










Preview text:
TỔNG HỢP BÀI TẬP ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM – NHÓM 3
A. PHẦN KHÁI QUÁT BÀI TẬP NHÓM
- Đề bài thuyết trình: Trình bày nội dung của Phật giáo và ảnh hưởng của nó
đến văn hóa tinh thần của người Việt Nam.
- Dự kiến ngày thuyết trình: Tuần 19 (ngày 11/3 hoặc ngày 14/3/2024).
- Thời gian thuyết trình: Từ 15 đến 20 phút thuyết trình, từ 10 đến 15 phút trả lời câu hỏi và phản biện.
B. PHẦN NỘI DUNG BÀI TẬP NHÓM SLIDE 1:
ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
Giảng viên phụ trách bộ môn: ThS. Ngô Thị Minh Hằng
Đề tài: Nhóm 3 - Nội dung của Phật giáo và ảnh hưởng của nó đến văn hóa tinh
thần của người Việt Nam
SLIDE 2: CẤU TRÚC TỔNG QUÁT
I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
1. Tư tưởng – triết lý của Phật giáo
a) Những khác nhau chủ yếu giữa Phật giáo Nam tông và Phật giáo Bắc tông
b) Những tông phái chủ yếu tại Việt Nam của Phật giáo Bắc tông
c) Các giai đoạn phát triển của Phật giáo tại Việt Nam
2. Đặc điểm của Phật giáo
a) Khuynh hướng nhập thế
b) Tính tổng hợp
II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
a) Tác động tích cực
b) Tác động tiêu cực
c) Trong một số lĩnh vực
SLIDE 3: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
1. Tư tưởng – triết lý của Phật giáo
(Những phần in nghiêng là nội dung đọc, không thêm vào slide)
Hiện nay, Phật giáo truyền vào nước ta theo hai phái, gồm phái Tiểu thừa (phái
Nam tông) và phái Đại thừa (phái Bắc tông). Trong đó, phái Đại thừa được chia thành ba
tông phái, gồm có Thiền tông, Tịnh Độ tông và Mật tông.
Sự phân chia thành các tông phái trong Phật giáo không do mâu thuẫn về tổ chức
hay tranh giành về quyền lợi, địa vị mà do sự khác nhau ít nhiều về giáo thuyết, lý tưởng.
Đầu tiên Phật Thích Ca thuyết giảng những điều đơn giản để thuận lợi cho việc tiếp cận,
giáo hóa; về sau các bài thuyết giảng được nâng cao hơn. Tuy nhiên, giai đoạn mới ra
đời, Phật giáo còn có sự hiểu khác nhau về giáo pháp.
Phái Đại thừa đa số truyền đến các nước phía Bắc như Tây Tạng, Trung Hoa…
nên gọi là Phật giáo Bắc tông; Phật giáo Tiểu thừa chủ yếu truyền đến các nước phía
Nam như Thái Lan, Lào, Campuchia… nên gọi là Phật giáo Nam tông (có trường hợp
còn gọi Phật giáo Tiểu thừa là Phật giáo nguyên thủy).
Đạo phục của Phật giáo Nam tông
Đạo phục của Phật giáo Bắc tông
SLIDE 4: a) NHỮNG KHÁC NHAU CHỦ YẾU GIỮA PHẬT GIÁO NAM TÔNG
VÀ PHẬT GIÁO BẮC TÔNG
(Những phần in nghiêng là nội dung đọc, không thêm vào slide)
Phật giáo Nam tông
Phật giáo Bắc tông
Vạn pháp tuy có (hữu) nhưng thực
Vạn pháp vô thường, tức là luôn ra lại là không (vô)
chuyển động, biến đổi nhưng vẫn vì vạn pháp chỉ
là hư giả, không có thực tướng.
có (hữu) một cách tương đối mà
Về giáo
không thể nói là vô (không). Nếu thuyết
tìm một cái thật sự của mi-cro Như
thì không thể thấy, bởi vì nó được
nếu ta nhìn thấy hoặc cảm tạo nhận
thành từ nhiều linh kiện lắp ráp
được thứ gì đó thì ắt hẳn thứ lại đó
với nhau và tạm thời được gán
có tồn tại, như nhiệt độ, nước…
cho một cái tên là mi-cro.
Chủ trương “tự độ tự tha, tự giác tự
tha”, nghĩa là người theo Phật giáo
Bắc tông không chỉ giác ngộ, giải
thoát cho chính mình mà còn giác
Chủ trương “tự độ, tự giác”, tức là ngộ, giải thoát cho chúng sinh.
người theo Phật giáo Nam tông tự Về
sự giải
giác ngộ, tự giải thoát cho bản thân Chính quan điểm này là lý do dẫn thoát
mình mà không giác ngộ, không đến vì sao gọi phái Tiểu thừa (Nam
giải thoát được cho người khác.
Tông) là cỗ xe nhỏ chỉ chở được ít
người, con đường cứu vớt hẹp của
Đại thừa (Bắc tông) là cỗ xe to chở
được nhiều người và con đường
cứu vớt rộng.
Về vấn đề Chỉ thờ duy nhất một tượng Phật Ngoài việc thờ Đức Phật Thích Ca
thờ phụng Thích Ca và các vị A La Hán.
Mâu Ni còn thờ nhiều tượng Phật và Bồ tát khác nữa.
(1) Phật Gíao Nam Tông cho rằng
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni là một (1) PGBT cho rằng Đức Phật
con người bình thường như bao Thích Ca khác hơn người thường,
nhiêu con người bình thường khác, khi thân Phật thị hiện ở Ấn Độ chỉ
chỉ khác hơn người thường ở chỗ, là một giai đoạn tạm thời trong
Ngài đã hoàn toàn giác ngộ, đạt muôn triệu giai đoạn, một hóa thân
được đạo quả. Ngược lại, chúng trong muôn triệu hóa thân của
sanh vì còn mê, nên tạo nghiệp thọ Ngài.
khổ trong vòng sinh tử luân hồi.
(2) PGBT cho rằng các vị Bồ tát
(2) PGNT cho rằng ngoài Đức
cũng là người trợ lực cùng với chư
Phật Thích Ca ra, không có một vị Phật để độ sanh, mỗi vị đều có
những công hạnh đặc biệt.
Phật nào khác.
(3) PGBT cho rằng tượng Phật
(3) PGNT cho rằng hình tượng Thích Ca có những nét giống người
Phật giống như người Ấn Độ, bởi bản địa vì như thế mới thực sự là
lẽ, Phật là người Ấn Độ đi tu Phật giáo của địa phương, mới thành.
thực sự thân thiết gần gũi, dễ cảm hóa.
Nhấn mạnh việc tự giải phóng
thông qua nỗ lực cá nhân và đạt
được giác ngộ thông qua Thiền và Nhấn mạnh việc phải tự do lao
coi trọng tầm quan trọng của tu động để sinh sống.
Về cách tu viện. hành
Sắc phục thường mặc là áo màu
Nên thường dành hết thời gian cho nâu, khi hành lễ mới mặc đạo phục
việc ngồi thiền tại các tu viện. màu vàng.
Sắc phục thường là màu vàng và đi
khất thực để sinh sống.
SLIDE 5: b) NHỮNG TÔNG PHÁI CHỦ YẾU TẠI VIỆT NAM CỦA PHẬT GIÁO BẮC TÔNG
(Những phần in nghiêng là nội dung đọc, không thêm vào slide)
Phật giáo Nam tông và Bắc tông cũng đã hình thành nhiều tông phái khác nhau
như: Phật giáo Nam tông có tông phái Thành thực tông, Luật tông… và Phật giáo Bắc
tông có các tông phái như Tam luận tông, Thiên thai tông, Mật tông, Tịnh Độ tông, Thiền tông…
* Chú thích bổ sung: Niết bàn – Nirvana (tiếng Sanscrit).
Theo đó, Nir: thoát khỏi, ly khai; vana: hôi tanh, dơ bẩn. Nirvana nghĩa là không
hôi tanh, dơ bẩn, thanh tịnh, trong sạch. Thiền tông
Tịnh Độ tông
Mật tông (Chân ngôn tông)
- Mọi nỗi khổ cho con - Dựa vào giúp đỡ từ bên - Chủ trương dùng những
người là từ “tâm” mà ra, do ngoài để cứu chúng sinh phép tu huyền bí như linh
con người có nhiều ham bớt khổ, niệm danh Phật, phù, mật chú, ấn quyết để
muốn “tham-sân-si” làm đi chùa dâng hương để mau chóng giác ngộ và siêu
cho tâm hồn u mê, bất ổn cầu cho khi chết sẽ được thoát.
khiến cho có những hành tái sinh nơi Đất Tịnh Độ
động không đúng đắn, từ (nơi yên tĩnh, trong sáng). đó tạo nên “nghiệp”.
Tại Việt Nam, phái Mật tông
Tu theo phái Tịnh Độ Nếu
không tồn tại như phái riêng
không tu tâm dưỡng tông không yêu cầu nhiều mà hòa chung với các tín
tính, gạt bỏ tham-sân-si thì thời gian và công sức nên ngưỡng sớm
dân gian như cầu
muộn cũng sẽ bị quả dần dần thâm nhập và đồng, dùng pháp thuật giải
báo, bị nghiệp đè.
phát triển tại Việt Nam.
trừ tà ma, chữa bách bệnh…
- Phật giáo Tịnh Độ tông
- Phật giáo Thiền tông quan quan niệm “Niết bàn”
niệm “Niết bàn” nằm ngay nằm
trong thế giới trần tục ngoài thế giới trần . tục.
SLIDE 6: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 1: Giai đoạn du nhập, từ thế kỷ I đến thế kỷ III
(Những phần in nghiêng là nội dung đọc, không thêm vào slide)
Hơn 20 thế kỷ du nhập và cộng sinh trong văn hóa Việt Nam, Phật giáo trở thành
phương tiện biểu đạt tư tưởng nhân đạo và triết lí sống vị tha của người Việt, có thể khái
quát 3 giai đoạn phát triển hưng thịnh.
- Phật giáo du nhập vào nước ta từ rất sớm, giai đoạn Bắc thuộc, vào những năm đầu Công nguyên.
Trong khi miền Nam Trung Quốc chưa có đạo Phật thì ở Kinh đô Giao Chỉ nước
Việt đã có một trung tâm Phật giáo và Phật học khá phồn thịnh.
- Những giáo lý cơ bản đã sớm được cư dân Việt chấp nhận rộng rãi và nhanh
chóng có được chỗ đứng trong đời văn hóa tinh thần của người Việt.
Nguyên do chính là bởi tư tưởng bình đẳng, dân chủ, từ bi bác ái phù hợp với tư
tưởng nhân ái, yêu thương con người, vốn phù hợp với truyền thống văn của người dân
nước ta cũng như khao khát thoát khỏi ách thống trị đau thương.
- Tại thời điểm này, vùng Luy Lâu (nay thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh)
là một trung tâm Phật giáo lớn tại khu vực, quy tụ hàng trăm nhà tu hành từ Ấn Độ,
Trung Hoa cũng như Việt Nam đến để dịch kinh sách nhà Phật, hành đạo và truyền bá đạo Phật.
- Chùa Dâu (xây dựng vào thế kỷ III) được xem là Tổ đình của Phật giáo Việt Nam.
SLIDE HÌNH ẢNH 1: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 1: Giai đoạn du nhập, từ thế kỷ I đến thế kỷ III
Tượng Pháp Vân tại
Trung tâm Phật giáo Luy Lâu
Chùa Dâu (huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh) (huyện Thuận Thành,
Trung tâm Phật giáo cổ xưa nhất của Việt Nam tỉnh Bắc Ninh)
SLIDE 7: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 2: Thời Lý – Trần, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIII
(Những phần in nghiêng là nội dung đọc, không thêm vào slide)
Vào thời kỳ đầu Đại Việt, Phật giáo phát triển rất nhanh và đạt cực thịnh vào thời
Lý – Trần, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIII.
- Triều nhà Lý được xem là triều đại Phật giáo đầu tiên ở Việt Nam.
Vì vua Lý Công Uẩn (hiệu là Lý Thái Tổ), là người sáng lập triều Lý, xuất thân từ
chốn thiền môn nên ông hết lòng ủng hộ và củng cố phát triển Phật giáo.
- Năm 1010, sau khi dời đô về Thăng Long, vua Lý Thái Tổ cho xây dựng một số
chùa lớn và tu bổ lại các chùa bị hư hỏng và ban phẩm phục cho hàng tăng sĩ, phong Sư
Vạn Hạnh làm Quân sư…
- Dưới triều nhà Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh và trở
thành tôn giáo chính thống của cả nước.
Vị vua đầu tiên của triều Trần là vua Trần Thái Tông trong 33 năm giữ ngôi, ông
vừa trị quốc vừa nghiên cứu Phật giáo và trở thành người có trình độ Phật học uyên thâm.
- Vua Trần Nhân Tông xuất gia tu hành khi ở phong độ đỉnh cao, lập nên thiền
phái Trúc lâm Yên Tử với tư tưởng chủ đạo là nhập thế, đem triết lý của đạo Phật ứng
dụng vào việc trị nước.
- Thời Lý – Trần, tư tưởng – triết lý Phật giáo chi phối sâu sắc trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, từ chính trị đến đạo đức, ứng xử, văn chương nghệ thuật.
Thời gian này, chùa không chỉ là trung tâm tín ngưỡng – tôn giáo mà còn là trung
tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng của làng xã.
Là giai đoạn mà Phật giáo có sự ảnh hưởng sâu sắc nhất đến toàn thể chúng sinh
trên cả nước, là nền tảng cho những tư tưởng, triết lí mới về sau này của Phật giáo.
SLIDE HÌNH ẢNH 2: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 2: Thời Lý – Trần, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIII
Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử (Chùa
Chùa Một Cột Lân)
(Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội)
(thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh)
SLIDE 8: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 3: Thời nhà Nguyễn, từ thế kỷ XIX đến nay
(Những phần in nghiêng là nội dung đọc, không thêm vào slide)
- Khi nhà Nguyễn lên ngôi sau thời kỳ dài chiến tranh loạn lạc, Phật giáo cũng dần
được khôi phục lại vị trí tinh thần quan trọng của mình.
- Huế là nơi nhà Nguyễn xây dựng kinh đô, cũng đồng thời là trung tâm Phật giáo của đất nước.
Bên cạnh đó, trong thời kỳ chiến tranh chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ, các
Phật tử cũng rất tích cực tham gia đấu tranh bảo vệ Tổ quốc. Nổi bật là hình ảnh các
Tăng ni, Phật tử cởi áo cà sa, khoác chiến bào, đồng hành cùng nhân dân cả nước đấu
tranh giành độc lập.
- Hiện nay, Phật giáo là tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất trong số
các tôn giáo có mặt ở nước ta, với khoảng 7-8 triệu tín đồ Phật giáo, tức khoảng 10% dân số.
Các Phật tử cũng luôn sẵn sàng tham gia đóng góp, xây dựng các mặt của đời
sống xã hội, trong đó phải kể đến hoạt động giám sát chung đối với các cơ quan Nhà
nước như việc tham gia vào Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức khác…
SLIDE 9: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
2. Đặc điểm của Phật giáo
a) Khuynh hướng nhập thế (nhập thế là tham dự vào gánh vác việc đời, không ở ẩn)
(Những phần in nghiêng là nội dung đọc, không thêm vào slide)
- Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ, cứu nạn, phổ độ chúng sinh; luôn đồng hành
với chúng sinh bằng những việc làm thiết thực.
Như việc nhà chùa mở trường dạy học, tham gia đào tạo tri thức, nhiều nhà sư
đồng thời là thầy thuốc chữa bệnh cho dân chúng…
- Nhiều vị cao tăng được mời tham chính hoặc cố vấn những việc hệ trọng
Như Sư Vạn Hạnh đã vận động đưa Lý Công Uẩn lên ngôi vua, lập ra triều Lý…
- Giáo lý của Phật giáo được người Việt cụ thể hóa trong các mối quan hệ đời thường.
Như Phật giáo có câu Dù xây chín bậc phù đồ, không bằng âm phúc cứu cho một
người… Đó là những câu rất gần gũi, quen thuộc với đời sống mỗi người.
SLIDE 10: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
2. Đặc điểm của Phật giáo
b) Tính tổng hợp
(Những phần in nghiêng là nội dung đọc, không thêm vào slide)
Tính tổng hợp là một trong những đặc trưng của lối tư duy nông nghiệp, chi phối
đến thái độ ứng xử với Phật giáo của người Việt, làm nền sắc thái riêng của Phật giáo
Việt Nam, là đặc trưng nổi bật nhất của Phật giáo Việt Nam.
Một số biểu hiện rõ nét:
- Phật giáo dung hợp với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa.
Người dân thờ các các vị thần của những hiện tượng tự nhiên như thần Pháp Vân
(thần Mây), thần Sấm (thần Pháp Lôi)… hay dung hợp giữa thờ Phật với thờ các vị
Thánh, Thần, các anh hùng dân tộc như kiến trúc phổ biến của chùa Việt Nam là tiền
Phật hậu Thần.
- Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo.
Đây là nét tương đối riêng biệt và độc đáo của Phật giáo Việt Nam so với Phật
giáo của các quốc gia láng giếng như Thái Lan, Trung Hoa, Nhật Bản… vốn chỉ có hoặc
là phái Nam tông, hoặc là phái Bắc tông. Còn ở Việt Nam có cả hai phái, hay còn có sự
kết hợp của các tông phái của phái Bắc tông đã nêu trước đó.
- Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác.
Thời Đại Việt, Phật giáo với Nho giáo và Đạo giáo mặc dù có nhiều khác nhau về
tư tưởng, giáo lý, đôi lúc có sự đối lập nhưng các hệ tư tưởng không hề bài xích mà đồng
thời còn cùng tồn tại, bổ sung cho nhau. Bên cạnh đó, Phật giáo còn là nền tảng để hình
thành một số tôn giáo khác như Đạo Cao Đài hay Đạo Hòa hảo.
SLIDE 11: II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
(Những phần in nghiêng là nội dung đọc, không thêm vào slide)
a) Tác động tích cực
- Góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh ý thức và hành vi của con người.
Với lối sống từ bi bác ái, hướng thiện, nhẫn nhịn, vị tha, không nên gieo nghiệp…
- Đề cao những giá trị truyền thống, tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc.
- Giúp hạn chế những sung đột, tranh chấp, kiện tụng, những hành vi vi phạm
pháp luật, góp phầm đem lại sự bình yên trong cuộc sống.
b) Tác động tiêu cực
- Nhiều người do quá nhường nhịn, cam chịu, thậm chí kể cả chịu nhẫn nhục dần
trở nên yếu đuối, không dám đứng lên bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh, thui
chột khả năng phản kháng, chống lại cái ác.
- Nhiều người do tin vào “quả báo” và “luân hồi” mà không tìm đến pháp luật, vốn
là công cụ bảo vệ quyền lợi của mình, dần ảnh hưởng đến vai trò của hệ thống pháp luật.
Trong Phật giáo cũng có các tư tưởng sai lầm, không thể giải quyết các mâu
thuẫn cơ bản và nhiều vấn đề cụ thể của xã hội loài người, nhưng nó có thể từ một số
phương diện nào đó cung cấp cách tư duy giải quyết mà xã hội thế tục còn thiếu, giúp
con người có niềm tin, tư tưởng hướng thiện trong cuộc sống.
SLIDE 12: II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
c) Trong một số lĩnh vực
- Cách thức giao tiếp, ứng xử của người VN cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các quan niệm Phật giáo.
Trong giao tiếp với người khác, không được phóng đại quá mức cũng không được
hạ thấp tận cùng. Trong giao tiếp trong gia đình, luôn đề cao sự hòa thuận và trách
nhiệm của các bậc làm cha, làm mẹ. Đồng thời, Phật giáo cũng đề cao sự hiếu thuận của
con cái với ông bà, cha mẹ thông qua thực hiện việc tứ ân. Hay trong giao tiếp, ứng xử
với cộng đồng, thiết lập quan hệ bình đẳng giữa các cá nhân.
- Phật giáo góp phần củng cố, duy trì các phong tục, tập quán của người Việt Nam.
Thông qua phong tục tập quán, người ta thấy được những giá trị văn hoá mang
bản chất truyền thống của các dân tộc. Các lễ hội Phật giáo như Lễ Vu Lan, Lễ Phật
Đản, Lễ Quán Thế Âm, được tổ chức rộng rãi và thường xuyên trong cộng đồng. Hay
phong tục tang lễ các nghi lễ tưởng nhớ người đã khuất.
- Với nghệ thuật văn hóa: thông qua các biểu tượng, tượng Phật, kiến trúc đền
chùa, hình ảnh ông bụt, mái chùa, nhà sư, tiếng chuông chùa,…
Phật giáo góp phần rất lớn vào việc củng cố, duy trì phong tục thờ thần – một giá
trị văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam. SLIDE 13:
XIN CẢM ƠN CÔ VÀ CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!!!
- TRONG CÁC SLIDE CÓ THỂ ĐẶT RA CÂU HỎI TRƯỚC KHI TRÌNH BÀY
- CẦN PHÂN CÔNG 4 BẠN ĐỂ THUYẾT TRÌNH:
+ SLIDE 1 – 5
+ SLIDE 6 – 8
+ SLIDE 9, 10
+ SLIDE 11 – 13
Document Outline
- A. PHẦN KHÁI QUÁT BÀI TẬP NHÓM
- B. PHẦN NỘI DUNG BÀI TẬP NHÓM
- SLIDE 2: CẤU TRÚC TỔNG QUÁT
- 2. Đặc điểm của Phật giáo
- II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
- SLIDE 3: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
- SLIDE 9: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
- 2. Đặc điểm của Phật giáo
- SLIDE 10: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
- 2. Đặc điểm của Phật giáo
- SLIDE 11: II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
- SLIDE 12: II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
- SLIDE 13: