CHƯƠNG 2
GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI HỌC TẬP
lOMoARcPSD| 58564916
Câu 1:
Nhân cách là khái niệm rất quan trọng trong giáo dục nhưng rất khó và trừu tượng
nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau:
- Nhân cách là toàn thể những thuộc nh đặc biệt một cá thể có được trong
hệ thống các quan hệ các quan hệ hội trên sở các hoạt động và giao lưu nhm
chiếm lĩnh các giá trị văn hóa vật chất và nh thần. Những thuộc nh đó bao hàm các
thuộc nh về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, và lao động
- t dưới góc độ giáo dục học, khịa niệm nhân cách bao gồm tất cả các phm
chất năng lc ý nghĩa hội trong con người được nh thành qua hoạt động
và giao lưu.
- Một trong những yếu tố quan trọng nhất của nhân cách là định hướng giá trị đ
giúp cá nhân quan hệ, lĩnh hội các giá trị xã hội nhằm phát triển giá trị của nhân cách
ức, trí, thể, mỹ…)
Tóm lại, nhân cách khái niệm biểu thị những dấu hiệu bản chất của con người thông
qua hệ thống giá trị xã hội.
Các mặt biểu hiện của nhân cách:
- Sự phát triển về mặt thể cht: chiều cao, cân nặng, cơ bắp, hoàn thiện các giác
quan,…
- Sự phát triển về mặt tâm lý: biểu hiện những biến đổi về nhận thức, nh cảm,
chú ý, ý chí,… nhất là sự phát triển mới những thuộc nh tâm lý của nhân cách.
- Sự phát triển về mặt xã hội: thể hiện sự tham gia ch cực các hoạt động xã hội
có thái độ ứng xử tốt đẹp trong các mối quan hệ xã hội tạo nên giá trị xã hội của cá
nhân.
Câu 2:
Vai trò của những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách:
- Bẩm sinh, di truyền: đóng vai trò ền đề.
- Môi trường: đóng vai trò điều kiện để hình thành và phát triển nhân cách.
- Giáo dục: giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển và hình thành nhân cách.
- Tgiáo dục và giáo dục lại: givai trò quyết định trong việc hình thành phát
triển nhân cách.
Câu 3:
Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách.
- Vai trò 1: Giáo dục chủ động đề ra mục đích, quy định phương hướng, nội dung
và mức độ của sự phát triển nhân cách. Giáo dục sẽ giúp nhà giáo dc cũng như học
sinh đi đúng hướng, hoàn thành tốt mục êu đã đặt ra, giúp tăng ờng sự phát triển
nhân cách.
lOMoARcPSD| 58564916
- Vai trò 2: Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố, tổ chức các hoạt động
giao lưu nhằm tạo nên sphát triển nhân cách thuận lợi. Giáo dục không tác động
riêng lẻ, sphối với chặt chvới các yếu tố khác để phát huy một cách tối đa
vai trò chủ đào này.
- Vai trò 3: Giáo dục tạo ền đề cho tự giáo dục. Giáo dục giúp định hướng cho
học sinh trong quá trình tự học tập, giúp học sinh đi đúng định hướng, đạt được mục
êu đã đạt ra.
- Vai trò 4: Giáo dục đi trước đón đầu sự phát triển. Giáo dục đón nhận sự phát
triển nhanh chóng của công nghệ đáp dụng các phương pháp hiện đại vào việc giảng
dạy và học tập của giáo viên và học sinh.
Câu 4:
1)“Cha mẹ sinh con trời sinh nh”
- Ý kiến trên thể hiện mối quan hgiữa yếu tố bẩm sinh, di truyền và giáo dục
- Theo em, ý kiến trên là sai. Bởicha mẹ sinh ra con cái những việc nhân cách
của học sinh thđược hình thành trong quá trình giáo dục. Yếu tố bẩm sinh, di
truyền chỉ góp phần nhỏ trong việc hình thành nhân cách trẻ. Yếu tố quan trọng nhất
vẫn là giáo dục, vì giáo dục đống vai trò chủ đạo, còn yếu tố bẩm sinh di truyền chỉ là
ền đề ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
2)“Hoàn cảnh sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra
hoàn cảnh.
- Ý kiến trên thể hiện mới quan hệ giữa yếu tố môi trường trong sự hình thành
và phát triển nhân cách.
- Theo em ý kiến trên là đúng. Bởi vì, môi trường là điều kiện để tạo ra nhân cách
con người nhưng khi con người sống trong môi trường ấy, họ cũng sẽ nhanh chóng
thích nghi. Tuy vậy, con người ng khả năng thay đổi cải thiện hoàn cảnh của
mình tông qua sự nổ lực, giáo dục và hành động.
3)“Trẻ em như tờ giấy trắng, nhà giáo dục muốn vẽ gì lên đó thì v.”
- Ý kiến này thể hiện mối quan hệ của yếu tố giáo dục và tự giáo dục
- Theo em ý kiến này sai. Bởi giáo dục đóng vai trò chủ đạo nhưng không
quyết định đến sự phát triển của học sinh. Ngiáo dục không thể giáo dục cho học
sinh những nhân thức sai lệch so với chuẩn mực hôi. đây giáo dục thể hiện sai
lệch vai trò của mình, không thể hiện sự ch đạo lại yếu tố quyết định-tự giáo
dục.
4)
“Ngủ thì ai cũng như lương thiện Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền Hiền dữ phi
đâu nh sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên
( Hồ Chí Minh)
lOMoARcPSD| 58564916
- Ý kiến trên thể hiện mới quan hệ giữa giáo dục và bẩm sinh, di truyền.
- Theo em ý kiến trên đúng. Bởi các yếu tố thhiện đúng vai trò của mình,
như yếu tố bẩm sinh, di truyền sự ền đề, còn giáo dục đóng vai trò chủ đạo. Tính
cách chỉ đưc ảnh hưởng phần nhỏ bởi yếu tố bẩm sinh, di truyền còn giáo dục mới
là yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách.
Câu 5:
Nhân cách của Hà bị tác động bởi các yếu tố: bẩm sinh, di truyền; môi trường; giáo
dục; tự giáo dục.
- Bẩm sinh, di truyền: Hà bị khiếm thính từ nh
- Môi trường:cha mẹ là nông dân chính gốc”, “hằng ngày, đối diện với cảnh cha
mẹ mình ra đồng với con trâu, cái cày lam lũ”.
- Giáo dục: thầy giáo, giáo âm thầm giúp đđể đạt được dạt được kết
quả cao trong học tập
- Tgiáo dục: không ngừng nlực để chứng tỏ bản thân đạt được danh
hiệu thủ khoa
Tcâu chuyện trên, em nghĩ một người giáo viên tương lai, chúng em cần phản
quan quân, thấu hiểu hoàn cảnh của các em học sinh. Tđó giúp đcác em đgiúp
đỡ một phần gánh nặng cuộc sống để các em tập trung nhiều hơn vào việc học. Hơn
nữa, chúng em cần phải tận tụy hướng dẫn, dạy học cho các em những em gia
đình khó khăn, khá giả hay giàu có đều phải đối xử công bằng.
Câu 6:
Qua đoạn trích trên, em đồng nh với gia đình ờng. Vì, Hường năng
khiếu từ nh giọng hát rất hay, nhưng em còn rất nhỏ, chưa được qua đào tạo
qua trường lớp, nên các năng của em chắc chắn vẫn chưa được tốt. Cha mẹ của
ờng muốn em hoàn thành chương trình học phthông, trình đtrước vẫn
hơn, khi giọng hát của em có vấn đề thì còn nhiều con đường khác đang chờ đợi em.
Cha mẹ ờng suy nghĩ rất thấu đáo, quan tâm đến con cái. trong đoạn trích này,
yếu tố bẩm sinh, di truyền chỉ đóng vai trò ền đđtạo n giọng hát hay ca
ờng, nhưng giáo dục mới chính yếu tố chđạo giúp Hường phát triển tốt về
chuyên môn.
Câu 7:
người giáo viên tương lai, đkhai thác tốt các yếu tố trong sự hình thành
phát triển nhân cách học sinh, chúng em cần:
- Bẩm sinh, di truyn: người giáo viên tương lai, em cần quan tâm, thấu hiểu
nh cách của học sinh, biết được sở trường, sở thích của học sinh. Từ đó giúp các em
phát huy tối ưu tài năng của thân, tuy vậy giáo viên cần phải tôn trọng các sở thích đó
lOMoARcPSD| 58564916
của học sinh. Hơn nữa, cần m hiểu hoàn cảnh gia đình của các em để thể hỗ tr
và giúp đỡ khi gặp khó khăn, tạo điều kiện để các em học sinh khó khăn có thể đưc
hỗ trợ từ nhà nước.
- Môi trường: tạo môi trường học tập năng động sáng tạo, khuyến khích học sinh
tham gia các hoạt động ngoại khóa,, trải nghiệm. Điều này sẽ giúp học sinh nâng
cao các năng mềm, góp phần lớn vào sự hình thành phát triển nhân cách học
sinh.
- Giáo dục: người giáo viên cần phải chuyên môn tốt, lòng yêu nghyêu
thường học sinh, từ đó mới có thể tận tâm, tận tụy giảng dạy cho học sinh.
- Tự giáo dục: giáo viên tương lai, chúng em nên giao bài tập thực hành, hoạt
động trải nghiệm đcác bạn học sinh thể tự m tòi, m hiểu sáng tạo. Do đó
nâng cao khả năng m tòi, học hỏi, sáng tạo của học sinh.
Câu 8:
Người giáo viên cần thực hiện quá trình dạy học, giáo dục:
- Xây dựng các hoạt động sáng tạo như tài năng tuổi hồng, cuộc thi khoa học
thuật, vẽ tranh cổ động, cắm hóa,… để các em thỏa sức với sở trường của bản thân.
Thêm vào đó, các hoạt động này còn giúp học sinh làm quen nhiều bạn mới, học tập
thêm nhiều kinh nghiệm và có nhiều kĩ năng mềm.
- Tạo môi trường học tập lành mạnh, năng động, khuyến khích học sinh trao đổi,
thảo luận ý kiến riêng của bản thân rèn luyện duy phản biện. Xây dựng các ết
học thú vị, cho học sinh đóng góp ý kiến nhiều hơn.
- Cần chuyên môn vững vàng, y dựng mục êu, phương pháp dạy học tối ưu
hóa, học ích hiểu nhiều, gắn liền thực hành với thuyết tạo không gian học, môi
trường học thoải mái, dễ dàng ếp nhận kiến thức và ứng dụng nó vào thực ễn.
- Giáo viên nên tổ chức các buổi thuyết trình, báo cáo chuyên đề, hoạt động trải
nghiệm. Giúp học sinh tự học hỏi m tòi và khơi dậy được khả ng ng tạo, m hiểu,
của học sinh. Qua mỗi ết học như vậy, học sinh dễ dàng ếp thu kiến thức
hình thành kĩ năng sáng tạo, giao ếp, làm việc nhóm,…
CHƯƠNG 3
MỤC ĐÍCH, NGUYÊN LÝ VÀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1:
lOMoARcPSD| 58564916
Mục đích giáo dục những mong muốn, dự kiến về kết quả cuối cùng cần đạt đưc
của quá trình giáo dục nhất định. Mục đích còn hình nhân cách cần đạt được
của hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục êu giáo dục những dự kiến kết quđạt được của quá trình giáo dục trong
một thời gian nhất định.
Sự khác nhau giữa mục đích và mục êu giáo dc:
Mục đích
Mục êu
Có nh định hướng, lý tưởng
Có nh cụ thể với hành động và phương
ện xác định
Thời gian thực hiện dài
Thời gian thực hiện ngắn, xác định
Tính rộng lớn, khái quát của vấn đề
Tính xác định của vấn đề
Khó đo được kết quả tại một thời điểm
nhất định
Có thể đo được kết quả ở một thời điểm
cụ th
Cấu trúc phức tạp, được tạo
Là một bộ phận của mục đích
thành do nhiều mục êu kết hợp lại
Mục êu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018:
- Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục êu giáo dục phổ thông giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ ng đã
được học vào đời sốngtự học suốt đời, định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp, biết y dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá nh, nhân cách
đời sống tâm hồn phong phú, do đó được cuộc sống ý nghĩa và đóng góp
phần ch cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
- Chương trình giáo dục ểu học giúp học sinh hình thành phát triển những
yếu tố căn bản, đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thchất nh thần, phm
chất và năng lực định hướng vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
- Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành phát triển cấp ểu học, từ điều chỉnh bản thân theo
các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập ch cực để
hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có vốn hiểu biết ban đầu về các ngành nghề
ý thức hướng nghiệp đếp tục học lên trung học phthông, học nghề tham
gia vào các cuộc sống lao động.
- Chương trình giáo dục phổ thông giúp học sinh ếp tục phát triển những phẩm
chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức về nhân cách công dân, kh
năng tự học ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghnghiệp phù hợp với
năng lực sở thích, điều kiện hoàn cảnh của bản thân để ếp tục học lên, học
lOMoARcPSD| 58564916
nghề hoặc tham gia vào các cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những thay
đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp mi.
Câu 2:
Mối quan hệ giữa đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động trong phát trin
toàn diện nhân cách học sinh
1. Giáo dục đạo đức Nhiệm vụ:
- Bồi dưỡng thể giới quan khoa học
- Làm cho học sinh hiểu được chủ nghĩa mác, tư tưởng hồ chí minh,…
- Giáo dục cho học sinh nắm vững các nguyên tắc chuẩn mực đạo đức, hội,..
- Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội,..
Quan hệ với các yếu tố khác:
- Ttuệ: Đạo đức giúp học sinh sử dụng kiến thức đúng với chuẩn mực hội,
để học sinh không chtrthành người tài còn phải đức. Việc kết hợp giáo
dục đạo đức giáo dục trí tugiúp học sinh tránh lạm dụng kiến thức vào việc làm
không lành mạnh, dnhư sử dụng kiến thức n học để đánh cắp các tài liệu của
Nhà nước.
- Thcht: Một nh thần đạo đức tốt giúp học sinh nhận thức tầm quan trọng
của việc chăm sóc sức khỏe. từ đó học sinh sẽ nâng cao thể cht, năng lực học sinh.
- Thẩm mỹ: Giáo dục đạo đức giúp học sinh yêu cái đẹp không chvề hình thức
cả nội dung, ớng đến cái đẹp chân-thiện-m. thêm vào đó, giáo dục đạo đức
còn giúp học sinh phân biệt những đặc điểm, hình ảnh đẹp hoặc không đẹp, tốt hoặc
không tốt trong xã hội ngày nay. từ đó học sinh sẽ phân biệt ràng các xu ớng làm
đẹp hiện nay để phù hợp với chuẩn mực xã hội, môi trường sống.
- Lao động: Tinh thần đạo đức gắn với thái đch cực trong lao động, giúp hc
sinh nhận ra giá trị của sự cống hiến. học sinh-mầm non tương lai của đất các em sẽ
biết tôn trọng các giá trị về lao động.
2. Giáo dục trí tuệ:
Nhiệm vụ: Phát triển trí tuệ sở để học sinh ếp thu tri thức, rèn luyện
duy sáng tạo và giải quyết vấn đ. Quan hệ với các yếu tố khác:
- Đạo đức: Ttuệ được định ớng bởi đạo đức đsử dụng kiến thức phục vụ
cộng đồng, xã hội và nhận thức được các hoạt động trí tuệ không phù hợp với chun
mực đạo đức.
lOMoARcPSD| 58564916
- Thcht: Một cơ thể khỏe mạnh hỗ trợ tốt cho hoạt động học tập và sáng tạo.
thlực tốt giúp học sinh có sức bền, từ đó thể học tập mà không sđuối sức, tham
gia nhiều hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm,… mà không lo các vấn đề về thể lực.
- Thẩm mỹ: Trí tuệ giúp học sinh phân ch hiểu sâu sắc các giá trị thẩm mỹ. khi
có trí tuệ hiểu biết về nghệ thuật, học sinh thđánh giá tác phẩm theo góc độ
chuyên môn của bản thân dựa trên kiến thức đã học tập. từ đó, học sinhthể cảm
thụ nghệ thuật và hiểu rõ hơn về giá trị của các hoạt động thẩm mỹ mang lại.
- Lao động: Kiến thức duy sáng tạo được ứng dụng trong lao động, giúp
tăng hiệu quả công việc.
3. Giáo dục thể cht:
Nhiệm vụ:
- Giữ gìn, bồi dưỡng và rèn luyện sức khỏe
- Xây dựng, hoàn thiện các kĩ năng vận động
- Phát triển phẩm chất vận động cơ bản
- Hình thành thói quen hứng thú luyện tập thdục thường xuyên, hệ thống,
có thái độ tự giác, nâng cáo sức khỏe của mình.
- Trau dồi thói quen và các trị thức về vệ sinh cá nhân và xã hội
- Giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng và thái đ đúng đắn trong việc ăn uống, b
sung đầy đủ chất dinh dưỡng chothể. - Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về
quốc phòng,… Quan hệ với các yếu tố khác:
- Đạo đức: Sức khỏe tốt giúp học sinh tham gia ch cực vào các hoạt động xã hội,
thhiện trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
- Ttuệ: Thchất tốt hỗ trkhnăng tập trung, tư duy học tập hiệu quả. tham
gia các cuộc thi, phong trào, hoạt động trải nghiệm không sợ các vấn đề về th
cht.
- Thẩm mỹ: Sức khỏe và cơ thể cân đối thể hin vẻ đẹp i hòa, góp phần nâng
cao ý thức thẩm mỹ.
- Lao động: Thể lực tốt giúp học sinh làm việc bền bỉ, đạt hiệu quả cao.
4. Giáo dục thẩm mỹ Nhiệm vụ:
- Phát triển học sinh năng lực cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, trong nghệ thuật,
trong đời sống, trong quan hgiữa người với người.
- Giáo dục cho học sinh thị hiếu thẩm m, năng lực đánh giá cái đẹp.
- Xây dựng cho học sinh thái độ thm mỹ ch cực đối với hiện thực.
Quan hệ với các yếu tố khác:
lOMoARcPSD| 58564916
- Đạo đức: Thẩm mỹ định ớng học sinh đến các giá trị cao đẹp trong hành vi
và lối sống, nó còn giúp học sinh đánh giá các vấn đề theo đúng chuẩn mực xã hội.
- Ttuệ: Sự phát triển duy giúp học sinh đánh giá cái đẹp một cách sâu sắc
hơn, kiến thức đxem xét một cách đúng đắn và không bị sai lệch so với các kiến
thức chuyên ngành.
- Thcht: Thẩm mỹ liên quan đến sự hài hòa giữa hình thể và nh thần.
- Lao động: Ý thức thẩm mgiúp học sinh tạo ra những giá trị lao động ý nghĩa
và đẹp đẽ. học sinh thể áp dục thẩm mỹ vào các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đồ
dùng handmade. điều này có thể tạo ra các sản phẩm có giá trị thẩm mỹ, học sinh
thể quý trọng thành quả mà mình tạo ra.
5. Giáo dục lao động:
nhiệm vụ:
- Cung cấp hệ thống kiến thức, kỹ năng về lao động.
- Giáo dục cho học sinh niềm n, thái độ đúng đắn với các loại hình lao động, tôn
trọng người lao động.
- T chức định hướng nghề cho học sinh.
- Hình thành ở học sinh tâm lý sẵn sàng tham gia vào mọi hình thức lao động.
Quan hệ với các yếu tố khác:
- Đạo đức: Lao động được định ớng bởi đạo đức giúp tạo ra giá trị cho bn
thân và xã hội.
- Ttuệ: Kiến thức kỹ năng được áp dụng trong lao động, ng cao hiệu qu
công việc và tạo ra nhiều sảm phẩm chất lượng.
- Thcht: Lao động giúp tăng cường sức khỏe và rèn luyện thể cht.
- Thẩm mỹ: Trong lao động, ý thức thẩm mgiúp con người tạo ra những sản
phẩm đẹp và ý nghĩa.
Tóm lại, sự hài hòa giữa các yếu tố này không chgiúp học sinh trở thành những
nhân toàn diện mà còn là công dân có trách nhiệm và đóng góp ch cực cho xã hi.
Câu 3:
dụ về biểu hiện thực ễn nhân cách học sinh về các mặt giáo dục đạo đức, trí
tuệ, thẩm mỹ, thể chất, lao động:
1. Giáo dục đạo đức:
- Tôn trọng: Chào hỏi thầy , bạn bè, người lớn tuổi; nhường chỗ cho
người già, phụ nữ có thai; lắng nghe ý kiến của người khác.
- Trung thực: Không gian lận trong kiểm tra, bài tập; nói thật, không i
dối; chịu trách nhiệm về hành vi của mình.
lOMoARcPSD| 58564916
- Công bằng: Chia sẻ đồ ng với bạn bè; không phân biệt đối xử; bảo vệ
bạn bè khi bị bắt nạt.
- Yêu thương: Quan tâm, giúp đỡ bạn khi gặp khó khăn; chăm sóc
người thân trong gia đình; tham gia các hoạt động từ thiện.
2. Giáo dục trí tuệ:
- Học tập chăm chỉ: Chuẩn bị bài trước khi đến lớp; làm bài
tập đầy đủ; m tòi, khám phá kiến thức mới.
- Sáng tạo: Đưa ra những ý tưởng mới trong học tập; tham
gia các hoạt động ngoại khóa; giải quyết vấn đề một cách linh hoạt.
- Phán đoán: Đưa ra quyết định đúng đắn trong các nh
huống khác nhau; phân ch thông n một cách khách quan.
- Tò mò: Đặt câu hỏi, m hiểu về những điều chưa biết; đọc
sách, báo, tạp chí.
3. Giáo dục thẩm mỹ:
- Yêu thích nghthut: Nghe nhạc, vẽ tranh, làm thủ công; tham gia các
câu lạc bộ nghệ thuật.
- gu thẩm mỹ: Biết cách ăn mặc gọn gàng, lịch sự; trang trí phòng ở đẹp
mắt; thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống.
- Nhận biết cái đp: Phân biệt được cái đẹp cái xấu trong nghthuật,
cuộc sống.
- Sáng tạo trong nghệ thuật: Biết cách thể hiện cảm xúc của mình qua các
tác phẩm nghệ thuật.
4. Giáo dục thể cht:
- Tham gia thể dục thể thao: Chơi các môn ththao, tập thể dục thường
xuyên; có sức khỏe tốt.
- ý thức bảo vsức khỏe: Ăn uống điều độ, ngủ đủ giấc; gigìn vsinh
cá nhân.
- Vận động linh hoạt: khả năng phối hợp các động tác; tham gia các
hoạt động thể thao.
- Sức bền tốt: Có thể tham gia các hoạt động kéo dài.
5. Giáo dục lao động:
- Giúp đỡ gia đình: m việc nhà, chăm sóc em nhỏ; tham gia các công
việc sản xuất.
- Có ý thức ết kim: Không lãng phí đồ dùng; biết cách sử dụng ền bc
hợp lý.
- Sáng tạo trong lao động: Tìm ra những cách làm mới, hiệu quả hơn.
- Chịu khó: Không ngại khó, ngại khổ; hoàn thành công việc được giao.
Người giáo viên cần thực hiện những điều sau để phát huy mặt ch cực khắc
phục hạn chế của học sinh để giúp học sinh phát triển toàn diện nhân cách:
1. Để phát huy mặt ch cực của học sinh, giáo viên cần:
lOMoARcPSD| 58564916
- Xây dựng môi trường học tập ch cực
+Tạo không gian học tập thân thiện, an toàn, khuyến khích học sinh tự do trao
đổi ý kiến.
+Khích lệ, động viên khi học sinh đạt được thành ch hoặc thể hiện hành vi
ch cực, dù nhỏ.
+Sử dụng phương pháp giảng dạy sáng tạo, kích thích sự hứng thú
học tập.
- Phát hiện và bồi dưỡng thế mạnh cá nhân
+ Quan sát phát hiện năng khiếu của từng học sinh (ví dụ: nghthuật, thể
thao, học thuật).
+ Tạo hội để học sinh phát huy thế mạnh thông qua các hoạt động ngoại
khóa, câu lạc bộ hoặc dự án nhóm.
+ ớng dẫn học sinh xây dựng mục êu cá nhân phù hợp với khả năng và sở
thích.
- Gương mẫu và truyền cảm hứng
+ Giáo viên cần làm gương về đạo đức, lối sống, và thái độ học tập ch cực.
+ Truyền cảm hứng thông qua các câu chuyện thành công, trải nghiệm thực tế
hoặc các tấm gương điển hình.
- Khuyến khích học sinh phát huy nh tự giác
+ ớng dẫn học sinh tự lập kế hoạch học tập, rèn luyện, và kiểm tra bản thân.
+ Tạo các nh huống để học sinh chủ động giải quyết vấn đề, phát triển tư duy
sáng tạo và tự chịu trách nhiệm.
Để khắc phục hạn chế của học sinh
- Nhận diện và phân ch nguyên nhân hạn chế
+Quan sát lắng nghe đhiểu khó khăn của học sinh, từ đó đưa ra biện
pháp hỗ trợ phù hợp.
+Phân loại nguyên nhân: do thiếu kỹ năng, thiếu động lực, hay do hoàn cảnh
gia đình, xã hội.
- Hỗ trợ cá nhân hóa
+Đối với học sinh gặp khó khăn trong học tập: Tìm phương pháp giảng dạy phù
hợp, chia nhỏ bài học, hoặc tổ chức học nhóm.
lOMoARcPSD| 58564916
+Đối với học sinh có vấn đề về hành vi: Kịp thời trao đổi, định hướng và hỗ tr
điều chỉnh thông qua các hoạt động giáo dục ch cực.
- Tăng cường phối hợp với gia đình và nhà trường
+Thường xuyên trao đổi với phụ huynh để nắm bắt nh hình của học sinh ngoài
lớp học.
+Phối hợp với các bộ phận trong nhà trường như đoàn thể, tư vấn tâm , hoặc
các câu lạc bộ để hỗ trợ học sinh.
- Xây dựng các giá trị sống ch cực
+Lồng ghép giáo dục đạo đức, kỹ năng sống vào các bài học và hoạt động ngoại
khóa.
+T chức các buổi thảo luận hoặc hoạt động thực tế để học sinh hiểu thực
hành các giá trị sống như trung thực, trách nhiệm, đoàn kết.
- Tăng cường kỷ luật ch cực
+ Áp dụng hình thức kluật mang nh giáo dục thay vì trừng phạt, giúp học sinh
nhận ra lỗi sai và tự sửa đổi.
+ Đưa ra những bài học thực tế từ sai lầm để khuyến khích học sinh ến bộ.
2. Để phát triển các nhiệm vụ một cách hiệu quả, giáo viên cần
- Đạo đức: Kể các câu chuyện có ý nghĩa, tổ chức các hoạt động thiện nguyện, và
y dựng các quy tắc đạo đức trong lớp học.
- Ttuệ: Khuyến khích học sinh tham gia các cuộc thi học thuật, dự án nghiên
cứu hoặc các hoạt động tư duy sáng tạo.
- Thcht: Tchức các hoạt động thể thao, hướng dẫn rèn luyện sức khỏe và xây
dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh.
- Thẩm mỹ: Tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật như vẽ tranh, ca hát, biểu diễn thời trang.
- Lao động: ớng dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động lao động tập thể
như vệ sinh lớp học, trồng cây, chăm sóc khuôn viên trường.
- Đánh giá toàn din: Kết hợp đánh giá học sinh không chqua kết quả học tập
mà còn qua thái độ, kỹ năng, và sự ến bộ.
Câu 4:
Giáo dục đạo đức:
lOMoARcPSD| 58564916
-Thái hoàn cảnh khó khăn, cha mất sớm, mẹ lao động vất vả. Cần giúp Thái
cảm nhận sự quan tâm, chia stừ giáo bạn bè, từ đó y dựng lòng n nh
thần trách nhiệm.
-T chức buổi trò chuyện để Thái hiểu tầm quan trọng của việc cố gắng học tập
và rèn luyện để ợt qua khó khăn, phụ giúp mẹ trong tương lai. Giáo dục trí tuệ:
-Đưa ra các phương pháp dạy học phù hợp với khả năng của Thái, như tổ chc
nhóm bạn giúp đhoặc các buổi phụ đạo miễn phí.
-Khen ngợi, động viên khi em có ến bộ nh trong học tập, giúp em tự n và có
động lực học tốt hơn.
Giáo dục thẩm mỹ:
Thái có phong cách tóc độc đáo, có thể xuất phát từ mong muốn được chú ý hoặc thể
hiện bản thân. Thay phê phán, giáo nên trò chuyện để hiểu do. Sau đó, nh
nhàng định hướng cho em về cái đẹp phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh học sinh.
Giáo dục thể chất:
-Khuyến khích Thái tham gia các hoạt động ththao, tập thể dục để rèn luyện
sức khỏe, giải tỏa căng thẳng.
-Các hoạt động này còn giúp em hòa đồng hơn với bạn bè và cảm nhận sự quan
tâm từ tập thể.
Giáo dục lao động:
-Vì gia đình Thái nghèo khó, cô giáo có thể tổ chức các hoạt động lao động như
làm ờn, vệ sinh trường lớp để em thấy lao động giá trị ch cực. thêm vào đó, giáo
viên cần giáo dục cho trẻ biết quý trọng người lao động như mẹ Thái, để em quan
tâm, yêu thương mẹ nhiều hơn.
-Lồng ghép giáo dục ý thức lao động để Thái hiểu rằng chăm chcố gắng
cách vượt qua nghèo khó.
câu 5:
- Giáo dục đạo đức: Trong các buổi sinh hoạt cơ, nhà trường thường nêu các tm
gương người tốt việc tốt, giới thiệu những anh hùng đã hy sinh bảo vệ Tquốc, tổ
chức các hoạt động thiện nguyện (giúp đngười hoàn cảnh khó khăn, người dân
ở vùng thiên tai bão lũ,…)
- Giáo dục trí tuệ: Tchức các cuộc thi khoa học thuật, sáng tạo thanh thiếu
niên, sinh viên khởi nghiệp, hùng biện ếng Anh/ếng Việt, các chuyến đi về nguồn.
từ đó giúp học sinh ng cao tư duy áp dụng các kiến thức đã học tập trên ghế nhà
trường vào thực ễn đời sống.
lOMoARcPSD| 58564916
- Giáo dục thẩm mỹ: Nhà trường tổ chức nhiều cuộc thi để khuyến khích nh sáng
tạo của học sinh như tài năng tuổi học, hội thi cắm hoa, vẽ tranh cổ động, văn nghệ
trong các dịp lễ hội ở trường, cắm trại,…
- Giáo dục thể chất: Các cuộc thi như Hội khỏe phù đổng, hoạt động vui chơi 26/3
như kéo co, chạy ếp sức,…
- Giáo dục lao động: Đưa môn học Hoạt động trải nghiệm vào khung chương trình
dạy học, tổ chức các hoạt động buôn bán thức ăn, đthcông mỹ nghệ giúp học
sinh nhận thấy được giá trị lao động trong cuộc sống.
Câu 6:
- Giáo dục trí tuệ: “Kvanh vách các danh lam thắng cảnh, di ch lịch sử nổi ếng
thành phố Sa Đéc”, nhiều bài học thực ễn hiểu hơn về vùng đất Đồng Tháp.
- Giáo dục lao động: Được trải nghiệm làm nông dân tại Đồng Tháp, được tham
gia lao động sản xuất, và sinh hoạt, các em còn được trồng hoa, học hỏi bí quyết bắt
cá.
Qua các hoạt động trải nghiệm này, các em học sinh đã hiểu rõ giá trị của sức lao
động, hình thành lòng tự tôn dân tộc, tự hào truyền thống của cha ông.
Câu 7:
- Nguyên giáo dục nguyên tắc bản nhất nhằm đảm bảo thực hiện mục êu
giáo dục có chất lượng và hiệu quả.
- Nội dung của nguyên lý giáo dc:
+ Học đi đôi với hành, lý luận gắn liễn với thực ễn
+ Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất
+ Nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội Câu 8:
Ví dụ minh họa cho việc thực hiện tốt nguyên lý giáo dục:
Kết học giữa thuyết thực hành nhằm củng cố các kiến thức sau mỗi bài học
trên lớp, tham gia nhiều hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa,…
Nhà trường n tổ chức các hoạt động lao động sản xuất như trồng rau thủy
canh, trồng các cây ở ờn sinh học hay các hoạt động bán gian hàng hội trại,… đ
học sinh nhận thức được giá trị to lớn của lao động.
Giáo viên và gia đình nên sự kết hợp với nhau trong việc thấu hiểu, đồng cảm
với học sinh, giáo viên n m hiểu các vấn đề hội của học sinh để nắm bắt nh
hình thực tế. dụ như giáo viên thtổ chức các buổi họp phụ huynh sau các
thi/kiểm tra hoặc trao đổi với phụ huynh về nh hình học tập của học sinh sau khi kết
thúc một tuần học.
Câu 9:
lOMoARcPSD| 58564916
Hệ thống giáo dục quốc dân của một nước là toàn bộ các cơ quan chuyên trách
việc giáo dục và học tập cho thanh thiếu niên và công dân của nước đó.
Hệ thống giáo dục quốc dân của việt nam hiện nay:
- Giáo dục mầm non gồm nhà trẻ và mẫu giáo
- Giáo dục phổ thông gồm có 2 bậc ểu học và trung học (THCS VÀ THPT)
- Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề
- Giáo dục đại học đào tạo 2 trình độ: cao đẳng và đại học
- Giáo dục sau đại học đào tạo 2 trình độ: thạc sĩ, ến sĩ
Vị trí giáo dục mà em sẽ hành nghề trong tương lai là giáo dục trung học, cụ th
là trung học phổ thông.
Câu 10:
Giáo dục chỉ thể đạt tới hiệu quả bằng con đường tổ chức, kết hợp hợp lí với các
hoạt động trong cuộc sống của con người. Việc tổ chức, kết hợp này đòi hỏi vận dụng
tổng hợp các phương pháp, cách thức, các phương ện giáo dục nhằm tạo ra môi
trường thích hợp cho sự hot động phát triển của con người. Người ta gọi cách làm
này là tạo ra con đường giáo dục.
các con đường giáo dục bản là: dạy học, hoạt động lao động, hoạt động
hội, hoạt động tập thể. Vai trò của các con đường giáo dục
1. Dạy học:
- Đây con đường dạy học chính yếu, đóng vai trò trung tâm trong việc hình
thành và phát triển nhân cách
- Qua quá trình dạy học, người học có thể ếp nhận một cách chọn lọc hthống
tri thức, kĩ năng, khoa học, cơ bản, hiện đại,…
- Phát huy tối đa sức mạnh trí tuệ và khả năng sáng tạo
- Đây là cơ đường cơ bản thể hiện mục êu giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Dạy học con đường giáo dục quan trọng, tạo điều kiện cho các con đường
khác.
2. Hoạt động lao động:
- Đây con đường hữu hiệu trong việc nh thành phát triển nhân cách ca
học sinh
- Trải qua quá trình lao động con người mới tạo nên vẻ đẹp cao quý trong nhân
cách của mình như được mở rộng tri thức, kinh nghiệm, vốn sống, thái đđúng
đắn với lao động, ngành nghề, người lao động, thành quả lao động,…
3. Hoạt động xã hội:
- Bản chất của con người được hình thành trong các mối quan hệ tổng hòa với xã
hội, qua quá trình hội hóa nhân, thống qua các hoạt động xã hội, học sinh sẽ
hình thành và phát triển tốt nhân cách.
lOMoARcPSD| 58564916
- Trình độ tri thức của học sinh về xã hội ngày càng phong phú, sâu rộng; kỹ năng
giao ếp ứng xử ngày càng sâu sắc; tâm hồn càng phong phú, rộng mở; bản sắc văn
hóa nhân ngày càng được thể hiện đậm nét; đặc biệt nh thần nhân ái, nhân văn
càng được củng cố và phát triển
- Học sinh lĩnh hội hthống giá trị hội, khuôn mẫu chuẩn mực hội… hình
thành giá trnhân cách của bản thân biết phấn đấu vươn tới những điều tốt đẹp
hội còn các em. Đồng thời qua đó, học sinh những suy tư, trăn trở, ưc
mơ, khát vọng về một xã hội tốt đẹp, góp ếng nói ch cực chia sẻ trách nhiệm trong
việc giải quyết các vấn đhội phải những việc làm thiết thực để cải tạo
sáng tạohội. Qua đó, học sinh sẽ đầy đbản lĩnh nhân cách của một chủ nhân
tương lai của đất c.
4. Hoạt động tập thể:
- Là con đường giáo dục không thể thiếu
- Chính tập thể phương ện, điều kiện, môi trường động cơ,… cho sự
phát triển nhân cách. Thông qua hoạt động và giao lưu trong tập thể, học sinh học
hỏi, trao đổi thông n, tri thức, kinh nghiệm… ng cao năng lực, hình thành nh
thần làm chtập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, nh thần đoàn kết, yêu thương, giúp
đỡ lẫn nhau, sống mọi người, thi đua rèn đức, luyện tài để ng ến bộ,… Câu
11:
ới đây là một ví dụ về một hoạt động dạy học để phân ch đánh giá việc thiết kế
mục êu:
Hoạt động dạy học: Giới thiệu về hình vuông (Toán, lớp 2) Mô tả hot động:
-Giáo viên vẽ một hình vuông lên bảng và yêu cầu học sinh quan sát.
-Giáo viên hỏi học sinh về các đặc điểm của hình vuông: số cạnh, độ i cạnh, số
góc vuông.
-Học sinh thảo luận theo nhóm và trình bày ý kiến trước lớp.
-Giáo viên tóm tắt và giải thích các đặc điểm chính của hình vuông.
Mục êu của hoạt động:
-Học sinh nhận biết được hình vuông.
-Học sinh kđược các đặc điểm của hình vuông.
-Học sinh tham gia thảo luận ch cực.
Mục êu này có phần phù hợp và phần chưa phù hợp, ở chỗ:
a) Phù hợp:
lOMoARcPSD| 58564916
-Học sinh thể nhận biết được hình vuông, phù hợp với cấp độ nhn thức của
học sinh lớp 2
-Nêu được các đặt điểm của hình vuông
b) Chưa phù hợp: Giáo viên chưa áp dụng bài giảng vào thực ễn,ví dụ như chưa
chỉ ra được các vật dụng có hình vuông ở ngoài thực tế.
Thiết kế lại mục êu:
- Học sinh nhận biết được hình vuông thông qua việc quan sát xác định trên
bảng vẽ.
- Học sinh nêu được ít nhất 2 trong 3 đặc điểm chính của hình vuông (scạnh,
độ dài cạnh, số góc vuông).
- Học sinh trình bày ý kiến trước nhóm nêu được các đồ vật hình vuông
ngoài thực tế đời sống.
Câu 12:
CHƯƠNG 4
NGƯỜI GIÁO VIÊN VÀ GIÁO VIÊN CHỦ NHIM LỚP
TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1:
Giáo viên cần phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện tốt hoạt động dạy học bộ môn mình đảm nhiệm
- Thực hiện tốt các hoạt động giáo dục
- Tích cực tham gia công tác quản lí nhà trường theo vị trí, chức năng và sự phân
công của hiệu trưởng, làm tốt công tác chnhiệm, chăm sóc đến sự phát triển toàn
diện của học sinh theo cương vị và trách nhiệm của mình.
- Không ngừng học tập, rèn luyện đnâng cao trình đchuyên môn,, nghiệp vụ
những phẩm chất nhân cách đáp ứng nhu yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo
dục theo hướng hiện đại hóa.
- Gương mẫu thực hiện mọi nghĩa vụ côngn, các quy định của pháp luật, quy
chế nghề nghiệp và điều lệ của nhà trường.
Để làm tốt các nhiệm vụ trên, thì chúng em cần:
- Phải có đầy đủ kiến thức chuyên môn, thế giới quan khoa học
- Tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục, thi giáo viên dạy giỏi, nghiên cứu
nhiều đề tài khoa học.
- Thấu hiểu, đồng cảm với học sinh, thường xuyên trao đổi nh hình học tập với
phụ huynh để có giải pháp cải thiện kịp thời
lOMoARcPSD| 58564916
- đã kiến thức chuyên môn, nhưng đối với ngành nghề này thì mỗi giáo viên
chúng ta cần phải trau dồi kiến thức liên tục, không ngừng học tập để có thể có lượng
kiến thức rộng lớn góp phần vào quá trình giảng dạy.
- Đang trên hành trình trở thành một người giáo viên, mỗi sinh viên phm
chúng ta cần phải thực hiện nghiêm chỉnh luật giao thông, thực hiện tốt nghĩa vụ công
dân, và làm đúng theo nội quy nhà trường mà mình đang giảng dạy.
Câu 2:
Yêu cầu vphẩm chất:
- Có thể giới quan khoa học dựa trên cơ sở kiến thức khoa học, hệ tự ởng ên
ến, hiện đại. Thấm nhuần tưởng, đường lối của đảng nhà ớc,…nhận thức,
ý thức hoạt động góp phần vào sự phát triển của sự nghiệp giáo dục.
- Có lòng yêu trẻ: tâm hồn trong sáng, nh cảm cao thượng, có lòng nhân ái,
khoan dung, chí công vô tư, kiên trì, tôn trọng nhân cách học sinh, biết hợp tác với các
em trong quá trình giáo dục, tạo bầu không kdân chtrong lớp học, khai thác tối
đa ềm năng của học sinh, luôn m tòi các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục, “tất cả vì học sinh thân yêu”.
- lòng yêu nghề: say mê, nhiệt nh có lý ởng nghề nghiệp cao đẹp, suốt đời
tận tụy lao động cống hiến cho sự nghiệp cao đẹp, suốt đời tận tụy lao động cống
hiến cho sự nghiệp giáo dục với nh thần trách nhiệm cao, với niềm say mê sáng tạo,
với ý chí không ngừng học hỏi vươn lên để hoàn thiện mình.
Yêu cầu về năng lực:
- Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm của đối tượng dạy học, giáo dục
- Năng lực xây dựng kế hoạch, thiết kế các hoạt động dạy học, giáo dục.
- Năng lực xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học, giáo dục.
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động dạy học, giáo dục.
- Năng lực giải quyết những nh huống vấn đề nảy sinh trong thực ễn dạy
học, giáo dục.
- Năng lực thọc, tự nghiên cứu, tự giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đkhông ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và những phẩm chất của nhân cách.
Là người giáo viên tương lai chúng em cần có những việc làm cụ thể nào nhm
hoàn thiện bản thân theo những phẩm chất và năng lực của người giáo viên như
sau:
về phẩm chất:
- Cần phải trau dồi càng nhiều kiến thức chuyên môn, cập nhật các kiến thức/n
tức liên tục. Bồi dường thế giới quan khoa học một cách đúng đắn.
- Phải biết yêu thương học sinh, quan tâm, thấu hiểu các em, không được phân
biệt đối xử giữa em học yếu với em học giỏi, em nhà giàu với em nhà khá giả,…tạo
không khí học tập sôi động, ng ntrong lớp học, thấu hiểu năng lực của từng học
sinh để từ đó đưa ra phương pháp giảng dạy hiệu quả.
lOMoARcPSD| 58564916
- lòng say yêu nghề, luôn tận tụy với nghề giáo, có nh thần trách nhiệm
cao và phải biết cống hiến, hy sinh công sức của mình vào việc giảng dy.
Câu 3:
Trong nh huống trên cô Hoa đã thiếu những phẩm chất và năng lực sau
V phẩm chất:
Thnhất, Hoa không thế giới quan khoa học, tuy chuyên môn tốt
nhưng cô lại không có ý thức, nhận thức hoạt động góp phần tạo nên sự phát triển sự
nghiệp giáo dục.
Thứ hai, cô Hoa không có lòng yêu trẻ, cô phân biệt đối xử giữa các học sinh với
nhau. Cô không tạo được không khí dân chtrong lớp, m cho không khí lớp lắng
xuống, giờ học nặng nề, điều này dẫn đến chất lượng học tập suy giảm. Thêm vào đó,
Hoa chưa thực sự thấu hiểu, đồng cảm với các em học sinh, khi các em bị đim
thấp thì cô Nga có thái độ giễu cợt, không quan tâm các em.
Cuối cùng, cô Hoa không có lòng yêu nghgiáo, cô không say mê, nhiệt nh với
các ết dạy của mình nên các em mới bị nhiều điểm kém. Cô cũng không có nh thần
trách nhiệm trong việc giáo dục học sinh, khi có học sinh yếu kém, đáng ra cô nên hi
thăm và tổ chức các buổi học phụ đạo cho các em.
V năng lực: cô Hoa không có các năng lực sau:
- Năng lực chẩn đoán nhu cầu đặc điểm của đối ợng dạy học, giáo dục:
Hoa không thấu hiểu rõ từng nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của học sinh.
- Năng lực xây dựng kế hoạch, thiết kế các hoạt động dạy học, giáo dục.
- Năng lực xây dựng kế hoch hoạt động dạy học, giáo dục: các kế hoạch giảng
dạy của cô Hoa không phù hợp nên đã góp phần vào việc học sinh bđiểm thấp.
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động dạy học, giáo dục: Hoa
đánh giá chưa thật sự xác đáng, cụ thể là sự chệnh lệch điểm quá lớn, có em 10 điểm
có em 1 điểm, vì cô dạy các em học sinh chưa thật sự hiểu bài, dẫn đến việc đánh giá
năng lực rất khó khăn.
- Năng lực giải quyết những nh huống vấn đề nảy sinh trong thực ễn dạy
học, giáo dục: Hoa trực ếp y ra vấn đkhi gọi các em điểm cao bằng bit
danh vinh dữ, còn gọi các em điểm thấp bằng thái độ chế giu.
- Năng lực thọc, tự nghiên cứu, tự giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đkhông ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và những phẩm chất của nhân cách: tuy cô
chuyên môn tốt, năng lực nghiên cứu tự học nhưng không nghiệp vụ
sư phạm, phẩm chất nhân cách của một người giáo viên đích thc.
Đề xuất 5 việc làm để cô Hoa hoàn thiện phẩm chất nhân cách của bản thân:

Preview text:

CHƯƠNG 2
GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN NHÂN CÁCH TRẢ LỜI CÂU HỎI HỌC TẬP lOMoAR cPSD| 58564916 Câu 1:
Nhân cách là khái niệm rất quan trọng trong giáo dục nhưng rất khó và trừu tượng
nên có rất nhiều định nghĩa khác nhau:
- Nhân cách là toàn thể những thuộc tính đặc biệt mà một cá thể có được trong
hệ thống các quan hệ các quan hệ xã hội trên cơ sở các hoạt động và giao lưu nhằm
chiếm lĩnh các giá trị văn hóa vật chất và tinh thần. Những thuộc tính đó bao hàm các
thuộc tính về trí tuệ, đạo đức, thẩm mỹ, thể chất, và lao động
- Xét dưới góc độ giáo dục học, khịa niệm nhân cách bao gồm tất cả các phẩm
chất và năng lực có ý nghĩa xã hội trong con người được hình thành qua hoạt động và giao lưu.
- Một trong những yếu tố quan trọng nhất của nhân cách là định hướng giá trị để
giúp cá nhân quan hệ, lĩnh hội các giá trị xã hội nhằm phát triển giá trị của nhân cách
(đức, trí, thể, mỹ…)
Tóm lại, nhân cách là khái niệm biểu thị những dấu hiệu bản chất của con người thông
qua hệ thống giá trị xã hội.
Các mặt biểu hiện của nhân cách:
- Sự phát triển về mặt thể chất: chiều cao, cân nặng, cơ bắp, hoàn thiện các giác quan,…
- Sự phát triển về mặt tâm lý: biểu hiện ở những biến đổi về nhận thức, tình cảm,
chú ý, ý chí,… nhất là sự phát triển mới ở những thuộc tính tâm lý của nhân cách.
- Sự phát triển về mặt xã hội: thể hiện sự tham gia tích cực các hoạt động xã hội
và có thái độ ứng xử tốt đẹp trong các mối quan hệ xã hội tạo nên giá trị xã hội của cá nhân. Câu 2:
Vai trò của những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách:
- Bẩm sinh, di truyền: đóng vai trò tiền đề.
- Môi trường: đóng vai trò điều kiện để hình thành và phát triển nhân cách.
- Giáo dục: giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển và hình thành nhân cách.
- Tự giáo dục và giáo dục lại: giữ vai trò quyết định trong việc hình thành và phát triển nhân cách. Câu 3:
Giáo dục đóng vai trò chủ đạo trong việc hình thành và phát triển nhân cách.
- Vai trò 1: Giáo dục chủ động đề ra mục đích, quy định phương hướng, nội dung
và mức độ của sự phát triển nhân cách. Giáo dục sẽ giúp nhà giáo dục cũng như học
sinh đi đúng hướng, hoàn thành tốt mục tiêu đã đặt ra, giúp tăng cường sự phát triển nhân cách. lOMoAR cPSD| 58564916
- Vai trò 2: Giáo dục can thiệp, điều chỉnh các yếu tố, tổ chức các hoạt động và
giao lưu nhằm tạo nên sự phát triển nhân cách thuận lợi. Giáo dục không tác động
riêng lẻ, mà có sự phối với chặt chẽ với các yếu tố khác để phát huy một cách tối đa vai trò chủ đào này.
- Vai trò 3: Giáo dục tạo tiền đề cho tự giáo dục. Giáo dục giúp định hướng cho
học sinh trong quá trình tự học tập, giúp học sinh đi đúng định hướng, đạt được mục tiêu đã đạt ra.
- Vai trò 4: Giáo dục đi trước đón đầu sự phát triển. Giáo dục đón nhận sự phát
triển nhanh chóng của công nghệ để áp dụng các phương pháp hiện đại vào việc giảng
dạy và học tập của giáo viên và học sinh. Câu 4:
1)“Cha mẹ sinh con trời sinh tính”
- Ý kiến trên thể hiện mối quan hệ giữa yếu tố bẩm sinh, di truyền và giáo dục
- Theo em, ý kiến trên là sai. Bởi vì cha mẹ sinh ra con cái những việc nhân cách
của học sinh có thể được hình thành trong quá trình giáo dục. Yếu tố bẩm sinh, di
truyền chỉ góp phần nhỏ trong việc hình thành nhân cách trẻ. Yếu tố quan trọng nhất
vẫn là giáo dục, vì giáo dục đống vai trò chủ đạo, còn yếu tố bẩm sinh di truyền chỉ là
tiền đề ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của học sinh.
2)“Hoàn cảnh sáng tạo ra con người trong chừng mực con người sáng tạo ra
hoàn cảnh.”
- Ý kiến trên thể hiện mới quan hệ giữa yếu tố môi trường trong sự hình thành
và phát triển nhân cách.
- Theo em ý kiến trên là đúng. Bởi vì, môi trường là điều kiện để tạo ra nhân cách
con người nhưng khi con người sống trong môi trường ấy, họ cũng sẽ nhanh chóng
thích nghi. Tuy vậy, con người cũng có khả năng thay đổi và cải thiện hoàn cảnh của
mình tông qua sự nổ lực, giáo dục và hành động.
3)“Trẻ em như tờ giấy trắng, nhà giáo dục muốn vẽ gì lên đó thì vẽ.”
- Ý kiến này thể hiện mối quan hệ của yếu tố giáo dục và tự giáo dục
- Theo em ý kiến này là sai. Bởi vì giáo dục đóng vai trò chủ đạo nhưng không
quyết định đến sự phát triển của học sinh. Nhà giáo dục không thể giáo dục cho học
sinh những nhân thức sai lệch so với chuẩn mực xã hôi. Ở đây giáo dục thể hiện sai
lệch vai trò của mình, không thể hiện sự chủ đạo mà lại là yếu tố quyết định-tự giáo dục. 4)
“Ngủ thì ai cũng như lương thiện Tỉnh dậy phân ra kẻ dữ hiền Hiền dữ phải
đâu tính sẵn Phần nhiều do giáo dục mà nên”
( Hồ Chí Minh) lOMoAR cPSD| 58564916
- Ý kiến trên thể hiện mới quan hệ giữa giáo dục và bẩm sinh, di truyền.
- Theo em ý kiến trên là đúng. Bởi vì các yếu tố thể hiện đúng vai trò của mình,
như yếu tố bẩm sinh, di truyền là sự tiền đề, còn giáo dục đóng vai trò chủ đạo. Tính
cách chỉ được ảnh hưởng phần nhỏ bởi yếu tố bẩm sinh, di truyền còn giáo dục mới
là yếu tố chủ đạo ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách. Câu 5:
Nhân cách của Hà bị tác động bởi các yếu tố: bẩm sinh, di truyền; môi trường; giáo dục; tự giáo dục.
- Bẩm sinh, di truyền: Hà bị khiếm thính từ nhỏ
- Môi trường: “cha mẹ là nông dân chính gốc”, “hằng ngày, đối diện với cảnh cha
mẹ mình ra đồng với con trâu, cái cày lam lũ”.
- Giáo dục: thầy giáo, cô giáo âm thầm giúp đỡ hà để hà đạt được dạt được kết quả cao trong học tập
- Tự giáo dục: Hà không ngừng nổ lực để chứng tỏ bản thân và đạt được danh hiệu thủ khoa
Từ câu chuyện trên, em nghĩ là một người giáo viên tương lai, chúng em cần phản
quan quân, thấu hiểu hoàn cảnh của các em học sinh. Từ đó giúp đỡ các em để giúp
đỡ một phần gánh nặng cuộc sống để các em tập trung nhiều hơn vào việc học. Hơn
nữa, chúng em cần phải tận tụy hướng dẫn, dạy học cho các em dù là những em gia
đình khó khăn, khá giả hay giàu có đều phải đối xử công bằng. Câu 6:
Qua đoạn trích trên, em đồng tính với gia đình bé Hường. Vì, Hường có năng
khiếu từ nhỏ là có giọng hát rất hay, nhưng em còn rất nhỏ, chưa được qua đào tạo
qua trường lớp, nên các kĩ năng của em chắc chắn vẫn chưa được tốt. Cha mẹ của
Hường muốn em hoàn thành chương trình học phổ thông, vì có trình độ trước vẫn
hơn, khi giọng hát của em có vấn đề thì còn nhiều con đường khác đang chờ đợi em.
Cha mẹ Hường suy nghĩ rất thấu đáo, quan tâm đến con cái. Ở trong đoạn trích này,
yếu tố bẩm sinh, di truyền chỉ đóng vai trò là tiền đề để tạo nên giọng hát hay của
Hường, nhưng giáo dục mới chính là yếu tố chủ đạo giúp Hường phát triển tốt về chuyên môn. Câu 7:
Là người giáo viên tương lai, để khai thác tốt các yếu tố trong sự hình thành và
phát triển nhân cách học sinh, chúng em cần:
- Bẩm sinh, di truyền: là người giáo viên tương lai, em cần quan tâm, thấu hiểu
tính cách của học sinh, biết được sở trường, sở thích của học sinh. Từ đó giúp các em
phát huy tối ưu tài năng của thân, tuy vậy giáo viên cần phải tôn trọng các sở thích đó lOMoAR cPSD| 58564916
của học sinh. Hơn nữa, cần tìm hiểu hoàn cảnh gia đình của các em để có thể hỗ trợ
và giúp đỡ khi gặp khó khăn, tạo điều kiện để các em học sinh khó khăn có thể được hỗ trợ từ nhà nước.
- Môi trường: tạo môi trường học tập năng động sáng tạo, khuyến khích học sinh
tham gia và các hoạt động ngoại khóa,, trải nghiệm. Điều này sẽ giúp học sinh nâng
cao các kĩ năng mềm, góp phần lớn vào sự hình thành và phát triển nhân cách học sinh.
- Giáo dục: người giáo viên cần phải có chuyên môn tốt, lòng yêu nghề và yêu
thường học sinh, từ đó mới có thể tận tâm, tận tụy giảng dạy cho học sinh.
- Tự giáo dục: là giáo viên tương lai, chúng em nên giao bài tập thực hành, hoạt
động trải nghiệm để các bạn học sinh có thể tự tìm tòi, tìm hiểu và sáng tạo. Do đó
nâng cao khả năng tìm tòi, học hỏi, sáng tạo của học sinh. Câu 8:
Người giáo viên cần thực hiện quá trình dạy học, giáo dục:
- Xây dựng các hoạt động sáng tạo như tài năng tuổi hồng, cuộc thi khoa học kĩ
thuật, vẽ tranh cổ động, cắm hóa,… để các em thỏa sức với sở trường của bản thân.
Thêm vào đó, các hoạt động này còn giúp học sinh làm quen nhiều bạn mới, học tập
thêm nhiều kinh nghiệm và có nhiều kĩ năng mềm.
- Tạo môi trường học tập lành mạnh, năng động, khuyến khích học sinh trao đổi,
thảo luận ý kiến riêng của bản thân rèn luyện tư duy phản biện. Xây dựng các tiết
học thú vị, cho học sinh đóng góp ý kiến nhiều hơn.
- Cần có chuyên môn vững vàng, xây dựng mục tiêu, phương pháp dạy học tối ưu
hóa, học ích hiểu nhiều, gắn liền thực hành với lý thuyết tạo không gian học, môi
trường học thoải mái, dễ dàng tiếp nhận kiến thức và ứng dụng nó vào thực tiễn.
- Giáo viên nên tổ chức các buổi thuyết trình, báo cáo chuyên đề, hoạt động trải
nghiệm. Giúp học sinh tự học hỏi tìm tòi và khơi dậy được khả năng sáng tạo, tìm hiểu,
tò mò của học sinh. Qua mỗi tiết học như vậy, học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức
hình thành kĩ năng sáng tạo, giao tiếp, làm việc nhóm,… CHƯƠNG 3
MỤC ĐÍCH, NGUYÊN LÝ VÀ HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1: lOMoAR cPSD| 58564916
Mục đích giáo dục là những mong muốn, dự kiến về kết quả cuối cùng cần đạt được
của quá trình giáo dục nhất định. Mục đích còn là mô hình nhân cách cần đạt được
của hệ thống giáo dục quốc dân.
Mục tiêu giáo dục là những dự kiến và kết quả đạt được của quá trình giáo dục trong
một thời gian nhất định.
Sự khác nhau giữa mục đích và mục tiêu giáo dục: Mục đích Mục tiêu
Có tính cụ thể với hành động và phương
Có tính định hướng, lý tưởng tiện xác định
Thời gian thực hiện ngắn, xác định
Thời gian thực hiện dài
Tính rộng lớn, khái quát của vấn đề
Tính xác định của vấn đề
Khó đo được kết quả tại một thời điểm
Có thể đo được kết quả ở một thời điểm nhất định cụ thể
Cấu trúc phức tạp, được tạo
Là một bộ phận của mục đích
thành do nhiều mục tiêu kết hợp lại
Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông năm 2018:
- Chương trình giáo dục phổ thông cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ thông giúp
học sinh làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kỹ năng đã
được học vào đời sống và tự học suốt đời, có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù
hợp, biết xây dựng và phát triển hài hòa các mối quan hệ xã hội, có cá tính, nhân cách
và đời sống tâm hồn phong phú, do đó có được cuộc sống có ý nghĩa và đóng góp
phần tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại.
- Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những
yếu tố căn bản, đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm
chất và năng lực định hướng vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và
những thói quen, nền nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
- Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất,
năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học, từ điều chỉnh bản thân theo
các chuẩn mực chung của xã hội, biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để
hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng, có vốn hiểu biết ban đầu về các ngành nghề
có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề và tham
gia vào các cuộc sống lao động.
- Chương trình giáo dục phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm
chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức về nhân cách công dân, khả
năng tự học và ý thức học tập suốt đời, khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học lOMoAR cPSD| 58564916
nghề hoặc tham gia vào các cuộc sống lao động, khả năng thích ứng với những thay
đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa, cách mạng công nghiệp mới. Câu 2:
Mối quan hệ giữa đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, lao động trong phát triển
toàn diện nhân cách học sinh
1. Giáo dục đạo đức Nhiệm vụ:
- Bồi dưỡng thể giới quan khoa học
- Làm cho học sinh hiểu được chủ nghĩa mác, tư tưởng hồ chí minh,…
- Giáo dục cho học sinh nắm vững các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức, xã hội,..
- Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội,..
Quan hệ với các yếu tố khác:
- Trí tuệ: Đạo đức giúp học sinh sử dụng kiến thức đúng với chuẩn mực xã hội,
để học sinh không chỉ trở thành người có tài mà còn phải có đức. Việc kết hợp giáo
dục đạo đức và giáo dục trí tuệ giúp học sinh tránh lạm dụng kiến thức vào việc làm
không lành mạnh, ví dụ như sử dụng kiến thức tin học để đánh cắp các tài liệu của Nhà nước.
- Thể chất: Một tinh thần đạo đức tốt giúp học sinh nhận thức tầm quan trọng
của việc chăm sóc sức khỏe. từ đó học sinh sẽ nâng cao thể chất, năng lực ở học sinh.
- Thẩm mỹ: Giáo dục đạo đức giúp học sinh yêu cái đẹp không chỉ về hình thức
mà cả nội dung, hướng đến cái đẹp chân-thiện-mỹ. thêm vào đó, giáo dục đạo đức
còn giúp học sinh phân biệt những đặc điểm, hình ảnh đẹp hoặc không đẹp, tốt hoặc
không tốt trong xã hội ngày nay. từ đó học sinh sẽ phân biệt rõ ràng các xu hướng làm
đẹp hiện nay để phù hợp với chuẩn mực xã hội, môi trường sống.
- Lao động: Tinh thần đạo đức gắn với thái độ tích cực trong lao động, giúp học
sinh nhận ra giá trị của sự cống hiến. học sinh-mầm non tương lai của đất các em sẽ
biết tôn trọng các giá trị về lao động.
2. Giáo dục trí tuệ:
Nhiệm vụ: Phát triển trí tuệ là cơ sở để học sinh tiếp thu tri thức, rèn luyện tư
duy sáng tạo và giải quyết vấn đề. Quan hệ với các yếu tố khác:
- Đạo đức: Trí tuệ được định hướng bởi đạo đức để sử dụng kiến thức phục vụ
cộng đồng, xã hội và nhận thức được các hoạt động trí tuệ không phù hợp với chuẩn mực đạo đức. lOMoAR cPSD| 58564916
- Thể chất: Một cơ thể khỏe mạnh hỗ trợ tốt cho hoạt động học tập và sáng tạo.
thể lực tốt giúp học sinh có sức bền, từ đó có thể học tập mà không sợ đuối sức, tham
gia nhiều hoạt động ngoại khóa, trải nghiệm,… mà không lo các vấn đề về thể lực.
- Thẩm mỹ: Trí tuệ giúp học sinh phân tích và hiểu sâu sắc các giá trị thẩm mỹ. khi
có trí tuệ và hiểu biết về nghệ thuật, học sinh có thể đánh giá tác phẩm theo góc độ
chuyên môn của bản thân dựa trên kiến thức đã học tập. từ đó, học sinh có thể cảm
thụ nghệ thuật và hiểu rõ hơn về giá trị của các hoạt động thẩm mỹ mang lại.
- Lao động: Kiến thức và tư duy sáng tạo được ứng dụng trong lao động, giúp
tăng hiệu quả công việc.
3. Giáo dục thể chất: Nhiệm vụ:
- Giữ gìn, bồi dưỡng và rèn luyện sức khỏe
- Xây dựng, hoàn thiện các kĩ năng vận động
- Phát triển phẩm chất vận động cơ bản
- Hình thành thói quen và hứng thú luyện tập thể dục thường xuyên, có hệ thống,
có thái độ tự giác, nâng cáo sức khỏe của mình.
- Trau dồi thói quen và các trị thức về vệ sinh cá nhân và xã hội
- Giúp học sinh có kiến thức, kĩ năng và thái độ đúng đắn trong việc ăn uống, bổ
sung đầy đủ chất dinh dưỡng cho cơ thể. - Cung cấp cho học sinh những hiểu biết về
quốc phòng,… Quan hệ với các yếu tố khác:
- Đạo đức: Sức khỏe tốt giúp học sinh tham gia tích cực vào các hoạt động xã hội,
thể hiện trách nhiệm với bản thân và cộng đồng.
- Trí tuệ: Thể chất tốt hỗ trợ khả năng tập trung, tư duy và học tập hiệu quả. tham
gia các cuộc thi, phong trào, hoạt động trải nghiệm mà không sợ các vấn đề về thể chất.
- Thẩm mỹ: Sức khỏe và cơ thể cân đối thể hiện vẻ đẹp hài hòa, góp phần nâng cao ý thức thẩm mỹ.
- Lao động: Thể lực tốt giúp học sinh làm việc bền bỉ, đạt hiệu quả cao.
4. Giáo dục thẩm mỹ Nhiệm vụ:
- Phát triển ở học sinh năng lực cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, trong nghệ thuật,
trong đời sống, trong quan hệ giữa người với người.
- Giáo dục cho học sinh thị hiếu thẩm mỹ, năng lực đánh giá cái đẹp.
- Xây dựng cho học sinh thái độ thẩm mỹ tích cực đối với hiện thực.
Quan hệ với các yếu tố khác: lOMoAR cPSD| 58564916
- Đạo đức: Thẩm mỹ định hướng học sinh đến các giá trị cao đẹp trong hành vi
và lối sống, nó còn giúp học sinh đánh giá các vấn đề theo đúng chuẩn mực xã hội.
- Trí tuệ: Sự phát triển tư duy giúp học sinh đánh giá cái đẹp một cách sâu sắc
hơn, có kiến thức để xem xét một cách đúng đắn và không bị sai lệch so với các kiến thức chuyên ngành.
- Thể chất: Thẩm mỹ liên quan đến sự hài hòa giữa hình thể và tinh thần.
- Lao động: Ý thức thẩm mỹ giúp học sinh tạo ra những giá trị lao động có ý nghĩa
và đẹp đẽ. học sinh có thể áp dục thẩm mỹ vào các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, đồ
dùng handmade. điều này có thể tạo ra các sản phẩm có giá trị thẩm mỹ, học sinh có
thể quý trọng thành quả mà mình tạo ra.
5. Giáo dục lao động: nhiệm vụ:
- Cung cấp hệ thống kiến thức, kỹ năng về lao động.
- Giáo dục cho học sinh niềm tin, thái độ đúng đắn với các loại hình lao động, tôn trọng người lao động.
- Tổ chức định hướng nghề cho học sinh.
- Hình thành ở học sinh tâm lý sẵn sàng tham gia vào mọi hình thức lao động.
Quan hệ với các yếu tố khác:
- Đạo đức: Lao động được định hướng bởi đạo đức giúp tạo ra giá trị cho bản thân và xã hội.
- Trí tuệ: Kiến thức và kỹ năng được áp dụng trong lao động, nâng cao hiệu quả
công việc và tạo ra nhiều sảm phẩm chất lượng.
- Thể chất: Lao động giúp tăng cường sức khỏe và rèn luyện thể chất.
- Thẩm mỹ: Trong lao động, ý thức thẩm mỹ giúp con người tạo ra những sản phẩm đẹp và ý nghĩa.
Tóm lại, sự hài hòa giữa các yếu tố này không chỉ giúp học sinh trở thành những cá
nhân toàn diện mà còn là công dân có trách nhiệm và đóng góp tích cực cho xã hội. Câu 3:
Ví dụ về biểu hiện thực tiễn nhân cách học sinh về các mặt giáo dục đạo đức, trí
tuệ, thẩm mỹ, thể chất, lao động:
1. Giáo dục đạo đức: -
Tôn trọng: Chào hỏi thầy cô, bạn bè, người lớn tuổi; nhường chỗ cho
người già, phụ nữ có thai; lắng nghe ý kiến của người khác. -
Trung thực: Không gian lận trong kiểm tra, bài tập; nói thật, không nói
dối; chịu trách nhiệm về hành vi của mình. lOMoAR cPSD| 58564916 -
Công bằng: Chia sẻ đồ dùng với bạn bè; không phân biệt đối xử; bảo vệ
bạn bè khi bị bắt nạt. -
Yêu thương: Quan tâm, giúp đỡ bạn bè khi gặp khó khăn; chăm sóc
người thân trong gia đình; tham gia các hoạt động từ thiện.
2. Giáo dục trí tuệ: -
Học tập chăm chỉ: Chuẩn bị bài trước khi đến lớp; làm bài
tập đầy đủ; tìm tòi, khám phá kiến thức mới. -
Sáng tạo: Đưa ra những ý tưởng mới trong học tập; tham
gia các hoạt động ngoại khóa; giải quyết vấn đề một cách linh hoạt. -
Phán đoán: Đưa ra quyết định đúng đắn trong các tình
huống khác nhau; phân tích thông tin một cách khách quan. -
Tò mò: Đặt câu hỏi, tìm hiểu về những điều chưa biết; đọc sách, báo, tạp chí.
3. Giáo dục thẩm mỹ: -
Yêu thích nghệ thuật: Nghe nhạc, vẽ tranh, làm thủ công; tham gia các
câu lạc bộ nghệ thuật. -
Có gu thẩm mỹ: Biết cách ăn mặc gọn gàng, lịch sự; trang trí phòng ở đẹp
mắt; thưởng thức cái đẹp trong cuộc sống. -
Nhận biết cái đẹp: Phân biệt được cái đẹp và cái xấu trong nghệ thuật, cuộc sống. -
Sáng tạo trong nghệ thuật: Biết cách thể hiện cảm xúc của mình qua các tác phẩm nghệ thuật.
4. Giáo dục thể chất: -
Tham gia thể dục thể thao: Chơi các môn thể thao, tập thể dục thường
xuyên; có sức khỏe tốt. -
Có ý thức bảo vệ sức khỏe: Ăn uống điều độ, ngủ đủ giấc; giữ gìn vệ sinh cá nhân. -
Vận động linh hoạt: Có khả năng phối hợp các động tác; tham gia các hoạt động thể thao. -
Sức bền tốt: Có thể tham gia các hoạt động kéo dài.
5. Giáo dục lao động: -
Giúp đỡ gia đình: Làm việc nhà, chăm sóc em nhỏ; tham gia các công việc sản xuất. -
Có ý thức tiết kiệm: Không lãng phí đồ dùng; biết cách sử dụng tiền bạc hợp lý. -
Sáng tạo trong lao động: Tìm ra những cách làm mới, hiệu quả hơn. -
Chịu khó: Không ngại khó, ngại khổ; hoàn thành công việc được giao.
Người giáo viên cần thực hiện những điều sau để phát huy mặt tích cực và khắc
phục hạn chế của học sinh để giúp học sinh phát triển toàn diện nhân cách:
1. Để phát huy mặt tích cực của học sinh, giáo viên cần: lOMoAR cPSD| 58564916
- Xây dựng môi trường học tập tích cực
+Tạo không gian học tập thân thiện, an toàn, khuyến khích học sinh tự do trao đổi ý kiến.
+Khích lệ, động viên khi học sinh đạt được thành tích hoặc thể hiện hành vi tích cực, dù nhỏ.
+Sử dụng phương pháp giảng dạy sáng tạo, kích thích sự tò mò và hứng thú học tập.
- Phát hiện và bồi dưỡng thế mạnh cá nhân
+ Quan sát và phát hiện năng khiếu của từng học sinh (ví dụ: nghệ thuật, thể thao, học thuật).
+ Tạo cơ hội để học sinh phát huy thế mạnh thông qua các hoạt động ngoại
khóa, câu lạc bộ hoặc dự án nhóm.
+ Hướng dẫn học sinh xây dựng mục tiêu cá nhân phù hợp với khả năng và sở thích.
- Gương mẫu và truyền cảm hứng
+ Giáo viên cần làm gương về đạo đức, lối sống, và thái độ học tập tích cực.
+ Truyền cảm hứng thông qua các câu chuyện thành công, trải nghiệm thực tế
hoặc các tấm gương điển hình.
- Khuyến khích học sinh phát huy tính tự giác
+ Hướng dẫn học sinh tự lập kế hoạch học tập, rèn luyện, và kiểm tra bản thân.
+ Tạo các tình huống để học sinh chủ động giải quyết vấn đề, phát triển tư duy
sáng tạo và tự chịu trách nhiệm.
Để khắc phục hạn chế của học sinh
- Nhận diện và phân tích nguyên nhân hạn chế
+Quan sát và lắng nghe để hiểu rõ khó khăn của học sinh, từ đó đưa ra biện pháp hỗ trợ phù hợp.
+Phân loại nguyên nhân: do thiếu kỹ năng, thiếu động lực, hay do hoàn cảnh gia đình, xã hội. - Hỗ trợ cá nhân hóa
+Đối với học sinh gặp khó khăn trong học tập: Tìm phương pháp giảng dạy phù
hợp, chia nhỏ bài học, hoặc tổ chức học nhóm. lOMoAR cPSD| 58564916
+Đối với học sinh có vấn đề về hành vi: Kịp thời trao đổi, định hướng và hỗ trợ
điều chỉnh thông qua các hoạt động giáo dục tích cực.
- Tăng cường phối hợp với gia đình và nhà trường
+Thường xuyên trao đổi với phụ huynh để nắm bắt tình hình của học sinh ngoài lớp học.
+Phối hợp với các bộ phận trong nhà trường như đoàn thể, tư vấn tâm lý, hoặc
các câu lạc bộ để hỗ trợ học sinh.
- Xây dựng các giá trị sống tích cực
+Lồng ghép giáo dục đạo đức, kỹ năng sống vào các bài học và hoạt động ngoại khóa.
+Tổ chức các buổi thảo luận hoặc hoạt động thực tế để học sinh hiểu và thực
hành các giá trị sống như trung thực, trách nhiệm, đoàn kết.
- Tăng cường kỷ luật tích cực
+ Áp dụng hình thức kỷ luật mang tính giáo dục thay vì trừng phạt, giúp học sinh
nhận ra lỗi sai và tự sửa đổi.
+ Đưa ra những bài học thực tế từ sai lầm để khuyến khích học sinh tiến bộ.
2. Để phát triển các nhiệm vụ một cách hiệu quả, giáo viên cần
- Đạo đức: Kể các câu chuyện có ý nghĩa, tổ chức các hoạt động thiện nguyện, và
xây dựng các quy tắc đạo đức trong lớp học.
- Trí tuệ: Khuyến khích học sinh tham gia các cuộc thi học thuật, dự án nghiên
cứu hoặc các hoạt động tư duy sáng tạo.
- Thể chất: Tổ chức các hoạt động thể thao, hướng dẫn rèn luyện sức khỏe và xây
dựng thói quen sinh hoạt lành mạnh.
- Thẩm mỹ: Tạo điều kiện cho học sinh tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật như vẽ tranh, ca hát, biểu diễn thời trang.
- Lao động: Hướng dẫn học sinh tham gia vào các hoạt động lao động tập thể
như vệ sinh lớp học, trồng cây, chăm sóc khuôn viên trường.
- Đánh giá toàn diện: Kết hợp đánh giá học sinh không chỉ qua kết quả học tập
mà còn qua thái độ, kỹ năng, và sự tiến bộ. Câu 4:
Giáo dục đạo đức: lOMoAR cPSD| 58564916
-Thái có hoàn cảnh khó khăn, cha mất sớm, mẹ lao động vất vả. Cần giúp Thái
cảm nhận sự quan tâm, chia sẻ từ cô giáo và bạn bè, từ đó xây dựng lòng tin và tinh thần trách nhiệm.
-Tổ chức buổi trò chuyện để Thái hiểu tầm quan trọng của việc cố gắng học tập
và rèn luyện để vượt qua khó khăn, phụ giúp mẹ trong tương lai. Giáo dục trí tuệ:
-Đưa ra các phương pháp dạy học phù hợp với khả năng của Thái, như tổ chức
nhóm bạn giúp đỡ hoặc các buổi phụ đạo miễn phí.
-Khen ngợi, động viên khi em có tiến bộ nhỏ trong học tập, giúp em tự tin và có
động lực học tốt hơn.
Giáo dục thẩm mỹ:
Thái có phong cách tóc độc đáo, có thể xuất phát từ mong muốn được chú ý hoặc thể
hiện bản thân. Thay vì phê phán, cô giáo nên trò chuyện để hiểu lý do. Sau đó, nhẹ
nhàng định hướng cho em về cái đẹp phù hợp với lứa tuổi và hoàn cảnh học sinh.
Giáo dục thể chất:
-Khuyến khích Thái tham gia các hoạt động thể thao, tập thể dục để rèn luyện
sức khỏe, giải tỏa căng thẳng.
-Các hoạt động này còn giúp em hòa đồng hơn với bạn bè và cảm nhận sự quan tâm từ tập thể.
Giáo dục lao động:
-Vì gia đình Thái nghèo khó, cô giáo có thể tổ chức các hoạt động lao động như
làm vườn, vệ sinh trường lớp để em thấy lao động là giá trị tích cực. thêm vào đó, giáo
viên cần giáo dục cho trẻ biết quý trọng người lao động như mẹ Thái, để em quan
tâm, yêu thương mẹ nhiều hơn.
-Lồng ghép giáo dục ý thức lao động để Thái hiểu rằng chăm chỉ và cố gắng là
cách vượt qua nghèo khó. câu 5:
- Giáo dục đạo đức: Trong các buổi sinh hoạt cơ, nhà trường thường nêu các tấm
gương người tốt việc tốt, giới thiệu những anh hùng đã hy sinh bảo vệ Tổ quốc, tổ
chức các hoạt động thiện nguyện (giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, người dân
ở vùng thiên tai bão lũ,…)
- Giáo dục trí tuệ: Tổ chức các cuộc thi khoa học kĩ thuật, sáng tạo thanh thiếu
niên, sinh viên khởi nghiệp, hùng biện tiếng Anh/tiếng Việt, các chuyến đi về nguồn.
từ đó giúp học sinh nâng cao tư duy và áp dụng các kiến thức đã học tập trên ghế nhà
trường vào thực tiễn đời sống. lOMoAR cPSD| 58564916
- Giáo dục thẩm mỹ: Nhà trường tổ chức nhiều cuộc thi để khuyến khích tính sáng
tạo của học sinh như tài năng tuổi học, hội thi cắm hoa, vẽ tranh cổ động, văn nghệ
trong các dịp lễ hội ở trường, cắm trại,…
- Giáo dục thể chất: Các cuộc thi như Hội khỏe phù đổng, hoạt động vui chơi 26/3
như kéo co, chạy tiếp sức,…
- Giáo dục lao động: Đưa môn học Hoạt động trải nghiệm vào khung chương trình
dạy học, tổ chức các hoạt động buôn bán thức ăn, đồ thủ công mỹ nghệ giúp học
sinh nhận thấy được giá trị lao động trong cuộc sống. Câu 6:
- Giáo dục trí tuệ: “Kể vanh vách các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử nổi tiếng
ở thành phố Sa Đéc”, có nhiều bài học thực tiễn và hiểu rõ hơn về vùng đất Đồng Tháp.
- Giáo dục lao động: Được trải nghiệm làm nông dân tại Đồng Tháp, được tham
gia lao động sản xuất, và sinh hoạt, các em còn được trồng hoa, học hỏi bí quyết bắt cá.
Qua các hoạt động trải nghiệm này, các em học sinh đã hiểu rõ giá trị của sức lao
động, hình thành lòng tự tôn dân tộc, tự hào truyền thống của cha ông. Câu 7:
- Nguyên lý giáo dục là nguyên tắc cơ bản nhất nhằm đảm bảo thực hiện mục tiêu
giáo dục có chất lượng và hiệu quả.
- Nội dung của nguyên lý giáo dục:
+ Học đi đôi với hành, lý luận gắn liễn với thực tiễn
+ Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất
+ Nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội Câu 8:
Ví dụ minh họa cho việc thực hiện tốt nguyên lý giáo dục:
Kết học giữa lý thuyết và thực hành nhằm củng cố các kiến thức sau mỗi bài học
trên lớp, tham gia nhiều hoạt động trải nghiệm, ngoại khóa,…
Nhà trường nên tổ chức các hoạt động lao động sản xuất như trồng rau thủy
canh, trồng các cây ở vườn sinh học hay các hoạt động bán gian hàng ở hội trại,… để
học sinh nhận thức được giá trị to lớn của lao động.
Giáo viên và gia đình nên có sự kết hợp với nhau trong việc thấu hiểu, đồng cảm
với học sinh, giáo viên nên tìm hiểu các vấn đề xã hội của học sinh để nắm bắt tình
hình thực tế. Ví dụ như giáo viên có thể tổ chức các buổi họp phụ huynh sau các kì
thi/kiểm tra hoặc trao đổi với phụ huynh về tình hình học tập của học sinh sau khi kết thúc một tuần học. Câu 9: lOMoAR cPSD| 58564916
Hệ thống giáo dục quốc dân của một nước là toàn bộ các cơ quan chuyên trách
việc giáo dục và học tập cho thanh thiếu niên và công dân của nước đó.
Hệ thống giáo dục quốc dân của việt nam hiện nay: -
Giáo dục mầm non gồm nhà trẻ và mẫu giáo -
Giáo dục phổ thông gồm có 2 bậc tiểu học và trung học (THCS VÀ THPT) -
Giáo dục nghề nghiệp có trung học chuyên nghiệp và dạy nghề -
Giáo dục đại học đào tạo 2 trình độ: cao đẳng và đại học -
Giáo dục sau đại học đào tạo 2 trình độ: thạc sĩ, tiến sĩ
Vị trí giáo dục mà em sẽ hành nghề trong tương lai là giáo dục trung học, cụ thể là trung học phổ thông. Câu 10:
Giáo dục chỉ có thể đạt tới hiệu quả bằng con đường tổ chức, kết hợp hợp lí với các
hoạt động trong cuộc sống của con người. Việc tổ chức, kết hợp này đòi hỏi vận dụng
tổng hợp các phương pháp, cách thức, các phương tiện giáo dục nhằm tạo ra môi
trường thích hợp cho sự hoạt động và phát triển của con người. Người ta gọi cách làm
này là tạo ra con đường giáo dục.
Có các con đường giáo dục cơ bản là: dạy học, hoạt động lao động, hoạt động xã
hội, hoạt động tập thể. Vai trò của các con đường giáo dục 1. Dạy học:
- Đây là con đường dạy học chính yếu, đóng vai trò trung tâm trong việc hình
thành và phát triển nhân cách
- Qua quá trình dạy học, người học có thể tiếp nhận một cách chọn lọc hệ thống
tri thức, kĩ năng, khoa học, cơ bản, hiện đại,…
- Phát huy tối đa sức mạnh trí tuệ và khả năng sáng tạo
- Đây là cơ đường cơ bản thể hiện mục tiêu giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Dạy học là con đường giáo dục quan trọng, tạo điều kiện cho các con đường khác.
2. Hoạt động lao động:
- Đây là con đường hữu hiệu trong việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh
- Trải qua quá trình lao động con người mới tạo nên vẻ đẹp cao quý trong nhân
cách của mình như được mở rộng tri thức, kinh nghiệm, vốn sống, có thái độ đúng
đắn với lao động, ngành nghề, người lao động, thành quả lao động,…
3. Hoạt động xã hội:
- Bản chất của con người được hình thành trong các mối quan hệ tổng hòa với xã
hội, qua quá trình xã hội hóa cá nhân, thống qua các hoạt động xã hội, học sinh sẽ
hình thành và phát triển tốt nhân cách. lOMoAR cPSD| 58564916
- Trình độ tri thức của học sinh về xã hội ngày càng phong phú, sâu rộng; kỹ năng
giao tiếp ứng xử ngày càng sâu sắc; tâm hồn càng phong phú, rộng mở; bản sắc văn
hóa cá nhân ngày càng được thể hiện đậm nét; đặc biệt tinh thần nhân ái, nhân văn
càng được củng cố và phát triển
- Học sinh lĩnh hội hệ thống giá trị xã hội, khuôn mẫu chuẩn mực xã hội… hình
thành giá trị nhân cách của bản thân và biết phấn đấu vươn tới những điều tốt đẹp
mà xã hội còn ở các em. Đồng thời qua đó, học sinh có những suy tư, trăn trở, ước
mơ, khát vọng về một xã hội tốt đẹp, góp tiếng nói tích cực chia sẻ trách nhiệm trong
việc giải quyết các vấn đề xã hội có phải có những việc làm thiết thực để cải tạo và
sáng tạo xã hội. Qua đó, học sinh sẽ có đầy đủ bản lĩnh nhân cách của một chủ nhân
tương lai của đất nước.
4. Hoạt động tập thể: -
Là con đường giáo dục không thể thiếu -
Chính tập thể là phương tiện, điều kiện, môi trường động cơ,… cho sự
phát triển nhân cách. Thông qua hoạt động và giao lưu trong tập thể, học sinh học
hỏi, trao đổi thông tin, tri thức, kinh nghiệm… nâng cao năng lực, hình thành tinh
thần làm chủ tập thể, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, yêu thương, giúp
đỡ lẫn nhau, sống vì mọi người, thi đua rèn đức, luyện tài để cùng tiến bộ,… Câu 11:
Dưới đây là một ví dụ về một hoạt động dạy học để phân tích và đánh giá việc thiết kế mục tiêu:
Hoạt động dạy học: Giới thiệu về hình vuông (Toán, lớp 2) Mô tả hoạt động:
-Giáo viên vẽ một hình vuông lên bảng và yêu cầu học sinh quan sát.
-Giáo viên hỏi học sinh về các đặc điểm của hình vuông: số cạnh, độ dài cạnh, số góc vuông.
-Học sinh thảo luận theo nhóm và trình bày ý kiến trước lớp.
-Giáo viên tóm tắt và giải thích các đặc điểm chính của hình vuông.
Mục tiêu của hoạt động:
-Học sinh nhận biết được hình vuông.
-Học sinh kể được các đặc điểm của hình vuông.
-Học sinh tham gia thảo luận tích cực.
Mục tiêu này có phần phù hợp và phần chưa phù hợp, ở chỗ: a) Phù hợp: lOMoAR cPSD| 58564916
-Học sinh có thể nhận biết được hình vuông, phù hợp với cấp độ nhận thức của học sinh lớp 2
-Nêu được các đặt điểm của hình vuông
b) Chưa phù hợp: Giáo viên chưa áp dụng bài giảng vào thực tiễn,ví dụ như chưa
chỉ ra được các vật dụng có hình vuông ở ngoài thực tế.
Thiết kế lại mục tiêu:
- Học sinh nhận biết được hình vuông thông qua việc quan sát và xác định trên bảng vẽ.
- Học sinh nêu được ít nhất 2 trong 3 đặc điểm chính của hình vuông (số cạnh,
độ dài cạnh, số góc vuông).
- Học sinh trình bày ý kiến trước nhóm và nêu được các đồ vật có hình vuông ở
ngoài thực tế đời sống. Câu 12: CHƯƠNG 4
NGƯỜI GIÁO VIÊN VÀ GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP
TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1:
Giáo viên cần phải hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện tốt hoạt động dạy học bộ môn mình đảm nhiệm
- Thực hiện tốt các hoạt động giáo dục
- Tích cực tham gia công tác quản lí nhà trường theo vị trí, chức năng và sự phân
công của hiệu trưởng, làm tốt công tác chủ nhiệm, chăm sóc đến sự phát triển toàn
diện của học sinh theo cương vị và trách nhiệm của mình.
- Không ngừng học tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn,, nghiệp vụ
và những phẩm chất nhân cách đáp ứng nhu yêu cầu ngày càng cao của công tác giáo
dục theo hướng hiện đại hóa.
- Gương mẫu thực hiện mọi nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật, quy
chế nghề nghiệp và điều lệ của nhà trường.
Để làm tốt các nhiệm vụ trên, thì chúng em cần:
- Phải có đầy đủ kiến thức chuyên môn, thế giới quan khoa học
- Tích cực tham gia vào các hoạt động giáo dục, thi giáo viên dạy giỏi, nghiên cứu
nhiều đề tài khoa học.
- Thấu hiểu, đồng cảm với học sinh, thường xuyên trao đổi tình hình học tập với
phụ huynh để có giải pháp cải thiện kịp thời lOMoAR cPSD| 58564916
- Dù đã có kiến thức chuyên môn, nhưng đối với ngành nghề này thì mỗi giáo viên
chúng ta cần phải trau dồi kiến thức liên tục, không ngừng học tập để có thể có lượng
kiến thức rộng lớn góp phần vào quá trình giảng dạy.
- Đang trên hành trình trở thành một người giáo viên, mỗi sinh viên sư phạm
chúng ta cần phải thực hiện nghiêm chỉnh luật giao thông, thực hiện tốt nghĩa vụ công
dân, và làm đúng theo nội quy nhà trường mà mình đang giảng dạy. Câu 2:
Yêu cầu về phẩm chất:
- Có thể giới quan khoa học dựa trên cơ sở kiến thức khoa học, hệ tự tưởng tiên
tiến, hiện đại. Thấm nhuần tư tưởng, đường lối của đảng và nhà nước,…có nhận thức,
ý thức hoạt động góp phần vào sự phát triển của sự nghiệp giáo dục.
- Có lòng yêu trẻ: tâm hồn trong sáng, có tình cảm cao thượng, có lòng nhân ái,
khoan dung, chí công vô tư, kiên trì, tôn trọng nhân cách học sinh, biết hợp tác với các
em trong quá trình giáo dục, tạo bầu không khí dân chủ trong lớp học, khai thác tối
đa tiềm năng của học sinh, luôn tìm tòi các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục, “tất cả vì học sinh thân yêu”.
- Có lòng yêu nghề: say mê, nhiệt tình có lý tưởng nghề nghiệp cao đẹp, suốt đời
tận tụy lao động cống hiến cho sự nghiệp cao đẹp, suốt đời tận tụy lao động cống
hiến cho sự nghiệp giáo dục với tinh thần trách nhiệm cao, với niềm say mê sáng tạo,
với ý chí không ngừng học hỏi vươn lên để hoàn thiện mình.
Yêu cầu về năng lực:
- Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm của đối tượng dạy học, giáo dục
- Năng lực xây dựng kế hoạch, thiết kế các hoạt động dạy học, giáo dục.
- Năng lực xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học, giáo dục.
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động dạy học, giáo dục.
- Năng lực giải quyết những tình huống có vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học, giáo dục.
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và những phẩm chất của nhân cách.
Là người giáo viên tương lai chúng em cần có những việc làm cụ thể nào nhằm
hoàn thiện bản thân theo những phẩm chất và năng lực của người giáo viên như sau: về phẩm chất:
- Cần phải trau dồi càng nhiều kiến thức chuyên môn, cập nhật các kiến thức/tin
tức liên tục. Bồi dường thế giới quan khoa học một cách đúng đắn.
- Phải biết yêu thương học sinh, quan tâm, thấu hiểu các em, không được phân
biệt đối xử giữa em học yếu với em học giỏi, em nhà giàu với em nhà khá giả,…tạo
không khí học tập sôi động, năng nổ trong lớp học, thấu hiểu năng lực của từng học
sinh để từ đó đưa ra phương pháp giảng dạy hiệu quả. lOMoAR cPSD| 58564916
- Có lòng say mê yêu nghề, luôn tận tụy với nghề giáo, có tinh thần trách nhiệm
cao và phải biết cống hiến, hy sinh công sức của mình vào việc giảng dạy. Câu 3:
Trong tình huống trên cô Hoa đã thiếu những phẩm chất và năng lực sau Về phẩm chất:
Thứ nhất, cô Hoa không có thế giới quan khoa học, tuy cô có chuyên môn tốt
nhưng cô lại không có ý thức, nhận thức hoạt động góp phần tạo nên sự phát triển sự nghiệp giáo dục.
Thứ hai, cô Hoa không có lòng yêu trẻ, cô phân biệt đối xử giữa các học sinh với
nhau. Cô không tạo được không khí dân chủ trong lớp, làm cho không khí lớp lắng
xuống, giờ học nặng nề, điều này dẫn đến chất lượng học tập suy giảm. Thêm vào đó,
cô Hoa chưa thực sự thấu hiểu, đồng cảm với các em học sinh, khi các em bị điểm
thấp thì cô Nga có thái độ giễu cợt, không quan tâm các em.
Cuối cùng, cô Hoa không có lòng yêu nghề giáo, cô không say mê, nhiệt tình với
các tiết dạy của mình nên các em mới bị nhiều điểm kém. Cô cũng không có tinh thần
trách nhiệm trong việc giáo dục học sinh, khi có học sinh yếu kém, đáng ra cô nên hỏi
thăm và tổ chức các buổi học phụ đạo cho các em.
Về năng lực: cô Hoa không có các năng lực sau:
- Năng lực chẩn đoán nhu cầu và đặc điểm của đối tượng dạy học, giáo dục: cô
Hoa không thấu hiểu rõ từng nhu cầu, điểm mạnh, điểm yếu của học sinh.
- Năng lực xây dựng kế hoạch, thiết kế các hoạt động dạy học, giáo dục.
- Năng lực xây dựng kế hoạch hoạt động dạy học, giáo dục: các kế hoạch giảng
dạy của cô Hoa không phù hợp nên đã góp phần vào việc học sinh bị điểm thấp.
- Năng lực kiểm tra, đánh giá kết quả của hoạt động dạy học, giáo dục: cô Hoa
đánh giá chưa thật sự xác đáng, cụ thể là sự chệnh lệch điểm quá lớn, có em 10 điểm
có em 1 điểm, vì cô dạy các em học sinh chưa thật sự hiểu bài, dẫn đến việc đánh giá năng lực rất khó khăn.
- Năng lực giải quyết những tình huống có vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy
học, giáo dục: cô Hoa trực tiếp gây ra vấn đề khi cô gọi các em điểm cao bằng biệt
danh vinh dữ, còn gọi các em điểm thấp bằng thái độ chế giễu.
- Năng lực tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng để không ngừng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và những phẩm chất của nhân cách: tuy cô
có chuyên môn tốt, có năng lực nghiên cứu và tự học nhưng cô không có nghiệp vụ
sư phạm, phẩm chất nhân cách của một người giáo viên đích thực.
Đề xuất 5 việc làm để cô Hoa hoàn thiện phẩm chất nhân cách của bản thân: