




Preview text:
I. Địa-văn hóa là gì?
- Địa -Văn hóa vừa là một trong những phương pháp dùng để định vị văn hóa theo
vùng địa lý , đồng thời cũng là phương pháp kiến giải các đặc điểm văn hóa dựa theo
điều kiện địa lý và hoàn cảnh tự nhiên
II. Cơ sở khoa học
-Bản thân con người cũng là một bộ phận của tự nhiên; Để tồn tại và phát triển con
người phải tiến hành trao đổi chất với môi trường tự nhiên
-Quá trình trao đổi chất diễn ra theo hai hướng: thích nghi với tự nhiên và cải tạo tự
nhiên. Cả hai hướng này đều tạo ra các yếu tố văn hóa, cụ thể:
+Thích nghi – in dấu trong văn hóa nhân cách, trong lối sống cộng đồng (văn hóa phi vật thể)
+Biến đổi – được lưu giữ trong các đồ vật xã hội (văn hóa vật thể).
III. Đặc điểm văn hóa Việt Nam qua địa –văn hóa
1. Văn hóa chịu sự chi phối đáng kể của HOÀN CẢNH ĐỊA LÍ- KHÍ HẬU
- Hoàn cảnh địa lí-khí hậu Việt Nam có 3 đặc điểm cơ bản:
+ Thứ nhất : Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới, có nhiệt độ trung bình cao 🡪 xứ nóng.Từ
đó cũng sinh ra mưa nhiều. Lượng mưa trung bình trong năm của nước ta trung bình
khoảng 1.000-2.000mm. Đặc biệt có nơi như vườn quốc gia Bạch Mã (Thừa Thiên –
Huế) đạt tới 7.000-8.000mm, được xếp vào loại cao nhất thế giới
+ Thứ hai : Do lượng mưa cực lớn nên Việt Nam là một vùng sông nước. Chính vì vậy
nên nước ta có địa hình rất nhiều sông ngòi và kênh rạch Điều này là một dấu ấn rất
quan trọng trong tinh thần văn hóa của nước Việt. Từ đó suy ra ta có một nền văn hóa
nông nghiệp lúa nước phát triển và đặc biệt độc đáo khi hầu như trên thế giới nhắc đến
nền nông nghiệp Việt Nam là nhắc đến những cánh đồng lúa nước
+ Thứ ba : Việt Nam ở một vị trí địa lí cực kì quan trọng, nằm ở phía rìa bán đảo Đông
Dương, Bắc giáp Trung Quốc, Tây giáp Lào và Campuchia, Đông và Nam giáp biển
Đông. Vùng biển nước ta tiếp giáp với vùng biển các nước Trung Quốc, Campuchia,
Philippin, Malaixia, Brunây, Inđônêxia, Thái Lan gần trung tâm của khu vực ASEAN,
được coi là “ngã tư đường” hàng hải quốc tế nên ta có thể thuận lợi giao lưu với bạn
bè thế giới; là giao điểm của các nền văn hóa, văn minh. 2. Không gian văn hóa
*)Văn hóa có tính lịch sử, cho nên không gian văn hóa liên quan đến
không gian lãnh thổ nhưng không đồng nhất với không gian lãnh
thổ. Nó bao quát tất thảy những vùng lãnh thổ mà ở đó dân tộc đã tồn
tại qua các thời đại ( VD:trống đồng Đông Sơn).Do đó không gian
văn hóa bao giờ cũng rộng hơn không gian lãnh thổ, không gian văn
hóa của 2 dân tộc ở cạnh nhau thường có phần chồng lên nhau, giáp ranh nhau
(VD : văn hóa của Việt Nam và Trung Quốc có nhiều nét tương
đồng: Thời kì phong kiến thì nặng nề, người phụ nữ kh đc tự do, thơ
nôm hồ xuân hương, truyện kiều, kh tự định đoạt số phận, tại gia
tòng phụ xuất giá tòng phu,... trọng nam khinh nữ, tư tưởng đó du
nhập từ văn hóa trung hoa, hệ tư tưởng nho giáo, ít nhiều ảnh hưởng
tới hiện tại tùy nơi.)
- Xét từ trong cội nguồn, không gian văn hoá Việt Nam vốn được định hình trên nền của
không gian văn hoá khu vực Đông Nam Á. Nước ta có không ít nét đặc điểm chung của
khu vực văn hóa Đông Nam Á:
+ Về phương diện lao động con người với thiên nhiên: làm ruộng
cấy lúa nước, nuôi trâu bò cấp sức kéo sản xuất nông nghiệp,
người dân làng chài sử dụng thuyền bè, ghe, xuồng khi qua lại địa
hình sông nước,.. nhằm buôn bán mưu sinh từ lâu khi bám biển, bám vùng sông nước.
Vd: Con trâu là đầu cơ nghiệp, trong ngàn năm văn hóa lúa nước
thì hình tượng chú trâu đã luôn gần gũi và được coi là một người
bạn thân tình với người nông dân “Trâu ơi ta bảo trâu này, Trâu ra
ngoài ruộng trâu cày với ta, Cấy cày vốn nghiệp nông gia, Ta đây
trâu đấy ai mà quản công”
+, Nghề nông hoàn toàn phụ thuộc vào mọi hiện tượng thiên nhiên,
nên người Việt đúc rút ra những kinh nghiệm:
Thể hiện ở bài ca dao sau:
“Người ta đi cấy lấy công,
Tôi nay đi cấy còn trông nhiều bề
Trông trời trông đất, trông mây,
Trông mưa, trông gió, trông ngày, trông đêm.
Trông cho chân cứng đá mềm,
Trời êm bể lặng mới yên tấm lòng.”
Nhai kĩ no lâu cày sâu tốt lúa
Đây là câu tục ngữ về kinh nghiê ̣m sản xuất, cụ thể hơn là sản xuất nông nghiê ̣p, mà
trong canh tác nông nghiê ̣p thì cây lúa là cây lương thực số mô ̣t của người Viê ̣t nam ta.
Muốn lúa sinh trưởng và phát triển tốt, mô ̣t trong những điều quan trọng là cần chuẩn
bị đất thâ ̣t kĩ, điều này thể hiê ̣n qua vế câu: cày sâu tốt lúa.
“Tháng giêng là tháng ăn chơi
Tháng hai trồng đâ ̣u trồng khoai trồng cà
Tháng ba thì đâ ̣u đã già
Ta đi ta hái về nhà phơi khô
Tháng tư đi tâ ̣u trâu bò
Để ta sắm sửa làm mùa tháng năm.”
Với người Viê ̣t, cho dù làm nghề gì, cũng đều nhất thiết phải có thời gian nghỉ ngơi
tích cực, dài ngắn khác nhau tùy mùa vu ̣ cụ thể từng ngành nghề để bù lại thời gian lao
đô ̣ng cực nhọc. Và bài thơ này đã nêu lên cụ thể về vấn đề ấy.
Loại hình văn hóa gốc nông nghiệp phu ̣ thuộc nhiều vào thiên
nhiên -> Nông dân tôn trọng tự nhiên, mong mưa thuận gió hòa, thể
hiện tấm lòng hồn hậu qua những từ cửa miệng “ lạy trời” “ơn giời”,
“nhờ trời”, để mùa màng bội thu, mong được sinh sống hòa thuận với tự nhiên.
Với cư dân nông nghiệp, đất là quan trọng nhất, tấc đất tấc
vàng, điều này đã được chứng tỏ qua các cuộc khai khẩn đấu tranh để
gìn giữ đất của ông cha ta (chống ngoại xâm) bảo vệ bờ cõi. Hình thức
canh tác trên đất trồng như đa canh, xen canh, thâm canh (cải tạo đất,
tăng hiệu quả năng suất thu hoạch) cũng thể hiện điều này, chúng ta có câu ca dao sau:
Ơn trời mưa nắng phải thì,
Nơi thì bừa cạn, nơi thì cày sâu.
Công lênh chẳng quản lâu đâu,
Ngày nay nước bạc, ngày sau cơm vàng.
Ai ơi! đừng bỏ ruộng hoang,
Bao nhiêu tấc đất tấc vàng bấy nhiêu.
-> Làm lúa nước, sống định cư, hòa hợp với thiên nhiên
+ Về phương diện xã hội: địa vị quan trọng của phu ̣ nữ, huyết tộc
mẫu hệ, Tôn trọng phụ nữ, Câu thành ngữ “Lệnh ông không bằng cồng
bà” ý nói: ý kiến người vợ trong gia đình có tính quan trọng, quyết định
hơn cả, “lệnh” là 1 nhạc khí bằng đồng thau, hình đĩa tròn và tiếng vang
chói, dùng để báo hiệu lệnh, tuy nhiên ở đây, “lệnh” của ông về kích
thước hay âm thanh cũng không bằng cái “cồng” của bà , người phụ nữ
giáo dục con cái, phúc đức tại mẫu, con hư tại mẹ, Tập tục cưới hỏi
chồng sống ở gia đình nhà vợ,...
“Mẹ” mang thêm nghĩa “chính, quan trọng”
Tuy nhiên ở thời đại phong kiến, do ảnh tưởng tư tưởng Nho giáo nên
người phụ nữ chịu nhiều bất công, tủi nhục, không được tự do,... ( nói lại
đoạn không gian văn hóa 2 dân tộc chồng lên nhau)
Tam tòng là: tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử.
Nghĩa là khi người đàn bà còn ở nhà thì theo cha mẹ, khi đã đi lấy chồng thì theo chồng,
khi chồng mất rồi thì theo con.
Tứ đức: Công Dung Ngôn Hạnh
-> Đề cao vai trò của người phu ̣ nữ
-> Sùng bái mùa màng sinh nở, tín ngưỡng phồn thực: Phồn: nhiều;
thực: sự sinh sôi nảy nở của vạn vật.
Thời xa xưa, để duy trì và phát triển sự sống, Ở những vùng sinh sống
bằng nghề nông, cần phải có mùa màng tươi tốt và con người được sinh
sôi nảy nở, vậy nên, cư dân nông nghiệp rất tín tín ngưỡng phồn thực
này Hình thức sản xuất lúa gạo ( duy trì cuộc sống) và sản xuất con
người (duy trì giống nòi) để mùa màng bội thu…
Tổng quan : Việt Nam nằm trọng Đông Nam Á, VN là nơi hội tụ ở mức độ đầy đủ nhất
mọi đặc trưng của văn hóa khu vực, không phải vô cớ các nhà Đông Nam Á học đã ví
Việt Nam như một Đông Nam Á thu nhỏ vậy. (qua những đặc điểm cơ bản vừa nêu trên,
ta rút ra được tổng quan)
- Ngoài ra Việt Nam còn những nét văn hóa độc đáo riêng như :
+ Khả năng ứng xử mềm dẻo, thích nghi và chịu đựng cao (vì gốc
văn hóa nông nghiệp, phải khai khẩn đất đai, gìn giữ và ông cha ta
chống ngoại xâm tứ phía)
+ Tính dung chấp cao (Tính dung chấp cao, dung hòa và chấp nhận
nhiều yếu tố văn hóa khác nhau. Ngã tư đường, dễ bị xâm lấn
nhiều phía, vì nhiều lần bị đô hộ xâm chiếm)
Ví dụ: Phong kiến phương Bắc đô hộ nước ta nghìn năm, tuy nhiên
nhân dân ta không bị đồng hóa, vẫn chịu những ảnh hưởng, tiếp
thu nhưng có sự cải biến, từ cơ sở chữ Hán sáng tạo ra chữ nôm, linh hoạt.
+ Tồn tại nhiều loại hình nghệ thuật gần với sông nước ( điển hình là rối nước).
+ Không có các công trình kiến trúc đồ sộ (ở góc độ địa văn hóa,
địa chất yếu kém bền vững, nóng ẩm mưa nhiều không kém phần
khắc nghiệt, ảnh hưởng lớn đến độ bền của công trình)
3. Sự thống nhất do cùng cội nguồn đã tạo ra bản sắc chung của
văn hóa Việt Nam, còn tính đa dạng của các tộc người lại làm
nên những đặc trưng bản sắc riêng của từng VÙNG VĂN HÓA.
a. Vùng văn hóa Tây Bắc là khu vực bao gồm hệ thống núi non trùng điệp bên hữu
ngạn sông Hồng (lưu vực sông Đà) kéo dài tới bắc Thanh Nghệ. Ở đây có trên 20 tộc
người cư trú, trong đó, các tộc Thái, Mường có thể xem là đại diện. Biểu tượng cho
vùng văn hóa này là hệ thống mương phai ngăn suối dẫn nước vào đồng; là nghệ thuật
trang trí tinh tế trên chiếc khăn piêu Thái, chiếc cạp váy Mường, bộ trang phục nữ
H’mông; là âm nhạc với các loại nhạc cụ bộ hơi (khèn, sáo…) và những điệu múa xòe…
c. Vùng văn hóa Bắc Bộ có hình một tam giác bao gồm vùng đồng bằng châu thổ sông
Hồng, sông Thái Bình và sông Mã với cư dân Việt (Kinh) sống quần tu ̣ thành làng
xã. Đây là vùng đất đai trù phú, bởi vậy nó từng là cái nôi của văn hóa Đông Sơn thời
thượng cổ, văn hóa Đại Việt thời trung cổ… với những thành tựu rất phong phú về mọi
mặt. Nó cũng là cội nguồn của văn hóa Việt ở nam Trung Bộ và Nam Bộ sau này.
d. Vùng văn hóa Trung Bộ ở trên một dải đất hẹp chạy dài theo ven biển từ Quảng Bình
tới Bình Thuận. Do khí hậu khắc nghiệt, đất đai khô cằn, nên con người ở đây đặc biệt
cần cù, hiếu học. Họ thạo nghề đi biển, bữa ăn của con người cũng giàu chất biển; dân
vùng này thích ăn cay (để bù cho cái lạnh). Trước khi người Việt tới sinh sống, trong
một thời gian dài nơi đây từng là địa bàn cư trú của người Chăm với một nền văn hóa
đặc sắc, đến nay còn để lại sừng sững những tháp Chăm.
f. Vùng văn hóa Nam Bộ nằm trong lưu vực sông Đồng Nai và hệ thống sông Cửu Long,
với khí hậu hai mùa (khô – mưa), với mênh mông sông nước và kênh rạch. Các cư dân
Việt, Chăm, Hoa tới khai phá đã nhanh chóng hòa nhập với thiên nhiên và cuộc sống của
cư dân bản địa (Khmer, Mạ, Xtiêng, Chơro, Mnông). Tính cách con người ưa phóng
khoáng; tín ngưỡng tôn giáo hết sức phong phú và đa dạng; sớm tiếp cận và đi đầu trong
quá trình giao lưu hội nhập với văn hóa phương Tây…
-Mối liên hệ mật thiết với Đông Nam Á và tính thống nhất trong sự đa dạng do tuyệt đại
bộ phận cư dân đều bắt nguồn từ cùng một gốc nhân chủng, ngôn ngữ và văn hóa – đó là
cơ sở làm nên sự khác biệt cơ bản giữa văn hóa Việt Nam với Trung Hoa.
Document Outline
- I. Địa-văn hóa là gì?
- II. Cơ sở khoa học
- III. Đặc điểm văn hóa Việt Nam qua địa –văn hóa
- 1. Văn hóa chịu sự chi phối đáng kể của HOÀN CẢNH ĐỊA LÍ- KHÍ HẬU
- 2. Không gian văn hóa
- -> Làm lúa nước, sống định cư, hòa hợp với thiên nhiên
- -> Đề cao vai trò của người phụ nữ