












Preview text:
lOMoAR cPSD| 59691467
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ BÁCH KHOA HÀ NỘI TIỂU LUẬN Môn : CHÍNH TRỊ
Đề tài : Tư tường Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc,ý nghĩa đối với sinh viên hiện nay
SINH VIÊN THỰC HIỆN Họ và tên Mã SV Nguyễn Thành Nam CD230275 Nguyễn Thị Yến CD230003 Ngô Quốc Việt CD230080
Đặng Nguyễn Bảo Linh CD233494 Vũ Tấn Huỳnh CD230027 LỚP: LTMT1
Hà Nội, tháng 12 năm 2023 lOMoAR cPSD| 59691467 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 2
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 2
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 3
PHẦN NỘI DUNG .......................................................................................... 4
tộc cơ sở lý luận ............................................................................................ 4
1.1. Những giá trị truyền thống tạo nên sức mạnh dân tộc ......................... 5
1.2. Quá trình tổng kết thực tiễn những kinh nghiệm thành công và thất bại
của các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam, cách mạng thế giới ... 6
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc . 7
2.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng ................... 7
2.2 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách
mạng ............................................................................................................ 8
2.3. Đại đoàn kết dân tộc để thực hiện khối đoàn kết toàn dân .................. 8
2.4. Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự
..................................................................................................................... 9
lãnh đạo của Đảng ....................................................................................... 9
3. Ý nghĩa tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh .................. 10
PHẦN KẾT LUẬN ........................................................................................ 12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 13
1. Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia dân tộc đã hình thành sớm trong quá trình dựng
nước và giữ nước. Nhân dân Việt Nam có ý thức sâu bền về quyền tự chủ quốc
gia dân tộc. Quá trình dựng nước và giữ nước đã tạo dựng và phát triển cho dân
tộc Việt Nam một nền văn hóa tư tưởng rực rỡ, trong đó chủ nghĩa dân tộc, ý
chí độc lập và khát vọng tự do là truyền thống của lịch sử. Đó là nền tảng văn lOMoAR cPSD| 59691467
hóa tư tưởng của sự hội tụ và đoàn kết dân tộc, là động lực vĩ đại và duy nhất
của nhân dân Việt Nam trong lịch sử xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Thắng lợi của chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, của Đảng
Cộng sản do chính Người sáng lập trong gần 80 năm đã qua cho phép chúng ta
có thể khẳng định rằng: Trong một quốc gia dân tộc, bao giờ cũng có các giai
cấp, tầng lớp xã hội, các tộc người, các tôn giáo khác nhau, song bao giờ cũng
có lợi ích chung và cao cả của cả dân tộc. Dân tộc Việt Nam dù có nhiều giai
cấp xã hội, tộc người và tôn giáo khác nhau, song người Việt Nam đều là con
Hồng, cháu Lạc có lịch sử hình thành dân tộc lâu đời, có một cội nguồn văn
hóa chung, có chủ nghĩa dân tộc truyền thống vững bền, có lợi ích cao cả là độc
lập, tự do. Chính vì vậy em đã chọn đề tài này để viết bài tiểu luận này, đó là
một đề tài mang nhiều ý nghĩa to lớn mà còn là một bài học sâu sắc cho mỗi
thế hệ. Bài viết có nhiều thiếu sót mong thầy cô nhận xét để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cả dân tộc xây
dựng, củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn
dân, của cả hệ thống chính trị, trong đó Mặt trận Tổ quốc đóng vai trò nòng cốt.
Nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Mặt trận Tổ quốc là tập hợp, xây dựng khối
đại đoàn kết toàn dân tộc.
Khi chọn đề tài này làm tiểu luận mục đích của nhóm chúng em là hiểu và
nắm bắt được tầm quan trọng của việc đoàn kết giữa các dân tộc, đồng thời
trang bị cho mình một kiến thức về tư tưởng của Bác trong việc thực hiện đại đoàn kết dân tộc.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Bài tiểu luận này được chúng em viết dựa trên phương pháp chọn lọc, sưu
tầm, tổng hợp, đối chiếu. Để hiểu được ý nghĩa, vai trò ,tầm quan trọng của tư
tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc và từ đó rút ra bài học sâu sắc đối
với học sinh sinh viên và thế hệ trẻ hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, về xây dựng con người mới
xã hội chủ nghĩa, về đạo đức cách mạng .....ý nghĩa đối với sinh viên hiện nay. lOMoAR cPSD| 59691467 PHẦN NỘI DUNG
1. Những cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc cơ sở lý luận
Truyền thống đoàn kết dân tộc Việt Nam Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc là sự kế thừa và phát triển ở trình độ mới của chủ nghĩa yêu nước
và truyền thống nhân nghĩa của dân tộc Việt Nam. Tinh thần yêu nước gắn liền
với ý thức cộng đồng, ý thức cố kết dân tộc đã được hình thành và củng cố
trong mấy nghìn năm lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc.
Tinh thần ấy đã tạo nên sức mạnh của cả dân tộc, làm cho đất nước được trường
tồn, bản sắc dân tộc được giữ vững.
Đối với mỗi người Việt Nam, yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết đã trở thành
một tình cảm tự nhiên lẽ sống và tư duy chính trị. Chúng là cơ sở của ý chí kiên
cường, bất khuất, tinh thần dũng cảm hy sinh vì dân, vì nước của mỗi con người
Việt Nam. Truyền thống trên đã được Hồ Chí Minh tiếp thu và phát huy trong
giai đoạn cách mạng mới của dân tộc, giai đoạn đấu tranh giành độc lập dân tộc
và từng bước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của
Hồ Chí Minh đã tiếp thu và chuyển hóa những mặt tích cực những giá trị nhân
bản của văn hóa phương Đông, tiêu biểu là: •
Tư tưởng đại đồng của Nho giáo. •
Tư tưởng tích cực của Phật giáo. Bên cạnh đó, tư tưởng này còn được
hìnhthành trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những tư tưởng “Tự do – Bình đẳng
Bác ái” của các trào lưu dân chủ phương Tây.
Cơ sở thực tiễn
Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành trên sự tổng kết những kinh nghiệm của:
- Phong trào cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
- Phong trào cách mạng thế giới, nhất là phong trào giải phóng dân tộc
ởcác nước thuộc địa.
Thực tiễn phong trào cách mạng Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX
Từ các phong trào Cần Vương, Văn Thân, Yên Thế cuối thế kỷ XIX, đến các
phong trào Đông Du, Duy Tân, chống thuế đầu thế kỷ XX, là các thế hệ người lOMoAR cPSD| 59691467
Việt Nam đã liên tiếp đoàn kết cùng nhau đứng dậy chống ngoại xâm, mặc dù
thất bại (do nhiều nguyên nhân chúng ta không đề cập ở đây) song đều nói lên
truyền thống yêu nước quật cường của dân tộc.
Thực trạng bế tắc khủng hoảng của phong trào yêu nước chống Pháp, Người
đã nhận thấy những nhà cách mạng tiền bối còn có nhầm lẫn, mơ hồ trong việc
phân biệt bạn thù, trong việc tập hợp lực lượng...Vì vậy, đây chính là điểm xuất
phát để Người xác định: “Tôi muốn đi ra ngoài xem nước Pháp và các nước
khác. Sau khi xem họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng chúng ta”.
Thực tiễn phong trào cách mạng thế giới.
Từ năm 1911 đến năm 1941, Hồ Chí Minh đã đi hầu hết các châu lục, Người
đã nhận thức được một sự thật: Các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh vĩ
đại, song cuộc đấu tranh của họ chưa đi đến thắng lợi bởi vì họ chưa biết tập
hợp lại, chưa có sự liên kết chặt chẽ với giai cấp công nhân ở các nước tư bản
đế quốc, chưa có tổ chức và chưa biết ...
Cách mạng tháng Mười Nga năm 1917 cùng với Lênin – người lãnh đạo
thắng lợi cuộc cách mạng đó, đã đưa Hồ Chí Minh đến bước ngoặc quyết định
trong việc tìm đường cứu nước. Hồ Chí Minh đã nghiên cứu một cách thấu đáo
Con đường cuộc cách mạng Tháng Mười và những bài học kinh nghiệm quý
báu mà cuộc cách mạng này đã đem lại cho phong trào cách mạng thế giới, đặc
biệt là bài học về huy động, tập hợp, đoàn kết lực lượng quần chúng công nông
đông đảo để giành và giữ chính quyền cách mạng. Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý
kinh nghiệm của Trung Quốc, Ấn Độ là hai nước đem lại cho cách mạng Việt
Nam nhiều bài học bổ ích về tập hợp lực lượng. Đó là đoàn kết các dân tộc, các
giai cấp, các đảng phái, các tôn giáo ... nhằm thực hiện mục tiêu của từng giai
đoạn, từng thời kỳ cách mạng như chủ trương "Liên Nga, thân cộng, ủng hộ
công nông"; "Hợp tác Quốc - Cộng" của Tôn Trung Sơn... Từ đó Hồ Chí Minh
đã làm tất cả từ tuyên truyền đến vận động, tổ chức nhằm xây dựng một chiến
lược đoàn kết dân tộc, đoàn kết quốc tế để chống chủ nghĩa đế quốc, chủ nghĩa thực dân.
1.1. Những giá trị truyền thống tạo nên sức mạnh dân tộc
Những giá trị truyền thống dân tộc bao gồm truyền thống yêu nước và tinh
thần đấu tranh anh dũng bất khuất cho độc lập, tự do; tinh thần nhân nghĩa và lOMoAR cPSD| 59691467
tinh thần đoàn kết, sự tương thân, tương ái, vị tha của dân tộc, tinh thần lạc
quan, yêu đời; ý thức tự lực, tự cường. Những giá trị truyền thống đó được hình
thành, củng cố trong những điều kiện địa lý – chính trị, môi trường tự nhiên,
nền kinh tế, cấu trúc xã hội (gia đình – làng - nước) rất đặc trưng của Việt Nam
qua hàng nghìn năm lịch sử và đã tạo nên sức mạnh vô địch của cả dân tộc để
chiến đấu và chiến thắng mọi thiên tai, địch họa.
Những giá trị truyền thống đó đã trở thành tình cảm tự nhiên, một triết lý
nhân sinh, một phép ứng xử và tư duy lý luận, tư duy chính trị, chi phối đạo
làm người của người Việt Nam, xuyên suốt chiều dài lịch sử như:
“Nhiễu điều phủ lấy giá gương
Người trong một nước phải thương nhau cùng”;
“ Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”;
Tình làng, nghĩa nước; nước mất thì nhà tan”;
“Giặc đến nhà đàn bà cũng đánh”;…
Những giá trị truyền thống đó còn được các anh hùng dân tộc ở các thời kỳ
lịch sử khác nhau đúc kết nâng lên thành phương pháp đánh giặc giữ nước như:
phương pháp nuôi dưỡng sức dân và sử dụng sức quân của Trần Hưng Đạo:
“trên dưới đồng lòng, cả nước chung sức”, “tướng sĩ một lòng phụ tử”; phương
pháp tập hợp lực lượng và sức mạnh nhân dân của Nguyễn Trãi và hai cụ Phan:
“Dựng gậy làm cờ, tập hợp bốn phương manh lệ”, “chở thuyền là dân, lật
thuyền cũng là dân”;… Hồ Chí Minh đã sớm tiếp thu được những giá trị truyền
thống của dân tộc, thấy rõ được sức mạnh của dân tộc, những quan điểm nhân
sinh và phương pháp đánh giặc của cha ông kết hợp với những giá trị thời đại
để chuyển thành hệ thống quan điểm cách mạng của mình.
1.2. Quá trình tổng kết thực tiễn những kinh nghiệm thành công và thất
bại của các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam, cách mạng thế giới
Từ việc tổng kết các phong trào yêu nước cách mạng Việt Nam, Hồ Chí
Minh rút ra kết luận: Vận mệnh của đất nước đòi hỏi một lực lượng cách mạng
mới có khả năng đề ra được đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn,
phù hợp với quy luật phát triển của lịch sử và những yêu cầu của thời đại, có lOMoAR cPSD| 59691467
đủ sức quy tụ, tập hợp lực lượng của cả dân tộc vào cuộc đấu tranh chống thực
dân, đế quốc, phong kiến và xây dựng được khối đại đoàn kết dân tộc bền vững.
Từ việc tổng kết các phong trào cách mạng thế giới, Hồ Chí Minh rút ra kết
luận: Cách mạng Mỹ, cách mạng Pháp là những cuộc cách mạng “chưa đến
nơi”, vì sao cách mạng thành công, nhân dân vẫn bị áp bức, bóc lột và nghèo
nàn. Cuộc đấu tranh của các dân tộc thuộc địa tiềm ẩn một sức mạnh to lớn,
những chưa có sự lãnh đạo đứng đắn, chưa có đoàn kết, chưa có tổ chức. Chỉ
có cuộc cách mạng tháng Mười Nga là cuộc cách mạng triệt để vì: “…Cách
mệnh rồi thì quyền trao cho dân chúng số nhiều, chớ để trong tay một bọn ít
người. Thế mới khỏi hy sinh nhiều lần, thế dân chúng mới được hạnh phúc”
và nó đã để lại bài học kinh nghiệm về việc huy động, tập hợp lực lượng quần
chúng công nông đông đảo trong việc giành và giữ chính quyền cách mạng, xây
dựng chế độ xã hội mới Nhưng phong trào cách mạng ở các nước phương Đông
như Trung Quốc, Ấn Độ đã đem lại bài học bổ ích về việc tập hợp lực lượng
yêu nước tiến bộ để tiến hành cách mạng. Những kết luận trên đã giúp Người
chuẩn bị những nhân tố cần thiết cho việc lãnh đạo nhân dân Việt Nam thực
hiện sự nghiệp cách mạng của mình.
2. Những quan điểm cơ bản của Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc
2.1 Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược của cách mạng
Với Hồ Chí Minh, đoàn kết là một truyền thống cực kỳ quý báu của nhân
dân ta. Người cho rằng: “Muốn giải phóng các dân tộc bị áp bức và nhân dân
lao động, phải tự cứu lấy mình bằng đấu tranh vũ trang cách mạng, bằng cách mạng vô sản.”
Chiến lược đó được tổng kết thành những luận điểm có tính chân lý như:
“Đoàn kết là sức mạnh của chúng ta”
“Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”
“Đoàn kết đoàn kết đại đoàn kết,
Thành công, thành công, đại thành công!”
Tuy nhiên trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cách mạng, có thể và cần thiết
phải điều chỉnh chính sách và phương pháp tập hợp lực lượng cho phù hợp với
những đối tượng khác nhau trong cộng đồng các dân tộc. Nhưng đại đoàn kết
luôn được Người nhận thức là vấn đề sống còn của cách mạng. lOMoAR cPSD| 59691467
2.2 Đại đoàn kết dân tộc là mục tiêu và nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng
Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối chủ
trương, chính sách của Đảng, vì Đảng là lực lượng lãnh đạo duy nhất đối với
cách mạng Việt Nam. Sức mạnh của đảng là ở sự đoàn kết nhất trí và sự đoàn
kết trong Đảng là hạt nhân đoàn kết trong tất cả các tổ chức chính trị xã hội và trong toàn xã hội.
Mục tiêu là “Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc” nhiệm vụ là tuyên
truyền, huấn luyện làm sao cho nhân dân hiểu biết và làm được, ví dụ: “Một là
đoàn kết. Hai là xây dựng chủ nghĩa xã hội. Ba là đấu tranh thống nhất nước
nhà” Chỉ có như vậy, mục tiêu, nhiệm vụ của Đảng mới trở thành mục tiêu,
nhiệm vụ của cả dân tộc và đại đoàn kết dân tộc mới trở thành một đòi hỏi
khách quan của bản thân quần chúng trong cuộc đấu tranh tự giải phóng, là sự
nghiệp của quần chúng, do quần chúng và vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh
thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đỏi hỏi khách quan, tự phát của
quần chúng thành những đòi hỏi tự giác thành hiện thực có tổ chức và thành sức mạnh.
2.3. Đại đoàn kết dân tộc để thực hiện khối đoàn kết toàn dân
Trong tư tưỏng Hồ Chí Minh các khái niệm đồng nghĩa thường được dùng
là dân, nhân dân, đồng bào, quần chúng nhân dân, quốc dân,… Ở đây khái niệm
“Dân” được dùng với tư cách là khái niệm chung cho tất cả. Khái niệm “Dân”
vừa được hiểu là một tập hơp đông đảo quần chúng, vừa được hiểu là mỗi con
người Việt Nam cụ thể và dùng để chỉ mọi con dân nước Việt, con Rồng cháu
Tiên, không phân biệt già, trẻ, gái, trai, giàu, nghèo, quý, tiện, tín, ngưỡng,…
Như vậy, “Dân” được hiểu là chủ thể của đại đoàn kết dân tộc.
Đại đoàn kết dân tộc là cơ sở để thực hiện khối đại đoàn kết toàn dân, với ý
nghĩa là cần phải huy động và tập hợp được mọi người dân Việt Nam, đang
sống trong nước hay đang định cư ở nước ngoài vào khối đại đoàn kết nhằm
thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng chung của dân tộc. Muốn làm được
điều đó phải kế thừa truyền thống yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết của dân tộc,
phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người và cần xoá bỏ mọi định
kiến, cách biệt. “Bất kỳ ai mà thật thà tán thành hoà bình, thống nhất độc lập lOMoAR cPSD| 59691467
dân chủ thì dù những người đó trước đây chống chúng ta, bây giờ chúng ta cũng
vẫn thật thà đoàn kết với họ”.
Đại đoàn kết dân tộc mở rộng cửa để đón tiếp những người lầm lạc mà biết
ăn năn hối cải. Theo Người, “Ta đoàn kết để đấu tranh chống cho thống nhất và
độc lập của Tổ quốc; ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà. Ai có tài, có
đức, có sức, có lòng phụng sự Tổ quốc và phục vụ nhân dân thì ra đoàn kết với
họ”. Mẫu số chung để quy tụ mọi người vào khối đại đoàn kết dân tộc là nền
độc lập, thống nhất của Tổ quốc, là cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phúc của nhân
dân và nền tảng của khối đại đoàn kết dân tộc, cũng đồng thời là nền tảng của
khối đại đoàn kết toàn dân – là liên minh công, nông, và lao động trí óc.
2.4. Đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất, có tổ chức dưới sự
lãnh đạo của Đảng
Theo Hồ Chí Minh, dân tộc hay quần hcúng nhân dân khi chưa được tổ chức
và giác ngộ về lợi ích, mục tiêu, lý tưởg thì chỉ là số đông chưa có sức mạnh
nhưng khi đươc tổ chức giác ngộ và hoạt động theo một đường lối chính trị
đúng đắn sẽ trở thành sức mạnh vô địch. Quy tụ quần chúng nhân dân vào một
tổ chức yêu nước phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng
là sự quan tâm ngay từ đầu của Hồ Chí Minh và là nhiệm vụ hàng đầu của Đảng ta.
Tổ chức thể hiện sức mạnh vât chất của khối đại đoàn kết dân tộc chúnh là
Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận có thể có tên gọi khác nhau nhưng tựu
trung lại chỉ là một tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp,
tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và các nhân tố yêu nước ở
trong và ngoài nước, phấn dấu vì mục tiêu độc lập, thống nhất của Tổ quốc và
tự do, hạnh phúc của nhân dân như: Hội phản đế đồng minh (1930); Mặt trận
Dân chủ (1936); Mặt trận nhân dân phản đế (1939); Mặt trận Việt Minh
(1941); Mặt trận Liên Việt (1946); Mặt trận Dân tộc giải phóng miền Nam
(1960); Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (1955 và 1976). Mặt trận dân tộc thống
nhất được xây dựng và hoạt động theo những nguyên tắc sau:
- Thứ nhất, Mặt trận dân tộc thống nhất phải được xây dựng trên nền
tảngliên minh công nông (về sau Người nêu thêm là liên minh công – nông –
lao động trí óc), dưới sư lãnh đạo của Đảng cộng sản. lOMoAR cPSD| 59691467
- Thứ hai, Mặt trận dân tộc thống nhất hoạt động theo nguyên tắc hiệp
thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích của
các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng.
- Thứ ba, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành, thân
ái,giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Hồ Chí Minh đã viết: “Đoàn kết thật sự nghĩa là
mục đích phải nhất trí và lập trường cũng phải nhất trí. Đoàn kết thật sự nghĩa
là vừa đoàn kết, vừa đấu tranh, học những cái tốt của nhau, phê bình cái sai của
nhau và phê bình trên lập trường thân ái, vì nước, vì dân”. Đảng Cộng sản vừa
là thành viên của Mặt trận dân tộc thống nhất vừa là lực lượng lãnh đạo khối
đại đoàn kết toàn dân ngày càng vững chắc. Muốn lãnh đạo được, Đảng phải
tiêu biểu cho trí tuệ, danh dự, lương tâm của dân tộc và thời đại, phải thực sự
đoàn kết nhất trí. Đảng Cộng sản Việt Nam phải là đảng của giai cấp công nhân,
của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Người viết: “Đảng không thể đòi hỏi
Mặt trận thừa nhận quyền lãnh đạo của mình, mà phải tỏ ra là một bộ phận
trung thành nhất, hoạt động nhất và chân thực nhất. Chỉ trong đấu tranh và công
tác hàng ngày, khi quần chúng rộng rãi thừa nhận chính sách đúng đắn và năng
lực lãnh đạo của Đảng, thì Đảng mới giành được địa vị lãnh đạo”. Từ đó, Hồ
Chí Minh đã định hướng cho việc hình thành ba tầng Mặt trận ở Việt Nam là:
Mặt trận đại đoàn kết dân tộc; Mặt trận đoàn kết Việt – Miên – Lào; Mặt trạn
nhân dân tiến bộ thế giới đoàn kết với nhân dân Việt Nam chống đế quốc xâm lược.
3. Ý nghĩa tư tưởng đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh
Trong toàn bộ những bài báo bài viết của Hồ Chí Minh theo thống kê có đến
40% bài báo, bài viết, bài nói về đại đoàn kết, qua đó ta thấy được tầm quan
trọng của đại đoàn kết trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Lời đầu tiên trong bản di
chúc của Hồ Chí Minh cũng như lời cuối cùng trong bản di trúc thì Hồ Chí
Minh đều nhắc tới đại đoàn kết. Lời đầu tiên Người nói: “Trước khi tôi qua đời
tôi để lại vài lời dặn dò như sau: Trước hết nói về đoàn kết các đồng chí từ trung
ương đến các chi bộ phải gìn dữ sự đoàn kết như gìn giữ con ngươi của mắt
mình” còn lời cuối cùng của người: “ Điều mong muốn cuối cùng của tôi là
toàn Đảng toàn dân toàn quân ta đoàn kết xây dựng một nước Việt Nam giàu
mạnh dân chủ độc lập đóng góp xứng đáng vào cách mạng vô sản thế giới”.
Đại đoàn kết dân tộc là tư tưởng lớn, có giá trị lý luận và thực tiễn sâu sắc với lOMoAR cPSD| 59691467
cách mạng nước ta. Tư tưởng này có nhiều giá trị, biểu hiện tập trung ở những điểm chính sau:
- Đoàn kết là bài học hàng đầu và có tính chiến lược, quyết định mọi
thànhcông. Biết đoàn kết thì vượt qua khó khăn, thử thách, không đoàn kết, chia rẽ là thất bại.
- Đoàn kết phải có nguyên tắc, vì mục tiêu và lợi ích chung. Không
đoànkết một chiều, đoàn kết hình thức, nhất thời.
- Đoàn kết trong tổ chức, thông qua tổ chức để tạo nên sức mạnh. Đoàn
kếtcá nhân và đoàn kết tổ chức không tách rời nhau.
- Đoàn kết phải có nội dung thích hợp với từng địa phương, từng tổ
chức,từng thời kỳ. Đoàn kết trong chính sách tập hợp các tầng lớp nhân dân.
- Đoàn kết đi liền với bao dung, thực hiện tính nhân đạo cao cả, hướng tớitương lai.
- Lãnh đạo xây dựng khối đại đoàn kết là nhiệm vụ của Đảng, là biện
phápphát huy sức mạnh của Đảng, của toàn dân tộc.
- Muốn xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân phải thực sự đoàn kết trongĐảng.
- Thực hiện đồng bộ đoàn kết trong Đảng - đoàn kết toàn dân - đoàn kếtquốc tế.
- Đoàn kết trong mọi chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trêncơ
sở bảo vệ và tôn trọng lợi ích của mọi thành viên cộng đồng quốc gia, dân tộc, quốc tế.
Nhiệm vụ và yêu cầu
Hiện nay, hơn bao giờ hết phải quán triệt và vận dụng sáng tạo tư tưởng Hồ
Chí Minh về Đại đoàn kết trong tình hình mới. Qua hơn một phần tư thế không
thực hiện công cuộc đổi mới, với nhiều chủ trương lớn của Đảng, chính sách
của Nhà nước hợp lòng dân, khối đại đoàn kết dân tộc trên nền tảng liên minh
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức được mở rộng hơn,
là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội, giữ vững ổn định
chính trị của đất nước. Các hình thức tập hợp nhân dân đa dạng hơn và có bước
phát triển mới, dân chủ xã hội được phát huy; bước đầu đã hình thành không
khí dân chủ, cởi mở trong xã hội. Có thể khẳng định chính sách đại đoàn kết lOMoAR cPSD| 59691467
toàn dân tộc của Đảng đã thực sự là một bộ phận của đường lối đổi mới và góp
phần to lớn vào những thành quả của đất nước. Tuy nhiên, khối đại đoàn kết
toàn dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và Nhân dân đang đứng trước
những thách thức mới. Lòng tin vào Đảng, Nhà nước và chế độ của một bộ
phận nhân dân chưa vững chắc, tâm trạng của nhân dân có những diễn biến
phức tạp, lo lắng về sự phân hoá giàu nghèo, về việc làm và đời sống. Nhân dân
bất bình trước những bất công xã hội, trước tệ tham nhũng, quan liêu, lãng phí,
v.v… Sở dĩ có những khuyết điểm, yếu kém trên là do Đảng ta chưa kịp thời
phân tích và dự báo đầy đủ những biến đổi trong cơ cấu giai cấp – xã hội trong
quá trình đổi mới đất nước và những mâu thuẫn nảy sinh trong nội bộ nhân dân
để kịp thời có chủ trương, chính sách phù hợp; có tổ chức đảng, chính quyền
còn coi thường dân, coi nhẹ công tác dân vận – mặt trận; ở không ít nơi còn tư
tưởng định kiến, hẹp hòi làm cản trở cho việc thực hiện chủ trương đại đoàn
kết toàn dân tộc của Đảng; một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên thoái hoá,
biến chất, v.v… không thực hiện được vai trò tiên phong gương mẫu.
Mặt khác, các thế lực thù địch ra sức phá hoại khối đại đoàn kết của nhân
dân ta, luôn kích động cái gọi là “dân chủ, nhân quyền”, kích động vấn đề dân
tộc, tôn giáo hòng li gián, chia rẽ nội bộ đảng, nhà nước và nhân dân ta Yêu cầu
đặt ra trong giai đoạn cách mạng hiện nay là: phải củng cố và tăng cường khối
đại đoàn kết dân tộc nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân, tiến hành
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước vì mục tiêu của chủ nghĩa xã hội.
- Một là, Đảng ta phải luôn xác định cách mạng Việt Nam là một bộ phận
không thể tách rời của cách mạng thế giới, Việt Nam tiếp tục đoàn kết và giúp
đỡ, ủng hộ các phong trào cách mạng, các xu hướng trào lưu tiến bộ của thời
đại vì mục tiêu hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Hai là, giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc, tự chủ tự cường, chủ trương
phát huy sức mạnh dân tộc… trên cơ sở đó tranh thủ sự đồng tình ủng hộ từ lực
lượng bên ngoài, nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu mỗi thời kỳ.
PHẦN KẾT LUẬN
Trong tất cả mọi người Việt Nam sống ở trong nước hay ở nước ngoài đều
luôn luôn tiềm ẩn tinh thần, ý thức dân tộc trong tâm thức của họ. Vì vậy, khơi
nguồn và phát triển đến đỉnh cao sức mạnh dân tộc và trí tuệ của con người Việt lOMoAR cPSD| 59691467
Nam, thực thi chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh một cách sáng
tạo, quy tụ lực lượng dân tộc bằng nội dung và hình thức tổ chức thích hợp với
mọi đối tượng tập thể và cá nhân trên cơ sở lấy liên minh công nông và trí thức
làm nòng cốt do Đảng Cộng sản lãnh đạo, phấn đấu vì độc lập của Tổ quốc, tự
do, hạnh phúc của của toàn dân là một bài học kinh nghiệm lịch sử có giá trị
bền vững lâu dài, đặc biệt có ý nghĩa chính trị quan trọng trong sự nghiệp thực
thi đường lối đổi mới, thực hiện cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.
Trên đây là toàn bộ bài tập lớn học kỳ của em với đề tài: “Phân tích tư tưởng
Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc”. Vì đây là một đề tài khá rộng, có thể
tiếp xúc từ nhiều khía cạnh mà khuôn khổ bài tập học kỳ lại có hạn nên có thể
bài làm của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự
góp ý từ các thầy các cô để bài làm được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD-ĐT, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB Chính trị QuốcGia, Hà Nội 2009.
2. Hội đồng trung ương chỉ đạo biên soan giáo trình Quốc gia các bộ
mônkhoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí
Minh, NXB CTQG, Hà Nội 2003.
3. Nguyễn Mạnh Tường (chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh - Một số
nhậnthức cơ bản, NXB CTQG, Hà Nội 2009.
4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn kết dân tộc, PGS.NGND Lê MậuHãn.