Downloaded by giang le (lethithau@gmail.com)
Theo bản chất
nguồn tạo thành
Theo vị trí hình tnh
chất thải rắn hữu cơ, cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi
kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,…;
Theo thành phần
hóa học và vật lý
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần
Theo mức độ nguy hại
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại chất
thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các
chất thải nhiễm khuẩn, lây lan nguy đe dọa tới sức khỏe người, động vật
cây cỏ. Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp;
chất thải thực phẩm
chuyển giao cho tổ chức, nhân tái sử dụng, tái chế hoặc sở chức
năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
chất thải rắn có khả
năng tái sử dụng, tái chế
chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ,…;
chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, nông nghiệp, bùn thải đô thị,
chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có
chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; chất thải thực
phẩm thể được sử dụng làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi
Chương 4
CHẤT THẢI RẮN, Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
VÀ CÁC LOẠI Ô NHIỄM KHÁC
Câu 1: Khái niệm chất thải rắn. Trình bày nguồn gốc phát sinh và phân loại chất thải rn.
Chất thải rắn được định nghĩa chất thải thể rắn hoặc sệt (còn gọi bùn thải) được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn bao gồm: từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt); từ các trung
tâm thương mại; từ các công sở, trường học, công trình công cộng; từ các dịch vụ đô thị, sân bay; từ các dịch
vụ y tế; hoạt động công nghiệp; các hoạt động xây dựng đô thị; từ các trạm xử lý nước thải và từ cống thoát
nước của thành phố.
Câu 2: Phân biệt chất thải rắn thông thường chất thải rắn nguy hại.
Chất thải thông thường chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải
nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
Chất thải nguy hại chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây
nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
Câu 3: Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại như thế nào? Theo anh/chị làm thế nào để hoạt động
phân loại chất thải sinh hoạt tại nguồn được thực hiện tốt ở Việt Nam?
Đối với chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, nhân được phân loại theo nguyên tắc:
Downloaded by giang le (lethithau@gmail.com)
các loại chất thải dạng hữu dễ phân hủy sinh học được phân loại để sản xuất
phân bón, thường được gọi là phân hữu cơ hay compost
Sản xuất phân bón
Tái chế, tái sử dụng
Lãng phí một lượng lớn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đáng lẽ một số loại chất thải sẽ quay trở lại làm
đầu vào cho một lĩnh vực sản xuất nhưng lại thải ra môi trường, tăng thêm chi phí thu gom và xử lý.
Chất thải rắn khi tràn xuống các cống rãnh, ao hồ, kênh rạch sẽ gây ách tắc hệ thống thoát nước đô thị,
nguồn ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm => ô nhiễm trên diện rộng đối với các đường phố bị
ngập khi mưa lớn.
Nơi tập trung chất thải rắn là nguyên nhân gây ra các bệnh truyền nhiễm cho con người (nhiễm trùng,
đau mắt, bệnh đường ruộtung thư). Đặc biệt các loại chất thải rắn nguy hại, nếu không kiểm soát
tốt sẽ có nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua hô hấp, nước uống và dây chuyền
thức ăn.
Mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường không khí, nước đất. Trong quá trình phân hủy sẽ gây ra
nhiều mùi hôi thối, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống của con người.
Câu 4: Phân tích ảnh hưởng của ô nhiễm chất thải rn.
Câu 5: Trình bày các phương pháp xử chất thải rắn. Giải thích sao chôn lấp chất thải rắn được áp
dụng phổ biến ở nước ta hiện nay?
Xử chất thải rắn một hoạt động không thể thiếuchiếm vai trò quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý tổng hợp chất thải rắn sau hàng loạt các hoạt động giảm thiểu tại nguồn, thu gom, trung chuyển và vận
chuyển chất thải
tuy tốn nhân công phân loại nhưng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên,
giảm lượng rác thải ra môi trường
Một số loại rác thải có giá trị như là một nguồn nguyên liệu cho công nghiệp. Các
loại rác dễ phân hủy như phân từ chuồng trại thể làm phân bón cho nông nghiệp.
Một số rác thải khó phân hủy và các loại rác thải nói chung khác có thể đem san
nền các công trình xây dựng, cầu đường
nhiều lợi ích cho môi trường cộng đồng, phù hợp với chiến ợc quản tổng
hợp chất thải rắn của các địa phương và quốc gia Việt Nam
Phân hữu chất mùn ổn định thu được từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ,
không chứa các mầm bệnh, không lôi cuốn côn trùng, thể lưu trữ an toàn
lợi cho sự phát triển của cây trồng.
Các thành phần chất thải rắn thích hợp để bao gồm các chất thải hữu từ bếp,
vườn, rác đường phố, chất thải rắn ở chợ, cống rãnh, bùn cống, các chất thải hữu
cơ từ công nghiệp sản xuất thực phẩm, chất thải từ công nghiệp gỗ và giấy, phân
chuồng, động vật nuôi.
bằng phương pháp ủ tại chỗ hoặc ủ theo quy mô công nghiệp. Phổ biến nhất là ủ
chất rác thành đống hoặc hố rác, trong đó dưới tác dụng của oxy sự hoạt động
của vi sinh vật mà quá trình sinh hóa diễn ra phân hủy chất hữu cơ thành mùn.
Downloaded by giang le (lethithau@gmail.com)
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới do chi phí thấp, dễ
vận hành, xử lý được nhiều loại chất thải với khối lượng lớn. Tuy nhiên cần lưu ý kiểm soát
các vấn đề môi trường phát sinh từ hoạt động của các bãi chôn lấp tiêu hủy chất thải rắn như
côn trùng, mùi hôi, nước rỉ rác. Ngoài ra, phương pháp này chiếm diện tích khá lớn, bãi chôn
lấp sẽ hết khả năng tiếp nhận chất thải sau một thời gian sử dụng
nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh
dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4.
Khi lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp, cần phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể của từng
vùng, tỉnh hoặc thành phố đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phải đảm bảo
sự phát triển bền vững và xem xét toàn diện các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng
và khoảng cách cách ly thích hợp với khu vực xung quanh.
Chôn lấp
chôn lấp phương pháp phổ biến đơn giản nhất - một phương pháp kiểm soát sự phân hủy
của chất thải rắn khi chúng được chôn nén phủ lấp bề mặt. phương pháp thải bỏ chất thải
rắn kinh tế nhất và chấp nhận được về mặt môi trường
Hoạt động sản
xuất nông nghiệp
Câu 6: Thế nào ô nhiễm môi trường đất? Trình bày nguồn gây ô nhiễm môi trường đt.
Ô nhiễm đất được hiểu quá trình làm biến đổi hoặc thảio đất các chất nhiễm làm thay đổi tính chất
cấu trúc của nó theo chiều hướng không có lợi, mất khả năng đáp ứng cho các nhu cầu sống của con người.
tồn tại nhiều hệ thống tưới tiêu không hợp gây nên hiện tượng thoái hóa môi trường
tạo nên vùng đất phèn, khó canh tác, giảm năng suất cây trồng
Sử dụng nguồn nước tưới tiêu không phù hợp dễ dẫn đến sự ô nhiễm đất bởi các tác
nhân độc hại, các chất này thể thâm nhập vào nguồn nước, động vật nước hoặc cây
lương thực rồi đến với con người theo dây chuyền thức ăn gây nguy hại rất lớn cho
sức khỏe của con người.
sử dụng phân hóa học không đúng quy cách cũng như việc sử dụng thuốc trừ sâu,
diệt cỏ đã gây ô nhiễm đất, cản tr quá trình hoạt động của các vi sinh vật trong đất,
gây dư thừa các chất có nguồn gốc động thực vật
Chế độ canh tác không hợp lý; ở các vùng cao, với phương thức đốt rừng làm nương
rẫy, trồng cây lương thực và công nghiệp ngắn ngày theo phương thức lạc hậu trên
vùng đất dốc => tàn phá đất đai, khi mưa sẽ gây lũ lụt, xói mòn cuốn trôi phù sa của
một diện tích lớn vùng đồi núi. Đất có thể biến đổi tính năng hình thành nên quá trình
đá ong hóa, sa mạc hóa, mất khả năng canh tác
quá trình oxy hóa chất thải rắn bằng oxy không khí dưới tác dụng của nhiệt và quá trình oxy
hóa hóa học => giảm thể tích của chất thải rắn đến 80 - 90%
Phương pháp này chưa phải là tối ưu trong quá trình đốt sẽ gây ô nhiễm môi trường không
khí bởi khói bụi và các khí ô nhiễm khác
Quá trình đốt chất thải rắn được diễn ra trong đốt. Nhiệt độ trong đốt thường từ 800 -
1.000oC. Để khử hết mùi và khí độc hại, nhiệt độ trong lò có thể nâng lên trên 1.000oC.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các ớc phát triển do chi phí xử cao, đòi hỏi
trình độ vận hành cũng như khả năng kiểm soát các vấn đề môi trường liên quan trong quá
trình xử lý
Thiêu đốt
Downloaded by giang le (lethithau@gmail.com)
Gây hại cho sức
khỏe con ngưi
Các chất độc như kim loại nặng, các chất độc hóa học (đặc biệt dioxin) do còn tồn
lưu trong đất được tích lũy trong nguồn nước dưới đất, thực vật, thủy sản thông qua
đường tiêu hóa đi vào cơ thể con người và gây ra các bệnh về tim mạch, thần kinh,
xương khớp, hô hấp, ung thư.
các khu vực ô nhiễm đất khả năng phơi nhiễm các chất độc trong môitrường do
tiêu thụ thực phẩm nguy cơ cao được nuôi trồng tại khu vực ô nhiễm.
thông qua tiếp xúc trực tiếp với đất, qua đườnghấp do sự bốc hơi của chất gây ô
nhiễm trong đất hoặc thông qua sự xâm nhập của ô nhiễm đất vào tầng nước ngầm.
nước ngầm vai trò cung cấp cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt, tưới tiêu hàng ngày
trong các hoạt động của con người.
qua chế thẩm thấu: các hóa chất độc hại trong đất bị ô nhiễm nặng thể ngấm
vào nước
thay đổi quá trình chuyển hóa thực vật, giảm năng suất của các loại cây trồng,
làm mất cân bằng sinh thái, đe dọa sự sống còn của hệ sinh vật và loài người.
Ô nhiễm môi trường đất
tác động đến hệ sinh thái
mùa màng thất bát, cây trồng thiếu chất dinh dưỡng nên chậm phát triển,
chất lượng nông sản giảm sút nghiêm trọng.
Tác động xấu đến ngành
sản xuất nông nghiệp
Ảnh hưởng xấu đến
nguồn nước ngầm
Đất bị thoái a
Câu 7: Trình bày ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất. Theo anh/chị, cần thực hiện những biện pháp
nào để bảo vệ môi trường đất trong bối cảnh phát triển đô thị hiện nay ?
hần lớp đất mặt bị thay đổi, dễ bị các loài nấm gây hại và dễ bị xói mòn khi gặp
mưa lớn, thừa muối, cạn kiệt các chất dinh dưỡng => đất trở nên chai cứng, bị
chua hoặc bị mặn, thậm chí mất khả năng khai thác.
Các hoạt động xây dựng công trình như xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, bến bãi,
đường xá, nhà máy => phá hủy thảm thực vật và cảnh quan đô thị, làm thay đổi
địa hình, ảnh hưởng tới dòng chảy, tạo điều kiện xói mòn đất
Các hoạt động khai khoáng ở nước ta: sử dụng thiếu hiệu quả các nguồn khoáng
sản tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường; cấu trúc của đất và
tích tụ chất ô nhiễm trong đất, làm ảnh hưởng đến việc sử dụng nước, ô nhiễm nước
=> phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái được hình thành từ hàng chục triệu năm,
gây ô nhiễm nặng nề đối với môi trường và đời sống xã hội.
Các hoạt động khác
Hoạt động sản
xuất công nghiệp
Các chất thải từ các ống khói, từ các khu công nghiệp, giao thông đưa vào không khí
dưới dạng bụi k hơi sau đó lắng xuống đất theo trọng lực hoặc do i ẩm hay mưa,
chúng sẽ làm thay đổi tính chất của đất.
Trong sản xuất công nghiệp còn dư thừa nhiều chất thải rắn, lỏng có chứa nhiều tác
nhân ô nhiễm không lợi cho đất, khi thải vào đất sẽ gây ô nhiễm đất nguồn nước
ngầm.
Mưa thường tính axít cao (pH rất nhỏ, khi xuống đến 2,8), lúc nàysẽ làm
cho đất bị chua, còn tác dụng với các vật chất khác trong đất tạo thành các muối
khoáng làm cho đất bị mặn không còn khả năng canh tác.
đối với cáci rác tự phát, lộ thiên hoặc thiết kế không hợp vệ sinh thì nguy lan
truyền, thấm và tích tụ các chất ô nhiễm biến đổi trong môi trường đất là rất cao.
Trong rác, phân chất thải sinh hoạt đô thị hàm lượng chất hữu lớn, độ ẩm cao;
đó là môi trường cho các vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh phát triển mạnh
(trực khuẩn lỵ, thương hàn, ký sinh trùng)
tạo ra rất nhiềuc thải đất chỗ tiếp nhận chúng
Hoạt động sinh
hoạt của con người
Biện pháp làm mát
nhiệt hóa hơi. Còn
ương mù) để nhiệt chuyển thành
ng dùng các tháp làm mát.
Downloaded by giang le (lethithau@gmail.com)
không khí nóng cho nó tiếp xúc với nước (được phundưới dạng s
đối với nước nóng của quá trình làm mát máy móc thì người ta thườ
cần hạn chế sử dụng các nhiên liệu đốt thải nhiều kCO2 phải hệ thống xử kthải trước khi thải ra
môi trường, cần thay thế các nhiên liệu chứa carbon bằng các dạng năng lượng sạch khác như năng lượng
Mặt Trời, năng lượng gió, năng lượng dòng chảy.
trồng cây xanh, bảo vệ rừng vì nó tác dụng như một máy điều hòa khí hậu cho Trái Đất (hấp thụ nhiệt và khí
CO2, cấp khí O2 cho môi trường).
Đối với các công trình nhà sản xuất cần phải biện pháp thông thoáng hợp , chọn được hướng gió tốt hoặc
phải có biện pháp làm mát nhân tạo cho công trình
Các máy móc thiết b trong các nhà máy phải được cải tiến, tu bổ sửa chữa hoặc sử dụng các công nghệ tiên tiến hiện
đại để lượng nhiệt thải ra môi trường là ít nhất.
Câu 8: Khái niệm ô nhiễm nhiệt. Trình bày các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nhiệt bên trong bên
ngoài công trình.
Ô nhiễm nhiệt sự đưao môi trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp các loại nhiệt năng làm thay đổi
trạng thái nhiệt tự nhiên, phá vỡ sự cân bằng ổn định nhiệt truyền thống của các thành phần môi trường.
Quy hoạch sử
dụng đất hợp
Trong nông nghiệp cần phải có biện pháp canh tác tưới tiêu hợp => tránh được hiện
tượng ngập úng và duy trì độ ẩm thích hợp của đất, nhờ đó làm tăng khả năng chống
chịu sâu bệnh cho cây trồng và hạn chế lây lan bệnh truyền nhiễm.
hạn chế việc sử dụng phân bón hóa học để tăng thêm vai trò vi sinh vật phân hủy chất
hữu trong đất; giảm tối đa việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng
đến hệ sinh thái thủy sinh. Cần có biện pháp bù đắp chất dinh dưỡng cho đất theo
phương thức phù hợp với quy luật phát triển của hệ sinh thái.
được áp dụng phổ biến hiện nay trong nông nghiệp, vừa gia tăng năng suất cây trồng
vừa hạn chế được ô nhiễm môi trường đất.
Xử chất thải
Các biện pháp
phòng ngừa
tăng cường lớp thực vật che phủ và giảm độ dốc bề mặt đất canh tác, tránh sự xói mòn đất
do gió thổi hoặc mưa lũ. Việt Nam, biện pháp chủ yếu chống xói mòn đất hiện nay làm
giảm độ dốc và chiều dài sườn dốc và trồng lại cây, phục hồi rừng
Làm giảm độ dốc chiều dài ờn dốc: bằng các biện pháp như san ruộng bậc thang, đào
mương, đắp bờ, trồng các hàng cây để ngăn chiều dài dốc ra nhiều đoạn ngắn hơn.
Các biện pháp thủy lợi như xây dựng đập, hệ thống tưới tiêu theo các đường đồng mức để
ngăn nước, xây các đập giếng tiêu năng tại những vị trí quá dốc một trong những biện
pháp chống xói mòn có hiệu quả cao
Trồng lại cây phục hồi rừng: được tiến hành trên các vùng đồi, rừng bị phá do khai hoang,
khai thác gỗ và tại các vùng khai mỏ. Như gieo trồng theo hướng ngang với sườn dốc; làm
luống ngang với sườn dốc; nếu là cây hàng thưa thì giữa hàng cây phải có dải cây nông
nghiệp ngắn ngày; chú trọng giữ rừng ở đầu nguồn ở chỏm đồi; chọn cây trồng phù hợp
với đất để nâng cao năng suất cây trồng
Cần phải có biện pháp thu gom, vận chuyển, tập trung và xử lý chế biến rác và chất thải
rắn, tránh sự tồn tại lâu dài của chúng trên bề mặt đất; khử các vi trùng gây bệnh trong
chất thải rắn, chuyển hóa các chất hữu cơ dễ phân hủy thành dạng không gây mùi; chế
biến chất thải rắn thành dạng phân bón cho nông nghiệp hoặc nguyên liệu thứ cấp cho CN
Các chất thải độc hại từ khói thải hoặc nước thải từ hoạt động công nghiệp cần thiết phải
được xử lý hoặc khử độc trong các công trình thiết bị đặc biệt, đáp ứng các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia trước khi thải vào nguồn tiếp nhận, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường
đất thông qua các chu trình biến đổi khác nhau trong tự nhiên.
Trong các khu đô thị dân cần tăng diện tích ao hồ, vì khi nhiệt độ tăng cao sẽ chuyển thành nhiệt hóa hơi
nước làm mát môi trường không khí
cần phải có biện pháp trồng cây xanh, bảo vệ rừng vì nó tác dụng như một máy điều hòa khí hậu cho Trái Đất
(hấp thụ nhiệt và khí CO2, cấp khí O2 cho môi trường).
giảm lượng kthải CO2 vào khí quyển => Hạn chế sử dụng các nhiên liệu đốt thải nhiều khí CO2 phải có
hệ thống xử khí thải trước khi thải ra môi trường, cần thay thế các nhiên liệu chứa carbon bằng các dạng
năng lượng sạch khác như năng lượng Mặt Trời,
do các hoạt động sửa chữa nhà cửa thì thể lan truyền trong vật thể rắn như sàn,
trần, tường.
Trong sinh hoạt thường sử dụng nhiều thiết bị thu phát âm thanh (tivi, cassette, radio,
karaoke, loa di động), ngoài ra nơi tập trung đông người cũng gây ra tiếng ồn đáng
kể (hội hè, đám cưới, sân thể thao, hội chợ).
Hoạt động sinh hot
Hoạt động xây dng
Việc sử dụng thiết bị cơ giới ngày càng phổ biến, khi có một công trình xây dựng
được thực thi thì tiếng ồn của các thiết bị này gây ra cho con người cũng rất đáng kể.
Hoạt động công nghiệp
sử dụng rất nhiều máy móc sản xuất, khi hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn đáng kể;
xuất hiện nhiều công nghệ gây ra tiếng ồn lớn và là nơi thường xuyên có sự va
chạm giữa các vật thể rắn với nhau, sự chuyển động hỗn loạn giữa các dòng k
và hơi.
Câu 9: Bầu khí quyển hiện nay đang nóng dần lên. Tại sao? Cầnm gì để khắc phục các hiện tượng
này ?
Bầu khí quyển hiện nay đang nóng dần lên do hiện tượng hiệu ứng nhà kính xảy ra (sự nung nóng của Mặt
Trời, bên cạnh đó núi lửa phun trào, cháy rừng tự nhiên; các hoạt động sinh hoạt, sản xuất và một số lĩnh
vực khác con người đốt nhiên liệu đã gây phát tán nhiệt ra môi trường)
Để khắc phục các hiện tượng này:
Câu 10: Thế nào ô nhiễm tiếng ồn? Các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường sống môi
trường làm việc của con người?
Ô nhiễm tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp không có trật tự,
gây cảm giác khó chịu cho người nghe, ảnh hưởng đến quá trình làm việc nghỉ ngơi của con người. Hay
là những âm thanh phát ra không đúng lúc, không đúng nơi, âm thanh phát ra với cường độ quá lớn, vượt
quá mức chịu đựng của con người.
Hoạt động giao thông
tiếng ồn do động hoạt động, tiếng còi, ống xả, tiếng rít phanh sự rung
động của các bộ phận trên xe gây nên
chủ yếu do mật độ xe trên đường phố lớn, tập hợp nhiều xe sẽ gây ra hỗn hợp
tiếng ồn với nhiều tần số khác nhau. Ở nước ta, còn tồn tại nhiều phương tiện
lạc hậu, kém chất lượng gây ra tiếng ồn lớn.
tiếng ồn do máy bay, tiếng ồn này không thường xuyên nhưng gây ảnh hưởng rất
lớn cho khu vực dân gần sân bay, đặc biệt lúc máy bay cất cánh hạ cánh.
Việc giải quyết vấn đề tiếng ồn do máy bay gây nên rất phức tạp, tạm thời sân
bay thường đưa ra xa khu dân cư mới giảm bớt được tiếng ồn do nó gây nên.
bị tiếng ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận thông tin sẽ khó khăn hơn,
độ chính xác của thông tin nhận được sẽ không cao, ảnh hưởng đến cuộc sống của
con người
trong trao đổi thông tin cần phải quy định giới hạn tiếng ồn cho phép để tránh các
ảnh hưởng do tiếng ồn gây ra
ảnh hưởng đến năng suất
và hiệu quả công việc
tâm sinh lý rất nặng nề cho cơ thể con người, ảnh hưởng trực tiếp đến thính
giác, gây ra bệnh lãng tai, điếc nghề nghiệp; gây ra chứng nhức đầu dai dẳng,
rối loạn sinh lý, bệnh lý và suy nhược thần kinh, tim mạch, nội tiết
ảnh hưởng đến sức khe
ảnh hưởng đến giấc ng
ảnh hưởng đến
trao đổi thông tin
thường mệt mỏi, sinh cáu kỉnh, giảm trí nhớ, run mi mắt và phản xạ xương
khớp giảm. Tiếng ồn càng mạnh (từ 120 dB trở lên) thể gây chói tai, đau
tai, thậm chí thủng màng nhĩ.
giảm một cách đáng kể (từ 20 - 40%) khả năng tập trung của người lao động,
độ chính xác của công việc sẽ giảm, sai sót trong công việc tăng lên, phát
sinh các tai nạn lao động
dụng các gối đỡ bệ máy xo, hoặc cao s
Quy hoạch kiến
trúc hợp lý
Khả năng giảm tiếng ồn của cây xanh không những phụ thuộc loại cây mà còn phụ
thuộc vào cách bố trí cây, phối hợp các loại cây tán, lùm, các khóm cây, bụi cây
Giữa nguồn gây ồn và khu dân cư cần phải có lớp đệm, có giải cây xanh cách ly
(trồng cây 2 bên đường và xung quanh khu công nghiệp) và phải có khoảng cách
thích hợp giữa nguồn gây ồn với nơi sinh hoạt của con người, tiếng ồn sẽ giảm đi
6 dB khi tăng khoảng cách tăng lên gấp đôi.
Câu 11: Ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn đến môi trường sống môi trường làm việc của con người?
Cần có những giải pháp nào để khắc phục ô nhiễm tiếng ồn, đặc biệt tại các đô thị phát triển hiện nay?
Tiếng ồn là một mối đe dọa được đánh giá có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe ngắn và dài hạn,
chẳng hạn như rối loạn giấc ngủ, ảnh hưởng tim mạch, làm việc và học tập kém hơn, khiếm thính.
-
Tiếng ồn 50 dB: làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất đối với lao động trí óc;
-
Tiếng ồn 70 dB: làm tăng nhịp thở nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể tăng huyết áp, ảnh
hưởng đến hoạt động của dạ dày và giảm hứng thú lao động;
-
Tiếng ồn 90 dB: gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất thăng bằng thể
suy nhược thần kinh.
Khi quy hoạch nhà máy cần sắp xếp để hướng gió chính thổi từ khu nhà ở tới khu
nhà máy. Khu công nghiệp thường phải khoanh vùng tập trung đặt cuối ớng gió
để tiện cho việc giải quyết tiếng ồn và vấn đề môi trường.
Để giảm tiếng ồn do chấn động gây nên đối với máy móc thiết bị cần
sử
u tính đàn hồi cao
cần sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại gây ít tiếng ồn, hiện đại
hóa quá trình công nghệ thiết bị, giảm bớt số lượng công nhân làm
việc trong môi trường ồn, giảm thời gian lưu lại làm việc trong đó.
không những giảm đượcc hại của tiếng ồn đến công nhân làm việc
trong nhà máy mà còn giảm được tiếng ồn phát tán ra môi trường xung
quanh.
Giảm tiếng ồn chấn
động ngay tại nguồn
con người sẽ không có giấc ngủ ngon khi có nguồn ồn thường xuyên quấy
nhiễu bên cạnh => ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe năng suất công việc của
ngày hôm sau, con người sẽ cảm thấy uể oải, mệt mỏi, không tỉnh táo để sẵn
sàng cho công việc của một ngày mới
Sử dụng các thiết
bị tiêu âm, cách âm
Phương pháp thông
tin giáo dục con người
Dùng các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết được các tác hại
của tiếng ồn và phải có trách nhiệm trong vấn đề tiếng ồn do mình gây nên,
tăng thêm ý thức tự giác, ý thức tôn trọng người khác, đảm bảo trật tự yên tĩnh
trong mọi lúc mọi nơi nhằm tăng hiệu quả công việc, đảm bảo sức khỏe và
chất lượng môi trường sống.
Chương 5
MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Câu 1: Thế nào phát triển bền vững? sao phát triển bền vững vấn đề cấp bách hiện nay.
Phát triển bền vững được xem sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại không làm
ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Hiện nay, trên thế giới có sự phân cực ngày càng lớn giữa các nước về mức sống, lối sống
phương thức sản xuất. Nhu cầu về mức độ tiêu dùng ngày càng gia tăng cả về số lượng và chủng
loại. Phương thức sản xuất cũng rất đa dạng đã tác động xấu đến môi trường, làm cho môi trường
ngày càng biến đổi sâu sắc và bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa sự sống của hành tinh chúng ta.
Vấn đề môi trường phát triển đã trở thành vấn đề hết sức cấp bách của chúng ta hiện nay, đòi
hỏi các nước phải cùng xem xét đề ra những quy định, công ước chung về môi trường phát
triển cho toàn thế giới và từng quốc gia.
Câu 2: Trình bày các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Liên Hiệp Quốc.
Hơn 150 nhà lãnh đạo của các quốc gia đã chính thức thông qua các Mục tiêu phát triển bền vững với
17 mục tiêu, đến năm 2030 sẽ:
1. Không còn nghèo nàn: chấm dứt mọi hình thức nghèo nàn mọi nơi. Tăng trưởng kinh tế phải bao gồm
cung cấp việc làm bền vững và thúc đẩy bình đẳng.
2. Không còn nạn đói: xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển
nông nghiệp bền vững. Ngành thực phẩmnông nghiệp các giải pháp chính cho sự phát triển xóa đói
giảm nghèo.
3. Sức khỏe tốthạnh phúc: đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh tăng cường phúc lợi cho mọi người mọi
lứa tuổi là điều cần thiết để phát triển bền vững.
4. Giáo dục có chất lượng: đảm bảo nền giáo dục chất lượng, công bằng, toàn diệnthúc đẩy các hội
học tập suốt đời cho tất cả mọi người
5. Bình đẳng giới tính: đạt được bình đẳng giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em (nữ). Bình
đẳng giới không chỉ quyền bản của con người, nền tảng cần thiết cho một thế giới hòa bình, thịnh
vượng và bền vững.
6. Nước sạch vệ sinh: đảm bảo đầy đủ quản lý bền vững tài nguyên nướchệ thống vệ sinh cho tất
cả mọi người. Mọi người đều dễ dàng tiếp cận nước sạch là điều thiết yếu của cuộc sống.
7. Năng lượng sạch với giá cả hợp: đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng hiện đại, bền vững,
đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
8. Công việc tốt và tăng trưởng kinh tế: đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tụctạo
việc làm đầy đủ, năng suất và tốt cho tất cả mọi người.
Thiết bị tiêu âm các hộp rỗng đựng xốp, dừa,... sẽ biến năng lượng âm
thành năng lượng nhiệt, năng lượng cơ hoặc dạng năng lượng khác
Khả năng hút âm của vật liệu chủ yếu phụ thuộc vào tính xốp của vật liệu, vật liệu
càng xốt thìt âm càng tốt. Do vậy, trong công nghiệp, để giảm tiếng ồn phát tán ra
bên ngoài người ta thường treo các thiết bị tiêu âm ngay tại nguồn gây ồn.
Tỷ lệ thu gom xử chất thải rắn (CTR), chất thải y tế, ớc thải sinh hoạt công nghiệp đúng quy
chuẩn còn thấp; Khí thải, bụi phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải, xây dựng, sở sx không được
kiểm soát chặt chẽ đã đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các thành phố lớn, lưu vực sông
Hoạt động khai thác khoáng sản nhiều địa phương thiếu sự quản chặt chẽ làm gia tăng các điểm
nóng về ô nhiễm môi trường
Đa dạng sinh học bị suy thoái đe dọa nghiêm trọng; các loài, nguồn gen ngày càng giảm sút thất
thoát; số lượng loài có nguy cơ tuyệt chủng cao vẫn tiếp tục gia tăng
Tình trạng công nghệ lạc hậu, chất thải dưới hình thức phế liệu nhập vào Việt Nam diễn biến phức tp
Chất thải từ sản xuất nông nghiệp sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn không được thu gom, xử
lý đúng quy cách, hợp vệ sinh; tình trạng sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật tràn lan dẫn
đến ô nhiễm môi trường nông thôn ngày càng gia tăng, một số nơi rất nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường
tại các làng nghề vẫn khó kiểm soát, xử lý và khắc phục, có nơi ngày càng trở nên trầm trọng
Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp không đồng bộ với các điều kiện hạ tầng kỹ thuật về môi trường;
nhiều khu, cụm công nghiệp chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng
9. Công nghiệp, sự đổi mới và phát triển hạ tầng: xây dựng sở hạ tầng có khả ng chống chịu cao, thúc
đẩy công nghiệp hóa toàn diện và bền vững, tăng cường đổi mới.
10. Giảm bất bình đẳng: giảm bất bình đẳng trong từng quốc gia. Để giảm bất bình đẳng, các chính sách nên
chú ý đến nhu cầu của dân số bị thiệt thòi.
11. Các thành phố và cộng đồng bền vững: các thành phố và nơi ở của cư dân có khả năng chống chịu, an
toàn, kiên cốbền vững. Trong tương lai, thành phố hoặc nơi của dân cư cần được cung cấp các hội
cho tất cả mọi người tiếp cận các dịch vụ cơ bản, năng lượng, nhà ở, giao thông vận tải và nhiều hơn nữa.
12. Tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm: đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững. Cần có các hành động
khẩn cấp để đảm bảo không khai thác quá mức làm suy thoái cạn kiệt tài nguyên, đưa ra các chính sách
khai thác hiệu quả tàinguyên và giảm phát thải rác thải.
13. Hành động về khí hậu: hành động khẩn cấp đối phó với biến đổi khí hậu biến đổi khí hậu thách thức
toàn cầu ảnh hưởng đến mọi người ở mọi nơi.
14. Tài nguyên và môi trường biển: bảo tồnsử dụng bền vững đại dương, biển nguồn lợi biển để phát
triển bền vững.
15. Tài nguyên và môi trường đất: bảo vệ phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển
dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất.
16. Hòa bình, công lý và các thể chế mạnh mẽ: thúc đẩy xã hội hòa bình và toàn diện vì sự phát triển bền
vững, tạo khả năng tiếp cận công cho tất cả mọi người xây dựng thể chế hiệu quả trách nhiệm
các cấp.
17. Quan hệ đối tác vì các mục tiêu: tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự
phát triển bền vững.
Câu 3: Phân tích các vấn đề môi trường cấp bách Việt Nam cần giải quyết để hướng đến sự
phát triển bền vững.
Quy hoạch thành ph
Nguồn nguyên liệu và năng lượng: không tái tạo cần được phân loại, quản lý,
sử dụng hiệu quả trách nhiệm tái sử dụng tái chế để không ảnh hưởng
đến s
D
ow
c
n
k
lo
h
a
de
e
d
c
b
y
a
gia
c
n
o
g
n
le
n
(l
g
et
ư
hi
th
i
au
v
@
à
g
l
m
àm
ail.c
t
o
ă
m
n
)
g kh năng hồi phc ca hệ sinh thái.
Độ phì nhiêu của đất: đảm bảo độ phì nhiêu của đất đai được duy trì hoặc cải
thiện ở cả thành phố và nông thôn
Nguồn nước sạch và an toàn: cư dân được cung cấp đầy đủ và liên tục nước
sạch với chi phí hợp . Quá trình khai thác nguồn nước của thành phố không
tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.
Không khí trong lành: thành phố duy trì chất lượng môi trường không khí trong
lành ở trong nhà và ngoài trời cho cư dân sinh sống.
Các điều kiện vật
lý và sinh học
Phương tiện giao thông thân thiện với môi trường: phương tiện giao thông
không có động cơ được hỗ trợ và khuyến khích sử dụng cho các chuyến đi
dưới 5 km. Thiết kế các tuyến di chuyển đạt 80% bằng các phương tiện như
đi bộ, đi xe đạp hoặc giao thông công cộng ít phát sinh khí thải.
Công trình xanh: các công trình mới được xây dựng theo các tiêu chuẩn xanh
và bền vững.
Nhà an toàn giá cả hợp lý: cung cấp nhà ở có giá cả hợp lý, đảm bảo tiện nghi
và an toàn cho các hộ gia đình có thu nhập thấp.
Giảm cường độ phát thải
khí nhà kính và thúc đẩy
sử dụng năng lượng sạch,
năng lượng tái tạo
Định hướng đến năm 2030: giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm ít nhất
1,5 - 2%, giảm lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng từ
20% đến 30% so với phương án phát triển bình thường. Trong đó mức tự
nguyện khoảng 20%, 10% còn lại là mức khi có thêm hỗ trợ quốc tế.
Định hướng đến năm 2050: giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm 1,5 - 2%.
Thực hiện một chiến lược “công nghiệp hóa sạch” thông qua rà soát, điều chỉnh
những quy hoạch ngành hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến
khích phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công
nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường, đầu phát triển vốn tự
nhiên, tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm
Xanh hóa sản xut
Xanh hóa lối sống thúc
đẩy tiêu dùng bền vững
Kết hợp nếp sống đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại
để tạo nên đời sống tiện nghi, chất lượng cao mang đậm bản sắc dân tộc cho
xã hội Việt Nam hiện đại.
Thực hiện đô thị hóa nhanh, bền vững, duy trì lối sống hòa hợp với thiên
nhiên nông thôn tạo lập thói quen tiêu dùng bền vững trong bối cảnh hội
nhập với thế giới toàn cầu.
Câu 4: Trình bày “Chiến lược tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 tầm nhìn đến 2050” tại Việt
Nam.
Theo “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2050” được phê duyệt
ngày 25/09/2012 bởi Thủ tướng Chính phủ, nhiệm vụ chiến lược của tăng trưởng xanh bao gồm những vấn đề
Câu 5: Trình bày các tiêu chí để đạt đô thị sinh thái theo chuẩn quốc tế.
Tiêu chuẩn để đạt thành phố sinh thái quốc tế (International Ecocity Standard -IES)
Di chuyển ngắn hợp lý: quy hoạch hợp khoảng cách các khu nhà ở, công ty,
các cửa hàng cung cấp dịch vụ và khu vui chơi để cư dân có thể đi bộ di chuyển
=> giải pháp về phương tiện giao thông thân thiện với môi trường
Giao thông và vận tải
đảm bảo các hành lang trú tự nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học cung cấp
các hoạt động tiếp cận với thiên nhiên để nghỉ ngơi giải trí.
Sự đa dạng sinh
học của đô thị
các công trình trong đô thị sinh thái phải đảm bảo khai thác tối đa các nguồn năng lượng Mặt
Trời, gió và nước mưa để cung cấp năng lượng và đáp ứng nhu cầu nước của người sử dụng.
Sinh thái
Văn hóa và xã hội
Kinh tế bền vng: phát trin kinh tế nhưng không tổn hại đến môi trường sống
sức khỏe của cư n.
Giáo dục suốt đời: n được tiếp cận với nn giáo dục suốt đời với tất c
hình thức chính quy, không chính quy và đào tạo nghề.
Chất lượng cuộc sống: được thể hiện ở việc làm, môi trường làm việc, môi
trường sinh sống, sức khỏe thể chấttinh thần, giáo dục, an toàn và giải trí.
Văn hóa lành mạnh: các hoạt động n hóa tăng cường sự hiểu biết về sinh
thái, kiến thức sự ng tạo, sự phát triển v học tập xã hội.
Năng lực cộng đồng/chính phủ: sự tham gia đầy đủ công bằng của
cộng đồng được hỗ trợ trong các quá trình ra quyết định cùng với hỗ
trợ về mặt pháp lý, thể chấttổ chức cho các khu phố, tổ chức cộng
đồng, tổ chức và cơ quan để nâng cao năng lực của họ.
Đa dạng sinh học: đa dạng sinh học của các hệ sinh thái địa phươngtoàn cầu bao
gồm loài, gen, môi trường sống tự nhiên cần được bảo vệ và duy trì.
Khả năng chịu đựng của Trái Đất: nhu cầu của con người nằm trong giới hạn của
Trái Đất. vậy, các tài nguyên cần được phục hồi để sử dụng lâu dài và bền vững.
Sự toàn vẹn của hệ sinh thái: các mối liên kết thiết yếu trong và giữa các hệ sinh thái
được duy trì và cung cấp các hành lang sinh thái cho các khu vực sinh sống kề nhau
Về kiến tc
Câu 6: Trình bày các tiêu chí để đạt đô thị sinh thái ở Việt Nam và cho các ý tưởng để xây dựng
khu đô thị sinh thái ở Việt Nam.
cần hạn chế bằng cách cung cấp lương thực hàng hóa chủ yếu nằm trong phạm
vi đô thị hoặc các vùng lân cận
Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nối liền các trung tâm để phục vụ
nhu cầu di chuyển xa hơn của người dân. Chia sẻ ô con cho phép mọi người sử
dụng khi cần thiết
Công nghiệp của
đô thị sinh thái
sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa có thể tái sử dụng, tái sản xuất và tái sinh. Các
quy trình công nghiệp bao gồm cả việc tái sử dụng các sản phẩm phụ giảm thiểu
sự vận chuyển hàng hóa
Sứ c khỏe và thực phẩm: đủ số lượng thực phẩm lành mạnh và bổ dưỡng cho
tất cả mọi người và được trồng, sản xuất, phân phối và tái chế bởi các quy
trình đảm bảo chức năng lành mạnh của hệ sinh thái và không làm trầm trọng
thêm sự thay đổi khí hậu.
ng lượng sạch tái tạo được: sử dụng năng lượng sạch tái tạo được để
tránh các tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, khí quyểnsức khỏe của n
Để đạt được các tiêu chí trên, cần có những nghiên cứu sâu sắc về điều kiện tự nhiên và hội của
khu vực hay vùng quy hoạch để đưa ra các giải pháp và quyết định phù hợp
Để duy trì và đạt được mục tiêu sinh thái, cần có những biện pháp phối hợp liên ngành như tăng
cường khả năng tiếp cận thông tin, nâng cao nhận thức cộng đồng, áp dụng công nghệ sạch, sử dụng
các vật liệu xây dựng sinh học giảm tiêu thụ năng lượng, sử dụng các nguồn năng lượng có thể tái
tạo được (Mặt Trời, gió), tránh lãng phí và tái sinh phế thải
Câu 7: Trình bày các nguyên tắc bản để xây dựng một khu công nghiệp theo hướng một khu
công nghiệp sinh thái và cho các ý tưởng để xây dựng khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam.
Khu công nghiệp sinh thái (KCNST) - Eco-industrial park một cộng đồng của các doanh nghiệp tìm cách
đẩy mạnh hiệu quả môi trường, kinh tế và xã hội thông qua việc hợp tác quản lý các vấn đề tài nguyên và
môi trường.
7 nguyên tắc bản để xây dựng một khu công nghiệp theo hướng một khu công nghiệp sinh thái:
-
Hài hòa với thiên nhiên;
-
Hệ thống năng ợng;
-
Quản dòng nguyên liệuchất thải;
-
Cấp thoát nước;
-
Quản khu công nghiệp sinh thái hiệu quả;
-
Xây dựng/cải tạo;
-
Hòa nhập với cộng đồng địa phương.
Câu 8: Trình bày phân tích các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam.
Mục tiêu tổng quát: Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng hộibảo
vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo
đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển;
xây dựng một xã hội Việt Nam hòa bình, thịnh vượng, bao trùm, dân chủ, công bằng, văn minh và bền vững
Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam
Kinh tế đô thị sinh thái
một nền kinh tế tập trung sức lao động thay vì tập trung sử dụng nguyên liệu,
năng lượng nước, nhằm duy trì việc làm thường xuyên giảm thiểu nguyên
liệu sử dụng.
Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suấtviệc làm tốt
cho tất cả mọi người
Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy có khả năng chi trả cho tất cả
mọi người.
Đảm bảo đầy đủquản lý bền vững tài nguyên nướchệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
Đạt được bình đẳng giới; tăng quyềntạo cơ hội cho phụ nữtrẻ em i.
Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các hội học tập suốt đời cho tất
cả mọi người
Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnhtăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi.
Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi.
Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững
Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả
năng tiếp cận công cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và
có sự tham gia ở các cấp.
Bảo vệ phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa
mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất.
Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển nguồn lợi biển để phát triển bền vững.
Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu thiên tai
Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững
Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống làm việc
an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng.
Giảm bất nh đẳng trong xã hội
Xây dựng sở hạ tầng có khả ng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững,
tăng cường đổi mới

Preview text:

Chương 4
CHẤT THẢI RẮN, Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
VÀ CÁC LOẠI Ô NHIỄM KHÁC
Câu 1: Khái niệm chất thải rắn. Trình bày nguồn gốc phát sinh và phân loại chất thải rắn.
Chất thải rắn được định nghĩa là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra từ sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác
Các nguồn chủ yếu phát sinh chất thải rắn bao gồm: từ các khu dân cư (chất thải sinh hoạt); từ các trung
tâm thương mại; từ các công sở, trường học, công trình công cộng; từ các dịch vụ đô thị, sân bay; từ các dịch
vụ y tế; hoạt động công nghiệp; các hoạt động xây dựng đô thị; từ các trạm xử lý nước thải và từ cống thoát nước của thành phố.
Theo vị trí hình thành
chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ,…;
Theo thành phần
chất thải rắn hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi
hóa học và vật lý
kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,…;
Theo bản chất
chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp, y tế, xây dựng, nông nghiệp, bùn thải đô thị,…
nguồn tạo thành
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại chất
Theo mức độ nguy hại
thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng xạ, các
chất thải nhiễm khuẩn, lây lan có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người, động vật và
cây cỏ. Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiệp;
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần
Câu 2: Phân biệt chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải
nguy hại nhưng có yếu tố nguy hại dưới ngưỡng chất thải nguy hại.
Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy, dễ nổ, gây ăn mòn, gây
nhiễm độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
Câu 3: Chất thải rắn sinh hoạt được phân loại như thế nào? Theo anh/chị làm thế nào để hoạt động
phân loại chất thải sinh hoạt tại nguồn được thực hiện tốt ở Việt Nam?

Đối với chất thải rắn sinh hoạt phát sinh từ hộ gia đình, cá nhân được phân loại theo nguyên tắc:
chất thải rắn có khả
chuyển giao cho tổ chức, cá nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở có chức năng
năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt;
tái sử dụng, tái chế
chất thải thực phẩm
chứa, đựng trong bao bì theo quy định và chuyển giao cho cơ sở có
chức năng thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; chất thải thực
phẩm có thể được sử dụng làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi
chất thải rắn sinh hoạt khác
Downloaded by giang le (lethithau@gmail.com)
Câu 4: Phân tích ảnh hưởng của ô nhiễm chất thải rắn.
Mất mỹ quan đô thị, ô nhiễm môi trường không khí, nước và đất. Trong quá trình phân hủy sẽ gây ra
nhiều mùi hôi thối, ảnh hưởng đến chất lượng môi trường sống của con người.
Nơi tập trung chất thải rắn là nguyên nhân gây ra các bệnh truyền nhiễm cho con người (nhiễm trùng,
đau mắt, bệnh đường ruột và ung thư). Đặc biệt là các loại chất thải rắn nguy hại, nếu không kiểm soát
tốt sẽ có nguy cơ gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người thông qua hô hấp, nước uống và dây chuyền thức ăn.
Chất thải rắn khi tràn xuống các cống rãnh, ao hồ, kênh rạch sẽ gây ách tắc hệ thống thoát nước đô thị, là
nguồn ô nhiễm môi trường nước mặt và nước ngầm => ô nhiễm trên diện rộng đối với các đường phố bị ngập khi mưa lớn.
Lãng phí một lượng lớn nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đáng lẽ có một số loại chất thải sẽ quay trở lại làm
đầu vào cho một lĩnh vực sản xuất nhưng lại thải ra môi trường, tăng thêm chi phí thu gom và xử lý.
Câu 5: Trình bày các phương pháp xử lý chất thải rắn. Giải thích vì sao chôn lấp chất thải rắn được áp
dụng phổ biến ở nước ta hiện nay?

Xử lý chất thải rắn là một hoạt động không thể thiếu và chiếm vai trò quan trọng nhất trong hoạt động quản
lý tổng hợp chất thải rắn sau hàng loạt các hoạt động giảm thiểu tại nguồn, thu gom, trung chuyển và vận chuyển chất thải
tuy tốn nhân công phân loại nhưng tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên,
Tái chế, tái sử dụng
giảm lượng rác thải ra môi trường
Một số loại rác thải có giá trị như là một nguồn nguyên liệu cho công nghiệp. Các
loại rác dễ phân hủy như phân từ chuồng trại có thể làm phân bón cho nông nghiệp.
Một số rác thải khó phân hủy và các loại rác thải nói chung khác có thể đem san
nền các công trình xây dựng, cầu đường nhiều
lợi ích cho môi trường và cộng đồng, phù hợp với chiến lược quản lý tổng
hợp chất thải rắn của các địa phương và quốc gia Việt Nam
các loại chất thải dạng hữu cơ dễ phân hủy sinh học được phân loại để sản xuất
Sản xuất phân bón
phân bón, thường được gọi là phân hữu cơ hay compost
Phân hữu cơ là chất mùn ổn định thu được từ quá trình phân hủy các chất hữu cơ,
không chứa các mầm bệnh, không lôi cuốn côn trùng, có thể lưu trữ an toàn và có
lợi cho sự phát triển của cây trồng.
Các thành phần chất thải rắn thích hợp để ủ bao gồm các chất thải hữu cơ từ bếp,
vườn, rác đường phố, chất thải rắn ở chợ, cống rãnh, bùn cống, các chất thải hữu
cơ từ công nghiệp sản xuất thực phẩm, chất thải từ công nghiệp gỗ và giấy, phân
chuồng, động vật nuôi.
bằng phương pháp ủ tại chỗ hoặc ủ theo quy mô công nghiệp. Phổ biến nhất là ủ
chất rác thành đống hoặc hố ủ rác, trong đó dưới tác dụng của oxy và sự hoạt động
của vi sinh vật mà quá trình sinh hóa diễn ra phân hủy chất hữu cơ thành mùn.
Downloaded by giang le (lethithau@gmail.com)
là quá trình oxy hóa chất thải rắn bằng oxy không khí dưới tác dụng của nhiệt và quá trình oxy Thiêu đốt
hóa hóa học => giảm thể tích của chất thải rắn đến 80 - 90%
Phương pháp này chưa phải là tối ưu vì trong quá trình đốt sẽ gây ô nhiễm môi trường không
khí bởi khói bụi và các khí ô nhiễm khác
Quá trình đốt chất thải rắn được diễn ra trong lò đốt. Nhiệt độ trong lò đốt thường từ 800 -
1.000oC. Để khử hết mùi và khí độc hại, nhiệt độ trong lò có thể nâng lên trên 1.000oC.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển do chi phí xử lý cao, đòi hỏi
trình độ vận hành cũng như khả năng kiểm soát các vấn đề môi trường liên quan trong quá trình xử lý
chôn lấp là phương pháp phổ biến và đơn giản nhất - một phương pháp kiểm soát sự phân hủy Chôn lấp
của chất thải rắn khi chúng được chôn nén và phủ lấp bề mặt. là phương pháp thải bỏ chất thải
rắn kinh tế nhất và chấp nhận được về mặt môi trường
Khi lựa chọn địa điểm xây dựng bãi chôn lấp, cần phải căn cứ vào quy hoạch tổng thể của từng
vùng, tỉnh hoặc thành phố đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, phải đảm bảo
sự phát triển bền vững và xem xét toàn diện các yếu tố tự nhiên, kinh tế - xã hội, cơ sở hạ tầng
và khoảng cách cách ly thích hợp với khu vực xung quanh.
nhờ quá trình phân hủy sinh học bên trong để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các chất giàu dinh
dưỡng như axit hữu cơ, nitơ, các hợp chất amon và một số khí như CO2, CH4.
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi ở hầu hết các nước trên thế giới do chi phí thấp, dễ
vận hành, xử lý được nhiều loại chất thải với khối lượng lớn. Tuy nhiên cần lưu ý kiểm soát
các vấn đề môi trường phát sinh từ hoạt động của các bãi chôn lấp và tiêu hủy chất thải rắn như
côn trùng, mùi hôi, nước rỉ rác. Ngoài ra, phương pháp này chiếm diện tích khá lớn, bãi chôn
lấp sẽ hết khả năng tiếp nhận chất thải sau một thời gian sử dụng
Câu 6: Thế nào là ô nhiễm môi trường đất? Trình bày nguồn gây ô nhiễm môi trường đất.
Ô nhiễm đất được hiểu là quá trình làm biến đổi hoặc thải vào đất các chất nhiễm làm thay đổi tính chất và
cấu trúc của nó theo chiều hướng không có lợi, mất khả năng đáp ứng cho các nhu cầu sống của con người.
Hoạt động sản
tồn tại nhiều hệ thống tưới tiêu không hợp lý gây nên hiện tượng thoái hóa môi trường
xuất nông nghiệp
tạo nên vùng đất phèn, khó canh tác, giảm năng suất cây trồng
Sử dụng nguồn nước tưới tiêu không phù hợp dễ dẫn đến sự ô nhiễm đất bởi các tác
nhân độc hại, các chất này có thể thâm nhập vào nguồn nước, động vật nước hoặc cây
lương thực rồi đến với con người theo dây chuyền thức ăn gây nguy hại rất lớn cho
sức khỏe của con người.
sử dụng phân hóa học không đúng quy cách cũng như việc sử dụng thuốc trừ sâu,
diệt cỏ đã gây ô nhiễm đất, cản trở quá trình hoạt động của các vi sinh vật trong đất,
gây dư thừa các chất có nguồn gốc động thực vật
Chế độ canh tác không hợp lý; ở các vùng cao, với phương thức đốt rừng làm nương
rẫy, trồng cây lương thực và công nghiệp ngắn ngày theo phương thức lạc hậu trên
vùng đất dốc => tàn phá đất đai, khi mưa sẽ gây lũ lụt, xói mòn cuốn trôi phù sa của
một diện tích lớn vùng đồi núi. Đất có thể biến đổi tính năng hình thành nên quá trình
đá ong hóa, sa mạc hóa, mất khả năng canh tác
Downloaded by giang le (lethithau@gmail.com)
Hoạt động sản
Các chất thải từ các ống khói, từ các khu công nghiệp, giao thông đưa vào không khí xuất dưới công nghiệp
dạng bụi khí và hơi sau đó lắng xuống đất theo trọng lực hoặc do hơi ẩm hay mưa,
chúng sẽ làm thay đổi tính chất của đất.
Mưa thường có tính axít cao (pH rất nhỏ, có khi xuống đến 2,8), lúc này nó sẽ làm
cho đất bị chua, còn tác dụng với các vật chất khác trong đất tạo thành các muối
khoáng làm cho đất bị mặn không còn khả năng canh tác.
Trong sản xuất công nghiệp còn dư thừa nhiều chất thải rắn, lỏng có chứa nhiều tác
nhân ô nhiễm không có lợi cho đất, khi thải vào đất sẽ gây ô nhiễm đất và nguồn nước ngầm.
Hoạt động sinh
tạo ra rất nhiều rác thải mà đất là chỗ tiếp nhận chúng
hoạt của con người
Trong rác, phân và chất thải sinh hoạt đô thị hàm lượng chất hữu cơ lớn, độ ẩm cao;
đó là môi trường cho các vi khuẩn, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh phát triển mạnh
(trực khuẩn lỵ, thương hàn, ký sinh trùng)
đối với các bãi rác tự phát, lộ thiên hoặc thiết kế không hợp vệ sinh thì nguy cơ lan
truyền, thấm và tích tụ các chất ô nhiễm biến đổi trong môi trường đất là rất cao.
Các hoạt động xây dựng công trình như xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị, bến bãi,
Các hoạt động khác
đường xá, nhà máy => phá hủy thảm thực vật và cảnh quan đô thị, làm thay đổi
địa hình, ảnh hưởng tới dòng chảy, tạo điều kiện xói mòn đất
Các hoạt động khai khoáng ở nước ta: sử dụng thiếu hiệu quả các nguồn khoáng
sản tự nhiên; tác động đến cảnh quan và hình thái môi trường; cấu trúc của đất và
tích tụ chất ô nhiễm trong đất, làm ảnh hưởng đến việc sử dụng nước, ô nhiễm nước
=> phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái được hình thành từ hàng chục triệu năm,
gây ô nhiễm nặng nề đối với môi trường và đời sống xã hội.
Câu 7: Trình bày ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đất. Theo anh/chị, cần thực hiện những biện pháp
nào để bảo vệ môi trường đất trong bối cảnh phát triển đô thị hiện nay ?

hần lớp đất mặt bị thay đổi, dễ bị các loài nấm gây hại và dễ bị xói mòn khi gặp
Đất bị thoái hóa
mưa lớn, dư thừa muối, cạn kiệt các chất dinh dưỡng => đất trở nên chai cứng, bị
chua hoặc bị mặn, thậm chí mất khả năng khai thác.
Ảnh hưởng xấu đến
qua cơ chế thẩm thấu: các hóa chất độc hại có trong đất bị ô nhiễm nặng có thể ngấm
nguồn nước ngầm vào nước
vì nước ngầm có vai trò cung cấp cho nhu cầu ăn uống, sinh hoạt, tưới tiêu hàng ngày
trong các hoạt động của con người.
Tác động xấu đến ngành
mùa màng thất bát, cây trồng thiếu chất dinh dưỡng nên chậm phát triển,
sản xuất nông nghiệp
chất lượng nông sản giảm sút nghiêm trọng.
Gây hại cho sức
thông qua tiếp xúc trực tiếp với đất, qua đường hô hấp do sự bốc hơi của chất gây ô khỏe
nhiễm trong đất hoặc thông qua sự xâm nhập của ô nhiễm đất vào tầng nước ngầm. con người
ở các khu vực ô nhiễm đất có khả năng phơi nhiễm các chất độc trong môitrường do
tiêu thụ thực phẩm nguy cơ cao được nuôi trồng tại khu vực ô nhiễm.
Các chất độc như kim loại nặng, các chất độc hóa học (đặc biệt là dioxin) do còn tồn
lưu trong đất được tích lũy trong nguồn nước dưới đất, thực vật, thủy sản thông qua
đường tiêu hóa đi vào cơ thể con người và gây ra các bệnh về tim mạch, thần kinh,
xương khớp, hô hấp, ung thư.
Ô nhiễm môi trường đất
thay đổi quá trình chuyển hóa thực vật, giảm năng suất của các loại cây trồng,
tác động đến hệ sinh thái
làm mất cân bằng sinh thái, đe dọa sự sống còn của hệ sinh vật và loài người.
Downloaded by giang le (lethithau@gmail.com)
hạn chế việc sử dụng phân bón hóa học để tăng thêm vai trò vi sinh vật phân hủy chất
Quy hoạch sử
hữu cơ trong đất; giảm tối đa việc sử dụng các hóa chất bảo vệ thực vật gây ảnh hưởng
dụng đất hợp lý
đến hệ sinh thái thủy sinh. Cần có biện pháp bù đắp chất dinh dưỡng cho đất theo
phương thức phù hợp với quy luật phát triển của hệ sinh thái.
Trong nông nghiệp cần phải có biện pháp canh tác tưới tiêu hợp lý => tránh được hiện
tượng ngập úng và duy trì độ ẩm thích hợp của đất, nhờ đó làm tăng khả năng chống
chịu sâu bệnh cho cây trồng và hạn chế lây lan bệnh truyền nhiễm.
được áp dụng phổ biến hiện nay trong nông nghiệp, vừa gia tăng năng suất cây trồng
vừa hạn chế được ô nhiễm môi trường đất.
Xử lý chất thải
Cần phải có biện pháp thu gom, vận chuyển, tập trung và xử lý chế biến rác và chất thải
rắn, tránh sự tồn tại lâu dài của chúng trên bề mặt đất; khử các vi trùng gây bệnh trong
chất thải rắn, chuyển hóa các chất hữu cơ dễ phân hủy thành dạng không gây mùi; chế
biến chất thải rắn thành dạng phân bón cho nông nghiệp hoặc nguyên liệu thứ cấp cho CN
Các chất thải độc hại từ khói thải hoặc nước thải từ hoạt động công nghiệp cần thiết phải
được xử lý hoặc khử độc trong các công trình thiết bị đặc biệt, đáp ứng các quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia trước khi thải vào nguồn tiếp nhận, hạn chế ảnh hưởng đến môi trường
đất thông qua các chu trình biến đổi khác nhau trong tự nhiên.
Các biện pháp
tăng cường lớp thực vật che phủ và giảm độ dốc bề mặt đất canh tác, tránh sự xói mòn đất phòng ngừa
do gió thổi hoặc mưa lũ. Ở Việt Nam, biện pháp chủ yếu chống xói mòn đất hiện nay là làm
giảm độ dốc và chiều dài sườn dốc và trồng lại cây, phục hồi rừng
Làm giảm độ dốc và chiều dài sườn dốc: bằng các biện pháp như san ruộng bậc thang, đào
mương, đắp bờ, trồng các hàng cây để ngăn chiều dài dốc ra nhiều đoạn ngắn hơn.
Các biện pháp thủy lợi như xây dựng đập, hệ thống tưới tiêu theo các đường đồng mức để
ngăn nước, xây các đập và giếng tiêu năng tại những vị trí quá dốc là một trong những biện
pháp chống xói mòn có hiệu quả cao
Trồng lại cây phục hồi rừng: được tiến hành trên các vùng đồi, rừng bị phá do khai hoang,
khai thác gỗ và tại các vùng khai mỏ. Như gieo trồng theo hướng ngang với sườn dốc; làm
luống ngang với sườn dốc; nếu là cây hàng thưa thì giữa hàng cây phải có dải cây nông
nghiệp ngắn ngày; chú trọng giữ rừng ở đầu nguồn và ở chỏm đồi; chọn cây trồng phù hợp
với đất để nâng cao năng suất cây trồng
Câu 8: Khái niệm ô nhiễm nhiệt. Trình bày các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nhiệt bên trong và bên ngoài công trình.
Ô nhiễm nhiệt là sự đưa vào môi trường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp các loại nhiệt năng làm thay đổi
trạng thái nhiệt tự nhiên, phá vỡ sự cân bằng ổn định nhiệt truyền thống của các thành phần môi trường.
cần hạn chế sử dụng các nhiên liệu đốt thải nhiều khí CO2 và phải có hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra
môi trường, cần thay thế các nhiên liệu có chứa carbon bằng các dạng năng lượng sạch khác như năng lượng
Mặt Trời, năng lượng gió, năng lượng dòng chảy.
trồng cây xanh, bảo vệ rừng vì nó có tác dụng như một máy điều hòa khí hậu cho Trái Đất (hấp thụ nhiệt và khí
CO2, cấp khí O2 cho môi trường).
Đối với các công trình nhà ở và sản xuất cần phải có biện pháp thông thoáng hợp lý, chọn được hướng gió tốt hoặc
phải có biện pháp làm mát nhân tạo cho công trình
Các máy móc thiết bị trong các nhà máy phải được cải tiến, tu bổ sửa chữa hoặc sử dụng các công nghệ tiên tiến hiện
đại để lượng nhiệt thải ra môi trường là ít nhất. Biện pháp làm mát
ương mù) để nhiệt chuyển thành
không khí nóng là cho nó tiếp xúc với nước (được phundưới dạng s nhiệt hóa hơi. Còn đối
ng dùng các tháp làm mát.
với nước nóng của quá trình làm mát máy móc thì người ta thườ
Downloaded by giang le (lethithau@gmail.com)
Câu 9: Bầu khí quyển hiện nay đang nóng dần lên. Tại sao? Cần làm gì để khắc phục các hiện tượng này ?
Bầu khí quyển hiện nay đang nóng dần lên do hiện tượng hiệu ứng nhà kính xảy ra (sự nung nóng của Mặt
Trời, bên cạnh đó núi lửa phun trào, cháy rừng tự nhiên; các hoạt động sinh hoạt, sản xuất và một số lĩnh
vực khác con người đốt nhiên liệu đã gây phát tán nhiệt ra môi trường)

Để khắc phục các hiện tượng này:
giảm lượng khí thải CO2 vào khí quyển => Hạn chế sử dụng các nhiên liệu đốt thải nhiều khí CO2 và phải có
hệ thống xử lý khí thải trước khi thải ra môi trường, cần thay thế các nhiên liệu có chứa carbon bằng các dạng
năng lượng sạch khác như năng lượng Mặt Trời,
cần phải có biện pháp trồng cây xanh, bảo vệ rừng vì nó có tác dụng như một máy điều hòa khí hậu cho Trái Đất
(hấp thụ nhiệt và khí CO2, cấp khí O2 cho môi trường).
Trong các khu đô thị và dân cư cần tăng diện tích ao hồ, vì khi nhiệt độ tăng cao sẽ chuyển thành nhiệt hóa hơi
nước làm mát môi trường không khí
Câu 10: Thế nào là ô nhiễm tiếng ồn? Các nguồn gây ô nhiễm tiếng ồn trong môi trường sống và môi
trường làm việc của con người?

Ô nhiễm tiếng ồn là tập hợp những âm thanh có cường độ và tần số khác nhau, sắp xếp không có trật tự,
gây cảm giác khó chịu cho người nghe, ảnh hưởng đến quá trình làm việc và nghỉ ngơi của con người. Hay
là những âm thanh phát ra không đúng lúc, không đúng nơi, âm thanh phát ra với cường độ quá lớn, vượt
quá mức chịu đựng của con người.
Hoạt động giao thông
tiếng ồn do động cơ hoạt động, tiếng còi, ống xả, tiếng rít phanh và sự rung
động của các bộ phận trên xe gây nên
chủ yếu là do mật độ xe trên đường phố lớn, tập hợp nhiều xe sẽ gây ra hỗn hợp
tiếng ồn với nhiều tần số khác nhau. Ở nước ta, còn tồn tại nhiều phương tiện
lạc hậu, kém chất lượng gây ra tiếng ồn lớn.
tiếng ồn do máy bay, tiếng ồn này không thường xuyên nhưng gây ảnh hưởng rất
lớn cho khu vực dân cư gần sân bay, đặc biệt là lúc máy bay cất cánh và hạ cánh.
Việc giải quyết vấn đề tiếng ồn do máy bay gây nên rất phức tạp, tạm thời sân
bay thường đưa ra xa khu dân cư mới giảm bớt được tiếng ồn do nó gây nên.
sử dụng rất nhiều máy móc sản xuất, khi hoạt động sẽ gây ra tiếng ồn đáng kể;
Hoạt động công nghiệp
xuất hiện nhiều công nghệ gây ra tiếng ồn lớn và là nơi thường xuyên có sự va
chạm giữa các vật thể rắn với nhau, sự chuyển động hỗn loạn giữa các dòng khí và hơi.
Việc sử dụng thiết bị cơ giới ngày càng phổ biến, khi có một công trình xây dựng
Hoạt động xây dựng
được thực thi thì tiếng ồn của các thiết bị này gây ra cho con người cũng rất đáng kể.
Hoạt động sinh hoạt
Trong sinh hoạt thường sử dụng nhiều thiết bị thu phát âm thanh (tivi, cassette, radio,
karaoke, loa di động), ngoài ra nơi tập trung đông người cũng gây ra tiếng ồn đáng
kể (hội hè, đám cưới, sân thể thao, hội chợ).
do các hoạt động sửa chữa nhà cửa thì có thể lan truyền trong vật thể rắn như sàn, trần, tường.
Câu 11: Ảnh hưởng của ô nhiễm tiếng ồn đến môi trường sống và môi trường làm việc của con người?
Cần có những giải pháp nào để khắc phục ô nhiễm tiếng ồn, đặc biệt tại các đô thị phát triển hiện nay?

Tiếng ồn là một mối đe dọa được đánh giá có thể gây ra một số vấn đề sức khỏe ngắn và dài hạn,
chẳng hạn như rối loạn giấc ngủ, ảnh hưởng tim mạch, làm việc và học tập kém hơn, khiếm thính.
- Tiếng ồn 50 dB: làm suy giảm hiệu suất làm việc, nhất là đối với lao động trí óc;
- Tiếng ồn 70 dB: làm tăng nhịp thở và nhịp đập của tim, tăng nhiệt độ cơ thể và tăng huyết áp, ảnh
hưởng đến hoạt động của dạ dày và giảm hứng thú lao động;
- Tiếng ồn 90 dB: gây mệt mỏi, mất ngủ, tổn thương chức năng thính giác, mất thăng bằng cơ thể và suy nhược thần kinh.
con người sẽ không có giấc ngủ ngon khi có nguồn ồn thường xuyên quấy
ảnh hưởng đến giấc ngủ
nhiễu bên cạnh => ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe và năng suất công việc của
ngày hôm sau, con người sẽ cảm thấy uể oải, mệt mỏi, không tỉnh táo để sẵn
sàng cho công việc của một ngày mới
tâm sinh lý rất nặng nề cho cơ thể con người, ảnh hưởng trực tiếp đến thính
ảnh hưởng đến sức khỏe
giác, gây ra bệnh lãng tai, điếc nghề nghiệp; gây ra chứng nhức đầu dai dẳng,
rối loạn sinh lý, bệnh lý và suy nhược thần kinh, tim mạch, nội tiết
thường mệt mỏi, sinh cáu kỉnh, giảm trí nhớ, run mi mắt và phản xạ xương
khớp giảm. Tiếng ồn càng mạnh (từ 120 dB trở lên) có thể gây chói tai, đau
tai, thậm chí thủng màng nhĩ.
ảnh hưởng đến năng suất
giảm một cách đáng kể (từ 20 - 40%) khả năng tập trung của người lao động,
và hiệu quả công việc
độ chính xác của công việc sẽ giảm, sai sót trong công việc tăng lên, phát
sinh các tai nạn lao động
bị tiếng ồn gây nhiễu, che lấp, làm cho việc tiếp nhận thông tin sẽ khó khăn hơn,
ảnh hưởng đến
độ chính xác của thông tin nhận được sẽ không cao, ảnh hưởng đến cuộc sống của
trao đổi thông tin con người
trong trao đổi thông tin cần phải quy định giới hạn tiếng ồn cho phép để tránh các
ảnh hưởng do tiếng ồn gây ra
Giữa nguồn gây ồn và khu dân cư cần phải có lớp đệm, có giải cây xanh cách ly
Quy hoạch kiến
(trồng cây 2 bên đường và xung quanh khu công nghiệp) và phải có khoảng cách trúc hợp lý
thích hợp giữa nguồn gây ồn với nơi sinh hoạt của con người, tiếng ồn sẽ giảm đi
6 dB khi tăng khoảng cách tăng lên gấp đôi.
Khả năng giảm tiếng ồn của cây xanh không những phụ thuộc loại cây mà còn phụ
thuộc vào cách bố trí cây, phối hợp các loại cây có tán, có lùm, các khóm cây, bụi cây
Khi quy hoạch nhà máy cần sắp xếp để hướng gió chính thổi từ khu nhà ở tới khu
nhà máy. Khu công nghiệp thường phải khoanh vùng tập trung đặt cuối hướng gió
để tiện cho việc giải quyết tiếng ồn và vấn đề môi trường.
Giảm tiếng ồn và chấn
không những giảm được tác hại của tiếng ồn đến công nhân làm việc
động ngay tại nguồn
trong nhà máy mà còn giảm được tiếng ồn phát tán ra môi trường xung quanh.
cần sử dụng các phương tiện thiết bị hiện đại gây ít tiếng ồn, hiện đại
hóa quá trình công nghệ và thiết bị, giảm bớt số lượng công nhân làm
việc trong môi trường ồn, giảm thời gian lưu lại làm việc trong đó.
Để giảm tiếng ồn do chấn động gây nên đối với máy móc thiết bị cần
sử dụng các gối đỡ bệ máy có lò xo, hoặc cao s u có tính đàn hồi cao
Sử dụng các thiết
Thiết bị tiêu âm là các hộp rỗng đựng xốp, xơ dừa,... nó sẽ biến năng lượng âm
bị tiêu âm, cách âm
thành năng lượng nhiệt, năng lượng cơ hoặc dạng năng lượng khác
Khả năng hút âm của vật liệu chủ yếu phụ thuộc vào tính xốp của vật liệu, vật liệu
càng xốt thì hút âm càng tốt. Do vậy, trong công nghiệp, để giảm tiếng ồn phát tán ra
bên ngoài người ta thường treo các thiết bị tiêu âm ngay tại nguồn gây ồn.
Dùng các phương tiện thông tin đại chúng để mọi người biết được các tác hại
Phương pháp thông
của tiếng ồn và phải có trách nhiệm trong vấn đề tiếng ồn do mình gây nên,
tin giáo dục con người
tăng thêm ý thức tự giác, ý thức tôn trọng người khác, đảm bảo trật tự yên tĩnh
trong mọi lúc mọi nơi nhằm tăng hiệu quả công việc, đảm bảo sức khỏe và
chất lượng môi trường sống. Chương 5
MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Câu 1: Thế nào là phát triển bền vững? Vì sao phát triển bền vững là vấn đề cấp bách hiện nay.
Phát triển bền vững được xem là
sự phát triển đáp ứng được các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm
ảnh hưởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Hiện nay, trên thế giới có sự phân cực ngày càng lớn giữa các nước về mức sống, lối sống và
phương thức sản xuất. Nhu cầu về mức độ tiêu dùng ngày càng gia tăng cả về số lượng và chủng
loại. Phương thức sản xuất cũng rất đa dạng và đã tác động xấu đến môi trường, làm cho môi trường
ngày càng biến đổi sâu sắc và bị ô nhiễm nghiêm trọng, đe dọa sự sống của hành tinh chúng ta.
Vấn đề môi trường và phát triển đã trở thành vấn đề hết sức cấp bách của chúng ta hiện nay, đòi
hỏi các nước phải cùng xem xét và đề ra những quy định, công ước chung về môi trường và phát
triển cho toàn thế giới và từng quốc gia
.
Câu 2: Trình bày các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Liên Hiệp Quốc.
Hơn 150 nhà lãnh đạo của các quốc gia đã chính thức thông qua các Mục tiêu phát triển bền vững với
17 mục tiêu, đến năm 2030 sẽ:
1. Không còn nghèo nàn: chấm dứt mọi hình thức nghèo nàn ở mọi nơi. Tăng trưởng kinh tế phải bao gồm
cung cấp việc làm bền vững và thúc đẩy bình đẳng.
2. Không còn nạn đói: xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển
nông nghiệp bền vững. Ngành thực phẩm và nông nghiệp là các giải pháp chính cho sự phát triển và xóa đói giảm nghèo.
3. Sức khỏe tốt và hạnh phúc: đảm bảo cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi
lứa tuổi là điều cần thiết để phát triển bền vững.
4. Giáo dục có chất lượng: đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội
học tập suốt đời cho tất cả mọi người
5. Bình đẳng giới tính: đạt được bình đẳng giới, tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em (nữ). Bình
đẳng giới không chỉ là quyền cơ bản của con người, mà là nền tảng cần thiết cho một thế giới hòa bình, thịnh vượng và bền vững.
6. Nước sạch và vệ sinh: đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất
cả mọi người. Mọi người đều dễ dàng tiếp cận nước sạch là điều thiết yếu của cuộc sống.
7. Năng lượng sạch với giá cả hợp lý: đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng hiện đại, bền vững,
đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
8. Công việc tốt và tăng trưởng kinh tế: đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục và tạo
việc làm đầy đủ, năng suất và tốt cho tất cả mọi người.
9. Công nghiệp, sự đổi mới và phát triển hạ tầng: xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc
đẩy công nghiệp hóa toàn diện và bền vững, tăng cường đổi mới.
10. Giảm bất bình đẳng: giảm bất bình đẳng trong từng quốc gia. Để giảm bất bình đẳng, các chính sách nên
chú ý đến nhu cầu của dân số bị thiệt thòi.
11. Các thành phố và cộng đồng bền vững: các thành phố và nơi ở của cư dân có khả năng chống chịu, an
toàn, kiên cố và bền vững. Trong tương lai, thành phố hoặc nơi ở của dân cư cần được cung cấp các cơ hội
cho tất cả mọi người tiếp cận các dịch vụ cơ bản, năng lượng, nhà ở, giao thông vận tải và nhiều hơn nữa.
12. Tiêu thụ và sản xuất có trách nhiệm: đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững. Cần có các hành động
khẩn cấp để đảm bảo không khai thác quá mức làm suy thoái và cạn kiệt tài nguyên, đưa ra các chính sách
khai thác hiệu quả tàinguyên và giảm phát thải rác thải.
13. Hành động về khí hậu: hành động khẩn cấp đối phó với biến đổi khí hậu vì biến đổi khí hậu là thách thức
toàn cầu ảnh hưởng đến mọi người ở mọi nơi.
14. Tài nguyên và môi trường biển: bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững.
15. Tài nguyên và môi trường đất: bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển
dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất.
16. Hòa bình, công lý và các thể chế mạnh mẽ: thúc đẩy xã hội hòa bình và toàn diện vì sự phát triển bền
vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người và xây dựng thể chế hiệu quả và có trách nhiệm ở các cấp.
17. Quan hệ đối tác vì các mục tiêu: tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững.
Câu 3: Phân tích các vấn đề môi trường cấp bách ở Việt Nam cần giải quyết để hướng đến sự
phát triển bền vững.

Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp không đồng bộ với các điều kiện hạ tầng kỹ thuật về môi trường;
nhiều khu, cụm công nghiệp chưa được đầu tư hệ thống xử lý nước thải tập trung, gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng
Hoạt động khai thác khoáng sản ở nhiều địa phương thiếu sự quản lý chặt chẽ làm gia tăng các điểm
nóng về ô nhiễm môi trường
Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn (CTR), chất thải y tế, nước thải sinh hoạt và công nghiệp đúng quy
chuẩn còn thấp; Khí thải, bụi phát sinh từ hoạt động giao thông vận tải, xây dựng, cơ sở sx không được
kiểm soát chặt chẽ đã và đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng tại các thành phố lớn, lưu vực sông

Chất thải từ sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân khu vực nông thôn không được thu gom, xử
lý đúng quy cách, hợp vệ sinh; tình trạng sử dụng phân bón hóa học, thuốc bảo vệ thực vật tràn lan dẫn
đến ô nhiễm môi trường nông thôn ngày càng gia tăng, một số nơi rất nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường
tại các làng nghề vẫn khó kiểm soát, xử lý và khắc phục, có nơi ngày càng trở nên trầm trọng

Tình trạng công nghệ lạc hậu, chất thải dưới hình thức phế liệu nhập vào Việt Nam diễn biến phức tạp
Đa dạng sinh học bị suy thoái và đe dọa nghiêm trọng; các loài, nguồn gen ngày càng giảm sút và thất
thoát; số lượng loài có nguy cơ tuyệt chủng cao vẫn tiếp tục gia tăng

Câu 4: Trình bày “Chiến lược tăng trưởng xanh thời kỳ 2011-2020 và tầm nhìn đến 2050” tại Việt Nam.
Theo “Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh thời kỳ 2011 - 2020 và tầm nhìn đến 2050” được phê duyệt
ngày 25/09/2012 bởi Thủ tướng Chính phủ, nhiệm vụ chiến lược của tăng trưởng xanh bao gồm những vấn đề
Giảm cường độ phát thải
Định hướng đến năm 2030: giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm ít nhất
khí nhà kính và thúc đẩy
1,5 - 2%, giảm lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng từ
sử dụng năng lượng sạch,
20% đến 30% so với phương án phát triển bình thường. Trong đó mức tự
năng lượng tái tạo
nguyện khoảng 20%, 10% còn lại là mức khi có thêm hỗ trợ quốc tế.
Định hướng đến năm 2050: giảm mức phát thải khí nhà kính mỗi năm 1,5 - 2%.
Thực hiện một chiến lược “công nghiệp hóa sạch” thông qua rà soát, điều chỉnh
những quy hoạch ngành hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến Xanh hóa sản xuất
khích phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công
nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường, đầu tư phát triển vốn tự
nhiên, tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm
Xanh hóa lối sống và thúc
Kết hợp nếp sống đẹp truyền thống với những phương tiện văn minh hiện đại
đẩy tiêu dùng bền vững
để tạo nên đời sống tiện nghi, chất lượng cao mang đậm bản sắc dân tộc cho
xã hội Việt Nam hiện đại.
Thực hiện đô thị hóa nhanh, bền vững, duy trì lối sống hòa hợp với thiên
nhiên ở nông thôn và tạo lập thói quen tiêu dùng bền vững trong bối cảnh hội
nhập với thế giới toàn cầu.
Câu 5: Trình bày các tiêu chí để đạt đô thị sinh thái theo chuẩn quốc tế.
Tiêu chuẩn để đạt thành phố sinh thái quốc tế (International Ecocity Standard -IES)
Quy hoạch thành phố
Di chuyển ngắn và hợp lý: quy hoạch hợp lý khoảng cách các khu nhà ở, công ty,
các cửa hàng cung cấp dịch vụ và khu vui chơi để cư dân có thể đi bộ di chuyển
=> giải pháp về phương tiện giao thông thân thiện với môi trường
Nhà ở an toàn và giá cả hợp lý: cung cấp nhà ở có giá cả hợp lý, đảm bảo tiện nghi
và an toàn cho các hộ gia đình có thu nhập thấp.
Công trình xanh: các công trình mới được xây dựng theo các tiêu chuẩn xanh và bền vững.
Phương tiện giao thông thân thiện với môi trường: phương tiện giao thông
không có động cơ được hỗ trợ và khuyến khích sử dụng cho các chuyến đi
dưới 5 km. Thiết kế các tuyến di chuyển đạt 80% bằng các phương tiện như
đi bộ, đi xe đạp hoặc giao thông công cộng ít phát sinh khí thải.
Các điều kiện vật
Không khí trong lành: thành phố duy trì chất lượng môi trường không khí trong
lý và sinh học
lành ở trong nhà và ngoài trời cho cư dân sinh sống.
Nguồn nước sạch và an toàn: cư dân được cung cấp đầy đủ và liên tục nước
sạch với chi phí hợp lý. Quá trình khai thác nguồn nước của thành phố không
tác động tiêu cực đến hệ sinh thái.
Độ phì nhiêu của đất: đảm bảo độ phì nhiêu của đất đai được duy trì hoặc cải
thiện ở cả thành phố và nông thôn
Nguồn nguyên liệu và năng lượng: không tái tạo cần được phân loại, quản lý,
sử dụng hiệu quả và có trách nhiệm tái sử dụng và tái chế để không ảnh hưởng
đến sDứowcnklohaỏdeed cbủy agiacnognlen(lgetưhiờthiauv@à glmàm
ail.ctoămn)g khả năng hồi phục của hệ sinh thái.
Nă ng lượng sạch và tái tạo được: sử dụng năng lượng sạch và tái tạo được để
tránh các tác động tiêu cực đến hệ sinh thái, khí quyển và sức khỏe của cư dân
Sứ c khỏe và thực phẩm: đủ số lượng thực phẩm lành mạnh và bổ dưỡng cho
tất cả mọi người và được trồng, sản xuất, phân phối và tái chế bởi các quy
trình đảm bảo chức năng lành mạnh của hệ sinh thái và không làm trầm trọng
thêm sự thay đổi khí hậu.
Văn hóa và xã hội
Văn hóa lành mạnh: các hoạt động văn hóa tăng cường sự hiểu biết về sinh
thái, kiến thức và sự sáng tạo, và sự phát triển về học tập xã hội.
Năng lực cộng đồng/chính phủ: sự tham gia đầy đủ và công bằng của
cộng đồng được hỗ trợ trong các quá trình ra quyết định cùng với hỗ
trợ về mặt pháp lý, thể chất và tổ chức cho các khu phố, tổ chức cộng
đồng, tổ chức và cơ quan để nâng cao năng lực của họ.
Kinh tế bền vững: phát triển kinh tế nhưng không tổn hại đến môi trường sống
và sức khỏe của cư dân.
Giáo dục suốt đời: cư dân được tiếp cận với nền giáo dục suốt đời với tất cả
hình thức chính quy, không chính quy và đào tạo nghề.
Chất lượng cuộc sống: được thể hiện ở việc làm, môi trường làm việc, môi
trường sinh sống, sức khỏe thể chất và tinh thần, giáo dục, an toàn và giải trí. Sinh thái
Đa dạng sinh học: đa dạng sinh học của các hệ sinh thái địa phương và toàn cầu bao
gồm loài, gen, môi trường sống tự nhiên cần được bảo vệ và duy trì.
Khả năng chịu đựng của Trái Đất: nhu cầu của con người nằm trong giới hạn của
Trái Đất. Vì vậy, các tài nguyên cần được phục hồi để sử dụng lâu dài và bền vững.
Sự toàn vẹn của hệ sinh thái: các mối liên kết thiết yếu trong và giữa các hệ sinh thái
được duy trì và cung cấp các hành lang sinh thái cho các khu vực sinh sống kề nhau
Câu 6: Trình bày các tiêu chí để đạt đô thị sinh thái ở Việt Nam và cho các ý tưởng để xây dựng
khu đô thị sinh thái ở Việt Nam.

các công trình trong đô thị sinh thái phải đảm bảo khai thác tối đa các nguồn năng lượng Mặt
Về kiến trúc
Trời, gió và nước mưa để cung cấp năng lượng và đáp ứng nhu cầu nước của người sử dụng.
đảm bảo các hành lang cư trú tự nhiên, nuôi dưỡng sự đa dạng sinh học và cung cấp
Sự đa dạng sinh
các hoạt động tiếp cận với thiên nhiên để nghỉ ngơi giải trí.
học của đô thị cần
Giao thông và vận tải
hạn chế bằng cách cung cấp lương thực và hàng hóa chủ yếu nằm trong phạm
vi đô thị hoặc các vùng lân cận
Sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nối liền các trung tâm để phục vụ
nhu cầu di chuyển xa hơn của người dân. Chia sẻ ô tô con cho phép mọi người sử dụng khi cần thiết
sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa có thể tái sử dụng, tái sản xuất và tái sinh. Các Công nghiệp của đô thị sinh thái
quy trình công nghiệp bao gồm cả việc tái sử dụng các sản phẩm phụ và giảm thiểu
sự vận chuyển hàng hóa
là một nền kinh tế tập trung sức lao động thay vì tập trung sử dụng nguyên liệu,
Kinh tế đô thị sinh thái
năng lượng và nước, nhằm duy trì việc làm thường xuyên và giảm thiểu nguyên liệu sử dụng.
 Để đạt được các tiêu chí trên, cần có những nghiên cứu sâu sắc về điều kiện tự nhiên và xã hội của
khu vực hay vùng quy hoạch để đưa ra các giải pháp và quyết định phù hợp
 Để duy trì và đạt được mục tiêu sinh thái, cần có những biện pháp phối hợp liên ngành như tăng
cường khả năng tiếp cận thông tin, nâng cao nhận thức cộng đồng, áp dụng công nghệ sạch, sử dụng
các vật liệu xây dựng sinh học giảm tiêu thụ năng lượng, sử dụng các nguồn năng lượng có thể tái
tạo được (Mặt Trời, gió), tránh lãng phí và tái sinh phế thải
Câu 7: Trình bày các nguyên tắc cơ bản để xây dựng một khu công nghiệp theo hướng một khu
công nghiệp sinh thái và cho các ý tưởng để xây dựng khu công nghiệp sinh thái ở Việt Nam.
Khu công nghiệp sinh thái (KCNST) - Eco-industrial park là một cộng đồng của các doanh nghiệp tìm cách
đẩy mạnh hiệu quả môi trường, kinh tế và xã hội thông qua việc hợp tác quản lý các vấn đề tài nguyên và môi trường.
7 nguyên tắc cơ bản để xây dựng một khu công nghiệp theo hướng một khu công nghiệp sinh thái:
- Hài hòa với thiên nhiên;
- Quản lý khu công nghiệp sinh thái hiệu quả;
- Hệ thống năng lượng; - Xây dựng/cải tạo;
- Quản lý dòng nguyên liệu và chất thải;
- Hòa nhập với cộng đồng địa phương. - Cấp thoát nước;
Câu 8: Trình bày và phân tích các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam.
Mục tiêu tổng quát: Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo
vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo
đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển;
xây dựng một xã hội Việt Nam hòa bình, thịnh vượng, bao trùm, dân chủ, công bằng, văn minh và bền vững
Các mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam
Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi.
Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững.
Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở mọi lứa tuổi.
Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, công bằng, toàn diện và thúc đẩy các cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và tạo cơ hội cho phụ nữ và trẻ em gái.
Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh cho tất cả mọi người
Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có khả năng chi trả cho tất cả mọi người.
Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy công nghiệp hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
Giảm bất bình đẳng trong xã hội
Phát triển đô thị, nông thôn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo môi trường sống và làm việc
an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng.
Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững
Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát triển bền vững.
Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển dịch vụ hệ sinh thái, chống sa
mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất.
Thúc đẩy xã hội hòa bình, dân chủ, công bằng, bình đẳng, văn minh vì sự phát triển bền vững, tạo khả
năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và
có sự tham gia ở các cấp.
Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác toàn cầu vì sự phát triển bền vững