









Preview text:
lOMoAR cPSD| 61197966
1. Vì sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử ? 1
1. Chủ nghĩa xã hội là gì? Trình bày điều kiện ra đời 2
(Slide_1)2. Phân tích điều kiện ra đời và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội? Liên hệ với thực 2 tiễn Việt Nam? 2
3. Phân tích tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Liên hệ Việt Nam? 3
1. Nhà nước XHCN là gì? Nếu xét tính chất quyền lực của Nhà nước thì Nhà nước có mấy
chức năng? Chức năng nào quan trọng nhất? Vì sao? 5
2. Tại sao nói Nhà nước XHCN là Nhà nước kiểu mới/ Nhà nước đặc biệt/ Nhà nước không
còn nguyên nghĩa/ Nhà nước nửa Nhà nước? 6
3. Bản chất và định hướng xây dựng chế độ dân chủ XHCN ở VN 6
4. Nội dung và định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam? 7
5. Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ XHCN, nhà
nước pháp quyền XHCN ở VN hiện nay? 😡 8
1. Phân tích quan điểm của CN ML về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng XHCN 9
1. Chức năng và cơ sở của gia đình ( slide chương 7) 9 Chương 2:
1. Vì sao giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử ?
Giai cấp công nhân “con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa” có sứ mệnh lịch sử tất yếu,
khách quan mà không bất cứ một giai cấp hay tầng lớp nào có thể đảm nhận và thay thế.
Giai cấp công nhân là sản phẩm của nền đại công nghiệp, là lực lượng sản xuất tiên tiến, phương thức
sản xuất hiện đại, đại biểu cho xu hướng phát triển của xã hội tương lai.
Giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và tiền tư bản chủ nghĩa; từng
bước xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa: xoá bỏ áp bức bóc lột; giải
phóng mình đồng thời giải phóng toàn bộ nhân loại.
Sở dĩ, giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử tất yếu, khách quan, trước hết, vì những điều kiện khách quan sau:
Thứ nhất, do địa vị kinh tế-xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội TBCN: Giai cấp công nhân là đại
biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến trong chủ nghĩa tư bản.Theo đó, giai cấp công nhân tạo ra chủ yếu
của cải cho xã hội tư bản. Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân chỉ là người làm thuê và bóc lột
sức lao động. GCCN không có hoặc có rất ít TLSX nên phải bán SLĐ cho nhà tư bản để kiếm sống và
bị GCTS bóc lột nên có lợi ích đối lập với GCTS và trở thành giai cấp đối kháng với GCTS. Trong khi,
GCTS muốn duy trì chế độ tư hữu tư nhân TBCN, duy trì chế độ áp bức bóc lột. GCCN muốn xóa bỏ
chế độ TBCN, xây dựng xã hội mới không còn áp bức, bóc lột
Bởi vậy, họ trở thành giai cấp đối kháng với giai cấp tư sản, có sứ mệnh tiêu diệt giai cấp tư sản và lật
đổ chủ nghĩa tư bản, xây dựng xã hội chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 61197966
Thứ hai, do Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội TBCN
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng
● Giai cấp công nhân đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến gắn liền với nền khoa học và công nghệ hiện đại.
● Được trang bị một lý luận KH&CM, luôn đi đầu trong phong trào đấu tranh xóa bỏ XH cũ lạc
hậu, xây dựng XH mới hiện đại.
Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để
● Giai cấp công nhân đấu tranh xóa bỏ mọi hình thức áp bức bóc lột và nguyên nhân sinh ra áp bức bóc lột
● Trong xây dựng CNXH, GCCN kiên quyết xóa bỏ chế độ tư hữu, xây dựng chế độ dân chủ, bình
đẳng trên cơ sở chế độ công hữu
● Tuyên ngôn ĐCS: “Trong tất cả các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có
giai cấp vô sản là thực sự cách mạng”
Giai cấp công nhân l à giai cấp có ý thức tổ chức, kỷ luật cao do môi trường sống và môi trường làm việc.
● Giai cấp công nhân sống tập trung tại những thành phố lớn, những trung tâm công nghiệp hiện đại
● Giai cấp công nhân chủ yếu làm việc trong các dây chuyền hiện đại, mang tính chuyên môn hóa cao
Giai cấp công nhân mang bản chất quốc tế sâu sắc:
● GCCN các nước có cùng đối tượng đấu tranh. Hơn nữa GCTS là một lực lượng quốc tế, để
chống lại GCTS, GCCN ở các nước phải đoàn kết, để trở thành một lực lượng quốc tế.
● GCCN ở các nước có cùng mục tiêu không chỉ đấu tranh giải phóng dân tộc, đất nước mình mà
còn giải phóng toàn nhân loại Điều kiện chủ quan:
Sự phát triển của bản thân giai cấp công nhân cả về số lượng và chất lượng
● Số lượng: GCCN phải không ngừng lớn mạnh cùng với sự phát triển về quy mô của nền sản
xuất vật chất trên cơ sở của đại công nghiệp, kỹ thuật và công nghệ
● Chất lượng: thể hiện ở trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và trưởng thành về ý thức chính trị,
tự giác nhận thức được nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp mình với lịch sử
ĐCS là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để GCCN thực hiện thắng lợi SMLS
(slide chương 2_Mục 1.3.2.b)
Liên minh giữa GCCN với GCND và các tầng lớp lao động khác (slide chương 5_Mục 2) Chương 3
1. Chủ nghĩa xã hội là gì? Trình bày điều kiện ra đời.
(Slide_1) 2. Phân tích điều kiện ra đời và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội? Liên hệ với thực tiễn Việt Nam? (Slide_1.2) ● Điều kiện khách quan:
+ Về mặt kinh tế: Lực lượng sản xuất có trình độ xã hội hóa cao >< Quan hệ sản xuất tư nhân TBCN
+ Về mặt xã hội: Giai cấp công nhân + nhân dân lao động >< Chủ nghĩa tư sản ● Điều kiện chủ quan: lOMoAR cPSD| 61197966
+ Sự trưởng thành của giai cấp công nhân + sự lãnh đạo của ĐCS + liên minh giai cấp
công nhân (vs nông dân & trí thức) ●
Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội (Slide_1.3) ●
Liên hệ thực tiễn 😡 Thực tiễn Việt Nam:
Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước và những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội theo quan điểm
chủ nghĩa Mác – Lênin, trong “ Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH”,
Đảng ra đã xác định những đặc trưng của CNXH ở VN mà chúng ta sẽ xây dựng là:
- Do nhân dân lao động làm chủ
Có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu
- Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
- Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,hưởng theo lao động, có
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
- Các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến độ.
- Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới
3. Phân tích tính tất yếu và đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội? Liên hệ Việt Nam?
● Tính tất yếu + Đặc điểm (Silde_2.1) ● Liên hệ Việt Nam
Trong lịch sử phát triển của Việt Nam, thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đã xuất hiện trong giai đoạn
chiến tranh giải phóng dân tộc chống Pháp và chống Mỹ. Cách mạng ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh
đánh đuổi thực dân và xâm lược nước ngoài, và nó bao gồm những đặc điểm chung của thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội đã được đề cập ở trên:
- Xung đột giai cấp: Thời kỳ cách mạng tại Việt Nam đối mặt với sự xung đột giữa lực lượng
dân tộc và thực dân Pháp, sau đó là thực dân Mỹ. Trong quá trình đấu tranh, lực lượng công
nhân và nông dân đã nổi lên chống lại chế độ thực dân và tư sản địa phương.
- Phát triển của lực lượng sản xuất: Cách mạng đã thay đổi cơ bản cách cấu trúc kinh tế truyền
thống của Việt Nam. Những nỗ lực công nghiệp hóa, nông nghiệp hóa và xây dựng cơ sở hạ
tầng đã được thực hiện để thúc đẩy phát triển kinh tế và xã hội.
- Sự hình thành của tầng lớp công nhân: Thời kỳ cách mạng chứng kiến sự hình thành và mạnh
mẽ của tầng lớp công nhân, đặc biệt là trong các khu vực công nghiệp và khu vực nông nghiệp hiện đại hóa.
- Sự bùng nổ của tư sản và tích lũy vốn: Trong quá trình cách mạng, các nhà tư sản địa phương
bùng nổ và tích lũy vốn, cùng với sự xuất hiện của tư sản nước ngoài liên quan đến sự xâm lược của Pháp và Mỹ.
- Những cuộc cách mạng xã hội: Cuộc cách mạng tại Việt Nam đã có sự tham gia tích cực của
những tầng lớp lao động và dân chúng. Các cuộc cách mạng xã hội, như Đại đoàn kết dân tộc,
đã thúc đẩy tinh thần đoàn kết và đấu tranh chống đối.
- Chủ nghĩa xã hội là mục tiêu cuối cùng: Chủ nghĩa xã hội đã được xác định là mục tiêu cuối
cùng trong lộ trình phát triển của Việt Nam. Sau khi đánh đuổi quân thực dân Pháp và rồi chống
lại cuộc chiến tranh xâm lược Mỹ, Việt Nam thực hiện các nỗ lực xây dựng một xã hội xã hội
cơ sở, công bằng và tiến bộ hơn.
Thực tiễn ở Việt Nam:
Ở nước ta, thời kỳ quá độ bắt đầu từ năm 1954 ở miền Bắc và từ năm 1975, sau khi đất nước nước
hoàn toàn độc lập thì cả nước cùng tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Đối với nước ta – một
nước nông nghiệp lạc hậu đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản thì càng trải qua thời kỳ lOMoAR cPSD| 61197966
quá độ lâu dài. Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, giai cấp công nhân và nhân dân lao động
nước ta đã vận dụng nguyên lý phổ biến của chủ nghĩa Mác – Lênin vào hoàn cảnh cụ thể của VN,
phù hợp với đặc điểm và truyền thống quý báu của nước ta đồng thời tận dụng các ưu thế của thời
đại để định ra mục tiêu tổng quát, phương hướng và bước đi thích hợp nhằm thực hiện thành công.
Về khách quan: Thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, do đó
Vn lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với xu thế tiến bộ của thời đại. Mặt khác thế kỷ 21
là thế kỷ khoa học và công nghệ có những bước nhảy vọt. Bên cạnh đó, toàn cầu hóa là xu hướng
khách quan lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia, trong đó có nước ta.
Về chủ quan: Chúng ta quá độ lên CNXH với sự lãnh đạo của Đảng giàu tinh thần cách mạng gắn
bó với quần chúng và là nhân tố vô cùng quan trong. Trong những thời điểm phong trào XHCN,
phong trào cộng sản và công nhân quốc tế có sự khủng hoảng, chế độ XHCN ở Liên Xô và Đông
Âu sụp đổ. Đảng ta vẫn vững vàng lãnh đạo nhân dân ta thực hiện đường lối đổi mới, bảo vệ đất
nước tiến lên vững chắc. Kế thừa truyền thống và những kinh nghiệm cách mạng tích lũy, trải qua
thể nghiệm tìm tòi, phát huy trí tuệ toàn Đảng toàn dân, Đảng đã xây dựng được đường lối đổi mới
đúng đắn hình thành nét chủ yếu quan niệm về XHCN mà nhân dân ta xây dựng.
4. Phân tích luận điểm của ĐCS VN về con đường đi lên của nước ta là sự phát triển quá độ
lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa? -
Từ chủ nghĩa Mác - Lênin đến chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn Việt Nam: ĐCS Việt
Nam đã sáng tạo và phát triển lý luận Mác - Lê nin thành lý luận cách mạng của Việt Nam, áp
dụng vào điều kiện đất nước và tinh thần của người Việt Nam. Đảng xác định rõ ràng mục tiêu
cuối cùng là xây dựng xã hội cộng sản, nhưng Đảng cũng nhận thấy việc áp dụng mô hình cách
mạng trực tiếp từ chế độ tư bản chủ nghĩa sang chủ nghĩa xã hội có thể không phù hợp với thực tế đất nước. -
Chọn con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội: ĐCS Việt Nam quyết định
chọn conđường đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là không bám sát
vào quy luật phát triển của giai cấp tư sản. Việc này nhằm phát huy tối đa yếu tố thuận lợi và
tránh những hạn chế và rủi ro có thể xảy ra trong giai đoạn chuyển đổi. -
Giai đoạn phát triển: Để thực hiện con đường phát triển này, Đảng xác định giai đoạn
chuyển từ chế độ tư bản chủ nghĩa sang chủ nghĩa xã hội là giai đoạn cách mạng xã hội chủ
nghĩa. Trong giai đoạn này, nền kinh tế vẫn đang trong quá trình hình thành, các lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất mới đang thiết lập và phát triển. -
Chủ nghĩa xã hội đặc thù Việt Nam: ĐCS Việt Nam đã nhấn mạnh sự đặc thù của chủ
nghĩa xã hội tại Việt Nam, khi điều kiện lịch sử, văn hóa, địa lý, và đặc biệt là mức độ phát
triển kinh tế khác biệt so với các nước phương Tây. Điều này dẫn đến việc cần phải đi theo một
con đường phát triển khác, tương ứng với bản chất và điều kiện cụ thể của Việt Nam. Tóm lại,
luận điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về con đường phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một sự phát triển đặc thù của chủ nghĩa Mác - Lênin được
áp dụng vào thực tiễn Việt Nam, nhằm phù hợp với điều kiện lịch sử và đặc thù đất nước. Điều
này cho phép Việt Nam tự xây dựng con đường phát triển riêng, nhằm đạt được mục tiêu xây
dựng xã hội cộng sản một cách có hiệu quả và bền vững hơn.
Bước vào thời kỳ quá độ thuận lợi-khó khăn (slide) Chương 4 lOMoAR cPSD| 61197966
1. Nhà nước XHCN là gì? Nếu xét tính chất quyền lực của Nhà nước thì Nhà nước có mấy
chức năng? Chức năng nào quan trọng nhất? Vì sao?
Vì là tính quyền lực của nhà nước nên chỉ có hai chức năng thui: chức năng giai cấp (Bạo lực
trấn áp) và chức năng xã hội (tổ chức xây dựng).
Tuỳ vào từng thời kỳ, mục tiêu sẽ quy định chức năng nào là quan trọng nhất.
Xuất phát từ bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa, nên việc thực hiện các chức năng của nhà
nước cũng có sự khác biệt so với các nhà nước trước đó. Đối với các nhà nước, nhà nước của
thiểu số thông trị đối với đa số nhân dân lao động, nên việc thực hiện trấn áp đóng vai trò quyết
định ( chức năng giai cấp là quan trọng nhất) trong việc duy trì địa vị của giai cấp nắm quyền
chiếm hữu tư liệu sản xuất của xã hội. Trong các nhà nước trước đó, do những cuộc chiến tranh,
những cuộc bạo loạn diễn ra thường xuyên nên chức năng quan trọng nhất của nhà nước là
chức năng giai cấp (Bạo lực trấn áp)
Còn trong nhà nước xã hội chủ nghĩa, mặc dù vẫn còn chức năng trấn áp, nhưng đó là bộ máy
do giai cấp công nhân và nhân dân lao động tổ chức ra để trấn áp giai cấp bóc lột đã bị lật đổ
và những phần tử chống đối để bảo vệ thành quả của cách mạng, giữ vững an ninh chính trị.
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội. lOMoAR cPSD| 61197966
● Nhà nước XHCN là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc về giai cấp công nhân, do
cách mạng XHCN sản sinh ra và có sứ mệnh xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, đưa nhân
dân lao động lên địa vị làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát
triển cao – xã hội XHCN ●
Có 3 mặt của chức năng:
+ Chức năng đối nội và đối ngoại
+ Chức năng kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội
+ Chức năng trấn áp và tổ chức xây dựng
● Chức năng tổ chức xây dựng là quan trọng nhất. Vì để phục vụ mục tiêu của nhà nước XHCN là xây dựng CNXH.
2. Tại sao nói Nhà nước XHCN là Nhà nước kiểu mới/ Nhà nước đặc biệt/ Nhà nước không
còn nguyên nghĩa/ Nhà nước nửa Nhà nước?
Khác với mọi nhà nước trước đây: lấy bạo lực trấn áp là chính, lạm dụng tính chất quyền lực của Nhà nước.
Thì sau này ở những nhà nước mới - như nước ta - đã tiêu biến chức năng bạo lực, chỉ còn tổ chức xây
dựng. ⇒ gọi là Nhà nước nửa Nhà nước (và các tên gọi khác) ( giải thích giống câu 1)
3. Bản chất và định hướng xây dựng chế độ dân chủ XHCN ở VN
● Bản chất của nền dân chủ XHCN ở Việt Nam
Đảng ta xác định, xây dựng nền dân chủ XHCN vừa là mục tiêu vừa là động lực phát
triển XHCN, thể hiện ở các nội dung sau: lOMoAR cPSD| 61197966
- Dân chủ là mục tiêu của chế độ XHCN (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh)
- Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN ( do dân làm chủ, quyền lực thuộc về nhân dân)
- Dân chủ gắn với pháp luật (phải đi đôi với kỷ luật, kỷ cương)
- Dân chủ phải được thực hiện trong đời sống thực tiễn ở tất cả các cấp, mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
● Định hướng xây dựng chế độ dân chủ XHCN ở Việt Nam hiện nay
- Một là: xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN tạo ra cơ
sở kinh tế vững chắc cho xây dựng dân chủ XHCN
- Hai là: xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam trong sạch, vững mạnh với tư cách điều
kiện tiên quyết để xây dựng nền dân chủ XHCN Việt Nam
- Ba là: xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN vững mạnh với tư cách điều kiện để thực thi dân chủ XHCN
- Bốn là: nâng cao vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong xây dựng nền dân chủ XHCN
- Năm là: xây dựng và từng bước hoàn thiện các hệ thống giám sát, phản biện xã hội để
phát huy quyền làm chủ của nhân dân
- Ngoài ra cần nâng cao dân trí, văn hóa pháp luật cho toàn thể xã hội (cán bộ đảng
viên, công chức, viên chức, nhân dân....) Liên hệ bản thân:
Bản thân là một sinh viên, em cần làm gì để phát huy quyền dân
chủ của bản thân, từ đó góp phần xây dựng nền dân chủ XHCN ở Việt Nam?
Phải tự mình phấn đấu, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng
cần thiết, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng đồng và vì chính sự
phát triển của cá nhân. cần xây dựng bản lĩnh văn hóa, sẵn sàng
đấu tranh với những hoạt động, sản phẩm văn hóa không lành mạnh.
4. Nội dung và định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam? ● Nội dung:
- Nhà nước pháp quyền được hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi công dân đều được giáodục
pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp luật phải đảm bảo tính nghiêm
minh; trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, phải có sự kiểm soát lẫn nhau, tất cả vì
mục tiêu phục vụ nhân dân. ● Định hướng:
- Một là, xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng - Hai là, cải
cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
- Ba là, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.
- Bốn là, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm
Liên hệ thực tiễn ở VN lOMoAR cPSD| 61197966
Những kết quả đạt được
Trong việc thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước:
- Các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ máy nhà nước đã dần được cơ cấu lại theo
hướng mở rộng xã hội hóa, tăng cường vai trò, trách nhiệm của cộng đồng
- bộ máy nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước đang dần chuyển từ tư duy lãnh đạo, quyền
uy - phục tùng sang tư duy về nhà nước phục vụ, cán bộ, công chức có nghĩa vụ, trách
nhiệm phục vụ nhân dân,thực sự trở thành “công bộc” của nhân dân.
Về tổ chức bộ máy nhà nước
- Quốc hội đã trở thành yếu tố cơ bản của Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN
- Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về
đối nội và đối ngoại.
- Chính phủ đã có một bước đổi mới căn bản cả về tổ chức và phương thức hoạt động, từ
Chính phủ tập thể sang kết hợp giữa chế độ trách nhiệm của tập thể Chính phủ và vai trò
cá nhân của Thủ tướng Chính phủ.
- Tòa án nhân dân được xác định là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, cơ quan xét xử của
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Về sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước
Chất lượng lãnh đạo của Đảng được nâng cao hơn, tình trạng tổ chức Đảng bao biện làm thay Nhà nước
đã có bước giảm đáng kể, việc dân chủ hoá phương thức lãnh đạo của Đảng có bước tiến quan trọng,
trong khi vai trò lãnh đạo của Đảng được giữ vững và tăng cường thì vai trò của Nhà nước, Mặt trận,
đoàn thể ngày càng được phát huy. Nhờ vậy, quyền làm chủ của nhân dân được thực hiện ngày càng tốt hơn
5. Liên hệ trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ XHCN, nhà nước
pháp quyền XHCN ở VN hiện nay? 😡
Một số liên hệ cụ thể về trách nhiệm cá nhân trong việc góp phần xây dựng nền dân chủ XHCN và nhà
nước pháp quyền XHCN tại Việt Nam:
- Tham gia vào quyết định và chính trị dân chủ: Dân chủ là nguyên tắc cơ bản của hệ thống
XHCN. Trách nhiệm của cá nhân là tham gia vào quyết định chính trị dân chủ bằng cách tham
gia bỏ phiếu trong các cuộc bầu cử, cử tri, và đóng góp ý kiến đối với quyết sách, chương trình
của đảng và nhà nước.
- Thực hiện và tuân thủ pháp luật: Để xây dựng một nhà nước pháp quyền XHCN, việc thực hiện
và tuân thủ pháp luật là rất quan trọng. Cá nhân cần tuân thủ luật pháp, không vi phạm pháp
luật, tham gia xây dựng và thực thi pháp luật.
- Tham gia vào các hoạt động xã hội: Cá nhân có trách nhiệm tham gia vào các hoạt động xã hội
và các tổ chức tình nguyện, đóng góp công sức, tri thức và tài chính để giải quyết các vấn đề
xã hội, đảm bảo sự công bằng và cải thiện chất lượng cuộc sống cho mọi người.
- Thúc đẩy và bảo vệ quyền con người: Cá nhân cần đóng vai trò trong việc thúc đẩy và bảo vệ
quyền con người, đấu tranh cho sự công bằng và bình đẳng trong xã hội. Điều này bao gồm
việc đối diện với bất công, kỳ thị và vi phạm quyền con người, bảo vệ những người yếu thế và
khắc phục những bất bình đẳng xã hội.
- Thực hiện nghĩa vụ công dân: Cá nhân cần thực hiện đầy đủ và nghiêm túc nghĩa vụ công dân lOMoAR cPSD| 61197966
như đóng thuế, thực hiện nghĩa vụ quân sự (đối với nam giới), tôn trọng biểu hiện của quyền
và tự do công dân, tham gia vào các hoạt động cộng đồng và bảo vệ tài sản công Chương 5 ? Chương 6
1. Phân tích quan điểm của CN ML về dân tộc và giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng XHCN
● Quan niệm của Chủ nghĩa Mác – Lênin:
Dân tộc là một quá trình phát triển lâu dài của XH loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao
Thị tộc => Bộ lạc => Bộ tộc => Dân tộc.
● Giải quyết vđề dân tộc trong cách mạng XHCN
2. Phân tích, làm rõ quan điểm của CN ML về tôn giáo và giải quyết vấn đề tôn giáo trong cách mạng XHCN
3. Phân tích mối quan hệ giữa dân tộc với tôn giáo ở VN và ảnh hưởng của mối quan hệ đó đến
sự ổn định CT - XH của đất nước, đến độc lập, chủ quyền của Tổ quốc Chương 7:
1. Chức năng và cơ sở của gia đình ( slide chương 7) *Chức năng:
- Tái sản xuất ra con người:
+ Là chức năng đặc thù của gia đình không một cộng đồng nào có thể thay thế. Chức năng này
không chỉ thỏa mãn tâm sinh lí tự nhiên, đáp ứng nhu cầu duy trì nòi giống của gia đình, dòng
họ mà còn đáp ứng nhu cầu sức lao động của xã hội.
+ Việc thực hiện chức năng tái sản xuất ra con người diễn ra trong từng gia đình nhưng không chỉ
là việc riêng của gia đình mà là vấn đề của xã hội. Bởi vì nó quyết định đến mật độ dân cư và
nguồn lực lao động của 1 quốc gia và quốc tế.
- Nuôi dưỡng, giáo dục con người:
+ Gia đình có trách nhiệm nuôi dưỡng, dạy dỗ con cái trở thành người có ích cho xã hội. Chức
năng này thể hiện tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm cha mẹ với con cái đồng thời thể hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội.
+ Chức năng này có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhân cách, đạo đức, lối sống của con
người. Sự nuôi dưỡng, giáo dục của gia đình có ảnh hưởng lâu dài và toàn diện đến cuộc đời
mỗi thành viên, từ lúc lọt long cho đến khi trưởng thành và tuổi già.
+ Giáo dục của gia đình gắn liền với giáo dục của xã hội, bởi có như vậy thì mỗi cá nhân mới có
thể phát triển toàn diện.
- Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng: lOMoAR cPSD| 61197966
+ Gia đình là một đơn vị kinh tế tự chủ trong xã hội cũng như các đơn vị kinh tế khác, gia đình
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
+ Gia đình là đơn vị tiêu dùng của xã hội. Gia đình thực hiện chức năng tổ chức tiêu dùng hàng
hóa để duy trì đời sống của gia đình về lao động sản xuất cũng như sinh hoạt trong gia đình.
+ Thực hiện chức năng này, gia đình đảm bảo nguồn sinh sống, đáp ứng về nhu cầu vật chất, tinh
thần của các thành viên trong gia đình.
- Thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lí, duy trì tình cảm gia đình:
+ Chức năng thường xuyên của gia đình, bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm, văn hóa, tinh thần
cho các thành viên; đảm bảo cân bằng tâm lý, bảo vệ sức khỏe cho các thành viên trong gia
đình. Sự quan tâm, chăm sóc lẫn nhau giữa các thành viên trong gia đình vừa là nhu cầu tình
cảm vừa là trách nhiệm, đạo lý, lương tâm của mỗi người.
+ Việc duy trì tình cảm giữa các thành viên trong gia đình có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và
phát triển của xã hội. *Cơ sở xây dựng gia đình - Kinh tế
- Chính trị: Công bằng và dân chủ - Văn hóa: Trình độ
- Hôn nhân tiến bộ: Xây dựng trên tình yêu tự nguyện không lý do, 1 vợ 1 chồng