lOMoARcPSD| 61464806
VĂN HÓA
A. Định nghĩa:
1. Chiết tự:
a) Phương Đông:
- Văn: đẹp, văn chương, văn tự, chế độ lễ nghi,...
- Hóa: trở thành, biến cải, làm cho trở nên Văn hóa: làm cho... trở nên đẹp, giá
trị. b) Phương Tây:
- Bắt nguồn từ thuật ngữ Latin “cultus” (trồng trọt) “cultus agri” trồng trọt ngoài
đồng và “cultus animi” là ươm dưỡng tinh thần, giáo dục
Theo nghĩa gốc của cả phương Đông phương Tây, văn hóa gắn liền với giáo dục, bồi dưỡng tâm
hồn, trí tuệ, đào tạo con người, làm cho xã hội và tự nhiên trở nên tốt đẹp, chuẩn mực. c) Việt Nam:
- Từ “văn hóa” bắt đầu xuất hiện từ khoảng đầu thế kỷ XX. - Vào thế kỷ XV,
Nguyễn Trãi đã viết trong “Bình Ngô đại cáo” 2. Các định nghĩa:
- Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa: a) Theo Hồ Chí Minh:
- Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo phát minh
ra chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa văn nghệ, những công cụ
sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng
tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó, mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu
cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.
Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh nhằm nhấn mạnh mục đích sáng tạo văn hóa cùng những hình
thức tồn tại của nó, vừa mang nh khoa học, vừa mang tính sáng tạo bởi định nghĩa văn hóa của
Người dựa trên các quan điểm:
Quan điểm hệ thống: văn hóa là một hệ thống những phát minh do con người sáng tạo ra trong quá
trình lao động. Văn hóa được đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành 4 nhân tố chủ
yếu của đời sống xã hội. Thậm chí, văn a còn chi phối đến các mặt của hội. Nếu nền văn hóa
của một quốc gia, dân tộc sự biến đổi thì các mặt kinh tế, chính trị, xã hội cũng sẽ bị ảnh hưởng
theo.
Quan điểm phát triển: văn hóa tổng hòa các phương thức sinh hoạt vật chất tinh thần của con
người. Cùng với quá trình xây dựng phát triển văn hóa, con người ngày càng hoàn thiện hơn.
Văn hóa theo Hồ Chí Minh nét riêng biệt chỉ loài người, được hình thành từ “lẽ sinh tồn
cũng như mục đích cuộc sống”. Trong quá trình lao động sản xuất vật chất tinh thần, văn hóa
thể hiện trình độ trong mỗi con người. Do đó, phát triển văn hóa cũng chính phát triển con
người.
Quan điểm toàn diện: theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một kiến trúc thượng tầng trong đó bao gồm
cả ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, tôn giáo,... (phi vật thể) các công trình kiến trúc được
tạo ra do hoạt động thực tiễn của con người (vật thể). Điểm đặc biệt trong định nghĩa văn hóa của
Hồ Chí Minh là Người đã đưa tôn giáo trở thành một thành tố cấu thành nên văn hóa.
lOMoARcPSD| 61464806
Mang tính khoa học: nội hàm văn hóa Hồ Chí Minh đưa ra không quá hẹp, không quá rộng
mà phù hợp với mọi điều kiện đời sống xã hội trong quá trình phát triển của con người. Bản chất
văn hóa trong quan niệm của Người là hướng đến chủ nghĩa nhân văn cao cả. Văn hóa được hiểu
là đồng nghĩa với những giá trị Chân – Thiện – Mỹ.
Theo định nghĩa trên, văn hóa vừa là nền tảng vật chất, tinh thần, vừa là động lực phát triển của xã hội.
Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh đã khắc phục được những hạn chế, khuyết điểm của các định
nghĩa và quan niệm trước đó.
b) Theo Trần Ngọc Thêm:
- Văn hóa hệ thống hữu các giá trị (vật chất tinh thần, tĩnh động, vật thể phi vật thể,...)
do con người sáng tạo tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong tương tác với môi trường
tự nhiên và xã hội của mình.
Khái niệm này đã nêu ra 4 đặc trưng bản của văn hóatính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử và tính
nhân sinh. Trần Ngọc Thêm đã định nghĩa “văn hóa” từ cách tiếp cận cấu trúc:
Chủ thể: con người
Nhấn mạnh tính lịch sử, thực tiễn của quá trình sáng tạo ra văn hóa
Nhìn văn hóa trong tổng thể 2 mối quan hệ bản của con người B.
So sánh các định nghĩa:
Văn hóa
Văn vật
Văn hiến
Văn minh
Khái niệm
Hệ thống hữu các
giá trị vật chất tinh
thần do con người sáng
tạo và tích lũy qua quá
trình hoạt động thực
tiễn, trong sự tương tác
giữa con người với
môi trường tự nhiên
hội. VD: văn hóa
Văn Lang Âu Lạc,
văn hóa Đông Sơn,...
Thiên về những giá trị
văn hóa vật chất, biểu
hiện những công
trình, hiện vật có giá
trị nghệ thuật lịch
sử
VD: Phở Hà Nội, cốm
làng Vòng,...
Chỉ một nền văn hóa
cao gần nghĩa với
“trình độ phát triển
văn hóa” của từ văn
minh, trong đó chú
trọng các giá trị tinh
thần
VD: chữ viết, phong
tục tập quán,...
trạng thái tiến bộ
cả về vật chất và tinh
thần của hội loài
người, giai đoạn
phát triển cao của
văn hóa cũng như
hành vi hợp của
con người. VD: văn
minh lúa nước, văn
minh châu Âu,...
Tính lịch sử
Có bề dày lịch sử
lát cắt đồng đại tại
một khoảng thời gian
nhất định
Tính giá trị
Giá trị vật chất + tinh
thần
Giá trị vật chất
Giá trị tinh thần
Giá trị vật chất kỹ
thuật
Phạm vi
Mang tính dân tộc
Mang tính siêu dân
tộc (quốc tế, khu
vực)
Nguồn gốc
Gắn bó nhiều với phương Đông nông nghiệp
Gắn nhiều với
phương Tây đô thị
C. Loại hình văn hóa:
lOMoARcPSD| 61464806
- Việt Nam có loại hình văn hóa gốc nông nghiệp:
Do vị trí địa nằm góc tận cùng Đông Nam Á Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông
nghiệp trồng trọt điển hình.
Tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều được thể hiện rất rõ nét
trong đặc trưng văn hóa của Việt Nam.
a) Trong ứng xử với môi trường tự nhiên:
- Nghề trồng trọt buộc người dân phải sống định cư để chờ cây cối lớn lên, ra hoa kết trái và thu hoạch
phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên người dân Việt Nam luôn ý thức tôn trọng sống hòa hợp
với thiên nhiên, tôn sùng thiên nhiên, thể hiện đức hiếu sinh, ước vọng sống hòa hợp với thiên nhiên.
VD: người Việt có những câu mở miệng như “lạy trời”, “ơn trời”,...
- Người dân Việt buộc phải sống định để chờ cây cối ưa thích lối sống ổn định, “an cư lạc nghiệp”.
- Các tín ngưỡng và lễ hội sùng bái tự nhiên rất phổ biến ở các tộc người trên khắp mọi vùng đất nước
VD: lễ hội cầu Ngư
b) Lối tư duy tổng hợp và biện chứng:
- sống bằng kinh tế nông nghiệp, nhất nông nghiệp lúa nước, cùng một lúc phụ thuộc vào nhiều
yếu tố thiên nhiên như thời tiết, khí hậu, nước,... nên về mặt nhận thức, ta đã hình thành lối duy
tổng hợp biện chứng, nặng về kinh nghiệm chủ quan cảm tính, trọng quan hệ, trọng tình biện chứng,
thiên về kinh nghiệm, trực giác, cảm tính và duy linh (linh cảm)
Tổng hợp: bao quát được mọi yếu tố
Biện chứng: chú trọng mối quan hệ giữa các yếu tố đó
Là đặc trưng tư duy của văn hóa gốc nông nghiệp mà nông nghiệp lúa nước là điển hình
- Người làm nông không quan tâm từng yếu tố riêng lẻ quan tâm về mối quan hệ giữa chúng. Người
Việt tích lũy được một kho kinh nghiệm hết sức phong phú về các loại quan hệ này
VD: được mùa lúa thì úa mùa cau; chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm,...
- Người xưa không chỉ m ra mối quan hệ giữa các hiện tượng tự nhiên còn tổng hợp được mối
quan hệ giữa chúng với các hiện tượng trong đời sống thường ngày và xã hội.
VD: nắng tháng Ba, chó gà lè lưỡi; thâm đông thì mưa, thâm dưa thì khú,...
c) Nguyên tắc tổ chức cộng đồng:
- Con người làm nông ưa tổ chức hội theo nguyên tắc trọng nh, chuộng sự hòa thuận, tương trợ,
quan tâm đến láng giềng. Lối sống trọng tình đưa đến thái độ trọng đức, trọng văn, trọng phụ nữ (trọng
Mẫu). Nguyên tắc trọng tình cũng là cơ sở của tâm lý hiếu hòa, chuộng sự bình đẳng, dân chủ, đề cao
tính cộng đồng, tập thể.
VD: lá lành đùm lá rách, bầu ơi thương lấy bí cùng,...
lOMoARcPSD| 61464806
- Trong truyền thống của người Việt Nam, tinh thần coi trọng ngôi nhà, coi trọng gian bếp thể hiện sự
coi trọng đối với người phụ nữ vì
Người phụ nữ Việt Nam là người quản kinh tế - tài chính trong gia đình “nhất vợ nhì trời”, “lệnh
ông không bằng cồng bà”.
Ngoài ra, người phụ nữ cũng chính là người có vai trò quan trọng trong việc giáo dục con cái: “phúc
đức tại mẫu”, “con dại cái mang”,...
tầm quan trọng của người mẹ nên tiếng Việt, t“cái” với nghĩa là “mẹ” đã mang thêm ý nghĩa “chính,
quan trọng”: sông cái, trống cái,...
- tưởng coi thường phụ nữ từ Trung Hoa truyền vào. Cho tới bây giờ, các dân tộc ít chịu ảnh
hưởng của văn hóa Trung Hoa như người dân tộc Tây Nguyên, phụ nữ vẫn có vai trò rất quan trọng.
Họ là những người chủ động trong hôn nhân, chồng về nhà vợ, con cái mang họ mẹ,... d)
Cách thức tổ chức cộng đồng:
- Lối duy tổng hợp biện chứng + nguyên tắc trọng tình lối sống linh hoạt, luôn ứng biến cho
phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, hình thành nên triết lý sống “ở bầu thì tròn, ống thì dài”, “đi với
bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy”.
- Mặt trái của tính linh hoạt thói tùy tiện, biểu hiện tật co giãn giờ giấc, sự thiếu tôn trọng pháp
luật, việc đi “cửa sau” để giải quyết công việc (“nhất quen, nhì thân, tam cần, tứ thế”).
- duy tổng hợp phong cách linh hoạt của văn hóa nông nghiệp còn quy định thái độ dung hợp
trong tiếp nhận các yếu tố khoan dung trong ứng xử, mềm dẻo trong đối phó.
- Sống theo tình cảm nên con người phải biết tôn trọng xử bình đẳng, dân chủ với nhau. Đó
nền dân chủ làng mạc, trước nền quân chủ phong kiến phương Đông nền dân chủ tư sản phương
Tây.
- Lối sống trọng tình cách xử dân chủ dẫn đến tâm coi trọng cộng đồng tập thể. Người nông
nghiệp làm gì cũng phải tính đến tập thể, luôn có tập thể đứng sau.
e) Trong ứng xử với môi trường xã hội:
- Tư duy tổng hợp và phong cách linh hoạt còn quy định thái độ dung hợp trong tiếp nhận:
Ở Việt Nam không có chiến tranh tôn giáo mà ngược lại, mọi tôn giáo đều được tiếp nhận.
Khi đối phó với các cuộc chiến tranh xâm lược, người Việt Nam luôn hết sức mềm dẻo, hiếu hòa.
Ngày xưa, trong các cuộc kháng chiến của dân tộc, mỗi khi thế thắng đã thuộc về ta một cách rõ
ràng, ông cha ta thường chủ động cầu hòa.
KẾT LUẬN: như vậy, hầu như tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt
đều được thể hiện rõ nét trong cách tổ chức đời sống, phương thức tư duy, lối ứng xử của người Việt
truyền thống.
Ưu điểm
Nhược điểm
Tôn trọng tự nhiên giữ gìn được môi trường sống
tự nhiên, tôn sùng tự nhiên.
Khiến con người trở nên rụt rè, e ngại, làm cho phương
Đông không có nhiều thành tựu trong chinh phục thiên
nhiên.
lOMoARcPSD| 61464806
Lối duy tổng hợp biện chứng sở cho đạo
học hệ thống những tri thức thu được bằng kinh
nghiệm, chủ quan, cảm tính, diễn đạt ngắn gọn, súc
tích và thâm thúy.
Không thuyết phục không được biện luận, chứng
minh, làm cho khoa học phương Đông không phát
triển.
Tổ chức cộng đồng: trọng tình, trọng văn, trọng đức,
trọng phụ nữ hội hòa thuận, êm ấm, không có tư
tưởng trọng nam khinh nữ.
Thiếu tính tổ chức.
Cách thức tổ chức cộng đồng: trọng cộng đồng, tập
thể tinh thần tập thể cao, đoàn kết, nh linh hoạt, dễ
thích ứng, hiếu hòa.
Hiệu suất công việc nhiều lúc không cao, “cha chung
không ai khóc”.
Thói tùy tiện cũng dẫn đến các tật xấu như giờ cao su,
thiếu tôn trọng pháp luật. Lối sống trọng tình càng làm
trở nên trầm trọng, “một cái bồ không bằng một
tí cái tình” tính tổ chức chưa cao.
Trong lối ứng xử với môi trường hội: dung hợp
trong tiếp nhận, mềm dẻo trong đối phó không
chiến tranh tôn giáo, đường lối ngoại giao được đánh
giá cao.
Hiện tượng lai căng văn hóa, tưởng nhún nhường
quá mức, hay bị ức hiếp.
D. Đặc trưng cơ bản và chức năng của văn hóa:
Đặc trưng cơ bản
Chức năng tương ứng
Tính giá trị
Chức năng điều chỉnh xã hội
Tính nhân sinh
Chức năng giao tiếp
Tính hệ thống
Chức năng tổ chức xã hội
Tính lịch sử
Chức năng giáo dục
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦAN HÓA
1. Tính giá trị:
- Là đặc trưng quan trọng nhất của văn hóa.
- Tính giá trị từ góc nhìn văn hóa: là những chuẩn mực được cộng đồng chấp nhận, theo đuổi và mong
muốn đạt được; là cơ sở đánh giá hành vi và quyết định lợi ích của con người trong cộng đồng Giá
trị xác định các tiêu chuẩn của bậc thang xã hội, là nền tảng cho sự điều tiết xã hội.
Giá trị văn hóa: là “thành quả mà dân tộc hay một con người đạt được trong quan hệ với thiên nhiên,
với xã hội và trong sự phát triển của bản thân mình”.
VD: Nga, Pháp và một số các quốc gia khác trên thế giới, các giá trị văn hóa quy định rằng những người
đàn ông nên được chào đón bằng một nụ hôn trên má. Phong tục này được chấp nhận trong các nền văn hóa
ở những quốc gia đó, tuy nhiên, ở một số quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, hầu hết chúng ta không chấp
nhận giá trị văn hóa đó.
- Nói tới giá trị văn hóa nói tới thái độ, trách nhiệm những quy tắc ứng xử của mọi người trong
những quan hệ giữa bản thân mình với gia đình, xã hội và thiên nhiên.
- Các cặp đôi giá trị:
Giá trị vật chất – tinh thần
Giá trị thiết yếu – cao đẹp
lOMoARcPSD| 61464806
Giá trị sử dụng biểu trưng
Giá trị nhất thời – lâu bền
Giá trị nhân cộng đồng
Giá trị tộc người – nhân loại
2. Tính nhân sinh:
- Tính nhân sinh của văn hóa những giá trị nhân văn, nhân loại mang tính phổ quát một thuộc
tính cốt lõi của văn hóa.
Nói đến văn hóa là nói đến con người. Văn hóa sản phẩm của trình độ phát triển bản chất người,
nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách con người. Con người vừa chủ thể, vừa sản phẩm
và còn là đại biểu mang các giá trị văn hóa.
- Văn hóa được tạo thành bởi các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra. Thuộc tính này
cho phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng hội với những sản vật tự nhiên chưa qua bàn tay
sáng tạo của con người.
Một đất nước giàu có về mặt khoáng sản, dầu mỏ, các nguồn lợi thiên nhiên chưa chắc đã giàu về
văn hóa.
Văn hóa thành quả lao động sáng tạo của nhân loại. Những thành quả ấy phải phục vụ sự phát triển
toàn diện của con người, phục vụ cuộc sống hạnh phúc trong an toàn của toàn thể xã hội.
Tính nhân sinh là sở làm nên giá trị nhân văn của văn hóa. Giá trị nhân văn thực chất của văn hóa,
là cái tạo nên nội dung, bản chất của một nền văn hóa.
VD: một cái hang trong tự nhiên được con người khám phá ra thì sau đó nó trở thành văn hóa vì lẽ sống mục
đích của con người hướng đến những giá trị nhân văn. Chúng ta không được phép nhân danh con người để
hủy hoại môi trường.
3. Tính hệ thống:
- Là thuộc tính tiêu biểu nhất của văn hóa.
- Là một tổ hợp hữu cơ, bao gồm nhiều thành tố có quan hệ khăng khít với nhau, tương tác, chi phối và
chế ước lẫn nhau.
Khác với tập hợp: gồm nhiều yếu tố riêng lẻ, thể tách rời, không nhất thiết phải mối liên hệ với
nhau.
- Văn hóa bao trùm mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội, sở tồn tại và phát triển của
xã hội, là sản phẩm mang tính xã hội cao do mọi người cùng chung sức tạo ra.
- Tính hệ thống giúp ta phát hiện ra những mối liên hệ mật thiết giữa các hiện tượng, sự kiện thuộc một
nền văn hóa cùng các đặc trưng, quy luật hình thành và phát triển của nó.
VD: sự kiện đi lễ đền chùa đầu năm ở Việt Nam là một thói quen của mọi người mỗi dịp Tết đến xuân về.
Sự kiện này liên quan đến thời gian khoảng đầu tháng Giêng.
4. Tính lịch sử:
lOMoARcPSD| 61464806
- Là thuộc tính được xác định bởi chiều dày và chiều sâu của văn hóa.
Một nền văn hóa bao giờ cũng được hình thành qua nhiều thế hệ trên chiều dài lịch sử. Văn hóa
một quá trình vận động liên tục, không gián đoạn, không ngừng tích lũy đổi mới; một sản
phẩm của xã hội, một thời đại nhất định.
- Giúp phân biệt văn hóa (là quá trình tích lũy qua nhiều thế hệ) với văn minh (là sản phẩm cuối cùng
thể hiện trình độ phát triển của từng giai đoạn)
- Làm cho văn hóa có bề dày truyền thống, chiều sâu giá trị và có các lớp trầm tích văn hóa.
- Tính lịch sử được duy trì bằng những truyền thống văn hóa (là những giá trị tương đối ổn định được
tích lũy tái tạo trong cộng đồng) và khuôn mẫu xã hội (ngôn ngữ, phong tục tập quán, luật pháp).
Đặc trưng của truyền thống được biểu hiện ở tính di tồn và tính cộng đồng.
VD: các giá trị mang tính lịch sử như các tác phẩm văn học kinh điển: “Truyện Kiều”, “Nam quốc sơn hà”,
“Bình Ngô đại cáo”,...
CÁC CHỨC NĂNG CỦAN HÓA
1. Chức năng tổ chức xã hội:
- Tính hệ thống là thuộc tính hàng đầu của văn hóa. Khi nói đến đặc trưng của văn hóa, ta nêu lên tính
chất này để lưu ý rằng đây là một thuộc tính bản chất, thể hiện mối liên hệ khăng khít hữu cơ, sự xâm
nhập, tương tác, chi phối chế ước lẫn nhau giữa c thành tố văn hóa cùng tạo nên diện mạo, sức
sống, bản chất sâu xa của một nền văn hóa.
- Đây là một chức năng quan trọng bởi:
Nó duy trì kết cấu xã hội.
Nó thực hiện liên kết và tổ chức đời sống cộng đồng thông qua các thiết chế xã hội – văn hóa.
Thiết chế hội: một chức năng hoạt động hội được đặt ra để duy trì phát triển các chức
năng của hội, còn được xem như đại diện của hệ thống chuẩn mực hội, vận hành trong
mọi sinh hoạt kinh tế, chính trị, pháp luật, tôn giáo, văn hóa – xã hội,...
- Chức năng tổ chức xã hội được biểu hiện thông qua:
Các thiết chế xã hội: hệ thống chính trị, luật pháp.
Các thiết chế văn hóa: gia đình, làng xóm, trường học.
Chức năng tổ chức hội tạo nên tính cố kết cộng đồng, sự ổn định hội cung cấp cách ứng xử
thích hợp với môi trường tự nhiên và xã hội.
VD: tập quán, quy tắc ng xử của từng vùng miền. Mỗi miền nước ta sẽ một tập quán cách ứng xử
khác nhau, tạo thành những nét văn hóa rất đặc trưng của vùng miền đó. Chẳng hạn, người miền Nam sống
rất phóng khoáng, thoải mái, trong khi người miền Bắc lại sống tiết kiệm hơn.
2. Chức năng điều chỉnh xã hội:
lOMoARcPSD| 61464806
- Giá trị những chuẩn mực được cộng đồng thừa nhận và theo đuổi, nhân tố quan trọng của hành
vi cá nhân. Nó điều chỉnh các hành động và nguyện vọng của con người, là cơ sở để đánh giá hành vi
định đoạt lợi ích xã hội của các thành viên trong cộng đồng giá trị xác định các tiêu chuẩn của
bậc thang xã hội, làm nền tảng cho cuộc sống chung.
- Mục đích của chức năng điều chỉnh xã hội là:
Hướng con người tới sự chuẩn mực.
Điều tiết xã hội.
Giúp duy trì trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn thiện và thích ứng với biến đổi của môi
trường và xã hội.
- Biểu hiện của chức năng điều chỉnh xã hội:
Thông qua các bảng giá trị định hướng cho phương thức hành động và mục tiêu phấn đấu của mỗi
cá nhân và toàn thể cộng đồng.
Căn cứ vào các thang giá trị giúp các cá nhân không ngừng hoàn thiện bản thân duy trì ổn định
xã hội.
VD: văn hóa xếp hàng sinh viên. Văn hóa ấy đã điều chỉnh hành vi, ý thức của mỗi người, giúp họ ý
thức với vị trí và thứ tự, tránh trường hợp chen lấn, xô đẩy và tạo nên một môi trường văn minh, ổn định.
3. Chức năng giao tiếp:
- Mục đích:
Giúp kết nối các dân tộc, quốc gia, các nền văn hóa khác nhau.
Giúp con người hiểu biết và cảm thông với nhau hơn.
- Mỗi con người ở một hội nào đó đều mang một dấu vết văn hóa đặc trưng, khi tạo nên sự khác biệt
giữa các cá nhân, xã hội thì cũng chính văn hóa sẽ giúp thu nhỏ lại những khác biệt đó trong văn hóa
của cộng đồng, văn hóa chung của hội. văn hóa trở thành sợi dây kết nối con người với con người,
thực hiện chức năng giao tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với nhau.
- Các phương tiện giao tiếp:
Giao tiếp thông qua hệ thống ký hiệu, biểu tượng của văn hóa ngôn ngữ là hình thức giao tiếp còn
văn hóa là nội dung của nó.
Giao tiếp thông qua hệ giá trị, các chuẩn mực xã hội tạo ra các dân tộc khác nhau, từ đó phát triển
ra các cách giao tiếp khác nhau.
VD: con người giao tiếp với nhau bằng lời nói, cử chỉ, hành động để truyền đạt thông tin tới nhau.
4. Chức năng giáo dục:
- Trong các chức năng của văn hóa thì chức năng giáo dục là chức năng bao trùm nhất.
đóng vai trò định hướng giá trị, chuẩn mực xã hội cho con người, quyết định việc hình thành và
phát triển nhân cách con người.
Các chức năng khác về một mặt nào đó cũng thực hiện chức năng giáo dục.
lOMoARcPSD| 61464806
Từ chức năng này văn hóa phát sinh thêm chức năng đảm bảo tính kế tục lịch sử. Các chức
năng khác như nhận thức, thẩm mỹ, dự báo, giải trí có thể coi như là những tiểu chức năng hỗ trợ
cho việc thực hiện chức năng giáo dục của văn hóa.
- Văn hóa ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của mỗi nhân, cho mỗi người một lối sống, một
phong cách nhất định.
Chức năng tập trung của văn a bồi dưỡng con người, hướng tưởng, đạo đức hành vi của
con người vào điều hay, lẽ phải.
Truyền thống văn hóa tồn tại nhờ sự phát triển của giáo dục, tạo nên sự phát triển liên tục của lịch sử
nhân loại và lịch sử mỗi dân tộc.
Một đứa trẻ lớn lên trong một nền văn hóa riêng biệt thường cách ứng xử riêng biệt, chẳng hạn
như chỉ thích ăn một món nào đó, nói một ngôn ngữ nào đó,...
- Mục đích của chức năng giáo dục:
Hình thành nhân cách, trí tuệ, tư duy của một người.
Tạo nền tảng tinh thần xã hội, làm con người trở nên tốt đẹp hơn.
- Văn hóa có thể thực hiện được chức năng giáo dục vì nó có năng lực thông tin:
Thông tin được mã hóa bằng những hệ thống kí hiệu, tạo thành những sản phẩm nằm ngoài cá nhân
con người.
Những thông tin đó sẽ được khách quan hóa, tích lũy, nhân bản và tăng lên từ thế hệ này sang thế hệ
khác, tạo thành các truyền thống văn hóa.
VD: những truyền thống “uống nước nhớ nguồn” hay “tôn sư trọng đạo” được thể hiện mọi lúc mọi nơi, đặc
biệt là vào ngày 20/11. Những lời chúc, lời tri ân của các bạn học sinh gửi tới thầy cô giáo là truyền thống vô
cùng đẹp của dân tộc ta, “một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy”.
DIỄN TRÌNH VĂN HÓA
Lớp văn hóa bản địa
Lớp văn hóa giao lưu với Trung
Hoa và khu vực
Lớp văn hóa hiện đại
Thời kỳ tiền sử
Thời kỳ sơ sử
Thời kỳ Bắc
thuộc và chống
Bắc thuộc
Thời kỳ Đại
Việt
Thời kỳ Pháp
thuộc và chống
Pháp thuộc
Thời kỳ nhà
nước dân chủ
nhân dân
A. Tiếp xúc, giao lưu văn hóa:
1. Khái niệm:
- Giao lưu, tiếp xúc văn hóa là hiện tượng xảy ra khi những nhóm người có văn hóa khác nhau tiếp xúc
với nhau lâu dài và trực tiếp, gây ra sự biến đổi mô thức văn hóa ban đầu của một hay cả hai nhóm;
là sự tiếp nhận văn hóa nước ngoài bởi dân tộc chủ thể.
- Trải qua thời gian sinh sống làm ăn, bất kỳ một tộc người nào cũng hình thành cho mình những
bản sắc riêng của họ. Tuy nhiên, bộ tộc nào cũng có những nhu cầu bản giống nhau như ăn, ngủ,
ở, trao đổi hàng hóa,... Những nhu cầu này đã đẩy họ trao đổi với nhau những thứ thể thỏa n
nhu cầu của mình hoặc của người khác.
lOMoARcPSD| 61464806
- Không chỉ thế, những biến động lịch sử, chính trị xảy ra cũng đem đến rủi ro về tiếp c văn a
không tự nguyện, làm nền văn hóa của một tộc người có thể bị ảnh hưởng bởi văn hóa khác. Điều này
dẫn đến sự đa dạng trong nền văn hóa dân tộc và văn hóa thế giới. Nó vốn là một điều tất yếu và vẫn
đang diễn ra từ xưa tới nay.
2. Cơ sở hình thành:
- Do sự trao đổi kinh tế.
- Bên cạnh đó, còn những hoạt động trao đổi phi kinh tế mà ảnh hưởng của chúng đến giao lưu văn hóa
không hề nhỏ, chẳng hạn như sự trao đổi tặng vật phẩm, trao đổi tôn giáo,...
- Sự tiếp xúc văn hóa còn có được nhờ quan hệ giao tiếp, quan hệ hôn nhân, các cuộc di cư lớn nhỏ,...
Giao lưu văn hóa vừa là kết quả của trao đổi, vừa chính bản thân sự trao đổi. Những yếu tố lạc hậu,
bảo thủ sẽ dần mất đi và được thay thế bằng những yếu tố được coi là văn minh, hiện đại.
3. Các loại hình:
- Hai yếu tố ảnh hưởng tới giao lưu văn hóa:
Nội sinh: bên trong nền văn hóa
Ngoại sinh: đến từ các nền văn hóa bên ngoài
Hai yếu tố này tiếp xúc với nhau, bổ sung cho nhau.
- Kết quả của sự tương tác giữa hai yếu tố nội sinh và ngoại sinh có hai dạng:
Tự nguyện tiếp nhận
VD: tự nguyện tiếp nhận một số ngày lễ ở nước ngoài (Noel, Valentine,...), tự nguyện tiếp nhận phong cách
ăn mặc của người Hàn Quốc,...
lOMoARcPSD| 61464806
Cưỡng bức tiếp nhận
VD: cưỡng bức tiếp nhận tiếng Hán, Nho giáo của Trung Quốc, những công trình kiến trúc phương Tây của
Pháp,...
- Mức độ tiếp nhận trong giao lưu cũng khác nhau: Tiếp nhận đơn thuần
Tiếp nhận sáng tạo:
Tiếp nhận không toàn bộ mà chỉ chọn lọc những giá trị phù hợp
VD: Việt Nam đã tham khảo bộ luật của các nước tư bản nhưng chỉ tiếp nhận những gì phù hợp với văn hóa
của dân tộc mình để đưa vào bộ luật Việt Nam.
Tiếp nhận cả hệ thống nhưng có sự sắp xếp lại theo quan niệm của tộc người chủ thể
VD: Việt Nam tiếp nhận ngày tết Trung thu của Trung Quốc, nhưng ý nghĩa ngày tết Trung thu ở Việt Nam
ngày thể hiện tấm lòng của con người với mặt trăng bằng cách dâng lên các sản vật, trong khi ý nghĩa ngày
tết Trung thu ở Trung Quốc là ngày người dân ăn mừng vụ mùa bội thu.
Mô phỏng và biến thể một số thành tựu của văn hóa dân tộc khác thành của dân tộc mình
VD: văn hóa Champa biến thể từ Phật giáo tiểu thừa của Ấn Độ với những bức tượng của các vị thần của đạo
Balamon.
B. Lớp văn hóa bản địa:
1. Thời kỳ tiền sử:
- Thời gian hình thành: cách đây 50 vạn năm – khoảng 3000 năm TCN.
- Bước đầu hình thành nghề nông nghiệp lúa nước thành tựu lớn nhất.
- Tổ chức xã hội: bầy người rồi đến bộ lạc, biết làm nhà, thuần dưỡng gia súc.
- Kỹ thuật mài đá và chế tác gốm phát triển.
Thời kỳ đồ đá của người Việt Nam.
2. Thời kỳ sơ sử:
- Thời gian hình thành: thiên niên kỷ III TCN – 179 TCN.
- Kế tục giai đoạn tiền sử cả về không gian văn hóa, thời gian văn hóa và thành tựu văn hóa.
- Gắn liền với sự xuất hiện của đồ luyện kim (đồng, sắt) trên cả ba miền hình thành nền văn hóa kim
khí hình thành ba nhà nước cổ đại đầu tiên: Đông Sơn, Sa Huỳnh, Đồng Nai.
C. Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và khu vực:
- Đặc trưng chung của lớp văn hóa này là tồn tại song song của hai xu hướng trái ngược nhau: một bên
xu hướng Hán hóa vmặt văn hóa, bên còn lại xu hướng chống Hán hóa Việt Nam hóa các
ảnh hưởng Trung Hoa.
1. Thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc:
lOMoARcPSD| 61464806
- Bối cảnh lịch sử của văn hóa Việt Nam thời kỳ Bắc thuộc:
Triệu Đà đánh bại An Dương Vương, chiếm Âu Lạc, nước ta rơi vào tình trạng đô hộ.
Thời kỳ này kéo dài từ năm 179 TCN tới năm 938 với chiến thắng của Ngô Quyền trên sông Bạch
Đằng, mở đầu cho kỷ nguyên độc lập thời tự chủ của quốc gia Đại Việt.
Thời kỳ này thường được gọi là nghìn năm Bắc thuộc, song đúng hơn phải là thời Bắc thuộc và chống
Bắc thuộc người Việt ta chưa bao giờ chịu khuất phục. Trong tiến trình lịch sử văn hóa, bên cạnh
xu hướng Hán hóa xu hướng chống Hán hóa mạnh mẽ, giữ n bản sắc của dân tộc Việt, văn hóa
Việt.
- Bối cảnh văn hóa:
Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa với văn hóa Hán.
Tiếp xúc giao lưu tự nhiên với văn hóa Ấn.
- Sự giao lưu, tiếp biến giữa văn hóa Việt Nam văn hóa Trung Hoa một sự giao lưu, tiếp biến rất
dài qua nhiều thời kỳ lịch sử Việt Nam. Cho đến nay, không một nhà văn hóa nào có thể phủ nhận sự
ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa đến văn a Việt Nam. Quá trình giao lưu, tiếp biến ấy diễn ra theo
cả hai đường: cưỡng bức và không cưỡng bức.
Giao lưu cưỡng bức: nhà Hán sau khi thôn tính Âu Lạc đã thực hiện hàng loạt chính sách cai trị, áp
đặt thể chế chính trị, văn hóa lên nước ta:
Áp dụng mô hình cai trị, luật pháp của Trung Hoa đối với người Việt: xóa tên nước, biến nước ta
thành các quận (đứng đầu là các thái thú), châu, phủ,... Người Việt mất quyền điều hành bởi đứng
đầu các cơ quan chủ chốt đều là người Hán.
Đưa người Hán sang ở người dân Việt (dân Mã lưu)
Ra sức tuyên truyền, quảng bá những học thuyết chính trị vào nước ta, nổi bật Nho giáo và Đạo
giáo.
Cho du nhập các phong tục tập quán từ phương Bắc; trang phục, đầu tóc, nghi lễ đám tang, cưới
xin,... dần dần bị Hán hóa.
Thủ tiêu những thành quả văn hóa mà người Việt đạt được trước đó như chữ viết, một số phong
tục,... Minh Thành tổ ban lệnh cho viên tướng Tơng Phụ chỉ huy binh tướng vào xâm lược Đại
Việt: “Binh nh vào nước Nam, trừ sách vở bản in đạo Phật, đạo Lão thì không thiêu hủy,
ngoày ra hết thảy mọi sách vở khác, văn tự cho đến ca dân gian hay sách dạy trẻ nhỏ,... một
mãnh một chữ đều phải đốt hết. Khắp trong nước phàm những bia do người Trung Quốc dựng từ
xưa đến nay thì đều giữ gìn cẩn thận, còn các bia do An Nam dựng thì phá hủy tất cả, một chữ chớ
để còn...”
Sự cưỡng bức giao lưu văn hóa ít nhiều làm cho văn hóa nước nhà bị biến dạng. Nhiều yếu tố văn hóa
phương Bắc thâm nhập vào đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam.
Xu hướng chống Hán hóa diễn ra mạnh mẽ. Khi ấy, ở nước ta diễn ra hai cuộc đấu tranh song song:
vừa khởi nghĩa dành độc lập, tự chủ, vừa chống lại ảnh hưởng của văn hóa Hán.
lOMoARcPSD| 61464806
VD: 12 con giáp của Trung Quốc thỏ vào Việt Nam, được Việt hóa thành con mèo -
Về văn hóa vật thể:
Người Việt đã tiếp nhận một số kỹ thuật của người Trung Hoa trong sản xuất như kỹ thuật rèn,
đúc sắt, đúc gang để làm ra công cụ sản xuất và sinh hoạt, kỹ thuật dùng phân để làm tăng độ màu
mỡ cho đất, kỹ thuật xây cất nơi ở bằng gạch ngói.
- Về văn hóa phi vật thể:
Việt Nam tiếp nhận ngôn ngữ của người Trung Hoa (cả từ vựng lẫn chữ viết), tiếp thu hệ tưởng
Trung Hoa cổ đại (Nho giáo, Đạo giáo) trên tinh thần hỗn dung, a hợp với tín ngưỡng bản địa
các htưởng khác, phỏng hệ thống giáo dục theo tinh thần Nho giáo, tiếp nhận một số
phong tục, lễ tết, lễ hội,... (tết Trung thu, tết Nguyên đán,...)
- Bên cạnh đó, nước ta giai đoạn này còn sự giao lưu văn hóa tự nhiên, tự nguyện với văn hóa n
Độ.
Các thương gia, các nhà Ấn Độ đến Việt Nam với mục đích thương mại, truyền văn hóa tôn
giáo.
Giao lưu tiếp biến văn hóa Ấn Độ diễn ra trong hòa bình. Sự giao lưu văn hóa này mang tính đối
trọng với sự giao lưu văn hóa Hán mang tính cưỡng bức. Bởi vậy, kết quả của sự giao lưu văn hóa tự
nhiên Việt - Ấn để lại dấu ấm sâu đậm trong đời sống tinh thần người Việt. Đó là sự xâm nhập phát
triển của văn hóa Phật giáo. Tư tưởng Phật giáo cuối giai đoạn này đã vị trí vững chắc trong đời
sống tinh thần và xã hội của người Việt.
Văn hóa Ấn Độ đã góp phần quan trọng vào quá trình hình thành vương quốc Chăm pa và một nền
văn hóa Chăm pa phát triển rực rỡ, đầy bản sắc. Người Chăm pa đã tiếp nhận mô hình văn hóa Ấn
Độ từ việc tổ chức nhà nước cho đến việc tạo dựng phát triển các thành tố văn hóa. Họ đã rất
linh hoạt trong tiếp biến văn hóa Ấn Độ để tạo dựng nên nền văn hóa Chăm pa với những sắc thái
văn hóa đan xen giữa Ấn Độ và văn hóa bản địa Chăm pa đặc sắc. Điều này thể hiện trên các lĩnh
vực của các thành tố văn hóa, đặc biệt là chữ viết, tôn giáo, kiến trúc và nghệ thuật.
Tiếp nhận văn hóa Ấn Độ thời kỳ Bắc thuộc thể xem một đối trọng với ảnh hưởng của văn hóa
Hán, thể hiện tinh thần chống đồng hóa văn hóa của người Việt.
2. Thời kỳ Đại Việt (938 – 1858):
- Bối cảnh lịch sử:
Có sự biến đổi tự thân trong nội bộ quốc gia.
Các vương triều thay phiên nhau xây dựng một quốc gia tự chủ.
Đất nước mở rộng về phía Nam.
Thường xuyên phải đối phó với các cuộc xâm lược từ các triều đại Trung Quốc (Tống, Nguyên,
Minh, Thanh).
- Đặc trưng văn hóa:
lOMoARcPSD| 61464806
Ý thức dân tộc được khẳng định, những giá trị văn hóa bản địa được đề cao.
Dung hòa Tam giáo:
Nhà Lý: Phật giáo phát triển
lOMoARcPSD| 61464806
Nhà Lê: Nho giáo phát triển
Nhà Nguyễn: Nho giáo dần mất vai trò độc tôn, Kito giáo lên ngôi - Thành tựu văn hóa:
Lĩnh vực
Thành tựu
Ý nghĩa
Kinh tế
- Nông nghiệp ngành kinh tế chủ
đạo và được các triều đại quan tâm.
- Thủ công nghiệp thương nghiệp
phát triển.
- Các triều đại đều cho loại tiền kim
loại riêng
- Kỹ thuật thâm canh lúa nước
nhiềutiến bộ.
- Sản xuất các mặt hàng thủ công
trình độ cao. Một số làng nghề thủ
công vẫn được duy trì đến nay.
- Buôn bán nhộn nhịp khắp cả
nước.
Chính trị
- Nhà nước quân chủ chuyên chế
trung ương tập quyền được xây dựng
phát triển đến đỉnh cao dưới thời Lê Thánh
Tông.
- Các vương triều chú trọng xây dựng
phápluật.
- Thiết chế ngày càng được hoàn
thiện qua các triều đại.
- Các bộ luật như Hình t thời
Lý, Hình luật thời Trần,...
Tư tưởng, tôn giáo
- Tư tưởng: dân tộc và thân dân.
- Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương
và tổ tiên: tín ngưỡng y tạo nên tinh thần
cởi mở, hòa đông tôn giáo của người Việt. -
Phật giáo, Đạo giáo, Thiên Chúa giáo
điều kiện phát triển ở Việt Nam ở từng thời
- Nho giáo dần phát triển cùng sự phát
triểncủa giáo dục.
- Ngày nay, một số tín ngưỡng
truyền thống vẫn được duy trì.
- Trở thành hệ tưởng chính
thống của nhà nước quân chủ, hòa quyện
với tín ngưỡng bản địa.
Giáo dục và văn học
- Chữ Nôm đánh dấu ớc phát triển của
nền văn a dân tộc, ý thức tự cường
khẳng định vai trò, địa vcủa tiếng Việt. -
Văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm văn
học dân gian tiếp tục phát triển. - Nhà nước
chính quy hóa việc thi cử để chọn người
tài, thể lệ thi cử được quy định chặt chẽ,
các kỳ thi được tổ chức chính quy.
- Nhiều người đỗ đạt, m quan,
trở thành các nhà văn hóa lớn của dân
tộc. (Nguyễn Trãi, Chu Văn An,...)
- Văn học được lưu truyền bổ
sung qua thời gian, phản ánh đời sống
xã hội của người dân thời bấy giờ.
Khoa học
- Sử học: đã hình thành nên các
quan chép sử của nhà nước được gọi
Quốc sử, nhiều bộ sử được biên soạn.
- Địa học: công trình nđịa
chí, Hồng Đức bản đồ sách, Đại Nam nhất
thống chí, Gia Định thành thông chí,… -
Toán học: tác phẩm như Lập thành toán
lOMoARcPSD| 61464806
pháp, Toán pháp đại thành, Khải minh toán
học,…
- Khoa học quân sự: sự phát triển mạnh
mẽ với nhiều phát minh như súng đại bác,
thuyền chiến pháo. tưởng quân sự
cũng được xây dựng và hoàn thiện.
-Y học: bộ sách Nam dược thần hiệu, Hồng
nghĩa giác tư y thư, Hải Thương y tông tâm
lĩnh,…Có nhiều danh y như Nguyễn Bá
Tĩnh, Lê Hữu Trác,…
Nghệ thuật
- Âm nhạc:
+ Phát triển với nhiều thể loại: múa rối
nước, ca đối đáp, hát ví giặm,…
+ Từ thời Lê, âm nhạc cung đình vai trò
quan trọng, gắn liền với quốc thể.
+ Nhiều lễ hội được tổ chức hằng năm đã
trở thành truyền thống chung của các cộng
đồng dân tộc Việt Nam.
- Nghệ thuật:
+ Kiến trúc phát triển mạnh dưới thời
Trần.
+ Điêu khắc trên đá, trên gốm rất độc đáo,
mang đậm đà bản sắc n tộc sự tiếp
thu nghệ thuật điêu khắc của Trung Quốc
Chăm-pa.
Đặc điểm:
Sự khôi phục, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa bản địa
Khả năng tiếp biến linh hoạt những giá trị văn hóa Trung Hoa, làm giàu thêm kho tàng văn hóa
dân tộc, trong đó ý thức quốc gia dân tộc luôn được coi trọng đã hòn đá vững chắc trong quá
trình dựng nước và giữ nước
Sự kết tinh những giá trị văn hóa bản địa với những tinh hoa văn hóa Trung Hoa tiếp biến đã tạo
ra sự chuyển đổi văn hóa của người Việt từ cấu trúc văn hóa bản địa sang cấu trúc văn hóa truyền
thống
- Đây giai đoạn văn hóa dân tộc trải qua ba cuộc phục hưng văn hóa lớn. a) Văn hóa thời
Trần:
- Đặc trưng:
Là giai đoạn phục hưng văn hóa lần thứ nhất của dân tộc, đạt được nhiều thành tựu to lớn.
lOMoARcPSD| 61464806
Là thời kỳ khôi phục, khẳng định nền văn hóa dân tộc.
Ảnh hưởng văn hóa Phật giáo bao trùm trong đời sống xã hội.
Là thời kỳ bắt đầu xây dựng nền văn hóa bác học.
- Kinh tế:
Sản xuất nông nghiệp đặc biệt được chú trọng, gắn liền với nền kinh tế điền trang thái ấp. Nhà nước
có nhiều chính sách khuyến khích nông nghiệp. Trong lễ tịch điền, vua sẽ là người đích thân cày
những đường đầu tiên.
chức quan “Hà đê” để trông coi đê điều. Đê điều được tu bổ, xây đắp thêm.
Trâu bò được chăm sóc, bảo vệ
Nền sản xuất dưới triều đại Lý – Trần dần đi vào ổn định, tạo cho quần chúng nhân dân nguồn sống no
đủ.
- Kiến trúc:
Hoàng thành Thăng Long với ba vòng thành: Đại La, Hoàng thành Cấm thành công trình
kiến trúc lớn thời Lý – Trần, trở thành một trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cnước. Kinh
thành ngày càng được xây dựng kiên cố và mở rộng.
- Các công trình gắn liền với Nho giáo và sự nghiệp giáo dục:
Văn Miếu được xây dựng năm 1070, là nơi thờ Khổng Tử và các học trò xuất sắc của ông.
Quốc Tử Giám được xây dựng năm 1076 dưới triều vua Lý Nhân Tông, là nơi đào tạo nhân tài cho
đất nước, là trường đại học đầu tiên ở nước ta.
Chứng tỏ nhà nước bắt đầu sử dụng Nho giáo trong việc xây dựng, phát triển triều chính và đất nước.
- Các công trình gắn liền với Phật giáo:
Chùa chiền thời này được xây dựng rất nhiều. Riêng năm 1031, nhà vua cho xây tới 950 ngôi chùa.
Có năm Nguyên Phi Ỷ Lan đã cho xây tới 71 ngôi chùa.
Rất nhiều ngôi chùa nổi tiếng đã được xây dựng trong thời kỳ này: Chùa Một Cột, Chùa Keo, Chùa
Thầy,...
Trong các công trình Phật giáo, có bốn công trình được mệnh danh là “Tứ đại khí”, bao gồm Tháp
Báo Thiên (Hà Nội), Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm (Quảng Ninh), Chuông Quy Điền (Hà Nội)
Vạc Phổ Minh (Nam Định).
- Điêu khắc:
Hình tượng con rồng một thành tựu lớn, thể hiện tài năng, quan niệm thẩm mỹ của thời
Trần.
Rồng thời Lý đã đạt đến độ thanh thoát, mềm mại, tinh xảo với nhiều biểu tượng về nước, mưa, gió,
đồng thời, nó cũng mang nhiều đặc điểm của văn hóa Phật giáo.
Rồng thời Trần dữ dội hơn, mang dáng dấp con rồng Tử Cấm Thành, mang theo ý nghĩa tượng
trưng cho uy quyền của nhà vua.
- Nghề thủ công:
Phát triển ở thời Lý như dệt, gốm, mỹ nghệ,...
lOMoARcPSD| 61464806
Nghề dệt có nhiều thành tựu từ vải, lụa đến những loại gấm đoạn với đủ các họa tiết và màu sắc.
lOMoARcPSD| 61464806
Nghề gốm là nghề có bước phát triển khá dài và đạt trình độ cao. Những gốm thời kỳ này làm
ra khá nhiều gạch, ngói, đặc biệt loại ngói bằng sứ trắng, ngói tráng men những loại gạch
khổ lớn có trang trí và khắc niên hiệu đời Lý.
Vào thời Trần, nghề thủ công còn những bước phát triển mới, bắt đầu hình thành những làng
nghề chuyên sản xuất một mặt hàng nhất định.
- Văn hóa tư tưởng:
Đặc trưng nổi trội thời Trần sự dung hòa tam giáo (Nho giáo Phật giáo Đạo giáo),
còn gọi là chính sách “Tam giáo đồng nguyên”. Trong đó, Phật giáo chiếm vai trò quan trọng
nhất.
Các trí thức Phật giáo đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chính họ đã gạt bỏ những nhân tố thụ động
để tham gia vào sự nghiệp giải phóng và xây dựng đất nước.
- Giáo dục:
Nho giáo thời kỳ này chưa mạnh, nhưngđã cùng chữ Hán tồn tại trong hội Việt Nam như một
hiện tượng xã hội hiển nhiên. Năm 1075, triều đình mở khoa thi đầu để chọn lựa nhân tài. Sau đó,
nhà còn mở các khoa thi với những môn như viết chữ, làm tính,... Từ đây, Nho giáo bắt đầu
địa vị trong xã hội.
Đến nhà Trần, vương triều đã chính quy hóa, tạo ra quy củ cho việc học hành, thi cử. Trong hàng
ngũ quan lại, người xuất thân từ nho sĩ ngày càng nhiều.
Đáng lưu ý, từ nền giáo dục này, tinh thần Khổng giáo đã ảnh hưởng u sắc đến đời sống người
dân Việt Nam.
- Văn học:
Văn học viết được hình thành với một đội ngũ tác giả hùng hậu.
Phần chủ yếu trong văn học thời Lý là thơ, phần lớn là thơ của các nhà sư. Đáng lưu ý: “Nam quốc
sơn hà”, “Chiếu dời đô”, “Dụ chư tì tướng hịch văn”,...
Ở thời nhà Trần, đa số các thi nhân là nho sĩ: Trương Hán Siêu, Nguyễn Trung Ngạn, Chu Văn An,
Nguyễn Phi Khanh,...
- Chữ viết:
Bên cạnh dòng văn học viết bằng chữ Hán, thời kỳ này chứng kiến sự hình thành của văn học chữ
Nôm.
Sử sách nhắc đến các tác giả tác phẩm bằng chữ Nôm trong thời kỳ này là Trần Nhân Tông
với “Cư trần lạc đạo phú”, Mạc Đĩnh Chi với “Giáo tử phú”,...
KẾT LUẬN: Trải qua một nghìn năm Bắc thuộc, nền văn hóa Việt Nam đã bị tàn phá nặng nề. Hệ quả
của chính sách đồng hóa về mặt văn hóa đã làm cho dấu ấn về thành quả văn hóa của một nghìn năm
hết sức nghèo nàn, cha ông ta đã tinh thần đề kháng mãnh liệt. Đến giai đoạn này, tất ccác
thành quả đạt được có thể coi là những bước đột phá. Do đó, văn hóa thời Lý – Trần xứng đáng được
coi là cuộc phục hưng lần thứ nhất của văn hóa dân tộc.
lOMoARcPSD| 61464806
b) Văn hóa thời Minh thuộc – Hậu Lê:
- Bối cảnh lịch sử:
Cuối thế kỷ XIV, nhà Trần suy vi. Năm 1400, nhà Hồ lên nắm quyền, đổi tên nước thành Đại Ngu,
đưa ra nhiều chính sách tiến bộ nhưng lại bị quý tộc và nông nô chống lại.
Năm 1407, nhà Minh lấy cớ “phù Trần diệt Hồ”m lược nước ta. Năm 1413, nước ta rơi hoàn toàn
vào tay giặc Minh. Chúng thực hiện chính sách khủng bố, bóc lột, đồng hóa hết sức tàn bạo
thâm độc.
Năm 1427, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn dành thắng lợi, nhà ra đời, lấy hình Nho giáo để y
dựng đất nước từ đây, xã hội Việt Nam chuyển nhanh trên con đường phong kiến hóa.
- Thời kỳ Minh thuộc:
Do chịu ảnh hưởng từ chính sách cai trị đồng hóa của nhà Minh văn hóa Việt Nam thời kỳ
này bị tàn phá nặng nề. Văn hóa phương Bắc xâm nhập và chi phối diện mạo văn hóa Việt Nam.
Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử và trong văn hóa dân tộc.
Đất nước ta trải qua cuộc phục hưng lần thứ hai.
- Kinh tế:
Nhà Lê đặc biệt chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp. Các triều đại nhà Lê có nhiều chiếu dụ,
chỉ dụ khuyến khích thúc đẩy sản xuất.
Việc chăm sóc, đào đê, đắp kênh rất được chú trọng. Triều đình đặt ra các chức quan như “Khuyến
nông” và “Hà đê”.
Để đảm bảo sản xuất, các vua đã thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”, cho quân đội thay phiên
về làm ruộng theo tinh thần “tĩnh vi nông, động vi binh”.
Luật pháp nghiêm cấm việc giết trâu, bò để bảo vệ sức kéo.
Với những chính sách trên, sản xuất nông nghiệp thời Hậu Lê thu được nhiều thành quả, thắng lợi lớn.
Nhà Lê cũng đặc biệt quan tâm đến sản xuất thủ công nghiệp. Các nghề thủ công truyền thống được
khôi phục. Nhiều trung tâm thủ công nghiệp đã xuất hiện, đặc biệt Thăng Long. Ngay dưới thời
Hậu Lê, Thăng Long đã hình thành 36 phố phường, nhiều phường trở thành phường nghề.
Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp đã tạo ra một nền sản xuất mang tính tự cấp
tự túc, duy trì và đảm bảo cuộc sống no đủ cho dân chúng, khiến xã hội thái bình, thịnh trị.
Hoạt động thương nghiệp chủ yếu thời buôn bán nhỏ thông qua mạng lưới chợ nông
thôn và thành thị. Nhà Lê ban hành lệ lập chợ, khẳng định “trong dân gian hễ có dân là có chợ để
lưu thông hàng hóa”, quy định nguyên tắc họp chợ luân phiên. Riêng việc buôn bán với nước
ngoài, nhà nước kiểm soát nghiêm ngặt các cảng như Vân Đồn, Vạn Ninh (Quảng Ninh), Hội
Thống (Nghệ An), cấm dân chúng tự tiện buôn bán, trao đổi hàng hóa với các tàu buôn ngoại
quốc, thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng”.
- Văn hóa tôn giáo, tư tưởng:

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61464806 VĂN HÓA A. Định nghĩa: 1. Chiết tự: a) Phương Đông:
- Văn: đẹp, văn chương, văn tự, chế độ lễ nghi,...
- Hóa: trở thành, biến cải, làm cho trở nên  Văn hóa: làm cho... trở nên đẹp, có giá trị. b) Phương Tây:
- Bắt nguồn từ thuật ngữ Latin “cultus” (trồng trọt)  “cultus agri” là trồng trọt ngoài
đồng và “cultus animi” là ươm dưỡng tinh thần, giáo dục
 Theo nghĩa gốc của cả phương Đông và phương Tây, văn hóa gắn liền với giáo dục, bồi dưỡng tâm
hồn, trí tuệ, đào tạo con người, làm cho xã hội và tự nhiên trở nên tốt đẹp, chuẩn mực. c) Việt Nam:
- Từ “văn hóa” bắt đầu xuất hiện từ khoảng đầu thế kỷ XX. - Vào thế kỷ XV,
Nguyễn Trãi đã viết trong “Bình Ngô đại cáo” 2. Các định nghĩa:
- Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa: a) Theo Hồ Chí Minh:
- Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh
ra chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn hóa văn nghệ, những công cụ
sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng
tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh
hoạt cùng với biểu hiện của nó, mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng với nhu
cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.
 Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh nhằm nhấn mạnh mục đích sáng tạo văn hóa cùng những hình
thức tồn tại của nó, vừa mang tính khoa học, vừa mang tính sáng tạo bởi định nghĩa văn hóa của
Người dựa trên các quan điểm:
Quan điểm hệ thống: văn hóa là một hệ thống những phát minh do con người sáng tạo ra trong quá
trình lao động. Văn hóa được đặt ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội, tạo thành 4 nhân tố chủ
yếu của đời sống xã hội. Thậm chí, văn hóa còn chi phối đến các mặt của xã hội. Nếu nền văn hóa
của một quốc gia, dân tộc có sự biến đổi thì các mặt kinh tế, chính trị, xã hội cũng sẽ bị ảnh hưởng theo.
 Quan điểm phát triển: văn hóa là tổng hòa các phương thức sinh hoạt vật chất và tinh thần của con
người. Cùng với quá trình xây dựng và phát triển văn hóa, con người ngày càng hoàn thiện hơn.
Văn hóa theo Hồ Chí Minh là nét riêng biệt chỉ có ở loài người, được hình thành từ “lẽ sinh tồn
cũng như mục đích cuộc sống”. Trong quá trình lao động sản xuất vật chất và tinh thần, văn hóa
thể hiện trình độ trong mỗi con người. Do đó, phát triển văn hóa cũng chính là phát triển con người.
 Quan điểm toàn diện: theo Hồ Chí Minh, văn hóa là một kiến trúc thượng tầng mà trong đó bao gồm
cả ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, tôn giáo,... (phi vật thể) và các công trình kiến trúc được
tạo ra do hoạt động thực tiễn của con người (vật thể). Điểm đặc biệt trong định nghĩa văn hóa của
Hồ Chí Minh là Người đã đưa tôn giáo trở thành một thành tố cấu thành nên văn hóa. lOMoAR cPSD| 61464806
 Mang tính khoa học: vì nội hàm văn hóa mà Hồ Chí Minh đưa ra không quá hẹp, không quá rộng
mà phù hợp với mọi điều kiện đời sống xã hội trong quá trình phát triển của con người. Bản chất
văn hóa trong quan niệm của Người là hướng đến chủ nghĩa nhân văn cao cả. Văn hóa được hiểu
là đồng nghĩa với những giá trị Chân – Thiện – Mỹ.
 Theo định nghĩa trên, văn hóa vừa là nền tảng vật chất, tinh thần, vừa là động lực phát triển của xã hội.
Định nghĩa văn hóa của Hồ Chí Minh đã khắc phục được những hạn chế, khuyết điểm của các định
nghĩa và quan niệm trước đó. b) Theo Trần Ngọc Thêm:
- Văn hóa là hệ thống hữu cơ các giá trị (vật chất và tinh thần, tĩnh và động, vật thể và phi vật thể,...)
do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong tương tác với môi trường
tự nhiên và xã hội của mình.
 Khái niệm này đã nêu ra 4 đặc trưng cơ bản của văn hóa là tính hệ thống, tính giá trị, tính lịch sử và tính
nhân sinh. Trần Ngọc Thêm đã định nghĩa “văn hóa” từ cách tiếp cận cấu trúc:  Chủ thể: con người
 Nhấn mạnh tính lịch sử, thực tiễn của quá trình sáng tạo ra văn hóa
 Nhìn văn hóa trong tổng thể 2 mối quan hệ cơ bản của con người B.
So sánh các định nghĩa: Văn hóa Văn vật Văn hiến Văn minh Khái niệm
Hệ thống hữu cơ các Thiên về những giá trị Chỉ một nền văn hóa Là trạng thái tiến bộ
giá trị vật chất và tinh văn hóa vật chất, biểu cao – gần nghĩa với cả về vật chất và tinh
thần do con người sáng hiện ở những công “trình độ phát triển thần của xã hội loài
tạo và tích lũy qua quá trình, hiện vật có giá
văn hóa” của từ văn người, là giai đoạn
trình hoạt động thực trị nghệ thuật và lịch minh, trong đó chú phát triển cao của
tiễn, trong sự tương tác sử
trọng các giá trị tinh văn hóa cũng như
VD: Phở Hà Nội, cốm thần giữa con người với hành vi hợp lý của làng Vòng,... VD: chữ viết, phong
môi trường tự nhiên và tục tập quán,... con người. VD: văn xã hội. VD: văn hóa minh lúa nước, văn Văn Lang – Âu Lạc, minh châu Âu,... văn hóa Đông Sơn,... Tính lịch sử Có bề dày lịch sử
Là lát cắt đồng đại tại một khoảng thời gian nhất định Tính giá trị
Giá trị vật chất + tinh Giá trị vật chất Giá trị tinh thần
Giá trị vật chất – kỹ thần thuật Phạm vi Mang tính dân tộc Mang tính siêu dân tộc (quốc tế, khu vực) Nguồn gốc
Gắn bó nhiều với phương Đông nông nghiệp Gắn bó nhiều với phương Tây đô thị
C. Loại hình văn hóa: lOMoAR cPSD| 61464806
- Việt Nam có loại hình văn hóa gốc nông nghiệp:
 Do vị trí địa lý nằm ở góc tận cùng Đông Nam Á  Việt Nam thuộc loại hình văn hóa gốc nông
nghiệp trồng trọt điển hình.
 Tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt đều được thể hiện rất rõ nét
trong đặc trưng văn hóa của Việt Nam.
a) Trong ứng xử với môi trường tự nhiên:
- Nghề trồng trọt buộc người dân phải sống định cư để chờ cây cối lớn lên, ra hoa kết trái và thu hoạch
 phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên  người dân Việt Nam luôn có ý thức tôn trọng và sống hòa hợp
với thiên nhiên, tôn sùng thiên nhiên, thể hiện đức hiếu sinh, ước vọng sống hòa hợp với thiên nhiên.
VD: người Việt có những câu mở miệng như “lạy trời”, “ơn trời”,...
- Người dân Việt buộc phải sống định cư để chờ cây cối  ưa thích lối sống ổn định, “an cư lạc nghiệp”.
- Các tín ngưỡng và lễ hội sùng bái tự nhiên rất phổ biến ở các tộc người trên khắp mọi vùng đất nước VD: lễ hội cầu Ngư
b) Lối tư duy tổng hợp và biện chứng:
- Vì sống bằng kinh tế nông nghiệp, nhất là nông nghiệp lúa nước, cùng một lúc phụ thuộc vào nhiều
yếu tố thiên nhiên như thời tiết, khí hậu, nước,... nên về mặt nhận thức, ta đã hình thành lối tư duy
tổng hợp – biện chứng, nặng về kinh nghiệm chủ quan cảm tính, trọng quan hệ, trọng tình biện chứng,
thiên về kinh nghiệm, trực giác, cảm tính và duy linh (linh cảm)
 Tổng hợp: bao quát được mọi yếu tố
 Biện chứng: chú trọng mối quan hệ giữa các yếu tố đó
 Là đặc trưng tư duy của văn hóa gốc nông nghiệp mà nông nghiệp lúa nước là điển hình
- Người làm nông không quan tâm từng yếu tố riêng lẻ mà quan tâm về mối quan hệ giữa chúng. Người
Việt tích lũy được một kho kinh nghiệm hết sức phong phú về các loại quan hệ này
VD: được mùa lúa thì úa mùa cau; chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng, bay vừa thì râm,...
- Người xưa không chỉ tìm ra mối quan hệ giữa các hiện tượng tự nhiên mà còn tổng hợp được mối
quan hệ giữa chúng với các hiện tượng trong đời sống thường ngày và xã hội.
VD: nắng tháng Ba, chó gà lè lưỡi; thâm đông thì mưa, thâm dưa thì khú,...
c) Nguyên tắc tổ chức cộng đồng:
- Con người làm nông ưa tổ chức xã hội theo nguyên tắc trọng tình, chuộng sự hòa thuận, tương trợ,
quan tâm đến láng giềng. Lối sống trọng tình đưa đến thái độ trọng đức, trọng văn, trọng phụ nữ (trọng
Mẫu). Nguyên tắc trọng tình cũng là cơ sở của tâm lý hiếu hòa, chuộng sự bình đẳng, dân chủ, đề cao
tính cộng đồng, tập thể.
VD: lá lành đùm lá rách, bầu ơi thương lấy bí cùng,... lOMoAR cPSD| 61464806
- Trong truyền thống của người Việt Nam, tinh thần coi trọng ngôi nhà, coi trọng gian bếp thể hiện sự
coi trọng đối với người phụ nữ vì
 Người phụ nữ Việt Nam là người quản lý kinh tế - tài chính trong gia đình  “nhất vợ nhì trời”, “lệnh
ông không bằng cồng bà”.
 Ngoài ra, người phụ nữ cũng chính là người có vai trò quan trọng trong việc giáo dục con cái: “phúc
đức tại mẫu”, “con dại cái mang”,...
 Vì tầm quan trọng của người mẹ nên tiếng Việt, từ “cái” với nghĩa là “mẹ” đã mang thêm ý nghĩa “chính,
quan trọng”: sông cái, trống cái,...
- Tư tưởng coi thường phụ nữ là từ Trung Hoa truyền vào. Cho tới bây giờ, ở các dân tộc ít chịu ảnh
hưởng của văn hóa Trung Hoa như người dân tộc Tây Nguyên, phụ nữ vẫn có vai trò rất quan trọng.
Họ là những người chủ động trong hôn nhân, chồng về nhà vợ, con cái mang họ mẹ,... d)
Cách thức tổ chức cộng đồng:
- Lối tư duy tổng hợp và biện chứng + nguyên tắc trọng tình  lối sống linh hoạt, luôn ứng biến cho
phù hợp với từng hoàn cảnh cụ thể, hình thành nên triết lý sống “ở bầu thì tròn, ở ống thì dài”, “đi với
bụt mặc áo cà sa, đi với ma mặc áo giấy”.
- Mặt trái của tính linh hoạt là thói tùy tiện, biểu hiện ở tật co giãn giờ giấc, sự thiếu tôn trọng pháp
luật, việc đi “cửa sau” để giải quyết công việc (“nhất quen, nhì thân, tam cần, tứ thế”).
- Tư duy tổng hợp và phong cách linh hoạt của văn hóa nông nghiệp còn quy định thái độ dung hợp
trong tiếp nhận các yếu tố khoan dung trong ứng xử, mềm dẻo trong đối phó.
- Sống theo tình cảm nên con người phải biết tôn trọng và cư xử bình đẳng, dân chủ với nhau. Đó là
nền dân chủ làng mạc, có trước nền quân chủ phong kiến phương Đông và nền dân chủ tư sản phương Tây.
- Lối sống trọng tình và cách cư xử dân chủ dẫn đến tâm lý coi trọng cộng đồng tập thể. Người nông
nghiệp làm gì cũng phải tính đến tập thể, luôn có tập thể đứng sau.
e) Trong ứng xử với môi trường xã hội:
- Tư duy tổng hợp và phong cách linh hoạt còn quy định thái độ dung hợp trong tiếp nhận:
 Ở Việt Nam không có chiến tranh tôn giáo mà ngược lại, mọi tôn giáo đều được tiếp nhận.
 Khi đối phó với các cuộc chiến tranh xâm lược, người Việt Nam luôn hết sức mềm dẻo, hiếu hòa.
Ngày xưa, trong các cuộc kháng chiến của dân tộc, mỗi khi thế thắng đã thuộc về ta một cách rõ
ràng, ông cha ta thường chủ động cầu hòa.
KẾT LUẬN: như vậy, hầu như tất cả những đặc trưng của loại hình văn hóa gốc nông nghiệp trồng trọt
đều được thể hiện rõ nét trong cách tổ chức đời sống, phương thức tư duy, lối ứng xử của người Việt truyền thống. Ưu điểm Nhược điểm
Tôn trọng tự nhiên  giữ gìn được môi trường sống Khiến con người trở nên rụt rè, e ngại, làm cho phương
tự nhiên, tôn sùng tự nhiên.
Đông không có nhiều thành tựu trong chinh phục thiên nhiên. lOMoAR cPSD| 61464806
Lối tư duy tổng hợp và biện chứng  cơ sở cho đạo Không thuyết phục vì không được biện luận, chứng
học – hệ thống những tri thức thu được bằng kinh minh, làm cho khoa học phương Đông không phát
nghiệm, chủ quan, cảm tính, diễn đạt ngắn gọn, súc triển. tích và thâm thúy.
Tổ chức cộng đồng: trọng tình, trọng văn, trọng đức, Thiếu tính tổ chức.
trọng phụ nữ  xã hội hòa thuận, êm ấm, không có tư
tưởng trọng nam khinh nữ.
Cách thức tổ chức cộng đồng: trọng cộng đồng, tập Hiệu suất công việc nhiều lúc không cao, “cha chung
thể  tinh thần tập thể cao, đoàn kết, tính linh hoạt, dễ không ai khóc”. thích ứng, hiếu hòa.
Thói tùy tiện cũng dẫn đến các tật xấu như giờ cao su,
thiếu tôn trọng pháp luật. Lối sống trọng tình càng làm
nó trở nên trầm trọng, “một cái bồ lí không bằng một
tí cái tình”  tính tổ chức chưa cao.
Trong lối ứng xử với môi trường xã hội: dung hợp Hiện tượng lai căng văn hóa, tư tưởng nhún nhường
trong tiếp nhận, mềm dẻo trong đối phó  không có quá mức, hay bị ức hiếp.
chiến tranh tôn giáo, đường lối ngoại giao được đánh giá cao.
D. Đặc trưng cơ bản và chức năng của văn hóa:
Đặc trưng cơ bản
Chức năng tương ứng Tính giá trị
Chức năng điều chỉnh xã hội Tính nhân sinh Chức năng giao tiếp Tính hệ thống
Chức năng tổ chức xã hội Tính lịch sử Chức năng giáo dục
CÁC ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA VĂN HÓA 1. Tính giá trị:
- Là đặc trưng quan trọng nhất của văn hóa.
- Tính giá trị từ góc nhìn văn hóa: là những chuẩn mực được cộng đồng chấp nhận, theo đuổi và mong
muốn đạt được; là cơ sở đánh giá hành vi và quyết định lợi ích của con người trong cộng đồng  Giá
trị xác định các tiêu chuẩn của bậc thang xã hội, là nền tảng cho sự điều tiết xã hội.
Giá trị văn hóa: là “thành quả mà dân tộc hay một con người đạt được trong quan hệ với thiên nhiên,
với xã hội và trong sự phát triển của bản thân mình”.
VD: ở Nga, Pháp và một số các quốc gia khác trên thế giới, các giá trị văn hóa quy định rằng những người
đàn ông nên được chào đón bằng một nụ hôn trên má. Phong tục này được chấp nhận trong các nền văn hóa
ở những quốc gia đó, tuy nhiên, ở một số quốc gia như Trung Quốc, Việt Nam, hầu hết chúng ta không chấp
nhận giá trị văn hóa đó.
- Nói tới giá trị văn hóa là nói tới thái độ, trách nhiệm và những quy tắc ứng xử của mọi người trong
những quan hệ giữa bản thân mình với gia đình, xã hội và thiên nhiên.
- Các cặp đôi giá trị:
 Giá trị vật chất – tinh thần
 Giá trị thiết yếu – cao đẹp lOMoAR cPSD| 61464806
 Giá trị sử dụng – biểu trưng 
Giá trị nhất thời – lâu bền
 Giá trị cá nhân – cộng đồng 
Giá trị tộc người – nhân loại 2. Tính nhân sinh:
- Tính nhân sinh của văn hóa là những giá trị nhân văn, nhân loại mang tính phổ quát  là một thuộc
tính cốt lõi của văn hóa.
 Nói đến văn hóa là nói đến con người. Văn hóa là sản phẩm của trình độ phát triển bản chất người,
là nơi hình thành, nuôi dưỡng nhân cách con người. Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm
và còn là đại biểu mang các giá trị văn hóa.
- Văn hóa được tạo thành bởi các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra. Thuộc tính này
cho phép phân biệt văn hóa như một hiện tượng xã hội với những sản vật tự nhiên chưa qua bàn tay
sáng tạo của con người.
 Một đất nước giàu có về mặt khoáng sản, dầu mỏ, các nguồn lợi thiên nhiên chưa chắc đã giàu có về văn hóa.
 Văn hóa là thành quả lao động sáng tạo của nhân loại. Những thành quả ấy phải phục vụ sự phát triển
toàn diện của con người, phục vụ cuộc sống hạnh phúc trong an toàn của toàn thể xã hội.
 Tính nhân sinh là cơ sở làm nên giá trị nhân văn của văn hóa. Giá trị nhân văn là thực chất của văn hóa,
là cái tạo nên nội dung, bản chất của một nền văn hóa.
VD: một cái hang trong tự nhiên được con người khám phá ra thì sau đó nó trở thành văn hóa vì lẽ sống mục
đích của con người hướng đến những giá trị nhân văn. Chúng ta không được phép nhân danh con người để hủy hoại môi trường. 3. Tính hệ thống:
- Là thuộc tính tiêu biểu nhất của văn hóa.
- Là một tổ hợp hữu cơ, bao gồm nhiều thành tố có quan hệ khăng khít với nhau, tương tác, chi phối và chế ước lẫn nhau.
 Khác với tập hợp: gồm nhiều yếu tố riêng lẻ, có thể tách rời, không nhất thiết phải có mối liên hệ với nhau.
- Văn hóa bao trùm mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội, là cơ sở tồn tại và phát triển của
xã hội, là sản phẩm mang tính xã hội cao do mọi người cùng chung sức tạo ra.
- Tính hệ thống giúp ta phát hiện ra những mối liên hệ mật thiết giữa các hiện tượng, sự kiện thuộc một
nền văn hóa cùng các đặc trưng, quy luật hình thành và phát triển của nó.
VD: sự kiện đi lễ đền chùa đầu năm ở Việt Nam là một thói quen của mọi người mỗi dịp Tết đến xuân về.
Sự kiện này liên quan đến thời gian khoảng đầu tháng Giêng. 4. Tính lịch sử: lOMoAR cPSD| 61464806
- Là thuộc tính được xác định bởi chiều dày và chiều sâu của văn hóa.
 Một nền văn hóa bao giờ cũng được hình thành qua nhiều thế hệ trên chiều dài lịch sử. Văn hóa là
một quá trình vận động liên tục, không gián đoạn, không ngừng tích lũy và đổi mới; là một sản
phẩm của xã hội, một thời đại nhất định.
- Giúp phân biệt văn hóa (là quá trình tích lũy qua nhiều thế hệ) với văn minh (là sản phẩm cuối cùng
thể hiện trình độ phát triển của từng giai đoạn)
- Làm cho văn hóa có bề dày truyền thống, chiều sâu giá trị và có các lớp trầm tích văn hóa.
- Tính lịch sử được duy trì bằng những truyền thống văn hóa (là những giá trị tương đối ổn định được
tích lũy và tái tạo trong cộng đồng) và khuôn mẫu xã hội (ngôn ngữ, phong tục tập quán, luật pháp).
Đặc trưng của truyền thống được biểu hiện ở tính di tồn và tính cộng đồng.
VD: các giá trị mang tính lịch sử như các tác phẩm văn học kinh điển: “Truyện Kiều”, “Nam quốc sơn hà”,
“Bình Ngô đại cáo”,...
CÁC CHỨC NĂNG CỦA VĂN HÓA
1. Chức năng tổ chức xã hội:
- Tính hệ thống là thuộc tính hàng đầu của văn hóa. Khi nói đến đặc trưng của văn hóa, ta nêu lên tính
chất này để lưu ý rằng đây là một thuộc tính bản chất, thể hiện mối liên hệ khăng khít hữu cơ, sự xâm
nhập, tương tác, chi phối và chế ước lẫn nhau giữa các thành tố văn hóa cùng tạo nên diện mạo, sức
sống, bản chất sâu xa của một nền văn hóa.
- Đây là một chức năng quan trọng bởi:
 Nó duy trì kết cấu xã hội.
 Nó thực hiện liên kết và tổ chức đời sống cộng đồng thông qua các thiết chế xã hội – văn hóa.
 Thiết chế xã hội: là một chức năng hoạt động xã hội được đặt ra để duy trì và phát triển các chức
năng của xã hội, còn được xem như là đại diện của hệ thống chuẩn mực xã hội, vận hành trong
mọi sinh hoạt kinh tế, chính trị, pháp luật, tôn giáo, văn hóa – xã hội,...
- Chức năng tổ chức xã hội được biểu hiện thông qua:
 Các thiết chế xã hội: hệ thống chính trị, luật pháp.
 Các thiết chế văn hóa: gia đình, làng xóm, trường học.
 Chức năng tổ chức xã hội tạo nên tính cố kết cộng đồng, sự ổn định xã hội và cung cấp cách ứng xử
thích hợp với môi trường tự nhiên và xã hội.
VD: tập quán, quy tắc ứng xử của từng vùng miền. Mỗi miền ở nước ta sẽ có một tập quán và cách ứng xử
khác nhau, tạo thành những nét văn hóa rất đặc trưng của vùng miền đó. Chẳng hạn, người miền Nam sống
rất phóng khoáng, thoải mái, trong khi người miền Bắc lại sống tiết kiệm hơn.
2. Chức năng điều chỉnh xã hội: lOMoAR cPSD| 61464806
- Giá trị là những chuẩn mực được cộng đồng thừa nhận và theo đuổi, là nhân tố quan trọng của hành
vi cá nhân. Nó điều chỉnh các hành động và nguyện vọng của con người, là cơ sở để đánh giá hành vi
và định đoạt lợi ích xã hội của các thành viên trong cộng đồng  giá trị xác định các tiêu chuẩn của
bậc thang xã hội, làm nền tảng cho cuộc sống chung.
- Mục đích của chức năng điều chỉnh xã hội là:
 Hướng con người tới sự chuẩn mực.  Điều tiết xã hội.
 Giúp duy trì trạng thái cân bằng động, không ngừng tự hoàn thiện và thích ứng với biến đổi của môi trường và xã hội.
- Biểu hiện của chức năng điều chỉnh xã hội:
 Thông qua các bảng giá trị  định hướng cho phương thức hành động và mục tiêu phấn đấu của mỗi
cá nhân và toàn thể cộng đồng.
 Căn cứ vào các thang giá trị  giúp các cá nhân không ngừng hoàn thiện bản thân  duy trì ổn định xã hội.
VD: văn hóa xếp hàng ở sinh viên. Văn hóa ấy đã điều chỉnh hành vi, ý thức của mỗi người, giúp họ có ý
thức với vị trí và thứ tự, tránh trường hợp chen lấn, xô đẩy và tạo nên một môi trường văn minh, ổn định.
3. Chức năng giao tiếp: - Mục đích:
 Giúp kết nối các dân tộc, quốc gia, các nền văn hóa khác nhau.
 Giúp con người hiểu biết và cảm thông với nhau hơn.
- Mỗi con người ở một xã hội nào đó đều mang một dấu vết văn hóa đặc trưng, khi tạo nên sự khác biệt
giữa các cá nhân, xã hội thì cũng chính văn hóa sẽ giúp thu nhỏ lại những khác biệt đó trong văn hóa
của cộng đồng, văn hóa chung của xã hội.  văn hóa trở thành sợi dây kết nối con người với con người,
thực hiện chức năng giao tiếp và có tác dụng liên kết họ lại với nhau.
- Các phương tiện giao tiếp:
 Giao tiếp thông qua hệ thống ký hiệu, biểu tượng của văn hóa  ngôn ngữ là hình thức giao tiếp còn
văn hóa là nội dung của nó.
 Giao tiếp thông qua hệ giá trị, các chuẩn mực xã hội  tạo ra các dân tộc khác nhau, từ đó phát triển
ra các cách giao tiếp khác nhau.
VD: con người giao tiếp với nhau bằng lời nói, cử chỉ, hành động để truyền đạt thông tin tới nhau.
4. Chức năng giáo dục:
- Trong các chức năng của văn hóa thì chức năng giáo dục là chức năng bao trùm nhất.
 Nó đóng vai trò định hướng giá trị, chuẩn mực xã hội cho con người, quyết định việc hình thành và
phát triển nhân cách con người.
 Các chức năng khác về một mặt nào đó cũng thực hiện chức năng giáo dục. lOMoAR cPSD| 61464806
 Từ chức năng này mà văn hóa phát sinh thêm chức năng là đảm bảo tính kế tục lịch sử. Các chức
năng khác như nhận thức, thẩm mỹ, dự báo, giải trí có thể coi như là những tiểu chức năng hỗ trợ
cho việc thực hiện chức năng giáo dục của văn hóa.
- Văn hóa ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của mỗi cá nhân, nó cho mỗi người một lối sống, một phong cách nhất định.
 Chức năng tập trung của văn hóa là bồi dưỡng con người, hướng lý tưởng, đạo đức và hành vi của
con người vào điều hay, lẽ phải.
 Truyền thống văn hóa tồn tại nhờ sự phát triển của giáo dục, tạo nên sự phát triển liên tục của lịch sử
nhân loại và lịch sử mỗi dân tộc.
 Một đứa trẻ lớn lên trong một nền văn hóa riêng biệt thường có cách ứng xử riêng biệt, chẳng hạn
như chỉ thích ăn một món nào đó, nói một ngôn ngữ nào đó,...
- Mục đích của chức năng giáo dục:
 Hình thành nhân cách, trí tuệ, tư duy của một người.
 Tạo nền tảng tinh thần xã hội, làm con người trở nên tốt đẹp hơn.
- Văn hóa có thể thực hiện được chức năng giáo dục vì nó có năng lực thông tin:
 Thông tin được mã hóa bằng những hệ thống kí hiệu, tạo thành những sản phẩm nằm ngoài cá nhân con người.
 Những thông tin đó sẽ được khách quan hóa, tích lũy, nhân bản và tăng lên từ thế hệ này sang thế hệ
khác, tạo thành các truyền thống văn hóa.
VD: những truyền thống “uống nước nhớ nguồn” hay “tôn sư trọng đạo” được thể hiện mọi lúc mọi nơi, đặc
biệt là vào ngày 20/11. Những lời chúc, lời tri ân của các bạn học sinh gửi tới thầy cô giáo là truyền thống vô
cùng đẹp của dân tộc ta, “một chữ là thầy, nửa chữ cũng là thầy”.
DIỄN TRÌNH VĂN HÓA
Lớp văn hóa bản địa
Lớp văn hóa giao lưu với Trung Lớp văn hóa hiện đại Hoa và khu vực
Thời kỳ tiền sử Thời kỳ sơ sử
Thời kỳ Bắc Thời kỳ Đại Thời kỳ Pháp Thời kỳ nhà thuộc và chống Việt
thuộc và chống nước dân chủ Bắc thuộc Pháp thuộc nhân dân
A. Tiếp xúc, giao lưu văn hóa: 1. Khái niệm:
- Giao lưu, tiếp xúc văn hóa là hiện tượng xảy ra khi những nhóm người có văn hóa khác nhau tiếp xúc
với nhau lâu dài và trực tiếp, gây ra sự biến đổi mô thức văn hóa ban đầu của một hay cả hai nhóm;
là sự tiếp nhận văn hóa nước ngoài bởi dân tộc chủ thể.
- Trải qua thời gian sinh sống và làm ăn, bất kỳ một tộc người nào cũng hình thành cho mình những
bản sắc riêng của họ. Tuy nhiên, bộ tộc nào cũng có những nhu cầu cơ bản giống nhau như ăn, ngủ,
ở, trao đổi hàng hóa,... Những nhu cầu này đã đẩy họ trao đổi với nhau những thứ có thể thỏa mãn
nhu cầu của mình hoặc của người khác. lOMoAR cPSD| 61464806
- Không chỉ thế, những biến động lịch sử, chính trị xảy ra cũng đem đến rủi ro về tiếp xúc văn hóa
không tự nguyện, làm nền văn hóa của một tộc người có thể bị ảnh hưởng bởi văn hóa khác. Điều này
dẫn đến sự đa dạng trong nền văn hóa dân tộc và văn hóa thế giới. Nó vốn là một điều tất yếu và vẫn
đang diễn ra từ xưa tới nay.
2. Cơ sở hình thành:
- Do sự trao đổi kinh tế.
- Bên cạnh đó, còn những hoạt động trao đổi phi kinh tế mà ảnh hưởng của chúng đến giao lưu văn hóa
không hề nhỏ, chẳng hạn như sự trao đổi tặng vật phẩm, trao đổi tôn giáo,...
- Sự tiếp xúc văn hóa còn có được nhờ quan hệ giao tiếp, quan hệ hôn nhân, các cuộc di cư lớn nhỏ,...
 Giao lưu văn hóa vừa là kết quả của trao đổi, vừa là chính bản thân sự trao đổi. Những yếu tố lạc hậu,
bảo thủ sẽ dần mất đi và được thay thế bằng những yếu tố được coi là văn minh, hiện đại. 3. Các loại hình:
- Hai yếu tố ảnh hưởng tới giao lưu văn hóa:
 Nội sinh: bên trong nền văn hóa
 Ngoại sinh: đến từ các nền văn hóa bên ngoài
 Hai yếu tố này tiếp xúc với nhau, bổ sung cho nhau.
- Kết quả của sự tương tác giữa hai yếu tố nội sinh và ngoại sinh có hai dạng:  Tự nguyện tiếp nhận
VD: tự nguyện tiếp nhận một số ngày lễ ở nước ngoài (Noel, Valentine,...), tự nguyện tiếp nhận phong cách
ăn mặc của người Hàn Quốc,... lOMoAR cPSD| 61464806  Cưỡng bức tiếp nhận
VD: cưỡng bức tiếp nhận tiếng Hán, Nho giáo của Trung Quốc, những công trình kiến trúc phương Tây của Pháp,...
- Mức độ tiếp nhận trong giao lưu cũng khác nhau:  Tiếp nhận đơn thuần  Tiếp nhận sáng tạo:
• Tiếp nhận không toàn bộ mà chỉ chọn lọc những giá trị phù hợp
VD: Việt Nam đã tham khảo bộ luật của các nước tư bản nhưng chỉ tiếp nhận những gì phù hợp với văn hóa
của dân tộc mình để đưa vào bộ luật Việt Nam.
• Tiếp nhận cả hệ thống nhưng có sự sắp xếp lại theo quan niệm của tộc người chủ thể
VD: Việt Nam tiếp nhận ngày tết Trung thu của Trung Quốc, nhưng ý nghĩa ngày tết Trung thu ở Việt Nam
là ngày thể hiện tấm lòng của con người với mặt trăng bằng cách dâng lên các sản vật, trong khi ý nghĩa ngày
tết Trung thu ở Trung Quốc là ngày người dân ăn mừng vụ mùa bội thu.
• Mô phỏng và biến thể một số thành tựu của văn hóa dân tộc khác thành của dân tộc mình
VD: văn hóa Champa biến thể từ Phật giáo tiểu thừa của Ấn Độ với những bức tượng của các vị thần của đạo Balamon.
B. Lớp văn hóa bản địa:
1. Thời kỳ tiền sử:
- Thời gian hình thành: cách đây 50 vạn năm – khoảng 3000 năm TCN.
- Bước đầu hình thành nghề nông nghiệp lúa nước  thành tựu lớn nhất.
- Tổ chức xã hội: bầy người rồi đến bộ lạc, biết làm nhà, thuần dưỡng gia súc.
- Kỹ thuật mài đá và chế tác gốm phát triển.
 Thời kỳ đồ đá của người Việt Nam.
2. Thời kỳ sơ sử:
- Thời gian hình thành: thiên niên kỷ III TCN – 179 TCN.
- Kế tục giai đoạn tiền sử cả về không gian văn hóa, thời gian văn hóa và thành tựu văn hóa.
- Gắn liền với sự xuất hiện của đồ luyện kim (đồng, sắt) trên cả ba miền  hình thành nền văn hóa kim
khí  hình thành ba nhà nước cổ đại đầu tiên: Đông Sơn, Sa Huỳnh, Đồng Nai.
C. Lớp văn hóa giao lưu với Trung Hoa và khu vực:
- Đặc trưng chung của lớp văn hóa này là tồn tại song song của hai xu hướng trái ngược nhau: một bên
là xu hướng Hán hóa về mặt văn hóa, bên còn lại là xu hướng chống Hán hóa và Việt Nam hóa các ảnh hưởng Trung Hoa.
1. Thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc: lOMoAR cPSD| 61464806 
- Bối cảnh lịch sử của văn hóa Việt Nam thời kỳ Bắc thuộc:
Triệu Đà đánh bại An Dương Vương, chiếm Âu Lạc, nước ta rơi vào tình trạng đô hộ.
 Thời kỳ này kéo dài từ năm 179 TCN tới năm 938 với chiến thắng của Ngô Quyền trên sông Bạch
Đằng, mở đầu cho kỷ nguyên độc lập thời tự chủ của quốc gia Đại Việt.
 Thời kỳ này thường được gọi là nghìn năm Bắc thuộc, song đúng hơn phải là thời Bắc thuộc và chống
Bắc thuộc vì người Việt ta chưa bao giờ chịu khuất phục. Trong tiến trình lịch sử văn hóa, bên cạnh
xu hướng Hán hóa là xu hướng chống Hán hóa mạnh mẽ, giữ gìn bản sắc của dân tộc Việt, văn hóa Việt.
- Bối cảnh văn hóa:
 Tiếp xúc cưỡng bức và giao thoa với văn hóa Hán.
 Tiếp xúc giao lưu tự nhiên với văn hóa Ấn.
- Sự giao lưu, tiếp biến giữa văn hóa Việt Nam và văn hóa Trung Hoa là một sự giao lưu, tiếp biến rất
dài qua nhiều thời kỳ lịch sử Việt Nam. Cho đến nay, không một nhà văn hóa nào có thể phủ nhận sự
ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa đến văn hóa Việt Nam. Quá trình giao lưu, tiếp biến ấy diễn ra theo
cả hai đường: cưỡng bức và không cưỡng bức.
 Giao lưu cưỡng bức: nhà Hán sau khi thôn tính Âu Lạc đã thực hiện hàng loạt chính sách cai trị, áp
đặt thể chế chính trị, văn hóa lên nước ta:
• Áp dụng mô hình cai trị, luật pháp của Trung Hoa đối với người Việt: xóa tên nước, biến nước ta
thành các quận (đứng đầu là các thái thú), châu, phủ,... Người Việt mất quyền điều hành bởi đứng
đầu các cơ quan chủ chốt đều là người Hán.
• Đưa người Hán sang ở người dân Việt (dân Mã lưu)
• Ra sức tuyên truyền, quảng bá những học thuyết chính trị vào nước ta, nổi bật là Nho giáo và Đạo giáo.
• Cho du nhập các phong tục tập quán từ phương Bắc; trang phục, đầu tóc, nghi lễ đám tang, cưới
xin,... dần dần bị Hán hóa.
• Thủ tiêu những thành quả văn hóa mà người Việt đạt được trước đó như chữ viết, một số phong
tục,... Minh Thành tổ ban lệnh cho viên tướng Trương Phụ chỉ huy binh tướng vào xâm lược Đại
Việt: “Binh lính vào nước Nam, trừ sách vở và bản in đạo Phật, đạo Lão thì không thiêu hủy,
ngoày ra hết thảy mọi sách vở khác, văn tự cho đến ca lý dân gian hay sách dạy trẻ nhỏ,... một
mãnh một chữ đều phải đốt hết. Khắp trong nước phàm những bia do người Trung Quốc dựng từ
xưa đến nay thì đều giữ gìn cẩn thận, còn các bia do An Nam dựng thì phá hủy tất cả, một chữ chớ để còn...”
 Sự cưỡng bức giao lưu văn hóa ít nhiều làm cho văn hóa nước nhà bị biến dạng. Nhiều yếu tố văn hóa
phương Bắc thâm nhập vào đời sống văn hóa tinh thần của người Việt Nam.
 Xu hướng chống Hán hóa diễn ra mạnh mẽ. Khi ấy, ở nước ta diễn ra hai cuộc đấu tranh song song:
vừa khởi nghĩa dành độc lập, tự chủ, vừa chống lại ảnh hưởng của văn hóa Hán. lOMoAR cPSD| 61464806 
VD: 12 con giáp của Trung Quốc có thỏ  vào Việt Nam, được Việt hóa thành con mèo -
Về văn hóa vật thể:
Người Việt đã tiếp nhận một số kỹ thuật của người Trung Hoa trong sản xuất như kỹ thuật rèn,
đúc sắt, đúc gang để làm ra công cụ sản xuất và sinh hoạt, kỹ thuật dùng phân để làm tăng độ màu
mỡ cho đất, kỹ thuật xây cất nơi ở bằng gạch ngói.
- Về văn hóa phi vật thể:
 Việt Nam tiếp nhận ngôn ngữ của người Trung Hoa (cả từ vựng lẫn chữ viết), tiếp thu hệ tư tưởng
Trung Hoa cổ đại (Nho giáo, Đạo giáo) trên tinh thần hỗn dung, hòa hợp với tín ngưỡng bản địa
và các hệ tư tưởng khác, mô phỏng hệ thống giáo dục theo tinh thần Nho giáo, tiếp nhận một số
phong tục, lễ tết, lễ hội,... (tết Trung thu, tết Nguyên đán,...)
- Bên cạnh đó, nước ta giai đoạn này còn có sự giao lưu văn hóa tự nhiên, tự nguyện với văn hóa Ấn Độ.
 Các thương gia, các nhà sư Ấn Độ đến Việt Nam với mục đích thương mại, truyền bá văn hóa tôn giáo.
 Giao lưu và tiếp biến văn hóa Ấn Độ diễn ra trong hòa bình. Sự giao lưu văn hóa này mang tính đối
trọng với sự giao lưu văn hóa Hán mang tính cưỡng bức. Bởi vậy, kết quả của sự giao lưu văn hóa tự
nhiên Việt - Ấn để lại dấu ấm sâu đậm trong đời sống tinh thần người Việt. Đó là sự xâm nhập và phát
triển của văn hóa Phật giáo. Tư tưởng Phật giáo cuối giai đoạn này đã có vị trí vững chắc trong đời
sống tinh thần và xã hội của người Việt.
 Văn hóa Ấn Độ đã góp phần quan trọng vào quá trình hình thành vương quốc Chăm pa và một nền
văn hóa Chăm pa phát triển rực rỡ, đầy bản sắc. Người Chăm pa đã tiếp nhận mô hình văn hóa Ấn
Độ từ việc tổ chức nhà nước cho đến việc tạo dựng và phát triển các thành tố văn hóa. Họ đã rất
linh hoạt trong tiếp biến văn hóa Ấn Độ để tạo dựng nên nền văn hóa Chăm pa với những sắc thái
văn hóa đan xen giữa Ấn Độ và văn hóa bản địa Chăm pa đặc sắc. Điều này thể hiện trên các lĩnh
vực của các thành tố văn hóa, đặc biệt là chữ viết, tôn giáo, kiến trúc và nghệ thuật.
 Tiếp nhận văn hóa Ấn Độ thời kỳ Bắc thuộc có thể xem là một đối trọng với ảnh hưởng của văn hóa
Hán, thể hiện tinh thần chống đồng hóa văn hóa của người Việt.
2. Thời kỳ Đại Việt (938 – 1858): - Bối cảnh lịch sử:
 Có sự biến đổi tự thân trong nội bộ quốc gia.
 Các vương triều thay phiên nhau xây dựng một quốc gia tự chủ.
 Đất nước mở rộng về phía Nam.
 Thường xuyên phải đối phó với các cuộc xâm lược từ các triều đại Trung Quốc (Tống, Nguyên, Minh, Thanh). - Đặc trưng văn hóa: lOMoAR cPSD| 61464806 
 Ý thức dân tộc được khẳng định, những giá trị văn hóa bản địa được đề cao.  Dung hòa Tam giáo:
• Nhà Lý: Phật giáo phát triển lOMoAR cPSD| 61464806
• Nhà Lê: Nho giáo phát triển
• Nhà Nguyễn: Nho giáo dần mất vai trò độc tôn, Kito giáo lên ngôi - Thành tựu văn hóa: Lĩnh vực Thành tựu Ý nghĩa -
Nông nghiệp là ngành kinh tế chủ -
Kỹ thuật thâm canh lúa nước có
đạo và được các triều đại quan tâm. nhiềutiến bộ. -
Thủ công nghiệp và thương nghiệp -
Sản xuất các mặt hàng thủ công Kinh tế phát triển.
có trình độ cao. Một số làng nghề thủ -
Các triều đại đều cho loại tiền kim công vẫn được duy trì đến nay. loại riêng -
Buôn bán nhộn nhịp khắp cả nước. -
Nhà nước quân chủ chuyên chế -
Thiết chế ngày càng được hoàn
trung ương tập quyền được xây dựng và thiện qua các triều đại.
phát triển đến đỉnh cao dưới thời Lê Thánh -
Các bộ luật như Hình thư thời Chính trị Tông.
Lý, Hình luật thời Trần,... -
Các vương triều chú trọng xây dựng phápluật. -
Tư tưởng: dân tộc và thân dân. -
Ngày nay, một số tín ngưỡng -
Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương truyền thống vẫn được duy trì.
và tổ tiên: tín ngưỡng này tạo nên tinh thần
cởi mở, hòa đông tôn giáo của người Việt. - Tư tưởng, tôn giáo
Phật giáo, Đạo giáo, Thiên Chúa giáo có
điều kiện phát triển ở Việt Nam ở từng thời -
Trở thành hệ tư tưởng chính kì
thống của nhà nước quân chủ, hòa quyện -
Nho giáo dần phát triển cùng sự phát với tín ngưỡng bản địa. triểncủa giáo dục.
- Chữ Nôm đánh dấu bước phát triển của -
Nhiều người đỗ đạt, làm quan,
nền văn hóa dân tộc, ý thức tự cường và trở thành các nhà văn hóa lớn của dân
khẳng định vai trò, địa vị của tiếng Việt. - tộc. (Nguyễn Trãi, Chu Văn An,...)
Văn học chữ Hán, văn học chữ Nôm và văn -
Văn học được lưu truyền và bổ
Giáo dục và văn học học dân gian tiếp tục phát triển. - Nhà nước sung qua thời gian, phản ánh đời sống
chính quy hóa việc thi cử để chọn người xã hội của người dân thời bấy giờ.
tài, thể lệ thi cử được quy định chặt chẽ,
các kỳ thi được tổ chức chính quy. Khoa học -
Sử học: đã hình thành nên các cơ
quan chép sử của nhà nước được gọi là
Quốc sử, nhiều bộ sử được biên soạn. -
Địa lý học: công trình như Dư địa
chí, Hồng Đức bản đồ sách, Đại Nam nhất
thống chí, Gia Định thành thông chí,… -
Toán học: tác phẩm như Lập thành toán lOMoAR cPSD| 61464806 
pháp, Toán pháp đại thành, Khải minh toán học,…
- Khoa học quân sự: có sự phát triển mạnh
mẽ với nhiều phát minh như súng đại bác,
thuyền chiến có pháo. Tư tưởng quân sự
cũng được xây dựng và hoàn thiện.
-Y học: bộ sách Nam dược thần hiệu, Hồng
nghĩa giác tư y thư, Hải Thương y tông tâm
lĩnh,…Có nhiều danh y như Nguyễn Bá Tĩnh, Lê Hữu Trác,… - Âm nhạc:
+ Phát triển với nhiều thể loại: múa rối
nước, ca đối đáp, hát ví giặm,…
+ Từ thời Lê, âm nhạc cung đình có vai trò
quan trọng, gắn liền với quốc thể.
+ Nhiều lễ hội được tổ chức hằng năm đã
trở thành truyền thống chung của các cộng Nghệ thuật
đồng dân tộc Việt Nam. - Nghệ thuật:
+ Kiến trúc phát triển mạnh dưới thời Lý – Trần.
+ Điêu khắc trên đá, trên gốm rất độc đáo,
mang đậm đà bản sắc dân tộc và có sự tiếp
thu nghệ thuật điêu khắc của Trung Quốc và Chăm-pa.  Đặc điểm:
• Sự khôi phục, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa bản địa
• Khả năng tiếp biến linh hoạt những giá trị văn hóa Trung Hoa, làm giàu thêm kho tàng văn hóa
dân tộc, trong đó ý thức quốc gia dân tộc luôn được coi trọng đã là hòn đá vững chắc trong quá
trình dựng nước và giữ nước
• Sự kết tinh những giá trị văn hóa bản địa với những tinh hoa văn hóa Trung Hoa tiếp biến đã tạo
ra sự chuyển đổi văn hóa của người Việt từ cấu trúc văn hóa bản địa sang cấu trúc văn hóa truyền thống -
Đây là giai đoạn văn hóa dân tộc trải qua ba cuộc phục hưng văn hóa lớn. a) Văn hóa thời Lý – Trần: - Đặc trưng:
 Là giai đoạn phục hưng văn hóa lần thứ nhất của dân tộc, đạt được nhiều thành tựu to lớn. lOMoAR cPSD| 61464806
 Là thời kỳ khôi phục, khẳng định nền văn hóa dân tộc.
Ảnh hưởng văn hóa Phật giáo bao trùm trong đời sống xã hội. 
Là thời kỳ bắt đầu xây dựng nền văn hóa bác học. - Kinh tế:
 Sản xuất nông nghiệp đặc biệt được chú trọng, gắn liền với nền kinh tế điền trang thái ấp. Nhà nước
có nhiều chính sách khuyến khích nông nghiệp. Trong lễ tịch điền, vua sẽ là người đích thân cày
những đường đầu tiên.
 Có chức quan “Hà đê” để trông coi đê điều. Đê điều được tu bổ, xây đắp thêm. 
Trâu bò được chăm sóc, bảo vệ
 Nền sản xuất dưới triều đại Lý – Trần dần đi vào ổn định, tạo cho quần chúng nhân dân nguồn sống no đủ. - Kiến trúc:
 Hoàng thành Thăng Long với ba vòng thành: Đại La, Hoàng thành và Cấm thành là công trình
kiến trúc lớn thời Lý – Trần, trở thành một trung tâm kinh tế, văn hóa, chính trị của cả nước.  Kinh
thành ngày càng được xây dựng kiên cố và mở rộng. -
Các công trình gắn liền với Nho giáo và sự nghiệp giáo dục:
 Văn Miếu được xây dựng năm 1070, là nơi thờ Khổng Tử và các học trò xuất sắc của ông.
 Quốc Tử Giám được xây dựng năm 1076 dưới triều vua Lý Nhân Tông, là nơi đào tạo nhân tài cho
đất nước, là trường đại học đầu tiên ở nước ta.
 Chứng tỏ nhà nước bắt đầu sử dụng Nho giáo trong việc xây dựng, phát triển triều chính và đất nước. -
Các công trình gắn liền với Phật giáo:
 Chùa chiền thời này được xây dựng rất nhiều. Riêng năm 1031, nhà vua cho xây tới 950 ngôi chùa.
Có năm Nguyên Phi Ỷ Lan đã cho xây tới 71 ngôi chùa.
 Rất nhiều ngôi chùa nổi tiếng đã được xây dựng trong thời kỳ này: Chùa Một Cột, Chùa Keo, Chùa Thầy,...
 Trong các công trình Phật giáo, có bốn công trình được mệnh danh là “Tứ đại khí”, bao gồm Tháp
Báo Thiên (Hà Nội), Tượng Phật chùa Quỳnh Lâm (Quảng Ninh), Chuông Quy Điền (Hà Nội)
và Vạc Phổ Minh (Nam Định). - Điêu khắc:
 Hình tượng con rồng là một thành tựu lớn, thể hiện tài năng, quan niệm thẩm mỹ của thời Lý – Trần.
 Rồng thời Lý đã đạt đến độ thanh thoát, mềm mại, tinh xảo với nhiều biểu tượng về nước, mưa, gió,
đồng thời, nó cũng mang nhiều đặc điểm của văn hóa Phật giáo.
 Rồng thời Trần dữ dội hơn, mang dáng dấp con rồng ở Tử Cấm Thành, mang theo ý nghĩa tượng
trưng cho uy quyền của nhà vua. - Nghề thủ công:
 Phát triển ở thời Lý như dệt, gốm, mỹ nghệ,... lOMoAR cPSD| 61464806 
 Nghề dệt có nhiều thành tựu từ vải, lụa đến những loại gấm đoạn với đủ các họa tiết và màu sắc. lOMoAR cPSD| 61464806 
Nghề gốm là nghề có bước phát triển khá dài và đạt trình độ cao. Những lò gốm thời kỳ này làm
ra khá nhiều gạch, ngói, đặc biệt là loại ngói bằng sứ trắng, ngói tráng men và những loại gạch
khổ lớn có trang trí và khắc niên hiệu đời Lý.
 Vào thời Trần, nghề thủ công còn có những bước phát triển mới, bắt đầu hình thành những làng
nghề chuyên sản xuất một mặt hàng nhất định. -
Văn hóa tư tưởng:
 Đặc trưng nổi trội thời Lý – Trần là sự dung hòa tam giáo (Nho giáo – Phật giáo – Đạo giáo),
còn gọi là chính sách “Tam giáo đồng nguyên”. Trong đó, Phật giáo chiếm vai trò quan trọng nhất.
 Các trí thức Phật giáo đóng vai trò vô cùng quan trọng. Chính họ đã gạt bỏ những nhân tố thụ động
để tham gia vào sự nghiệp giải phóng và xây dựng đất nước. - Giáo dục:
 Nho giáo thời kỳ này chưa mạnh, nhưng nó đã cùng chữ Hán tồn tại trong xã hội Việt Nam như một
hiện tượng xã hội hiển nhiên. Năm 1075, triều đình mở khoa thi đầu để chọn lựa nhân tài. Sau đó,
nhà Lý còn mở các khoa thi với những môn như viết chữ, làm tính,... Từ đây, Nho giáo bắt đầu có địa vị trong xã hội.
 Đến nhà Trần, vương triều đã chính quy hóa, tạo ra quy củ cho việc học hành, thi cử. Trong hàng
ngũ quan lại, người xuất thân từ nho sĩ ngày càng nhiều.
 Đáng lưu ý, từ nền giáo dục này, tinh thần Khổng giáo đã ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống người dân Việt Nam. - Văn học:
 Văn học viết được hình thành với một đội ngũ tác giả hùng hậu.
 Phần chủ yếu trong văn học thời Lý là thơ, phần lớn là thơ của các nhà sư. Đáng lưu ý: “Nam quốc
sơn hà”, “Chiếu dời đô”, “Dụ chư tì tướng hịch văn”,...
 Ở thời nhà Trần, đa số các thi nhân là nho sĩ: Trương Hán Siêu, Nguyễn Trung Ngạn, Chu Văn An, Nguyễn Phi Khanh,... - Chữ viết:
 Bên cạnh dòng văn học viết bằng chữ Hán, thời kỳ này chứng kiến sự hình thành của văn học chữ Nôm.
 Sử sách có nhắc đến các tác giả có tác phẩm bằng chữ Nôm trong thời kỳ này là Trần Nhân Tông
với “Cư trần lạc đạo phú”, Mạc Đĩnh Chi với “Giáo tử phú”,...
KẾT LUẬN: Trải qua một nghìn năm Bắc thuộc, nền văn hóa Việt Nam đã bị tàn phá nặng nề. Hệ quả
của chính sách đồng hóa về mặt văn hóa đã làm cho dấu ấn về thành quả văn hóa của một nghìn năm
hết sức nghèo nàn, dù cha ông ta đã có tinh thần đề kháng mãnh liệt. Đến giai đoạn này, tất cả các
thành quả đạt được có thể coi là những bước đột phá. Do đó, văn hóa thời Lý – Trần xứng đáng được
coi là cuộc phục hưng lần thứ nhất của văn hóa dân tộc. lOMoAR cPSD| 61464806 
b) Văn hóa thời Minh thuộc – Hậu Lê:
- Bối cảnh lịch sử:
Cuối thế kỷ XIV, nhà Trần suy vi. Năm 1400, nhà Hồ lên nắm quyền, đổi tên nước thành Đại Ngu,
đưa ra nhiều chính sách tiến bộ nhưng lại bị quý tộc và nông nô chống lại.
 Năm 1407, nhà Minh lấy cớ “phù Trần diệt Hồ” xâm lược nước ta. Năm 1413, nước ta rơi hoàn toàn
vào tay giặc Minh. Chúng thực hiện chính sách khủng bố, bóc lột, đồng hóa hết sức tàn bạo và thâm độc.
 Năm 1427, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn dành thắng lợi, nhà Lê ra đời, lấy mô hình Nho giáo để xây
dựng đất nước  từ đây, xã hội Việt Nam chuyển nhanh trên con đường phong kiến hóa.
- Thời kỳ Minh thuộc:
 Do chịu ảnh hưởng từ chính sách cai trị và đồng hóa của nhà Minh mà văn hóa Việt Nam thời kỳ
này bị tàn phá nặng nề. Văn hóa phương Bắc xâm nhập và chi phối diện mạo văn hóa Việt Nam.
 Cuộc khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, mở ra một kỷ nguyên mới trong lịch sử và trong văn hóa dân tộc.
Đất nước ta trải qua cuộc phục hưng lần thứ hai. - Kinh tế:
 Nhà Lê đặc biệt chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp. Các triều đại nhà Lê có nhiều chiếu dụ,
chỉ dụ khuyến khích thúc đẩy sản xuất.
 Việc chăm sóc, đào đê, đắp kênh rất được chú trọng. Triều đình đặt ra các chức quan như “Khuyến nông” và “Hà đê”.
 Để đảm bảo sản xuất, các vua Lê đã thi hành chính sách “ngụ binh ư nông”, cho quân đội thay phiên
về làm ruộng theo tinh thần “tĩnh vi nông, động vi binh”.
 Luật pháp nghiêm cấm việc giết trâu, bò để bảo vệ sức kéo.
 Với những chính sách trên, sản xuất nông nghiệp thời Hậu Lê thu được nhiều thành quả, thắng lợi lớn.
 Nhà Lê cũng đặc biệt quan tâm đến sản xuất thủ công nghiệp. Các nghề thủ công truyền thống được
khôi phục. Nhiều trung tâm thủ công nghiệp đã xuất hiện, đặc biệt ở Thăng Long. Ngay dưới thời
Hậu Lê, Thăng Long đã hình thành 36 phố phường, nhiều phường trở thành phường nghề.
 Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp và thủ công nghiệp đã tạo ra một nền sản xuất mang tính tự cấp
tự túc, duy trì và đảm bảo cuộc sống no đủ cho dân chúng, khiến xã hội thái bình, thịnh trị.
 Hoạt động thương nghiệp chủ yếu ở thời Lê sơ là buôn bán nhỏ thông qua mạng lưới chợ ở nông
thôn và thành thị. Nhà Lê ban hành lệ lập chợ, khẳng định “trong dân gian hễ có dân là có chợ để
lưu thông hàng hóa”, quy định nguyên tắc họp chợ luân phiên. Riêng việc buôn bán với nước
ngoài, nhà nước kiểm soát nghiêm ngặt các cảng như Vân Đồn, Vạn Ninh (Quảng Ninh), Hội
Thống (Nghệ An), cấm dân chúng tự tiện buôn bán, trao đổi hàng hóa với các tàu buôn ngoại
quốc, thi hành chính sách “bế quan tỏa cảng”.
- Văn hóa tôn giáo, tư tưởng: