lOMoARcPSD| 61197966
TRẮC NGHIỆM: Những điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? (chọn và giải thích)
lOMoARcPSD| 61197966
CHƯƠNG 2: GIAI CẤP CÔNG NHÂN
- Khái niệm (Trang 55 – Phần: “Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác-Lênin …”)
- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam (Trang 72 – 76)
- Sứ mệnh: Khái niệm (Trang 57)
+ Nội dung của sứ mệnh giai cấp công nhân (Trang 56 – 59)
+ Nội dung của sứ mệnh giai cấp công nhân Việt Nam (Trang 76 – 80) +
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đồ kinh tế - xã hội của nền
sản xuất mang tính xã hội hoá.
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân cùng đông đảo
người dân lao động và mang lại lợi ích cho đa số.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
chủ yếu.
- Giành quyền lực thống trị hội là tiền để để cải tạo toàn diện, sâu sắc triệt để hội
cũ, xây dựng xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
+ Điều kiện thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (Điều kiện khách quan và chủ quan
– Trang 60 – 64).
a. Điều kiện khách quan
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân quy định:
Giai cấp công nhân bộ phận cách mạng nhất của lực lượng sản xuất, đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến của thời đại.
Trong chủ nghĩa bản, lợi ích của giai cấp công nhân đối lập với lợi ích của giai cấp
sản.
Giai cấp công nhân khi được giác ngộ sẽ biết được rằng sở họ bị bóc lột chế độ
hữu về tư liệu sản xuất của chủ nghĩa tư bản, do đó phải xoá bỏ nó, thiết lập một chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất, như vậy sẽ phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động.
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.
Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành
tựu khoa học và công nghệ hiện đại, vì vậy mà giai cấp công nhân không ngừng được bổ sung và
phát triển tri thức mới.
Giai cấp công nhân htưởng riêng độc lập, đó chủ nghĩa Marx-Lenin, họ được
trang bị lý luận khoa học, cách mạng và luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng với mục tiêu
xoá bỏ hội cũ lạc hậu, xây dựng hội mới tiến bộ, nhờ đó thể tập hp được đông đảo các
tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.
Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để, vì trong cuộc cách mạng này, giai cấp
công nhân không có gì để mất, nhưng nếu thành công thì được rất nhiều.
Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao vì lao động trong nền sản xuất
công nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính dây chuyền và nhịp độ làm việc cao yêu cầu tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế bởi giai cấp tư sản không chỉ bóc lột giai cấp công
nhân ở chính quốc mà còn bóc lột giai cấp công nhân ở các nước thuộc địa.
lOMoARcPSD| 61197966
Sự thâm nhập của chủ nghĩa Marx vào phong trào công nhân tất yếu dẫn đến sự ra đời chính
đáng của giai cấp công nhân. b. Điều kiện chủ quan
Sự phát triển của giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng:
- Số lượng: ngày càng gia tăng ở các nước tư bản chủ nghĩa và các nước thuộc địa.
- Chất lượng: thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại, trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tự giác nhận thức được vai trò
và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân cần phải được giác ngộ
về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Marx-Lenin.
Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình:
- Quy luật chung của sự ra đời của các Đảng Cộng sản trên thế giới là sự kết hợp chủ nghĩa
Marx-Lenin với phong trào công nhân (Đảng Cộng sản Việt Nam: sự kết hợp chủ nghĩa MarxLenin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước).
- Tổ chức Đảng những người ưu nhất cách mạng nhất về trình độ nhận thức, giác
ngộ lý luận, tính tiên phong,… họ là những người vừa có tâm, vừa có tầm.
- Đảng là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân, giác ngộ giai cấp công nhân, để giai cấp
công nhân hiểu về sứ mệnh lịch sử.
- Đảng tham mưu giai cấp: vạch ra đường lối, cương lĩnh chính trị, biết cách tiến hành các
sứ mệnh lịch sử của mình, tạo ra sự thống nhất trong giai cấp công nhân về cả tưởng hành
động.
- Đảng tiên phong trong đấu tranh cách mạng, không đi sau quần chúng, a dua theo quần
chúng, phải đại biểu cho trí tuệ của thời đại.
- Đảng là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho quyền
lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đồng thời, giai cấp công nhân
cũng là cơ sở của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng cho Đảng.
Đảng phải trở thành giai cấp của dân tộc, phải bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân.
+ Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
Trong thời kỳ quá độ, các cuộc cách mạng khoa học công nghệ, tiến trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa của Việt Nam, giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh quan trọng để đóng góp vào
sự phát triển xây dựng đất nước. Dưới đây một số sứ mệnh chính của giai cấp công nhân
trong giai đoạn này:
Đóng góp vào phát triển kinh tế: Giai cấp công nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra
lực lượng lao động chủ chốt cho các ngành công nghiệp dịch vụ. Họ đảm nhận công việc sản
xuất hàng hóa và dịch vụ, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp: Giai cấp công nhân tham gia vào quá trình xây dựng và
vận hành các nhà máy, xí nghiệp, sở hạ tầng công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật. Họ đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất để hỗ trợ sự công nghiệp
hóa và hiện đại hóa của đất nước.
Phát triển kỹ năng và công nghệ: Giai cấp công nhân được đào tạo và trang bị kỹ năng và công
nghệ hiện đại để làm việc trong môi trường công nghiệp tiên tiến. Họ đóng góp vào việc sử dụng
lOMoARcPSD| 61197966
và áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động và đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sự đổi mới và phát triển kỹ thuật trong quá trình công nghiệp hóa.
Tổ chức công đoàn và bảo vệ quyền lợi công nhân: Giai cấp công nhân tham gia vào việc tổ
chức công đoàn, đấu tranh bảo vệ quyền lợi của công nhân. Công đoàn đại diện cho giai cấp
công nhân trong cuộc đàm phán với chính phủ và các nhà tư bản, đảm bảo quyền lợi công nhân
cải thiện điều kiện làm việc.
Đóng góp xã hội và phát triển bền vững: Giai cấp công nhân có sứ mệnh tham gia vào các hoạt
động hội như bảo vmôi trường, đảm bảo an toàn lao động và thúc đẩy sự công bằng hội.
Họ có thể đóng góp vào các phong trào xã hội và cộng đồng để xây dựng một xã hội bền vững và
tiến bộ hơn.
Câu hỏi: Để nhận diện giai cấp công nhân thì sẽ nhận diện qua những đặc trưng nào?/ mấy
đặc trưng cơ bản để nhận diện giai cấp công nhân thế kỷ 19.
Đặc trưng:
Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội:
- Giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Giai cấp
công nhân trên phương diện chính trị - xã hội - Giai cấp công nhân
chịu sự thống trị của giai cấp tư sản.
Câu hỏi: Phân tích những đặc trưng để nhận diện giai cấp công nhân. Trong những đặc trưng đó
thì đặc trưng nào giữ vai trò quyết định (căn cứ đặc trưng nào là tiền đề, cơ sở để quyết định đến
đặc trưng khác).
3 đặc trưng:
Giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa: Giai cấp công nhân trong phương thức lao động công nghiệp chủ yếu làm việc trong các
ngành công nghiệp và dịch vụ, tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Họ làm việc
theo lịch trình công nghiệp, tuân thủ quy trình và quy tắc sản xuất. Các công việc thường được
chia thành các công đoạn nhỏ và công nhân chuyên môn trong một hoặc nhiều công đoạn đó.
Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa: Giai cấp công nhân trong
quan hệ sản xuất bản chủ nghĩa lực lượng lao động chủ chốt trong hệ thống sản xuất. Họ
người tạo ra giá trị bằng lao động của mình và đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Giai cấp công nhân thường những người không sở hữu các tài sản sản xuất, mà chỉ có sức lao
động vàn nó để kiếm sống. Họ bị ép buộc tham gia vào quá trình lao động để sinh sốngkiếm
thu nhập.
Giai cấp công nhân chịu sự thống trị của giai cấp tư sản: Giai cấp công nhân trong xã hộitư
bản chủ nghĩa chịu sthống trị của giai cấp sản. Giai cấp sản sở hữu kiểm soát các phương
tiện sản xuất tài nguyên kinh tế, đồng thời chi phối quyết định về việc sử dụng lao động của
công nhân. Giai cấp công nhân thường chịu sự áp đặt của chế độ tư bản, phụ thuộc vào công việc
để kiếm sống và thường không có quyền kiểm soát quá trình sản xuất phân phối. Họ có thể gặp
phải những điều kiện làm việc khắc nghiệt và áp lực từ sự thống trị của giai cấp tư sản.
lOMoARcPSD| 61197966
Đặc trưng "Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa" giữ vai trò quyết
định. vì trong mô hình sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Quan hệ sản xuất một thành phần quan trọng quyết định bản của cấu trúc xã hội.
Giai cấp công nhân chịu sự thống trị của giai cấp tư sản trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
và điều này ảnh hưởng sâu sắc đến các khía cạnh khác của cuộc sống của họ.
- Trong khi đó, đặc trưng "Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa" cung
cấp vị trí của giai cấp công nhân trong hệ thống hội, "Giai cấp công nhân chịu sự thống trị
của giai cấp tư sản" chỉ ra mối quan hệ thống trị giữa hai giai cấp.
Vì vậy, đặc trưng "Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa" là tiền đề
cơ sở để quyết định đến các đặc trưng khác, vì nó xác định vai trò, vị trí mối quan hcủa giai
cấp công nhân trong hệ thống sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Câu hỏi: Hãy phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân (Có 4 đặc điểm, thể nhặt 1 đặc
điểm để hỏi: Tại sao giai cấp công nhân thế kỷ 19 lại có đặc điểm này?) Đặc điểm của giai cấp
công nhân (Trang 56):
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất: Giai cấp công nhân được coi là tiên
tiến nhất họ lực lượng lao động chủ chốt trong các ngành công nghiệp dịch vụ, sử dụng
các công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến. Họ là những người phụ thuộc vào việc sử dụng công
nghệ và kiến thức hiện đại nhất để tạo ra giá trị sản xuất.
- Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạng: Giai cấp công nhân
tinh thần cách mạng triệt để họ đối mặt với những điều kiện làm việc khắc nghiệt bất
công, từ đó tạo ra nguồn cảm hứng để đấu tranh cho quyền lợi công nhân và xã hội công bằng. Họ
đã tham gia vào các phong trào công nhân, công đoàn và các cuộc cách mạng xã hội.
- Thứ ba, giai cấp công nhân giai cấp tính tổ chức và kỷ luật cao: Giai cấp công nhân
có tính tổ chức và kỷ luật cao trong việc tổ chức công đoàn và các phong trào công nhân. Họ hợp
tác với nhau để bảo vệ quyền lợi công nhân, nâng cao điều kiện làm việc và đạt được những tiến
bộ xã hội.
- Thứ tư, giai cấp công nhân mang bản chất quốc tế: Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
mục tiêu và lợi ích của họ vượt qua ranh giới quốc gia. Họ thấy sự đồng đều của cuộc sống công
nhân trên khắp các quốc gia sự kết nối của các cuộc đấu tranh công nhân toàn cầu. Họ đã hợp
tác hỗ trợ lẫn nhau qua các tình nguyện viên quốc tế, các phong trào công nhân quốc tế và quan
hệ đối tác với các công nhân khác trên thế giới.
Câu hỏi: Tại sao giai cấp công nhân thế kỷ 19 lại có tinh thần cách mạng triệt để?
Trả lời khái niệm thế nào giai cấp công nhân (SGK), phân tích thế nào tinh thần
cách mạng, tại sao giai cấp công nhân tinh thần đó, chứng minh tinh thần đó của
họ và cao nhất, triệt để nhất (giải thích có 2 yếu tố: (1) bản thân những người công nhân.
Họ cái đặc trưng, yếu tố để tạo thành giai cấp tinh thần nhất. (2) so sánh: trong
hội, thế kỷ 19 có những giai cấp nào đều thuộc giai cấp bị trị. Tại sao những giai cấp nông
dân, trí thức lại không có tinh thần này. Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần nhất,
tiên tiến nhất trong xã hội).
- Tinh thần cách mạng là:
lOMoARcPSD| 61197966
+ Tinh thần cách mạng một triết hội học một phương pháp phân tích hội, tập trung
vào vai trò của lực lượng sản xuất mâu thuẫn giai cấp xã hội trong quá trình lịch sử và phát triển
xã hội.
+ Theo tinh thần cách mạng ngắn gọn, các mâu thuẫn xã hội bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản, do sự xung đột giữa lợi ích tư nhân và lợi ích chung của xã hội. Tinh
thần cách mạng ngắn gọn nhấn mạnh vai trò tiên phong của giai cấp công nhân trong việc xây
dựng một xã hội công bằng và cải thiện điều kiện sống cho tất cả mọi người.
- GCCN giai cấp tiên phong cách mạng tinh thần cách mạng triệt để vì: + Giai
cấp công nhân ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng
chất lượng, ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại. Họ chịu ba tầng áp bức
bóc lột: đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt.
Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Điều kiện
sống, điều kiện lao động trong chế độ TBCN đã chỉ cho họ thấy, họ chỉ thể được giải phóng
bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ TBCN.
+ Họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại. Được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng và luôn đi đầu trong mọi phong
trào cách mạng. Họ không gắn với chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
Họ có tinh thần cách mạng triệt để.
- GCCN có tinh thần cách mạng triết để nhất vì:
+ Giai cấp công nhân thường sống trong điều kiện lao động khó khăn, thu nhập thấp và phụ thuộc
vào việc bán sức lao động để kiếm sống. Họ lực lượng chủ chốt trong cuộc đấu tranh giai cấp,
đấu tranh vì quyền lợi công nhân và xã hội công bằng. Họ đặt lợi ích chung lên trên lợi ích tư nhân
và có tiềm năng lớn để tham gia vào phong trào cách mạng xã hội.
+ Giai cấp nông dân là những người làm việc trong nh vực nông nghiệp liên quan đến sản xuất
nông sản. Mặc một số nông dân thể tham gia vào các phong trào cách mạng hội, tuy
nhiên, không phải tất cả đều có tinh thần cách mạng triệt để như giai cấp công nhân. Sự phân tán
địa đa dạng các quyền lợi mục tiêu nhân làm cho tinh thần cách mạng trong giai cấp
nông dân không đồng nhất.
+ Giai cấp tri thức bao gồm những người trình độ học vấn cao chuyên môn trong các lĩnh
vực như giáo dục, khoa học, kỹ thuật, quản lý.Một số thành viên trong giai cấp tri thức có thể
có tinh thần cách mạng tham gia vào các phong trào xã hội nhằm đấu tranh cho quyền lợi của
các giai cấp bị áp đặt. Tuy nhiên, tinh thần cách mạng trong giai cấp tri thức thường không triệt để
như giai cấp công nhân, do đa dạng quyền lợi và mục tiêu cá nhân.
Câu hỏi: Tại sao giai cấp công nhân thế kỷ 19 lại được coi là biểu tượng sản xuất tiên tiến hàng
đầu của xã hội?
CHƯƠNG 3 + 4: DÂN CHỦ, NHÀ NƯỚC CNXH VÀ QUÁ ĐỘ
Câu hỏi: Tại sao Mác lại cho rằng nên dân chủ của xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao?
Câu hỏi: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa khác về bản chất so với nền dân chủ tư bản?
Câu hỏi: Tại sao người ta lại nói nền dân chủ của hội lại một nền dân chủ cao hơn/ khác
nhau về bản chất/ cao hơn gấp nghìn lần?
lOMoARcPSD| 61197966
Khái niệm dân chủ (Trang 126), khái niệm dân chủ hội chủ nghĩa (Trang 134)
Theo quan điểm của Mác, dân chủ ở 3 phương diện:
- Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là
chủ nhân của nhà nước.
- Thứ hai, trên phương diện chế độ hội trong lĩnh vực chính trị, dân chủ một hình
thức hay hình thái nhà nước.
- Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý hội, dân chủ Một nguyên tắc nguyên
tắc dân chủ.
Đối tượng dân chủ:
- Trong nền dân chủ tư bản: Dân chủ bản tập trung vào quyền tự do và tham gia của các
nhân, đặc biệt các chủ sở hữu nhân người tiêu dùng. Quyền lợi của nhân được
coi trọng hơn quyền lợi của cộng đồng.
- Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: Dân chủ xã hội chủ nghĩa tập trung vào quyền tự do
và tham gia của toàn bộ cộng đồng, trong đó mọi người có quyền tham gia vào quyết định
và quản lý xã hội. Quyền lợi và khát vọng của cộng đồng được đặt lên hàng đầu.
Mác cho rằng nền dân chủ của xã hội chủ nghĩa nền dân chủ cao vì: 3 bản chất (Trang 136
– 139)
- Lưu ý: Nhưng câu hỏi trích câu nói: Cần nói về khái niệm, từ khái niệm so sánh ở các
thời kỳ khác nhau. Sau khi so sánh có đúng bản chất không.
-
Câu hỏi: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một nhà nước như thế nào?
Khái niệm (Trang 143)
Câu hỏi: Sự khác nhau giữa cái việc phân quyền trong hệ thống bộ máy Nhà nước?
lOMoARcPSD| 61197966
Trong hệ thống bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa, sự phân quyền có những khác biệt so
với hệ thống bộ máy Nhà nước trong các hệ thống chủ nghĩa bản. Dưới đây một số khác
biệt chính:
- Mục tiêu quyền lực: Trong hệ thống bộ máy Nhà nước hội chủ nghĩa, mục tiêu của
sự phân quyền không chỉ là chia sẻ và ủy quyền quyền lực, mà còn là tạo ra một xã hội công bằng
và tự do. Quyền lực và quyết định không chỉ tập trung ở một số cá nhân hay cơ quan, mà được ủy
quyền và thực hiện bởi toàn bộ cộng đồng.
- Sự tham gia và quyết định của cộng đồng: Trong hệ thống hội chủ nghĩa, sự phân quyền
có sự tham gia và quyết định của toàn bộ cộng đồng. Các quyết định quan trọng về kinh tế, xã hội
chính trị được đưa ra dựa trên ý kiến của tất cả các thành viên trong xã hội, không chỉ là một số
cá nhân hay tập đoàn.
- Phương thức sở hữu và quản lý tài nguyên: Trong xã hội chủ nghĩa, tài nguyên và phương
tiện sản xuất không thuộc sở hữu nhân, thuộc sở hữu chung của toàn bộ hội. Sự phân
quyền trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên được thực hiện bởi cộng đồng, với mục tiêu đảm
bảo lợi ích và phát triển chung, và không để lại sự bất công và khủng hoảng kinh tế.
- Sự tương tác giữa các cấp quản lý: Trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, sự phân quyền không
chỉ tập trung vào sự tách biệt và độc lập giữa các cấp quản lý, mà còn đề cao sự tương tác và hợp
tác giữa các cấp. Các cấp quản lý tương tác và hỗ trợ nhau để đạt được mục tiêu chung của xã hội
chủ nghĩa.
Sự khác biệt chính giữa sự phân quyền trong hthống bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa
hệ thống bộ máy Nhà nước trong hệ thống chủ nghĩa tư bản nằm ở mục tiêu, quyền lực, sự tham
gia của cộng đồng quản lý tài nguyên. Trong khi sự phân quyền trong hệ thống hội chủ nghĩa
hướng đến mục tiêu xã hội công bằng và tự do, sự phân quyền trong hệ thống tư bản tập trung vào
lợi ích cá nhân và tư nhân.
Câu hỏi: Tại sao Nhà nước XHCN lại là Nhà nước tập quyền? Tập quyền có nghĩa là gì?
Khái niệm (Trang 143)
Nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) được xem là Nhà nước tập quyền vì quyền lực và
quyết định tập trung trong tay cộng đồng và đại diện của cộng đồng. Tập đề cập đến quyền lực
và quyết định thuộc về cộng đồng người dân, không phụ thuộc vào cá nhân hay một số cá nhân
nhất định.
- Trong hệ thống Nhà nước tập quyền XHCN, quyền lực không tập trung trong tay một người
đứng đầu như quyền lực tập trung của một nhóm hay một nhân trong các hệ thống bản.
Thay vào đó, quyền lực được chia sẻ ủy quyền cho cộng đồng trong quy trình quyết định
quản lý chung.
- Một số lí do cho sự tập quyền trong Nhà nước XHCN bao gồm:
+ Nguyên tắc dân chủ: Nguyên tắc bản của Nhà nước XHCN dân chủ, trong đó quyền
lực thuộc về nhân dân. Quyết định quan trọng được đưa ra dựa trên tham gia và đóng góp của toàn
bộ cộng đồng, chứ không chỉ của một số cá nhân.
+ Tính công bằng và tự do: Nhà nước XHCN đặt mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và
tự do. Tập quyền giúp đảm bảo rằng quyền lợi và quyết định không bị tập trung ở một số cá nhân
hoặc tầng lớp, mà được chia sẻ và thực hiện theo lợi ích chung của cộng đồng.
lOMoARcPSD| 61197966
+ Tính chủ quyền của cộng đồng: Trong Nhà nước XHCN, quyền lực và quyết định không phải
sự chiếm đoạt của một cá nhân hay một nhóm, mà sự thể hiện chủ quyền của cộng đồng. Cộng
đồng tham gia vào việc đưa ra quyết định và quản hội, từ quyết định kinh tế cho đến quyết
định về chính sách và văn hóa.
Tóm lại, Nhà nước XHCN được coi là Nhà nước tập quyền vì quyền lực và quyết định thuộc
về cộng đồng người dân. Tập quyền đặt lợi ích chung sự tham gia của toàn bộ cộng đồng lên
hàng đầu, trong đó quyền lực không tập trung vào một cá nhân hay một nhóm cá nhân nhất định.
Câu hỏi: Nhà nước pháp quyền với quyền lực tập trung như thế nào?
Khái niệm (Trang 156)
Trong hệ thống pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước thường đóng vai trò quan trọng và
tập trung quyền lực. Nhà nước thường can thiệp và quản lý nhiều khía cạnh của kinh tế và
hội, bao gồm cả sở hữu và quản lý các phương tiện sản xuất, cung cấp các dịch vụ công
cộng và xã hội, và kiểm soát quyền sở hữu và phân phối tài nguyên.
Quyền lực tập trung trong pháp quyền hội chủ nghĩa thường được thể hiện qua việc thiết
lập các cơ quan chính phủ mạnh mẽ và quyền lực điều hành. Chính phủ thường có vai trò
quyết định và kiểm soát quyền lực hành pháp, lập pháp và thi hành pháp luật.
Tuy nhiên, quyền lực tập trung trong pháp quyền hội chủ nghĩa cũng thể được hạn
chế thông qua các chế kiểm soát cân bằng quyền lực, như hthống kiểm soát
giám sát pháp luật, các quyền tự do và dân chủ của cá nhân và tổ chức, và sự tham gia của
người dân trong quyết định chính sách và quản lý công.
Câu hỏi: Trong chức năng của Nhà nước có các chức năng như thế nào?
Là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của của nhân dân lao động
- Là công cụ chuyên chính giai cấp
- Tổ chức xây dựng toàn diện xã hội mới
- Thực hiện mở rộng dân chủ thông qua các hình thức đại diện của nhân dân
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ tự tiêu vong khi những cơ sở cho nó tồn tại không còn
Câu hỏi: Tại sao người ta lại coi giáo dục là một yếu tố hàng đầu trong chính sách của Nhà nước?
Quốc sách hàng đầu: những chính sách trọng tâm vai trò chính yếu của nhà nước,
luôn dành được sự ưu tiên hàng đầu, quan tâm đặc biệt của nhà nước, được thể hiện qua một loạt
các chính sách, các biện pháp phạm vi thực hiện nguồn ngân sách chi cho chính sách đó.
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng, nhân tố chìa khóa, động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều
coi giáo dục quốc ch hàng đầu. Vậy sao nói giáo dục quốc sách hàng đầu? Vi sao giáo
dục lại có tầm quan trọng đến chiến lược phát triển đất nước như vây - Thứ nhất: Giáo dục đào tạo
là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế.
- Thứ hai: Giáo dục đào tạo góp phần ổn định chính trị xã hội.
- Thứ ba: trên hết giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con ngườiVậy vì sao
nói giáo dục là quốc sách hàng đầu:
Do đó giáo dục- đào tạo có tác dụng to lớn đến toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của xã hội. Phát triển giáo dục - đào tạo là cơ sở để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội, chiến lược con người của Đảng và Nhà nước ta. Chính sách giáo dục quốc sách hàng đầu
lOMoARcPSD| 61197966
được thể hiện ngay trong Điều 35 của Hiến pháp 1992: “giáo dục đào tạo quốc sách hàng
đầu”, đến Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 thì sửa thành: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu”.
Như vậy, ngay trong quy định của Hiến pháp, Đảng và Nhà nước ta đã xác định tầm quan
trọng của giáo dục. Theo quan điểm của nhà nước ta, không sự đầu nào mang lại nhiều lợi
ích như đầu cho giáo dục, bởi giáo dục hoạt động qua đó hình thành nên nhân cách của
công dân, đào tạo nên những người lao động nghề, năng động sáng tạo, tiền đề cho sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Câu hỏi: Đặc trưng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là gì, trong tất cả đặc trưng đấy thì
đặc trưng nào là quan trọng nhất? Tại sao?
Mục 3.2 Chương 3
Đặc trưng 1. Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi thể hiện
mục tiêu của chủ nghĩa hội Việt Nam. nước ta, tính ưu việt của chủ nghĩa hội
phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên sở kế thừa quan điểm Marx-Lenin về mục
tiêu của chủ nghĩa hội, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: Chủ nghĩa xã hội làm sao cho dân giàu, nước mạnh…là công bằng, hợp lý, mọi
người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc…
Tính ưu việt của chủ nghĩa hội nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới
việc hiện thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng
văn minh. tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây khát vọng tha thiết của toàn
thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
Câu hỏi: Tại sao nói rằng ”Tăng cường hiệu lực quản của Nhà nước phát huy quyền làm
chủ của nhân dân lao động lại một thể thống nhất trong chủ nghĩa hội”? (chức năng, vai
trò, vị trí, mối quan hệ giữa dân chủ và Nhà nước)?
Câu hỏi: Các hình thức Nhà nước trong lịch sử, Nhà nước nào được coi là thực sự dân chủ, quan
điểm của Mác-Lênin và tại sao?
Học thuyết Mác – Lênin về hình thái kinh tế – xã hội là cơ sở khoa học để phân chia các nhà nước
trong lịch sử thành các kiểu. Trong lịch sử nhân loại từ khi xuất hiện xã hội có giai cấp đã tồn tại
bốn hình thái kinh tế hội, đó là: chiếm hữu lệ, phong kiến, sản hội chủ nghĩa.
Tương ứng với bốn hình thái kinh tế hội đó, bốn kiểu nhà nước. Cụ thể các kiểu nhà nước
trong lịch sử gồm: + Kiểu nhà nước chủ nô
+ Kiểu nhà nước phong kiến;
+ Kiểu nhà nước tư sản;
+ Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các kiểu nhà nước trong lịch sử chủ nô, phong kiến và tư sản tuy có những đặc điểm riêng về bản
chất, chức năng và vai trò xã hội, nhưng đều là nhà nước bóc lột được xây dựng trên nền tảng của
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, là công cụ để duy trì và bảo vệ sự thống trị của giai cấp bóc lột
đối với đông đảo nhân dân lao động trong hội. Nhà nước hội chủ nghĩa kiểu nhà nước
lOMoARcPSD| 61197966
mới, tiến bộ đặc điểm đông đảo nhân dân lao động trong hội tiến tới xây dựng một hội
công bằng, văn minh.
Câu hỏi: Trong các chức năng của Nhà nước XHCN, tại sao coi chức năng giáo dục là quốc sách
hàng đầu của một quốc gia? Liên hệ Việt Nam, Việt Nam đã coi giáo dục quốc sách hàng đầu
hay chưa? (ở trên)
CHƯƠNG 5: GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
Câu hỏi: Trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, nội dung nào cương lĩnh được coi quan trọng
nhất, cơ bản nhất.
Cuối 1.1 Chương 6
Nội dung thứ 3. Đây làtưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tôc c
ủa Leenin: nó phản án
bản chất quốc tế của phông trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiêp gị ải
phóng dân tôc ới giải phóng giai cấp. đảm bảo cho phong trào dân tôc c
ó đủ sức
mạnh để giành thắng lợi.
uy định mục tiêu hướng tới, quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết
quyền dân tôc ự quyết, quyền bình đng dân tôc, đ ồng thời, nó là yếu tố sức mạnh đảm
bảo cho giai cấp công nhân các dân tôc  ị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch
HCM khng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tôc, không c
ó con đường nào khác
con đường cm vô sản”
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao đông trong c
ác dân tôc đ
đấu tranh chống chũ nghĩa đế quốc đôc lậ p dân tộ c à tiến x ã hôi. ì vây, nộ i
dung
liên hiêp công nhân c
ác dân tôc đ
óng vai trò liên kết cả 3 nôi dung cương ĩnh thành
mô chỉnh thể
Câu hỏi: Thời kỳ quá độ là gì? Có mấy hình thức quá độ?
Mục 2, chương 3, có 2 hình thức
Câu hỏi: Việt Nam theo hình thức quá độ nào? Điều kiện nào đưa Việt Nam lựa chọn hình thức
quá độ đó? (Điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam) Mục 3.1, chương 3. Lựa chọn hình thức
2
Câu hỏi: Hiểu thế nào về câu nói: ”Dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”? Liên hệ với Việt
Nam.
- Dân biết tức mọi chủ trương, chính sách ,pháp luật của nhà nước phải phổ biến đến tận
ngườidân. “Dân biết” - công dân không nắm được thông tin liên quan đến cuộc sống
của mình sẽ trở thành “thần dân” - chỉ biết phục ng hoặc trở thành người sai phạm vô ý thức.
Phải thể chế hóa công đoạn “dân biết” bằng nhiều phương tiện từ nội dung giáo dục công dân
trong nhà trường để chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào tuổi thanh niên đến việc phổ biến quy
chế, luật lệ liên quan đến nghề nghiệp kiếm sống những điều cần tuân thủ tại nơi trú,
quyền và nghĩa vụ công dân trên địa bàn cụ thể.
- Dân bàn tức mọi người quyền tham gia ý kiến xây dựng dự thảo sửa đổi Hiến
pháp,phápluật, các chủ trương của phường ,xã ,thị trấn. “Dân bàn” thuộc phạm trù hành động,
tức trong thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và các nghị quyết đã được thông
qua. Ở lĩnh vực này, quyền lợi nghĩa vụ được gắn chặt với nhau, lợi ích nhân và lợi ích
cộng đồng không tách rời nhau. Tinh thần làm chủ của dân được thể hiện ở chỗ tìm cách thực
lOMoARcPSD| 61197966
hiện tốt các chủ trương, chính sách đồng thời phản ánh những điều bất hợp lý và đề xuất ý kiến
hoàn thiện.
- Dân làm tức là mọi người phải thực hiện đúng chủ trương , pháp luật của nhà nước…
- Dân kiểm tra nghĩa công dân được quyền góp ý ,chất vấn đại biểu Quốc hội ,đại biểu
Hộiđồng nhân dân dân các cấp.
Như vậy chính sách này của Đảng Nhà nước ta nhằm tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền
làm chủ của mình ; tạo sức mạnh để xây dựng và quản lí đất nước
- Lưu ý: Việt Nam theo mục tiêu: dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra. Thể hiện quyền
làm chủ của người dân, mục tiêu về dân chủ, xây dựng dân chủ.
Câu hỏi: Việt Nam hiện nay giai cấp, tầng lớp nào? Sinh viên đang thế hệ thanh niên,
trong đội ngũ tri thức thì có vai trò, vị trí trong việc xây dựng hội để đưa đất nước đi theo
CNXH hiện nay?
lOMoARcPSD| 61197966
Trang 178
Thứ năm, ph n là lc lượng quan trọng và đông đảo trong đi ngũ nhng ngưi lao đng tạo
dng nên xã hi và đng gp phần to ln vào s nghip xây dng ch ngha xã hi. Ph n th hin
vai trò quan trọng ca mình trong mọi lnh vc ca đi sng xã hi và trong gia đình. Ở bất cứ thi
đại nào, quc gia, dân tc nào, ph n cũng phấn đấu vượt qua kh khăn, thách thức vươn lên đng
gp ch cc vào các hoạt đng xã hi, duy trì ảnh hưởng ca mình trên nhiu lnh vc ca đi sng
xã hi.
Thứ sáu, đi ngũ thanh niên là rưng ct ca nưc nhà, ch nhân tương lai ca đất nưc, là lc
ợng xung kch trong xây dng và bảo v T quc. Chăm lo, phát trin thanh niên là mc êu, đng
lc bảo đảm cho s n định và phát trin vng bn ca đất nưc. Tăng cưng giáo dc l tưởng,
đạo đức cách mạng, li sng văn ha,  thức công dân cho thanh niên, nhất là học sinh, sinh viên đ
hình thành thế h thanh niên c phẩm chất tt đẹp, c kh phách và quyết tâm thc hin thành
công s nghip công nghip hoá, hin đại hoá, c trách nhim vi s nghip bảo v T quc và xây
dng ch ngha xã hi.
1. Nghiên cứu phân ch: Đội ngũ tri thức đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu
phân tích các vấn đề hội, kinh tế, chính trị, văn hóa khoa học công nghệ. Bằng
cách nắm bắt thông tin hiểu các tình huống, họ thể đưa ra đánh giá, đề xuất giải
pháp và đưa ra khuyến nghị để cải thiện tình hình xã hội.
2. Giáo dục và đào tạo: Đội ngũ tri thức thường là những người có trình độ học vấn cao và
kiến thức chuyên môn sâu về các lĩnh vực khác nhau. Họ thể giúp xây dựng hệ thống
giáo dục và đào tạo chất lượng, đào tạo và trang bị cho các thế hệ trẻ kiến thức và kỹ năng
cần thiết để phát triển xã hội.
3. Tư vấn chính sách: Đội ngũ tri thức có thể đóng vai trò tư vấn cho các cơ quan chính phủ
và các tổ chức xã hội trong việc xác định, phát triển và thực hiện chính sách công cộng.
lOMoARcPSD| 61197966
Họ thể đưa ra những ý kiến kiến thức chuyên môn để hỗ trợ quyết định chính sách
có hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
4. Sáng tạo và đổi mới: Đội ngũ tri thức có thể đóng vai trò quan trọng trong việc khám phá
và áp dụng những ý tưởng, công nghệ mới để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội. Họ
có thể tạo ra các sản phẩm, dịch vụ và giải pháp sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu suất lao
động, tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.
5. Lãnh đạo và ảnh hưởng: Đội ngũ tri thức có thể đóng vai trò lãnh đạo và ảnh hưởng trong
xây dựng hội theo hướng chủ nghĩa hội. Họ thể trở thành những nhà lãnh đạo
tưởng, người truyền cảm hứng những người thay đổi hội, thúc đẩy những giá trị nhân
văn, công bằng và bình đng.
Những điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? (trên cùng)
CHƯƠNG 6: DÂN TỘC, TÔN GIÁO
- Khái niệm: Có 2 khái niệm
- Xu hướng phát triển dân tộc
- Cương lĩnh dân tộc của Lênin
Câu hỏi: Dân tộc theo nghĩa hẹp nghĩa rộng?/ Dân tộc theo nghĩa tộc dân tộc theo nghĩa
quốc gia thì có gì khác nhau? Nêu ví dụ./ Có những xu hướng phát triển dân tộc như thế nào?
Theo Lê nin thì có mấy xu hướng cho sự phát triển của dân tộc.
Khái niệm dân tộc (Trang 196)
n tộc theo nghĩa hẹp, dân tộc theo nghĩa rộng (Trang 197 – 201)
n tộc theo nghĩa tộc và dân tộc theo nghĩa quốc gia (Trang 197 – 201)
Xu hướng phát triển dân tộc (Trang 201 – 203)
Câu hỏi: Hiện nay trên thế giới, xu hướng nào là xu hướng hợp với thời đại, tại sao, xu hướng
đấy là gì, nêu ví dụ. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách dân tộc như nào
để giải quyết xung đột về dân tộc. Liên hệ với Việt Nam.
Theo Lênin, phát trin dân tc c hai xu hưng c sthng nhấi nhau trong s
phát trin ca mỗi quc gia và toàn nhân loại.
Về xu hướng thứ nhất, thể tóm gọn đơn giản rằng, độc lập tự chủ đang trở thành xu hướng
khách quan, chân lý thời đại. Thời đại ngày nay làthời đại các dân tộc bị áp bức đã vùng dậy, xoá
bỏ ách đô hộ của chủ nghĩa đếquốc và giành lấy sự tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình,
bao gồmquyền tự lựa chọn chế độ chính trị con đường phát triển của dân tộc, quyềnbình đẳng
với các dân tộc khác. Đây một trong những mục tiêu chính trịchủ yếu của thời đại mục tiêu
độc lập dân tộc.
Xu hướng này biểu hiện trong các phong trào giải phóng dân tộc, trởthành sức mạnh chống chủ
nghĩa đế quốc và chính sách của chủ nghĩa thựcdân mới dưới mọi hình thức. Sự kiện Mười ba
thuộc địa chống lại Thực dânAnh đánh dấu quyền độc lập tự chủ của nước Mỹ năm 1776, cuộc
khángchiến giành độc lập cho Ấn Độ của Mahatma Gandi được sự ủng hộ của hàngtriệu người
dân. Xu hướng này cũng biểu hiện trong cuộc đấu tranh của cácdân tộc nhỏ bé đangnạn nhân
của sự kỳ thdân tộc, phân biệt chủng tộc, đang bị coi đối tượng của chính sách đồng hoá
cưỡng bức nhiều nước tư bản.
Về xu hướng thứ hai, các dân tộc ngày nay xu ớng xích lại gầnnhau để trlại hợp nhất
thành một quốc gia thống nhất theo nguyên trạng đãđược hình thành trong lịch sử. Các dân tc
những lợi ích mang tính khuvực, dựa trên yếu tố gần nhau về địa lý, giống nhau về môi trường
t bi
n ch
ứng v
lOMoARcPSD| 61197966
thiênnhiên, ơng đồng về một số giá trị văn hoá, trùng hợp nhau về lịch sử và hiệntại trong cuộc
đấu tranh chống kẻ thù chung bên ngoài. Tổ chức Hiệp ước BắcĐại Tây Dương (NATO) một
liên minh chính trị, bao gồm Mỹ các quốcgia châu Âu hai bên bờ Đại Tây Dương, phòng thủ
chung khi bị tấn công ibên ngoài. Liên minh kinh tế - chính trị châu Âu EU bao gồm 27 quốc
giathành viên châu Âu đã nhanh chóng phát triển hữu ích kể từ khi thành lậpnăm 1993. Liên hệ
Việt Nam
Dân tộc Việt Nam được hình thành sớm trong lịch sử, gắn với nhu cầu dựng nước và giữ ớc,
quá trình đấu tranh chống ngoại xâm và cải tạo thiên nhiên, bảo vệ nền văn hóa dân tộc. Lịch sử
đã chứng minh rằng, từ hàng nghìn năm trước, lãnh thổ Việt Nam đã có ngôn ngữ, lãnh thổ, nền
kinh tế, nhà nước, pháp luật, nền văn hóa thống nhất. Khoa học lịch sử đã khẳng định, quá trình
hình thành dân tộc Việt Nam bắt đầu từ khi nước Đại Việt giành được độc lập (cách đây trên
1000 năm) cho đến thời - Trần. Việc hình thành dân tộc cũng như việc hình thành nhà nước
đều bắt nguồn từ nhu cầu chống thiên tai giặc ngoại xâm. Chính đặc trưng này đã tạo nên
những nét độc đáo trong sự cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam. Tại Việt Nam, hai xu hướng
sự thống nhất biện chứng với nhau, có sự tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau nhưng sẽ để lại
hậu quả tiêu cực, khó lường nếu vi phạm mối quan hệ biện chứng này. Về xu ớng thứ nht, ta
thể lấy dụ với Cuộc cách mạng Tháng Tám năm 1945. Đây cuộc cách mạng đại của
lịch sử ớc nhà dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả ớc đã đoàn kết, anh dũng đứng
lên đấu tranh đập tan ách thống trị của đế quốc phong kiến, dành lại độc lập tự do cho dân
tộc.
Về xu hướng thứ hai, Việt Nam luôn chủ động tham gia các Tổ chức Quốc tế (LHQ, ASEAN,
WTO …) nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, mở rộng đối ngoại. Hiện nay, hai xu hướng diễn ra khá
phức tạp trên phạm vi từng quốc gia và toàn thế giới, thậm chí nó bị lợi dụng vào mục đích chính
trnhằm thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”. Đặc biệt, tại Việt Nam, các thế lực thù địch
coi việc lợi dụng vấn đề dân tộc với chiến lược “diễn biến hòa bình “là một trọng điểm với mục
tiêu loại trừ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, xóa bỏ chế độ CNXH, phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc.
Vì vậy, trong vấn đề dân tộc, quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh là chúng
ta cần nhận thức đúng khơi dậy những tiềm năng to lớn vùng đồng bào các dân tộc thiểu
số và miền núi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, làm cơ sở vững chắc thực hiện bình đẳng,
tôn trọng, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển.
Mác có câu “Tôn giáo là thuốc phiện của quần chúng nhân dân”, hiểu câu nói như nào? Tại sao
Mác lại nói thế?
Khái niệm tôn giáo (Trang 214 – 215)
, phân tích nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa sâu xa của câu nói. Nêu dụ. Theo một hình
thức tôn giáo, tín ngưỡng nhưng không có thế giới quan khoa học, thế giới quan triết
học thì quan điểm chúng ta sẽ như nào (theo thế giới quan duy tâm).
Phân tích câu nói ca Marx:
1. Nghĩa đen:
o "Thuốc phiện": thi Marx, thuc phin được sử dng như mt chất giảm đau
và an thần, giúp con ngưi tạm thi quên đi đau đn và kh khăn.
o "Quần chúng nhân dân": Nhng ngưi lao đng và tầng lp bị áp bức trong
hi.
lOMoARcPSD| 61197966
o Nghĩa đen của câu nói: Tôn giáo giúp quần chúng nhân dân tạm thi quên đi
nhng đau kh và bất công mà họ phải chịu đng.
2. Nghĩa bóng:
o An ủi và giảm đau: Tôn giáo cung cấp mt s an i nh thần và hy vọng v mt
cuc sng tt đẹp hơn ở thế gii bên kia, giúp con ngưi giảm bt cảm giác đau
kh trong cuc sng hin tại. o Mê muội và chấp nhận hiện trng: Tôn giáo c
th làm ngưi ta trở nên th đng, chấp nhận bất công và không c gắng thay
đi xã hi vì họ n vào s an bài ca thần linh hoặc s phận.
3. Nghĩa sâu xa:
o Tôn giáo là phản ánh của hiện thực xã hội: Marx cho rằng tôn giáo xuất hin và
tồn tại vì điu kin sng khắc nghit và bất công trong xã hi. Tôn giáo là mt
phn ứng t nhiên ca con ngưi trưc nhng đau kh và áp bức mà họ phải
chịu đng. o Tôn giáo và sự cách mạng: Theo Marx, tôn giáo c th làm cản tr
s cách mạng xã hi vì n làm con ngưi chấp nhận hin trạng và không đấu
tranh đ thay đi n.
Ví dụ: Trong thời kỳ phong kiến, người dân thường tìm đến tôn giáo để tìm kiếm sự an ủi trước
cảnh nghèo đói và áp bức. Họ tin rằng những khổ đau hiện tại là do số phận hoặc do sự trừng
phạt của thần linh, và hy vọng vào một cuộc sống tốt đẹp hơn sau khi chết.
Thế Giới Quan Duy Tâm và Thiếu Thế Giới Quan Khoa Học
Theo một hình thức tôn giáo hoặc tín ngưỡng mà không có thế giới quan khoa học và triết học,
quan điểm của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng bởi thế giới quan duy tâm. Thế giới quan duy tâm có
những đặc điểm sau:
1. Nhận thức thiếu chính xác về thực tại: Thế giới quan duy tâm thường dựa vào niềm tin
siêu nhiên và không có cơ sở khoa học, dẫn đến việc giải thích sai lầm về các hiện tượng
tự nhiên và xã hội.
2. Thiếu khả năng phân tích và giải quyết vấn đề: Khi thiếu thế giới quan khoa học, con
người dễ dàng bị dẫn dắt bởi những niềm tin vô căn cứ và không thể sử dụng phương
pháp khoa học để phân tích và giải quyết các vấn đề.
3. Dễ bị lợi dụng: Những người theo thế giới quan duy tâm dễ bị các cá nhân hoặc tổ chức
lợi dụng để thực hiện các mục đích không chính đáng, như lừa đảo hoặc kiểm soát tâm lý.
4. Hạn chế khả năng sáng tạo và đổi mới: Thiếu sự tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa
học và công nghệ, dẫn đến sự lạc hậu và khó khăn trong việc thích ứng với sự thay đổi
của xã hội.
Kết Luận
Câu nói "Tôn giáo là thuốc phiện của quần chúng nhân dân" của Marx phản ánh một quan điểm
phê phán về vai trò của tôn giáo trong xã hội. Tôn giáo, theo Marx, có thể làm dịu bớt đau khổ
tinh thần nhưng cũng có thể làm con người mê muội và chấp nhận bất công xã hội. Vì vậy, sự kết
lOMoARcPSD| 61197966
hợp giữa niềm tin tôn giáo và thế giới quan khoa học là cần thiết để đảm bảo sự phát triển toàn
diện và bền vững của cá nhân và xã hội.
CHƯƠNG 7: GIA ĐÌNH
Câu hỏi: Gia đình được cấu thành/ cấu tạo bởi những mối quan hệ nào, trong các mối quan hệ
đó, mối quan hệ nào làm cơ sở nền tảng (cái mối quan hệ nào có trước rồi đến mối quan hệ sau).
Tại sao?
Khái niệm:
Hiện nay khá nhiều khái niệm khác nhau, nhưng hai khái niệm phổ biến tương đối
phù hợp với tình hình hiện nay.
+ Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa
- hội đặc thù, được hình thành, tồn tại phát triển trên sở các quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục giữa các thành viên.
+ Gia đình là một hình thức tổ chức xã hội đầu tiên, là tế bào của xã hội, được gắn bó với nhau
bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục.
Gia đình là đơn vị đầu tiên của xã hội, là tế bào của xã hội được gắn bó với nhau bởi quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống. Đặc trưng của gia đình là sinh hoạt của các quá trình vật chất như
sinh hoạt về kinh tế và sinh hoạt về tinh thần như là đạo đức, pháp lý, tâm lý. Gia đình không phải
là một đơn vị hội bất biến mà cũng vận động phát triển cùng với sự thay đổi phát triển của
hội. Hay nói một cách khác, tính chất, trình độ phát triển kinh tế -hội quyết định đối với quy
mô, kết cấu, hình thức tổ chức và tính chất của gia đình. Do đó, khi nghiên cứu về quy mô kết cấu
gia đình, chúng ta phải xem gia đình vừa là một nhóm xã hội nhỏ có một tổ chức vừa là một thiết
chế hội đặc biệt các thành viên trong gia đình ràng buộc với nhau trên sở quan hệ hôn
nhân quan hệ huyết thống. Có những mối quan hệ phức tạp như quan hệ giữa vợ chồng, giữa
cha mẹ con cái, giữa anh chị em với nhau, quan hệ giữa người thân. Ngoài ra, còn các mối
quan hệ vchính trị, quan hệ văn hóa, quan hkinh tế, quan hệ giáo dục, quan hệ xã hội, v.v…
Thực chất, gia đình một hội thu nhỏ. Khi nghiên cứu về gia đình, trước hết phải nghiên cứu
về các kiểu gia đình đang tồn tại trong hội, đồng thời cần phải nghiên cứu xu hướng vận động
và phát triển của gia đình. Dựa trên cơ sở đó những hướng dẫn, điều chỉnh các sai lệch và xác
lập mô hình gia đình phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước trong thời kỳ hiện
nay.
Mối quan hệ trong gia đình:
Quan hệ hôn nhân: hôn nhân là một nhu cầu sinh lý nhằm sản xuất ra con người để duy trì nòi
giống. Cùng với sự phát triển của hội loài người, hôn nhân cũng lịch sử của nó. Nếu như
trong chế độ cộng sản nguyên thủy, hình thức hôn nhân chủ yếu là quần hôn (hôn nhân tập thể) thì
trong các chế độ hữu, hôn nhân được xây dựng trên cơ sở lợi ích của những người chủ sở hữu
chịu sự chi phối của các quan hệ kinh tế - chính trị của chế độ xã hội đó. vậy, hôn nhân trong
bất cứ thời đại nào cũng cần được xã hội thừa nhận cả về mặt chuẩn mực văn hóa và truyền thống
trong cộng đồng và pháp luật của chế độ đương thời.
lOMoARcPSD| 61197966
+ Quan hệ huyết thống: do nhu cầu duy trì phát triển nòi giống, con người đã sáng tạo ra
một thiết chế gia đình, trong đó quan hệ huyết thống được coi một quan hệ bản nhất. Tuy
nhiên, mối quan hệ này cũng những thay đổi theo sự chi phối của các điều kiện kinh tế, văn
hóa, chính trị của xã hội. Nếu như trong chế độ cộng xã nguyên thủy, huyết thống về bên mẹ được
coi chuẩn mực để tính quan hệ thân tộc xa gần thì đến chế độ hữu huyết thống được coi về
đằng cha. Sự phân biệt này chỉ khi nào không còn chế độ tư hữu.
+ Quan hệ quần tụ trong một mái ấm gia đình: xuất phát từ nhu cầu tự nhiên, quan hệ lứa đôi
cần phải có một nơi cư trú, thời nguyên thủy người ta chỉ cần một không gian là một hang đá, hốc
cây, về sau là một túp lều tranh đơn sơ, một mái nhà. Mái ấm gia đình là nơi thiêng liêng sẽ không
thay đổi, cho mai sau khoa học hiện đại khám phá sáng tạo ra không gian sinh tồn mới,
nhưng quan niệm về mái ấm gia đình cũng sẽ không mất đi. Trái lại càng được củng cố tăng
cường nhờ được trang bị đầy đủ những tiện nghi hiện đại nhằm tạo thuận lợi hơn.
+ Quan hệ nuôi dưỡng: nuôi dưỡng là một trách nhiệm, đồng thời còn là một quyền lợi thiêng
liêng của các thành viên trong gia đình đối với nhau. Nuôi dưỡng bao gồm cả việc các bậc cha mẹ,
ông nuôi dưỡng con cháu, con cháu chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ, ông lúc già, cũng như
việc quan tâm của những người khỏe mạnh đối với các thành viên gặp khó khăn. Câu hỏi: Vị trí
của gia đình, chức năng của gia đình. Trong các chức năng của gia đình, chức năng nào được coi
là vốn có, đặc thù nhất của gia đình?
Khái niệm gia đình
Vị trí của gia đình (Trang 241 – 245)
Chức năng của gia đình Trang 245 – 250)

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61197966
TRẮC NGHIỆM: Những điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? (chọn và giải thích) lOMoAR cPSD| 61197966
CHƯƠNG 2: GIAI CẤP CÔNG NHÂN
- Khái niệm (Trang 55 – Phần: “Từ phân tích trên, theo chủ nghĩa Mác-Lênin …”)
- Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam (Trang 72 – 76)
- Sứ mệnh: Khái niệm (Trang 57)
+ Nội dung của sứ mệnh giai cấp công nhân (Trang 56 – 59)
+ Nội dung của sứ mệnh giai cấp công nhân Việt Nam (Trang 76 – 80) +
Đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân xuất phát từ những tiền đồ kinh tế - xã hội của nền
sản xuất mang tính xã hội hoá.
- Thực hiện sứ mệnh lịch sử là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân cùng đông đảo
người dân lao động và mang lại lợi ích cho đa số.
- Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xoá bỏ triệt để chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Giành quyền lực thống trị xã hội là tiền để để cải tạo toàn diện, sâu sắc và triệt để xã hội
cũ, xây dựng xã hội mới với mục tiêu cao nhất là giải phóng con người.
+ Điều kiện thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân (Điều kiện khách quan và chủ quan – Trang 60 – 64).
a. Điều kiện khách quan
- Do địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân quy định:
• Giai cấp công nhân là bộ phận cách mạng nhất của lực lượng sản xuất, đại diện cho phương
thức sản xuất tiên tiến của thời đại.
• Trong chủ nghĩa tư bản, lợi ích của giai cấp công nhân đối lập với lợi ích của giai cấp tư sản.
 Giai cấp công nhân khi được giác ngộ sẽ biết được rằng sở dĩ họ bị bóc lột là vì chế độ tư
hữu về tư liệu sản xuất của chủ nghĩa tư bản, do đó phải xoá bỏ nó, thiết lập một chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất, như vậy sẽ phù hợp với lợi ích cơ bản của nhân dân lao động.
- Do địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân.
• Giai cấp công nhân đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành
tựu khoa học và công nghệ hiện đại, vì vậy mà giai cấp công nhân không ngừng được bổ sung và
phát triển tri thức mới.
• Giai cấp công nhân có hệ tư tưởng riêng độc lập, đó là chủ nghĩa Marx-Lenin, họ được
trang bị lý luận khoa học, cách mạng và luôn đi đầu trong mọi phong trào cách mạng với mục tiêu
xoá bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới tiến bộ, nhờ đó có thể tập hợp được đông đảo các
tầng lớp khác vào phong trào cách mạng.
• Giai cấp công nhân có tinh thần cách mạng triệt để, vì trong cuộc cách mạng này, giai cấp
công nhân không có gì để mất, nhưng nếu thành công thì được rất nhiều.
• Giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao vì lao động trong nền sản xuất
công nghiệp với hệ thống sản xuất mang tính dây chuyền và nhịp độ làm việc cao yêu cầu tuân thủ
nghiêm ngặt kỷ luật lao động.
• Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế bởi giai cấp tư sản không chỉ bóc lột giai cấp công
nhân ở chính quốc mà còn bóc lột giai cấp công nhân ở các nước thuộc địa. lOMoAR cPSD| 61197966
 Sự thâm nhập của chủ nghĩa Marx vào phong trào công nhân tất yếu dẫn đến sự ra đời chính
đáng của giai cấp công nhân. b. Điều kiện chủ quan
• Sự phát triển của giai cấp công nhân về cả số lượng và chất lượng:
- Số lượng: ngày càng gia tăng ở các nước tư bản chủ nghĩa và các nước thuộc địa.
- Chất lượng: thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện
đại, trưởng thành về ý thức chính trị của một giai cấp cách mạng, tự giác nhận thức được vai trò
và trọng trách của giai cấp mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân cần phải được giác ngộ
về lý luận khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Marx-Lenin.
 Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giai cấp công nhân thực hiện thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình:
- Quy luật chung của sự ra đời của các Đảng Cộng sản trên thế giới là sự kết hợp chủ nghĩa
Marx-Lenin với phong trào công nhân (Đảng Cộng sản Việt Nam: sự kết hợp chủ nghĩa MarxLenin
với phong trào công nhân và phong trào yêu nước).
- Tổ chức Đảng là những người ưu tú nhất và cách mạng nhất về trình độ nhận thức, giác
ngộ lý luận, tính tiên phong,… họ là những người vừa có tâm, vừa có tầm.
- Đảng là lãnh tụ chính trị của giai cấp công nhân, giác ngộ giai cấp công nhân, để giai cấp
công nhân hiểu về sứ mệnh lịch sử.
- Đảng là tham mưu giai cấp: vạch ra đường lối, cương lĩnh chính trị, biết cách tiến hành các
sứ mệnh lịch sử của mình, tạo ra sự thống nhất trong giai cấp công nhân về cả tư tưởng và hành động.
- Đảng tiên phong trong đấu tranh cách mạng, không đi sau quần chúng, a dua theo quần
chúng, phải đại biểu cho trí tuệ của thời đại.
- Đảng là tổ chức chính trị cao nhất của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành cho quyền
lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc. Đồng thời, giai cấp công nhân
cũng là cơ sở của Đảng, là nguồn bổ sung lực lượng cho Đảng.
 Đảng phải trở thành giai cấp của dân tộc, phải bảo vệ quyền lợi của giai cấp công nhân.
+ Liên hệ giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay:
Trong thời kỳ quá độ, các cuộc cách mạng khoa học công nghệ, tiến trình công nghiệp hóa và
hiện đại hóa của Việt Nam, giai cấp công nhân Việt Nam có sứ mệnh quan trọng để đóng góp vào
sự phát triển và xây dựng đất nước. Dưới đây là một số sứ mệnh chính của giai cấp công nhân trong giai đoạn này:
Đóng góp vào phát triển kinh tế: Giai cấp công nhân đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra
lực lượng lao động chủ chốt cho các ngành công nghiệp và dịch vụ. Họ đảm nhận công việc sản
xuất hàng hóa và dịch vụ, góp phần vào tăng trưởng kinh tế của Việt Nam.
Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp: Giai cấp công nhân tham gia vào quá trình xây dựng và
vận hành các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở hạ tầng công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật. Họ đóng vai trò
quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và cơ sở vật chất để hỗ trợ sự công nghiệp
hóa và hiện đại hóa của đất nước.
Phát triển kỹ năng và công nghệ: Giai cấp công nhân được đào tạo và trang bị kỹ năng và công
nghệ hiện đại để làm việc trong môi trường công nghiệp tiên tiến. Họ đóng góp vào việc sử dụng lOMoAR cPSD| 61197966
và áp dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao năng suất lao động và đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sự đổi mới và phát triển kỹ thuật trong quá trình công nghiệp hóa.
Tổ chức công đoàn và bảo vệ quyền lợi công nhân: Giai cấp công nhân tham gia vào việc tổ
chức công đoàn, đấu tranh và bảo vệ quyền lợi của công nhân. Công đoàn đại diện cho giai cấp
công nhân trong cuộc đàm phán với chính phủ và các nhà tư bản, đảm bảo quyền lợi công nhân và
cải thiện điều kiện làm việc.
Đóng góp xã hội và phát triển bền vững: Giai cấp công nhân có sứ mệnh tham gia vào các hoạt
động xã hội như bảo vệ môi trường, đảm bảo an toàn lao động và thúc đẩy sự công bằng xã hội.
Họ có thể đóng góp vào các phong trào xã hội và cộng đồng để xây dựng một xã hội bền vững và tiến bộ hơn.
Câu hỏi: Để nhận diện giai cấp công nhân thì sẽ nhận diện qua những đặc trưng nào?/ Có mấy
đặc trưng cơ bản để nhận diện giai cấp công nhân thế kỷ 19.Đặc trưng:
Giai cấp công nhân trên phương diện kinh tế - xã hội:
- Giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản
xuất tư bản chủ nghĩa.
- Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa.  Giai cấp
công nhân trên phương diện chính trị - xã hội - Giai cấp công nhân
chịu sự thống trị của giai cấp tư sản.
Câu hỏi: Phân tích những đặc trưng để nhận diện giai cấp công nhân. Trong những đặc trưng đó
thì đặc trưng nào giữ vai trò quyết định (căn cứ đặc trưng nào là tiền đề, cơ sở để quyết định đến đặc trưng khác). 3 đặc trưng:
• Giai cấp công nhân với phương thức lao động công nghiệp trong nền sản xuất tư bản chủ
nghĩa: Giai cấp công nhân trong phương thức lao động công nghiệp chủ yếu làm việc trong các
ngành công nghiệp và dịch vụ, tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Họ làm việc
theo lịch trình công nghiệp, tuân thủ quy trình và quy tắc sản xuất. Các công việc thường được
chia thành các công đoạn nhỏ và công nhân chuyên môn trong một hoặc nhiều công đoạn đó.
• Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: Giai cấp công nhân trong
quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là lực lượng lao động chủ chốt trong hệ thống sản xuất. Họ là
người tạo ra giá trị bằng lao động của mình và đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
Giai cấp công nhân thường là những người không sở hữu các tài sản sản xuất, mà chỉ có sức lao
động và bán nó để kiếm sống. Họ bị ép buộc tham gia vào quá trình lao động để sinh sống và kiếm thu nhập.
• Giai cấp công nhân chịu sự thống trị của giai cấp tư sản: Giai cấp công nhân trong xã hộitư
bản chủ nghĩa chịu sự thống trị của giai cấp tư sản. Giai cấp tư sản sở hữu và kiểm soát các phương
tiện sản xuất và tài nguyên kinh tế, đồng thời chi phối quyết định về việc sử dụng lao động của
công nhân. Giai cấp công nhân thường chịu sự áp đặt của chế độ tư bản, phụ thuộc vào công việc
để kiếm sống và thường không có quyền kiểm soát quá trình sản xuất và phân phối. Họ có thể gặp
phải những điều kiện làm việc khắc nghiệt và áp lực từ sự thống trị của giai cấp tư sản. lOMoAR cPSD| 61197966
• Đặc trưng "Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa" giữ vai trò quyết
định. vì trong mô hình sản xuất tư bản chủ nghĩa.
- Quan hệ sản xuất là một thành phần quan trọng và quyết định cơ bản của cấu trúc xã hội.
Giai cấp công nhân chịu sự thống trị của giai cấp tư sản trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
và điều này ảnh hưởng sâu sắc đến các khía cạnh khác của cuộc sống của họ.
- Trong khi đó, đặc trưng "Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa" cung
cấp vị trí của giai cấp công nhân trong hệ thống xã hội, và "Giai cấp công nhân chịu sự thống trị
của giai cấp tư sản" chỉ ra mối quan hệ thống trị giữa hai giai cấp.
 Vì vậy, đặc trưng "Giai cấp công nhân trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa" là tiền đề và
cơ sở để quyết định đến các đặc trưng khác, vì nó xác định vai trò, vị trí và mối quan hệ của giai
cấp công nhân trong hệ thống sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Câu hỏi: Hãy phân tích các đặc điểm của giai cấp công nhân (Có 4 đặc điểm, có thể nhặt 1 đặc
điểm để hỏi: Tại sao giai cấp công nhân thế kỷ 19 lại có đặc điểm này?) Đặc điểm của giai cấp công nhân (Trang 56):
- Thứ nhất, giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất: Giai cấp công nhân được coi là tiên
tiến nhất vì họ là lực lượng lao động chủ chốt trong các ngành công nghiệp và dịch vụ, sử dụng
các công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến. Họ là những người phụ thuộc vào việc sử dụng công
nghệ và kiến thức hiện đại nhất để tạo ra giá trị sản xuất.
- Thứ hai, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạng: Giai cấp công nhân
có tinh thần cách mạng triệt để vì họ đối mặt với những điều kiện làm việc khắc nghiệt và bất
công, từ đó tạo ra nguồn cảm hứng để đấu tranh cho quyền lợi công nhân và xã hội công bằng. Họ
đã tham gia vào các phong trào công nhân, công đoàn và các cuộc cách mạng xã hội.
- Thứ ba, giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật cao: Giai cấp công nhân
có tính tổ chức và kỷ luật cao trong việc tổ chức công đoàn và các phong trào công nhân. Họ hợp
tác với nhau để bảo vệ quyền lợi công nhân, nâng cao điều kiện làm việc và đạt được những tiến bộ xã hội.
- Thứ tư, giai cấp công nhân mang bản chất quốc tế: Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế
vì mục tiêu và lợi ích của họ vượt qua ranh giới quốc gia. Họ thấy sự đồng đều của cuộc sống công
nhân trên khắp các quốc gia và sự kết nối của các cuộc đấu tranh công nhân toàn cầu. Họ đã hợp
tác và hỗ trợ lẫn nhau qua các tình nguyện viên quốc tế, các phong trào công nhân quốc tế và quan
hệ đối tác với các công nhân khác trên thế giới.
Câu hỏi: Tại sao giai cấp công nhân thế kỷ 19 lại có tinh thần cách mạng triệt để?
 Trả lời khái niệm thế nào là giai cấp công nhân (SGK), phân tích thế nào là tinh thần
cách mạng, tại sao giai cấp công nhân có tinh thần đó, chứng minh tinh thần đó của
họ và cao nhất, triệt để nhất
(giải thích có 2 yếu tố: (1) bản thân những người công nhân.
Họ có cái đặc trưng, yếu tố để tạo thành giai cấp có tinh thần nhất. (2) so sánh: trong xã
hội, thế kỷ 19 có những giai cấp nào đều thuộc giai cấp bị trị. Tại sao những giai cấp nông
dân, trí thức lại không có tinh thần này.  Giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần nhất,
tiên tiến nhất trong xã hội).
- Tinh thần cách mạng là: lOMoAR cPSD| 61197966
+ Tinh thần cách mạng là một triết lý xã hội học và một phương pháp phân tích xã hội, tập trung
vào vai trò của lực lượng sản xuất và mâu thuẫn giai cấp xã hội trong quá trình lịch sử và phát triển xã hội.
+ Theo tinh thần cách mạng ngắn gọn, các mâu thuẫn xã hội bắt nguồn từ mâu thuẫn giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản, do sự xung đột giữa lợi ích tư nhân và lợi ích chung của xã hội. Tinh
thần cách mạng ngắn gọn nhấn mạnh vai trò tiên phong của giai cấp công nhân trong việc xây
dựng một xã hội công bằng và cải thiện điều kiện sống cho tất cả mọi người.
- GCCN là giai cấp tiên phong cách mạng và có tinh thần cách mạng triệt để là vì: + Giai
cấp công nhân ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh về số lượng
và chất lượng, có ý thức tổ chức kỉ luật gắn với nền sản xuất hiện đại. Họ chịu ba tầng áp bức
bóc lột: đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt.
 Lợi ích cơ bản của giai cấp công nhân đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư sản. Điều kiện
sống, điều kiện lao động trong chế độ TBCN đã chỉ cho họ thấy, họ chỉ có thể được giải phóng
bằng cách giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ TBCN.
+ Họ đại biểu cho phương thức sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và công
nghệ hiện đại. Được trang bị bởi một lý luận khoa học, cách mạng và luôn đi đầu trong mọi phong
trào cách mạng. Họ không gắn với chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất.
 Họ có tinh thần cách mạng triệt để.
- GCCN có tinh thần cách mạng triết để nhất vì:
+ Giai cấp công nhân thường sống trong điều kiện lao động khó khăn, thu nhập thấp và phụ thuộc
vào việc bán sức lao động để kiếm sống. Họ là lực lượng chủ chốt trong cuộc đấu tranh giai cấp,
đấu tranh vì quyền lợi công nhân và xã hội công bằng. Họ đặt lợi ích chung lên trên lợi ích tư nhân
và có tiềm năng lớn để tham gia vào phong trào cách mạng xã hội.
+ Giai cấp nông dân là những người làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và liên quan đến sản xuất
nông sản. Mặc dù một số nông dân có thể tham gia vào các phong trào cách mạng xã hội, tuy
nhiên, không phải tất cả đều có tinh thần cách mạng triệt để như giai cấp công nhân. Sự phân tán
địa lý và đa dạng các quyền lợi và mục tiêu cá nhân làm cho tinh thần cách mạng trong giai cấp
nông dân không đồng nhất.
+ Giai cấp tri thức bao gồm những người có trình độ học vấn cao và chuyên môn trong các lĩnh
vực như giáo dục, khoa học, kỹ thuật, và quản lý.Một số thành viên trong giai cấp tri thức có thể
có tinh thần cách mạng và tham gia vào các phong trào xã hội nhằm đấu tranh cho quyền lợi của
các giai cấp bị áp đặt. Tuy nhiên, tinh thần cách mạng trong giai cấp tri thức thường không triệt để
như giai cấp công nhân, do đa dạng quyền lợi và mục tiêu cá nhân.
Câu hỏi: Tại sao giai cấp công nhân thế kỷ 19 lại được coi là biểu tượng sản xuất tiên tiến hàng
đầu của xã hội?
CHƯƠNG 3 + 4: DÂN CHỦ, NHÀ NƯỚC CNXH VÀ QUÁ ĐỘ
Câu hỏi: Tại sao Mác lại cho rằng nên dân chủ của xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao?
Câu hỏi: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa khác về bản chất so với nền dân chủ tư bản?
Câu hỏi: Tại sao người ta lại nói nền dân chủ của xã hội lại là một nền dân chủ cao hơn/ khác
nhau về bản chất/ cao hơn gấp nghìn lần? lOMoAR cPSD| 61197966
Khái niệm dân chủ (Trang 126), khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa (Trang 134) 
Theo quan điểm của Mác, dân chủ ở 3 phương diện:
- Thứ nhất, về phương diện quyền lực, dân chủ là quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân là
chủ nhân của nhà nước.
- Thứ hai, trên phương diện chế độ xã hội và trong lĩnh vực chính trị, dân chủ là một hình
thức hay hình thái nhà nước.
- Thứ ba, trên phương diện tổ chức và quản lý xã hội, dân chủ là Một nguyên tắc – nguyên tắc dân chủ.
 Đối tượng dân chủ:
- Trong nền dân chủ tư bản: Dân chủ tư bản tập trung vào quyền tự do và tham gia của các
cá nhân, đặc biệt là các chủ sở hữu tư nhân và người tiêu dùng. Quyền lợi của cá nhân được
coi trọng hơn quyền lợi của cộng đồng.
- Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: Dân chủ xã hội chủ nghĩa tập trung vào quyền tự do
và tham gia của toàn bộ cộng đồng, trong đó mọi người có quyền tham gia vào quyết định
và quản lý xã hội. Quyền lợi và khát vọng của cộng đồng được đặt lên hàng đầu.
 Mác cho rằng nền dân chủ của xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ cao vì: 3 bản chất (Trang 136 – 139)
- Lưu ý: Nhưng câu hỏi trích câu nói: Cần nói về khái niệm, từ khái niệm so sánh ở các
thời kỳ khác nhau. Sau khi so sánh có đúng bản chất không. -
Câu hỏi: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là một nhà nước như thế nào?
Khái niệm (Trang 143)
Câu hỏi: Sự khác nhau giữa cái việc phân quyền trong hệ thống bộ máy Nhà nước? lOMoAR cPSD| 61197966
• Trong hệ thống bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa, sự phân quyền có những khác biệt so
với hệ thống bộ máy Nhà nước trong các hệ thống chủ nghĩa tư bản. Dưới đây là một số khác biệt chính:
- Mục tiêu và quyền lực: Trong hệ thống bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa, mục tiêu của
sự phân quyền không chỉ là chia sẻ và ủy quyền quyền lực, mà còn là tạo ra một xã hội công bằng
và tự do. Quyền lực và quyết định không chỉ tập trung ở một số cá nhân hay cơ quan, mà được ủy
quyền và thực hiện bởi toàn bộ cộng đồng.
- Sự tham gia và quyết định của cộng đồng: Trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, sự phân quyền
có sự tham gia và quyết định của toàn bộ cộng đồng. Các quyết định quan trọng về kinh tế, xã hội
và chính trị được đưa ra dựa trên ý kiến của tất cả các thành viên trong xã hội, không chỉ là một số cá nhân hay tập đoàn.
- Phương thức sở hữu và quản lý tài nguyên: Trong xã hội chủ nghĩa, tài nguyên và phương
tiện sản xuất không thuộc sở hữu tư nhân, mà thuộc sở hữu chung của toàn bộ xã hội. Sự phân
quyền trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên được thực hiện bởi cộng đồng, với mục tiêu đảm
bảo lợi ích và phát triển chung, và không để lại sự bất công và khủng hoảng kinh tế.
- Sự tương tác giữa các cấp quản lý: Trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, sự phân quyền không
chỉ tập trung vào sự tách biệt và độc lập giữa các cấp quản lý, mà còn đề cao sự tương tác và hợp
tác giữa các cấp. Các cấp quản lý tương tác và hỗ trợ nhau để đạt được mục tiêu chung của xã hội chủ nghĩa.
 Sự khác biệt chính giữa sự phân quyền trong hệ thống bộ máy Nhà nước xã hội chủ nghĩa và
hệ thống bộ máy Nhà nước trong hệ thống chủ nghĩa tư bản nằm ở mục tiêu, quyền lực, sự tham
gia của cộng đồng và quản lý tài nguyên. Trong khi sự phân quyền trong hệ thống xã hội chủ nghĩa
hướng đến mục tiêu xã hội công bằng và tự do, sự phân quyền trong hệ thống tư bản tập trung vào
lợi ích cá nhân và tư nhân.
Câu hỏi: Tại sao Nhà nước XHCN lại là Nhà nước tập quyền? Tập quyền có nghĩa là gì?
Khái niệm (Trang 143)
• Nhà nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) được xem là Nhà nước tập quyền vì quyền lực và
quyết định tập trung trong tay cộng đồng và đại diện của cộng đồng. Tập đề cập đến quyền lực
và quyết định thuộc về cộng đồng người dân, không phụ thuộc vào cá nhân hay một số cá nhân nhất định.
- Trong hệ thống Nhà nước tập quyền XHCN, quyền lực không tập trung trong tay một người
đứng đầu như quyền lực tập trung của một nhóm hay một cá nhân trong các hệ thống tư bản.
Thay vào đó, quyền lực được chia sẻ và ủy quyền cho cộng đồng trong quy trình quyết định và quản lý chung.
- Một số lí do cho sự tập quyền trong Nhà nước XHCN bao gồm:
+ Nguyên tắc dân chủ: Nguyên tắc cơ bản của Nhà nước XHCN là dân chủ, trong đó quyền
lực thuộc về nhân dân. Quyết định quan trọng được đưa ra dựa trên tham gia và đóng góp của toàn
bộ cộng đồng, chứ không chỉ của một số cá nhân.
+ Tính công bằng và tự do: Nhà nước XHCN đặt mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và
tự do. Tập quyền giúp đảm bảo rằng quyền lợi và quyết định không bị tập trung ở một số cá nhân
hoặc tầng lớp, mà được chia sẻ và thực hiện theo lợi ích chung của cộng đồng. lOMoAR cPSD| 61197966
+ Tính chủ quyền của cộng đồng: Trong Nhà nước XHCN, quyền lực và quyết định không phải
là sự chiếm đoạt của một cá nhân hay một nhóm, mà là sự thể hiện chủ quyền của cộng đồng. Cộng
đồng tham gia vào việc đưa ra quyết định và quản lý xã hội, từ quyết định kinh tế cho đến quyết
định về chính sách và văn hóa.
 Tóm lại, Nhà nước XHCN được coi là Nhà nước tập quyền vì quyền lực và quyết định thuộc
về cộng đồng người dân. Tập quyền đặt lợi ích chung và sự tham gia của toàn bộ cộng đồng lên
hàng đầu, trong đó quyền lực không tập trung vào một cá nhân hay một nhóm cá nhân nhất định.
Câu hỏi: Nhà nước pháp quyền với quyền lực tập trung như thế nào?
Khái niệm (Trang 156)
• Trong hệ thống pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước thường đóng vai trò quan trọng và
tập trung quyền lực. Nhà nước thường can thiệp và quản lý nhiều khía cạnh của kinh tế và
xã hội, bao gồm cả sở hữu và quản lý các phương tiện sản xuất, cung cấp các dịch vụ công
cộng và xã hội, và kiểm soát quyền sở hữu và phân phối tài nguyên.
• Quyền lực tập trung trong pháp quyền xã hội chủ nghĩa thường được thể hiện qua việc thiết
lập các cơ quan chính phủ mạnh mẽ và quyền lực điều hành. Chính phủ thường có vai trò
quyết định và kiểm soát quyền lực hành pháp, lập pháp và thi hành pháp luật.
• Tuy nhiên, quyền lực tập trung trong pháp quyền xã hội chủ nghĩa cũng có thể được hạn
chế thông qua các cơ chế kiểm soát và cân bằng quyền lực, như hệ thống kiểm soát và
giám sát pháp luật, các quyền tự do và dân chủ của cá nhân và tổ chức, và sự tham gia của
người dân trong quyết định chính sách và quản lý công.
Câu hỏi: Trong chức năng của Nhà nước có các chức năng như thế nào?
• Là công cụ cơ bản để thực hiện quyền lực của của nhân dân lao động
- Là công cụ chuyên chính giai cấp
- Tổ chức xây dựng toàn diện xã hội mới
- Thực hiện mở rộng dân chủ thông qua các hình thức đại diện của nhân dân
- Nhà nước xã hội chủ nghĩa sẽ tự tiêu vong khi những cơ sở cho nó tồn tại không còn
Câu hỏi: Tại sao người ta lại coi giáo dục là một yếu tố hàng đầu trong chính sách của Nhà nước?
Quốc sách hàng đầu: là những chính sách trọng tâm có vai trò chính yếu của nhà nước,
luôn dành được sự ưu tiên hàng đầu, quan tâm đặc biệt của nhà nước, được thể hiện qua một loạt
các chính sách, các biện pháp và phạm vi thực hiện và nguồn ngân sách chi cho chính sách đó.
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng, là nhân tố chìa khóa, là động lực thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Vậy vì sao nói giáo dục là quốc sách hàng đầu? Vi sao giáo
dục lại có tầm quan trọng đến chiến lược phát triển đất nước như vây - Thứ nhất: Giáo dục đào tạo
là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế.
- Thứ hai: Giáo dục đào tạo góp phần ổn định chính trị xã hội.
- Thứ ba: trên hết giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con ngườiVậy vì sao
nói giáo dục là quốc sách hàng đầu:
Do đó giáo dục- đào tạo có tác dụng to lớn đến toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh
thần của xã hội. Phát triển giáo dục - đào tạo là cơ sở để thực hiện chiến lược phát triển kinh tế-xã
hội, chiến lược con người của Đảng và Nhà nước ta. Chính sách giáo dục là quốc sách hàng đầu lOMoAR cPSD| 61197966
được thể hiện ngay trong Điều 35 của Hiến pháp 1992: “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu”, đến Hiến pháp 1992 sửa đổi năm 2001 thì sửa thành: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Như vậy, ngay trong quy định của Hiến pháp, Đảng và Nhà nước ta đã xác định tầm quan
trọng của giáo dục. Theo quan điểm của nhà nước ta, không có sự đầu tư nào mang lại nhiều lợi
ích như đầu tư cho giáo dục, bởi giáo dục là hoạt động mà qua đó hình thành nên nhân cách của
công dân, đào tạo nên những người lao động có nghề, năng động và sáng tạo, là tiền đề cho sự phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Câu hỏi: Đặc trưng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là gì, trong tất cả đặc trưng đấy thì
đặc trưng nào là quan trọng nhất? Tại sao? • Mục 3.2 Chương 3
• Đặc trưng 1. Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện
mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội
phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở kế thừa quan điểm Marx-Lenin về mục
tiêu của chủ nghĩa xã hội, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh…là công bằng, hợp lý, mọi
người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc…
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới
việc hiện thực hóa đầy đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng
văn minh. Tư tưởng xuyên suốt của cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây là khát vọng tha thiết của toàn
thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ quốc.
Câu hỏi: Tại sao nói rằng ”Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước và phát huy quyền làm
chủ của nhân dân lao động lại là một thể thống nhất trong chủ nghĩa xã hội”? (chức năng, vai
trò, vị trí, mối quan hệ giữa dân chủ và Nhà nước)?

Câu hỏi: Các hình thức Nhà nước trong lịch sử, Nhà nước nào được coi là thực sự dân chủ, quan
điểm của Mác-Lênin và tại sao?
Học thuyết Mác – Lênin về hình thái kinh tế – xã hội là cơ sở khoa học để phân chia các nhà nước
trong lịch sử thành các kiểu. Trong lịch sử nhân loại từ khi xuất hiện xã hội có giai cấp đã tồn tại
bốn hình thái kinh tế – xã hội, đó là: chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư sản và xã hội chủ nghĩa.
Tương ứng với bốn hình thái kinh tế xã hội đó, có bốn kiểu nhà nước. Cụ thể các kiểu nhà nước
trong lịch sử gồm: + Kiểu nhà nước chủ nô
+ Kiểu nhà nước phong kiến;
+ Kiểu nhà nước tư sản;
+ Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.
Các kiểu nhà nước trong lịch sử chủ nô, phong kiến và tư sản tuy có những đặc điểm riêng về bản
chất, chức năng và vai trò xã hội, nhưng đều là nhà nước bóc lột được xây dựng trên nền tảng của
chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, là công cụ để duy trì và bảo vệ sự thống trị của giai cấp bóc lột
đối với đông đảo nhân dân lao động trong xã hội. Nhà nước xã hội chủ nghĩa là kiểu nhà nước lOMoAR cPSD| 61197966
mới, tiến bộ vì đặc điểm đông đảo nhân dân lao động trong xã hội tiến tới xây dựng một xã hội công bằng, văn minh.
Câu hỏi: Trong các chức năng của Nhà nước XHCN, tại sao coi chức năng giáo dục là quốc sách
hàng đầu của một quốc gia? Liên hệ Việt Nam, Việt Nam đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu hay chưa? (ở trên)
CHƯƠNG 5: GIAI CẤP TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ
Câu hỏi: Trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, nội dung nào cương lĩnh được coi là quan trọng
nhất, cơ bản nhất. • Cuối 1.1 Chương 6
• Nội dung thứ 3. Đây là tư tưởng cơ bản trong cương lĩnh dân tôc c ̣ ủa Leenin: nó phản án
bản chất quốc tế của phông trào công nhân, phản ánh sự thống nhất giữa sự nghiêp gị ải
phóng dân tôc ṿ ới giải phóng giai cấp. Nó đảm bảo cho phong trào dân tôc c ̣ ó đủ sức
mạnh để giành thắng lợi.
Nó uy định mục tiêu hướng tới, quy định đường lối, phương pháp xem xét, cách giải quyết
quyền dân tôc ṭ ự quyết, quyền bình đẳng dân tôc, đ ̣ồng thời, nó là yếu tố sức mạnh đảm
bảo cho giai cấp công nhân và các dân tôc ḅ ị áp bức chiến thắng kẻ thù của mình. Chủ tịch
HCM khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tôc, không c ̣ ó con đường nào khác con đường cm vô sản”
Đây là cơ sở vững chắc để đoàn kết các tầng lớp nhân dân lao đông trong c ̣ ác dân tôc đ ̣ ể
đấu tranh chống chũ nghĩa đế quốc vì đôc lậ p dân tộ c ṿ à tiến bô x ̣ ã hôi. Ṿ ì vây, nộ i
dung ̣ liên hiêp công nhân c ̣ ác dân tôc đ ̣ óng vai trò liên kết cả 3 nôi dung cương ḷ ĩnh thành môṭ chỉnh thể
Câu hỏi: Thời kỳ quá độ là gì? Có mấy hình thức quá độ?
• Mục 2, chương 3, có 2 hình thức
Câu hỏi: Việt Nam theo hình thức quá độ nào? Điều kiện nào đưa Việt Nam lựa chọn hình thức
quá độ đó? (Điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam)  Mục 3.1, chương 3. Lựa chọn hình thức 2
Câu hỏi: Hiểu thế nào về câu nói: ”Dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”? Liên hệ với Việt Nam.
- Dân biết tức là mọi chủ trương, chính sách ,pháp luật của nhà nước phải phổ biến đến tận
ngườidân. “Dân biết” - Là công dân mà không nắm được thông tin liên quan đến cuộc sống
của mình sẽ trở thành “thần dân” - chỉ biết phục tùng hoặc trở thành người sai phạm vô ý thức.
Phải thể chế hóa công đoạn “dân biết” bằng nhiều phương tiện từ nội dung giáo dục công dân
trong nhà trường để chuẩn bị cho thế hệ trẻ bước vào tuổi thanh niên đến việc phổ biến quy
chế, luật lệ liên quan đến nghề nghiệp kiếm sống và những điều cần tuân thủ tại nơi cư trú,
quyền và nghĩa vụ công dân trên địa bàn cụ thể.
- Dân bàn tức là mọi người có quyền tham gia ý kiến xây dựng dự thảo sửa đổi Hiến
pháp,phápluật, các chủ trương của phường ,xã ,thị trấn. “Dân bàn” thuộc phạm trù hành động,
tức là trong thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật và các nghị quyết đã được thông
qua. Ở lĩnh vực này, quyền lợi và nghĩa vụ được gắn chặt với nhau, lợi ích cá nhân và lợi ích
cộng đồng không tách rời nhau. Tinh thần làm chủ của dân được thể hiện ở chỗ tìm cách thực lOMoAR cPSD| 61197966
hiện tốt các chủ trương, chính sách đồng thời phản ánh những điều bất hợp lý và đề xuất ý kiến hoàn thiện.
- Dân làm tức là mọi người phải thực hiện đúng chủ trương , pháp luật của nhà nước…
- Dân kiểm tra có nghĩa là công dân được quyền góp ý ,chất vấn đại biểu Quốc hội ,đại biểu
Hộiđồng nhân dân dân các cấp.
Như vậy chính sách này của Đảng và Nhà nước ta nhằm tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền
làm chủ của mình ; tạo sức mạnh để xây dựng và quản lí đất nước
- Lưu ý: Việt Nam theo mục tiêu: dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra. Thể hiện quyền
làm chủ của người dân, mục tiêu về dân chủ, xây dựng dân chủ.
Câu hỏi: Ở Việt Nam hiện nay có giai cấp, tầng lớp nào? Sinh viên đang là thế hệ thanh niên,
trong đội ngũ tri thức thì có vai trò, vị trí gì trong việc xây dựng xã hội để đưa đất nước đi theo CNXH hiện nay? lOMoAR cPSD| 61197966 Trang 178
Thứ năm, phụ nữ là lực lượng quan trọng và đông đảo trong đội ngũ những người lao động tạo
dựng nên xã hội và đóng góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Phụ nữ thể hiện
vai trò quan trọng của mình trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội và trong gia đình. Ở bất cứ thời
đại nào, quốc gia, dân tộc nào, phụ nữ cũng phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức vươn lên đóng
góp tích cực vào các hoạt động xã hội, duy trì ảnh hưởng của mình trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội.
Thứ sáu, đội ngũ thanh niên là rường cột của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước, là lực
lượng xung kích trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chăm lo, phát triển thanh niên là mục tiêu, động
lực bảo đảm cho sự ổn định và phát triển vững bền của đất nước. Tăng cường giáo dục lý tưởng,
đạo đức cách mạng, lối sống văn hóa, ý thức công dân cho thanh niên, nhất là học sinh, sinh viên để
hình thành thế hệ thanh niên có phẩm chất tốt đẹp, có khí phách và quyết tâm thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, có trách nhiệm với sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội.
1. Nghiên cứu và phân tích: Đội ngũ tri thức đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu
và phân tích các vấn đề xã hội, kinh tế, chính trị, văn hóa và khoa học công nghệ. Bằng
cách nắm bắt thông tin và hiểu rõ các tình huống, họ có thể đưa ra đánh giá, đề xuất giải
pháp và đưa ra khuyến nghị để cải thiện tình hình xã hội.
2. Giáo dục và đào tạo: Đội ngũ tri thức thường là những người có trình độ học vấn cao và có
kiến thức chuyên môn sâu về các lĩnh vực khác nhau. Họ có thể giúp xây dựng hệ thống
giáo dục và đào tạo chất lượng, đào tạo và trang bị cho các thế hệ trẻ kiến thức và kỹ năng
cần thiết để phát triển xã hội.
3. Tư vấn chính sách: Đội ngũ tri thức có thể đóng vai trò tư vấn cho các cơ quan chính phủ
và các tổ chức xã hội trong việc xác định, phát triển và thực hiện chính sách công cộng. lOMoAR cPSD| 61197966
Họ có thể đưa ra những ý kiến và kiến thức chuyên môn để hỗ trợ quyết định chính sách
có hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của xã hội.
4. Sáng tạo và đổi mới: Đội ngũ tri thức có thể đóng vai trò quan trọng trong việc khám phá
và áp dụng những ý tưởng, công nghệ mới để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội. Họ
có thể tạo ra các sản phẩm, dịch vụ và giải pháp sáng tạo, góp phần nâng cao hiệu suất lao
động, tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.
5. Lãnh đạo và ảnh hưởng: Đội ngũ tri thức có thể đóng vai trò lãnh đạo và ảnh hưởng trong
xây dựng xã hội theo hướng chủ nghĩa xã hội. Họ có thể trở thành những nhà lãnh đạo tư
tưởng, người truyền cảm hứng và những người thay đổi xã hội, thúc đẩy những giá trị nhân
văn, công bằng và bình đẳng.
Những điều kiện ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học? (trên cùng)
CHƯƠNG 6: DÂN TỘC, TÔN GIÁO
- Khái niệm: Có 2 khái niệm
- Xu hướng phát triển dân tộc
- Cương lĩnh dân tộc của Lênin
Câu hỏi: Dân tộc theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng?/ Dân tộc theo nghĩa tộc và dân tộc theo nghĩa
quốc gia thì có gì khác nhau? Nêu ví dụ./ Có những xu hướng phát triển dân tộc như thế nào?
Theo Lê nin thì có mấy xu hướng cho sự phát triển của dân tộc.
Khái niệm dân tộc ̣(Trang 196)
• Dân tộc theo nghĩa hẹp, dân tộc theo nghĩa rộng (Trang 197 – 201)
• Dân tộc theo nghĩa tộc và dân tộc theo nghĩa quốc gia ̣(Trang 197 – 201)
• Xu hướng phát triển dân tộc ̣(Trang 201 – 203)
Câu hỏi: Hiện nay trên thế giới, xu hướng nào là xu hướng hợp với thời đại, tại sao, xu hướng
đấy là gì, nêu ví dụ. Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước đã có những chính sách dân tộc như nào
để giải quyết xung đột về dân tộc. Liên hệ với Việt Nam.

Theo Lênin, phát triển dân tộc có hai xu hướng có sự thống nhấới nhau trong sự t bi ệ n ch ứng v
phát triển của mỗi quốc gia và toàn nhân loại.
Về xu hướng thứ nhất, có thể tóm gọn đơn giản rằng, độc lập tự chủ đang trở thành xu hướng
khách quan, chân lý thời đại. Thời đại ngày nay làthời đại các dân tộc bị áp bức đã vùng dậy, xoá
bỏ ách đô hộ của chủ nghĩa đếquốc và giành lấy sự tự quyết định vận mệnh của dân tộc mình,
bao gồmquyền tự lựa chọn chế độ chính trị và con đường phát triển của dân tộc, quyềnbình đẳng
với các dân tộc khác. Đây là một trong những mục tiêu chính trịchủ yếu của thời đại – mục tiêu độc lập dân tộc.
Xu hướng này biểu hiện trong các phong trào giải phóng dân tộc, trởthành sức mạnh chống chủ
nghĩa đế quốc và chính sách của chủ nghĩa thựcdân mới dưới mọi hình thức. Sự kiện Mười ba
thuộc địa chống lại Thực dânAnh đánh dấu quyền độc lập tự chủ của nước Mỹ năm 1776, cuộc
khángchiến giành độc lập cho Ấn Độ của Mahatma Gandi được sự ủng hộ của hàngtriệu người
dân. Xu hướng này cũng biểu hiện trong cuộc đấu tranh của cácdân tộc nhỏ bé đang là nạn nhân
của sự kỳ thị dân tộc, phân biệt chủng tộc, đang bị coi là đối tượng của chính sách đồng hoá
cưỡng bức ở nhiều nước tư bản.
Về xu hướng thứ hai, các dân tộc ngày nay có xu hướng xích lại gầnnhau để trở lại hợp nhất
thành một quốc gia thống nhất theo nguyên trạng đãđược hình thành trong lịch sử. Các dân tộc
có những lợi ích mang tính khuvực, dựa trên yếu tố gần nhau về địa lý, giống nhau về môi trường lOMoAR cPSD| 61197966
thiênnhiên, tương đồng về một số giá trị văn hoá, trùng hợp nhau về lịch sử và hiệntại trong cuộc
đấu tranh chống kẻ thù chung bên ngoài. Tổ chức Hiệp ước BắcĐại Tây Dương (NATO) là một
liên minh chính trị, bao gồm Mỹ và các quốcgia châu Âu hai bên bờ Đại Tây Dương, phòng thủ
chung khi bị tấn công bơibên ngoài. Liên minh kinh tế - chính trị châu Âu EU bao gồm 27 quốc
giathành viên châu Âu đã nhanh chóng phát triển hữu ích kể từ khi thành lậpnăm 1993. Liên hệ Việt Nam
Dân tộc Việt Nam được hình thành sớm trong lịch sử, gắn với nhu cầu dựng nước và giữ nước,
quá trình đấu tranh chống ngoại xâm và cải tạo thiên nhiên, bảo vệ nền văn hóa dân tộc. Lịch sử
đã chứng minh rằng, từ hàng nghìn năm trước, lãnh thổ Việt Nam đã có ngôn ngữ, lãnh thổ, nền
kinh tế, nhà nước, pháp luật, nền văn hóa thống nhất. Khoa học lịch sử đã khẳng định, quá trình
hình thành dân tộc Việt Nam bắt đầu từ khi nước Đại Việt giành được độc lập (cách đây trên
1000 năm) cho đến thời Lý - Trần. Việc hình thành dân tộc cũng như việc hình thành nhà nước
đều bắt nguồn từ nhu cầu chống thiên tai và giặc ngoại xâm. Chính đặc trưng này đã tạo nên
những nét độc đáo trong sự cố kết cộng đồng của dân tộc Việt Nam. Tại Việt Nam, hai xu hướng
có sự thống nhất biện chứng với nhau, có sự tác động qua lại, hỗ trợ cho nhau nhưng sẽ để lại
hậu quả tiêu cực, khó lường nếu vi phạm mối quan hệ biện chứng này. Về xu hướng thứ nhất, ta
có thể lấy ví dụ với Cuộc cách mạng Tháng Tám năm 1945. Đây là cuộc cách mạng vĩ đại của
lịch sử nước nhà dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân cả nước đã đoàn kết, anh dũng đứng
lên đấu tranh đập tan ách thống trị của đế quốc và phong kiến, dành lại độc lập tự do cho dân tộc.
Về xu hướng thứ hai, Việt Nam luôn chủ động tham gia các Tổ chức Quốc tế (LHQ, ASEAN,
WTO …) nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế, mở rộng đối ngoại. Hiện nay, hai xu hướng diễn ra khá
phức tạp trên phạm vi từng quốc gia và toàn thế giới, thậm chí nó bị lợi dụng vào mục đích chính
trị nhằm thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”. Đặc biệt, tại Việt Nam, các thế lực thù địch
coi việc lợi dụng vấn đề dân tộc với chiến lược “diễn biến hòa bình “là một trọng điểm với mục
tiêu loại trừ vai trò lãnh đạo của ĐCSVN, xóa bỏ chế độ CNXH, phá vỡ khối đại đoàn kết dân tộc.
Vì vậy, trong vấn đề dân tộc, quan điểm của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh là chúng
ta cần nhận thức đúng và khơi dậy những tiềm năng to lớn ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu
số và miền núi để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, làm cơ sở vững chắc thực hiện bình đẳng,
tôn trọng, đoàn kết, giúp nhau cùng phát triển.
Mác có câu “Tôn giáo là thuốc phiện của quần chúng nhân dân”, hiểu câu nói như nào? Tại sao Mác lại nói thế?
Khái niệm tôn giáo (Trang 214 – 215)
, phân tích nghĩa đen, nghĩa bóng, nghĩa sâu xa của câu nói. Nêu ví dụ. Theo một hình
thức tôn giáo, tín ngưỡng nhưng không có thế giới quan khoa học, thế giới quan triết
học thì quan điểm chúng ta sẽ như nào (theo thế giới quan duy tâm).

Phân tích câu nói của Marx: 1. Nghĩa đen:
o "Thuốc phiện": Ở thời Marx, thuốc phiện được sử dụng như một chất giảm đau
và an thần, giúp con người tạm thời quên đi đau đớn và khó khăn.
o "Quần chúng nhân dân": Những người lao động và tầng lớp bị áp bức trong xã hội. lOMoAR cPSD| 61197966
o Nghĩa đen của câu nói: Tôn giáo giúp quần chúng nhân dân tạm thời quên đi
những đau khổ và bất công mà họ phải chịu đựng. 2. Nghĩa bóng:
o An ủi và giảm đau: Tôn giáo cung cấp một sự an ủi tinh thần và hy vọng về một
cuộc sống tốt đẹp hơn ở thế giới bên kia, giúp con người giảm bớt cảm giác đau
khổ trong cuộc sống hiện tại. o Mê muội và chấp nhận hiện trạng: Tôn giáo có
thể làm người ta trở nên thụ động, chấp nhận bất công và không cố gắng thay
đổi xã hội vì họ tin vào sự an bài của thần linh hoặc số phận. 3. Nghĩa sâu xa:
o Tôn giáo là phản ánh của hiện thực xã hội: Marx cho rằng tôn giáo xuất hiện và
tồn tại vì điều kiện sống khắc nghiệt và bất công trong xã hội. Tôn giáo là một
phản ứng tự nhiên của con người trước những đau khổ và áp bức mà họ phải
chịu đựng. o Tôn giáo và sự cách mạng: Theo Marx, tôn giáo có thể làm cản trở
sự cách mạng xã hội vì nó làm con người chấp nhận hiện trạng và không đấu
tranh để thay đổi nó.
Ví dụ: Trong thời kỳ phong kiến, người dân thường tìm đến tôn giáo để tìm kiếm sự an ủi trước
cảnh nghèo đói và áp bức. Họ tin rằng những khổ đau hiện tại là do số phận hoặc do sự trừng
phạt của thần linh, và hy vọng vào một cuộc sống tốt đẹp hơn sau khi chết.
Thế Giới Quan Duy Tâm và Thiếu Thế Giới Quan Khoa Học
Theo một hình thức tôn giáo hoặc tín ngưỡng mà không có thế giới quan khoa học và triết học,
quan điểm của chúng ta sẽ bị ảnh hưởng bởi thế giới quan duy tâm. Thế giới quan duy tâm có những đặc điểm sau:
1. Nhận thức thiếu chính xác về thực tại: Thế giới quan duy tâm thường dựa vào niềm tin
siêu nhiên và không có cơ sở khoa học, dẫn đến việc giải thích sai lầm về các hiện tượng tự nhiên và xã hội.
2. Thiếu khả năng phân tích và giải quyết vấn đề: Khi thiếu thế giới quan khoa học, con
người dễ dàng bị dẫn dắt bởi những niềm tin vô căn cứ và không thể sử dụng phương
pháp khoa học để phân tích và giải quyết các vấn đề.
3. Dễ bị lợi dụng: Những người theo thế giới quan duy tâm dễ bị các cá nhân hoặc tổ chức
lợi dụng để thực hiện các mục đích không chính đáng, như lừa đảo hoặc kiểm soát tâm lý.
4. Hạn chế khả năng sáng tạo và đổi mới: Thiếu sự tiếp thu và ứng dụng các tiến bộ khoa
học và công nghệ, dẫn đến sự lạc hậu và khó khăn trong việc thích ứng với sự thay đổi của xã hội. Kết Luận
Câu nói "Tôn giáo là thuốc phiện của quần chúng nhân dân" của Marx phản ánh một quan điểm
phê phán về vai trò của tôn giáo trong xã hội. Tôn giáo, theo Marx, có thể làm dịu bớt đau khổ
tinh thần nhưng cũng có thể làm con người mê muội và chấp nhận bất công xã hội. Vì vậy, sự kết lOMoAR cPSD| 61197966
hợp giữa niềm tin tôn giáo và thế giới quan khoa học là cần thiết để đảm bảo sự phát triển toàn
diện và bền vững của cá nhân và xã hội. CHƯƠNG 7: GIA ĐÌNH
Câu hỏi: Gia đình được cấu thành/ cấu tạo bởi những mối quan hệ nào, trong các mối quan hệ
đó, mối quan hệ nào làm cơ sở nền tảng (cái mối quan hệ nào có trước rồi đến mối quan hệ sau). Tại sao?Khái niệm:
Hiện nay có khá nhiều khái niệm khác nhau, nhưng có hai khái niệm phổ biến và tương đối
phù hợp với tình hình hiện nay.
+ Gia đình là một hình thức tổ chức đời sống cộng đồng của con người, một thiết chế văn hóa
- xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở các quan hệ hôn nhân, quan hệ
huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục giữa các thành viên.
+ Gia đình là một hình thức tổ chức xã hội đầu tiên, là tế bào của xã hội, được gắn bó với nhau
bởi quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và giáo dục.
Gia đình là đơn vị đầu tiên của xã hội, là tế bào của xã hội được gắn bó với nhau bởi quan hệ
hôn nhân, quan hệ huyết thống. Đặc trưng của gia đình là sinh hoạt của các quá trình vật chất như
sinh hoạt về kinh tế và sinh hoạt về tinh thần như là đạo đức, pháp lý, tâm lý. Gia đình không phải
là một đơn vị xã hội bất biến mà nó cũng vận động phát triển cùng với sự thay đổi phát triển của
xã hội. Hay nói một cách khác, tính chất, trình độ phát triển kinh tế - xã hội quyết định đối với quy
mô, kết cấu, hình thức tổ chức và tính chất của gia đình. Do đó, khi nghiên cứu về quy mô kết cấu
gia đình, chúng ta phải xem gia đình vừa là một nhóm xã hội nhỏ có một tổ chức vừa là một thiết
chế xã hội đặc biệt mà các thành viên trong gia đình ràng buộc với nhau trên cơ sở quan hệ hôn
nhân và quan hệ huyết thống. Có những mối quan hệ phức tạp như quan hệ giữa vợ và chồng, giữa
cha mẹ và con cái, giữa anh chị em với nhau, quan hệ giữa người thân. Ngoài ra, còn có các mối
quan hệ về chính trị, quan hệ văn hóa, quan hệ kinh tế, quan hệ giáo dục, quan hệ xã hội, v.v…
Thực chất, gia đình là một xã hội thu nhỏ. Khi nghiên cứu về gia đình, trước hết phải nghiên cứu
về các kiểu gia đình đang tồn tại trong xã hội, đồng thời cần phải nghiên cứu xu hướng vận động
và phát triển của gia đình. Dựa trên cơ sở đó có những hướng dẫn, điều chỉnh các sai lệch và xác
lập mô hình gia đình phù hợp với điều kiện kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước trong thời kỳ hiện nay.
 Mối quan hệ trong gia đình:
Quan hệ hôn nhân: hôn nhân là một nhu cầu sinh lý nhằm sản xuất ra con người để duy trì nòi
giống. Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, hôn nhân cũng có lịch sử của nó. Nếu như
trong chế độ cộng sản nguyên thủy, hình thức hôn nhân chủ yếu là quần hôn (hôn nhân tập thể) thì
trong các chế độ tư hữu, hôn nhân được xây dựng trên cơ sở lợi ích của những người chủ sở hữu
và chịu sự chi phối của các quan hệ kinh tế - chính trị của chế độ xã hội đó. Vì vậy, hôn nhân trong
bất cứ thời đại nào cũng cần được xã hội thừa nhận cả về mặt chuẩn mực văn hóa và truyền thống
trong cộng đồng và pháp luật của chế độ đương thời. lOMoAR cPSD| 61197966
+ Quan hệ huyết thống: do nhu cầu duy trì và phát triển nòi giống, con người đã sáng tạo ra
một thiết chế gia đình, trong đó quan hệ huyết thống được coi là một quan hệ cơ bản nhất. Tuy
nhiên, mối quan hệ này cũng có những thay đổi theo sự chi phối của các điều kiện kinh tế, văn
hóa, chính trị của xã hội. Nếu như trong chế độ cộng xã nguyên thủy, huyết thống về bên mẹ được
coi là chuẩn mực để tính quan hệ thân tộc xa gần thì đến chế độ tư hữu huyết thống được coi về
đằng cha. Sự phân biệt này chỉ khi nào không còn chế độ tư hữu.
+ Quan hệ quần tụ trong một mái ấm gia đình: xuất phát từ nhu cầu tự nhiên, quan hệ lứa đôi
cần phải có một nơi cư trú, thời nguyên thủy người ta chỉ cần một không gian là một hang đá, hốc
cây, về sau là một túp lều tranh đơn sơ, một mái nhà. Mái ấm gia đình là nơi thiêng liêng sẽ không
thay đổi, dù cho mai sau khoa học hiện đại có khám phá sáng tạo ra không gian sinh tồn mới,
nhưng quan niệm về mái ấm gia đình cũng sẽ không mất đi. Trái lại nó càng được củng cố tăng
cường nhờ được trang bị đầy đủ những tiện nghi hiện đại nhằm tạo thuận lợi hơn.
+ Quan hệ nuôi dưỡng: nuôi dưỡng là một trách nhiệm, đồng thời còn là một quyền lợi thiêng
liêng của các thành viên trong gia đình đối với nhau. Nuôi dưỡng bao gồm cả việc các bậc cha mẹ,
ông bà nuôi dưỡng con cháu, con cháu chăm sóc nuôi dưỡng cha mẹ, ông bà lúc già, cũng như
việc quan tâm của những người khỏe mạnh đối với các thành viên gặp khó khăn. Câu hỏi: Vị trí
của gia đình, chức năng của gia đình. Trong các chức năng của gia đình, chức năng nào được coi
là vốn có, đặc thù nhất của gia đình?

Khái niệm gia đình
• Vị trí của gia đình (Trang 241 – 245)
• Chức năng của gia đình Trang 245 – 250)