Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 1: Trình bày nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
*Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng văn kiện vạch ra đường lối c/m VN do NAQ soạn thảo, dc thông qua
tại hội nghị thành lập Đảng ở Hương Cảng TQ (2/1930) với ND:
- Vạch ra phương hướng chiến lược của c/m VN là: “tư sản dân quyền c/m thổ địa c/m để đi tới XH
CS”.
- Nhiệm vụ của c/m tư sản dân quyền thổ địa c/m:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước VN dc hoàn
toàn độc lập; thành lập chính phủ công nông binh,tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc
chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của
bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo;
mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h.
Về văn hóa - hội: Dân chúng dc tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,…; phổ thông giáo dục
theo công nông hóa
Về lực lượng c/m: Đảng phải thu phục cho dc đại bộ phận dân cày; phải làm cho các đoàn thể
thợ thuyền dân cày khỏi dưới quyền lực ảnh hưởng của bọn bản quốc gia; phải hết sức
liên lạc với tiểu tư sản,tri thức,trung nông. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An
Nam mà chưa rõ mặt phản c/m thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
Về lãnh đạo c/m: Giai cấp vô sản là lực lượng nh đạo c/m. Đảng đội tiên phong của giai cấp
sản.
Về quan hệ của c/m VN với phong trào c/m TG: c/m VN 1 bộ phận của c/m TG, phải ln
lạc với các dân tộc bị áp bức đoàn kết giai cấpsản TG, nhất là giai cấpsản Pháp.
*NX: Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo
phương hướng c/m vô sản, đây là cơ sở để Đảng CS VN nắm dc ngọn cờ lãnh đạo phong trào c/m VN; giải
quyết dc tình trạng khủng hoảng về đường lối c/m, về giai cấp lãnh đạo c/m diễn ra đầu TK XX; mở ra con
đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước VN.
Câu 2: Trình bày nội dung luận cương chính trị của Đảng.
*Luận cương chính trị của Đảng là văn kiện vạch ra đường lối c/m Đông Dương do Trần Phú soạn thảo, dc
thông qua tại hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất ở Hương Cảng TQ (10/1930) với ND:
- Vạch ra phương hướng chiến lược của c/m Đông Dương là: 1 cuộc “c/m sản đân quyn”, tính chất
thổ địa và phản đế,sau đó sẽ tiếp tục “phát triển”, bỏ qua thời k tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con
đường XH CN”.
- Khẳng định nhiệm vụ của c/m sản dân quyền là: đánh đổ phong kiến, thực hành c/m ruộng đất triệt để
và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. 2 nhiệm vụ đó quan hệ
khăng khít nhau, trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt của c/m tư sản dân quyền”.
Về lực lượng c/m: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của c/m tư sản dân quyền, vừa là giai
cấp lãnh đạo c/m. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của c/m.Tư sản
thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp
thì đứng về phía quốc gia cải lương khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo tổ quốc. Trong
giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì
không tán thành cách mạng; tểu sản trí thức thì xu hướng quốc gia chủ nghĩachỉ thể
hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như
những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà
thôi.
Về phương pháp c/m: Để đạt dc mục tiêu cơ bản của cuộc c/m thì phải ra sức chuẩn bị cho
quần chúng về con đường “võ trang bạo động”.
Về quan hệ giữa c/m Đông Dương với các mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là 1 bộ
phận của c/m vô sản TG, phải đoàn kết gắnvới giai cấpsản TG, trước hết giai cấp
sản Pháp, và phải liên lạc với các nước thuộc địa.
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng CS điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của
c/m. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần
chúng.
*NX:
- Luận cương ko nêu ra dc mâu thuẫn chủ yếu mâu thuẫn giữa đân tộc VNđế quốc Pháp, từ đó ko
đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
- Luận cương đã ko đề ra dc 1 chiến lược liên minh dân tộc giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc xâm lược và tay sai.
- Luận cương chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của XH thuộc địa nửa phong kiến VN.
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộcgiai cấp của quốc tế III.
Câu 3: So nh cương lĩnh chính trị (2/1930) và luận cương chính trị (10/1930).
*Giống nhau:
- Đều xác định phương ớng chiến lược của c/m là: giành độc lập dân tộc, tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua
giai đoạn TBCN:Phương hướng chiến lược của CMVN là: “tư sản dân quyền c/m và thổ địa c/m để đi
tới XH CS”.
- Đều thống nhất khái niệm c/m sản dân quyền do giai cấp công nhân lãnh đạo với nhiệm vụ giành
độc lập dân tộc.
- Đều xác định phương pháp c/m bạo lực c/m: Để đạt dc mục tiêu cơ bản của cuộc c/m thì phải ra sức
chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”.
- Đều xác định vai trò nồng cốt của liên minh công nông: Đảng phải thu phục cho dc đại bộ phận dân
cày; phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày khỏi dưới quyền lựcảnh hưởng của bọn
bản.
- Đều xác định c/m VN muốn giành thắng lợi phải có sự lãnh đạo của Đảng CS: Giai cấpsản lực
lượng lãnh đạo c/m. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
- Đều xác định c/m VN 1 bộ phận của c/m TG: c/m VN 1 bộ phận của c/m TG, phải thực hành liên
lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản TG, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
*Khác nhau:
Tiêu chí so sánh
Cương lĩnh chính trị
Luận cương chính trị
Người soạn
thảo
Nguyễn Ái Quốc
Trần P
Thời gian thông
qua
2/1930
10/1930
Khái niệm c/m
TS dân quyền
Ko bao hàm c/m ruộng đất:
phương hướng chiến lược của
CMVN là: “tư sản dân quyền c/m
thổ địa c/m để đi tới XH CS”
Bao hàm c/m ruộng đt:
Vạch ra phương hướng chiến lược
của c/m Đông Dương là: 1 cuộc “c/m
sản đân quyền”, tính chất thổ
địa phản đế,sau đó sẽ tiếp tục
“phát triển”, bỏ qua thời kỳ bổn
tranh đấu thẳng lên con đường XH
CN”.
Lực lượng c/m
Toàn dân tộc: Đảng phải thu phục
cho dc đại bộ phận dân cày; phải làm
cho các đoàn thể thợ thuyền dân
cày khỏi dưới quyền lực ảnh
hưởng của bọn bản quốc gia; phải
hết sức liên lạc với tiểu sản,tri
thức,trung nông. Đối với phú nông,
trung, tiểu địa chủ bản An Nam
chưa mặt phản c/m thì phải lợi
dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng
trung lập.
Giai cấp sản vừa động lực chính
của c/m sản dân quyền, vừa giai
cấp lãnh đạo c/m. Dân cày lực
lượng đông đảo nhất động lực
mạnh của c/m.Tư sản thương nghiệp
thì đứng về phe đế quốc địa chủ
chống lại cách mạng, còn sản công
nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải
lương khi cách mạng phát triển
cao thì họ sẽ theo tổ quốc. Trong giai
cấp tiểu sản, bộ phận thủ công
nghiệp thì thái độ do dự; tiểu
sản thương gia thì không tán thành
cách mạng; tểu sản trí thức thì
xu hướng quốc gia chủ nghĩa chỉ
thể hăng hái tham gia chống đế
quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ các
phần tử lao khổ đô thị như những
người bán hàng rong, thợ thủ công
nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo
cách mạng thôi.
Giai đoạn đầu
c/m
-Xác định c/m VN 2 nhiệm vụ:
+ Chống đế quốc, giành độc lập dân
tộc.
+ Chống phong kiến, đem ruộng đất
cho dân cày, trong đó chống đế quốc
là nhiệm vụ hàng đầu.
-Nhiệm vụ của c/m sản dân
quyền thổ địa c/m về chính trị:
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và
bọn phong kiến; làm cho nước VN
dc hoàn toàn độc lập;thành lập
chính phủ công nông binh.
-Cũng xác định c/m VN 2
nhiệm vụ nhưng lại nhấn mạnh đến
đấu tranh giai cấp, c/m ruộng đất.
-Nhiệm vụ của c/m sản dân
quyền là: đánh đổ phong kiến, thực
hành c/m ruộng đất triệt để đánh
đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
Đông Dương hoàn toàn độc lập. 2
nhiệm vụ đó quan hệ khăng khít
nhau, trong đó “Vấn đề thổ địa cái
cốt của c/m tư sản dân quyền”.
*NX:
- Cương lĩnh chính tr
Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc
theo phương hướng c/m vô sản, đây sở để Đảng CS VN nắm dc ngọn cờ lãnh đạo phong trào c/m
VN; giải quyết dc tình trạng khủng hoảng về đường lối c/m, về giai cấp lãnh đạo c/m diễn ra đầu TK
XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước VN.
- Luận cương chính tr
Luận cương ko nêu ra dc mâu thuẫn chủ yếu u thuẫn giữa đân tộc VNđế quốc Pháp, từ đó
ko đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
Luận cương đã ko đề ra dc 1 chiến lược liên minh dân tộc giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc xâm lược và tay sai.
Luận cương chưa tìm ranắm vững những đặc điểm của XH thuộc địa nửa phong kiến VN.
Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp của quốc tế III.
Câu 4: Trình bày hoàn cảnh lịch sửch trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng
của đảng giai đoạn 1939 – 1945.
a) Tình hình thế giới và trong nước.
Tình hình thế giới.
- 01/09/1939, Đức tấn công Ba Lan ctr TG T2 bùng nổ.
- 06/1940 Đức tấn công Pháp, Chính Phủ Pháp đầu hàng Đức.
- 22/06/1941 Đức tấn công Liên Xô, nhân dân LX bước vào cuộc chiến tranh Vệ quốc đại.
Tình hình trong nước.
- Thực n Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn, phátxít hóa bộ máy thống trị, thủ tiêu
những thành quả dân sinh dân chủ của nhân dân ta, ra sức đàn áp CMĐD, CMVN bị tổn thất lớn.
- 22/09/1940 phátxít Nhật kéo quân vào Đông Dương, câu kết chặt chẽ với thực dân P, cùng nhau thống
trị nhân dân Đông Dương, mâu thuẫn giữa dân tộc ta với Đế Quốc, phát xít Pháp - Nhật gay gắt hơn bao
giờ hết.
b) Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
- Các nghị quyết xác định đường lối.
Nghị quyết HN 6 (11/1939)
Nghị quyết HN 7 (11/1940)
Nghị quyết HN 8 (5/1941)
- Nội dung:
Đặt nhiệm vụ GP dân tộc lên hàng đầu, chống ĐQ, chống Phát-xít, GP dân tộc giành chính quyền về tay
nhân dân, là mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của CMVN lúc này.
Tạm gác nhiệm vụ chống phong kiến, chưa đưa ra khẩu hiện tịch thu ruộng đất của PK, mà chỉ mới đưa
ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của ĐQ Việt gian chia cho dân cày.
Để tập hợp mọi g/c tôn giáo, đảng phái, dân tộc vào nhiệm vụ chung, quyết định thành lập mặt trận VN
độc lập đồng minh (gọi tắt mặt trận Việt – Minh) và các hội cứu quốc.
Xúc tiến cho khởi nghĩa trang nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân ta, để thực hiện nhiệm
vụ đó bên cạnh việc xây dựng chỉnh đốn Đảng để Đảng đủ sức mạnh lãnh đạo phong trào, quyết định
thành lập lực lượng vũ trang nhân dân và căn cứ địa cách mạng trên phạm vi toàn quốc.
Dự kiến phương thức, khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nga từng phần, giành chính quyền ở
từng địa phương, tiến tới tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trên phạm vi cả nước, khi thời cơ đến.
c) Ý nghĩa:
- Giải thích được mục tiêu số 1 của CMVN là độc lập dân tộcđề ra nhiều chủ trương để thực hiện mục
tiêu ấy.
- ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta giành thắng lợi.
5.
Trình bày nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến chống pháp giai đoạn 1946-1954 và nội
dung đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
a) Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: do bản chất tham lam, hiếu chiến của CNTB trước sau như 1, Pháp vẫn muốn biến VN
thành thuộc địa của chúng.
- Nguyên nhân gián tiếp: do Pháp sự dung túng bao che tạo điều kiện can thiệp trắng trợn của 1 số nước
ĐQ và tay sai.
- Nguyên nhân trực tiếp: Kể từ sau tháng 9/1946 khi quân đội Tưởng rút hết khỏi miền Bắc VN, khi mọi điều
kiện chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược trên quy mô lớn của Td Pháp đã sẵn sàng, thì kể từ đây TD
Pháp đã trắng trợn dùng sức mạnh quân sự tiến hành CTranh XL trên qui mô lớn ở VN và Đông Dương.
Trong bối cảnh đó, nhân dân VN buộc phải cầm vũ khí để đánh đuổi quân XL Pháp để bảo vệ nền độc lập
dân tộc, bảo vệ thành quả CM. Lúc 20 giờ ngày 19/12/1946 công nhân nhà máy điện Yên Phụ cúp điện báo
hiệu cuộc kháng chiến chống Pháp trên quy mô toàn quốc chính thức bùng nổ.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiếnxây dựng chế đội dân chủ nhân dân.
- Đường lối kháng chiến chống Pháp trong giai đoạn này được thể hiện trong :
Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ trung ương Đảng (12/12/1946.)
Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ Tịch HCM (19/12/1946).
Tác phẩm kháng chiến: Nhất định thắng lợi của Trường Chinh (3/1947).
- Nội dung:
Mục đích: đánh phản động td Pháp XL giành thống nhất và độc lập
Tính chất: Cuộc kháng chiến ngày nay mang tính chất giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc, bảo vệ nền
dân chủ mới mà chúng ta vừa mới tạo dựng được sau CM tháng 8
=> Chính nghĩa.
Đường lối chung: Đường lối chiến tranh nhân dân chỉ đạo toàn bộ cuộc kháng chiến, kháng chiến toàn
dân, kháng chiến toàn diện, kháng chiến trường kỳ và tự lực cánh sinh.
Kháng chiến toàn dân:
Phải kháng chiến toàn dân vì:
Chủ nghĩa Mác le nin chỉ ra rằng CM sự nghiệp của quần chúng, quần chúng nhân dân
chủ thể sáng tạo nền lịch sử nên chiến tranh và CM cũng là sự nghiệp của quần chúng do
nhân dân đảm nhận và gánh vác.
Xuất phát từ truyền thống đánh giặc giữ nước trong lịch sử dân tộc, từ xưa đến nay mỗi khi
đất nước giặc ngoại xâm, ông cha ta đều huy động sức mạnh toàn dân đánh giặc.
Xuất phát từ thực tiễn của cuộc chiến tranh, Pháp mạnh hơn chúng ta về kinh tế và quân sự,
muốn thắng được chúng phải huy động sức mạnh toàn dân kháng chiến đánh Pháp với
phương châm “Mỗi người dân là 1 chiến sĩ, mỗi làng xóm là 1 pháo đài”.
Kháng chiến toàn dân có ý nghĩa là:” Bất kỳ đàn ông đànkhông phân biệt tôn giáo, đảng phái,
dân tộc, bất kỳ người già người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”.
Kháng chiến toàn diện:
Phải kháng chiến toàn diện vì:
Chiến tranh cuộc đọ sức toàn diện giữa 2 bên tham chiến, Pháp đánh chúng ta trên mọi
phương diện nên ta phải tiến hành cuộc kháng chiến trên mọi mặt trận để chống lại chúng.
Để làm cho khẩu hiệu kháng chiến toàn dân hiệu lực trên thực tế, thì phải tiến hành
kháng chiến toàn diện.
Kháng chiến toàn diện là:
Đánh địch trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, quận sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó,
quân sự là mặt trận hàng đầu.
Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cườngy dựng Đảng, chính quyền, các đn
thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòanh.
Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh
chính quy, là “ Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu
dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: Tiêu hổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông
nghiệp , thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến,y dựng nền văn hóa dân chủ theo ba
nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. Liên hiệp với thực dân
Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc
lập.
Kháng chiến trường kỳ:
Phải kháng chiến trường kỳ vì:
Xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa 2 phía, Pháp mạnh hơn chúng ta về kinh tế
và quân sự, muốn thắng được chúng ta cần phải có thời gian.
Tiến hành chiến tranh XL VN Pháp thực hiện mưu đồ đánh nhanh thắng nhanh, ta chủ trương
kháng chiến lâu dài, để có thời gian phát huy các yếu tố: “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.
Kháng chiến trường kỳ không có nghĩa là: vô hạn về thời gian, mà vừa kháng chiến vừa đẩy
mạnh xây dựng của chúng ta, vừa tranh thủ tiêu hao sinh lực quân thù, chủ động tấn công đập tan
từng kế hoạch chiến tranh của chúng, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn.
Tự lực cánh sinh:
Phải tự lực cánh sinh vì:
Lúc bấy giờ trên thế giới chưa có nước nào trực tiếp giúp đỡ CMVN.
CHỉ có tự lực cánh sinh mới có lực lượng sức người, sức của để kháng chiến lâui.
Tự lực cánh sinh có nghĩa là: phải tự cấp, tự túc về mọi mặt, khi có điều kiện sẽ tranh thủ tối đa
từ các nước nhưng không có được lại.
Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
Đường lối kháng chiến chống Pháp là đúng đắn và sáng tạo vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng
với những nguyên về chiến tranh và cách mạng của CN Mác- nin vừa phù hợp với tình hình thực tế của
đất nước nên đã đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định, phát triển đúng hướng, từng bước đi đến
thắng lợi hoàn toàn.
Câu 6: Trình bày quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH thời kỳ.
Đại hội VI(12/1986)
Chỉ ra những sai lầm được nhận thức chủ trường CNH thời kỳ trước đổi mới đó là: Sai lầm trong
việc xác định mục tiêu và bước đi, sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế chưa thực sự coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu.
Chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn đó là:
lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
Trong chặn đường đầu tiên của thời kì hóa độ chưa đẩy mạnh CNH tạo tiền đề để đẩy mạnh
CNH trong những giai đoạn tiếp theo.
Phải xuất phát từ thực tiễn coi trọng tính khả thi và hiệu quả của chương trình CNH
cấu kinh tế của chặn đường đầu tiên là: Nông-Công nghiệpdịch vụ.
Thừa nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều thành phần kinh tế.
Bước đầu chuyển sang thực hiện nền kinh tế mới.
Đại hội VII (6/1991)
Tiếp tục đẩy mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo chuyển biến rõ nét về cấu
kinh tế.
Coi thị trường vừa đối tượng vừa căn cứ của kế hoạch hóa.
Hội nghị TW 7 khóa VII (1/1994) đưa ra “định nghĩa về CNH –HDH, CNH HDH là quá
trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sx kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế
XH từ sử dụng ld thủ công là chính, sang sử dụng 1 cách phổ biến sức Lđ với công nghệ,
phương tiện phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp tiến bộ
KH công nghệ tạo ra năng suất lđ XH cao”.
Đại hội VIII (6/1996)
Nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng KT XH chuyển sang thờiđẩy mạnh CNH
HDH đất nước.
Đề ra 6 quan điểm về CNH
Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế.
CNH-HDH sự nghiệp của toàn dân của mội thành phần KT, trong đó KT
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố bản cho sự phát triển nhanh
bền vững.
KH và công nghệ là nền tảng động lực của CNH HDH.
Lấy hiệu quả KT XH làm tiêu chuẩn bản để lựa chọn phương án phát triển
dự án đầu tư.
Kết hợp KT với QPAN.
Đại hội IX (4/2001), đại hội X (4/2006), Đại hội XI (1/2011) Đại hội XII (1/2016).
Con đường CNH nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian.
Phát triển nhanh các lĩnh vực lời thế đáp ứng nhu cầu trong nướcxuất
khẩu.
Bảo đảm xây dựng nền KT độc lập tự chủ, chủ động hội nhập KTQT
Đẩy mạnh CNH HDH nông nghiệp nông thôn.
Câu 7 : Nêu khái niệm CNH-HDH, trình y mục tiêu và quan điểm của Đảng về CNH-HDH thời kỳ đổi mới.
Định nghĩa CNH HDH: CNH HDH quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sx kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế XH từ sử dụng ld thủ công là chính, sang
sử dụng 1 cách phổ biến sức Lđ với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến
hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH công nghệ tạo ra năng suất lđ
XH cao”
Mục tiêu.
Nhầm cải biến VN thành 1 nước CN sở vật chất kỉ thuật hiện đại cấu kinh tế hợp quan
hệ sx tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của ll sx, mức sống vững chắc, dân giàu , nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Mục tiêu trước mắt: Đại hội X (4/2006) xác định CNH HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức
để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến 2020 đưa nước ta bản
trở thành 1 nước CN theo hướng hiện đại.
Quan điểm:
CNH gắn với HDH , CNH –HDh gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài nguyên
môi trường.
CNH HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh
tế quốc tế.
Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố bản cho sự phát triển nhanh và bền
vững.
Khoa học công nghệ là nền tảng động lực của CNH HDH.
Phát triển nhanh bền vững tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa thực hiện
tiến bộ công bằng XH.
Câu 8: Trình bày sự hình thành tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới.
Đại hội VI –Đại Hội VIII.
Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CN tư bản mà là thành tự của nhân loại.
Khi ll sx kém pahst triển, sx chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu thì đó là nền sx tự cung tự cấp.
Khi ll sx ngày càng phát triển sự phân chia công xh xuất hiện chế độ hữu thì nền
sx hàng hóa ra đời.
Kt hàng hóa và Kt thị trường có cùng bản chất đều nhằm sx hàng hóa ra để bán nhằm
mục đích giá trị, đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa tiền tệ, đều ra đời dựa trên cơ
sở phân công xh, và các hình thức sở hữu khác nhau về liệu sx do Kt hàng hóa và kt
thị trường khác nhau về trình độ phát triển.
Chủ nghĩa bản ko sản sinh ra KT hàng háo nên kt thị trường với cách là nền kt hàng
hóa phát triển cũng ko phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu
phát triển chung của nhân loại.
Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì hóa độ lên CNXH. KT thị trường
chỉ đối lập với kt tự nhiên chứ không đối lập với chế độ XH. Do đó, xây dựng và phát
triển kt thị trường ko có nghĩa đất nước theo con đường bản CN, hay nói cách khác
xây dựng CNXH ko dẫn đén phủ định kt thị trường.
thểcần thiết sử dụng kt thị trường để xây dụng CNXH ở nước ta. Kt thị trường
những đặc điểm sau:
Các chủ thể kt tính độc lập cao, có quyền tự chủ trong hoạt động sx kinh
doanh.
Giá cả của hàng hóa do cung cầu điều tiết hệ thống thị trường phát triển đồng
bộ và hoàn hảo.
Nền kt có tính mở cao vận hàng theo quy luật vốn có của kt thị trường.
hệ thống pháp quy kiện toànsự quản mô của nhà nước.
KT thị trường có vai trò rất lớn đối với sự phát triển KT XH của đất nước .
Đại hội IX đến đại hội XII.
Đại hội IX tháng 4/2001 xác định hình kt tổng quát của nước ta trong thời kỳ a độ
lên CNXH là nền kt thị trường định hướng XHCN.
Định nghĩa là 1 kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật khách quan của kinh tế thị
trường vừa dựa trên sởchịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tác và bản chất của
CNXH trong đó các thế mạnh của thị trường được sử dụng để phát triển llsx phát triển
nền kt xây dựng cơ sở vật chất của CNXH nâng cao đời sống nhân dân.
Tính định hướng XHCN được thể hiện trên cả 3 mặt của quan hệ sản xuất thể hiện cụ thể
ở 4 tiêu chí:
Mục đích phát triển giải phong ll sx ko ngừng nâng cao đời sống nhân dân đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vương lên làm giàu chính
đáng.
Phướng hướng phát triển nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế nhằm
phát huy tối đa mọi tiềm năng nguồn lực, trong đó kt nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là động lực của nền kt.
Định hướng Xh và phân phối:
Thực hiện tiến bộ côn g bằng XH ngay trong từng bước và từng chính
sách phát triển, tăng trưởng kt, gắn với phát triển văn hóa y tế giáo dục tất
cả vì mục tiêu con người.
Phân phối theo kết quả lao động hiệu quả kinh tế theo mức đóng góp vốn
và các nguồn lực khác và phân phối quỹ phúc lợi XH.
Quản phát huy vai trò làm chủ XH của nhân dân, vai trò quản lý, điều tiết nền
KT của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 9: Trình bày chủ trương xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới.
Chủ trương
Xây dựng Đảng trong Hệ thống chính trị.
Thực hiện nhất nguyên về chính Đảng lãnh đạo toàn bộ XH bằng cưỡng lĩnh
chiến lược thông qua công tác tuyên truyền thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm
tra và nêu gương.
Vai trò của Đảng, Đảng là hạt nhân, lãnh đạo HTCT đồng thời là bộ phân cấu
thành hệ thống ấy, mối quan hệ chặt chẽ với ND, hoạt động trong khuôn khổ
Hiến Pháp và Pháp luật
Nguyên tắc đổi mới phức lãnh đạo của Đảng phải kiên định các nguyên tắc như:
tập trung dân chủ, tập thể lãnh dạo nhân phụ trách tự phê bình và phê bình, kỷ
luật, nghiêm minh tự giác đoàn kết thống nhất trong Đảng, thực hiện dân chủ
trong Đảng và trong XH.
Yêu cầu: phải chủ động tích cực quyết tâm gtrị cao, thận trọng, vừa m vừa
tổng kết rút kinh nghiệm.
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCH.
5 đặc điểm:
o Nhà nước của dân, do dân, vì dân quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
o Quyền lực nhà nước thống nhất có sự phân công và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền lập pháp, hành
pháp và tư pháp.
o Nhà nước được tổ chức thực hiện trên sợ Hiến Pháp và Pháp Luật,
đảm bảo cho Hiến Pháp và Pháp Luật giữ vị trí tối thượng trong Hội.
o Nhà nước tôn trọngbảo đảm quyền công dân, quyền con người thc
hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương và kỷ luật.
o Do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo sự giám sát của nhân dân, sự phản biện
của Xh.
5 biện pháp:
o Hoàn thiện hệ thống Pháp Luật tăng tính cụ thể kh thi của các quy định
trong văn bản Pháp Luật.
o Đổi mới tổ chứcphương thức hoạt động của quốc hội hoàn thiện có chế
bầu cử để nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội.
o Đẩy mạnh cải cách hành chính.
o Xây dựng hệ thống cả quan pháp trong sạch vững mạnh dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
o Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND, UBND.
y dựng Mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác.
Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị XH có vai trò quan trọng
trong việc tập hợp vận động đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân đại diện cho
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Nhà nước ban hành chế để MTTQ và các tổ chức chính trị XH thực hiện tốt
vai trò giam sát phản biện XH.
Thực hiện tốt luật MTTQ luật Thanh niên, luật công đoàn, quy chến chủ ở mọi
cấp.
Làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân gần dân- hiểu dân-học dân
và có trách nhiệm với nhân – nghe dân nói nói dân hiểu – làm dân tin.
Câu 10: Trình bày nhưng quan điểm chỉ đạo và chủ trương y dựng phát triển nền VH VN trong thời kỳ đổi
mới.
VH nền tảng tinh thần của XH vừa mục tiêu vừa động lực phát triển bền vững đất nước, VH
phải đặc ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế.
Quan điểm này chỉ vai trò vị trí chức năng đặc biệt quan trọng của VH đối với sự phát triển
VH.
VH nền tảng tinh thần của XH vì nó thấm nhuần trong mỗi con người cả cộng đồng được
truyền lại tiếp nối phát huy qua các thế hệ chi phối hằng ngày đến cuộc sống tưởng tình cảm
của mọi hành vi trong XH.
VH là động lực của sự phát triển vì nguồn lực nội sinh của sự phát triển của dân tộc thấm sâu
trong VH phát triển để vươn đến cái mới nhưng ko thể tách rời khỏi cội nguồn mà cội nguồn
của mỗi dân tộc chính VH,hàm lượng VH trong các lĩnh vực của đời sống con người cao bao
nhiêu thì khả năng phát triển KT XH càng trở nên hiện thực và bền vững bấy nhiêu.
VH mục tiêu của sự phát triển vì: mục tiêu xây dựng 1 XH VN dân giàu, nước mạnh, dân chủ
công = văn minh đó chính là mục tiêu VH
Để VH vừa mục tiêu vừa động lực của sự phát triển chúng ta cần: phát triển toàn diện các
lĩnh vực vh XH hài hòa với phát triển KT.
Xây dựng nền VH VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc thống nhất trong đa dạng của cộng đồng c
Dt NV với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủKH.
Tiên tiến yêu nước tiến bộ, với nội dung cốt lỗi độc lập dân tộc, chủ nghĩa XH nhằm
mục tiêu tất cả vì con người.
Bản sắcn tộc bao gồm những giá trị VH truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN
đc vun đấp qua quá trình dựng nước giữ nước.
Để được nền VH đó chúng ta cần vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa tiếp thu chọn lọc những
các tiến bộ trong VH của dân tộc khác bảo vệ bản sắc dân tộc phải đi đôi với loại bỏ những cái
lạc hậu lỗi thời trong phong tục tập quán và lễ thói cũ.
VN quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc 1 nền VH riêng tạo nên bức tranh đa sắc màu trong
VH Việt, nền VH của các dân tộc ko xung đội, ko mâu thuẫn mà hòa quyện bình đẳng và bổ
sung cho nhau.
Phát triển VH vì sức hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển VH trong
xây dựng VH trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách với các đặc tính cơ bản: Yêu
nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù,ng tạo để xây dụng con người với những đặc
tính trên chúng ta cần:
Hướng các hoạt động VH GD KH vào việc xây dựng con người hướng đến chân thiện mỹ.
Hình thành lối sống ý thức tự trọng tự chủ sống và làm việc theo Hiến Pháp và Pháp Luật
Tăng cường GD ngh thuật nâng Cao năng lực cảm thụ thẩm m nhất là cho thanh thiếu niên.
Xây dựng đồng bộ mt VH trong đó chú trọng đến vai trò của giai đình cộng đồng phát triển hài hòa
giữa KTVH, cần chú ý đầy đủ đến yếu tố VH và con người trong phát triển KT.
Xây dựng và phát triển KT sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, nhà nước quản nhân
dân là chủ thể sáng tạo, đội ngủ trí thức giữ vai trò quan trọng.

Preview text:

Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam
Câu 1: Trình bày nội dung cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
*Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng là văn kiện vạch ra đường lối c/m VN do NAQ soạn thảo, dc thông qua
tại hội nghị thành lập Đảng ở Hương Cảng TQ (2/1930) với ND:
- Vạch ra phương hướng chiến lược của c/m VN là: “tư sản dân quyền c/m và thổ địa c/m để đi tới XH CS”.
- Nhiệm vụ của c/m tư sản dân quyền và thổ địa c/m:
Về chính trị: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước VN dc hoàn
toàn độc lập; thành lập chính phủ công nông binh,tổ chức quân đội công nông.
Về kinh tế: Thủ tiêu hết các thứ quốc trái; tịch thu toàn bộ sản nghiệp lớn của tư bản đế quốc
chủ nghĩa Pháp để giao cho Chính phủ công nông binh quản lý; tịch thu toàn bộ ruộng đất của
bọn đế quốc chủ nghĩa làm của công chia cho dân cày nghèo; bỏ sưu thuế cho dân cày nghèo;
mở mang công nghiệp và nông nghiệp; thi hành luật ngày làm 8h.
Về văn hóa - xã hội: Dân chúng dc tự do tổ chức; nam nữ bình quyền,…; phổ thông giáo dục theo công nông hóa
Về lực lượng c/m: Đảng phải thu phục cho dc đại bộ phận dân cày; phải làm cho các đoàn thể
thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải hết sức
liên lạc với tiểu tư sản,tri thức,trung nông. Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An
Nam mà chưa rõ mặt phản c/m thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung lập.
Về lãnh đạo c/m: Giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo c/m. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
Về quan hệ của c/m VN với phong trào c/m TG: c/m VN là 1 bộ phận của c/m TG, phải liên
lạc với các dân tộc bị áp bức và đoàn kết giai cấp vô sản TG, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
*NX: Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc theo
phương hướng c/m vô sản, đây là cơ sở để Đảng CS VN nắm dc ngọn cờ lãnh đạo phong trào c/m VN; giải
quyết dc tình trạng khủng hoảng về đường lối c/m, về giai cấp lãnh đạo c/m diễn ra đầu TK XX; mở ra con
đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước VN.
Câu 2: Trình bày nội dung luận cương chính trị của Đảng.
*Luận cương chính trị của Đảng là văn kiện vạch ra đường lối c/m Đông Dương do Trần Phú soạn thảo, dc
thông qua tại hội nghị Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ nhất ở Hương Cảng TQ (10/1930) với ND:
- Vạch ra phương hướng chiến lược của c/m Đông Dương là: 1 cuộc “c/m tư sản đân quyền”, có tính chất
thổ địa và phản đế,sau đó sẽ tiếp tục “phát triển”, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà tranh đấu thẳng lên con đường XH CN”.
- Khẳng định nhiệm vụ của c/m tư sản dân quyền là: đánh đổ phong kiến, thực hành c/m ruộng đất triệt để
và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho Đông Dương hoàn toàn độc lập. 2 nhiệm vụ đó quan hệ
khăng khít nhau, trong đó “Vấn đề thổ địa là cái cốt của c/m tư sản dân quyền”.
Về lực lượng c/m: Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của c/m tư sản dân quyền, vừa là giai
cấp lãnh đạo c/m. Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của c/m.Tư sản
thương nghiệp thì đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng, còn tư sản công nghiệp
thì đứng về phía quốc gia cải lương và khi cách mạng phát triển cao thì họ sẽ theo tổ quốc. Trong
giai cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư sản thương gia thì
không tán thành cách mạng; tểu tư sản trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ có thể
hăng hái tham gia chống đế quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các phần tử lao khổ ở đô thị như
những người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi.
Về phương pháp c/m: Để đạt dc mục tiêu cơ bản của cuộc c/m thì phải ra sức chuẩn bị cho
quần chúng về con đường “võ trang bạo động”.
Về quan hệ giữa c/m Đông Dương với các mạng thế giới: cách mạng Đông Dương là 1 bộ
phận của c/m vô sản TG, phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản TG, trước hết là giai cấp vô
sản Pháp, và phải liên lạc với các nước thuộc địa.
Về vai trò lãnh đạo của Đảng: Sự lãnh đạo của Đảng CS là điều kiện cốt yếu cho thắng lợi của
c/m. Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật thiết với quần chúng. *NX:
- Luận cương ko nêu ra dc mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa đân tộc VN và đế quốc Pháp, từ đó ko
đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
- Luận cương đã ko đề ra dc 1 chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc xâm lược và tay sai.
- Luận cương chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của XH thuộc địa nửa phong kiến VN.
- Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp của quốc tế III.
Câu 3: So sánh cương lĩnh chính trị (2/1930) và luận cương chính trị (10/1930). *Giống nhau:
- Đều xác định phương hướng chiến lược của c/m là: giành độc lập dân tộc, tiến thẳng lên CNXH, bỏ qua
giai đoạn TBCN:Phương hướng chiến lược của CMVN là: “tư sản dân quyền c/m và thổ địa c/m để đi tới XH CS”.
- Đều thống nhất ở khái niệm c/m tư sản dân quyền do giai cấp công nhân lãnh đạo với nhiệm vụ giành độc lập dân tộc.
- Đều xác định phương pháp c/m là bạo lực c/m: Để đạt dc mục tiêu cơ bản của cuộc c/m thì phải ra sức
chuẩn bị cho quần chúng về con đường “võ trang bạo động”.
- Đều xác định vai trò nồng cốt của liên minh công – nông: Đảng phải thu phục cho dc đại bộ phận dân
cày; phải làm cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh hưởng của bọn tư bản.
- Đều xác định c/m VN muốn giành thắng lợi phải có sự lãnh đạo của Đảng CS: Giai cấp vô sản là lực
lượng lãnh đạo c/m. Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản.
- Đều xác định c/m VN là 1 bộ phận của c/m TG: c/m VN là 1 bộ phận của c/m TG, phải thực hành liên
lạc với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản TG, nhất là giai cấp vô sản Pháp. *Khác nhau: Tiêu chí so sánh
Cương lĩnh chính trị
Luận cương chính trị Người soạn Nguyễn Ái Quốc Trần Phú thảo Thời gian thông 2/1930 10/1930 qua Khái niệm c/m
Ko bao hàm c/m ruộng đất: Bao hàm c/m ruộng đất: TS dân quyền
phương hướng chiến lược của Vạch ra phương hướng chiến lược
CMVN là: “tư sản dân quyền c/m và của c/m Đông Dương là: 1 cuộc “c/m
thổ địa c/m để đi tới XH CS”
tư sản đân quyền”, có tính chất thổ
địa và phản đế,sau đó sẽ tiếp tục
“phát triển”, bỏ qua thời kỳ tư bổn mà
tranh đấu thẳng lên con đường XH CN”. Lực lượng c/m
Toàn dân tộc: Đảng phải thu phục Giai cấp vô sản vừa là động lực chính
cho dc đại bộ phận dân cày; phải làm của c/m tư sản dân quyền, vừa là giai
cho các đoàn thể thợ thuyền và dân cấp lãnh đạo c/m. Dân cày là lực
cày khỏi ở dưới quyền lực và ảnh lượng đông đảo nhất và là động lực
hưởng của bọn tư bản quốc gia; phải mạnh của c/m.Tư sản thương nghiệp
hết sức liên lạc với tiểu tư sản,tri thì đứng về phe đế quốc và địa chủ
thức,trung nông. Đối với phú nông, chống lại cách mạng, còn tư sản công
trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam nghiệp thì đứng về phía quốc gia cải
mà chưa rõ mặt phản c/m thì phải lợi lương và khi cách mạng phát triển
dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng cao thì họ sẽ theo tổ quốc. Trong giai trung lập.
cấp tiểu tư sản, bộ phận thủ công
nghiệp thì có thái độ do dự; tiểu tư
sản thương gia thì không tán thành
cách mạng; tểu tư sản trí thức thì có
xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ
có thể hăng hái tham gia chống đế
quốc trong thời kỳ đầu. Chỉ có các
phần tử lao khổ ở đô thị như những
người bán hàng rong, thợ thủ công
nhỏ, trí thức thất nghiệp mới đi theo cách mạng mà thôi. Giai đoạn đầu
-Xác định c/m VN có 2 nhiệm vụ:
-Cũng xác định c/m VN có 2 c/m
+ Chống đế quốc, giành độc lập dân nhiệm vụ nhưng lại nhấn mạnh đến tộc.
đấu tranh giai cấp, c/m ruộng đất.
+ Chống phong kiến, đem ruộng đất
-Nhiệm vụ của c/m tư sản dân
cho dân cày, trong đó chống đế quốc quyền là: đánh đổ phong kiến, thực
là nhiệm vụ hàng đầu.
hành c/m ruộng đất triệt để và đánh
-Nhiệm vụ của c/m tư sản dân đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp, làm cho
quyền và thổ địa c/m về chính trị: Đông Dương hoàn toàn độc lập. 2
Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và nhiệm vụ đó quan hệ khăng khít
bọn phong kiến; làm cho nước VN nhau, trong đó “Vấn đề thổ địa là cái
dc hoàn toàn độc lập;thành lập cốt của c/m tư sản dân quyền”.
chính phủ công nông binh. *NX: - Cương lĩnh chính trị
 Ngay từ khi ra đời, Đảng đã có cương lĩnh chính trị xác định đúng đắn con đường giải phóng dân tộc
theo phương hướng c/m vô sản, đây là cơ sở để Đảng CS VN nắm dc ngọn cờ lãnh đạo phong trào c/m
VN; giải quyết dc tình trạng khủng hoảng về đường lối c/m, về giai cấp lãnh đạo c/m diễn ra đầu TK
XX; mở ra con đường và phương hướng phát triển mới cho đất nước VN. - Luận cương chính trị
 Luận cương ko nêu ra dc mâu thuẫn chủ yếu là mâu thuẫn giữa đân tộc VN và đế quốc Pháp, từ đó
ko đặt nhiệm vụ chống đế quốc lên hàng đầu.
 Luận cương đã ko đề ra dc 1 chiến lược liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong cuộc đấu tranh
chống đế quốc xâm lược và tay sai.
 Luận cương chưa tìm ra và nắm vững những đặc điểm của XH thuộc địa nửa phong kiến VN.
 Do nhận thức giáo điều, máy móc về vấn đề dân tộc và giai cấp của quốc tế III.
Câu 4: Trình bày hoàn cảnh lịch sử và chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng
của đảng giai đoạn 1939 – 1945.

a) Tình hình thế giới và trong nước.  Tình hình thế giới.
- 01/09/1939, Đức tấn công Ba Lan ctr TG T2 bùng nổ.
- 06/1940 Đức tấn công Pháp, Chính Phủ Pháp đầu hàng Đức.
- 22/06/1941 Đức tấn công Liên Xô, nhân dân LX bước vào cuộc chiến tranh Vệ quốc vĩ đại.
 Tình hình trong nước.
- Thực dân Pháp đã thi hành chính sách thời chiến rất trắng trợn, phátxít hóa bộ máy thống trị, thủ tiêu
những thành quả dân sinh dân chủ của nhân dân ta, ra sức đàn áp CMĐD, CMVN bị tổn thất lớn.
- 22/09/1940 phátxít Nhật kéo quân vào Đông Dương, câu kết chặt chẽ với thực dân P, cùng nhau thống
trị nhân dân Đông Dương, mâu thuẫn giữa dân tộc ta với Đế Quốc, phát xít Pháp - Nhật gay gắt hơn bao giờ hết.
b) Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược của Đảng.
- Các nghị quyết xác định đường lối.
 Nghị quyết HN TƯ 6 (11/1939)
 Nghị quyết HN TƯ 7 (11/1940)
 Nghị quyết HN TƯ 8 (5/1941) - Nội dung:
 Đặt nhiệm vụ GP dân tộc lên hàng đầu, chống ĐQ, chống Phát-xít, GP dân tộc giành chính quyền về tay
nhân dân, là mục tiêu nhiệm vụ hàng đầu của CMVN lúc này.
 Tạm gác nhiệm vụ chống phong kiến, chưa đưa ra khẩu hiện tịch thu ruộng đất của PK, mà chỉ mới đưa
ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của ĐQ Việt gian chia cho dân cày.
 Để tập hợp mọi g/c tôn giáo, đảng phái, dân tộc vào nhiệm vụ chung, quyết định thành lập mặt trận VN
độc lập đồng minh (gọi tắt là mặt trận Việt – Minh) và các hội cứu quốc.
 Xúc tiến cho khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân ta, để thực hiện nhiệm
vụ đó bên cạnh việc xây dựng chỉnh đốn Đảng để Đảng đủ sức mạnh lãnh đạo phong trào, quyết định
thành lập lực lượng vũ trang nhân dân và căn cứ địa cách mạng trên phạm vi toàn quốc.
 Dự kiến phương thức, khởi nghĩa giành chính quyền là đi từ khởi nghĩa từng phần, giành chính quyền ở
từng địa phương, tiến tới tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trên phạm vi cả nước, khi thời cơ đến. c) Ý nghĩa:
- Giải thích được mục tiêu số 1 của CMVN là độc lập dân tộc và đề ra nhiều chủ trương để thực hiện mục tiêu ấy.
- Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta giành thắng lợi.
5. Trình bày nguyên nhân bùng nổ cuộc kháng chiến chống pháp giai đoạn 1946-1954 và nội
dung đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
a) Nguyên nhân:
- Nguyên nhân sâu xa: do bản chất tham lam, hiếu chiến của CNTB trước sau như 1, Pháp vẫn muốn biến VN
thành thuộc địa của chúng.
- Nguyên nhân gián tiếp: do Pháp có sự dung túng bao che tạo điều kiện can thiệp trắng trợn của 1 số nước ĐQ và tay sai.
- Nguyên nhân trực tiếp: Kể từ sau tháng 9/1946 khi quân đội Tưởng rút hết khỏi miền Bắc VN, khi mọi điều
kiện chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược trên quy mô lớn của Td Pháp đã sẵn sàng, thì kể từ đây TD
Pháp đã trắng trợn dùng sức mạnh quân sự tiến hành CTranh XL trên qui mô lớn ở VN và Đông Dương.
Trong bối cảnh đó, nhân dân VN buộc phải cầm vũ khí để đánh đuổi quân XL Pháp để bảo vệ nền độc lập
dân tộc, bảo vệ thành quả CM. Lúc 20 giờ ngày 19/12/1946 công nhân nhà máy điện Yên Phụ cúp điện báo
hiệu cuộc kháng chiến chống Pháp trên quy mô toàn quốc chính thức bùng nổ.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối kháng chiến và xây dựng chế đội dân chủ nhân dân.
- Đường lối kháng chiến chống Pháp trong giai đoạn này được thể hiện trong :
 Chỉ thị toàn dân kháng chiến của Ban thường vụ trung ương Đảng (12/12/1946.)
 Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ Tịch HCM (19/12/1946).
 Tác phẩm kháng chiến: Nhất định thắng lợi của Trường Chinh (3/1947). - Nội dung:
 Mục đích: đánh phản động td Pháp XL giành thống nhất và độc lập
 Tính chất: Cuộc kháng chiến ngày nay mang tính chất giải phóng dân tộc, bảo vệ tổ quốc, bảo vệ nền
dân chủ mới mà chúng ta vừa mới tạo dựng được sau CM tháng 8 => Chính nghĩa.
 Đường lối chung: Đường lối chiến tranh nhân dân chỉ đạo toàn bộ cuộc kháng chiến, kháng chiến toàn
dân, kháng chiến toàn diện, kháng chiến trường kỳ và tự lực cánh sinh. Kháng chiến toàn dân:
Phải kháng chiến toàn dân vì:
 Chủ nghĩa Mác – le nin chỉ ra rằng CM là sự nghiệp của quần chúng, quần chúng nhân dân là
chủ thể sáng tạo nền lịch sử nên chiến tranh và CM cũng là sự nghiệp của quần chúng do
nhân dân đảm nhận và gánh vác.
 Xuất phát từ truyền thống đánh giặc giữ nước trong lịch sử dân tộc, từ xưa đến nay mỗi khi
đất nước có giặc ngoại xâm, ông cha ta đều huy động sức mạnh toàn dân đánh giặc.
 Xuất phát từ thực tiễn của cuộc chiến tranh, Pháp mạnh hơn chúng ta về kinh tế và quân sự,
muốn thắng được chúng phải huy động sức mạnh toàn dân kháng chiến đánh Pháp với
phương châm “Mỗi người dân là 1 chiến sĩ, mỗi làng xóm là 1 pháo đài”.
Kháng chiến toàn dân có ý nghĩa là:” Bất kỳ đàn ông đàn bà không phân biệt tôn giáo, đảng phái,
dân tộc, bất kỳ người già người trẻ. Hễ là người VN thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp”. Kháng chiến toàn diện:
Phải kháng chiến toàn diện vì:
 Chiến tranh là cuộc đọ sức toàn diện giữa 2 bên tham chiến, Pháp đánh chúng ta trên mọi
phương diện nên ta phải tiến hành cuộc kháng chiến trên mọi mặt trận để chống lại chúng.
 Để làm cho khẩu hiệu kháng chiến toàn dân có hiệu lực trên thực tế, thì phải tiến hành kháng chiến toàn diện.
Kháng chiến toàn diện là:
 Đánh địch trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, quận sự, kinh tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó,
quân sự là mặt trận hàng đầu.
 Về chính trị: thực hiện đoàn kết toàn dân, tăng cường xây dựng Đảng, chính quyền, các đoàn
thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình.
 Về quân sự: Thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, tiêu diệt
địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích chiến tiến lên vận động chiến, đánh
chính quy, là “ Triệt để dùng du kích, vận động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu
dài… Vừa đánh vừa võ trang thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
 Về kinh tế: Tiêu hổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cung tự túc, tập trung phát triển nông
nghiệp , thủ công nghiệp, thương nghiệp và công nghiệp quốc phòng.
 Về văn hóa: Xóa bỏ văn hóa thực dân, phong kiến, xây dựng nền văn hóa dân chủ theo ba
nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
 Về ngoại giao: Thực hiện thêm bạn bớt thù, biểu dương thực lực. “ Liên hiệp với thực dân
Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán nếu Pháp công nhận VN độc lập.
Kháng chiến trường kỳ:
Phải kháng chiến trường kỳ vì:
 Xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa 2 phía, Pháp mạnh hơn chúng ta về kinh tế
và quân sự, muốn thắng được chúng ta cần phải có thời gian.
 Tiến hành chiến tranh XL VN Pháp thực hiện mưu đồ đánh nhanh thắng nhanh, ta chủ trương
kháng chiến lâu dài, để có thời gian phát huy các yếu tố: “Thiên thời, địa lợi, nhân hòa”.
Kháng chiến trường kỳ không có nghĩa là: vô hạn về thời gian, mà vừa kháng chiến vừa đẩy
mạnh xây dựng của chúng ta, vừa tranh thủ tiêu hao sinh lực quân thù, chủ động tấn công đập tan
từng kế hoạch chiến tranh của chúng, tiến lên giành thắng lợi hoàn toàn. Tự lực cánh sinh:
Phải tự lực cánh sinh vì:
 Lúc bấy giờ trên thế giới chưa có nước nào trực tiếp giúp đỡ CMVN.
 CHỉ có tự lực cánh sinh mới có lực lượng sức người, sức của để kháng chiến lâu dài.
Tự lực cánh sinh có nghĩa là: phải tự cấp, tự túc về mọi mặt, khi có điều kiện sẽ tranh thủ tối đa
từ các nước nhưng không có được ỷ lại.
 Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn, song nhất định thắng lợi.
 Đường lối kháng chiến chống Pháp là đúng đắn và sáng tạo vừa kế thừa được kinh nghiệm của tổ tiên, đúng
với những nguyên lý về chiến tranh và cách mạng của CN Mác- lê nin vừa phù hợp với tình hình thực tế của
đất nước nên đã đưa cuộc kháng chiến nhanh chóng đi vào ổn định, phát triển đúng hướng, từng bước đi đến thắng lợi hoàn toàn.
Câu 6: Trình bày quá trình đổi mới tư duy của Đảng về CNH thời kỳ. Đại hội VI(12/1986)
 Chỉ ra những sai lầm được nhận thức và chủ trường CNH thời kỳ trước đổi mới đó là: Sai lầm trong
việc xác định mục tiêu và bước đi, sai lầm trong việc bố trí cơ cấu kinh tế chưa thực sự coi nông
nghiệp là mặt trận hàng đầu.
 Chuyển trọng tâm từ phát triển công nghiệp nặng sang thực hiện 3 chương trình kinh tế lớn đó là:
lương thực – thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu.
 Trong chặn đường đầu tiên của thời kì hóa độ chưa đẩy mạnh CNH mà tạo tiền đề để đẩy mạnh
CNH trong những giai đoạn tiếp theo.
 Phải xuất phát từ thực tiễn coi trọng tính khả thi và hiệu quả của chương trình CNH
 Cơ cấu kinh tế của chặn đường đầu tiên là: Nông-Công nghiệp và dịch vụ.
 Thừa nhận sự tồn tại lâu dài của nhiều thành phần kinh tế.
 Bước đầu chuyển sang thực hiện nền kinh tế mới. Đại hội VII (6/1991)
 Tiếp tục đẩy mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu nhằm tạo chuyển biến rõ nét về cơ cấu kinh tế.
 Coi thị trường vừa là đối tượng vừa là căn cứ của kế hoạch hóa.
Hội nghị TW 7 khóa VII (1/1994) đưa ra “định nghĩa về CNH –HDH, CNH –HDH là quá
trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động sx kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế
XH từ sử dụng ld thủ công là chính, sang sử dụng 1 cách phổ biến sức Lđ với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ
KH công nghệ tạo ra năng suất lđ XH cao”. Đại hội VIII (6/1996)
 Nước ta đã thoát khỏi khủng hoảng KT XH chuyển sang thời kì đẩy mạnh CNH – HDH đất nước.
 Đề ra 6 quan điểm về CNH
 Giữ vững độc lập tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế.
 CNH-HDH là sự nghiệp của toàn dân của mội thành phần KT, trong đó KT
nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
 Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
 KH và công nghệ là nền tảng và động lực của CNH – HDH.
 Lấy hiệu quả KT XH làm tiêu chuẩn cơ bản để lựa chọn phương án phát triển dự án đầu tư.
 Kết hợp KT với QPAN.
Đại hội IX (4/2001), đại hội X (4/2006), Đại hội XI (1/2011) Đại hội XII (1/2016).
 Con đường CNH ở nước ta cần và có thể rút ngắn thời gian.
 Phát triển nhanh các lĩnh vực có lời thế đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
 Bảo đảm xây dựng nền KT độc lập tự chủ, chủ động hội nhập KTQT
 Đẩy mạnh CNH –HDH nông nghiệp nông thôn.
Câu 7 : Nêu khái niệm CNH-HDH, trình bày mục tiêu và quan điểm của Đảng về CNH-HDH thời kỳ đổi mới.
Định nghĩa CNH –HDH: CNH –HDH là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt
động sx kinh doanh, dịch vụ và quản lí kinh tế XH từ sử dụng ld thủ công là chính, sang
sử dụng 1 cách phổ biến sức Lđ với công nghệ, phương tiện và phương pháp tiên tiến
hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ KH công nghệ tạo ra năng suất lđ XH cao” Mục tiêu.
 Nhầm cải biến VN thành 1 nước CN có cơ sở vật chất kỉ thuật hiện đại cơ cấu kinh tế hợp lí quan
hệ sx tiến bộ phù hợp với trình độ phát triển của ll sx, mức sống vững chắc, dân giàu , nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
 Mục tiêu trước mắt: Đại hội X (4/2006) xác định CNH –HDH gắn với phát triển kinh tế tri thức
để sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, tạo nền tảng đến 2020 đưa nước ta cơ bản
trở thành 1 nước CN theo hướng hiện đại. Quan điểm:
 CNH gắn với HDH , CNH –HDh gắn với phát triển kinh tế tri thức bảo vệ tài nguyên môi trường.
 CNH –HDH gắn với phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập kinh tế quốc tế.
 Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.
 Khoa học công nghệ là nền tảng và động lực của CNH –HDH.
 Phát triển nhanh và bền vững tăng trưởng kinh tế gắn với phát triển văn hóa thực hiện tiến bộ công bằng XH.
Câu 8: Trình bày sự hình thành tư duy của Đảng về Kinh tế thị trường thời kỳ đổi mới.
 Đại hội VI –Đại Hội VIII.
 Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của CN tư bản mà là thành tự của nhân loại.
 Khi ll sx kém pahst triển, sx chủ yếu để thỏa mãn nhu cầu thì đó là nền sx tự cung tự cấp.
 Khi ll sx ngày càng phát triển có sự phân chia công lđ xh xuất hiện chế độ tư hữu thì nền sx hàng hóa ra đời.
 Kt hàng hóa và Kt thị trường có cùng bản chất đều nhằm sx hàng hóa ra để bán nhằm
mục đích giá trị, đều trao đổi thông qua quan hệ hàng hóa tiền tệ, đều ra đời dựa trên cơ
sở phân công lđ xh, và các hình thức sở hữu khác nhau về tư liệu sx do Kt hàng hóa và kt
thị trường khác nhau về trình độ phát triển.
 Chủ nghĩa tư bản ko sản sinh ra KT hàng háo nên kt thị trường với tư cách là nền kt hàng
hóa phát triển cũng ko phải là sản phẩm riêng có của chủ nghĩa tư bản mà là thành tựu
phát triển chung của nhân loại.
 Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kì hóa độ lên CNXH. KT thị trường
chỉ đối lập với kt tự nhiên chứ không đối lập với chế độ XH. Do đó, xây dựng và phát
triển kt thị trường ko có nghĩa là đất nước theo con đường tư bản CN, hay nói cách khác
xây dựng CNXH ko dẫn đén phủ định kt thị trường.
 Có thể và cần thiết sử dụng kt thị trường để xây dụng CNXH ở nước ta. Kt thị trường có những đặc điểm sau:
 Các chủ thể kt có tính độc lập cao, có quyền tự chủ trong hoạt động sx kinh doanh.
 Giá cả của hàng hóa do cung – cầu điều tiết có hệ thống thị trường phát triển đồng bộ và hoàn hảo.
 Nền kt có tính mở cao vận hàng theo quy luật vốn có của kt thị trường.
 Có hệ thống pháp quy kiện toàn và sự quản lý vĩ mô của nhà nước.
 KT thị trường có vai trò rất lớn đối với sự phát triển KT XH của đất nước .
 Đại hội IX đến đại hội XII.
 Đại hội IX tháng 4/2001 xác định mô hình kt tổng quát của nước ta trong thời kỳ hóa độ
lên CNXH là nền kt thị trường định hướng XHCN.
 Định nghĩa là 1 kiểu tổ chức kinh tế vừa tuân theo quy luật khách quan của kinh tế thị
trường vừa dựa trên cơ sở và chịu sự dẫn dắt chi phối bởi các nguyên tác và bản chất của
CNXH trong đó các thế mạnh của thị trường được sử dụng để phát triển llsx phát triển
nền kt xây dựng cơ sở vật chất của CNXH nâng cao đời sống nhân dân.
 Tính định hướng XHCN được thể hiện trên cả 3 mặt của quan hệ sản xuất thể hiện cụ thể ở 4 tiêu chí:
 Mục đích phát triển là giải phong ll sx ko ngừng nâng cao đời sống nhân dân đẩy
mạnh xóa đói giảm nghèo, khuyến khích mọi người vương lên làm giàu chính đáng.
 Phướng hướng phát triển nhiều hình thức sở hữu nhiều thành phần kinh tế nhằm
phát huy tối đa mọi tiềm năng và nguồn lực, trong đó kt nhà nước giữ vai trò chủ
đạo, kinh tế tư nhân là động lực của nền kt.
 Định hướng Xh và phân phối:
 Thực hiện tiến bộ côn g bằng XH ngay trong từng bước và từng chính
sách phát triển, tăng trưởng kt, gắn với phát triển văn hóa y tế giáo dục tất
cả vì mục tiêu con người.
 Phân phối theo kết quả lao động hiệu quả kinh tế theo mức đóng góp vốn
và các nguồn lực khác và phân phối quỹ phúc lợi XH.
 Quản lý phát huy vai trò làm chủ XH của nhân dân, vai trò quản lý, điều tiết nền
KT của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Câu 9: Trình bày chủ trương xây dựng hệ thống chính trị ở nước ta trong thời kỳ đổi mới.  Chủ trương
Xây dựng Đảng trong Hệ thống chính trị.
 Thực hiện nhất nguyên về chính Đảng lãnh đạo toàn bộ XH bằng cưỡng lĩnh
chiến lược thông qua công tác tuyên truyền thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra và nêu gương.
 Vai trò của Đảng, Đảng là hạt nhân, lãnh đạo HTCT đồng thời là bộ phân cấu
thành hệ thống ấy, có mối quan hệ chặt chẽ với ND, hoạt động trong khuôn khổ Hiến Pháp và Pháp luật
 Nguyên tắc đổi mới phức lãnh đạo của Đảng phải kiên định các nguyên tắc như:
tập trung dân chủ, tập thể lãnh dạo cá nhân phụ trách tự phê bình và phê bình, kỷ
luật, nghiêm minh tự giác đoàn kết thống nhất trong Đảng, thực hiện dân chủ trong Đảng và trong XH.
 Yêu cầu: phải chủ động tích cực có quyết tâm giá trị cao, thận trọng, vừa làm vừa
tổng kết rút kinh nghiệm.
Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCH.  5 đặc điểm:
o Nhà nước của dân, do dân, vì dân quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.
o Quyền lực nhà nước là thống nhất có sự phân công và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện 3 quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
o Nhà nước được tổ chức và thực hiện trên cơ sợ Hiến Pháp và Pháp Luật,
đảm bảo cho Hiến Pháp và Pháp Luật giữ vị trí tối thượng trong Xã Hội.
o Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền công dân, quyền con người thực
hành dân chủ đồng thời tăng cường kỷ cương và kỷ luật.
o Do 1 Đảng duy nhất lãnh đạo có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện của Xh.  5 biện pháp:
o Hoàn thiện hệ thống Pháp Luật tăng tính cụ thể khả thi của các quy định
trong văn bản Pháp Luật.
o Đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của quốc hội hoàn thiện có chế
bầu cử để nâng cao chất lượng đại biểu quốc hội.
o Đẩy mạnh cải cách hành chính.
o Xây dựng hệ thống cả quan tư pháp trong sạch vững mạnh dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con người.
o Nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND, UBND.
Xây dựng Mặt trận Tổ Quốc và các tổ chức chính trị - xã hội khác.
 Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị XH có vai trò quan trọng
trong việc tập hợp vận động đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân đại diện cho
quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
 Nhà nước ban hành cơ chế để MTTQ và các tổ chức chính trị XH thực hiện tốt
vai trò giam sát phản biện XH.
 Thực hiện tốt luật MTTQ luật Thanh niên, luật công đoàn, quy chế dân chủ ở mọi cấp.
 Làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân – gần dân- hiểu dân-học dân
và có trách nhiệm với nhân – nghe dân nói – nói dân hiểu – làm dân tin.
Câu 10: Trình bày nhưng quan điểm chỉ đạo và chủ trương xây dựng phát triển nền VH VN trong thời kỳ đổi mới.
 VH là nền tảng tinh thần của XH vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển bền vững đất nước, VH
phải đặc ngang hàng với chính trị, kinh tế, xã hội và hội nhập quốc tế.
 Quan điểm này chỉ rõ vai trò vị trí chức năng đặc biệt quan trọng của VH đối với sự phát triển VH.
 VH là nền tảng tinh thần của XH vì nó thấm nhuần trong mỗi con người và cả cộng đồng được
truyền lại tiếp nối phát huy qua các thế hệ chi phối hằng ngày đến cuộc sống tư tưởng tình cảm
của mọi hành vi trong XH.
 VH là động lực của sự phát triển vì nguồn lực nội sinh của sự phát triển của dân tộc thấm sâu
trong VH phát triển là để vươn đến cái mới nhưng ko thể tách rời khỏi cội nguồn mà cội nguồn
của mỗi dân tộc chính là VH,hàm lượng VH trong các lĩnh vực của đời sống con người cao bao
nhiêu thì khả năng phát triển KT XH càng trở nên hiện thực và bền vững bấy nhiêu.
 VH là mục tiêu của sự phát triển vì: mục tiêu xây dựng 1 XH VN dân giàu, nước mạnh, dân chủ
công = văn minh đó chính là mục tiêu VH
 Để VH vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển chúng ta cần: phát triển toàn diện các
lĩnh vực vh XH hài hòa với phát triển KT.
 Xây dựng nền VH VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc thống nhất trong đa dạng của cộng đồng các
Dt NV với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và KH.
 Tiên tiến là yêu nước và tiến bộ, với nội dung cốt lỗi là độc lập dân tộc, chủ nghĩa XH nhằm
mục tiêu tất cả vì con người.
 Bản sắc dân tộc bao gồm những giá trị VH truyền thống bền vững của cộng đồng các dân tộc VN
đc vun đấp qua quá trình dựng nước và giữ nước.
 Để có được nền VH đó chúng ta cần vừa bảo vệ bản sắc dân tộc vừa tiếp thu có chọn lọc những
các tiến bộ trong VH của dân tộc khác bảo vệ bản sắc dân tộc phải đi đôi với loại bỏ những cái
lạc hậu lỗi thời trong phong tục tập quán và lễ thói cũ.
 VN là quốc gia đa dân tộc, mỗi dân tộc có 1 nền VH riêng tạo nên bức tranh đa sắc màu trong
VH Việt, nền VH của các dân tộc ko xung đội, ko mâu thuẫn mà hòa quyện bình đẳng và bổ sung cho nhau.
 Phát triển VH vì sức hoàn thiện nhân cách con người và xây dựng con người để phát triển VH trong
xây dựng VH trọng tâm là chăm lo xây dựng con người có nhân cách với các đặc tính cơ bản: Yêu
nước, nhân ái, nghĩa tình, trung thực, đoàn kết, cần cù, sáng tạo để xây dụng con người với những đặc tính trên chúng ta cần:
 Hướng các hoạt động VH GD KH vào việc xây dựng con người hướng đến chân thiện mỹ.
 Hình thành lối sống có ý thức tự trọng tự chủ sống và làm việc theo Hiến Pháp và Pháp Luật
 Tăng cường GD nghệ thuật nâng Cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ nhất là cho thanh thiếu niên.
 Xây dựng đồng bộ mt VH trong đó chú trọng đến vai trò của giai đình cộng đồng phát triển hài hòa
giữa KT và VH, cần chú ý đầy đủ đến yếu tố VH và con người trong phát triển KT.
 Xây dựng và phát triển KT là sự nghiệp chung của toàn dân do Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý nhân
dân là chủ thể sáng tạo, đội ngủ trí thức giữ vai trò quan trọng.