TỔNG HỢP BÀI TẬP ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM NHÓM 3
A. PHẦN KHÁI QUÁT BÀI TẬP NHÓM
- Đề bài thuyết trình: Trình bày nội dung của Phật giáo nh hưởng của
đến văn a tinh thần của người Việt Nam.
- Dự kiến ngày thuyết trình: Tuần 19 (ngày 11/3 hoặc ngày 14/3/2024).
- Thời gian thuyết trình: Từ 15 đến 20 phút thuyết trình, từ 10 đến 15 phút trả lời
câu hỏi và phản biện.
B. PHẦN NỘI DUNG BÀI TẬP NHÓM
SLIDE 1: ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
Giảng viên phụ trách bộ môn: ThS. Ngô Thị Minh Hằng
Đề tài: Nhóm 3 - Nội dung của Phật giáo ảnh hưởng ca đến văn hóa tinh
thần của người Việt Nam
SLIDE 2: CẤU TRÚC TỔNG QUÁT
I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
1. tưởng triết của Phật giáo
a) Những khác nhau chủ yếu giữa Phật giáo Nam tông Phật giáo Bắc tông
b) Những tông phái chủ yếu tại Việt Nam của Phật giáo Bắc tông
c) Các giai đoạn phát triển của Phật giáo tại Việt Nam
2. Đặc điểm của Phật giáo
a) Khuynh hướng nhập thế
b) Tính tổng hợp
II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GO
a) Tác động tích cc
b) Tác động tiêu cc
c) Trong một số lĩnh vc
SLIDE 3: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
1. tưởng triết của Phật giáo
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Hiện nay, Phật giáo truyền vào nước ta theo hai phái, gồm phái Tiểu thừa (phái
Nam tông) phái Đại thừa (phái Bắc tông). Trong đó, phái Đại thừa được chia thành ba
tông phái, gồm có Thiền tông, Tịnh Độ tông và Mật tông.
Sự phân chia thành các tông phái trong Phật giáo không do mâu thuẫn về tổ chức
hay tranh giành về quyền lợi, địa vị do sự khác nhau ít nhiều về giáo thuyết, tưởng.
Đầu tiên Phật Thích Ca thuyết giảng những điều đơn giản để thuận lợi cho việc tiếp cận,
giáo hóa; về sau các bài thuyết giảng được nâng cao n. Tuy nhiên, giai đoạn mới ra
đời, Phật giáo còn sự hiểu khác nhau về giáo pháp.
Phái Đại thừa đa số truyền đến các nước phía Bắc như Tây Tạng, Trung Hoa…
nên gọi Phật giáo Bắc tông; Phật giáo Tiểu thừa chủ yếu truyền đến các nước phía
Nam như Thái Lan, Lào, Campuchia… nên gọi Phật giáo Nam tông (có trường hợp
còn gọi Phật giáo Tiểu thừa Phật giáo nguyên thủy).
Đạo phục của Phật giáo Nam tông
Đạo phục của Phật giáo Bắc ng
SLIDE 4: a) NHỮNG KHÁC NHAU CHỦ YẾU GIỮA PHẬT GIÁO NAM TÔNG
PHẬT GIÁO BẮC TÔNG
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Phật giáo Nam tông
Phật giáo Bắc tông
Về giáo
thuyết
Vạn pháp vô thường, tức luôn
chuyển động, biến đổi nhưng vẫn
(hữu) một cách tương đối
không thể nói là vô (không).
Như nếu ta nhìn thấy hoặc cảm
nhận được thứ đó thì ắt hẳn thứ
đó tồn tại, như nhiệt độ, nước…
Vạn pháp tuy (hữu) nhưng thực
ra lại không (vô) vì vạn pháp chỉ
là hư giả, không có thực tướng.
Nếu tìm một cái thật sự của mi-cro
thì không thể thấy, bởi được
tạo thành từ nhiều linh kiện lắp ráp
lại với nhau tạm thời được gán
cho một cái tên mi-cro.
Về sự giải
thoát
Chủ trương “tự độ, tự giác”, tức
người theo Phật giáo Nam tông t
giác ngộ, tự giải thoát cho bản thân
mình không giác ngộ, không
giải thoát được cho người khác.
Chủ trương “tự độ tự tha, tự giác tự
tha”, nghĩa người theo Phật giáo
Bắc tông không chỉ giác ngộ, giải
thoát cho chính mình còn giác
ngộ, giải thoát cho chúng sinh.
Chính quan điểm này do dẫn
đến sao gọi phái Tiểu thừa (Nam
Tông) cỗ xe nhỏ chỉ chở được ít
người, con đường cứu vớt hẹp của
Đại thừa (Bắc tông) cỗ xe to chở
được nhiều người con đường
cứu vớt rộng.
Về vấn đề
thờ phụng
Chỉ thờ duy nhất một tượng Phật
Thích Ca và các vị A La Hán.
Ngoài việc thờ Đức Phật Thích Ca
Mâu Ni còn thờ nhiều tượng Phật
và Bồ tát khác nữa.
(1) Phật Gíao Nam Tông cho rằng
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni một
con người bình thường như bao
nhiêu con người bình thường khác,
chỉ khác hơn người thường chỗ,
Ngài đã hoàn toàn giác ngộ, đạt
được đạo quả. Ngược lại, chúng
sanh còn mê, nên tạo nghiệp thọ
khổ trong vòng sinh tử luân hồi.
(1) PGBT cho rằng Đức Phật
Thích Ca khác hơn người thường,
khi thân Phật thị hiện Ấn Độ chỉ
một giai đoạn tạm thời trong
muôn triệu giai đoạn, một hóa thân
trong muôn triệu hóa thân của
Ngài.
(2) PGNT cho rằng ngoài Đức
Phật Thích Ca ra, không một vị
(2) PGBT cho rằng các vị Bồ tát
cũng người trợ lực cùng với chư
Phật để độ sanh, mỗi vị đều
Phật nào khác.
(3) PGNT cho rằng hình tượng
Phật giống như người Ấn Độ, bởi
lẽ, Phật người Ấn Độ đi tu
thành.
những công hạnh đặc biệt.
(3) PGBT cho rằng tượng Phật
Thích Ca những nét giống người
bản địa như thế mới thực sự
Phật
giáo
của
địa
phương,
mới
thực sự thân thiết gần i, dễ cảm
hóa.
Về cách tu
hành
Nhấn mạnh việc tự giải phóng
thông qua nỗ lực nhân đạt
được giác ng thông qua Thiền
coi trọng tầm quan trọng của tu
viện.
Nên thường dành hết thời gian cho
việc ngồi thiền tại các tu viện.
Sắc phục thường u vàng đi
khất thực để sinh sống.
Nhấn mạnh việc phải tự do lao
động để sinh sống.
Sắc phục thường mặc áo màu
nâu, khi hành lễ mới mặc đạo phục
màu vàng.
SLIDE 5: b) NHỮNG TÔNG PHÁI CHỦ YẾU TẠI VIỆT NAM CỦA PHẬT GIÁO
BẮC TÔNG
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Phật giáo Nam tông Bắc tông cũng đã hình thành nhiều tông phái khác nhau
như: Phật giáo Nam tông tông phái Thành thực tông, Luật tông… Phật giáo Bắc
tông các tông phái như Tam luận tông, Thiên thai tông, Mật tông, Tịnh Độ tông, Thiền
tông…
* Chú thích bổ sung: Niết bàn Nirvana (tiếng Sanscrit).
Theo đó, Nir: thoát khỏi, ly khai; vana: hôi tanh, bẩn. Nirvana nghĩa là không
hôi tanh, dơ bẩn, thanh tịnh, trong sạch.
Thiền ng
Tịnh Độ tông
- Mọi nỗi khổ cho con
người từ “tâm ra, do
con người nhiều ham
muốn “tham-sân-si” làm
cho tâm hồn u mê, bất ổn
khiến cho những hành
động không đúng đắn, từ
- Dựa vào giúp đỡ từ bên
ngoài để cứu chúng sinh
bớt khổ, niệm danh Phật,
đi chùa dâng hương để
cầu cho khi chết sẽ được
tái sinh i Đất Tịnh Độ
(nơi yên tĩnh, trong sáng).
đó tạo nên “nghiệp”.
Nếu không tu tâm dưỡng
tính, gạt bỏ tham-sân-si thì
sớm muộn cũng sẽ bị quả
báo, bị nghiệp đè.
Tu theo phái Tịnh Độ
tông không yêu cầu nhiều
thời gian công sức nên
dần dần thâm nhập
phát triển tại Việt Nam.
- Phật giáo Thiền tông quan
niệm “Niết bàn” nằm ngay
trong thế giới trần tục.
- Phật giáo Tịnh Độ tông
quan niệm Niết bàn”
nằm
ngoài
thế
giới
trần
tục.
SLIDE 6: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 1: Giai đoạn du nhập, từ thế kỷ I đến thế kỷ III
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Hơn 20 thế kỷ du nhập cộng sinh trong văn hóa Việt Nam, Phật giáo trở thành
phương tiện biểu đạt tưởng nhân đạo triết sống vị tha của người Việt, thể khái
quát 3 giai đoạn phát triển hưng thịnh.
- Phật giáo du nhập vào nước ta từ rất sớm, giai đoạn Bắc thuộc, vào những m
đầu Công nguyên.
Trong khi miền Nam Trung Quốc chưa đạo Phật thì Kinh đô Giao Chỉ nước
Việt đã một trung tâm Phật giáo Phật học khá phồn thịnh.
- Những giáo bản đã sớm được dân Việt chấp nhận rộng rãi nhanh
chóng có được chỗ đứng trong đời văn hóa tinh thần của người Việt.
Nguyên do chính bởi tưởng bình đẳng, dân chủ, từ bi bác ái phù hợp với
tưởng nhân ái, yêu thương con người, vốn phù hợp với truyền thống văn của người dân
nước ta cũng như khao khát thoát khỏi ách thống trị đau thương.
- Tại thời điểm này, vùng Luy Lâu (nay thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh)
một trung m Phật giáo lớn tại khu vực, quy tụ hàng trăm nhà tu hành từ Ấn Độ,
Trung Hoa cũng như Việt Nam đến để dịch kinh sách nhà Phật, hành đạo truyền
đạo Phật.
- Chùa Dâu (xây dựng vào thế kỷ III) được xem Tổ đình của Phật giáo Việt
Nam.
SLIDE HÌNH ẢNH 1: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI
VIỆT NAM
* Giai đoạn 1: Giai đoạn du nhập, từ thế kỷ I đến thế kỷ III
Tượng Pháp Vân tại
Trung m Phật giáo Luy Lâu
(huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh)
Chùa Dâu (huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh)
Trung tâm Phật giáo cổ xưa nhất của Việt Nam
SLIDE 7: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 2: Thời Trần, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIII
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Vào thời kỳ đầu Đại Việt, Phật giáo phát triển rất nhanh đạt cực thịnh vào thời
Trần, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIII.
- Triều nhà Lý được xem là triều đại Phật giáo đầu tiên Việt Nam.
vua Công Uẩn (hiệu Thái Tổ), người sáng lập triều Lý, xuất thân từ
chốn thiền môn nên ông hết lòng ủng hộ củng cố phát triển Phật giáo.
- Năm 1010, sau khi dời đô về Thăng Long, vua Thái Tổ cho xây dựng một số
chùa lớn tu bổ lại các chùa bị hỏng ban phẩm phục cho hàng tăng sĩ, phong
Vạn Hạnh làm Quân sư…
- Dưới triều nhà Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh trở
thành tôn giáo chính thống của cả nước.
Vị vua đầu tiên của triều Trần vua Trần Thái Tông trong 33 năm gi ngôi, ông
vừa trị quốc vừa nghiên cứu Phật giáo tr thành người trình độ Phật học uyên
thâm.
- Vua Trần Nhân Tông xuất gia tu hành khi phong độ đỉnh cao, lập nên thiền
phái Trúc lâm Yên Tử với tưởng chủ đạo là nhập thế, đem triết của đạo Phật ứng
dụng vào việc trị nước.
- Thời Trần, tưởng triết Phật giáo chi phối sâu sắc trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, từ chính trị đến đạo đức, ứng xử, văn chương nghệ thuật.
Thời gian này, chùa không chỉ trung tâm tín ngưỡng tôn giáo còn trung
tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng của làng xã.
giai đoạn Phật giáo sự ảnh hưởng sâu sắc nhất đến toàn thể chúng sinh
trên cả nước, nền tảng cho những tưởng, triết mới về sau này của Phật giáo.
SLIDE HÌNH ẢNH 2: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI
VIỆT NAM
* Giai đoạn 2: Thời Trần, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIII
Thiền Viện Trúc Lâm n Tử (Chùa
Lân)
(thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh)
Chùa Một Cột
(Quận Ba Đình, Thành phố Nội)
SLIDE 8: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 3: Thời nhà Nguyễn, từ thế kỷ XIX đến nay
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
- Khi nhà Nguyễn lên ngôi sau thời kỳ dài chiến tranh loạn lạc, Phật giáo cũng dần
được khôi phục lại vị trí tinh thần quan trọng của mình.
- Huế nơi nhà Nguyễn y dựng kinh đô, cũng đồng thời trung m Phật giáo
của đất nước.
Bên cạnh đó, trong thời kỳ chiến tranh chống thực dân Pháp đế quốc Mỹ, các
Phật tử cũng rất tích cực tham gia đấu tranh bảo vệ Tổ quốc. Nổi bật hình ảnh các
Tăng ni, Phật tử cởi áo sa, khoác chiến bào, đồng hành cùng nhân dân cả nước đấu
tranh giành độc lập.
- Hiện nay, Phật giáo tôn giáo ảnh hưởng sâu sắc rộng rãi nhất trong số
các tôn giáo mặt ở nước ta, với khoảng 7-8 triệu tín đồ Phật giáo, tức khoảng 10% dân
số.
Các Phật tử cũng luôn sẵn sàng tham gia đóng góp, xây dựng các mặt của đời
sống hội, trong đó phải kể đến hoạt động giám sát chung đối với các quan Nhà
nước như việc tham gia vào Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức khác…
SLIDE 9: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
2. Đặc điểm của Phật giáo
a) Khuynh hướng nhập thế (nhập thế tham dự vào gánh vác việc đời, không ẩn)
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
- Giáo của Phật giáo cứu khổ, cứu nạn, phổ độ chúng sinh; luôn đồng hành
với chúng sinh bằng những việc làm thiết thực.
Như việc nhà chùa mở trường dạy học, tham gia đào tạo tri thức, nhiều nhà
đồng thời thầy thuốc chữa bệnh cho dân chúng…
- Nhiều vị cao tăng được mời tham chính hoặc cố vấn những việc hệ trọng
Như Vạn Hạnh đã vận động đưa Công Uẩn lên ngôi vua, lập ra triều Lý…
- Giáo của Phật giáo được người Việt cụ thể hóa trong các mối quan hệ đời
thường.
Như Phật giáo câu xây chín bậc phù đồ, không bằng âm phúc cứu cho một
người… Đó những câu rất gần gũi, quen thuộc với đời sống mỗi người.
SLIDE 10: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
2. Đặc điểm của Phật giáo
b) Tính tổng hợp
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Tính tổng hợp một trong những đặc trưng của lối duy nông nghiệp, chi phối
đến thái độ ứng xử với Phật giáo của người Việt, làm nền sắc thái riêng của Phật giáo
Việt Nam, đặc trưng nổi bật nhất của Phật giáo Việt Nam.
Một số biểu hiện nét:
- Phật giáo dung hợp với các tín ngưỡngtruyền thống văn hóa bản địa.
Người dân thờ các các vị thần của những hiện tượng tự nhiên như thần Pháp Vân
(thần Mây), thần Sấm (thần Pháp Lôi)… hay dung hợp giữa thờ Phật với thờ các vị
Thánh, Thần, các anh hùng dân tộc như kiến trúc phổ biến của chùa Việt Nam tiền
Phật hậu Thần.
- Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo.
Đây nét tương đối riêng biệt độc đáo của Phật giáo Việt Nam so với Phật
giáo của các quốc gia láng giếng như Thái Lan, Trung Hoa, Nhật Bản… vốn chỉ hoặc
phái Nam tông, hoặc phái Bắc tông. Còn Việt Nam cả hai phái, hay còn sự
kết hợp của các tông phái của phái Bắc tông đã nêu trước đó.
- Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác.
Thời Đại Việt, Phật giáo với Nho giáo và Đạo giáo mặc nhiều khác nhau về
tưởng, giáo lý, đôi lúc sự đối lập nhưng các hệ tưởng không hề bài xích mà đồng
thời còn cùng tồn tại, bổ sung cho nhau. Bên cạnh đó, Phật giáo còn nền tảng để hình
thành một số tôn giáo khác như Đạo Cao Đài hay Đạo Hòa hảo.
SLIDE 11: II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
a) Tác động tích cực
- Góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh ý thức và hành vi của con người.
Với lối sống từ bi bác ái, ớng thiện, nhẫn nhịn, vị tha, không nên gieo nghiệp…
- Đề cao những giá trị truyền thống, tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc.
- Giúp hạn chế những sung đột, tranh chấp, kiện tụng, những hành vi vi phạm
pháp luật, góp phầm đem lại sự bình yên trong cuộc sống.
b) Tác động tiêu cực
- Nhiều người do quá nhường nhịn, cam chịu, thậm chí kcả chịu nhẫn nhục dần
trở nên yếu đuối, không dám đứng lên bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh, thui
chột khả năng phản kháng, chống lại cái ác.
- Nhiều người do tin vào “quả báo” “luân hồi” khôngm đến pháp luật, vốn
là công cụ bảo vệ quyền lợi của mình, dần ảnh hưởng đến vai trò của hệ thống pháp luật.
Trong Phật giáo cũng các tưởng sai lầm, không thể giải quyết các mâu
thuẫn bản nhiều vấn đề cụ thể của hội loài người, nhưng thể từ một số
phương diện nào đó cung cấp cách duy giải quyết hội thế tục còn thiếu, giúp
con người niềm tin, tưởng hướng thiện trong cuộc sống.
SLIDE 12: II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
c) Trong một số lĩnh vc
- Cách thức giao tiếp, ứng xử của người VN cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các
quan niệm Phật giáo.
Trong giao tiếp với người khác, không được phóng đại quá mức cũng không được
hạ thấp tận cùng. Trong giao tiếp trong gia đình, luôn đề cao sự hòa thuận trách
nhiệm của các bậc làm cha, làm mẹ. Đồng thời, Phật giáo cũng đề cao sự hiếu thuận của
con cái với ông bà, cha mẹ thông qua thực hiện việc tứ ân. Hay trong giao tiếp, ứng xử
với cộng đồng, thiết lập quan hệ bình đẳng giữa các nhân.
- Phật giáo góp phần củng cố, duy trì các phong tục, tập quán của người Việt Nam.
Thông qua phong tục tập quán, người ta thấy được những giá trị văn hoá mang
bản chất truyền thống của các dân tộc. Các lễ hội Phật giáo như Lễ Vu Lan, Lễ Phật
Đản, Lễ Quán Thế Âm, được tổ chức rộng rãi thường xuyên trong cộng đồng. Hay
phong tục tang lễ các nghi lễ tưởng nhớ người đã khuất.
- Với nghệ thuật văn hóa: thông qua các biểu tượng, tượng Phật, kiến trúc đền
chùa, hình ảnh ông bụt, mái chùa, nhà sư, tiếng chuông chùa,
Phật giáo góp phần rất lớn vào việc củng cố, duy trì phong tục thờ thần một giá
trị văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam.
SLIDE 13:
XIN CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!!!
- TRONG CÁC SLIDE CÓ THỂ ĐẶT RA CÂU HỎI TRƯỚC KHI TRÌNH BÀY
- CẦN PHÂN CÔNG 4 BẠN ĐỂ THUYẾT TRÌNH:
+ SLIDE 1 5
+ SLIDE 6 8
+ SLIDE 9, 10
+ SLIDE 11 13

Preview text:

TỔNG HỢP BÀI TẬP ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM NHÓM 3
A. PHẦN KHÁI QUÁT BÀI TẬP NHÓM
- Đề bài thuyết trình: Trình bày nội dung của Phật giáo ảnh hưởng của
đến văn hóa tinh thần của người Việt Nam.
- Dự kiến ngày thuyết trình: Tuần 19 (ngày 11/3 hoặc ngày 14/3/2024).
- Thời gian thuyết trình: Từ 15 đến 20 phút thuyết trình, từ 10 đến 15 phút trả lời câu hỏi và phản biện.
B. PHẦN NỘI DUNG BÀI TẬP NHÓM SLIDE 1:
ĐẠI CƯƠNG VĂN HÓA VIỆT NAM
Giảng viên phụ trách bộ môn: ThS. Ngô Thị Minh Hằng
Đề tài: Nhóm 3 - Nội dung của Phật giáo ảnh hưởng của đến văn hóa tinh
thần của người Việt Nam
SLIDE 2: CẤU TRÚC TỔNG QUÁT
I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
1. Tư tưởng triết của Phật giáo
a) Những khác nhau chủ yếu giữa Phật giáo Nam tông Phật giáo Bắc tông
b) Những tông phái chủ yếu tại Việt Nam của Phật giáo Bắc tông
c) Các giai đoạn phát triển của Phật giáo tại Việt Nam
2. Đặc điểm của Phật giáo
a) Khuynh hướng nhập thế
b) Tính tổng hợp
II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
a) Tác động tích cực
b) Tác động tiêu cực
c) Trong một số lĩnh vực
SLIDE 3: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
1. Tư tưởng triết của Phật giáo
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Hiện nay, Phật giáo truyền vào nước ta theo hai phái, gồm phái Tiểu thừa (phái
Nam tông) và phái Đại thừa (phái Bắc tông). Trong đó, phái Đại thừa được chia thành ba
tông phái, gồm có Thiền tông, Tịnh Độ tông và Mật tông.
Sự phân chia thành các tông phái trong Phật giáo không do mâu thuẫn về tổ chức
hay tranh giành về quyền lợi, địa vị do sự khác nhau ít nhiều về giáo thuyết, tưởng.
Đầu tiên Phật Thích Ca thuyết giảng những điều đơn giản để thuận lợi cho việc tiếp cận,
giáo hóa; về sau các bài thuyết giảng được nâng cao hơn. Tuy nhiên, giai đoạn mới ra
đời, Phật giáo còn sự hiểu khác nhau về giáo pháp.
Phái Đại thừa đa số truyền đến các nước phía Bắc như Tây Tạng, Trung Hoa…
nên gọi Phật giáo Bắc tông; Phật giáo Tiểu thừa chủ yếu truyền đến các nước phía
Nam như Thái Lan, Lào, Campuchia… nên gọi Phật giáo Nam tông (có trường hợp
còn gọi Phật giáo Tiểu thừa Phật giáo nguyên thủy).
Đạo phục của Phật giáo Nam tông
Đạo phục của Phật giáo Bắc tông
SLIDE 4: a) NHỮNG KHÁC NHAU CHỦ YẾU GIỮA PHẬT GIÁO NAM TÔNG
PHẬT GIÁO BẮC TÔNG
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Phật giáo Nam tông
Phật giáo Bắc tông
Vạn pháp tuy có (hữu) nhưng thực
Vạn pháp vô thường, tức là luôn ra lại là không (vô)
chuyển động, biến đổi nhưng vẫn vì vạn pháp chỉ
là hư giả, không có thực tướng.
có (hữu) một cách tương đối mà
Về giáo
không thể nói là vô (không). Nếu thuyết
tìm một cái thật sự của mi-cro Như
thì không thể thấy, bởi được
nếu ta nhìn thấy hoặc cảm tạo nhận
thành từ nhiều linh kiện lắp ráp
được thứ đó thì ắt hẳn thứ lại đó
với nhau tạm thời được gán
tồn tại, như nhiệt độ, nước…
cho một cái tên mi-cro.
Chủ trương “tự độ tự tha, tự giác tự
tha”, nghĩa là người theo Phật giáo
Bắc tông không chỉ giác ngộ, giải
thoát cho chính mình mà còn giác
Chủ trương “tự độ, tự giác”, tức là ngộ, giải thoát cho chúng sinh.
người theo Phật giáo Nam tông tự Về
sự giải
giác ngộ, tự giải thoát cho bản thân Chính quan điểm này do dẫn thoát
mình mà không giác ngộ, không đến sao gọi phái Tiểu thừa (Nam
giải thoát được cho người khác.
Tông) cỗ xe nhỏ chỉ chở được ít
người, con đường cứu vớt hẹp của
Đại thừa (Bắc tông) cỗ xe to chở
được nhiều người con đường
cứu
vớt rộng.
Về vấn đề Chỉ thờ duy nhất một tượng Phật Ngoài việc thờ Đức Phật Thích Ca
thờ phụng Thích Ca và các vị A La Hán.
Mâu Ni còn thờ nhiều tượng Phật và Bồ tát khác nữa.
(1) Phật Gíao Nam Tông cho rằng
Đức Phật Thích Ca Mâu Ni một (1) PGBT cho rằng Đức Phật
con người bình thường như bao Thích Ca khác hơn người thường,
nhiêu con người bình thường khác, khi thân Phật thị hiện Ấn Độ chỉ
chỉ khác hơn người thường chỗ, một giai đoạn tạm thời trong
Ngài đã hoàn toàn giác ngộ, đạt muôn triệu giai đoạn, một hóa thân
được đạo quả. Ngược lại, chúng trong muôn triệu hóa thân của
sanh còn mê, nên tạo nghiệp thọ Ngài.
khổ
trong vòng sinh tử luân hồi.
(2) PGBT cho rằng các vị Bồ tát
(2) PGNT cho rằng ngoài Đức
cũng người trợ lực cùng với chư
Phật Thích Ca ra, không một vị Phật để độ sanh, mỗi vị đều
những công hạnh đặc biệt.
Phật nào khác.
(3) PGBT cho rằng tượng Phật
(3) PGNT cho rằng hình tượng Thích Ca những nét giống người
Phật giống như người Ấn Độ, bởi bản địa như thế mới thực sự
lẽ, Phật người Ấn Độ đi tu Phật giáo của địa phương, mới thành.
thực sự thân thiết gần gũi, dễ cảm hóa.
Nhấn mạnh việc tự giải phóng
thông qua nỗ lực cá nhân và đạt
được giác ngộ thông qua Thiền và Nhấn mạnh việc phải tự do lao
coi trọng tầm quan trọng của tu động để sinh sống.
Về cách tu viện. hành
Sắc phục thường mặc áo màu
Nên thường dành hết thời gian cho nâu, khi hành lễ mới mặc đạo phục
việc ngồi thiền tại các tu viện. màu vàng.
Sắc phục thường màu vàng đi
khất thực để sinh sống.
SLIDE 5: b) NHỮNG TÔNG PHÁI CHỦ YẾU TẠI VIỆT NAM CỦA PHẬT GIÁO BẮC TÔNG
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Phật giáo Nam tông Bắc tông cũng đã hình thành nhiều tông phái khác nhau
như: Phật giáo Nam tông tông phái Thành thực tông, Luật tông… Phật giáo Bắc
tông các tông phái như Tam luận tông, Thiên thai tông, Mật tông, Tịnh Độ tông, Thiền tông…
* Chú thích bổ sung: Niết bàn Nirvana (tiếng Sanscrit).
Theo đó, Nir: thoát khỏi, ly khai; vana: hôi tanh, dơ bẩn. Nirvana nghĩa là không
hôi tanh, dơ bẩn, thanh tịnh, trong sạch. Thiền tông
Tịnh Độ tông
Mật tông (Chân ngôn tông)
- Mọi nỗi khổ cho con - Dựa vào giúp đỡ từ bên - Chủ trương dùng những
người là từ “tâm” mà ra, do ngoài để cứu chúng sinh phép tu huyền bí như linh
con người có nhiều ham bớt khổ, niệm danh Phật, phù, mật chú, ấn quyết để
muốn “tham-sân-si” làm đi chùa dâng hương để mau chóng giác ngộ và siêu
cho tâm hồn u mê, bất ổn cầu cho khi chết sẽ được thoát.
khiến cho có những hành tái sinh nơi Đất Tịnh Độ
động không đúng đắn, từ (nơi yên tĩnh, trong sáng). đó tạo nên “nghiệp”.
Tại Việt Nam, phái Mật tông
Tu theo phái Tịnh Độ Nếu
không tồn tại như phái riêng
không tu tâm dưỡng tông không yêu cầu nhiều hòa chung với các tín
tính, gạt bỏ tham-sân-si thì thời gian công sức nên ngưỡng sớm
dân gian như cầu
muộn cũng sẽ bị quả dần dần thâm nhập đồng, dùng pháp thuật giải
báo, bị nghiệp đè.
phát triển tại Việt Nam.
trừ ma, chữa bách bệnh…
- Phật giáo Tịnh Độ tông
- Phật giáo Thiền tông quan quan niệm “Niết bàn”
niệm “Niết bàn” nằm ngay nằm
trong thế giới trần tục ngoài thế giới trần . tục.
SLIDE 6: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 1: Giai đoạn du nhập, từ thế kỷ I đến thế kỷ III
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Hơn 20 thế kỷ du nhập cộng sinh trong văn hóa Việt Nam, Phật giáo trở thành
phương tiện biểu đạt tưởng nhân đạo triết sống vị tha của người Việt, thể khái
quát 3 giai đoạn phát triển hưng thịnh.
- Phật giáo du nhập vào nước ta từ rất sớm, giai đoạn Bắc thuộc, vào những năm đầu Công nguyên.
Trong khi miền Nam Trung Quốc chưa đạo Phật thì Kinh đô Giao Chỉ nước
Việt đã một trung tâm Phật giáo Phật học khá phồn thịnh.
- Những giáo lý cơ bản đã sớm được cư dân Việt chấp nhận rộng rãi và nhanh
chóng có được chỗ đứng trong đời văn hóa tinh thần của người Việt.
Nguyên do chính bởi tưởng bình đẳng, dân chủ, từ bi bác ái phù hợp với
tưởng nhân ái, yêu thương con người, vốn phù hợp với truyền thống văn của người dân
nước ta cũng như khao khát thoát khỏi ách thống trị đau thương.
- Tại thời điểm này, vùng Luy Lâu (nay thuộc huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh)
là một trung tâm Phật giáo lớn tại khu vực, quy tụ hàng trăm nhà tu hành từ Ấn Độ,
Trung Hoa cũng như Việt Nam đến để dịch kinh sách nhà Phật, hành đạo và truyền bá đạo Phật.
- Chùa Dâu (xây dựng vào thế kỷ III) được xem là Tổ đình của Phật giáo Việt Nam.
SLIDE HÌNH ẢNH 1: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 1: Giai đoạn du nhập, từ thế kỷ I đến thế kỷ III
Tượng Pháp Vân tại
Trung tâm Phật giáo Luy Lâu
Chùa Dâu (huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh) (huyện Thuận Thành,
Trung tâm Phật giáo cổ xưa nhất của Việt Nam tỉnh Bắc Ninh)
SLIDE 7: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 2: Thời Trần, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIII
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Vào thời kỳ đầu Đại Việt, Phật giáo phát triển rất nhanh đạt cực thịnh vào thời
Trần, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIII.
- Triều nhà Lý được xem là triều đại Phật giáo đầu tiên ở Việt Nam.
vua Công Uẩn (hiệu Thái Tổ), người sáng lập triều Lý, xuất thân từ
chốn thiền môn nên ông hết lòng ủng hộ củng cố phát triển Phật giáo.
- Năm 1010, sau khi dời đô về Thăng Long, vua Lý Thái Tổ cho xây dựng một số
chùa lớn và tu bổ lại các chùa bị hư hỏng và ban phẩm phục cho hàng tăng sĩ, phong Sư
Vạn Hạnh làm Quân sư…
- Dưới triều nhà Trần, Phật giáo Việt Nam phát triển tới mức cực thịnh và trở
thành tôn giáo chính thống của cả nước.
Vị vua đầu tiên của triều Trần vua Trần Thái Tông trong 33 năm giữ ngôi, ông
vừa trị quốc vừa nghiên cứu Phật giáo trở thành người trình độ Phật học uyên thâm.
- Vua Trần Nhân Tông xuất gia tu hành khi ở phong độ đỉnh cao, lập nên thiền
phái Trúc lâm Yên Tử với tư tưởng chủ đạo là nhập thế, đem triết lý của đạo Phật ứng
dụng vào việc trị nước.
- Thời Lý – Trần, tư tưởng – triết lý Phật giáo chi phối sâu sắc trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội, từ chính trị đến đạo đức, ứng xử, văn chương nghệ thuật.
Thời gian này, chùa không chỉ trung tâm tín ngưỡng tôn giáo còn trung
tâm sinh hoạt văn hóa cộng đồng của làng xã.
giai đoạn Phật giáo sự ảnh hưởng sâu sắc nhất đến toàn thể chúng sinh
trên cả nước, nền tảng cho những tưởng, triết mới về sau này của Phật giáo.
SLIDE HÌNH ẢNH 2: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 2: Thời Trần, từ thế kỷ XI đến thế kỷ XIII
Thiền Viện Trúc Lâm Yên Tử (Chùa
Chùa Một Cột Lân)
(Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội)
(thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh)
SLIDE 8: c) CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA PHẬT GIÁO TẠI VIỆT NAM
* Giai đoạn 3: Thời nhà Nguyễn, từ thế kỷ XIX đến nay
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
- Khi nhà Nguyễn lên ngôi sau thời kỳ dài chiến tranh loạn lạc, Phật giáo cũng dần
được khôi phục lại vị trí tinh thần quan trọng của mình.
- Huế là nơi nhà Nguyễn xây dựng kinh đô, cũng đồng thời là trung tâm Phật giáo của đất nước.
Bên cạnh đó, trong thời kỳ chiến tranh chống thực dân Pháp đế quốc Mỹ, các
Phật tử cũng rất tích cực tham gia đấu tranh bảo vệ Tổ quốc. Nổi bật hình ảnh các
Tăng ni, Phật tử cởi áo sa, khoác chiến bào, đồng hành cùng nhân dân cả nước đấu
tranh giành độc lập.
- Hiện nay, Phật giáo là tôn giáo có ảnh hưởng sâu sắc và rộng rãi nhất trong số
các tôn giáo có mặt ở nước ta, với khoảng 7-8 triệu tín đồ Phật giáo, tức khoảng 10% dân số.
Các Phật tử cũng luôn sẵn sàng tham gia đóng góp, xây dựng các mặt của đời
sống hội, trong đó phải kể đến hoạt động giám sát chung đối với các quan Nhà
nước như việc tham gia vào Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức khác…
SLIDE 9: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
2. Đặc điểm của Phật giáo
a) Khuynh hướng nhập thế (nhập thế tham dự vào gánh vác việc đời, không ẩn)
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
- Giáo lý của Phật giáo là cứu khổ, cứu nạn, phổ độ chúng sinh; luôn đồng hành
với chúng sinh bằng những việc làm thiết thực.
Như việc nhà chùa mở trường dạy học, tham gia đào tạo tri thức, nhiều nhà
đồng thời thầy thuốc chữa bệnh cho dân chúng…
- Nhiều vị cao tăng được mời tham chính hoặc cố vấn những việc hệ trọng
Như Vạn Hạnh đã vận động đưa Công Uẩn lên ngôi vua, lập ra triều Lý…
- Giáo lý của Phật giáo được người Việt cụ thể hóa trong các mối quan hệ đời thường.
Như Phật giáo câu xây chín bậc phù đồ, không bằng âm phúc cứu cho một
người… Đó những câu rất gần gũi, quen thuộc với đời sống mỗi người.
SLIDE 10: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
2. Đặc điểm của Phật giáo
b) Tính tổng hợp
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
Tính tổng hợp một trong những đặc trưng của lối duy nông nghiệp, chi phối
đến thái độ ứng xử với Phật giáo của người Việt, làm nền sắc thái riêng của Phật giáo
Việt Nam, đặc trưng nổi bật nhất của Phật giáo Việt Nam.
Một số biểu hiện rõ nét:
- Phật giáo dung hợp với các tín ngưỡng và truyền thống văn hóa bản địa.
Người dân thờ các các vị thần của những hiện tượng tự nhiên như thần Pháp Vân
(thần Mây), thần Sấm (thần Pháp Lôi)… hay dung hợp giữa thờ Phật với thờ các vị
Thánh, Thần, các anh hùng dân tộc như kiến trúc phổ biến của chùa Việt Nam tiền
Phật hậu Thần.
- Dung hợp giữa các tông phái Phật giáo.
Đây nét tương đối riêng biệt độc đáo của Phật giáo Việt Nam so với Phật
giáo của các quốc gia láng giếng như Thái Lan, Trung Hoa, Nhật Bản… vốn chỉ hoặc
phái Nam tông, hoặc phái Bắc tông. Còn Việt Nam cả hai phái, hay còn sự
kết hợp của các tông phái của phái Bắc tông đã nêu trước đó.
- Dung hợp giữa Phật giáo với các tôn giáo khác.
Thời Đại Việt, Phật giáo với Nho giáo và Đạo giáo mặc dù có nhiều khác nhau về
tư tưởng, giáo lý, đôi lúc có sự đối lập nhưng các hệ tư tưởng không hề bài xích mà đồng
thời còn cùng tồn tại, bổ sung cho nhau. Bên cạnh đó, Phật giáo còn là nền tảng để hình
thành một số tôn giáo khác như Đạo Cao Đài hay Đạo Hòa hảo.
SLIDE 11: II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
(Những phần in nghiêng nội dung đọc, không thêm vào slide)
a) Tác động tích cực
- Góp phần quan trọng trong việc điều chỉnh ý thức và hành vi của con người.
Với lối sống từ bi bác ái, hướng thiện, nhẫn nhịn, vị tha, không nên gieo nghiệp…
- Đề cao những giá trị truyền thống, tinh thần yêu nước, tự hào dân tộc.
- Giúp hạn chế những sung đột, tranh chấp, kiện tụng, những hành vi vi phạm
pháp luật, góp phầm đem lại sự bình yên trong cuộc sống.
b) Tác động tiêu cực
- Nhiều người do quá nhường nhịn, cam chịu, thậm chí kể cả chịu nhẫn nhục dần
trở nên yếu đuối, không dám đứng lên bảo vệ bản thân và mọi người xung quanh, thui
chột khả năng phản kháng, chống lại cái ác.
- Nhiều người do tin vào “quả báo” và “luân hồi” mà không tìm đến pháp luật, vốn
là công cụ bảo vệ quyền lợi của mình, dần ảnh hưởng đến vai trò của hệ thống pháp luật.
Trong Phật giáo cũng các tưởng sai lầm, không thể giải quyết các mâu
thuẫn bản nhiều vấn đề cụ thể của hội loài người, nhưng thể từ một số
phương diện nào đó cung cấp cách duy giải quyết hội thế tục còn thiếu, giúp
con người niềm tin, tưởng hướng thiện trong cuộc sống.
SLIDE 12: II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
c) Trong một số lĩnh vực
- Cách thức giao tiếp, ứng xử của người VN cũng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các quan niệm Phật giáo.
Trong giao tiếp với người khác, không được phóng đại quá mức cũng không được
hạ thấp tận cùng. Trong giao tiếp trong gia đình, luôn đề cao sự hòa thuận trách
nhiệm của các bậc làm cha, làm mẹ. Đồng thời, Phật giáo cũng đề cao sự hiếu thuận của
con cái với ông bà, cha mẹ thông qua thực hiện việc tứ ân. Hay trong giao tiếp, ứng xử
với cộng đồng, thiết lập quan hệ bình đẳng giữa các nhân.
- Phật giáo góp phần củng cố, duy trì các phong tục, tập quán của người Việt Nam.
Thông qua phong tục tập quán, người ta thấy được những giá trị văn hoá mang
bản chất truyền thống của các dân tộc. Các lễ hội Phật giáo như Lễ Vu Lan, Lễ Phật
Đản, Lễ Quán Thế Âm, được tổ chức rộng rãi thường xuyên trong cộng đồng. Hay
phong tục tang lễ các nghi lễ tưởng nhớ người đã khuất.
- Với nghệ thuật văn hóa: thông qua các biểu tượng, tượng Phật, kiến trúc đền
chùa, hình ảnh ông bụt, mái chùa, nhà sư, tiếng chuông chùa,…
Phật giáo góp phần rất lớn vào việc củng cố, duy trì phong tục thờ thần một giá
trị văn hóa truyền thống lâu đời của dân tộc Việt Nam. SLIDE 13:
XIN CẢM ƠN CÁC BẠN ĐÃ CHÚ Ý LẮNG NGHE!!!
- TRONG CÁC SLIDE CÓ THỂ ĐẶT RA CÂU HỎI TRƯỚC KHI TRÌNH BÀY
- CẦN PHÂN CÔNG 4 BẠN ĐỂ THUYẾT TRÌNH:
+ SLIDE 1 5
+ SLIDE 6 8
+ SLIDE 9, 10
+ SLIDE 11 13
Document Outline

  • A. PHẦN KHÁI QUÁT BÀI TẬP NHÓM
  • B. PHẦN NỘI DUNG BÀI TẬP NHÓM
  • SLIDE 2: CẤU TRÚC TỔNG QUÁT
    • 2. Đặc điểm của Phật giáo
  • II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
  • SLIDE 3: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
  • SLIDE 9: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
    • 2. Đặc điểm của Phật giáo
  • SLIDE 10: I. PHẬT GIÁO TRONG VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
    • 2. Đặc điểm của Phật giáo
  • SLIDE 11: II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
  • SLIDE 12: II. SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
  • SLIDE 13: