lOMoARcPSD| 60851861
Câu 1: Trình bày và phân ch Khái niệm CSVH
Chính sách: hệ thống các thchế, định hướng, quy định tạo nên những thực hành của Nhà
ớc đối với một đối tượng quản nào đó. Công cthực hành chính của các chính sách là luật
pháp các phương pháp hành chính; nn sách hthống thuế. Các dạng tồn tại của chính
sách gồm các định hướng mang nh nguyên tắc, các văn bản thể chế, các chính sách đầu
thuế, các phương pháp hành chính khác
CSVH là hoạt động thực hành của nhà nước nhằm các mục êu phát triển và quản lý
Các chính sách được vận hành bởi các cơ quan chính phủ. Quá trình xây dựng chính sách
được đặt trên hướng tăng cường sự tham gia của các bên có liên quan
Đối tượng can thiệp của CSVH rất rng và khó đo lường hiệu quả
Đối tượng, mục êu cụ thvf nguồn lực để thực chi chính sách khác nhau tùy từng thời
đim
Chính sách văn hóa: Là một hệ thng các nguyên tắc và thực hành của nhà nước trong lĩnh vc
văn hóa nhằm phát triển và quản đời sống văn hóa theo những quan điểm phát triển và cách
thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống văn hóa nh thần của nhân dân trên cơ
sở vận dụng các điều kiện vật chất và nh thần có sẵn có của xã hội
VD: Quyết định 1909/QĐ-TTg (12/11/2021) – Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030:
Công cụ: Quyết định 1909, các luật văn hóa, ngân sách, thuế ưu đãi.
Cơ quan vận hành: Bộ VHTTDL chủ trì, phối hợp các bộ/ngành, địa phương.
Bên liên quan: Khuyến khích sự tham gia của nghệ sĩ, doanh nghiệp, cộng đồng.
Can thiệp rộng, khó đo lường: Di sản, công nghiệp văn hóa, đời sống văn hóa, giáo dục
thẩm mỹ.
Mục tiêu, nguồn lực linh hoạt: Giai đoạn đến 2025 ưu ên hoàn thiện thể chế, hạ tầng văn hóa;
đến 2030 tập trung phát triển công nghiệp văn hóa đưa văn hóa thành sức mạnh nội sinh.
Nguồn lực thực hiện sẽ thay đổi theo từng giai đoạn, gắn với khả năng ngân sách nhà nước và xã
hội hóa..
Câu 2 Trình bày và phân ch vai trò của CSVH
1. Định hướng phát triển cho toàn bđời sống văn hóa hay mỗi lĩnh vực của văn hóa nghệ
thuật
VD: Chương trình Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020,
tầm nhìn 2030” của Chính phủ Việt Nam (Quyết định số 1755/QĐ-TTg) định hướng phát
triển 12 công nghiệp văn hóa như điện ảnh, mỹ thuật, thời trang, thiết kế, quảng cáo,
... qua đó nâng cao vị thế văn hóa Việt Nam trên thế gii.
2. Điều hòa các mẫu thuẫn, vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển văn hóa
lOMoARcPSD| 60851861
VD: Giảm thiểu tục tảo hôn và đơn giản hóa các nghi lễ ới hỏi, ma chay tạing dân tộc thiểu
số. Nhờ các chính sách văn hóa ến bộ, những tập tục này đã được điều chỉnh phù hợp hơn với
xã hội hiện đại, góp phần cân bằng giữa bảo tồn bản sắc văn hóa và phát triển xã hội.
3. Điều ết sự phát triển bằng công cụ chính sách, thể hiện qua chính sách minh bạch, công
khai và hệ thống cơ quan công quyền về văn hóa hoạt động có hiệu quả và hiệu lực.
VD: Luật Điện ảnh (sửa đổi năm 2022) quy định về cấp phép, kiểm duyệt phim, quản
chiếu phim trên nền tảng số. Cục Điện ảnh Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch đóng
vai trò điều ết. Chính sách minh bạch quan thẩm quyền giúp điện ảnh Việt
phát triển đúng hướng, ngăn chặn nội dung sai lệch, độc hại.
4. Thhiện ưu ên phát triển thông qua các đầu tư ưu ên cho mỗi lĩnh vực trong từng thời
kì, trong các chính sách tài trợ của nhà nước, chính sách thuế trong lĩnh vực văn hóa
VD: Luật Điện ảnh (sửa đổi 2022) quy định doanh nghiệp sản xuất phim được miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi đầu tư o lĩnh vực khó thu hồi vốn như phim tài
liệu, phim nghệ thuật.
5. Tập trung các nguồn lực cho phát triển văn hóa trong các chương trình, kế hoạch và dự án
phát triển của từng giai đoạn, của mỗi lĩnh vực
VD: Chương trình tổng thể phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023–2025, được ban hành
bởi Thủ ớng chính phủ . Chương trình này ưu ên sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời huy động nguồn lực xã hội nhằm phát triển cơ sở hạ tầng và
các hoạt động văn hóa trên toàn quốc.
6. Hạn chế các xu hướng phát triển văn hóa không lợi cho ến trình phát triển, kiểm soát,
kiểm duyệt các tác phẩm văn hóa độc hại, nội dung phản động, đồi trụy, phá hoại thuần
phòng mỹ tục
VD: Tớc những sản phẩm âm nhạc có nội dung không phù hợp, Cục NTBD đã đề nghị
xử phạt hành chính đối với ca khúc Thích ca Mâu Chí của Nhóm Rap Nhà Làm do
nội dung phản cảm, xúc phạm Phật Giáo
Câu 3: Trình bày và phân ch các đặc nh của CSVH
Đặc nh:
Chính sách văn hóa không nặng nh chất can thiệp một cách "thô bạo, ép buộc, răn đe",
mà mang nh "bảo trợ, hỗ trợ, thúc đẩy", hạn chế nh chất hành chính.
Chính sách văn hóa mang nh nhạy cảm, do tác định đến một bộ phận tri thức cao
trong xã hội, luôn có nh độc lập, tự do sáng tạo nghệ thuật.Do đó quá trình hoạch định
chính sách, thực thi chính sách cần có sthận trọng, mang nh thuyết phục bằng tri thức
hơn là sự ép buộc
Chính sách văn hóa thường bị tác động, phụ thuộc vào ý chí chính trị của nhà nước.
VD: Chính sách hỗ trợ phát triển điện ảnh Việt Nam khuyến khích sáng tạo tự do thông qua các
qutài trợ chương trình đào tạo, bảo trợ các nhà làm phim không can thiệp thô bạo.
lOMoARcPSD| 60851861
Tuy nhiên, chính sách này cũng chu ảnh hưởng tác động chính trị của nhà nước, thể hiện qua
việc kiểm duyệt các phim có nội dung nhạy cảm về chính trị hoặc xã hội, đảm bảo phù hợp với
giá trị văn hóa truyền thống và không gây bất ổn chính trị.
lOMoARcPSD| 60851861
Câu 4: Trình bày và phân ch của thành tố của csvh
Các thể chế:
Lut cấp độ cao nhất về chính sách, bao gồm các điều luật hiệu lực pháp cao
nhấrong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Đặc điểm: sự thchế hóa các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, điều chỉnh các hành vi giữa các bên liên quan trên cơ sở
các quy định luật pháp, có hiệu lực quản lý cao nhất.
VD: Luật sở hữu trí tuệ, Luật Điện ảnh…
Nghị định, Thông của Chính phủ, Thủ ớng chính phủ, của các quan cấp bộ
thẩm quyền, liên quan tới hoạt động văn hóa nghệ thuật; các Chỉ thị, Quyết định ca
Bộ. Đây là các văn bản pháp quy cụ thể hóa luật, điều chỉnh và hướng dẫn thực thi trong
từng lĩnh vực văn hóa nghệ thuật cụ thể.
VD: Nghị định 144/2020/NĐ-CP, QUY ĐỊNH VỀ HOT ĐỘNG NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
Chiến lược, Kế hoạch, Quy hoạch, thể hiện những điều hành quản lý của nhà nước. Đây
công cụ hiệu lực điều hành dài hạn, htrtriển khai các chính sách văn hóa một cách
hệ thống.
VD: Chiến lược phát triển văn hóa, Chiến lược phát triển nghệ thuật,
Chính sách đầu tư: Là công cụ hỗ trợ tài chính của nhà nước, các khoản cấp ngân sách
hàng năm do Quốc hội/Nghị viện phê duyệt, Chính phủ thực hiện, nhằm thhiện ưu
ên của nhà nước với văn hóa nghệ thuật. Đặc điểm:
o Mang nh thực ễn cao, tác động trực ếp đến hoạt động văn hóa nghệ thut.
o Không cần văn bản cụ thể, nhưng ảnh hưởng lớn, được xem chính sách "phi văn
bản". o Chịu sự giám sát của xã hội thông qua kiểm toán và đánh giá từ các tầng lớp xã hội.
VD: Chính phủ hằng năm đầu tư ngân sách để bảo tồn di sản Cố đô Huế nhằm trùng tu di ch,
tổ chức Fesval, quảng văn hóa, phát triển du lịch tạo việc làm; việc sử dụng ngân sách
được giám sát qua báo cáo, kiểm toán và phản hồi xã hội.
Chính sách thuế:
Chính sách thuế trong lĩnh vực văn hóa nghthuật bao gồm miễn, giảm hoặc tăng thuế để th
hiện sự ưu ên của nhà nước đối với từng loại hình nghthuật. Nhiều quốc gia áp dụng ưu đãi
thuế cho tài trợ, hiến tặng phi lợi nhuận trong lĩnh vực văn hóa, như khấu trừ thuế thu nhập,
giảm VAT, miễn thuế tài sản. Việt Nam, chính sách thuế văn hóa còn thiếu quy định cụ th
cần cải ến để phù hợp với cơ chế kinh tế đa thành phần.
VD: Việt Nam, lĩnh vực biểu diễn, triển lãm, xuất bản… áp dụng thuế VAT 10%, thấp hơn nhiều
ngành khác, nhằm khuyến khích phát triển văn hóa nghệ thuật.
lOMoARcPSD| 60851861
Chính sách hiến tặng, bảo trợ, tài trợ cho văn hóa nghệ thut: nhằm thu hút tài trợ ngoài ngân
sách, thường được thực hiện thông qua luật thuế thu nhập cá nhân . Ở các nước Mỹ,Anh ..miễn
trthuế đối với tài sản được thừa nhân,cho tổ chức vh được chỉ định. Các món quà tặng tài
sản vh cũng được miễn thuế
VD: Tại Việt Nam, theo Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, các khoản tài trợ nhận được để sử
dụng cho hoạt động văn hóa, nghệ thuật có thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các phương pháp hành chính: thhiện thông qua các hoạt động kiểm tra việc thi hành luật
pháp các hoạt động khác nhằm điều hành hoạt động văn hóa nghệ thuật đi theo đúng các
điều luật, quy định. Tuy nhiên, do mang nh điều hành hằng ngày, đôi khi có thể gây tác động ngược
đến phát triển văn hóa.
VD: Sở VH, TT & DL Đồng Nai đã xử phạt Công ty GCTV 4 triệu đồng tổ chức biểu diễn nghệ thuật
không phép.
lOMoARcPSD| 60851861
Câu 5: Trình bày và phân ch quy trình hoạch định CSVH
Hoạch định chính sách văn hóa quyết định quá trình phân bnguồn lực, xác định cụ thcác
công việc, nhiệm vụ phải thực hiện có nh chất định hướng cụ thể hóa hành vi, hoạt động văn
hỏa
Quy trình hoạch định chính sách văn hóa: (5 bước)
Xác định vấn đề: cần xác định vấn đề bất cập của văn hóa nghệ thuật cần thiết phải đưc
giải quyết, việc xác định vấn đề cần phải giải quyết phải dựa trên những căn cứ xác thực,
bằng chứng của thực ên
Xác định mục êu: mục êu của chính sách văn hóa là mức độ giải quyết các vấn đề thc
ền mà Nhà nước hướng tới trong thời gian trước mất hoặc lâu dài nhằm hạn chế, giảm
thiểu các tác động êu cực đối với các đối tượng chịu tác động hoặc chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành, bảo vệ bảo đảm các quyền lợi chính đáng của cá nhân, tổ chức, cơ quan
nhà nước (có mục êu ngắn hạn và mục êu dài hạn)
Xây dựng các phương án chính sách văn hóa: cần xác định các phương án khác nhau để
giải quyết các vấn đề bất cập trong lĩnh vực văn hóa, nhằm đạt được mục êu đề ra. Các
phương án này phải phù hợp, hiệu quả
Lựa chọn phương án tối ưu: cần phân ch các phương án xem phương án nào nh
khthi nhất, tốt nhất, trên sở tham vấn ý kiến của nhiều các nhân, tổ chức, chuyên
gia,... cần so sánh các phương án, các ưu, hạn chế của các phương án, từ đó có quyết định
lựa chọn phương án cuối cùng.
Quyết định chính sách văn hóa: chthếp nhận hồ đề xuất chính sách văn hóa.
Thông qua chính sách văn hóa và quyết định ban hành chính sách văn hóa.
VD: Quy trình hoạch định chính sách văn hóa - Đề án "Bảo tồn và Phát huy Di sản Văn hóa Phi
vật thể Dân ca Quan họ Bắc Ninh và Ca Trù" (2013-2020):
1. Xác định vấn đề: Di sản Dân ca Quan họ và Ca Trù bị mai một, cần bảo tồn và phát huy.
2. Xác định mục êu: Bảo tồn phát huy giá trị di sản, nâng cao nhận thức cộng đồng
góp phần phát triển kinh tế của nh theo hướng bền vững.
3. Xây dựng phương án: Tài trợ cho nghệ nhân, giáo dục đào tạo, tăng cường sự tham
gia cộng đồng.
4. Lựa chọn phương án tối ưu: Hỗ trợ tài chính, kết hợp với tuyên truyền và giáo dục.
5. Quyết định chính sách: Đề án được phê duyệt, triển khai các hoạt động bảo tồn từ 2013-
2020.
Câu 6: Trình bày và phân ch các bước tổ chức thực thi CSVH
Thực thi chính sách là thực hiện hóa mục êu mà chính sách đề ra thông qua hoạt
động được tổ chc cthể; nhằm thực hiện mục êu chích sách, mục êu chung
hoàn thiện chính sách
lOMoARcPSD| 60851861
Các bước tổ chức, thực thi chính sách văn hóa
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách văn hóa
bước c định mục tiêu, nội dung cụ thể, đối tượng hưởng lợi nguồn lực thực hiện. Kế
hoạch phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và định hướng phát triển văn hóa.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách văn hóa
→ Nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Có thể sử dụng nhiều hình thức như
hội thảo, truyền thông đại chúng, tài liệu hướng dẫn, mạng xã hội...
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách văn hóa
ràng vai trò, trách nhiệm của từng quan, tổ chức, nhân. Bảo đảm sự phối hợp nhịp
nhàng, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ.
Theo dõi, kiểm tra
→ Giám sát tiến độ, phát hiện kịp thời các khó khăn, vướng mắc để điều chỉnh phù hợp. Đảm bảo
việc thực hiện đi đúng định hướng và hiệu quả.
Đánh giá việc thực hiện chính sách văn hóa
→ Đo lường kết quả, hiệu quả, tác động của chính sách. Rút kinh nghiệm, đề xuất điều chỉnh hoặc
xây dựng chính sách mới phù hợp hơn.
Quy trình thực thi chính sách văn hóa - Đề án "Bảo tồn và Phát huy Di sản Văn hóa Phi vật
thể Dân ca Quan họ Bắc Ninh và Ca Trù" (2013-2020):
1. Xây dựng kế hoạch:
Xác định mục tiêu, nội dung, địa phương triển khai, kinh phí hỗ trợ nghệ nhân, lớp truyền
dạy…
2. Tuyên truyền chính sách:
Tổ chức truyền thông trên báo chí, truyền hình, mạng xã hội, lễ hội…
3. Phân công, phối hợp:
Bộ VHTTDL và địa phương phối hợp; nghệ nhân, CLB, trường học cùng tham gia.
4. Theo dõi, kiểm tra:
Kiểm tra định kỳ việc truyền dạy, diễn xướng, hoạt động CLB…
5. Đánh giá:
Tổng kết kết quả (tăng số nghệ nhân, phục hồi không gian diễn xướng…), đề xuất giai
đoạn tiếp theo.
Câu 7: Trình bày các êu chí phân loại CSVH. Cho VD
*Phân theo nh chất
lOMoARcPSD| 60851861
Ở cấp độ chung nhất, chính sách là một đường lối phát triển, sự định hướng cho một lĩnh
vực hay một tổ chức nào đó trong hội, được soạn thảo bởi chính phủ, quan chính
phủ hay một tổ chức xã hội.
VD: Quyết định số 1909/QĐ-TTg của Thủ ớng Chính phủ: Vvic phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030, Là định hướng cấp quốc gia về phát triển văn hóa.
Ở cấp độ nh hơn, chính sách là một kế hoạch hành động có phương hướng, mục êu, có
giải pháp can thiệp của các cơ quan và tổ chức nhằm phát triển một lĩnh vực hay một tổ
chc.
VD: Nghị quyết 09-NQ/TU Vphát triển công nghiệp văn hoá trên địa bàn Thđô giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ở cấp độ nhhơn nữa, chính sách được coi như một giải pháp can thiệp mang nh nhất
thời/cụ thể.
VD: Quyết định Số: 849/QĐ-UBND: PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY NGHỆ
THUT CHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2024 - 2027”
Điểm chung của chính sách là có tác động lớn đến đời sống xã hội, làm thay đổi các yếu tố trong
hội. thể hiện nh thực hành, thông qua các công cụ nthể chế, luật pháp, kế hoạch,
chương trình hành động, và các yếu tố tài chính, nhân lực để can thiệp vào nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội.
*Phân theo phạm vi can thiệp (vi mô, vĩ mô)
Các loại chính sách có một phổ can thiệp rộng, đi vào các vấn để vĩ mô.
VD: Quyết định số 1909/QĐ-TTg của Thủ ớng Chính phủ: Vviệc phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030,
Các loại chính sách đi vào các vấn đề cụ thể, theo từng lĩnh vực.
VD: Nghị định 144/2020/NĐ-CP của Chính Phủ vQUY ĐỊNH VỀ HOT ĐỘNG NGHỆ THUẬT
BIỂU DIỄN
*Phân theo thời gian
Các loại chính sách dài hạn (5 năm): phần lớn nằm tầm quốc gia, với các tác động hay
can thiệp mang nh dài hạn, cải thiện cơ bản nh trạng của thực ễn.
VD: Quyết định số 1909/QĐ-TTg của Thủ ớng Chính phủ: Vvic phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030, Chính sách dài hạn 10 năm với tầm nhìn đến năm 2030
Các loại chính sách trung hạn (2-3 năm): phần lớn thuộc các quan cấp bộ, tỉnh, phm
vi triển khai hạn chế hơn.
VD: Quyết định Số: 849/QĐ-UBND: PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY NGHỆ
THUT CHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2024 - 2027”
lOMoARcPSD| 60851861
Các loại chính sách ngắn hạn (1 năm): phần lớn thuộc các tổ chức văn hóa nghệ thuật,
thông qua các dán triển khai cụ thể vào một vấn đề của thực ễn đời sống văn hóa nghệ
thuật.
VD: Quyết định số 2844/QĐ-BVHTTDL về Ban hành Quy chế hoạt động văn hóa, nghệ thuật
quần chúng trong khuôn khLiên hoan nghệ thuật hát Then, đàn Tính các dân tộc Tày,
Nùng, Thái lần thứ VII, năm 2024
lOMoARcPSD| 60851861
Câu 8: Trình bày khái quát CSVH của TDP ở VN giai đoạn 1858-1945
1. Bối cảnh lịch sử
Bối cảnh chính trị, kinh tế
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam
Về chính trị:
Triều Nguyễn suy thoái, mất kiểm soát
Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội đối
ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn
Việt Nam bị chia thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ
Phong trào yêu ớc, đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạng
mẽ Về kinh tế:
Thực dân Pháp ến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu khai thác tài
nguyên, y dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cuộc khai thác thuc
địa của Pháp ở Việt Nam
Xuất hiện một số ngành kinh tế mới, song kinh tế Việt nam bị lệ thuộc vào bn
Pháp. Người Việt Nam làn đầu biết đến các sản phẩm của Phương Tây như dầu hỏa,
diêm, xà phòng, ô, sữa bò,..
Công nhân và nông dân bị bóc lột sức lao động
Bối cảnh văn hóa xã hôi
Lúc đầu người Pháp duy trì Nho học với chế độ khoa cử đã lỗi thời nhằm lợi dụng nho
giáo để duy trì trật tự. Sau đó, Pháp chủ trương mở trường học nhằm chủ yếu tạo ra một
đội ngũ công chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ
ới thời Pháp thuộc, văn hóa và giáo dục bị kiểm soát chặt chẽ; tuy nhiên, cũng ếp nhận một
phần công nghệ và tri thức phương Tây.
Công giáo du nhập cùng quá trình xâm lược, ban đầu xa lạ với n ngưỡng truyền thống nhưng dần
được bản địa hoá qua Đức mẹ Maria được tôn vinh phù hợp với truyền thống thờ Mẫu; kiến
trúc nhà thờ như Phát Diệm mang đậm phong cách Việt.
Chquốc ngữ do các giáo sĩ phương Tây và người Việt tạo ra để truyền đạo, ban đầu phục vụ cai
trị nhưng dần phổ biến vì dễ học, trở thành công cụ truyền bá văn hoá.
Xã hội Việt Nam dưới Pháp thuộc xuất hiện các giai cấp mới như công nhân, tư sản và ểu tư sản
trí thức (thầy giáo, thầy thuốc, công chức, ...)., trong đó trí thức ểu sản đóng vai trò quan
trọng trong ếp nhận và lan toả văn hoá mới.
2. Chính sách văn hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam
Chính sách nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam
lOMoARcPSD| 60851861
Thực dân Pháp đã thi hành chính sách dịch văn hóa, đầu độc, ngu dân, truyền văn
hóa và giáo dục của Pháp phục vụ cho chính sách thuộc địa của minh
Báo chí lần đầu xuất hiện Việt Nam, ban đầu phục vụ cai trị nhưng dần trở thành phương ện
truyền thông đại chúng, góp phần lan tỏa văn hóa mới; tờ Gia Định báo (1865) là tờ báo chữ quc
ngữ đầu ên, Bắc kì có Đại Nam đồng văn nhật báo là tờ báo ếng việt đầu ền năm 1896, Trung
kì, mãi tới N1927 mới xuất hiện từ Tiếng Dân-> nâng cao dân chi, thức tỉnh ý thức dân tộc
Thị trường sách, văn học xuất hiện. Sự du nhập công nghệ in sách chữ quốc ngữ tạo cơ
hội ếp cận tri thức.
Các thiết chế văn hóa ra đời như thư viện, bảo tàng.....
Cho ra đời các hoạt động văn hóa khác như phim ảnh chiếu bóng, triển lãm, mỹ thuật,
điêu khắc, các lại hình nghệ thuật nhạc kịch, thờ, ểu thuyết.....
Sự phát triển các đô thị dẫn đến sự phát triển của kiến trúc đô thị, giao thông vận tải.
Cuối thế kỉ 19, Đô thị Việt Nam chuyển từ hình truyền thống với chức năng chính trị sang
mô hình phương Tây, với chức năng kinh tế chủ đạo.
3. Tác động của các chính sách văn hóa của thực dân Pháp đi với Việt Nam
Thực dân Pháp xâm lược đã tạo ra bước chuyển lớn trong xã hội Việt Nam, từ nền văn hóa nông
nghiệp sang văn hóa mang yếu tố công nghiệp. Sự biến đổi này mang cả ảnh hưởng ch cực lẫn
êu cực:
Tiêu cực: nhiều người lầm tưởng về quá trình "khai quá văn minh" của thực dân Pháp,
song thực chất, đó là sự khai hóa khiến người dân VN quên đi văn hóa truyền thống, phục
vụ cho Pháp
Tích cực: Nhiều loại hình nghệ thuật và sản phẩm văn hóa mới ra đời, làm phong phúđa dạng
thêm văn hóa Việt Nam, mặc dù văn hóa phương Tây không thay thế được văn hóa truyền thống.
Câu 9: Trình bày khái quát nội dung và vai trò của đề cương văn hoá năm 1943
Nội dung:
1, Cách đặt vấn đề :
Phạm vi vấn đề: văn hóa bao gồm cả tư tưởng, học thuật, nghệ thuật
Quan hệ gia văn hóa kinh tế, chính trị: nền tảng kinh tế của 1 hội và chế độ kinh
tế dựng trên nền tảng y quyết định toàn bn hóa của 1 hội (htầng sở quyết
định thượng tầng kiến trúc)
Thái độ của Đảng Cộng Sản Đông Dương đối với vấn đề văn hóa: Mặt trận văn hóa là 1
trong 3 mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) ở đó người cộng sản phải hoạt động, không
chỉ làm cách mạng chính trị mà còn làm cách mạng văn hóa; có lãnh đạo được phong trào
; Đảng mới ảnh hưởng được dư luận, việc tuyên truyền mới có hiệu quả
2, Lịch sử và nh chất văn hóa Việt Nam
Các giai đoạn trong lịch sử văn hóa Việt Nam
lOMoARcPSD| 60851861
Thời Quang Trung trở về trước: VHVN nh chất nửa phong kiến, nửa nổ lệ
phụ thuộc vào văn hóa TQ
Thời kì từ Quang Trung đến khi Pháp xâm chiếm: VHPK có xu hướng ểu tư sản
Thời kì Pháp xâm lược đến nay (1943): Văn hóa nửa PK, nửa tư sản và hoàn toàn
có nh chất thuộc địa
Tính chất văn hóa Việt Nam hiện tại: VHVN hiện nay (1943) về hình thức là thuộc địa, nội
dung là êu tư bản; Chiến tranh và xu trào văn hóa hiện nay
3, Nguy cơ của văn hóa Việt Nam dưới ách phát xít Nhật Pháp
Chính sách của Pháp:
Chính sách của Nhật:Tuyên truyền chủ nghĩa Đại Đông Á gây ra một quan niệm
cho rằng người Nhật cứu nh của giống da vàng văn hóa Nhật chiếu di
những a nắng văn minh ến bcho giống nòi Đại Đông Á.Tìm cách phô trương
và giới thiệu văn hóa Nhật (tchức triển lãm, diễn thuyết, báo chí tuyên truyên...)
Tiên đồ văn hóa Việt Nam
4. Vấn đề CM văn hóa VN:
Quan niệm của người cộng sản về vấn đề CM văn hóa: Phải hoàn thành CMVH
mới hoà thành được cuộc cải tạo XH. CMVH do ĐCS đông dương lãnh đạo. CM văn
hóa có thể hoàn thành khi nào Cách mạng chính trị thành công Nền văn
hóa mà CM Đông Dương phải thực hiện là văn hóa XHCN Mối quan hệ gia
CMVH Việt Nam và CM dân tộc giải phóng:
Ba nguyên tắc vận động cuộc vận động văn hóa VN trong giai đoạn này: dân tộc
hóa, đại chúng hóa, Khoa học hóa
Tính chất của nền văn hóa mới Việt Nam:
5. Nhiệm vụ cần kíp của những nhà văn hóa Mác Xít Đông Dương và những nhà văn hóa Mác
xít Việt Nam
Mục đích trước mắt:
Công việc phải làm: Cách vận động:
Vai trò
Đề cương Văn hóa 1943 được xem như tuyên ngôn văn hóa Mác - xít chính chức của Đảng Cộng
sản Việt Nam
Ba quan điểm
Dân tộc hóa đề cao nh thần dân tộc, tự ờng, chống lại tưởng sùng ngoại, tự ,
tự miệt thị dân tộc. kêu gọi trí thức, văn nghệ sĩ tham gia đấu tranh giải phóng dân tộc. Tđó
đã tạo nên những người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
lOMoARcPSD| 60851861
Đại chúng hóa Văn hóa phải gần gũi, phục vụ nhân dân, không chỉ dành cho tầng lớp thượng
lưu.
Khoa học hóa thể hiện nh thời đại của văn hóa
Đề cương văn hóa 1943 đã góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và định hướng tư
ởng cho thanh niên, trí thức đương thời, trong bối cảnh phức tạp của các luồng tưởng
ngoại lai (thân Pháp, thân Nhật, Âu hóa, Đại Đông Á…).
Tuy nhiên, nội dung của Đề cương còn thiên về ng, chưa bao hàm toàn diện khái niệm
văn hóa (như chính tác giả Trường Chinh từng nhìn nhận).
Đề cương văn hóa năm 1943 được xem nkim chnam cho các chính sách y dựng phát
triển văn hóa sau này.
Câu 10: Trình bày khái quát Csvh Vn thi kỳ 1945-1954
*Bi cảnh:
Bối cảnh kinh tế chính trị
Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, ớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời Hiến pháp
đầu ên được thông qua (9/1/1946), nhằm củng cố chính quyền non trẻ. chưa được
công bố rộng rãi do chiến tranh, nh thần của Hiến pháp vẫn được thực hiện theo chỉ đạo
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Thực hiện chuyển nền kinh tế tàn ch thực dân phong kiến thấp kém thành nền kinh
tế dân chủ, độc lập, phục vụ nhu cầu kháng chiến và kiến quốc
Kinh tế có nhiều khó khăn: nạn đói năm 1945, ngân sách nhà nước hầu như trống rng
Bối cảnh văn hóa xã hội
Tàn văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90%
dân số bị mù chữ, tệ nạn xã hội hoành hành
Thành lập Nha bình dân học vụ nhằm tăng tỷ lệ biết chữ cho người dân. Chỉ sau 1 năm,
toàn quốc đã tổ chức gân 76000 lớp học và có trên 2,5 triệu người thoát nạn mù chữ, khai
giảng lại các trường học để đào tạo công dân, cán bộ. Đồng thời ch cực bài trừ mê n dị
đoan
Văn hóa Việt Nam phát triển trong kháng chiến, văn nghnhập cuộc như chiến sĩ,
ởng Mác Lênin thấm sâu vào đời sống văn hóa, kết hợp với nh hoa văn hóa truyền
thống đểy dựng nền văn hóa mới.
*Chính sách:
lOMoARcPSD| 60851861
Mục êu của chính sách văn hóa
Khẩu hiện xuyên suốt giai đoạn này là: "Tất cả cho ền tuyến, tất cả để chiến thắng giặc
Pháp "
Công tác văn hóa tập trung vào tuyên truyền cổ đng, phục vụ nhiệm vụ kháng chiến. G
tryêu nước nhân văn được đặt lên hàng đầu, định hướng chủ đạo cho các hoạt
động văn hóa.
Nội dung của chính sách văn hóa
Nền văn hoá mới vừa hình thành sau CMT8 đã bắt đầu phát huy sức mạnh của nó, thì cả dân tộc
ớc vào kháng chiến chống thực dân xâm lược Pháp. Đời sống văn hoá của nhân dân blẻ
thành những vùng khác nhau: có văn hoá của vùng tự do, văn hoá của vùng du kích sau lưng địch
và văn hoá của vùng đô thị tạm chiếm.
Hoạt động văn hóa chủ yếu diễn ra ở nông thôn và trong quân đội, tập trung vào công tác tuyên
truyền cổ động, đề cao nh thần yêu nước cứu nước. Hình tượng con người chiến sĩ trở thành
cảm hứng trung tâm trong sáng tác văn hóa nghệ thuật.
Chthị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945): Trung ương Đảng chủ trương chống nạn mù chữ, cải
cách giáo dục, mở rộng hệ thống đại học trung học, y dựng nền văn hóa mới dựa trên 3
nguyên tắc: khoa học hóa, dân tộc hóa, đại chúng hóa.
Hội nghị Văn hóa toàn quốc lần thứ 1 (24/11/1946): Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò của
văn hóa trong việc lãnh đạo, soi đường cho quốc dân đi, xây dựng văn hóa mới gắn với độc lập
tự ờng tự ch. Văn hóa mới cần phản ánh hạnh phúc nhân dân, nh thần dân tộc, ếp thu
nh hoa xưa và nay.
Năm 1948, tại Đại hội văn hoá toàn quốc lần thứ II, đồng chí Trường Chinh đã đọc báo cáo “Ch
nghĩa Mác văn hoá Việt Nam". Đây thể xem bản Cương lĩnh văn hđược mở rộng từ
Đề cương văn hoá 1943 của Đảng.
Năm 1951 chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho các văn nghệ nêu lên một luận điểm rất quan trọng:
Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em (văn nghệ sĩ) là chiến sĩ trên mặt trận ấy".
Nét chủ đạo của văn hoá kháng chiến phong trào văn nghệ của quần chúng. Các phong trào
này đã dấy lên không khí phấn khởi, vui tươi trong nhân dân, đồng thời nguồn cổ lớn lao
đối với các phong trào cách mạng, như: thi đua yêu nước, giết giặc lập công, tăng gia sản xuất,...
phục vụ ền tuyến, góp phần xứng đáng vào thắng lợi chung của dân tộc.
*Tác động
Tác động ch cực:
Chính sách văn hóa sau 1945 góp phần định hướng tưởng, củng cố nh thần kháng
chiến và kiến quốc.
lOMoARcPSD| 60851861
Văn hóa trở thành công cụ tuyên truyền hiệu quả thông qua thơ ca, âm nhạc, sân khấu,
tranh cổ động...khơi dậy nh yêu nước, dân tộc
Phong trào Bình dân học vụ xóa chữ cho hàng triệu người; hệ thống giáo dục phát
triển tại vùng tự do.
Di sản văn hóa được quan tâm bảo tồn (Sắc lệnh 65/SL năm 1945).
Tác động êu cực:
Văn hóa bị chính trị hóa, nghệ thuật thiếu tự do sáng tạo và bị định hướng cứng nhắc.
Văn hóa cách mạng khó ếp cận các vùng đô thị bị chiếm đóng, dẫn đến phân hóa văn
hóa.
Kiểm duyệt nghiêm ngặt đôi khi cản trở sáng tạo và ếp thu văn hóa mới.
Giao lưu văn hóa quốc tế bị hạn chế, do hoàn cảnh chiến tranh và chính sách đối ngoại
Câu 11: Trình bày Csvh vn 1954-1975
Bối cảnh:
1. Bối cảnh chính trị – kinh tế:
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (1954), Việt Nam bị chia cắt hai miền:
o Miền Bắc: xây dựng chủ nghĩa xã hội, cải cách ruộng đất, bắt đầu xây dựng CSVCKT
của CNXH thực hiện kế hoạch 5 năm (1961–1965). Tnăm 1965, chống chiến
tranh phá hoại của Mỹ, đồng thời chi viện mạnh mẽ cho miền Nam.
o Miền Nam: ếp tục đấu tranh chống Mỹ qua các chiến lược chiến tranh đặc biệt,
cục bộ, Việt Nam hóa chiến tranh. Đấu tranh chính trị quân sự mạnh mẽ, ến
tới giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Hiến pháp 1959: xác định 2 nhiệm vụ chiến lược, thừa nhận 4 hình thức sở hữu tư liệu sx
nhưng đẩy mạnh cải tạo XHCN, từng bước loại bỏ sở hữu phi XHCN. Kinh tế quốc doanh
giữ vai trò chủ đạo, hình thành cơ chế tập trung bao cấp.
2. Bối cảnh văn hóa – xã hội:
Miền Bắc: đời sống văn hóa – xã hội phát triển gắn liền với y dựng XHCN. Di cư, sơ tán
tạo nên biến đổi cơ cấu xã hội. Văn hóa phục vụ nhiệm vụ chính trị và kháng chiến.
Miền Nam: chịu ảnh hưởng của nhiều luồng văn hóa (Pháp, Trung, Mỹ), đời sống văn hóa
phong phú, đa dạng với sự du nhập lý thuyết văn học phương Tây. Tuy nhiên, chiến tranh
ác liệt khiến xã hội bất ổn, đô thị hóa tăng nhanh do dân nông thôn tản cư.
Chính sách
Chiến thắng Điện Biên Phủ đóng một dấu chấm hết vào chế độ thực dân của Pháp trên đất
ớc ta. Sau khi hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng, hoạt động văn hoá từ vùng kháng
chiến tỏa về các thành thị mới được ếp quản.
lOMoARcPSD| 60851861
Năm 1955, Bộ Văn hoá được thành lập, trên sở chuyển từ Nha Thông n tuyên truyền, tổ chc
này đã có mặt từ sau Cách mạng tháng Tám. Tiếp quản cải tạo các thiết chế văn hóa cũ của chế
độ trước (Nhà hát Lớn, Bảo tàng, Thư viện, rạp chiếu phim, đài phát thanh...).
Các trường văn hóa nghệ thuật ra đời để đào tạo cán bộ chuyên môn, hình thành đội ngũ nòng
cốt cho ngành VHTT.
Các Đại hội Văn nghệ toàn quốc (ĐH II (1957), ĐH III ( 1962), ĐH IV (1968)) được tổ chức cùng
nhiu hội văn nghệ ở TƯ như Hội kiến trúc sư (1948), Hội nhà văn (1957), Hội Mỹ thuật (1957),
Hội Nghệ sân khấu (1957), Hội âm nhạc (1957), Hội Nghệ nhiếp ảnh (1965) và Hội Điện nh
(1968) được thành lập, đánh dấu sự phát triển của văn hóa nghệ thuật nước nhà.
Nhưng từ năm 1965, khi Mỹ ến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, văn hóa tập trung phục
vụ nhiệm vụ kháng chiến, đề cao chnghĩa anh hùng cách mạng chủ nghĩa tập thể. Con người
- chiếnmột lần nữa lại chiếm vị trí trung tâm trong mọi sáng tác văn hoá nghệ thuật Phong trào
văn nghệ quần chúng phát triển mạnh, êu biểu như Tiếng hát át ếng bom” (miền Bắc)
“Hát cho đồng bào tôi nghe” (miền Nam) vai trò tuyên truyền kêu gọi nh thần yêu nước
đấu tranh giải phóng dân tộc.
Đại hội Đảng lần thIV đã nhận định : Thắng lợi trong kháng chiến chống Mỹ không chnh
đường lối chính trị, đường lối quân sự đúng đắn mà còn là thắng lợi của chính sách văn hóa của
Đảng
Tác động
Tác động ch cực:
Xây dựng nền văn hóa XHCN, thúc đẩy phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc.
Khuyến khích sáng tạo nghệ thuật phục vụ cách mạng và giải phóng dân tộc.
Đưa văn hóa vào cuộc sống qua các phong trào xã hội lớn.
Phát triển mạnh các loại hình nghệ thuật như âm nhạc, điện ảnh, hội họa.
Tác động êu cực:
Văn hóa – nghệ thuật bị chính trị hóa, thiếu tính đa dạng và sáng tạo.
Tác phẩm bị ràng buộc bởi kiểm duyệt, phục vụ tuyên truyền một chiều.
Một số nghệ sĩ bị hạn chế hoạt động do không phù hợp đường lối chính thống.
Câu 12: Trình bày CSVH VN 1975-1985
Bối cảnh:
Bối cảnh kinh tế - chính trị
Năm 1975, Miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, cả ớc ến vào thời
kỳ cách mạng XHCN
Những năm đầu thập kỉ 80, kinh tế và xã hội VN rơi vào nh trạng khủng hoảng.
lOMoARcPSD| 60851861
Sự vận hành của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ hết những điểm yếu
kém và cản trở sự phát triển
Thu nhập bình quân tỉnh theo đầu người thấp
Cơ chế tập trung bao cấp; làm nhiều làm ít hưởng như nhau;
Bối cảnh văn hóa - xã hôi
Nhân dân rất yêu thích văn hóa nghệ thuật
Miền Nam sau ngày giải phóng gặp nhiều khó khăn: nạn thất nghiệp, thanh niên nghin
ngập, trẻ em mồ côi, lang thang....
Dân stăng nhanh, Các nhu cầu thiết yếu của đời sống con người, hội không khả
năng đáp ứng.
Đời sống của những người làm trong cơ quan nhà nước gặp nhiều khó khăn Hin
ợng quan liêu, tham nhũng, lộng quyền ở một số bphận phát triển manh.
Đời sống văn hóa xuất hiện những biểu hiện êu cực: tàn văn hóa, những hủ tục
chiều hướng trỗi dậy
Chính sách
Năm 1976, Đại hội Đảng IV đề ra đường lối cách mạng tư tưởng và văn hóa, xác định đây là bộ
phận hữu của cách mạng XHCN, phải ến hành song song với cách mạng kinh tế, không chờ
điều kiện vật chất đầy đủ.
Văn kiện Đại hội IV, V đề ra 9 luận điểm quan trọng định hướng hoạt động văn hóa văn nghệ,
gồm:
1. Quan điểm dân tộc
2. Quan điểm quần chúng
3. Tính giai cấp và nh đảng
4. Gắn bó với cuộc sống
5. Xây dựng con người XHCN
6. Vị trí, vai trò, chức năng của văn hóa – văn nghệ
7. Tdo sáng tạo
8. Tchức xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
9. Xây dựng hệ thống tổ chức và mạng lưới thiết chế văn hoá
Sau khi thành lập Bộ VHTT vào năm 1955, hthống tổ chức văn hóa miền Bắc được hình thành.
Sau năm 1975, công tác y dựng ngành văn hóa các tỉnh miền Nam mới giải phóng ếp tục,
với mục êu phát triển bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đại hội Đảng IV đã chỉ đạo y dựng hệ
thống tổ chc ở cấp huyện, nhấn mạnh việc phát triển sản xuất và phân công lại lao động.
Mạng lưới thiết chế văn hóa được hình thành theo 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện xã. Trong
giai đoạn kháng chiến, nhiều quan văn hóa đã được y dựng tại Nội và một số tỉnh. Sau
lOMoARcPSD| 60851861
khi đất nước thống nhất, nhu cầu xây dựng các thiết chế văn hóa ếp tục phát triển các thành
phố và tỉnh lỵ như Bảo tàng tổng hợp, nhà hát, sân vận động…
Các huyện cũng bắt đầu xây dựng các nhà văn hóa, với một số huyện như Đông Hưng (Thái Bình)
làm thí điểm. Các thiết chế văn hóa cũng được thành lập trong lực lượng trang các đoàn
thể như công đoàn, thanh niên, phụ nữ và 1 số ngành như: giáo dục, giao thông…..
Các hoạt động văn hóa thời kỳ này tập trung vào nhiệm vụ y dựng chủ nghĩa hội, gắn liền với
cách mạng tư tưởng văn hóa” cùng các cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và khoa học kỹ
thuật. Giá trị mới của con người - chiến sĩ trong xã hội là "làm chủ tập thể."
Năm 1984, ban hành Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di ch lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh,
tạo cơ sở pháp lý cho công tác bảo tồn di sản.
XX
Câu 13: CSVH trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn (86-nay)
Bối cảnh: Bối cảnh kinh tế chính trị
Chính sách Đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (1986), chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị
trường định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà nước.
Các kỳ Đại hội Đảng từ VII đến XIII đã định hướng phát triển kinh tế hội theo từng
giai đoạn cụ thể.
Quá trình chuyển đổi kinh tế sang nền kinh tế thtrường hội nhập quốc tế yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống xã hội VN hiện nay
lOMoARcPSD| 60851861
Việt Nam tham gia rất nhiều các tổ chức trong khu vực toàn cầu như WTO, Liên hợp
quốc....
Bối cảnh văn hóa xã hội
Tsau đổi mới, nhìn chung các chính sách hội của Đảng Nhà ớc đã đạt được
những thành tựu cao và liên tục: các chính sách dân số, việc làm, giáo dục, y tế....
Tinh thần dân chủ, đời sống tinh thần thị trường văn hóa nghệ thuật ngày càng phát
triển.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại bất cập như chênh lệch vùng miền, tệ nạn xã hội, tham nhũng…
Quan điểm phát triển văn hóa thay đổi qua ba giai đoạn:
1986–2000: Xây dựng nền tảng văn hóa, thiết chế văn hóa cơ sở.
2000–2010: Văn hóa gắn với phát triển kinh tế, đẩy mạnh xã hội hóa.
2010 nay: Văn hóa sức mạnh nội sinh, hướng đến con người toàn diện hội nhập
quốc tế.
Chính sách:
Quyết định số 1456/QĐ-TTg (ban hành ngày 13/8/2014) phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát
triển nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, nhằm định hướng phát triển
bền vững nghệ thuật biểu diễn tại Việt Nam. Quy hoạch tập trung vào bảo tồn nghệ thuật truyền
thống, phát triển loại hình nghệ thuật hiện đại, đầu sở vật chất, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tăng cường giao lưu quốc tế, từ đó góp phần xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nghị định số 144/2020/NĐ-CP (ban hành năm 2020) quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn,
thể hiện nhiều điểm tiến bộ đổi mới chính sách văn hóa. Nghị định đã cắt giảm, đơn giản
hóa 5/10 thủ tục hành chính, như: cấp phép cho người nước ngoài biểu diễn, người Việt Nam
định nước ngoài biểu diễn, tổ chức cuộc thi người đẹp/người mẫu, phổ biến tác phẩm âm
nhạc sân khấu. Đặc biệt, Nghị định không giới hạn số lượng cuộc thi người đẹp/người mẫu
trong năm, miễn là đáp ứng đúng quy định pháp luật.
Cả hai văn bản này đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng, hiện đại và phù hợp với xu thế hội
nhập, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nghệ thuật biểu diễn tại Việt Nam.
Tác động
Tích cực: Định hướng phát triển lâu dài, bảo tồn truyền thống, khuyến khích sáng tạo, giảm
thủ tục, tạo điều kiện cho nghệ thuật biểu diễn phát triển.
Tiêu cực: Nguy cơ thương mại hóa, chạy theo thị hiếu, thiếu kiểm soát chất lượng nội dung.
lOMoARcPSD| 60851861
Câu 14: CSVH trong lĩnh vực Di sản văn hoá (86-nay)
Bối cảnh:
Bối cảnh: Bối cảnh kinh tế chính trị
Chính sách Đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (1986), chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị
trường định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà nước.
Các kỳ Đại hội Đảng từ VII đến XIII đã định hướng phát triển kinh tế hội theo từng
giai đoạn cụ thể.
Quá trình chuyển đổi kinh tế sang nền kinh tế thtrường hội nhập quốc tế yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống xã hội VN hiện nay
Việt Nam tham gia rất nhiều các tổ chức trong khu vực toàn cầu như WTO, Liên hợp
quốc....
Bối cảnh văn hóa xã hội
Tsau đổi mới, nhìn chung các chính sách hội của Đảng Nhà ớc đã đạt được
những thành tựu cao và liên tục: các chính sách dân số, việc làm, giáo dục, y tế....
Tinh thần dân chủ, đời sống tinh thần thị trường văn hóa nghệ thuật ngày càng phát
triển.
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại bất cập như chênh lệch vùng miền, tệ nạn xã hội, tham nhũng…
Quan điểm phát triển văn hóa thay đổi qua ba giai đoạn:
1986–2000: Xây dựng nền tảng văn hóa, thiết chế văn hóa cơ sở.
2000–2010: Văn hóa gắn với phát triển kinh tế, đẩy mạnh xã hội hóa.
2010 nay: Văn hóa sức mạnh nội sinh, hướng đến con người toàn diện hội nhập
quốc tế.
Chính sách
Di sản văn hóa là tài sản vô giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam tạo nên, vì vậy trong lịch sử,
VN có rất nhiều chính sách pháp luật về di sản văn hóa:
Nghị quyết Hội nghị TƯ 5 (khóa VIII) xác định: di sản văn hóa là tài sản vô giá, cốt lõi bản sắc dân
tộc, nền tảng sáng tạo và giao lưu văn hóa.
Tại văn bản số 4739/KG-TƯ ngày 26/8/1994, Thủ ớng Chính phủ đã cho phép Bộ văn hóa thông
n triển khai Chương trình Mục êu Quốc gia về văn hóa, bao gồm mục êu Chống xuống cấp và
tôn tạo di ch, Bảo tồn phát huy di sản văn hóa phi vật thể. Chương trình này đã thu đưc
những thành tựu đáng ktrong công cuộc bảo tồn di sản văn hóa của Việt Nam.
Năm 2001, Quốc hội ban hành Luật di sản văn hóa gồm 4 chương, 74 diều quy định về quyền
nghĩa vị các tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa. Năm 2009, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa. Năm 2024 (dự thảo) cập nhật bối cảnh mới như
chuyển đổi số, du lịch văn hóa, vai trò cộng đồng, hợp tác quốc tế.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 60851861
Câu 1: Trình bày và phân tích Khái niệm CSVH
Chính sách: Là hệ thống các thể chế, định hướng, quy định tạo nên những thực hành của Nhà
nước đối với một đối tượng quản lý nào đó. Công cụ thực hành chính của các chính sách là luật
pháp và các phương pháp hành chính; ngân sách và hệ thống thuế. Các dạng tồn tại của chính
sách gồm các định hướng mang tính nguyên tắc, các văn bản thể chế, các chính sách đầu tư và
thuế, các phương pháp hành chính khác
 CSVH là hoạt động thực hành của nhà nước nhằm các mục tiêu phát triển và quản lý
 Các chính sách được vận hành bởi các cơ quan chính phủ. Quá trình xây dựng chính sách
được đặt trên hướng tăng cường sự tham gia của các bên có liên quan
 Đối tượng can thiệp của CSVH rất rộng và khó đo lường hiệu quả
 Đối tượng, mục tiêu cụ thể vf nguồn lực để thực chi chính sách khác nhau tùy từng thời điểm
Chính sách văn hóa: Là một hệ thống các nguyên tắc và thực hành của nhà nước trong lĩnh vực
văn hóa nhằm phát triển và quản lý đời sống văn hóa theo những quan điểm phát triển và cách
thức quản lý riêng, đáp ứng nhu cầu phát triển đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân trên cơ
sở vận dụng các điều kiện vật chất và tính thần có sẵn có của xã hội
VD: Quyết định 1909/QĐ-TTg (12/11/2021) – Chiến lược phát triển văn hóa đến năm 2030: •
Công cụ: Quyết định 1909, các luật văn hóa, ngân sách, thuế ưu đãi. •
Cơ quan vận hành: Bộ VHTTDL chủ trì, phối hợp các bộ/ngành, địa phương. •
Bên liên quan: Khuyến khích sự tham gia của nghệ sĩ, doanh nghiệp, cộng đồng. •
Can thiệp rộng, khó đo lường: Di sản, công nghiệp văn hóa, đời sống văn hóa, giáo dục thẩm mỹ. •
Mục tiêu, nguồn lực linh hoạt: Giai đoạn đến 2025 ưu tiên hoàn thiện thể chế, hạ tầng văn hóa;
đến 2030 tập trung phát triển công nghiệp văn hóa và đưa văn hóa thành sức mạnh nội sinh.
Nguồn lực thực hiện sẽ thay đổi theo từng giai đoạn, gắn với khả năng ngân sách nhà nước và xã hội hóa..
Câu 2 Trình bày và phân tích vai trò của CSVH
1. Định hướng phát triển cho toàn bộ đời sống văn hóa hay mỗi lĩnh vực của văn hóa nghệ thuật
VD: Chương trình Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020,
tầm nhìn 2030” của Chính phủ Việt Nam (Quyết định số 1755/QĐ-TTg) định hướng phát
triển 12 công nghiệp văn hóa như điện ảnh, mỹ thuật, thời trang, thiết kế, quảng cáo,
... qua đó nâng cao vị thế văn hóa Việt Nam trên thế giới.

2. Điều hòa các mẫu thuẫn, vấn đề phát sinh trong quá trình phát triển văn hóa lOMoAR cPSD| 60851861
VD: Giảm thiểu tục tảo hôn và đơn giản hóa các nghi lễ cưới hỏi, ma chay tại vùng dân tộc thiểu
số. Nhờ các chính sách văn hóa tiến bộ, những tập tục này đã được điều chỉnh phù hợp hơn với
xã hội hiện đại, góp phần cân bằng giữa bảo tồn bản sắc văn hóa và phát triển xã hội.

3. Điều tiết sự phát triển bằng công cụ chính sách, thể hiện qua chính sách minh bạch, công
khai và hệ thống cơ quan công quyền về văn hóa hoạt động có hiệu quả và hiệu lực.
VD: Luật Điện ảnh (sửa đổi năm 2022) – quy định rõ về cấp phép, kiểm duyệt phim, quản
lý chiếu phim trên nền tảng số. Cục Điện ảnh và Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch đóng
vai trò điều tiết. Chính sách minh bạch và cơ quan có thẩm quyền giúp điện ảnh Việt
phát triển đúng hướng, ngăn chặn nội dung sai lệch, độc hại.

4. Thể hiện ưu tiên phát triển thông qua các đầu tư ưu tiên cho mỗi lĩnh vực trong từng thời
kì, trong các chính sách tài trợ của nhà nước, chính sách thuế trong lĩnh vực văn hóa
VD: Luật Điện ảnh (sửa đổi 2022) quy định doanh nghiệp sản xuất phim được miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp khi đầu tư vào lĩnh vực khó thu hồi vốn như phim tài
liệu, phim nghệ thuật.

5. Tập trung các nguồn lực cho phát triển văn hóa trong các chương trình, kế hoạch và dự án
phát triển của từng giai đoạn, của mỗi lĩnh vực
VD: Chương trình tổng thể phát triển văn hóa Việt Nam giai đoạn 2023–2025, được ban hành
bởi Thủ tướng chính phủ . Chương trình này ưu tiên sử dụng ngân sách nhà nước để thực hiện
các nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời huy động nguồn lực xã hội nhằm phát triển cơ sở hạ tầng và
các hoạt động văn hóa trên toàn quốc.

6. Hạn chế các xu hướng phát triển văn hóa không có lợi cho tiến trình phát triển, kiểm soát,
kiểm duyệt các tác phẩm văn hóa độc hại, có nội dung phản động, đồi trụy, phá hoại thuần phòng mỹ tục
VD: Trước những sản phẩm âm nhạc có nội dung không phù hợp, Cục NTBD đã đề nghị
xử phạt hành chính đối với ca khúc “Thích ca Mâu Chí “ của Nhóm Rap Nhà Làm do có
nội dung phản cảm, xúc phạm Phật Giáo

Câu 3: Trình bày và phân tích các đặc tính của CSVH Đặc tính:
 Chính sách văn hóa không nặng tính chất can thiệp một cách "thô bạo, ép buộc, răn đe",
mà mang tính "bảo trợ, hỗ trợ, thúc đẩy", hạn chế tính chất hành chính.
 Chính sách văn hóa mang tính nhạy cảm, do nó tác định đến một bộ phận tri thức cao
trong xã hội, luôn có tính độc lập, tự do sáng tạo nghệ thuật.Do đó quá trình hoạch định
chính sách, thực thi chính sách cần có sự thận trọng, mang tính thuyết phục bằng tri thức hơn là sự ép buộc
 Chính sách văn hóa thường bị tác động, phụ thuộc vào ý chí chính trị của nhà nước.
VD: Chính sách hỗ trợ phát triển điện ảnh Việt Nam khuyến khích sáng tạo tự do thông qua các
quỹ tài trợ và chương trình đào tạo, bảo trợ các nhà làm phim mà không can thiệp thô bạo. lOMoAR cPSD| 60851861
Tuy nhiên, chính sách này cũng chịu ảnh hưởng tác động chính trị của nhà nước, thể hiện qua
việc kiểm duyệt các phim có nội dung nhạy cảm về chính trị hoặc xã hội, đảm bảo phù hợp với
giá trị văn hóa truyền thống và không gây bất ổn chính trị.
lOMoAR cPSD| 60851861
Câu 4: Trình bày và phân tích của thành tố của csvh Các thể chế:
Luật – là cấp độ cao nhất về chính sách, bao gồm các điều luật có hiệu lực pháp lý cao
nhấttrong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật. Đặc điểm: sự thể chế hóa các quan hệ xã hội trong
lĩnh vực văn hóa nghệ thuật, điều chỉnh các hành vi giữa các bên có liên quan trên cơ sở
các quy định luật pháp, có hiệu lực quản lý cao nhất.
VD: Luật sở hữu trí tuệ, Luật Điện ảnh…
Nghị định, Thông tư của Chính phủ, Thủ tướng chính phủ, của các cơ quan cấp bộ có
thẩm quyền, liên quan tới hoạt động văn hóa nghệ thuật; các Chỉ thị, Quyết định của
Bộ.
Đây là các văn bản pháp quy cụ thể hóa luật, điều chỉnh và hướng dẫn thực thi trong
từng lĩnh vực văn hóa nghệ thuật cụ thể.
VD: Nghị định 144/2020/NĐ-CP, QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
Chiến lược, Kế hoạch, Quy hoạch, thể hiện những điều hành quản lý của nhà nước. Đây
là công cụ có hiệu lực điều hành dài hạn, hỗ trợ triển khai các chính sách văn hóa một cách hệ thống.
VD: Chiến lược phát triển văn hóa, Chiến lược phát triển nghệ thuật,
Chính sách đầu tư: Là công cụ hỗ trợ tài chính của nhà nước, các khoản cấp ngân sách
hàng năm do Quốc hội/Nghị viện phê duyệt, Chính phủ thực hiện, nhằm thể hiện ưu
tiên của nhà nước với văn hóa nghệ thuật. Đặc điểm:
o Mang tính thực tiễn cao, tác động trực tiếp đến hoạt động văn hóa nghệ thuật.
o Không cần văn bản cụ thể, nhưng có ảnh hưởng lớn, được xem là chính sách "phi văn
bản". o Chịu sự giám sát của xã hội thông qua kiểm toán và đánh giá từ các tầng lớp xã hội.
VD: Chính phủ hằng năm đầu tư ngân sách để bảo tồn di sản Cố đô Huế nhằm trùng tu di tích,
tổ chức Festival, quảng bá văn hóa, phát triển du lịch và tạo việc làm; việc sử dụng ngân sách
được giám sát qua báo cáo, kiểm toán và phản hồi xã hội.
Chính sách thuế:
Chính sách thuế trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật bao gồm miễn, giảm hoặc tăng thuế để thể
hiện sự ưu tiên của nhà nước đối với từng loại hình nghệ thuật. Nhiều quốc gia áp dụng ưu đãi
thuế cho tài trợ, hiến tặng phi lợi nhuận trong lĩnh vực văn hóa, như khấu trừ thuế thu nhập,
giảm VAT, miễn thuế tài sản. Ở Việt Nam, chính sách thuế văn hóa còn thiếu quy định cụ thể và
cần cải tiến để phù hợp với cơ chế kinh tế đa thành phần.
VD: Ở Việt Nam, lĩnh vực biểu diễn, triển lãm, xuất bản… áp dụng thuế VAT 10%, thấp hơn nhiều
ngành khác, nhằm
khuyến khích phát triển văn hóa nghệ thuật. lOMoAR cPSD| 60851861
Chính sách hiến tặng, bảo trợ, tài trợ cho văn hóa nghệ thuật: nhằm thu hút tài trợ ngoài ngân
sách, thường được thực hiện thông qua luật thuế thu nhập cá nhân . Ở các nước Mỹ,Anh ..miễn
trừ thuế đối với tài sản được thừa nhân,cho tổ chức vh được chỉ định. Các món quà tặng là tài
sản vh cũng được miễn thuế
VD: Tại Việt Nam, theo Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp, các khoản tài trợ nhận được để sử
dụng cho hoạt động văn hóa, nghệ thuật có thể được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các phương pháp hành chính: thể hiện thông qua các hoạt động kiểm tra việc thi hành luật
pháp và các hoạt động khác nhằm điều hành hoạt động văn hóa nghệ thuật đi theo đúng các
điều luật, quy định. Tuy nhiên, do mang tính điều hành hằng ngày, đôi khi có thể gây tác động ngược
đến phát triển văn hóa.
VD: Sở VH, TT & DL Đồng Nai đã xử phạt Công ty GCTV 4 triệu đồng vì tổ chức biểu diễn nghệ thuật không phép. lOMoAR cPSD| 60851861
Câu 5: Trình bày và phân tích quy trình hoạch định CSVH
Hoạch định chính sách văn hóa là quyết định quá trình phân bố nguồn lực, xác định cụ thể các
công việc, nhiệm vụ phải thực hiện có tính chất định hướng và cụ thể hóa hành vi, hoạt động văn hỏa
Quy trình hoạch định chính sách văn hóa: (5 bước)
Xác định vấn đề: cần xác định vấn đề bất cập của văn hóa nghệ thuật cần thiết phải được
giải quyết, việc xác định vấn đề cần phải giải quyết phải dựa trên những căn cứ xác thực,
bằng chứng của thực tiên
Xác định mục tiêu: mục tiêu của chính sách văn hóa là mức độ giải quyết các vấn đề thực
tiền mà Nhà nước hướng tới trong thời gian trước mất hoặc lâu dài nhằm hạn chế, giảm
thiểu các tác động tiêu cực đối với các đối tượng chịu tác động hoặc chịu trách nhiệm tổ
chức thi hành, bảo vệ và bảo đảm các quyền lợi chính đáng của cá nhân, tổ chức, cơ quan
nhà nước (có mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn)
Xây dựng các phương án chính sách văn hóa: cần xác định các phương án khác nhau để
giải quyết các vấn đề bất cập trong lĩnh vực văn hóa, nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Các
phương án này phải phù hợp, hiệu quả
Lựa chọn phương án tối ưu: cần phân tích các phương án xem phương án nào có tính
khả thi nhất, tốt nhất, trên cơ sở tham vấn ý kiến của nhiều các nhân, tổ chức, chuyên
gia,... cần so sánh các phương án, các ưu, hạn chế của các phương án, từ đó có quyết định
lựa chọn phương án cuối cùng.
Quyết định chính sách văn hóa: chủ thể tiếp nhận hồ sơ đề xuất chính sách văn hóa.
Thông qua chính sách văn hóa và quyết định ban hành chính sách văn hóa.
VD: Quy trình hoạch định chính sách văn hóa - Đề án "Bảo tồn và Phát huy Di sản Văn hóa Phi
vật thể Dân ca Quan họ Bắc Ninh và Ca Trù" (2013-2020):
1. Xác định vấn đề: Di sản Dân ca Quan họ và Ca Trù bị mai một, cần bảo tồn và phát huy.
2. Xác định mục tiêu: Bảo tồn và phát huy giá trị di sản, nâng cao nhận thức cộng đồng và
góp phần phát triển kinh tế của tính theo hướng bền vững.
3. Xây dựng phương án: Tài trợ cho nghệ nhân, giáo dục và đào tạo, tăng cường sự tham gia cộng đồng.
4. Lựa chọn phương án tối ưu: Hỗ trợ tài chính, kết hợp với tuyên truyền và giáo dục.
5. Quyết định chính sách: Đề án được phê duyệt, triển khai các hoạt động bảo tồn từ 2013- 2020.
Câu 6: Trình bày và phân tích các bước tổ chức thực thi CSVH
Thực thi chính sách là thực hiện hóa mục tiêu mà chính sách đề ra thông qua hoạt
động được tổ chức cụ thể; nhằm thực hiện mục tiêu chích sách, mục tiêu chung và hoàn thiện chính sách lOMoAR cPSD| 60851861
Các bước tổ chức, thực thi chính sách văn hóa
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách văn hóa
→ Là bước xác định mục tiêu, nội dung cụ thể, đối tượng hưởng lợi và nguồn lực thực hiện. Kế
hoạch phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và định hướng phát triển văn hóa.
Phổ biến, tuyên truyền chính sách văn hóa
→ Nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội. Có thể sử dụng nhiều hình thức như
hội thảo, truyền thông đại chúng, tài liệu hướng dẫn, mạng xã hội...
Phân công, phối hợp thực hiện chính sách văn hóa
→ Rõ ràng vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân. Bảo đảm sự phối hợp nhịp
nhàng, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót nhiệm vụ. Theo dõi, kiểm tra
→ Giám sát tiến độ, phát hiện kịp thời các khó khăn, vướng mắc để điều chỉnh phù hợp. Đảm bảo
việc thực hiện đi đúng định hướng và hiệu quả.
Đánh giá việc thực hiện chính sách văn hóa
→ Đo lường kết quả, hiệu quả, tác động của chính sách. Rút kinh nghiệm, đề xuất điều chỉnh hoặc
xây dựng chính sách mới phù hợp hơn.
Quy trình thực thi chính sách văn hóa - Đề án "Bảo tồn và Phát huy Di sản Văn hóa Phi vật
thể Dân ca Quan họ Bắc Ninh và Ca Trù" (2013-2020):
1. Xây dựng kế hoạch:
Xác định mục tiêu, nội dung, địa phương triển khai, kinh phí hỗ trợ nghệ nhân, lớp truyền dạy…
2. Tuyên truyền chính sách:
Tổ chức truyền thông trên báo chí, truyền hình, mạng xã hội, lễ hội…
3. Phân công, phối hợp:
Bộ VHTTDL và địa phương phối hợp; nghệ nhân, CLB, trường học cùng tham gia.
4. Theo dõi, kiểm tra:
Kiểm tra định kỳ việc truyền dạy, diễn xướng, hoạt động CLB… 5. Đánh giá:
Tổng kết kết quả (tăng số nghệ nhân, phục hồi không gian diễn xướng…), đề xuất giai đoạn tiếp theo.
Câu 7: Trình bày các tiêu chí phân loại CSVH. Cho VD
*Phân theo tính chất lOMoAR cPSD| 60851861
 Ở cấp độ chung nhất, chính sách là một đường lối phát triển, sự định hướng cho một lĩnh
vực hay một tổ chức nào đó trong xã hội, được soạn thảo bởi chính phủ, cơ quan chính
phủ hay một tổ chức xã hội.
VD: Quyết định số 1909/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030, Là định hướng cấp quốc gia về phát triển văn hóa.
 Ở cấp độ nhỏ hơn, chính sách là một kế hoạch hành động có phương hướng, mục tiêu, có
giải pháp can thiệp của các cơ quan và tổ chức nhằm phát triển một lĩnh vực hay một tổ chức.
VD: Nghị quyết 09-NQ/TU Về phát triển công nghiệp văn hoá trên địa bàn Thủ đô giai đoạn
2021-2025, định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
 Ở cấp độ nhỏ hơn nữa, chính sách được coi như một giải pháp can thiệp mang tính nhất thời/cụ thể.
VD: Quyết định Số: 849/QĐ-UBND: PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY NGHỆ
THUẬT CHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2024 - 2027”
Điểm chung của chính sách là có tác động lớn đến đời sống xã hội, làm thay đổi các yếu tố trong
xã hội. Nó thể hiện tính thực hành, thông qua các công cụ như thể chế, luật pháp, kế hoạch,
chương trình hành động, và các yếu tố tài chính, nhân lực để can thiệp vào nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
*Phân theo phạm vi can thiệp (vi mô, vĩ mô)
 Các loại chính sách có một phổ can thiệp rộng, đi vào các vấn để vĩ mô.
VD: Quyết định số 1909/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030,

Các loại chính sách đi vào các vấn đề cụ thể, theo từng lĩnh vực.
VD: Nghị định 144/2020/NĐ-CP của Chính Phủ về QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG NGHỆ THUẬT BIỂU DIỄN
*Phân theo thời gian
 Các loại chính sách dài hạn (5 năm): phần lớn nằm ở tầm quốc gia, với các tác động hay
can thiệp mang tính dài hạn, cải thiện cơ bản tình trạng của thực tiễn.
VD: Quyết định số 1909/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Chiến lược
phát triển văn hóa đến năm 2030, Chính sách dài hạn 10 năm với tầm nhìn đến năm 2030
 Các loại chính sách trung hạn (2-3 năm): phần lớn thuộc các cơ quan cấp bộ, tỉnh, có phạm
vi triển khai hạn chế hơn.
VD: Quyết định Số: 849/QĐ-UBND: PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY NGHỆ
THUẬT CHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2024 - 2027” lOMoAR cPSD| 60851861
Các loại chính sách ngắn hạn (1 năm): phần lớn thuộc các tổ chức văn hóa nghệ thuật,
thông qua các dự án triển khai cụ thể vào một vấn đề của thực tiễn đời sống văn hóa nghệ thuật.
VD: Quyết định số 2844/QĐ-BVHTTDL về Ban hành Quy chế hoạt động văn hóa, nghệ thuật
quần chúng trong khuôn khổ Liên hoan nghệ thuật hát Then, đàn Tính các dân tộc Tày,
Nùng, Thái lần thứ VII, năm 2024 lOMoAR cPSD| 60851861
Câu 8: Trình bày khái quát CSVH của TDP ở VN giai đoạn 1858-1945
1. Bối cảnh lịch sử
Bối cảnh chính trị, kinh tế
 Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam 
Về chính trị:
 Triều Nguyễn suy thoái, mất kiểm soát
 Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền lực đối nội và đối
ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn
 Việt Nam bị chia thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ, Nam kỳ 
Phong trào yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạng
mẽ  Về kinh tế:
 Thực dân Pháp tiến hành cướp đoạt ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài
nguyên, xây dựng hệ thống đường giao thông, bến cảng phục vụ cuộc khai thác thuộc
địa của Pháp ở Việt Nam
 Xuất hiện một số ngành kinh tế mới, song kinh tế Việt nam bị lệ thuộc vào tư bản
Pháp. Người Việt Nam làn đầu biết đến các sản phẩm của Phương Tây như dầu hỏa,
diêm, xà phòng, ô, sữa bò,..
 Công nhân và nông dân bị bóc lột sức lao động
Bối cảnh văn hóa xã hôi
 Lúc đầu người Pháp duy trì Nho học với chế độ khoa cử đã lỗi thời nhằm lợi dụng nho
giáo để duy trì trật tự. Sau đó, Pháp chủ trương mở trường học nhằm chủ yếu tạo ra một
đội ngũ công chức phục vụ cho nhà nước bảo hộ
 Dưới thời Pháp thuộc, văn hóa và giáo dục bị kiểm soát chặt chẽ; tuy nhiên, cũng tiếp nhận một
phần công nghệ và tri thức phương Tây.
 Công giáo du nhập cùng quá trình xâm lược, ban đầu xa lạ với tín ngưỡng truyền thống nhưng dần
được bản địa hoá qua Đức mẹ Maria được tôn vinh phù hợp với truyền thống thờ Mẫu; kiến
trúc nhà thờ như Phát Diệm mang đậm phong cách Việt.
 Chữ quốc ngữ do các giáo sĩ phương Tây và người Việt tạo ra để truyền đạo, ban đầu phục vụ cai
trị nhưng dần phổ biến vì dễ học, trở thành công cụ truyền bá văn hoá.
 Xã hội Việt Nam dưới Pháp thuộc xuất hiện các giai cấp mới như công nhân, tư sản và tiểu tư sản
trí thức (thầy giáo, thầy thuốc, công chức, ...)., trong đó trí thức tiểu tư sản đóng vai trò quan
trọng trong tiếp nhận và lan toả văn hoá mới.
2. Chính sách văn hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam
Chính sách nô dịch về văn hóa của thực dân Pháp ở Việt Nam lOMoAR cPSD| 60851861
 Thực dân Pháp đã thi hành chính sách nô dịch văn hóa, đầu độc, ngu dân, truyền bá văn
hóa và giáo dục của Pháp phục vụ cho chính sách thuộc địa của minh
 Báo chí lần đầu xuất hiện ở Việt Nam, ban đầu phục vụ cai trị nhưng dần trở thành phương tiện
truyền thông đại chúng, góp phần lan tỏa văn hóa mới; tờ Gia Định báo (1865) là tờ báo chữ quốc
ngữ đầu tiên, Bắc kì có Đại Nam đồng văn nhật báo là tờ báo tiếng việt đầu tiền năm 1896, Trung
kì, mãi tới N1927 mới xuất hiện từ Tiếng Dân-> nâng cao dân chi, thức tỉnh ý thức dân tộc
 Thị trường sách, văn học xuất hiện. Sự du nhập công nghệ in sách và chữ quốc ngữ tạo cơ
hội tiếp cận tri thức.
 Các thiết chế văn hóa ra đời như thư viện, bảo tàng.....
 Cho ra đời các hoạt động văn hóa khác như phim ảnh chiếu bóng, triển lãm, mỹ thuật,
điêu khắc, các lại hình nghệ thuật nhạc kịch, thờ, tiểu thuyết.....
 Sự phát triển các đô thị dẫn đến sự phát triển của kiến trúc đô thị, giao thông vận tải.
Cuối thế kỉ 19, Đô thị Việt Nam chuyển từ mô hình truyền thống với chức năng chính trị sang
mô hình phương Tây, với chức năng kinh tế chủ đạo.
3. Tác động của các chính sách văn hóa của thực dân Pháp đối với Việt Nam
Thực dân Pháp xâm lược đã tạo ra bước chuyển lớn trong xã hội Việt Nam, từ nền văn hóa nông
nghiệp sang văn hóa mang yếu tố công nghiệp. Sự biến đổi này mang cả ảnh hưởng tích cực lẫn tiêu cực:
Tiêu cực: nhiều người lầm tưởng về quá trình "khai quá văn minh" của thực dân Pháp,
song thực chất, đó là sự khai hóa khiến người dân VN quên đi văn hóa truyền thống, phục vụ cho Pháp
Tích cực: Nhiều loại hình nghệ thuật và sản phẩm văn hóa mới ra đời, làm phong phú và đa dạng
thêm văn hóa Việt Nam, mặc dù văn hóa phương Tây không thay thế được văn hóa truyền thống.
Câu 9: Trình bày khái quát nội dung và vai trò của đề cương văn hoá năm 1943 Nội dung:
1, Cách đặt vấn đề :
Phạm vi vấn đề: văn hóa bao gồm cả tư tưởng, học thuật, nghệ thuật
Quan hệ giữa văn hóa và kinh tế, chính trị: nền tảng kinh tế của 1 xã hội và chế độ kinh
tế dựng trên nền tảng ấy quyết định toàn bộ văn hóa của 1 xã hội (hạ tầng cơ sở quyết
định thượng tầng kiến trúc)
Thái độ của Đảng Cộng Sản Đông Dương đối với vấn đề văn hóa: Mặt trận văn hóa là 1
trong 3 mặt trận (kinh tế, chính trị, văn hóa) ở đó người cộng sản phải hoạt động, không
chỉ làm cách mạng chính trị mà còn làm cách mạng văn hóa; có lãnh đạo được phong trào
; Đảng mới ảnh hưởng được dư luận, việc tuyên truyền mới có hiệu quả
2, Lịch sử và tính chất văn hóa Việt Nam
Các giai đoạn trong lịch sử văn hóa Việt Nam lOMoAR cPSD| 60851861
Thời kì Quang Trung trở về trước: VHVN có tính chất nửa phong kiến, nửa nổ lệ
phụ thuộc vào văn hóa TQ 
Thời kì từ Quang Trung đến khi Pháp xâm chiếm: VHPK có xu hướng tiểu tư sản
Thời kì Pháp xâm lược đến nay (1943): Văn hóa nửa PK, nửa tư sản và hoàn toàn
có tính chất thuộc địa
Tính chất văn hóa Việt Nam hiện tại: VHVN hiện nay (1943) về hình thức là thuộc địa, nội
dung là tiêu tư bản; Chiến tranh và xu trào văn hóa hiện nay
3, Nguy cơ của văn hóa Việt Nam dưới ách phát xít Nhật Pháp
Chính sách của Pháp:
Chính sách của Nhật:Tuyên truyền chủ nghĩa Đại Đông Á gây ra một quan niệm
cho rằng người Nhật là cứu tinh của giống da vàng và văn hóa Nhật chiếu dọi
những tia nắng văn minh tiến bộ cho giống nòi Đại Đông Á.Tìm cách phô trương
và giới thiệu văn hóa Nhật (tổ chức triển lãm, diễn thuyết, báo chí tuyên truyên...)
Tiên đồ văn hóa Việt Nam
4. Vấn đề CM văn hóa VN:
Quan niệm của người cộng sản về vấn đề CM văn hóa: Phải hoàn thành CMVH
mới hoà thành được cuộc cải tạo XH. CMVH do ĐCS đông dương lãnh đạo. CM văn
hóa có thể hoàn thành khi nào Cách mạng chính trị thành công  Nền văn
hóa mà CM Đông Dương phải thực hiện là văn hóa XHCN Mối quan hệ giữa
CMVH Việt Nam và CM dân tộc giải phóng:
Ba nguyên tắc vận động cuộc vận động văn hóa VN trong giai đoạn này: dân tộc
hóa, đại chúng hóa, Khoa học hóa
Tính chất của nền văn hóa mới Việt Nam:
5. Nhiệm vụ cần kíp của những nhà văn hóa Mác Xít Đông Dương và những nhà văn hóa Mác xít Việt Nam
Mục đích trước mắt:
Công việc phải làm: Cách vận động: Vai trò
Đề cương Văn hóa 1943 được xem như tuyên ngôn văn hóa Mác - xít chính chức của Đảng Cộng sản Việt Nam Ba quan điểm
 Dân tộc hóa là đề cao tinh thần dân tộc, tự cường, chống lại tư tưởng sùng ngoại, tự ti,
tự miệt thị dân tộc. kêu gọi trí thức, văn nghệ sĩ tham gia đấu tranh giải phóng dân tộc. Từ đó
đã tạo nên những người chiến sĩ trên mặt trận văn hoá.
lOMoAR cPSD| 60851861
 Đại chúng hóa là Văn hóa phải gần gũi, phục vụ nhân dân, không chỉ dành cho tầng lớp thượng lưu.
 Khoa học hóa thể hiện tính thời đại của văn hóa
Đề cương văn hóa 1943 đã góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng dân tộc và định hướng tư
tưởng cho thanh niên, trí thức đương thời
, trong bối cảnh phức tạp của các luồng tư tưởng
ngoại lai (thân Pháp, thân Nhật, Âu hóa, Đại Đông Á…).
Tuy nhiên, nội dung của Đề cương còn thiên về tư tưởng, chưa bao hàm toàn diện khái niệm
văn hóa (như chính tác giả Trường Chinh từng nhìn nhận).
Đề cương văn hóa năm 1943 được xem như kim chỉ nam cho các chính sách xây dựng và phát triển văn hóa sau này.
Câu 10: Trình bày khái quát Csvh Vn thời kỳ 1945-1954 *Bối cảnh:
Bối cảnh kinh tế chính trị
 Sau Cách mạng Tháng Tám 1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời và Hiến pháp
đầu tiên được thông qua (9/1/1946), nhằm củng cố chính quyền non trẻ. Dù chưa được
công bố rộng rãi do chiến tranh, tinh thần của Hiến pháp vẫn được thực hiện theo chỉ đạo
của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
 Thực hiện chuyển nền kinh tế tàn tích thực dân phong kiến và thấp kém thành nền kinh
tế dân chủ, độc lập, phục vụ nhu cầu kháng chiến và kiến quốc
 Kinh tế có nhiều khó khăn: nạn đói năm 1945, ngân sách nhà nước hầu như trống rồng
Bối cảnh văn hóa xã hội
 Tàn dư văn hóa lạc hậu do chế độ thực dân phong kiến để lại hết sức nặng nề, hơn 90%
dân số bị mù chữ, tệ nạn xã hội hoành hành
 Thành lập Nha bình dân học vụ nhằm tăng tỷ lệ biết chữ cho người dân. Chỉ sau 1 năm,
toàn quốc đã tổ chức gân 76000 lớp học và có trên 2,5 triệu người thoát nạn mù chữ, khai
giảng lại các trường học để đào tạo công dân, cán bộ. Đồng thời tích cực bài trừ mê tín dị đoan
 Văn hóa Việt Nam phát triển trong kháng chiến, văn nghệ sĩ nhập cuộc như chiến sĩ, tư
tưởng Mác – Lênin thấm sâu vào đời sống văn hóa, kết hợp với tinh hoa văn hóa truyền
thống để xây dựng nền văn hóa mới. *Chính sách: lOMoAR cPSD| 60851861
Mục tiêu của chính sách văn hóa
 Khẩu hiện xuyên suốt giai đoạn này là: "Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để chiến thắng giặc Pháp "
 Công tác văn hóa tập trung vào tuyên truyền cổ động, phục vụ nhiệm vụ kháng chiến. Giá
trị yêu nước và nhân văn được đặt lên hàng đầu, là định hướng chủ đạo cho các hoạt động văn hóa.
Nội dung của chính sách văn hóa
Nền văn hoá mới vừa hình thành sau CMT8 đã bắt đầu phát huy sức mạnh của nó, thì cả dân tộc
bước vào kháng chiến chống thực dân xâm lược Pháp. Đời sống văn hoá của nhân dân bị xé lẻ
thành những vùng khác nhau: có văn hoá của vùng tự do, văn hoá của vùng du kích sau lưng địch
và văn hoá của vùng đô thị tạm chiếm.
Hoạt động văn hóa chủ yếu diễn ra ở nông thôn và trong quân đội, tập trung vào công tác tuyên
truyền cổ động, đề cao tinh thần yêu nước – cứu nước. Hình tượng con người chiến sĩ trở thành
cảm hứng trung tâm trong sáng tác văn hóa nghệ thuật.
Chỉ thị Kháng chiến kiến quốc (25/11/1945): Trung ương Đảng chủ trương chống nạn mù chữ, cải
cách giáo dục, mở rộng hệ thống đại học – trung học, xây dựng nền văn hóa mới dựa trên 3
nguyên tắc: khoa học hóa, dân tộc hóa, đại chúng hóa.
Hội nghị Văn hóa toàn quốc lần thứ 1 (24/11/1946): Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh vai trò của
văn hóa trong việc lãnh đạo, soi đường cho quốc dân đi, xây dựng văn hóa mới gắn với độc lập –
tự cường – tự chủ. Văn hóa mới cần phản ánh hạnh phúc nhân dân, tinh thần dân tộc, tiếp thu tinh hoa xưa và nay.
Năm 1948, tại Đại hội văn hoá toàn quốc lần thứ II, đồng chí Trường Chinh đã đọc báo cáo “Chủ
nghĩa Mác và văn hoá Việt Nam
". Đây có thể xem là bản Cương lĩnh văn hoá được mở rộng từ
Đề cương văn hoá 1943 của Đảng.
Năm 1951 chủ tịch Hồ Chí Minh gửi thư cho các văn nghệ sĩ nêu lên một luận điểm rất quan trọng:
Văn hoá nghệ thuật cũng là một mặt trận, anh chị em (văn nghệ sĩ) là chiến sĩ trên mặt trận ấy".
Nét chủ đạo của văn hoá kháng chiến là phong trào văn nghệ của quần chúng. Các phong trào
này đã dấy lên không khí phấn khởi, vui tươi trong nhân dân, đồng thời là nguồn cổ vũ lớn lao
đối với các phong trào cách mạng, như: thi đua yêu nước, giết giặc lập công, tăng gia sản xuất,...
phục vụ tiền tuyến, góp phần xứng đáng vào thắng lợi chung của dân tộc. *Tác động
Tác động tích cực:
Chính sách văn hóa sau 1945 góp phần định hướng tư tưởng, củng cố tinh thần kháng chiến và kiến quốc. lOMoAR cPSD| 60851861 
Văn hóa trở thành công cụ tuyên truyền hiệu quả thông qua thơ ca, âm nhạc, sân khấu,
tranh cổ động...khơi dậy tình yêu nước, dân tộc 
Phong trào Bình dân học vụ xóa mù chữ cho hàng triệu người; hệ thống giáo dục phát triển tại vùng tự do. 
Di sản văn hóa được quan tâm bảo tồn (Sắc lệnh 65/SL năm 1945).
Tác động tiêu cực:
Văn hóa bị chính trị hóa, nghệ thuật thiếu tự do sáng tạo và bị định hướng cứng nhắc. 
Văn hóa cách mạng khó tiếp cận các vùng đô thị bị chiếm đóng, dẫn đến phân hóa văn hóa. 
Kiểm duyệt nghiêm ngặt đôi khi cản trở sáng tạo và tiếp thu văn hóa mới. 
Giao lưu văn hóa quốc tế bị hạn chế, do hoàn cảnh chiến tranh và chính sách đối ngoại
Câu 11: Trình bày Csvh vn 1954-1975 Bối cảnh:
1. Bối cảnh chính trị – kinh tế:
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ (1954), Việt Nam bị chia cắt hai miền:
o Miền Bắc: xây dựng chủ nghĩa xã hội, cải cách ruộng đất, bắt đầu xây dựng CSVCKT
của CNXH và thực hiện kế hoạch 5 năm (1961–1965). Từ năm 1965, chống chiến
tranh phá hoại của Mỹ, đồng thời chi viện mạnh mẽ cho miền Nam.
o Miền Nam: tiếp tục đấu tranh chống Mỹ qua các chiến lược chiến tranh đặc biệt,
cục bộ, Việt Nam hóa chiến tranh. Đấu tranh chính trị và quân sự mạnh mẽ, tiến
tới giải phóng hoàn toàn miền Nam. •
Hiến pháp 1959: xác định 2 nhiệm vụ chiến lược, thừa nhận 4 hình thức sở hữu tư liệu sx
nhưng đẩy mạnh cải tạo XHCN, từng bước loại bỏ sở hữu phi XHCN. Kinh tế quốc doanh
giữ vai trò chủ đạo, hình thành cơ chế tập trung bao cấp.
2. Bối cảnh văn hóa – xã hội:
Miền Bắc: đời sống văn hóa – xã hội phát triển gắn liền với xây dựng XHCN. Di cư, sơ tán
tạo nên biến đổi cơ cấu xã hội. Văn hóa phục vụ nhiệm vụ chính trị và kháng chiến. •
Miền Nam: chịu ảnh hưởng của nhiều luồng văn hóa (Pháp, Trung, Mỹ), đời sống văn hóa
phong phú, đa dạng với sự du nhập lý thuyết văn học phương Tây. Tuy nhiên, chiến tranh
ác liệt khiến xã hội bất ổn, đô thị hóa tăng nhanh do dân nông thôn tản cư. Chính sách
Chiến thắng Điện Biên Phủ đóng một dấu chấm hết vào chế độ thực dân cũ của Pháp trên đất
nước ta. Sau khi hòa bình lập lại, miền Bắc được giải phóng, hoạt động văn hoá từ vùng kháng
chiến tỏa về các thành thị mới được tiếp quản. lOMoAR cPSD| 60851861
Năm 1955, Bộ Văn hoá được thành lập, trên cơ sở chuyển từ Nha Thông tin tuyên truyền, tổ chức
này đã có mặt từ sau Cách mạng tháng Tám. Tiếp quản và cải tạo các thiết chế văn hóa cũ của chế
độ trước (Nhà hát Lớn, Bảo tàng, Thư viện, rạp chiếu phim, đài phát thanh...).
Các trường văn hóa nghệ thuật ra đời để đào tạo cán bộ chuyên môn, hình thành đội ngũ nòng cốt cho ngành VHTT.
Các Đại hội Văn nghệ toàn quốc (ĐH II (1957), ĐH III ( 1962), ĐH IV (1968)) được tổ chức cùng
nhiều hội văn nghệ ở TƯ như Hội kiến trúc sư (1948), Hội nhà văn (1957), Hội Mỹ thuật (1957),
Hội Nghệ sĩ sân khấu (1957), Hội âm nhạc (1957), Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh (1965) và Hội Điện ảnh
(1968) được thành lập, đánh dấu sự phát triển của văn hóa nghệ thuật nước nhà.
Nhưng từ năm 1965, khi Mỹ tiến hành chiến tranh phá hoại miền Bắc, văn hóa tập trung phục
vụ nhiệm vụ kháng chiến
, đề cao chủ nghĩa anh hùng cách mạng và chủ nghĩa tập thể. Con người
- chiến sĩ một lần nữa lại chiếm vị trí trung tâm trong mọi sáng tác văn hoá nghệ thuật Phong trào
văn nghệ quần chúng phát triển mạnh, tiêu biểu như “Tiếng hát át tiếng bom” (miền Bắc) và
“Hát cho đồng bào tôi nghe” (miền Nam) có vai trò tuyên truyền kêu gọi tinh thần yêu nước và
đấu tranh giải phóng dân tộc.
Đại hội Đảng lần thứ IV đã nhận định : “Thắng lợi trong kháng chiến chống Mỹ không chỉ nhờ
đường lối chính trị, đường lối quân sự đúng đắn mà còn là thắng lợi của chính sách văn hóa của Đảng Tác động
Tác động tích cực:
Xây dựng nền văn hóa XHCN, thúc đẩy phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. 
Khuyến khích sáng tạo nghệ thuật phục vụ cách mạng và giải phóng dân tộc. 
Đưa văn hóa vào cuộc sống qua các phong trào xã hội lớn. 
Phát triển mạnh các loại hình nghệ thuật như âm nhạc, điện ảnh, hội họa.
Tác động tiêu cực:
Văn hóa – nghệ thuật bị chính trị hóa, thiếu tính đa dạng và sáng tạo. 
Tác phẩm bị ràng buộc bởi kiểm duyệt, phục vụ tuyên truyền một chiều. 
Một số nghệ sĩ bị hạn chế hoạt động do không phù hợp đường lối chính thống.
Câu 12: Trình bày CSVH VN 1975-1985 Bối cảnh:
Bối cảnh kinh tế - chính trị
 Năm 1975, Miền Nam hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước, cả nước tiến vào thời kỳ cách mạng XHCN
 Những năm đầu thập kỉ 80, kinh tế và xã hội VN rơi vào tình trạng khủng hoảng. lOMoAR cPSD| 60851861
 Sự vận hành của nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ hết những điểm yếu
kém và cản trở sự phát triển
 Thu nhập bình quân tỉnh theo đầu người thấp
 Cơ chế tập trung bao cấp; làm nhiều làm ít hưởng như nhau;
Bối cảnh văn hóa - xã hôi
 Nhân dân rất yêu thích văn hóa nghệ thuật
 Miền Nam sau ngày giải phóng gặp nhiều khó khăn: nạn thất nghiệp, thanh niên nghiện
ngập, trẻ em mồ côi, lang thang....
 Dân số tăng nhanh, Các nhu cầu thiết yếu của đời sống con người, xã hội không có khả năng đáp ứng.
 Đời sống của những người làm trong cơ quan nhà nước gặp nhiều khó khăn  Hiện
tượng quan liêu, tham nhũng, lộng quyền ở một số bộ phận phát triển manh.
 Đời sống văn hóa xuất hiện những biểu hiện tiêu cực: tàn dư văn hóa, những hủ tục có chiều hướng trỗi dậy Chính sách
Năm 1976, Đại hội Đảng IV đề ra đường lối cách mạng tư tưởng và văn hóa, xác định đây là bộ
phận hữu cơ của cách mạng XHCN, phải tiến hành song song với cách mạng kinh tế, không chờ
điều kiện vật chất đầy đủ.
Văn kiện Đại hội IV, V đề ra 9 luận điểm quan trọng định hướng hoạt động văn hóa – văn nghệ, gồm: 1. Quan điểm dân tộc 2. Quan điểm quần chúng
3. Tính giai cấp và tính đảng
4. Gắn bó với cuộc sống
5. Xây dựng con người XHCN
6. Vị trí, vai trò, chức năng của văn hóa – văn nghệ 7. Tự do sáng tạo
8. Tổ chức xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở
9. Xây dựng hệ thống tổ chức và mạng lưới thiết chế văn hoá
Sau khi thành lập Bộ VHTT vào năm 1955, hệ thống tổ chức văn hóa ở miền Bắc được hình thành.
Sau năm 1975, công tác xây dựng ngành văn hóa ở các tỉnh miền Nam mới giải phóng tiếp tục,
với mục tiêu phát triển bộ máy từ cấp tỉnh đến cấp xã. Đại hội Đảng IV đã chỉ đạo xây dựng hệ
thống tổ chức ở cấp huyện, nhấn mạnh việc phát triển sản xuất và phân công lại lao động.
Mạng lưới thiết chế văn hóa được hình thành theo 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện và xã. Trong
giai đoạn kháng chiến, nhiều cơ quan văn hóa đã được xây dựng tại Hà Nội và một số tỉnh. Sau lOMoAR cPSD| 60851861
khi đất nước thống nhất, nhu cầu xây dựng các thiết chế văn hóa tiếp tục phát triển ở các thành
phố và tỉnh lỵ như Bảo tàng tổng hợp, nhà hát, sân vận động…
Các huyện cũng bắt đầu xây dựng các nhà văn hóa, với một số huyện như Đông Hưng (Thái Bình)
làm thí điểm. Các thiết chế văn hóa cũng được thành lập trong lực lượng vũ trang và các đoàn
thể như công đoàn, thanh niên, phụ nữ và 1 số ngành như: giáo dục, giao thông…..
Các hoạt động văn hóa thời kỳ này tập trung vào nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội, gắn liền với
“cách mạng tư tưởng và văn hóa” cùng các cuộc cách mạng về quan hệ sản xuất và khoa học kỹ
thuật. Giá trị mới của con người - chiến sĩ trong xã hội là "làm chủ tập thể."
Năm 1984, ban hành Pháp lệnh bảo vệ và sử dụng di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh,
tạo cơ sở pháp lý cho công tác bảo tồn di sản. XX
Câu 13: CSVH trong lĩnh vực nghệ thuật biểu diễn (86-nay)
Bối cảnh: Bối cảnh kinh tế chính trị
Chính sách Đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (1986), chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị
trường định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà nước. 
Các kỳ Đại hội Đảng từ VII đến XIII đã định hướng phát triển kinh tế – xã hội theo từng giai đoạn cụ thể. 
Quá trình chuyển đổi kinh tế sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống xã hội ở VN hiện nay lOMoAR cPSD| 60851861 
Việt Nam tham gia rất nhiều các tổ chức trong khu vực toàn cầu như WTO, Liên hợp quốc....
Bối cảnh văn hóa xã hội
Từ sau đổi mới, nhìn chung các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đã đạt được
những thành tựu cao và liên tục: các chính sách dân số, việc làm, giáo dục, y tế.... 
Tinh thần dân chủ, đời sống tinh thần và thị trường văn hóa – nghệ thuật ngày càng phát triển. 
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại bất cập như chênh lệch vùng miền, tệ nạn xã hội, tham nhũng… 
Quan điểm phát triển văn hóa thay đổi qua ba giai đoạn: •
1986–2000: Xây dựng nền tảng văn hóa, thiết chế văn hóa cơ sở. •
2000–2010: Văn hóa gắn với phát triển kinh tế, đẩy mạnh xã hội hóa. •
2010 – nay: Văn hóa là sức mạnh nội sinh, hướng đến con người toàn diện và hội nhập quốc tế. Chính sách:
Quyết định số 1456/QĐ-TTg (ban hành ngày 13/8/2014) phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát
triển nghệ thuật biểu diễn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”, nhằm định hướng phát triển
bền vững nghệ thuật biểu diễn tại Việt Nam. Quy hoạch tập trung vào bảo tồn nghệ thuật truyền
thống
, phát triển loại hình nghệ thuật hiện đại, đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực
, và tăng cường giao lưu quốc tế, từ đó góp phần xây dựng nền văn hóa Việt
Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
Nghị định số 144/2020/NĐ-CP (ban hành năm 2020) quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn,
thể hiện nhiều điểm tiến bộ và đổi mới chính sách văn hóa. Nghị định đã cắt giảm, đơn giản
hóa 5/10 thủ tục hành chính
, như: cấp phép cho người nước ngoài biểu diễn, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài biểu diễn, tổ chức cuộc thi người đẹp/người mẫu, phổ biến tác phẩm âm
nhạc – sân khấu. Đặc biệt, Nghị định không giới hạn số lượng cuộc thi người đẹp/người mẫu
trong năm
, miễn là đáp ứng đúng quy định pháp luật.
Cả hai văn bản này đã tạo hành lang pháp lý thông thoáng, hiện đại và phù hợp với xu thế hội
nhập, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nghệ thuật biểu diễn tại Việt Nam. Tác động
Tích cực: Định hướng phát triển lâu dài, bảo tồn truyền thống, khuyến khích sáng tạo, giảm
thủ tục, tạo điều kiện cho nghệ thuật biểu diễn phát triển.
Tiêu cực: Nguy cơ thương mại hóa, chạy theo thị hiếu, thiếu kiểm soát chất lượng nội dung. lOMoAR cPSD| 60851861
Câu 14: CSVH trong lĩnh vực Di sản văn hoá (86-nay) Bối cảnh:
Bối cảnh: Bối cảnh kinh tế chính trị
Chính sách Đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đảng VI (1986), chuyển nền kinh tế sang cơ chế thị
trường định hướng XHCN, có sự quản lý của Nhà nước. 
Các kỳ Đại hội Đảng từ VII đến XIII đã định hướng phát triển kinh tế – xã hội theo từng giai đoạn cụ thể. 
Quá trình chuyển đổi kinh tế sang nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế là yếu tố
quan trọng ảnh hưởng đến nhiều mặt đời sống xã hội ở VN hiện nay 
Việt Nam tham gia rất nhiều các tổ chức trong khu vực toàn cầu như WTO, Liên hợp quốc....
Bối cảnh văn hóa xã hội
Từ sau đổi mới, nhìn chung các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước đã đạt được
những thành tựu cao và liên tục: các chính sách dân số, việc làm, giáo dục, y tế.... 
Tinh thần dân chủ, đời sống tinh thần và thị trường văn hóa – nghệ thuật ngày càng phát triển. 
Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại bất cập như chênh lệch vùng miền, tệ nạn xã hội, tham nhũng… 
Quan điểm phát triển văn hóa thay đổi qua ba giai đoạn: •
1986–2000: Xây dựng nền tảng văn hóa, thiết chế văn hóa cơ sở. •
2000–2010: Văn hóa gắn với phát triển kinh tế, đẩy mạnh xã hội hóa. •
2010 – nay: Văn hóa là sức mạnh nội sinh, hướng đến con người toàn diện và hội nhập quốc tế. Chính sách
Di sản văn hóa là tài sản vô giá của cộng đồng các dân tộc Việt Nam tạo nên, vì vậy trong lịch sử,
VN có rất nhiều chính sách pháp luật về di sản văn hóa:
Nghị quyết Hội nghị TƯ 5 (khóa VIII) xác định: di sản văn hóa là tài sản vô giá, cốt lõi bản sắc dân
tộc, nền tảng sáng tạo và giao lưu văn hóa.
Tại văn bản số 4739/KG-TƯ ngày 26/8/1994, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Bộ văn hóa thông
tin triển khai Chương trình Mục tiêu Quốc gia về văn hóa, bao gồm mục tiêu Chống xuống cấp và
tôn tạo di tích, Bảo tồn và phát huy di sản văn hóa phi vật thể. Chương trình này đã thu được
những thành tựu đáng kể trong công cuộc bảo tồn di sản văn hóa của Việt Nam.
Năm 2001, Quốc hội ban hành Luật di sản văn hóa gồm 4 chương, 74 diều quy định về quyền và
nghĩa vị các tổ chức, cá nhân đối với di sản văn hóa. Năm 2009, Quốc hội ban hành Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa. Năm 2024 (dự thảo) cập nhật bối cảnh mới như
chuyển đổi số, du lịch văn hóa, vai trò cộng đồng, hợp tác quốc tế.