Đề cương môn Giáo dục học | Trường Đại học Đồng Tháp

Đề cương môn Giáo dục học | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 110 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

Trường:

Đại học Đồng Tháp 205 tài liệu

Thông tin:
110 trang 5 tháng trước

Bình luận

Vui lòng đăng nhập hoặc đăng ký để gửi bình luận.

Đề cương môn Giáo dục học | Trường Đại học Đồng Tháp

Đề cương môn Giáo dục học | Trường Đại học Đồng Tháp. Tài liệu được biên soạn dưới dạng file PDF gồm 110 trang, giúp bạn tham khảo, ôn tập và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới. Mời bạn đọc đón xem!

119 60 lượt tải Tải xuống
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HÒA XÃ H
ỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
1. THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔN HỌC
- Môn học: Giáo dục học
- Mã môn học: GE2103
- Số tín chỉ: 02
- Số tiết tín chỉ: 30(30/ 0/60)
- Các môn học tiên quyết: Tâm lý học đại cương
1.1. Mục tiêu của môn học
- Sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản về những vấn đề chung của giáo
dục học, một số vấn đề cơ bản của dạy học, giáo dục.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học giải thích những vấn đluận,
thực tiễn giáo dục.
- khả năng vận dụng kiến thức của giáo dục học trong phổ biến kiến
thức, giáo dục cộng đồng thông qua hoạt động nghề nghiệp.
- Biết cách sưu tầm, xlý thông tin, trình bày, thể hiện, nhận xét, đánh giá
kết quả tự học; hợp tác… Tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập đ
có khả năng tự học về giáo dục học.
- Ý thức được tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục đối với sự phát triển
con người xã hội đ tích cực thực hiện nhiệm vụ giáo dục con người thông
qua hoạt động nghề nghiệp.
1.2. Tổng quan về môn học
Môn Giáo dục học giúp sinh viên hiểu biết về những vấn đ bản của giáo
dục học, biết cách thực hiện giáo tốt nhiệm vụ giáo dục con người thông qua hoạt
động nghề nghiệp.
2. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH
2
Nội dung
Số tiết
thuy
ế
Bài t
Th
ảo
luận
Th
ực h
àn
T
Chương 1. GIÁO DỤC HỌC MỘT KHOA
HỌC
1.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1.1.1. Giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của xã hội
loài người.
1.1.2. Một số tính chất của giáo dục
1.1.3. Chức năng xã hội của giáo dục
1.2. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu
của giáo dục học
1.2.1. Đối tượng
1.2.2. Nhiệm v
1.2.3. Phương pháp
1.3. Các phạm trù cơ bản của giáo dục học
1.3.1. Giáo dục
1.3.2. Dạy học
1.3.3. Giáo dưỡng
1.4. Mối quan hệ của giáo dục học với các khoa học
khác
14.1. Triết học
1.4.2. Xã hội học
1.4.3. Tâm lý học
1.5. Những đặc điểm cơ bản của thời đại- thời cơ
tch thức đối với giáo dục
1.6. Một số định hướng đổi mới quá trình giáo dục
của Việt Nam hiện nay
5 10
Chương 2. GIÁO DỤC VÀ S
Ự PHÁT TRIỂN
5 10
3
NHÂN CÁCH
2.1. Khái niệm về sự phát triển nhân cách
2.1.1. Khái niệm nhân cách dưới góc độ giáo dục
2.1.2. Sự phát triển nhân cách
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành
phát triển nhân cách
2.2.1. Bẩm sinh, di truyền
2.2.2. Môi trường
2.2.3. Giáo dục
2.2.4. Tự giáo dục
Chương 3. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN H
THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN
3.1. Mục đích, mục tiêu giáo dục
3.1.1. Khái niệm mục đích, mục tiêu giáo dục
3.1.2. Mục đích giáo dục của ớc ta trong giai đoạn
hiện nay
3.2. Nguyên lý giáo dục
3.4.1. Khái niệm
3.4.2. Nội dung nguyên lý giáo dục
3.4.3. Phương hướng thực hiện nguyên lý giáo dục
3.3. Các nhiệm vụ giáo dục
3.2.1. Giáo dục đạo đức
3.2.2. Giáo dục trí tuệ
3.2.3. Giáo dục thể chất
3.2.4. Giáo dục thẩm mỹ
3.2.5. Giáo dục lao động, hướng nghiệp
3.5. Hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam hiện
nay
3.5.1. Khái niệm
3.5.2. H
ệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam hiện na
10
20
4
3.5.3. Một số giải pp hoàn thiện cơ c
ấu hệ thống giáo
quốc
dân Việt Nam hiện nay
Chương 4. CÁC CON ĐƯỜNG GIÁO DỤC
4.1. Khái niêm
4.2. Các con đường giáo dục cơ bản
4.2.1. Dạy học
4.2.1.1..Vai trò của dạy học đối với sự phát triển nhân
cách
4.2.2.2. Một số nguyên tắc dạy học cơ bản
4.2.2.3. Một số phương pháp dạy học cơ bản
4.2.2.4. Một số hình thức tổ chức dạy học cơ bản
4.2.2. Hoạt động giáo dục
4.2.2.1.Vai trò của các hoạt động go dục đối với sự
phát triển nhân cách
4.2.2.2.Một số loại hình hoạt động giáo dục cơ bản
4.2.2.3.Một số nguyên tắc giáo dục cơ bản
4.2.2.4.Một số phương pháp giáo dục cơ bản
4.2.2.5.Một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
10 20
3. QUY ĐNH VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QU HỌC TẬP
Nội dung đánh g TS
ch thức đánh giá
1. Chuyên cần
0.1
SV vắng(có phép của trưởng khoa) từ 0 đến
5% tổng stiết lên l
ớp: 0.1; từ 5,1 đến 10%: 0
và trên 10%: 0
2. Tự học, tự nghiên cứu
0.1
Sản phẩm tự học
3. Đánh giá thường xuy
ên
0.2
Kết quả hoạt động của SV trên lớp
4. Đánh giá định k 0.1
Bài kiểm tra, tiểu luận
5. Đánh giá cuối kỳ 0,5
Thi cuối kỳ
4. TÀI LIỆU HỌC TẬP
5
1. Tài liệu bắt buộc
Thái Duy Tuyên, Những vấn đề chung của giáo dục học, Nhà xuất bản ĐHọC
SINHP, 2003
2. Tài liệu tham khảo
2.1. Nguyễn Ngọc Bảo - Nguyễn Đình Chỉnh, Thực hành giáo dục học, Nxb
Giáo dục, 1989.
2.2. Nguyễn Ngọc Bảo, luận dạy học trường THCS, NXB ĐHọC
SINHP, 2005
2.3. Wilbert J. McKeachie, Những Thủ thuật trong dạy học….
2.4. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), Giáo dục học tập 1, tập 2, Nhà xuất bản
ĐHọC SINHP, 2005
2.5. Thái Duy Tuyên, Phương pháp dạy học, NXB Giáo dục, 2008
2.6. Nguyễn Cảnh Toàn- Quá trình dạy- tự học- NXBGD, 1997
2.7.Hà Nhật Thăng, Hoạt động giáo dục trung học cơ sở, Nxuất bản giáo
dục 2001.
2.8.Phạm Viết Vượng, Bài tập giáo dục học, NXB Đại học sư phạm, 2008
5. THÔNG TIN VỀ GING VIÊN THAM GIA GIẢNG DẠY
Giảng viên 1:
- Họ và tên: Huỳnh Mộng Tuyền
- Chức danh, học hàm, học vị: Giảng viên, NCS.
- Đơn vị công tác: Khoa TLGD&QLGD
- Điện thoại: 0919231707
- Email: tuyen_nguyen_dhspdt@yahoo.com.vn
Giảng viên 2:
- Họ và tên: Nguyễn Đắc Thanh
- Chức danh, học hàm, học vị: Giảng viên, Cao học.
- Đơn vị công tác: Khoa TLGD&QLGD
- Điện thoại: 0989937419
- Email: dac.thanh38@gmail.com
- webside: www.dacthanh.tk
Giảng viên 3:
- Họ và tên: Trần Văn Thọ
6
- Chức danh, học hàm, học vị: Giảng viên, Thạc sĩ.
- Đơn vị công tác: Khoa TLGD&QLGD
- Điện thoại:
Duyệt của Hiệu trưởng Trưởng khoa Trưởng bộ môn
7
Giáo dục học đại cương
Chương 1. GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1.1.1. Giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người.
Giáo dục quá trình thế hệ trước truyền thụ những kinh nghiệm lịch sử - xã
hội cho thế hệ sau, nhằm chuẩn bcho họ bước vào cuộc sống hội bước
vào lao động sản xuất nhằm để tồn tại phát triển (T.A. ILINA).
Khi loài người xuất hiện (trong xã hội nguyên thủy cách đây chừng năm, sáu
triệu năm) con người thường sống lang thang theo bầy đàn trong các khu rừng,
công cụ sản xuất hết sức thô sơ, thấp kém, đồ đá chiếm ưu thế. Vì thế, muốn tồn
tại và phát triển con người phải liên kết, chung sức lao động,ng hưởng những
sản phẩm làm ra. Săn bắt hái ợm phương thức kiếm sống của họ. Đời
sống cộng đồng luôn luôn đòi hỏi phải sự truyền đạt và tiếp thu những kinh
nghiệm trong tìm kiếm thức ăn (sản xuất), trong các sinh hoạt văn a… Đồng
thời với quá trình đó hiện tượng giáo dục cũng ra đời.
Từ khi ra đời đến nay, xã hội loài người luôn xảy ra qtrình truyền đạt và
tiếp thu những kinh nghiệm (bao gồm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, niềm
tin, tưởng,…) của thế hệ trước cho thế hệ sau. vậy, giáo dục tồn tại và
phát triển cùng với xã hội loài người. đâu hội loài người thì đó
giáo dục (dù với trình độ cao hay thấp). Do đó, giáo dục mang tính phổ biến.
Trong thế giới tự nhiên những hiện tượng con vật truyền thụ cho con mình
cách xây tổ, săn mồi, để tồn tại, kiếm sống. Tuy nhiên, đó chỉ sự truyền
đạt tiếp thu mang tính bản năng (theo I.P.Pavlov bản năng chuỗi phản xạ
vô điều kiện) của loài vật không phải là hiện tượng giáo dục. Khác với mọi sinh
vật khác, hiện tượng giáo dục của con người mang tính sáng tạo sinh lợi.
Giáo dục là một quá trình có mục đích, có ý thức, tổ chức, và phát triển cao.
Khi thế hệ sau tiếp thu kinh nghiệm của thế hệ trước truyền lại luôn sự chọn
lọc, cải tạo, sáng tạo để giảm nhẹ điều kiện m việc đưa đến năng suất lao
động cao hơn, thúc đẩy hội phát triển (cải tạo thế giới) đồng thời phát
triển bản thân mình. Hiện tượng giáo dục xảy ra liên tục trong xã hội loài người.
8
Giáo dục chbiến mất khi loài người bị diệt vong, giáo dục mang tính vĩnh
hằng nhưng không vĩnh cửu.Như vậy: GD một hiện tượng hội đặc trưng
của xã hội loài người.GD nảy sinh, tồn tại phát triển cùng với hội loài
người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được không bao
giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội.
1.1.2. Tính chất của giáo dục
Trong xã hội cộng sn nguyên thủy, nền giáo dục có những đặc điểm sau:
- Vnội dung giáo dục: Người nguyên thủy giáo dục cho thế hệ sau những
cần thiết để họ sống, tồn tại phát triển. Đó những kinh nghiệm trong săn
bắt, hái lượm, chống chọi với thiên nhiên, thú dữ, những phong tục tập quán, lễ
nghi tôn giáo, luật lệ công xã để mỗi người sống yên ổn trong công xã.
- Về hình thức giáo dục: Giai đoạn này, trẻ em là của chung toàn công xã, cùng
lao động sinh hoạt với người lớn. Trong quá trình sinh sống đó người lớn
dạy bảo, truyền thụ sự hiểu biết của mình cho trẻ em một cách trực tiếp. Chưa
hệ thống trường lớp chuyên biệt, giáo dục diễn ra trong chính cuộc sống lao
động sinh hoạt của mọi người. Giáo dục luôn luôn bình đẳng cho mọi người
không phân biệt giới tính ( trai, gái ), vị trí hội, chỉ sự khác nhau về mục
đích giáo dục theo giới tính cho phợp với đặc điểm lao động, dạy con trai
biết săn thú, đánh cá, chế tạo công cụ lao động làm khí; dạy cho con gái
về kinh nghiệm trong trồng trọt, chăn nuôi, hái lượm, khâu vá, nấu nướng, nuôi
con….Nhưng điều đó không làm mất đi tính bình đẳng trong giáo dục của
hội giai đoạn này.
- Về phương pháp: như đã trình bày trên, giáo dục trong xã hội cộng sản
nguyên thủy diễn trong lao động sinh hoạt thông qua sự trao đổi trực tiếp
giữa người biết với người chưa biết. Do đó, phương pháp giáo dục trong thời kỳ
này là dùng lời nói, trực quan và hoạt động thực tiễn.
Những đặc điểm đó cho thấy giáo dục trong thời knày bắt nguồn từ tính chất
tự nhiên và phản ánh chính cuộc sống đời thường của người nguyên thủy.
Trong giai đoạn chiếm hữu nô lệ, đặc điểm giáo dục có sự khác biệt rõ so với xã
hội nguyên thủy. Do sức sản xuất phát triển đã làm cho công thị tộc bị phá
vỡ và tạo nên gia đình, rồi kéo theo đó là sự ra đời của các tầng lớp hội đối
lập nhau, đặc biệt giai cấp chủ nô giữ vai trò thống trị và nô lệ là tầng lớp b
9
trị ( ngoài ra còn có tầng lớp dân tự do). Nô lệ không được xem là công dân của
nhà ớc chiếm hữu lệ. Hbị tước bỏ hết quyền làm người. Hđược coi
như công cụ biết nói. Giáo dục trong thời kỳ này chỉ dành cho con em chủ nô,
còn lệ không được ởng nền giáo dục ấy. Chủ dựng ra “nhà trường”
nơi giáo dục con em họ. Trường học chuyên biệt đầu tiên ra đời từ đấy.
- Nội dung giáo dục đó những gì cần thiết lợi cho giai cấp chủ nô. Nhà
trường rèn luyện thể chất cho con trẻ đ sức khỏe tốt, biết sử dụng vũ khí
thông thường để bảo vệ chủ nô đàn áp, bóc lột lệ, tranh cướp đất...Người
học phải nm vững quan niệm về đạo đức, có ý thức công dân của nhà nước nô
lệ. Ngoài ra, trẻ em còn phải học về số học, hình học, tiếng Latinh, ngữ pháp,
âm nhạc, hội họa… kinh thánh.
- Về hình thức và phương pháp: Giáo dục trong thời kỳ này đã sự xuất hiện
nhà trường, và có những lớp người chuyên môn làm nhiệm vụ chăm sóc và giáo
dục. Giáo dục không mang tính tự nhiên mà sự học tập lý thuyết, sự thực
hành để rèn luyện kỹ năng.
Giáo dục ở thời kỳ này chỉ dành riêng cho con em chủ nô, còn người phụ nữ và
lệ không được nhận sự giáo dục trong trường học chủ nô. Một nền giáo dục
sự phân biệt giới tính, đẳng cấp hoàn toàn khác so với giáo dục hội
nguyên thủy. Bên cạnh đó thì giáo dục phong kiến, giáo dục bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa cũng có những đặc trưng riêng.
Như vậy, qua những phân tích trên chúng ta thấy giáo dục có hai tính chất là:
- Giáo dục mang tính lịch sử - xã hội: trong mỗi giai đoạn lịch sử khác
nhau, trong các xã hội khác nhau có nền giáo dục khác nhau.
- Giáo dục mang tính giai cấp: giáo dục được giai cấp thống trị sử dụng đ
phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình.
1.1.3. Chức năng xã hội của giáo dục
Giáo dục vừa vai trò động lực thúc đẩy sự phát triển tiến bxã hội,
vừa chịu tác động nh hưởng của các hoạt động như kinh tế, văn hóa,
hội… Raja Roy Singh đã nói “ giáo dục không đơn thuần là sự phản ánh các lực
lượng kinh tế và xã hội đang hoạt động trong một xã hội. Nó còn là phương tiện
quan trọng để cấu thành c lực lượng kinh tế - xã hội văn a, quyết định
chiều hướng của lực ợng này. Đến ợt mình động lực này lại tác động đến
các đặc điểm của giáo dục”
**********
. 3 loại chức ng hi của giáo dục:
10
Chức năng kinh tế - sản xuất; chức năng chính trị - xã hội; chức ng n
hóa – tư tưởng.
- Chức năng kinh tế - sản xuất.
Giáo dục góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho hội. Nhờ giáo dục, lực
lượng lao động mới trình đ tri thức, knăng, kxảo phẩm chất của
người lao động mới. Giáo dục tác động gián tiếp đến sự phát triển kinh tế - sản
xuất của đất nước thông qua việc tái sản xuất sức lao động xã hội. Hay nói cách
khác, giáo dục đào tạo ra lực lượng lao động mới, thông qua họ để thúc đẩy nền
kinh tế - sản xuất phát triển.
Mặt khác, khi nền kinh tế - sản xuất của đất nước phát triển, việc đầu tài
chính cho giáo dục ng cao thì chất lượng hiệu quả của giáo dục sẽ ng
cao.
Trong giai đoạn đất ớc ta đang trên đà y dựng đất nước trở thành một
nước công nghiệp, đòi hỏi phải lực lượng lao động chuyên môn, học vấn
cao, kiến thức sâu sắc, năng động, sáng tạo, có kỹ thuật và phẩm chất của người
lao động mới…. Đlàm đáp ứng được điều đó đòi hỏi giáo dục phải không
ngừng phát triển và giải quyết nhiều thách thức đặt ra. Xác định được nhiệm vụ
đó, Đảng và nhà nước chúng ta cũng khẳng định Đầu cho giáo dục đầu
cho phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu cho giáo dục; khuyến khích bảo
hộ c quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, nhân trong nước, người Việt
Nam định cư nước ngoài, tổ chức, nhân nước ngoài đầu cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu cho
giáo dục” ( Điều 13 – Luật Giáo dục Việt Nam 2005).
Một số yêu cầu để giáo dục thực hiện chức năng kinh tế sản xuất:
+ Phải gắn kết chặt chẽ giữa giữa qtrình đào tạo với việc sử dụng lao động (
cấu ngành nghề đào tạo phù hợp hơn). Tránh tình trạng ‘thừa thầy, thiếu
thợ”; người đã được đào tạo làm việc trong các lĩnh vực không phợp với
chuyên môn của mình; hay lao động qua đào tạo không có việc làm… tạo ra sự
lãng phí kinh tế rất lớn cho đất nước cũng như đánh mất hội làm việc của
người lao động.
+ Cơ cấu trình đcủa người lao động trong giáo dục phợp với việc sử dụng
lao động. Chẳng hạn: mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật, thợ bậc cao..nhiều
hơn, với trình độ cao hơn để đáp ứng yêu cầu xã hội.
11
+ Giáo dục phải mrộng các ngành nghề mới, tạo sự đa dạng, phong pp
hợp với nhu cầu thực tiễn xã hội.
+ Đào tạo đội ngũ lao động có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, sức khỏe, năng động,
sáng tạo, linh hoạt có đạo đức, c phong của người lao động trong hội
mới.
+ Giáo dục phải đào tạo được đội ngũ các nkhoa học, các chuyên gia
chuyên n sâu, đạo đức tốt, luôn cầu thị, tiến bộ, ham học hỏi trong c
lĩnh vực khác nhau.
+ Nhà nước phải chính sách thu hút nhân i trong nước, người Việt Nam
nước ngoài, các chuyên gia nước ngoài vào công tác trong ngành giáo dục.
+ Hệ thống giáo dục quốc dân phải thực hiện được mục đích giáo dục của mình
...nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” (Điều 35, Hiến
pháp nước CHXHCN Việt Nam - 1992)
+ Hệ thống giáo dục quốc dân không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức giáo dục….đnâng cao chất lượng hiệu quả trong
đào tạo nguồn nhân lực.
- Chức năng chính trị - xã hội.
Chúng ta đã biết giáo dục mang tính giai cấp, giáo dục phục vcho giai cấp
thống trị đất nước. Giai cấp thống trị nào, nhà nước nào thì sinh ra nền giáo dục
tương ứng. Nnước sử dụng giáo dục như ng cụ đtruyền bá tưởng
chính trị, đường lối, chính sách, pháp luậtcủa mình cho người dân. Thông
qua giáo dục, tưởng chính trị của nhà nước phổ biến đến người dân, hình
thành ở con người thế giới quan, hành vi, ý thức…phù hợp với nền chính trị của
đất nước đó. Giáo dục giúp cho công dân của nước đó không phân biệt giai cấp,
tầng lớp, dân tộc, tôn giáo…thống nhất với nhau về tư tưởng chính trị.
Ở Việt Nam hiện nay, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng cộng sản, nhà nước
chúng ta nhà nước “của dân, do n, dân” trên nền tảng chủ nghĩa Mác
Lê nin và tư tưởng HChí Minh, đang tiến tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
hội ng bằng, n chủ, văn minh”, nền giáo dục của chúng ta đang thực
hiện chức năng chính trị - xã hội của một nước xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện chức năng này, chúng ta cần thực hiện một s yêu cầu sau:
+ Giáo dục phải tuyên truyền quan điểm, ch trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước cho học sinh, cho nhân dân.
12
+ Phải tạo ra sự ng bằng, bình đẳng, dân chủ trong lĩnh vực giáo dục đối với
mọi người, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, tầng lớp, dân tộc, vùng miền…
+ Thông qua quá trình giáo dục hình thành cho người học niềm tin đối với sự
lãnh đạo của Đảng và nhà nước, kiên quyết đấu tranh đến cùng để chống lại các
âm mưu thù địch của các thế lực phản động trongngoài nước chống phá nhà
nước, và nền chính trị của chúng ta.
- Chức năng văn hóa – tư tưởng
Văn hóa tất cnhững giá trị vật chất tinh thần của thế hệ trước đlại cho
thế hệ sau. Thế hệ sau muốn tiếp nhận các giá trị vật chất và tinh thần từ thế hệ
trước phải thông qua giáo dục. “Văn hóa nội dung cũng mục tiêu của
giáo dục, n hóa giáo dục gắn bó với nhau thư hình với bóng”
******(phạm
minh hạc chủ biên vh và gd, gd vh , nxb gd 1998) .. Bởi vậy, giáo dục
thực hiện chức năng truyền thụ n hóa của thế hệ trước cho thế hệ sau đthế
hệ sau tồn tại và phát triển.
Chức năng n hóa tưởng của giáo dục n thể hiện thông qua mục đích
của m nâng cao trình độ văn hóa cho người dân. Đây cũng một tiêu
chí để đánh giá sự giàu mạnh của một quốc gia như Bác Hồ đã dạy: một dân tộc
dốt một dân tộc yếu. Hay như A.Toffler khẳng định tại hội đồng Liên hiệp
quốc, khóa 15 – 1990 rằng: “ một dân tộc không được giáo dục – dân tộc đó sẽ
bị đào thải, một nhân không được giáo dục nhân đó sẽ bị hội loại
bỏ”.
***************
Đối với vấn đề n hóa, nhà nước ta cũng khẳng định
Nhà nước hội
bảo tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam: dân tộc, hiện đại, nhân văn; kế thừa
và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo
đức, phong cách HChí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy
mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân. Nnước thống nhất quản sự nghiệp
văn hoá. Nghiêm cấm truyền bá tưởng n hoá phản động, đồi trụy; i
trừ mê tín, hủ tục” (điều 30 – Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992)
Một số yêu cầu để giáo dục thực hiện tốt chức năng này:
+ Phải giáo dục cho học sinh nền văn hóa đm đà bản sắc dân tộc Việt Nam
như tinh thần u nước, tự tôn n tộc, nhân ái, u lao động, hiếu học, hiếu
thảo, tôn sư trọng đạo, …
+ Giáo dục cho mọi người dân biết “ bảo tồn, phát triển các di sản văn hoá dân
tộc; chăm lo ng tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, n tạo, bảo vệ phát huy tác
dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hoá, các ng trình
13
nghệ thuật, các danh lam, thắng cảnh. Nghiêm cấm các nh động xâm phạm
đến c di tích lịch sử, cách mạng, các công trình nghệ thuật danh lam,
thắng cảnh”. ( Điều 34 - Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992)
+ Thông qua giáo dục giúp cho học sinh tiếp thu chọn lọc nền văn hóa tiên
tiến của nhân loại.
+ Giáo dục cho học sinh thái độ kiên quyết đấu tranh chống lại sự xâm nhập
văn hóa “lai ng”, nghiêm cấm truyền văn hóa phản động, đồi trụy không
phù hợp với dân tộc Việt Nam, kiên quyết loại trừ c phong tục lạc hậu, mê
tín, dị đoan…để xây dựng đời sống văn hóa mới cho người dân.
+ Giáo dục phải thực hiện mục tiêu ng cao trình độ văn a cho mọi người
dân trên các vùng, miền và các dân tộc khác nhau trong đất nước.
1.2. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của giáo dục học
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là quá trình giáo dục tổng thể (quá trình
sư phạm hay giáo dục theo nghĩa rộng). Đó quá trình tổ chức một cách
mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo
dục người được giáo dục, nhằm phát triển sức mạnh vật chất và tinh thần
của thế hệ đang lớn lên, trên cơ sở đó giúp họ chiếm lĩnh những kinh nghiệm
lịch sử xã hội của loài người
*******
.
Như vậy, giáo dục học nghiên cứu quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện ạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, lao động) cho
người được go dục.
Quá trình giáo dục tổng thể sự thống nhất hai quá trình bphận, đó q
trình giáo dục theo nghĩa hẹp và quá trình dạy học.
Quá trình giáo dục tổng thể cũng như qtrình giáo dục bphận (dạy học và
giáo dục theo nghĩa hẹp) đều được tạo thành từ các yếu tố sau:
- Mục đích giáo dục, nhiệm vụ giáo dục ( kiểu nhân cách xã hội đòi hỏi,
nó được thể hiện qua mục tiêu và các nhiệm vụ)
- Nội dung giáo dục (đây là một bộ phận được chọn lọc của kinh nghiệmhội
hay nền văn hóa).
- Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục (là những cách thức,
con đường những phương tiện hoạt động của người giáo dục và người được
giáo dục)
14
- Người giáo dục (thầy giáo tất cả tất cả những người làm công tác giáo dục,
và đồng thời cũng là học sinh và tập thể học sinh)
- Người được giáo dục (cá nhân và tập thể học sinh)
- Kết quả quá trình giáo dục (là trình độ phát triển nhân cách theo phương
hướng của mục đích giáo dục, mà người được giáo dục cần đạt được trong một
thời gian được giáo dục và học tập.
1.2.2. Nhiệm vụ
Giáo dục học là một khoa học cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau
***********
tuyetoanh
:
- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng giáo dục.
Phân biệt các mối quan hệ tính quy luật tính ngẫu nhiên. Tìm ra các quy
luật chi phối quá trình giáo dục để tổ chức chúng đạt hiệu quả.
- Giáo dục học nghiên cứu, dbáo tương lai gần tương lai xa của giáo dục,
nghiên cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của giáo dục trong mỗi giai
đoạn phát triển của xã hội đ xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết giáo dục mới, hoàn thiện các mô hình giáo
dục, dạy học, phân tích kinh nghiệm giáo dục, tìm ra con đường ngắn nhất
phương tiện để áp dụng chúng vào thực tiễn giáo dục.
- Trên cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ, giáo dục n tìm tòi các
phương pháp phương tiện giáo dục mới nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Ngoài ra còn c nhiệm vụ khác như: kích thích tính tích cực học tập, tìm
nguyên nhân của việc kém nhận thức của học sinh, tiêu chuẩn đối với giáo
viên.v.v…
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
1.2.3.1.
Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục.
* Khái niệm về PPNC KHGD
- Phương pháp nghiên cứu khoa học những con đường, cách thức để giải
quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời được coi là công cđể nhận thức
khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn
hoặc lý thuyết mà nhà khoa học sử dụng để nhận thức, khám phá đối tượng tạo
ra những kiến thức về đối tượng.
* Mục đích: Nhận thức và cải tạo thế giới
15
* Chức năng:
-tả: thực trạng các sự vật hiện tượng
- Giải thích: nguồn gốc phát sinh, phát triển, hủy diệt của svht, nguyên nhân,
cấu trúc, so sánh, mâu thun…
- Dự báo: đưa ra tiên đoán, dự kiến về một sự vật, hiện tượng trongơng lai.
- Giải pháp: đưa ra các gii pháp phù hợp.
1.2.3.2. Các giai đoạn cơ bản của một quá trình nghiên cứu.
* Giai đoạn chuẩn bị:
- Xác định n đề i
- Xây dựng đề cương nghiên cứu
- Lựa chọn c phương pháp nghiên cứu.
- Chuẩn bị những sở vật chất và kỹ thuật cho quá trình nghiên cứu
* Giai đoạn thực hiện công trình
- Thu thập số liệu thông qua nghiên cứu lý luận
- Điều tra khảo sát thực tiễn
- Xử lý thông tin
- Tổ chức thực nghiệm khoa học ( nếu có)
- Viết công trình nghiên cứu
+ Lời mở đầu
+ Nội dung
+ Kết luận
+ Danh mục tài liệu tham khảo
+ Phụ lục.
* Giai đoạn nghiệm thu bảo vệ công trình
- Viết tóm tắt công trình
- Trình bày kết quả nghiên cứu trước hội đồng.
1.2.3.3. Các phương pháp nghn cứu giáo dục học
Trong nghiên cứu giáo dục học người ta thường phân chia thành hai nhóm
phương pháp nghiên cứu: nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn nhóm
nghiên cứu luận. Hai nhóm phương pháp y phản ánh hai trình độ nhận
16
thức trong quá trình nghiên cứu nhận thức kinh nghiệm nhận thức thực
tiễn.
1.2.3.3.1. được cấu thành từ Nhóm phương pháp nghiên cứu luận:
nhiều phương pháp như: phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu, khái quát
hóa lý luận, phương pháp suy lí, phương pháp so sánh…
1.2.3.3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát:
+ Định nghĩa: Quan sát là sự tri giácchủ định (có mục đích) một hiện tượng
sư phạm nào đó, để thu lượm những thông tin, số liệu, i liệu, sự kiện cụ thể
của vấn đề nghiên cứu
***********Hathengu
.
Quan sát là phương pháp nghiên cứu được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu
Giáo dục học. Nếu căn cứ theo mối quan hệ giữa người nghiên cứu với đối
tượng nghiên cứu có các loại quan sát như: trực tiếp, gián tiếp, công khai, kín
đáo. Nếu căn cứ theo thời gian thì quan sát: liên tục, gián đoạn, …Hiện nay
trong với sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại như: máy ghi âm, ghi hình,
máy vi tính, kính hiển vi…nên quan sát phát huy được hiệu quả của nó.
+ Ưu điểm: Quan sát giúp người nghiên cứu thu nhận được thông tin trực tiếp,
toàn diện, tương đối tin cậy, dễ thực hiện.
+ Hạn chế :
Đây là phương pháp mất thời gian, công sức nếu như người nghiên cứu
không chủ động tạo ra được các hiện tượng quan sát.
Phạm vi quan sát hẹp nên khó đưa đến nhận xét toàn diện và sâu sắc.
Kết quả quan sát mang tính chủ quan của người nghiên cứu: phthuộc
vào m trạng, quan điểm, tình cảm, thời gian, không gian…của người
người nghiên cứu khi họ quan sát ( Người buồn cảnh vui đâu bao
giờ).
Kết quả quan sát phản ánh những thuộc tính bề ngoài, có thể không phải
bản chất của đối ợng ( Bngoài thơn thớt i cười, bề trong nham
hiểm giết người không đao).
+ Yêu cầu khi sử dụng phương pháp quan sát: Người nghiên cứu phải:
Xác định mục đích quan sát rõ ràng.
Đảm bảo tính tự nhiên của đối tượng quan sát.
17
Biết điều khiển tâm lý của bản thân trong quá trình quan sát.
Sử dụng phối hợp, linh hoạt các phương tiện hỗ trợ như: máy ghi âm, ghi
hình, máy vi tính để cho kết quả khách quan.
Sử dụng phối hợp với các phương pháp nghiên cứu khác.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
+ Định nghĩa:
Kinh nghiệm một tập hợp những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã được chiếm
lĩnh trong thực tiễn.
Tổng kết kinh nghiệm là sự khái quát hóa những kinh nghiệm cùng loại, xảy ra
trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định nào đó đ thể vận dụng vào
những địa bàn rộng rãi hơn nhằm phổ biến những bài học đó
*********Tdtuyen
Những kinh nghiệm trong nghiên cứu giáo dục học như: kinh nghiệm trong dạy
học, trong giáo dục của giáo viên, đơn vị, kinh nghiệm tổ chức quản của
cán bộ quản lý giáo dục.
+ Ưu điểm:
Sử dụng phương pháp tng kết kinh nghiệm giáo dục mang tính thực tiễn
khoa học cao, các kinh nghiêm này đã được thể nghiệm trong thực
tế.
Không mất nhiều thời gian nghiên cứu luận, vì phương pháp này chỉ
áp dụng kinh nghiệm của các giáo viên, tổ chức, đơn vị khác.
khả năng tổng kết những ưu điểm của những luận điểm, những quy
luật giáo dục, những vấn đề giúp cho sự chỉ đạo vĩ mô.
+ Hạn chế:
Những kinh nghiệm giáo dục khi đưa vào áp dụng thể phù hợp với
người này, nơi này… mà không phù hợp với người khác, nơi khác…
Tổng kết, khái quát những vấn đề vĩ mô là điều rất khó.
Phải chú ý tổng kết kinh nghiệm cả những vấn đề vi mô, những sáng kiến
trong hoạt động giáo dục, dạy học hàng ngày.
+ Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Những kinh nghiệm được rút ra trong giáo dục phải được kiểm nghiệm,
bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp trước khi áp dụng.
18
Phải xem xét các điều kiện tương đồng giữa nơi áp dụng với kinh nghiệp
như: đội ngiáo viên, năng lực giáo viên, quy trường lớp, đội ngũ
lãnh đạo, tình hình địa phương.
Phải trang bcho cán bộ nghiên cứu, đặc biệt vấn đề chuẩn đánh giá
một đơn vị tiên tiến trong điều kiện hiện nay.
Các kinh nghiệm phải mang tính khái quát hóa cao.
- Phương pháp điều tra ( bằng phiếu An két)
+ Định nghĩa: phương pháp trong đó nhà nghiên cứu ng một hệ thống câu
hỏi nhằm đồng thời thu thập ý kiến chủ quan của các thành viên cộng đồng v
một vấn đề nào đó.
Đối tượng điều tra những người liên quan đến vấn đnghiên cứu như:
học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí, phụ huynh học sinh,…
+ Ưu điểm: thu được khối lượng trong thời gian ngắn, phương tiện đơn giản (
dựa vào bảng hỏi ), không tốn kém nhiều công sức.
+ Hạn chế:
Khó soạn thảo bộ câu hỏi điều tra.
Nhiều trường hợp các người lời không khách quan (không trả lời thật vấn
đề được hỏi).
Khối lượng thông tin nhiều, đa dạng, gây ra sự khó khăn trong xử số
liệu, nhiều ý kiến trả lời còn chung chung.
+ Yêu cầu khi sử dụng phương pháp điều tra.
Phải xác định đối tượng điều tra.
Soạn thảo hệ thống câu hỏi p hợp với mục đích điều tra, nội dung
nghiên cứu.
Xử số liệu điều tra nên sử dụng các phương tiện, công cụ hiện đại đ
xử lý.
- Phương pháp thực nghiệm.
+ Định nghĩa: phương pp n nghiên cứu chủ động tạo ra hiện
tượng muốn nghiên cứu trong điều kiện được khống chế nhất định (được
chuẩn bị trước) để thể đo đạc tỷ mỉ, đánh giá chính c sự biến đổi bản
chất của các sự vật hiện tượng dưới tác động của người nghiên cứu.
+ Ưu điểm:
19
Người nghiên cứu sử dụng phương pháp thực nghiệm có thể chủ động tạo
ra các hiện tượng, các quá trình, cấu trúc và cơ chế để nghiên cứu chúng.
Đây một ưu điểm lớn mà các phương pháp khác như: quan sát, phỏng
vấn, … không có.
Nhờ sự chủ động trong nghiên cứu, nhà nghiên cứu thể lặp đi lặp
lại các hiện tượng nghiên cứu để có thể quan sát, so nh, phân tích các
hiện tượng đã xảy ra, theo nhịp độ vừa phải, và thời gian thích hợp.
Phương pháp này còn cho phép thay đổi bản chất cấu trúc chế của
đối tượng, thay đổi điều kiện, ảnh ởng của những c động bên ngoài
tác động vào đối tượng.
+ Hạn chế: nhà nghiên cứu rất khó đtạo ra các tình huống, các giả thuyết
trong qtrình nghiên cứu. Mặt khác, các tình huống, các giả thuyết nhà
nghiên cứu đưa ra n phụ thuộc vào các điều kiện môi trường bên ngoài
(chịu khống chế của ngoại cảnh) nên đ kết quả thực nghiệm đảm bảo
tính khách quan đòi hỏi phải có thời gian lâu dài, thực nghiệm nhiều lần…
+ Yêu cầu khi sử dụng phương pháp:
Khống chế tối đa yếu tố ngoại cảnh tác động vào quá trình thực nghiệm.
Lựa chọn các vấn đề thực nghiệm có tính điển hình, phổ biến.
Cần tiến hành thực nghiệm lặp đi lặp lại nhiều lần, cần ghi chép tỉ mỉ, cẩn
thận những diễn biến của q trình thực nghiệm.
Đánh giá, xử lý kết quả thực nghiệm.
Cần phối hợp với các phương pháp khác.
- Phương pháp đàm thoại
+ Định nghĩa: Đàm thoại phương pháp thu thập thông tin theo một chương
trình nhất định qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với người được khảo sát.
+ Ưu điểm:
Nhà nghiên cứu thu nhận được thông trực tiếp từ người được hỏi.
Sử dụng phương pháp này giúp cho nhà nghiên cứu có thể khai thác được
nội tâm, bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng nên có độ tin cậy cao.
Người nghiên cứu chủ động trong qtrình thu thập thông tin thông qua
hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị.
+ Hạn chế:
20
Sử dụng phương pháp đàm thoại tốn kém nhiều công sức, thời gian trong
việc chuẩn bị hệ thống câu hỏi và cả trong quá trình đàm thoại.
Nhà nghiên cứu sử dụng phương pp này thường thu thập được các ý
kiến mang tính cá nhân (chủ quan), có thể không phản ánh đúng bản chất
của svật, hiện tượng, vậy kết quả thu nhận được chưa chắc đã mang
tính phổ biến.
+ Yêu cầu khi sử dụng phương pháp đàm thoại
Chuẩn bị mục đích, nội dung đàm thoại rõ ràng, chính xác.
T mục đích nội dung đàm thoại, nhà nghiên cứu phải chuẩn bhệ
thống câu hỏi phù hợp.
Phải nắm bắt đặc điểm tâm lý của người được hỏi.
Trước khi trò chuyện cần tạo ra không k vui vẻ cởi mở.
Cần khéo léo, linh hoạt điều khiển cuộc đàm thoại theo để thu thập thông
tin theo mục đích đra. Khéo léo điều khiển những ý kiến trả lời của
người đối thoại khi họ những biều hiện hiểu sai ý câu hỏi hoặc trả lời
vòng vo, lan man, không đi vào câu trả lời.
Nhà nghiên cứu nên sử dụng c phương tiện kỹ thuật hỗ trợ trong đàm
thoại như: máy ghi âm, ghi hình, ghi chép các ý của người trả lời.
Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như: (*****Cô Oanh)
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động phạm: đây phương
pháp nhà nghiên cứu thông qua các sản phẩm phạm để tìm hiểu
tính chất, đặc điểm, m của con người của cả hoạt động đã tạo ra
sản phẩm ấy nhằm tìm ra giải pháp ng cao chất lượng của quá trình
giáo dục.
- Phương pháp chuyên gia: phương pháp thu thập thông tin khoa học,
đánh giá một sản phẩm khoa học bằng cách sdụng trí tuệ một đội ngũ
chuyên gia trình độ cao về một lĩnh vực nhất định, nhằm phân tích
hay tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục nào đó. Phương pháp này
được thực hiện thông qua các hình thức hội thảo, đánh giá, nghiệm thu
công trình khoa học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm go dc:
| 1/110

Preview text:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC
1. THÔNG TIN CHUNG VỀ MÔN HỌC
- Môn học: Giáo dục học - Mã môn học: GE2103 - Số tín chỉ: 02
- Số tiết tín chỉ: 30(30/ 0/60)
- Các môn học tiên quyết: Tâm lý học đại cương
1.1. Mục tiêu của môn học
- Sinh viên nắm được những kiến thức cơ bản về những vấn đề chung của giáo
dục học, một số vấn đề cơ bản của dạy học, giáo dục.
- Biết vận dụng những kiến thức đã học giải thích những vấn đề lý luận, thực tiễn giáo dục.
- Có khả năng vận dụng kiến thức của giáo dục học trong phổ biến kiến
thức, giáo dục cộng đồng thông qua hoạt động nghề nghiệp.
- Biết cách sưu tầm, xử lý thông tin, trình bày, thể hiện, nhận xét, đánh giá
kết quả tự học; hợp tác… Tự giác, tích cực, độc lập, sáng tạo trong học tập để
có khả năng tự học về giáo dục học.
- Ý thức được tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục đối với sự phát triển
con người và xã hội để tích cực thực hiện nhiệm vụ giáo dục con người thông
qua hoạt động nghề nghiệp.
1.2. Tổng quan về môn học
Môn Giáo dục học giúp sinh viên hiểu biết về những vấn đề cơ bản của giáo
dục học, biết cách thực hiện giáo tốt nhiệm vụ giáo dục con người thông qua hoạt động nghề nghiệp.
2. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH 1 Số tiết Nội dung Lý thuyếThực hànTự họ Bài tậ Thảo luận 5 10
Chương 1. GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1.1.1. Giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người.
1.1.2. Một số tính chất của giáo dục
1.1.3. Chức năng xã hội của giáo dục
1.2. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của giáo dục học 1.2.1. Đối tượng 1.2.2. Nhiệm vụ 1.2.3. Phương pháp
1.3. Các phạm trù cơ bản của giáo dục học 1.3.1. Giáo dục 1.3.2. Dạy học 1.3.3. Giáo dưỡng
1.4. Mối quan hệ của giáo dục học với các khoa học khác 14.1. Triết học 1.4.2. Xã hội học 1.4.3. Tâm lý học…
1.5. Những đặc điểm cơ bản của thời đại- thời cơ và
thách thức đối với giáo dục
1.6. Một số định hướng đổi mới quá trình giáo dục của Việt Nam hiện nay
Chương 2. GIÁO DỤC VÀ SỰ PHÁT TRIỂN 5 10 2 NHÂN CÁCH
2.1. Khái niệm về sự phát triển nhân cách
2.1.1. Khái niệm nhân cách dưới góc độ giáo dục
2.1.2. Sự phát triển nhân cách
2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách
2.2.1. Bẩm sinh, di truyền 2.2.2. Môi trường 2.2.3. Giáo dục 2.2.4. Tự giáo dục
Chương 3. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN LÝ VÀ HỆ
THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN 10 20
3.1. Mục đích, mục tiêu giáo dục
3.1.1. Khái niệm mục đích, mục tiêu giáo dục
3.1.2. Mục đích giáo dục của nước ta trong giai đoạn hiện nay 3.2. Nguyên lý giáo dục 3.4.1. Khái niệm
3.4.2. Nội dung nguyên lý giáo dục
3.4.3. Phương hướng thực hiện nguyên lý giáo dục
3.3. Các nhiệm vụ giáo dục
3.2.1. Giáo dục đạo đức 3.2.2. Giáo dục trí tuệ
3.2.3. Giáo dục thể chất
3.2.4. Giáo dục thẩm mỹ
3.2.5. Giáo dục lao động, hướng nghiệp
3.5. Hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam hiện nay 3.5.1. Khái niệm
3.5.2. Hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam hiện na 3
3.5.3. Một số giải pháp hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo quốc dân Việt Nam hiện nay
Chương 4. CÁC CON ĐƯỜNG GIÁO DỤC 10 20 4.1. Khái niêm
4.2. Các con đường giáo dục cơ bản 4.2.1. Dạy học
4.2.1.1..Vai trò của dạy học đối với sự phát triển nhân cách
4.2.2.2. Một số nguyên tắc dạy học cơ bản
4.2.2.3. Một số phương pháp dạy học cơ bản
4.2.2.4. Một số hình thức tổ chức dạy học cơ bản
4.2.2. Hoạt động giáo dục
4.2.2.1.Vai trò của các hoạt động giáo dục đối với sự phát triển nhân cách
4.2.2.2.Một số loại hình hoạt động giáo dục cơ bản
4.2.2.3.Một số nguyên tắc giáo dục cơ bản
4.2.2.4.Một số phương pháp giáo dục cơ bản
4.2.2.5.Một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục
3. QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP Nội dung đánh giá TS Cách thức đánh giá
SV vắng(có phép của trưởng khoa) từ 0 đến 1. Chuyên cần
0.1 5% tổng số tiết lên lớp: 0.1; từ 5,1 đến 10%: 0 và trên 10%: 0
2. Tự học, tự nghiên cứu 0.1 Sản phẩm tự học
3. Đánh giá thường xuyên 0.2 Kết quả hoạt động của SV trên lớp 4. Đánh giá định kỳ
0.1 Bài kiểm tra, tiểu luận 5. Đánh giá cuối kỳ 0,5 Thi cuối kỳ 4. TÀI LIỆU HỌC TẬP 4 1. Tài liệu bắt buộc
Thái Duy Tuyên, Những vấn đề chung của giáo dục học, Nhà xuất bản ĐHọC SINHP, 2003 2. Tài liệu tham khảo
2.1. Nguyễn Ngọc Bảo - Nguyễn Đình Chỉnh, Thực hành giáo dục học, Nxb Giáo dục, 1989.
2.2. Nguyễn Ngọc Bảo, Lý luận dạy học ở trường THCS, NXB ĐHọC SINHP, 2005
2.3. Wilbert J. McKeachie, Những Thủ thuật trong dạy học….
2.4. Trần Thị Tuyết Oanh (chủ biên), Giáo dục học tập 1, tập 2, Nhà xuất bản ĐHọC SINHP, 2005
2.5. Thái Duy Tuyên, Phương pháp dạy học, NXB Giáo dục, 2008
2.6. Nguyễn Cảnh Toàn- Quá trình dạy- tự học- NXBGD, 1997
2.7.Hà Nhật Thăng, Hoạt động giáo dục trung học cơ sở, Nhà xuất bản giáo dục 2001.
2.8.Phạm Viết Vượng, Bài tập giáo dục học, NXB Đại học sư phạm, 2008
5. THÔNG TIN VỀ GIẢNG VIÊN THAM GIA GIẢNG DẠY Giảng viên 1:
- Họ và tên: Huỳnh Mộng Tuyền
- Chức danh, học hàm, học vị: Giảng viên, NCS.
- Đơn vị công tác: Khoa TLGD&QLGD - Điện thoại: 0919231707
- Email: tuyen_nguyen_dhspdt@yahoo.com.vn Giảng viên 2:
- Họ và tên: Nguyễn Đắc Thanh
- Chức danh, học hàm, học vị: Giảng viên, Cao học.
- Đơn vị công tác: Khoa TLGD&QLGD - Điện thoại: 0989937419
- Email: dac.thanh38@gmail.com - webside: www.dacthanh.tk Giảng viên 3:
- Họ và tên: Trần Văn Thọ 5
- Chức danh, học hàm, học vị: Giảng viên, Thạc sĩ.
- Đơn vị công tác: Khoa TLGD&QLGD - Điện thoại:
Duyệt của Hiệu trưởng Trưởng khoa Trưởng bộ môn 6
Giáo dục học đại cương
Chương 1. GIÁO DỤC HỌC LÀ MỘT KHOA HỌC
1.1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt
1.1.1. Giáo dục là một hiện tượng đặc trưng của xã hội loài người.
Giáo dục là quá trình thế hệ trước truyền thụ những kinh nghiệm lịch sử - xã
hội cho thế hệ sau, nhằm chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống xã hội và bước
vào lao động sản xuất nhằm để tồn tại và phát triển (T.A. ILINA).
Khi loài người xuất hiện (trong xã hội nguyên thủy cách đây chừng năm, sáu
triệu năm) con người thường sống lang thang theo bầy đàn trong các khu rừng,
công cụ sản xuất hết sức thô sơ, thấp kém, đồ đá chiếm ưu thế. Vì thế, muốn tồn
tại và phát triển con người phải liên kết, chung sức lao động, cùng hưởng những
sản phẩm làm ra. Săn bắt và hái lượm là phương thức kiếm sống của họ. Đời
sống cộng đồng luôn luôn đòi hỏi phải có sự truyền đạt và tiếp thu những kinh
nghiệm trong tìm kiếm thức ăn (sản xuất), trong các sinh hoạt văn hóa… Đồng
thời với quá trình đó hiện tượng giáo dục cũng ra đời.
Từ khi ra đời đến nay, xã hội loài người luôn xảy ra quá trình truyền đạt và
tiếp thu những kinh nghiệm (bao gồm tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, thái độ, niềm
tin, lý tưởng,…) của thế hệ trước cho thế hệ sau. Vì vậy, giáo dục tồn tại và
phát triển cùng với xã hội loài người. Ở đâu có xã hội loài người thì ở đó có
giáo dục (dù với trình độ cao hay thấp). Do đó, giáo dục mang tính phổ biến.
Trong thế giới tự nhiên có những hiện tượng con vật truyền thụ cho con mình
cách xây tổ, săn mồi, … để tồn tại, kiếm sống. Tuy nhiên, đó chỉ là sự truyền
đạt và tiếp thu mang tính bản năng (theo I.P.Pavlov bản năng là chuỗi phản xạ
vô điều kiện) của loài vật không phải là hiện tượng giáo dục. Khác với mọi sinh
vật khác, hiện tượng giáo dục của con người mang tính sáng tạo và sinh lợi.
Giáo dục là một quá trình có mục đích, có ý thức, có tổ chức, và phát triển cao.
Khi thế hệ sau tiếp thu kinh nghiệm của thế hệ trước truyền lại luôn có sự chọn
lọc, cải tạo, sáng tạo để giảm nhẹ điều kiện làm việc và đưa đến năng suất lao
động cao hơn, thúc đẩy xã hội phát triển (cải tạo thế giới) và đồng thời phát
triển bản thân mình. Hiện tượng giáo dục xảy ra liên tục trong xã hội loài người. 7
Giáo dục chỉ biến mất khi loài người bị diệt vong, giáo dục mang tính vĩnh
hằng nhưng không vĩnh cửu.Như vậy: GD là một hiện tượng xã hội đặc trưng
của xã hội loài người.GD nảy sinh, tồn tại và phát triển cùng với xã hội loài
người, trở thành một chức năng sinh hoạt không thể thiếu được và không bao
giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội.
1.1.2. Tính chất của giáo dục
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, nền giáo dục có những đặc điểm sau:
- Về nội dung giáo dục: Người nguyên thủy giáo dục cho thế hệ sau những gì
cần thiết để họ sống, tồn tại và phát triển. Đó là những kinh nghiệm trong săn
bắt, hái lượm, chống chọi với thiên nhiên, thú dữ, những phong tục tập quán, lễ
nghi tôn giáo, luật lệ công xã để mỗi người sống yên ổn trong công xã.
- Về hình thức giáo dục: Giai đoạn này, trẻ em là của chung toàn công xã, cùng
lao động và sinh hoạt với người lớn. Trong quá trình sinh sống đó người lớn
dạy bảo, truyền thụ sự hiểu biết của mình cho trẻ em một cách trực tiếp. Chưa
có hệ thống trường lớp chuyên biệt, giáo dục diễn ra trong chính cuộc sống lao
động và sinh hoạt của mọi người. Giáo dục luôn luôn bình đẳng cho mọi người
không phân biệt giới tính ( trai, gái ), vị trí xã hội, chỉ có sự khác nhau về mục
đích giáo dục theo giới tính cho phù hợp với đặc điểm lao động, dạy con trai
biết săn thú, đánh cá, chế tạo công cụ lao động và làm vũ khí; dạy cho con gái
về kinh nghiệm trong trồng trọt, chăn nuôi, hái lượm, khâu vá, nấu nướng, nuôi
con….Nhưng điều đó không làm mất đi tính bình đẳng trong giáo dục của xã hội giai đoạn này.
- Về phương pháp: như đã trình bày ở trên, giáo dục trong xã hội cộng sản
nguyên thủy diễn trong lao động và sinh hoạt thông qua sự trao đổi trực tiếp
giữa người biết với người chưa biết. Do đó, phương pháp giáo dục trong thời kỳ
này là dùng lời nói, trực quan và hoạt động thực tiễn.
Những đặc điểm đó cho thấy giáo dục trong thời kỳ này bắt nguồn từ tính chất
tự nhiên và phản ánh chính cuộc sống đời thường của người nguyên thủy.
Trong giai đoạn chiếm hữu nô lệ, đặc điểm giáo dục có sự khác biệt rõ so với xã
hội nguyên thủy. Do sức sản xuất phát triển đã làm cho công xã thị tộc bị phá
vỡ và tạo nên gia đình, rồi kéo theo đó là sự ra đời của các tầng lớp xã hội đối
lập nhau, đặc biệt là giai cấp chủ nô giữ vai trò thống trị và nô lệ là tầng lớp bị 8
trị ( ngoài ra còn có tầng lớp dân tự do). Nô lệ không được xem là công dân của
nhà nước chiếm hữu nô lệ. Họ bị tước bỏ hết quyền làm người. Họ được coi
như công cụ biết nói. Giáo dục trong thời kỳ này chỉ dành cho con em chủ nô,
còn nô lệ không được hưởng nền giáo dục ấy. Chủ nô dựng ra “nhà trường” là
nơi giáo dục con em họ. Trường học chuyên biệt đầu tiên ra đời từ đấy.
- Nội dung giáo dục đó là những gì cần thiết có lợi cho giai cấp chủ nô. Nhà
trường rèn luyện thể chất cho con trẻ để có sức khỏe tốt, biết sử dụng vũ khí
thông thường để bảo vệ chủ nô và đàn áp, bóc lột nô lệ, tranh cướp đất...Người
học phải nắm vững quan niệm về đạo đức, có ý thức công dân của nhà nước nô
lệ. Ngoài ra, trẻ em còn phải học về số học, hình học, tiếng Latinh, ngữ pháp,
âm nhạc, hội họa… kinh thánh.
- Về hình thức và phương pháp: Giáo dục trong thời kỳ này đã có sự xuất hiện
nhà trường, và có những lớp người chuyên môn làm nhiệm vụ chăm sóc và giáo
dục. Giáo dục không mang tính tự nhiên mà có sự học tập lý thuyết, có sự thực
hành để rèn luyện kỹ năng.
Giáo dục ở thời kỳ này chỉ dành riêng cho con em chủ nô, còn người phụ nữ và
nô lệ không được nhận sự giáo dục trong trường học chủ nô. Một nền giáo dục
có sự phân biệt giới tính, đẳng cấp hoàn toàn khác so với giáo dục ở xã hội
nguyên thủy. Bên cạnh đó thì giáo dục phong kiến, giáo dục tư bản chủ nghĩa
và xã hội chủ nghĩa cũng có những đặc trưng riêng.
Như vậy, qua những phân tích trên chúng ta thấy giáo dục có hai tính chất là:
- Giáo dục mang tính lịch sử - xã hội: trong mỗi giai đoạn lịch sử khác
nhau, trong các xã hội khác nhau có nền giáo dục khác nhau.
- Giáo dục mang tính giai cấp: giáo dục được giai cấp thống trị sử dụng để
phục vụ cho lợi ích của giai cấp mình.
1.1.3. Chức năng xã hội của giáo dục
Giáo dục vừa có vai trò là động lực thúc đẩy sự phát triển và tiến bộ xã hội,
vừa chịu tác động và ảnh hưởng của các hoạt động như kinh tế, văn hóa, xã
hội… Raja Roy Singh đã nói “ giáo dục không đơn thuần là sự phản ánh các lực
lượng kinh tế và xã hội đang hoạt động trong một xã hội. Nó còn là phương tiện
quan trọng để cấu thành các lực lượng kinh tế - xã hội và văn hóa, quyết định
chiều hướng của lực lượng này. Đến lượt mình động lực này lại tác động đến
các đặc điểm của giáo dục”**********. Có 3 loại chức năng xã hội của giáo dục: 9
Chức năng kinh tế - sản xuất; chức năng chính trị - xã hội; và chức năng văn hóa – tư tưởng.
- Chức năng kinh tế - sản xuất.
Giáo dục góp phần đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Nhờ có giáo dục, lực
lượng lao động mới có trình độ tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và phẩm chất của
người lao động mới. Giáo dục tác động gián tiếp đến sự phát triển kinh tế - sản
xuất của đất nước thông qua việc tái sản xuất sức lao động xã hội. Hay nói cách
khác, giáo dục đào tạo ra lực lượng lao động mới, thông qua họ để thúc đẩy nền
kinh tế - sản xuất phát triển.
Mặt khác, khi nền kinh tế - sản xuất của đất nước phát triển, việc đầu tư tài
chính cho giáo dục càng cao thì chất lượng và hiệu quả của giáo dục sẽ nâng cao.
Trong giai đoạn đất nước ta đang trên đà xây dựng đất nước trở thành một
nước công nghiệp, đòi hỏi phải có lực lượng lao động có chuyên môn, học vấn
cao, kiến thức sâu sắc, năng động, sáng tạo, có kỹ thuật và phẩm chất của người
lao động mới…. Để làm đáp ứng được điều đó đòi hỏi giáo dục phải không
ngừng phát triển và giải quyết nhiều thách thức đặt ra. Xác định được nhiệm vụ
đó, Đảng và nhà nước chúng ta cũng khẳng định “ Đầu tư cho giáo dục là đầu
tư cho phát triển. Nhà nước ưu tiên đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo
hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho
giáo dục” ( Điều 13 – Luật Giáo dục Việt Nam 2005).
Một số yêu cầu để giáo dục thực hiện chức năng kinh tế sản xuất:
+ Phải gắn kết chặt chẽ giữa giữa quá trình đào tạo với việc sử dụng lao động (
cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp hơn). Tránh tình trạng ‘thừa thầy, thiếu
thợ”; người đã được đào tạo làm việc trong các lĩnh vực không phù hợp với
chuyên môn của mình; hay lao động qua đào tạo không có việc làm… tạo ra sự
lãng phí kinh tế rất lớn cho đất nước cũng như đánh mất cơ hội làm việc của người lao động.
+ Cơ cấu trình độ của người lao động trong giáo dục phù hợp với việc sử dụng
lao động. Chẳng hạn: mở rộng đào tạo công nhân kỹ thuật, thợ bậc cao..nhiều
hơn, với trình độ cao hơn để đáp ứng yêu cầu xã hội. 10
+ Giáo dục phải mở rộng các ngành nghề mới, tạo sự đa dạng, phong phú phù
hợp với nhu cầu thực tiễn xã hội.
+ Đào tạo đội ngũ lao động có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, sức khỏe, năng động,
sáng tạo, linh hoạt và có đạo đức, tác phong của người lao động trong xã hội mới.
+ Giáo dục phải đào tạo được đội ngũ các nhà khoa học, các chuyên gia có
chuyên môn sâu, có đạo đức tốt, luôn cầu thị, tiến bộ, ham học hỏi trong các lĩnh vực khác nhau.
+ Nhà nước phải có chính sách thu hút nhân tài trong nước, người Việt Nam ở
nước ngoài, các chuyên gia nước ngoài vào công tác trong ngành giáo dục.
+ Hệ thống giáo dục quốc dân phải thực hiện được mục đích giáo dục của mình
là “ ...nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài” (Điều 35, Hiến
pháp nước CHXHCN Việt Nam - 1992)
+ Hệ thống giáo dục quốc dân không ngừng đổi mới nội dung, phương pháp,
phương tiện, hình thức giáo dục….để nâng cao chất lượng và hiệu quả trong
đào tạo nguồn nhân lực.
- Chức năng chính trị - xã hội.
Chúng ta đã biết giáo dục mang tính giai cấp, giáo dục phục vụ cho giai cấp
thống trị đất nước. Giai cấp thống trị nào, nhà nước nào thì sinh ra nền giáo dục
tương ứng. Nhà nước sử dụng giáo dục như là công cụ để truyền bá tư tưởng
chính trị, đường lối, chính sách, pháp luật… của mình cho người dân. Thông
qua giáo dục, tư tưởng chính trị của nhà nước phổ biến đến người dân, hình
thành ở con người thế giới quan, hành vi, ý thức…phù hợp với nền chính trị của
đất nước đó. Giáo dục giúp cho công dân của nước đó không phân biệt giai cấp,
tầng lớp, dân tộc, tôn giáo…thống nhất với nhau về tư tưởng chính trị.
Ở Việt Nam hiện nay, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng cộng sản, nhà nước
chúng ta là nhà nước “của dân, do dân, vì dân” trên nền tảng chủ nghĩa Mác –
Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, đang tiến tới mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, nền giáo dục của chúng ta đang thực
hiện chức năng chính trị - xã hội của một nước xã hội chủ nghĩa.
Để thực hiện chức năng này, chúng ta cần thực hiện một số yêu cầu sau:
+ Giáo dục phải tuyên truyền quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của nhà nước cho học sinh, cho nhân dân. 11
+ Phải tạo ra sự công bằng, bình đẳng, dân chủ trong lĩnh vực giáo dục đối với
mọi người, không phân biệt giai cấp, tôn giáo, tầng lớp, dân tộc, vùng miền…
+ Thông qua quá trình giáo dục hình thành cho người học niềm tin đối với sự
lãnh đạo của Đảng và nhà nước, kiên quyết đấu tranh đến cùng để chống lại các
âm mưu thù địch của các thế lực phản động trong và ngoài nước chống phá nhà
nước, và nền chính trị của chúng ta.
- Chức năng văn hóa – tư tưởng
Văn hóa là tất cả những giá trị vật chất và tinh thần của thế hệ trước để lại cho
thế hệ sau. Thế hệ sau muốn tiếp nhận các giá trị vật chất và tinh thần từ thế hệ
trước phải thông qua giáo dục. “Văn hóa là nội dung và cũng là mục tiêu của
giáo dục, văn hóa và giáo dục gắn bó với nhau thư hình với bóng” ******(phạm
minh hạc chủ biên – vh và gd, gd và vh , nxb gd 1998) .. Bởi vậy, giáo dục
thực hiện chức năng truyền thụ văn hóa của thế hệ trước cho thế hệ sau để thế
hệ sau tồn tại và phát triển.
Chức năng văn hóa – tư tưởng của giáo dục còn thể hiện thông qua mục đích
của nó là làm nâng cao trình độ văn hóa cho người dân. Đây cũng là một tiêu
chí để đánh giá sự giàu mạnh của một quốc gia như Bác Hồ đã dạy: một dân tộc
dốt là một dân tộc yếu. Hay như A.Toffler khẳng định tại hội đồng Liên hiệp
quốc, khóa 15 – 1990 rằng: “ một dân tộc không được giáo dục – dân tộc đó sẽ
bị đào thải, một cá nhân không được giáo dục – cá nhân đó sẽ bị xã hội loại bỏ”.***************
Đối với vấn đề văn hóa, nhà nước ta cũng khẳng định “ Nhà nước và xã hội
bảo tồn, phát triển nền văn hoá Việt Nam: dân tộc, hiện đại, nhân văn; kế thừa
và phát huy những giá trị của nền văn hiến các dân tộc Việt Nam, tư tưởng, đạo
đức, phong cách Hồ Chí Minh; tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy
mọi tài năng sáng tạo trong nhân dân. Nhà nước thống nhất quản lý sự nghiệp
văn hoá. Nghiêm cấm truyền bá tư tưởng và văn hoá phản động, đồi trụy; bài
trừ mê tín, hủ tục” (điều 30 – Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992)
Một số yêu cầu để giáo dục thực hiện tốt chức năng này:
+ Phải giáo dục cho học sinh nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc Việt Nam
như tinh thần yêu nước, tự tôn dân tộc, nhân ái, yêu lao động, hiếu học, hiếu
thảo, tôn sư trọng đạo, …
+ Giáo dục cho mọi người dân biết “ bảo tồn, phát triển các di sản văn hoá dân
tộc; chăm lo công tác bảo tồn, bảo tàng, tu bổ, tôn tạo, bảo vệ và phát huy tác
dụng của các di tích lịch sử, cách mạng, các di sản văn hoá, các công trình 12
nghệ thuật, các danh lam, thắng cảnh. Nghiêm cấm các hành động xâm phạm
đến các di tích lịch sử, cách mạng, các công trình nghệ thuật và danh lam,
thắng cảnh”. ( Điều 34 - Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam 1992)
+ Thông qua giáo dục giúp cho học sinh tiếp thu có chọn lọc nền văn hóa tiên tiến của nhân loại.
+ Giáo dục cho học sinh thái độ kiên quyết đấu tranh chống lại sự xâm nhập
văn hóa “lai căng”, nghiêm cấm truyền bá văn hóa phản động, đồi trụy không
phù hợp với dân tộc Việt Nam, kiên quyết loại trừ các phong tục lạc hậu, mê
tín, dị đoan…để xây dựng đời sống văn hóa mới cho người dân.
+ Giáo dục phải thực hiện mục tiêu nâng cao trình độ văn hóa cho mọi người
dân trên các vùng, miền và các dân tộc khác nhau trong đất nước.
1.2. Đối tượng, nhiệm vụ, phương pháp nghiên cứu của giáo dục học
1.2.1. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học là quá trình giáo dục tổng thể (quá trình
sư phạm hay giáo dục theo nghĩa rộng). Đó là quá trình tổ chức một cách có
mục đích, có kế hoạch, thông qua các hoạt động và các quan hệ giữa người giáo
dục và người được giáo dục, nhằm phát triển sức mạnh vật chất và tinh thần
của thế hệ đang lớn lên, trên cơ sở đó giúp họ chiếm lĩnh những kinh nghiệm
lịch sử xã hội của loài người ******* .
Như vậy, giáo dục học nghiên cứu quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát
triển nhân cách toàn diện (đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ, lao động) cho
người được giáo dục.
Quá trình giáo dục tổng thể là sự thống nhất hai quá trình bộ phận, đó là quá
trình giáo dục theo nghĩa hẹp và quá trình dạy học.
Quá trình giáo dục tổng thể cũng như quá trình giáo dục bộ phận (dạy học và
giáo dục theo nghĩa hẹp) đều được tạo thành từ các yếu tố sau:
- Mục đích giáo dục, nhiệm vụ giáo dục ( là kiểu nhân cách mà xã hội đòi hỏi,
nó được thể hiện qua mục tiêu và các nhiệm vụ)
- Nội dung giáo dục (đây là một bộ phận được chọn lọc của kinh nghiệm xã hội hay nền văn hóa).
- Phương pháp, phương tiện, hình thức tổ chức giáo dục (là những cách thức,
con đường và những phương tiện hoạt động của người giáo dục và người được giáo dục) 13
- Người giáo dục (thầy giáo và tất cả tất cả những người làm công tác giáo dục,
và đồng thời cũng là học sinh và tập thể học sinh)
- Người được giáo dục (cá nhân và tập thể học sinh)
- Kết quả quá trình giáo dục (là trình độ phát triển nhân cách theo phương
hướng của mục đích giáo dục, mà người được giáo dục cần đạt được trong một
thời gian được giáo dục và học tập. 1.2.2. Nhiệm vụ
Giáo dục học là một khoa học cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau *********** tuyetoanh:
- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển và bản chất của hiện tượng giáo dục.
Phân biệt các mối quan hệ có tính quy luật và tính ngẫu nhiên. Tìm ra các quy
luật chi phối quá trình giáo dục để tổ chức chúng đạt hiệu quả.
- Giáo dục học nghiên cứu, dự báo tương lai gần và tương lai xa của giáo dục,
nghiên cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của giáo dục trong mỗi giai
đoạn phát triển của xã hội để xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo.
- Nghiên cứu xây dựng các lý thuyết giáo dục mới, hoàn thiện các mô hình giáo
dục, dạy học, phân tích kinh nghiệm giáo dục, tìm ra con đường ngắn nhất và
phương tiện để áp dụng chúng vào thực tiễn giáo dục.
- Trên cơ sở các thành tựu của khoa học và công nghệ, giáo dục còn tìm tòi các
phương pháp và phương tiện giáo dục mới nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục.
- Ngoài ra còn các nhiệm vụ khác như: kích thích tính tích cực học tập, tìm
nguyên nhân của việc kém nhận thức của học sinh, tiêu chuẩn đối với giáo viên.v.v…
1.2.3. Phương pháp nghiên cứu
1.2.3.1.Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục. * Khái niệm về PPNC KHGD
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là những con đường, cách thức để giải
quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đồng thời được coi là công cụ để nhận thức khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu khoa học là tổ hợp các thao tác, biện pháp thực tiễn
hoặc lý thuyết mà nhà khoa học sử dụng để nhận thức, khám phá đối tượng tạo
ra những kiến thức về đối tượng.
* Mục đích: Nhận thức và cải tạo thế giới 14 * Chức năng:
- Mô tả: thực trạng các sự vật hiện tượng
- Giải thích: nguồn gốc phát sinh, phát triển, hủy diệt của svht, nguyên nhân,
cấu trúc, so sánh, mâu thuẩn…
- Dự báo: đưa ra tiên đoán, dự kiến về một sự vật, hiện tượng trong tương lai.
- Giải pháp: đưa ra các giải pháp phù hợp.
1.2.3.2. Các giai đoạn cơ bản của một quá trình nghiên cứu. * Giai đoạn chuẩn bị:
- Xác định tên đề tài
- Xây dựng đề cương nghiên cứu
- Lựa chọn các phương pháp nghiên cứu.
- Chuẩn bị những cơ sở vật chất và kỹ thuật cho quá trình nghiên cứu
* Giai đoạn thực hiện công trình
- Thu thập số liệu thông qua nghiên cứu lý luận
- Điều tra khảo sát thực tiễn - Xử lý thông tin
- Tổ chức thực nghiệm khoa học ( nếu có)
- Viết công trình nghiên cứu + Lời mở đầu + Nội dung + Kết luận
+ Danh mục tài liệu tham khảo + Phụ lục.
* Giai đoạn nghiệm thu bảo vệ công trình
- Viết tóm tắt công trình
- Trình bày kết quả nghiên cứu trước hội đồng.
1.2.3.3. Các phương pháp nghiên cứu giáo dục học
Trong nghiên cứu giáo dục học người ta thường phân chia thành hai nhóm
phương pháp nghiên cứu: nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn và nhóm
nghiên cứu lý luận. Hai nhóm phương pháp này nó phản ánh hai trình độ nhận 15
thức trong quá trình nghiên cứu là nhận thức kinh nghiệm và nhận thức thực tiễn.
1.2.3.3.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: nó được cấu thành từ
nhiều phương pháp như: phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu, khái quát
hóa lý luận, phương pháp suy lí, phương pháp so sánh…
1.2.3.3.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát:
+ Định nghĩa: Quan sát là sự tri giác có chủ định (có mục đích) một hiện tượng
sư phạm nào đó, để thu lượm những thông tin, số liệu, tài liệu, sự kiện cụ thể
của vấn đề nghiên cứu***********Hathengu.
Quan sát là phương pháp nghiên cứu được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu
Giáo dục học. Nếu căn cứ theo mối quan hệ giữa người nghiên cứu với đối
tượng nghiên cứu có các loại quan sát như: trực tiếp, gián tiếp, công khai, kín
đáo. Nếu căn cứ theo thời gian thì có quan sát: liên tục, gián đoạn, …Hiện nay
trong với sự hỗ trợ của các phương tiện hiện đại như: máy ghi âm, ghi hình,
máy vi tính, kính hiển vi…nên quan sát phát huy được hiệu quả của nó.
+ Ưu điểm: Quan sát giúp người nghiên cứu thu nhận được thông tin trực tiếp,
toàn diện, tương đối tin cậy, dễ thực hiện. + Hạn chế :
Đây là phương pháp mất thời gian, công sức nếu như người nghiên cứu
không chủ động tạo ra được các hiện tượng quan sát.
Phạm vi quan sát hẹp nên khó đưa đến nhận xét toàn diện và sâu sắc.
Kết quả quan sát mang tính chủ quan của người nghiên cứu: phụ thuộc
vào tâm trạng, quan điểm, tình cảm, thời gian, không gian…của người
người nghiên cứu khi họ quan sát ( Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ).
Kết quả quan sát phản ánh những thuộc tính bề ngoài, có thể không phải
bản chất của đối tượng ( Bề ngoài thơn thớt nói cười, bề trong nham
hiểm giết người không đao).
+ Yêu cầu khi sử dụng phương pháp quan sát: Người nghiên cứu phải:
Xác định mục đích quan sát rõ ràng.
Đảm bảo tính tự nhiên của đối tượng quan sát. 16
Biết điều khiển tâm lý của bản thân trong quá trình quan sát.
Sử dụng phối hợp, linh hoạt các phương tiện hỗ trợ như: máy ghi âm, ghi
hình, máy vi tính để cho kết quả khách quan.
Sử dụng phối hợp với các phương pháp nghiên cứu khác.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: + Định nghĩa:
Kinh nghiệm là một tập hợp những kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã được chiếm lĩnh trong thực tiễn.
Tổng kết kinh nghiệm là sự khái quát hóa những kinh nghiệm cùng loại, xảy ra
trong những điều kiện, hoàn cảnh nhất định nào đó để có thể vận dụng vào
những địa bàn rộng rãi hơn nhằm phổ biến những bài học đó *********Tdtuyen
Những kinh nghiệm trong nghiên cứu giáo dục học như: kinh nghiệm trong dạy
học, trong giáo dục của giáo viên, đơn vị, kinh nghiệm tổ chức và quản lý của
cán bộ quản lý giáo dục. + Ưu điểm:
Sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục mang tính thực tiễn
và khoa học cao, vì các kinh nghiêm này đã được thể nghiệm trong thực tế.
Không mất nhiều thời gian nghiên cứu lý luận, vì phương pháp này chỉ
áp dụng kinh nghiệm của các giáo viên, tổ chức, đơn vị khác.
Có khả năng tổng kết những ưu điểm của những luận điểm, những quy
luật giáo dục, những vấn đề giúp cho sự chỉ đạo vĩ mô. + Hạn chế:
Những kinh nghiệm giáo dục khi đưa vào áp dụng có thể phù hợp với
người này, nơi này… mà không phù hợp với người khác, nơi khác…
Tổng kết, khái quát những vấn đề vĩ mô là điều rất khó.
Phải chú ý tổng kết kinh nghiệm cả những vấn đề vi mô, những sáng kiến
trong hoạt động giáo dục, dạy học hàng ngày.
+ Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Những kinh nghiệm được rút ra trong giáo dục phải được kiểm nghiệm,
bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp trước khi áp dụng. 17
Phải xem xét các điều kiện tương đồng giữa nơi áp dụng với kinh nghiệp
như: đội ngũ giáo viên, năng lực giáo viên, quy mô trường lớp, đội ngũ
lãnh đạo, tình hình địa phương.
Phải trang bị cho cán bộ nghiên cứu, đặc biệt là vấn đề chuẩn đánh giá
một đơn vị tiên tiến trong điều kiện hiện nay.
Các kinh nghiệm phải mang tính khái quát hóa cao.
- Phương pháp điều tra ( bằng phiếu An két)
+ Định nghĩa: là phương pháp trong đó nhà nghiên cứu dùng một hệ thống câu
hỏi nhằm đồng thời thu thập ý kiến chủ quan của các thành viên cộng đồng về một vấn đề nào đó.
Đối tượng điều tra là những người có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như:
học sinh, giáo viên, cán bộ quản lí, phụ huynh học sinh,…
+ Ưu điểm: thu được khối lượng trong thời gian ngắn, phương tiện đơn giản (
dựa vào bảng hỏi ), không tốn kém nhiều công sức. + Hạn chế:
Khó soạn thảo bộ câu hỏi điều tra.
Nhiều trường hợp các người lời không khách quan (không trả lời thật vấn đề được hỏi).
Khối lượng thông tin nhiều, đa dạng, gây ra sự khó khăn trong xử lý số
liệu, nhiều ý kiến trả lời còn chung chung.
+ Yêu cầu khi sử dụng phương pháp điều tra.
Phải xác định đối tượng điều tra.
Soạn thảo hệ thống câu hỏi phù hợp với mục đích điều tra, nội dung nghiên cứu.
Xử lý số liệu điều tra nên sử dụng các phương tiện, công cụ hiện đại để xử lý.
- Phương pháp thực nghiệm.
+ Định nghĩa: là phương pháp mà nhà nghiên cứu chủ động tạo ra hiện
tượng muốn nghiên cứu trong điều kiện được khống chế nhất định (được
chuẩn bị trước) để có thể đo đạc tỷ mỉ, đánh giá chính xác sự biến đổi bản
chất của các sự vật hiện tượng dưới tác động của người nghiên cứu. + Ưu điểm: 18
Người nghiên cứu sử dụng phương pháp thực nghiệm có thể chủ động tạo
ra các hiện tượng, các quá trình, cấu trúc và cơ chế để nghiên cứu chúng.
Đây là một ưu điểm lớn mà các phương pháp khác như: quan sát, phỏng vấn, … không có.
Nhờ có sự chủ động trong nghiên cứu, nhà nghiên cứu có thể lặp đi lặp
lại các hiện tượng nghiên cứu để có thể quan sát, so sánh, phân tích các
hiện tượng đã xảy ra, theo nhịp độ vừa phải, và thời gian thích hợp.
Phương pháp này còn cho phép thay đổi bản chất cấu trúc và cơ chế của
đối tượng, thay đổi điều kiện, ảnh hưởng của những tác động bên ngoài
tác động vào đối tượng.
+ Hạn chế: nhà nghiên cứu rất khó để tạo ra các tình huống, các giả thuyết
trong quá trình nghiên cứu. Mặt khác, các tình huống, các giả thuyết mà nhà
nghiên cứu đưa ra còn phụ thuộc vào các điều kiện môi trường bên ngoài
(chịu khống chế của ngoại cảnh) nên để có kết quả thực nghiệm đảm bảo
tính khách quan đòi hỏi phải có thời gian lâu dài, thực nghiệm nhiều lần…
+ Yêu cầu khi sử dụng phương pháp:
Khống chế tối đa yếu tố ngoại cảnh tác động vào quá trình thực nghiệm.
Lựa chọn các vấn đề thực nghiệm có tính điển hình, phổ biến.
Cần tiến hành thực nghiệm lặp đi lặp lại nhiều lần, cần ghi chép tỉ mỉ, cẩn
thận những diễn biến của quá trình thực nghiệm.
Đánh giá, xử lý kết quả thực nghiệm.
Cần phối hợp với các phương pháp khác.
- Phương pháp đàm thoại
+ Định nghĩa: Đàm thoại là phương pháp thu thập thông tin theo một chương
trình nhất định qua việc trò chuyện, trao đổi trực tiếp với người được khảo sát. + Ưu điểm:
Nhà nghiên cứu thu nhận được thông trực tiếp từ người được hỏi.
Sử dụng phương pháp này giúp cho nhà nghiên cứu có thể khai thác được
nội tâm, bản chất bên trong của sự vật, hiện tượng nên có độ tin cậy cao.
Người nghiên cứu chủ động trong quá trình thu thập thông tin thông qua
hệ thống câu hỏi đã chuẩn bị. + Hạn chế: 19
Sử dụng phương pháp đàm thoại tốn kém nhiều công sức, thời gian trong
việc chuẩn bị hệ thống câu hỏi và cả trong quá trình đàm thoại.
Nhà nghiên cứu sử dụng phương pháp này thường thu thập được các ý
kiến mang tính cá nhân (chủ quan), có thể không phản ánh đúng bản chất
của sự vật, hiện tượng, vì vậy kết quả thu nhận được chưa chắc đã mang tính phổ biến.
+ Yêu cầu khi sử dụng phương pháp đàm thoại
Chuẩn bị mục đích, nội dung đàm thoại rõ ràng, chính xác.
Từ mục đích và nội dung đàm thoại, nhà nghiên cứu phải chuẩn bị hệ
thống câu hỏi phù hợp.
Phải nắm bắt đặc điểm tâm lý của người được hỏi.
Trước khi trò chuyện cần tạo ra không khí vui vẻ cởi mở.
Cần khéo léo, linh hoạt điều khiển cuộc đàm thoại theo để thu thập thông
tin theo mục đích đề ra. Khéo léo điều khiển những ý kiến trả lời của
người đối thoại khi họ có những biều hiện hiểu sai ý câu hỏi hoặc trả lời
vòng vo, lan man, không đi vào câu trả lời.
Nhà nghiên cứu nên sử dụng các phương tiện kỹ thuật hỗ trợ trong đàm
thoại như: máy ghi âm, ghi hình, ghi chép các ý của người trả lời.
Ngoài ra còn có một số phương pháp khác như: (*****Cô Oanh)
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động sư phạm: đây là phương
pháp mà nhà nghiên cứu thông qua các sản phẩm sư phạm để tìm hiểu
tính chất, đặc điểm, tâm lý của con người và của cả hoạt động đã tạo ra
sản phẩm ấy nhằm tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng của quá trình giáo dục.
- Phương pháp chuyên gia: là phương pháp thu thập thông tin khoa học,
đánh giá một sản phẩm khoa học bằng cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ
chuyên gia có trình độ cao về một lĩnh vực nhất định, nhằm phân tích
hay tìm ra giải pháp tối ưu cho sự kiện giáo dục nào đó. Phương pháp này
được thực hiện thông qua các hình thức hội thảo, đánh giá, nghiệm thu công trình khoa học.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: 20