CNXH
Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn.
Câu 1: ( 2 điểm)
Những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân trở thành lực lượng vai trò lãnh đạo cách mạng?
A. Tính tổ chức, tính kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp
B. Tính hiện đại, tính kỷ luật, tinh thần lao động công nghiệp và tâm lý lao động đại công nghiệp
C. Tính thống nhất, tính tổ chức, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp
D. Tính đoàn kết, tính thống nhất, tính hiện đại và tâm lý lao động đại công nghiệp.
1. Tính tổ chức và tính kỷ luật lao động
Đây đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân trong điều kiện sản xuất hiện đại, nơi yêu cầu sự tuân thủ
chặt chẽ các quy trình sản xuất, nội quy lao động và tác phong làm việc tập thể.
2. Tinh thần hợp tác
→ Gắn liền với đặc điểm lao động trong dây chuyền công nghiệp, nơi mỗi cá nhân là một mắt xích trong toàn
bộ hệ thống sản xuất. Tinh thần hợp tác thể hiện sự phối hợp, hỗ trợ giữa người lao động với nhau để đạt hiệu
suất cao.
3. Tâm lý lao động công nghiệp
sự thích nghi với môi trường sản xuất hiện đại: đúng giờ, chính xác, hiệu quả, trách nhiệm cao.
Đây một yếu tố góp phần hình thành phẩm chất cách mạng khả năng lãnh đạo của giai cấp công nhân.
CSLL: Chương 2 Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân : “Giai cấp công nhân đặc điểm: tính tổ
chức, kỷ luật cao, tinh thần hợp tác chặt chẽ trong môi trường sản xuất công nghiệp hiện đại, từ đó hình thành
tâm lý lao động công nghiệp phù hợp với yêu cầu của thời đại.”
Câu 2: ( 2 điểm)
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra mô hình xã hội chủ nghĩa với 8 đặc trưng tại Đại hội nào?
A. Đại hội VI ( 1986) C. Đại hội XI ( 2011)
B. Đại hội VII ( 1991) D. Đại hội XIII ( 2021)
Tại Đại hội XI (1/2011), Đảng Cộng sản Việt Nam đã lần đầu tiên đưa ra mô hình tổng quát về CNXH
Việt Nam với 8 đặc trưng gồm:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2. Do nhân dân lao động làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp
4. Có nền văn hóa tiến bộ, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
7. Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng cộng sản lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên TG
Bổ sung thêm đặc trưng 1 và 7 so với cương lĩnh 1991
lOMoARcPSD| 61197966
Câu 3: (2 .điểm)
Trong các yếu tố đặc trưng của dân tộc – tộc người, yếu tố nào có vai trò trụ cột quyết định sự tồn tại của tộc
người đó?
A. Lãnh thổ C. Ý thức tự giác tộc người
B. Văn hóa D. Ngôn ngữ
1. Ý thức tự giác tộc người là sự nhận thức ràng, chủ động và tự nguyện của các thành viên trong cộng đồng
về nguồn gốc, bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán... của chính dân tộc mình.
2. Đây là yếu tố chủ động giúp tộc người tồn tại lâu dài, nhất là trong bối cảnh:
Giao lưu, hội nhập mạnh mẽ (toàn cầu hóa)
Nguy cơ hòa tan hoặc bị đồng hóa văn hóa
→ Nếu thiếu ý thức bảo vệ và phát huy bản sắc, thì tộc người sẽ tự “tan biến” từ bên trong.
3. Ý thức tự giác dân tộc là điều kiện để:
Giữ gìn và phát huy văn hóa, truyền thống dân tộc
Chống lại nguy cơ bị đồng hóa
Thúc đẩy đoàn kết, tự cường và phát triển độc lập
CSLL: Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH: “Sự tồn tại và phát triển của một
tộc người không chỉ phụ thuộc vào lãnh thổ, ngôn ngữ hay văn hóa truyền thống mà còn phụ thuộc rất lớn vào ý
thức tự giác dân tộc, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa văn hóa hiện nay.” . “Chỉ khi tộc người có ý thức
ràng về bản thân mình, tmới thể tự bảo vệ bản sắc khẳng định vị trí của mình trong cộng đồng nhân
loại.”
Câu hỏi tự luận
Câu 4: ( 4 điểm) Giai cấp công nhân thế kỷ XXI còn giữ sứ mệnh lịch sử ‘‘xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã
hội cộng sản văn minh’ không? Giải thích.
Khẳng định: Giai cấp CN TK 21 vẫn tiếp tục nắm giữ sứ mệnh lịch sử (0.5).
Giải thích:
Giai cấp công nhân TK21 có đặc điểm khác giai cấp công nhân TK 19 ( 1đ)
Về số lượng: Giai cấp công nhân thế kỷ XXI tiếp tục tăng nhanh về số ợng, không chỉ tập trung trong
lĩnh vực công nghiệp nặng truyền thống, còn mở rộng sang các lĩnh vực công nghệ cao, dịch vụ kỹ
thuật, logistic, tài chính, trí tuệ nhân tạo v.v...
Về chất lượng: Giai cấp công nhân hiện nay nâng cao rệt về trình độ chuyên môn, học vấn, kỹ năng
kỹ thuật. Xuất hiện ngày càng nhiều công nhân “áo trắng” white-collar (công nhân trí thức): kỹ sư, lập
trình viên, điều hành sản xuất bằng công nghệ số. Công nhân trí thức đã trở thành lực lượng nòng cốt trong
nhiều ngành mũi nhọn. Sự phát triển mạnh của công nghệ 4.0 đang làm thay đổi căn bản cấu trúc và đặc
điểm của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân TK.21 có đặc điểm giống GC CNTK.19 ( 1.5đ)
Ở địa vị kinh tế trong hệ thống sản xuất xã hội: Xét trên 3 quan hệ kinh tế cơ bản:
lOMoARcPSD| 61197966
Quan hệ sở hữu về liệu sản xuất: Công nhân không sở hữu liệu sản xuất như nhà máy, công nghệ,
hệ thống phân phối – mà phải bán sức lao động để tồn tại. – đặc điểm bẩm sinh của công nhân TK.19 vẫn
giữ nguyên.
Quan hệ tổ chức – quản lý lao động: Công nhân bị giám sát, kiểm soát và điều phối trong quá trình sản
xuất bởi chủ sở hữu hoặc người đại diện tư bản (quản lý cấp trên), không có quyền tự quyết về điều kiện
và năng suất lao động.
Quan hệ phân phối: Thu nhập của công nhân chủ yếu là tiền công, bị khống chế bởi thị trường lao động
cơ chế trả lương của chủ tư bản. Hiệu suất tăng năng suất lao động không tương xứng với tăng thu nhập
thực tế của công nhân Phân phối lợi ích không công bằng, chủ yếu rơi vào bên chủ sở hữu tư liệu, lợi
nhuận.
VD:
+ Theo báo cáo Global Wage Report 2022-23 của ILO: “Rising inflation is causing real wage growth to
dip into negative figures in many countries… wage employees lost about six weeks of wages during 2020-
21” Mặc dù có điều chỉnh tăng lương danh nghĩa, giá trị thực của tiền lương vẫn giảm sút.
+ Theo báo cáo Global Wage Report 2024-25: “Real wage growth of +1.8% in 2023 and +2.7% in 2024
Yet… too many workers and their families are still suffering from the cost-of-living crisis” Dù có hồi
phục, thu nhập thực tế của người lđ vẫn thấp, chưa bù đủ mức lạm phát cao.
+ Báo chí tại Úc đưa tin: “Fair Work Commission has granted a 3.5 % wage increase… translating to a
$32 weekly boost biggest real wage rise in years… but Australia’s weak productivity, especially in
healthcare/social services, restrains the size of the increase"
Gần 3,5 % tăng lương danh nghĩa, nhưng gia tăng thực tế chỉ +1,1 % vì lạm phát 2,4 %.
Vẫn là lực lượng nòng cốt tạo ra giá trị của cải xã hội VD: Giá trị của Iphone
Quy trình phân bổ giá trị: thiết kế thương hiệu thuộc Apple (Mỹ), phần lớn giá trị thực tế của
iPhone do công sức của hàng trăm ngàn công nhân lắp ráp tại Foxconn, các nhà máy tại Trung
Quốc, Ấn Độ, Việt Nam… tạo nên
Phân tích theo data Marxist với iPhone X (giá bán 999 USD ở Mỹ):
Giá trị không-thay đổi: ~370,89 USD (linh kiện, máy móc)
Giá trị biến đổi - tiền công trả cho công nhân lắp ráp: ~24,55 USD
Giá trị thặng dư: 999 − 370,89 − 24,55 = 603,56 USD, chiếm ~60% giá bán
Tỷ suất bóc lột (S/V) đạt ~2458%, tức 1 USD công nhân tạo ra ~25 USD lợi nhuận cho tư bản
Phân tích phần công sức của ai – ai hưởng lợi
Người lao động: bỏ công sức trực tiếp, chịu áp lực công việc, giờ làm i, nhưng chỉ hưởng ~2,5% giá
trị sản phẩm (24,55 USD/999 USD) .
Tư bản: Apple và hệ thống ngân hàng, nhà đầu tư, chiếm phần lớn gtri còn lại (~60% giá bán).
Linh kiện và những nguồn tư bản khác (tài chính, đầu tư, thương mại) hưởng phần còn lại. Vẫn là
lực lượng nòng cốt tạo ra của cải hội, nhưng không hưởng tương xứng với công sức bỏ ra, tiếp tục bị
bóc lột giá trị thặng dư, thậm chí tỷ suất giá trị thặng dư còn rất cao trong nền kinh tế tri thức gắn với cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0
Tình cảnh đời sống của người lao động hiện nay:
Cuộc đình công, biểu tình lao động: Làn sóng đình công ở Mỹ 2023: Số người tham gia đình công tăng
280% so với năm trước, với tổng cộng 458.900 lao động tham gia đình công lớn—bởi nhu cầu cải thiện
lương, phúc lợi và điều kiện làm việc,...
lOMoARcPSD| 61197966
Người lao động không đủ tiền cho nhu yếu phẩm: Mỹ (khảo sát December 2024): 73% công nhân
giải không đủ tiền tiêu ngoài chi phí bản, 12% thường xuyên không đủ trang trải nhu yếu phẩm, 24%
gặp khó khăn trong chi trả…
Tầng lớp trung lưu cũng đang rơi vào tình trạng ko đủ chi tiêu cho nhu cầu căn bản hàng ngày của
cuộc sống: Mỹ (thông cáo CBS News): “Hai phần ba người Mỹ căng thẳng về tài chính”, “ba phần tư nói
thu nhập không theo kịp lạm phát”; có người như giáo viên, cảnh sát phải kiếm việc thêm để trang trải chi
phí sống.
Dù trình độ tăng, GCCN hiện nay vẫn tiếp tục bị bóc lột nặng nề bởi các nhà tư bản và vẫn là lực lượng
chịu thiệt thòi nhất khi xã hội có những biến động. (1đ)
=> Kết luận: GCCN thế kỷ 21 tiếp tục chịu thiệt thòi và vẫn mang sứ mệnh lịch sử
Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn.
Câu 1: ( 2 điểm)
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thể hiện về mặt xã hội là?
A. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản
B. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản hiện đại
C. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản - quý tộc lỗi thời
D. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
1. Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa:
Giữa t/chất xã hội của LLSX (công nhân sản xuất tập thể trong nhà máy, dây chuyền, công nghệ hiện đại...)
Với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất (do tư sản sở hữu)
2. Mâu thuẫn đó biểu hiện về mặt xã hội dưới hình thức:
Mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản – tức là đối kháng về lợi ích:
Công nhân làm ra của cải, nhưng bị tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư.
- Tư sản tìm cách tăng bóc lột, còn công nhân đấu tranh đòi quyền lợi.
CSLL: Chương 1: Nhập môn CNXHKH (Phần: Mâu thuẫn của CNTB)
“Trong chủ nghĩa bản, mâu thuẫn bản giữa tính chất hội của sản xuất chế độ chiếm hữu nhân về tư
liệu sản xuất được biểu hiện về mặt hội mâu thuẫn giữa giai cấp ng nhân giai cấp sản.” Câu 2: ( 2
điểm)
Quy luật của cách mạng Việt Nam trong điều kiện ngày nay được Đảng ta chỉ ra tại Đại hội VI (1986)?
(Chương 1, giai đoạn sau khi Lênin mất cho đến nay)
A. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội
lOMoARcPSD| 61197966
B. Xây dựng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò kiến tạo, quản
lýcủa Nhà nước
C. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
D. Đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính trị, đảm bảo giữ vững sự ổn định chính trị
Quy luật cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay:
Tại Đại hội VI (1986) Đại hội khởi đầu công cuộc Đổi mới, Đảng ta xác định một quy luật mang tính chiến lược
của cách mạng Việt Nam: “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”
Đây sợi chỉ đỏ xuyên suốt tưởng Hồ Chí Minh đường lối cách mạng Việt Nam kể từ sau Cách mạng
Tháng Tám 1945 đến nay.
CSLL: Chương 1: Nhập môn CNXHKH (Phần: tưởng của Lênin sự vận dụng vào cách mạng Việt Nam) Sau
khi Lênin mất, sự nghiệp giải phóng dân tộc theo định hướng xã hội chủ nghĩa được tiếp tục phát triển. Đặc biệt tại
Đại hội VI (1986), Đảng ta khẳng định: Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, đó là sự lựa chọn đúng đắn và phù hợp quy luật khách quan.” Câu 3: (2 .điểm)
Trong Cương lĩnh dân tộc, Lênin đã khái quát 3 nguyên tắc căn bản trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.
Trong 3 nguyên tắc này, nguyên tắc nào có vai trò là cơ sở thực hiện các nguyên tắc còn lại? A.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
B. Các dân tộc được quyền tự quyết.
C. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
"Bình đẳng dân tộc" là nguyên tắc nền tảng:
- Lênin nhấn mạnh bình đẳng dân tộc nguyên tắc cốt lõi trong toàn bộ chính sách dân tộc của giai cấp
sản.
- Bình đẳng là điều kiện cần thiết để:
+ Thực thi quyền tự quyết một cách thực chất (nếu không bình đẳng → tự quyết chỉ là hình thức). +
Đảm bảo liên hiệp giữa các dân tộc là tự nguyện, không cưỡng ép.
- Lênin phê phán mạnh chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, vì các xu hướng đó vi phạm nguyên
tắc bình đẳng giữa các dân tộc, dẫn tới xung đột và chia rẽ giai cấp vô sản.
CSLL: Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Chính sách dân tộc theo Lênin):
“Lênin coi bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc quan trọng hàng đầu, xuyên suốt trong cương lĩnh dân tộc
của giai cấp sản. Việc đảm bảo quyền tự quyết hay liên hiệp đều phải trên sở bình đẳng, không sự áp
đặt của dân tộc lớn lên dân tộc nhỏ...”
Câu hỏi tự luận
Câu 4: ( 4 điểm) So sánh bản chất của nền dân chủ tư sản và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tại sao nói: dân chủ
xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là đảm bảo vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản?
So sánh trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ( 3 điểm)
lOMoARcPSD| 61197966
Về kinh tế: “Dân chủ sản dựa trên sở kinh tế của quan hệ sở hữu bản, còn dân chủ hội chủ
nghĩa dựa trên sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.”
Tiêu chí
Dân chủ tư sản
Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Cơ sở kinh tế
Dựa trên chế độ tư hữu tư bản về TLSX
Dựa trên chế độ công hữu (toàn dân, tập thể)
về TLSX chủ yếu
Bản chất
Bảo vệ lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản
Bảo vệ lợi ích của đa số nhân dân lao động
Qhe phân phối
Phân phối theo quy luật lợi nhuận, tạo ra bất
bình đẳng
Phân phối theo lao động, hướng đến công
bằng xã hội
Về chính trị: “Trong xã hội bản, dân chủ về hình thức cho toàn dân, nhưng thực chất là công cụ thống
trị của giai cấp tư sản… Dân chủ XHCN là dân chủ của nhân dân lao động – chủ thể cách mạng.”
Tiêu chí
Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Chủ thể quyền
lực
Quyền lực thuộc về nhân dân lao động,
được thực hiện thông qua nhà nước XHCN
và các tổ chức chính trị – xã hội
Hình thức thể
hiện
Dân chủ tập trung, nhà nước pháp quyền
XHCN, gắn với kỷ luật và pháp luật
Mục tiêu
Xóa bỏ bất công, thực hiện công bằng, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân
Về văn hóa – xã hội: “Dân chủ XHCN là hình thức phát triển cao hơn, toàn diện hơn, bảo đảm quyền làm
chủ thực chất cho nhân dân, không chỉ chính trị mà cả văn hóa – xã hội – đạo đức.”
Tiêu chí
Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Giá trị chủ đạo
Đề cao chủ nghĩa nhân văn, sự phát triển toàn
diện của con người trong cộng đồng, tôn trọng
lợi ích chung
Mức độ tiếp cận
dân chủ
Dân chủ thực chất, gắn với các điều kiện
hội: giáo dục, y tế, bình đẳng giới, phúc lợi...
Vai trò văn hóa
Văn hóa gắn với phát triển con người, đề cao
giá trị đạo đức, cộng đồng
Dân chủ tư sản có thể có vẻ ngoài dân chủ nhưng thực chất là dân chủ cho thiểu số.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa nền dân chủ thực chất, mục tiêu động lực phát triển hội quyền lợi
đại đa số nhân dân.
Khẳng định tính ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 61197966
Dân chủ XHCN chỉ được với điều kiện tiên quyết vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản: “Dân
chủ xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản... Đảng mang lại tính tự giác, nâng cao trình độ chính trị – dân chủ, và đảm bảo quyền lực thực
sự thuộc về nhân dân” Vì: ( 1 điểm)
Đảng Cộng sản lực lượng duy nhất nắm vững vận dụng một cách sáng tạo hệ tưởng cách
mạng, khoa học chủ nghĩa Mác Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Chính nhờ nền tảng
tưởng vững chắc đó, Đảng khả năng định hướng đúng đắn cho quá trình xây dựng dân chủ hội
chủ nghĩa.
Thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục, Đảng làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin trở thành kim chỉ
nam hành động cho quần chúng. Từ đó, nhân dân nâng cao trình độ giác ngộ chính trị trình độ văn
hóa dân chủ, giúp họ tự giác tham gia vào quá trình xây dựng và thực hành dân chủ một cách hiệu quả và
phù hợp với quy luật phát triển xã hội.
Chính nhờ vai trò lãnh đạo của Đảng đại biểu cho lợi ích của toàn dân tộc nhân dân mới đủ
bản lĩnh để đấu tranh chống lại mọi âm mưu lợi dụng dân chủ nhằm phục vụ các mục tiêu nhân
hoặc thế lực phản động, đi ngược lại lợi ích của đại đa số.
Không có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nền dân chủ sẽ không có định hướng đúng đắn, dễ bị lợi dụng
biến chất. Do đó, vai trò lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên quyết để dân chủ xã hội chủ nghĩa thực sự là
quyền lực thuộc về nhân dân.
Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn.
Câu 1: ( 2 điểm)
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là:
A. Xóa bỏ những yếu tố lỗi thời của hội bản, kế thừa những giá trị nhân loại đạt được trong chủ nghĩa
bảntrong xây dựng chủ nghĩa cộng sản
B. Xóa bỏ chủ nghĩa bản, xây dựng hội cộng sản chủ nghĩa văn minh thông qua chính đảng của mình
ĐảngCộng sản
C. Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động
D. Xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng chủ nghĩa xã hội
Khái niệm “sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân”
Theo giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là:
“Là vai trò lịch sử to lớn lâu dài của giai cấp công nhân trong việc xóa bỏ chủ nghĩa bản và xây dựng chủ
nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới, thông qua lực lượng chính trị của mình là Đảng Cộng sản.” Chọn B:
- "Xóa bỏ chủ nghĩa tư bản" → là nhiệm vụ trung tâm của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- "Xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh" → là mục tiêu cuối cùng của giai cấp công nhân.
lOMoARcPSD| 61197966
- "Thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sản" → là công cụ chính trị thiết yếu để thực hiện sứ mệnh
này. Đảng Cộng sản đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và giai cấp lao động nói chung.
CSLL: Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
“Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng chủ nghĩa cộng sản, thông qua lực
lượng chính trị Đảng Cộng sản, nhằm giải phóng toàn thể hội khỏi mọi hình thức áp bức, bóc lột.” Câu 2: (
2 điểm)
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là?
A. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất công nhân và dân tộc
B. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân và nhân dân lao động
C. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân
D. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất dân tộc Khái niệm bản chất của nhà nước XHCN:
Theo lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin và được thể hiện rõ trong giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Chương 5: Nhà
nước XHCN và dân chủ XHCN, bản chất của Nhà nước XHCN được xác định rõ:
“Nhà nước hội chủ nghĩa nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, đại diện cho lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng
sản.”
Chọn C:
- Giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến → giữ vai
trò lãnh đạo Nhà nước.
- Bản chất giai cấp của nhà nước là yếu tố cốt lõi trong phân tích Mác – Lênin.
- Tuy Nhà nước XHCN phục vụ lợi ích của nhân dân lao động, nhưng vbản chất giai cấp, thuộc về giai
cấp công nhân.
CSLL: Chương 5:
“Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, khác về chất so với các kiểu nhà nước trước đó. Nó mang bản chất giai
cấp công nhân, nhưng đồng thời thể hiện lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Tuy nhiên, yếu tố bản chất được
hiểu theo lập trường giai cấp – đó là bản chất công nhân.”
Câu 3: (2 .điểm)
Điền vào chỗ trống để chỉ rõ vai trò động lực của các bên tham gia liên minh giai cấp: công nhân – nông dân
– trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
A. Giai cấp công nhân động lực quyết định; giai cấp nông dân động lực chủ yếu; đội ngũ trí thức động lực
quan trọng
B. Giai cấp công nhân là động lực chủ yếu; giai cấp nông dân là động lực to lớn; đội ngũ trí thức là động lực
quan trọng
lOMoARcPSD| 61197966
C. Giai cấp công nhân là động lực to lớn; giai cấp nông dân là động lực quan trọng; đội ngũ trí thức là động lực chủ
yếu
D. Giai cấp công nhân động lực chủ yếu; giai cấp nông dân động lực quan trọng; đội ngũ trí thức động lực
quyết định
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng ta xác định rõ vị trí từng giai cấp trong liên minh ba lực lượng:
Công nhân: Lãnh đạo cách mạng, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến động lực chủ yếu.
Nông dân: Lực lượng đông đảo, có vai trò then chốt trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn động lực to lớn.
Trí thức: Là lực lượng sáng tạo tri thức, khoa học – công nghệ phục vụ công nghiệp hóa động lực quan trọng.
CSLL: Liên minh công – nông – trí trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Theo giáo trình Chủ nghĩa hội khoa học Chương 4: Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức, Đảng ta xác định:
“Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh giữa công nhân – nông dân – trí thức là nền tảng chính trị – xã hội vững
chắc, trong đó:
Giai cấp công nhân là động lực chủ yếu,
Giai cấp nông dân là động lực to lớn,
Tầng lớp trí thức là động lực quan trọng.”
Câu hỏi tự luận
Câu 4: (4 điểm) Thời kỳ Quá độ : Tại sao thkhẳng định: con đường đi lên chủ nghĩa hội của Việt Nam
hiện nay là phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
Giải thích phù hợp với quy luật khách quan (0.75đ)
Theo học thuyết hình thái kinh tế hội, sự phát triển của hội người là một quá trình khách quan,
diễn ra dưới tác động của các quy luật biện chứng:
Quy luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất (LLSX) quan hệ sản xuất (QHSX): khi LLSX
phát triển đến mức độ mà QHSX cũ trở thành lực cản → một phương thức sản xuất mới (CNXH) tất yếu
phải xuất hiện.
Quy luật về mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng kiến trúc thượng tầng: khi sở kinh tế thay đổi thì
kiến trúc chính trị – pháp lý cũng biến đổi theo, dẫn đến hình thái xã hội mới.
“Sự thay thế các hình thái kinh tế hội kết quả của sự phát triển khách quan của lịch sử nhân
loại...”
Do đó, chủ nghĩa xã hội là kết quả tất yếu trong tiến trình phát triển lịch sử nhân loại.
Giải thích phù hợp với thực tiễn Việt Nam (0.75đ)
Hoàn cảnh lịch sử trước Cách mạng Tháng Tám (1945): Nước thuộc địa, nửa phong kiến, chưa trải qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Lực lượng sản xuất lạc hậu, đại đa số nhân dân là nông dân nghèo,
lOMoARcPSD| 61197966
sống trong ách c lột của thực dân và phong kiến. Giai cấp tư sản dân tộc nhỏ yếu, lệ thuộc và không đủ
sức lãnh đạo cách mạng theo con đường tư sản.
Lực lượng & tổ chức lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân ra đời từ các trung tâm công nghiệp, tuy
số lượng nhỏ nhưng tính tổ chức, kỷ luật giác ngộ chính trị cao. Đảng Cộng sản Việt Nam (thành
lập 1930) là lực lượng duy nhất đủ tư cách lãnh đạo cách mạng, theo lập trường vô sản, dựa trên chủ nghĩa
Mác – Lênin. Từ năm 1941, Mặt trận Việt Minh quy tụ các lực lượng yêu nước, do Đảng lãnh đạo, đã trực
tiếp lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945 thành công.
Tình hình quốc tế thuận lợi: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành,
đứng đầu Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc lan rộng, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho cách
mạng Việt Nam lựa chọn con đường phi tư bản chủ nghĩa.
Thực tiễn lịch sử cho thấy, các nước thuộc địa như Việt Nam, không thể thực hiện cách mạng sản kiểu
phương Tây một cách trọn vẹn, và nếu đi theo hướng đó sẽ rơi vào phụ thuộc. “Việt Nam lựa chọn con đường xã
hội chủ nghĩa tất yếu lịch sử, sau Cách mạng Tháng Tám, đất nước cơ schính trị, lực lượng lãnh đạo
và lực lượng cách mạng để bỏ qua chế độ bản chủ nghĩa.” ....=> không chọn con đường TBCN, lựa chọn bỏ
qua độ TBCN
Giải thích phù hợp với xu thế thời đại (Thời đại ngày nay thời kỳ quá độ lên CNXH...) (0.5đ) Thế
giới đang chứng kiến sự trỗi dậy của các giá trị xã hội chủ nghĩa: phúc lợi, môi trường, công bằng
dưới các hình thức khác nhau.
Thời đại hiện nay là thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, dù diễn ra không đồng
đều.
Xu hướng quốc tế: đề cao công bằng xã hội, vai trò của nhà nước, phát triển bền vững, giảm bất bình đẳng
→ đều gần gũi với mục tiêu CNXH.
Phân tích bỏ qua chế đbản chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa hội: (1đ) “Bỏ qua chế độ bản
chủ nghĩa là không trải qua con đường phát triển tuần tự như phương Tây mà tiến thẳng lên CNXH, đồng
thời kế thừa có chọn lọc thành tựu của CNTB...” ,“Việc bỏ qua chế độ TBCN không đồng nghĩa
với phủ nhận toàn bộ… mà là tiếp thu các yếu tố tiến bộ của CNTB trong khuôn khổ định hướng XHCN.”
Việt Nam không xác lập: Địa vị thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, tức là:
Không phát triển một giai cấp tư sản mạnh nắm quyền lực nhà nước.
Không xây dựng nhà nước tư sản theo mô hình đa đảng tư sản – dân chủ tự do phương Tây.
Không để KTTT tư bản phát triển toàn diện và chi phối toàn bộ đời sống xã hội
Việt Nam vẫn kế thừa: các thành tựu tích cực mà CNTB tạo ra trong quá trình phát triển, bao gồm:
lOMoARcPSD| 61197966
Kinh tế – Kỹ thuật – Khoa học công nghệ: Sử dụng máy móc, tự động hóa, AI, kỹ thuật số, mạng
lưới chuỗi cung ứng toàn cầu. Học hỏi phương thức tổ chức sản xuất, hình công ty, tập đoàn,
thương mại hóa sản phẩm.
Quản hội: Vận dụng hình kinh tế thị trường, nhưng theo định ớng hội chủ nghĩa.
Tiếp thu các kinh nghiệm về hành chính công, quản lý tài chính, pháp luật dân sự hiện đại.
Giá trị nhân văn tiến bộ: quyền con người, công bằng hội, quyền tiếp cận giáo dục, y tế, phúc
lợi...
Đặc điểm thời kỳ quá độ Việt Nam: Dài lâu, khó khăn, phức tạp, (0.5đ) quá trình lâu dài, phức tạp,
nhiều khó khăn, không tuyến nh. cần quyết tâm cao, kiên định, mềm dẻo, đổi mới duy, giữ vững
mục tiêu XHCN. “Thời kỳ quá độ Việt Nam quá trình lâu dài, phức tạp, phải sự lãnh đạo đúng
đắn và quyết tâm cao của toàn dân tộc.”
Liên hệ thành tựu Đổi mới cho đến nay (0.5đ thưởng)
Kinh tế: Từ nước nghèo, Việt Nam trở thành quốc gia thu nhập trung bình từ năm 2008. Xuất khẩu đạt
hơn 700 tỷ USD (2022), nằm trong top 20 nước xuất khẩu hàng đầu thế giới.
Giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 58% (1993) xuống còn dưới 3% (2022).
Khoa học công nghệ: Tiến bộ vượt bậc trong chuyển đổi số, AI, sản xuất công nghệ cao (điện tử, phần
mềm). Hình thành nhiều khu công nghệ cao (Hòa Lạc, Sài Gòn, Đà Nẵng...).
Vị thế quốc tế: Gia nhập WTO (2007), ký nhiều FTA thế hệ mới (EVFTA, CPTPP...).
Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn.
Câu 1: ( 2 điểm)
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong quá trình cách mạng, cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới cần tập trung xây dựng hệ giá trị mới xã hội chủ nghĩa là?
A. Dân tộc, lao động, công bằng, dân chủ và tự do
B. Công bằng, dân chủ, văn minh, tiến bộ và lao động.
C. Lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do
D. Tiến bộ, dân chủ, tự do, công bằng, văn minh
Lao động Là giá trị cốt lõi của hội chủ nghĩa. CNXH xây dựng trên nền tảng lao động vinh quang, giải
phóng người lao động khỏi bóc lột, và đề cao giá trị sáng tạo.
Công bằng – Bình đẳng → Là nguyên tắc phân phối thành quả lao động và phát triển xã hội công bằng, không
đặc quyền giai cấp, chống lại bất công xã hội do CNTB để lại.
lOMoARcPSD| 61197966
Dân chủ Tự do Là nội dung trọng tâm của nhà nước XHCN: mọi người làm chủ, quyền tdo phát triển,
gắn với quyền dân sinh, dân chủ thực chất (chứ không hình thức như trong CNTB).
5 giá trị gắn chặt với sứ mệnh của giai cấp công nhân, phản ánh đầy đủ lý tưởng của xã hội mới
mà giai cấp công nhân đang xây dựng.
CSLL: Chương 2:
“Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xây dựng xã hội mới – xã hội của lao động tự do, dân chủ, công bằng,
bình đẳng và văn minh. Những giá trị đó là hệ giá trị trung tâm của chủ nghĩa xã hội...” Câu 2: ( 2 điểm)
Đặc trưng cơ bản thể hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là gì?
A. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng hội, giải phóng con người, tạo điều kiệnđể
con người phát triển toàn diện.
B. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, xóa bỏ áp bức bóc lột, đưa nhân loại đến chế độ cộng sản
C. Chủ nghĩa hội giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng nhân dân lao động toàn thế giới các dân tộc bị
ápbức, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
D. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng dân tộc thuộc địa, giải phóng xã hội, tạo điều kiệnđể
con người phát triển toàn diện.
Chọn A:
- “Giải phóng giai cấp” → Mục tiêu xóa bỏ chế độ người bóc lột người, chấm dứt mâu thuẫn đối kháng giữa
các gcấp.
- “Giải phóng dân tộc” → Là đặc điểm nổi bật trong điều kiện cách mạng tại các nước thuộc địa (như VN).
- “Giải phóng xã hội” → Là bước tiến toàn diện vượt qua mọi hình thức áp bức, bất công do các hình thái xã
hội cũ để lại.
- “Giải phóng con người” → Mục tiêu cao nhất và toàn diện nhất: đưa con người ra khỏi mọi sự tha hóa, bất
bình đẳng, phát triển toàn diện về vật chất và tinh thần.
- “Tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện” → Là điểm nhấn đặc trưng, thể hiện tinh thần nhân văn
sâu sắc của chủ nghĩa xã hội.
CSLL: Chương 3:
“Chủ nghĩa xã hội nhằm mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người,
từ đó tạo điều kiện cho con người được phát triển toàn diện. Đó là bản chất nhân đạo sâu sắc của CNXH.” Câu 3:
(2 .điểm)
Xét về bản chất, từ phương diện là một hình thái ý thức xã hội, tôn giáo là:
A. Sự phản ánh hiện thực khách quan một cách bất lực trong đó các lực lượng tự nhiên trở thành lực lượng
thầnbí
lOMoARcPSD| 61197966
B. Sự phản ánh hiện thực khách quan một cách hư ảo trong đó những lực lượng trần thế đã mang hình
thứcnhững lực lượng siêu trần thế
C. Sự phản ánh hiện thực khách quan một cách ng động sáng tạo vào đầu óc con người trong đó những
lựclượng siêu trần thế mang hình thức của những lực lượng trần thế
D. Sự phản ánh hiện thực khách quan một cách siêu thần trong đó những lực lượng tự nhiên trở thành
siêunhiên.
Tôn giáo – từ góc nhìn chủ nghĩa Mác – Lênin: được xem là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, xuất hiện khi
con người:
- Chưa thể lý giải được các hiện tượng tự nhiên và xã hội bằng khoa học.
- Cảm thấy bất lực trước thế giới khách quan nên hình thành những hình ảnh, khái niệm siêu nhiên để lý giải
và an ủi tinh thần.
chọn B:
- “Phản ánh hiện thực khách quan một cách ảo” đúng với quan điểm Mác Lênin: tôn giáo không
phản ánh đúng bản chất hiện thực mà phản ánh méo mó, tưởng tượng.
- “Những lực lượng ở trần thế mang hình thức siêu trần thế” phản ánh quá trình thần thánh hóa các
yếu tố xã hội, tự nhiên.
CSLL: Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo
“Tôn giáo một hình thái ý thức hội phản ánh hiện thực khách quan một cách ảo, trong đó những lực
lượng xã hội – tự nhiên ở trần thế được nhân cách hóa, thần thánh hóa, trở thành những lực lượng siêu trần thế
mang quyền năng chi phối con người.”
Điều này phù hợp với nhận định nổi tiếng của C. Mác: “Tôn giáo là tiếng thở dài của sinh vật bị áp bức, là trái tim
của thế giới vô tình… Là thuốc phiện của nhân dân.”
Câu hỏi tự luận
Câu 4: ( 4 điểm) Tại sao Lênin khẳng định: Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa
hội, trên phương diện kinh tế, ‘tất yếu phải bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc, đi xuyên qua chủ nghĩa
bản nhà nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội’’?
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ
Theo học thuyết Mác Lênin, chủ nghĩa hội không thể “nhảy vọt” từ mộthội tiểu nông lạc hậu,
phải trải qua một thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện, gọi là thời kỳ quá độ.
Đây là giai đoạn trung gian giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, tồn tại sự đan xen phức tạp giữa các
yếu tố cũ và mới trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội.
“Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa bản lên chủ nghĩa hội thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để
xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực…”
Cải biến trên tất cả các phương diện của đời sống xã hội (0.5đ)
lOMoARcPSD| 61197966
Đặc điểm của thời kỳ quá độ đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản (1đ)
Khác biệt căn bản với các nước tư bản phát triển: chủ nghĩa xã hội được kỳ vọng phát triển trên cơ sở:
LLSX hiện đại đã được xây dựng sẵn trong lòng CNTB (công nghiệp hóa, trình độ khoa học kỹ thuật
cao), GCCN đông đảo, có kinh nghiệm đấu tranh và tổ chức chính trị vững mạnh.
Các nước như Nga trước 1917, hay Việt Nam sau 1945 đều là: Nông nghiệp lạc hậu, LLSX thấp kém, sản
xuất nhỏ là phổ biến, GCCN non trẻ, dân trí thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật hầu như chưa có, chưa từng trải
qua phát triển tư bản chủ nghĩa toàn diện, thiếu hệ thống tài chính, ngân hàng, hành chính công hiện đại.
Phải kế thừa, học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển, kế thừa những yếu tố tích cực: Phải sử
dụng cả hai tay: một tay cầm chính quyền viết, tay kia học lấy tổ chức của người Mỹ, kthuật của
người Đức...” Lênin nhấn mạnh: không phủ nhận sạch trơn CNTB, mà cần sử dụng những yếu tố tiến bộ
trong đó: Kế thừa những yếu tố tích cực của CNTB nhà nước như tổ chức sản xuất lớn, kỷ luật lao động,
công nghệ kỹ thuật… Học hỏi các nước phát triển trong việc tổ chức quản lý kinh tế – xã hội.
Thời kỳ quá độ sẽ dài lâu, phức tạp, không tuyến tính: “Thời kỳ quá độ mang tính lịch sử lâu dài, phức
tạp, không thể đi thẳng phải qua các hình thức trung gian, từng bước hiện thực hóa mục tiêu hội
chủ nghĩa.”.
Vì cần cải tạo đồng thời cả: Cơ sở kinh tế (LLSX – QHSX), Kiến trúc thượng tầng (nhà nước, pháp luật,
ý thức, đạo đức...)
Trong khi phải bảo vệ thành quả cách mạng, phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị.
Đồng thời, chịu tác động từ: Mâu thuẫn giai cấp tồn tại dai dẳng, Tàn dư ý thức hệ phong kiến – tiểu nông,
Sức ép từ chủ nghĩa tư bản quốc tế.
Giải thích luận điểm của Lênin:
Đặc trưng trên phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội: (0.5đ) “Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển
cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu...”
Do đó, để xây dựng CNXH, không thể “nhảy vọt” từ sản xuất nhỏ lạc hậu lên một nền kinh tế hội
chủ nghĩa hiện đại, mà phải bắc cầu từng bước một cách thực tiễn. Bằng cách: “Chiếc cầu nhỏ” - áp
dụng những yếu tố tiên tiến của CNTB (công nghiệp hóa, kỹ thuật công nghệ) để nâng cao năng
suất, tạo nền tảng vật chất.
Phát triển LLSX = công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại (0.5)
“Không thể tiến lên CNXH nếu không có một nền đại công nghiệp vững chắc. Muốn có nó, phải học tập
kỹ thuật, tổ chức và quản lý tiên tiến của CNTB nhà nước.”
LLSX hiện đại điều kiện vật chất trực tiếp để xây dựng CNXH. vậy, “bắc cầu nhỏ” nghĩa phải
từng bước phát triển công nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.
lOMoARcPSD| 61197966
Mục tiêu là: Tăng năng suất lao động, Xây dựng sở vật chất kỹ thuật của CNXH, Giảm dần sự phụ
thuộc vào mô hình sản xuất nhỏ, manh mún.
Xây dựng quan hệ sản xuất: quan hệ sở hữu - Chuyển từ hữu sang công hữu, thông qua các hình thức
trung gian: hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, shữu tập thể... => dần thực hiện công hữu về TLSX;
từng bước thay đổi quan hệ tổ chức phân công lao động, lao động trên sở hiệp tác tự nguyện thay
thế cho lao động thể, tự phát; quan hệ phân phối cần phải kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích nhân
tập thể – xã hội để khuyến khích sáng tạo, giữ ổn định và phát triển. Phân phối theo lao động mức đóng
góp. (0.5)
Liên hệ Việt Nam (0.5đ) “Việt Nam xây dựng CNXH trên nền tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Việt Nam nước bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, xuất phát từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu
→ việc “bắc cầu” là yêu cầu sống còn.
Phát triển LLSX: Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tiếp thu khoa học công nghệ, đầu tư
cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Cải biến QHSX:
Từng bước mở rộng công hữu sở hữu tập thể, song song với kinh tế nhiều thành phần,
Tổ chức sản xuất theo mô hình hợp tác xã kiểu mới, doanh nghiệp công – tư...
Hệ thống phân phối gắn kết lợi ích cá nhân và cộng đồng, đi kèm chính sách an sinh xã hội.

Preview text:

CNXH
Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn.
Câu 1: ( 2 điểm)
Những phẩm chất cần thiết để giai cấp công nhân trở thành lực lượng vai trò lãnh đạo cách mạng?
A. Tính tổ chức, tính kỷ luật lao động, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp
B. Tính hiện đại, tính kỷ luật, tinh thần lao động công nghiệp và tâm lý lao động đại công nghiệp
C. Tính thống nhất, tính tổ chức, tinh thần hợp tác và tâm lý lao động công nghiệp
D. Tính đoàn kết, tính thống nhất, tính hiện đại và tâm lý lao động đại công nghiệp.
1. Tính tổ chức và tính kỷ luật lao động
→ Đây là đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân trong điều kiện sản xuất hiện đại, nơi yêu cầu sự tuân thủ
chặt chẽ các quy trình sản xuất, nội quy lao động và tác phong làm việc tập thể.
2. Tinh thần hợp tác
→ Gắn liền với đặc điểm lao động trong dây chuyền công nghiệp, nơi mỗi cá nhân là một mắt xích trong toàn
bộ hệ thống sản xuất. Tinh thần hợp tác thể hiện sự phối hợp, hỗ trợ giữa người lao động với nhau để đạt hiệu suất cao.
3. Tâm lý lao động công nghiệp
→ Là sự thích nghi với môi trường sản xuất hiện đại: đúng giờ, chính xác, hiệu quả, và có trách nhiệm cao.
Đây là một yếu tố góp phần hình thành phẩm chất cách mạng và khả năng lãnh đạo của giai cấp công nhân.
CSLL: Chương 2 – Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân : “Giai cấp công nhân có đặc điểm: có tính tổ
chức, kỷ luật cao, tinh thần hợp tác chặt chẽ trong môi trường sản xuất công nghiệp hiện đại, từ đó hình thành
tâm lý lao động công nghiệp phù hợp với yêu cầu của thời đại.”
Câu 2: ( 2 điểm)
Đảng Cộng sản Việt Nam đã đưa ra mô hình xã hội chủ nghĩa với 8 đặc trưng tại Đại hội nào?
A. Đại hội VI ( 1986) C. Đại hội XI ( 2011)
B. Đại hội VII ( 1991) D. Đại hội XIII ( 2021)
Tại Đại hội XI (1/2011), Đảng Cộng sản Việt Nam đã lần đầu tiên đưa ra mô hình tổng quát về CNXH
Việt Nam với 8 đặc trưng gồm:
1. Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
2. Do nhân dân lao động làm chủ
3. Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và QHSX tiến bộ, phù hợp
4. Có nền văn hóa tiến bộ, đậm đà bản sắc dân tộc
5. Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện
6. Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển
7. Có nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, do Đảng cộng sản lãnh đạo
8. Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên TG
Bổ sung thêm đặc trưng 1 và 7 so với cương lĩnh 1991 lOMoAR cPSD| 61197966 Câu 3: (2 .điểm)
Trong các yếu tố đặc trưng của dân tộc – tộc người, yếu tố nào có vai trò trụ cột quyết định sự tồn tại của tộc người đó?
A. Lãnh thổ C. Ý thức tự giác tộc người B. Văn hóa D. Ngôn ngữ
1. Ý thức tự giác tộc người là sự nhận thức rõ ràng, chủ động và tự nguyện của các thành viên trong cộng đồng
về nguồn gốc, bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, phong tục tập quán... của chính dân tộc mình.
2. Đây là yếu tố chủ động giúp tộc người tồn tại lâu dài, nhất là trong bối cảnh:
 Giao lưu, hội nhập mạnh mẽ (toàn cầu hóa)
 Nguy cơ hòa tan hoặc bị đồng hóa văn hóa
→ Nếu thiếu ý thức bảo vệ và phát huy bản sắc, thì tộc người sẽ tự “tan biến” từ bên trong.
3. Ý thức tự giác dân tộc là điều kiện để:
 Giữ gìn và phát huy văn hóa, truyền thống dân tộc
 Chống lại nguy cơ bị đồng hóa
 Thúc đẩy đoàn kết, tự cường và phát triển độc lập
CSLL: Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH: “Sự tồn tại và phát triển của một
tộc người không chỉ phụ thuộc vào lãnh thổ, ngôn ngữ hay văn hóa truyền thống mà còn phụ thuộc rất lớn vào ý
thức tự giác dân tộc, đặc biệt trong điều kiện toàn cầu hóa văn hóa hiện nay.” . “Chỉ khi tộc người có ý thức rõ
ràng về bản thân mình, thì mới có thể tự bảo vệ bản sắc và khẳng định vị trí của mình trong cộng đồng nhân loại.”

Câu hỏi tự luận
Câu 4: ( 4 điểm) Giai cấp công nhân thế kỷ XXI còn giữ sứ mệnh lịch sử ‘‘xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã
hội cộng sản văn minh’’ không? Giải thích.
 Khẳng định: Giai cấp CN TK 21 vẫn tiếp tục nắm giữ sứ mệnh lịch sử (0.5).  Giải thích:
 Giai cấp công nhân TK21 có đặc điểm khác giai cấp công nhân TK 19 ( 1đ)
Về số lượng: Giai cấp công nhân thế kỷ XXI tiếp tục tăng nhanh về số lượng, không chỉ tập trung trong
lĩnh vực công nghiệp nặng truyền thống, mà còn mở rộng sang các lĩnh vực công nghệ cao, dịch vụ kỹ
thuật, logistic, tài chính, trí tuệ nhân tạo v.v...
Về chất lượng: Giai cấp công nhân hiện nay nâng cao rõ rệt về trình độ chuyên môn, học vấn, kỹ năng
kỹ thuật. Xuất hiện ngày càng nhiều công nhân “áo trắng” – white-collar (công nhân trí thức): kỹ sư, lập
trình viên, điều hành sản xuất bằng công nghệ số. Công nhân trí thức đã trở thành lực lượng nòng cốt trong
nhiều ngành mũi nhọn. Sự phát triển mạnh của công nghệ 4.0 đang làm thay đổi căn bản cấu trúc và đặc
điểm của giai cấp công nhân.
 Giai cấp công nhân TK.21 có đặc điểm giống GC CNTK.19 ( 1.5đ)
Ở địa vị kinh tế trong hệ thống sản xuất xã hội: Xét trên 3 quan hệ kinh tế cơ bản: lOMoAR cPSD| 61197966
Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất: Công nhân không sở hữu tư liệu sản xuất – như nhà máy, công nghệ,
hệ thống phân phối – mà phải bán sức lao động để tồn tại. – đặc điểm bẩm sinh của công nhân TK.19 vẫn giữ nguyên.
Quan hệ tổ chức – quản lý lao động: Công nhân bị giám sát, kiểm soát và điều phối trong quá trình sản
xuất bởi chủ sở hữu hoặc người đại diện tư bản (quản lý cấp trên), không có quyền tự quyết về điều kiện và năng suất lao động.
Quan hệ phân phối: Thu nhập của công nhân chủ yếu là tiền công, bị khống chế bởi thị trường lao động
và cơ chế trả lương của chủ tư bản. Hiệu suất tăng năng suất lao động không tương xứng với tăng thu nhập
thực tế của công nhân ⇒ Phân phối lợi ích không công bằng, chủ yếu rơi vào bên chủ sở hữu tư liệu, lợi nhuận. VD:
+ Theo báo cáo Global Wage Report 2022-23 của ILO: “Rising inflation is causing real wage growth to
dip into negative figures in many countries… wage employees lost about six weeks of wages during 2020-
21”  Mặc dù có điều chỉnh tăng lương danh nghĩa, giá trị thực của tiền lương vẫn giảm sút.
+ Theo báo cáo Global Wage Report 2024-25: “Real wage growth of +1.8% in 2023 and +2.7% in 2024
… Yet… too many workers and their families are still suffering from the cost-of-living crisis”  Dù có hồi
phục, thu nhập thực tế của người lđ vẫn thấp, chưa bù đủ mức lạm phát cao.
+ Báo chí tại Úc đưa tin: “Fair Work Commission has granted a 3.5 % wage increase… translating to a
$32 weekly boost … biggest real wage rise in years… but Australia’s weak productivity, especially in
healthcare/social services, restrains the size of the increase"
 Gần 3,5 % tăng lương danh nghĩa, nhưng gia tăng thực tế chỉ +1,1 % vì lạm phát 2,4 %.
Vẫn là lực lượng nòng cốt tạo ra giá trị của cải xã hội VD: Giá trị của Iphone
Quy trình và phân bổ giá trị: Dù thiết kế và thương hiệu thuộc Apple (Mỹ), phần lớn giá trị thực tế của
iPhone do công sức của hàng trăm ngàn công nhân lắp ráp tại Foxconn, các nhà máy tại Trung
Quốc, Ấn Độ, Việt Nam… tạo nên
Phân tích theo data Marxist với iPhone X (giá bán 999 USD ở Mỹ):
Giá trị không-thay đổi: ~370,89 USD (linh kiện, máy móc)
Giá trị biến đổi - tiền công trả cho công nhân lắp ráp: ~24,55 USD
Giá trị thặng dư: 999 − 370,89 − 24,55 = 603,56 USD, chiếm ~60% giá bán
Tỷ suất bóc lột (S/V) đạt ~2458%, tức 1 USD công nhân tạo ra ~25 USD lợi nhuận cho tư bản
Phân tích phần công sức của ai – ai hưởng lợi
Người lao động: bỏ công sức trực tiếp, chịu áp lực công việc, giờ làm dài, nhưng chỉ hưởng ~2,5% giá
trị sản phẩm (24,55 USD/999 USD) .
Tư bản: Apple và hệ thống ngân hàng, nhà đầu tư, chiếm phần lớn gtri còn lại (~60% giá bán).
Linh kiện và những nguồn tư bản khác (tài chính, đầu tư, thương mại) hưởng phần còn lại.  Vẫn là
lực lượng nòng cốt tạo ra của cải xã hội, nhưng không hưởng tương xứng với công sức bỏ ra, tiếp tục bị
bóc lột giá trị thặng dư, thậm chí tỷ suất giá trị thặng dư còn rất cao trong nền kinh tế tri thức gắn với cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0
Tình cảnh đời sống của người lao động hiện nay:
Cuộc đình công, biểu tình lao động: Làn sóng đình công ở Mỹ 2023: Số người tham gia đình công tăng
280% so với năm trước, với tổng cộng 458.900 lao động tham gia đình công lớn—bởi nhu cầu cải thiện
lương, phúc lợi và điều kiện làm việc,... lOMoAR cPSD| 61197966
Người lao động không đủ tiền cho nhu yếu phẩm: Mỹ (khảo sát December 2024): 73% công nhân lý
giải không đủ tiền tiêu ngoài chi phí cơ bản, 12% thường xuyên không đủ trang trải nhu yếu phẩm, 24%
gặp khó khăn trong chi trả…
Tầng lớp trung lưu cũng đang rơi vào tình trạng ko đủ chi tiêu cho nhu cầu căn bản hàng ngày của
cuộc sống: Mỹ (thông cáo CBS News): “Hai phần ba người Mỹ căng thẳng về tài chính”, “ba phần tư nói
thu nhập không theo kịp lạm phát”; có người như giáo viên, cảnh sát phải kiếm việc thêm để trang trải chi phí sống.
 Dù trình độ tăng, GCCN hiện nay vẫn tiếp tục bị bóc lột nặng nề bởi các nhà tư bản và vẫn là lực lượng
chịu thiệt thòi nhất khi xã hội có những biến động. (1đ)
=> Kết luận: GCCN thế kỷ 21 tiếp tục chịu thiệt thòi và vẫn mang sứ mệnh lịch sử
Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn.
Câu 1: ( 2 điểm)
Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thể hiện về mặt xã hội là?
A. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân và nhân dân lao động với giai cấp tư sản
B. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản hiện đại
C. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân hiện đại với giai cấp tư sản - quý tộc lỗi thời
D. Mâu thuẫn về lợi ích của giai cấp công nhân với giai cấp tư sản
1. Mâu thuẫn cơ bản của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa:
 Giữa t/chất xã hội của LLSX (công nhân sản xuất tập thể trong nhà máy, dây chuyền, công nghệ hiện đại...)
 Với hình thức chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất (do tư sản sở hữu)
2. Mâu thuẫn đó biểu hiện về mặt xã hội dưới hình thức:
Mâu thuẫn giai cấp giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản – tức là đối kháng về lợi ích:
 Công nhân làm ra của cải, nhưng bị tư sản chiếm đoạt giá trị thặng dư.
- Tư sản tìm cách tăng bóc lột, còn công nhân đấu tranh đòi quyền lợi.
CSLL: Chương 1: Nhập môn CNXHKH (Phần: Mâu thuẫn của CNTB)
“Trong chủ nghĩa tư bản, mâu thuẫn cơ bản giữa tính chất xã hội của sản xuất và chế độ chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản.” Câu 2: ( 2 điểm)
Quy luật của cách mạng Việt Nam trong điều kiện ngày nay được Đảng ta chỉ ra tại Đại hội VI (1986)?
(Chương 1, giai đoạn sau khi Lênin mất cho đến nay)
A. Bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội lOMoAR cPSD| 61197966
B. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tăng cường vai trò kiến tạo, quản lýcủa Nhà nước
C. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
D. Đổi mới kinh tế là trung tâm, đồng thời từng bước đổi mới về chính trị, đảm bảo giữ vững sự ổn định chính trị
Quy luật cách mạng Việt Nam trong thời đại ngày nay:
Tại Đại hội VI (1986) – Đại hội khởi đầu công cuộc Đổi mới, Đảng ta xác định một quy luật mang tính chiến lược
của cách mạng Việt Nam: “Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội”
→ Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối cách mạng Việt Nam kể từ sau Cách mạng Tháng Tám 1945 đến nay.
CSLL: Chương 1: Nhập môn CNXHKH (Phần: Tư tưởng của Lênin và sự vận dụng vào cách mạng Việt Nam) “Sau
khi Lênin mất, sự nghiệp giải phóng dân tộc theo định hướng xã hội chủ nghĩa được tiếp tục phát triển. Đặc biệt tại
Đại hội VI (1986), Đảng ta khẳng định: Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội, đó là sự lựa chọn đúng đắn và phù hợp quy luật khách quan.” Câu 3: (2 .điểm)
Trong Cương lĩnh dân tộc, Lênin đã khái quát 3 nguyên tắc căn bản trong việc giải quyết vấn đề dân tộc.
Trong 3 nguyên tắc này, nguyên tắc nào có vai trò là cơ sở thực hiện các nguyên tắc còn lại? A.
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng.
B. Các dân tộc được quyền tự quyết.
C. Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
"Bình đẳng dân tộc" là nguyên tắc nền tảng:
- Lênin nhấn mạnh bình đẳng dân tộc là nguyên tắc cốt lõi trong toàn bộ chính sách dân tộc của giai cấp vô sản.
- Bình đẳng là điều kiện cần thiết để:
+ Thực thi quyền tự quyết một cách thực chất (nếu không bình đẳng → tự quyết chỉ là hình thức). +
Đảm bảo liên hiệp giữa các dân tộc là tự nguyện, không cưỡng ép.
- Lênin phê phán mạnh chủ nghĩa dân tộc lớn, chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi, vì các xu hướng đó vi phạm nguyên
tắc bình đẳng giữa các dân tộc, dẫn tới xung đột và chia rẽ giai cấp vô sản.
CSLL: Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Chính sách dân tộc theo Lênin):
“Lênin coi bình đẳng giữa các dân tộc là nguyên tắc quan trọng hàng đầu, xuyên suốt trong cương lĩnh dân tộc
của giai cấp vô sản. Việc đảm bảo quyền tự quyết hay liên hiệp đều phải trên cơ sở bình đẳng, không có sự áp
đặt của dân tộc lớn lên dân tộc nhỏ...”
Câu hỏi tự luận
Câu 4: ( 4 điểm) So sánh bản chất của nền dân chủ tư sản và nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Tại sao nói: dân chủ
xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là đảm bảo vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản?
 So sánh trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội ( 3 điểm) lOMoAR cPSD| 61197966
Về kinh tế: “Dân chủ tư sản dựa trên cơ sở kinh tế của quan hệ sở hữu tư bản, còn dân chủ xã hội chủ
nghĩa dựa trên sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất chủ yếu.” Tiêu chí Dân chủ tư sản
Dân chủ xã hội chủ nghĩa Cơ sở kinh tế
Dựa trên chế độ tư hữu tư bản về TLSX
Dựa trên chế độ công hữu (toàn dân, tập thể) về TLSX chủ yếu Bản chất
Bảo vệ lợi ích của thiểu số giai cấp tư sản
Bảo vệ lợi ích của đa số nhân dân lao động
Qhe phân phối Phân phối theo quy luật lợi nhuận, tạo ra bất
Phân phối theo lao động, hướng đến công bình đẳng bằng xã hội
Về chính trị: “Trong xã hội tư bản, dân chủ về hình thức là cho toàn dân, nhưng thực chất là công cụ thống
trị của giai cấp tư sản… Dân chủ XHCN là dân chủ của nhân dân lao động – chủ thể cách mạng.” Tiêu chí Dân chủ tư sản
Dân chủ xã hội chủ nghĩa Chủ thể quyền
Hình thức là nhân dân, nhưng thực chất quyền
Quyền lực thuộc về nhân dân lao động, lực
lực nằm trong tay tư sản thông qua bầu cử – được thực hiện thông qua nhà nước XHCN
tài chính – truyền thông

và các tổ chức chính trị – xã hội Hình thức thể
Đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập; dân chủ
Dân chủ tập trung, nhà nước pháp quyền hiện hình thức
XHCN, gắn với kỷ luật và pháp luật Mục tiêu
Bảo vệ địa vị thống trị của tư sản
Xóa bỏ bất công, thực hiện công bằng, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân
Về văn hóa – xã hội: “Dân chủ XHCN là hình thức phát triển cao hơn, toàn diện hơn, bảo đảm quyền làm
chủ thực chất cho nhân dân, không chỉ chính trị mà cả văn hóa – xã hội – đạo đức.” Tiêu chí Dân chủ tư sản
Dân chủ xã hội chủ nghĩa
Giá trị chủ đạo
Đề cao chủ nghĩa cá nhân, tự do tuyệt đối; dễ Đề cao chủ nghĩa nhân văn, sự phát triển toàn
bị tha hóa bởi vật chất và cạnh tranh giai cấp
diện của con người trong cộng đồng, tôn trọng lợi ích chung
Mức độ tiếp cận Dân chủ hình thức, mang tính thủ tục, không Dân chủ thực chất, gắn với các điều kiện xã dân chủ
bảo đảm đk tiếp cận thực tế cho người lđộng
hội: giáo dục, y tế, bình đẳng giới, phúc lợi... Vai trò văn hóa
Văn hóa phục vụ thị trường, tiêu dùng, lợi
Văn hóa gắn với phát triển con người, đề cao nhuận
giá trị đạo đức, cộng đồng
 Dân chủ tư sản có thể có vẻ ngoài dân chủ nhưng thực chất là dân chủ cho thiểu số.
 Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ thực chất, là mục tiêu và động lực phát triển xã hội vì quyền lợi đại đa số nhân dân.
 Khẳng định tính ưu việt của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 61197966
Dân chủ XHCN chỉ có được với điều kiện tiên quyết là vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản: “Dân
chủ xã hội chủ nghĩa chỉ có được với điều kiện tiên quyết là bảo đảm vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng
Cộng sản... Đảng mang lại tính tự giác, nâng cao trình độ chính trị – dân chủ, và đảm bảo quyền lực thực
sự thuộc về nhân dân”
Vì: ( 1 điểm)
Đảng Cộng sản là lực lượng duy nhất nắm vững và vận dụng một cách sáng tạo hệ tư tưởng cách
mạng, khoa học – chủ nghĩa Mác – Lênin – vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Chính nhờ nền tảng
tư tưởng vững chắc đó, Đảng có khả năng định hướng đúng đắn cho quá trình xây dựng dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục, Đảng làm cho chủ nghĩa Mác – Lênin trở thành kim chỉ
nam hành động cho quần chúng. Từ đó, nhân dân nâng cao trình độ giác ngộ chính trị và trình độ văn
hóa dân chủ, giúp họ tự giác tham gia vào quá trình xây dựng và thực hành dân chủ một cách hiệu quả và
phù hợp với quy luật phát triển xã hội.
 Chính nhờ vai trò lãnh đạo của Đảng – đại biểu cho lợi ích của toàn dân tộc – mà nhân dân mới đủ
bản lĩnh để đấu tranh chống lại mọi âm mưu lợi dụng dân chủ nhằm phục vụ các mục tiêu cá nhân
hoặc thế lực phản động, đi ngược lại lợi ích của đại đa số.
 Không có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, nền dân chủ sẽ không có định hướng đúng đắn, dễ bị lợi dụng và
biến chất. Do đó, vai trò lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên quyết để dân chủ xã hội chủ nghĩa thực sự là
quyền lực thuộc về nhân dân.
Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn.
Câu 1: ( 2 điểm)
Sứ mệnh lịch sử tổng quát của giai cấp công nhân là:
A. Xóa bỏ những yếu tố lỗi thời của xã hội tư bản, kế thừa những giá trị nhân loại đạt được trong chủ nghĩa tư
bảntrong xây dựng chủ nghĩa cộng sản
B. Xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh thông qua chính đảng của mình là ĐảngCộng sản
C. Xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động
D. Xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng chủ nghĩa xã hội
Khái niệm “sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân”
Theo giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là:
“Là vai trò lịch sử to lớn và lâu dài của giai cấp công nhân trong việc xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng chủ
nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn thế giới, thông qua lực lượng chính trị của mình là Đảng Cộng sản.” Chọn B:
- "Xóa bỏ chủ nghĩa tư bản" → là nhiệm vụ trung tâm của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- "Xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh" → là mục tiêu cuối cùng của giai cấp công nhân. lOMoAR cPSD| 61197966
- "Thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sản" → là công cụ chính trị thiết yếu để thực hiện sứ mệnh
này. Đảng Cộng sản đại diện cho lợi ích của giai cấp công nhân và giai cấp lao động nói chung.
CSLL: Chương 2: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân
“Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử là xóa bỏ chủ nghĩa tư bản và xây dựng chủ nghĩa cộng sản, thông qua lực
lượng chính trị là Đảng Cộng sản, nhằm giải phóng toàn thể xã hội khỏi mọi hình thức áp bức, bóc lột.” Câu 2: ( 2 điểm)
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa là?
A. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất công nhân và dân tộc
B. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân và nhân dân lao động
C. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp công nhân
D. Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất dân tộc  Khái niệm bản chất của nhà nước XHCN:
Theo lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin và được thể hiện rõ trong giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Chương 5: Nhà
nước XHCN và dân chủ XHCN, bản chất của Nhà nước XHCN được xác định rõ:
“Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, đại diện cho lợi ích của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động, do giai cấp công nhân lãnh đạo thông qua chính đảng của mình là Đảng Cộng sản.” Chọn C:
- Giai cấp công nhân là lực lượng lãnh đạo cách mạng, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến → giữ vai
trò lãnh đạo Nhà nước.
- Bản chất giai cấp của nhà nước là yếu tố cốt lõi trong phân tích Mác – Lênin.
- Tuy Nhà nước XHCN phục vụ lợi ích của nhân dân lao động, nhưng về bản chất giai cấp, nó thuộc về giai cấp công nhân. CSLL: Chương 5:
“Nhà nước XHCN là kiểu nhà nước mới, khác về chất so với các kiểu nhà nước trước đó. Nó mang bản chất giai
cấp công nhân, nhưng đồng thời thể hiện lợi ích của đại đa số nhân dân lao động. Tuy nhiên, yếu tố bản chất được
hiểu theo lập trường giai cấp – đó là bản chất công nhân.”
Câu 3: (2 .điểm)
Điền vào chỗ trống để chỉ rõ vai trò động lực của các bên tham gia liên minh giai cấp: công nhân – nông dân
– trí thức trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
A. Giai cấp công nhân là động lực quyết định; giai cấp nông dân là động lực chủ yếu; đội ngũ trí thức là động lực quan trọng
B. Giai cấp công nhân là động lực chủ yếu; giai cấp nông dân là động lực to lớn; đội ngũ trí thức là động lực quan trọng lOMoAR cPSD| 61197966
C. Giai cấp công nhân là động lực to lớn; giai cấp nông dân là động lực quan trọng; đội ngũ trí thức là động lực chủ yếu
D. Giai cấp công nhân là động lực chủ yếu; giai cấp nông dân là động lực quan trọng; đội ngũ trí thức là động lực quyết định
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng ta xác định rõ vị trí từng giai cấp trong liên minh ba lực lượng:
Công nhân: Lãnh đạo cách mạng, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến ⇒ động lực chủ yếu.
Nông dân: Lực lượng đông đảo, có vai trò then chốt trong nông nghiệp, xây dựng nông thôn ⇒ động lực to lớn.
Trí thức: Là lực lượng sáng tạo tri thức, khoa học – công nghệ phục vụ công nghiệp hóa ⇒ động lực quan trọng.
CSLL: Liên minh công – nông – trí trong thời kỳ quá độ lên CNXH:
Theo giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học – Chương 4: Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và tầng lớp trí thức, Đảng ta xác định:
“Trong thời kỳ quá độ lên CNXH, liên minh giữa công nhân – nông dân – trí thức là nền tảng chính trị – xã hội vững chắc, trong đó:
Giai cấp công nhân là động lực chủ yếu,
Giai cấp nông dân là động lực to lớn,
Tầng lớp trí thức là động lực quan trọng.” Câu hỏi tự luận
Câu 4: (4 điểm) Thời kỳ Quá độ : Tại sao có thể khẳng định: con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam
hiện nay là phù hợp với quy luật khách quan, với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của thời đại.
Giải thích phù hợp với quy luật khách quan (0.75đ)
Theo học thuyết hình thái kinh tế – xã hội, sự phát triển của xã hội người là một quá trình khách quan,
diễn ra dưới tác động của các quy luật biện chứng:
Quy luật về mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất (LLSX) và quan hệ sản xuất (QHSX): khi LLSX
phát triển đến mức độ mà QHSX cũ trở thành lực cản → một phương thức sản xuất mới (CNXH) tất yếu phải xuất hiện.
Quy luật về mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng: khi cơ sở kinh tế thay đổi thì
kiến trúc chính trị – pháp lý cũng biến đổi theo, dẫn đến hình thái xã hội mới.
“Sự thay thế các hình thái kinh tế – xã hội là kết quả của sự phát triển khách quan của lịch sử nhân loại...”
 Do đó, chủ nghĩa xã hội là kết quả tất yếu trong tiến trình phát triển lịch sử nhân loại.
Giải thích phù hợp với thực tiễn Việt Nam (0.75đ)
Hoàn cảnh lịch sử trước Cách mạng Tháng Tám (1945): Nước thuộc địa, nửa phong kiến, chưa trải qua
giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Lực lượng sản xuất lạc hậu, đại đa số nhân dân là nông dân nghèo, lOMoAR cPSD| 61197966
sống trong ách bóc lột của thực dân và phong kiến. Giai cấp tư sản dân tộc nhỏ yếu, lệ thuộc và không đủ
sức lãnh đạo cách mạng theo con đường tư sản.
Lực lượng & tổ chức lãnh đạo cách mạng: Giai cấp công nhân ra đời từ các trung tâm công nghiệp, tuy
số lượng nhỏ nhưng có tính tổ chức, kỷ luật và giác ngộ chính trị cao. Đảng Cộng sản Việt Nam (thành
lập 1930) là lực lượng duy nhất đủ tư cách lãnh đạo cách mạng, theo lập trường vô sản, dựa trên chủ nghĩa
Mác – Lênin. Từ năm 1941, Mặt trận Việt Minh quy tụ các lực lượng yêu nước, do Đảng lãnh đạo, đã trực
tiếp lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa Tháng Tám 1945 thành công.
Tình hình quốc tế thuận lợi: Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hệ thống xã hội chủ nghĩa đang hình thành,
đứng đầu là Liên Xô. Phong trào giải phóng dân tộc lan rộng, tạo điều kiện quốc tế thuận lợi cho cách
mạng Việt Nam lựa chọn con đường phi tư bản chủ nghĩa.
 Thực tiễn lịch sử cho thấy, ở các nước thuộc địa như Việt Nam, không thể thực hiện cách mạng tư sản kiểu
phương Tây một cách trọn vẹn, và nếu đi theo hướng đó sẽ rơi vào phụ thuộc. “Việt Nam lựa chọn con đường xã
hội chủ nghĩa là tất yếu lịch sử, vì sau Cách mạng Tháng Tám, đất nước có cơ sở chính trị, lực lượng lãnh đạo
và lực lượng cách mạng để bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa.” ....=> không chọn con đường TBCN, lựa chọn bỏ qua độ TBCN
Giải thích phù hợp với xu thế thời đại (Thời đại ngày nay là thời kỳ quá độ lên CNXH...) (0.5đ) Thế
giới đang chứng kiến sự trỗi dậy của các giá trị xã hội chủ nghĩa: phúc lợi, môi trường, công bằng – dù
dưới các hình thức khác nhau.
 Thời đại hiện nay là thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, dù diễn ra không đồng đều.
 Xu hướng quốc tế: đề cao công bằng xã hội, vai trò của nhà nước, phát triển bền vững, giảm bất bình đẳng
→ đều gần gũi với mục tiêu CNXH.
Phân tích bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội: (1đ) “Bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa là không trải qua con đường phát triển tuần tự như phương Tây mà tiến thẳng lên CNXH, đồng
thời kế thừa có chọn lọc thành tựu của CNTB...” ,“Việc bỏ qua chế độ TBCN không đồng nghĩa
với phủ nhận toàn bộ… mà là tiếp thu các yếu tố tiến bộ của CNTB trong khuôn khổ định hướng XHCN.”
Việt Nam không xác lập: Địa vị thống trị của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, tức là:
• Không phát triển một giai cấp tư sản mạnh nắm quyền lực nhà nước.
• Không xây dựng nhà nước tư sản theo mô hình đa đảng tư sản – dân chủ tự do phương Tây.
• Không để KTTT tư bản phát triển toàn diện và chi phối toàn bộ đời sống xã hội
Việt Nam vẫn kế thừa: các thành tựu tích cực mà CNTB tạo ra trong quá trình phát triển, bao gồm: lOMoAR cPSD| 61197966
• Kinh tế – Kỹ thuật – Khoa học công nghệ: Sử dụng máy móc, tự động hóa, AI, kỹ thuật số, mạng
lưới chuỗi cung ứng toàn cầu. Học hỏi phương thức tổ chức sản xuất, mô hình công ty, tập đoàn,
thương mại hóa sản phẩm.
• Quản lý xã hội: Vận dụng mô hình kinh tế thị trường, nhưng theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp thu các kinh nghiệm về hành chính công, quản lý tài chính, pháp luật dân sự hiện đại.
• Giá trị nhân văn tiến bộ: quyền con người, công bằng xã hội, quyền tiếp cận giáo dục, y tế, phúc lợi...
Đặc điểm thời kỳ quá độ ở Việt Nam: Dài lâu, khó khăn, phức tạp, (0.5đ) Là quá trình lâu dài, phức tạp,
nhiều khó khăn, không tuyến tính. cần có quyết tâm cao, kiên định, mềm dẻo, đổi mới tư duy, giữ vững
mục tiêu XHCN. “Thời kỳ quá độ ở Việt Nam là quá trình lâu dài, phức tạp, phải có sự lãnh đạo đúng
đắn và quyết tâm cao của toàn dân tộc.”
Liên hệ thành tựu Đổi mới cho đến nay (0.5đ thưởng)
 Kinh tế: Từ nước nghèo, Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình từ năm 2008. Xuất khẩu đạt
hơn 700 tỷ USD (2022), nằm trong top 20 nước xuất khẩu hàng đầu thế giới.
 Giảm nghèo: Tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh từ hơn 58% (1993) xuống còn dưới 3% (2022).
 Khoa học – công nghệ: Tiến bộ vượt bậc trong chuyển đổi số, AI, sản xuất công nghệ cao (điện tử, phần
mềm). Hình thành nhiều khu công nghệ cao (Hòa Lạc, Sài Gòn, Đà Nẵng...).
 Vị thế quốc tế: Gia nhập WTO (2007), ký nhiều FTA thế hệ mới (EVFTA, CPTPP...).
Câu hỏi trắc nghiệm: Hãy lựa chọn phương án đúng và giải thích tại sao lựa chọn.
Câu 1: ( 2 điểm)
Để thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp công nhân trong quá trình cách mạng, cải tạo xã hội cũ, xây
dựng xã hội mới cần tập trung xây dựng hệ giá trị mới xã hội chủ nghĩa là?
A. Dân tộc, lao động, công bằng, dân chủ và tự do
B. Công bằng, dân chủ, văn minh, tiến bộ và lao động.
C. Lao động, công bằng, dân chủ, bình đẳng và tự do
D. Tiến bộ, dân chủ, tự do, công bằng, văn minh
Lao động → Là giá trị cốt lõi của xã hội chủ nghĩa. CNXH xây dựng trên nền tảng lao động là vinh quang, giải
phóng người lao động khỏi bóc lột, và đề cao giá trị sáng tạo.
Công bằng – Bình đẳng → Là nguyên tắc phân phối thành quả lao động và phát triển xã hội công bằng, không có
đặc quyền giai cấp, chống lại bất công xã hội do CNTB để lại. lOMoAR cPSD| 61197966
Dân chủ – Tự do → Là nội dung trọng tâm của nhà nước XHCN: mọi người làm chủ, có quyền tự do phát triển,
gắn với quyền dân sinh, dân chủ thực chất (chứ không hình thức như trong CNTB).
5 giá trị gắn chặt với sứ mệnh của giai cấp công nhân, phản ánh đầy đủ lý tưởng của xã hội mới
mà giai cấp công nhân đang xây dựng. CSLL: Chương 2:
“Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xây dựng xã hội mới – xã hội của lao động tự do, dân chủ, công bằng,
bình đẳng và văn minh. Những giá trị đó là hệ giá trị trung tâm của chủ nghĩa xã hội...” Câu 2: ( 2 điểm)
Đặc trưng cơ bản thể hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội là gì?
A. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, tạo điều kiệnđể
con người phát triển toàn diện.
B. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp, xóa bỏ áp bức bóc lột, đưa nhân loại đến chế độ cộng sản
C. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng nhân dân lao động toàn thế giới và các dân tộc bị
ápbức, tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện.
D. Chủ nghĩa xã hội giải phóng giai cấp công nhân, giải phóng dân tộc thuộc địa, giải phóng xã hội, tạo điều kiệnđể
con người phát triển toàn diện.  Chọn A:
- “Giải phóng giai cấp” → Mục tiêu xóa bỏ chế độ người bóc lột người, chấm dứt mâu thuẫn đối kháng giữa các gcấp.
- “Giải phóng dân tộc” → Là đặc điểm nổi bật trong điều kiện cách mạng tại các nước thuộc địa (như VN).
- “Giải phóng xã hội” → Là bước tiến toàn diện vượt qua mọi hình thức áp bức, bất công do các hình thái xã hội cũ để lại.
- “Giải phóng con người” → Mục tiêu cao nhất và toàn diện nhất: đưa con người ra khỏi mọi sự tha hóa, bất
bình đẳng, phát triển toàn diện về vật chất và tinh thần.
- “Tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện” → Là điểm nhấn đặc trưng, thể hiện tinh thần nhân văn
sâu sắc của chủ nghĩa xã hội. CSLL: Chương 3:
“Chủ nghĩa xã hội nhằm mục tiêu giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người,
từ đó tạo điều kiện cho con người được phát triển toàn diện. Đó là bản chất nhân đạo sâu sắc của CNXH.” Câu 3: (2 .điểm)
Xét về bản chất, từ phương diện là một hình thái ý thức xã hội, tôn giáo là: A.
Sự phản ánh hiện thực khách quan một cách bất lực trong đó các lực lượng tự nhiên trở thành lực lượng thầnbí lOMoAR cPSD| 61197966 B.
Sự phản ánh hiện thực khách quan một cách hư ảo trong đó những lực lượng ở trần thế đã mang hình
thứcnhững lực lượng siêu trần thế C.
Sự phản ánh hiện thực khách quan một cách năng động sáng tạo vào đầu óc con người trong đó những
lựclượng siêu trần thế mang hình thức của những lực lượng trần thế D.
Sự phản ánh hiện thực khách quan một cách siêu thần bí trong đó những lực lượng tự nhiên trở thành siêunhiên.
Tôn giáo – từ góc nhìn chủ nghĩa Mác – Lênin: được xem là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, xuất hiện khi con người:
- Chưa thể lý giải được các hiện tượng tự nhiên và xã hội bằng khoa học.
- Cảm thấy bất lực trước thế giới khách quan nên hình thành những hình ảnh, khái niệm siêu nhiên để lý giải và an ủi tinh thần. chọn B:
- “Phản ánh hiện thực khách quan một cách hư ảo” → đúng với quan điểm Mác – Lênin: tôn giáo không
phản ánh đúng bản chất hiện thực mà phản ánh méo mó, tưởng tượng.
- “Những lực lượng ở trần thế → mang hình thức siêu trần thế” → phản ánh quá trình thần thánh hóa các
yếu tố xã hội, tự nhiên.
CSLL: Chương 6: Vấn đề dân tộc và tôn giáo
“Tôn giáo là một hình thái ý thức xã hội phản ánh hiện thực khách quan một cách hư ảo, trong đó những lực
lượng xã hội – tự nhiên ở trần thế được nhân cách hóa, thần thánh hóa, trở thành những lực lượng siêu trần thế
mang quyền năng chi phối con người.”

Điều này phù hợp với nhận định nổi tiếng của C. Mác: “Tôn giáo là tiếng thở dài của sinh vật bị áp bức, là trái tim
của thế giới vô tình… Là thuốc phiện của nhân dân.” Câu hỏi tự luận
Câu 4: ( 4 điểm) Tại sao Lênin khẳng định: Đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản đi lên chủ nghĩa
xã hội, trên phương diện kinh tế, ‘‘tất yếu phải bắc những chiếc cầu nhỏ vững chắc, đi xuyên qua chủ nghĩa tư
bản nhà nước, tiến lên chủ nghĩa xã hội’’?
Tính tất yếu của thời kỳ quá độ
 Theo học thuyết Mác – Lênin, chủ nghĩa xã hội không thể “nhảy vọt” từ một xã hội tiểu nông lạc hậu, mà
phải trải qua một thời kỳ cải biến cách mạng toàn diện, gọi là thời kỳ quá độ.
 Đây là giai đoạn trung gian giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, tồn tại sự đan xen phức tạp giữa các
yếu tố cũ và mới trên mọi lĩnh vực: kinh tế, chính trị, xã hội.
“Thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo cách mạng sâu sắc, triệt để
xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực…”
 Cải biến trên tất cả các phương diện của đời sống xã hội (0.5đ) lOMoAR cPSD| 61197966
Đặc điểm của thời kỳ quá độ đối với những nước chưa trải qua chủ nghĩa tư bản (1đ)
Khác biệt căn bản với các nước tư bản phát triển: chủ nghĩa xã hội được kỳ vọng phát triển trên cơ sở:
LLSX hiện đại đã được xây dựng sẵn trong lòng CNTB (công nghiệp hóa, trình độ khoa học – kỹ thuật
cao), GCCN đông đảo, có kinh nghiệm đấu tranh và tổ chức chính trị vững mạnh.
• Các nước như Nga trước 1917, hay Việt Nam sau 1945 đều là: Nông nghiệp lạc hậu, LLSX thấp kém, sản
xuất nhỏ là phổ biến, GCCN non trẻ, dân trí thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật hầu như chưa có, chưa từng trải
qua phát triển tư bản chủ nghĩa toàn diện, thiếu hệ thống tài chính, ngân hàng, hành chính công hiện đại.
 Phải kế thừa, học hỏi kinh nghiệm từ các quốc gia phát triển, kế thừa những yếu tố tích cực: “Phải sử
dụng cả hai tay: một tay cầm chính quyền Xô viết, tay kia học lấy tổ chức của người Mỹ, kỹ thuật của
người Đức...” Lênin nhấn mạnh: không phủ nhận sạch trơn CNTB, mà cần sử dụng những yếu tố tiến bộ
trong đó: Kế thừa những yếu tố tích cực của CNTB nhà nước như tổ chức sản xuất lớn, kỷ luật lao động,
công nghệ kỹ thuật… Học hỏi các nước phát triển trong việc tổ chức quản lý kinh tế – xã hội.
Thời kỳ quá độ sẽ dài lâu, phức tạp, không tuyến tính: “Thời kỳ quá độ mang tính lịch sử lâu dài, phức
tạp, không thể đi thẳng mà phải qua các hình thức trung gian, từng bước hiện thực hóa mục tiêu xã hội chủ nghĩa.”.
• Vì cần cải tạo đồng thời cả: Cơ sở kinh tế (LLSX – QHSX), Kiến trúc thượng tầng (nhà nước, pháp luật, ý thức, đạo đức...)
• Trong khi phải bảo vệ thành quả cách mạng, phát triển kinh tế, giữ vững ổn định chính trị.
• Đồng thời, chịu tác động từ: Mâu thuẫn giai cấp tồn tại dai dẳng, Tàn dư ý thức hệ phong kiến – tiểu nông,
Sức ép từ chủ nghĩa tư bản quốc tế.
Giải thích luận điểm của Lênin:
 Đặc trưng trên phương diện kinh tế của chủ nghĩa xã hội: (0.5đ) “Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển
cao dựa trên LLSX hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu...”
 Do đó, để xây dựng CNXH, không thể “nhảy vọt” từ sản xuất nhỏ lạc hậu lên một nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa hiện đại, mà phải bắc cầu từng bước một cách thực tiễn. Bằng cách: “Chiếc cầu nhỏ” - áp
dụng những yếu tố tiên tiến của CNTB (công nghiệp hóa, kỹ thuật – công nghệ) để nâng cao năng
suất, tạo nền tảng vật chất.
 Phát triển LLSX = công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn với khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại (0.5)
“Không thể tiến lên CNXH nếu không có một nền đại công nghiệp vững chắc. Muốn có nó, phải học tập
kỹ thuật, tổ chức và quản lý tiên tiến của CNTB nhà nước.”
• LLSX hiện đại là điều kiện vật chất trực tiếp để xây dựng CNXH. Vì vậy, “bắc cầu nhỏ” nghĩa là phải
từng bước phát triển công nghiệp hiện đại, khoa học – kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. lOMoAR cPSD| 61197966
• Mục tiêu là: Tăng năng suất lao động, Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, Giảm dần sự phụ
thuộc vào mô hình sản xuất nhỏ, manh mún.
 Xây dựng quan hệ sản xuất: quan hệ sở hữu - Chuyển từ tư hữu sang công hữu, thông qua các hình thức
trung gian: hợp tác xã, doanh nghiệp nhà nước, sở hữu tập thể... => dần thực hiện công hữu về TLSX;
từng bước thay đổi quan hệ tổ chức phân công lao động, lao động trên cơ sở hiệp tác và tự nguyện thay
thế cho lao động cá thể, tự phát; quan hệ phân phối cần phải kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích cá nhân –
tập thể – xã hội để khuyến khích sáng tạo, giữ ổn định và phát triển. Phân phối theo lao động và mức đóng góp. (0.5)
Liên hệ Việt Nam (0.5đ) “Việt Nam xây dựng CNXH trên nền tảng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với
cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN.
Việt Nam là nước bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, xuất phát từ một nền sản xuất nhỏ, nông nghiệp lạc hậu
→ việc “bắc cầu” là yêu cầu sống còn.
 Phát triển LLSX: Việt Nam đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa, tiếp thu khoa học công nghệ, đầu tư
cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.  Cải biến QHSX:
• Từng bước mở rộng công hữu và sở hữu tập thể, song song với kinh tế nhiều thành phần, 
Tổ chức sản xuất theo mô hình hợp tác xã kiểu mới, doanh nghiệp công – tư...
• Hệ thống phân phối gắn kết lợi ích cá nhân và cộng đồng, đi kèm chính sách an sinh xã hội.