DANH SÁCH THÀNH VN
STT
Tên
MSSV
Nội dung thực hiện
Mức độ đóng góp
1
Hoàng Thị Đông
K224040519
A
100%
2
Thanh Trúc
K224040554
B
100%
Đề bài:
“Một số cải cách ngân hàng được áp dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam trong khoảng 5
năm trở lại đây , đặc biệt dưới sự xâm nhập của các công ty Fintech Bigtech cũng như
trong quá trình chịu sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.” Yêu cầu:
A. Các anh/chị tổng hợp các cải cách khác nhau thảo luận phản biện liệu rằng các
cải cách y có làm tăng tính cạnh tranh tăng sbền vững cho hệ thống ngân hàng
Việt Nam hay không?
B. Các anh/chị hãy đề xuất những cải cách để làm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam
cạnh tranh hơn và bền vững hơn?
A. Tổng hợp các cải cách và thảo luận:
I. Mở đầu
Trong 5 năm trở lại đây (2020–2025), hệ thống ngân hàng Việt Nam trải qua giai đoạn
chuyển mình sâu rộng dưới tác động của ba yếu tố lớn: sự xâm nhập của các công ty Fintech
Bigtech trong lĩnh vực tài chính; ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 khiến hành vi tài chính
tiêu dùng dịch chuyển mạnh sang môi trường số; yêu cầu từ Chính phủ Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) về chuyển đổi số và phát triển bền vững.
Những yếu tố y buộc ngành ngân hàng buộc phải thích nghi, đổi mới để đảm bảo cả sự
cạnh tranh lẫn tính bền vững.
II. Bối cảnh thị trường và yêu cầu cải cách
1.
Sự trỗi dậy của Fintech và Bigtech
Fintech mang đến các giải pháp tài chính nhanh, rẻ, minh bạch, làm rung chuyển hình
kinh doanh ngân hàng truyn thống.
Bigtech với tiềm lực tài chính nền tảng dữ liệu lớn lấn sân sâu rộng vào lĩnh vực thanh
toán, chuyển tiền, cho vay tiêu dùng, thậm chí huy động vốn cộng đồng.
Sự phát triển này tạo ra sức ép cạnh tranh trực tiếp, buộc ngân hàng phải chuyển đổi số, áp
dụng công nghệ mới và nâng cao trải nghiệm khách hàng .
2.
Tác động của đại dịch Covid-19
Covid-19 thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, giao dịch không tiếp xúc, thanh toán điện tử, đăng
ký tài khoản online (eKYC).
Các chính sách giãn cách hội đặt áp lực đòi hỏi ngân hàng phải linh hoạt cung cấp dịch vụ
từ xa và bảo mật hệ thống .
3.
Khung pháp mới và vai trò của Ngân hàng Nhà nước
Thị trường thay đổi nhanh khiến hệ thống pháp luật phải liên tục cập nhật, hoàn thiện nhằm
hỗ trợ đổi mới nhưng vẫn kiểm soát rủi ro.
III. Các cải cách nổi bật trong giai đoạn 2020-2025
1.
Đẩy mạnh chuyển đổi sốứng dụng công ngh
Phát triển ngân hàng số, ứng dụng AI, Big Data trong vận hành quản trị rủi ro.
Đầu nền tảng ngân hàng mở (Open Banking), gia tăng kết nối API với đối tác bên ngoài
như fintech, ví điện tử, hệ sinh thái dịch vụ tiện ích .
Tham khảo Quyết định 810/QĐ-NHNN năm 2021 về Chiến lược chuyển đổi số ngành Ngân
hàng đến năm 2025, định hướng 2030. Theo đó, ít nhất 50% giao dịch khách hàng được thực
hiện trên kênh số.
2.
Mở rộng các sản phẩm, dịch vụ số hóa
Triển khai dịch vụ eKYC giúp mở tài khoản, xác thực từ xa không cần tới quầy giao dịch.
Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán không tiền mặt: QR code, điện tử, mobile banking,
Internet banking.
Hỗ trợ dịch vụ tài chính mọi vùng miền thông qua hợp c với Fintech nền tảng công
nghệ lớn .
3.
Tăng cường an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu khách hàng
Ban hành Thông 09/2020/TT-NHNN quy định về quản rủi ro trong hoạt động CNTT của
tổ chức tín dụng.
Áp dụng tiêu chuẩn an ninh quốc tế như ISO/IEC 27001, thúc đẩy bảo mật thông tin, xác thực
đa lớp, phòng chống gian lận.
4.
Hoàn thiện khuôn khổ pháp quản rủi ro
Ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt. Nâng chuẩn hoạt
động cho các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (ví điện tử, chuyển mạch).
Triển khai thử nghiệm kiểm soát regulatory sandbox ngành Fintech (theo Quyết định 231/QĐ-
TTg năm 2022).
Quy định hành lang pháp cho các hoạt động P2P lending, crowdfunding, dịch vụ tài
chính số của Bigtech để tránh rủi ro hệ thống .
5.
Hỗ trợ tổ chức tín dụng vượt qua khó khăn mùa dịch
Kích hoạt các gói tín dụng ưu đãi, khoanh nợ, giãn nợ cho doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt
các ngành chịu ảnh hưởng bởi Covid-19.
Hỗ trợ giảm phí dịch vụ ngân hàng, miễn giảm lãi suất vay để chia sẻ khó khăn với nền kinh
tế.
Triển khai chủ trương linh hoạt “không để ai bị bỏ lại phía sau” của Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước .
IV. Đánh giá tác động của cải cách
1.
Tính cạnh tranh
- Điểm mạnh:
Thúc đẩy đổi mới, đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ ngân hàng tiện
ích, mang lại trải nghiệm mới cho khách hàng.
Gia tăng cạnh tranh không chỉ trong khu vực ngân hàng mà còn lan sang lĩnh vực tài chính
rộng lớn, giúp giảm phí dịch vụ, lãi suất vay .
Tạo áp lực nâng cao năng lực quản trị nội bộ, cập nhật công nghệ liên tục.
- Thách thức:
Nhiều ngân hàng nhỏ, ngân hàng địa phương gặp khó khăn nguồn lực để đầu tư công nghệ,
khả năng bị thâu tóm, sáp nhập trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Bigtech có thể chiếm ưu thế về dữ liệu, uy tín thương hiệu quốc tế, đe dọa làm giảm thị phần
ngân hàng truyền thống nếu thiếu biện pháp quản lý hợp lý.
Khả năng xuất hiện rủi ro rửa tiền, gian lận tài chính, xâm phạm dữ liệu cá nhân do tốc độ số
hóa nhanh mà khung quản trị lạc hậu .
2.
Tính bền vững của hệ thống ngân hàng
- Tiềm năng:
Cải cách giúp hệ thống ngân hàng trở nên linh hoạt, thích ứng hơn trước biến động kinh tế, xã
hội như đại dịch.
Sự phát triển dịch vụ tài chính số góp phần bao trùm tài chính toàn dân, giảm ngân hàng
"bóng tối", tăng tiếp cận tín dụng cho người yếu thế.
Chuẩn hóa quản trị rủi ro, tăng cường bảo vệ khách hàng và duy trì ổn định hệ thống.
- Rủi ro:
Rủi ro tấn công mạngmất an toàn dữ liệu ngày càng lớn, dễ lan nhanh trên diện rộng.
Nếu Bigtech, Fintech vận hành ngoài kiểm soát, có thể gây bất ổn hay dẫn tới khủng hoảng
niềm tin trên quy mô lớn.
Việc phụ thuộc lớn vào công nghệ nước ngoài có thể khiến Việt Nam bị động trước các thay
đổi toàn cầu hoặc khi quốc tế áp đặt các tiêu chuẩn kỹ thuật mới .
B. Đề xuất những cái cách hệ thông ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh sốa
I. Vấn đề đặt ra
Trong 5 năm trở lại đây (2020–2025), dù ngân hàng Việt Nam đã đạt nhiều kết quả đáng kể
như 95% giao dịch khách hàng qua kênh số (NHNN, 2024), hay việc hơn 20 ngân hàng hoàn
tất Basel II – song vẫn tồn tại các hạn chế: hạ tầng công nghệ lõi chưa đồng bộ, quản trị rủi ro
còn thủ công, tỷ trọng tín dụng xanh thấp (dưới 5%), thiếu chế chia sẻ dữ liệu mở giữa
các bên,...
Để giải quyết những thách thức y, nhóm em đã đề xuất 5 nhóm cải cách trọng m dựa
trên cơ sở pháp lý, thực tiễn Việt Nam và tham chiếu quốc tế.
II. sở hình thành các đề xuất
(i) Cơ sở pháp lý: gồm Quyết định 810/QĐ-NHNN (2021) về chuyển đổi số ngành ngân
hàng; Quyết định 986/QĐ-TTg (2018) về Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến 2030;
Chỉ thị 03/CT-NHNN (2017) về tín dụng xanh; và Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi 2025).
Các văn bản này xác định chuyn đổi số, quản trị rủi ro và phát triển bền vững là trụ cột bắt
buộc của ngành.
(ii) sở thực tiễn: thực trạng chuyển đổi số đạt tốc độ nhanh, nhưng còn phân mảnh; nhiều
ngân hàng (BIDV, MB, TPBank) đã hợp tác với các công ty như FPT, Temenos, Viettel
Solutions để triển khai core banking, dữ liệu lớn, eKYC. Tuy nhiên, chuẩn hóa dữ liệu, an
ninh mạng và nhân lực vẫn là điểm nghẽn.
(iii) sở quốc tế: hình ngân hàng số toàn phần (KakaoBank Hàn Quốc), chuẩn Basel
III, và quy định PSD2 của EU về Open Banking là minh chứng rõ cho xu hướng hội nhập.
Việt Nam có thể học hỏi và điều chỉnh để phù hợp với điều kiện trong nước.
III. Các nhóm giải pháp
1.
Hiện đại hóa hạ tầng công nghệchuyển đổi số toàn diện
Thách thức chung: Hệ thống dữ liệu phân tán, thiếu nhân sự phân tích và chi phí đầu công
nghệ cao.
Đề xuất:
Để tăng năng suất khả năng cạnh tranh, ngân hàng Việt Nam cần đổi mới hệ thống lõi
(core banking) sang nền tảng điện toán đám y (cloud-based). Việc này giúp ngân hàng xử
lý dữ liệu thời gian thực, giảm chi phí và tăng khả năng kết nối đa kênh.
Các giải pháp từ Temenos, Oracle FLEXCUBE, FPT Smart Cloud hay Mambu đang được
nhiều ngân hàng Việt Nam áp dụng. Chẳng hạn, TPBank OCB hợp tác cùng Mambu để
triển khai ngân hàng số với khả năng mở rộng linh hoạt, trong khi BIDV VietinBank nâng
cấp hạ tầng dữ liệu lớn (Big Data) nhằm phân tích hành vi khách hàng.
Ngoài ra, cần thiết lập chuẩn dliệu mở (Open Data Framework) chế kết nối API
an toàn để hình thành hệ sinh thái ngân hàng mở (Open Banking). Điều này không chỉ giúp
liên kết ngân hàng Fintech doanh nghiệp, còn thúc đẩy đổi mới sản phẩm tài chính
toàn diện.
2.
Nâng cao năng lực quản trị rủi ro và tuân thủ quốc tế
Thách thức chung: Thiếu chuẩn API thống nhất rủi ro chia sẻ dữ liệu với Fintech.
Đề xuất:
Sự phát triển nhanh của ngân hàng số kéo theo rủi ro công nghệ, rủi ro dữ liệu an ninh
mạng. vậy, các ngân hàng Việt Nam cần đẩy mạnh áp dụng chuẩn Basel III IFRS 9 để
kiểm soát tốt hơn rủi ro thanh khoản, tín dụng và vốn.
Các công cụ quản trị tiên tiến từ Moody’s Analytics, SAS, hoặc Oracle Risk Management
đang được nhiều ngân hàng sử dụng để y dựng hthống cảnh báo sớm hình chấm
điểm tín dụng nội bộ. Song song, việc tích hợp AI Machine Learning giúp tự động phát
hiện gian lận, hỗ trợ dự báo rủi ro trong danh mục cho vay.
góc độ chính sách, NHNN nên sớm hoàn thiện hành lang pháp về an toàn thông tin, quản
lý rủi ro công nghệ, tăng cường kiểm toán hệ thống công nghệ thông tin, nhằm bảo đảm an
toàn hoạt động ngân hàng số.
3.
Thúc đẩy phát triển tài chính xanh và tích hợp ESG
Thách thức chung: Thiếu tiêu chí đánh giá “dự án xanh”chi phí kiểm soát cao.
Đề xuất:
Cam kết “Net Zero 2050của Việt Nam đặt ra yêu cầu các ngân hàng phải lồng ghép yếu tố
môi trường hội quản trị (ESG) vào hoạt động kinh doanh. Việc phát triển tín dụng
xanh, trái phiếu xanh quỹ đầu bền vững không chỉ góp phần giảm phát thải còn
tạo cơ hội tiếp cận nguồn vốn quốc tế.
Các ngân hàng như HDBank BIDV đã triển khai sản phẩm tín dụng xanh và báo cáo ESG.
Tuy nhiên, quy còn hạn chế do thiếu khung đánh giá rủi ro môi trường chuẩn hóa. Trong
thời gian tới, việc áp dụng hình ESMS (Environmental and Social Management
System) theo hướng dẫn của IFC và UNDP sẽ giúp kiểm soát rủi ro tốt hơn.
Ngoài ra, Chính phủ cần khuyến khích các ngân hàng đầu vào năng lượng tái tạo, giao
thông xanh hoặc nông nghiệp bền vững bằng cách ưu đãi lãi suất hoặc miễn giảm thuế cho
dự án đạt chuẩn ESG.
4.
Thúc đẩy hợp tác ngân hàng Fintech Bigtech
Thách thức chung: chế pháp phối hợp giữa các bên còn chậm.
Đề xuất:
Hợp tác thay cạnh tranh xu thế tất yếu. Fintech mang lại tốc độ công nghệ, trong khi
ngân hàng lợi thế dữ liệuniềm tin khách hàng. Việc tích hợp dịch vụ thông qua API mở
giúp cả hai bên cùng hưởng lợi, đồng thời nâng cao trải nghiệm người dùng.
dụ, TPBank liên kết với MoMo, MB hợp tác ZaloPay, hay Vietcombank mở kết nối API
cho các ứng dụng thanh toán của bên thứ ba. hình này giúp mở rộng hệ sinh thái, giảm chi
phí marketing và tăng doanh thu phí dịch vụ.
Để hợp tác bền vững, cần khung pháp lý ràng về bảo mật dữ liệu, xác thực người dùng
trách nhiệm pháp khi xảy ra rủi ro. Kinh nghiệm từ chỉ thị PSD2 của Liên minh châu
Âu cho thấy quy định minh bạch yếu tố then chốt giúp hệ sinh thái tài chính mở vận hành
ổn định.
5.
Phát triển nguồn nhân lựcvăn hóa đổi mới
Thách thức chung: Thiếu nhân lực chất lượng cao duy quản trị truyền thống còn phổ
biến.
Đề xuất:
Yếu tố con người là trung tâm của mọi cải cách. Ngân hàng cần đào tạo lại nhân viên để thích
ứng với môi trường số, đồng thời thu hút nhân strẻ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, dữ
liệu và an ninh mạng.
Một số ngân hàng như Techcombank MB đã xây dựng trung tâm phân tích dữ liệu (Data
Lab) nội bộ, kết hợp đào tạo knăng số cho nhân viên. Việc hợp tác giữa ngân hàng các
trường đại học (UEL, FTU, NEU ...) hay áp dụng hình học tập liên tục (continuous
learning platform) trong ngân hàng như Techcombank Learning Hub cũng giúp hình thành
thế hệ chuyên viên tài chính – công nghệ có năng lực thực tiễn ;
Song song, văn hóa doanh nghiệp cần chuyển từ “an toàn thủ tục” sang “sáng tạo thử
nghiệm có kiểm soát”. Điều này tạo môi trường khuyến khích đổi mới, giúp ngân hàng nhanh
chóng thích ứng với xu thế toàn cầu.
IV. Đánh giá khả năng thực thi
Các đề xuất trên hoàn toàn khả thi trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Hành lang pháp lý
cho chuyển đổi số, tín dụng xanh ngân hàng mở đã được ban hành; trong khi đó, năng lực
công nghệ nội địa đang phát triển mạnh. FPT, Viettel CMC hiện đối tác chiến lược của
nhiều ngân hàng, giúp giảm chi phí triển khai và tăng tính nội địa hóa.
Thách thức lớn nhất nằm chi phí đầu năng lực quản trị dự án. Tuy nhiên, nếu
chế hỗ trợ tài chính chia sẻ kinh nghiệm từ các tổ chức quốc tế như ADB hay IFC, hệ
thống ngân hàng Việt Nam hoàn toàn thể đạt bước tiến vững chắc về công nghệ, quản trị
và phát triển bền vững trong giai đoạn 2025–2030.
Tài liệu tham khảo:
1.
Chính phủ. (2024). Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, ngày 17/5/2024, Quy định về thanh toán
không dùng tiền mặt.
2.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2020). Thông số 09/2020/TT-NHNN, ngày 21/10/2020,
Quy định về quản rủi ro trong hoạt động công nghệ thông tin trong các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
3.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2021). Quyết định số 810/QĐ-NHNN, ngày 11/5/2021,
Ban hành Kế hoạch hành động triển khai Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.
4.
Thủ tướng Chính phủ. (2022). Quyết định số 231/QĐ-TTg, ngày 15/3/2022, Phê duyệt
Chương trình tổng thể vphát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn
20212025
5.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2024). Báo cáo chuyển đổi số ngành ngân hàng.
6.
Tạp chí Công Thương (2025). Các yếu tố phát triển bền vững của ngân hàng thương mại
Việt Nam.
7.
Thị trường Tài chính Tiền tệ (2025). Chuyển đổi số ngành ngân hàng Xây dựng hệ sinh
thái số thông minh trong kỷ nguyên mới.
8.
IFC (2023). ESG Guide for Banking Sector in Emerging Markets.
9.
Thủ tướng Chính phủ. (2022). Quyết định số 06/QĐ-TTg, ngày 06/11/2022, Phê duyệt Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi
số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
10.
Thủ tướng Chính phủ. (2018). Quyết định số 986/QĐ-TTg, ngày 08/08/2018, Về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm
2030
11.
. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015). Chỉ thị 03/CT-NHNN 2015 tăng trưởng tín dụng
xanh quản lý rủi ro môi trường xã hội
12.
Quốc hội. (2025) . Luật số 96/2025/QH15 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Các tổ chức tín dụng
13.
Thủ tướng Chính phủ. (2021). Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 , Phê duyệt
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050

Preview text:

DANH SÁCH THÀNH VIÊN STT Tên MSSV Nội dung thực hiện Mức độ đóng góp 1 Hoàng Thị Đông Hà K224040519 A 100% 2 Lê Thanh Trúc K224040554 B 100% Đề bài:
“Một số cải cách ngân hàng được áp dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam trong khoảng 5
năm trở lại đây , đặc biệt dưới sự xâm nhập của các công ty Fintech và Bigtech cũng như
trong quá trình chịu sự ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.” Yêu cầu:
A. Các anh/chị tổng hợp các cải cách khác nhau và thảo luận và phản biện liệu rằng các
cải cách này có làm tăng tính cạnh tranh và tăng sự bền vững cho hệ thống ngân hàng Việt Nam hay không?
B. Các anh/chị hãy đề xuất những cải cách để làm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam
cạnh tranh hơn và bền vững hơn?
A. Tổng hợp các cải cách và thảo luận: I. Mở đầu
Trong 5 năm trở lại đây (2020–2025), hệ thống ngân hàng Việt Nam trải qua giai đoạn
chuyển mình sâu rộng dưới tác động của ba yếu tố lớn: sự xâm nhập của các công ty Fintech
Bigtech trong lĩnh vực tài chính; ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 khiến hành vi tài chính
– tiêu dùng dịch chuyển mạnh sang môi trường số; và yêu cầu từ Chính phủ và Ngân hàng
Nhà nước (NHNN) về chuyển đổi số và phát triển bền vững.
Những yếu tố này buộc ngành ngân hàng buộc phải thích nghi, đổi mới để đảm bảo cả sự
cạnh tranh lẫn tính bền vững.
II. Bối cảnh thị trường và yêu cầu cải cách
1. Sự trỗi dậy của Fintech và Bigtech
Fintech mang đến các giải pháp tài chính nhanh, rẻ, minh bạch, làm rung chuyển mô hình
kinh doanh ngân hàng truyền thống.
Bigtech với tiềm lực tài chính và nền tảng dữ liệu lớn lấn sân sâu rộng vào lĩnh vực thanh
toán, chuyển tiền, cho vay tiêu dùng, thậm chí huy động vốn cộng đồng.
Sự phát triển này tạo ra sức ép cạnh tranh trực tiếp, buộc ngân hàng phải chuyển đổi số, áp
dụng công nghệ mới và nâng cao trải nghiệm khách hàng .
2. Tác động của đại dịch Covid-19
Covid-19 thúc đẩy mạnh mẽ chuyển đổi số, giao dịch không tiếp xúc, thanh toán điện tử, đăng
ký tài khoản online (eKYC).
Các chính sách giãn cách xã hội đặt áp lực đòi hỏi ngân hàng phải linh hoạt cung cấp dịch vụ
từ xa và bảo mật hệ thống .
3. Khung pháp lý mới và vai trò của Ngân hàng Nhà nước
Thị trường thay đổi nhanh khiến hệ thống pháp luật phải liên tục cập nhật, hoàn thiện nhằm
hỗ trợ đổi mới nhưng vẫn kiểm soát rủi ro.
III. Các cải cách nổi bật trong giai đoạn 2020-2025
1. Đẩy mạnh chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ
Phát triển ngân hàng số, ứng dụng AI, Big Data trong vận hành và quản trị rủi ro.
Đầu tư nền tảng ngân hàng mở (Open Banking), gia tăng kết nối API với đối tác bên ngoài
như fintech, ví điện tử, hệ sinh thái dịch vụ tiện ích .
Tham khảo Quyết định 810/QĐ-NHNN năm 2021 về Chiến lược chuyển đổi số ngành Ngân
hàng đến năm 2025, định hướng 2030. Theo đó, ít nhất 50% giao dịch khách hàng được thực hiện trên kênh số.
2. Mở rộng các sản phẩm, dịch vụ số hóa
Triển khai dịch vụ eKYC giúp mở tài khoản, xác thực từ xa mà không cần tới quầy giao dịch.
Đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán không tiền mặt: QR code, ví điện tử, mobile banking, Internet banking.
Hỗ trợ dịch vụ tài chính ở mọi vùng miền thông qua hợp tác với Fintech và nền tảng công nghệ lớn .
3. Tăng cường an ninh mạng, bảo vệ dữ liệu khách hàng
Ban hành Thông tư 09/2020/TT-NHNN quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động CNTT của tổ chức tín dụng.
Áp dụng tiêu chuẩn an ninh quốc tế như ISO/IEC 27001, thúc đẩy bảo mật thông tin, xác thực
đa lớp, phòng chống gian lận.
4. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và quản lý rủi ro
Ban hành Nghị định 52/2024/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt. Nâng chuẩn hoạt
động cho các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán (ví điện tử, chuyển mạch).
Triển khai thử nghiệm kiểm soát regulatory sandbox ngành Fintech (theo Quyết định 231/QĐ- TTg năm 2022).
Quy định rõ hành lang pháp lý cho các hoạt động P2P lending, crowdfunding, dịch vụ tài
chính số của Bigtech để tránh rủi ro hệ thống .
5. Hỗ trợ tổ chức tín dụng vượt qua khó khăn mùa dịch
Kích hoạt các gói tín dụng ưu đãi, khoanh nợ, giãn nợ cho doanh nghiệp và cá nhân, đặc biệt
các ngành chịu ảnh hưởng bởi Covid-19.
Hỗ trợ giảm phí dịch vụ ngân hàng, miễn giảm lãi suất vay để chia sẻ khó khăn với nền kinh tế.
Triển khai chủ trương linh hoạt “không để ai bị bỏ lại phía sau” của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước .
IV. Đánh giá tác động của cải cách 1. Tính cạnh tranh - Điểm mạnh:
Thúc đẩy đổi mới, đóng góp vào sự phát triển nhanh chóng của các dịch vụ ngân hàng tiện
ích, mang lại trải nghiệm mới cho khách hàng.
Gia tăng cạnh tranh không chỉ trong khu vực ngân hàng mà còn lan sang lĩnh vực tài chính
rộng lớn, giúp giảm phí dịch vụ, lãi suất vay .
Tạo áp lực nâng cao năng lực quản trị nội bộ, cập nhật công nghệ liên tục. - Thách thức:
Nhiều ngân hàng nhỏ, ngân hàng địa phương gặp khó khăn nguồn lực để đầu tư công nghệ,
khả năng bị thâu tóm, sáp nhập trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Bigtech có thể chiếm ưu thế về dữ liệu, uy tín thương hiệu quốc tế, đe dọa làm giảm thị phần
ngân hàng truyền thống nếu thiếu biện pháp quản lý hợp lý.
Khả năng xuất hiện rủi ro rửa tiền, gian lận tài chính, xâm phạm dữ liệu cá nhân do tốc độ số
hóa nhanh mà khung quản trị lạc hậu .
2. Tính bền vững của hệ thống ngân hàng - Tiềm năng:
Cải cách giúp hệ thống ngân hàng trở nên linh hoạt, thích ứng hơn trước biến động kinh tế, xã hội như đại dịch.
Sự phát triển dịch vụ tài chính số góp phần bao trùm tài chính toàn dân, giảm ngân hàng
"bóng tối", tăng tiếp cận tín dụng cho người yếu thế.
Chuẩn hóa quản trị rủi ro, tăng cường bảo vệ khách hàng và duy trì ổn định hệ thống. - Rủi ro:
Rủi ro tấn công mạng và mất an toàn dữ liệu ngày càng lớn, dễ lan nhanh trên diện rộng.
Nếu Bigtech, Fintech vận hành ngoài kiểm soát, có thể gây bất ổn hay dẫn tới khủng hoảng
niềm tin trên quy mô lớn.
Việc phụ thuộc lớn vào công nghệ nước ngoài có thể khiến Việt Nam bị động trước các thay
đổi toàn cầu hoặc khi quốc tế áp đặt các tiêu chuẩn kỹ thuật mới .
B. Đề xuất những cái cách hệ thông ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh số hóa I. Vấn đề đặt ra
Trong 5 năm trở lại đây (2020–2025), dù ngân hàng Việt Nam đã đạt nhiều kết quả đáng kể –
như 95% giao dịch khách hàng qua kênh số (NHNN, 2024), hay việc hơn 20 ngân hàng hoàn
tất Basel II – song vẫn tồn tại các hạn chế: hạ tầng công nghệ lõi chưa đồng bộ, quản trị rủi ro
còn thủ công, tỷ trọng tín dụng xanh thấp (dưới 5%), và thiếu cơ chế chia sẻ dữ liệu mở giữa các bên,...
Để giải quyết những thách thức này, nhóm em đã đề xuất 5 nhóm cải cách trọng tâm dựa
trên cơ sở pháp lý, thực tiễn Việt Nam và tham chiếu quốc tế.
II. Cơ sở hình thành các đề xuất
(i) Cơ sở pháp lý: gồm Quyết định 810/QĐ-NHNN (2021) về chuyển đổi số ngành ngân
hàng; Quyết định 986/QĐ-TTg (2018) về Chiến lược phát triển ngành ngân hàng đến 2030;
Chỉ thị 03/CT-NHNN (2017) về tín dụng xanh; và Luật Các tổ chức tín dụng (sửa đổi 2025).
Các văn bản này xác định chuyển đổi số, quản trị rủi ro và phát triển bền vững là trụ cột bắt buộc của ngành.
(ii) Cơ sở thực tiễn: thực trạng chuyển đổi số đạt tốc độ nhanh, nhưng còn phân mảnh; nhiều
ngân hàng (BIDV, MB, TPBank) đã hợp tác với các công ty như FPT, Temenos, Viettel
Solutions
để triển khai core banking, dữ liệu lớn, và eKYC. Tuy nhiên, chuẩn hóa dữ liệu, an
ninh mạng và nhân lực vẫn là điểm nghẽn.
(iii) Cơ sở quốc tế: mô hình ngân hàng số toàn phần (KakaoBank – Hàn Quốc), chuẩn Basel
III, và quy định PSD2 của EU về Open Banking là minh chứng rõ cho xu hướng hội nhập.
Việt Nam có thể học hỏi và điều chỉnh để phù hợp với điều kiện trong nước.
III. Các nhóm giải pháp
1. Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ và chuyển đổi số toàn diện

Thách thức chung: Hệ thống dữ liệu phân tán, thiếu nhân sự phân tích và chi phí đầu tư công nghệ cao. Đề xuất:
Để tăng năng suất và khả năng cạnh tranh, ngân hàng Việt Nam cần đổi mới hệ thống lõi
(core banking)
sang nền tảng điện toán đám mây (cloud-based). Việc này giúp ngân hàng xử
lý dữ liệu thời gian thực, giảm chi phí và tăng khả năng kết nối đa kênh.
Các giải pháp từ Temenos, Oracle FLEXCUBE, FPT Smart Cloud hay Mambu đang được
nhiều ngân hàng Việt Nam áp dụng. Chẳng hạn, TPBank và OCB hợp tác cùng Mambu để
triển khai ngân hàng số với khả năng mở rộng linh hoạt, trong khi BIDV và VietinBank nâng
cấp hạ tầng dữ liệu lớn (Big Data) nhằm phân tích hành vi khách hàng.
Ngoài ra, cần thiết lập chuẩn dữ liệu mở (Open Data Framework) và cơ chế kết nối API
an toàn
để hình thành hệ sinh thái ngân hàng mở (Open Banking). Điều này không chỉ giúp
liên kết ngân hàng – Fintech – doanh nghiệp, mà còn thúc đẩy đổi mới sản phẩm và tài chính toàn diện.
2. Nâng cao năng lực quản trị rủi ro và tuân thủ quốc tế
Thách thức chung:
Thiếu chuẩn API thống nhất và rủi ro chia sẻ dữ liệu với Fintech. Đề xuất:
Sự phát triển nhanh của ngân hàng số kéo theo rủi ro công nghệ, rủi ro dữ liệu và an ninh
mạng. Vì vậy, các ngân hàng Việt Nam cần đẩy mạnh áp dụng chuẩn Basel III và IFRS 9 để
kiểm soát tốt hơn rủi ro thanh khoản, tín dụng và vốn.
Các công cụ quản trị tiên tiến từ Moody’s Analytics, SAS, hoặc Oracle Risk Management
đang được nhiều ngân hàng sử dụng để xây dựng hệ thống cảnh báo sớm và mô hình chấm
điểm tín dụng nội bộ. Song song, việc tích hợp AI và Machine Learning giúp tự động phát
hiện gian lận, hỗ trợ dự báo rủi ro trong danh mục cho vay.
Ở góc độ chính sách, NHNN nên sớm hoàn thiện hành lang pháp lý về an toàn thông tin, quản
lý rủi ro công nghệ, và tăng cường kiểm toán hệ thống công nghệ thông tin, nhằm bảo đảm an
toàn hoạt động ngân hàng số.
3. Thúc đẩy phát triển tài chính xanh và tích hợp ESG
Thách thức chung:
Thiếu tiêu chí đánh giá “dự án xanh” và chi phí kiểm soát cao. Đề xuất:
Cam kết “Net Zero 2050” của Việt Nam đặt ra yêu cầu các ngân hàng phải lồng ghép yếu tố
môi trường – xã hội – quản trị (ESG) vào hoạt động kinh doanh. Việc phát triển tín dụng
xanh, trái phiếu xanh quỹ đầu tư bền vững không chỉ góp phần giảm phát thải mà còn
tạo cơ hội tiếp cận nguồn vốn quốc tế.
Các ngân hàng như HDBank BIDV đã triển khai sản phẩm tín dụng xanh và báo cáo ESG.
Tuy nhiên, quy mô còn hạn chế do thiếu khung đánh giá rủi ro môi trường chuẩn hóa. Trong
thời gian tới, việc áp dụng mô hình ESMS (Environmental and Social Management
System)
theo hướng dẫn của IFC và UNDP sẽ giúp kiểm soát rủi ro tốt hơn.
Ngoài ra, Chính phủ cần khuyến khích các ngân hàng đầu tư vào năng lượng tái tạo, giao
thông xanh hoặc nông nghiệp bền vững bằng cách ưu đãi lãi suất hoặc miễn giảm thuế cho
dự án đạt chuẩn ESG
.
4. Thúc đẩy hợp tác ngân hàng – Fintech – Bigtech
Thách thức chung:
Cơ chế pháp lý và phối hợp giữa các bên còn chậm. Đề xuất:
Hợp tác thay vì cạnh tranh là xu thế tất yếu. Fintech mang lại tốc độ và công nghệ, trong khi
ngân hàng có lợi thế dữ liệu và niềm tin khách hàng. Việc tích hợp dịch vụ thông qua API mở
giúp cả hai bên cùng hưởng lợi, đồng thời nâng cao trải nghiệm người dùng.
Ví dụ, TPBank liên kết với MoMo, MB hợp tác ZaloPay, hay Vietcombank mở kết nối API
cho các ứng dụng thanh toán của bên thứ ba. Mô hình này giúp mở rộng hệ sinh thái, giảm chi
phí marketing và tăng doanh thu phí dịch vụ.
Để hợp tác bền vững, cần khung pháp lý rõ ràng về bảo mật dữ liệu, xác thực người dùng
và trách nhiệm pháp lý
khi xảy ra rủi ro. Kinh nghiệm từ chỉ thị PSD2 của Liên minh châu
Âu
cho thấy quy định minh bạch là yếu tố then chốt giúp hệ sinh thái tài chính mở vận hành ổn định.
5. Phát triển nguồn nhân lực và văn hóa đổi mới
Thách thức chung:
Thiếu nhân lực chất lượng cao và tư duy quản trị truyền thống còn phổ biến. Đề xuất:
Yếu tố con người là trung tâm của mọi cải cách. Ngân hàng cần đào tạo lại nhân viên để thích
ứng với môi trường số, đồng thời thu hút nhân sự trẻ trong lĩnh vực công nghệ thông tin, dữ liệu và an ninh mạng.
Một số ngân hàng như Techcombank MB đã xây dựng trung tâm phân tích dữ liệu (Data
Lab) nội bộ, kết hợp đào tạo kỹ năng số cho nhân viên. Việc hợp tác giữa ngân hàng và các
trường đại học (UEL, FTU, NEU ...) hay áp dụng mô hình học tập liên tục (continuous
learning platform)
trong ngân hàng như Techcombank Learning Hub cũng giúp hình thành
thế hệ chuyên viên tài chính – công nghệ có năng lực thực tiễn ;
Song song, văn hóa doanh nghiệp cần chuyển từ “an toàn – thủ tục” sang “sáng tạo – thử
nghiệm có kiểm soát”. Điều này tạo môi trường khuyến khích đổi mới, giúp ngân hàng nhanh
chóng thích ứng với xu thế toàn cầu.
IV. Đánh giá khả năng thực thi
Các đề xuất trên hoàn toàn khả thi trong bối cảnh Việt Nam hiện nay. Hành lang pháp lý
cho chuyển đổi số, tín dụng xanh và ngân hàng mở đã được ban hành; trong khi đó, năng lực
công nghệ nội địa đang phát triển mạnh. FPT, Viettel và CMC hiện là đối tác chiến lược của
nhiều ngân hàng, giúp giảm chi phí triển khai và tăng tính nội địa hóa.
Thách thức lớn nhất nằm ở chi phí đầu tư và năng lực quản trị dự án. Tuy nhiên, nếu có cơ
chế hỗ trợ tài chính và chia sẻ kinh nghiệm từ các tổ chức quốc tế như ADB hay IFC, hệ
thống ngân hàng Việt Nam hoàn toàn có thể đạt bước tiến vững chắc về công nghệ, quản trị
và phát triển bền vững trong giai đoạn 2025–2030.
Tài liệu tham khảo:
1. Chính phủ. (2024). Nghị định số 52/2024/NĐ-CP, ngày 17/5/2024, Quy định về thanh toán
không dùng tiền mặt.

2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2020). Thông tư số 09/2020/TT-NHNN, ngày 21/10/2020,
Quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động công nghệ thông tin trong các tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. (2021). Quyết định số 810/QĐ-NHNN, ngày 11/5/2021,
Ban hành Kế hoạch hành động triển khai Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng đến năm
2025, định hướng đến năm 2030.

4. Thủ tướng Chính phủ. (2022). Quyết định số 231/QĐ-TTg, ngày 15/3/2022, Phê duyệt
Chương trình tổng thể về phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021–2025

5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2024). Báo cáo chuyển đổi số ngành ngân hàng.
6. Tạp chí Công Thương (2025). Các yếu tố phát triển bền vững của ngân hàng thương mại Việt Nam.
7. Thị trường Tài chính Tiền tệ (2025). Chuyển đổi số ngành ngân hàng – Xây dựng hệ sinh
thái số thông minh trong kỷ nguyên mới.

8. IFC (2023). ESG Guide for Banking Sector in Emerging Markets.
9. Thủ tướng Chính phủ. (2022). Quyết định số 06/QĐ-TTg, ngày 06/11/2022, Phê duyệt Đề
án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi
số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030

10. Thủ tướng Chính phủ. (2018). Quyết định số 986/QĐ-TTg, ngày 08/08/2018, Về việc phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành Ngân hàng Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030

11. . Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2015). Chỉ thị 03/CT-NHNN 2015 tăng trưởng tín dụng
xanh quản lý rủi ro môi trường xã hội

12. Quốc hội. (2025) . Luật số 96/2025/QH15 của Quốc hội: Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Các tổ chức tín dụng

13. Thủ tướng Chính phủ. (2021). Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 , Phê duyệt
Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050