lOMoARcPSD| 59691467
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC................................................................................................................................
1.Vật chất....................................................................................................................................
1.1: Định nghĩa vật chất............................................................................................................
1.2: Các đặc trưng của vật chất................................................................................................
1.3: Vai trò của vật chất............................................................................................................
1.3.1: Vật chất đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của xã hội loài người..........................
1.3.2: Vật chất tác động lên mọi mặt của đời sống xã hội - là nhân tố quyết định đến s
ự...............................................................................................................................................
2.Ý thức......................................................................................................................................
2.1: Kết cấu ý
thức.....................................................................................................................
2.2: Nguồn gốc ý thức..............................................................................................................
2.3: Bản chất ý thức.................................................................................................................
2.4: Vai trò của ý thức.............................................................................................................
2.4.1: Tư tưởng chính trị và pháp quyền...............................................................................
2.4.2: Hình thái ý thức trong đạo đức - phong tục - tập quán................................................
2.4.3: Vai trò của hình thái ý thức khoa học..........................................................................
2.4.4: Vai trò của hình thái ý thức nghệ thuật........................................................................
2.4.5: Ý thức tôn giáo............................................................................................................
2.4.6: Hình thái ý thức khoa học nhân dạng - tâm linh - tín ngưỡng.....................................
3.Mối quan hệ giữa vật chất ý thức..................................................................................
3.1: Vật chất quyết định sự hình thành phát triển của ý thức.......................................
PHẦN II: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VỚI
VIỆC HỌC VÀ HÀNH CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY.................................................
1. Thực trạng tính tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên hiện nay.......................
2 Nguyên nhân nào dẫn đến các hạn chế của tính tích cực, sáng tạo trong học tập c
ủa sinh viên...............................................................................................................................
2.1. Nguyên nhân khách quan................................................................................................
2.2. Nguyên nhân chủ quan.....................................................................................................
3. Giải pháp..............................................................................................................................
3.1. Giải pháp
chung................................................................................................................
3.2. Liên hệ bản
thân................................................................................................................ KẾT
LUẬN....................................................................................................................
.
lOMoARcPSD| 59691467
PHẦN MỞ ĐẦU
Những thành tựu trong công cuộc đổi mới trong thời gian qua đã đang tạo
ra một thế lực mới để nước ta bước vào một thời phát triển mới. Nhiều tiền đề cần
thiết về cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã được tạo ra, quan hệ giữa nước ta
các nước trên thế giới ngày càng được mở rộng. Khả năng giữ vững độc lập trong
hội nhập với cộng đồng thế giới được tăng thêm. Cách mạng khoa học công nghệ
tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế
đời sống hội. Các nước đều hội phát triển. Tuy nhiên do ưu thế công
nghệ và thị trường thuộc về các nước phát triển khiến cho các nước chậm phát triển
đứng trước một thách thức to lớn. Nguy cơ tụt hậu ngày càng cao,mà điểm xuất phát
của nước ta quá thấp, lại phải đi lên từ môi trường cạnh tranh quyết liệt. Trước tình
hình đó, cùng với xu thế phát triển của thời đại, Đảng và nhà nước cần tiếp tục tiến
hành đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó đổi mới kinh tế đóng
vai trò then chốt, giữ vai trò chủ đạo. Đồng thời đổi mới kinh tế là một vấn đề cấp
bách, bởi giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức sẽ cho phép chúng ta vận dụng vào mối quan hệ giữa kinh tếchính trị giúp
cho công cuộc đổi mới của đất nước ngày càng giàu mạnh. Với ý nghĩa đó, em đã
chọn đề tài "Giá trị, vai tcủa vật chất ý thức trong đời sống trong việc rèn luyện
sinh viên hiện nay”.
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT
CHẤT VÀ Ý THỨC
1.Vật chất 1.1: Định nghĩa vt chất
Vật chất một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh tồn tại không lthuộc vào cảm giác- Lênin chỉ rằng, để định nghĩa
vật chất không thể theo cách thông thường khái niệm vật chất khái niệm rộng
nhất. Để định nghĩa vật chất Lênin đã đối lập vật chất với ý thức hiểu vật chất thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,vật chất tồn tại độc lập
lOMoARcPSD| 59691467
với cảm giác, ý thức, còn cảm giác,ý thức phụ thuộc vào vật chất, phản ánh khách
quan.
1.2: Các đặc trưng của vật chất
-Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật
chất .
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất
. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động sự biến đổi nói
chung chứ không phải là sự chuyển dịch trong không gian. Ăng-ghen cho rằng, vận
động một phương thức tồn tại vật chất là thuộc tính cố hữu của vật chất, gồm tt
cả mọi sự thay đổi trong mọi quá trình diễn ra trong trụ.Vận động có 5 hình thức
vận động chính là - Hoá - Lý - Sinh - hội. Các hình thức vận động này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, một hình thức vận đng này thực hiện là tác động qua lại
với những hình học thức vận động khác trong đó vận động cao bao gồm vận thấp
nhưng không thể coi hình thực vận cao tổng số đơn giản các hình thức vận động
thấp.
Thế giới khách quan bao giờ cũng tồn tại không ngừng không thể vật chất
không vận động tức vật chất tồn tại. Vật chất thông qua vận động biểu hiện sự
tồn tại của mình. Ăng-ghen nhận định rằng các hình thức các dạng khác nhau của
vật chất, chỉ có thể nhận thức được thông qua vận động mới có thể thấy được thuộc
tính của . Trong thế giới vật chất từ các hạt bản trong vi trong hệ thống
hành tinh khổng lồ.
Bất cứ một dạng vật chất nào cũng là một thể thống nhất kết cấu xác định gồm
những bộ phận nhân tố khác nhau ,cùng tồn tại ảnh hưởng và tác động lẫn nhau gây
ra nhiều biến đổi .
- Nguồn gốc vận động do những nguyên nhân bên trong, vận động vật chất là tự
thân vận động. Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, không thể vận động
bên ngoài vật chất. Nó không do ai sáng tạo ra và không thể tiêu diệt được do đó nó
được bảo toàn cả số lượng lẫn chất lượng. Khoa học đã chứng minh rằng nếu một
hình thức vận động nào đó của sự vật mất đi ttất yếu nảy sinh một hình thức
vận động khác thay thế. Các hình thức vận động chuyển hoá lẫn nhau còn vận động
lOMoARcPSD| 59691467
của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại. Mặc vận động luôn trong quá trình không
ngừng nhưng điều đó không loại trừ mà còn bao hàm cả hiện tượng đứng im tương
đối, không thì không sự phân hoá thế giới vật chất thành các sự vật hiện
tượng phong phú đa dạng, Ăng-ghen khẳng định rằng khả năng đứng im tượng
đối của các vật thể khả năng cân bằng tạm thời những điều kiện chủ yếu của sự
phân hoá vật chất. Nếu vận động biến đổi của các sự vật hiện tượng thì đứng im
là sự ốn định là sự bảo toàn tính quy định sự vật hiện tượng. Đứng im chỉ một trạng
thái vận động vận động trong thăng bằng trong sự ổn định tương đối. Trạng thái đứng
im còn được biểu hiện như là một quá trình vận động trong phạm vi sự vật ổn định
chưa biển đối chỉ là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong một thời gian nhất định.
1.3: Vai trò của vật chất
1.3.1: Vật chất đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của xã hội loài người
Tiếp tục tưởng xuất phát trong “Hệ tưởng Đức”: “tiền đề đầu tiên của mọi
sự tồn tại của con người, tiền đề của mọi lịch sử đó là: người ta phải khả
năng sống đã rồi mới thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết
phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và những yếu tố vật chất khác nhằm đảm
bảo sự sinh tồn của thế giới tự nhiên nói chung loài người nói riêng. Như vậy,
hành vi lịch sử đầu tiên của con người là việc tận dụng nguồn vật chất tnhiên phục
vụ ssống của mình (Công xã Nguyên Thủy). Chính việc săn bắt hái lượm – bộ não
con người dần phát triển; Thay vì sử dụng nguyên liệu tự nhiên dạng thô, con người
đã biết sử dụng sức lao động, công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải tạo giới
vật chất phục vụ cuộc sống của mình. Quá trình trên gọi “sản xuất vật chất”. Mang
tầm vóc lịch sử cao hơn nữa, sản xuất vật chất hành vi tiên quyết, một điều kiện
bản để duy trì sự sống của loài người. Mác đi đến kết luận: “...Con người muốn
sống và sáng tạo ra lịch sử thì trước hết phải sản xuất vật chất...Sản xuất ra những
liệu sinh hoạt của mình, như thế con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời
sống vt chất của mình...”. Vậy: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại phát triển của
con người.
lOMoARcPSD| 59691467
Khái niệm chỉ rõ: sản xuất hoạt động đặc trưng của con người hội loài
người. Đó là quá trình hoạt động có mục đích và luôn luôn sáng tạo của con người.
Ăng-ghen đã chỉ rõ sự khác biệt giữa xã hội loài người và loài vật: “là ở chỗ loài vật
may mắn lắm chỉ hái lượm, trong khi đó con người lại sản xuất”.
Sản xuất của xã hội loài người rất phong phú nhưng có ba hoạt động sản xuất cơ
bản: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba hình
thức sản xuất trên có quan hệ biện chứng với nhau, nhưng vai trò không ngang bằng
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Hai mặt của nền sản xuất gồm: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xut.
Lực lượng sản xuất gồm người lao động liệu sản xuất, trong đó con người
giữ vai trò quyết định.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất gồm có:
(*) Quan hệ về sở hữu các tư liệu sản xuất, còn gọi tắt là quan hệ sở hữu;
(*) Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất còn gọi là quan hệ quản lý;
(*) Quan hệ về phân phối sản phẩm, còn gọi tắt là quan hệ phân phối
Phương thức sản xuấtphương thức khai thác những của cải vật chất (tư liệu sản
xuất và tư liệu sinh hoạt) cần thiết cho hoạt động tồn tại và phát triển xã hội.
Sự thống nhất tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
tạo thành phương thức sản xuất.
Trong sự thống nhất biện chứng này, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất. Quan hệ sản xuất phải thay đổi cho phù hợp với tính chất trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, quan hsản xuất không phải hoàn toàn thụ động,
mà có tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất có thể tác động đến lực lượng sản xuất nó quy định mục đích
của sản xuất, ảnh ởng đến lợi ích thái độ của người lao động trong sản xuất.
Do đó, Quan hệ sản xuất những quan hệ đầu tiên, cơ bản nhất, xét đến cùng, quyết
định tất cả các quan hệ hội khác. Những quan hệ đó “hình thành sợi chỉ xuyên
qua toàn bộ sự phát triển, sợi chỉ duy nhất có thể làm cho ta hiểu được sự phát triển
của lịch sử xã hội”
lOMoARcPSD| 59691467
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì
sthúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược lại, nếu quan hệ sản xuất lỗi thời
sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tiêu chuẩn căn bản để xem xét một
quan hệ sản xuất nhất định có phù hợp với tính chất trình độ của lực lượng sản
xuất hay không chỗ thể thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, cải thiện
đời sống nhân dân và tạo điều kiện thực hiện công bằng xã hội hay không. Trong xã
hội giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất biểu hiện
thành mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng. Mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu
tranh giai cấp, nổ ra cách mạng hội thay thế quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu bằng
quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn, ra đời phương thức sản xuất cao hơn trong lịch
sử. Lịch sử loài người đã trải qua các phương thức sản xuất: ng xã nguyên thuỷ,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và đang quá độ lên phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
Về bản chất, các LLSX, PTSX, hay hình thái KTXH cũng các dạng vật chất
bậc cao cùng với chiều dài lịch sử sang tạo nên cuộc sống con người.
Quá trình vận động liên tục không ngừng của các dạng vật chất trong lịch sử: từ
những vận động khổng lồ Heraclit; £piquya; Honbach hay Điđrô.... sống lại
cũng không thể tưởng tượng nổi quá trình vận động liên tục, phát triển không ngừng
của thế giới vật chất, càng không ngờ khi con người thể khám phá ra những
điều diệu kỳ đó – những minh chứng hùng hồn việc con người hoàn toàn nhận thức
được thế giới vật chất: Ai thể nghĩ qua hàng tnăm đại dương thành lục địa, Sông
hồ thành bình nguyên, biển cả thành sa mạc, thậm trí hay những vận động âm thầm
trong từng khoảnh khắc của các hạt vật chất vô cùng nhỏ lại mang những năng
lượng (E=mc2) có thể phá nát cả một hành tinh. Bằng những năng lực vô song của
mình, thế gới vật chất đã chứng mính vai trò thống trị, tiền đề cơ bản trong đời sống
xã hội của loài người.
Tồn tại ↔ sản xuất vật chất ↔ Quan hệ sản xuất vật chất ↔ Lực lượng sản xuất
↔ Phương thức sản xuất ↔ hình thái kinh tế xã hi.
1.3.2: Vật chất tác động lên mọi mặt của đời sống xã hội - là nhân tố quyết định đ
ến sự phát triển của đời sống xã hội
lOMoARcPSD| 59691467
Không chỉ điều kiện khách quan cho sự phát triển của hội, vật chất còn
nhân tố hàng đầu, trọng tâm, quyết định tới sự phát triển của xã hội.
Xã hội — đặt trong phạm trù triết học về vật chất – chỉ là một thành phần nhỏ bé
của thế giới vật chất bao la. Chính sự phát triển của vật chất quyết định đến sự phát
triển của xã hội.
Con người – là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
Con người – là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
Vận động thuộc tính cố hữu, phương thức tồn tại của vật chất. Thông qua
các hình thức vận động của vật chất, ta cũng thấy phần nào vai tcủa vật chất trong
sự phát triển của xã hội.
Từ những vận động cơ học thuần túy của loài người như tìm ra Châu Mỹ, đến các
đợt di của các đàn chim, thậm chí các định luật I, II, III Newton là những minh
chứng khoa học điển hình cho vận động học của hội. Đây vận động điển
hình nhất diễn ra từng giây trong cuộc sống.
Thuyết nguyên tử cho thấy một dạng vận động tuyệt vời của vật chất: vận động
vật lý; Các hạt không ngừn tương tác, mang năng lượng tạo ra từ trường, song
âm; Một lần nữa vật chất lại khẳng định sự tồn tại khách quan dưới mọ nh dạng,
không chỉ thế giới vật chất các nhà siêu hình vẫn nghĩ, còn tồn tại
dạng sóng, dạng hạt...
Ngay từ nhiều thiên niên kỷ trước, Mendeneep đã thấy được dạng vận động thần
kỳ khác của vật chất thông qua bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, mà nay đưa
cuộc sống con người lên tầm cao hơn, tiện nghi, nhàn nhã hơn khi biết đến nó – vận
động hóa học. Sự phát triển của thế giới sinh vật trong đó bao gồm con người được
Đạc Uyn khái quát thông qua thuyết tiến hóa; chính vận động sinh học nguyên
nhân sâu sa của sự phát triển này. Thuyết tiến hóa cũng góp phần khái quát sự phát
triển rất tnhiên và cứ ngỡ diệu kỳ của con người nói riêng tới sinh vật khác nói
chung. Từ loài vượn dùng đá thô sơ, nay tôi ngồi đây phím thực hiện bài tiểu
luận này.
Dạng vật chất cao nhất – các nhà siêu hình hay cổ đại không thnhận thức tới
— vì nó hiện diện quá nghiễm nhiên – âm thầm lặng lẽ, và vận động rất chậm chạp
trong diều kiện không gian thời gian vô tận thông qua hình thức vận động của nó
lOMoARcPSD| 59691467
vận động xã hội. Mỗi hình thái kinh tế hội được đặc trưng bởi một phương thức
sản xuất tương ứng với trình độ lực lượng sản xuất phù hợp. Đặt trong mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Xã hội bằng vận động tự
than của nó, đã phát triển từ thấp đến cao. Từ mông muội (Công xã Nguyên Thy),
man (CHNL),bất bình đẳng hội (PK) đến văn minh (Tư bản CN) hiện đại
(XHCN), công bằng (CSCN). Vậy một lần nữa, vật chất và phương thức tn tại của
Vận động trong s“dung túng” của thời gian. “hậu thuẫn” của không gian đã
định hình sự phát triển xã hội loài người.
2. Ý thức
2.1: Kết cấu ý thức.
-Kết cấu của ý thức cũng như vật chất có rất nhiều quan niệm về ý thức theo các
trường phái khác nhau. Theo quan điểm của CNDVBC khẳng định rằng: Ý thức là
đặc tính và là sản phẩm của vật chất, sự phản ánh khách quan vào bộ óc con người
thông qua lao động ngôn ng. Mác nhấn mạnh rằng tinh thần ý thức chẳng qua
chỉ là cái vật chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biển trong đó .Ý
thức một hiện tượng tâm hội kết cấu phức tạp gồm ý thức tri thức, tình
cảm lý chỉ trong đó tri thức là quan trọng nhất là phương thức tồn tại của ý thức, vi
sự hình thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình con người
nhận thức cải biến giới tự nhiên. Tri thức càng được ch luỹ con người càng đi
sâu vào bản chất của svật và cải tạo sự vật hiệu quả hơn tính năng động của ý
thức nhờ đó mà tăng hơn.Việc nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản quan trọng có ý
nghĩa chống quan điểm đơn giản coi ý thức tình cảm,niềm tin...Quan điểm đó
chính bệnh chủ quan duy ý chí của niềm tin quáng. Tuy nhiên, việc nhấn mạnh
yếu tố tri thức cũng không đồng nghĩa với việc phủ nhận coi nhẹ yếu tố vai trò tình
cảm ý chí.
Tự ý thức cũng là một yếu tố quan trọng CNDT coi nó là một thực thể độc lập
sẵn trong nhân,biểu hiện xu hướng về bản thân minh tự khẳng định cái tôi riêng
biệt tách rời hội .Trái lại CNDVBC tự ý thức ý thức hướng về nhận thức bản
thân mình thông qua quan hệ với thế giới bên ngoài. Khi phản ánh thế giới khách
quan con người tự phân biệt minh đối lập mình với thế giới đó là sự nhận thức mình
lOMoARcPSD| 59691467
như một thực thể vận động, có cảm giác, tư duy các hành vi đạo đức vị trí
hội . Mặt khác sự giao tiếp xã hội hoạt động thực tiễn xã hội đòi hỏi con người
nhận rõ bản thân minh và tự điều chỉnh theo các quy tắc tiêu chuẩn mà xã hội để ra
.Ngoài ra văn hoá cũng đóng vai trò cái gương soi giúp cho con người tụỷ thức bản
thân.
2.2: Nguồn gốc ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên. : Ý thức ra đời kết quả của sự phát triển lâu dài của
giới tnhiên cho tới khi xuất hiện con người bộ óc Khoa học chứng minh rằng
thế giới vật chất nói chung và trái đất nói riêng đã từng tồn tại rất lâu trước khi xuất
hiện con người rằng hoạt động ý thức của con người diễn ra trên sở hoạt động
sinh thần kinh bộ o người .Không thtách rời ý thức ra khỏi bộ não ý thức
chức năng bộ não bộ não khí quản của ý thức .Sự phụ thuộc ý thức vào hoạt
động bộ não thể hiện khi bộ não bị tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ bị rối loạn
.Tuy nhiên không thể quy một cách đơn gian ý thức về quá trình sinh bởi óc chỉ
quan phản ảnh .Sự xuất hiện của ý thức gắn liền sự phát triển đặc tính phản ánh
nó phát triển cùng với sự phát triển của tự nhiên .Sự xuất hiện của xã hộ loài người
đưa lại hình thức cao nhất của sự phản ảnh đó sự phản ánh ý thức luôn gắn liền
với việc làm cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu phát triển của xã hội.
- Nguồn gốc hội : Sự ra đời của ý thức gắn liền hình thành với sự phát
triểncủa bộ óc con người dưới ảnh hưởng của lao động giao tiếp QHXH. Lao
động của con người là nguồn gốc vật chất có tính xã hội nhằm cải tạo tự nhiên tho
mãn nhu cầu và phục vụ mục đích bản thân con người. Nhờ nó mà con người và xã
hội loài người mới hình thành và phát triển. Lao động là phương thức tồn tại cơ bản
đầu tiên của con người đồng thời ngay từ đầu đã liên kết con người với nhau trong
mối quan hệ khách quan, tất yếu; mối quan hệ này đến lượt nó nảy sinh nhu cầu trao
đổi kinh nghiệm và tổ chức lao động nhu cầu "cần phải nói với nhau một cái gì".
kết quả là ngôn ngữ ra đời.
2.3: Bản chất ý thức.
-Từ việc xem xét nguồn gốc ca ý thức,có thể thấy rõý thức có bản tính phản ánh
sáng tạo bản tính hội. Bản tính phản ánh thể hiện về thế giới thông tin bên
ngoài là biểu thị nội dung được từ vật gây tác động và được truyền đi trong quá trình
lOMoARcPSD| 59691467
phản ảnh. Bản tính của quy định mặt khách quan của ý thức, tức phải lấy khách
quan làm tiền đề bị quy định nội dung phản ánh thế giới khách quan. Ý thức
ngay tđầu đã gắn liền với lao động trong hoạt động sáng tạo cải biến thống trị
tự nhiên của con người và đã trở thành mặt không thể thiếu của hoạt động đó .Tính
sáng tạo của ý thức thể hiện chỗ nó không chụp lại một cách thụ động nguyên xi
gắn liền với cải biến, quá trình thu nhập thông tin gắn liền với quá trình xử
thông tin .Tính sáng tạo của ý thức còn thể hiện khả năng gián tiếp khái quát thế
giới khách quan ở quá trình chủ động tác đng vào thế giới đó. Phản ánh và sáng tạo
liên quan chặt chẽ với nhau không thtách rời, không phản ánh thì không sáng
tạo phản ánh điểm xuất phát sở của sáng tạo. Đó MQHBC giữa thu nhận
xử thông tin, sthống nhất mặt khách quan chủ quan của ý thức. Ý thức chỉ
được nảy sinh trong lao động, hoạt động cải tạo thế giới của con người. Hoạt động
đó không thể hoạt động đơn lẻ hoạt động hội. Ý thức trước hết thức
của con người vxã hội và hoàn cảnh những đang diễn ra thế giới khách
quan về mối liên hệ giữa người và người trong quan hệ xã hội. Do đó ý thức xã hội
hình thành và bị chi phối bởi tồn tại xã hội các quy luật của tồn tại xã hội đó... ý
thức của mỗi cá nhân mang trong lòng nó ý thức xã hội . Bản tính xã hội của ý thức
cũng thống nhất với bản tính phản ảnh trong sáng tạo. Sự thống nhất đó thể hiện
tính năng động chủ quan của ý thức, quan hệ giữa nhân tố vật chất nhân tố ý
thức trong hoạt động cải tạo thế giới quan của con người.
2.4: Vai trò của ý thức
Nhận thấy ý thức con người được phản ánh thông qua những tình thái ý thức
hội, mà những tình thái đó có tác động trực tiếp tới đời sống xã hội con người. Đặc
biệt trong vấn đề về tưởng chính trị pháp quyền - tình cảm - tri thức... vậy ta
hãy xét tới sự tác động hay vai trò những tình thái ý thức xã hội này trong đời sống
xã hội con người.
2.4.1: Tư tưởng chính trị và pháp quyền.
Tình thái ý thức chính trị xuất hiện trong xã hội có giai cấp và nhà nước nó phản
ánh các quan hệ chính trị, kinh tế xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc các quốc
gia. thể hiện thái độ các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Chiến tranh vùng
vịnh, chiến tranh xô nổ ra cùng tới một con kịch phát chưa từng của chủ
lOMoARcPSD| 59691467
nghĩa hẹp hòi, tôn giáo cực đoan lan tràn khắp nơi rồi ánh bình mình của thế kỷ
XXI đã nhuốm màu bạo lực với sự kiện ngày 11 - 9 - 2001 tiếp nối ngay sau đó
là cuộc chiến tranh Afghanistan cuộc chiến tranh Mỹ sắp giáng xuống đầu nhân dân
I-rắc không chỉ và vấn đền quan hệ song tương giữa một quốc gia dầu lửa bxếp vào
"trục ma quy" với siêu cường duy nhất trên thế giới còn là vấn đề thế giới đang
phải đối đầu với chủ nghĩa đơn thương độc đoán M.
Đã từ lâu Mỹ và một số quốc gia trên luôn đặt thế giới vào tâm trạng phập phồng
bất an. Nhưng Mỹ và các quốc gia đó không nhận thức được hậu quả hay do cố tình
không nhận thấy được hậu quả tất yếu mà Mỹ và các quốc gia đó do áp đặt quân sự
các chính sách kinh tế khác, trên các quốc gia (như GHDCND Triều Tiên, I-rắc,
Afghanistan).
"135 lịch sử kinh hoàng nước M11 / 09 / 2001 đã làm chấn động địa cầu. Và
câu hỏi đặt ra là nguyên nhân thảm hoạ này do đâu? Hậu quả để lại sau thảm hoạ trở
thành những nguyên nhân của những sự biến mới trên trường quốc tế là gì?
Hành động tiến công của những tên không tặc khủng bố nhằm vào nước Mỹ
phải là điều tất nhiên? Và những đòn tấn công đó vào nước Mỹ thông qua những cái
ngẫu nhiên. Mỹ đã bất chấp những cái tồn tại khách quan luôn phá vỡ những quy
ước chung và hành động theo ý thức thuộc cái riêng mà mình muốn. Và cuộc khủng
bố nổ ra lẽ đương nhiên lời cảnh báo buộc Mỹ phải xem xét lại chính mình về mọi
mặt chính trị, quân sự ngoại giao. Mỹ nên tôn trọng những hiệp định chung đã được
thoả thuận trong các tổ chức mang tính quốc tế như Liên hợp quốc liệu rằng những
đòn trả đũa của Mỹ đánh vào I-rắc có thêm một lần phạm phải sai lầm chủ quan nữa
chăng.
2.4.2: Hình thái ý thức trong đạo đức - phong tục - tập quán
a. Sự tự ý thức về lương tâm, danh dự lòng tự trọng, v.v.. phản ánh khả năngtự
chủ của con người, sức mạnh đặc biệt của đạo đức, nét bản biểu hiện cái
thiện trong con người, cũng biểu hiện tố chất nhân n của con người. Với ý
nghĩa đó, ý thức đạo đức nhân tố quan trọng của tiến bộ hội, của sự nhân đạo
hoá xã hội. Và cũng do đó, các quan niệm về thiện và ác, về hạnh phúc, công bằng,
lương tâm, danh dự, lòng tự trọng trở thành những giá trị phổ biến nhất ca ý thức
lOMoARcPSD| 59691467
đạo đức trong đời sống văn hoá tinh thần của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi cộng
đồng.
b. Trong tiến trình phát triển của hội đã hình thành những giá trị đạo đứcmang
tính toàn nhân loại, tồn tại trong mọi hội trong các hệ thống đạo đức khác nhau,
có tác dụng điều chỉnh hành vi của mọi người, nhằm giữ gìn trật tự xã hội chung và
sinh hoạt thường ngày của từng cá nhân và cộng đồng bất kể họ thuộc giai cấp nào,
dân tộc nào, quốc gia nào.
c. Tuy nhiên, trong hội giai cấp đối kháng thì nội dung của đạo đức bị
chiphối bởi nội dung giai cấp. Trong nội dung của các phạm tđạo đức luôn luôn
phản ánh địa vlợi ích ca giai cấp. Mỗi giai cấp trong những giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử hội đều tạo ra những quan điểm đạo đức riêng của mình.
Giai cấp tiêu biểu cho xu thế phát triển đi lên của hội thì đại diện cho một nền
đạo đức tiến bộ. Còn các giai cấp đã rời khỏi vũ đại lch sử thì đại diện cho một nền
đạo đức suy thoái. Ph.Ănghen viết: "Chung quy lại thì mọi thuyết đạo đức đã có từ
trước tới nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ. Và cũng
như hội cho tới nay đã phát triển trong sự đối lập giai cấp, đạo đức luôn luôn
đạo đức của giai cấp. Cho nên hoặc giả nó bênh vực sự thống trị và lợi ích của giai
cấp thống trị, hoặc giả, khi giai cấp bị trị đã trở nên khá mạnh, thì tiêu biểu cho
sự nổi dậy chống kẻ thống trị, hoặc giả, khi giai cấp bị trị đã trở nên khá mạnh, thì
tiêu biểu cho sự nổi dậy chống kẻ thống trị biểu cho lợi ích tương lai của những
người bị áp bức”.
Hiện nay một số nước tư bản phương Tây đang lưu hành một quan niệm sai lầm
cho rằng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã xuất hiện
một kiểu đạo đức mới không tính giai cấp. Trong đó, người ta đặc biệt nhấn mạnh
đến đạo đức tôn giáo như một thứ đạo đức duy nhất có khả năng chỉ ra cho toàn thể
loài người con đường phát triển đi lên.
d. Trong lịch sử phát triển của đạo đức các giá trị phổ biến của nó đã không
ngừng được tạo ra và hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ trong đạo đức cộng sản các giá trị
đó mới có khả năng thể hiện đầy đủ nhất.
lOMoARcPSD| 59691467
Đạo đức cộng sản được hình thành trong cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp
công nhân, bắt nguồn từ đạo đức cách mạng của giai cấp đó, kế thừa những giá
trị đạo đức của loài người.
Ý thức ảnh hưởng to lớn trong quá trình hình thành phát triển cũng như tồn tịa
và suy vong đối với phong tục tập quán. Con người sáng tạo ra lịch sử của mình có
vai trò quyết định đối với sự phát triển hội trong quá trình đó hình thành ý
thức phong tục - tập quán.
2.4.3: Vai trò của hình thái ý thức khoa học.
Tri thức khoa học đang trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp đó là đặc điểm
nổi bật nhất của sự phát triển của trong điều kiện hiện đại. Tri thức khoa học ngày
nay được kết tinh trong mọi yếu tố của lực lượng sản xuất - trong người lao động và
trong đối tượng lao động, trong kỹ thuật, trong các quy trình công nghệ, trong tổ
chức và quản lý sản xuất.
Ngày nay không chỉ khoa học tự nhiên kỹ thuật, cả khoa học hội cũng
phát triển mạnh mẽ, có vai t trực tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển.
2.4.4: Vai trò của hình thái ý thức nghệ thuật.
Nghệ thuật chân chính gắn liền với đời sống hiện thực của nhân dân lao động, là
nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ xã hội thông qua việc đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ
của con người. Khi phản ánh thế giới hiện thực trong các hình tượng nghệ thuật,
nghệ thuật đã tác động đến lý trí và tình cảm của con người, ch thích tính tích cực
hoạt động của con người, xây dựng con người những hành vi đạo đức tốt đẹp.
Thông qua những tác phẩm có giá trị truyền qua các thế hệ mà nghệ thuật còn giúp
con người nhận thức đời sống xã hội. Như vậy, nghệ thuật đóng vai trò to lớn trong
các nhân tố giáo dục con người, nhận thức và cải tạo hiện thực.
2.4.5: Ý thức tôn giáo.
Các biến đổi ddội làm đảo lộn thế giới trong thế kỷ đầy bão tố đã gây nên "cuộc
khủng hoảng hội thế giới”. Đó là lời đánh giá của chính một nhân vật quan
trọng của toà thánh Vatican, cha Peter Gumpel lúc này có một cái nhìn toàn cảnh về
bức tranh tôn giáo toàn cầu cuối thế kỷ cần thiết. thể nói bức tranh phức tạp
pha trộn nhiều màu sắc thiếu hài hoà.
lOMoARcPSD| 59691467
Ngày nay với sự bùng nổ của nhiều giáo phái khiến trào lưu xã hội có nhiều thay
đổi, nhiều giáo phái được hình thành với nghi lễ mới dung tục học quyền bỏ.
Nhiều khi mang tính pha tạp hỗn hợp giả danh khoa học hoặc trộn lẫn các tín ngưỡng
đã cả trường hợp cực đoan, dẫn đến tự sát tập thể. Tuy nhiên ta nhận thấy mục
đích của những đạo giáo này đều hướng con người tới cái thiện, cái đẹp.
2.4.6: Hình thái ý thức khoa học nhân dạng - tâm linh - tín ngưỡng.
Đến cuối thế kỷ 20 ở Phương Đông cũng như ở phát triển khoa học – nhận dạng
trôi nổi biến tưởng nhiều dạng. Xấu nhiều, tốt ít phản khoa học bị lợi dụng trở
thành một công cụ truyền tín, có lúc phục vụ cho ý đồ âm mưu chính trị.
Khoa học nhận dạng được chuyển thành hai xu hướng:
- Một được người cầm quyền sử dụng làm thành một công cụ thống trị có tác dụng được
đềcao trong xã hội.
- Hai là bị đào thải vì quá nhiều bọn xấu lợi dụng trở thành nghề bói toán lợi dụng.
Ngày nay khoa học nhận dạng vẫn đang tồn tại trong xã hội, có xu hướng phát triển mạnh hơn,
trong xã hội xuất hiện những trào lưu mạnh mẽ hơn. Sở dĩ như vậy bởi con người luôn muốn tìm
hiểu những quanh mình. Đặc biệt với những nước Phương Đông khoa học nhận dạng tâm linh
- tín ngưỡng đã phát triển tới mức rất cao. (Trung Quốc - Nhật Bản...). 3. Mối quan hgiữa
vật chất và ý thức
3.1: Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.
Vật chất là cái có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức: Nguồn gốc của ý thức chí
nh vật chất : bộ não ngưòi quan phản ánh thế giới xung quanh, stác động
của thế giới vật chất vào bnão người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên Lao động và
ngôn ngữ ( tiếng nói, chữ viết ) trong hoạt động thực tiễn cùng với ng uồn gốc tự
nhiên quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của ý thức. Mặt khá c, ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Vật chấtđối tượng, khác h thể của ý
thức, nó quy định nội dung, hình thức, khả năng và quá trình vận động của ý thức.
- Tác động trở lại của ý thức
Ý thức do vật chất sinh ra và quy định, nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đ
ối của nó. Hơn nữa, sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thầ
n, phản ánh sáng tạo và chủ động chứ không thụ động, máy móc, nguyên si thế giớ i
vật chất, vì vậy nó có tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực ti
ễn của con người. Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan, con người đề ra m
ục tiêu, phương hướng, xác định phương pháp, dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy.
lOMoARcPSD| 59691467
Vì vậy, ý thức tác động đến vật chất theo hai hướng chủ yếu: Nếu ý thức phản ánh
đúng đắn điều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi
cho sự phát triển của đối tượng vật chất. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lệch hi
ện thực sẽ làm cho hoạt động của con người không phù hợp với quy luật khách qua
n, do đó sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất. Tuy vậy, sự tác động của ý thức đối
với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất định chứ nó không thể sinh ra hoăc tiêụ
diệt các quy luật vận động của vật chất được. Và suy cho cùng, dù ở mức độ nào n ó
vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới vật chất. Biểu hiện ở mối quan hệ gi ữa
vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng thời ý thức xã hội có t ính
độc lập tương đi và tác động trở lại tồn tại xã hội. Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức còn là cơ sở để nghiên cứu, xem xét các mối quan hệ khác như: l ý
luận và thực tiễn, khách thể và chủ thể, vấn đề chân lý…
PHẦN II: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC VỚI VIỆC HỌC VÀ HÀNH CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
1. Thực trạng tính tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên hiện nay
Nói đến sinh viên Việt Nam thì tức là ta đang nói đến một thế hệ trẻ đầy nhiệt h
uyết và sức sáng tạo. Họ thế hệ trẻ nắm trong tay những tri thức của thời đại, đư
ợc đào tạo toàn diện và đầy đủ nhất. Sinh viên là lớp trẻ tràn đầy ý tưởng và sự sán
g tạo, luôn là người tiên phong cho các công cuộc đổi mới về kinh tế, giáo dục, kho
a học… Họ luôn biết cách nắm bắt lấy hội để bắt đầu cho việc nghiên cứu, phát
minh hay sáng chế. Biết cách để xây dựng kế hoạch học tập tích cực chđộng khô
ng chỉ từ thầy cô mà còn từ mọi nguồn tài liệu sách báo nghiên cứu. Nguồn tri thức
để sinh viên tiếp cận hạn, sinh viên Việt Nam còn đón nhận những cái hay từ
mọi lĩnh vực như văn hoá, nghệ thuật… Tham gia vào các câu lạc bộ hay hoạt độn
g xã hội thì cũng giúp họ luôn cập nhật thông tin, kiến thức mới mẻ để thay đổi bản
thân phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Tích cực, sáng tạo trong học tập là một nét đẹp của sinh viên Việt Nam họ dám
nghĩ, dám làm, dám đương đầu với thử thách. Tham gia vào các cuộc thi nghiên cứ
u khoa học sáng tạo thì các suy nghĩ, ý tưởng không đơn thuần chỉ tồn tại trong bộ
não mà luôn được thực hiện hoá bằng các hành động thực tế. Táo bạo nhưng không
liều lĩnh, trước khi bắt đầu một việc sinh viên luôn nghiên cứu, tính toán các khả n
lOMoARcPSD| 59691467
ăng thể xảy ra, xem xét các điều kiện đầy đủ rồi mới tiến hành phát triển ý tưởn
g của bản thân. Điều đáng nói, dù thất bại hay thành công thì họ vẫn sẵn sàng chấp
nhận, dám nhìn thẳng và vượt qua nó.
Sinh viên Việt Nam hiện nay ngày một tiến bộ không còn bị ảnh hưởng bởi yếu
tố điều kiện vật chất tác động vào ý thức tích cực, sáng tạo trong học tập. Họ tự lập
trong cuộc sống, không phụ thuộc vào chu cấp từ gia đình, làm chủ bản thân, làm c
hủ ý thức. Đi làm thêm cũng giúp họ học được nhiều kinh nghiệm từ đời sống thực
tế, dẫu tích cực hay tiêu cực sinh viên vẫn tự biết cách rút ra các bài học cho bản th
ân.
Ý thức được trách nhiệm và mục tiêu đề ra họ luôn cố gắng tự học và rèn luyện
trong mọi lúc để đạt các thành tích như học bổng, các chứng chỉ ngoại ngữ, danh hi
ệu Sinh viên 5 tốt… Làm đẹp bản thân bằng tri thức là con đường giúp họ tiến tới t
hành công, là cách để sinh viên khẳng định bản thân.
Phân tích một vấn đề không thể không nhắc đến mặt hạn chế để cái nhìn toà
n diện. Vẫn còn tồn tại một bộ phận sinh viên chưa thực sự năng động tích cực tron
g việc học tập. Sinh viên họ không chịu đọc giáo trình để nghiên cứu trước các tiết
học hay tìm sách, tài liệu mở rộng để phục vụ cho chuyên ngành theo học. Trong t
hời đại dịch bệch Covid-19 ảnh hưởng đến quá trình dạy học đã tiến tới phương ph
áp học trực tuyến thì nhiều cá nhân đã lợi dụng các bất tiện để thể bỏ tiết hoặc k
hông chú ý bài giảng của thầy trên lớp qua việc tắt camera micro hoặc điểm
danh rồi đmáy ở đó đi làm việc khác. Trong lớp không chịu hăng i phát biểu ý
kiến, xây dựng quan điểm bản thân để mọi người cùng bàn luận. Luôn có tâm lý ng
ại nói hay biết sẽ người nói thay mình nên khiến họ trở nên thụ động trong việc
học. Học phải hiểu bản chất có thể áp dụng vào cuộc sống mới là học, chứ không p
hải học trên lí thuyết như một số bộ phận sinh viên đến khi ra trường là quên hết. K
hông tìm cách để thay đổi phương pháp học có tích cực sáng tạo hơn mà chỉ có thái
độ thờ ơ, không quan trọng và gian lận trong bài kiểm tra, bài thi điều dễ xảy đế
n. Tích cực, sáng trong học tập không đơn thuần rèn luyện về trí còn về thể,
nhiều người chỉ chăm chú thu nạp kiến thức nhưng không có kỹ năng mềm, kỹ năn
g xã hội như thuyết trình, giao tiếp đám đông,… Khiến họ gặp nhiều khó khăn tron
g việc giải quyết các vấn đề hay công việc sau này. Bản thân em một sinh viên n
lOMoARcPSD| 59691467
ăm nhất của Học viện Ngân Hàng trong khoảng thời gian đầu có chút ảnh hưởng tâ
m học tập bị thay đổi phương pháp học cũng nđây là một môi trường mới.
Nhưng dưới sự chỉ dẫn của thầy cô, cũng như nguồn tài liệu phong phú, hay các dự
án học tập các thầy đưa ra đã giúp em thể thích nghi thay đổi được ph
ương pháp học của mình trở nên chủ động tích cực hơn. Với khối lượng kiến th
ức lớn thời gian trên lớp giới hạn bản thân em đã nhận thức đã làm như đọc t
rước tài liệu, nghiên cứu giáo trình, ghi chú các bài giảng của cô để tiện theo dõi và
xem lại bài học vào mỗi cuối buổi. Cố gắng liên hệ kiến thức vào thực tế để có cái
nhìn sâu sắc hơn, cũng như tư duy sáng tạo phát triển.
2 .Nguyên nhân nào dẫn đến các hạn chế của tính tích cực, sáng tạo trong h
ọc tập của sinh viên hiện nay.
2.1. Nguyên nhân khách quan
Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng sự ch cực, sáng tạo của sinh viên ngà
y càng bị hạn chế. Đầu tiên ta có thể nói đến sự thay đổi của môi trường học dẫn đế
n sthích nghi chưa kịp thời của mỗi bạn sinh viên năm nhất. Một môi trường đại
học đòi hỏi sự tự giác, tích cực, sáng tạo của mỗi bạn là điều tất yếu, trái lại với hìn
h thức học tập cũ đọc chép, chỉ tận nơi như các cấp 2, cấp 3. Điều này càng trở nên
khó khăn hơn khi tình hình dịch bệnh Covid-19 cũng tác động nhiều đến ý thức họ
c tập của học sinh khi các phương pháp học tập trực tuyến chưa thực scó hiệu qu
bởi các tác nhân như đường truyền mạng, thiết bị học tập, môi trường sống xung
quanh… Nó gây cản trở stương tác của giáo viên với sinh viên, sự trao đổi tích c
ực dần bị thiếu hụt hay trải nghiệm thực tế của mỗi sinh viên còn gặp nhiều khó kh
ắn làm cho sự chủ động trong học tập của nhiều sinh viên dần mất đi.
Thầy cô cũng là một trong yếu tố có thể tác động đến ý thức học tập của sinh vi
ên. Nhiều người chưa thực sự tâm với nghề giáo chỉ dạy cho đủ số tiết, không c
ung cấp đcác tài liệu học tập cũng như hướng dẫn cách sinh viên thọc tại nhà.
Chưa áp dụng được các phương pháp dạy học tích cực khiến cho nhiều sinh viên d
không chú ý. Khi lượng kiến thức cho mỗi môn học rất lớn, các thầy cô c
ố gắng cô đọng những ý chính dẫn đến nhiều sinh viên không tiếp thu được bài giả
ng dẫn đến sự hoang mang, chán nản dần mất đi sự hứng thú trong học tập.
lOMoARcPSD| 59691467
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Sự tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên nó còn phụ thuộc vào chính bả
n thân ý thức của mỗi người không thể bị tác động hoàn toàn bởi các yếu tố vật chấ
t bên ngoài. Một tiết học cần có sự tương tác từ cả hai phía, thầy cô dù cho các phư
ơng pháp dạy học tích cực hay đi chăng nữa mà sinh viên không ủng hộ thì sẽ khôn
g có kết quả. Điều đơn giản nhất chính là sự hăng hái phát biểu ý kiến cá nhân, bản
thân luôn tồn tại các tâm lí ngại phát biểu vì sợ sai hay biết sẽ có người trả lời thay
mình nên đành phó mặc cho mọi người. Không dám nêu ra quan điểm cá nhân chỉ
suy nghĩ trong đầu dẫn đến một môi trường học tập chỉ diễn ra quanh những người
hăng hái, tự tin, tích cực học tập. Không chỉ thế do ý thức chưa tự giác được tầm q
uan trọng của việc học, không chủ động trong việc nghiên cứu bài trước khi đến lớ
p, không cảm thấy hứng thú môn học nên thờ ơ.
Suy nghĩ để mọi thứ bắt đầu vào ngày mai đó chính là thái độ trì hoãn. Mọi kế h
oạch được đặt ra chỉ tồn tại trong suy nghĩ, ý thức nhưng lại phải đặt ra một hoàn c
ảnh điều kiện vật chất là phải có đầy đủ những yếu tố này thì mới bắt đầu được mà
không tự tay đứng lên mà tạo ra nó, thực hiện nó. Đơn giản như việc bắt đầu đọc sá
ch, họ muốn phải có một góc đọc sách trong nhà đẹp hay một cuốn sách điện tử hiệ
n đại thì mới có cảm hứng đọc mà không tìm động lực cho mình từ chính tác thực t
iễn của việc đọc sách.
Tâm lí thụ động được hình thành từ cấp học dưới qua việc đọc chép để ghi bài
nên nhiều sinh viên mới lên đại học chưa quen với hình thức học tập chủ động mới
nên họ sẽ có tâm lí bỏ cuộc chỉ chờ đợi vào hướng dẫn của thầy cô. Bản thân khôn
g chịu xem lại cách học của bản thân, tham khảo các phương pháp học tập mới dần
để thay đổi và thích nghi cải thiện kết quả học tập ca bản thân.
Hay như lối sống chạy theo vật chất, ham vui, ham chơi hưởng thụ của một bộ
phận sinh viên không coi trọng việc học, mất đi sự tích cực, chủ động trong học tập.
Tư duy sáng tạo, phản biện mỗi sinh viên dần bị thiếu đi do quen sẵn với các t
ài liệu được cung cấp, họ không có nhu cầu tìm hiểu rõ bản chất vấn đề mà chỉ dừn
g hiểu ở “bề nổi”. Tính dập khuôn, ăn sẵn khiến mất đi sự sáng tạo ở sinh viên thì t
ính tích cực tìm hiểu điều không thể tồn tại. Một điều phổ biến sinh viên hiện
lOMoARcPSD| 59691467
nay luôn để sát hạn công việc mới làm nên luôn tạo ra các sản phẩm tviệc sao
chép và chỉnh sửa các nguồn tài liệu.
3. Giải pháp
3.1. Giải pháp chung
Đối mặt với các vấn đề trên thì cần phải có các biện pháp phù hợp để có thể cải
thiện sự tích cực, sáng tạo trong học tập của mỗi sinh viên Việt Nam hiện nay. Điề u
đầu tiên là cần xây dựng ý thức tự học cho bản thân mình. Thời gian các tiết học
trên lớp là giới hạn đòi hỏi sinh viên cần tìm hiểu tài liệu trước khi tham gia tiết họ
c để lúc đó sẽ là sự trao đổi các thông tin mình chưa hiểu hay cần giải đáp với giản
g viên thì tiết học mới thực sự đạt hiệu quả cao. Luôn cố gắng phát biểu bài, nêu ý
kiến suy nghĩ của bản thân để tăng sự tương tác trong các giờ học đây cũng là một
cách giúp nghi nhớ bài một cách chủ động mà không phải học thuộc. Học cách đặt
câu hỏi, tư duy sáng tạo, liên hệ trong thực tế để thực hiện được mục đích tốt đẹp c
ủa việc học. “Học còn phải đi đôi với hành” biết vận dụng kiến thức vào thực tế gi
úp ta làm chủ được tri thức, tiếp thu mộtch tích cực, sáng tạo.
Tham gia các buổi talkshow, workshop về kỹ năng xã hội, giao tiếp, quản lí thời
gian, phương pháp học… để ta có thể cải thiện bản thân mt cách tốt nhất, học đượ
c điều mới mẻ từ sự chia sẻ ca người đi trước. Biết cách quản lí thời gian và hc c
ùng một phương pháp học tích cực giúp ta có thể tối đa hoá việc tiếp thu lượng kiế
n thức cũng như tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội để mở mang tư duy sáng tạo.
Luôn phải tìm tòi các nguồn tài liệu, tham khảo thư viện hay từ những người
bạn, anh chị để có thể mở rộng nguồn tri thức. Nếu có khó khăn gì trong việc nghiê
n cứu tài liệu hãy tự tin hỏi thầy cô, hỏi mọi người xung quanh để giải đáp. Biết cá
ch đặt câu hỏi cũng giúp ta học trở nên tích cực và sáng tạo hơn. Bởi đó là tư duy p
hản biện, tư duy phát triển tạo động lực học tập cho mỗi sinh viên.
Xây dựng một lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng đế
n việc học. Một lí tưởng tích cực giúp ta nhận thức được tầm quan trọng của việc h
ọc. Sinh viên phải là chủ thể của hoạt động học, tự giác, tích cực, sáng tạo… Thế k
XVII, J.A.Komenský đã viết: “Giáo dục mục đích đánh thức năng lực nhạy cả
m, phán đoán, phát triển nhân cách, hãy tìm ra phương pháp cho giáo viên dạy ít h

Preview text:

lOMoAR cPSD| 59691467 MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................................
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC................................................................................................................................
1.Vật chất....................................................................................................................................
1.1: Định nghĩa vật chất............................................................................................................
1.2: Các đặc trưng của vật chất................................................................................................
1.3: Vai trò của vật chất............................................................................................................
1.3.1: Vật chất đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của xã hội loài người..........................
1.3.2: Vật chất tác động lên mọi mặt của đời sống xã hội - là nhân tố quyết định đến s
ự...............................................................................................................................................
2.Ý thức...................................................................................................................................... 2.1: Kết cấu ý
thức.....................................................................................................................
2.2: Nguồn gốc ý thức..............................................................................................................
2.3: Bản chất ý thức.................................................................................................................

2.4: Vai trò của ý thức.............................................................................................................
2.4.1: Tư tưởng chính trị và pháp quyền...............................................................................
2.4.2: Hình thái ý thức trong đạo đức - phong tục - tập quán................................................
2.4.3: Vai trò của hình thái ý thức khoa học..........................................................................
2.4.4: Vai trò của hình thái ý thức nghệ thuật........................................................................
2.4.5: Ý thức tôn giáo............................................................................................................
2.4.6: Hình thái ý thức khoa học nhân dạng - tâm linh - tín ngưỡng.....................................
3.Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức..................................................................................
3.1: Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.......................................
PHẦN II: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC VỚI
VIỆC HỌC VÀ HÀNH CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY.................................................
1. Thực trạng tính tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên hiện nay.......................
2 Nguyên nhân nào dẫn đến các hạn chế của tính tích cực, sáng tạo trong học tập c
ủa sinh viên...............................................................................................................................
2.1. Nguyên nhân khách quan................................................................................................
2.2. Nguyên nhân chủ quan.....................................................................................................
3. Giải pháp.............................................................................................................................. 3.1. Giải pháp
chung................................................................................................................ 3.2. Liên hệ bản
thân................................................................................................................ KẾT
LUẬN.................................................................................................................... .
lOMoAR cPSD| 59691467 PHẦN MỞ ĐẦU
Những thành tựu trong công cuộc đổi mới trong thời gian qua đã và đang tạo
ra một thế lực mới để nước ta bước vào một thời kì phát triển mới. Nhiều tiền đề cần
thiết về cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã được tạo ra, quan hệ giữa nước ta
và các nước trên thế giới ngày càng được mở rộng. Khả năng giữ vững độc lập trong
hội nhập với cộng đồng thế giới được tăng thêm. Cách mạng khoa học và công nghệ
tiếp tục phát triển với trình độ ngày càng cao, thúc đẩy quá trình chuyển dịch kinh tế
và đời sống xã hội. Các nước đều có cơ hội phát triển. Tuy nhiên do ưu thế công
nghệ và thị trường thuộc về các nước phát triển khiến cho các nước chậm phát triển
đứng trước một thách thức to lớn. Nguy cơ tụt hậu ngày càng cao,mà điểm xuất phát
của nước ta quá thấp, lại phải đi lên từ môi trường cạnh tranh quyết liệt. Trước tình
hình đó, cùng với xu thế phát triển của thời đại, Đảng và nhà nước cần tiếp tục tiến
hành đẩy mạnh công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, trong đó đổi mới kinh tế đóng
vai trò then chốt, giữ vai trò chủ đạo. Đồng thời đổi mới kinh tế là một vấn đề cấp
bách, bởi giữa đổi mới kinh tế và đổi mới chính trị có mối quan hệ giữa vật chất và
ý thức sẽ cho phép chúng ta vận dụng vào mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị giúp
cho công cuộc đổi mới của đất nước ngày càng giàu mạnh. Với ý nghĩa đó, em đã
chọn đề tài "Giá trị, vai trò của vật chất ý thức trong đời sống và trong việc rèn luyện sinh viên hiện nay”.
PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
1.Vật chất 1.1: Định nghĩa vật chất
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan đem lại
cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại,
phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác
” - Lênin chỉ rõ rằng, để định nghĩa
vật chất không thể theo cách thông thường vì khái niệm vật chất là khái niệm rộng
nhất. Để định nghĩa vật chất Lênin đã đối lập vật chất với ý thức hiểu vật chất là thực
tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,vật chất tồn tại độc lập lOMoAR cPSD| 59691467
với cảm giác, ý thức, còn cảm giác,ý thức phụ thuộc vào vật chất, phản ánh khách quan.
1.2: Các đặc trưng của vật chất
-Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất .
Vận động là phương thức tồn tại của vật chất và là thuộc tính cố hữu của vật chất
. Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng, vận động là sự biến đổi nói
chung chứ không phải là sự chuyển dịch trong không gian. Ăng-ghen cho rằng, vận
động là một phương thức tồn tại vật chất là thuộc tính cố hữu của vật chất, gồm tất
cả mọi sự thay đổi trong mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ.Vận động có 5 hình thức
vận động chính là Cơ - Hoá - Lý - Sinh - Xã hội. Các hình thức vận động này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, một hình thức vận động này thực hiện là tác động qua lại
với những hình học thức vận động khác trong đó vận động cao bao gồm vận thấp
nhưng không thể coi hình thực vận cao là tổng số đơn giản các hình thức vận động thấp.
Thế giới khách quan bao giờ cũng tồn tại không ngừng không thể có vật chất
không vận động tức vật chất tồn tại. Vật chất thông qua vận động mà biểu hiện sự
tồn tại của mình. Ăng-ghen nhận định rằng các hình thức và các dạng khác nhau của
vật chất, chỉ có thể nhận thức được thông qua vận động mới có thể thấy được thuộc
tính của nó. Trong thế giới vật chất từ các hạt cơ bản trong vi mô trong hệ thống hành tinh khổng lồ.
Bất cứ một dạng vật chất nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu xác định gồm
những bộ phận nhân tố khác nhau ,cùng tồn tại ảnh hưởng và tác động lẫn nhau gây ra nhiều biến đổi .
- Nguồn gốc vận động do những nguyên nhân bên trong, vận động vật chất là tự
thân vận động. Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất, không thể có vận động
bên ngoài vật chất. Nó không do ai sáng tạo ra và không thể tiêu diệt được do đó nó
được bảo toàn cả số lượng lẫn chất lượng. Khoa học đã chứng minh rằng nếu một
hình thức vận động nào đó của sự vật mất đi thì tất yếu nó nảy sinh một hình thức
vận động khác thay thế. Các hình thức vận động chuyển hoá lẫn nhau còn vận động lOMoAR cPSD| 59691467
của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại. Mặc dù vận động luôn ở trong quá trình không
ngừng nhưng điều đó không loại trừ mà còn bao hàm cả hiện tượng đứng im tương
đối, không có nó thì không có sự phân hoá thế giới vật chất thành các sự vật hiện
tượng phong phú và đa dạng, Ăng-ghen khẳng định rằng khả năng đứng im tượng
đối của các vật thể khả năng cân bằng tạm thời là những điều kiện chủ yếu của sự
phân hoá vật chất. Nếu vận động là biến đổi của các sự vật hiện tượng thì đứng im
là sự ốn định là sự bảo toàn tính quy định sự vật hiện tượng. Đứng im chỉ một trạng
thái vận động vận động trong thăng bằng trong sự ổn định tương đối. Trạng thái đứng
im còn được biểu hiện như là một quá trình vận động trong phạm vi sự vật ổn định
chưa biển đối chỉ là tạm thời vì nó chỉ xảy ra trong một thời gian nhất định.
1.3: Vai trò của vật chất
1.3.1: Vật chất đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại của xã hội loài người
Tiếp tục tư tưởng xuất phát trong “Hệ tư tưởng Đức”: “tiền đề đầu tiên của mọi
sự tồn tại của con người, và là tiền đề của mọi lịch sử đó là: người ta phải có khả
năng sống đã rồi mới có thể “làm ra lịch sử”. Nhưng muốn sống được thì trước hết
phải có thức ăn, thức uống, nhà ở, quần áo và những yếu tố vật chất khác nhằm đảm
bảo sự sinh tồn của thế giới tự nhiên nói chung và loài người nói riêng. Như vậy,
hành vi lịch sử đầu tiên của con người là việc tận dụng nguồn vật chất tự nhiên phục
vụ sự sống của mình (Công xã Nguyên Thủy). Chính việc săn bắt hái lượm – bộ não
con người dần phát triển; Thay vì sử dụng nguyên liệu tự nhiên dạng thô, con người
đã biết sử dụng sức lao động, công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải tạo giới
vật chất phục vụ cuộc sống của mình. Quá trình trên gọi là “sản xuất vật chất”. Mang
tầm vóc lịch sử cao hơn nữa, sản xuất vật chất là hành vi tiên quyết, một điều kiện
cơ bản để duy trì sự sống của loài người. Mác đi đến kết luận: “...Con người muốn
sống và sáng tạo ra lịch sử thì trước hết phải sản xuất vật chất...Sản xuất ra những
tư liệu sinh hoạt của mình, như thế là con người đã gián tiếp sản xuất ra chính đời
sống vật chất của mình...”.
Vậy: Sản xuất vật chất là quá trình con người sử dụng
công cụ lao động tác động vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới tự
nhiên nhằm tạo ra của cải vật chất thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người.
lOMoAR cPSD| 59691467
Khái niệm chỉ rõ: sản xuất là hoạt động đặc trưng của con người và xã hội loài
người. Đó là quá trình hoạt động có mục đích và luôn luôn sáng tạo của con người.
Ăng-ghen đã chỉ rõ sự khác biệt giữa xã hội loài người và loài vật: “là ở chỗ loài vật
may mắn lắm chỉ hái lượm, trong khi đó con người lại sản xuất”.
Sản xuất của xã hội loài người rất phong phú nhưng có ba hoạt động sản xuất cơ
bản: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con người. Ba hình
thức sản xuất trên có quan hệ biện chứng với nhau, nhưng vai trò không ngang bằng
nhau đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người.
Hai mặt của nền sản xuất gồm: lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.
Lực lượng sản xuất gồm người lao động và tư liệu sản xuất, trong đó con người
giữ vai trò quyết định.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.
Quan hệ sản xuất gồm có:
(*) Quan hệ về sở hữu các tư liệu sản xuất, còn gọi tắt là quan hệ sở hữu;
(*) Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất còn gọi là quan hệ quản lý;
(*) Quan hệ về phân phối sản phẩm, còn gọi tắt là quan hệ phân phối
Phương thức sản xuất là phương thức khai thác những của cải vật chất (tư liệu sản
xuất và tư liệu sinh hoạt) cần thiết cho hoạt động tồn tại và phát triển xã hội.
Sự thống nhất và tác động qua lại giữa lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất
tạo thành phương thức sản xuất.
Trong sự thống nhất biện chứng này, lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất. Quan hệ sản xuất phải thay đổi cho phù hợp với tính chất và trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất. Tuy nhiên, quan hệ sản xuất không phải hoàn toàn thụ động,
mà có tác động trở lại lực lượng sản xuất.
Quan hệ sản xuất có thể tác động đến lực lượng sản xuất vì nó quy định mục đích
của sản xuất, ảnh hưởng đến lợi ích và thái độ của người lao động trong sản xuất.
Do đó, Quan hệ sản xuất là những quan hệ đầu tiên, cơ bản nhất, xét đến cùng, quyết
định tất cả các quan hệ xã hội khác. Những quan hệ đó “hình thành sợi chỉ xuyên
qua toàn bộ sự phát triển, sợi chỉ duy nhất có thể làm cho ta hiểu được sự phát triển
của lịch sử xã hội”
lOMoAR cPSD| 59691467
Nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì
nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển; ngược lại, nếu quan hệ sản xuất lỗi thời
sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất. Tiêu chuẩn căn bản để xem xét một
quan hệ sản xuất nhất định có phù hợp với tính chất và trình độ của lực lượng sản
xuất hay không là ở chỗ nó có thể thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, cải thiện
đời sống nhân dân và tạo điều kiện thực hiện công bằng xã hội hay không. Trong xã
hội có giai cấp, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất biểu hiện
thành mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng. Mâu thuẫn này tất yếu dẫn đến đấu
tranh giai cấp, nổ ra cách mạng xã hội thay thế quan hệ sản xuất cũ, lạc hậu bằng
quan hệ sản xuất mới tiến bộ hơn, ra đời phương thức sản xuất cao hơn trong lịch
sử. Lịch sử loài người đã trải qua các phương thức sản xuất: công xã nguyên thuỷ,
chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và đang quá độ lên phương thức sản
xuất cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
Về bản chất, các LLSX, PTSX, hay hình thái KTXH cũng là các dạng vật chất
bậc cao cùng với chiều dài lịch sử sang tạo nên cuộc sống con người.
Quá trình vận động liên tục không ngừng của các dạng vật chất trong lịch sử: từ
những vận động khổng lồ mà Heraclit; £piquya; Honbach hay Điđrô.... có sống lại
cũng không thể tưởng tượng nổi quá trình vận động liên tục, phát triển không ngừng
của thế giới vật chất, và càng không ngờ khi con người có thể khám phá ra những
điều diệu kỳ đó – những minh chứng hùng hồn việc con người hoàn toàn nhận thức
được thế giới vật chất: Ai có thể nghĩ qua hàng tỷ năm đại dương thành lục địa, Sông
hồ thành bình nguyên, biển cả thành sa mạc, thậm trí hay những vận động âm thầm
trong từng khoảnh khắc của các hạt vật chất vô cùng nhỏ bé lại mang những năng
lượng (E=mc2) có thể phá nát cả một hành tinh. Bằng những năng lực vô song của
mình, thế gới vật chất đã chứng mính vai trò thống trị, tiền đề cơ bản trong đời sống
xã hội của loài người.
Tồn tại ↔ sản xuất vật chất ↔ Quan hệ sản xuất vật chất ↔ Lực lượng sản xuất
↔ Phương thức sản xuất ↔ hình thái kinh tế xã hội.
1.3.2: Vật chất tác động lên mọi mặt của đời sống xã hội - là nhân tố quyết định đ
ến sự phát triển của đời sống xã hội lOMoAR cPSD| 59691467
Không chỉ là điều kiện khách quan cho sự phát triển của xã hội, vật chất còn là
nhân tố hàng đầu, trọng tâm, quyết định tới sự phát triển của xã hội.
Xã hội — đặt trong phạm trù triết học về vật chất – chỉ là một thành phần nhỏ bé
của thế giới vật chất bao la. Chính sự phát triển của vật chất quyết định đến sự phát triển của xã hội.
Con người – là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
Con người – là tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
Vận động là thuộc tính cố hữu, là phương thức tồn tại của vật chất. Thông qua
các hình thức vận động của vật chất, ta cũng thấy phần nào vai trò của vật chất trong
sự phát triển của xã hội.
Từ những vận động cơ học thuần túy của loài người như tìm ra Châu Mỹ, đến các
đợt di cư của các đàn chim, thậm chí các định luật I, II, III Newton là những minh
chứng khoa học điển hình cho vận động cơ học của xã hội. Đây là vận động điển
hình nhất diễn ra từng giây trong cuộc sống.
Thuyết nguyên tử cho thấy một dạng vận động tuyệt vời của vật chất: vận động
vật lý; Các hạt không ngừn tương tác, mang năng lượng và tạo ra từ trường, song
âm; Một lần nữa vật chất lại khẳng định sự tồn tại khách quan dưới mọ hình dạng,
không chỉ là thế giới vật chất mà các nhà siêu hình vẫn nghĩ, mà nó còn tồn tại ở dạng sóng, dạng hạt...
Ngay từ nhiều thiên niên kỷ trước, Mendeneep đã thấy được dạng vận động thần
kỳ khác của vật chất thông qua bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học, mà nay đưa
cuộc sống con người lên tầm cao hơn, tiện nghi, nhàn nhã hơn khi biết đến nó – vận
động hóa học. Sự phát triển của thế giới sinh vật – trong đó bao gồm con người được
Đạc Uyn khái quát thông qua thuyết tiến hóa; chính vận động sinh học là nguyên
nhân sâu sa của sự phát triển này. Thuyết tiến hóa cũng góp phần khái quát sự phát
triển rất tự nhiên và cứ ngỡ diệu kỳ của con người nói riêng tới sinh vật khác nói
chung. Từ loài vượn dùng đá thô sơ, nay tôi ngồi đây gõ phím – thực hiện bài tiểu luận này.
Dạng vật chất cao nhất – mà các nhà siêu hình hay cổ đại không thể nhận thức tới
— vì nó hiện diện quá nghiễm nhiên – âm thầm lặng lẽ, và vận động rất chậm chạp
trong diều kiện không gian thời gian vô tận thông qua hình thức vận động của nó – lOMoAR cPSD| 59691467
vận động xã hội. Mỗi hình thái kinh tế xã hội được đặc trưng bởi một phương thức
sản xuất tương ứng với trình độ lực lượng sản xuất phù hợp. Đặt trong mối quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Xã hội — bằng vận động tự
than của nó, đã phát triển từ thấp đến cao. Từ mông muội (Công xã Nguyên Thủy),
dã man (CHNL),bất bình đẳng xã hội (PK) đến văn minh (Tư bản CN) và hiện đại
(XHCN), công bằng (CSCN). Vậy một lần nữa, vật chất và phương thức tồn tại của
nó – Vận động trong sự “dung túng” của thời gian. “hậu thuẫn” của không gian đã
định hình sự phát triển xã hội loài người. 2. Ý thức
2.1: Kết cấu ý thức.

-Kết cấu của ý thức cũng như vật chất có rất nhiều quan niệm về ý thức theo các
trường phái khác nhau. Theo quan điểm của CNDVBC khẳng định rằng: Ý thức là
đặc tính và là sản phẩm của vật chất, là sự phản ánh khách quan vào bộ óc con người
thông qua lao động và ngôn ngữ . Mác nhấn mạnh rằng tinh thần ý thức là chẳng qua
chỉ là cái vật chất được di chuyển vào bộ óc con người và được cải biển trong đó .Ý
thức là một hiện tượng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp gồm ý thức tri thức, tình
cảm lý chỉ trong đó tri thức là quan trọng nhất là phương thức tồn tại của ý thức, vi
sự hình thành và phát triển của ý thức có liên quan mật thiết với quá trình con người
nhận thức và cải biến giới tự nhiên. Tri thức càng được tích luỹ con người càng đi
sâu vào bản chất của sự vật và cải tạo sự vật có hiệu quả hơn tính năng động của ý
thức nhờ đó mà tăng hơn.Việc nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản quan trọng có ý
nghĩa chống quan điểm đơn giản coi ý thức là tình cảm,niềm tin...Quan điểm đó
chính là bệnh chủ quan duy ý chí của niềm tin mù quáng. Tuy nhiên, việc nhấn mạnh
yếu tố tri thức cũng không đồng nghĩa với việc phủ nhận coi nhẹ yếu tố vai trò tình cảm ý chí.
Tự ý thức cũng là một yếu tố quan trọng mà CNDT coi nó là một thực thể độc lập
có sẵn trong cá nhân,biểu hiện xu hướng về bản thân minh tự khẳng định cái tôi riêng
biệt tách rời xã hội .Trái lại CNDVBC tự ý thức là ý thức hướng về nhận thức bản
thân mình thông qua quan hệ với thế giới bên ngoài. Khi phản ánh thế giới khách
quan con người tự phân biệt minh đối lập mình với thế giới đó là sự nhận thức mình lOMoAR cPSD| 59691467
như là một thực thể vận động, có cảm giác, tư duy có các hành vi đạo đức và vị trí
xã hội . Mặt khác sự giao tiếp xã hội và hoạt động thực tiễn xã hội đòi hỏi con người
nhận rõ bản thân minh và tự điều chỉnh theo các quy tắc tiêu chuẩn mà xã hội để ra
.Ngoài ra văn hoá cũng đóng vai trò cái gương soi giúp cho con người tụỷ thức bản thân.
2.2: Nguồn gốc ý thức
- Nguồn gốc tự nhiên. : Ý thức ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của
giới tự nhiên cho tới khi xuất hiện con người và bộ óc Khoa học chứng minh rằng
thế giới vật chất nói chung và trái đất nói riêng đã từng tồn tại rất lâu trước khi xuất
hiện con người rằng hoạt động ý thức của con người diễn ra trên cơ sở hoạt động
sinh lý thần kinh bộ não người .Không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ não vì ý thức
là chức năng bộ não bộ não là khí quản của ý thức .Sự phụ thuộc ý thức vào hoạt
động bộ não thể hiện khi bộ não bị tổn thương thì hoạt động ý thức sẽ bị rối loạn
.Tuy nhiên không thể quy một cách đơn gian ý thức về quá trình sinh lý bởi vì óc chỉ
là cơ quan phản ảnh .Sự xuất hiện của ý thức gắn liền sự phát triển đặc tính phản ánh
nó phát triển cùng với sự phát triển của tự nhiên .Sự xuất hiện của xã hộ loài người
đưa lại hình thức cao nhất của sự phản ảnh đó là sự phản ánh ý thức luôn gắn liền
với việc làm cho tự nhiên thích nghi với nhu cầu phát triển của xã hội.
- Nguồn gốc xã hội : Sự ra đời của ý thức gắn liền hình thành với sự phát
triểncủa bộ óc con người dưới ảnh hưởng của lao động và giao tiếp QHXH. Lao
động của con người là nguồn gốc vật chất có tính xã hội nhằm cải tạo tự nhiên thoả
mãn nhu cầu và phục vụ mục đích bản thân con người. Nhờ nó mà con người và xã
hội loài người mới hình thành và phát triển. Lao động là phương thức tồn tại cơ bản
đầu tiên của con người đồng thời ngay từ đầu đã liên kết con người với nhau trong
mối quan hệ khách quan, tất yếu; mối quan hệ này đến lượt nó nảy sinh nhu cầu trao
đổi kinh nghiệm và tổ chức lao động nhu cầu "cần phải nói với nhau một cái gì". Và
kết quả là ngôn ngữ ra đời.
2.3: Bản chất ý thức.
-Từ việc xem xét nguồn gốc của ý thức,có thể thấy rõý thức có bản tính phản ánh
sáng tạo và bản tính xã hội. Bản tính phản ánh thể hiện về thế giới thông tin bên
ngoài là biểu thị nội dung được từ vật gây tác động và được truyền đi trong quá trình lOMoAR cPSD| 59691467
phản ảnh. Bản tính của nó quy định mặt khách quan của ý thức, tức là phải lấy khách
quan làm tiền đề bị nó quy định nội dung phản ánh là thế giới khách quan. Ý thức
ngay từ đầu đã gắn liền với lao động trong hoạt động sáng tạo cải biến và thống trị
tự nhiên của con người và đã trở thành mặt không thể thiếu của hoạt động đó .Tính
sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ nó không chụp lại một cách thụ động nguyên xi
mà gắn liền với cải biến, quá trình thu nhập thông tin gắn liền với quá trình xử lý
thông tin .Tính sáng tạo của ý thức còn thể hiện ở khả năng gián tiếp khái quát thế
giới khách quan ở quá trình chủ động tác động vào thế giới đó. Phản ánh và sáng tạo
liên quan chặt chẽ với nhau không thể tách rời, không có phản ánh thì không có sáng
tạo vì phản ánh là điểm xuất phát là cơ sở của sáng tạo. Đó là MQHBC giữa thu nhận
xử lý thông tin, là sự thống nhất mặt khách quan chủ quan của ý thức. Ý thức chỉ
được nảy sinh trong lao động, hoạt động cải tạo thế giới của con người. Hoạt động
đó không thể là hoạt động đơn lẻ mà là hoạt động xã hội. Ý thức trước hết là thức
của con người về xã hội và hoàn cảnh và những gì đang diễn ra ở thế giới khách
quan về mối liên hệ giữa người và người trong quan hệ xã hội. Do đó ý thức xã hội
hình thành và bị chi phối bởi tồn tại xã hội và các quy luật của tồn tại xã hội đó... ý
thức của mỗi cá nhân mang trong lòng nó ý thức xã hội . Bản tính xã hội của ý thức
cũng thống nhất với bản tính phản ảnh trong sáng tạo. Sự thống nhất đó thể hiện ở
tính năng động chủ quan của ý thức, ở quan hệ giữa nhân tố vật chất và nhân tố ý
thức trong hoạt động cải tạo thế giới quan của con người.
2.4: Vai trò của ý thức
Nhận thấy ý thức con người được phản ánh thông qua những tình thái ý thức xã
hội, mà những tình thái đó có tác động trực tiếp tới đời sống xã hội con người. Đặc
biệt trong vấn đề về tư tưởng chính trị pháp quyền - tình cảm - tri thức... vì vậy ta
hãy xét tới sự tác động hay vai trò những tình thái ý thức xã hội này trong đời sống xã hội con người.
2.4.1: Tư tưởng chính trị và pháp quyền.
Tình thái ý thức chính trị xuất hiện trong xã hội có giai cấp và nhà nước nó phản
ánh các quan hệ chính trị, kinh tế xã hội giữa các giai cấp, các dân tộc và các quốc
gia. Nó thể hiện thái độ các giai cấp đối với quyền lực nhà nước. Chiến tranh vùng
vịnh, chiến tranh cô xô vô nổ ra cùng tới một con kịch phát chưa từng có của chủ lOMoAR cPSD| 59691467
nghĩa hẹp hòi, tôn giáo cực đoan lan tràn khắp nơi và rồi ánh bình mình của thế kỷ
XXI đã nhuốm màu bạo lực với sự kiện ngày 11 - 9 - 2001 và tiếp nối ngay sau đó
là cuộc chiến tranh Afghanistan cuộc chiến tranh Mỹ sắp giáng xuống đầu nhân dân
I-rắc không chỉ và vấn đền quan hệ song tương giữa một quốc gia dầu lửa bị xếp vào
"trục ma quy" với siêu cường duy nhất trên thế giới mà còn là vấn đề thế giới đang
phải đối đầu với chủ nghĩa đơn thương độc đoán Mỹ.
Đã từ lâu Mỹ và một số quốc gia trên luôn đặt thế giới vào tâm trạng phập phồng
bất an. Nhưng Mỹ và các quốc gia đó không nhận thức được hậu quả hay do cố tình
không nhận thấy được hậu quả tất yếu mà Mỹ và các quốc gia đó do áp đặt quân sự
và các chính sách kinh tế khác, trên các quốc gia (như GHDCND Triều Tiên, I-rắc, Afghanistan).
"135 lịch sử kinh hoàng nước Mỹ 11 / 09 / 2001 đã làm chấn động địa cầu. Và
câu hỏi đặt ra là nguyên nhân thảm hoạ này do đâu? Hậu quả để lại sau thảm hoạ trở
thành những nguyên nhân của những sự biến mới trên trường quốc tế là gì?
Hành động tiến công của những tên không tặc khủng bố nhằm vào nước Mỹ có
phải là điều tất nhiên? Và những đòn tấn công đó vào nước Mỹ thông qua những cái
ngẫu nhiên. Mỹ đã bất chấp những cái tồn tại khách quan luôn phá vỡ những quy
ước chung và hành động theo ý thức thuộc cái riêng mà mình muốn. Và cuộc khủng
bố nổ ra lẽ đương nhiên là lời cảnh báo buộc Mỹ phải xem xét lại chính mình về mọi
mặt chính trị, quân sự ngoại giao. Mỹ nên tôn trọng những hiệp định chung đã được
thoả thuận trong các tổ chức mang tính quốc tế như Liên hợp quốc và liệu rằng những
đòn trả đũa của Mỹ đánh vào I-rắc có thêm một lần phạm phải sai lầm chủ quan nữa chăng.
2.4.2: Hình thái ý thức trong đạo đức - phong tục - tập quán
a. Sự tự ý thức về lương tâm, danh dự và lòng tự trọng, v.v.. phản ánh khả năngtự
chủ của con người, là sức mạnh đặc biệt của đạo đức, là nét cơ bản biểu hiện cái
thiện trong con người, và cũng là biểu hiện tố chất nhân văn của con người. Với ý
nghĩa đó, ý thức đạo đức là nhân tố quan trọng của tiến bộ xã hội, của sự nhân đạo
hoá xã hội. Và cũng do đó, các quan niệm về thiện và ác, về hạnh phúc, công bằng,
lương tâm, danh dự, lòng tự trọng trở thành những giá trị phổ biến nhất của ý thức lOMoAR cPSD| 59691467
đạo đức trong đời sống văn hoá tinh thần của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, mỗi cộng đồng.
b. Trong tiến trình phát triển của xã hội đã hình thành những giá trị đạo đứcmang
tính toàn nhân loại, tồn tại trong mọi xã hội và trong các hệ thống đạo đức khác nhau,
có tác dụng điều chỉnh hành vi của mọi người, nhằm giữ gìn trật tự xã hội chung và
sinh hoạt thường ngày của từng cá nhân và cộng đồng bất kể họ thuộc giai cấp nào,
dân tộc nào, quốc gia nào.
c. Tuy nhiên, trong xã hội có giai cấp đối kháng thì nội dung của đạo đức bị
chiphối bởi nội dung giai cấp. Trong nội dung của các phạm trù đạo đức luôn luôn
phản ánh địa vị và lợi ích của giai cấp. Mỗi giai cấp trong những giai đoạn phát triển
nhất định của lịch sử xã hội đều tạo ra những quan điểm đạo đức riêng của mình.
Giai cấp tiêu biểu cho xu thế phát triển đi lên của xã hội thì đại diện cho một nền
đạo đức tiến bộ. Còn các giai cấp đã rời khỏi vũ đại lịch sử thì đại diện cho một nền
đạo đức suy thoái. Ph.Ănghen viết: "Chung quy lại thì mọi thuyết đạo đức đã có từ
trước tới nay đều là sản phẩm của tình hình kinh tế của xã hội lúc bấy giờ. Và cũng
như xã hội cho tới nay đã phát triển trong sự đối lập giai cấp, đạo đức luôn luôn là
đạo đức của giai cấp. Cho nên hoặc giả nó bênh vực sự thống trị và lợi ích của giai
cấp thống trị, hoặc giả, khi giai cấp bị trị đã trở nên khá mạnh, thì nó tiêu biểu cho
sự nổi dậy chống kẻ thống trị, hoặc giả, khi giai cấp bị trị đã trở nên khá mạnh, thì
nó tiêu biểu cho sự nổi dậy chống kẻ thống trị và biểu cho lợi ích tương lai của những người bị áp bức”.
Hiện nay ở một số nước tư bản phương Tây đang lưu hành một quan niệm sai lầm
cho rằng trong điều kiện của cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã xuất hiện
một kiểu đạo đức mới không có tính giai cấp. Trong đó, người ta đặc biệt nhấn mạnh
đến đạo đức tôn giáo như một thứ đạo đức duy nhất có khả năng chỉ ra cho toàn thể
loài người con đường phát triển đi lên.
d. Trong lịch sử phát triển của đạo đức các giá trị phổ biến của nó đã không
ngừng được tạo ra và hoàn thiện. Tuy nhiên, chỉ trong đạo đức cộng sản các giá trị
đó mới có khả năng thể hiện đầy đủ nhất. lOMoAR cPSD| 59691467
Đạo đức cộng sản được hình thành trong cuộc đấu tranh cách mạng của giai cấp
công nhân, bắt nguồn từ đạo đức cách mạng của giai cấp đó, và kế thừa những giá
trị đạo đức của loài người.
Ý thức có ảnh hưởng to lớn trong quá trình hình thành phát triển cũng như tồn tịa
và suy vong đối với phong tục tập quán. Con người sáng tạo ra lịch sử của mình có
vai trò quyết định đối với sự phát triển xã hội mà trong quá trình đó hình thành ý
thức phong tục - tập quán.
2.4.3: Vai trò của hình thái ý thức khoa học.
Tri thức khoa học đang trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp đó là đặc điểm
nổi bật nhất của sự phát triển của nó trong điều kiện hiện đại. Tri thức khoa học ngày
nay được kết tinh trong mọi yếu tố của lực lượng sản xuất - trong người lao động và
trong đối tượng lao động, trong kỹ thuật, trong các quy trình công nghệ, trong tổ
chức và quản lý sản xuất.
Ngày nay không chỉ có khoa học tự nhiên và kỹ thuật, mà cả khoa học xã hội cũng
phát triển mạnh mẽ, có vai trò trực tiếp thúc đẩy sản xuất phát triển.
2.4.4: Vai trò của hình thái ý thức nghệ thuật.
Nghệ thuật chân chính gắn liền với đời sống hiện thực của nhân dân lao động, là
nhân tố thúc đẩy mạnh mẽ tiến bộ xã hội thông qua việc đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ
của con người. Khi phản ánh thế giới hiện thực trong các hình tượng nghệ thuật,
nghệ thuật đã tác động đến lý trí và tình cảm của con người, kích thích tính tích cực
hoạt động của con người, xây dựng ở con người những hành vi đạo đức tốt đẹp.
Thông qua những tác phẩm có giá trị truyền qua các thế hệ mà nghệ thuật còn giúp
con người nhận thức đời sống xã hội. Như vậy, nghệ thuật đóng vai trò to lớn trong
các nhân tố giáo dục con người, nhận thức và cải tạo hiện thực.
2.4.5: Ý thức tôn giáo.
Các biến đổi dữ dội làm đảo lộn thế giới trong thế kỷ đầy bão tố đã gây nên "cuộc
khủng hoảng xã hội và thế giới”. Đó là lời đánh giá của chính một nhân vật quan
trọng của toà thánh Vatican, cha Peter Gumpel lúc này có một cái nhìn toàn cảnh về
bức tranh tôn giáo toàn cầu cuối thế kỷ là cần thiết. Có thể nói bức tranh phức tạp
pha trộn nhiều màu sắc thiếu hài hoà. lOMoAR cPSD| 59691467
Ngày nay với sự bùng nổ của nhiều giáo phái khiến trào lưu xã hội có nhiều thay
đổi, có nhiều giáo phái được hình thành với nghi lễ mới dung tục học quyền bỏ.
Nhiều khi mang tính pha tạp hỗn hợp giả danh khoa học hoặc trộn lẫn các tín ngưỡng
đã có cả trường hợp cực đoan, dẫn đến tự sát tập thể. Tuy nhiên ta nhận thấy mục
đích của những đạo giáo này đều hướng con người tới cái thiện, cái đẹp.
2.4.6: Hình thái ý thức khoa học nhân dạng - tâm linh - tín ngưỡng.
Đến cuối thế kỷ 20 ở Phương Đông cũng như ở phát triển khoa học – nhận dạng
trôi nổi biến tưởng nhiều dạng. Xấu nhiều, tốt ít phản khoa học và bị lợi dụng trở
thành một công cụ truyền bá mê tín, có lúc phục vụ cho ý đồ và âm mưu chính trị.
Khoa học nhận dạng được chuyển thành hai xu hướng:
- Một là được người cầm quyền sử dụng làm thành một công cụ thống trị có tác dụng được đềcao trong xã hội.
- Hai là bị đào thải vì quá nhiều bọn xấu lợi dụng trở thành nghề bói toán lợi dụng.
Ngày nay khoa học nhận dạng vẫn đang tồn tại trong xã hội, có xu hướng phát triển mạnh hơn,
trong xã hội xuất hiện những trào lưu mạnh mẽ hơn. Sở dĩ như vậy bởi con người luôn muốn tìm
hiểu những gì quanh mình. Đặc biệt với những nước Phương Đông khoa học nhận dạng tâm linh
- tín ngưỡng đã phát triển tới mức rất cao. (Trung Quốc - Nhật Bản...). 3. Mối quan hệ giữa
vật chất và ý thức

3.1: Vật chất quyết định sự hình thành và phát triển của ý thức.
Vật chất là cái có trước, nó sinh ra và quyết định ý thức: Nguồn gốc của ý thức chí
nh là vật chất : bộ não ngưòi – cơ quan phản ánh thế giới xung quanh, sự tác động
của thế giới vật chất vào bộ não người, tạo thành nguồn gốc tự nhiên Lao động và
ngôn ngữ ( tiếng nói, chữ viết ) trong hoạt động thực tiễn cùng với ng uồn gốc tự
nhiên quyết định sự hình thành, tồn tại và phát triển của ý thức. Mặt khá c, ý thức là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. Vật chất là đối tượng, khác h thể của ý
thức, nó quy định nội dung, hình thức, khả năng và quá trình vận động của ý thức.
- Tác động trở lại của ý thức
Ý thức do vật chất sinh ra và quy định, nhưng ý thức lại có tính độc lập tương đ
ối của nó. Hơn nữa, sự phản ánh của ý thức đối với vật chất là sự phản ánh tinh thầ
n, phản ánh sáng tạo và chủ động chứ không thụ động, máy móc, nguyên si thế giớ i
vật chất, vì vậy nó có tác động trở lại đối với vật chất thông qua hoạt động thực ti
ễn của con người. Dựa trên các tri thức về quy luật khách quan, con người đề ra m
ục tiêu, phương hướng, xác định phương pháp, dùng ý chí để thực hiện mục tiêu ấy. lOMoAR cPSD| 59691467
Vì vậy, ý thức tác động đến vật chất theo hai hướng chủ yếu: Nếu ý thức phản ánh
đúng đắn điều kiện vật chất, hoàn cảnh khách quan thì sẽ thúc đẩy tạo sự thuận lợi
cho sự phát triển của đối tượng vật chất. Ngược lại, nếu ý thức phản ánh sai lệch hi
ện thực sẽ làm cho hoạt động của con người không phù hợp với quy luật khách qua
n, do đó sẽ kìm hãm sự phát triển của vật chất. Tuy vậy, sự tác động của ý thức đối
với vật chất cũng chỉ với một mức độ nhất định chứ nó không thể sinh ra hoăc tiêụ
diệt các quy luật vận động của vật chất được. Và suy cho cùng, dù ở mức độ nào n ó
vẫn phải dựa trên cơ sở sự phản ánh thế giới vật chất. Biểu hiện ở mối quan hệ gi ữa
vật chất và ý thức trong đời sống xã hội là quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã
hội, trong đó tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng thời ý thức xã hội có t ính
độc lập tương đối và tác động trở lại tồn tại xã hội. Ngoài ra, mối quan hệ giữa vật
chất và ý thức còn là cơ sở để nghiên cứu, xem xét các mối quan hệ khác như: l ý
luận và thực tiễn, khách thể và chủ thể, vấn đề chân lý…
PHẦN II: VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ GIỮA VẬT CHẤT VÀ Ý
THỨC VỚI VIỆC HỌC VÀ HÀNH CỦA SINH VIÊN HIỆN NAY
1. Thực trạng tính tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên hiện nay
Nói đến sinh viên Việt Nam thì tức là ta đang nói đến một thế hệ trẻ đầy nhiệt h
uyết và sức sáng tạo. Họ là thế hệ trẻ nắm trong tay những tri thức của thời đại, đư
ợc đào tạo toàn diện và đầy đủ nhất. Sinh viên là lớp trẻ tràn đầy ý tưởng và sự sán
g tạo, luôn là người tiên phong cho các công cuộc đổi mới về kinh tế, giáo dục, kho
a học… Họ luôn biết cách nắm bắt lấy cơ hội để bắt đầu cho việc nghiên cứu, phát
minh hay sáng chế. Biết cách để xây dựng kế hoạch học tập tích cực chủ động khô
ng chỉ từ thầy cô mà còn từ mọi nguồn tài liệu sách báo nghiên cứu. Nguồn tri thức
để sinh viên tiếp cận là vô hạn, sinh viên Việt Nam còn đón nhận những cái hay từ
mọi lĩnh vực như văn hoá, nghệ thuật… Tham gia vào các câu lạc bộ hay hoạt độn
g xã hội thì cũng giúp họ luôn cập nhật thông tin, kiến thức mới mẻ để thay đổi bản
thân phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Tích cực, sáng tạo trong học tập là một nét đẹp của sinh viên Việt Nam họ dám
nghĩ, dám làm, dám đương đầu với thử thách. Tham gia vào các cuộc thi nghiên cứ
u khoa học sáng tạo thì các suy nghĩ, ý tưởng không đơn thuần chỉ tồn tại trong bộ
não mà luôn được thực hiện hoá bằng các hành động thực tế. Táo bạo nhưng không
liều lĩnh, trước khi bắt đầu một việc sinh viên luôn nghiên cứu, tính toán các khả n lOMoAR cPSD| 59691467
ăng có thể xảy ra, xem xét các điều kiện đầy đủ rồi mới tiến hành phát triển ý tưởn
g của bản thân. Điều đáng nói, dù thất bại hay thành công thì họ vẫn sẵn sàng chấp
nhận, dám nhìn thẳng và vượt qua nó.
Sinh viên Việt Nam hiện nay ngày một tiến bộ không còn bị ảnh hưởng bởi yếu
tố điều kiện vật chất tác động vào ý thức tích cực, sáng tạo trong học tập. Họ tự lập
trong cuộc sống, không phụ thuộc vào chu cấp từ gia đình, làm chủ bản thân, làm c
hủ ý thức. Đi làm thêm cũng giúp họ học được nhiều kinh nghiệm từ đời sống thực
tế, dẫu tích cực hay tiêu cực sinh viên vẫn tự biết cách rút ra các bài học cho bản th ân.
Ý thức được trách nhiệm và mục tiêu đề ra họ luôn cố gắng tự học và rèn luyện
trong mọi lúc để đạt các thành tích như học bổng, các chứng chỉ ngoại ngữ, danh hi
ệu Sinh viên 5 tốt… Làm đẹp bản thân bằng tri thức là con đường giúp họ tiến tới t
hành công, là cách để sinh viên khẳng định bản thân.
Phân tích một vấn đề không thể không nhắc đến mặt hạn chế để có cái nhìn toà
n diện. Vẫn còn tồn tại một bộ phận sinh viên chưa thực sự năng động tích cực tron
g việc học tập. Sinh viên họ không chịu đọc giáo trình để nghiên cứu trước các tiết
học hay tìm sách, tài liệu mở rộng để phục vụ cho chuyên ngành theo học. Trong t
hời đại dịch bệch Covid-19 ảnh hưởng đến quá trình dạy học đã tiến tới phương ph
áp học trực tuyến thì nhiều cá nhân đã lợi dụng các bất tiện để có thể bỏ tiết hoặc k
hông chú ý bài giảng của thầy cô trên lớp qua việc tắt camera và micro hoặc điểm
danh rồi để máy ở đó đi làm việc khác. Trong lớp không chịu hăng hái phát biểu ý
kiến, xây dựng quan điểm bản thân để mọi người cùng bàn luận. Luôn có tâm lý ng
ại nói hay biết sẽ có người nói thay mình nên khiến họ trở nên thụ động trong việc
học. Học phải hiểu bản chất có thể áp dụng vào cuộc sống mới là học, chứ không p
hải học trên lí thuyết như một số bộ phận sinh viên đến khi ra trường là quên hết. K
hông tìm cách để thay đổi phương pháp học có tích cực sáng tạo hơn mà chỉ có thái
độ thờ ơ, không quan trọng và gian lận trong bài kiểm tra, bài thi là điều dễ xảy đế
n. Tích cực, sáng trong học tập không đơn thuần là rèn luyện về trí mà còn về thể,
nhiều người chỉ chăm chú thu nạp kiến thức nhưng không có kỹ năng mềm, kỹ năn
g xã hội như thuyết trình, giao tiếp đám đông,… Khiến họ gặp nhiều khó khăn tron
g việc giải quyết các vấn đề hay công việc sau này. Bản thân em là một sinh viên n lOMoAR cPSD| 59691467
ăm nhất của Học viện Ngân Hàng trong khoảng thời gian đầu có chút ảnh hưởng tâ
m lý học tập vì bị thay đổi phương pháp học cũng như đây là một môi trường mới.
Nhưng dưới sự chỉ dẫn của thầy cô, cũng như nguồn tài liệu phong phú, hay các dự
án học tập mà các thầy cô đưa ra đã giúp em có thể thích nghi và thay đổi được ph
ương pháp học của mình trở nên chủ động và tích cực hơn. Với khối lượng kiến th
ức lớn và thời gian trên lớp giới hạn bản thân em đã nhận thức và đã làm như đọc t
rước tài liệu, nghiên cứu giáo trình, ghi chú các bài giảng của cô để tiện theo dõi và
xem lại bài học vào mỗi cuối buổi. Cố gắng liên hệ kiến thức vào thực tế để có cái
nhìn sâu sắc hơn, cũng như tư duy sáng tạo phát triển.
2 .Nguyên nhân nào dẫn đến các hạn chế của tính tích cực, sáng tạo trong h
ọc tập của sinh viên hiện nay.
2.1. Nguyên nhân khách quan
Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng sự tích cực, sáng tạo của sinh viên ngà
y càng bị hạn chế. Đầu tiên ta có thể nói đến sự thay đổi của môi trường học dẫn đế
n sự thích nghi chưa kịp thời của mỗi bạn sinh viên năm nhất. Một môi trường đại
học đòi hỏi sự tự giác, tích cực, sáng tạo của mỗi bạn là điều tất yếu, trái lại với hìn
h thức học tập cũ đọc chép, chỉ tận nơi như các cấp 2, cấp 3. Điều này càng trở nên
khó khăn hơn khi tình hình dịch bệnh Covid-19 cũng tác động nhiều đến ý thức họ
c tập của học sinh khi các phương pháp học tập trực tuyến chưa thực sự có hiệu qu
ả bởi các tác nhân như đường truyền mạng, thiết bị học tập, môi trường sống xung
quanh… Nó gây cản trở sự tương tác của giáo viên với sinh viên, sự trao đổi tích c
ực dần bị thiếu hụt hay trải nghiệm thực tế của mỗi sinh viên còn gặp nhiều khó kh
ắn làm cho sự chủ động trong học tập của nhiều sinh viên dần mất đi.
Thầy cô cũng là một trong yếu tố có thể tác động đến ý thức học tập của sinh vi
ên. Nhiều người chưa thực sự có tâm với nghề giáo chỉ dạy cho đủ số tiết, không c
ung cấp đủ các tài liệu học tập cũng như hướng dẫn cách sinh viên tự học tại nhà.
Chưa áp dụng được các phương pháp dạy học tích cực khiến cho nhiều sinh viên d
ễ lơ là không chú ý. Khi lượng kiến thức cho mỗi môn học rất là lớn, các thầy cô c
ố gắng cô đọng những ý chính dẫn đến nhiều sinh viên không tiếp thu được bài giả
ng dẫn đến sự hoang mang, chán nản dần mất đi sự hứng thú trong học tập. lOMoAR cPSD| 59691467
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Sự tích cực, sáng tạo trong học tập của sinh viên nó còn phụ thuộc vào chính bả
n thân ý thức của mỗi người không thể bị tác động hoàn toàn bởi các yếu tố vật chấ
t bên ngoài. Một tiết học cần có sự tương tác từ cả hai phía, thầy cô dù cho các phư
ơng pháp dạy học tích cực hay đi chăng nữa mà sinh viên không ủng hộ thì sẽ khôn
g có kết quả. Điều đơn giản nhất chính là sự hăng hái phát biểu ý kiến cá nhân, bản
thân luôn tồn tại các tâm lí ngại phát biểu vì sợ sai hay biết sẽ có người trả lời thay
mình nên đành phó mặc cho mọi người. Không dám nêu ra quan điểm cá nhân chỉ
suy nghĩ trong đầu dẫn đến một môi trường học tập chỉ diễn ra quanh những người
hăng hái, tự tin, tích cực học tập. Không chỉ thế do ý thức chưa tự giác được tầm q
uan trọng của việc học, không chủ động trong việc nghiên cứu bài trước khi đến lớ
p, không cảm thấy hứng thú môn học nên thờ ơ.
Suy nghĩ để mọi thứ bắt đầu vào ngày mai đó chính là thái độ trì hoãn. Mọi kế h
oạch được đặt ra chỉ tồn tại trong suy nghĩ, ý thức nhưng lại phải đặt ra một hoàn c
ảnh điều kiện vật chất là phải có đầy đủ những yếu tố này thì mới bắt đầu được mà
không tự tay đứng lên mà tạo ra nó, thực hiện nó. Đơn giản như việc bắt đầu đọc sá
ch, họ muốn phải có một góc đọc sách trong nhà đẹp hay một cuốn sách điện tử hiệ
n đại thì mới có cảm hứng đọc mà không tìm động lực cho mình từ chính tác thực t
iễn của việc đọc sách.
Tâm lí thụ động được hình thành từ cấp học dưới qua việc đọc chép để ghi bài
nên nhiều sinh viên mới lên đại học chưa quen với hình thức học tập chủ động mới
nên họ sẽ có tâm lí bỏ cuộc chỉ chờ đợi vào hướng dẫn của thầy cô. Bản thân khôn
g chịu xem lại cách học của bản thân, tham khảo các phương pháp học tập mới dần
để thay đổi và thích nghi cải thiện kết quả học tập của bản thân.
Hay như lối sống chạy theo vật chất, ham vui, ham chơi hưởng thụ của một bộ
phận sinh viên không coi trọng việc học, mất đi sự tích cực, chủ động trong học tập.
Tư duy sáng tạo, phản biện ở mỗi sinh viên dần bị thiếu đi do quen sẵn với các t
ài liệu được cung cấp, họ không có nhu cầu tìm hiểu rõ bản chất vấn đề mà chỉ dừn
g hiểu ở “bề nổi”. Tính dập khuôn, ăn sẵn khiến mất đi sự sáng tạo ở sinh viên thì t
ính tích cực tìm hiểu là điều không thể tồn tại. Một điều phổ biến ở sinh viên hiện lOMoAR cPSD| 59691467
nay là luôn để sát hạn công việc mới làm nên luôn tạo ra các sản phẩm từ việc sao
chép và chỉnh sửa các nguồn tài liệu. 3. Giải pháp 3.1. Giải pháp chung
Đối mặt với các vấn đề trên thì cần phải có các biện pháp phù hợp để có thể cải
thiện sự tích cực, sáng tạo trong học tập của mỗi sinh viên Việt Nam hiện nay. Điề u
đầu tiên là cần xây dựng ý thức tự học cho bản thân mình. Thời gian các tiết học
trên lớp là giới hạn đòi hỏi sinh viên cần tìm hiểu tài liệu trước khi tham gia tiết họ
c để lúc đó sẽ là sự trao đổi các thông tin mình chưa hiểu hay cần giải đáp với giản
g viên thì tiết học mới thực sự đạt hiệu quả cao. Luôn cố gắng phát biểu bài, nêu ý
kiến suy nghĩ của bản thân để tăng sự tương tác trong các giờ học đây cũng là một
cách giúp nghi nhớ bài một cách chủ động mà không phải học thuộc. Học cách đặt
câu hỏi, tư duy sáng tạo, liên hệ trong thực tế để thực hiện được mục đích tốt đẹp c
ủa việc học. “Học còn phải đi đôi với hành” biết vận dụng kiến thức vào thực tế gi
úp ta làm chủ được tri thức, tiếp thu một cách tích cực, sáng tạo.
Tham gia các buổi talkshow, workshop về kỹ năng xã hội, giao tiếp, quản lí thời
gian, phương pháp học… để ta có thể cải thiện bản thân một cách tốt nhất, học đượ
c điều mới mẻ từ sự chia sẻ của người đi trước. Biết cách quản lí thời gian và học c
ùng một phương pháp học tích cực giúp ta có thể tối đa hoá việc tiếp thu lượng kiế
n thức cũng như tham gia đầy đủ các hoạt động xã hội để mở mang tư duy sáng tạo.
Luôn phải tìm tòi các nguồn tài liệu, tham khảo ở thư viện hay từ những người
bạn, anh chị để có thể mở rộng nguồn tri thức. Nếu có khó khăn gì trong việc nghiê
n cứu tài liệu hãy tự tin hỏi thầy cô, hỏi mọi người xung quanh để giải đáp. Biết cá
ch đặt câu hỏi cũng giúp ta học trở nên tích cực và sáng tạo hơn. Bởi đó là tư duy p
hản biện, tư duy phát triển nó tạo động lực học tập cho mỗi sinh viên.
Xây dựng một lối sống lành mạnh, tránh xa các tệ nạn xã hội gây ảnh hưởng đế
n việc học. Một lí tưởng tích cực giúp ta nhận thức được tầm quan trọng của việc h
ọc. Sinh viên phải là chủ thể của hoạt động học, tự giác, tích cực, sáng tạo… Thế k
ỉ XVII, J.A.Komenský đã viết: “Giáo dục có mục đích đánh thức năng lực nhạy cả
m, phán đoán, phát triển nhân cách, hãy tìm ra phương pháp cho giáo viên dạy ít h