sách văn hóa: chủ thể tiếp nhận hồ sơ đề xuất chính sách văn
hóa. Thông qua chính sách văn hóa và quyết định ban hành chính sách văn hóa.
Câu 6: Trình bày nội dung của việc thực thi, phân tích và đánh giá chính sách?
Các bước tổ chức, thực thi chính sách văn hóa
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách văn hóa
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách văn hóa
- Phân công, phối hợp thực hiện chính sách văn hóa - Theo dõi, kiểm tra
- Đánh giá việc thực hiện chính sách văn hóa
Các bước phân tính, đánh giá chính sách văn hóa
- Khái quát ban hành chính sách: chủ thể phan hành chính sách văn hóa, số văn
bản, ngày tháng ban hành, tên gọi của chính sách, mục đích, mục tiêu, của chính sách văn hóa
- Nguyên nhân dẫn đến chính sách văn hóa, các giải pháp của chính sách văn hóa lOMoAR cPSD| 60851861 -
- Triết lý của chính sách văn hóa : tư tưởng, ý nghĩa của chính sách văn hóa - Các thể chế
- Các phương tiện thực hiện chính sách văn hóa: các điều kiện nhân lực, vật lực,
phương pháp quản lý, tổ chức thực thi,…
Tác động của chính sách
 Tác động dương tính: những kế quả phù hợp với mục tiêu
 Tác động âm tính: những kết quả ngược lại với mục tiêu
 Tác động ngoại biên: là những kết quả nằm ngoài dự liệu của cơ quan quyết
định chính sách văn hóa
o Ngoại biên dương tính: nâng cao hiệu quả o
Ngoại biên âm tính: giảm hiệu quả
- Ảnh hưởng của chính sách văn hóa  Trực tiếp  Nối tiếp  Kế tiếp  Gián tiếp
- Phản ứng của xã hội khi chính sách văn hóa được ban hành, thực thi
 Nhóm ủng hộ chính sách văn hóa
 Nhóm phản đối chính sách văn hóa
 Nhóm thờ ơ với chính sách văn hóa
 Áp lực xã hội của những nhóm trên
- Các xung đột xã hội do chính sách
 Xung đột tiềm ẩn, xung đột bộc lộ
 Các thức xung đột như thế nào  Đương sự xung đột
 Bản chất xung đột là gì
- Biến đổi xã hội do chính sách văn hóa: chính sách văn hóa không chỉ tạo ra sự
biến đổi nhất định trong bản thân các vấn đề thuộc lĩnh vực văn hóa mà còn có
thể tạo ra các biến đổi khác  Biến đỏi tập quán
 Biến đổi lối sống
 Biến đổi chuẩn mực  Biến đổi giá trị lOMoAR cPSD| 60851861 -
 Biến đổi cấu trúc xã hội
Các phương pháp phân tích, đánh giá chính sách văn hóa
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
- Phương pháp văn bản học
- Phương pháp kiến tạo xã hội  Khảo sát thực địa  Nghiên cứu tham dự
Phương pháp phỏng vấn, phỏng vấn sâu
- Phương pháp điều tra với các bảng hỏi
Câu 7: Trình bày chính sách văn hóa VN thời phong kiến tự chủ qua các bộ
luật chủ yếu và các văn bản luật pháp khác của nhà nước phong kiến Việt Nam?
Bộ luật Hình Thư
- Năm 1010 Lý Công Uẩn lên ngôi vua, ra chiếu dời đô về Thăng Long , 30 năm
sau, đời vua Lý Thái Tông đã cho công bố luật bằng văn bản – bộ Hình Thư, đây
là bộ luật thành văn đầu tiên, đánh dấu mốc quan trọng trong lịch sử pháp quyền Việt Nam
- Quan tâm đến trách nhiệm xây dựng chùa chiền, tổ chức hội hè, lập các gánh hát, múa rối, đua thuyền,…
- Quan tâm đến ứng xử trong gia đình, đề cao tình nghĩa - Đề cao Phật giáo
- Bộ luật Hình thư hiện nay không còn
- Chính sách văn hóa dưới triều các vua nhà lý cơ bản là khoan hòa, ưu ái đạo Phật,
gần gũi với dân, duy trì các sinh hoạt văn hóa dân gian. Tuy nhiên, triều Lý cũng
ban hành một số chính sách phân biệt đẳng cấp và đặc quyền, đặc lợi cho nhà
vua, như năm 1130: “Xuống chiếu rằng con gái các quan không được lấy chồng
trước đội sau khi chọn vào hậu cung người nào không trúng tuyển mới được lấy
chồng”. hoặc như năm 1131: “Cấm con gái dân gian không được bắt chước kiểu
búi đầu tóc như cung nhân”. (theo Nguyễn Hữu Thức). Bộ “Hình luật thư”
- Ra đời thời nhà Trần
- Đề cập đến nhiều vấn đề của xã hội: chính trị, tư hữu tài sản, tố tụng,…
- Các điều khoản mang tính chi tiết và khung hình luận rất nghiêm khắc lOMoAR cPSD| 60851861 -
Quốc triều hình luật và các văn bản luật pháp khác của triều Lê
- Quốc Triều hình luật còn gọi là Lê Triều hình luật , hay Bộ luật hồng đức.
- Chấn chỉnh mở mang sự nghiệp giáo dục – bao gồm cả hệ thống giáo dục do nhà
nước quản lẫn các trường do dân tự mở ở các xóm làng, chế độ học hành thi cử
đã trở nên chặt chẽ hơn
- Các nho sĩ được đào tạo theo một nội dung chương trình thống nhất , mục tiêu xác định
Việc bảo vệ di sản văn hóa vật thể đã được ghi chép thành một số điều trong Quốc Triều Hình luật.
 Điều 597 ghi : xử trảm những kẻ đào trộm lăng tẩm
 Điều 598 : xử tội đồ khao đinh người nào phá hủy những đàn tế lớn
 Điều 600: Xử biếm những người nào tự ý phá hủy đền thờ các bậc linh thánh
 Điều 631: Đánh 60 trượng đối với người nào phá hoại chùa quán, đập vỡ bia..
 Điều 431: Xử chém kẻ ăn trộm đồ thờ tượng Thánh, áo mũ thờ trong lăng miếu
- Coi trọng việc sưu tầm giữ gìn sách cũ
Hoàng Việt Luật lệ (bộ luật Gia Long) năm 1812
- Muốn khôi phục địa vị độc tôn của Nho giáo. Triều đình cấm xây dựng chùa
chiền quán đạo, giải tán nhiều chùa trên toàn quốc
- Có một số điều khoản về bảo vệ di sản văn hóa, chẳng hạn như điều cẩm về sơn
lăng: “Phải dựng cột đá làm giới hạn, trong mốc giới không được chặt cây, đào
đất lấy đá củi, chăn trâu bò, đặt lò đốt than, phóng lửa đốt rừng.”
- Bảo vệ các sắc phong (văn bản có dấu của nhà vua công nhận việc thờ thần ở các
làng xã), tháng 10 năm 1853 quy định, làng nào bị mất sắc phong thì người giữ
sắc cùng lý trưởng xã đố bị đánh trượng và sắc phong bị mất được cấp lại 1 lần.
- Bảo vệ, giữ gìn và lưu truyền lịch sử “Quốc sử quán triều Nguyễn”
- Có nhiều điều luật bàn về sinh hoạt văm hóa, quy định về cách ứng xử trong xã hội, gia đình.
Câu 8: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1858 – 1945? Chính sách của thực dân Pháp
ở Việt Nam thời kì 1858 – 1945? Bối cảnh lịch sử
1. Bối cảnh chính trị, kinh tế
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam - Về chính trị:
 Triều Nguyễn suy thoái, mất kiểm soát lOMoAR cPSD| 60851861 -
 Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và
đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn
 Việt Nam bị chia thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ
 Phong trào yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạng mẽ - Về kinh tế: lOMoAR cPSD| 60851861
 Thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác
tài nguyên, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cuộc khai
thác thuộc địa của Pháp ở Việt Nam
 Xuất hiện một số ngành kinh tế mới, song kinh tế Việt nam bị lệ thuộc vào tư
bản Pháp. Người Việt Nam làn đầu biết đến các sản phẩm của Phương Tây
như dầu hỏa, diêm, xà phòng, ô, sữa bò,..
 Công nhân và nông dân bị bóc lột sức lao động
2. Bối cảnh văn hóa xã hội
- Lúc đầu người Pháp duy trì Nho học với chế độ khoa cử đã lỗi thời nhằm lợi
dụng nho giáo để duy trì trật tự. Sau đó, Pháp chủ trương mở trường học nhằm
chủ yếu tạo ra một đội ngũ công chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ
- Chữ Quốc ngữ ra đời, trở thành chữ viết chính thức của Việt Nam
- Tổ chức làng xã vẫn tồn tại, người Pháp duy trì tổ chức làng xã nhằm sử dụng
bộ máy kì hào phong kiến để làm các công việc cho chính quyền thuộc địa
- Sự phát triển các đô thị dẫn đến sự phát triển của kiến trúc đô thị, phát triển giao
thông vận tải. Kể từ cuối thế kỉ 19, đô thị Việt Nam từ mô hình đô thị cổ truyền
(chức năng làm trung tâm chính trị là chính) dẫn chuyển sang mô hình đô thị
kiểu phương Tây (chức năng kinh tế là chủ đạo)
- Ở các thành phố lớn hình thành tầng lớp tư sản dân tộc: nhà buôn, chủ xường.
Giai cấp tiểu tư sản như tiểu chủ, tiểu thương, trí thức, công chức cũng phát triển nhanh
- Xuất hiện nhiều sản phẩm văn hóa mới: sách báo, điện ảnh, chiếu phim, vui chơi giải trí,…
Chính sách văn hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam
1. Chính sách nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam
- Thực dân Pháp đã thi hành chính sách nô dịch văn hóa, đầu độc, ngu dân, truyền
bá văn hóa và giáo dục của Pháp phục vụ cho chính sách thuộc địa của mình
- Về báo chí: cho ra đời tờ Gia Định báo phát hành bằng chữ quốc ngữ do người
Pháp làm chánh tổng sau đó giao cho Trương Vĩnh Ký làm chủ bút. Ở Bắc Kỳ
có Đại Nam đồng văn nhật báo là tờ báo tiếng Việt đầu tiên xuất hiện năm 1896
- Thị trường sách, văn học xuất hiện
- Các thiết chế văn hóa ra đời như thư viện, bảo tàng,…
- Cho ra đời các hoạt động văn hóa khác như phim ảnh chiếu bóng, triển lãm, mỹ
thuật, điêu khắc, các lại hình nghệ thuật nhạc kịch, thờ, tiểu thuyết,…
2. Tác động của các chính sách văn hóa của thực dân Pháp đối với Việt Nam lOMoAR cPSD| 60851861 -
- Tạo ra sự chuyển biến lớn trong xã hội Việt Nam: từ nền văn hóa nông nghiệp,
bước đầu chuyển sang nền văn hóa của yếu tố công nghiệp
- Tạo ra những biến đổi tích cực lẫn những ảnh hưởng tiêu cực về văn hóa
 Tiêu cực: nhiều người lầm tưởng về quá trình “khai quá văn minh” của thực
dân Pháp, song thực chất, đó là sự khai hóa khiến người dân VN quên đi văn
hóa truyền thống, phục vụ cho Pháp
 Tích cực: rất nhiều loại hình nghệ thuật, vui chơi giải trí mới ra đời, nhiều sản
phẩm văn hóa mới xuất hiện,…các tiêu chí văn hóa phương Tây tuy không
thay thế được văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam nhưng nó đã được
bổ sung khiến cho văn hóa Việt Nam phong phú, đa dạng hơn.
Câu 9: Khái quát nội dung Đề cương Văn hóa 1943? - Cách đặt vấn:
 Phạm vi vấn đề: văn hóa bao gồm cả tư tưởng, học thuật, nghệ thuật
 Quan hệ giữa văn hóa và kinh tế, chính trị
 Thái độ của Đảng Cộng Sản Đông Dương đối với vấn đề văn hóa
- Lịch sử và tính chất văn hóa Việt Nam
 Các giai đoạn trong lịch sử văn hóa Việt Nam
 Tính chất văn hóa Việt Nam hiện tại
- Nguy cơ của văn hóa Việt Nam dưới ách phát xít Nhật Pháp  Chính sách của Pháp  Chính sách của Nhật
 Tiền đồ văn hóa Việt Nam
Câu 10: Nêu vai trò của Đề cương văn hóa 1943?
- Đề cương Văn hóa 1943 được xem như tuyên ngôn văn hóa Mác – xít chính
chức của Đảng Cộng sản Việt Nam - Ba quan điểm
 Dân tộc hóa là đề cao tinh thần dân tộc, tự cường, chống lại tư tưởng sùng
ngoại, tự ti, tự miệt thị dân tộc
 Đại chúng hóa là chống lại mọi hoạt động văn hóa ra rời quần chúng nhân dân,
không nhằm thức tỉnh nhân dân mà chỉ phục vụ cho tầng lớp thượng lưu
 Khoa học hóa thể hiện tính thời đại của văn hóa lOMoAR cPSD| 60851861
- Đề cương văn hóa 1943 đã góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc Đề
cương văn hóa năm 1943 được xem như kim chỉ nam cho các chính sách xây
dựng và phát triển văn hóa sau này.
Câu 11: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1945 – 1954?
Bối cảnh kinh tế chính trị
- Thực hiện chuyển nề kinh tế tàn tích thực dân phong kiến và thấp kém thành nền
kinh tế dân chủ, độc lập, phục vụ nhu cầu kháng chiến và kiến quốc
- Thực hiện chính sách giảm tô, giảm tức, tạm thu ruộng đất của thực dân Pháp và
đị chủ bỏ chạy chia cho dân nghèo
- Công nghiệp và thủ công nghiệp kháng chiến được xây dựng
- Kinh tế có nhiều khó khăn: nạn đói năm 1945, ngân sách nhà nước hầu như trống rỗng
- Chính phủ phát động quyên góp thự hiện “tuần lễ vàng”, xây dựng “quỹ độc
lập”. Kết quả: nhà nước đã quyên góp được 370kg vàng, 20 triệu đồng vào quỹ
độc lập, 40 triệu cho quỹ quốc phòng Bối cảnh văn hóa xã hội
- Tàn dư văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề,
hơn 90% dân số bị mù chữ
- Các tệ nạn xã hội như mê tín dị đoan, rượu chè, cờ bạc, nghiện hút ngày đêm hoành hành
- Thành lập Nha binh dân tộc học vị nhằm tăng tỷ lệ biết chữ cho người dân. Chỉ
sau 1 năm, toàn quốc đã tổ chức gân 76000 lớp học và có trên 2,5 triệu người thoát nạn mù chữ
- Các trường phổ thông và đại học sớm được khai giảng nhằm đào tạo công dân,
cán bộ có năng lực phụng sự Tổ quốc
- Tích cực bài trừ mê tín dị đoan
Câu 12: Trình bày chính sách văn hóa Việt Nam thời kì 1945 – 1954?
Mục tiêu của chính sách văn hóa
- Khẩu hiện xuyên suốt giai đoạn này là: “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng”
- Công tác văn hóa tập trung tuyên truyền cổ động cho các nhiệm vụ kháng chiến,
chính sách văn hóa tập trung cho nhiệm vụ: tất cả để chiến thắng. Gía trị nhân
văn, yêu nước luôn được đặt lên vị trí cao nhất lOMoAR cPSD| 60851861 -
Nội dung của chính sách văn hóa lOMoAR cPSD| 60851861 -
CSVH phục vụ cuộc 9 năm trường kì đánh Pháp
- CSVH phục vụ công cuộc kiến quốc, xây dựng đời sống mới
- Việc bảo vệ và phát huy giá trị của di sản văn hóa đã được Chủ tịch HCM cụ thể
hóa bằng việc ban hành Sắc lệnh số 65/SL nagfy 23/11/1945. Đây là sắc lệnh
đầu tiên của VN, đặt nền móng cho sự nghiệp bảo tồn di sản văn hóa dân tộc.
Sắc lệnh 65/SL khẳng định việc bảo tồn cổ tích “là việc rất cần trong công cuộc
kiến thiết nước Việt Nam” (khái niệm “cổ tích” trong Sắc lệnh ngày nay được
gọi là di sản văn hóa, gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể).
- Ngày 25/11/1945, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Đông dương ra
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc, trong đó chủ trương chống nạn mù chữ, cải cách
giáo dục theo tinh thần mới, mở đại học và trung học, xây dựng nền văn hóa mới
theo tinh thần mới, mở đại học và trung học, xây dựng nền văn hóa mới theo 3
nguyên tắc: khoa học hóa, dân tộc hóa, đại chúng hóa
- Ngày 3/4/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí ban hành Sắc lệnh số 44 việc lập
Ban Trung ương vận động đời sống mới. Thực hành đời sống mới là một điều
cần kíp cho công cuộc cứu quốc và kiến quốc, chủ trương thực hiện lối sống cần, kiệm, liêm, chính
- Ngày 20/8/1946, sắc mệnh số 159 ra đặt ra sự kiểm duyệt các thứ ấn loát phẩm.
Sắc lệnh này sẽ áp dụng cho các thứ ấn loát phẩm, sách, tranh vẽ, bản đàn, địa
đồ, ảnh, quảng cáo,… bất cứ in bằng cách nào dù để bán hay miễn phí. Trước
khi ấn hành, các nhà xuất bản, ấn loát hoặc tác giả phải đệ đơn lên Sở Kiểm duyệt.
- Ngày 24/11/1946, tại Hội Nghị Văn hóa toàn quốc lần thứ 1 được tổ chức, tổ
chức Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Số phận dan ta là ở trong ta dân ta. Văn hóa phải soi
đường cho quốc dân đi. Tôi mong chúng ta đem văn hóa lãnh đạo quốc dân để
thực hiện độc lập, tự cường và tự chủ”, nhiệm vụ của văn hóa mới là phải lấy
hạnh phúc của đồng vào, sự nghiệp đấu tranh của dân tộc làm nội dung phản
ánh, đồng thời phải tiếp thu những kinh nghiệp của văn hóa xưa và nay để xây
dựng vền văn hóa mới Việt Nam dân tộc hóa, khoa học hóa, đại chúng hóa
- Ngày 16/7/1948, Hội nghị Văn hóa toàn quốc lần thứ 2 chính thức khai mạc.
Tổng bí thư Trường Chinh đã đọc bản báo cáo Chủ nghĩa MacLenin và văn hóa
Việt Nam. Đây có thể xem là bản Cương lĩnh văn hóa được phát triển từ Đề
cương văn hóa năm 1943 của Đảng lOMoAR cPSD| 60851861 -
- Ngày 10/7/1951, Chủ tịch HCM ra sắc lệnh số 30/SL sáp nhập Nha thông tin
thuộc Bộ Nội vụ và Vụ Văn học, nghệ thuật thuộc Bộ Giáo dục thành Nha Tuyên
truyền và Văn nghệ thuộc Thủ tướng Phủ do đồng chí Tổ Hữu phụ trách Ngày
10/10/1952, chủ tịch Hồ Chí Minh ra sách lệnh số 122/SL thành lập Nhà in Quốc
gia, có nhiệm vụ: thống nhất tổ chức và quản lý các nhà in của Chính phủ, điều
chỉnh và đảm bảo việc in sách báo, tài liệu của Chính phủ các đoàn thể nhân dân;
phổ biến lưu thông các sách báo, tài liệu trong nhân dân, giúp đỡ và hướng dẫn
việc in và phát hành của các nhà xuất bản tự nhiên
- Nét chủ đảo của văn hóa kháng chiến là phong trào văn nghệ của quần chúng
Câu 13: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1954 – 1975?
Bối cảnh kinh tế chính trị
- Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ đã làm cho Việt nam chuyển sang tình thế
mới: miền Bắc xây dựng XHCN, miền nam tiếp tục cuộc đấu tranh chống Mỹ cứu nước
- Hiến pháp năm 1959 ra đời, trong đó có những điều quy định về kinh tế bắt đầu
thể hiện tính tập trung bao cấp - Miền Bắc:
 Hoàn thành cải cách ruộng đất (1954 – 1957), khẩu hiệu người cày có ruộng đã được thực hiện
 Bước đầu xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961 – 1965)
 Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 của đảng được tổ chức (tháng 9/1960).
Nghị quyết của Đại hội đã soi sáng những vấn đề chủ yếu của CMVN ở cả
hai miền nam, bắc, hướng dẫn thúc đẩy nhân dân hai miền hăng hai phấn đấu
giành thắng lợi trong sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc và
cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực hiện hòa bình thống nhất đất nước
 Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nước 5 năm (1961 – 1965): phòng trào mối
người làm việc bằng 2 để chi viện cho miền Nam, chiến đấu chống chiến
tranh phá hoại lần thứ nhất của Mỹ (1965 – 1968)
 Miền Bắc thực hhiện chi viện cho miền Nam: trong 4 năm (1965 – 1968), miền
BẮc đưa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng chục vạn tấn vũ khí, lương thực, thuốc
men… vào chiến trường miền Nam - Miền Nam : lOMoAR cPSD| 60851861
 Phong trào Đông Khởi 1960
 Chống chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ (1961 – 1965)
 Chiến đấu chống “Chiến lược Chiến tranh cục bộ”
 Chiến đấu chống “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đông Dương hóa chiến tranh”
 Đấu tranh chống địch “bình định – lấn chiếm” tạo thế và lực tiến tới giải phóng
hoàn toàn miền Nam (1973 – 1975) Bối cảnh văn hóa – xã hội - Miền Bắc
 Miền Bắc thưc hiện xây dựng xã hội chủ nghĩa với nhiều phong trào phát triển kinh tế văn hóa xã hội
 Sự biến đổi cơ cấu xã hội diễn ra mạnh mẽ. Nhiều người dân di cư lên các tỉnh
miền núi phía Bắcđể định cư lạc nghiệp, tạo nên mối quan hệ chằng chéo.
Nhiều người từ nông thôn đi ra đô thị học tập, sinh sống, làm cán bộ, công
nhân viên chức ; nhiều gia đình lại từ đô thị sơ tán về nông thôn do chiến
tranh phá hoại miền Bắc của Mỹ…
 Đời sống văn hóa được quan tâm và đầu tư phát triển. - Miền Nam
 Xã hội miền Nam chịu ảnh hưởng của nhiều luồng văn hóa : văn hóa Trung
Hoa còn rơi rớt lại, văn hóa châu Âu còn ảnh hưởng mạnh mẽ, văn hóa Mỹ
bắt đầu phát huy ảnh hưởng
 Việc mở rộng cửa cho văn hóa nước ngoài du nhập tự do đã làm cho nhiều lý
thuyết văn học phương Tây du nhập vào miền Nam, ảnh hưởng đến đời sống
văn học ở các đô thị : chủ nghĩa hiện sinh, phân tâm học, cấu trúc luận… điều
nảy làm nên sự đa dạng trong sáng tác và phê bình văn chương miền Nam
 Miền Nam chịu ảnh hưởng của lối sống Mỹ, văn hóa Mỹ khá sâu sắc
 Về xã hội : Miền Nam phải đấu tranh chống Mỹ với tinh thần rất cao. Sau cuộc
đảo chính lật đổ chính quyền Ngô Đình Diệm, miền Nam sống trong những
điều khó khăn : tình hình chính trị bất ổn, bất công xã hội, chiến tranh ngày
càng ác liệt, gây thiệt hại lớn. Chiến tranh đã tàn phá miền Namnặng nề, đặc
biệt là nông thôn, ruộng đất bị bỏ hoang, người dân tản cư ra đô thị…
Câu 14: Chính sách văn hóa Việt Nam thời kì 1954 – 1975?
- Năm 1955, Bộ Văn hóa được thành lập
- Các thiết chế văn hóa lớn cũ được cách mạng tiếp thu, cải tạo thành thiết chế văn hóa của chế độ mới lOMoAR cPSD| 60851861 -
- Các trường đào tạo lĩnh vực văn hóa nghệ thuật được thành lập
- Đại hội văn nghệ toàn quốc II, III, IV được tổ chức
- Văn hóa miền Bắc tập trung vào nhiệm vụ lớn nhất : tất cả để chiến thắng’ lOMoAR cPSD| 60851861
- Các phong trào văn hóa nghệ thuật diễn ra sôi nổi “Tiếng hát át tiếng bom”, “Hát
cho đồng bào tôi nghe”,…
Câu 15: Bối cảnh Việt Nam thời kì 1975 – 1985?
Bối cảnh kinh tế - chính trị
- Năm 1975, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ của người Việt Nam dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản VN kết thúc thắng lợi, miền Nam hoàn toàn giải phóng,
thống nhất đất nước, cả nước tiến vào thời kỳ cách mạng XHCN
- Năm 1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội
- Năm 1980, Hiến pháp mới đã được Quốc hội khóa VI thông qua
- Những năm đầu thập kỉ 80, kinh tế và xã hội VN rơi vào tình trạng khủng hoảng.
- Sự vận hành của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ hết những
điểm yếu kém và cản trở sự phát triển
- Thu nhập bình quân tính theo đầu người thấp
- Cơ chế tập trung bao cấp; làm nhiều làm ít hưởng như nhau ; - Bao cấp => nghề trong bao cấp:
 Bách hóa – mậu dịch (nhà nước)
 Bơm mực bút bi (bút bi ngày xưa rất đắt, chủ yếu dùng bút mực chấm nên khi
bút bi hết mực, ra quán người ta bơm mực vào bút)  Thay cổ áo
Bối cảnh văn hóa – xã hội
- Nhân dân rất yêu thích văn hóa nghệ thuật
- Miền Nam sau ngày giải phóng gặp nhiều khó khăn: nạn thất nghiệp, thanh niên
nghiện ngập, trẻ em mồ côi, lang thang…
- Dân số tăng nhanh (có các chính sách kìm hãm sự gia tăng dân số 2 con – cách nhau)
- Các nhu cầu thiết yếu của đời sống con người, xã hội không có khả năng đáp ứng.
- Đời sống của những người làm trong cơ quan nhà nước gặp nhiều khó khăn, tiêu
cực trong xã hội phát triển mạnh
- Hiện tượng quan liêu, tham nhũng, lộng quyền ở một số bộ phận phát triển mạnh.
- Đời sống văn hóa xuất hiện những biểu hiện tiêu cực: tàn dư văn hóa, những hủ
tục có chiều hướng trỗi dậy
Câu 16: Chính sách văn hóa Việt Nam thời kì 1975 – 1985? lOMoAR cPSD| 60851861
- Năm 1976, Đại hội Đảng lần thứ IV đã định ra đường lối cho cách mạng XHCN
ở nước ta nói chung và đường lối về văn hóa nói riêng: “Đường lối cách mạng tư tưởng và văn hóa”
- Quan điểm: cách mạng tư tưởng văn hóa là một bộ phận hữu cơ của toàn bộ sự
nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
- Văn kiện Đại biểu toàn quốc lần thứ IV và V của Đảng luôn quan tâm, chỉ đạo
văn hóa văn nghệ: 9 luận điểm của Đảng về văn hóa văn nghệ: Văn hóa văn nghệ
là bộ phận của sự nghiệp cách mạng do Đảng lãnh đạo… (Giáo trình chính sách văn hóa)
- Xây dựng mạng lưới thiết chế văn hóa theo 4 cấp. Ngoài ra còn rất nhiều các
thiết chế văn hóa của các lực lượng vũ trang, tổ chức Đoàn, Hội cũng ra đời.
- Mọi hoạt động văn hóa đều tập trung vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội
theo khẩu hiệu: “Tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững chắc lên Chủ nghĩa xã hội”
- Vấn đề xây dựng văn hóa mới, con người mới được đặt ra trong khuôn khổ của
“cách mạng tư tưởng và văn hóa” gắn liền với “cách mạng quan hệ sản xuất” và
“cách mạng khoa học kỹ thuật”
Câu 17: Trình bối cảnh kinh tế chính trị Việt Nam thời kì đổi mới?
- Chính sách đổi mới kinh tế xã hội chính thức bắt đầu từ Đại hội Đảng cộng sản VN lần thứ VI (1986)
- Nền kinh tế chuyển sang sản xuất kinh doanh hàng hóa nhiều thành phần có sự
quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN
- Các kì Đại hội Đảng lần VII, VIII, IX, X, XI, XII, XIII đã có nhiều định hướng,
sách lược về phát triển kinh tế xã hội theo từng giai đoạn
- Quá trình chuyển đổi kinh tế sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế là
yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống xã hội ở VN hiện nay
- Việt Nam tham gia rất nhiều các tổ chức trong khu vực toàn cầu như WTO, Liên hợp quốc,…
Câu 18: Trình bày bối cảnh văn hóa xã hội Việt Nam thời kì đổi mới?
- Từ sau đổi mới, nhìn chung các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đã đạt
được những thành tựu cao và liên tục: các chính sách dân số, việc làm, giáo dục, y tế,…
- Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm: năm 2021, tỉ lệ hộ nghèo chỉ còn 2,23%; thu nhập bình
quân đầu người của VN năm 2021 đạt 4,2 triệu đồng/người/tháng lOMoAR cPSD| 60851861
- Sự tăng gia các chỉ số phát triển con người và những tiến độ được biểu hiện rõ
trong lĩnh vực giáo dục, y tế và mức sống ở VN
- Tinh thần dân chủ ngày càng được thể hiện rõ
- Thị trường văn hóa nghệ thuật ngày càng phong phú
- Vẫn còn một số hạn chế tồn tại: sự phân hóa thành thị và nông thôn, các tệ nạn
xã hội có xu hướng tăng, tham nhũng, hối lộ, nghiện ma túy, bạo lực gia đình, …ngày càng nhiều
Câu 19: Trình bày đường lối của Đảng về văn hóa thời kì đổi mới?
- Quan điểm của Đảng: việc giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc phải đi đôi với
việc tiếp thu tinh hóa văn hóa nhân loại, nhấn mạnh tính dân tộc, đồng thời với
tính khoa học và đại chúng, tiên tiến gần với yêu cầu đậm đà bản sắc dân tộc
- Tính dân tộc là cốt lõi của nền văn hóa, luôn được Đảng đặt lên hàng đầu
- Đảng xác định nội lục của dân tộc chính là nguồn sức mạnh nội sinh to lớn của
dân tộc, được biểu hiện ra thành truyền thống dân tộc, bản sắc văn hóa được kết
tinh qua lịch sử và được khẳng định trong hiện tại
- Cương lĩnh năm 1991 xác định nhiệm vụ về xây dựng nền văn hóa mới, tạo ra
một đời sống tinh thần cao đẹp, phong phú và đa dạng, có nội dung nhân đạo, dân chủ, tiến bộ
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 của BCH Trung ương Đảng khóa VII khẳng định:
“Văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu, từ là động lực phát triển kinh tế - xã hội”
- Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 , BCH Trung ương Đảng khóa VIII xác định:
“Xây dựng và phát triển nền văn hóa VN tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Nghị quyết số 33, hội nghị lần thứ 9 (2014), BCH Trung ương Đảng khóa XI về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người VN đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước
- Hội nghị văn hóa toàn quốc tháng 11 năm 2021 tiếp tục quan têm đến văn hóa.
Câu 20: Phân tích nội dung và vai trò của Nghị quyết Trung ương 5, khóa
VIII của Đảng về văn hóa
Về nội dung: Trong phương hướng chỉ đảo sự nghiệp văn hóa, Nghị quyết Hội
nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa VII đưa ra 5 quan điểm chính sau:
- Một là văn hóa là nền tảng tinh thần, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự
phát triển kinh tế - xã hội