lOMoARcPSD| 61256830
CHƯƠNG 1 ; ĐỐI TƯỢNG , PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH
TRỊ MÁC – LÊNIN
1. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin
Kinh tế chính trị Mác - Lênin hình thành trên cơ sở kế thừa những giá trị lý luận từ các trường phái kinh tế trước
đó như: chủ nghĩa trọng thương, chủ nghĩa trọng nông, kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh. Đặc biệt, C.Mác đã
kế thừa trực tiếp các thành tựu của A.Smith, D.Ricardo... để xây dựng một hệ thống lý luận kinh tế có tính khoa
học, toàn diện và mang tính cách mạng.
C.Mác Ph.Ănghen đã đặt nền móng cho kinh tế chính trị Mác-xít với các học thuyết giá trị, giá trị thặng dư,
tích lũy, địa tô, lợi nhuận… nhằm luận chứng bản chất bóc lột và vai trò lịch sử của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Sau đó, V.I.Lênin tiếp tục phát triển, đặc biệt khi phân tích đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa bản
giai đoạn độc quyền và thời kỳ quá độ lên CNXH.
2. Làm rõ đối tượng nghiên cứu, chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin
Đối tượng nghiên cứu:
Kinh tế chính trị Mác – Lênin nghiên cứu các quan hệ xã hội trong sản xuất và trao đổi, đặt trong mối liên hệ
biện chứng với lực lượng sản xuất kiến trúc thượng tầng. Đây sự kế thừa phát triển vượt bậc từ các
nhà kinh tế học cổ điển (chỉ tập trung vào sản phẩm, thương mại hoặc nông nghiệp).
C.Mác: “Đối tượng của kinh tế chính trị các quan hệ sản xuất trao đổi trong phương thức sản xuất các
quan hệ đó hình thành và phát triển.”
Chức năng:
Nhận thức: Giúp hiểu rõ quy luật kinh tế, mối quan hệ xã hội trong sản xuất.
Tư tưởng: Củng cố niềm tin vào con đường cách mạng, xây dựng xã hội tốt đẹp.
Thực tiễn: Cung cấp công cụ lý luận để vận dụng vào lao động và quản trị.
Phương pháp luận: Là nền tảng lý luận cho các ngành khoa học kinh tế khác.
3. Quy luật kinh tế gì? Quy luật kinh tế điểm chung khác với quy luật tự nhiên? Phân biệt
nêu mối quan hệ giữa quy luật kinh tế với chính sách kinh tế
Quy luật kinh tế là gì?
những mối liên hệ bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại của các hiện tượng kinh tế trong sản xuất và trao đổi.
Giống và khác với quy luật tự nhiên:
Giống: Đều khách quan, tồn tại độc lập với ý chí con người.
Khác: Quy luật kinh tế chỉ phát huy tác dụng thông qua hành vi con người, chịu tác động của lợi ích và
điều kiện xã hội. Trong khi quy luật tự nhiên có thể kiểm nghiệm trong phòng thí nghiệm, quy luật kinh tế
không thể làm như vậy.
Phân biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế:
Quy luật kinh tế Chính sách kinh tế
lOMoARcPSD| 61256830
Mang tính khách quan Là sản phẩm chủ quan của con người
Không thể thay đổi Có thể thay đổi, điều chỉnh
Phát huy tác dụng qua quan hệ lợi ích Tác động bằng công cụ hành chính, luật pháp
Mối quan hệ:
Chính sách kinh tế phải vận dụng đúng quy luật kinh tế. Nếu chính sách đi ngược quy luật sẽ thất bại phải
điều chỉnh. Ngược lại, chính sách tốt sẽ giúp quy luật kinh tế phát huy hiệu quả.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin trong quá trình lao động và quản trị quốc gia
Việc nghiên cứu KTCT Mác – Lênin giúp:
Người lao động: hiểu quy luật vận động của nền kinh tế, nhận diện các quan hệ lợi ích hành vi phù
hợp với thực tiễn.
Nhà hoạch định chính sách: xây dựng chính sách đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan → thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội.
Toàn xã hội: thúc đẩy văn minh, tạo động lực đổi mới sáng tạo, điều chỉnh hành vi con người theo hướng
tiến bộ.
Đặc biệt, môn học không chỉ cung cấp tri thức lý luận mà còn giúp cải tạo thực tiễn, nâng cao chất lượng quản
trị quốc gia, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện.
CHƯƠNG 2 : HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VIA TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Điều kiện ra đời nền sản xuất hàng hóa
C.Mác nêu ra hai điều kiện cơ bản để sản xuất hàng hóa ra đời:
Phân công lao động xã hội: Sự phân chia lao động thành nhiều ngành nghề khiến mỗi người chỉ sản xuất
một số sản phẩm nhất định, buộc phải trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đa dạng.
Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: Các nhà sản xuất độc lập về kinh tế nên chỉ
có thể tiếp cận sản phẩm của người khác thông qua trao đổi hàng hóa.
Bổ sung luận: Hai điều kiện này phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất sự đa dạng hóa nhu cầu
hội – nền tảng của nền kinh tế thị trường hiện đại.
2. Hàng hóa? Hai thuộc tính của hàng hóa?
Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao
đổi, mua bán.
Hai thuộc tính:
Giá trị sử dụng: Là công dụng của sản phẩm, phản ánh nhu cầu cụ thể.
Giá trị: Là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa, phản ánh quan hệ sản xuất và trao đổi.
3. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa
lOMoARcPSD| 61256830
C.Mác phát hiện rằng hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động có hai mặt:
Lao động cụ thể: Tạo ra giá trị sử dụng. Lao động trừu tượng: Tạo ra giá trị.
Bổ sung luận: Việc phát hiện hai mặt của lao động là nền tảng để phân tích giá tr, trao đổicả khủng hoảng
thừa, là cốt lõi trong lý luận Mác về hàng hóa.
4. Lượng giá trị hàng hóa? Nhân tố ảnh hưởng?
Lượng giá trị được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Nhân tố ảnh hưởng:
Năng suất lao động: Tăng năng suất → giảm thời gian lao động → giảm giá trị hàng hóa. Ngoài ra
còn có cường độ lao động, trình độ tay nghề, điều kiện sản xuất.
5. Bản chất và chức năng của tiền
Bản chất: Tiền là hình thức đại diện giá trị, là phương tiện thanh toán được xã hội thừa nhận.
5 chức năng của tiền (theo C.Mác):
1. Thước đo giá trị
2. Phương tiện lưu thông
3. Phương tiện cất trữ
4. Phương tiện thanh toán
5. Tiền tệ thế giới
Bổ sung lý luận: Tiền không chỉ là phương tiện trao đổi mà còn thước đo các quan hệ xã hội trong kinh tế thị
trường.
6. Thị trường là gì? Vai trò và chức năng?
Khái niệm: Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
Vai trò:
Tổ chức điều tiết sản xuất theo tín hiệu giá cả.
Thúc đẩy trao đổi, phân phối nguồn lực hiệu quả.
Chức năng:
1. Chức năng thực hiện giá trị
2. Chức năng điều tiết
3. Chức năng thông tin
4. Chức năng phân phối và tái phân phối thu nhập
7. Ưu thế và khuyết tật của kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản?
Ưu thế:
lOMoARcPSD| 61256830
Kích thích sáng tạo
Thỏa mãn nhu cầu phong phú Tăng hiệu quả sản xuất.
Khuyết tật:
Phân hóa giàu nghèo
Khủng hoảng thừa
Ô nhiễm môi trường
Hàng giả, hàng kém chất lượng.
Các quy luật cơ bản:
Quy luật giá trị Quy luật cung - cầu Quy luật cạnh tranh.
8. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường
Các chủ thể gồm: người sản xuất, người tiêu dùng, thương nhân, nhà nước, khu vực nước ngoài.
Vai trò:
Sản xuất – cung ứng – tiêu thụ sản phẩm.
Nhà nước giữ vai trò điều tiết và định hướng, thông qua chính sách và pháp luật.
CHƯƠNG 3 : SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Thế nào là hàng hóa sức lao động? Vai trò trong việc làm cho tiền tệ mang hình thái là tư bản
Hàng hóa sức lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong con người, được người đó sử
dụng để tạo ra giá trị sử dụng.
2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: (i) người lao động tự do về thân thể, (ii) không
liệu sản xuất nên phải bán sức lao động.
Vai trò: Giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao độngtạo ra giá trị mới lớn hơn bản thân nó, từ đó
sinh ra giá trị thặng dư. Nhờ vậy, tiền tệ mới mang hình thái là tư bản thông qua công thức vận động T H
T’, trong đó T’ = T + ∆t.
2. Bản chất giá trị thặng dư & 2 phương pháp sản xuất
Bản chất: phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do lao động làm thuê tạo ra nhưng bị
chiếm đoạt bởi nhà tư bản.
Hai phương pháp:
Giá trị thặng dư tuyệt đối: Tăng bằng cách kéo dài thời gian lao động mà không thay đổi năng suất.
Giá trị thặng dư tương đối: Tăng bằng cách giảm thời gian lao động tất yếu, thông qua tăng năng suất
lao động.
3. Tư bản, tư bản bất biến & khả biến – phân biệt với cố định & lưu động
lOMoARcPSD| 61256830
Tư bản: Là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Tư bản bất biến (c): Là bộ phận đầu tư vào tư liệu sản xuất, không sinh giá trị mới.
Tư bản khả biến (v): Đầu tư vào sức lao động, sinh ra giá trị mớigiá trị thặng dư.
Phân biệt với cố định – lưu động:
Cố định: chuyển giá trị dần dần, có hao mòn (máy móc…).
Lưu động: chuyển một lần toàn bộ vào sản phẩm (nguyên vật liệu, sức lao động).
4. Bản chất tiền công – danh nghĩa & thực tế – các hình thức
Bản chất: Tiền công giá cả của hàng hóa sức lao động, do người lao động tạo ra chính sản phẩm
trả lương cho mình, chứ không phải nhà tư bản “cho”.
Tiền công danh nghĩa: Số tiền nhận được.
Tiền công thực tế: Lượng hàng hóa và dịch vụ mua được bằng tiền đó.
Các hình thức:
Theo thời gian
Theo sản phẩm
Theo khoán (hiện đại)
5. Tuần hoàn & chu chuyển tư bản – Ý nghĩa tăng tốc độ chu chuyển
Tuần hoàn tư bản: Sự vận động một vòng của tư bản qua ba hình thái: tiền sản xuất hàng hóa
tiền (TH – T’), tạo ra giá trị thặng dư.
Chu chuyển tư bản: Sự tuần hoàn liên tục, lặp lại theo thời gian.
Ý nghĩa tăng tốc độ: Tăng tốc → nhiều chu kỳ trong nămtăng khối lượng giá trị thặng dư nhà tư bản
thu được.
6. Giá trị thặng dư siêu ngạch & vì sao là biến tướng của GTTS tương đối
GTTS siêu ngạch: Là phần giá trị thặng dư vượt trội hơn mức trung bình, do nhà tư bản có năng suất
cao hơn xã hội.
Vì để có siêu ngạch, cần giảm giá trị cá biệt hàng hóa nhờ tăng năng suất, nên hình thái biến tướng
của giá trị thặng dư tương đối.
7. Bản chất tích lũy tư bản & nhân tố ảnh hưởng – Phân biệt tích tụ và tập trung
Bản chất: Là quá trình biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm, để tái sản xuất mở rộng.
Nhân tố ảnh hưởng:
1. Tỷ suất GTTS
2. Năng suất lao động
3. Hiệu quả sử dụng máy móc
4. Quy mô tư bản ứng trước
lOMoARcPSD| 61256830
Phân biệt:
Tích tụ: Tăng quy mô tư bản bằng cách tái đầu tư GTTS → tăng cả tư bản xã hội
Tập trung: Gộp nhiều tư bản cá biệt → không tăng tư bản xã hội
8. Cấu tạo hữu cơ của tư bản và thất nghiệp
Cấu tạo hữu (C/V): Tỷ lệ giữa bản bất biến khả biến, phản ánh mức độ máy móc so với lao
động sống.
Khi cấu tạo hữu tăng, nghĩa là máy móc tăng, lao động sống giảm → tăng thất nghiệp → hậu quả tất yếu
của tích lũy tư bản.
9. Khi nào GTTS trở thành lợi nhuận – phân biệt GTTS, lợi nhuận, tỷ suất
Khi hàng hóa chứa GTTS được bán ra, GTTS mang hình thái lợi nhuận (p = G - k).
Phân biệt:
GTTS (m): Do lao động thặng dư tạo ra
Lợi nhuận (p): Là hình thái biểu hiện của GTTS trên thị trường
Tỷ suất GTTS (m’ = m/v): Phản ánh mức độ bóc lột
Tỷ suất lợi nhuận (p’ = p/(c+v)): Phản ánh hiệu quả tư bản đầu tư
Nhân tố ảnh hưởng:
m’, c/v, tốc độ chu chuyển, tiết kiệm c
10. Hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân & lợi nhuận bình quân
Trong cạnh tranh, bản chuyển ngành đến nơi lợi nhuận cao kéo đến sự cân bằng tỷ suất lợi nhuận.
Lợi nhuận bình quân: được tính theo tỷ suất lợi nhuận bình quân trên cơ sở bình quân gia quyền của từng
ngành.
11. Tư bản thương nghiệp, cho vay & ngân hàng
bản thương nghiệp: Giúp tiêu thụ hàng a, lợi nhuận thương nghiệp một phần GTTS chia cho
thương nhân.
bản cho vay: Người đi vay phải chia lợi nhuận cho người cho vay lợi tức là phần của lợi nhuận bình
quân.
Tư bản ngân hàng: Kết hợp cho vaydịch vụ tài chínhlợi nhuận ngân hàng từ lãi suất phí dịch
vụ.
12. Quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp & địa tô TBCN
Đặc thù: Tư bản nông nghiệp phải thuê đất, dẫn đến địa – phần GTTS nông nghiệp dôi ra trả cho
địa chủ.
Các hình thức địa tô:
lOMoARcPSD| 61256830
1. Chênh lệch I: Do đất tốt, thuận lợi tự nhiên.
2. Chênh lệch II: Do thâm canh, cải tạo đất.
3. Tuyệt đối: Có cả khi đất trung bình.
Giá cả ruộng đất phản ánh địa tô chuyển hóa dưới dạng vốn hóa – liên quan đến tỷ suất lợi tức ngân hàng.
CHƯƠNG 4 : CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong giai đoạn độc quyền của nền kinh tế thị trường tư bản
chủ nghĩa
Phân tích mối quan hệ:
Trong giai đoạn độc quyền của CNTB, cạnh tranh không bị xóa bỏ, vẫn tồn tại dưới hình thức cạnh tranh
giữa các tổ chức độc quyền. Đây giai đoạn độc quyền cạnh tranh đan xen nhau, cùng tồn tại tác
động qua lại:
Độc quyền ra đời từ cạnh tranh tự do (do quy luật tích tụ và tập trung tư bản).
Khi các tổ chức độc quyền hình thành, chúng tiếp tục cạnh tranh lẫn nhau, nhưng cạnh tranh lúc này trở
nên gay gắt hơn, quyết liệt hơn, thậm chí mang tính chất hủy diệt (qua thao túng giá, thâu tóm công nghệ,
thị trường).
Tác động tích cực và tiêu cực:
Cạnh tranh Độc quyền
🔹 Thúc đẩy đổi mới kỹ thuật, tăng năng suất lao động 🔹 Tăng hiệu quả đầu tư do quy mô lớn
🔹 Đào thải lạc hậu, phân hóa sản xuất
🔹 Khai thác tiềm năng và đầu tư vào R&D
🔻 Gây khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp
🔻 Lũng đoạn giá cả, kìm hãm tiến bộ kỹ thuật
🔻 Gây bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo
🔻 Kìm hãm cạnh tranh, độc chiếm lợi ích
Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Giúp nhận diện bản chất hai mặt của thị trường tư bản.
sở để định hướng vai trò điều tiết của nhà nước, hạn chế độc quyền tiêu cực thúc đẩy cạnh tranh
lành mạnh.
Góp phần hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
2. Nguyên nhân hình thành đặc điểm kinh tế bản của chủ nghĩa bản độc quyền. Những biểu
hiệnmới về kinh tế
Nguyên nhân hình thành:
Quy luật tích tụ và tập trung tư bản → hình thành các tổ chức sản xuất lớn → tư bản độc quyền ra đời.
Cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết hoặc bị loại khỏi thị trường.
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đòi hỏi nguồn lực lớn chỉ các tổ chức độc quyền mới đáp ứng
được.
Đặc điểm kinh tế cơ bản:
lOMoARcPSD| 61256830
1. Sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp, hình thành tư bản tài chính.
2. Xuất khẩu tư bản (thay cho xuất khẩu hàng hóa).
3. Sự hình thành liên minh độc quyền quốc tế (tập đoàn đa quốc gia).
4. Chia xong thế giới giữa các đế quốc trên cơ sở liên minh độc quyền và nhà nước.
Biểu hiện mới trong thời đại hiện nay:
Hình thành các tập đoàn công nghệ số toàn cầu (Big Tech như Apple, Amazon, Tencent…).
Tăng cường chi phối chính sách nhà nước thông qua vận động hành lang.
Kết hợp tài chính – công nghệ – dữ liệu → mở rộng quyền lực độc quyền phi truyền thống.
3. Nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Vai trò và hạn chế
Nguyên nhân ra đời:
Sự phát triển của tư bản độc quyền đòi hỏi nhà nước phải can thiệp để bảo vệ lợi ích chung của tư bản.
Các cuộc khủng hoảng, chiến tranh, và các vấn đề xã hội (thất nghiệp, bất bình đẳng) buộc nhà nước tư sản
phải tăng cường vai trò kinh tế.
Bản chất:
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước sự kết hợp giữa quyền lực nhà nước và quyền lực của các tổ chức
bản độc quyền nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản thống trị. Nhà nước trở thành công cụ hỗ trợ, điều tiết,
bảo vệ và mở rộng địa vị cho các tập đoàn tư bản lớn.
Vai trò ngày nay:
Hỗ trợ ổn định vĩ mô, kiểm soát khủng hoảng.
Điều tiết kinh tế thông qua chi tiêu công, chính sách tiền tệ.
Đầu tư vào hạ tầng, R&D, quốc phòng… mà khu vực tư nhân không đảm đương nổi. Giải quyết một
phần vấn đề xã hội như an sinh, y tế, giáo dục.
Hạn chế:
Gia tăng quyền lực chính trị của các tập đoàn lớn, làm xói mòn dân chủ.
Dễ dẫn đến lợi ích nhóm, tham nhũng trong điều tiết.
Thị trường bị bóp méo do cạnh tranh không công bằng, chèn ép doanh nghiệp nhỏ và vừa.
CHƯƠNG 5 : KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH
KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Phân tích nh tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng hội chủ
nghĩa ởViệt Nam
Tính tất yếu khách quan của mô hình này xuất phát từ 4 lý do cơ bản:
1. Phù hợp với quy luật phát triển khách quan:
o Kinh tế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế phổ biến của nhân loại, phát triển theo quy luật
cung – cầu, giá trị, cạnh tranh…
lOMoARcPSD| 61256830
o Trong điều kiện quá độ lên CNXH, Việt Nam không thể “đốt cháy giai đoạn” cần vận dụng kinh
tế thị trường như một phương tiện để thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
2. Tính ưu việt trong phân bổ nguồn lực: o Kinh tế thị trường giúp kích thích năng suất, đổi mới công
nghệ, thúc đẩy tăng trưởng đây là điều kiện cần để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh”.
3. Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân:
o Mô hình này nhằm giải phóng năng lực sản xuất, phát huy quyền tự chủ của nhân dân, đảm bảo phát
triển bao trùm.
4. Kế thừa và phát triển từ thực tiễn:
o Kinh nghiệm từ Đổi mới (1986) cho thấy: vận hành cơ chế thị trường sự quản của Nhà nước
điều kiện sống còn để khắc phục mô hình kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp trước đây.
2. Thế nào là kinh tế thị trường? Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Kinh tế thị trường: là nền kinh tế vận hành theo các quy luật cung cầu, giá cả, cạnh tranh… thông qua thị trường
để phân bổ nguồn lực.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam: một kiểu kinh tế thị trường đặc thù, vận hành theo quy
luật thị trường nhưng dưới sự quản lý của Nhà nước XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hướng đến
mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Đặc trưng:
Nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nhân là một
động lực quan trọng.
Thị trường quyết định phân bổ nguồn lực, nhưng nhà nước định hướng, điều tiết.
Phân phối theo lao động, hiệu quả, kết hợp với phúc lợi, an sinh.
Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội một cách tự giác.
Nhà nước quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, không can thiệp hành chính cứng nhắc.
3. Thế nào thể chế kinh tế? Phân tích thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam nhiệm
vụ hoàn thiện
Thể chế kinh tế: hệ thống các luật lệ, chế, quy định, tổ chức nhằm điều chỉnh hoạt động quan hệ giữa
các chủ thể kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN:
Bao gồm: quy định về sở hữu, tổ chức thị trường, cạnh tranh, chính sách phân phối, điều tiết nhà
nước…
Các chủ thể: Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức hội, các chế vận hành như: cạnh tranh, phân
cấp, phối hợp, giám sát…
Hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh…, đảm bảo vận hành đồng bộ thị trường và định hướng
XHCN.
Các nhiệm vụ hoàn thiện chính:
1. Hoàn thiện thể chế về quyền sở hữu (tài sản, đất đai, tài nguyên…).
2. Thúc đẩy sự phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế.
3. Phát triển các loại thị trường hiện đại.
lOMoARcPSD| 61256830
4. Gắn tăng trưởng với phát triển bền vững, công bằng xã hội.
5. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, đổi mới thể chế quản trị.
6. Nâng cao năng lực Đảng, Nhà nước và vai trò nhân dân trong xây dựng thể chế.
4. Khái niệm, đặc trưng và nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ lợi ích kinh tế
Quan hệ lợi ích kinh tế mối liên hệ kinh tế giữa các chủ thể (nhà nước, doanh nghiệp, người dân…)
nhằm phân phối kết quả hoạt động sản xuất, phân phối của cải trong nền kinh tế.
Đặc trưng:
Tính phổ biến, khách quan (mọi nền kinh tế đều có)
Tính đa dạng, phức tạp (nhiều loại lợi ích: cá nhân, tập thể, toàn xã hội)
Có thể hài hòa hoặc mâu thuẫn, phụ thuộc vào cơ chế phân phối và chính sách điều tiết.
Nhân tố ảnh hưởng:
Hình thức sở hữu
Mức độ phát triển kinh tế
Cơ chế phân phối
Thể chế và chính sách nhà nước
5. Hệ thống các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu và tính thống nhất – mâu thuẫn
Các quan hệ lợi ích chủ yếu:
Giữa nhà nước với doanh nghiệp
Giữa người lao động với người sử dụng lao động
Giữa các doanh nghiệp với nhau
Giữa các địa phương
Giữa các nhóm xã hội trong phân phối phúc lợi, thu nhập, đất đai, tài nguyên…
Tính thống nhất và mâu thuẫn:
Thống nhất: Cùng hướng đến phát triển, tăng hiệu quả, nâng cao đời sống.
Mâu thuẫn: Do khác biệt về mục tiêu, lợi ích trực tiếp, như: lợi ích người lao động vs chủ doanh nghiệp,
lợi ích địa phương vs trung ương.
Để duy trì ổn định hội, cần chế hài hòa lợi ích, xử mâu thuẫn thông qua pháp luật, đối thoại,
chính sách phân phối công bằng.
6. Phân tích vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế
Vai trò của nhà nước:
trọng tài điều tiết: ban hành pháp luật, thiết lập cơ chế để bảo vệ lợi ích hợp pháp.
Phân phối lại thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội thông qua thuế, an sinh, phúc lợi.
Can thiệp hỗ trợ các nhóm yếu thế, giảm bất bình đẳng.
Thực hiện đối thoại xã hội, giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể.
Nhà nước giữ vai trò trung tâm điều phối lợi ích, từ đó tạo lập môi trường ổn định và phát triển bền vững.
lOMoARcPSD| 61256830
CHƯƠNG 6 : CÔNG NGHIỆP HÓA , HIỆN ĐẠI HÓA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT
NAM
1. Phân tích nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) quá trình chuyển đổi căn bản nền sản xuất từ dựa vào lao động
thủ công sang sản xuất bằng máy móc, công nghệ hiện đại, dựa trên sự phát triển của khoa học – công nghệ, nhằm
nâng cao năng suất lao động và phát triển kinh tế tri thức.
Nội dung cơ bản:
1. Tạo điều kiện vật chất – kỹ thuật cho CNH-HĐH:
o Huy động vốn.
o Phát triển nguồn nhân lực.
o Xây dựng hạ tầng kinh tế – xã hội.
o Nâng cao năng lực quản lý vĩ mô.
2. Ứng dụng khoa học – công nghệ mới:
o Tăng cường cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa.
o Ưu tiên công nghệ hiện đại ở những khâu then chốt.
3. Phát triển các ngành kinh tế:
o Công nghiệp nặng, nhẹ, chế biến, thực phẩm.
o Nông nghiệp xanh, sạch, công nghệ cao, gắn với nông thôn mới.
4. Gắn CNH-HĐH với kinh tế tri thức: o Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
o Chuyển dịch sang nền kinh tế tri thức dựa trên công nghệ, đổi mới sáng tạo.
5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại:
o Tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. o Giảm tỷ trọng nông nghiệp
trong GDP.
o Phát triển phân công lao động và chuyên môn hóa vùng miền.
6. Tăng cường quan hệ sản xuất phù hợp lực lượng sản xuất:
o Củng cố sở hữu công cộng và quan hệ phân phối công bằng.
2. Quan điểm và giải pháp thực hiện CNH-HĐH trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Quan điểm:
1. CNH-HĐH là sự nghiệp toàn dân, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2. Phát huy nguồn lực con người, bảo đảm phát triển bền vững.
3. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học – công nghệ, nhất là thành tựu của cuộc cách mạng 4.0.
4. Đảm bảo hiệu quả kinh tế – xã hội, đầu tư trọng điểm, quy mô vừa và nhỏ.
5. Kết hợp nội lực và ngoại lực, giữ vững độc lập – tự chủ và mở rộng hợp tác quốc tế.
Giải pháp:
Xây dựng và triển khai chính sách công nghiệp quốc gia có trọng tâm.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thích ứng công nghệ số.
Khuyến khích khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đầu tư vào các lĩnh vực then chốt: công nghệ cao, năng lượng, giao thông, viễn thông.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN.
lOMoARcPSD| 61256830
3. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và tác động đối với Việt Nam
Tính tất yếu:
Xu thế toàn cầu hóa là khách quan và không thể đảo ngược.
Việt Nam nước đang phát triển, muốn rút ngắn khoảng cách công nghệ, cần tận dụng lợi thế nước đi
sau.
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gia tăng năng suất, đổi mới công nghệ.
Tạo điều kiện tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, thu hút vốn, công nghệ, kinh nghiệm.
Tác động tích cực:
Tăng trưởng kinh tế, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Thúc đẩy cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả quản lý.
Cải thiện đời sống nhân dân, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm.
Tác động tiêu cực:
Áp lực cạnh tranh gay gắt.
Nguy cơ phụ thuộc vào bên ngoài.
Khoảng cách giàu nghèo gia tăng, mất cân đối phát triển vùng. Rủi ro “bẫy công nghệ thấp” hoặc “bẫy
thu nhập trung bình”.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
1. Tăng cường năng lực nội tại:
o Phát triển doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là DNNVV.
o Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
3. Hoàn thiện thể chế, luật pháp, tạo môi trường đầu tư – kinh doanh minh bạch, ổn định.
4. Thúc đẩy chuyển đổi số, chính phủ điện tử, nền kinh tế số, logistics và thương mại điện tử.
5. Xây dựng thương hiệu quốc gia, thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường.
6. Phát triển kinh tế độc lập – tự chủ, giảm lệ thuộc vào một vài thị trường.
7. Chủ động tham gia các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP… khai thác tối đa lợi ích.
1. Điều kiện ra đời tồn tại của sản xuất hàng hóa
Liên hệ thực tiễn VN: (cminh 2 dkien tồn tại ở VN)
//Phân công lao động xã hội, điều này được thể hiện rõ qua:
Chính sách và pháp luật: Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách và pháp luật như Luật Lao động,
Luật Doanh nghiệp, Quy hoạch phát triển nhằm quản lý và điều tiết phân công lao động.
Sự phát triển kinh tế: Việt Nam đang trải qua quá trình phát triển kinh tế nhanh chóng, đặc biệt là trong lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ. Phân công lao động xã hội giúp cung cấp nguồn lao động đáp ứng nhu cầu của
ngành nghề khác nhau.
Điều kiện địa lý và dân số: sự chênh lệch về sở hạ tầng, nguồn lực và phát triển kinh tế giữa c vùng.
Phân công lao động xã hội giúp tận dụng tối đa nguồn lựctiềm năng lao động của từng vùng để thúc đẩy
phát triển kinh tế toàn quốc.
Ví dụ cụ thể:
Khu công nghiệp Samsung Bắc Ninh: Thu hút hàng nghìn công nhân từ nhiều tỉnh (Hải Dương, Thái
Nguyên...) đến làm việc chuyên môn.
lOMoARcPSD| 61256830
Ngành xây dựng TP.HCM: Lao động từ miền Trung Tây Nguyên đổ về thi công công trình lớn (metro,
cao tốc...).
Tây Nguyên cà phê; ĐBSCL – lúa gạo: Mỗi vùng chuyên canh một sản phẩm, phục vụ nhu cầu trong và
ngoài nước.
//Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
Tại Việt Nam, các chủ thể sản xuất có thể là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp,... với các hình thức sở
hữu tư liệu sản xuất khác nhau, như sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể,...
Sự phân biệt về sở hữu tư liệu sản xuất dẫn đến sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
Ví dụ, c doanh nghiệp nhà nước thường quy mô sản xuất lớn, vốn đầu lớn, sử dụng nhiều công nghệ
hiện đại. Trong khi đó, các hộ gia đình thường có quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư hạn chế, sử dụng công nghệ
lạc hậu.
Sự phân biệt về mục đích sản xuất:
Các chủ thể sản xuất thể các mục đích sản xuất khác nhau, như sản xuất để tiêu dùng, sản xuất để
kinh doanh,... Sự phân biệt về mục đích sản xuất dẫn đến sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
dụ, các hộ nông dân thường sản xuất để tự tiêu dùng hoặc bán lẻ, trong khi các doanh nghiệp nông nghiệp
thường sản xuất để bán buôn.
Sự phân biệt về quy mô sản xuất:
Các chủ thể sản xuất có thể có quy mô sản xuất khác nhau, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Sự phân biệt về
quy mô sản xuất dẫn đến sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
dụ, các doanh nghiệp nhân thường quy sản xuất nhỏ, trong khi các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường có quy mô sản xuất lớn.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất ở Việt Nam:
Trong lĩnh vực nông nghiệp:
Các hộ nông dân trồng rau để tự tiêu dùng hoặc bán lẻ, còn các doanh nghiệp nông nghiệp như công ty
VinEco có quy mô sản xuất lớn, phân phối rau sạch toàn quốc.
Trong lĩnh vực công nghiệp:
Cơ sở may gia đình ở Nam Định: May mặc thủ công, sản xuất đơn lẻ theo đơn đặt hàng nhỏ. Công ty May
10: Doanh nghiệp lớn, sản xuất hàng loạt theo dây chuyền, xuất khẩu sang thị trường quốc tế Trong lĩnh
vực dịch vụ:
Hộ kinh doanh cá thể: Chạy xe ôm truyền thống tại Hà Nội, không qua nền tảng số.
Grab Việt Nam: Hoạt động quy mô toàn quốc, có hệ thống ứng dụng, quản lý và vận hành chuyên nghiệp.
Những dụ trên cho thấy sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất ở Việt Nam một hiện tượng
phổ biến. Sự tách biệt này là một trong những đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Sự tách biệt này có thể dẫn
đến cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sự tách biệt này cũng có thể
dẫn đến bất bình đẳng kinh tế, cần có các giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực này.
Bổ sung sự tách biệt về kinh tế:
Việt Nam, sự tách biệt này thể hiện rõ qua chênh lệch trình độ công nghệ giữa doanh nghiệp FDI (vd:
Samsung với dây chuyền tự động hóa) và doanh nghiệp địa phương (sản xuất thủ công). Sự khác biệt về
khả năng tiếp cận vốn (doanh nghiệp nhà nước dễ vay ngân hàng hơn hộ kinh doanh cá thể) cũng tạo ra
rào cản kinh tế. Điều này dẫn đến phân hóa thị trường: Doanh nghiệp lớn chiếm lĩnh thị trường cao cấp,
trong khi hộ nhỏ cạnh tranh ở phân khúc giá rẻ.
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
lOMoARcPSD| 61256830
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị trị thặng dư được thực hiện bằng cách
kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu (cần thiết) không thay đổi. Giá
trị thặng dư được sản xuất bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối.
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng tương đối phương pháp sản xuất ra giá trị thặng được thực hiện bằng cách
rút ngắn thời gian lao động tất yếu (cần thiết) để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng
trong điều kiện độ dài lao động không đổi trên cơ sở tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư được sản xuất bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tương đối.
So sánh hai phương pháp Giống nhau:
Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư.
Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều nâng cao trình độ bóc lột của
bản đối với lao động làm thuê.
Giá trị thặng tuyệt đối sở của giá trị thặng tương đối. Hai phương pháp không loại trnhau.
Khác nhau:
GTTD tuyệt đối → dựa vào tăng thời gian lao động.
GTTD tương đối → dựa vào tăng năng suất lao động.
Trong kinh tế hiện đại, GTTD tương đối là hình thức chủ yếu và lâu dài hơn.
Tiêu chí
GTTD tuyệt đối
GTTD tương đối
Cách tạo ra GTTD
Tăng thời gian lao động thặng dư
Giảm thời gian lao động cần thiết
Thời gian lao động
trong ngày
Tăng lên
Giữ nguyên
Cơ sở thực hiện
Dựa vào tăng cường độ lao động
Dựa vào tăng năng suất lao động
Hình thức phổ biến
khi
Khi năng suất còn thấp, công nghệ chưa
phát triển, lao động thủ công phổ biến
Trong hội hiện đại, máy móc, công
nghệ hiện đại, tổ chức lao động khoa học
Ví dụ thực tế
Làm thêm giờ trong nhà máy
Dùng máy tự động để tăng tốc độ sản xuất
Bổ sung sự khác nhau:
o Giá trị thặng dư tuyệt đối: Phụ thuộc vào giới hạn sinh học của người lao động (không thể kéo
dài vô hạn ngày lao động). Hiện nay chỉ tồn tại trong ngành may mặc, da giày khi doanh nghiệp ép
công nhân tăng ca trái phép.
o Giá trị thặng tương đối: Gắn với đổi mới công nghệ (vd: AI trong sản xuất giúp giảm 30%
thời gian lao động cần thiết). Đây phương pháp bền vững tăng năng suất lao động hội,
không vi phạm quyền lao động.
Liên hệ thực tế: Việt Nam đang chuyển dịch sang GTTD tương đối thông qua ứng dụng robot tại VinFast,
giúp rút ngắn chu kỳ sản xuất ô tô từ 24h xuống 18h.
lOMoARcPSD| 61256830
3. Giá trị thặng dư siêu ngạch trong CN & NN
Giá trị thặng siêu ngạch là giá trị thặng dư phụ thêm ngoài giá trị thặng phổ biến các nhà tư bản cá biệt
thu được bằng cách tăng năng suất lao động biệt để giảm giá trị biệt của hàng hóa xuống thấp hơn giá trị
hội.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối.
Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch trong sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
Về bản chất, giá trị thặng dư siêu ngạch trong cả công nghiệp và nông nghiệp đều dựa trên việc tăng năng suất lao
động cá biệt để làm cho giá trị cá biệt của sản phẩm thấp hơn giá trị xã hội, từ đó thu được lợi nhuận trội hơn. Tuy
nhiên, có những điểm khác biệt do đặc thù của ngành nông nghiệp:
a. Giá trị thặng dư siêu ngạch trong sản xuất công nghiệp:
Nguồn gốc: Chủ yếu đến từ việc áp dụng khoa học công nghệ, cải tiến máy móc, thiết bị, quy trình sản xuất,
quản lý tiên tiến.
Tính tạm thời: Khi công nghệ mới phổ biến, các doanh nghiệp khác thể nhanh chóng bắt kịp y mất lợi
thế.
Chủ yếu phụ thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng đầu tư của nhàbản: Giá trị thặng siêu ngạch
có xu hướng nhanh chóng chuyển hóa thành giá trthặng dư tương đối khi công nghệ được phổ biến rộng rãi
trong ngành.
Ví dụ: Một nhà máy may ứng dụng máy tự động cắt vải → tiết kiệm thời gian, giảm chi phí bán giá bằng
thị trường nhưng lãi nhiều hơn → GTTD siêu ngạch.
b. Giá trị thặng dư siêu ngạch trong sản xuất nông nghiệp:
Nguồn gốc: Ngoài việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (giống cây trồng, vật nuôi mới, phân bón, thuốc
trừ sâu, kỹ thuật canh tác), giá trị thặng dư siêu ngạch trong nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi sự chênh
lệch về độ màu mỡ, vị trí đất đai (địa tô chênh lệch).
Địa tô chênh lệch I: Phát sinh do sự chênh lệch vđộ màu mỡ tự nhiên của đất và vị trí địa lý của các mảnh
đất. Trên những mảnh đất tốt, công sức lao động bỏ ra ít hơn nhưng thu hoạch được nhiều hơn, tạo ra giá trị
cá biệt thấp hơn giá trị xã hội (được hình thành trên đất xấu nhất), từ đó tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch.
Địa tô chênh lệch II: Phát sinh do việc đầu thêm tư bản vào đất đai (cải tạo đất, hệ thống tưới tiêu, áp dụng
khoa học kỹ thuật thâm canh) làm tăng năng suất lao động trên một đơn vị diện tích, giảm giá trị cá biệt của
sản phẩm nông nghiệp và tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch.
Tính ổn định lâu dài hơn: Do yếu tố địa tô chênh lệch (đặc biệt địa tô chênh lệch I liên quan đến độ màu
mỡ tự nhiên của đất). Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả phần giá trị thặng dư siêu ngạch này cho
địa chủ dưới hình thái địa tô tư bản chủ nghĩa.
Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên: Nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào đất đai, khí hậu, thời tiết. Do đó, việc áp
dụng công nghệ và đạt được giá trị thặng dư siêu ngạch có thể bị hạn chế bởi các yếu tố tự nhiên này.
Bổ sung khác biệt cốt lõi:
Tiêu chí Công nghiệp Nông nghiệp
Tính độc
quyền
Tạm thời (công ngh
nhanh bị sao chép)
Rủi ro
Chủ yếu từ cạnh tranh thị
trường
o Ví dụ thực tế:
Công nghiệp: Công ty Hòa Phát sản xuất thép bằng công nghệ lò cao, giảm giá thành 15%
→ thu GTTD siêu ngạch đến khi đối thủ bắt kịp công nghệ.
lOMoARcPSD| 61256830
Nông nghiệp: TH True Milk sở hữu vùng đất feralit đỏ bazan màu mỡ tại Nghệ An, cho
năng suất sữa cao gấp 1.5 lần khu vực khác → GTTD siêu ngạch ổn định.
Ví dụ: Hai hộ trồng lúa cùng canh tác: hộ A trên đất phù sa màu mỡ, hộ B trên đất khô cằn. Cùng đầu tư như nhau
nhưng hộ A năng suất cao hơn → có GTTD siêu ngạch nhờ đất tốt.
4. Tư bản bất biến(c) và tư bản khả biến(v)
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?
a. Làm rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư:
Giá trị thặng chỉ do bản khả biến (tức sức lao động của công nhân làm thuê) tạo ra, bản bất biến
chỉ góp phần duy trì giá trị cũ – không sinh lợi cho nhà bản. Nhờ sự phân chia này, Mác chỉ rằng chỉ
lao động sống của công nhân mới tạo ra giá trị thặng dư, chứ không phải máy móc hay nguyên liệu. b.
Vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
Việc phân biệt c và v giúp vạch trần bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, nơi nhà tư bản
chiếm đoạt một phần lao động không công của công nhân chỉ trả một phần nhỏ dưới dạng tiền lương. Tỷ
suất giá trị thặng dư (m' = m/v) phản ánh mức độ bóc lột sức lao động của nhà tư bản đối với công nhân.
c. Phân tích mâu thuẫn giai cấp trong sản xuất:
Sự phân chia tư bản bất biến tư bản khả biến là một phần quan trọng của lý thuyết giai cấp của Marx. Nó
giúp phân tích mâu thuẫn giai cấp trong quá trình sản xuất, nơi bản khai thác lao động để tạo ra lợi nhuận
cho chủ sở hữu tư bản.
Bổ sung ý nghĩa thực tiễn:
Việc phân chia giúp hoạch định chiến lược đầu tư:
Tăng bản khả biến (đầu vào đào tạo nhân lực, nâng lương) nâng cao sáng tạo của người lao động,
tạo GTTD lớn hơn.
Tối ưu bản bất biến (mua máy móc tự động hóa) giảm lệ thuộc vào lao động, nhưng không trực
tiếp sinh GTTD.
dụ: Samsung Việt Nam tăng chi 500 triệu USD đào tạo kỹ sư (v) thay vì chỉ mở rộng nhà xưởng (c),
giúp năng suất tăng 25%
5. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Chương 6)
a. Công nghiệp hóa: là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là chính sang
nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
b. Hiện đại hóa: quá trình ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại
vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội. Hiện đại hóa bao gồm cả công nghiệp
hóa và các hoạt động khác như nông nghiệp, giao thông, thông tin, giáo dục, y tế…
c. sao Việt Nam phải công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa hội nhập kinh tế quốc tế? Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ quản kinh tế - hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
lOMoARcPSD| 61256830
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Việt Nam phải kết
hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong quá trình phát triển bởi những lý do sau:
- Việt Nam đi lên chủ nghĩa hội từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chịu hậu quả chiến tranh
nặng nề. Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, cần phải có một nền kinh tế hiện đại với cơ sở vật chất
- kỹ thuật dựa trên những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại. CNH, HĐH chính là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất từ thủ công sang sản xuất bằng máy móc, áp dụng
công nghệ hiện đại.
- So với các nước phát triển, Việt Nam vẫn còn khoảng cách rất lớn về kinh tế, kỹ thuật và công nghệ.
CNH, HĐH là con đường duy nhất để Việt Nam rút ngắn khoảng cách này, tránh nguy tụt hậu ngày càng
xa.
- Phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong
và ngoài nước, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế.
- Làm cho khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng
thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân.
- Tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng,
đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới
XHCN.
Như vậy, có thể nói công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên
CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một điều kiện sống còn để thực
hiện thành công CNH, HĐH.
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình
với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Huy
động vốn đầu tư: Hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt thu hút đầu trực tiếp nước ngoài (FDI), kênh
quan trọng để huy động nguồn vốn lớn, bổ sung cho đầu trong nước, đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH quy
mô lớn.
Tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến: Các doanh nghiệp FDI mang theo công nghệ, bí quyết
sản xuất, kinh nghiệm quản lý hiện đại. Thông qua hội nhập, Việt Nam có thể tiếp thu, học hỏi và làm chủ
các công nghệ này.
Mở rộng thị trường xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam tiếp cận các thị trường rộng lớn
trên thế giới, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, tạo nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy sản xuất trong nước. Nâng
cao năng lực cạnh tranh: Khi tham gia vào sân chơi toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải tự
đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ quốc tế. Điều này thúc đẩy sphát
triển nội tại của nền kinh tế.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Hội nhập đòi hỏi nguồn nhân lực phải trình độ cao, kỹ năng
tốt, ngoại ngữ thành thạo để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, từ đó thúc đẩy đào tạo, nâng cao chất
lượng giáo dục.
Tăng cường vị thế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam nâng cao vị thế và uy tín trên trường
quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển.
Bổ sung lý do gắn với hiện đại hóa:
Việt Nam không thể lặp lại hình CNH "đi sau" như thế kỷ XX (dựa vào khai thác tài nguyên, lao
động giá rẻ). Hiện đại hóa là bắt buộc để:
o Thích ứng CMCN 4.0: Sản xuất thông minh (smart factory) yêu cầu nền tảng IoT, AI.
o Giải quyết nghịch "bẫy thu nhập trung bình": Năm 2022, năng suất lao động Việt Nam chỉ
bằng 7% Singapore → cần hiện đại hóa để nhảy vọt.
lOMoARcPSD| 61256830
o dụ: VinFast bỏ qua công nghệ xăng, đầu thẳng vào ô điện - tận dụng hội từ hiệp định
EVFTA để xuất khẩu sang EU.
6. Kinh tế tri thức (Chương 6)
Kinh tế tri thức trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất hội, theo đó trong quá trình lao động
của từng người lao động toàn bộ lao động xã hội, trong từng sản phẩm và trong tổng sản phẩm quốc dân thì hàm
lượng lao động bắp, hao phí lao động bắp giảm đi cùng nhiều trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao
động trí óc tăng lên vô cùng lớn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức vì:
- Thế giới đang bước vào “kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0”, nơi tri thức công nghquyết
định sức cạnh tranh, Việt Nam là một nước đi sau, để tránh tụt hậu so với các nước phát triển, việc áp dụng những
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế là cực kỳ cần thiết. Kinh tế tri thức giúp Việt Nam
đi tắt đón đầu, không phải trải qua toàn bộ các giai đoạn phát triển công nghiệp truyền thống.
- Kinh tế tri thức dựa trên việc sử dụng trí tuệ và công nghệ cao giúp tăng năng suất lao động, giảm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc ứng dụng khoa học công nghệ phát triển kinh tế tri thức giúp Việt Nam
tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, hàm lượng trí tuệ lớn, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
- CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế còn chú trọng đến
phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên. Điều này giúp giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trường, đảm bảo sự phát triển hài hòa và lâu dài.
- Việt Nam có lực lượng lao động trẻ, năng động, có khả năng tiếp thu tri thức mới nhanh chóng. Phát
triển kinh tế tri thức giúp tận dụng tối đa trí tuệ con người thay vì phụ thuộc quá nhiều vào tài nguyên thiên nhiên
hay lao động thủ công.
- Kinh tế tri thức giúp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Các hiệp định như CPTPP, EVFTA
đòi hỏi Việt Nam phải nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng tiêu chuẩn công nghệ cao. Nếu không đổi mới, hàng
hóa Việt Nam sẽ khó cạnh tranh với các nước có nền kinh tế dựa trên tri thức.
Việt Nam phải CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức vì đó là con đường ngắn nhất, bền vững nhất
để đưa đất nước phát triển nhanh, mạnh và hội nhập thành công với thế giới hiện đại.
Bổ sung mối liên hệ:
Kinh tế tri thức tạo "lợi thế đột phá" cho Việt Nam:
o Vượt qua hạn chế tài nguyên hữu hạn: Ứng dụng công nghệ cao giúp ng năng suất lúa (Tôm
Sóc Trăng từ 3.5 tấn/ha lên 7 tấn/ha nhờ giống mới và IoT).
o Giải bài toán già hóa dân số: Tự động hóa đắp thiếu hụt lao động (dự kiến 2036, 25% dân số
>60 tuổi).
Dẫn chứng: Tập đoàn FPT đầu tư 100 triệu USD vào AI, xuất khẩu dịch vụ công nghệ sang 70
nước, doanh thu 2023 đạt 1.5 tỷ USD.
7. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. (Chương 5)
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện là một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp
với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam và được khái niệm như sau: Kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan của thị trường
lOMoARcPSD| 61256830
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một hội mà đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh; có sự điều tiết của nhà nước Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Các đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam:
- Về mục đích: phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đặt
con người làm trung tâm. Đây là điểm khác biệt với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa.
- Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với
kinh tế nhân nòng cốt để phát triển. Các thành phần kinh tế đều bình đẳng, cạnh tranh, hợp tác theo pháp luật.
Việc kết hợp công – tư giúp huy động hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển đất nước. - Về quan
hệ quản nền kinh tế: Nhà nước quản thực hành chế quản lý nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ giám sát của nhân
dân. Nhà nước vừa tôn trọng cơ chế thị trường, vừa can thiệp để khắc phục khuyết tật như phân hóa giàu nghèo,
khủng hoảng kinh tế, bảo vệ nhóm yếu thế, hướng tới phát triển bền vững.
- Về quan hệ phân phối: thực hiện nhiều hình thức, chủ yếu theo kết qulao động, hiệu quả kinh tế, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác thông qua hệ thống an sinh hội, phúc lợi hội. Thực hiện nhiều
hình thức phân phối ở nước ta sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội.
- Về gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng hội một cách tự giác: Nền kinh tế thị trường định ớng
hội chủ nghĩa Việt Nam phải luôn phải luôn gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ngay trong từng chính
sách, chiến lược và từng giai đoạn. Công bằng hội được thể hiện qua việc đầu cho giáo dục, y tế, an sinh, tạo
cơ hội tiếp cận dịch vụ bản cho mọi người. Đây đặc trưng cơ bản, mục tiêu nguyên tắc phát triển xuyên
suốt ở Việt Nam.
Bổ sung đặc trưng về vai trò lãnh đạo:
Đảng Cộng sản lãnh đạo là khác biệt căn bản so với kinh tế thị trường tư bản, đảm bảo:
o Định hướng phát triển vì con người (vd: chính sách nhà ở xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân).
o Ngăn chặn khủng hoảng chu kỳ thông qua kế hoạch 5 năm (vd: gói hỗ trợ 110.000 tỷ đồng trong
COVID-19 giúp doanh nghiệp thoái trào).
o Cơ chế giám sát: Mặt trận Tổ quốc và nhân dân tham gia phản biện chính sách kinh tế.
8. Vai trò của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN Việt
Nam? Vì sao Đảng ta đánh giá kinh tế tư nhân là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển
kinh tế của đất nước? Lấy một ví dụ để chứng minh?
Trong nền kinh tế thị trường định hướng hội chủ nghĩa, Việt Nam thừa nhận sự tồn tại lâu dài phát
triển của nhiều thành phần kinh tế. Mỗi thành phần đều vai trò riêng bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh lành
mạnh theo pháp luật, bao gồm:
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nắm các lĩnh vực then chốt, đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định
kinh tế vĩ mô và thực hiện điều tiết xã hội.
Kinh tế tập thể hợp c góp phần liên kết người sản xuất nhỏ, tạo việc làm và tăng cường sức mạnh
cộng đồng.
Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng, đổi mới, sáng tạo và giải quyết việc làm.
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp phần huy động vốn, công nghệ, trình độ quản lý hiện đại và mở rộng
thị trường quốc tế.
Đảng ta đánh giá kinh tế tư nhân là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế của đất nước vì:
lOMoARcPSD| 61256830
Kinh tế nhân sức lan tỏa nhanh, linh hoạt, năng động, dễ thích nghi với thị trường, thúc đẩy đổi mới
và sáng tạo.
Đây là khu vực tạo nhiều việc làm nhất, thu hút đông đảo lực lượng lao động, góp phần nâng cao thu nhập
và đời sống người dân.
Tỷ trọng đóng góp của kinh tế tư nhân vào GDP ngày càng tăng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất – dịch vụ
– thương mại.
Góp phần phân bổ lại nguồn lực xã hội, đầu tư vào các ngành, lĩnh vực mà kinh tế nhà nước không đủ sức
bao phủ hết.
Do đó, phát triển kinh tế nhân không mâu thuẫn với định hướng hội chủ nghĩa ngược lại, nếu sự
quản lý tốt của Nhà nước, đây sẽ là lực lượng mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế toàn diện, bền vững. Ví dụ:
Một dụ điển hình cho vai trò to lớn của kinh tế tư nhân là Tập đoàn Vingroup một trong những tập đoàn
kinh tế tư nhân hàng đầu Việt Nam.
Ban đầu khởi nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm, Vingroup nhanh chóng mở rộng sang bất động sản
(Vinhomes), bán lẻ (VinMart, Vincom), giáo dục (Vinschool), y tế (Vinmec) đặc biệt công nghiệp công nghệ
cao (VinFast, VinAI, VinBigData...). Những năm gần đây, VinFast công ty con của Vingroup đã đầu tư hàng
tỷ USD để sản xuất ô tô điện, không chỉ cung cấp cho thị trường nội địa mà còn vươn ra thị trường Mỹ, châu Âu,
góp phần đưa Việt Nam lên bản đồ công nghiệp ô tô thế giới.
Không chỉ tạo ra hàng chục nghìn việc làm, Vingroup còn tiên phong trong đổi mới công nghệ, ứng dụng
trí tuệ nhân tạo, đầu mạnh vào R&D (nghiên cứu phát triển), góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
kinh tế Việt Nam trong knguyên 4.0. Họ cũng đầu tư mạnh vào các nh vực hội như giáo dục, y tế chất lượng
cao, góp phần nâng tầm chất lượng sống của người dân.
Sự phát triển mạnh mẽ của Vingroup cho thấy nếu được tạo điều kiện, kinh tế tư nhân hoàn toàn có thể
trở thành động lực then chốt của nền kinh tế quốc dân, không chỉ tạo ra giá trị kinh tế còn phục vụ tốt cho
lợi ích xã hội.
Bổ sung lý do "động lực quan trọng nhất":
Kinh tế tư nhân chiếm 43% GDP (2023), tạo 85% việc làm phi nông nghiệp, có tính lan tỏa mạnh:
o Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: 70% startup công nghệ thuộc khu vực tư nhân (vd: MoMo phát triển
ví điện tử thay đổi thói quen thanh toán).
o Dẫn dắt ngành công nghiệp phụ trợ: Công ty TNHH Dệt may Việt Tiến phát triển vải sợi tự
nhiên, giảm nhập khẩu nguyên liệu.
dụ mới: Công ty Cổ phần Đại Nam (Bình Dương) đầu 6.000 tỷ đồng vào nông nghiệp
công nghệ cao, xuất khẩu rau quả sang Nhật, tạo việc làm cho 2.000 lao động địa phương.
9. Vì sao trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Kinh tế Nhà nước phải giữ vai trò chủ
đạo?
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Đó vấn đề nh
nguyên tắc nhằm bảo đảm đúng định hướng xã hội chủ nghĩ của nền kinh tế thị. Với vai trò của mình kinh
tế nhà nước không đứng độc lập, tách rời mà luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế
trong suốt cả quá trình phát triển. Phần sở hữu nhà nước không chỉ trong kinh tế nhà nước thể
được sử dụng nhiều thành phần kinh tế khác. Bằng thực lực của mình kinh tế nhà nước phải.là đòn bẩy
để thúc đẩy tăng trưởng nhanh , bền vững giải quyết các vấn đề hội; mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61256830
CHƯƠNG 1 ; ĐỐI TƯỢNG , PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
1. Khái quát sự hình thành và phát triển của kinh tế chính trị Mác – Lênin
Kinh tế chính trị Mác - Lênin hình thành trên cơ sở kế thừa những giá trị lý luận từ các trường phái kinh tế trước
đó như: chủ nghĩa trọng thương, chủ nghĩa trọng nông, kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh. Đặc biệt, C.Mác đã
kế thừa trực tiếp các thành tựu của A.Smith, D.Ricardo... để xây dựng một hệ thống lý luận kinh tế có tính khoa
học, toàn diện và mang tính cách mạng.
C.Mác và Ph.Ănghen đã đặt nền móng cho kinh tế chính trị Mác-xít với các học thuyết giá trị, giá trị thặng dư,
tích lũy, địa tô, lợi nhuận… nhằm luận chứng bản chất bóc lột và vai trò lịch sử của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa. Sau đó, V.I.Lênin tiếp tục phát triển, đặc biệt là khi phân tích đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa tư bản
giai đoạn độc quyền và thời kỳ quá độ lên CNXH.
2. Làm rõ đối tượng nghiên cứu, chức năng của kinh tế chính trị Mác – Lênin
Đối tượng nghiên cứu:
Kinh tế chính trị Mác – Lênin nghiên cứu các quan hệ xã hội trong sản xuất và trao đổi, đặt trong mối liên hệ
biện chứng với lực lượng sản xuấtkiến trúc thượng tầng. Đây là sự kế thừa và phát triển vượt bậc từ các
nhà kinh tế học cổ điển (chỉ tập trung vào sản phẩm, thương mại hoặc nông nghiệp).
C.Mác: “Đối tượng của kinh tế chính trị là các quan hệ sản xuất và trao đổi trong phương thức sản xuất mà các
quan hệ đó hình thành và phát triển.” Chức năng:
Nhận thức: Giúp hiểu rõ quy luật kinh tế, mối quan hệ xã hội trong sản xuất. •
Tư tưởng: Củng cố niềm tin vào con đường cách mạng, xây dựng xã hội tốt đẹp. •
Thực tiễn: Cung cấp công cụ lý luận để vận dụng vào lao động và quản trị. •
Phương pháp luận: Là nền tảng lý luận cho các ngành khoa học kinh tế khác.
3. Quy luật kinh tế là gì? Quy luật kinh tế có điểm gì chung và khác với quy luật tự nhiên? Phân biệt và
nêu mối quan hệ giữa quy luật kinh tế với chính sách kinh tế
Quy luật kinh tế là gì?
những mối liên hệ bản chất, khách quan, lặp đi lặp lại của các hiện tượng kinh tế trong sản xuất và trao đổi.
Giống và khác với quy luật tự nhiên:
Giống: Đều khách quan, tồn tại độc lập với ý chí con người. •
Khác: Quy luật kinh tế chỉ phát huy tác dụng thông qua hành vi con người, chịu tác động của lợi ích và
điều kiện xã hội. Trong khi quy luật tự nhiên có thể kiểm nghiệm trong phòng thí nghiệm, quy luật kinh tế không thể làm như vậy.
Phân biệt quy luật kinh tế và chính sách kinh tế: Quy luật kinh tế Chính sách kinh tế lOMoAR cPSD| 61256830 Mang tính khách quan
Là sản phẩm chủ quan của con người Không thể thay đổi
Có thể thay đổi, điều chỉnh
Phát huy tác dụng qua quan hệ lợi ích Tác động bằng công cụ hành chính, luật pháp Mối quan hệ:
Chính sách kinh tế phải vận dụng đúng quy luật kinh tế. Nếu chính sách đi ngược quy luật sẽ thất bại và phải
điều chỉnh. Ngược lại, chính sách tốt sẽ giúp quy luật kinh tế phát huy hiệu quả.
4. Ý nghĩa của việc nghiên cứu kinh tế chính trị Mác - Lênin trong quá trình lao động và quản trị quốc gia
Việc nghiên cứu KTCT Mác – Lênin giúp: •
Người lao động: hiểu quy luật vận động của nền kinh tế, nhận diện các quan hệ lợi ích và có hành vi phù hợp với thực tiễn. •
Nhà hoạch định chính sách: xây dựng chính sách đúng đắn, phù hợp với quy luật khách quan → thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. •
Toàn xã hội: thúc đẩy văn minh, tạo động lực đổi mới sáng tạo, điều chỉnh hành vi con người theo hướng tiến bộ.
Đặc biệt, môn học không chỉ cung cấp tri thức lý luận mà còn giúp cải tạo thực tiễn, nâng cao chất lượng quản
trị quốc gia, từ đó thúc đẩy sự phát triển toàn diện.
CHƯƠNG 2 : HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VIA TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Điều kiện ra đời nền sản xuất hàng hóa
C.Mác nêu ra hai điều kiện cơ bản để sản xuất hàng hóa ra đời: •
Phân công lao động xã hội: Sự phân chia lao động thành nhiều ngành nghề khiến mỗi người chỉ sản xuất
một số sản phẩm nhất định, buộc phải trao đổi để thỏa mãn nhu cầu đa dạng. •
Sự tách biệt tương đối về kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: Các nhà sản xuất độc lập về kinh tế nên chỉ
có thể tiếp cận sản phẩm của người khác thông qua trao đổi hàng hóa.
Bổ sung lý luận: Hai điều kiện này phản ánh sự phát triển của lực lượng sản xuất và sự đa dạng hóa nhu cầu xã
hội – nền tảng của nền kinh tế thị trường hiện đại.
2. Hàng hóa? Hai thuộc tính của hàng hóa?
Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người thông qua trao đổi, mua bán. Hai thuộc tính:
Giá trị sử dụng: Là công dụng của sản phẩm, phản ánh nhu cầu cụ thể. •
Giá trị: Là lao động trừu tượng kết tinh trong hàng hóa, phản ánh quan hệ sản xuất và trao đổi.
3. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hóa lOMoAR cPSD| 61256830
C.Mác phát hiện rằng hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động có hai mặt: •
Lao động cụ thể: Tạo ra giá trị sử dụng.  Lao động trừu tượng: Tạo ra giá trị.
Bổ sung lý luận: Việc phát hiện hai mặt của lao động là nền tảng để phân tích giá trị, trao đổi và cả khủng hoảng
thừa, là cốt lõi trong lý luận Mác về hàng hóa.
4. Lượng giá trị hàng hóa? Nhân tố ảnh hưởng?
Lượng giá trị được đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra hàng hóa đó.
Nhân tố ảnh hưởng:
Năng suất lao động: Tăng năng suất → giảm thời gian lao động → giảm giá trị hàng hóa.  Ngoài ra
còn có cường độ lao động, trình độ tay nghề, điều kiện sản xuất.
5. Bản chất và chức năng của tiền
Bản chất: Tiền là hình thức đại diện giá trị, là phương tiện thanh toán được xã hội thừa nhận.
5 chức năng của tiền (theo C.Mác):
1. Thước đo giá trị
2. Phương tiện lưu thông
3. Phương tiện cất trữ
4. Phương tiện thanh toán
5. Tiền tệ thế giới
Bổ sung lý luận: Tiền không chỉ là phương tiện trao đổi mà còn là thước đo các quan hệ xã hội trong kinh tế thị trường.
6. Thị trường là gì? Vai trò và chức năng?
Khái niệm: Thị trường là nơi mua bán hàng hóa, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Vai trò:
Tổ chức và điều tiết sản xuất theo tín hiệu giá cả. 
Thúc đẩy trao đổi, phân phối nguồn lực hiệu quả. Chức năng:
1. Chức năng thực hiện giá trị
2. Chức năng điều tiết
3. Chức năng thông tin
4. Chức năng phân phối và tái phân phối thu nhập
7. Ưu thế và khuyết tật của kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản? Ưu thế: lOMoAR cPSD| 61256830 •
Kích thích sáng tạo
Thỏa mãn nhu cầu phong phú Tăng hiệu quả sản xuất. Khuyết tật:
Phân hóa giàu nghèoKhủng hoảng thừa
Ô nhiễm môi trường
Hàng giả, hàng kém chất lượng.
Các quy luật cơ bản:
Quy luật giá trị Quy luật cung - cầu
Quy luật cạnh tranh.
8. Vai trò của các chủ thể chính tham gia thị trường
Các chủ thể gồm: người sản xuất, người tiêu dùng, thương nhân, nhà nước, khu vực nước ngoài. Vai trò:
Sản xuất – cung ứng – tiêu thụ sản phẩm. •
Nhà nước giữ vai trò điều tiết và định hướng, thông qua chính sách và pháp luật.
CHƯƠNG 3 : SẢN XUẤT GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Thế nào là hàng hóa sức lao động? Vai trò trong việc làm cho tiền tệ mang hình thái là tư bản
Hàng hóa sức lao động là toàn bộ năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong con người, được người đó sử
dụng để tạo ra giá trị sử dụng. •
Có 2 điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: (i) người lao động tự do về thân thể, (ii) không có tư
liệu sản xuất nên phải bán sức lao động.
Vai trò: Giá trị sử dụng đặc biệt của hàng hóa sức lao động là tạo ra giá trị mới lớn hơn bản thân nó, từ đó
sinh ra giá trị thặng dư. Nhờ vậy, tiền tệ mới mang hình thái là tư bản thông qua công thức vận động T – H –
T’
, trong đó T’ = T + ∆t.
2. Bản chất giá trị thặng dư & 2 phương pháp sản xuất
Bản chất: Là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động, do lao động làm thuê tạo ra nhưng bị
chiếm đoạt bởi nhà tư bản. Hai phương pháp:
Giá trị thặng dư tuyệt đối: Tăng bằng cách kéo dài thời gian lao động mà không thay đổi năng suất. •
Giá trị thặng dư tương đối: Tăng bằng cách giảm thời gian lao động tất yếu, thông qua tăng năng suất lao động.
3. Tư bản, tư bản bất biến & khả biến – phân biệt với cố định & lưu động lOMoAR cPSD| 61256830 •
Tư bản: Là giá trị mang lại giá trị thặng dư. •
Tư bản bất biến (c): Là bộ phận đầu tư vào tư liệu sản xuất, không sinh giá trị mới. •
Tư bản khả biến (v): Đầu tư vào sức lao động, sinh ra giá trị mớigiá trị thặng dư.
Phân biệt với cố định – lưu động: •
Cố định: chuyển giá trị dần dần, có hao mòn (máy móc…). •
Lưu động: chuyển một lần toàn bộ vào sản phẩm (nguyên vật liệu, sức lao động).
4. Bản chất tiền công – danh nghĩa & thực tế – các hình thức
Bản chất: Tiền công là giá cả của hàng hóa sức lao động, do người lao động tạo ra chính sản phẩm
trả lương cho mình
, chứ không phải nhà tư bản “cho”. •
Tiền công danh nghĩa: Số tiền nhận được. •
Tiền công thực tế: Lượng hàng hóa và dịch vụ mua được bằng tiền đó. Các hình thức: • Theo thời gian • Theo sản phẩm
Theo khoán (hiện đại)
5. Tuần hoàn & chu chuyển tư bản – Ý nghĩa tăng tốc độ chu chuyển
Tuần hoàn tư bản: Sự vận động một vòng của tư bản qua ba hình thái: tiền → sản xuất → hàng hóa →
tiền
(T – H – T’), tạo ra giá trị thặng dư. •
Chu chuyển tư bản: Sự tuần hoàn liên tục, lặp lại theo thời gian.
Ý nghĩa tăng tốc độ: Tăng tốc → nhiều chu kỳ trong nămtăng khối lượng giá trị thặng dư nhà tư bản thu được.
6. Giá trị thặng dư siêu ngạch & vì sao là biến tướng của GTTS tương đối
GTTS siêu ngạch: Là phần giá trị thặng dư vượt trội hơn mức trung bình, do nhà tư bản có năng suất cao hơn xã hội.
➡ Vì để có siêu ngạch, cần giảm giá trị cá biệt hàng hóa nhờ tăng năng suất, nên nó là hình thái biến tướng
của giá trị thặng dư tương đối.
7. Bản chất tích lũy tư bản & nhân tố ảnh hưởng – Phân biệt tích tụ và tập trung
Bản chất: Là quá trình biến giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm, để tái sản xuất mở rộng.
Nhân tố ảnh hưởng: 1. Tỷ suất GTTS 2. Năng suất lao động
3. Hiệu quả sử dụng máy móc
4. Quy mô tư bản ứng trước lOMoAR cPSD| 61256830 Phân biệt:
Tích tụ: Tăng quy mô tư bản bằng cách tái đầu tư GTTS → tăng cả tư bản xã hội
Tập trung: Gộp nhiều tư bản cá biệt → không tăng tư bản xã hội
8. Cấu tạo hữu cơ của tư bản và thất nghiệp
Cấu tạo hữu cơ (C/V): Tỷ lệ giữa tư bản bất biến và khả biến, phản ánh mức độ máy móc so với lao động sống.
➡ Khi cấu tạo hữu cơ tăng, nghĩa là máy móc tăng, lao động sống giảm → tăng thất nghiệp → hậu quả tất yếu của tích lũy tư bản.
9. Khi nào GTTS trở thành lợi nhuận – phân biệt GTTS, lợi nhuận, tỷ suất
Khi hàng hóa chứa GTTS được bán ra, GTTS mang hình thái lợi nhuận (p = G - k). Phân biệt:
GTTS (m): Do lao động thặng dư tạo ra
Lợi nhuận (p): Là hình thái biểu hiện của GTTS trên thị trường •
Tỷ suất GTTS (m’ = m/v): Phản ánh mức độ bóc lột
Tỷ suất lợi nhuận (p’ = p/(c+v)): Phản ánh hiệu quả tư bản đầu tư
Nhân tố ảnh hưởng:
m’, c/v, tốc độ chu chuyển, tiết kiệm c
10. Hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân & lợi nhuận bình quân
Trong cạnh tranh, tư bản chuyển ngành đến nơi có lợi nhuận cao → kéo đến sự cân bằng tỷ suất lợi nhuận.
➡ Lợi nhuận bình quân: được tính theo tỷ suất lợi nhuận bình quân trên cơ sở bình quân gia quyền của từng ngành.
11. Tư bản thương nghiệp, cho vay & ngân hàng
Tư bản thương nghiệp: Giúp tiêu thụ hàng hóa, lợi nhuận thương nghiệp là một phần GTTS chia cho thương nhân. •
Tư bản cho vay: Người đi vay phải chia lợi nhuận cho người cho vay → lợi tức là phần của lợi nhuận bình quân. •
Tư bản ngân hàng: Kết hợp cho vaydịch vụ tài chínhlợi nhuận ngân hàng từ lãi suất và phí dịch vụ.
12. Quan hệ sản xuất TBCN trong nông nghiệp & địa tô TBCN
Đặc thù: Tư bản nông nghiệp phải thuê đất, dẫn đến có địa tô – phần GTTS nông nghiệp dôi ra trả cho địa chủ.
Các hình thức địa tô: lOMoAR cPSD| 61256830
1. Chênh lệch I: Do đất tốt, thuận lợi tự nhiên.
2. Chênh lệch II: Do thâm canh, cải tạo đất.
3. Tuyệt đối: Có cả khi đất trung bình.
Giá cả ruộng đất phản ánh địa tô chuyển hóa dưới dạng vốn hóa – liên quan đến tỷ suất lợi tức ngân hàng.
CHƯƠNG 4 : CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền trong giai đoạn độc quyền của nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa
Phân tích mối quan hệ:
Trong giai đoạn độc quyền của CNTB, cạnh tranh không bị xóa bỏ, mà vẫn tồn tại dưới hình thức cạnh tranh
giữa các tổ chức độc quyền. Đây là giai đoạn mà độc quyền và cạnh tranh đan xen nhau, cùng tồn tại và tác động qua lại: •
Độc quyền ra đời từ cạnh tranh tự do (do quy luật tích tụ và tập trung tư bản). •
Khi các tổ chức độc quyền hình thành, chúng tiếp tục cạnh tranh lẫn nhau, nhưng cạnh tranh lúc này trở
nên gay gắt hơn, quyết liệt hơn, thậm chí mang tính chất hủy diệt (qua thao túng giá, thâu tóm công nghệ, thị trường).
Tác động tích cực và tiêu cực: Cạnh tranh Độc quyền
🔹 Thúc đẩy đổi mới kỹ thuật, tăng năng suất lao động 🔹 Tăng hiệu quả đầu tư do quy mô lớn
🔹 Đào thải lạc hậu, phân hóa sản xuất
🔹 Khai thác tiềm năng và đầu tư vào R&D
🔻 Gây khủng hoảng kinh tế, thất nghiệp
🔻 Lũng đoạn giá cả, kìm hãm tiến bộ kỹ thuật
🔻 Gây bất bình đẳng, phân hóa giàu nghèo
🔻 Kìm hãm cạnh tranh, độc chiếm lợi ích
Ý nghĩa của việc nghiên cứu:
Giúp nhận diện bản chất hai mặt của thị trường tư bản. •
Là cơ sở để định hướng vai trò điều tiết của nhà nước, hạn chế độc quyền tiêu cực và thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh. •
Góp phần hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam.
2. Nguyên nhân hình thành và đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền. Những biểu
hiệnmới về kinh tế
Nguyên nhân hình thành:
Quy luật tích tụ và tập trung tư bản → hình thành các tổ chức sản xuất lớn → tư bản độc quyền ra đời. •
Cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp nhỏ phải liên kết hoặc bị loại khỏi thị trường. •
Sự phát triển của khoa học công nghệ, đòi hỏi nguồn lực lớn mà chỉ các tổ chức độc quyền mới đáp ứng được.
Đặc điểm kinh tế cơ bản: lOMoAR cPSD| 61256830
1. Sự kết hợp giữa tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp, hình thành tư bản tài chính.
2. Xuất khẩu tư bản (thay cho xuất khẩu hàng hóa).
3. Sự hình thành liên minh độc quyền quốc tế (tập đoàn đa quốc gia).
4. Chia xong thế giới giữa các đế quốc trên cơ sở liên minh độc quyền và nhà nước.
Biểu hiện mới trong thời đại hiện nay:
Hình thành các tập đoàn công nghệ số toàn cầu (Big Tech như Apple, Amazon, Tencent…). •
Tăng cường chi phối chính sách nhà nước thông qua vận động hành lang. •
Kết hợp tài chính – công nghệ – dữ liệu → mở rộng quyền lực độc quyền phi truyền thống.
3. Nguyên nhân ra đời và bản chất của chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước. Vai trò và hạn chế
Nguyên nhân ra đời:
Sự phát triển của tư bản độc quyền đòi hỏi nhà nước phải can thiệp để bảo vệ lợi ích chung của tư bản. •
Các cuộc khủng hoảng, chiến tranh, và các vấn đề xã hội (thất nghiệp, bất bình đẳng) buộc nhà nước tư sản
phải tăng cường vai trò kinh tế. Bản chất:
Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước là sự kết hợp giữa quyền lực nhà nước và quyền lực của các tổ chức tư
bản độc quyền nhằm phục vụ lợi ích của giai cấp tư sản thống trị. Nhà nước trở thành công cụ hỗ trợ, điều tiết,
bảo vệ và mở rộng địa vị cho các tập đoàn tư bản lớn
. Vai trò ngày nay:
Hỗ trợ ổn định vĩ mô, kiểm soát khủng hoảng. •
Điều tiết kinh tế thông qua chi tiêu công, chính sách tiền tệ. •
Đầu tư vào hạ tầng, R&D, quốc phòng… mà khu vực tư nhân không đảm đương nổi.  Giải quyết một
phần vấn đề xã hội như an sinh, y tế, giáo dục. Hạn chế:
Gia tăng quyền lực chính trị của các tập đoàn lớn, làm xói mòn dân chủ. •
Dễ dẫn đến lợi ích nhóm, tham nhũng trong điều tiết. •
Thị trường bị bóp méo do cạnh tranh không công bằng, chèn ép doanh nghiệp nhỏ và vừa.
CHƯƠNG 5 : KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ởViệt Nam
Tính tất yếu khách quan của mô hình này xuất phát từ 4 lý do cơ bản:
1. Phù hợp với quy luật phát triển khách quan:
o Kinh tế thị trường là một hình thức tổ chức kinh tế phổ biến của nhân loại, phát triển theo quy luật
cung – cầu, giá trị, cạnh tranh… lOMoAR cPSD| 61256830
o Trong điều kiện quá độ lên CNXH, Việt Nam không thể “đốt cháy giai đoạn” mà cần vận dụng kinh
tế thị trường như một phương tiện để thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất.
2. Tính ưu việt trong phân bổ nguồn lực: o Kinh tế thị trường giúp kích thích năng suất, đổi mới công
nghệ, thúc đẩy tăng trưởng – đây là điều kiện cần để thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
3. Phù hợp với nguyện vọng của nhân dân:
o Mô hình này nhằm giải phóng năng lực sản xuất, phát huy quyền tự chủ của nhân dân, đảm bảo phát triển bao trùm.
4. Kế thừa và phát triển từ thực tiễn:
o Kinh nghiệm từ Đổi mới (1986) cho thấy: vận hành cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
điều kiện sống còn để khắc phục mô hình kế hoạch hóa tập trung quan liêu bao cấp trước đây.
2. Thế nào là kinh tế thị trường? Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
Kinh tế thị trường: là nền kinh tế vận hành theo các quy luật cung – cầu, giá cả, cạnh tranh… thông qua thị trường
để phân bổ nguồn lực.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam: là một kiểu kinh tế thị trường đặc thù, vận hành theo quy
luật thị trường nhưng dưới sự quản lý của Nhà nước XHCN do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, hướng đến
mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Đặc trưng:
Nhiều thành phần kinh tế cùng tồn tại, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, tư nhân là một động lực quan trọng. •
Thị trường quyết định phân bổ nguồn lực, nhưng nhà nước định hướng, điều tiết. •
Phân phối theo lao động, hiệu quả, kết hợp với phúc lợi, an sinh. •
Gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội một cách tự giác. •
Nhà nước quản lý bằng pháp luật, chính sách, quy hoạch, không can thiệp hành chính cứng nhắc.
3. Thế nào là thể chế kinh tế? Phân tích thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam và nhiệm vụ hoàn thiện
Thể chế kinh tế: là hệ thống các luật lệ, cơ chế, quy định, tổ chức nhằm điều chỉnh hoạt động và quan hệ giữa các chủ thể kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN: •
Bao gồm: quy định về sở hữu, tổ chức thị trường, cạnh tranh, chính sách phân phối, điều tiết nhà nước…
Các chủ thể: Nhà nước, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, và các cơ chế vận hành như: cạnh tranh, phân
cấp, phối hợp, giám sát… •
Hướng đến mục tiêu dân giàu, nước mạnh…, đảm bảo vận hành đồng bộ thị trường và định hướng XHCN.
Các nhiệm vụ hoàn thiện chính:
1. Hoàn thiện thể chế về quyền sở hữu (tài sản, đất đai, tài nguyên…).
2. Thúc đẩy sự phát triển đồng bộ các thành phần kinh tế.
3. Phát triển các loại thị trường hiện đại. lOMoAR cPSD| 61256830
4. Gắn tăng trưởng với phát triển bền vững, công bằng xã hội.
5. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế, đổi mới thể chế quản trị.
6. Nâng cao năng lực Đảng, Nhà nước và vai trò nhân dân trong xây dựng thể chế.
4. Khái niệm, đặc trưng và nhân tố ảnh hưởng đến các quan hệ lợi ích kinh tế
Quan hệ lợi ích kinh tế là mối liên hệ kinh tế giữa các chủ thể (nhà nước, doanh nghiệp, người dân…)
nhằm phân phối kết quả hoạt động sản xuất, phân phối của cải trong nền kinh tế. Đặc trưng:
Tính phổ biến, khách quan (mọi nền kinh tế đều có) •
Tính đa dạng, phức tạp (nhiều loại lợi ích: cá nhân, tập thể, toàn xã hội) •
Có thể hài hòa hoặc mâu thuẫn, phụ thuộc vào cơ chế phân phối và chính sách điều tiết.
Nhân tố ảnh hưởng:
Hình thức sở hữu
Mức độ phát triển kinh tếCơ chế phân phối
Thể chế và chính sách nhà nước
5. Hệ thống các quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu và tính thống nhất – mâu thuẫn
Các quan hệ lợi ích chủ yếu:
Giữa nhà nước với doanh nghiệp
Giữa người lao động với người sử dụng lao động
Giữa các doanh nghiệp với nhau
Giữa các địa phương
Giữa các nhóm xã hội trong phân phối phúc lợi, thu nhập, đất đai, tài nguyên…
Tính thống nhất và mâu thuẫn:
Thống nhất: Cùng hướng đến phát triển, tăng hiệu quả, nâng cao đời sống. •
Mâu thuẫn: Do khác biệt về mục tiêu, lợi ích trực tiếp, như: lợi ích người lao động vs chủ doanh nghiệp,
lợi ích địa phương vs trung ương.
➡ Để duy trì ổn định xã hội, cần có cơ chế hài hòa lợi ích, xử lý mâu thuẫn thông qua pháp luật, đối thoại,
chính sách phân phối công bằng.
6. Phân tích vai trò của nhà nước trong việc đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế
Vai trò của nhà nước:
trọng tài điều tiết: ban hành pháp luật, thiết lập cơ chế để bảo vệ lợi ích hợp pháp. •
Phân phối lại thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội thông qua thuế, an sinh, phúc lợi. •
Can thiệp hỗ trợ các nhóm yếu thế, giảm bất bình đẳng. •
Thực hiện đối thoại xã hội, giải quyết tranh chấp giữa các chủ thể.
➡ Nhà nước giữ vai trò trung tâm điều phối lợi ích, từ đó tạo lập môi trường ổn định và phát triển bền vững. lOMoAR cPSD| 61256830
CHƯƠNG 6 : CÔNG NGHIỆP HÓA , HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Phân tích nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) là quá trình chuyển đổi căn bản nền sản xuất từ dựa vào lao động
thủ công sang sản xuất bằng máy móc, công nghệ hiện đại, dựa trên sự phát triển của khoa học – công nghệ, nhằm
nâng cao năng suất lao động và phát triển kinh tế tri thức. Nội dung cơ bản:
1. Tạo điều kiện vật chất – kỹ thuật cho CNH-HĐH: o Huy động vốn.
o Phát triển nguồn nhân lực.
o Xây dựng hạ tầng kinh tế – xã hội.
o Nâng cao năng lực quản lý vĩ mô.
2. Ứng dụng khoa học – công nghệ mới:
o Tăng cường cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa.
o Ưu tiên công nghệ hiện đại ở những khâu then chốt.
3. Phát triển các ngành kinh tế:
o Công nghiệp nặng, nhẹ, chế biến, thực phẩm.
o Nông nghiệp xanh, sạch, công nghệ cao, gắn với nông thôn mới.
4. Gắn CNH-HĐH với kinh tế tri thức: o Tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp.
o Chuyển dịch sang nền kinh tế tri thức dựa trên công nghệ, đổi mới sáng tạo.
5. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại:
o Tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. o Giảm tỷ trọng nông nghiệp trong GDP.
o Phát triển phân công lao động và chuyên môn hóa vùng miền.
6. Tăng cường quan hệ sản xuất phù hợp lực lượng sản xuất:
o Củng cố sở hữu công cộng và quan hệ phân phối công bằng.
2. Quan điểm và giải pháp thực hiện CNH-HĐH trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 Quan điểm:
1. CNH-HĐH là sự nghiệp toàn dân, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2. Phát huy nguồn lực con người, bảo đảm phát triển bền vững.
3. Ứng dụng mạnh mẽ khoa học – công nghệ, nhất là thành tựu của cuộc cách mạng 4.0.
4. Đảm bảo hiệu quả kinh tế – xã hội, đầu tư trọng điểm, quy mô vừa và nhỏ.
5. Kết hợp nội lực và ngoại lực, giữ vững độc lập – tự chủ và mở rộng hợp tác quốc tế. Giải pháp:
Xây dựng và triển khai chính sách công nghiệp quốc gia có trọng tâm. •
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, thích ứng công nghệ số. •
Khuyến khích khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. •
Đầu tư vào các lĩnh vực then chốt: công nghệ cao, năng lượng, giao thông, viễn thông. •
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. lOMoAR cPSD| 61256830
3. Tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và tác động đối với Việt Nam Tính tất yếu:
Xu thế toàn cầu hóa là khách quan và không thể đảo ngược. •
Việt Nam là nước đang phát triển, muốn rút ngắn khoảng cách công nghệ, cần tận dụng lợi thế nước đi sau. •
Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gia tăng năng suất, đổi mới công nghệ. •
Tạo điều kiện tham gia chuỗi giá trị toàn cầu, thu hút vốn, công nghệ, kinh nghiệm.
Tác động tích cực:
Tăng trưởng kinh tế, mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh. •
Thúc đẩy cải cách thể chế, nâng cao hiệu quả quản lý. •
Cải thiện đời sống nhân dân, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm.
Tác động tiêu cực:
Áp lực cạnh tranh gay gắt. •
Nguy cơ phụ thuộc vào bên ngoài. •
Khoảng cách giàu nghèo gia tăng, mất cân đối phát triển vùng.  Rủi ro “bẫy công nghệ thấp” hoặc “bẫy thu nhập trung bình”.
4. Giải pháp nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
1. Tăng cường năng lực nội tại:
o Phát triển doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là DNNVV.
o Đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm.
2. Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, có khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
3. Hoàn thiện thể chế, luật pháp, tạo môi trường đầu tư – kinh doanh minh bạch, ổn định.
4. Thúc đẩy chuyển đổi số, chính phủ điện tử, nền kinh tế số, logistics và thương mại điện tử.
5. Xây dựng thương hiệu quốc gia, thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng thị trường.
6. Phát triển kinh tế độc lập – tự chủ, giảm lệ thuộc vào một vài thị trường.
7. Chủ động tham gia các FTA thế hệ mới như CPTPP, EVFTA, RCEP… khai thác tối đa lợi ích.
1. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Liên hệ thực tiễn VN: (cminh 2 dkien tồn tại ở VN) •
//Phân công lao động xã hội, điều này được thể hiện rõ qua: •
Chính sách và pháp luật: Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách và pháp luật như Luật Lao động,
Luật Doanh nghiệp, Quy hoạch phát triển nhằm quản lý và điều tiết phân công lao động. •
Sự phát triển kinh tế: Việt Nam đang trải qua quá trình phát triển kinh tế nhanh chóng, đặc biệt là trong lĩnh
vực công nghiệp và dịch vụ. Phân công lao động xã hội giúp cung cấp nguồn lao động đáp ứng nhu cầu của ngành nghề khác nhau. •
Điều kiện địa lý và dân số: Có sự chênh lệch về cơ sở hạ tầng, nguồn lực và phát triển kinh tế giữa các vùng.
Phân công lao động xã hội giúp tận dụng tối đa nguồn lực và tiềm năng lao động của từng vùng để thúc đẩy
phát triển kinh tế toàn quốc. Ví dụ cụ thể: •
Khu công nghiệp Samsung Bắc Ninh: Thu hút hàng nghìn công nhân từ nhiều tỉnh (Hải Dương, Thái
Nguyên...) đến làm việc chuyên môn. lOMoAR cPSD| 61256830 •
Ngành xây dựng TP.HCM: Lao động từ miền Trung – Tây Nguyên đổ về thi công công trình lớn (metro, cao tốc...). •
Tây Nguyên – cà phê; ĐBSCL – lúa gạo: Mỗi vùng chuyên canh một sản phẩm, phục vụ nhu cầu trong và ngoài nước. •
//Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
Tại Việt Nam, các chủ thể sản xuất có thể là các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp,... với các hình thức sở
hữu tư liệu sản xuất khác nhau, như sở hữu tư nhân, sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể,...
Sự phân biệt về sở hữu tư liệu sản xuất dẫn đến sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
Ví dụ, các doanh nghiệp nhà nước thường có quy mô sản xuất lớn, vốn đầu tư lớn, sử dụng nhiều công nghệ
hiện đại. Trong khi đó, các hộ gia đình thường có quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu tư hạn chế, sử dụng công nghệ lạc hậu.
Sự phân biệt về mục đích sản xuất:
Các chủ thể sản xuất có thể có các mục đích sản xuất khác nhau, như sản xuất để tiêu dùng, sản xuất để
kinh doanh,... Sự phân biệt về mục đích sản xuất dẫn đến sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
Ví dụ, các hộ nông dân thường sản xuất để tự tiêu dùng hoặc bán lẻ, trong khi các doanh nghiệp nông nghiệp
thường sản xuất để bán buôn.
Sự phân biệt về quy mô sản xuất:
Các chủ thể sản xuất có thể có quy mô sản xuất khác nhau, từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Sự phân biệt về
quy mô sản xuất dẫn đến sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất.
Ví dụ, các doanh nghiệp tư nhân thường có quy mô sản xuất nhỏ, trong khi các doanh nghiệp nhà nước,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường có quy mô sản xuất lớn.
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất ở Việt Nam: •
Trong lĩnh vực nông nghiệp:
Các hộ nông dân trồng rau để tự tiêu dùng hoặc bán lẻ, còn các doanh nghiệp nông nghiệp như công ty
VinEco có quy mô sản xuất lớn, phân phối rau sạch toàn quốc. •
Trong lĩnh vực công nghiệp:
Cơ sở may gia đình ở Nam Định: May mặc thủ công, sản xuất đơn lẻ theo đơn đặt hàng nhỏ. Công ty May
10: Doanh nghiệp lớn, sản xuất hàng loạt theo dây chuyền, xuất khẩu sang thị trường quốc tế  Trong lĩnh vực dịch vụ:
Hộ kinh doanh cá thể: Chạy xe ôm truyền thống tại Hà Nội, không qua nền tảng số.
Grab Việt Nam: Hoạt động quy mô toàn quốc, có hệ thống ứng dụng, quản lý và vận hành chuyên nghiệp.
Những ví dụ trên cho thấy sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất ở Việt Nam là một hiện tượng
phổ biến. Sự tách biệt này là một trong những đặc trưng của nền kinh tế thị trường. Sự tách biệt này có thể dẫn
đến cạnh tranh giữa các chủ thể sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, sự tách biệt này cũng có thể
dẫn đến bất bình đẳng kinh tế, cần có các giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực này. •
Bổ sung sự tách biệt về kinh tế:
Ở Việt Nam, sự tách biệt này thể hiện rõ qua chênh lệch trình độ công nghệ giữa doanh nghiệp FDI (vd:
Samsung với dây chuyền tự động hóa) và doanh nghiệp địa phương (sản xuất thủ công). Sự khác biệt về
khả năng tiếp cận vốn (doanh nghiệp nhà nước dễ vay ngân hàng hơn hộ kinh doanh cá thể) cũng tạo ra
rào cản kinh tế. Điều này dẫn đến phân hóa thị trường: Doanh nghiệp lớn chiếm lĩnh thị trường cao cấp,
trong khi hộ nhỏ cạnh tranh ở phân khúc giá rẻ.
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối lOMoAR cPSD| 61256830
Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối là phương pháp sản xuất ra giá trị trị thặng dư được thực hiện bằng cách
kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động tất yếu (cần thiết) không thay đổi. Giá
trị thặng dư được sản xuất bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tuyệt đối. •
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư được thực hiện bằng cách
rút ngắn thời gian lao động tất yếu (cần thiết) để kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư
trong điều kiện độ dài lao động không đổi trên cơ sở tăng năng suất lao động.
Giá trị thặng dư được sản xuất bằng phương pháp này gọi là giá trị thặng dư tương đối. •
So sánh hai phương pháp Giống nhau:
Mục đích: đều tăng m, tức là kéo dài thời gian lao động thặng dư. •
Cả hai phương pháp đều làm tăng tỷ suất giá trị thặng dư, do đó đều nâng cao trình độ bóc lột của tư
bản đối với lao động làm thuê. •
Giá trị thặng dư tuyệt đối là cơ sở của giá trị thặng dư tương đối. Hai phương pháp không loại trừ nhau. Khác nhau:
GTTD tuyệt đối → dựa vào tăng thời gian lao động.
GTTD tương đối → dựa vào tăng năng suất lao động.
Trong kinh tế hiện đại, GTTD tương đối là hình thức chủ yếu và lâu dài hơn. Tiêu chí GTTD tuyệt đối GTTD tương đối
Cách tạo ra GTTD Tăng thời gian lao động thặng dư
Giảm thời gian lao động cần thiết
Thời gian lao động Tăng lên Giữ nguyên trong ngày Cơ sở thực hiện
Dựa vào tăng cường độ lao động
Dựa vào tăng năng suất lao động
Hình thức phổ biến Khi năng suất còn thấp, công nghệ chưa Trong xã hội hiện đại, có máy móc, công khi
phát triển, lao động thủ công phổ biến
nghệ hiện đại, tổ chức lao động khoa học Ví dụ thực tế
Làm thêm giờ trong nhà máy
Dùng máy tự động để tăng tốc độ sản xuất 
Bổ sung sự khác nhau:
o Giá trị thặng dư tuyệt đối: Phụ thuộc vào giới hạn sinh học của người lao động (không thể kéo
dài vô hạn ngày lao động). Hiện nay chỉ tồn tại trong ngành may mặc, da giày khi doanh nghiệp ép
công nhân tăng ca trái phép.
o Giá trị thặng dư tương đối: Gắn với đổi mới công nghệ (vd: AI trong sản xuất giúp giảm 30%
thời gian lao động cần thiết). Đây là phương pháp bền vững vì tăng năng suất lao động xã hội,
không vi phạm quyền lao động.
Liên hệ thực tế: Việt Nam đang chuyển dịch sang GTTD tương đối thông qua ứng dụng robot tại VinFast,
giúp rút ngắn chu kỳ sản xuất ô tô từ 24h xuống 18h. lOMoAR cPSD| 61256830
3. Giá trị thặng dư siêu ngạch trong CN & NN
Giá trị thặng dư siêu ngạch là giá trị thặng dư phụ thêm ngoài giá trị thặng dư phổ biến mà các nhà tư bản cá biệt
thu được bằng cách tăng năng suất lao động cá biệt để giảm giá trị cá biệt của hàng hóa xuống thấp hơn giá trị xã hội.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối. 
Sự khác nhau giữa giá trị thặng dư siêu ngạch trong sản xuất công nghiệp và nông nghiệp
Về bản chất, giá trị thặng dư siêu ngạch trong cả công nghiệp và nông nghiệp đều dựa trên việc tăng năng suất lao
động cá biệt để làm cho giá trị cá biệt của sản phẩm thấp hơn giá trị xã hội, từ đó thu được lợi nhuận trội hơn. Tuy
nhiên, có những điểm khác biệt do đặc thù của ngành nông nghiệp:
a. Giá trị thặng dư siêu ngạch trong sản xuất công nghiệp: •
Nguồn gốc: Chủ yếu đến từ việc áp dụng khoa học công nghệ, cải tiến máy móc, thiết bị, quy trình sản xuất, quản lý tiên tiến. •
Tính tạm thời: Khi công nghệ mới phổ biến, các doanh nghiệp khác có thể nhanh chóng bắt kịp gây mất lợi thế. •
Chủ yếu phụ thuộc vào trình độ khoa học kỹ thuật, khả năng đầu tư của nhà tư bản: Giá trị thặng dư siêu ngạch
có xu hướng nhanh chóng chuyển hóa thành giá trị thặng dư tương đối khi công nghệ được phổ biến rộng rãi trong ngành.
Ví dụ: Một nhà máy may ứng dụng máy tự động cắt vải → tiết kiệm thời gian, giảm chi phí → bán giá bằng
thị trường nhưng lãi nhiều hơn → GTTD siêu ngạch.
b. Giá trị thặng dư siêu ngạch trong sản xuất nông nghiệp: •
Nguồn gốc: Ngoài việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật (giống cây trồng, vật nuôi mới, phân bón, thuốc
trừ sâu, kỹ thuật canh tác), giá trị thặng dư siêu ngạch trong nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng bởi sự chênh
lệch về độ màu mỡ, vị trí đất đai (địa tô chênh lệch). •
Địa tô chênh lệch I: Phát sinh do sự chênh lệch về độ màu mỡ tự nhiên của đất và vị trí địa lý của các mảnh
đất. Trên những mảnh đất tốt, công sức lao động bỏ ra ít hơn nhưng thu hoạch được nhiều hơn, tạo ra giá trị
cá biệt thấp hơn giá trị xã hội (được hình thành trên đất xấu nhất), từ đó tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch. •
Địa tô chênh lệch II: Phát sinh do việc đầu tư thêm tư bản vào đất đai (cải tạo đất, hệ thống tưới tiêu, áp dụng
khoa học kỹ thuật thâm canh) làm tăng năng suất lao động trên một đơn vị diện tích, giảm giá trị cá biệt của
sản phẩm nông nghiệp và tạo ra giá trị thặng dư siêu ngạch. •
Tính ổn định và lâu dài hơn: Do yếu tố địa tô chênh lệch (đặc biệt là địa tô chênh lệch I liên quan đến độ màu
mỡ tự nhiên của đất). Nhà tư bản kinh doanh nông nghiệp phải trả phần giá trị thặng dư siêu ngạch này cho
địa chủ dưới hình thái địa tô tư bản chủ nghĩa. •
Phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên: Nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào đất đai, khí hậu, thời tiết. Do đó, việc áp
dụng công nghệ và đạt được giá trị thặng dư siêu ngạch có thể bị hạn chế bởi các yếu tố tự nhiên này. •
Bổ sung khác biệt cốt lõi: Tiêu chí Công nghiệp Nông nghiệp Tính
độc Tạm thời (công nghệ Ổn định nhờ độc quyền đất đai (địa tô chênh lệch I) quyền nhanh bị sao chép)
Chủ yếu từ cạnh tranh thị Phụ thuộc thiên tai, dịch bệnh (vd: dịch tả lợn Châu Phi 2019 Rủi ro trường
làm mất 70% GTTD siêu ngạch của trang trại)
o Ví dụ thực tế: 
Công nghiệp: Công ty Hòa Phát sản xuất thép bằng công nghệ lò cao, giảm giá thành 15%
→ thu GTTD siêu ngạch đến khi đối thủ bắt kịp công nghệ. lOMoAR cPSD| 61256830 
Nông nghiệp: TH True Milk sở hữu vùng đất feralit đỏ bazan màu mỡ tại Nghệ An, cho
năng suất sữa cao gấp 1.5 lần khu vực khác → GTTD siêu ngạch ổn định.
Ví dụ: Hai hộ trồng lúa cùng canh tác: hộ A trên đất phù sa màu mỡ, hộ B trên đất khô cằn. Cùng đầu tư như nhau
nhưng hộ A năng suất cao hơn → có GTTD siêu ngạch nhờ đất tốt.
4. Tư bản bất biến(c) và tư bản khả biến(v)
Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?
a. Làm rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư:
Giá trị thặng dư chỉ do tư bản khả biến (tức sức lao động của công nhân làm thuê) tạo ra, tư bản bất biến
chỉ góp phần duy trì giá trị cũ – không sinh lợi cho nhà tư bản. Nhờ sự phân chia này, Mác chỉ rõ rằng chỉ có
lao động sống của công nhân mới tạo ra giá trị thặng dư, chứ không phải máy móc hay nguyên liệu. b.
Vạch trần bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản
Việc phân biệt c và v giúp vạch trần bản chất bóc lột của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, nơi nhà tư bản
chiếm đoạt một phần lao động không công của công nhân và chỉ trả một phần nhỏ dưới dạng tiền lương. Tỷ
suất giá trị thặng dư (m' = m/v) phản ánh mức độ bóc lột sức lao động của nhà tư bản đối với công nhân.
c. Phân tích mâu thuẫn giai cấp trong sản xuất:
Sự phân chia tư bản bất biến và tư bản khả biến là một phần quan trọng của lý thuyết giai cấp của Marx. Nó
giúp phân tích mâu thuẫn giai cấp trong quá trình sản xuất, nơi tư bản khai thác lao động để tạo ra lợi nhuận
cho chủ sở hữu tư bản.
Bổ sung ý nghĩa thực tiễn:
Việc phân chia giúp hoạch định chiến lược đầu tư: •
Tăng tư bản khả biến (đầu tư vào đào tạo nhân lực, nâng lương) → nâng cao sáng tạo của người lao động, tạo GTTD lớn hơn. •
Tối ưu tư bản bất biến (mua máy móc tự động hóa) → giảm lệ thuộc vào lao động, nhưng không trực tiếp sinh GTTD.
Ví dụ: Samsung Việt Nam tăng chi 500 triệu USD đào tạo kỹ sư (v) thay vì chỉ mở rộng nhà xưởng (c), giúp năng suất tăng 25%
5. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (Chương 6)
a. Công nghiệp hóa: là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là chính sang
nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.
b. Hiện đại hóa: là quá trình ứng dụng, trang bị những thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại
vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội. Hiện đại hóa bao gồm cả công nghiệp
hóa và các hoạt động khác như nông nghiệp, giao thông, thông tin, giáo dục, y tế…
c. Vì sao Việt Nam phải công nghiệp hóa phải gắn với hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế? Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội, từ sử dụng sức lao động thủ công là chính sang sử dụng một cách phổ
biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện đại, dựa trên sự phát triển của
lOMoAR cPSD| 61256830
công nghiệp và tiến bộ khoa học công nghệ, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Việt Nam phải kết
hợp chặt chẽ hai nội dung công nghiệp hoá và hiện đại hoá trong quá trình phát triển bởi những lý do sau: -
Việt Nam đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, chịu hậu quả chiến tranh
nặng nề. Để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội, cần phải có một nền kinh tế hiện đại với cơ sở vật chất
- kỹ thuật dựa trên những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại. CNH, HĐH chính là quá trình
chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất từ thủ công sang sản xuất bằng máy móc, áp dụng công nghệ hiện đại. -
So với các nước phát triển, Việt Nam vẫn còn khoảng cách rất lớn về kinh tế, kỹ thuật và công nghệ.
CNH, HĐH là con đường duy nhất để Việt Nam rút ngắn khoảng cách này, tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa. -
Phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong
và ngoài nước, nâng cao dần tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. -
Làm cho khối liên minh công nhân, nông dân và trí thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng
thời nâng cao vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân. -
Tăng cường tiềm lực cho an ninh, quốc phòng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng,
đồng thời tạo điều kiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hoá mới và con người mới XHCN.
Như vậy, có thể nói công nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhân tố quyết định sự thắng lợi của con đường đi lên
CNXH mà Đảng và nhân dân ta đã lựa chọn.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa mạnh mẽ, hội nhập kinh tế quốc tế trở thành một điều kiện sống còn để thực
hiện thành công CNH, HĐH.
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn kết nền kinh tế của mình
với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung.
Huy
động vốn đầu tư:
Hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), là kênh
quan trọng để huy động nguồn vốn lớn, bổ sung cho đầu tư trong nước, đáp ứng nhu cầu CNH, HĐH quy mô lớn.
Tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến: Các doanh nghiệp FDI mang theo công nghệ, bí quyết
sản xuất, kinh nghiệm quản lý hiện đại. Thông qua hội nhập, Việt Nam có thể tiếp thu, học hỏi và làm chủ các công nghệ này.
Mở rộng thị trường xuất khẩu: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam tiếp cận các thị trường rộng lớn
trên thế giới, đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa, tạo nguồn thu ngoại tệ, thúc đẩy sản xuất trong nước. Nâng
cao năng lực cạnh tranh:
Khi tham gia vào sân chơi toàn cầu, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải tự
đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ quốc tế. Điều này thúc đẩy sự phát
triển nội tại của nền kinh tế.
Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao: Hội nhập đòi hỏi nguồn nhân lực phải có trình độ cao, kỹ năng
tốt, ngoại ngữ thành thạo để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hiện đại, từ đó thúc đẩy đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục.
Tăng cường vị thế quốc tế: Hội nhập kinh tế quốc tế giúp Việt Nam nâng cao vị thế và uy tín trên trường
quốc tế, tạo môi trường hòa bình, ổn định để phát triển. 
Bổ sung lý do gắn với hiện đại hóa:
Việt Nam không thể lặp lại mô hình CNH "đi sau" như thế kỷ XX (dựa vào khai thác tài nguyên, lao
động giá rẻ). Hiện đại hóa là bắt buộc để:
o Thích ứng CMCN 4.0: Sản xuất thông minh (smart factory) yêu cầu nền tảng IoT, AI.
o Giải quyết nghịch lý "bẫy thu nhập trung bình": Năm 2022, năng suất lao động Việt Nam chỉ
bằng 7% Singapore → cần hiện đại hóa để nhảy vọt. lOMoAR cPSD| 61256830
o Ví dụ: VinFast bỏ qua công nghệ xăng, đầu tư thẳng vào ô tô điện - tận dụng cơ hội từ hiệp định
EVFTA để xuất khẩu sang EU.
6. Kinh tế tri thức (Chương 6)
Kinh tế tri thức là trình độ phát triển cao của lực lượng sản xuất xã hội, theo đó trong quá trình lao động
của từng người lao động và toàn bộ lao động xã hội, trong từng sản phẩm và trong tổng sản phẩm quốc dân thì hàm
lượng lao động cơ bắp, hao phí lao động cơ bắp giảm đi vô cùng nhiều trong khi hàm lượng tri thức, hao phí lao
động trí óc tăng lên vô cùng lớn.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay phải gắn liền với phát triển kinh tế tri thức vì: -
Thế giới đang bước vào “kỷ nguyên cách mạng công nghiệp 4.0”, nơi tri thức và công nghệ quyết
định sức cạnh tranh, Việt Nam là một nước đi sau, để tránh tụt hậu so với các nước phát triển, việc áp dụng những
thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại vào các ngành kinh tế là cực kỳ cần thiết. Kinh tế tri thức giúp Việt Nam
đi tắt đón đầu, không phải trải qua toàn bộ các giai đoạn phát triển công nghiệp truyền thống. -
Kinh tế tri thức dựa trên việc sử dụng trí tuệ và công nghệ cao giúp tăng năng suất lao động, giảm chi
phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển kinh tế tri thức giúp Việt Nam
tạo ra sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao, hàm lượng trí tuệ lớn, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế. -
CNH, HĐH gắn với kinh tế tri thức không chỉ tập trung vào tăng trưởng kinh tế mà còn chú trọng đến
phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên. Điều này giúp giảm thiểu tác động tiêu cực
đến môi trường, đảm bảo sự phát triển hài hòa và lâu dài. -
Việt Nam có lực lượng lao động trẻ, năng động, có khả năng tiếp thu tri thức mới nhanh chóng. Phát
triển kinh tế tri thức giúp tận dụng tối đa trí tuệ con người thay vì phụ thuộc quá nhiều vào tài nguyên thiên nhiên hay lao động thủ công. -
Kinh tế tri thức giúp Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Các hiệp định như CPTPP, EVFTA
đòi hỏi Việt Nam phải nâng cao chất lượng sản phẩm, áp dụng tiêu chuẩn công nghệ cao. Nếu không đổi mới, hàng
hóa Việt Nam sẽ khó cạnh tranh với các nước có nền kinh tế dựa trên tri thức.
Việt Nam phải CNH, HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức vì đó là con đường ngắn nhất, bền vững nhất
để đưa đất nước phát triển nhanh, mạnh và hội nhập thành công với thế giới hiện đại. 
Bổ sung mối liên hệ:
Kinh tế tri thức tạo "lợi thế đột phá" cho Việt Nam:
o Vượt qua hạn chế tài nguyên hữu hạn: Ứng dụng công nghệ cao giúp tăng năng suất lúa (Tôm
Sóc Trăng từ 3.5 tấn/ha lên 7 tấn/ha nhờ giống mới và IoT).
o Giải bài toán già hóa dân số: Tự động hóa bù đắp thiếu hụt lao động (dự kiến 2036, 25% dân số >60 tuổi).
Dẫn chứng: Tập đoàn FPT đầu tư 100 triệu USD vào AI, xuất khẩu dịch vụ công nghệ sang 70
nước, doanh thu 2023 đạt 1.5 tỷ USD.
7. Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. (Chương 5)
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam thể hiện là một kiểu nền kinh tế thị trường phù hợp
với Việt Nam, phản ánh trình độ phát triển và điều kiện lịch sử của Việt Nam và được khái niệm như sau: Kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vận hành theo các quy luật khách quan của thị trường lOMoAR cPSD| 61256830
đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng,
văn minh; có sự điều tiết của nhà nước Việt Nam do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Các đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam: -
Về mục đích: là phương thức để phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ
nghĩa xã hội; nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, đặt
con người làm trung tâm. Đây là điểm khác biệt với kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. -
Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế: nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh
tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư nhân là động lực quan trọng, Kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với
kinh tế tư nhân là nòng cốt để phát triển. Các thành phần kinh tế đều bình đẳng, cạnh tranh, hợp tác theo pháp luật.
Việc kết hợp công – tư giúp huy động hiệu quả mọi nguồn lực phục vụ phát triển đất nước. - Về quan
hệ quản lý nền kinh tế: Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản, sự làm chủ và giám sát của nhân
dân. Nhà nước vừa tôn trọng cơ chế thị trường, vừa can thiệp để khắc phục khuyết tật như phân hóa giàu nghèo,
khủng hoảng kinh tế, bảo vệ nhóm yếu thế, hướng tới phát triển bền vững. -
Về quan hệ phân phối: thực hiện nhiều hình thức, chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức
đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Thực hiện nhiều
hình thức phân phối ở nước ta sẽ góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. -
Về gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội một cách tự giác: Nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam phải luôn phải luôn gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội ngay trong từng chính
sách, chiến lược và từng giai đoạn. Công bằng xã hội được thể hiện qua việc đầu tư cho giáo dục, y tế, an sinh, tạo
cơ hội tiếp cận dịch vụ cơ bản cho mọi người. Đây là đặc trưng cơ bản, mục tiêu và nguyên tắc phát triển xuyên suốt ở Việt Nam. 
Bổ sung đặc trưng về vai trò lãnh đạo:
Đảng Cộng sản lãnh đạo là khác biệt căn bản so với kinh tế thị trường tư bản, đảm bảo:
o Định hướng phát triển vì con người (vd: chính sách nhà ở xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân).
o Ngăn chặn khủng hoảng chu kỳ thông qua kế hoạch 5 năm (vd: gói hỗ trợ 110.000 tỷ đồng trong
COVID-19 giúp doanh nghiệp thoái trào).
o Cơ chế giám sát: Mặt trận Tổ quốc và nhân dân tham gia phản biện chính sách kinh tế.
8. Vai trò của các thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam? Vì sao Đảng ta đánh giá kinh tế tư nhân là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển
kinh tế của đất nước? Lấy một ví dụ để chứng minh?

Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Việt Nam thừa nhận sự tồn tại lâu dài và phát
triển của nhiều thành phần kinh tế. Mỗi thành phần đều có vai trò riêng và bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh lành
mạnh theo pháp luật, bao gồm: •
Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, nắm các lĩnh vực then chốt, đảm bảo an ninh – quốc phòng, ổn định
kinh tế vĩ mô và thực hiện điều tiết xã hội. •
Kinh tế tập thể và hợp tác xã góp phần liên kết người sản xuất nhỏ, tạo việc làm và tăng cường sức mạnh cộng đồng. •
Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng, đổi mới, sáng tạo và giải quyết việc làm. •
Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài góp phần huy động vốn, công nghệ, trình độ quản lý hiện đại và mở rộng thị trường quốc tế.
Đảng ta đánh giá kinh tế tư nhân là động lực quan trọng nhất cho sự phát triển kinh tế của đất nước vì: lOMoAR cPSD| 61256830 •
Kinh tế tư nhân có sức lan tỏa nhanh, linh hoạt, năng động, dễ thích nghi với thị trường, thúc đẩy đổi mới và sáng tạo. •
Đây là khu vực tạo nhiều việc làm nhất, thu hút đông đảo lực lượng lao động, góp phần nâng cao thu nhập
và đời sống người dân. •
Tỷ trọng đóng góp của kinh tế tư nhân vào GDP ngày càng tăng, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất – dịch vụ – thương mại. •
Góp phần phân bổ lại nguồn lực xã hội, đầu tư vào các ngành, lĩnh vực mà kinh tế nhà nước không đủ sức bao phủ hết.
Do đó, phát triển kinh tế tư nhân không mâu thuẫn với định hướng xã hội chủ nghĩa mà ngược lại, nếu có sự
quản lý tốt của Nhà nước, đây sẽ là lực lượng mạnh mẽ thúc đẩy phát triển kinh tế toàn diện, bền vững. Ví dụ:
Một ví dụ điển hình cho vai trò to lớn của kinh tế tư nhân là Tập đoàn Vingroup – một trong những tập đoàn
kinh tế tư nhân hàng đầu Việt Nam.
Ban đầu khởi nghiệp trong lĩnh vực thực phẩm, Vingroup nhanh chóng mở rộng sang bất động sản
(Vinhomes), bán lẻ (VinMart, Vincom), giáo dục (Vinschool), y tế (Vinmec) và đặc biệt là công nghiệp công nghệ
cao (VinFast, VinAI, VinBigData...). Những năm gần đây, VinFast – công ty con của Vingroup – đã đầu tư hàng
tỷ USD để sản xuất ô tô điện, không chỉ cung cấp cho thị trường nội địa mà còn vươn ra thị trường Mỹ, châu Âu,
góp phần đưa Việt Nam lên bản đồ công nghiệp ô tô thế giới.
Không chỉ tạo ra hàng chục nghìn việc làm, Vingroup còn tiên phong trong đổi mới công nghệ, ứng dụng
trí tuệ nhân tạo, đầu tư mạnh vào R&D (nghiên cứu và phát triển), góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của
kinh tế Việt Nam trong kỷ nguyên 4.0. Họ cũng đầu tư mạnh vào các lĩnh vực xã hội như giáo dục, y tế chất lượng
cao, góp phần nâng tầm chất lượng sống của người dân.
Sự phát triển mạnh mẽ của Vingroup cho thấy nếu được tạo điều kiện, kinh tế tư nhân hoàn toàn có thể
trở thành động lực then chốt của nền kinh tế quốc dân, không chỉ tạo ra giá trị kinh tế mà còn phục vụ tốt cho lợi ích xã hội. 
Bổ sung lý do "động lực quan trọng nhất":
Kinh tế tư nhân chiếm 43% GDP (2023), tạo 85% việc làm phi nông nghiệp, có tính lan tỏa mạnh:
o Thúc đẩy đổi mới sáng tạo: 70% startup công nghệ thuộc khu vực tư nhân (vd: MoMo phát triển
ví điện tử thay đổi thói quen thanh toán).
o Dẫn dắt ngành công nghiệp phụ trợ: Công ty TNHH Dệt may Việt Tiến phát triển vải sợi tự
nhiên, giảm nhập khẩu nguyên liệu.
Ví dụ mới: Công ty Cổ phần Đại Nam (Bình Dương) đầu tư 6.000 tỷ đồng vào nông nghiệp
công nghệ cao, xuất khẩu rau quả sang Nhật, tạo việc làm cho 2.000 lao động địa phương.
9. Vì sao trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Kinh tế Nhà nước phải giữ vai trò chủ đạo?
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo, cùng với
kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Đó là vấn đề có tính
nguyên tắc nhằm bảo đảm đúng định hướng xã hội chủ nghĩ của nền kinh tế thị. Với vai trò của mình kinh
tế nhà nước không đứng độc lập, tách rời mà luôn có mối quan hệ gắn bó hữu cơ với toàn bộ nền kinh tế và
trong suốt cả quá trình phát triển. Phần sở hữu nhà nước không chỉ có trong kinh tế nhà nước mà có thể
được sử dụng ở nhiều thành phần kinh tế khác. Bằng thực lực của mình kinh tế nhà nước phải.là đòn bẩy
để thúc đẩy tăng trưởng nhanh , bền vững và giải quyết các vấn đề xã hội; mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ