






Preview text:
lOMoAR cPSD| 59691467
1. Chính sách phát triển nền kinh tế mà Đảng ta và Nhà nước ta đang thực hiện là gì?
A. Kinh tế thị trường tự do cạnh tranh
B. Kinh tế thị trường định hướng XHCN
C. Kinh tế thương mại tăng cường hội nhập
D. Kinh tế tư nhân theo hướng xã hội hóa
2. Những khó khăn, thách thức đổi với Việt Nam sau cách mạng tháng Tám năm 1945?
A. Các thể lực để quốc, phản động bao vây, chống phá
B. Kinh tế kiệt quệ và nạn đói hoành hành
C. Hơn 90% dân số không biết chữ
D. Cả A, B, C, đều đúng
3. HCM nhắc đến khái niệm “đầy đủ, công bộc” là đang nhắc đến đối tượng nào? A. Cán bộ nhà nước B. Công chức nhà nước C. Chủ tịch nước D. Cả A,B,C đều đúng
4. Phương thức sản xuất gồm hai mặt cấu thành là: A. Lượng – chất
B. Cơ sở hạ tầng – Kiến trúc thượng tầng
C. Lực lượng sản xuất- Quan hệ sản xuất
D. Thống nhất – Đấu tranh
5. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay thành phần kinh tế
nào đóng vai trò chủ đạo? A. Kinh tế nhà nước B. Kinh tế tập thể
C. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể D. Kinh tế tư nhân
6. Mâu thuẫn cơ bản và chủ yếu ở Việt Nam đầu thế kỷ 20 là mâu thuẫn nào?
A. Mâu thuẫn giữa giai cấp nông dân và giai cấp địa chủ phong kiến
B. Mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản
C. Mâu thuẫn giữa công nhân và nông dân với đế quốc và phong kiến
D. Mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược và tay sai của chúng
7. Lực lượng sản xuất thể hiện mối quan hệ giữa:
A. Con người với tự nhiên
B. Con người với con người trong quá trình sản xuất
C. Người sử dụng lao động và người làm thuê D. Kinh tế và chính trị
8. Đặc trưng của xã hội XHCN ở Việt Nam được trình bày trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội A. Do Đảng làm chủ B. Do dân làm chủ C. Do Nhà nước làm chủ
D. Do công nhân và nông dân làm chủ
9. Quy luật “từ những sự thay đổi về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại” chỉ ra:
A. Nguồn gốc, động lực của sự phát triển
B. Cách thức vận động, phát triển của sự vật
C. Khuynh hướng phát triển của sự vật
D. Mối quan hệ của các sự vật, hiện tượng
10. Trong những tiền đề lý luận hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, tiền đề nào quyết định bản chất
cách mạng và khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh lOMoAR cPSD| 59691467 A. Chủ nghĩa Mác-Lênin
B. Tinh hoa văn hóa dân tộc
C. Tinh hoa văn hóa nhân loạiD. Tất cả các tiền đề trên
11. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng thì quan điểm nào sau đây đúng nhất?
A. Vật chất quyết định ý thức
B. Ý thức quyết định vật chất
C. Vật chất quyết định vật chất, ý thức có ý thức, chúng chẳng có liên quan gì với nhau
D. Vật chất quyết định ý thức, ý thức tác động trở lại vật chất
12. Quy luật nào vạch ra nguồn gốc, động lực của sự vận động và phát triển?
A. Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
B. Quy luật chuyển hóa từ sự thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại
C. Quy luật về mối liên hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
D. Quy luật phủ định của phủ định
13. Nguyên tắc rèn luyện đạo đức cách mạng theo Hồ Chí Minh là:
A. Nói đi đôi với làm, nêu gương về đạo đức
B. Phải tập trung dân chủ
C. Trung với nước, hiếu với dân D. Cả A,B,C đều sai
14. Một trong những phẩm chất đạo đức cách mạng theo Hồ Chí Minh là:
A. Trung với vua, hiếu với dân
B. Trung với nước, hiếu với dân
C. Trung với nước, hiếu với Đảng
D. Trung với Đảng, hiếu với nước15. Người lao động tốt là người:
A. Chấp hành tốt kỉ luật lao động
B. Yêu nghề, giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, say mê nghiên cứu, sáng tạo trong quá trình làm việcC. Tự
chủ trong mọi công việc, đoàn kết với tập thể kiên trì với công việc D. Cả A,B,C đều đúng
16. Một trong những truyền thống tốt đẹp của Việt Nam được HCM tiếp thu để hình thành tư tưởng của mình là:
A. Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam
B. Những mặt tích cực của Nho giáo
C. Tư tưởng vị tha của Phật Giáo D. Tư tưởng cải cách
17. Nền văn hóa của chúng ta đang xây dựng là nền văn hóa: A. Tiên tiến
B. Đậm đà bản sắc dân tộc
C. Tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
D. Tiên tiến, hiện đại , đậm đà bản sắc dân tộc
18. Hồ Chí Minh khẳng định con đường cách mạng giải phóng dân tộc của nước ta là:
A. Con đường theo khuynh hướng phong kiến
B. Con đường theo khunh hướng dân chủ Tư sản
C. Con đường cách mạng Vô sản
D. Con đường cách mạng Tiểu tư sản
19. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sự kết hợp của:
A. Chủ nghĩa Mac- Lenin với phong trào yêu nước
B. Chủ nghĩa Mac- Lênin với phong trào yêu nước và phong trào công nhân
C. Chủ nghhĩa Mac- Lênin với phong trào công nhân
D. Chủ nghĩa Mac- Lênin với phong trào đấu tranh theo khuynh hướng phong kiến
20. Đảng Cộng sảm Việt Nam đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh giành chính quyền trong thời gian nào? lOMoAR cPSD| 59691467 A. 1945-1946 D. 1954- 1975
Câu 2. Thế nào là thực tiễn. Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức của con người
- Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất, cảm tính, có tính chất lịch sử-xã hội của con người nhằm cải tạo
thế giới khách quan để phục vụ nhu cầu của con người. Hoạt động thực tiễn rất phong phú thể hiện qua
ba hình thức cơ bản là hoạt động sản xuất vật chất; hoạt động chính trị-xã hội và hoạt động thực nghiệm
khoa học. Trong đó, hoạt động sản xuất ra của cải vật chất là hoạt động cơ bản nhất vì nó quyết định sự
tồn tại và phát triển xã hội.
- Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức vì nó cung cấp những tài liệu hiện thực, khách quan, làm
cơsở để con người nhận thức. Thực tiễn thường xuyên vận động, phát triển nên nó luôn luôn đặt ra những
nhu cầu, nhiệm vụ, phương hướng mới cho nhận thức, do đó thực tiễn là động lực và mục đích của nhận
thức. Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý vì nó vừa là hiện thực khách quan chứng minh tính đúng, sai về
nhận thức của con người.
- Quan điểm nêu trên cho ta kết luận phải đảm bảo sự thống nhất lý luận và thực tiễn, nhận thức xuất pháttừ
thực tiễn. Mỗi người thường xuyên có ý thức tự kiểm tra nhận thức của mình thông qua thực tiễn đồng
thời phải chống mọi biểu hiện của bệnh kinh nghiệm và bệnh giáo điều trong nhận thức và hoạt động thực tiễn.
Câu 2. Anh chị hãy trình bày nội dung cơ bản của tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Lòng yêu nước, trung với nước, hiếu với dân
Hồ Chí Minh suốt đời cống hiến vì độc lập, tự do của dân tộc và hạnh phúc của nhân dân. Người khẳng định:
+ “Việc gì có lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì có hại cho dân, ta phải hết sức tránh.” +
Người không màng danh lợi cá nhân, chỉ mong đất nước phát triển, nhân dân ấm no.
- Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư
Đây là những phẩm chất cốt lõi mà Hồ Chí Minh luôn đề cao và thực hành suốt đời:
+ Cần: Chăm chỉ, làm việc hết mình, không lười biếng.
+ Kiệm: Sống giản dị, tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Liêm: Trong sạch, không tham lam tài sản hay quyền lực. +
Chính: Ngay thẳng, chính trực, không mưu lợi cá nhân.
+ Chí công vô tư: Đặt lợi ích chung lên trên lợi ích cá nhân.
- Lòng nhân ái, yêu thương con người
+ Người luôn quan tâm đến nhân dân, đặc biệt là người nghèo, người lao động. +
Bác dạy: “Thương yêu con người, kính trọng con người, giúp đỡ con người.” +
Người đề cao tinh thần đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong xã hội.
- Lối sống giản dị, khiêm tốn
+ Hồ Chí Minh sống thanh bạch, giản dị từ ăn mặc đến sinh hoạt hàng ngày.
+ Người cho rằng lãnh đạo phải gần dân, không xa hoa, hưởng thụ.
+ Câu nói nổi tiếng: “Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì tài giỏi mấy cũng không
lãnh đạo được nhân dân.”
- Tinh thần học tập, rèn luyện suốt đời
+ Hồ Chí Minh luôn học hỏi không ngừng, tự rèn luyện bản thân.
+ Người thành thạo nhiều ngoại ngữ, luôn đọc sách, tìm tòi cái mới.
+ Người khuyến khích thanh niên học tập để xây dựng đất nước.
- Tinh thần quốc tế trong sáng
+ Hồ Chí Minh không chỉ lo cho dân tộc Việt Nam mà còn ủng hộ phong trào giải phóng các nước thuộc địa.
+ Người mong muốn thế giới hòa bình, hữu nghị, đoàn kết giữa các dân tộc. lOMoAR cPSD| 59691467
Tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là mẫu mực về lòng yêu nước, đạo đức cách mạng, phong cách sống và
tinh thần học tập, là tấm gương sáng cho mọi thế hệ noi theo.
Câu 3. Anh chị hãy trình bày nội dung cơ bản của phong cách Hồ Chí Minh.
Phong cách Hồ Chí Minh được thể hiện trong mọi lĩnh vực sống và hoạt động của Người, tạo thành một
chỉnh thể nhất quán, có giá trị khoa học, đạo đức và thẩm mỹ, bao gồm một số nội dung chính là: phong
cách tư duy, phong cách làm việc, phong cách lãnh đạo, phong cách diễn đạt, phong cách ứng xử và
phong cách sinh hoạt. - Phong cách tư duy
+ Khoa học, cách mạng, hiện đại: Hồ Chí Minh luôn đi sâu phân tích, tổng hợp, đề ra những luận điểm
mang tính đột phá để tìm ra con đường phát triển đúng đắn cho dân tộc. Người có tư duy biện chứng, dự
đoán được những bước đi tiếp theo của lịch sử.
+ Độc lập, tự chủ, sáng tạo: Người không sao chép máy móc tư tưởng của nước ngoài mà luôn tìm tòi,
suy nghĩ, chọn lọc những điều phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
+ Hài hòa, uyển chuyển, có lý có tình: Tư duy của Người luôn gắn với thực tế, xuất phát từ những chân
lý phổ biến, được nhân loại thừa nhận, đồng thời linh hoạt áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước.
- Phong cách làm việc
+ Khoa học, có phương pháp: Hồ Chí Minh yêu cầu làm việc gì cũng phải điều tra, nghiên cứu kỹ càng,
dựa trên sự thật để đưa ra quyết định chính xác.
+ Lập kế hoạch rõ ràng: Người luôn nhấn mạnh việc có kế hoạch từ lớn đến nhỏ, từ dài hạn đến ngắn hạn,
đảm bảo hiệu quả thực tế. Người dạy: "Không nên tham lam, phải thiết thực, vừa sức, từ thấp đến cao".
+ Tôn trọng thời gian, làm việc đúng giờ: Người rất quý trọng thời gian, luôn đến đúng giờ, không để
người khác phải đợi mình.
+ Đổi mới, sáng tạo, không bảo thủ: Hồ Chí Minh khuyến khích đổi mới tư duy, không đi theo lối mòn,
dám nghĩ, dám làm. Người nói: "Muốn tiến bộ thì phải có tinh thần mạnh dạn, dám nghĩ, dám làm".
- Phong cách lãnh đạo
+ Tập trung dân chủ: Người luôn tuân thủ nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Mọi chính sách
đều dựa trên ý kiến tập thể, có sự cân nhắc thận trọng trước khi ban hành.
+ Đi đúng đường lối quần chúng: Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong cách mạng.
Người thường xuyên đi cơ sở, lắng nghe ý kiến của người dân, không chỉ dựa vào báo cáo từ cấp dưới. +
Tổ chức kiểm tra, giám sát chặt chẽ: Sau khi ra quyết định, Người luôn nhấn mạnh việc kiểm tra để
đảm bảo chính sách thực sự đi vào cuộc sống. Người nói: "Phải đi tận nơi, xem tận chỗ".
+ Nêu gương sáng trong lãnh đạo: Người luôn nhấn mạnh: "Một tấm gương sống còn có giá trị hơn một
trăm bài diễn văn tuyên truyền". Người yêu cầu cán bộ, đảng viên phải làm gương trong công việc và đời
sống để nhân dân noi theo. - Phong cách diễn đạt
+ Giản dị, thiết thực: Hồ Chí Minh luôn sử dụng ngôn ngữ dễ hiểu, gần gũi với nhân dân. Các bài viết,
bài nói của Người không mang tính hàn lâm mà đi thẳng vào vấn đề, dễ tiếp cận.
+ Ngắn gọn, súc tích: Câu từ của Người luôn chắt lọc, không dài dòng nhưng vẫn đầy đủ ý nghĩa. +
Sinh động, giàu hình ảnh: Người thường sử dụng ví dụ, so sánh cụ thể, kết hợp với thơ ca, câu tục
ngữ, ca dao để làm cho nội dung trở nên gần gũi.
+ Linh hoạt, đa dạng: Phong cách diễn đạt của Người phù hợp với từng đối tượng, từ nhân dân lao động
đến trí thức, chính khách quốc tế.
- Phong cách ứng xử
+ Khiêm tốn, nhã nhặn, lịch thiệp: Hồ Chí Minh luôn giữ thái độ khiêm nhường, hòa nhã khi tiếp xúc với
mọi người, không bao giờ đặt mình cao hơn người khác.
+ Chân tình, nồng hậu, tự nhiên: Khi giao tiếp, Người luôn tạo cảm giác gần gũi, thân thiện bằng những
cử chỉ và lời nói chân thành.
+ Linh hoạt, chủ động, biến hóa: Người kết hợp hài hòa giữa tình cảm và lý trí, sẵn sàng châm chước
những điều nhỏ để đạt được mục đích lớn hơn.
+ Vui vẻ, hòa nhã, xóa nhòa khoảng cách: Hồ Chí Minh có khiếu hài hước, tạo bầu không khí gần gũi,
thân mật khi giao tiếp, giúp mọi người cảm thấy thoải mái.
- Phong cách sinh hoạt lOMoAR cPSD| 59691467
+ Sống cần, kiệm, liêm, chính: Hồ Chí Minh luôn giữ nếp sống giản dị, thanh bạch, không xa hoa, lãng
phí. Người dạy: "Làm cách mạng là để phục vụ nhân dân, không phải để hưởng thụ".
+ Hài hòa giữa văn hóa Đông - Tây: Người tiếp thu tinh hoa văn hóa phương Tây nhưng vẫn giữ vững
bản sắc văn hóa Việt Nam, thể hiện trong cách sống và làm việc.
+ Gắn bó với thiên nhiên: Hồ Chí Minh luôn sống hòa hợp với thiên nhiên, yêu thích cuộc sống giản dị,
không bị tác động bởi điều kiện ngoại cảnh. Người chưa bao giờ than phiền về thời tiết hay khó khăn mà
luôn lạc quan, vui vẻ. Tổng kết
Phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa lý trí và tình cảm, giữa khoa học và thực tiễn, giữa truyền
thống và hiện đại. Đó là một tấm gương sáng về đạo đức, tác phong, ứng xử và lối sống mà mọi thế hệ
người Việt Nam cần học tập và noi theo.
Câu 2. Anh chị hãy trình bày tư tưởng Hồ Chí Minh về đạo đức cách mạng
Hồ Chí Minh cho rằng, đạo đức có vai trò rất quan trọng. Đạo đức là gốc, là nền tảng của con người, của
xã hội giống như gốc của cây, nguồn của sông suối. Có đạo đức cách mạng mới làm được những việc cao
cả, vẻ vang. Đạo đức cách mạng là vũ khí sắc bén trong cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, giúp cho
con người luôn giữ được nhân cách, bản lĩnh của mình trong mọi hoàn cảnh. Đạo đức là tiêu chuẩn đánh
giá sự tốt đẹp, cao quý của con người. Đạo đức cùng với tài năng của mỗi người đều quan trọng, nhưng
đạo đức giữ vai trò là cái gốc của người cách mạng. Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó,
nhưng có tài mà không có đức là người vô dụng. Về chuẩn mực đạo đức cách mạng, theo tư tưởng Hồ Chí Minh. -
Phẩm chất trung với nước, hiếu với dân. Đây là tiêu chí nền tảng, quy định hành vi ứng xử của cá
nhân với đất nước và cộng đồng. Trung với nước là yêu nước, độc lập dân tộc với yêu chủ nghĩa xã hội;
trung thành với con đường mà Đảng và nhân dân đã lựa chọn; có trách nhiệm xây dựng, bảo vệ, phát triển
đất nước. Hiếu với dân là phải thương dân, tin dân, lấy dân làm gốc; quan tâm, chăm lo mọi mặt đời sống
nhân dân; đấu tranh để giải phóng nhân dân để dân trở thành người chủ và làm chủ đất nước. -
Yêu thương con người là yêu thương mọi người, trước hết là những người lao động nghèo khổ, bị
bóc lột, áp bức và những người dễ bị tổn thương nhất trong xã hội. Yêu thương con người là phải quan tâm,
chăm sóc mọi mặt đời sống con người và tạo điều kiện cho con người phát huy hết tài năng, sáng tạo của
mình; phải hành động để bảo vệ lương tri, phẩm giá làm người, để con người phát triển toàn diện. - Cần,
kiệm, liêm, chính, chí công vô tư: Đây là chuẩn mực đạo đức trung tâm, là những đức tính cần thiết, là
thước đo bản chất của mỗi con người. Hồ Chí Minh giải thích:
+ Cần là cần cù, siêng năng, chăm chỉ, dẻo dai; biết sắp xếp, phân công lao động hợp lý; lao động với năng
suất cao, chất lượng tốt, hiệu quả cao.
+ Kiệm, là tiết kiệm, không lãng phí, không xa xỉ; tiết kiệm của mình và tiết kiệm của công; mình tiết kiệm
và làm cho người khác tiết kiệm; tiết kiệm toàn diện từ tài nguyên, vật liệu, tiền tài của cải, thời gian đến sức lao động.
+ Liêm, là liêm khiết, trong sạch, không tham lam địa vị, tiền của, danh tiếng.
+ Chính, là không tà, thẳng thắn, đứng đắn, trung thực, thật thà.
+Chí công vô tư, là đặt lợi ích của Đảng, của nhân dân lên trên hết, trước hết; hy sinh lợi ích riêng vì lợi ích chung. -
Có tinh thần quốc tế trong sáng, là biết tôn trọng, ủng hộ, quyền bình đẳng dân tộc, chống áp bức,
bất công, chống sự thù hằn, phân biệt chủng tộc, đoàn kết quốc tế. -
Về con đường rèn luyện đạo đức, theo Hồ Chí Minh, đạo đức cách mạng không phải là thứ có sẵn,
không phải trên trời sa xuống, mà do tu dưỡng, rèn luyện mà nên, cũng như ngọc càng mài càng sáng, vàng
càng luyện càng trong. Vì vậy, cần quán triệt các nguyên tắc cơ bản xây dựng đạo đức cách mạng: + Thứ
nhất, nói đi đôi với làm, phải nêu gương về đạo đức trước mọi người. Mỗi người phải gương mẫu “miệng
nói tay làm”; “Mình vì mọi người, mọi người vì mình”; cán bộ, đảng viên đi trước, làng nước theo sau.
+ Thứ hai, xây dựng đạo đức cách mạng phải gắn liền với đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, nguồn gốc
của mọi thứ tệ nạn vì chủ nghĩa cá nhân là thứ giặc “nội xâm”, là đồng minh của kẻ thù, khó thấy, khó biết,
gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chế độ. lOMoAR cPSD| 59691467
+ Thứ ba, phải tu dưỡng đạo đức thường xuyên, liên tục, suốt đời vì đây là quá trình rất gian khổ, phải kiên
trì, tự giác, tự nguyện, đề cao tinh thần tự phê bình và phê bình. Muốn rèn luyện đạo đức phải lấy phấn đấu
tự mình làm mực thước; nêu tấm gương tốt để giáo dục lẫn nhau; gắn với việc rèn luyện đạo đức với thực
tiễn công tác của mình.
Câu 3. Anh chị hiểu thế nào là một người lao động tốt? Theo anh chị sinh viên cần làm gì để trở thành
người lao động tốt
Người lao động tốt là người công dân tốt có khả năng lao động tốt. Tiêu chí chung nhất của người lao động
tốt được thể hiện trong sự rèn luyện, phấn đấu: Đối với chính mình; Đối với mọi người. Cụ thể:
- Đối với chính mình:
+ Có phẩm chất chính trị vững vàng, trung với nước, hiếu với dân, tinh thần tự cường dân tộc.
+ Yêu nghề, có đạo đức nghề nghiệp, say mê sáng tạo, trách nhiệm với công việc.
+ Chấp hành kỷ luật lao động, tiết kiệm thời gian, nguyên vật liệu, bảo vệ môi trường. +
Rèn luyện thể lực để đảm bảo sức khỏe làm việc.
- Đối với công việc:
+ Được đào tạo bài bản, có trình độ chuyên môn, tay nghề vững vàng.
+ Sử dụng thành thạo công cụ lao động, công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất. +
Ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu công việc.
- Đối với mọi người:
+ Sống có tinh thần tập thể, làm việc nhóm hiệu quả, biết quan tâm đến lợi ích chung.
+ Hợp tác, tôn trọng đồng nghiệp, có ứng xử đúng mực.
+ Đoàn kết, hợp tác với bạn bè, đồng nghiệp trong nước và quốc tế.
Người lđ tốt phải hội tụ "Đức và Tài", "Hồng và Chuyên", góp phần phát triển doanh nghiệp và XH.
* Để trở thành người công dân tốt cần:
- Là sinh viên trong thời đại đất nước đang có sự vươn mình mạnh mẽ, em cho rằng, bản thân cần có những
hành động cụ thể để trở thành một công dân ưu tú, một người lao động giỏi, góp sức dựng xây đất nước. Cụ thể như sau:
- Phát huy truyền thống yêu nước, trung thành với sự nghiệp cách mạng của nhân dân Việt Nam: Em cho
rằng, dù thời đại đã có nhiều sự đổi thay, nhưng là sinh viên thì phải có lý tưởng cách mạng, xác định mục
đích phấn đấu của bản thân là vì sự phát triển chung của dân tộc. Do đó, sinh viên cần:
+ Tu dưỡng ý chí, đạo đức, tiếp nối truyền thống yêu nước của cha anh đi trước, có mục tiêu phấn đấu rõ
ràng; xác định được quyền và nghĩa vụ của công dân trong cống hiến, xây dựng đất nước.
+ Có tinh thần đoàn kết, gìn giữ, tiếp nối các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
+ Tiếp thu có chọn lọc nền văn hóa của các nước, bảo vệ, giữ gìn nền văn hóa tốt đẹp của dân tộc để chúng
không bị phai mờ trước những biến động của thời đại.
+ Biết phê bình và tự phê bình, tự kiểm điểm bản thân để tự sửa, đồng thời chống lại những hành vi ích kỷ,
chủ nghĩa cá nhân của đồng nghiệp, bạn bè xung quanh, tránh xa tệ nạn xã hội.
- Phấn đấu học tập nâng cao năng lực và rèn luyện phẩm chất cá nhân
+ Có kế hoạch, động cơ học tập đúng, có niềm đam mê để có thể làm việc tốt nhất, có đạo đức nghề nghiệp
và thích ứng với sự phát triển của khoa học công nghệ.
+ Tu dưỡng và rèn luyện về phẩm chất chính trị, kiên định với tư tưởng Hồ Chí Minh, lý tưởng xây dựng CNXH của đất nước.
+ Có ý thức điều chỉnh hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức công dân; rèn luyện lối sống lành mạnh
“Cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư” theo Hồ Chí Minh: “Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động
có kế hoạch, sáng tạo, có năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cánh sinh, không lười biếng, không
ỷ lại, không dựa dẫm. Phải thấy rõ lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi con người".
+ Chủ động vận dụng linh hoạt, sáng tạo những kiến thức mình đã học vào giải quyết hiệu quả các vấn đề
thực tiễn xã hội và thực tiễn nghề nghiệp. lOMoAR cPSD| 59691467 -
Học sinh cần phải cố gắng nỗ lực học tập, tiếp thu kiến thức để tương lai trở thành người có ích cho
xã hội. Vì chỉ có học tập và tiếp thu kiến thức thì thế hệ trẻ mới phát triển bản thân và cống hiến chất xám
của mình cho xã hội và đất nước. -
Cần tu dưỡng đạo đức của bản thân, sống lành mạnh và rèn luyện để trở thành một công dân tốt.
Khi tu dưỡng đạo đức của bản thân tốt, sống lành mạnh thì các em mới học được những đức tính quý báu
của một con người và trở thành người lương thiện, có lòng nhân ái. -
Cần chăm chỉ lao động, làm việc tuỳ theo sức của bản thân. Dù ở độ tuổi nào cũng cần lao động,
người nhỏ làm việc nhỏ đề rèn luyện bản thân, không để bản thân lười biếng. Lao động chính là vinh quang.