Đề cương môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Đồng Tháp

Đề cương môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 15 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Đồng Tháp 205 tài liệu

Thông tin:
15 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Đồng Tháp

Đề cương môn Chủ nghĩa xã hội khoa học | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 15 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

95 48 lượt tải Tải xuống
Đề cương CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử và các điều kiện khách quan quy định sứ
mệnh lịch sử của GCCN. Liên hệ Việt Nam
*Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Tổng quát: thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN và ndlđ khỏi
mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
Các-Mác khẳng định: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy – đó là sứ mệnh
lịch sử của GCVS hiện đại”
Lê-Nin chỉ rõ: “Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chỗ làm sáng rõ vai trò lịch
sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội XHCN”
Cụ thể: sứ mệnh được thể hiện qua 3 phương diện là chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội
Nội dung kinh tế:
+ GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, họ cũng là đại biểu cho quan hệ xã
hội mới – dựa trên chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu.
+ GCCN là những người sản xuất ra của cải, vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của XH -> tạo tiền đề vật chất, kĩ thuật cho sự ra đời của xh mới.
Nội dung chính trị - xã hội:
+ GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách
mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về
tay GCCN và ndlđ, thiết lập 1 nhà nước mới => NN mang bản chất GCCN
+ Xây dựng nhà nước XHCN và nền dân chủ XHCN
Nội dung văn hóa, tư tưởng:
+ GCCN tiến hành cuộc cách mạng để cải tạo xh cũ, xd XH mới trên lĩnh vực VH- tư
tưởng, xóa bỏ những cái cũ, lỗi thời, lạc hậu => xd cái mới, tiến bộ trong ý thức, tư tưởng,
tâm lý, lối sống và đời sống tinh thần của xh
+ Xây dựng và củng cố kiến thức hệ tiên tiến của GCCN: CN Mác-LN
*Các điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. Liên hệ Việt Nam
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN, thứ nhất: do địa vị kinh tế
của
GCCN quy định. Thứ hai: do đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN.
Do địa vị kinh tế: GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu
thành lên LLSX.
C. Mác đã khẳng định: “LLSX hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao
động”
GCCN là giai cấp gắn với LLSX tiên tiến nhất dưới CNTB, đại diện cho PTSX mới,
nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Vì vậy họ là lực lượng xã hội quyết định phá vỡ QHSX tư
bản chủ nghĩa.
Dưới chế độ TBCN, giai cấp công nhân không có hoặc cơ bản không có tư liệu sản
xuất, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư. Họ là giai cấp trực tiếp
đối kháng với giai cấp tư sản.
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, GCCN có những phẩm chất:
Là giai cấp tiên phong cách mạng: GCCN đại diện cho LLSX, PTSX tiến bộ; luôn
phải tự nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu phát triển của KHCN; được trang bị tư tưởng
tiên tiến – CN Mác Lenin
Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất: Không chỉ giải phóng giai cấp
mình mà còn giải phóng toàn xã hội
Là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật cao: Do đặc thù môi trường làm việc là dây
chuyền sản xuất mang tính chuyên môn hóa cao nên phải có tính kỷ luật; và do sự quản lý
chặt chẽ của giai cấp tư sản. Vì vậy muốn đấu tranh thắng lợi tất yếu GCCN phải có tính tổ
chức kỷ luật.
Là giai cấp có bản chất quốc tế: GCCN cần liên minh quốc tế - những người cùng
chung địa vị KT – XH, cùng chung mục tiêu, kẻ thù.
Liên hệ với GCCN hiện nay:
GCCN hiện nay có sự tương đồng nhất định với GCCN trong thời kỳ đầu:
o GGCN hiện nay vẫn là LLSX hàng đầu của XH
o GCCN hiện nay vẫn bị GC tư sản và CNTB bóc lột GTTD. Tuy nhiên, phong trào
cộng sản và công nhân hiện nay vẫn là lực lượng tiên phong đi đầu trong phong trào
đứng lên vì dân sinh, dân chủ và tiến bộ xh.
Tuy có những điểm tương đồng nhưng theo thời gian, GCCN hiện nay cũng đã có
những bước tiến bộ, khác biệt rất nhiều so với GCCN trước đây ở TK XIX:
o Xu hướng tri thức hóa của GGCN: mọi thành viên trong GCCN hiện nay đều có
những hiểu biết rất nhiều về xã hội
o Công nhân dần dần làm chủ đc TLSX, đặc biệt là tri thức và công nghệ
o Hiện nay, hao phí lđ trí tuệ là nguồn chủ yếu tạo thành GTTD, trình độ xh hóa của
nhân dân lao động có biểu hiện hoàn toàn mới thông qua xu hướng toàn cầu hóa.
GCCN Việt Nam: có những đặc điểm nổi bật sau:
o GGCN VN ra đời trước GC tư sản – điều hoàn toàn khác so với các GGCN
trên thế giới.
o GGCN ra đời trong hoàn cảnh nông nghiệp nên số lượng còn ít
o GGCN tuyệt đối trung thành với CN Mác & Đảng, chính trị
o GCCN VN gắn bó mật thiết với các GC khác trong XH.
Sự ra đời của ĐCS VN là kết quả của sự kết hợp giữa CNXHKH (CN Mác) và phong
trào công nhân, phong trào giai cấp…
Câu 2: Điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam
*Điều hiện ra đời:
a. ĐK Kinh tế xã hội:
- Phải có sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, xây dựng QHSX mới: QHSX XHCN
(dựa trên chế độ của công hữu LLSX)
- Xây dựng nền đại công nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất vật chất kinh tế hiện đại
b. ĐK Chính trị-xh:
- Sự pt lớn mạnh của GCCN
->Sự xuất hiện của mâu thuẫn giữa gc Công nhân – gc TS đã đến mức độ chin muồi
- Sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cộng sản.
*Đặc trưng của CNXH (6 đặc trưng):
1. CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
Đây là đặc trưng thể hiện được bản chất nhân văn, nhân đạo của chủ nghĩa xã hội, khác biệt
hẳn vể chất so với các hình thái kinh tế - xã hội khác, đề cao yếu tố con người, xóa bỏ tình
trạng bóc lột người giữa các dân tộc với nhau.
2. CNXH là do xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Do ndlđ làm chủ, tức là mọi quyền lực thuộc về nhân dân, từ quản lý nhà nước đến tham gia
xây dựng, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản
chất của CNXH, vì con người và do con người, biến giai cấp vô sản thành giai cấp thống trị.
3. CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về TLSX chủ yếu
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH, cho thấy được tính ưu việt của CNXH là
việc xác định chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu, giải quyết được mâu thuẫn của xã hội.
4. CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
Nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân sẽ thực hiện dân chủ cho nhân dân, trấn
áp bằng vũ lực bọn bóc lột, áp bức nhân dân. Nhà nước ấy là nhà nước chuyên chính vô sản,
mở rộng rất nhiều chế độ dân chủ, lần đầu tiên biến chế độ dân chủ dành cho người nghèo.
5. CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa của dân
tộc và tinh hoa của nhân loại
Sự phát triển của chế độ XHCN không chỉ thể hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh
vực văn hóa, tinh thần của xã hội. Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần, là mục tiêu,
động lực phát triển xã hội. Quá trình xây dựng văn hóa là phải kế thừa và phát huy những giá
trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
6. CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới
CNXH với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người luôn đảm bảo các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết và hợp tác hữu nghị, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế
giới vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
*Liên hệ xây dựng XHCN ở Việt Nam:
Trong quá trình đổi mới, nhận thức của Đảng ta về đặc trưng của xã hội XHCN được phát
triển và cụ thể dần thông qua các kỳ đại hội. Đặc biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
(1991), Đại biểu đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH(bổ sung, phát triển năm 2011).
Cương lĩnh đã bổ sung và phát triển xã hội XHCN mà chúng ta xây dựng là 1 xã hội:
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Do nhân dân làm chủ
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù
hợp
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triẻn toàn diện
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển.
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
=>8 đặc trưng cơ bản vừa phản ánh quan niệm tổng quát về CNXH vừa làm rõ nội dung các
lĩnh vực của đời sống xã hội phải thực hiện. 8 đặc trưng đó trải qua xây dựng sẽ từng bước
hình thành, từ định hướng tới định hình, bảo đảm yêu cầu phát triển hài hòa, bền vững của
chủ nghĩa xã hội Việt Nam.
o o GCCN VN ra đời
trước GC tư sản - điều
hoàn toàn khác với các
GCCN trên thế giới
o o GCCN ra đời
trong hoàn cảnh nông
nghiệp nên số lượng
còn ít
o o GCCN tuyệt đối
trung thành với chủ
nghĩa Mác và Đảng,
chính trị
o o GCCN Việt Nam
gắn bó mật thiết với
các giai cấp khác
trong xã hội
Câu 3: Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm chủ nghĩa Mác -LN và
quan điểm của Đảng ta về TKQĐ ở Việt Nam
*Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Đặc điểm nổi bật: xã hội tồn tại đan xen giữa cái mới và cái cũ ở trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội; chúng vừa thống nhất, vừa đấu tranh. Biểu hiện cụ thể qua:
- Trên lĩnh vực kinh tế: Đây là thời kỳ tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong
hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên
cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu với những hình thức tổ chức
kinh tế đa dạng và nhiều hình thức phân phối kinh tế khác nhau.
- Trên lĩnh vực chính trị: vì nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần nên kết cấu xã hội cũng
đa dạng và phức tạp, tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau: gc công nhân, nông
dân, trí thức, tư sản, tiểu thương tiểu chủ,… Những giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác,
vừa đấu tranh với nhau.
- Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: trong xã hội tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau: tư
tưởng tiểu tư sản, tư sản, tâm lý tiểu nông, có nhiều yếu tố văn hóa cũ và mới, chúng
thường xuyên đấu tranh với nhau.
*Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN:
VN tiến lên XHCN trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa khó khan đan xen:
- Xuất phát từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến, LLSX rất thấp, trải qua chiến tranh ác
liệt để lại nhiều hậu quả nặng nề
- Cuộc cách mạng khoa học và công nghiệp hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ =>tạo thời
cơ phát triển nhanh nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức
- Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, dù chế độ XHCN ở
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.
Theo Mác-LN, có 2 cách thức quá độ lên CNXH:
- Từ nước CNTB phát triển ở trình độ cao
- Từ nước CNTB phát triển ở trình độ thấp hoặc nước có nền KT lạc hậu
=>Vận dụng quan điểm Mác- LN, VN đã chọn con đường gián tiếp quá độ lên CNXH. Cụ
thể: nước ta đã quá độ từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu tiến lên
XHCN.
=>Sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách
quan của cách mạng Việt Nam, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, phản ánh xu
thế phát triển của thời đại, phù hợp quan điểm chủ nghĩa Mác-LN.
Câu 4: Sự ra đời, bản chất và chức năng của nhà nước XHCN, liên hệ Việt Nam
*Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN:
- Khái niệm: Nhà nước XHCN là tổ chức chính trị mà thông qua đó Đảng của giai cấp
công nhân giữ vai trò lãnh đạo cùng với quần chúng nhân dân lao động xây dựng chế độ
xã hội công bằng dân chủ văn minh. Là tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng xây
dựng trên cơ sở hạ tầng của xã hội XHCN.
a. Sự ra đời:
- Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh cách mạng do GCCN và ndlđ tiến
hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
->Cuộc CM chỉ được nổ ra khi xuất hiện những mâu thuẫn giữa QHSX tư sản và giai cấp
vô sản
- Tùy theo đặc điểm, điều kiện của quốc gia, sự ra đời của nhà nước XHCN cũng như việc
tổ chức chính quyền có những đặc điểm, hình thức và phương pháp phù hợp. Song, điểm
chung giữa các nhà nước XHCN là ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân
lao động, thể hiện ý chí của nhân dân.
=>Như vậy, NN XHCN là 1 kiểu nhà nước mới mà ở đó GCCN giữ vai trò thống trị chính
trị, là kết quả của cuộc cách mạng XHCN đưa nhân dân lao động lên địa vị người làm chủ
đất nước.
b. Bản chất nhà nước XHCN:
- Kinh tế: chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN là quan hệ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu; chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động
- Chính trị:
+ Mang bản chất của giai cấp công nhân, đại diện cho quyền lực, ý chí, nguyện vọng
của nhân dân lao động và giai cấp công nhân
+ NN XHCN là công cụ để thể hiện quyền lực của nhân dân lao động; không chỉ mang
bản chất của GCCN mà có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc: nhà nước của dân ,
do dân, vì dân
- Văn hóa xã hội: xây dựng nền tảng tinh thần là lý luận chủ nghĩa Mác LN và những giá
trị văn hóa tiến bộ của nhân loại, mang bản sắc riêng của dân tộc.
c. Chức năng nhà nước XHCN:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội – đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động: chức năng kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
- Căn cứ vào tính chất quyền lực nhà nước: chức năng – trán áp của đa số nhân giai cấp
dân lao động đối với thiểu số bóc lột; chức năng – cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã xã hội
hội mới.
*Liên hệ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng ta năm 1991 đã
nêu ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước XHCN. Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam có những đặc điểm sau:
1. Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, là nhà nước của dân, do dân, vì
dân
2. Nhà nước được xây dựng dựa trên cơ sở của hiến pháp và pháp luật; trong đó pháp
luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các QHXH
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các cơ quan: luật pháp, hiến pháp, tư pháp
4. Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo
5. Tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển
6. Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân cấp và chỉ đạo
của trung ương
Để phát huy dân chủ XHCN ở VN hiện nay, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
vững mạnh là vô cùng quan trọng. Đảng đã đưa ra được những phương pháp sau đây để
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay:
1. Xây dựng nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
4. Đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm
Câu 5: Nội dung liên minh giai cấp tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH
a. Tính tất yếu của liên minh GC tầng lớp trong TKDQ lên CNXH:
Chính trị:
- Trong 1 chế độ xã hội nhất định, cuộc đấu tranh giai cấp giữa các GC có lợi ích đối lập
nhau, đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan của mỗi GC đứng ở vị trí trung tâm phải tìm cách
liên minh với các tầng lớp, giai cấp xã hội khác để tập hợp lực lượng, để thực hiện nhu
cầu và lợi ích chung.
- Nhằm tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho sự thắng lợi của cuộc đấu tranh của GCCN
trong cả dành chính quyền và trong CM XHCN
Kinh tế:
- LMGC tầng lớp được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền sản
xuất nhỏ nông nghiệp là chủ yếu sang nền sản xuất hang hóa lớn phát triển công nghiệp,
khoa học công nghệ.
- Xuất phát từ chính lợi ích của các g/c, tầng lớp.
b. Nội dung:
Chính trị:
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, liên minh GC tầng lớp nhằm giành chính quyền
về tay GCCN và ndlđ, thiết lập nhà nước của GCCN và ndlđ
- Liên minh GCTL để xây dựng nền dân chủ, XHCN đảm bảo quyền làm chủ thật sự
của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
Kinh tế:
- Nhằm xây dựng nền KT XHCN, xóa bỏ QHSX cũ xây dựng QHSX mới: QHSX
XHCN
(công hữu về các tư liệu sx chủ yếu)
- Tạo nền tảng vật chất kĩ thuật cho CNXH
Văn hóa tư tưởng:
- Nhằm xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Câu 6: Khái niệm, đặc trưng của dân tộc, nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa
M-LN
*Khái niệm:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – LN, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã
hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc -> bộ lạc -> bộ
tộc -> dân tộc.
- Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa cơ bản, tuy khác nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với
nhau:
+ Nghĩa rộng (đề cập đến 1 quốc gia): Dân tộc chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành
nhân dân một nước có lãnh thổ riêng, có nền KT thống nhất, có ngôn ngữ chung, có ý thức
về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống
văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước
+ Nghĩa hẹp: DT là khái niệm dùng để chỉ 1 cộng đồng, tộc người được hình thành trong
lịch sử có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, có chung
ngôn ngữ và văn hóa.
*Đặc trưng:
- Nghĩa rộng: 5 đặc trưng
+ Thứ nhất, DT có chung 1 vùng lãnh thổ ổn định
+ Thứ hai, DT có chung 1 phương thức sinh hoạt KT
+ Thứ ba, có chung 1 ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
+ Thứ tư, có chung 1 nền văn hóa và tâm lí
+ Thứ năm, DT có chung 1 nhà nước
- Nghĩa hẹp: 3 đặc trưng
+ DT là 1 cộng động về ngôn ngữ
+ DT là 1 cộng động về văn hóa
+ Có chung ý thức tự giác tộc người
*Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin:
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-LN về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp,
Lenin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các
dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.”
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng:
Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc. Các dân tộc dù đông hay
ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp thì đều có quyền lợi và nghĩa vụ như
nhau
Quyền bình đẳng phải được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
(chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội) và phải được thể hiện 1 cách tích cực trong
cuộc sống.
Các dân tộc có quyền tự quyết => quyền quan trọng nhất
Quyền tự quyết – quyền cơ bản và thiêng liêng nhất
Là quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc
Quyền dân tộc tự quyết bao gồm: quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia
dân tộc độc lập + quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác. Trên cơ sở bình
đẳng để có thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia dân tộc.
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
Tư tưởng thể hiện bản chất quốc tế của GGCN; phản ánh sự thống nhất giữa: sự
nghiệp giải phóng dân tộc – giải phóng giai cấp; đảm bảo cho phong trào dân tộc
đủ sức mạnh dành thắng lợi trong công cuộc đấu tranh chống lại giai cấp thống trị
và trong công cuộc xây dựng xã hội mới
Câu 7: Nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
*Nguồn gốc tôn giáo:
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội:
Sự ra đời của tôn giáo – trước hết xuất phát từ sự bất lực của con người trong
cuộc đấu tranh với tự nhiên – xã hội để giải quyết các nhu cầu, mục đích
KTXH cũng như cuộc sống của bản thân họ.
Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về QHSX, các mối quan hệ xã hội ngày
càng phức tạp, con người ngày càng chịu nhiều sự tác động của các yếu tố tự
phát, ngẫu nhiên, may rủi, nằm ngoài ý muốn => con người lại bất lực trước
những yếu tố tự phát nảy sinh trong xã hội.
Nguồn gốc nhận thức:
Ở 1 giai đoạn lịch sự nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã
hội và chính bản thân mình là có giới hạn
Khi khảong cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi nhiều điều khoa
học chưa giải thích được => giải quyết qua lăng kính tôn giáo.
Nguồn gốc tâm lý:
Xuất phát từ sự sợ hãi của con người trước sức mạnh tự phát của tự nhiên và
xã hội => dẫn đến sự nhờ cậy thần linh, thượng đế
Xuất phát từ những yếu tố tâm lý khác: tình yêu thương, lòng kính trọng, long
biết ơn,…
*Tính chất tôn giáo:
- Tính lịch sử: Là hiện tượng xã hội có tính lịch sử có nghĩa là có sự hình thành, tồn tại
phát triển trong những giai đoạn lịch sự nhất định, nó có khả năng biến đổi và thích nghi
với nhiều chế độ chính trị - xã hội
- Tính quần chúng:
+ Là hiện tượng xã hội phổ biến ở các dân tộc, các quốc gia
+ Không chỉ thể hiện ở số lượng tín đồ đông đảo mà còn thể hiện ở chỗ tôn giáo là nơi
sinh hoạt văn hóa tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân.
- Tính chính trị:
+ Chỉ xuất hiện khi xã hội phân chia giai cấp có sự đối kháng về lợi ích
+ Chỉ xuất hiện khi giai cấp thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của giai cấp
mình.
Câu 8: Khái niệm và chức năng của gia đình, liên hệ bản thân, liên hệ với xây dựng
ở VN
*Khái niệm gia đình:
- Gia đình là 1 hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy trì và củng cố
trên
cơ sở hôn nhân và huyết thống
- Gia đình là 1 thiết chế xã hội đặc thù, một hình ảnh “xã hội thu nhỏ” cơ bản nhất của
hội.
*Chức năng của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người: chức năng đặc thù của gia đình, không cộng
đồng nào có thể thay thế; chức năng này không chỉ để thỏa mãn tâm sinh lý tự nhiên mà
còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con người:
+ Gia đình bên cạnh có chức năng sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiệm nuôi
dưỡng, dạy dỗ con cái thành những người tốt cho xã hội.
+ Thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm thiêng liêng của cha mẹ với con cái; đồng thời thể hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội.
- Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng:
+ Gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ cho xã hội cũng như các đơn vị kinh tế khác; gia đình
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng.
+ Gia đình còn là 1 đơn vị tiêu dung trong xã hội
- Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: là chức năng
thường xuyên của gia đình bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm, tâm lý các thành viên;
bảo đảm cân bằng mặt tâm lý; bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên.
*Liên hệ bản thân:
Gia đình là nơi phát sinh và gìn giữ văn hóa dân tộc. Trong quá trình đồng hành cùng lịch
sử dân tộc, gia đình Việt Nam không ngừng bồi đắp những truyền thống tốt đẹp, là dòng
chảy liên tục và bền vững, tạo nên một diện mạo văn hóa hết sức độc đáo. Hiện nay, dưới
tác động mạnh mẽ của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, hệ giá trị của gia đình Việt
Nam đã và đang có những biến đổi, song những giá trị truyền thống của gia đình vẫn luôn
được gìn giữ, trao truyền và lan tỏa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng gia đình hiện đại.
Là một sinh viên, em hiểu rõ tầm quan trọng của gia đình cũng như bản thân trong việc
phát huy, kế thừa và xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc:
- Để xứng đáng với công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, đạo làm con không chỉ
kính trọng, yêu thương, vâng lời, phụng dưỡng cha mẹ, ông bà, mà còn phải phấn đấu tu
dưỡng bản thân, không ngừng học tập vươn lên, mang lại vinh dự, tự hào cho gia đình.
- Trong quan hệ anh, chị, em, là giá trị truyền sự hòa thuận, thương yêu, đùm bọc lẫn nhau
thống của gia đình Việt Nam Quan hệ anh chị em là mối quan hệ lâu dài, sâu nặng, gắn .
liền suốt đời mỗi con người. Dù giàu có hay nghèo khó về vật chất, nhưng anh chị em
vẫn giữ trọn tình nghĩa với nhau, sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi, giúp đỡ nhau cùng vươn lên
trong cuộc sống.
- Biết giữ gìn hòa khí, yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau trong gia đình, dòng họ;
gắn bó với làng xóm; đoàn kết, chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
- Đề cao truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, lấy sự học làm điều căn bản để thực hiện
đạo lý làm người; chú trọng giáo dục đức tính cần cù, chịu khó trong lao động và ý chí
khắc phục khó khăn vươn lên trong cuộc sống.
- Thực hành văn hóa truyền thống gia đình vào dịp lễ tết, duy trì các sinh hoạt văn hóa gia
đình, làm cho các giá trị chân, thiện, mỹ từ truyền thống được trao truyền một cách tự
nhiên cho thế hệ trẻ; góp phần hình thành lối sống lành mạnh, xây dựng và phát triển nhân
cách con người
- Gìn giữ, phát huy cốt cách của con người Việt Nam, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc
trong
cuộc sống hiện đại.
- Sống giản dị, không ham chơi đua đòi, không ham những thú vui thiếu lành mạnh,
không
sa vào những tệ nạn xã hội, không làm gì tổn hại đến danh dự gia đình
*Liên hệ công cuộc xây dựng gđ ở VN:
Trong chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030, mục tiêu
chung trong xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam là xây dựng gia đình no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội. Để đạt
được mục tiêu đó, cần chú ý một số định hướng sau:
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và
phát
triển gia đình Việt Nam
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn
thể từ trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của gia
đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay, coi đây là 1 trong
những động lực quan trọng quyết định thành công sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Cấp ủy và chính quyền các cấp phải đưa nội dung, mục tiêu của
công tác xây dựng và phát triển gia đình vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
chương trình kế hoạch công tác hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.
- Kế thừa những giá trị của gia đình truyền truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến
bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Gia đình truyền thống được hun đúc từ lâu đời trong lịch sử dân tộc. Bước vào thời kỳ
mới gia đình ấy bộc lộ cả những mặt tích cực và tiêu cực. Do vậy, Nhà nước cũng như các
cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác định, duy trì những nét đẹp có ích;
đồng thời, tìm ra những hạn chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ. Xây
dựng gia đình Việt Nam hiện nay là xây dựng mô hình gia đình hiện đại, phù hợp với tiến
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với những
giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã
hội. Tất cả nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu làm cho gia đình thực sự là thế bào lành
mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người.
- Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa
Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, 1 danh hiệu hay chỉ tiêu mà nhiều
gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe
mạnh và hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế hoạch hóa gia đình;
Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.
Ở đây, cần tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất phong trào
và chất lượng gia đình văn hóa. Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa phải phù hợp và
có ý nghĩa thiết thực với đời sống của nhân dân, công tác bình xét danh hiệu gia đình văn
hóa phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc công bằng, dân chủ, đáp
ứng được nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân.
- Xã hội hóa việc xây dựng và phát triển gia đình VN:
Xây dựng và phát triển gia đình VN không phải là việc riêng của mỗi gia đình mà là
nhiệm vụ chung của toàn xã hội, cần có sự tham gia của mọi ngành, đoàn thể, cộng đồng
dân cư, dòng họ và mọi cá nhân.
Công tác xây dựng gia đình chỉ đạt hiệu quả cao nếu các cấp ủy đảng, chính quyền biết
dựa vào cộng đồng dân cư để thực hiện các biện pháp giáo dục, tuyên truyền phù hợp
nhằm triển khai những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để xây dựng và phát
triển gia đình, từ đó tạo ra phong trào thi đua rộng khắp, thiết thực và hiệu quả.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác xây dựng và
phát triển gia đình với phương châm xã hội hóa, tạo nền tảng cho sự phát triển chung của
toàn xã hội.
| 1/15

Preview text:

Đề cương CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Câu 1. Phân tích nội dung sứ mệnh lịch sử và các điều kiện khách quan quy định sứ
mệnh lịch sử của GCCN. Liên hệ Việt Nam
*Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
Tổng quát: thông qua chính đảng tiền phong, GCCN tổ chức lãnh đạo nhân dân lao động đấu
tranh xóa bỏ các chế độ người bóc lột người, xóa bỏ CNTB, giải phóng GCCN và ndlđ khỏi
mọi sự áp bức, bóc lột, nghèo nàn, lạc hậu xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh. 
Các-Mác khẳng định: “Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy – đó là sứ mệnh
lịch sử của GCVS hiện đại” 
Lê-Nin chỉ rõ: “Điểm chủ yếu trong học thuyết Mác là ở chỗ làm sáng rõ vai trò lịch
sử thế giới của giai cấp vô sản là người xây dựng xã hội XHCN”
Cụ thể: sứ mệnh được thể hiện qua 3 phương diện là chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội − Nội dung kinh tế:
+ GCCN là nhân tố hàng đầu của LLSX xã hội hóa cao, họ cũng là đại biểu cho quan hệ xã
hội mới – dựa trên chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu.
+ GCCN là những người sản xuất ra của cải, vật chất ngày càng nhiều đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của XH -> tạo tiền đề vật chất, kĩ thuật cho sự ra đời của xh mới. −
Nội dung chính trị - xã hội:
+ GCCN cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản tiến hành cách
mạng chính trị để lật đổ quyền thống trị của GCTS, xóa bỏ chế độ bóc lột, giành quyền lực về
tay GCCN và ndlđ, thiết lập 1 nhà nước mới => NN mang bản chất GCCN
+ Xây dựng nhà nước XHCN và nền dân chủ XHCN −
Nội dung văn hóa, tư tưởng:
+ GCCN tiến hành cuộc cách mạng để cải tạo xh cũ, xd XH mới trên lĩnh vực VH- tư
tưởng, xóa bỏ những cái cũ, lỗi thời, lạc hậu => xd cái mới, tiến bộ trong ý thức, tư tưởng,
tâm lý, lối sống và đời sống tinh thần của xh
+ Xây dựng và củng cố kiến thức hệ tiên tiến của GCCN: CN Mác-LN
*Các điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN. Liên hệ Việt Nam
Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của GCCN, thứ nhất: do địa vị kinh tế của
GCCN quy định. Thứ hai: do đặc điểm chính trị - xã hội của GCCN.
Do địa vị kinh tế: GCCN là bộ phận quan trọng nhất, cách mạng nhất trong các bộ phận cấu thành lên LLSX. •
C. Mác đã khẳng định: “LLSX hàng đầu của toàn nhân loại là công nhân, là người lao động” •
GCCN là giai cấp gắn với LLSX tiên tiến nhất dưới CNTB, đại diện cho PTSX mới,
nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Vì vậy họ là lực lượng xã hội quyết định phá vỡ QHSX tư bản chủ nghĩa. •
Dưới chế độ TBCN, giai cấp công nhân không có hoặc cơ bản không có tư liệu sản
xuất, phải làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư. Họ là giai cấp trực tiếp
đối kháng với giai cấp tư sản.
Là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp, GCCN có những phẩm chất:
Là giai cấp tiên phong cách mạng: GCCN đại diện cho LLSX, PTSX tiến bộ; luôn
phải tự nâng cao trình độ để đáp ứng yêu cầu phát triển của KHCN; được trang bị tư tưởng tiên tiến – CN Mác Lenin •
Là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất: Không chỉ giải phóng giai cấp
mình mà còn giải phóng toàn xã hội •
Là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật cao: Do đặc thù môi trường làm việc là dây
chuyền sản xuất mang tính chuyên môn hóa cao nên phải có tính kỷ luật; và do sự quản lý
chặt chẽ của giai cấp tư sản. Vì vậy muốn đấu tranh thắng lợi tất yếu GCCN phải có tính tổ chức kỷ luật. •
Là giai cấp có bản chất quốc tế: GCCN cần liên minh quốc tế - những người cùng
chung địa vị KT – XH, cùng chung mục tiêu, kẻ thù.
Liên hệ với GCCN hiện nay:
GCCN hiện nay có sự tương đồng nhất định với GCCN trong thời kỳ đầu: o
GGCN hiện nay vẫn là LLSX hàng đầu của XH o
GCCN hiện nay vẫn bị GC tư sản và CNTB bóc lột GTTD. Tuy nhiên, phong trào
cộng sản và công nhân hiện nay vẫn là lực lượng tiên phong đi đầu trong phong trào
đứng lên vì dân sinh, dân chủ và tiến bộ xh. −
Tuy có những điểm tương đồng nhưng theo thời gian, GCCN hiện nay cũng đã có
những bước tiến bộ, khác biệt rất nhiều so với GCCN trước đây ở TK XIX: o
Xu hướng tri thức hóa của GGCN: mọi thành viên trong GCCN hiện nay đều có
những hiểu biết rất nhiều về xã hội o
Công nhân dần dần làm chủ đc TLSX, đặc biệt là tri thức và công nghệ o
Hiện nay, hao phí lđ trí tuệ là nguồn chủ yếu tạo thành GTTD, trình độ xh hóa của
nhân dân lao động có biểu hiện hoàn toàn mới thông qua xu hướng toàn cầu hóa. −
GCCN Việt Nam: có những đặc điểm nổi bật sau: o
GGCN VN ra đời trước GC tư sản – điều hoàn toàn khác so với các GGCN trên thế giới. o
GGCN ra đời trong hoàn cảnh nông nghiệp nên số lượng còn ít o
GGCN tuyệt đối trung thành với CN Mác & Đảng, chính trị o
GCCN VN gắn bó mật thiết với các GC khác trong XH.
 Sự ra đời của ĐCS VN là kết quả của sự kết hợp giữa CNXHKH (CN Mác) và phong
trào công nhân, phong trào giai cấp…
Câu 2: Điều kiện ra đời và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội. Liên hệ Việt Nam *Điều hiện ra đời:
a. ĐK Kinh tế xã hội:
- Phải có sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, xây dựng QHSX mới: QHSX XHCN
(dựa trên chế độ của công hữu LLSX)
- Xây dựng nền đại công nghiệp để đáp ứng nhu cầu sản xuất vật chất kinh tế hiện đại b. ĐK Chính trị-xh:
- Sự pt lớn mạnh của GCCN
->Sự xuất hiện của mâu thuẫn giữa gc Công nhân – gc TS đã đến mức độ chin muồi
- Sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cộng sản.
*Đặc trưng của CNXH (6 đặc trưng):
1. CNXH giải phóng giai cấp, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người,
tạo điều kiện để con người phát triển toàn diện
Đây là đặc trưng thể hiện được bản chất nhân văn, nhân đạo của chủ nghĩa xã hội, khác biệt
hẳn vể chất so với các hình thái kinh tế - xã hội khác, đề cao yếu tố con người, xóa bỏ tình
trạng bóc lột người giữa các dân tộc với nhau.
2. CNXH là do xã hội do nhân dân lao động làm chủ
Do ndlđ làm chủ, tức là mọi quyền lực thuộc về nhân dân, từ quản lý nhà nước đến tham gia
xây dựng, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội. Đây là đặc trưng thể hiện thuộc tính bản
chất của CNXH, vì con người và do con người, biến giai cấp vô sản thành giai cấp thống trị.
3. CNXH có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về TLSX chủ yếu
Đây là đặc trưng về phương diện kinh tế của CNXH, cho thấy được tính ưu việt của CNXH là
việc xác định chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu, giải quyết được mâu thuẫn của xã hội.
4. CNXH có nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân, đại biểu cho lợi ích,
quyền lực và ý chí của nhân dân lao động
Nhà nước kiểu mới mang bản chất giai cấp công nhân sẽ thực hiện dân chủ cho nhân dân, trấn
áp bằng vũ lực bọn bóc lột, áp bức nhân dân. Nhà nước ấy là nhà nước chuyên chính vô sản,
mở rộng rất nhiều chế độ dân chủ, lần đầu tiên biến chế độ dân chủ dành cho người nghèo.
5. CNXH có nền văn hóa phát triển cao, kế thừa và phát huy những giá trị văn hóa của dân
tộc và tinh hoa của nhân loại
Sự phát triển của chế độ XHCN không chỉ thể hiện ở lĩnh vực kinh tế, chính trị mà còn ở lĩnh
vực văn hóa, tinh thần của xã hội. Trong CNXH, văn hóa là nền tảng tinh thần, là mục tiêu,
động lực phát triển xã hội. Quá trình xây dựng văn hóa là phải kế thừa và phát huy những giá
trị văn hóa dân tộc và tinh hoa văn nhân loại.
6. CNXH đảm bảo bình đẳng, đoàn kết giữa các dân tộc và có quan hệ hữu nghị, hợp tác với
nhân dân các nước trên thế giới
CNXH với bản chất tốt đẹp do con người, vì con người luôn đảm bảo các dân tộc bình đẳng,
đoàn kết và hợp tác hữu nghị, góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế
giới vì hòa bình độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
*Liên hệ xây dựng XHCN ở Việt Nam:
Trong quá trình đổi mới, nhận thức của Đảng ta về đặc trưng của xã hội XHCN được phát
triển và cụ thể dần thông qua các kỳ đại hội. Đặc biệt, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII
(1991), Đại biểu đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã thông qua
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH(bổ sung, phát triển năm 2011).
Cương lĩnh đã bổ sung và phát triển xã hội XHCN mà chúng ta xây dựng là 1 xã hội: 
Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh  Do nhân dân làm chủ 
Có nền kinh tế phát triển cao dựa trên LLSX hiện đại và quan hệ sản xuất tiến bộ phù hợp 
Có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 
Con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triẻn toàn diện 
Các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển. 
Có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do
Đảng Cộng sản lãnh đạo 
Có quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới.
=>8 đặc trưng cơ bản vừa phản ánh quan niệm tổng quát về CNXH vừa làm rõ nội dung các
lĩnh vực của đời sống xã hội phải thực hiện. 8 đặc trưng đó trải qua xây dựng sẽ từng bước
hình thành, từ định hướng tới định hình, bảo đảm yêu cầu phát triển hài hòa, bền vững của
chủ nghĩa xã hội Việt Nam. o o GCCN VN ra đời
trước GC tư sản - điều hoàn toàn khác với các GCCN trên thế giới o o GCCN ra đời trong hoàn cảnh nông nghiệp nên số lượng còn ít o o GCCN tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác và Đảng, chính trị o o GCCN Việt Nam gắn bó mật thiết với các giai cấp khác trong xã hội
Câu 3: Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH theo quan điểm chủ nghĩa Mác -LN và
quan điểm của Đảng ta về TKQĐ ở Việt Nam
*Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
Đặc điểm nổi bật: xã hội tồn tại đan xen giữa cái mới và cái cũ ở trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội; chúng vừa thống nhất, vừa đấu tranh. Biểu hiện cụ thể qua: -
Trên lĩnh vực kinh tế: Đây là thời kỳ tất yếu tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần trong
hệ thống kinh tế quốc dân thống nhất. Nền kinh tế nhiều thành phần được xác lập trên
cơ sở khách quan của sự tồn tại nhiều loại hình sở hữu với những hình thức tổ chức
kinh tế đa dạng và nhiều hình thức phân phối kinh tế khác nhau. -
Trên lĩnh vực chính trị: vì nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần nên kết cấu xã hội cũng
đa dạng và phức tạp, tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp khác nhau: gc công nhân, nông
dân, trí thức, tư sản, tiểu thương tiểu chủ,… Những giai cấp, tầng lớp này vừa hợp tác,
vừa đấu tranh với nhau. -
Trên lĩnh vực tư tưởng văn hóa: trong xã hội tồn tại nhiều tư tưởng khác nhau: tư
tưởng tiểu tư sản, tư sản, tâm lý tiểu nông, có nhiều yếu tố văn hóa cũ và mới, chúng
thường xuyên đấu tranh với nhau.
*Liên hệ với thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN:
VN tiến lên XHCN trong điều kiện vừa thuận lợi, vừa khó khan đan xen: -
Xuất phát từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến, LLSX rất thấp, trải qua chiến tranh ác
liệt để lại nhiều hậu quả nặng nề -
Cuộc cách mạng khoa học và công nghiệp hiện đại đang diễn ra mạnh mẽ =>tạo thời
cơ phát triển nhanh nhưng cũng đặt ra nhiều thách thức -
Thời đại ngày nay vẫn là thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH, dù chế độ XHCN ở
Liên Xô và Đông Âu sụp đổ.
Theo Mác-LN, có 2 cách thức quá độ lên CNXH: -
Từ nước CNTB phát triển ở trình độ cao -
Từ nước CNTB phát triển ở trình độ thấp hoặc nước có nền KT lạc hậu
=>Vận dụng quan điểm Mác- LN, VN đã chọn con đường gián tiếp quá độ lên CNXH. Cụ
thể: nước ta đã quá độ từ xã hội thuộc địa nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu tiến lên XHCN.
=>Sự lựa chọn duy nhất đúng đắn, khoa học, phản ánh đúng quy luật phát triển khách
quan của cách mạng Việt Nam, đáp ứng nguyện vọng thiết tha của dân tộc, phản ánh xu
thế phát triển của thời đại, phù hợp quan điểm chủ nghĩa Mác-LN.
Câu 4: Sự ra đời, bản chất và chức năng của nhà nước XHCN, liên hệ Việt Nam
*Sự ra đời, bản chất, chức năng của nhà nước XHCN:
- Khái niệm: Nhà nước XHCN là tổ chức chính trị mà thông qua đó Đảng của giai cấp
công nhân giữ vai trò lãnh đạo cùng với quần chúng nhân dân lao động xây dựng chế độ
xã hội công bằng dân chủ văn minh. Là tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng tầng xây
dựng trên cơ sở hạ tầng của xã hội XHCN.
a. Sự ra đời:
- Nhà nước XHCN ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh cách mạng do GCCN và ndlđ tiến
hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.
->Cuộc CM chỉ được nổ ra khi xuất hiện những mâu thuẫn giữa QHSX tư sản và giai cấp vô sản
- Tùy theo đặc điểm, điều kiện của quốc gia, sự ra đời của nhà nước XHCN cũng như việc
tổ chức chính quyền có những đặc điểm, hình thức và phương pháp phù hợp. Song, điểm
chung giữa các nhà nước XHCN là ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của nhân dân
lao động, thể hiện ý chí của nhân dân.
=>Như vậy, NN XHCN là 1 kiểu nhà nước mới mà ở đó GCCN giữ vai trò thống trị chính
trị, là kết quả của cuộc cách mạng XHCN đưa nhân dân lao động lên địa vị người làm chủ đất nước.
b. Bản chất nhà nước XHCN:
- Kinh tế: chịu sự quy định của cơ sở kinh tế XHCN là quan hệ công hữu về tư liệu sản
xuất chủ yếu; chăm lo cho lợi ích của đại đa số nhân dân lao động - Chính trị:
+ Mang bản chất của giai cấp công nhân, đại diện cho quyền lực, ý chí, nguyện vọng
của nhân dân lao động và giai cấp công nhân
+ NN XHCN là công cụ để thể hiện quyền lực của nhân dân lao động; không chỉ mang
bản chất của GCCN mà có tính nhân dân rộng rãi, tính dân tộc sâu sắc: nhà nước của dân , do dân, vì dân
- Văn hóa xã hội: xây dựng nền tảng tinh thần là lý luận chủ nghĩa Mác LN và những giá
trị văn hóa tiến bộ của nhân loại, mang bản sắc riêng của dân tộc.
c. Chức năng nhà nước XHCN:
- Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước: chức năng đối nội – đối ngoại
- Căn cứ vào lĩnh vực tác động: chức năng kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội
- Căn cứ vào tính chất quyền lực nhà nước: chức năng giai cấp – trán áp của đa số nhân
dân lao động đối với thiểu số bóc lột; chức năng xã hội – cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
*Liên hệ xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH của Đảng ta năm 1991 đã
nêu ra những nội dung khái quát liên quan đến nhà nước XHCN. Nhà nước pháp quyền
XHCN Việt Nam có những đặc điểm sau:
1. Xây dựng nhà nước do nhân dân lao động làm chủ, là nhà nước của dân, do dân, vì dân
2. Nhà nước được xây dựng dựa trên cơ sở của hiến pháp và pháp luật; trong đó pháp
luật được đặt ở vị trí tối thượng để điều chỉnh các QHXH
3. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công rõ ràng, có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các cơ quan: luật pháp, hiến pháp, tư pháp
4. Nhà nước pháp quyền XHCN ở VN do Đảng Cộng sản VN lãnh đạo
5. Tôn trọng quyền con người, coi con người là trung tâm của sự phát triển
6. Tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự phân cấp và chỉ đạo của trung ương
Để phát huy dân chủ XHCN ở VN hiện nay, việc xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN
vững mạnh là vô cùng quan trọng. Đảng đã đưa ra được những phương pháp sau đây để
xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam hiện nay:
1. Xây dựng nhà nước dưới sự lãnh đạo của Đảng
2. Cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực
4. Đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí; thực hành tiết kiệm
Câu 5: Nội dung liên minh giai cấp tầng lớp trong TKQĐ lên CNXH
a. Tính tất yếu của liên minh GC tầng lớp trong TKDQ lên CNXH:  Chính trị: -
Trong 1 chế độ xã hội nhất định, cuộc đấu tranh giai cấp giữa các GC có lợi ích đối lập
nhau, đặt ra nhu cầu tất yếu khách quan của mỗi GC đứng ở vị trí trung tâm phải tìm cách
liên minh với các tầng lớp, giai cấp xã hội khác để tập hợp lực lượng, để thực hiện nhu cầu và lợi ích chung. -
Nhằm tạo sức mạnh tổng hợp đảm bảo cho sự thắng lợi của cuộc đấu tranh của GCCN
trong cả dành chính quyền và trong CM XHCN  Kinh tế: -
LMGC tầng lớp được hình thành xuất phát từ yêu cầu khách quan của quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nền sản
xuất nhỏ nông nghiệp là chủ yếu sang nền sản xuất hang hóa lớn phát triển công nghiệp, khoa học công nghệ. -
Xuất phát từ chính lợi ích của các g/c, tầng lớp. b. Nội dung:  Chính trị: -
Dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, liên minh GC tầng lớp nhằm giành chính quyền
về tay GCCN và ndlđ, thiết lập nhà nước của GCCN và ndlđ -
Liên minh GCTL để xây dựng nền dân chủ, XHCN đảm bảo quyền làm chủ thật sự
của nhân dân trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.  Kinh tế: -
Nhằm xây dựng nền KT XHCN, xóa bỏ QHSX cũ xây dựng QHSX mới: QHSX XHCN
(công hữu về các tư liệu sx chủ yếu) -
Tạo nền tảng vật chất kĩ thuật cho CNXH  Văn hóa tư tưởng: -
Nhằm xây dựng nền VH tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Câu 6: Khái niệm, đặc trưng của dân tộc, nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa M-LN *Khái niệm:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – LN, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã
hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao: thị tộc -> bộ lạc -> bộ tộc -> dân tộc.
- Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa cơ bản, tuy khác nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau:
+ Nghĩa rộng (đề cập đến 1 quốc gia): Dân tộc chỉ 1 cộng đồng người ổn định làm thành
nhân dân một nước có lãnh thổ riêng, có nền KT thống nhất, có ngôn ngữ chung, có ý thức
về sự thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống
văn hóa và truyền thống đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước
+ Nghĩa hẹp: DT là khái niệm dùng để chỉ 1 cộng đồng, tộc người được hình thành trong
lịch sử có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, có chung ngôn ngữ và văn hóa. *Đặc trưng:
- Nghĩa rộng: 5 đặc trưng
+ Thứ nhất, DT có chung 1 vùng lãnh thổ ổn định
+ Thứ hai, DT có chung 1 phương thức sinh hoạt KT
+ Thứ ba, có chung 1 ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp
+ Thứ tư, có chung 1 nền văn hóa và tâm lí
+ Thứ năm, DT có chung 1 nhà nước
- Nghĩa hẹp: 3 đặc trưng
+ DT là 1 cộng động về ngôn ngữ
+ DT là 1 cộng động về văn hóa
+ Có chung ý thức tự giác tộc người
*Nội dung cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác-Lênin:
Dựa trên quan điểm của chủ nghĩa Mác-LN về mối quan hệ giữa dân tộc với giai cấp,
Lenin đã khái quát Cương lĩnh dân tộc như sau: “Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng, các
dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại.” 
Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng: 
Quyền bình đẳng là quyền thiêng liêng của mỗi dân tộc. Các dân tộc dù đông hay
ít người, có trình độ phát triển cao hay thấp thì đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau 
Quyền bình đẳng phải được thể hiện trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội
(chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội) và phải được thể hiện 1 cách tích cực trong cuộc sống. 
Các dân tộc có quyền tự quyết => quyền quan trọng nhất 
Quyền tự quyết – quyền cơ bản và thiêng liêng nhất 
Là quyền tự quyết định vận mệnh của dân tộc 
Quyền dân tộc tự quyết bao gồm: quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia
dân tộc độc lập + quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác. Trên cơ sở bình
đẳng để có thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển quốc gia dân tộc. 
Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại 
Tư tưởng thể hiện bản chất quốc tế của GGCN; phản ánh sự thống nhất giữa: sự
nghiệp giải phóng dân tộc – giải phóng giai cấp; đảm bảo cho phong trào dân tộc
đủ sức mạnh dành thắng lợi trong công cuộc đấu tranh chống lại giai cấp thống trị
và trong công cuộc xây dựng xã hội mới
Câu 7: Nguồn gốc và tính chất của tôn giáo
*Nguồn gốc tôn giáo:
Nguồn gốc tự nhiên, kinh tế - xã hội: 
Sự ra đời của tôn giáo – trước hết xuất phát từ sự bất lực của con người trong
cuộc đấu tranh với tự nhiên – xã hội để giải quyết các nhu cầu, mục đích
KTXH cũng như cuộc sống của bản thân họ. 
Khi xã hội xuất hiện chế độ tư hữu về QHSX, các mối quan hệ xã hội ngày
càng phức tạp, con người ngày càng chịu nhiều sự tác động của các yếu tố tự
phát, ngẫu nhiên, may rủi, nằm ngoài ý muốn => con người lại bất lực trước
những yếu tố tự phát nảy sinh trong xã hội.  Nguồn gốc nhận thức: 
Ở 1 giai đoạn lịch sự nhất định, sự nhận thức của con người về tự nhiên, xã
hội và chính bản thân mình là có giới hạn 
Khi khảong cách giữa “biết” và “chưa biết” vẫn tồn tại, khi nhiều điều khoa
học chưa giải thích được => giải quyết qua lăng kính tôn giáo.  Nguồn gốc tâm lý: 
Xuất phát từ sự sợ hãi của con người trước sức mạnh tự phát của tự nhiên và
xã hội => dẫn đến sự nhờ cậy thần linh, thượng đế 
Xuất phát từ những yếu tố tâm lý khác: tình yêu thương, lòng kính trọng, long biết ơn,…
*Tính chất tôn giáo:
- Tính lịch sử: Là hiện tượng xã hội có tính lịch sử có nghĩa là có sự hình thành, tồn tại và
phát triển trong những giai đoạn lịch sự nhất định, nó có khả năng biến đổi và thích nghi
với nhiều chế độ chính trị - xã hội - Tính quần chúng:
+ Là hiện tượng xã hội phổ biến ở các dân tộc, các quốc gia
+ Không chỉ thể hiện ở số lượng tín đồ đông đảo mà còn thể hiện ở chỗ tôn giáo là nơi
sinh hoạt văn hóa tinh thần của một bộ phận quần chúng nhân dân. - Tính chính trị:
+ Chỉ xuất hiện khi xã hội phân chia giai cấp có sự đối kháng về lợi ích
+ Chỉ xuất hiện khi giai cấp thống trị sử dụng tôn giáo để phục vụ lợi ích của giai cấp mình.
Câu 8: Khái niệm và chức năng của gia đình, liên hệ bản thân, liên hệ với xây dựng ở VN
*Khái niệm gia đình:
- Gia đình là 1 hình thức cộng đồng xã hội đặc biệt được hình thành, duy trì và củng cố trên
cơ sở hôn nhân và huyết thống -
Gia đình là 1 thiết chế xã hội đặc thù, một hình ảnh “xã hội thu nhỏ” cơ bản nhất của xã hội.
*Chức năng của gia đình:
- Chức năng tái sản xuất ra con người: chức năng đặc thù của gia đình, không cộng
đồng nào có thể thay thế; chức năng này không chỉ để thỏa mãn tâm sinh lý tự nhiên mà
còn đáp ứng nhu cầu về sức lao động của xã hội.
- Chức năng nuôi dưỡng, giáo dục con người:
+ Gia đình bên cạnh có chức năng sản xuất ra con người, gia đình còn có trách nhiệm nuôi
dưỡng, dạy dỗ con cái thành những người tốt cho xã hội.
+ Thể hiện nghĩa vụ, trách nhiệm thiêng liêng của cha mẹ với con cái; đồng thời thể hiện
trách nhiệm của gia đình với xã hội. -
Chức năng kinh tế, tổ chức tiêu dùng:
+ Gia đình là 1 đơn vị kinh tế tự chủ cho xã hội cũng như các đơn vị kinh tế khác; gia đình
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và tái sản xuất ra tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
+ Gia đình còn là 1 đơn vị tiêu dung trong xã hội -
Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm sinh lý, duy trì tình cảm gia đình: là chức năng
thường xuyên của gia đình bao gồm thỏa mãn nhu cầu tình cảm, tâm lý các thành viên;
bảo đảm cân bằng mặt tâm lý; bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho các thành viên.
*Liên hệ bản thân:
Gia đình là nơi phát sinh và gìn giữ văn hóa dân tộc. Trong quá trình đồng hành cùng lịch
sử dân tộc, gia đình Việt Nam không ngừng bồi đắp những truyền thống tốt đẹp, là dòng
chảy liên tục và bền vững, tạo nên một diện mạo văn hóa hết sức độc đáo. Hiện nay, dưới
tác động mạnh mẽ của công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế, hệ giá trị của gia đình Việt
Nam đã và đang có những biến đổi, song những giá trị truyền thống của gia đình vẫn luôn
được gìn giữ, trao truyền và lan tỏa, tạo nền tảng vững chắc để xây dựng gia đình hiện đại.
Là một sinh viên, em hiểu rõ tầm quan trọng của gia đình cũng như bản thân trong việc
phát huy, kế thừa và xây dựng gia đình ấm no, hạnh phúc:
- Để xứng đáng với công lao sinh thành, dưỡng dục của cha mẹ, đạo làm con không chỉ
kính trọng, yêu thương, vâng lời, phụng dưỡng cha mẹ, ông bà, mà còn phải phấn đấu tu
dưỡng bản thân, không ngừng học tập vươn lên, mang lại vinh dự, tự hào cho gia đình.
- Trong quan hệ anh, chị, em, sự hòa thuận, thương yêu, đùm bọc lẫn nhau là giá trị truyền
thống của gia đình Việt Nam Q
. uan hệ anh chị em là mối quan hệ lâu dài, sâu nặng, gắn
liền suốt đời mỗi con người. Dù giàu có hay nghèo khó về vật chất, nhưng anh chị em
vẫn giữ trọn tình nghĩa với nhau, sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi, giúp đỡ nhau cùng vươn lên trong cuộc sống.
- Biết giữ gìn hòa khí, yêu thương, đùm bọc, giúp đỡ lẫn nhau trong gia đình, dòng họ;
gắn bó với làng xóm; đoàn kết, chia sẻ trách nhiệm với cộng đồng và xã hội.
- Đề cao truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, lấy sự học làm điều căn bản để thực hiện
đạo lý làm người; chú trọng giáo dục đức tính cần cù, chịu khó trong lao động và ý chí
khắc phục khó khăn vươn lên trong cuộc sống.
- Thực hành văn hóa truyền thống gia đình vào dịp lễ tết, duy trì các sinh hoạt văn hóa gia
đình, làm cho các giá trị chân, thiện, mỹ từ truyền thống được trao truyền một cách tự
nhiên cho thế hệ trẻ; góp phần hình thành lối sống lành mạnh, xây dựng và phát triển nhân cách con người
- Gìn giữ, phát huy cốt cách của con người Việt Nam, bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc trong cuộc sống hiện đại. -
Sống giản dị, không ham chơi đua đòi, không ham những thú vui thiếu lành mạnh, không
sa vào những tệ nạn xã hội, không làm gì tổn hại đến danh dự gia đình
*Liên hệ công cuộc xây dựng gđ ở VN:
Trong chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020 tầm nhìn 2030, mục tiêu
chung trong xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam là xây dựng gia đình no ấm, tiến
bộ, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội. Để đạt
được mục tiêu đó, cần chú ý một số định hướng sau: -
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao nhận thức của xã hội về xây dựng và phát
triển gia đình Việt Nam
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền để các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn
thể từ trung ương đến cơ sở nhận thức sâu sắc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của gia
đình và công tác xây dựng, phát triển gia đình Việt Nam hiện nay, coi đây là 1 trong
những động lực quan trọng quyết định thành công sự phát triển bền vững kinh tế - xã hội
trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Cấp ủy và chính quyền các cấp phải đưa nội dung, mục tiêu của
công tác xây dựng và phát triển gia đình vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và
chương trình kế hoạch công tác hàng năm của các bộ, ngành, địa phương. -
Kế thừa những giá trị của gia đình truyền truyền thống đồng thời tiếp thu những tiến
bộ của nhân loại về gia đình trong xây dựng gia đình Việt Nam hiện nay
Gia đình truyền thống được hun đúc từ lâu đời trong lịch sử dân tộc. Bước vào thời kỳ
mới gia đình ấy bộc lộ cả những mặt tích cực và tiêu cực. Do vậy, Nhà nước cũng như các
cơ quan văn hóa, các ban ngành liên quan cần phải xác định, duy trì những nét đẹp có ích;
đồng thời, tìm ra những hạn chế và tiến tới khắc phục những hủ tục của gia đình cũ. Xây
dựng gia đình Việt Nam hiện nay là xây dựng mô hình gia đình hiện đại, phù hợp với tiến
trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng và phát triển gia đình Việt Nam hiện nay vừa phải kế thừa và phát huy
những giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của gia đình Việt Nam, vừa kết hợp với những
giá trị tiên tiến của gia đình hiện đại để phù hợp với sự vận động phát triển tất yếu của xã
hội. Tất cả nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu làm cho gia đình thực sự là thế bào lành
mạnh của xã hội, là tổ ấm của mỗi người. -
Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa
Gia đình văn hóa là một mô hình gia đình tiến bộ, 1 danh hiệu hay chỉ tiêu mà nhiều
gia đình Việt Nam mong muốn hướng đến. Đó là, gia đình ấm no, hòa thuận, tiến bộ, khỏe
mạnh và hạnh phúc; Thực hiện tốt nghĩa vụ công dân; Thực hiện kế hoạch hóa gia đình;
Đoàn kết tương trợ trong cộng đồng dân cư.
Ở đây, cần tránh xu hướng chạy theo thành tích, phản ánh không thực chất phong trào
và chất lượng gia đình văn hóa. Các tiêu chí xây dựng gia đình văn hóa phải phù hợp và
có ý nghĩa thiết thực với đời sống của nhân dân, công tác bình xét danh hiệu gia đình văn
hóa phải được tiến hành theo tiêu chí thống nhất, trên nguyên tắc công bằng, dân chủ, đáp
ứng được nguyện vọng, tâm tư, tình cảm, tạo được sự đồng tình hưởng ứng của nhân dân. -
Xã hội hóa việc xây dựng và phát triển gia đình VN:
Xây dựng và phát triển gia đình VN không phải là việc riêng của mỗi gia đình mà là
nhiệm vụ chung của toàn xã hội, cần có sự tham gia của mọi ngành, đoàn thể, cộng đồng
dân cư, dòng họ và mọi cá nhân.
Công tác xây dựng gia đình chỉ đạt hiệu quả cao nếu các cấp ủy đảng, chính quyền biết
dựa vào cộng đồng dân cư để thực hiện các biện pháp giáo dục, tuyên truyền phù hợp
nhằm triển khai những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước để xây dựng và phát
triển gia đình, từ đó tạo ra phong trào thi đua rộng khắp, thiết thực và hiệu quả.
Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác xây dựng và
phát triển gia đình với phương châm xã hội hóa, tạo nền tảng cho sự phát triển chung của toàn xã hội.