



















Preview text:
lOMoAR cPSD| 61464806
Câu 1: Phật giáo (Sự ra đời,quá trình xâm nhập và đặc điểm phật giáo VN)?
1. Sự ra đời của Phật giáo:
Đạo Phật hình thành ở Ấn Độ vào khoảng TK 6 TCN, người sáng lập là thái
tử Siddhartha (Tất Đạt Đa). Thời kỳ này xã hội Ấn Độ chia làm bốn đẳng cấp cách
biệt nhau… Đẳng cấp Bà la môn (tu sĩ) - địa vị cao nhất; đẳng cấp Sát đế lỵ (vương
công quý tộc, chiến binh); đẳng cấp Vệ xá (thợ thủ công, thương nhân, nông dân);
đẳng cấp Thủ đà la (nô lệ); ngoài ra còn có một tầng lớp người thuộc hàng cùng
khổ dưới đáy xã hội, bị mọi người khinh rẻ.
Trước khi có sự ra đời của đạo Phật, mâu thuẫn giữa các đẳng cấp trên hết sức
gay gắt được thể hiện trong những cuộc đấu tranh mang tính chất toàn xã hội. → Nỗi
bất bình của thái tử về sự phân chia đẳng cấp, kỳ thị màu da và đồng cảm với nỗi khổ
của muôn dân là những nguyên nhân hình thành tôn giáo mới.
Song, bỏ qua những truyền thuyết về Tất Đạt Đa tìm đường cứu khổ cho chúng
sinh mà sáng lập ra đạo Phật thì có thể thấy rằng thực chất Phật giáo ra đời là do kết
quả của cuộc đấu tranh gay gắt giữa các giai cấp, đấu tranh giữa thần quyền và
thế quyền, giữa những người nắm kinh tế của xã hội và những người nắm tư tưởng
xã hội. Cuộc đấu tranh ấy đã lôi kéo đông đảo quần chúng nghèo khổ tham gia. Thay
bằng thành quả bình đẳng thật sự nơi trần gian, quần chúng đã nhận được sự bình
đẳng trong tư tưởng, nơi gọi là cõi Niết bàn của nhà Phật.
2. Nội dung cơ bản của đạo Phật: •
Thực chất, đạo Phật là học thuyết về nỗi khổ và sự giải thoát. –“Ta chỉ dạy
một điều: khổ và khổ diệt.” (Đức Phật) •
Cốt lõi của học thuyết: Tứ diệu đế (4 chân lý kì diệu) và Tứ thánh đế (4 chân lý thánh). •
Toàn bộ giáo lý Phật giáo được xếp thành 3 tạng (tạng: chứa đựng). •
Kinh tạng: các bài thuyết pháp của Phật và 1 số đệ tử. •
Luật tạng: các lời Phật dạy về giới luật và nghi thức sinh hoạt của chúng tăng. •
Luận tạng: những lời bàn luận. •
Đạo Phật là một tôn giáo vô thần, không cùng bản chất với mọi tôn giáo
khác. Đạo Phật không quan niệm về Đấng sáng tạo ra thế giới. Thế giới tự
nó vận động và phát triển thông qua luật vô thường nhân quả. •
Do sự bất đồng ý kiến trong giải thích kinh Phật, đạo Phật chia làm 2 phái: •
Phái Thượng Tọa: xu hướng bảo thủ, chủ trương bám sát kinh điển, giữ
nghiêm giáo luật. Phật tử phải tự giác ngộ cho bản thân mình; chỉ thờ Phật lOMoAR cPSD| 61464806
Thích Ca và chỉ tu đến bậc La Hán. → pt lên phía Bắc (TQ; Triều Tiên; Nhật Bản;...) → Bắc Tông. •
Phái Đại Chúng: chủ trương không cố chấp theo kinh điển, khoan dung
trong thực hiện giáo Phật; thu nạp tất cả những ai muốn quy y; giác ngộ cho
nhiều người; thờ nhiều Phật; tu qua bậc La Hán, Bồ Tát đến Phật. Tự xưng
là Đại Thừa và gọi phái Thượng Tọa là Tiểu Thừa. → pt xuống phía Nam
(Đông Nam Á) → Nam Tông.
3. Quá trình xâm nhập và phát triển: •
Đạo Phật được truyền bá vào Việt Nam ngay từ đầu Công nguyên bằng hai con đường cơ bản: •
Đường thủy 🚢 thông qua con đường buôn bán với thương gia Ấn Độ ngay
từ đầu công nguyên. Phật giáo Giao Châu lúc này mang màu sắc Tiểu thừa Nam tông. •
Đường bộ 🏃 thông qua giao lưu văn hóa với Trung Quốc khoảng TK IV
TK V. Trung Quốc khi ấy cũng tiếp nhận Phật giáo được truyền bá từ Ấn Độ
nhưng là Phật giáo Đại thừa Bắc tông – đã lấn át, thay thế luồng Nam tông trước đó. •
Từ Buddha theo tiếng Hán là Phật-đồ, vào tiếng Việt được rút lại thành Phật;
từ đây Phật dần thay thế cho từ Bụt. Bụt chỉ còn trong các quán ngữ với nghĩa
ban đầu (gần chùa gọi Bụt bằng anh → vì quá thân thuộc với người bề trên mà
sinh ra suồng sã; quên cả lễ nghĩa, phép tắc); hay chuyển nghĩa thành ông tiên
trong các truyện dân gian… •
Từ TQ, có 3 tông phái Phật giáo được truyền vào VN: Thiền tông (tĩnh tâm;
trí tuệ → phổ biến giới thượng lưu), Tịnh Độ tông (trong sáng; sự giúp đỡ từ
bên ngoài → giới bình dân → phổ biến khắp VN )
và Mật tông (bí mật, phép tu huyền bí, mật chú, ấn quyết,... → hòa vào tín
ngưỡng cầu đồng, yểm bùa,... của VN).
=> Như vậy Phật giáo Việt Nam mang cả sắc thái Phật giáo Ấn Độ và Trung Quốc. •
Đạo Phật truyền vào Việt Nam không phải thông qua con đường chiếm lược,
không phải do sự cưỡng chế của Trung Hoa mà thông qua đường giao thương
buôn bán. Đạo Phật đến bằng con đường hòa bình; những giáo lý của đạo Phật
về bình đẳng, bắc ái, cứu khổ cứu nạn…gần gũi với cư dân Việt Nam do đó dễ được chấp nhận. •
Đạo Phật truyền bá ở Việt Nam tính đến nay đã khoảng 2000 năm, trải qua các
thời kỳ lịch sử, Phật giáo từ lâu vốn đã đi sâu vào quần chúng nhân dân Việt
Nam, gắn bó với sinh hoạt cộng đồng của người Việt một cách tự nhiên. →
Phật giáo được tôn là Quốc giáo. lOMoAR cPSD| 61464806 •
Thời Lý - Trần, Phật giáo đạt đến độ cực thịnh - toàn dân theo Phật, rất nhiều
chùa, tháp có quy mô lớn hoặc kiến trúc độc đáo được xây dựng vào thời kì này
như chùa Phật Tích, chùa Diên Hựu (Một Cột), chùa Phổ Minh, chùa Quỳnh
Lâm, hệ thống chùa Yên Tử, tháp Bình Sơn,... Hay theo sách vở Trung Hoa
truyền tụng về An Nam tứ đại khí gồm: tượng Phật chùa Quỳnh Lâm (Quảng
Ninh) - bằng đồng, cao 6 trượng (24m); tháp Bảo Thiên (HN) (1057 - Lý Thánh
Tông) - 12 tầng, cao 20 trượng, bằng đá và gạch (tầng 12 bằng đồng), từng là
đệ nhất danh thắng đế đô; chuông Quy Điền (1101 - Lý Nhân Tông) bằng đồng,
đường kính 1,5 trượng, cao 3 trượng; Vạc Phổ Minh (thời Trần Nhân Tông)
(chùa Phổ Minh - Nam Định) - sâu 4 thước, rộng 10 thước, >7tấn. •
Nhà Lê lấy Nho giáo làm Quốc giáo → Phật giáo dần suy thoái. •
Đầu TK XVIII - Quang Trung có tâm chấn hưng lại đạo Phật nhưng vì vua mất
sớm nên vẫn chưa thu được kết quả. •
TK XX, phong trào chấn hưng Phật giáo nổi lên, bắt đầu ở các đô thị miền Nam. •
Những năm 30, các hội Phật giáo ở Bắc kì, Trung kì được thành lập. •
Đạo Phật thân thiết tới nỗi dường như mỗi người VN nếu không theo tôn giáo
khác thì theo đạo Phật hoặc có cảm tình với đạo Phật.
4. Đặc điểm của Phật giáo VN: •
Tính tổng hợp: – đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp và cũng là đặc
trưng nổi bật nhất của Phật giáo VN. •
Khi vào VN, Phật giáo đã được tiếp xúc ngay với các tín ngưỡng truyền
thống của dân tộc và tổng hợp chặt chẽ với chúng. •
Hệ thống chùa Tứ pháp vẫn chỉ là những đền miếu dân gian thờ các vị
thần tự nhiên: Mây, Mưa, Sấm, Chớp và thờ đá. Lối kiến trúc phổ biến
của chùa Vn là “tiền Phật hậu Thần” với việc đưa thần thánh, thành
hoàng, thổ địa, các anh hùng dân tộc vào thờ trong chùa. Hầu như không
chùa nào không để bia hậu, bát nhang cho những linh hồn đã khuất. •
Phật giáo VN tổng hợp các tông phái khác nhau. Ở VN, không có tông
phái Phật giáo nào thuần khiết. •
Dòng thiền Tì-ni-đa-lưu-chi pha trộn với Mật giáo. Tiêu biểu là thiền sư
Vạn Hạnh, Nguyễn Minh Không,... (thời Lý) đều nổi tiếng giỏi pháp thuật. •
Tổng hợp chặt chẽ với các tôn giáo khác – Nho, Đạo. •
Kết hợp chặt chẽ việc đạo với việc đời. lOMoAR cPSD| 61464806 •
Vốn là 1 tôn giáo xuất thế nhưng vào VN lại trở nên rất nhập thế. Các
cao tăng được nhà nước mời tham chính hoặc cố vấn: vua Đinh Tiên
Hoàng phong cho sư Khuông Việt làm tăng thống; trước khi đánh Tống,
vua Lê Đại Hành đã hỏi ý kiến sư Vạn Hạnh;... •
Khuynh hướng thiên về nữ tính: – đặc trưng bản chất của văn hóa nông nghiệp. •
Bồ tát Quán Thế Âm về VN trở thành Phật Bà Quan Âm nghìn mắt nghìn
tay; người Tày Nùng gọi Phật Tổ Thích Ca là Mẹ Pựt Xích Ca, … Người
VN cũng tự tạo ra Phật Bà riêng như đứa con gái nàng Man thành Phật
Tổ VN, bà Man trở thành Phật Mẫu; rồi Quan Âm Thị Kính (Quan Âm
tống tử); Phật bà chùa Hương (Quan Âm Diệu Thiện, Bà chúa Ba);...
Các chùa: chùa Bà Dâu, chùa bà Đanh, chùa Bà Tướng,... • Tính linh hoạt: •
Coi trọng phúc đức, trung thực hơn đi chùa. •
Coi trọng thờ cha mẹ, đồng nhất cha mẹ với Phật. •
Có hiện tượng phá giới luật: cưới vợ cho sư. •
Bản địa hóa: đầu Phật Bà chùa Hương còn có lọn tóc đuôi gà của người
phụ nữ VN; tượng Phật hiền hòa; chùa có mái cong. •
Đồng nhất Phật với thần linh trong tín ngưỡng.
→ Tính tổng hợp và tính linh hoạt đã tạo điều kiện hình thành nhánh Phật giáo Hòa Hảo. •
Ngoài đóng góp làm cho văn hóa Việt Nam thêm phong phú, khách quan
thì ảnh hưởng của văn hóa Ấn Độ là một đối trọng của ảnh hưởng văn
hóa Trung Hoa trên đất Việt. → Nó có tác dụng trung hòa ảnh hưởng
quá mạnh mẽ vào nền văn minh Trung Hoa; góp sức cùng cơ tầng văn
hóa Việt cổ ngăn chặn khuynh hướng đồng hóa của văn minh Trung Hoa;
góp phần làm nên cái khác của văn hóa Việt so với văn hóa Trung Hoa. •
VD: Ở Thăng Long đời Lý, Hoàng Thành Thăng Long mở 4 cửa, nếu ở
phía cửa Bắc thờ thánh Trấn Vũ – một vị thần linh Trung Hoa được hội
nhập vào đất Việt thì ở cửa Đông lại thờ thần Bạch Mã là ảnh hưởng
của Ấn Độ, và cửa Tây Long thành được mang tên “Quảng Phúc Môn”,
mở ra phía Tây để mong phúc lớn rộng “phúc đẳng hà sa” của đức Phật ở Tây Thiên.
Câu 2: Nho giáo (Sự ra đời, quá trình xâm nhập, đặc điểm)?
Nho giáo được xem là hệ tự tưởng có ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài đến xã
hội VN; là nền tảng đạo đức gd con người; có đóng góp to lớn vào việc tổ chức nhà lOMoAR cPSD| 61464806
nước, duy trì trật tự xã hội; phát triển kinh tế, sáng tác văn học trong các triều đại
quân chủ như nhà Lý - Trần - Lê - Nguyễn. 1. Sự ra đời: •
Cơ sở của Nho giáo: Được hình thành từ thời Tây Chu, đặc biệt với sự
đóng góp của Chu Công Đán, còn gọi là Chu Công. Đến thời Xuân Thu,
xã hội loạn lạc, Khổng Tử (551 TCN) phát triển tư tưởng của Chu Công,
hệ thống hóa và tích cực truyền bá các tư tưởng đó. Chính vì thế mà
người đời sau coi ông là người sáng lập ra Nho giáo. •
Sách kinh điển của Nho giáo gồm Ngũ kinh: Kinh Thi (thơ ca dân gian);
Kinh Thư (truyền thuyết đời các vua cổ: Nghiêu, Thuấn, Kiệt…); Kinh
Lễ (lễ nghi đời trước); Kinh Dịch (âm dương, bát quái); Kinh Xuân
Thu (sử ký nước Lỗ). <Đúng ra còn 1 bộ Kinh Nhạc bị thất lạc, chỉ còn
1 ít được gộp chung vào Kinh Lễ gọi là Nhạc kí.> Sau khi Khổng Tử mất: •
Học trò tập hợp lại lời dạy của thầy và soạn ra Luận ngữ. •
Học trò xuất sắc của ông là Tăng Sâm (Tăng Tử) soạn ra sách Đại học
dạy phép làm người quân tử. •
Học trò khác là Khổng Cấp (cháu nội Khổng Tử) viết ra Trung Dung
nhằm phát triển tư tưởng của Khổng Tử về cách sống dung hòa, không thiên lệch. •
Vào khoảng năm 390 - 305 TCN có Mạnh Tử là người bảo vệ xuất sắc
tư tưởng của Khổng Tử, những lời của ông được học trò biên soạn thành sách Mạnh Tử. •
Về sau “Đại học”; “Trung Dung”; “Luận ngữ”; “Mạnh Tử” hợp lại được
gọi là Tứ thư. → Tứ thư và Ngũ kinh là sách gối đầu giường của Nho gia. •
Như vậy, Mạnh Tử đã khép lại giai đoạn quan trọng - giai đoạn hình
thành Nho giáo. → Nho giáo nguyên thủy hay còn gọi là tư tưởng Khổng-Mạnh.
2. Nội dung cơ bản và sự phát triển của Nho giáo: •
Nho giáo tổng hợp cả 2 truyền thống văn hóa du mục phương Bắc và văn
hóa nông nghiệp phương Nam. •
Tinh hoa du mục phương Bắc: thể hiện ở trọng sức mạnh nên đề cao
chữ DŨNG; trọng tôn ti nên đề cao CHÍNH DANH; tham vọng “bình
thiên hạ”, đưa tới chủ nghĩa bá quyền → nô lệ; Nhật mở cửa → pt, độc lập>. lOMoAR cPSD| 61464806 •
Tinh hoa văn hóa nông nghiệp phương Nam: trọng tình nên đề cao chữ
NHÂN; tinh thần dân chủ, ngũ luân bình đẳng bằng hữu>; coi trọng văn hóa - nhất là văn hóa tinh thần. •
Người quân tử phải tu thân – có đức có tài. •
Đạt ĐẠO: các mqh xh (quân-thần; phụ-tử; phu-phụ; huynh-đệ; bằng hữu). •
Đạt ĐỨC: nhân - trí - dũng. (Mạnh Tử: nhân - lễ - nghĩa - trí). •
Biết lục nghệ: lễ, nhạc, xạ, ngự, thư, số (lễ; nhạc; bắn cung; thư pháp; cưỡi ngựa). •
Người quân tử đã tu thân thì phải thể hiện bằng hành động: tề gia - trị quốc bình thiên hạ. • Nhân trị. •
Chính danh. (minh quân - trung thần).
→ thể hiện sự hài hòa trong văn hóa Bắc - Nam. •
Nho giáo nguyên thủy thất bại vì “Nhân trị” → Tần Thủy Hoàng thay
bằng Pháp trị → được trọng dụng. •
Đời Hán: Đổng Trọng Thư và Hán Vũ Đế lấy Nho giáo làm Quốc giáo
– Hán Nho thắng thế.
3. Quá trình thâm nhập và phát triển Nho giáo ở VN: •
Hán Nho đã được các quan lại Trung Hoa ra sức truyền bá từ đầu Công Nguyên.
Tuy nhiên, do đây là thứ văn hóa do kẻ xâm lược áp đặt nên suốt thời gian
chống Bắc thuộc, Nho giáo chưa có chỗ đứng trong xã hội VN. •
Đến năm 1070, với sự kiện Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu thờ Chu Công,
Khổng Tử mới có thể xem là Nho giáo chính thức được tiếp nhận. → Chính
vì vậy, Nho giáo VN chủ yếu là Tống Nho. •
Thời Lý-Trần, Nho giáo vẫn chưa được chấp nhận rộng rãi vì độ phổ biến và
ảnh hưởng sâu sắc của Phật giáo. •
TK XV, Thời Lê, Nho giáo trở thành Quốc giáo – do sự lớn mạnh của Nho giáo
(đk chủ quan) cùng nhu cầu cải cách quản lý đất nước (yêu cầu khách quan).
→ giai đoạn Nho giáo độc tôn. •
Nhà Lê cho dựng nhà Thái Học, dựng lại Quốc Tử Giám, cho cả quý tộc cả dân
thường (nếu học giỏi) học tập. Nội dung học tập để thi cử là Nho giáo, những
điều Nho giáo dạy để thành người biết suy nghĩ và hành động theo quy định của Nho giáo. •
Nho giáo thịnh suy theo bước thăng trầm của triều đình: Thời Lê sơ thì Nho
giáo thịnh, chí sĩ đua nhau đi thi để ra làm việc nước. Thời Lê mạt thì Nho giáo
suy, nhiều nhà nhà xuất sắc (như Nguyễn Bỉnh Khiêm) lui về ở ẩn. lOMoAR cPSD| 61464806 •
Nhà Nguyễn lên cầm quyền, địa vị Nho giáo một lần nữa được khẳng định để
rồi mất hẳn khi phải đối mặt với sự tấn công của văn hóa phương Tây. •
Nhà nước phong kiến VN chủ động tiếp nhận Nho giáo chính là để khai thác
những yếu tố là thế mạnh của Nho giáo, thích hợp cho việc Tổ chức và Quản lí Nhà nước. •
Nhà nước quân chủ VN (đặc biệt là triều Lê, Nguyễn) đã học tập cách tổ chức
triều đình và hệ thống pháp luật của TQ. •
Hệ thống thi cử tuyển chọn người tài vào bộ máy cai trị được vận dụng từ đầu
thời Lý, hoàn thiện vào thời Trần và hoàn chỉnh vào thời Lê. •
Chữ viết cổ của người Việt đã mai một và mất hẳn → sử dụng chữ Hán (thường
gọi là chữ Nho) làm văn tự chính thức. Nhưng từ cuối thời Bắc thuộc, trên cơ
sở chữ Hán, người Việt đã sáng tạo ra chữ Nôm. •
Có nhiều yếu tố của Nho giáo khi vào VN đã bị biến đổi cho phù hợp với truyền thống văn hóa dân tộc. •
Trọng tình người, trọng truyền thống dân chủ. •
Tư tưởng trung quân ái quốc. •
Trọng văn, sĩ nhưng ức thương (TQ, Nhật trọng cả văn, võ, thương).
Câu 3: Đặc trưng cơ bản của văn hóa:
1. Tính hệ thống: → Chức năng tổ chức xã hội. •
Mỗi hiện tượng văn hóa chỉ tồn tại và được lý giải sự tồn tại trong hệ thống của nó. •
Các hiện tượng văn hóa có thể mất đi hoặc biến đổi, hiện tượng văn hóa mới
xuất hiện. → Hệ thống mở. •
VD: Có một câu nói: “Khi người ta chưa biết Napoleon là ai thì ông đã trở
thành Bonaparte rồi. Khi châu Âu chưa biết Bonaparte là ai thì ông đã trở
thành Napoleon.” Với câu nói này thì phần lớn người châu Á, châu Phi, những
người không tìm hiểu về lịch sử phương Tây thì không thể nào hiểu được. Hay
khi chúng ta nói về tục nhuộm răng đen, tục ăn trầu, về Kim Trọng, thần Kim
Quy, nỏ thần của vua An Dương Vương, thanh gươm của Lê Lợi,... thì người
phương Tây cũng khó có thể hiểu nổi. Bởi tất cả các điều đó đều nằm trong
một hệ thống văn hóa nhất định - văn hóa phương Đông, văn hóa nông nghiệp,
văn hóa VN. Những người nằm ngoài hệ thống đó ắt sẽ rất khó hoặc không thể
lý giải ý nghĩa thực sự của các giá trị văn hóa đó. •
Nhờ có tính hệ thống mà văn hóa với tư cách là một thực thể bao trùm mọi hoạt
động của xã hội,thực hiện chức năng tổ chức xã hội. Chính văn hóa thường lOMoAR cPSD| 61464806
xuyên làm tăng độ ổn định của xã hội,cung cấp cho xã hội mọi phương tiện cần
thiết để ứng phó với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Văn hóa là nền tảng của xã hội.
2. Tính lịch sử: → Chức năng giáo dục. •
Mỗi hiện tượng văn hóa đồng thời cũng là một hiện tượng mang tính lịch sử.
Tức hiện tượng ấy được sinh ra trong lịch sử, tồn tại, vận động, biến đổi và tan biến trong lịch sử. •
Bên cạnh đó, khi quan sát tính lịch sử, cần nhìn nhận hiện tượng văn hóa ấy ở 2 chiều cạnh: •
Lịch đại - biến thiên qua từng giai đoạn lịch sử. → Quan sát trong sự vận động, biến đổi. •
VD: Tục nhuộm răng đen là một tục lệ lâu đời, xuất hiện từ thời Hùng Vương,
tồn tại suốt mấy ngàn năm và trở thành một quan điểm thẩm mỹ phổ biến -
“Răng đen ai nhuộm cho mình/ Cho duyên mình đẹp, cho tình anh say.” Song,
trước sự biến đổi trong quan niệm thẩm mỹ của xã hội, tục nhuộm răng đen
đã trở thành 1 hiện tượng văn hóa “thiểu số”. Đa số người hiện đại đều đánh
giá cao một hàm răng trắng sáng. •
Đồng đại - cùng thời đại. → Quan sát trong mối tương quan với những hiện
tượng văn hóa khác cùng thời với nó. •
Vũ Trọng Phụng đã sử dụng thành công tính lịch sử văn hóa đồng đại vào văn
chương. Nhà văn thu nhận tất cả những hiện tượng văn hóa thời ông sống - 1
xã hội Tây hóa, 1 HN nhức nhối về nạn mại dâm… và thổi vào nhân vật những
lời thoại, hành động lặp đi lặp lại. Từ đó, Vũ Trọng Phụng đã tạo nên bản sắc
riêng cho nhân vật, đồng thời khắc họa rõ nét mọi hiện tượng tồn đọng trong xã hội bấy giờ. •
Các hiện tượng văn hóa đều mang tính lịch sử nhưng những hiện tượng lịch
sử chưa hẳn đều là văn hóa; thậm chí nó là phản văn hóa, phi văn hóa. Chẳng
hạn như chiến tranh đã phản lại văn hóa, hủy diệt văn hóa, các giá trị vật chất, tinh thần… •
Tính lịch sử được quy định bởi tính giá trị. •
Truyền thống văn hóa tồn tại nhờ giáo dục. Văn hóa thực hiện chức năng giáo
dục không chỉ bằng những giá trị đã ổn định mà còn bằng cả những giá trị
đang được hình thành. Hai loại giá trị này đang là chuẩn mực mà con người
hướng tới. Nhờ nó mà văn hóa đóng vai trò quyết định trong việc hình thành
nhân cách trồng người. Từ chức năng giáo dục, văn hóa còn có chức năng phát
sinh là đảm bảo tính kế tục của lịch sử.
3. Tính giá trị: → Chức năng điều chỉnh xã hội. lOMoAR cPSD| 61464806 •
Phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu nhiều mặt đời sống con người của
các hiện tượng văn hóa. •
Các giá trị của văn hóa không bao giờ tồn tại một cách riêng lẻ mà luôn
tồn tại trong một hệ thống. → hệ giá trị. •
Có rất nhiều loại giá trị căn cứ vào các tiêu chí khác nhau. •
Căn cứ vào tính chất của giá trị: gt vật chất; gt tinh thần. •
VD: Gt vật chất - phục vụ cho nhu cầu vật chất của con người: đường
xá, xe cộ, bút, giấy,...; gt tinh thần: tôn giáo, giáo dục,... •
Căn cứ vào thời gian tồn tại: gt nhất thời; gt lâu dài. •
VD: gt nhất thời: trend thời trang, đạo tam tòng,...; gt vĩnh cửu: pháp
luật, tôn giáo, văn chương chân chính, y học,... •
Căn cứ vào phạm vi ảnh hưởng: gt phổ quát; gt đặc thù. •
VD: gt phổ quát: hệ thống luật pháp, chính trị…; gt đặc thù: văn hóa
mời cơm trong các gđ VN, thắp hương cầu phúc,... •
Tính giá trị được cảm nhận và đánh giá bởi con người. → Tính nhân sinh. •
Nhờ thường xuyên xem xét các giá trị mà văn hóa thực hiện chức năng
điều chỉnh xã hội, giúp xã hội duy trì được trạng thái cân bằng động,
không ngừng hoàn thiện và thích ứng với những biến đổi của môi trường,
giúp định hướng các chuẩn mực, làm động lực cho sự phát triển của xã hội.
4. Tính nhân sinh: → Chức năng giao tiếp. •
Là mối quan hệ mật thiết, không thể tách rời của văn hóa và con người. •
Tính nhân sinh có mối quan hệ 2 chiều:
💸Con người đối với văn hóa: •
Con người là nền tảng của văn hóa: Chất lượng con người thế nào quy
định văn hóa thế ấy. Không thể xuất bản 1 nền văn hóa vĩ đại trên nền
tảng những con người yếu kém. •
Có thể nhận thấy dễ dàng trong sự khác biệt giữa hội Thánh Đức Chúa
Trời gây ồn ào tại Việt Nam dạo trước với các loại hình tôn giáo chính
tông khác trên thế giới như Phật giáo, Kitô giáo, Do Thái giáo,... •
Con người là động lực của văn hóa: Chính những nhu cầu của con
người đã thúc đẩy văn hóa phát triển. Chính những hoạt động văn hóa
của con người đã tiếp tục sáng tạo ra văn hóa. lOMoAR cPSD| 61464806 •
Con người có nhu cầu tiết kiệm thời gian lao động nên các công cụ máy
móc đã ra đời; con người có nhu cầu củng cố niềm tin, định hướng nhân
cách, sống tốt sống đẹp hơn nên các vị thần linh, các loại hình tôn
giáo,… lần lượt hình thành;... •
Con người là chủ thể sáng tạo ra văn hóa. Con người sở hữu văn hóa
và dùng chúng để sáng tạo ra những văn hóa mới.
💸Văn hóa đối với con người: •
Chính văn hóa cũng sáng tạo ra con người, biến con người thành con người có văn hóa. •
Chính nhờ có văn hóa mà con người trở nên nhân văn hơn. •
Muốn phát triển văn hóa thì cần phát triển con người. Trong đó, phương
thức quan trọng nhất là lấy giáo dục làm quốc sách hàng đầu. •
Do mang giá trị nhân sinh, văn hóa trở thành sợi dây nối liền con người
với con người, thực hiện chức năng giao tiếp và có tác dụng liên kết họ
lại với nhau. Nếu ngôn ngữ là hình thức thì văn hóa là nội dung của nó.
Câu 4: Định vị văn hóa VN:
1. Các công cụ định vị văn hóa: •
Theo địa lý văn hóa: •
Trong phạm vi hẹp: VN nằm trong địa bàn cư trú của người Bách Việt. •
Trong phạm vi rộng: VN nằm trong vùng cư trú của người Indonesia lục địa. •
Khí hậu: Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. •
Là giao điểm “ngã tư đường” của các nền văn hóa,văn minh. •
Tôn giáo: Có những quan niệm cho rằng VN thuộc cộng đồng các quốc
gia Phật giáo; Nho giáo; hoặc mang tính tổng hợp theo nguyên lý “tam
giáo đồng nguyên” (Phật - Nho - Lão). → Ở VN, việc định vị bằng tôn
giáo là rất khó khăn do thiếu tính đồng nhất về mặt tôn giáo, tín ngưỡng. •
Nhân học văn hóa: Văn hóa VN là văn hóa tổng hợp và hỗn dung (nhiều
loại ngôn ngữ, chữ viết, chủng tộc,...) Giao lưu tiếp biến văn hóa: •
Là phương pháp định vị văn hóa dựa trên lý thuyết các trung tâm và sự
lan tỏa văn hóa hay còn gọi là sự khuếch tán văn hóa. •
Càng xa trung tâm, ảnh hưởng của văn hóa gốc càng giảm cho đến khi
mất hẳn → tạo ra các vùng giao thoa văn hóa (từ nhiều trung tâm văn lOMoAR cPSD| 61464806
hóa lân cận). Thuyết lan tỏa văn hóa lý giải vì sao trong cùng một khu
vực địa lý lại có sự tương đồng về văn hóa và ở những khu vực giáp ranh
giữa các nền văn hóa lớn thường tồn tại các nền văn hóa hỗn dung. •
Là hiện tượng xảy ra khi những nhóm người có văn hóa khác nhau tiếp
xúc lâu dài với nhau gây ra sự biến đổi mô hình, phương thức của các bên. •
Trong quá trình giao lưu, có yếu tố của nền văn hóa này thâm nhập vào
nền văn hóa kia (tiếp thu thụ động); hoặc nền văn hóa này vay mượn yếu
tố của nền văn hóa kia (tiếp thu chủ động) → tạo ra sự cải biến phù hợp.
*Văn hóa VN hiện nay là kết quả của cuộc giao lưu, tiếp biến của nhiều nền văn
hóa trên khu vực toàn cầu. Trong đó, điển hình là 3 nền văn hóa lớn: Trung Quốc; Ấn Độ, phương Tây. •
Tọa độ văn hóa: Là phương pháp định vị văn hóa bởi một hệ tọa độ 3
chiều: Không gian văn hóa; Thời gian văn hóa; Chủ thể văn hóa. •
Thời gian văn hóa: được xác định bằng niên đại lịch sử. •
Không gian văn hóa: bao quát tất cả vùng lãnh thổ mà dân tộc ta từng
tồn tại → không gian văn hóa bao giờ cũng rộng hơn không gian lãnh thổ. •
Chủ thể văn hóa: sử dụng khi nghiên cứu văn hóa tộc người (không dùng
nghiên cứu văn hóa dân tộc). •
Tọa độ văn hóa – phương pháp định vị mang tính tổng hợp, chứa nhiều
phương pháp hỗ trợ: địa văn hóa, giao lưu tiếp biến văn hóa, lịch sử,...
2. Văn hóa VN thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp:
Do vị trí địa lý nằm ở góc tận cùng phía Đông - Nam Châu Á nên Việt Nam
thuộc loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt điển hình. Tất cả những đặc trưng
của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều được thể hiện rất rõ nét trong
đặc trưng văn hóa Việt Nam. •
Trong cách ứng xử với môi trường tự nhiên: Nghề trồng trọt buộc mọi
người phải sống định cư để chờ mùa thu hoạch; đồng thời phụ thuộc
nhiều vào tự nhiên nên người dân nông nghiệp có ý thức tôn trọng và có
ước vọng sống hòa hợp với thiên nhiên. •
Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên: thờ bà Trời, bà Đất, bà Nước; thờ Tứ
pháp: mây - mưa - sấm - chớp; “Trông mưa, trông nắng, trông ngày, trông đêm”;... lOMoAR cPSD| 61464806 •
Về mặt nhận thức: Hình thành lối tư duy tổng hợp. Tổng hợp kéo theo
biện chứng - cái mà người làm nông nghiệp quan tâm không phải là các
yếu tố riêng rẽ mà là mối quan hệ qua lại giữa chúng. •
Do vậy, người Việt tích lũy được kho kinh nghiệm phong phú: “Quạ tắm
thì ráo, sáo tắm thì mưa”; “Được mùa lúa thì úa mùa cau, được mùa
cau thì đau mùa lúa”; “Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì
nắng, bay vừa thì râm”;... •
Về mặt tổ chức cộng đồng: Con người nông nghiệp ưa sống theo
nguyên tắc trọng tình, tạo ra cuộc sống hòa thuận trên cơ sở lấy tình nghĩa làm đầu. •
Lối sống trọng tình cảm tất yếu dẫn đến thái độ trọng đức - trọng văn trọng phụ nữ. •
Nguyên tắc trọng tình cũng là cơ sở của tâm lý hiếu hòa, chuộng sự bình
đẳng, dân chủ, đề cao tính cộng đồng, tính tập thể. •
Trong ngôi nhà của người Việt rất coi trọng gian bếp, thể hiện sự coi
trọng phụ nữ. Người Việt coi: “Nhất vợ nhì trời”; “Lệnh ông không
bằng cồng bà”;… Người phụ nữ cũng được xem là người có vai trò
quyết định trong việc giáo dục con cái: “Phúc đức tại mẫu”; “Con dại
cái mang”;… Cho đến tận ngày nay, trong cộng đồng dân tộc Chàm thì
phụ nữ chủ động trong hôn nhân, chồng về ở nhà vợ, con cái theo họ mẹ,... •
Sự gắn bó cộng đồng tạo nên lối sống trọng tình nghĩa: “Lá lành đùm
lá rách”; “Bầu ơi thương lấy bí cùng”…; các quan hệ ứng xử thường
đặt lý cao hơn tình: Một bồ cái lý không bằng một tí cái tình. •
Trong ứng xử với môi trường xã hội: Linh hoạt, mềm dẻo và hiếu hòa. •
Lối tư duy tổng hợp biện chứng, cộng với nguyên tắc trọng tình dẫn đến
lối sống linh hoạt, luôn ứng biến cho phù hợp với từng hoàn cảnh cụ
thể. Tư duy tổng hợp và phong cách linh hoạt của văn hóa nông nghiệp
còn quy định thái độ dung hợp trong tiếp nhận các yếu tố khoan dung
trong ứng xử, mềm dẻo trong đối phó. •
Lối tư duy tổng hợp – biện chứng, luôn đắn đo cân nhắc của người làm
nông nghiệp cộng với nguyên tắc trọng tình đã dẫn đến lối sống linh
hoạt, luôn thay đổi để thích hợp với từng hoàn cảnh: Ở bầu thì tròn, ở
ống thì dài; Đi với bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy;… Mặt trái
của tính linh hoạt là thói tùy tiện biểu hiện ở tật co giãn giờ giấc, sự
thiếu tôn trọng pháp luật, tệ đi “cửa sau” để giải quyết công việc (Nhất
quen, nhì thân, tam thần, tứ thế). lOMoAR cPSD| 61464806 •
Tư duy tổng hợp và phong cách linh hoạt còn quy định thái độ dung
hợp trong tiếp nhận; luôn hết sức mềm dẻo, hiếu hòa trước đa số tình huống. •
Ở VN chẳng những không có chiến tranh tôn giáo mà con có “Tam giáo
đồng nguyên; khi thắng thế trong kháng chiến, cha ông ta thường chủ
động cầu hòa, mở đường cho giặc rút lui trong danh dự.
3. Nghề trồng lúa nước và những ảnh hưởng của nó trong văn hóa Việt Nam: •
Tín ngưỡng: Con người cần sinh sôi, mùa màng cần tươi tốt để phát triển sự
sống. Từ nhu cầu đó mà con người nảy sinh tín ngưỡng phồn thực – thờ sinh
thực khí nam và nữ; thờ hành vi giao phối. Nói đến tín ngưỡng phồn thực là nói
đến tiếng vang của tín ngưỡng nông nghiệp thời cổ, về mối liên hệ siêu nhiên
giữa con người với đất đai, cây trồng với vật nuôi. Bên cạnh đó, lúa nước là
nghề gắn bó mật thiết với tự nhiên nên còn tồn tại tín ngưỡng sùng bái tự nhiên,
thờ thực vật (cây lúa), tín ngưỡng thờ Mẫu – thờ Tam Phủ: bà Đất - Nước -
Trời; thờ Tứ pháp: Bà Mây - Mưa - Sấm - Chớp… Tất cả những yếu tố đó đều
đóng vai trò quan trọng, tạo điều kiện thiết yếu cho nông nghiệp phát triển. •
Lễ hội: Lễ hạ điền (Việt Trì - Phú Thọ); Lễ hội vua Hùng dạy dân cấy lúa (Việt
Trì - Phú Thọ); Lễ hội Trò Trám (huyện Lâm Thao - Phú Thọ);... •
Ngôn ngữ: “Đất nước” (đất, nước là 2 yếu tố quan trọng trong trồng lúa nước);
từ “ang” không chỉ là 1 đơn vị đo lường cân lúa mà còn được người dân dùng
theo nhiều nét nghĩa khác như “Ngủ được một ang rồi”... Hay các cách nói vô
cùng quen thuộc như “ươm mầm ước mơ”; mặt trời mọc”; “gieo hy vọng”;... •
Trang phục: nón lá (che mưa che nắng); lúa nước cũng là cảm hứng BST
No.9 “Lúa” của nhà thiết kế Công Trí… •
Ẩm thực: cơm, phở…
Câu 5: Khái niệm văn hóa, phân biệt văn hóa với văn minh:
1. Khái niệm văn hóa: •
Về thuật ngữ “Văn hóa” thì “văn” tức hoa văn; đẹp còn “hóa” là biến cải, trở
thành. → Văn hóa là làm mọi thứ trở nên đẹp hơn, có giá trị hơn. → Ở phương
Đông, văn hóa được hiểu như một phương thức giáo hóa con người. •
Trong tiếng Việt, văn hóa được dùng theo nghĩa thông dụng: chỉ học thức (trình
độ văn hóa); lối sống (nếp sống văn hóa). •
Theo nghĩa chuyên biệt, văn hóa dùng để chỉ 1 trình độ phát triển của 1 giai
đoạn (Văn hóa Đông Sơn; văn hóa Sa Huỳnh;...) •
Theo nghĩa rộng, văn hóa bao gồm tất cả, từ những sản phẩm tinh vi hiện đại
cho đến tín ngưỡng, phong tục, lối sống, lao động,... → Chính cách hiểu rộng lOMoAR cPSD| 61464806
này, văn hóa mới chính là đối tượng của văn hóa học. — Văn hóa là tổng
thể các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực tiễn; trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên, xã hội.
=> Định nghĩa về văn hóa của UNESCO: “Văn hóa là tổng thể các giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo, nhằm phục vụ cho sự phát triển của xã hội.” •
Quan điểm đã nêu ra cấu trúc của văn hóa gồm: giá trị vật chất; giá trị tinh
thần. Song các giá trị này để được coi là văn hóa thì nó phải thuộc về con
người, do con người sáng tạo ra trong quá trình tương tác với thế giới. •
Quan niệm bàn đến đặc trưng của văn hóa – tính vị nhân sinh, được thể hiện ở
2 phương diện: con người là chủ thể sáng tạo ra văn hóa; đồng thời cũng là chủ
thể hưởng thụ văn hóa. -
Văn hóa Việt Nam hiện đang tồn tại là nền văn hóa của một quốc gia đa
tộcngười. Hiện nay Việt Nam gồm có tất cả 54 tộc người, trong đó tộc người Việt/
Kinh là tộc người chủ thể. Chỉnh thể văn hóa Việt Nam được thể hiện bởi một nền
văn hóa thống nhất của một quốc gia dân tộc bao gồm 54 sắc thái văn hóa của 54 tộc
người, với đặc điểm là một nền văn hóa đa tộc người vừa có tính thống nhất, vừa có
tính đa dạng. Tiếp cận văn hóa Việt Nam cần phải hiểu và phản ánh được tính thống
nhất trong sự đa dạng ấy. -
Hiện trạng văn hóa Việt Nam là kết quả của một quá trình phát triển lịch sử
lâudài, bắt đầu từ khi hình thành những nền tảng văn hóa thời Tiền sử và Sơ sử cho
đến nay, đã hình thành những hằng số văn hóa tạo nên bản sắc văn hóa Việt Nam.
Hằng số và bản sắc văn hóa luôn được gìn giữ và phát huy, và nó đang là nền tảng
cho việc xây dựng một “nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc”.
2. Phân biệt văn hóa với văn minh: Văn hóa Văn minh -
Chỉ là một lát cắt đồng
- Có bề dày quá khứ, lịch sử. đạithời).
- Gồm cả văn hóa vật chất lẫn tinh thần. -
Thiên về vật chất, kỹ - Đậm tính dân tộc. thuật.
- Ổn định, duy trì, chỉ thay đổi 1 bộ phận nhỏ để p - Đậm tính quốc tế. hù (1 lOMoAR cPSD| 61464806
hợp với sự biến đổi của xã hội. -
Thay đổi liên tục để phù
hợpvới sự biến đổi của xã hội.
- Gắn bó nhiều hơn với phương Đông và nông nghiệp. - Gắn bó nhiều hơn
vớiphương Tây và đô thị,
những phát minh hiện đại.
*Văn hiến là văn hóa thiên về tinh thần, các truyền thống lâu đời.
*Văn vật là văn hóa thiên về vật chất (nhân tài, di tích, hiện vật).
Câu 6: Phong tục tang ma:
1. Cơ sở lịch sử - xã hội: •
Tùy thuộc vào điều kiện lịch sử và đặc điểm văn hóa mà mỗi dân tộc, mỗi vùng
có phong tục tang ma khác nhau. •
Người nông nghiệp coi trọng đất → địa táng phổ biến.
2. Cơ sở nhận thức: •
2 thái cực: đưa tiễn; xót thương. •
Con người có linh hồn, khi chết, linh hồn về bên kia thế giới, do vậy mọi
phong tục luôn hướng về thế giới bên kia. → Đưa tiễn. •
Quan niệm trần tục, coi chết là hết. → Xót thương. •
Đưa tiễn người chết về thế giới bên kia: công việc tất yếu (âm dương),
bình tĩnh, thoải mái đón chờ cái chết. •
VD: trẻ làm ma, già làm hội.
3. Một số nghi lễ phổ biến: •
Đặt tên hèm (cúng cơm) cho người sắp chết. •
Do con cháu hoặc người sắp chết tự đặt. Tên này chỉ có người chết, con cháu
và thần Thổ công nhà đó biết mà thôi. Khi cúng giỗ, con trưởng sẽ khấn bằng
tên hèm, Thổ thần chỉ cho phép linh hồn mang “mật danh” đó vào → phòng
ngừa những cô hồn lang thang ăn tranh cỗ cúng. •
Lễ mộc dục: tắm gội thi hài trước khi khâm liệm. •
Lễ phạn hàm: bỏ ít gạo nếp và 3 đồng tiền vào miệng. → gạo để thay tiền đi đò
- quan niệm của cư dân vùng sông nước. lOMoAR cPSD| 61464806 •
Lễ kỳ vọng: cầu an cho linh hồn. •
Gọi hồn nhập quan, chèo đưa linh, đốt vàng mã. •
Chôn cất xong, trên mộ đặt bát cơm, quả trứng và đôi đũa cắm trên bát cơm (có
tua bông/ bùi nhùi ở đầu). → bát cơm là đất mẹ (âm), mớ bùi nhùi là mây trời
(dương), đôi đũa nối âm dương hòa hợp. → cầu chúc người chết sớm đầu thai trở lại. •
Người Việt chuẩn bị khá chu đáo cho cái chết của mình: các cụ tự sắm áo quan,
quan tài (hình vuông tượng trưng cho cõi âm), tìm đất… VD: các vua chúa thời
xưa đều chuẩn bị lăng mộ từ khi lên ngôi. •
Tang ma thể hiện rõ tính cộng đồng: hàng xóm chạy sang giúp lo toan, đỡ đần,
chỉ bảo – “bán anh em xa, mua láng giềng gần”. •
Người nông nghiệp sống gắn bó không chỉ với xóm làng mà còn với cả thiên
nhiên –chủ chết, cây cối cũng đau buồn để tang: tục đeo băng trắng cho cả cây cối trong vườn.
4. Phong tục tang ma thể hiện sâu sắc triết lý âm dương ngũ hành: •
Màu sắc tang ma: đen (màu của Thủy - hướng Bắc theo Ngũ hành); trắng (màu
của hành Kim - hướng Tây). •
Chỉ khi chắt, chút để tang cụ, kị thì mới dùng màu đỏ (hướng nam); vàng (trung
tâm) vì đó là màu tốt, mừng vì các cụ sống lâu. •
Hướng nhà mồ: Tây, Bắc. (hướng xấu) •
Theo triết lý âm dương thì âm là số chẵn → lạy trước linh cửu thì lạy 2, 4 cái;
hoa cúng cũng phải số chẵn… Ngược lại, lạy người sống thì lạy 1,3 cái; tặng
hoa người sống phải tặng số lẻ, bậc tam cấp,... (Trừ trường hợp chết coi như
sống hay sống coi như chết từ nay thành con nhà khác>). •
Chống gậy: cha gậy tre (thân tre tròn → biểu tượng dương), mẹ gậy vông (cành
vông đẽo thành hình vuông → biểu tượng âm). •
Các phong tục mang tính tâm linh (tùy địa phương): cầu mong hồn người chết
siêu thoát, tảo mộ, bốc mộ,...
5. Tang lễ thừa kế tinh thần dân chủ:
Thọ mai gia lễ (gia lễ nước ta) quy định: cha mẹ có thể để tang con;
ông bà cụ kỵ có thể để tang hàng cháu chắt. (Trong khi đó theo tục lệ TQ thì cha mẹ
không lạy con, con chết trước cha mẹ là bất hiếu; một vài nơi quấn trên đầu tử thi
khăn trắng với ý ở cõi âm cũng phải để tang sẵn cho cha mẹ.) Câu 7: Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên: lOMoAR cPSD| 61464806
1. Cơ sở hình thành: •
Người Việt sống bằng nghề nông nghiệp lúa nước → sự gắn bó với thiên nhiên lâu dài, bền chặt. •
Việc phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau của tự nhiên gây ra hậu quả trong
lĩnh vực tư duy là lối tư duy tổng hợp, tín ngưỡng đa thần. •
Văn hóa nông nghiệp → chất âm tính → lối sống thiên về tình cảm, trọng phụ nữ.
→ tình trạng lan tràn của các vị nữ thần – có đến 75 nữ thần. •
Người VN hướng tới sự phồn thực cho nên nữ thần không phải các cô gái trẻ
đẹp mà là các Bà Mẹ, các Mẫu. Tục thờ Mẫu (đạo Mẫu) trở thành 1 tín ngưỡng VN điển hình.
2. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên: 🍾Thờ nữ thần: •
Bà Trời, Bà Đất, Bà Nước – 3 nữ thần cai quản 3 hiện tượng tự nhiên
quan trọng nhất đối với cuộc sống của người làm nông nghiệp lúa nước. •
Bà Trời dưới dạng Mẫu Cửu Trùng hay Cửu Thiên Huyền Nữ (ở Huế là Thiên Mụ, Thiên Yana). •
Bà Đất tồn tại dưới tên Địa Mẫu, Mẹ Đất. •
Bà Nước là Bà Thủy. •
Ở nhiều vùng, Bà Đất và Bà Nước còn tồn tại dưới dạng thần khu vực
như Bà Chúa Xứ, Bà Chúa Sông, Bà Chúa Lạch. •
Trong dân gian, 3 nữ thần này được thờ chung như một bộ 3 tam tài dưới
dạng tín ngưỡng tam phủ cai quản 3 vùng trời - đất - nước: Mẫu Thượng
Thiên, Mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thượng Thoải (đọc chệch đi từ chữ Thủy). •
Các bà Mây - Mưa - Sấm - Chớp cũng cai quản những hiện tượng tự
nhiên hết sức quan trọng trong cuộc sống cư dân nông nghiệp lúa nước. •
Phật giáo vào VN → 4 nữ thần được nhào nặn thành hệ thống Tứ Pháp: •
Pháp Vân (Thần Mây) thờ ở chùa Bà Dâu. •
Pháp Vũ (Thần Mưa) thờ ở chùa Bà Đậu. •
Pháp Lôi (Thần Sấm) thờ ở chùa Bà Tướng. •
Pháp Điện (Thần Chớp) thờ ở chùa Bà Dàn. lOMoAR cPSD| 61464806 •
tên gọi có chữ Pháp đứng trước hiện tượng tự nhiên (Vân, Vũ, Lôi, Điện)
cho thấy các vị thần đã thuộc về Phật giáo. •
Pháp Vân và Pháp Vũ là hai vị được thờ cúng rộng rãi nhất. •
Niềm tin của nhân dân vào hệ thống Tứ Pháp mạnh đến nỗi vào thời Lý,
nhiều lần triều đình đã phải rước tượng Pháp Vân về Thăng Long, thậm
chí rước theo đi đánh giặc… •
Người Việt còn thờ các hiện tượng tự nhiên khái quát: Không gian, thời gian. •
Thần Không Gian được hình dung theo Ngũ Hành: Ngũ Hành Nương
Nương; Ngũ Phương chi thần coi sóc các phương trời; Ngũ Đạo chi thần
trông coi các ngả đường. •
Thần Thời Gian được thờ theo địa chi: Thập nhị Hành khiển – 12 Bà Mụ
→ coi sóc việc sinh nở, bảo tồn sự sống vô tận.
🍾Thờ Động Vật + Thực Vật: •
“Nhất điểu, nhì xà, tam ngư, tứ tượng” → chim, rắn, cá sấu được sùng
bái hàng đầu – phổ biến hơn cả ở vùng sông nước. •
Truyền thuyết tổ tiên người Việt thuộc họ Hồng Bàng, giống Rồng Tiên.
Hồng Bàng là 1 loài chim nước lớn; Tiên được trừu tượng hóa từ giống
chim; Rồng được trừu tượng hóa từ 2 loài bò sát: rắn và cá sấu có nhiều
ở vùng nước ĐNÁ và cũng là 2 loài biểu tượng của phương Nam, phương Đông trong Ngũ hành. •
Thực vật được tôn sùng nhất là cây lúa. Khắp nơi đều có tín ngưỡng thờ
Thần Lúa, Hồn Lúa, Mẹ Lúa. •
Tiếp sau đó là những loài cây xuất hiện sớm ở vùng này như cây cau,
cây đa, cây dâu, quả bầu…
Câu 8: Tổ chức nông thôn ở VN:
Cuộc sống nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên → người nông dân cần liên
kết với nhau, dựa vào nhau mà sống.
→ Nét đặc trưng số 1 của làng xã VN là tính cộng đồng.
Làng xã VN được tổ chức chặt chẽ với nhiều nguyên tắc khác nhau.
1. Tổ chức nông thôn theo huyết thống: Gia đình và Gia tộc:
- Những người cùng quan hệ huyết thống gắn bó mật thiết với nhau thành đơn vị cơ
sở – gia đình và đơn vị cấu thành – gia tộc. Đối với người VN, gia tộc trở thành một
cộng đồng gắn bó có vai trò quan trọng, thậm chí còn hơn cả gia đình. Họ coi trọng lOMoAR cPSD| 61464806
trưởng họ, tộc trưởng, nhà thờ họ, gia phả, mừng thọ, giỗ tổ,... Người trong họ có
trách nhiệm cưu mang nhau về vật chất, trí tuệ, tinh thần và làm chỗ dựa cho nhau về chính trị.
Dấu vết “làng là nơi ở của 1 họ” còn lưu lại trong hàng loạt tên làng: Đặng Xá
(nơi ở của họ Đặng), Ngô Xá, Trần Xá, Châu Xá, Lê Xá,...
2. Tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú: xóm và làng: -
Những người sống gần nhau có xu hướng liên kết chặt chẽ với nhau để đối
phóvới môi trường tự nhiên (đáp ứng nhu cầu cần người đông của nghề trồng lúa
nước mang tính thời vụ); đối phó với môi trường xã hội (nạn trộm cướp). → Chính
vì vậy mà người VN liên kết với nhau chặt chẽ đến mức “Bán anh em xa mua láng
giềng gần”. Nguyên tắc này bổ sung cho nguyên tắc “Một giọt máu đào hơn ao nước
lã”. Người VN không thể sống thiếu anh em họ hàng, cũng không thể sống thiếu bà con hàng xóm. -
Cách tổ chức nông thôn theo địa bàn cư trú dựa trên quan hệ hàng ngang,
theokhông gian là nguồn gốc của tính dân chủ – muốn giúp đỡ nhau, có mqh lâu dài
thì cần bình đẳng. → Hình thức dân chủ sơ khai: dân chủ làng mạc. (Nhưng hình
thức này có thể kéo theo thói dựa dẫm, ỷ lại,...)
3. Tổ chức nông thôn theo nghề nghiệp và sở thích: Phường, Hội: -
Trong một làng, phần lớn người dân làm nghề nông. Tuy nhiên cũng có làng
bộphận sinh sống bằng nghề khác, họ liên kết chặt chẽ với nhau, khiến cho nông thôn
VN có thêm nguyên tắc tổ chức thứ 3 là tổ chức theo nghề nghiệp, tạo thành đơn vị
gọi là phường. Bên cạnh phường còn có “hội” là tổ chức nhằm liên kết những người
cùng sở thích, thú vui, đẳng cấp… •
VD: Phường gốm làm sành sứ; phường chài đánh bắt cá; phường vải làm nghề dệt vải;... •
VD: Hội tư văn liên kết các quan văn cùng làng; hội bô lão liên kết các cụ
ông; hội cờ tướng liên kết những người thích chơi cờ tướng;... -
Phường và hội rất gần nhau nhưng phường mang tính chất chuyên môn sâu hơn
vàgiới hạn trong quy mô nhỏ. -
Đặc trưng phường, hội: tính dân chủ – những người cùng phường, hội giúp đỡ lẫnnhau.
4. Tổ chức nông thôn theo truyền thống nam giới: Giáp: -
Giáp là tổ chức mang tính 2 mặt, nó vừa được tổ chức theo chiều dọc (theo
lớptuổi), lại vừa tổ chức theo chiều ngang (những người cùng làng). Vì vậy, một mặt
giáp mang tính tôn ti, nó là môi trường tiến thân bằng tuổi tác; mặt khác nó có tính lOMoAR cPSD| 61464806
dân chủ: tất cả mọi thành viên cùng lớp tuổi đều bình đẳng như nhau, cứ đến tuổi thì
sẽ được địa vị ấy. -
Đứng đầu giáp là ông cai giáp, giúp việc cho cai giáp là ông lềnh nhất, lềnh
hai,lềnh ba,... Giáp chỉ có đàn ông tham gia, mang tính “cha truyền con nối”. -
Nội bộ giáp phân biệt 3 lớp tuổi chủ yếu: ti ấu → đinh/ tráng → lão. -
Nguyên tắc trọng tuổi già → lên lão là được cả làng kính trọng.
5. Tổ chức nông thôn theo đơn vị hành chính: thôn và xã: -
Về mặt hành chính, làng được gọi là xã (đôi khi 1 xã có thể gồm vài làng);
xómđược gọi là thôn (1 thôn có thể gồm vài xóm). Nông thôn Nam Bộ còn có ấp
(thôn ở biệt lập hoặc xã thôn ở nơi mới khai khẩn). -
Trong xã, có sự phân biệt rõ ràng giữa dân chính cư và dân ngụ cư. Dân chính
cưcó đủ mọi quyền lợi còn dân ngụ cư thì luôn bị khinh rẻ → sản phẩm của cơ chế
văn hóa nông nghiệp → nó là phương tiện duy trì sự ổn định của làng xã, hạn chế
dân làng bỏ đi hay người lạ đến sống.
Muốn chuyển thành dân chính cư phải cư trú ở làng từ 3 đời trở lên (đảm bảo
con cháu yên tâm với cuộc sống ở đây) và có 1 ít điền sản (gắn bó với đất đai,
không dễ gì bỏ túi mà bỏ đi được).
6. Các đặc trưng cơ bản của nông thôn VN: •
Tính cộng đồng: là sự liên kết các thành viên trong làng lại với nhau,
mỗi người đều hướng tới những người khác. Nó đặc trưng dương tính, hướng ngoại. •
Biểu tượng truyền thống của tính cộng đồng là cây đa-bến nước-sân đình. •
Hệ quả tốt: tinh thần tương trợ, đoàn kết; tính tập thể hòa đồng; nếp sống dân chủ bình đẳng;... •
Hệ quả xấu: sự thủ tiêu vai trò cá nhân → Thói dựa dẫm, ỷ lại, đố kị,... •
Sản phẩm của tính cộng đồng là một tập thể làng xã mang tính tự trị, tồn
tại biệt lập với nhau. •
Tính tự trị: là sự độc lập của làng với triều đình phong kiến, có luật
pháp (hương ước) riêng, tiểu triều đình riêng. Nó đặc trưng âm tính, hướng nội. •
“Phép vua thua lệ làng”. → Đời Trần Thái Tông, nhà nước đã cử ra các
xã quan đại diện cho quyền lợi của chính quyền trung ương về nằm cạnh
bộ máy làng xã nhưng đến đời Trần Nhuận Tông thì phải bãi bỏ. •
Biểu tượng truyền thống của tính tự trị là lũy tre.