Đề cương môn Chủ nghĩa xã hội và khoa học | Trường đại học kinh doanh và công nghệ Hà Nội

Phân tích những điều kiện Kinh tế- Xã hội cho sự ra đời chủ nghĩaxã hội không tưởng.Trả lời: - Khái niệm: Chủ nghĩa xã hội không tưởng là dùng để chỉ những học thuyết, những quan điểm phản ánh khát vọng về việc giải phóng xã hội khỏi tình trạng người áp bức, bóc lột người và xây dựng một xã hội thực sự bình đẳng ấm no hạnh phúc.Tài liệu giúp bạn tham  khảo, ôn tập và đạt kết quả cao. Mời đọc đón xem!

lOMoARcPSD| 48302938
Tài Liệu
Đề Cương Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
Câu 1: Phân tích những điều kiện Kinh tế- Xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa
xã hội không tưởng.
Trả lời:
- Khái niệm: Chủ nghĩa xã hội không tưởng là dùng để chỉ những học thuyết,
những quan điểm phản ánh khát vọng về việc giải phóng xã hội khỏi tình
trạng người áp bức, bóc lột người và xây dựng một xã hội thực sự bình đẳng
ấm no hạnh phúc. Nhưng do những hạn chế lịch sử, những học thuyết, những
quan điểm này không thể chỉ ra được cách thức và lực lượng xã hội thực
hiện những khát vọng đó. Vì thế những học thuyết này là không tưởng.
+Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời khi con người có ý thức. Nó thể hiện
qua câu truyện cổ tích, sử thi. Nó thể hiện khát vọng công bằng, tự do, khát
vọng chinh phục tự nhiên. Nó còn đóng góp việc hình thành tôn giáo. Tuy
vậy theo Engels thì chủ nghĩa này vẫn chưa chín muồi vì lý luận chưa chín
muồi đó chính là phù hợp với tình trạng chưa chín muồi của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa, với những quan hệ giai cấp chưa chín muồi.
+ Theo những người Marxist, chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
sâu sắc chủ nghĩa tư bản và lên tiếng bảo vệ quyền lợi của giai cấp côgn
nhân. Tuy nhiên, nó khôn thấy được bản chất của chủ nghũa tư bản,
không vạch ra được con đường giải phóng nhân dân lao động và phủ
nhận đấu tranh giai cấp.
- Điều kiện kinh tế-xã hội cho sự ra đời Chủ nghĩa xã hội không tưởng.
+ Cơ sở kinh tế: Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đến một thời
điểm, do sự phát triển của lực lượng sản xuất đã hình thành chế độ sở hữu tư
nhân về ruộng đất và các tư liệu sản xuất chủ yếu khác. Đây chính là cơ sở
kinh tế của sự phân chia giai cấp, phân chia giàu nghèo,
lOMoARcPSD| 48302938
tình trạng bất công, nạn người áp bức, bóc lột người; là điều kiện kinh tế
cho sự xuất hiện, hình thành những tư tưởng mang tính xã hội chủ nghĩa.
+ Cơ sở xã hội: Trong xã hội có phân chia giai cấp, mâu thuẫn giai cấp
và cuộc đấu tranh giai cấp chính là cơ sở xã hội làm nảy sinh những
nguyện vọng, mong muốn xóa bỏ tình trạng bất công nạn người áp bức
bóc lột người. Có thể nói những nguyện vọng, những tư tưởng này đều có
tính chất xã hội chủ nghĩa.
=Kết luận: Trải qua các thời kỳ, từ thời cổ đại tung đại rồi đến cận
đại những nguyện vọng mong ước mang tính xã hội chủ nghĩa nói trên
của tầng lớp lao khổ bị áp bức bọc lột đã được thực hiện dưới nhiều hình
thức. Đặc điểm chung của những tư tưởng xã hội chủ nghĩa trong các thời
kỳ này là không tưởng, không chỉ ra được chính xác, đúng đắn những
biện pháp cũng như những lực lượng xã hội tiền hành biến những ước
mơ, nguyện vọng tốt đẹp nói trên thành hiện thực.
Câu 2: Phân tích những giá trị lịch sử của Chủ nghĩa xã hội không tưởng
thể hiện qua một số quan điểm của các nhà không tưởng?
Trả lời:
- Định nghĩa Chủ nghĩa xã hội không tưởng :
Chủ nghĩa xã hội không tưởng là khái niệm dùng để chỉ những học
thuyết, những quan điểm phản ánh khát vọng về việc giải phóng xã hội
khỏi tình trạng người áp bức, bóc lột người và xây dựng một xã hội bình
đẳng, ấm no, hạnh phúc. Nhưng do hạn chế lịch sử, những học thuyết,
những quan điểm này không thể chỉ ra được cách thức và lực lượng xã
lOMoARcPSD| 48302938
hội thể hiện những khát vọng đó. Vì thế những học thuyết này là không
tưởng.
- Những giá trị lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng :
+ Phê phán chủ nghĩa tư bản
( ví dụ: Tômát Morơ(1478- 1535), Tômađô Campanenla (1568-1639),
Grắccơ Babớp (1760- 1797), Hăngri Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê, Rôbớt
Ôoen.)
Quan điểm kinh tế của Saint Simon:
Ông phê phán chủ nghĩa tư bản là xã hội tạo ra tầng lớp người giàu có
và một tầng lớp người nghèo khổ; một xã hội như thế là một xã hội
hoàn thiện, không tốt đẹp vì nó diễn ra sự bóc lột lẫn nhau, hơn thế
nữa nó còn diễn ra sự lừa bịp nhau, tự do cạnh tranh, chèn ép lẫn
nhau; về phía Nhà nước thì không chăm lo, cải thiện đời sống của
người lao động.
-> Khi phân tích kết cấu của xã hội tư bản, ông đã gọi chung giai cấp
công nhân, các nhà tư bản và thương nhân là những nhà công nghiệp, còn
tầng lớp khác như quý tộc, thầy tu, cha cố được ông gọi là giai cấp không
sinh lợi.
Quan điểm kinh tế của Charles Fourier:
lOMoARcPSD| 48302938
->Theo ông, chủ nghĩa tư bản là xã hội đã phung phí lao động dẫn tới
hình thành đội quân lớn những người không sản xuất, vì ông cho rằng chỉ
có lao động thực tế cần thiết cho xã hội mới là lao động sản xuất. -
>Nguồn gốc của sự đau khổ là thương nghiệp tư bản chủ nghĩa, thương
nghiệp là ăn cắp, nói dối, lừa đảo, đầu cơ nâng giá… Vì vậy phải thủ tiêu
chế độ tư bản chủ nghĩa.
->Theo ông, sự vô chính phủ trong sản xuất sẽ đẻ ra cạnh tranh giữa các
nhà kinh doanh và không tránh khỏi các cuộc khủng hoảng cũng như sự
bần cùng của những người lao động. Sự nghèo đói là do sự thừa thãi sinh
ra, nỗi bất hạnh của quần chúng là không có việc làm.
->Ông cho rằng, tập trung sản xuất cao sẽ đẻ ra độc quyền tư bản và độc
quyền tất yếu sẽ thay thế cạnh tranh tự do.
Quan điểm kinh tế của Robert Owen:
->Ông đã đả kích một cách gay gắt chế độ tư hữu, coi đó là nguyên nhân
của mọi tai họa trongxã hội tư bản, bởi vì nó đẻ ra lòng ích kỷ, chủ nghĩa
cá nhân, sự cạnh tranh, tình trạng vô chính phủ trong sản xuất và phân
phối. Trong xã hội tư bản, đồng tiền là mục đích cao nhất.
-> Những thảm họa do chủ nghĩa tư bản gây lên (ngày lao động bị kéo
dài, tăng cường độ lao động, thất nghiệp, sử lạm dụng lao động phụ nữ
trẻ em…) là do con người và lao động của họ bị mất giá, là do đồng tiền
dưới chủ nghĩa tư bản gây ra.
lOMoARcPSD| 48302938
->Trong lĩnh vực phân phối, ông cho rằng: phân phối qua đồng tiền và
thương nghiệp là có hại cho xã hội; tham gia vào việc phân phối này có
rất nhiều người trung gian như thương nghiệp, chủ ngân hàng, kẻ đầu
cơ… Tất cả họ đều làm ra giá trị, song họ lại làm tăng nó vì những chi
phí đủ loại. Ông đi đến đề cao trao đổi bằng hiện vật trực tiếp.
+ Nêu những luận điểm có giá trị tương lai
( ví dụ: Quan điểm kinh tế của Saint Simon :
->Chế độ tương lai được ông gọi là hệ thống công nghiệp mới trong đó
sẽ thực hiện nguyên tắc “mỗi người làm theo năng lực, mỗi năng lực sẽ
được trả công theo lao động”.
-> Trong xã hội tương lai, theo ông sẽ không có bóc lột lẫn nhau nữa,
thay thế cho sự bóc lột đó là sự “bóc lột” thế giới tự nhiên, “bóc lột” vật
phẩm, tình trạng người thống trị sẽ được thay thế bằng sự thống trị của
người đối với tự nhiên.
->Theo ông, trong xã hội tương lai sẽ không còn Nhà nước, chính quyền
sẽ được chuyển vào tay các nhà công nghiệp và các nhà bác học.
->Con đường cải tạo xã hội cũ là mong chờ vào những biện pháp tinh
thần, bằng việc kêu gọi lòng tốt của tất cả các giai cấp trong xã hội. Chứ
không nhằm vào việc cải tạo các cơ sở kinh tế của xã hội cũ.
Quan điểm kinh tế của Charles Fourier:
lOMoARcPSD| 48302938
->Qua các tác phẩm của mình, ông mong muốn xây dựng một xã hội
tương lai – xã hội xã hội chủ nghĩa. Ở đó đời sống của nhân dân sã được
cải thiện hoàn toàn, những tệ nạn của xã hội tư sản không còn nữa, chế độ
dựa trên nền sản xuất tập thể - hiệp hội sản xuất.
->Xây dựng xã hội mới phải trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 là “chủ
nghĩa bảo đảm, nửa hiệp hội”; giai đoạn 2 là “chủ nghĩa xã hội, hiệp hội
giản đơn”; giai đoạn 3 là “sự hòa hợp, hiệp hội phức tạp”. Trong đó, giai
đoạn 1 và 2 là những giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật cần thiết, là giai đoạn xây dựng một nền sản xuất lớn, phá vỡ sản
xuất nhỏ. Giai đoạn 3 là giai đoạn phát triển cao nhất, ở đó mọi thành
viên xã hội đều được phát huy đầy đủ mọi năng lực của mình.
->Cơ sở để xây dựng xã hội mới là nền đại sản xuất. Nhưng ông lại coi
nông nghiệp là cơ sở của nền sản xuất xã hội, còn công nghiệp dù quan
trọng đến đâu cũng là thứ 2, giữ vai trò bổ sung cho nông nghiệp.
Theo ông, nâng cao năng suất lao động là sự hăng say lao động của con
người mới trong xã hội mới, từ đó mới có khả năng xóa bỏ nhà nước,
quân đội, cảnh sát và các cơ quan quyền lực khác.
Quan điểm kinh tế của Robert Owen:
->Cơ sở của chế độ sở hữu công cộng trong xã hội tương lai là “tiền lao
động” và “trao đổi công bằng”; và điều kiện cho việc thực hiện chế độ
này là sự dồi dào về sản phẩm.
lOMoARcPSD| 48302938
->Theo ông, việc trao đổi công bằng các sản phẩm được sản xuất ra đem
trao đổi tại cửa hàng trao đổi công bằng, ở đây đồng tiền không còn làm
chức năng thước đo giá trị nữa mà thay thế cho nó là “lao động chi phí”.
Đồng tiền đã bị loại bỏ khỏi lưu thông, trao đổi và “tiền lao động” xuất
hiện. Thực chất của “tiền lao động” cũng là một thứ phiếu chứng nhận
lao động chi phí vào việc sản xuất hàng hóa, từ đó mà người lao động
nhận được những thứ hàng hóa mà họ cần cho tiêu dùng.
->Chế độ “trao đổi công bằng” không đem lại kết quả, không thể thủ tiêu
được tiền tệ trong khi còn sản xuất và lưu thông hàng hóa.
-> Dự án kế hoạch xây dựng hợp tác xã: Ông chủ trương xây dựng thị
trấn công bằng mang tính chất hợp tác xã. Một thị trấn cộng đồng là một
đơn vị kinh tế, là tổ chức cơ sở của xã hội mới tương lai.
->Ông coi nông nghiệp là cơ sở của các cộng đồng, nhưng sự tiến bộ của
công nghiệp, khoa học kỹ thuật sẽ là nét chủ yếu của xã hội tương lai.
Trong xã hội tương lai, không có sự đối lập giữa thành thị và nông thôn,
giữa lao động chân tay và lao động trí óc.
Theo ông, việc chuyển lên “một tương lai sán lạn, hấp dẫn , có tổ chức
và hạnh phúc”, không phải bằng những biện pháp bạo lực mà bằng
“phương pháp hòa bình và hợp lý”.
+ Thức tỉnh tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân
( ví dụ: Tômát Morơ (TK16-17); Grắc Babớp (TK18); Xanh Ximông,
Sác lơ Phuriê và Rôbớt Ô-oen (TK19).)
lOMoARcPSD| 48302938
+ Nêu lên những tư tưởng nhân đạo, nhân văn
(ví dụ: .Trong các tư tưởng của Môrenly đều thể hiện tính hướng thiện,
muốn thức tỉnh mọi người hãy từ kinh nghiệm sống trong bất hạnh của
mình mà vươn tới xã hội mới, trong đó mọi người đều bình đẵng bằng
cách tuân theo những tiêu chuẩn, tài năng, đạo đức và không ngừng hoàn
thiện luật lệ xã hội, sao cho ngày càng phù hợp với quy luật của tự
nhiên.) - Là một trong những tiền đề lý luận cho CNXHKH
Câu 3: Phân tích những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của Chủ
nghĩa xã hội không tưởng. Cho ví dụ cụ thể.
a) Định nghĩa :
Chủ nghĩa xã hội không tưởng là khái niệm dùng để chỉ những học thuyết,
những quan điểm phản ánh khát vọng về việc giải phóng xã hội khỏi tình
trạng người áp bức, bóc lột người và xây dựng một xã hội thực sự bình đẳng,
ấm no, hạnh phúc. Nhưng, do những hạn chế lịch sử, những học thuyết,
những quan điểm này không thể chỉ ra được cách thức và lực lượng xã hội
thực hiện những khát vọng đó. Vì thế những học thuyết này là không tưởng.
b) Những hạn chế:
Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không giải thích được bản chất của
các chế độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không thấy được bản chất của chế
độ tư bản chủ nghĩa, chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và
diệt vong của các chế độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ
ra được con đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội
mới.
Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng
hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản-lực lượng xã hội đã được
lOMoARcPSD| 48302938
sinh ra, lớn lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa,
đó là giai cấp công nhân.
Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường
cải lương chứ không phải bằng con đường cách mạng.
*) Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên của chủ nghĩa xã hội không
tưởng một phần là do bản thân các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng, nhưng
cơ bản là do điều kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ quy định. Đó là, phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chưa phát triển đến độ chín muồi, công
nghiệp lớn chỉ mới xuất hiện ở nước Anh, nên chưa bộc lộ mâu thuẫn kinh tế
cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; giai cấp công nhân hiện
đại chưa trưởng thành, cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân còn ở
trình độ thấp, nên mâu thuẫn xã hội còn ẩn dấu chưa bộc lộ hẳn, quan hệ giai
cấp và sự đối lập giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản còn ít phát triển.
Chính vì vậy, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: ”Hoàn cảnh lịch sử ấy cũng đã quyết
định quan điểm của những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội. Tương ứng
với một trình độ chưa trưởng thành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, với
những quan hệ giai cấp chưa chín muồi, là một lý luận chưa chín muồi”.
Ngày nay, người ta không thể đòi hỏi gì hơn ở những nhà xã hội chủ nghĩa
không tưởng khi mà những hạn chế của họ hoàn toàn do những điều kiện
lịch sử khách quan quy định.
Mặc dù chủ nghĩa xã hội không tưởng có nhiều giá trị, song nó mắc phải
những hạn chế nên nó chỉ có vai trò tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất
định. Khi cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai cấp tư
sản phát triển tới quy mô rộng lớn, đòi hỏi phải có một lý luận khoa học và
cách mạng soi đường, khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời thì các trào lưu
của chủ nghĩa xã hội không tưởng trở nên lỗi thời, bảo thủ, thậm chí còn
lOMoARcPSD| 48302938
mang tính chất phản động, cản trở phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động chống giai cấp tư sản.
Câu 4:
Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội và những tiền đề lý luận cho sự
ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học.
Trả lời:
- Định nghĩa Chủ nghĩa xã hội khoa học theo nghĩa hẹp
+ Theo nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp
thành của chủ nghĩa Mác – Lênin gồm: Triết học Mác - Lênin,Kinh tế chính
trị học Mác - nin, Chủ nghĩa xã
Những điều kiện kinh tế - xã hội:
- Sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản :
+ Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt được
những bước phát triển rất quan trọng trong kinh tế.
+ Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó
làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. +
Chính vì vậy mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả năng hiện thực cho
những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản chất của chủ
nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
- Sự trưởng thành của giai cấp công nhân:
+ Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại
trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là
lOMoARcPSD| 48302938
một lực lượng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả
năng giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt
đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có một lý luận khoa
học hướng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi
nghĩa công nhân thành phố Liông (Pháp) 1831 1834; cuộc khởi nghĩa công
nhân dệt Xêlidi (Đức) 1844; phong trào Hiến chương (Anh) 1838 – 1848.
Những phong trào đó có tính quần chúng và mang hình thức chính trị.
Những tiền đề lý luận: (4 tiền đề)
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng- phê phán:
Chủ nghĩa xã hội không tưởng- phê phán là cơ sở lý luận cho sự ra đời của
CNXHKH, như Ăng ghen đã khẳng định CNXHKH “ là sự tiếp nối H.Xanh-
ximông, S.Phu- ri- ê, R.Ô- oen” - Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ Trên cơ sở kế thừa " hạt nhân hợp lý" và lọc bỏ quan điểm duy tâm thần bí
của phép biện chứng. V.Ph.Heghen; kế thừa những giá trị duy vật và lọc bỏ
quan điểm siêu hình của triết học L.phoi-ơ-bắc, đồng thời tiếp thu những
thành tựu của Khoa Học Tự Nhiên (ba phát minh vĩ đại: Học thuyết tiến hóa
Đacuyn, Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, Học thuyết tế bào)
C.Mác và Ăngghen đã xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng lý giải quá trình vận động và phát
triển xã hội. loài người.C.Mác đã có phát kiến vĩ đại trong triết học đó là
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Với phát kiến vĩ đại này.C.Mác và Ph.Ăng ghen đã
khẳng định về mặt triết học,sự sụp đổ của chế độ tư bản chủ nghĩa và sự chiến
thắng của chế độ XHCN đều tất yếu như nhau. - Học thuyết về giá trị thặng dư
lOMoARcPSD| 48302938
+Vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử kovào việc nghiên cứu nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa. C.Mác đã xây dựng nên tác phẩm “ Tư bản”, một công trình
nghiên cứu vĩ đại,trong đó “học thuyết về giá trị thặng dư” là hạt nhân cơ
bản, là phát kiến thứ 2 của C.Mác.
+Trong bộ tư bản Mác đã vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về lịch sử
để nghiên cứu hình thái kinh tế -xã hội tư bản chủ nghĩa , phát hiện ra những
quy luật kinh tế của sự vận động xã hội tư sản , chỉ ra bản chất và điều kiện
sống còn của chủ nghĩa tư bản là bóc lột giá trị thặng dư, chỉ ra những mâu
thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản, khẳng định tính tất yếu diệt vong của chủ
nghĩa tư bản, tính tất yếu chiến thắng của chủ nghĩa cộng sản.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân:
+ Với học thuyết này,Mác và Ăng ghen đã khẳng định giai cấp công nhân
là giai cấp gắn liền và đại diện cho LLSX tiên tiến trong nền kinh tế TBCN .
Chính vì vậy “ GCCN sẽ là LLXH quyết định xoá bỏ quan hệ SX
TBCN.”,Là lực lượng xã hội duy nhất có khả năng lãnh đạo toàn xa hoi xây
dựng một phương thức sản xuất mới có trình độ phát triển cao hơn về chất
so với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Câu 5: Phân tích những quan điểm bản do C.Mác Ph.Ăngghen nêu ra
trong thời kỳ hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học. (1844 -1848)
Trả lời:
- Quan điểm về tính tất yếu của sự thay thế xã hội Tư bản chủ nghĩa bằng
xã hội Cộng sản chủ nghĩa.
Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt tất yếu dẫn đến
xóa bỏ xã hội tư bản chủ nghĩa.
lOMoARcPSD| 48302938
Phân tích mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản, C.Mac viết: " Vì xã hội
có quá thừa văn minh, có quá nhiều tư liệu sinh hoạt... Những lực lượng sản
xuất mà xã hội sẵn có, không thúc đẩy quan hệ sở hữu tư sản phát triển nữa; trái
lại, chúng đã trở thành quá mạnh đối với quan hệ sở hữu ấy, cái quan hệ sở hữu
lúc đó đang cản trở sự phát triển của chúng; và mỗi khi những lực lượng sản
xuất xã hội khắc phục được sự cản trở ấy thì chúng lại xô toàn thể xã hội tư sản
vào tình trạng rối loạn và đe dọa sự sống còn của sở hữu tư sản. Nhưng quan hệ
tư sản đã trở thành quá hẹp, không đủ để chứa đựng những của cải đã được tạo
ra trong lòng nó nữa". Chính những điều này khiến chủ nghiac tư bản càng phát
triển thì mâu thuẫn kinh tế và mâu thuẫn xã hội ngày càng cao, ngày càng gay
gắt.
-Mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt, tất yếu dẫn
đến xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ hình thành quan hệ sản xuất mới, là cơ sở kinh
tế cho một chế độ xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa tiến bộ hơn, tốt đẹp
hơn chế độ tư bản chủ nghĩa.
-Từ những phân tích khoa học như trên, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa
học đã rút ra kết luận: hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa nhất định sẽ
được thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó là một quá
trình lịch sử - tự nhiên.
- Sự thay thế này được thực hiện thôg qua cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa mà hai tiền đề vật chất của nó là sự phát triển của lực lượng sản xuất xã
hội và sự trưởng thành của giai cấp công nhân. - Quan điểm về giải pháp xóa bỏ
chế độ tư bản chủ nghĩa là cách mạng xã hội chủ nghĩa; tính tất yếu của giải
pháp cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, nguyên nhân sâu xa của những cuộc
cách mạng xã hội là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Theo quy luật
chung của sự phát triển xã hội, khi lực lượng sản xuất không ngừng phát triển
mâu thuẫn với quan hệ sản xuất lỗi thời, không còn phù hợp bằng một quan hệ
lOMoARcPSD| 48302938
hệ sản xuất tiên tiến hơn, tất yếu phải dẫn đến cách mạng xã hội. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: " Từ chỗ là những hình ảnh thức phát triển của các lực
lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng
sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội".hộ
- Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, nhất là từ khi máy hơi nước ra đời lực lượng
sản xuất ngày càng phát triển, ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao, mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn về mặt kinh tế nói trên đã quy định cách mạng xã
hội chủ nghĩa để xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa là một giải pháp tất yếu.
- Tuy nhiên, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong chế
độ tư bản ngày càng gay gắt, tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội chủ nghĩa,
nhưng quy định xã hội không tự nó tác động mà phải thôg qua hoạt động của
con người. Mâu thuẫn về mặt kinh tế được thể hiện thông qua mâu thuẫn về mặt
xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Cách mạng xã hội chủ
nghĩa muốn nổ ra, giai cấp vô sản phải nhận thức được sứ mệnh lịch sử của
mình, thực hiện việc tuyên truyền vận động nhân dân lật đổ chính quyền nhà
nước của giai cấp tư sản để xây dựng nhà nước của giai cấp công nhân và nhân
dân lao động.
- Những cuộc đấu tranh của công nhân chống lại giai cấp tư sản đã nổ ra
ngay từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời. Quy mô những cuộc đấu tranh của công
nhân chống lại giai cấp tư sản ngày càng mở rộng và chuyển dần từ những cuộc
đấu tranh tự phát lên trình độ đấu tranh tự giác. Chỉ khi nào giai cấp công nhân
nhận thức được rằng, chỉ có xóa bỏ chế đ nô lệ làm thuê, giải phóng giai cấp
mình và giải phóng toàn xã hội bằng một cuộc cách mạng thắng lợi triệt để, họ
mới được giải phóng thật sự.
- Giai cấp công nhân phải nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình, của
việc thực hiện xóa bỏ trật tự của chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập nên chế độ
lOMoARcPSD| 48302938
xã hội chủ nghĩa; phải nhận thức được " giải phóng giai cấp công nhân phải là
sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân".
- Nguyên lý của CNXHKH trong tác phẩm tuyên ngôn của Đảng cộng
sản:
+ Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học, cũng như sự phát triển của học
thuyết ấy đều có quan hệ trực tiếp với sự phát triển kinh tế của xã hội, với
những mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng, với cuộc đấu tranh giai cấp của giai
cấp vô sản.
+ Nhưng “ cũng như mọi học thuyết mới, chủ nghĩa xã hội trước hết phải xuất
phát từ những tài liệu tư tưởng đã tích lũy từ trước”. Ph.Ăngghen thừa nhận
rằng, chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời như là “sự phát triển của chủ nghĩa xã
hội từ không tưởng trở thành khoa học”. Như vậy, chủ nghĩa xã hội nguyên thủy
là một thứ chủ nghĩa xã hội không tưởng.
+ (V.I.Lênin: Toàn tập, tiếng việt, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, tập 23, tr
56).
Câu 6:
Phân tích những quan điểm bản của C.Mác Ph.Ăng ghen nêu ra trong
thời kỳ phát triển của Chủ nghĩa xã hội khoa học (1848 1871).
Trả lời:
- Luận điểm giai cấp vô sản phải đập tan bộ máy nhà nước của gai cấp tư sản
và thiết lập bộ máy nhà nước của giai cấp vô sản:
+ “Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn liền với những giai đoạn phát triển lịch sử
nhất định của sản xuất” và đó là giai đoạn xuất hiện chiếm hữu tư nhân về tư
liệu sản xuất.
+ Sau này Ph. Ăng-ghen đã làm rõ hơn: “Quy luật phân công lao động là cái
làm cơ sở cho sự phân chia thành giai cấp”.
lOMoARcPSD| 48302938
+ Ngoài ra, Ph. Ăng-ghen còn bổ sung, chiến tranh và cướp bóc đã đẩy nhanh
quá trình phân hóa giai cấp: “Nhưng điều đó hoàn toàn không loại trừ việc sử
dụng bạo lực, cướp bóc, mánh khóe và lừa bịp trong sự hình thành các giai cấp,
và không cản trở giai cấp thống trị, một khi đã nắm được chính quyền sẽ củng
cố địa vị của nó trên lưng các giai cấp lao động và biến việc quản lý xã hội
thành việc bóc lột quần chúng”.
-C.Mác và Ph.Ăngghen đã luận bàn đến liên minh công - nông và đi đến kết
luận rằng, những cuộc cách mạng sắp tới chỉ có thể thu được những thắng lợi
nếu giai cấp nông dân ủng hộ những cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, nếu
không thì bài “đơn ca” cách mạng của giai cấp vô sản sẽ trở thành bài “ai điếu”.
Về nội dung của liên minh công - nông, không chỉ dừng ở sự liên minh về chính
trị, C.Mác và Ph.Ăngghen còn chỉ rõ sự liên minh về kinh tế giữa giai cấp công
nhân và giai cấp nông dân. Trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì liên
minh về kinh tế là liên minh cơ bản, thường xuyên và lâu dài, là sở cho liên
minh trên các lĩnh vực khác.
-Ý Nghĩa:
+) Đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong khối liên minh. Đây là
vấn đề có tính nguyên tắc để có thể từng bước thực hiện mục tiêu, lợi ích của
liên minh trên lập trường của giai cấp công nhân.
+) Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện để khối liên minh bền vững, lâu dài. +) Kết
hợp và giải quyết đúng đắn lợi ích của cả hai giai cấp, vì xét cho cùng quan hệ
giữa công nhân và nông dân là quan hệ giữa hai chủ thể lợi ích, mà trong đó hệ
thống lợi ích kinh tế là cơ sở quyết định nhất và nhạy cảm nhất. Họ liên kết với
nhau trước hết là nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh tế, mưu cầu sự sống, thoát
khỏi nghèo nàn.
- Vai Trò :
Trong GCND, có một bộ phận cốt lõi là tiểu nông. Về kinh tế, mỗi gia đình
nông dân là một đơn vị kinh tế gần như tự túc hoàn toàn, cho thấy tính liên kết
lOMoARcPSD| 48302938
giữa họ rất ít. Về xã hội, quan hệ xã hội của họ có tính chất dòng họ, địa
phương, làng xã, khiến tầm nhìn, suy nghĩ của người nông dân rất hạn chế. V
văn hóa - tư tưởng, sống trong những điều kiện kinh tế - xã hội như vậy, nên
trình độ học vấn của nông dân rất thấp kém, tư tưởng bảo thủ và họ không có hệ
tư tưởng riêng. Chính đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa - tư tưởng đã quy định
vị trí, vai trò của GCND trong xã hội tư bản là tầng lớp trung gian, họ có thể
ngả theo GCVS và cũng có thể ngả theo GCTS. Vấn đề là trên thực tế ai đem lại
và bảo vệ lợi ích cho họ.
Ph. Ăng-ghen cũng đã nhận diện hai mặt tích cực và tiêu cực của người nông
dân (chủ yếu là tiểu nông). Một mặt, họ là người lao động, đây là mặt tích cực,
cách mạng của nông dân, vì với tư cách là người lao động trong xã hội cũ họ bị
bóc lột, có nhu cầu muốn giải phóng khỏi chế độ người bóc lột người, vì vậy họ
sẵn sàng đi theo GCCN làm cách mạng. Mặt khác, họ lại là người tư hữu nhỏ,
đây là mặt tiêu cực, hạn chế của người nông dân. Vì tư hữu nhỏ nên họ có thái
độ lừng chừng, nửa vời, không muốn đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), thỏa mãn
với những gì đạt được, sợ đi lên CNXH sẽ xóa tư hữu nhỏ của họ. Những phân
tích về đặc điểm, vai trò của GCND mà C. Mác và Ph. Ăng-ghen đã chỉ ra
không chỉ cho thấy sự cần thiết phải liên minh giữa GCVS và GCND, mà còn
cần thiết cho việc giáo dục, giác ngộ GCND trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Luận điểm về cách mạng không ngừng, và chiến lược sách lược của giai
cấp công nhân về cách mạng không ngừng:
+ Mác và Ăngghen là những người đầu tiên nêu lên tư tưởng về cách
mạng không ngừng. Hai ông quan niệm rằng: cuộc cách mạng của giai
cấp công nhân phát triển không ngừng nhưng phải trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau trong phạm vi một nước cũng như toàn thế giới. Mỗi giai
đoạn có những yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, tạo tiền đề cho giai đoạn phát
triển tiếp theo. Tư tưởng đó thể hiện tính giai đoạn và tính liên tục của sự
phát triển cách mạng.
lOMoARcPSD| 48302938
+ Mác và Ăngghen trong Lời kêu gọi của Ban Chấp hành trung ương gửi
liên đoàn những người Cộng Sản tháng 3 năm 1850 đã nhấn mạnh: “Lợi
ích của chúng ta và nhiệm vụ của chúng ta là làm cho cách mạng tiến lên
không ngừng cho đến khi những giai cấp ít nhiều là hữu sản bị gạt ra
khỏi địa vị thống trị, cho đến khi giai cấp vô sản giành được chính quyền
Nhà nước, cho đến khi tổ chức liên hiệp những người vô sản không ch
riêng cho một nước, mà cả trong tất cả các nước thống trị trên thế giới sẽ
phát triển đến mức là sự cạnh tranh giữa những người vô sản trong
những nước ấy sẽ chấm dứt,và chí ít thì những lực lượng sản xuất có tính
chất quyết định cũng sẽ được tập trung vào trong tay những người vô
sản. Đối với chúng ta, vấn đề không phải là làm thay đổi chế độ tư hữu,
mà là thủ tiêu chế độ đó, không phải là xóa nhòa các mâu thuẫn giai cấp
mà là thủ tiêu các giai cấp, không phải là hoàn thiện xã hội hiện tồn, mà
là xây dựng một xã hội mới”.
Bộ Tư bản đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Chủ nghĩa xã hội khoa
học:
+ Bộ “Tư bản” (1867), đánh dấu sự phát triển vượt bậc của chủ nghĩa xã
hội khoa học , nêu bật bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, phát hiện
những quy luật vận động phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản,
khẳng định trên cơ sở khoa học địa vị kinh tế - xã hội và sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân.
+ Công trình khoa học lớn nhất, đặc trưng nhất của chủ nghĩa Mác là B
“Tư bản” . Trong bộ sách này, Mác đã phân tích một cách toàn diện
sâu sắc về chủ nghĩa tư bản với tính cách là một hình thái kinh tế -xã hội ,
vạch ra các quy luật hình thành, phát triển và suy vong của nó. Ở đây,
người ta tiếp thu được cả ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác: Triết
học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học, trong đó, Kinh
tế chính trị là phần chủ yếu nhất, trực tiếp nhất, qua đó thể hiện rõ nhất
lOMoARcPSD| 48302938
nội dung và sức sống của các quan điểm triết học và chủ nghĩa xã hội
khoa học.
+Bộ “Tư bản” đã làm sáng tỏ quy luật hình thành tồn tại, phát triển và
diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và sự thay thế chủ nghĩa tư bản
bằng chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, đồng thời chỉ ra sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và
xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa.
Câu 7:
Phân tích những quan điểm cơ bản của C.Mác và Ph.Ăng ghen nêu ra
trong thời kỳ chín muồi của Chủ nghĩa xã hội khoa học (1871 - 1895). Thời
kỳ thứ ba ( 1871 - 1895 ) : Thời kỳ chín muồi của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Qua thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã Pa - ri năm 1871 ,
C.Mác coi Công xã là một hình thức nhà nước của nêu lên ta giai cấp vô sản .
Cơ cấu tổ chức và hoạt động thực tế chứng tỏ Công xã Pa - ri là một nhà nước
khác hẳn các kiểu nhà nước của những giai cấp bóc lột trước đó . Nhà nước
Công xã là chính quyền trực tiếp của giai cấp công nhân , là hình thức nhà nước
tạo điều kiện giải phóng người lao động về kinh tế , không còn là công cụ áp
bức , đàn áp đa số nhân dân v ..v. như nhà nước từ sản nữa . Đây là một nhà
nước kiểu mới - nhà nước vô sản , do lực dân và vì dân .
Năm 1875 Mác viết tác phẩm “ Phê phán Cương lĩnh Gô ta ” . Đây là tác
phẩm nhằm phê phán cương lĩnh của Đảng xã hội Dân chủ Đức tại Đại hội hợp
nhất hai tổ chức của phong trào công nhân , đi ngược lại những nguyên tắc chủ
nghĩa Mác , Một trong những nội dung quan trọng của tác phẩm này là Mác đã
phát triển lý luận chủ nghĩa cộng sản khoa học , đưa ra những dự báo khoa học
về xã hội cộng sản chủ nghĩa tương lai , đưa ra nguyên lý về thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và nguyên lý về hai giai đoạn phát triển
của xã hội công sản chủ nghĩa và sự khác nhau giữa hai giai đoạn đó .
lOMoARcPSD| 48302938
Câu 8 : Phân tích quá trình phát triển của Lênin về tư tưởng CNXHKH trong
điều kiện lịch sử mới.
1. CNTB phát triển đến giai đoạn đế quốc chủ nghĩa - nin định địa vị
lịch sử của chủ nghĩa đế quốc và xác nhận chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn tột
cùng của chủ nghĩa bản , đêm trước của cách mạng xã hội chủ nghĩa . Sự
hội hóa cao độ của sản xuất trong giai đoạn đế quc chủ nghĩa của chủ
nghĩa tư bản là mâu thuẫn đối kháng hiển nhiên của quan hệ , sản xuất tư bản
chủ nghĩa đã trở thành xiềng xích cản trở sự phát triển lực lượng sản xuất của
hội , Chủ nghĩa đế quốc đưa quần chúng thẳng tới cách mạng hội chủ
nghĩa , cách mạng này phá hủy chế độ tư bản và sáng tạo các điều kiện tất yếu
cho công cuộc xây dựng một xã hội mới , xã hội chủ nghĩa.
- Dựa trên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa của chủ nghĩa bản y
dựng một luận mới về cách mạng hội chủ nghĩa , trong thời đại
đế quốc chủ nghĩa , chủ nghĩa xã hội không thể thắng lợi cùng một lúc
trong tất cả các nước hoặc trong đa số các nước trên thế giới ; trải
lại , chủ nghĩa hội thể thắng lợi trước hết riêng một nước tư
bản hoặc trong vài nước bản . luận của nin về cách mạng
hội chủ nghĩa & mở một tiền đồ cách mạng cho những người sản
các nước ; nó kích thích tinh thần sáng tạo của họ trong việc tấn công
vào giai cấp sản nước họ ; nó dạy hlợi dụng hoàn cảnh chiến tranh
đề tổ chức cuộc tấn công đó củng cố lòng tin tưởng của họ vào thắng
lợi của cách mạng vô sản .
2. GCCN Nga bắt đầu phát triển và nổ ra đấu tranh chống CNTB ở Nga
| 1/92

Preview text:

lOMoAR cPSD| 48302938 Tài Liệu
Đề Cương Chủ Nghĩa Xã Hội Khoa Học
Câu 1: Phân tích những điều kiện Kinh tế- Xã hội cho sự ra đời chủ nghĩa
xã hội không tưởng. Trả lời:
- Khái niệm: Chủ nghĩa xã hội không tưởng là dùng để chỉ những học thuyết,
những quan điểm phản ánh khát vọng về việc giải phóng xã hội khỏi tình
trạng người áp bức, bóc lột người và xây dựng một xã hội thực sự bình đẳng
ấm no hạnh phúc. Nhưng do những hạn chế lịch sử, những học thuyết, những
quan điểm này không thể chỉ ra được cách thức và lực lượng xã hội thực
hiện những khát vọng đó. Vì thế những học thuyết này là không tưởng.
+Chủ nghĩa xã hội không tưởng ra đời khi con người có ý thức. Nó thể hiện
qua câu truyện cổ tích, sử thi. Nó thể hiện khát vọng công bằng, tự do, khát
vọng chinh phục tự nhiên. Nó còn đóng góp việc hình thành tôn giáo. Tuy
vậy theo Engels thì chủ nghĩa này vẫn chưa chín muồi vì lý luận chưa chín
muồi đó chính là phù hợp với tình trạng chưa chín muồi của phương thức sản
xuất tư bản chủ nghĩa, với những quan hệ giai cấp chưa chín muồi.
+ Theo những người Marxist, chủ nghĩa xã hội không tưởng phê phán
sâu sắc chủ nghĩa tư bản và lên tiếng bảo vệ quyền lợi của giai cấp côgn
nhân. Tuy nhiên, nó khôn thấy được bản chất của chủ nghũa tư bản,
không vạch ra được con đường giải phóng nhân dân lao động và phủ
nhận đấu tranh giai cấp.
- Điều kiện kinh tế-xã hội cho sự ra đời Chủ nghĩa xã hội không tưởng.
+ Cơ sở kinh tế: Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, đến một thời
điểm, do sự phát triển của lực lượng sản xuất đã hình thành chế độ sở hữu tư
nhân về ruộng đất và các tư liệu sản xuất chủ yếu khác. Đây chính là cơ sở
kinh tế của sự phân chia giai cấp, phân chia giàu nghèo, lOMoAR cPSD| 48302938
tình trạng bất công, nạn người áp bức, bóc lột người; là điều kiện kinh tế
cho sự xuất hiện, hình thành những tư tưởng mang tính xã hội chủ nghĩa.
+ Cơ sở xã hội: Trong xã hội có phân chia giai cấp, mâu thuẫn giai cấp
và cuộc đấu tranh giai cấp chính là cơ sở xã hội làm nảy sinh những
nguyện vọng, mong muốn xóa bỏ tình trạng bất công nạn người áp bức
bóc lột người. Có thể nói những nguyện vọng, những tư tưởng này đều có
tính chất xã hội chủ nghĩa.
=》Kết luận: Trải qua các thời kỳ, từ thời cổ đại tung đại rồi đến cận
đại những nguyện vọng mong ước mang tính xã hội chủ nghĩa nói trên
của tầng lớp lao khổ bị áp bức bọc lột đã được thực hiện dưới nhiều hình
thức. Đặc điểm chung của những tư tưởng xã hội chủ nghĩa trong các thời
kỳ này là không tưởng, không chỉ ra được chính xác, đúng đắn những
biện pháp cũng như những lực lượng xã hội tiền hành biến những ước
mơ, nguyện vọng tốt đẹp nói trên thành hiện thực.
Câu 2: Phân tích những giá trị lịch sử của Chủ nghĩa xã hội không tưởng
thể hiện qua một số quan điểm của các nhà không tưởng? Trả lời:
- Định nghĩa Chủ nghĩa xã hội không tưởng :
Chủ nghĩa xã hội không tưởng là khái niệm dùng để chỉ những học
thuyết, những quan điểm phản ánh khát vọng về việc giải phóng xã hội
khỏi tình trạng người áp bức, bóc lột người và xây dựng một xã hội bình
đẳng, ấm no, hạnh phúc. Nhưng do hạn chế lịch sử, những học thuyết,
những quan điểm này không thể chỉ ra được cách thức và lực lượng xã lOMoAR cPSD| 48302938
hội thể hiện những khát vọng đó. Vì thế những học thuyết này là không tưởng.
- Những giá trị lịch sử của chủ nghĩa xã hội không tưởng :
+ Phê phán chủ nghĩa tư bản
( ví dụ: Tômát Morơ(1478- 1535), Tômađô Campanenla (1568-1639),
Grắccơ Babớp (1760- 1797), Hăngri Xanh Ximông, Sáclơ Phuriê, Rôbớt Ôoen.)
Quan điểm kinh tế của Saint Simon:
Ông phê phán chủ nghĩa tư bản là xã hội tạo ra tầng lớp người giàu có
và một tầng lớp người nghèo khổ; một xã hội như thế là một xã hội
hoàn thiện, không tốt đẹp vì nó diễn ra sự bóc lột lẫn nhau, hơn thế
nữa nó còn diễn ra sự lừa bịp nhau, tự do cạnh tranh, chèn ép lẫn
nhau; về phía Nhà nước thì không chăm lo, cải thiện đời sống của người lao động.
-> Khi phân tích kết cấu của xã hội tư bản, ông đã gọi chung giai cấp
công nhân, các nhà tư bản và thương nhân là những nhà công nghiệp, còn
tầng lớp khác như quý tộc, thầy tu, cha cố được ông gọi là giai cấp không sinh lợi.
Quan điểm kinh tế của Charles Fourier: lOMoAR cPSD| 48302938
->Theo ông, chủ nghĩa tư bản là xã hội đã phung phí lao động dẫn tới
hình thành đội quân lớn những người không sản xuất, vì ông cho rằng chỉ
có lao động thực tế cần thiết cho xã hội mới là lao động sản xuất. -
>Nguồn gốc của sự đau khổ là thương nghiệp tư bản chủ nghĩa, thương
nghiệp là ăn cắp, nói dối, lừa đảo, đầu cơ nâng giá… Vì vậy phải thủ tiêu
chế độ tư bản chủ nghĩa.
->Theo ông, sự vô chính phủ trong sản xuất sẽ đẻ ra cạnh tranh giữa các
nhà kinh doanh và không tránh khỏi các cuộc khủng hoảng cũng như sự
bần cùng của những người lao động. Sự nghèo đói là do sự thừa thãi sinh
ra, nỗi bất hạnh của quần chúng là không có việc làm.
->Ông cho rằng, tập trung sản xuất cao sẽ đẻ ra độc quyền tư bản và độc
quyền tất yếu sẽ thay thế cạnh tranh tự do.
Quan điểm kinh tế của Robert Owen:
->Ông đã đả kích một cách gay gắt chế độ tư hữu, coi đó là nguyên nhân
của mọi tai họa trongxã hội tư bản, bởi vì nó đẻ ra lòng ích kỷ, chủ nghĩa
cá nhân, sự cạnh tranh, tình trạng vô chính phủ trong sản xuất và phân
phối. Trong xã hội tư bản, đồng tiền là mục đích cao nhất.
-> Những thảm họa do chủ nghĩa tư bản gây lên (ngày lao động bị kéo
dài, tăng cường độ lao động, thất nghiệp, sử lạm dụng lao động phụ nữ và
trẻ em…) là do con người và lao động của họ bị mất giá, là do đồng tiền
dưới chủ nghĩa tư bản gây ra. lOMoAR cPSD| 48302938
->Trong lĩnh vực phân phối, ông cho rằng: phân phối qua đồng tiền và
thương nghiệp là có hại cho xã hội; tham gia vào việc phân phối này có
rất nhiều người trung gian như thương nghiệp, chủ ngân hàng, kẻ đầu
cơ… Tất cả họ đều làm ra giá trị, song họ lại làm tăng nó vì những chi
phí đủ loại. Ông đi đến đề cao trao đổi bằng hiện vật trực tiếp.
+ Nêu những luận điểm có giá trị tương lai
( ví dụ: Quan điểm kinh tế của Saint Simon :
->Chế độ tương lai được ông gọi là hệ thống công nghiệp mới trong đó
sẽ thực hiện nguyên tắc “mỗi người làm theo năng lực, mỗi năng lực sẽ
được trả công theo lao động”.
-> Trong xã hội tương lai, theo ông sẽ không có bóc lột lẫn nhau nữa,
thay thế cho sự bóc lột đó là sự “bóc lột” thế giới tự nhiên, “bóc lột” vật
phẩm, tình trạng người thống trị sẽ được thay thế bằng sự thống trị của
người đối với tự nhiên.
->Theo ông, trong xã hội tương lai sẽ không còn Nhà nước, chính quyền
sẽ được chuyển vào tay các nhà công nghiệp và các nhà bác học.
->Con đường cải tạo xã hội cũ là mong chờ vào những biện pháp tinh
thần, bằng việc kêu gọi lòng tốt của tất cả các giai cấp trong xã hội. Chứ
không nhằm vào việc cải tạo các cơ sở kinh tế của xã hội cũ.
Quan điểm kinh tế của Charles Fourier: lOMoAR cPSD| 48302938
->Qua các tác phẩm của mình, ông mong muốn xây dựng một xã hội
tương lai – xã hội xã hội chủ nghĩa. Ở đó đời sống của nhân dân sã được
cải thiện hoàn toàn, những tệ nạn của xã hội tư sản không còn nữa, chế độ
dựa trên nền sản xuất tập thể - hiệp hội sản xuất.
->Xây dựng xã hội mới phải trải qua 3 giai đoạn: Giai đoạn 1 là “chủ
nghĩa bảo đảm, nửa hiệp hội”; giai đoạn 2 là “chủ nghĩa xã hội, hiệp hội
giản đơn”; giai đoạn 3 là “sự hòa hợp, hiệp hội phức tạp”. Trong đó, giai
đoạn 1 và 2 là những giai đoạn chuẩn bị những điều kiện cơ sở vật chất
kỹ thuật cần thiết, là giai đoạn xây dựng một nền sản xuất lớn, phá vỡ sản
xuất nhỏ. Giai đoạn 3 là giai đoạn phát triển cao nhất, ở đó mọi thành
viên xã hội đều được phát huy đầy đủ mọi năng lực của mình.
->Cơ sở để xây dựng xã hội mới là nền đại sản xuất. Nhưng ông lại coi
nông nghiệp là cơ sở của nền sản xuất xã hội, còn công nghiệp dù quan
trọng đến đâu cũng là thứ 2, giữ vai trò bổ sung cho nông nghiệp.
Theo ông, nâng cao năng suất lao động là sự hăng say lao động của con
người mới trong xã hội mới, từ đó mới có khả năng xóa bỏ nhà nước,
quân đội, cảnh sát và các cơ quan quyền lực khác.
Quan điểm kinh tế của Robert Owen:
->Cơ sở của chế độ sở hữu công cộng trong xã hội tương lai là “tiền lao
động” và “trao đổi công bằng”; và điều kiện cho việc thực hiện chế độ
này là sự dồi dào về sản phẩm. lOMoAR cPSD| 48302938
->Theo ông, việc trao đổi công bằng các sản phẩm được sản xuất ra đem
trao đổi tại cửa hàng trao đổi công bằng, ở đây đồng tiền không còn làm
chức năng thước đo giá trị nữa mà thay thế cho nó là “lao động chi phí”.
Đồng tiền đã bị loại bỏ khỏi lưu thông, trao đổi và “tiền lao động” xuất
hiện. Thực chất của “tiền lao động” cũng là một thứ phiếu chứng nhận
lao động chi phí vào việc sản xuất hàng hóa, từ đó mà người lao động
nhận được những thứ hàng hóa mà họ cần cho tiêu dùng.
->Chế độ “trao đổi công bằng” không đem lại kết quả, không thể thủ tiêu
được tiền tệ trong khi còn sản xuất và lưu thông hàng hóa.
-> Dự án kế hoạch xây dựng hợp tác xã: Ông chủ trương xây dựng thị
trấn công bằng mang tính chất hợp tác xã. Một thị trấn cộng đồng là một
đơn vị kinh tế, là tổ chức cơ sở của xã hội mới tương lai.
->Ông coi nông nghiệp là cơ sở của các cộng đồng, nhưng sự tiến bộ của
công nghiệp, khoa học kỹ thuật sẽ là nét chủ yếu của xã hội tương lai.
Trong xã hội tương lai, không có sự đối lập giữa thành thị và nông thôn,
giữa lao động chân tay và lao động trí óc.
Theo ông, việc chuyển lên “một tương lai sán lạn, hấp dẫn , có tổ chức
và hạnh phúc”, không phải bằng những biện pháp bạo lực mà bằng
“phương pháp hòa bình và hợp lý”.
+ Thức tỉnh tinh thần đấu tranh của quần chúng nhân dân
( ví dụ: Tômát Morơ (TK16-17); Grắc Babớp (TK18); Xanh Ximông,
Sác lơ Phuriê và Rôbớt Ô-oen (TK19).) lOMoAR cPSD| 48302938
+ Nêu lên những tư tưởng nhân đạo, nhân văn
(ví dụ: .Trong các tư tưởng của Môrenly đều thể hiện tính hướng thiện,
muốn thức tỉnh mọi người hãy từ kinh nghiệm sống trong bất hạnh của
mình mà vươn tới xã hội mới, trong đó mọi người đều bình đẵng bằng
cách tuân theo những tiêu chuẩn, tài năng, đạo đức và không ngừng hoàn
thiện luật lệ xã hội, sao cho ngày càng phù hợp với quy luật của tự
nhiên.) - Là một trong những tiền đề lý luận cho CNXHKH
Câu 3: Phân tích những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế của Chủ
nghĩa xã hội không tưởng. Cho ví dụ cụ thể. a) Định nghĩa :
Chủ nghĩa xã hội không tưởng là khái niệm dùng để chỉ những học thuyết,
những quan điểm phản ánh khát vọng về việc giải phóng xã hội khỏi tình
trạng người áp bức, bóc lột người và xây dựng một xã hội thực sự bình đẳng,
ấm no, hạnh phúc. Nhưng, do những hạn chế lịch sử, những học thuyết,
những quan điểm này không thể chỉ ra được cách thức và lực lượng xã hội
thực hiện những khát vọng đó. Vì thế những học thuyết này là không tưởng. b) Những hạn chế:
⁃ Một là, chủ nghĩa xã hội không tưởng không giải thích được bản chất của
các chế độ nô lệ làm thuê. Đặc biệt là nó không thấy được bản chất của chế
độ tư bản chủ nghĩa, chưa khám phá ra được quy luật ra đời, phát triển và
diệt vong của các chế độ đó, đặc biệt là chủ nghĩa tư bản nên cũng không chỉ
ra được con đường, biện pháp đúng đắn để cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới.
⁃ Hai là, chủ nghĩa xã hội không tưởng đã không phát hiện ra lực lượng xã
hội tiên phong có thể thực hiện cuộc chuyển biến cách mạng từ chủ nghĩa tư
bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản-lực lượng xã hội đã được lOMoAR cPSD| 48302938
sinh ra, lớn lên và phát triển cùng với nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa,
đó là giai cấp công nhân.
⁃ Ba là, chủ nghĩa xã hội không tưởng muốn cải tạo xã hội bằng con đường
cải lương chứ không phải bằng con đường cách mạng.
*) Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trên của chủ nghĩa xã hội không
tưởng một phần là do bản thân các nhà chủ nghĩa xã hội không tưởng, nhưng
cơ bản là do điều kiện kinh tế - xã hội lúc bấy giờ quy định. Đó là, phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa chưa phát triển đến độ chín muồi, công
nghiệp lớn chỉ mới xuất hiện ở nước Anh, nên chưa bộc lộ mâu thuẫn kinh tế
cơ bản trong phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa; giai cấp công nhân hiện
đại chưa trưởng thành, cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân còn ở
trình độ thấp, nên mâu thuẫn xã hội còn ẩn dấu chưa bộc lộ hẳn, quan hệ giai
cấp và sự đối lập giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản còn ít phát triển.
Chính vì vậy, Ph. Ăngghen đã chỉ rõ: ”Hoàn cảnh lịch sử ấy cũng đã quyết
định quan điểm của những người sáng lập ra chủ nghĩa xã hội. Tương ứng
với một trình độ chưa trưởng thành của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, với
những quan hệ giai cấp chưa chín muồi, là một lý luận chưa chín muồi”.
Ngày nay, người ta không thể đòi hỏi gì hơn ở những nhà xã hội chủ nghĩa
không tưởng khi mà những hạn chế của họ hoàn toàn do những điều kiện
lịch sử khách quan quy định.
Mặc dù chủ nghĩa xã hội không tưởng có nhiều giá trị, song nó mắc phải
những hạn chế nên nó chỉ có vai trò tích cực trong một giai đoạn lịch sử nhất
định. Khi cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp công nhân chống giai cấp tư
sản phát triển tới quy mô rộng lớn, đòi hỏi phải có một lý luận khoa học và
cách mạng soi đường, khi chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời thì các trào lưu
của chủ nghĩa xã hội không tưởng trở nên lỗi thời, bảo thủ, thậm chí còn lOMoAR cPSD| 48302938
mang tính chất phản động, cản trở phong trào đấu tranh của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động chống giai cấp tư sản. Câu 4:
Phân tích những điều kiện kinh tế - xã hội và những tiền đề lý luận cho sự
ra đời Chủ nghĩa xã hội khoa học. Trả lời:
- Định nghĩa Chủ nghĩa xã hội khoa học theo nghĩa hẹp
+ Theo nghĩa hẹp: Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận hợp
thành của chủ nghĩa Mác – Lênin gồm: Triết học Mác - Lênin,Kinh tế chính
trị học Mác - Lênin, Chủ nghĩa xã
Những điều kiện kinh tế - xã hội:
- Sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản :
+ Vào những năm 40 thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở châu Âu đã đạt được
những bước phát triển rất quan trọng trong kinh tế.
+ Cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc đẩy phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ. Chính sự phát triển đó
làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa bộc lộ mâu thuẫn giữa sự
phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao với
quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa. +
Chính vì vậy mà chủ nghĩa tư bản tạo ra những khả năng hiện thực cho
những nhà dân chủ cách mạng tiến bộ nhận thức đúng đắn bản chất của chủ
nghĩa tư bản, để đề ra lý luận khoa học và cách mạng.
- Sự trưởng thành của giai cấp công nhân:
+ Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, giai cấp công nhân hiện đại
trưởng thành bước lên vũ đài đấu tranh chống giai cấp tư sản với tư cách là lOMoAR cPSD| 48302938
một lực lượng xã hội độc lập. Giai cấp công nhân là lực lượng xã hội có khả
năng giải quyết những mâu thuẫn mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra.
+ Phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát triển mạnh mẽ, đã bắt
đầu có tổ chức và trên quy mô rộng khắp. Nó đòi hỏi có một lý luận khoa
học hướng dẫn. Tiêu biểu cho các phong trào công nhân lúc đó là: cuộc khởi
nghĩa công nhân thành phố Liông (Pháp) 1831 – 1834; cuộc khởi nghĩa công
nhân dệt Xêlidi (Đức) 1844; phong trào Hiến chương (Anh) 1838 – 1848.
Những phong trào đó có tính quần chúng và mang hình thức chính trị.
Những tiền đề lý luận: (4 tiền đề)
+ Chủ nghĩa xã hội không tưởng- phê phán:
Chủ nghĩa xã hội không tưởng- phê phán là cơ sở lý luận cho sự ra đời của
CNXHKH, như Ăng ghen đã khẳng định CNXHKH “ là sự tiếp nối H.Xanh-
ximông, S.Phu- ri- ê, R.Ô- oen” - Chủ nghĩa duy vật lịch sử:
+ Trên cơ sở kế thừa " hạt nhân hợp lý" và lọc bỏ quan điểm duy tâm thần bí
của phép biện chứng. V.Ph.Heghen; kế thừa những giá trị duy vật và lọc bỏ
quan điểm siêu hình của triết học L.phoi-ơ-bắc, đồng thời tiếp thu những
thành tựu của Khoa Học Tự Nhiên (ba phát minh vĩ đại: Học thuyết tiến hóa
Đacuyn, Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng, Học thuyết tế bào)
C.Mác và Ăngghen đã xây dựng nên chủ nghĩa duy vật biện chứng.
+ Vận dụng chủ nghĩa duy vật biện chứng lý giải quá trình vận động và phát
triển xã hội. loài người.C.Mác đã có phát kiến vĩ đại trong triết học đó là
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Với phát kiến vĩ đại này.C.Mác và Ph.Ăng ghen đã
khẳng định về mặt triết học,sự sụp đổ của chế độ tư bản chủ nghĩa và sự chiến
thắng của chế độ XHCN đều tất yếu như nhau. - Học thuyết về giá trị thặng dư lOMoAR cPSD| 48302938
+Vận dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử kovào việc nghiên cứu nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa. C.Mác đã xây dựng nên tác phẩm “ Tư bản”, một công trình
nghiên cứu vĩ đại,trong đó “học thuyết về giá trị thặng dư” là hạt nhân cơ
bản, là phát kiến thứ 2 của C.Mác.
+Trong bộ tư bản Mác đã vận dụng quan điểm duy vật biện chứng về lịch sử
để nghiên cứu hình thái kinh tế -xã hội tư bản chủ nghĩa , phát hiện ra những
quy luật kinh tế của sự vận động xã hội tư sản , chỉ ra bản chất và điều kiện
sống còn của chủ nghĩa tư bản là bóc lột giá trị thặng dư, chỉ ra những mâu
thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản, khẳng định tính tất yếu diệt vong của chủ
nghĩa tư bản, tính tất yếu chiến thắng của chủ nghĩa cộng sản.
- Học thuyết về sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân:
+ Với học thuyết này,Mác và Ăng ghen đã khẳng định giai cấp công nhân
là giai cấp gắn liền và đại diện cho LLSX tiên tiến trong nền kinh tế TBCN .
Chính vì vậy “ GCCN sẽ là LLXH quyết định xoá bỏ quan hệ SX
TBCN.”,Là lực lượng xã hội duy nhất có khả năng lãnh đạo toàn xa hoi xây
dựng một phương thức sản xuất mới có trình độ phát triển cao hơn về chất
so với phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Câu 5: Phân tích những quan điểm cơ bản do C.Mác và Ph.Ăngghen nêu ra
trong thời kỳ hình thành của chủ nghĩa xã hội khoa học. (1844 -1848) Trả lời:
- Quan điểm về tính tất yếu của sự thay thế xã hội Tư bản chủ nghĩa bằng
xã hội Cộng sản chủ nghĩa.
Mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản ngày càng gay gắt tất yếu dẫn đến
xóa bỏ xã hội tư bản chủ nghĩa. lOMoAR cPSD| 48302938
Phân tích mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản, C.Mac viết: " Vì xã hội
có quá thừa văn minh, có quá nhiều tư liệu sinh hoạt... Những lực lượng sản
xuất mà xã hội sẵn có, không thúc đẩy quan hệ sở hữu tư sản phát triển nữa; trái
lại, chúng đã trở thành quá mạnh đối với quan hệ sở hữu ấy, cái quan hệ sở hữu
lúc đó đang cản trở sự phát triển của chúng; và mỗi khi những lực lượng sản
xuất xã hội khắc phục được sự cản trở ấy thì chúng lại xô toàn thể xã hội tư sản
vào tình trạng rối loạn và đe dọa sự sống còn của sở hữu tư sản. Nhưng quan hệ
tư sản đã trở thành quá hẹp, không đủ để chứa đựng những của cải đã được tạo
ra trong lòng nó nữa". Chính những điều này khiến chủ nghiac tư bản càng phát
triển thì mâu thuẫn kinh tế và mâu thuẫn xã hội ngày càng cao, ngày càng gay gắt.
-Mâu thuẫn cơ bản của xã hội tư bản chủ nghĩa ngày càng gay gắt, tất yếu dẫn
đến xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ hình thành quan hệ sản xuất mới, là cơ sở kinh
tế cho một chế độ xã hội mới, xã hội cộng sản chủ nghĩa tiến bộ hơn, tốt đẹp
hơn chế độ tư bản chủ nghĩa.
-Từ những phân tích khoa học như trên, các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa
học đã rút ra kết luận: hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa nhất định sẽ
được thay thế bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ nghĩa, đó là một quá
trình lịch sử - tự nhiên. -
Sự thay thế này được thực hiện thôg qua cuộc cách mạng xã hội chủ
nghĩa mà hai tiền đề vật chất của nó là sự phát triển của lực lượng sản xuất xã
hội và sự trưởng thành của giai cấp công nhân. - Quan điểm về giải pháp xóa bỏ
chế độ tư bản chủ nghĩa là cách mạng xã hội chủ nghĩa; tính tất yếu của giải
pháp cách mạng xã hội chủ nghĩa. -
Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định, nguyên nhân sâu xa của những cuộc
cách mạng xã hội là do sự phát triển của lực lượng sản xuất. Theo quy luật
chung của sự phát triển xã hội, khi lực lượng sản xuất không ngừng phát triển
mâu thuẫn với quan hệ sản xuất lỗi thời, không còn phù hợp bằng một quan hệ lOMoAR cPSD| 48302938
hệ sản xuất tiên tiến hơn, tất yếu phải dẫn đến cách mạng xã hội. C.Mác và
Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: " Từ chỗ là những hình ảnh thức phát triển của các lực
lượng sản xuất, những quan hệ ấy trở thành những xiềng xích của các lực lượng
sản xuất. Khi đó bắt đầu thời đại một cuộc cách mạng xã hội".hộ
- Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, nhất là từ khi máy hơi nước ra đời lực lượng
sản xuất ngày càng phát triển, ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao, mâu
thuẫn với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa
về tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn về mặt kinh tế nói trên đã quy định cách mạng xã
hội chủ nghĩa để xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa là một giải pháp tất yếu.
- Tuy nhiên, mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất trong chế
độ tư bản ngày càng gay gắt, tất yếu sẽ dẫn đến cách mạng xã hội chủ nghĩa,
nhưng quy định xã hội không tự nó tác động mà phải thôg qua hoạt động của
con người. Mâu thuẫn về mặt kinh tế được thể hiện thông qua mâu thuẫn về mặt
xã hội: mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Cách mạng xã hội chủ
nghĩa muốn nổ ra, giai cấp vô sản phải nhận thức được sứ mệnh lịch sử của
mình, thực hiện việc tuyên truyền vận động nhân dân lật đổ chính quyền nhà
nước của giai cấp tư sản để xây dựng nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. -
Những cuộc đấu tranh của công nhân chống lại giai cấp tư sản đã nổ ra
ngay từ khi chủ nghĩa tư bản ra đời. Quy mô những cuộc đấu tranh của công
nhân chống lại giai cấp tư sản ngày càng mở rộng và chuyển dần từ những cuộc
đấu tranh tự phát lên trình độ đấu tranh tự giác. Chỉ khi nào giai cấp công nhân
nhận thức được rằng, chỉ có xóa bỏ chế độ nô lệ làm thuê, giải phóng giai cấp
mình và giải phóng toàn xã hội bằng một cuộc cách mạng thắng lợi triệt để, họ
mới được giải phóng thật sự. -
Giai cấp công nhân phải nhận thức được sứ mệnh lịch sử của mình, của
việc thực hiện xóa bỏ trật tự của chế độ tư bản chủ nghĩa, thiết lập nên chế độ lOMoAR cPSD| 48302938
xã hội chủ nghĩa; phải nhận thức được " giải phóng giai cấp công nhân phải là
sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân". -
Nguyên lý của CNXHKH trong tác phẩm tuyên ngôn của Đảng cộng sản:
+ Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học, cũng như sự phát triển của học
thuyết ấy đều có quan hệ trực tiếp với sự phát triển kinh tế của xã hội, với
những mâu thuẫn xã hội ngày càng tăng, với cuộc đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản.
+ Nhưng “ cũng như mọi học thuyết mới, chủ nghĩa xã hội trước hết phải xuất
phát từ những tài liệu tư tưởng đã tích lũy từ trước”. Ph.Ăngghen thừa nhận
rằng, chủ nghĩa xã hội khoa học ra đời như là “sự phát triển của chủ nghĩa xã
hội từ không tưởng trở thành khoa học”. Như vậy, chủ nghĩa xã hội nguyên thủy
là một thứ chủ nghĩa xã hội không tưởng.
+ (V.I.Lênin: Toàn tập, tiếng việt, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1980, tập 23, tr 56). Câu 6:
Phân tích những quan điểm cơ bản của C.Mác và Ph.Ăng ghen nêu ra trong
thời kỳ phát triển của Chủ nghĩa xã hội khoa học (1848 – 1871). Trả lời:
- Luận điểm giai cấp vô sản phải đập tan bộ máy nhà nước của gai cấp tư sản
và thiết lập bộ máy nhà nước của giai cấp vô sản:
+ “Sự tồn tại của các giai cấp chỉ gắn liền với những giai đoạn phát triển lịch sử
nhất định của sản xuất” và đó là giai đoạn xuất hiện chiếm hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
+ Sau này Ph. Ăng-ghen đã làm rõ hơn: “Quy luật phân công lao động là cái
làm cơ sở cho sự phân chia thành giai cấp”. lOMoAR cPSD| 48302938
+ Ngoài ra, Ph. Ăng-ghen còn bổ sung, chiến tranh và cướp bóc đã đẩy nhanh
quá trình phân hóa giai cấp: “Nhưng điều đó hoàn toàn không loại trừ việc sử
dụng bạo lực, cướp bóc, mánh khóe và lừa bịp trong sự hình thành các giai cấp,
và không cản trở giai cấp thống trị, một khi đã nắm được chính quyền sẽ củng
cố địa vị của nó trên lưng các giai cấp lao động và biến việc quản lý xã hội
thành việc bóc lột quần chúng”.
-C.Mác và Ph.Ăngghen đã luận bàn đến liên minh công - nông và đi đến kết
luận rằng, những cuộc cách mạng sắp tới chỉ có thể thu được những thắng lợi
nếu giai cấp nông dân ủng hộ những cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, nếu
không thì bài “đơn ca” cách mạng của giai cấp vô sản sẽ trở thành bài “ai điếu”.
Về nội dung của liên minh công - nông, không chỉ dừng ở sự liên minh về chính
trị, C.Mác và Ph.Ăngghen còn chỉ rõ sự liên minh về kinh tế giữa giai cấp công
nhân và giai cấp nông dân. Trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì liên
minh về kinh tế là liên minh cơ bản, thường xuyên và lâu dài, là cơ sở cho liên
minh trên các lĩnh vực khác. -Ý Nghĩa:
+) Đảm bảo vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân trong khối liên minh. Đây là
vấn đề có tính nguyên tắc để có thể từng bước thực hiện mục tiêu, lợi ích của
liên minh trên lập trường của giai cấp công nhân.
+) Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện để khối liên minh bền vững, lâu dài. +) Kết
hợp và giải quyết đúng đắn lợi ích của cả hai giai cấp, vì xét cho cùng quan hệ
giữa công nhân và nông dân là quan hệ giữa hai chủ thể lợi ích, mà trong đó hệ
thống lợi ích kinh tế là cơ sở quyết định nhất và nhạy cảm nhất. Họ liên kết với
nhau trước hết là nhằm thoả mãn các nhu cầu kinh tế, mưu cầu sự sống, thoát khỏi nghèo nàn. - Vai Trò :
Trong GCND, có một bộ phận cốt lõi là tiểu nông. Về kinh tế, mỗi gia đình
nông dân là một đơn vị kinh tế gần như tự túc hoàn toàn, cho thấy tính liên kết lOMoAR cPSD| 48302938
giữa họ rất ít. Về xã hội, quan hệ xã hội của họ có tính chất dòng họ, địa
phương, làng xã, khiến tầm nhìn, suy nghĩ của người nông dân rất hạn chế. Về
văn hóa - tư tưởng, sống trong những điều kiện kinh tế - xã hội như vậy, nên
trình độ học vấn của nông dân rất thấp kém, tư tưởng bảo thủ và họ không có hệ
tư tưởng riêng. Chính đặc điểm kinh tế - xã hội, văn hóa - tư tưởng đã quy định
vị trí, vai trò của GCND trong xã hội tư bản là tầng lớp trung gian, họ có thể
ngả theo GCVS và cũng có thể ngả theo GCTS. Vấn đề là trên thực tế ai đem lại
và bảo vệ lợi ích cho họ.
Ph. Ăng-ghen cũng đã nhận diện hai mặt tích cực và tiêu cực của người nông
dân (chủ yếu là tiểu nông). Một mặt, họ là người lao động, đây là mặt tích cực,
cách mạng của nông dân, vì với tư cách là người lao động trong xã hội cũ họ bị
bóc lột, có nhu cầu muốn giải phóng khỏi chế độ người bóc lột người, vì vậy họ
sẵn sàng đi theo GCCN làm cách mạng. Mặt khác, họ lại là người tư hữu nhỏ,
đây là mặt tiêu cực, hạn chế của người nông dân. Vì tư hữu nhỏ nên họ có thái
độ lừng chừng, nửa vời, không muốn đi lên chủ nghĩa xã hội (CNXH), thỏa mãn
với những gì đạt được, sợ đi lên CNXH sẽ xóa tư hữu nhỏ của họ. Những phân
tích về đặc điểm, vai trò của GCND mà C. Mác và Ph. Ăng-ghen đã chỉ ra
không chỉ cho thấy sự cần thiết phải liên minh giữa GCVS và GCND, mà còn
cần thiết cho việc giáo dục, giác ngộ GCND trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
– Luận điểm về cách mạng không ngừng, và chiến lược sách lược của giai
cấp công nhân về cách mạng không ngừng:
+ Mác và Ăngghen là những người đầu tiên nêu lên tư tưởng về cách
mạng không ngừng. Hai ông quan niệm rằng: cuộc cách mạng của giai
cấp công nhân phát triển không ngừng nhưng phải trải qua nhiều giai
đoạn khác nhau trong phạm vi một nước cũng như toàn thế giới. Mỗi giai
đoạn có những yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể, tạo tiền đề cho giai đoạn phát
triển tiếp theo. Tư tưởng đó thể hiện tính giai đoạn và tính liên tục của sự phát triển cách mạng. lOMoAR cPSD| 48302938
+ Mác và Ăngghen trong Lời kêu gọi của Ban Chấp hành trung ương gửi
liên đoàn những người Cộng Sản tháng 3 năm 1850 đã nhấn mạnh: “Lợi
ích của chúng ta và nhiệm vụ của chúng ta là làm cho cách mạng tiến lên
không ngừng cho đến khi những giai cấp ít nhiều là hữu sản bị gạt ra
khỏi địa vị thống trị, cho đến khi giai cấp vô sản giành được chính quyền
Nhà nước, cho đến khi tổ chức liên hiệp những người vô sản không chỉ
riêng cho một nước, mà cả trong tất cả các nước thống trị trên thế giới sẽ
phát triển đến mức là sự cạnh tranh giữa những người vô sản trong
những nước ấy sẽ chấm dứt,và chí ít thì những lực lượng sản xuất có tính
chất quyết định cũng sẽ được tập trung vào trong tay những người vô
sản. Đối với chúng ta, vấn đề không phải là làm thay đổi chế độ tư hữu,
mà là thủ tiêu chế độ đó, không phải là xóa nhòa các mâu thuẫn giai cấp
mà là thủ tiêu các giai cấp, không phải là hoàn thiện xã hội hiện tồn, mà
là xây dựng một xã hội mới”.
– Bộ Tư bản đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Chủ nghĩa xã hội khoa học:
+ Bộ “Tư bản” (1867), đánh dấu sự phát triển vượt bậc của chủ nghĩa xã
hội khoa học , nêu bật bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản, phát hiện
những quy luật vận động phát triển và diệt vong của chủ nghĩa tư bản,
khẳng định trên cơ sở khoa học địa vị kinh tế - xã hội và sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
+ Công trình khoa học lớn nhất, đặc trưng nhất của chủ nghĩa Mác là Bộ
“Tư bản” . Trong bộ sách này, Mác đã phân tích một cách toàn diện và
sâu sắc về chủ nghĩa tư bản với tính cách là một hình thái kinh tế -xã hội ,
vạch ra các quy luật hình thành, phát triển và suy vong của nó. Ở đây,
người ta tiếp thu được cả ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác: Triết
học, Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học, trong đó, Kinh
tế chính trị là phần chủ yếu nhất, trực tiếp nhất, qua đó thể hiện rõ nhất lOMoAR cPSD| 48302938
nội dung và sức sống của các quan điểm triết học và chủ nghĩa xã hội khoa học.
+Bộ “Tư bản” đã làm sáng tỏ quy luật hình thành tồn tại, phát triển và
diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản và sự thay thế chủ nghĩa tư bản
bằng chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan, đồng thời chỉ ra sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là xóa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa và
xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Câu 7:
Phân tích những quan điểm cơ bản của C.Mác và Ph.Ăng ghen nêu ra
trong thời kỳ chín muồi của Chủ nghĩa xã hội khoa học (1871 - 1895). Thời
kỳ thứ ba ( 1871 - 1895 ) : Thời kỳ chín muồi của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Qua thực tiễn đấu tranh giai cấp ở Pháp và Công xã Pa - ri năm 1871 ,
C.Mác coi Công xã là một hình thức nhà nước của nêu lên ta giai cấp vô sản .
Cơ cấu tổ chức và hoạt động thực tế chứng tỏ Công xã Pa - ri là một nhà nước
khác hẳn các kiểu nhà nước của những giai cấp bóc lột trước đó . Nhà nước
Công xã là chính quyền trực tiếp của giai cấp công nhân , là hình thức nhà nước
tạo điều kiện giải phóng người lao động về kinh tế , không còn là công cụ áp
bức , đàn áp đa số nhân dân v ..v. như nhà nước từ sản nữa . Đây là một nhà
nước kiểu mới - nhà nước vô sản , do lực dân và vì dân .
Năm 1875 Mác viết tác phẩm “ Phê phán Cương lĩnh Gô ta ” . Đây là tác
phẩm nhằm phê phán cương lĩnh của Đảng xã hội Dân chủ Đức tại Đại hội hợp
nhất hai tổ chức của phong trào công nhân , đi ngược lại những nguyên tắc chủ
nghĩa Mác , Một trong những nội dung quan trọng của tác phẩm này là Mác đã
phát triển lý luận chủ nghĩa cộng sản khoa học , đưa ra những dự báo khoa học
về xã hội cộng sản chủ nghĩa tương lai , đưa ra nguyên lý về thời kỳ quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và nguyên lý về hai giai đoạn phát triển
của xã hội công sản chủ nghĩa và sự khác nhau giữa hai giai đoạn đó . lOMoAR cPSD| 48302938
Câu 8 : Phân tích quá trình phát triển của Lênin về tư tưởng CNXHKH trong
điều kiện lịch sử mới.
1. CNTB phát triển đến giai đoạn đế quốc chủ nghĩa - Lê – nin định rõ địa vị
lịch sử của chủ nghĩa đế quốc và xác nhận chủ nghĩa đế quốc là giai đoạn tột
cùng của chủ nghĩa tư bản , là đêm trước của cách mạng xã hội chủ nghĩa . Sự
xã hội hóa cao độ của sản xuất trong giai đoạn đế quốc chủ nghĩa của chủ
nghĩa tư bản là mâu thuẫn đối kháng hiển nhiên của quan hệ , sản xuất tư bản
chủ nghĩa đã trở thành xiềng xích cản trở sự phát triển lực lượng sản xuất của
xã hội , Chủ nghĩa đế quốc đưa quần chúng thẳng tới cách mạng xã hội chủ
nghĩa , cách mạng này phá hủy chế độ tư bản và sáng tạo các điều kiện tất yếu
cho công cuộc xây dựng một xã hội mới , xã hội chủ nghĩa.
- Dựa trên giai đoạn đế quốc chủ nghĩa của chủ nghĩa tư bản mà xây
dựng một lý luận mới về cách mạng xã hội chủ nghĩa , trong thời đại
đế quốc chủ nghĩa , chủ nghĩa xã hội không thể thắng lợi cùng một lúc
trong tất cả các nước hoặc trong đa số các nước trên thế giới ; trải
lại , chủ nghĩa xã hội có thể thắng lợi trước hết ở riêng một nước tư
bản hoặc trong vài nước tư bản . Lý luận của Lê – nin về cách mạng
xã hội chủ nghĩa & mở một tiền đồ cách mạng cho những người vô sản
các nước ; nó kích thích tinh thần sáng tạo của họ trong việc tấn công
vào giai cấp tư sản nước họ ; nó dạy họ lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh
đề tổ chức cuộc tấn công đó và củng cố lòng tin tưởng của họ vào thắng
lợi của cách mạng vô sản .
2. GCCN Nga bắt đầu phát triển và nổ ra đấu tranh chống CNTB ở Nga