1
ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN N LỊCH SỬ ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
2
Mục Lục
I. Chủ trương, đường lối của Đảng chính quyền cách mạng sau tháng m năm 1945. 3
1. Tình hình Vit Nam sau Cách mng tháng Tám .......................................................................................... 3
2.
Ch
trương,
đưng
li
ca
Đảng
...................................................................................................................
3
2.1. Xây dng cng c chính quyn cách mng ..................................................................................... 4
2.2. Chng gic đói, cng c tài chính ........................................................................................................... 4
2.3. Chng gic đói, cng c tài chính ........................................................................................................... 4
2.4. T chc cuc kháng chiến chng thc dân Pháp xâm c Nam B, đấu tranh bo v chính
quyn cách mng non tr ................................................................................................................................. 4
2.5. Hoà vi ng để đánh Pháp ................................................................................................................. 5
2.6. Hoà vi Pháp để đui ng ................................................................................................................... 5
II. Ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn 1945-
1946. ....................................................................................................................................... 5
1.
Ý
nghĩa
lch
s
...............................................................................................................................................
5
2. Bài hc kinh nghim v s lãnh đạo ca Đảng trong giai đon 1945-1946 ......................................... 5
2.1. Phát huy sc mnh đại đoàn kết dân tc, da vào dân để xây dng bo v chính quyn
cách mng, Đề cao thế hp pháp sc mnh ca chính quyn cách mng ........................................ 5
2.2. Biết phân hóa k thù ................................................................................................................................. 5
2.3. Biết nhân nhưng đúng lúc, nhân nhưng gii hn, nhân nhưng nguyên tc ................... 6
2.4. Biết chp ly thi tn dng mt cách hiu qu .................................................................... 6
3. Bài hc rút ra cho bn thân .......................................................................................................................... 6
III. KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 7
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 8
3
I. Chủ trương, đường lối của Đảng chính quyền cách mạng sau tháng m năm 1945
1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám.
- Sau cách mạng tháng Tám, Việt Nam đã giành được độc lập cho đất nước. Đảng Cộng
Sản đã trở thành Đảng cầm quyền, bảo vệ chính quyền vừa giành được nền độc lập non
trẻ vừa mới được tạo lập. Cùng với đó, diễn biến tình hình thế giới đã mang lại cho Việt
Nam không ít thuận lợi trong việc quản xây dựng đấtớc. Tuy nhiên, dân tộc ta cũng
không thể tránh khỏi được nhiều khó khăn khi “thù trong, giặc ngoài” những tàn sau
chiến tranh đang ngày càng tàn phá mạnh mẽ. thể nói, tình thế Việt Nam lúc bấy giờ
“ngàn cân treo sợi tóc”.
- Về những thuận lợi nước ta được
Thuận lợi xuất phát từ tình hình quốc tế, sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ II, cục
diện khu vực thế giới sự thay đổi lớn lợi cho cách mạng Việt Nam. Liên
trở nên lớn mạnh trở thành thành trì của chủ nghĩa hội. Nhiều ớc lựa chọn
con đường phát triển theo chủ nghĩa hội, tạo thuận lợi cho phong trào giải phóng
dân tộc các ớc thuộc địa, trong đó Việt Nam. Đây sẽ tạo nền tảng cho Việt Nam
giải quyết những vấn đề về nền chính trị, độc lập cũng như cho công cuộc kháng chiến.
Thuận lợi xuất phát từ trong ớc: Việt Nam đã trở thành quốc gia độc lập, tự do ; nhân
dân Việt Nam đã trở thành chủ nhân của đất nước. Đảng Cộng sản Việt Nam từ một
Đảng phải hoạt động bí mật, nay đã trở thành Đảng công khai, hợp pháp, cầm quyền lãnh
đạo cách mạng, hình thành hệ thống chính quyền cách mạng của nhân dân, với bộ y
thống nhất từ cấp Trung Ương Đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân
- Về những khó khăn ta phải đối mặt
Khó khăn trên thế giới: sau chiến tranh, phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu hòng
“chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, để tiếp tục thống trị, đàn áp phong trào cách mạng
thế giới, trong đó Việt Nam. Không nước nào ủng hộ lập trường độc lập công
nhận địa vị pháp của Nhà nước Việt Nam n chủ Cộng hòa. Cách mạng ba ớc
Đông Dương nói chung Việt Nam nói riêng phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử
thách.
Khó khăn trong ớc: ớc ta phải đối diện cả thù trong giặc ngoài: quân đội của
Tưởng Giới Thạch, lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt Cách, 6 vạn quân đội Nhật Hoàng
thua trận chưa được giải giáp sự trở lại của thực dân Pháp; nhiều lực lượng tổ chức
của người Việt Nam được lập ra, với mục đích tranh giành địa vị vai trò lãnh đạo với
Đảng; hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn về
nhiều mặt, chính quyền chưa được bấtmột nước nào công nhận thiết lập ngoại giao,
quân đội chưa tinh nhuệ, lực lượng ít. Về kinh tế: hậu quả do chế độ để lại, thiên
nhiên khắc nghiệt, nguy nạn đói, ngân sách trống rỗng…Về văn hoá, hội: hủ tục,
thói tật xấu chưa được khắt phục, hơn 90% đồng bào chữ.
Đặt nền độc lập chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam trước tình thế “ngàn cân treo
sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốtbọn thù trong, giặc ngoài.
4
2. Chủ trương, đường lối của Đảng
- Ngày 3/9/1945, một ngày sau Tuyên ngôn Độc lập, chính phủ lâm thời của ớc Việt Nam
dân chủ cộng hoà đã phiên họp đầu tiên, thông qua nhiều việc cấp bách, trong đó nhiệm
vụ lớn trước mắt, là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt diệt giặc ngoại xâm.
- Ngày 25-11-1945, Trung ương Đảng đã ra chỉ thị Kháng chiến, kiến quốc”, nhận định
tình hình định hướng đi lên của cách mạng Việt Nam. Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp
cụ thể giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của cách mạng Việt Nam, trong đó nêu
cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức,
lập ra Hiến pháp, đáp ứng với việc cấp bách thời bấy giờ.
2.1. Xây dựng củng cố chính quyền cách mạng
Ngay sau khi những chủ trương, Đảng Chính phủ đã nhanh chóng y dựng
củng cố chính quyền cách mạng, khẳng định địa vị pháp của Việt Nam. Họ đã tổ chức
một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức ph thông đầu phiếu và công tác chuẩn bị tích
cực đã được diễn ra. Ngày 6-1-1946, hơn 89% số cử tri cả nước tham gia cuộc bầu cử bỏ
phiếu dân chủ lần đầu tiên, 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa đã được bầu ra.
Ngày 2-3-1946, phiên họp đầu tiên của Quốc hội khóa I được diễn ra. Quốc hội đã nhất
trí bầu Ban Thường trực Quốc Hội do cụ Nguyễn Văn Tốm Chủ tịch kiện toàn nhân
sự bộ y Chính phủ Hồ Chí Minh m Chủ tịch. Quốc hội đã thông qua bản Hiến
pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Hiến pháp năm 1946).
Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm tăng cường thực lực cách mạng,
tập trung chống Pháp Nam Bộ. Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam cũng được thành lập.
Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại.
2.2. Chống giặc đói, củng cố tài chính
Đây một một nhiệm vụ rất quan trọng, cấp bách, vậy Đảng, Chính phủ Chủ tịch
Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào
lớn, các cuộc vận động, như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm; lập gạo tiết kiệm,
tổ chức Tuần lễ vàng thu được 375kg ng, y Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ quốc
phòng, Quỹ Nam Bộ kháng chiến. Tất cả các hoạt động đều được ủng hộ và tham gia tích
cực, cho thấy được sự tin tưởng tín nhiệm của nhân dân vào Đảng.
Chính phủ tiến hành bãi bỏ thuế thân nhiều thứ thuế của chế độ cũ, thực hiện
chính sách giảm tô 25%. Các hầm mỏ bỏ hoang được khuyến khích mở lại. Nhờ vậy, sản
xuất nông nghiệp bước khởi sắc rõ rệt. Kết quả là, đầu năm 1946, nạn đói bản được
đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ, góp
phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.
2.3. Chống giặc đói, củng cố tài chính
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng đúc kết: “Một dân tộc dốt một dân tộc yếu”, thế
Đảng chủ trương phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ng
để từng bước xóa bỏ nạn dốt. Đến cuối năm 1946, cả nước đã hơn 2,5 triệu người dân
biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. Tích cực tuyên truyền, vận động toàn dân xây dựng
nếp sống mới. Đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân được cải thiện rệt, nhân
dân tin tưởng và chế độ mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng.
5
2.4. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính
quyền cách mạng non trẻ
Sáng 23-9-1945, sau vụ khiêu khích trắng trợn của Pháp, Hội ngh liên tịch giữa Xứ ủy,
uỷ ban nhân dân, uban kháng chiến đại diện Tổng bViệt Minh đã nhanh chóng ra
chủ trương, Nam Bộ đứng lên kháng chiến chống xâm lược Pháp. Ngày 25-10-1945, Hội
nghị cán bộ Đảng bộ Nam Bộ đã quyết định những biện pháp cấp bách củng cố lực lượng
trang, y dựng sở chính trị trang mật trong nội đô; tổ chức phát động
toàn dân kháng chiến, kiên quyết đẩy lùi cuộc tấn quân của quân Pháp, ngăn chặn bước
tiến của chúng, nêu cao tinh thần chiến đấu “thà chết tự do còn hơn sống nô lệ”
Quân, dân miền Bắc nhanh chóng hưởng ứng kịp thời chi viện Nam Bộ. Ngày 26-9-
1945, những chi đội ưu của quân đội, được trang bị khí tốt nhất đã Nam tiến.
2.5. Hoà với Tưởng để đánh Pháp
sở hoà hoãn: chủ trương “thêm bạn bớt thù”, tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng lúc,
lực lượng Tưởng chỉ kẻ thù thứ yếu, Pháp mới chính cùng với lực lượng Tưởng cũng
đang gặp nhiều khó khăn.
2.6. Hoà với Pháp để đuổi Tưởng
sở hoà hoãn: tránh đối đầu với nhiều kẻ tcùng lúc, muốn thời gian hoà bình để
củng cố, y dựng về mọi mặt, Pháp đang đối đầu với nhiều khó khăn Đông ơng
cũng như trong nước và Hiệp ước Hoa - Pháp.
Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng với tinh thần kiên quyết, linh hoạt, sáng tạo đã
kịp thời đề ra những hướng đi bản về chiến ợc, sách lược cách mạng. Đảng đã đề ra
những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội đối ngoại để đưa đất ớc dần thoát ra nh
trạng “ngàn cân treo sợi tóc”.
II. Ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn 1945-
1946.
1. Ý nghĩa lịch sử
- Dưới sự lãnh đạo tài tình cùng đường lối, định hướng đúng đắn, Đảng chính quyền đã
thành công bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng.
- Đó thành quả một năm kiến quốc, xây dựng chế độ mới, đặt nền móng vững chắc, tạo
dựng sức mạnh to lớn của dân tộc trên nền tảng dân chủ nhân dân để chiến đấu chiến
thắng giặc ngoài thù trong, đưa ớc nhà vượt qua tình thế hiểm nghèo vào những năm
1945- 1946.
- Bên cạnh đó, còn sự chuẩn bị những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng
chiến toàn quốc trong tương lai, tạo tiền đề cho chiến thắng vẻ vang sau này.
2. Bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn 1945-1946
2.1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng bảo vệ chính quyền
cách mạng, Đề cao thế hợp pháp sức mạnh của chính quyền cách mạng
Khi biết Nhật Bản sắp đầu hàng Đồng minh Việt Nam quân Nhật hoang mang cực
độ, Đảng chủ trương phải giành được chính quyền tuyên bố độc lập trước khi quân
đồng minh o; đề cao vị trí của Việt nam Dân chủ Cộng hòa, giành thế hợp pháp cho
6
chính quyền mới, tranh thủ sự công nhận của quốc tế để tạo thuận lợi cho việc giao dịch
với đồng minh.
Ngày 3/10/1945, một tháng sau khi tuyên bố độc lập, Bộ Ngoại giao Chính phủ m thời
ra Thông cáo về chính sách ngoại giao của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định mục
tiêu phấn đấu cho nền độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn của Việt Nam
thể nói, những sách lược ngoại giao nêu trên đã góp phần đề cao thế hợp pháp sức
mạnh của chính quyền cách mạng để đương đầu với các thế lực hung hãn, tạo khả năng
thêm bạn bớt thù, tạo thuận lợi cho các hoạt động của chính quyền cách mạng non trẻ.
2.2. Biết phân hóa kẻ thù
Nhờ nhãn quan chính trị sáng suốt sự nhạy bén trước chuyển biến mau lẹ của tình
hình, vào thời điểm khi cả Pháp Trung Hoa Dân quốc đều đang lăm le xâm lược Việt
Nam, Việt Nam đã Hiệp định bộ, khiến cả hai bên đều chấp nhận được, tránh được
cuộc xung đột mở rộng.Triệt để lợi dụng u thuẫn trong nội bkẻ thù, chĩa mũi nhọn
vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng một biện pháp
đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể. Những ch lược khéo léo và
đúng đắn ấy nước cờ cao tay, xoa dịu sự chống đối của Trung Hoa Dân quốc và tay sai,
góp phần ngăn chặn được nhiều âm mưu phá hoại lật đổ của chúng, nhưng vẫn bảo
đảm nguyên tắc giữ vững chính quyền trong tay.
2.3. Biết nhân nhượng đúng lúc, nhân nhượng giới hạn, nhân nhượng nguyên tắc
Ngày 02/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đã phải đối mặt với những khó
khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa đặc biệt vấn đề an ninh quốc phòng. Đứng trước
tình hình đó, về mặt ngoại giao ĐảngChính phủ đã thực hiện chính sách nhân nhượng,
hòa hoãn tạm thời, nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc độc lập chủ quyền quốc gia dân
tộc.
Thời gian đầu, trong điều kiện thực lực của chúng ta còn hạn chế, Đảng Chính phủ đã
phải chấp nhận những điều kiện để thực hiện sách lược hòa với Trung Quốc, tập trung
chống thực dân Pháp xâm lược nhưng vẫn giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc
Sau Hiệp định bộ, để thêm một khoảng thời gian hòa hoãn nữa, ta quyết định
với Pháp Tạm ước 14/9/1946, nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế -
văn hóa để ta thêm thời gian chuẩn bị lực lượng. Đảng Cộng sản Đông Dương nhận
định: Tạm ước 14/9 một bước nhân nhượng cuối cùng, nhân nhượng nữa phạm đến
chủ quyền của nước, là hại quyền lợi cao trọng của dân tộc.
2.4. Biết chớp lấy thời tận dụng một cách hiệu quả.
Nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc chọn đúng
thời cơ, ra những quyết định chính xác kịp thời ra đã góp phần quan trọng trong việc
giải phóng dân tộc.
Tận dụng khả năng hòa hoãn đểy dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời
đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả ng chiến tranh khi kẻ địch bội ước.
3. Bài học rút ra cho bản thân
- Một là, phải trang bị cho bản thân c kiến thức nền tảng về chính trị, văn hóa, hội.
Đặc biệt, cần có những hiểu biết vững chắc về lịch sử, truyền thống, phong tục, tập quán và
7
văn hóa Việt Nam, để thể biết tự hào về truyền thống dân tộc. Bác đã dạy: “Dân ta phải
biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
- Hai là, phải luôn tưởng, ý thức học định hướng học ràng, duy học tập
nghiêm túc, nền tảng, tính khoa học; mục tiêu, kế hoạch cụ thể, phương thức
hành động ng, sự kiên trì, bền bỉ, nỗ lực sáng tạo đổi mới để chọn vạch ra hướng
đi phù hợp cho bản thân.
- Ba là, cần tự học một cách chủ động, sáng tạo chứ không mang tính đối phó hay chạy theo
thành tích. Học đbiết, rồi kế thừa cái biết sau khi học để tiếp tục đổi mới, sáng tạo, phát
triển thêm thành tri thức mới. Như thế thì mới thể hiện đúng vai trò của thế hệ trẻ Việt Nam
trong công cuộc y dựng phát triển đất nước, đúng như phương châm của Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh “Đâu Đảng cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”.
- Bốn là, việc học tập tự học một quá trình, “học tập suốt đời” theo tấm gương của
Bác. Do đó, không nên quá áp lực, tự làm khó cho bản thân. Cần hiểu rằng, giá trị con người
nằm nhiều nhân cách, cách đối nhân xử thế, việc hành thiện giúp đời... chứ không chỉ nằm
kết quả học tập, thứ bậc, vị trí quan đoàn thể, danh vọng ngoài hội… Thậm chí,
cần rèn luyện và học cả tính kiên trì, bền bỉ, nhẫn nại; cần trang bị tốt cho mình sức khỏe thể
chất và tinh thần để tăng khả năng vượt khó, vượt qua căng thẳng, áp lực của cuộc sống hiện
đại.
- Năm là, học tập, tự học hỏi, tự rèn luyện với mục đích cuối cùng để thành ng, để
phục vụ cho bản thân, gia đình cao hơn cả quê hương đất nước. Khi được hỏi về phẩm
chất nào được coi cần thiết hàng đầu đối với thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay, nhiều người
thành đạt đi trước đã nhắc đến bốn từ, đó tình yêu Tổ quốc”. Tình yêu đó phải được cụ
thể hóa thành hành động. Kết quả của quá trình tự học, học hỏi phải được biến thành sự đóng
góp thiết thực, ích nước lợi dân chứ không chỉ nằm trong thành tích học tập.
III. KẾT LUẬN
- Giữ vững chính quyền nhân dân ớc ta trong những m 1945-1946 m nổi bật kinh
nghiệm về cách mạng biết tự bảo vệ trong bối cảnh lịch sử cực kỳ khó khǎn, phức tạp.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng một lúc nhân dân ta phải thực
hiện nhiều nhiệm vụ lớn: kháng chiến chống xâm lược giữ vững nền độc lập; trấn áp các thế
lực phản động, y dựng củng cố chính quyền, y dựng chế độ mới; phát triển kinh tế,
vǎn hoá để từng bước ổn định đời sống nhân dân
- Những chủ trương, biện pháp đúng đắn đó đã khơi dậy sức mạnh to lớn của cả dân tộc, do đó
chẳng những đã bảo vđược chính quyền, còn đưa cách mạng tiếp tục phát triển vững
chắc và giành thế chủ động ngay từ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
8
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam Khoa luận chính trị Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM (2019).
2. Những bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng đất nước. (2017, October 19). o Quân
đội nhân dân.
3. Phát huy những bài học kinh nghiệm từ sách lược ngoại giao của Đảng thời kỳ 1945-1946
trong giai đoạn hiện nay. (2016, November 1). TRƯỜNG CHÍNH TRỊ LÊ DUẨN.
4. Ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm trong thắng lợi đại của Cách mạng Tháng Tám
Quốc khánh 2/9 nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam CÔNG AN TỈNH
QUẢNG BÌNH. (n.d.). CÔNG AN TỈNH QUẢNG BÌNH.
5. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta đứng trước tình thế “ngàn n treo sợi
tóc”. (2020, tháng 3 ngày 19). Bài học hay.
6. Tình thế "Ngàn cân treo sợi tóc" sự ra đời của Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.
(2016, tháng 11 ngày 2). Báo Phòng không - Không quân.

Preview text:

1
ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG KINH DOANH
KHOA KINH DOANH QUỐC TẾ - MARKETING
TIỂU LUẬN
KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM 2 Mục Lục
I. Chủ trương, đường lối của Đảng chính quyền cách mạng sau tháng Tám năm 1945. 3
1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám .......................................................................................... 3
2. Chủ trương, đường lối của Đảng ................................................................................................................... 3
2.1. Xây dựng và củng cố chính quyền cách mạng ..................................................................................... 4
2.2. Chống giặc đói, củng cố tài chính ........................................................................................................... 4
2.3. Chống giặc đói, củng cố tài chính ........................................................................................................... 4
2.4. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược ở Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính
quyền cách mạng non trẻ ................................................................................................................................. 4
2.5. Hoà với Tưởng để đánh Pháp ................................................................................................................. 5
2.6. Hoà với Pháp để đuổi Tưởng ................................................................................................................... 5
II. Ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn 1945-
1946. ....................................................................................................................................... 5
1. Ý nghĩa lịch sử ............................................................................................................................................... 5
2. Bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn 1945-1946 ......................................... 5
2.1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền
cách mạng, Đề cao thế hợp pháp và sức mạnh của chính quyền cách mạng ........................................ 5
2.2. Biết phân hóa kẻ thù ................................................................................................................................. 5
2.3. Biết nhân nhượng đúng lúc, nhân nhượng có giới hạn, nhân nhượng có nguyên tắc ................... 6
2.4. Biết chớp lấy thời cơ và tận dụng nó một cách hiệu quả .................................................................... 6
3. Bài học rút ra cho bản thân .......................................................................................................................... 6
III. KẾT LUẬN ............................................................................................................................... 7
IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 8 3
I. Chủ trương, đường lối của Đảng chính quyền cách mạng sau tháng Tám năm 1945
1. Tình hình Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám.
- Sau cách mạng tháng Tám, Việt Nam đã giành được độc lập cho đất nước. Đảng Cộng
Sản đã trở thành Đảng cầm quyền, bảo vệ chính quyền vừa giành được và nền độc lập non
trẻ vừa mới được tạo lập. Cùng với đó, diễn biến tình hình thế giới đã mang lại cho Việt
Nam không ít thuận lợi trong việc quản lý và xây dựng đất nước. Tuy nhiên, dân tộc ta cũng
không thể tránh khỏi được nhiều khó khăn khi “thù trong, giặc ngoài” những tàn dư sau
chiến tranh đang ngày càng tàn phá mạnh mẽ. Có thể nói, tình thế Việt Nam lúc bấy giờ
“ngàn cân treo sợi tóc”.
- Về những thuận lợi mà nước ta có được
• Thuận lợi xuất phát từ tình hình quốc tế, sau cuộc Chiến tranh thế giới lần thứ II, cục
diện khu vực thế giới sự thay đổi lớn có lợi cho cách mạng Việt Nam. Liên
trở nên lớn mạnh và trở thành thành trì của chủ nghĩa xã hội. Nhiều nước ở lựa chọn
con đường phát triển theo chủ nghĩa hội, tạo thuận lợi cho phong trào giải phóng
dân tộc ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Đây sẽ tạo nền tảng cho Việt Nam
giải quyết những vấn đề về nền chính trị, độc lập cũng như cho công cuộc kháng chiến.
• Thuận lợi xuất phát từ trong nước: Việt Nam đã trở thành quốc gia độc lập, tự do ; nhân
dân Việt Nam đã trở thành chủ nhân của đất nước. Đảng Cộng sản Việt Nam từ một
Đảng phải hoạt động bí mật, nay đã trở thành Đảng công khai, hợp pháp, cầm quyền lãnh
đạo cách mạng, hình thành hệ thống chính quyền cách mạng của nhân dân, với bộ máy
thống nhất từ cấp Trung Ương Đến cơ sở, ra sức phục vụ lợi ích của Tổ quốc, nhân dân
- Về những khó khăn mà ta phải đối mặt
• Khó khăn trên thế giới: sau chiến tranh, phe đế quốc chủ nghĩa nuôi dưỡng âm mưu hòng
“chia lại hệ thống thuộc địa thế giới”, để tiếp tục thống trị, đàn áp phong trào cách mạng
thế giới, trong đó có Việt Nam. Không nước nào ủng hộ lập trường độc lập công
nhận địa vị pháp của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Cách mạng ba nước
Đông Dương nói chung và Việt Nam nói riêng phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách.
• Khó khăn ở trong nước: nước ta phải đối diện cả thù trong giặc ngoài: quân đội của
Tưởng Giới Thạch, lực lượng tay sai Việt Quốc, Việt Cách, 6 vạn quân đội Nhật Hoàng
thua trận chưa được giải giáp và sự trở lại của thực dân Pháp; nhiều lực lượng tổ chức
của người Việt Nam được lập ra, với mục đích tranh giành địa vị vai trò lãnh đạo với
Đảng; hệ thống chính quyền cách mạng mới được thiết lập, còn rất non trẻ, thiếu thốn về
nhiều mặt, chính quyền chưa được bất kì một nước nào công nhận và thiết lập ngoại giao,
quân đội chưa tinh nhuệ, lực lượng ít. Về kinh tế: hậu quả do chế độ để lại, thiên
nhiên khắc nghiệt, nguy cơ nạn đói, ngân sách trống rỗng…Về văn hoá, xã hội: hủ tục,
thói tật xấu chưa được khắt phục, hơn 90% đồng bào chữ.
➢ Đặt nền độc lập và chính quyền cách mạng non trẻ của Việt Nam trước tình thế “ngàn cân treo
sợi tóc”, cùng một lúc phải đối phó với nạn đói, nạn dốt và bọn thù trong, giặc ngoài. 4
2. Chủ trương, đường lối của Đảng
- Ngày 3/9/1945, một ngày sau Tuyên ngôn Độc lập, chính phủ lâm thời của nước Việt Nam
dân chủ cộng hoà đã có phiên họp đầu tiên, thông qua nhiều việc cấp bách, trong đó nhiệm
vụ lớn trước mắt, là: diệt giặc đói, diệt giặc dốt diệt giặc ngoại xâm.
- Ngày 25-11-1945, Trung ương Đảng đã ra chỉ thị “Kháng chiến, kiến quốc”, nhận định
tình hình và định hướng đi lên của cách mạng Việt Nam. Chỉ thị cũng đề ra nhiều biện pháp
cụ thể giải quyết những khó khăn, phức tạp hiện thời của cách mạng Việt Nam, trong đó nêu
rõ cần nhanh chóng xúc tiến bầu cử Quốc hội để đi đến thành lập Chính phủ chính thức,
lập ra Hiến pháp, đáp ứng với việc cấp bách thời bấy giờ.
2.1. Xây dựng củng cố chính quyền cách mạng
• Ngay sau khi có những chủ trương, Đảng và Chính phủ đã nhanh chóng xây dựng và
củng cố chính quyền cách mạng, khẳng định địa vị pháp lý của Việt Nam. Họ đã tổ chức
một cuộc bầu cử toàn quốc theo hình thức phổ thông đầu phiếu và công tác chuẩn bị tích
cực đã được diễn ra. Ngày 6-1-1946, hơn 89% số cử tri cả nước tham gia cuộc bầu cử bỏ
phiếu dân chủ lần đầu tiên, 333 đại biểu Quốc hội đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa đã được bầu ra.
• Ngày 2-3-1946, phiên họp đầu tiên của Quốc hội khóa I được diễn ra. Quốc hội đã nhất
trí bầu Ban Thường trực Quốc Hội do cụ Nguyễn Văn Tố làm Chủ tịch và kiện toàn nhân
sự bộ máy Chính phủ Hồ Chí Minh làm Chủ tịch. Quốc hội đã thông qua bản Hiến
pháp đầu tiên của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (Hiến pháp năm 1946).
• Mặt trận dân tộc thống nhất tiếp tục được mở rộng nhằm tăng cường thực lực cách mạng,
tập trung chống Pháp ở Nam Bộ. Hội liên hiệp quốc dân Việt Nam cũng được thành lập.
Lực lượng vũ trang cách mạng được củng cố và tổ chức lại.
2.2. Chống giặc đói, củng cố tài chính
• Đây là một một nhiệm vụ rất quan trọng, cấp bách, vì vậy Đảng, Chính phủ và Chủ tịch
Hồ Chí Minh tập trung chỉ đạo, động viên mọi tầng lớp nhân dân tham gia các phong trào
lớn, các cuộc vận động, như: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm; lập hũ gạo tiết kiệm,
tổ chức Tuần lễ vàng và thu được 375kg vàng, gây Quỹ độc lập, Quỹ đảm phụ quốc
phòng, Quỹ Nam Bộ kháng chiến. Tất cả các hoạt động đều được ủng hộ và tham gia tích
cực, cho thấy được sự tin tưởng tín nhiệm của nhân dân vào Đảng.
• Chính phủ tiến hành bãi bỏ thuế thân và nhiều thứ thuế vô lý của chế độ cũ, thực hiện
chính sách giảm tô 25%. Các hầm mỏ bỏ hoang được khuyến khích mở lại. Nhờ vậy, sản
xuất nông nghiệp có bước khởi sắc rõ rệt. Kết quả là, đầu năm 1946, nạn đói cơ bản được
đẩy lùi, đời sống nhân dân được ổn định, tinh thần dân tộc được phát huy cao độ, góp
phần động viên kháng chiến ở Nam Bộ.
2.3. Chống giặc đói, củng cố tài chính
• Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng đúc kết: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, vì thế
Đảng chủ trương phát động phong trào “Bình dân học vụ”, toàn dân học chữ quốc ngữ
để từng bước xóa bỏ nạn dốt. Đến cuối năm 1946, cả nước đã có hơn 2,5 triệu người dân
biết đọc, biết viết chữ Quốc ngữ. Tích cực tuyên truyền, vận động toàn dân xây dựng
nếp sống mới. Đời sống tinh thần của một bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt, nhân
dân tin tưởng và chế độ mới, nêu cao quyết tâm bảo vệ chính quyền cách mạng. 5
2.4. Tổ chức cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược Nam Bộ, đấu tranh bảo vệ chính
quyền cách mạng non trẻ
Sáng 23-9-1945, sau vụ khiêu khích trắng trợn của Pháp, Hội nghị liên tịch giữa Xứ ủy,
uỷ ban nhân dân, uỷ ban kháng chiến và đại diện Tổng bộ Việt Minh đã nhanh chóng ra
chủ trương, Nam Bộ đứng lên kháng chiến chống xâm lược Pháp. Ngày 25-10-1945, Hội
nghị cán bộ Đảng bộ Nam Bộ đã quyết định những biện pháp cấp bách củng cố lực lượng
vũ trang, xây dựng cơ sở chính trị và vũ trang bí mật trong nội đô; tổ chức và phát động
toàn dân kháng chiến, kiên quyết đẩy lùi cuộc tấn quân của quân Pháp, ngăn chặn bước
tiến của chúng, nêu cao tinh thần chiến đấu “thà chết tự do còn hơn sống nô lệ”
• Quân, dân miền Bắc nhanh chóng hưởng ứng và kịp thời chi viện Nam Bộ. Ngày 26-9-
1945, những chi đội ưu tú của quân đội, được trang bị vũ khí tốt nhất đã Nam tiến.
2.5. Hoà với Tưởng để đánh Pháp
• Cơ sở hoà hoãn: chủ trương “thêm bạn bớt thù”, tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng lúc,
lực lượng Tưởng chỉ là kẻ thù thứ yếu, Pháp mới là chính cùng với lực lượng Tưởng cũng
đang gặp nhiều khó khăn.
2.6. Hoà với Pháp để đuổi Tưởng
• Cơ sở hoà hoãn: tránh đối đầu với nhiều kẻ thù cùng lúc, muốn có thời gian hoà bình để
củng cố, xây dựng về mọi mặt, Pháp đang đối đầu với nhiều khó khăn ở Đông Dương
cũng như trong nước và Hiệp ước Hoa - Pháp.
➢ Chủ trương kháng chiến, kiến quốc của Đảng với tinh thần kiên quyết, linh hoạt, sáng tạo đã
kịp thời đề ra những hướng đi cơ bản về chiến lược, sách lược cách mạng. Đảng đã đề ra
những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội và đối ngoại để đưa đất nước dần thoát ra tình
trạng “ngàn cân treo sợi tóc”.
II. Ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn 1945- 1946.
1. Ý nghĩa lịch sử
- Dưới sự lãnh đạo tài tình cùng đường lối, định hướng đúng đắn, Đảng và chính quyền đã
thành công bảo vệ được nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng.
- Đó là thành quả một năm kiến quốc, xây dựng chế độ mới, đặt nền móng vững chắc, tạo
dựng sức mạnh to lớn của dân tộc trên nền tảng dân chủ nhân dân để chiến đấu và chiến
thắng giặc ngoài thù trong, đưa nước nhà vượt qua tình thế hiểm nghèo vào những năm 1945- 1946.
- Bên cạnh đó, nó còn là sự chuẩn bị những điều kiện cần thiết, trực tiếp cho cuộc kháng
chiến toàn quốc trong tương lai, tạo tiền đề cho chiến thắng vẻ vang sau này.
2. Bài học kinh nghiệm về sự lãnh đạo của Đảng trong giai đoạn 1945-1946
2.1. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng bảo vệ chính quyền
cách mạng, Đề cao thế hợp pháp sức mạnh của chính quyền cách mạng
• Khi biết Nhật Bản sắp đầu hàng Đồng minh và ở Việt Nam quân Nhật hoang mang cực
độ, Đảng chủ trương phải giành được chính quyền và tuyên bố độc lập trước khi quân
đồng minh vào; đề cao vị trí của Việt nam Dân chủ Cộng hòa, giành thế hợp pháp cho 6
chính quyền mới, tranh thủ sự công nhận của quốc tế để tạo thuận lợi cho việc giao dịch với đồng minh.
• Ngày 3/10/1945, một tháng sau khi tuyên bố độc lập, Bộ Ngoại giao Chính phủ lâm thời
ra Thông cáo về chính sách ngoại giao của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, khẳng định mục
tiêu phấn đấu cho nền độc lập hoàn toàn và vĩnh viễn của Việt Nam
• Có thể nói, những sách lược ngoại giao nêu trên đã góp phần đề cao thế hợp pháp và sức
mạnh của chính quyền cách mạng để đương đầu với các thế lực hung hãn, tạo khả năng
thêm bạn bớt thù, tạo thuận lợi cho các hoạt động của chính quyền cách mạng non trẻ.
2.2. Biết phân hóa kẻ thù
• Nhờ nhãn quan chính trị sáng suốt và sự nhạy bén trước chuyển biến mau lẹ của tình
hình, vào thời điểm khi cả Pháp và Trung Hoa Dân quốc đều đang lăm le xâm lược Việt
Nam, Việt Nam đã ký Hiệp định Sơ bộ, khiến cả hai bên đều chấp nhận được, tránh được
cuộc xung đột mở rộng.Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn
vào kẻ thù chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp
đấu tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh, cụ thể. Những sách lược khéo léo và
đúng đắn ấy là nước cờ cao tay, xoa dịu sự chống đối của Trung Hoa Dân quốc và tay sai,
góp phần ngăn chặn được nhiều âm mưu phá hoại và lật đổ của chúng, nhưng vẫn bảo
đảm nguyên tắc giữ vững chính quyền trong tay.
2.3. Biết nhân nhượng đúng lúc, nhân nhượng giới hạn, nhân nhượng nguyên tắc
• Ngày 02/9/1945, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ra đời đã phải đối mặt với những khó
khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa và đặc biệt là vấn đề an ninh quốc phòng. Đứng trước
tình hình đó, về mặt ngoại giao Đảng và Chính phủ đã thực hiện chính sách nhân nhượng,
hòa hoãn tạm thời, nhưng vẫn bảo đảm nguyên tắc độc lập và chủ quyền quốc gia dân tộc.
• Thời gian đầu, trong điều kiện thực lực của chúng ta còn hạn chế, Đảng và Chính phủ đã
phải chấp nhận những điều kiện để thực hiện sách lược hòa với Trung Quốc, tập trung
chống thực dân Pháp xâm lược nhưng vẫn giữ vững nguyên tắc độc lập dân tộc
Sau Hiệp định Sơ bộ, để có thêm một khoảng thời gian hòa hoãn nữa, ta quyết định ký
với Pháp Tạm ước 14/9/1946, nhân nhượng thêm cho Pháp một số quyền lợi về kinh tế -
văn hóa để ta có thêm thời gian chuẩn bị lực lượng. Đảng Cộng sản Đông Dương nhận
định: Tạm ước 14/9 là một bước nhân nhượng cuối cùng, nhân nhượng nữa là phạm đến
chủ quyền của nước, là hại quyền lợi cao trọng của dân tộc.
2.4. Biết chớp lấy thời tận dụng một cách hiệu quả.
• Nghệ thuật chỉ đạo tài tình của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh trong việc chọn đúng
thời cơ, ra những quyết định chính xác và kịp thời ra đã góp phần quan trọng trong việc giải phóng dân tộc.
➢ Tận dụng khả năng hòa hoãn để xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời
đề cao cảnh giác, sẵn sàng ứng phó với khả năng chiến tranh khi kẻ địch bội ước.
3. Bài học rút ra cho bản thân
- Một là, phải trang bị cho bản thân các kiến thức nền tảng về chính trị, văn hóa, hội.
Đặc biệt, cần có những hiểu biết vững chắc về lịch sử, truyền thống, phong tục, tập quán và 7
văn hóa Việt Nam, để có thể biết và tự hào về truyền thống dân tộc. Bác đã dạy: “Dân ta phải
biết sử ta. Cho tường gốc tích nước nhà Việt Nam”.
- Hai là, phải luôn tưởng, ý thức học định hướng học ràng, tư duy học tập
nghiêm túc, có nền tảng, có tính khoa học; có mục tiêu, kế hoạch cụ thể, có phương thức
hành động rõ ràng, có sự kiên trì, bền bỉ, có nỗ lực sáng tạo đổi mới để chọn vạch ra hướng
đi phù hợp cho bản thân.
- Ba là, cần tự học một cách chủ động, sáng tạo chứ không mang tính đối phó hay chạy theo
thành tích. Học để biết, rồi kế thừa cái biết sau khi học để tiếp tục đổi mới, sáng tạo, phát
triển thêm thành tri thức mới. Như thế thì mới thể hiện đúng vai trò của thế hệ trẻ Việt Nam
trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, đúng như phương châm của Đoàn TNCS
Hồ Chí Minh “Đâu Đảng cần thanh niên có, việc gì khó có thanh niên”.
- Bốn là, việc học tập tự học một quá trình, “học tập suốt đời” theo tấm gương của
Bác. Do đó, không nên quá áp lực, tự làm khó cho bản thân. Cần hiểu rằng, giá trị con người
nằm nhiều ở nhân cách, cách đối nhân xử thế, việc hành thiện giúp đời... chứ không chỉ nằm
ở kết quả học tập, thứ bậc, vị trí ở cơ quan đoàn thể, danh vọng ngoài xã hội… Thậm chí,
cần rèn luyện và học cả tính kiên trì, bền bỉ, nhẫn nại; cần trang bị tốt cho mình sức khỏe thể
chất và tinh thần để tăng khả năng vượt khó, vượt qua căng thẳng, áp lực của cuộc sống hiện đại.
- Năm là, học tập, tự học hỏi, tự rèn luyện với mục đích cuối cùng để thành công, để
phục vụ cho bản thân, gia đình và cao hơn cả là quê hương đất nước. Khi được hỏi về phẩm
chất nào được coi là cần thiết hàng đầu đối với thế hệ trẻ Việt Nam hiện nay, nhiều người
thành đạt đi trước đã nhắc đến bốn từ, đó là “tình yêu Tổ quốc”. Tình yêu đó phải được cụ
thể hóa thành hành động. Kết quả của quá trình tự học, học hỏi phải được biến thành sự đóng
góp thiết thực, ích nước lợi dân chứ không chỉ nằm trong thành tích học tập.
III. KẾT LUẬN
- Giữ vững chính quyền nhân dân ở nước ta trong những nǎm 1945-1946 làm nổi bật kinh
nghiệm về cách mạng biết tự bảo vệ trong bối cảnh lịch sử cực kỳ khó khǎn, phức tạp.
- Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh, cùng một lúc nhân dân ta phải thực
hiện nhiều nhiệm vụ lớn: kháng chiến chống xâm lược giữ vững nền độc lập; trấn áp các thế
lực phản động, xây dựng và củng cố chính quyền, xây dựng chế độ mới; phát triển kinh tế,
vǎn hoá để từng bước ổn định đời sống nhân dân
- Những chủ trương, biện pháp đúng đắn đó đã khơi dậy sức mạnh to lớn của cả dân tộc, do đó
chẳng những đã bảo vệ được chính quyền, mà còn đưa cách mạng tiếp tục phát triển vững
chắc và giành thế chủ động ngay từ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. 8 IV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam – Khoa Lý luận chính trị Trường Đại học Kinh tế TP.HCM (2019).
2. Những bài học kinh nghiệm quý báu về xây dựng đất nước. (2017, October 19). Báo Quân đội nhân dân.
3. Phát huy những bài học kinh nghiệm từ sách lược ngoại giao của Đảng thời kỳ 1945-1946
trong giai đoạn hiện nay. (2016, November 1). TRƯỜNG CHÍNH TRỊ LÊ DUẨN.
4. Ý nghĩa lịch sử bài học kinh nghiệm trong thắng lợi đại của Cách mạng Tháng Tám
Quốc khánh 2/9 nước Cộng hòa hội chủ nghĩa Việt Nam CÔNG AN TỈNH
QUẢNG BÌNH. (n.d.). CÔNG AN TỈNH QUẢNG BÌNH.
5. Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, nước ta đứng trước tình thế “ngàn cân treo sợi
tóc”. (2020, tháng 3 ngày 19). Bài học hay.
6. Tình thế "Ngàn cân treo sợi tóc" sự ra đời của Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến.
(2016, tháng 11 ngày 2). Báo Phòng không - Không quân.