lOMoARcPSD| 61260386
1. Nghiên cứu 2 điều kiện ra đời tồn tại sản xuất hàng hóa? 2 điều kiện
đó ở Việt Nam hiên nay như thế nào?
* Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Sx hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của hội loài người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các đk:
- Một là, sự phân công lao động hội: sự phân chia lao động trong hội
thành các ngành và các lình vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa
của những người sx thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người sx
một hoặc một số sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại
sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản
xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
- Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: Sự tách biệt về
mặtkinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập với
nhau sự tách biệt về lợi ích. Trong đk đó, người này muốn tiêu dùng sp của
người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức
hàng hóa. C mác viết: “Chỉ sản phẩm của những lao động cá nhân độc lập và
không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như những hàng hóa.” Sự
tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất điều kiện đủ để nền sx hàng
hóa ra đời và phát triển.
* 2 điều kiện đó ở Việt Nam hiên nay như thế nào?
Ở Việt Nam hiện nay, hai điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa đã và
đang phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc
tế. Cụ thể:
1.Sự phân công lao động xã hội:
Ở Việt Nam, sự phân công lao động xã hội đang ngày càng phát triển, đặc biệt là
trong các ngành công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp. Việc phân chia lao động
giữa các ngành nghề đã giúp tăng cường sự chuyên môn hóa, từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Các ngành sản xuất
được phân chia ng, chẳng hạn như ngành chế biến thực phẩm, ngành công
nghệ, ngành xây dựng, ngành giáo dục… Điều này dẫn đến nhu cầu trao đổi sản
phẩm giữa các ngành, doanh nghiệp và người dân, tạo ra thị trường hàng hóa.
lOMoARcPSD| 61260386
Ví dụ, trong lĩnh vực nông nghiệp, một nông dân có thể sản xuất lúa gạo, nhưng
để duy trì cuộc sống, họ cần các sản phẩm khác như đồ gia dụng, quần áo, thiết
bị điện tử, dịch vụ y tế… Những nhu cầu này được đáp ứng qua việc trao đổi hàng
hóa trong nền kinh tế thị trường.
2.Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất:
Tại Việt Nam, stách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất đã và đang gia
tăng rệt, đặc biệt khi nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang
nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp, hộ gia đình, nhân sản xuất độc lập,
lợi ích riêng biệt không còn phụ thuộc vào nhau ntrong nền kinh tế kế
hoạch hóa. Do đó, các chủ thể sản xuất phải thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu của mình.
dụ, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, các công ty dệt may, các
sở chế biến thực phẩm… đều lợi ích riêng, không còn sản xuất cho nhu cầu
tiêu dùng của bản thân như trong hội trước đây, họ cần phải trao đổi sản
phẩm của mình với các ngành khác. Điều này thúc đẩy sự ra đời và phát triển của
thị trường hàng hóa.
2. Phân biệt giá trxã hội và giá trị biệt của hàng hóa, giá trị xã hội của
hàng hóa được hình thành như thế nào? Sự khác nhau giữa quá trình
hình thành giá trị hội của hàng hóa trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp với quá trình hình thành giá trị xã hội của hàng hóa trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp
* Phân biệt giá trị xã hội và giá trị cá biệt của hàng hóa.
Giá trị xã hội
Giá trị cá biệt
Khái niệm
Giá trị hội của hàng hóa được
xác định bởi thời gian lao động
hội cần thiết để sản xuất ra
Giá trị cá biệt của hàng hóa là giá
trị một người cụ thể gán cho
hàng hóa đó dựa trên những
lOMoARcPSD| 61260386
hàng hóa đó. Đây thời gian
trung bình một người lao động
với trình độ thành thạo trung
bình, cường độ lao động trung
bình, trong điều kiện sản xuất
bình thường cần để sản xuất ra
một đơn vị hàng hóa.
yếu tố như sở thích nhân, tình
hình i chính, hoặc giá trị cảm
xúc. Giá trị này đo bằng thời gian
lao động riêng của từng nhân
để sản xuất ra hàng hóa trong các
điều kiện cụ thể người đó áp
dụng. Giá trị biệt không phụ
thuộc vào hội cảm nhận
và đánh giá chủ quan
Đặc điểm
Giá trị hội một khái niệm
khách quan, phản ánh hao phí lao
động trung bình trong hội.
không thay đổi theo cảm nhận
nhân dựa trên sự lao động
chung của xã hội, tức là sự trung
bình hóa lao động trong các điều
kiện sản xuất phổ biến.
Giá trị biệt chủ quan
thể khác nhau giữa các nhân,
phụ thuộc vào những yếu tố
như nhu cầu, tài chính, cảm xúc
hoặc sở thích cá nhân. Mỗi người
thể đánh giá giá trị của hàng
hóa một cách khác nhau do đó,
giá trị này thay đổi tùy thuộc vào
hoàn cảnh cá nhân.
Ví dụ
Giá trị xã hội của một chiếc áo
mi được xác định bởi thời gian lao
động trung bình của công nhân
may, dệt vải các ng đoạn
khác trong xã hội.
Một người thể thấy chiếc áo
mi có giá trị rất cao vì nó gắn liền
với một kỷ niệm quan trọng,
trong khi người khác thể đánh
giá chiếc áo này thấp hơn
không giá trị cảm xúc hoặc nhu
cầu đặc biệt với họ. Thời gian lao
động họ nh để sản xuất
chiếc áo này là thời gian lao động
biệt, giá trị của được đo
bằng thời gian lao động biệt
của người đó.
Vậy,
lOMoARcPSD| 61260386
- Giá trị hội của hàng hóa giá trị phản ánh hao phí lao động trung bình
củaxã hội trong điều kiện sản xuất bình thường không thay đổi theo từng
nhân, là một giá trị khách quan và chung cho toàn xã hội.
- Giá trị biệt gtrị một nhân gán cho hàng hóa dựa trên sở thích,cảm
nhận nhu cầu nhân, thể thay đổi tùy theo từng người tình huống
nhân, là một giá trị chủ quan và không phụ thuộc vào điều kiện sản xuất xã hội.
* Giá trị xã hội của hàng hóa được hình thành như thế nào
Giá trị xã hội của hàng hóa hình thành từ quá trình sản xuất và trao đổi trong nền
kinh tế thị trường, chủ yếu dựa vào thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
hàng hóa đó. Các yếu tố hình thành giá trị xã hội của hàng hóa bao gồm:
Thời gian lao động hội
cần thiết:
Giá trị xã hội của hàng hóa được xác định thông qua số lượng lao động xã
hội (hay thời gian lao động xã hội) mà xã hội phải bỏ ra để sản xuất ra một
sản phẩm trong điều kiện sản xuất bình thường với mức độ hiệu quả bình
quân. Thời gian lao động này bao gồm cả lao động trực tiếp gián tiếp
(lao động của những người tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa, từ
khai thác nguyên liệu cho đến chế tạo và phân phối).
Sự bình quân hóa của lao
động:
Lao động trong hội sản xuất hàng hóa không phải lao động của một
cá nhân cụ thể mà là lao động của cộng đồng. Các loại lao động khác nhau
được coi là tương đương khi chúng có thể trao đổi với nhau trên thị trường.
Do đó, giá trị xã hội của hàng hóa thể hiện sự bình quân hóa, tức là sự hợp
nhất của tất cả các loại lao động cá biệt trong xã hội.
Quy thị trường
cạnh tranh:
Giá trị xã hội của hàng hóa cũng chịu ảnh hưởng của quy mô thị trường và
cạnh tranh giữa các nhà sản xuất. Khi nhiều người sản xuất cùng một
loại hàng hóa, sự cạnh tranh sẽ tạo ra một chuẩn mực cho giá trị xã hội của
hàng hóa đó, và điều này thể hiện qua giá trị trao đổi của sản phẩm.
lOMoARcPSD| 61260386
* Sự khác nhau giữa quá trình hình thành g trị xã hội của hàng hóa
tronglĩnh vực sản xuất công nghiệp với quá trình hình thành giá trị xã hội
của hàng hóa trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Tiêu chí
Sản xuất Công nghiệp
Sản xuất Nông nghiệp
Quá trình
hình thành
giá trị xã
hội
Giá trị xã hội của hàng hóa được xác
định bởi thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất hàng hóa đó. Thời
gian này tính theo trình độ lao động
trung bình, cường độ lao động trung
bình, và điều kiện sản xuất bình
thường.
Giá trị xã hội của hàng hóa trong
nông nghiệp cũng được xác định
bởi thời gian lao động xã hội cần
thiết. Tuy nhiên, việc sản xuất
nông sản có thể gặp khó khăn
hơn do điều kiện đất đai và tài
nguyên thiên nhiên.
Cạnh tranh
Cạnh tranh tự do giữa các nhà sản
xuất. Các nhà sản xuất tối ưu hóa năng
suất lao động và giảm chi phí sản xuất
để cạnh tranh với nhau.
Trong nông nghiệp, sự cạnh
tranh có thể bị hạn chế do các
yếu tố như điều kiện tự nhiên và
khả năng sản xuất của đất đai.
Yếu tố ảnh
hưởng đến
giá trị xã
hội
Chủ yếu là thời gian lao động xã hội
cần thiết. Các yếu tố như công nghệ và
quản lý có thể cải thiện năng suất lao
động và giảm chi phí sản xuất.
Đất đai và thời gian lao động xã
hội cần thiết ảnh hưởng mạnh
mẽ đến giá trị xã hội của sản
phẩm nông nghiệp. Đất đai tốt
giúp giảm chi phí sản xuất và
thời gian lao động.
Ảnh hưởng
của đất đai
Không có ảnh hưởng vì đất đai không
phải yếu tố quyết định trong sản xuất
công nghiệp.
Đất đai có ảnh hưởng mạnh mẽ,
đặc biệt là khi sản xuất nông sản
trên đất tốt hoặc đất xấu sẽ làm
thay đổi giá trị xã hội của hàng
hóa.
Lợi nhuận
siêu ngạch
Không có lợi nhuận siêu ngạch lâu dài
vì sản xuất công nghiệp có sự cạnh
tranh tự do và giá trị sản phẩm được
xác định bởi chi phí lao động và công
nghệ.
Trong nông nghiệp, lợi nhuận
siêu ngạch có thể tồn tại lâu dài
nhờ các yếu tố như đất đai tốt,
giúp sản xuất năng suất cao hơn,
từ đó tăng giá trị sản phẩm.
lOMoARcPSD| 61260386
3. Ôn kỹ 2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng để chỉ ra điểm khác
nhau giữa 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? sao sản xuất
giá trị thặng dư tương đối là phương pháp bóc lột tinh vi?
* 2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: Đây phương pháp sản xuất giá trị thặng trong đó nhà
bản tăng giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động của công
nhân không thay đổi thời gian lao động tất yếu. Khi kéo dài ngày lao
động, công nhân phải làm việc lâu hơn trong khi thời gian lao động tất yếu
(thời gian làm ra giá trị cần thiết để tái sản xuất sức lao động) không thay
đổi.
Ví dụ:
o Giả sử ngày lao động 8 giờ, trong đó 4 giờ thời gian lao động
tất yếu và 4 giờ thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng
dư lúc này là 100% (4h/4h x 100%).
o Nếu nhà bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ không thay đổi
thời gian lao động tất yếu, thì tỷ suất giá trị thặng sẽ 150%
(6h/4h x 100%).
Đặc điểm:
o Trong phương pháp này, giá trị thặng tăng lên nhờ việc kéo dài
ngày lao động mà không thay đổi thời gian lao động tất yếu.
o Tuy nhiên, việc kéo dài ngày lao động bị hạn chế bởi yếu tố thể chất
của công nhân và có thể bị phản kháng từ giai cấp công nhân.
o Giới hạn: Không thể kéo dài vô hạn vì công nhân cần thời gian nghỉ
ngơi để phục hồi sức khỏe.
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Khái niệm: Phương pháp này dựa vào việc tăng năng suất lao động xã hội
để rút ngắn thời gian lao động tất yếu, từ đó tăng thời gian lao động thặng
dư mà không cần phải kéo dài ngày lao động. Khi năng suất lao động tăng,
lOMoARcPSD| 61260386
công nhân có thể sản xuất ra nhiều giá trị hơn trong cùng một thời gian lao
động.
Ví dụ:
o Giả sử ngày lao động vẫn 8 giờ, trong đó 4 giờ thời gian lao
động tất yếu 4 giờ thời gian lao động thặng (tỷ suất giá trị
thặng dư là 100%).
o Nếu nhờ vào cải tiến công nghệ tăng năng suất lao động, công
nhân chỉ cần 3 giờ để tạo ra giá trị bằng với giá trị sức lao động của
mình, thì giờ lao động tất yếu giảm còn 3 giờ, và 5 giờ còn lại là thời
gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng lúc này 166%
(5h/3h x 100%).
Đặc điểm:
o Giá trị thặng tăng lên nhờ việc tăng năng suất lao động, tđó
giảm thời gian lao động tất yếu và tăng thời gian lao động thặng dư.
o Việc rút ngắn thời gian lao động tất yếu đòi hỏi giảm giá trị sức lao
động, thông qua việc giảm chi phí cho các liệu sinh hoạt dịch
vụ thiết yếu.
o Cải tiến công nghệ là yếu tố quyết định trong việc tăng năng suất lao
động.
* Điểm khác nhau giữa 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Tiêu chí
Phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tương đối
Cách thức
tăng giá tr
thặng dư
Tăng năng suất lao động xã hội, từ
đó rút ngắn thời gian lao động tất
yếu và tăng thời gian lao động thặng
dư.
Thời gian
Giảm thời gian lao động tất yếu nhờ
Tiêu chí
Phương pháp sản xuất giá trị thặng
dư tương đối
lOMoARcPSD| 61260386
lao động tất
yếu
tăng năng suất lao động.
Tỷ suất giá
trị thặng dư
Tăng lên nhờ việc rút ngắn thời gian
lao động tất yếu và kéo dài thời gian
lao động thặng dư (ví dụ từ 100%
lên 166%).
Hạn chế
Không bị giới hạn về thời gian lao
động, nhưng phụ thuộc vào khả năng
tăng năng suất lao động.
Thời gian
lao động
Không cần phải kéo dài ngày lao
động, mà thay vào đó tăng hiệu quả
lao động.
Áp dụng
trong giai
đoạn
Giai đoạn phát triển với đại công
nghiệp cơ khí và khi năng suất lao
động tăng cao.
* Vì sao sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp bóc lột tinh vi?
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối được coi là phương pháp bóc lột tinh vi trong
chủ nghĩa bản không chỉ dựa vào việc kéo dài thời gian làm việc như
trong việc bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối, mà thay vào đó, nó chủ yếu tập trung
vào việc giảm thời gian lao động cần thiết để sản xuất hàng hóa. Điều này tạo ra
sự gia tăng giá trị thặng dư mà không làm gia tăng trực tiếp thời gian lao động.
Cụ thể, quá trình sản xuất giá trị thặng tương đối bao gồm những biện pháp
như:
1. Tăng năng suất lao động: Nhà tư bản thông qua việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới tổ chức lại quá trình sản xuất nhằm giảm thiểu thời
gian lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa. Khi thời gian lao động cần
thiết giảm, phần thời gian lao đng thặng sẽ tăng lên mà không cần phải
kéo dài ngày làm việc.
lOMoARcPSD| 61260386
2. Áp dụng cải tiến kỹ thuật công nghệ: Nhà tư bản có thể áp dụng những
phương pháp tổ chức sản xuất, sử dụng công nghệ mới, hoặc cải tiến quy
trình sản xuất để gia tăng năng suất lao động. Nhờ đó, giảm bớt thời gian
lao động cần thiết để sản xuất mỗi sản phẩm, nhưng lại làm tăng phần lao
động thặng công nhân phải thực hiện không được trả lương thêm.
3. Cải tiến phương pháp tổ chức sản xuất: Các phương pháp tổ chức lao động
hiệu quả, như làm việc theo ca, chia nhỏ công việc hay tăng hiệu quả vận
hành của máy móc, giúp giảm thời gian lao động cần thiết và tăng phần lao
động thặng dư mà công nhân không được trả công xứng đáng.
vậy, sản xuất giá trị thặng dư tương đối một hình thức bóc lột tinh vi
không đòi hỏi sự gia tăng rõ rệt về thời gian lao động mà vẫn có thể tạo ra giá trị
thặng dư lớn hơn. Thay vì dùng trực tiếp sự gia tăng thời gian làm việc, nhà
bản giảm bớt thời gian lao động cần thiết để sản xuất mỗi sản phẩm tận dụng
phần thời gian còn lại để thu thêm giá trị thặng dư.
Điều này tạo ra một hình thức bóc lột khó nhận biết hơn, sự thay đổi chủ yếu
về mặt hiệu quả sản xuất, không thể hiện ngay bằng việc kéo dài ngày làm việc.
Hình thức này không chỉ làm tăng sản lượng mà còn khiến công nhân dễ dàng bị
khai thác hơn không cảm nhận được sự thay đổi về khối lượng công việc, do
vậy trở thành một hình thức bóc lột tinh vi hơn.
4. Tư bản bất biến? Tư bản khả biến? Ý nghĩa của việc phân chia tư bản
thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?
* Tư bản khả biến:
bản khả biến phần tư bản được đầu vào sức lao động của công
nhân, tức là tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân trong quá trình sản
xuất.
Tư bản khả biến có khả năng làm tăng giá trị trong quá trình sản xuất. Khi
công nhân làm việc, họ không chỉ tái tạo giá trị sức lao động của mình (phần
lOMoARcPSD| 61260386
lương nhận được), mà còn tạo ra giá trị lớn hơn giá trị sức lao động mà họ
đã nhận được dưới dạng tiền lương.
Phần giá trị thặng dư mà công nhân tạo ra vượt quá giá trị sức lao động của
mình chính là giá trị thặng dư (m), mà nhà tư bản chiếm đoạt.
Tổng giá trị do tư bản khả biến tạo ra là v + m, trong đó v là giá trị sức lao
động (tiền lương công nhân), còn m giá trị thặng (lợi nhuận nhà
tư bản thu được).
* Tư bản bất biến:
bản bất biến phần bản được sử dụng để mua các yếu tố sản xuất
không thay đổi về lượng giá trị trong quá trình sản xuất, bao gồm máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, và nguyên vật liệu.
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư, mà chỉ chuyển giá trị của nó
vào sản phẩm cuối cùng. Nói cách khác, giá trị của bản bất biến không
thay đổi trong suốt quá trình sản xuất, do đó nó được gọi là "bất biến".
Về mặt hiện vật, tư bản bất biến gồm: o Máy móc, thiết bị, nxưởng (C1)
o Nguyên liệu, nhiên liệu (C2)
* Ý nghĩa của việc phân chia bản thành bản bất biến bản khảbiến?
Chỉ nguồn gốc của giá trị thặng dư: Phân chia này giúp làm rằng chỉ
có lao động của công nhân (được biểu hiện qua tư bản khả biến) mới tạo ra
giá trị thặng dư. Công nhân làm việc và sản xuất ra một lượng giá trị lớn
hơn gtrị sức lao động họ nhận được, phần giá trị tăng thêm này
(giá trị thặng dư) sẽ bị nhà tư bản chiếm đoạt.
Phân tích bản chất bóc lột của chủ nghĩa bản: Chính bản khả biến
yếu tố quan trọng nhất trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư, việc này
chỉ có thể xảy ra khi công nhân làm việc dưới sự điều hành của nhà tư bản.
Đây là cơ sở lý thuyết cho việc hiểu rõ bản chất bóc lột trong chủ nghĩa tư
bản, nơi công nhân luôn phải nhận một phần nhỏ giá trị họ tạo ra
trong khi phần lớn giá trị đó bị nhà tư bản chiếm đoạt.
bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư: bản bất biến điều
kiện cần thiết để sản xuất, nhưng bản thân không tạo ra giá trị thặng dư.
lOMoARcPSD| 61260386
Điều này khẳng định rằng giá trị thặng không phải kết quả của việc
đầu tư vào máy móc hay nguyên liệu, mà là do lao động của con người (tư
bản khả biến) tạo ra.
Khẳng định vai trò quan trọng của lao động trong sản xuất: Phân chia này
còn cho thấy lao động vai trò quyết định trong việc tạo ra giá trị thặng
dư. bản khả biến (lao động) không chỉ tái tạo giá trị sức lao động
còn tạo ra giá trị thặng dư. Vì vậy, lao động là yếu tố thiết yếu tạo ra giá trị
trong xã hội tư bản.
5. Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ 3 gì? Tác động của
CM công nghiệp lần thứ 3 đến sự phát triển của LLSX Việt Nam
như thế nào?
- Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ 3 (Những năm đầu thập niên 60
đến cuối TK 20):
+ Tự động hóa và công nghệ sản xuất
+ Công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại
+ Sự phát triển của công nghệ điện tử
- Tác động của CM công nghiệp lần thứ 3 đến sự phát triển của LLSXViệt Nam:
+ Cải thiện năng suất lao động và quy trình sản xuất
Ứng dụng tự động hóa robot hóa: Công nghệ tđộng hóa, đặc biệt
trong sản xuất công nghiệp, đã giúp Việt Nam cải thiện năng suất lao động
một cách đáng kể. Các nhà máy sử dụng dây chuyền tự động hóa, robot,
các hệ thống điều khiển thông minh để thay thế lao động thủ công. Chẳng
hạn, trong các ngành công nghiệp như sản xuất điện tử, dệt may, hay khí,
các quy trình tđộng đã giúp tăng năng suất, giảm thiểu lỗi sản phẩm
tăng tốc độ sản xuất.
Sản xuất thông minh (Smart manufacturing): Các công nghệ như IoT
(Internet of Things) và hệ thống thông minh trong sản xuất (ví dụ: sử dụng
dữ liệu lớn phân tích dự đoán) giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất, giảm
thiểu scố, tiết kiệm năng lượng chi phí. Những công nghệ này đã được
lOMoARcPSD| 61260386
một số doanh nghiệp lớn Việt Nam áp dụng, tạo ra các sản phẩm chất
lượng cao, giảm thời gian sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh.
+ Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin và ngành công nghiệp phần mềm
Sự chuyển biến mạnh mẽ trong ngành công nghệ thông tin: CMCN 3.0 thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) Việt Nam.
Nhiều công ty phần mềm, dịch vụ công nghệ, và ứng dụng di động đã xuất
hiện, và Việt Nam đã dần trở thành một trung tâm phát triển phần mềm lớn
Đông Nam Á. Đặc biệt, với các công ty như FPT, CMCN 3.0 đã tạo ra cơ
hội cho việc xuất khẩu phần mềm và dịch vụ CNTT ra thế giới.
Hạ tầng mạng và Internet: Với sự phát triển của mạng Internet và các công
nghệ viễn thông, Việt Nam đã thể kết nối với thế giới một cách nhanh
chóng, gia tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và gia nhập các chuỗi
cung ứng toàn cầu. Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu sản phẩm công nghệ tham gia vào các dự án quốc
tế.
+ Cải cách cấu ngành nghề sự chuyển dịch sang các ngành công nghiệp
công nghệ cao
Sự chuyển dịch từ công nghiệp chế biến thô sang công nghiệp chế biến
giá trị gia tăng cao: Trong nhiều năm qua, Việt Nam chủ yếu tập trung vào
các ngành công nghiệp chế biến, dệt may và sản xuất gia công. Tuy nhiên,
nhờ CMCN 3.0, sự chuyển dịch này bắt đầu chuyển sang các ngành công
nghiệp có giá trị gia tăng cao hơn như công nghiệp điện tử, công nghiệp tự
động hóa, công nghệ cao. Các sản phẩm từ điện tử, viễn thông, phần
mềm, công nghệ thông tin đã chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam.
Khuyến khích phát triển các ngành mới: Các ngành như công nghiệp phần
mềm, công nghệ sinh học, và các ngành công nghệ năng lượng tái tạo cũng
được chú trọng. CMCN 3.0 tạo cơ hội cho việc phát triển các công ty khởi
nghiệp (startups) trong lĩnh vực công nghcao các dự án nghiên cứu
khoa học, từ đó thay đổi cấu trúc công nghiệp của Việt Nam.
+ Tác động đến nguồn nhân lực
lOMoARcPSD| 61260386
Cải thiện kỹ năng lao động: CMCN 3.0 yêu cầu lực lượng lao động có kỹ
năng cao trong việc sử dụng các công nghệ mới như robot, trí tuệ nhân tạo
(AI), và phân tích dữ liệu. Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ của nguồn
nhân lực là yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy Việt Nam phải
đối mặt với tình trạng thiếu nhân lực có trình độ cao trong các ngành công
nghệ thông tin, kỹ thuật số, và các ngành công nghiệp đột phá.
Đào tạo và chuyển giao công nghệ: Để đáp ứng nhu cầu phát triển, các
sở đào tạo tại Việt Nam đã bắt đầu đổi mới chương trình học để tập trung
vào các kỹ năng công nghệ, như lập trình, thiết kế tự động hóa, quản lý dữ
liệu lớn, phân tích thông tin. Tuy nhiên, việc đào tạo nghề, đặc biệt
trong các lĩnh vực công nghệ cao, vẫn chưa phát triển tương xứng với yêu
cầu thực tế của thị trường lao động.
Mất việc làm trong các ngành sử dụng lao động thủ công: Cùng với sự
chuyển dịch công nghệ, nhiều công việc thủ công trong các ngành sản xuất
truyền thống (dệt may, chế biến thực phẩm) thể bị thay thế bằng máy
móc tự động. Điều này đặt ra vấn đề về sự mất việc làm yêu cầu Việt
Nam phải phát triển các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho lực
lượng lao động.
+ Hội nhập và cạnh tranh quốc tế
Hội nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu: CMCN 3.0 giúp Việt Nam không
chỉ gia nhập mà còn có thể mở rộng vai trò trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các công ty Việt Nam, đặc biệt trong các ngành công nghiệp điện tử, đã có
thể tham gia vào sản xuất và cung cấp linh kiện, thiết bị cho các công ty đa
quốc gia. Việc sản xuất các sản phẩm công nghệ cao giúp Việt Nam có thể
xuất khẩu các sản phẩm với giá trị gia tăng lớn hơn, từ đó đóng góp vào
nền kinh tế quốc gia.
Sự cạnh tranh với các quốc gia phát triển: Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải
đối mặt với scạnh tranh gay gắt từ các nền kinh tế phát triển hơn n
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc trong việc ứng dụng công nghệ sản
xuất công nghiệp hiện đại. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải nâng cao khả
lOMoARcPSD| 61260386
năng sáng tạo và đổi mới trong sản xuất để duy trì sự cạnh tranh. + Tăng
trưởng kinh tế bền vững
Cải thiện chất lượng sản phẩm: Nhờ vào việc áp dụng các công nghệ mới,
Việt Nam có thể sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, đồng thời giảm
thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường. Điều này sẽ giúp phát triển nền
kinh tế theo hướng bền vững.
Đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm xanh năng lượng tái tạo: CMCN 3.0
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm xanh và ứng
dụng công nghệ sạch. Việt Nam có thể tận dụng các cơ hội trong việc phát
triển năng lượng tái tạo (như năng lượng mặt trời gió), giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
CMCN 3.0 có tác động sâu rộng đến sự phát triển lực lượng sản xuất ở Việt
Nam. Tuy nhiên, đtận dụng tối đa hội từ cuộc cách mạng này, Việt
Nam cần đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực, cải tiến hạ tầng công nghệ, và
phát triển các ngành công nghiệp giá trị gia tăng cao. Đồng thời, việc h
trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động trong các ngành công nghiệp
truyền thống nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế những yếu tố quan
trọng để Việt Nam không chỉ hội nhập còn thể phát triển bền vững
trong kỷ nguyên số.
7. Vì sao Việt Nam phải CNH, HĐH gắn với phát triển Kinh tế tri thức?
Người lao động phái làm gì để đám ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức?

Preview text:

lOMoAR cPSD| 61260386
1. Nghiên cứu 2 điều kiện ra đời và tồn tại sản xuất hàng hóa? 2 điều kiện
đó ở Việt Nam hiên nay như thế nào?
* Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa
Sx hàng hóa không xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của xã hội loài người.
Nền kinh tế hàng hóa có thể hình thành và phát triển khi có các đk:
- Một là, sự phân công lao động xã hội: là sự phân chia lao động trong xã hội
thành các ngành và các lình vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa
của những người sx thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đó, mỗi người sx
một hoặc một số sản phẩm nhất định, nhưng nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại
sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn nhu cầu của mình, tất yếu những người sản
xuất phải trao đổi sản phẩm với nhau.
- Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất: Sự tách biệt về
mặtkinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người sản xuất độc lập với
nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong đk đó, người này muốn tiêu dùng sp của
người khác phải thông qua trao đổi, mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức
hàng hóa. C mác viết: “Chỉ có sản phẩm của những lao động cá nhân độc lập và
không phụ thuộc vào nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa.” Sự
tách biệt về mặt kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sx hàng
hóa ra đời và phát triển.
* 2 điều kiện đó ở Việt Nam hiên nay như thế nào?
Ở Việt Nam hiện nay, hai điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hóa đã và
đang phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Cụ thể:
1.Sự phân công lao động xã hội:
Ở Việt Nam, sự phân công lao động xã hội đang ngày càng phát triển, đặc biệt là
trong các ngành công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Việc phân chia lao động
giữa các ngành nghề đã giúp tăng cường sự chuyên môn hóa, từ đó nâng cao hiệu
quả sản xuất và đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Các ngành sản xuất
được phân chia rõ ràng, chẳng hạn như ngành chế biến thực phẩm, ngành công
nghệ, ngành xây dựng, ngành giáo dục… Điều này dẫn đến nhu cầu trao đổi sản
phẩm giữa các ngành, doanh nghiệp và người dân, tạo ra thị trường hàng hóa. lOMoAR cPSD| 61260386
Ví dụ, trong lĩnh vực nông nghiệp, một nông dân có thể sản xuất lúa gạo, nhưng
để duy trì cuộc sống, họ cần các sản phẩm khác như đồ gia dụng, quần áo, thiết
bị điện tử, dịch vụ y tế… Những nhu cầu này được đáp ứng qua việc trao đổi hàng
hóa trong nền kinh tế thị trường.
2.Sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất:
Tại Việt Nam, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất đã và đang gia
tăng rõ rệt, đặc biệt là khi nền kinh tế chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang
nền kinh tế thị trường. Các doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân sản xuất độc lập,
có lợi ích riêng biệt và không còn phụ thuộc vào nhau như trong nền kinh tế kế
hoạch hóa. Do đó, các chủ thể sản xuất phải thông qua trao đổi, mua bán sản phẩm
để đáp ứng nhu cầu của mình.
Ví dụ, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử, các công ty dệt may, các cơ
sở chế biến thực phẩm… đều có lợi ích riêng, không còn sản xuất cho nhu cầu
tiêu dùng của bản thân như trong xã hội trước đây, mà họ cần phải trao đổi sản
phẩm của mình với các ngành khác. Điều này thúc đẩy sự ra đời và phát triển của thị trường hàng hóa.
2. Phân biệt giá trị xã hội và giá trị cá biệt của hàng hóa, giá trị xã hội của
hàng hóa được hình thành như thế nào? Sự khác nhau giữa quá trình
hình thành giá trị xã hội của hàng hóa trong lĩnh vực sản xuất công
nghiệp với quá trình hình thành giá trị xã hội của hàng hóa trong lĩnh
vực sản xuất nông nghiệp

* Phân biệt giá trị xã hội và giá trị cá biệt của hàng hóa. Giá trị xã hội Giá trị cá biệt Khái niệm
Giá trị xã hội của hàng hóa được Giá trị cá biệt của hàng hóa là giá
xác định bởi thời gian lao động xã trị mà một người cụ thể gán cho
hội cần thiết để sản xuất ra
hàng hóa đó dựa trên những lOMoAR cPSD| 61260386
hàng hóa đó. Đây là thời gian yếu tố như sở thích cá nhân, tình
trung bình mà một người lao động hình tài chính, hoặc giá trị cảm
với trình độ thành thạo trung xúc. Giá trị này đo bằng thời gian
bình, cường độ lao động trung lao động riêng của từng cá nhân
bình, và trong điều kiện sản xuất để sản xuất ra hàng hóa trong các
bình thường cần để sản xuất ra điều kiện cụ thể mà người đó áp một đơn vị hàng hóa.
dụng. Giá trị cá biệt không phụ
thuộc vào xã hội mà là cảm nhận và đánh giá chủ quan Đặc điểm
Giá trị xã hội là một khái niệm Giá trị cá biệt là chủ quan và có
khách quan, phản ánh hao phí lao thể khác nhau giữa các cá nhân, vì
động trung bình trong xã hội. Nó nó phụ thuộc vào những yếu tố
không thay đổi theo cảm nhận cá như nhu cầu, tài chính, cảm xúc
nhân mà dựa trên sự lao động hoặc sở thích cá nhân. Mỗi người
chung của xã hội, tức là sự trung có thể đánh giá giá trị của hàng
bình hóa lao động trong các điều hóa một cách khác nhau và do đó,
kiện sản xuất phổ biến.
giá trị này thay đổi tùy thuộc vào hoàn cảnh cá nhân. Ví dụ
Giá trị xã hội của một chiếc áo sơ Một người có thể thấy chiếc áo sơ
mi được xác định bởi thời gian lao mi có giá trị rất cao vì nó gắn liền
động trung bình của công nhân với một kỷ niệm quan trọng,
may, dệt vải và các công đoạn trong khi người khác có thể đánh khác trong xã hội.
giá chiếc áo này thấp hơn vì nó
không có giá trị cảm xúc hoặc nhu
cầu đặc biệt với họ. Thời gian lao
động mà họ dành để sản xuất
chiếc áo này là thời gian lao động
cá biệt, và giá trị của nó được đo
bằng thời gian lao động cá biệt của người đó. Vậy, lOMoAR cPSD| 61260386
- Giá trị xã hội của hàng hóa là giá trị phản ánh hao phí lao động trung bình
củaxã hội trong điều kiện sản xuất bình thường và không thay đổi theo từng cá
nhân, là một giá trị khách quan và chung cho toàn xã hội.
- Giá trị cá biệt là giá trị mà một cá nhân gán cho hàng hóa dựa trên sở thích,cảm
nhận và nhu cầu cá nhân, có thể thay đổi tùy theo từng người và tình huống cá
nhân, là một giá trị chủ quan và không phụ thuộc vào điều kiện sản xuất xã hội.
* Giá trị xã hội của hàng hóa được hình thành như thế nào
Giá trị xã hội của hàng hóa hình thành từ quá trình sản xuất và trao đổi trong nền
kinh tế thị trường, chủ yếu dựa vào thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất
hàng hóa đó. Các yếu tố hình thành giá trị xã hội của hàng hóa bao gồm: • Thời gian lao động xã hội cần thiết:
Giá trị xã hội của hàng hóa được xác định thông qua số lượng lao động xã
hội (hay thời gian lao động xã hội) mà xã hội phải bỏ ra để sản xuất ra một
sản phẩm trong điều kiện sản xuất bình thường và với mức độ hiệu quả bình
quân. Thời gian lao động này bao gồm cả lao động trực tiếp và gián tiếp
(lao động của những người tham gia vào quá trình sản xuất hàng hóa, từ
khai thác nguyên liệu cho đến chế tạo và phân phối). • Sự bình quân hóa của lao động:
Lao động trong xã hội sản xuất hàng hóa không phải là lao động của một
cá nhân cụ thể mà là lao động của cộng đồng. Các loại lao động khác nhau
được coi là tương đương khi chúng có thể trao đổi với nhau trên thị trường.
Do đó, giá trị xã hội của hàng hóa thể hiện sự bình quân hóa, tức là sự hợp
nhất của tất cả các loại lao động cá biệt trong xã hội. • Quy mô thị trường và cạnh tranh:
Giá trị xã hội của hàng hóa cũng chịu ảnh hưởng của quy mô thị trường và
cạnh tranh giữa các nhà sản xuất. Khi có nhiều người sản xuất cùng một
loại hàng hóa, sự cạnh tranh sẽ tạo ra một chuẩn mực cho giá trị xã hội của
hàng hóa đó, và điều này thể hiện qua giá trị trao đổi của sản phẩm. lOMoAR cPSD| 61260386
* Sự khác nhau giữa quá trình hình thành giá trị xã hội của hàng hóa
tronglĩnh vực sản xuất công nghiệp với quá trình hình thành giá trị xã hội
của hàng hóa trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp
Tiêu chí Sản xuất Công nghiệp Sản xuất Nông nghiệp
Quá trình Giá trị xã hội của hàng hóa được xác Giá trị xã hội của hàng hóa trong
hình thành định bởi thời gian lao động xã hội cần nông nghiệp cũng được xác định giá trị xã
thiết để sản xuất hàng hóa đó. Thời
bởi thời gian lao động xã hội cần hội
gian này tính theo trình độ lao động
thiết. Tuy nhiên, việc sản xuất
trung bình, cường độ lao động trung
nông sản có thể gặp khó khăn
bình, và điều kiện sản xuất bình
hơn do điều kiện đất đai và tài thường. nguyên thiên nhiên.
Cạnh tranh Cạnh tranh tự do giữa các nhà sản
Trong nông nghiệp, sự cạnh
xuất. Các nhà sản xuất tối ưu hóa năng tranh có thể bị hạn chế do các
suất lao động và giảm chi phí sản xuất yếu tố như điều kiện tự nhiên và
để cạnh tranh với nhau.
khả năng sản xuất của đất đai.
Yếu tố ảnh Chủ yếu là thời gian lao động xã hội Đất đai và thời gian lao động xã
hưởng đến cần thiết. Các yếu tố như công nghệ và hội cần thiết ảnh hưởng mạnh
quản lý có thể cải thiện năng suất lao mẽ đến giá trị xã hội của sản giá trị xã
động và giảm chi phí sản xuất.
phẩm nông nghiệp. Đất đai tốt hội
giúp giảm chi phí sản xuất và thời gian lao động.
Ảnh hưởng Không có ảnh hưởng vì đất đai không Đất đai có ảnh hưởng mạnh mẽ,
của đất đai phải yếu tố quyết định trong sản xuất đặc biệt là khi sản xuất nông sản công nghiệp.
trên đất tốt hoặc đất xấu sẽ làm
thay đổi giá trị xã hội của hàng hóa.
Lợi nhuận Không có lợi nhuận siêu ngạch lâu dài Trong nông nghiệp, lợi nhuận
siêu ngạch vì sản xuất công nghiệp có sự cạnh
siêu ngạch có thể tồn tại lâu dài
tranh tự do và giá trị sản phẩm được
nhờ các yếu tố như đất đai tốt,
xác định bởi chi phí lao động và công giúp sản xuất năng suất cao hơn, nghệ.
từ đó tăng giá trị sản phẩm. lOMoAR cPSD| 61260386
3. Ôn kỹ 2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư để chỉ ra điểm khác
nhau giữa 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Vì sao sản xuất
giá trị thặng dư tương đối là phương pháp bóc lột tinh vi?

* 2 Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
1. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối •
Khái niệm: Đây là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong đó nhà tư
bản tăng giá trị thặng dư bằng cách kéo dài thời gian lao động của công
nhân mà không thay đổi thời gian lao động tất yếu. Khi kéo dài ngày lao
động, công nhân phải làm việc lâu hơn trong khi thời gian lao động tất yếu
(thời gian làm ra giá trị cần thiết để tái sản xuất sức lao động) không thay đổi. • Ví dụ:
o Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động
tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng
dư lúc này là 100% (4h/4h x 100%).
o Nếu nhà tư bản kéo dài ngày lao động thêm 2 giờ mà không thay đổi
thời gian lao động tất yếu, thì tỷ suất giá trị thặng dư sẽ là 150% (6h/4h x 100%). • Đặc điểm:
o Trong phương pháp này, giá trị thặng dư tăng lên nhờ việc kéo dài
ngày lao động mà không thay đổi thời gian lao động tất yếu.
o Tuy nhiên, việc kéo dài ngày lao động bị hạn chế bởi yếu tố thể chất
của công nhân và có thể bị phản kháng từ giai cấp công nhân.
o Giới hạn: Không thể kéo dài vô hạn vì công nhân cần thời gian nghỉ
ngơi để phục hồi sức khỏe.
2. Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối •
Khái niệm: Phương pháp này dựa vào việc tăng năng suất lao động xã hội
để rút ngắn thời gian lao động tất yếu, từ đó tăng thời gian lao động thặng
dư mà không cần phải kéo dài ngày lao động. Khi năng suất lao động tăng, lOMoAR cPSD| 61260386
công nhân có thể sản xuất ra nhiều giá trị hơn trong cùng một thời gian lao động. • Ví dụ:
o Giả sử ngày lao động vẫn là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao
động tất yếu và 4 giờ là thời gian lao động thặng dư (tỷ suất giá trị thặng dư là 100%).
o Nếu nhờ vào cải tiến công nghệ và tăng năng suất lao động, công
nhân chỉ cần 3 giờ để tạo ra giá trị bằng với giá trị sức lao động của
mình, thì giờ lao động tất yếu giảm còn 3 giờ, và 5 giờ còn lại là thời
gian lao động thặng dư. Tỷ suất giá trị thặng dư lúc này là 166% (5h/3h x 100%). • Đặc điểm:
o Giá trị thặng dư tăng lên nhờ việc tăng năng suất lao động, từ đó
giảm thời gian lao động tất yếu và tăng thời gian lao động thặng dư.
o Việc rút ngắn thời gian lao động tất yếu đòi hỏi giảm giá trị sức lao
động, thông qua việc giảm chi phí cho các tư liệu sinh hoạt và dịch vụ thiết yếu.
o Cải tiến công nghệ là yếu tố quyết định trong việc tăng năng suất lao động.
* Điểm khác nhau giữa 2 phương pháp sản xuất giá trị thặng dư Tiêu chí
Phương pháp sản xuất giá trị Phương pháp sản xuất giá trị thặng thặng dư tuyệt đối dư tương đối
Cách thức Kéo dài ngày lao động mà
Tăng năng suất lao động xã hội, từ
tăng giá trị không thay đổi thời gian lao đó rút ngắn thời gian lao động tất thặng dư động tất yếu.
yếu và tăng thời gian lao động thặng dư.
Thời gian Không thay đổi, vẫn giữ
Giảm thời gian lao động tất yếu nhờ Tiêu chí
Phương pháp sản xuất giá trị Phương pháp sản xuất giá trị thặng thặng dư tuyệt đối dư tương đối lOMoAR cPSD| 61260386 lao động tất nguyên.
tăng năng suất lao động. yếu
Tỷ suất giá Tăng lên nhờ việc kéo dài
Tăng lên nhờ việc rút ngắn thời gian
trị thặng dư ngày lao động (ví dụ từ
lao động tất yếu và kéo dài thời gian 100% lên 150%).
lao động thặng dư (ví dụ từ 100% lên 166%). Hạn chế
Bị hạn chế bởi yếu tố thể
Không bị giới hạn về thời gian lao
chất và tinh thần của công
động, nhưng phụ thuộc vào khả năng nhân.
tăng năng suất lao động.
Thời gian Có thể kéo dài nhưng không Không cần phải kéo dài ngày lao lao động
thể vượt quá giới hạn về thể động, mà thay vào đó tăng hiệu quả
chất và tinh thần của công lao động. nhân. Áp dụng
Giai đoạn đầu của chủ nghĩa Giai đoạn phát triển với đại công
trong giai tư bản, khi công nghệ chưa nghiệp cơ khí và khi năng suất lao đoạn phát triển mạnh. động tăng cao.
* Vì sao sản xuất giá trị thặng dư tương đối là phương pháp bóc lột tinh vi?
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối được coi là phương pháp bóc lột tinh vi trong
chủ nghĩa tư bản vì nó không chỉ dựa vào việc kéo dài thời gian làm việc như
trong việc bóc lột giá trị thặng dư tuyệt đối, mà thay vào đó, nó chủ yếu tập trung
vào việc giảm thời gian lao động cần thiết để sản xuất hàng hóa. Điều này tạo ra
sự gia tăng giá trị thặng dư mà không làm gia tăng trực tiếp thời gian lao động.
Cụ thể, quá trình sản xuất giá trị thặng dư tương đối bao gồm những biện pháp như:
1. Tăng năng suất lao động: Nhà tư bản thông qua việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ mới và tổ chức lại quá trình sản xuất nhằm giảm thiểu thời
gian lao động cần thiết để sản xuất ra hàng hóa. Khi thời gian lao động cần
thiết giảm, phần thời gian lao động thặng dư sẽ tăng lên mà không cần phải kéo dài ngày làm việc. lOMoAR cPSD| 61260386
2. Áp dụng cải tiến kỹ thuật và công nghệ: Nhà tư bản có thể áp dụng những
phương pháp tổ chức sản xuất, sử dụng công nghệ mới, hoặc cải tiến quy
trình sản xuất để gia tăng năng suất lao động. Nhờ đó, giảm bớt thời gian
lao động cần thiết để sản xuất mỗi sản phẩm, nhưng lại làm tăng phần lao
động thặng dư mà công nhân phải thực hiện mà không được trả lương thêm.
3. Cải tiến phương pháp tổ chức sản xuất: Các phương pháp tổ chức lao động
hiệu quả, như làm việc theo ca, chia nhỏ công việc hay tăng hiệu quả vận
hành của máy móc, giúp giảm thời gian lao động cần thiết và tăng phần lao
động thặng dư mà công nhân không được trả công xứng đáng.
Vì vậy, sản xuất giá trị thặng dư tương đối là một hình thức bóc lột tinh vi vì nó
không đòi hỏi sự gia tăng rõ rệt về thời gian lao động mà vẫn có thể tạo ra giá trị
thặng dư lớn hơn. Thay vì dùng trực tiếp sự gia tăng thời gian làm việc, nhà tư
bản giảm bớt thời gian lao động cần thiết để sản xuất mỗi sản phẩm và tận dụng
phần thời gian còn lại để thu thêm giá trị thặng dư.
Điều này tạo ra một hình thức bóc lột khó nhận biết hơn, vì sự thay đổi chủ yếu
là về mặt hiệu quả sản xuất, không thể hiện ngay bằng việc kéo dài ngày làm việc.
Hình thức này không chỉ làm tăng sản lượng mà còn khiến công nhân dễ dàng bị
khai thác hơn mà không cảm nhận được sự thay đổi về khối lượng công việc, do
vậy trở thành một hình thức bóc lột tinh vi hơn.
4. Tư bản bất biến? Tư bản khả biến? Ý nghĩa của việc phân chia tư bản
thành tư bản bất biến và tư bản khả biến?
* Tư bản khả biến:
Tư bản khả biến là phần tư bản được đầu tư vào sức lao động của công
nhân, tức là tiền lương mà nhà tư bản trả cho công nhân trong quá trình sản xuất. •
Tư bản khả biến có khả năng làm tăng giá trị trong quá trình sản xuất. Khi
công nhân làm việc, họ không chỉ tái tạo giá trị sức lao động của mình (phần lOMoAR cPSD| 61260386
lương nhận được), mà còn tạo ra giá trị lớn hơn giá trị sức lao động mà họ
đã nhận được dưới dạng tiền lương. •
Phần giá trị thặng dư mà công nhân tạo ra vượt quá giá trị sức lao động của
mình chính là giá trị thặng dư (m), mà nhà tư bản chiếm đoạt. •
Tổng giá trị do tư bản khả biến tạo ra là v + m, trong đó v là giá trị sức lao
động (tiền lương công nhân), còn m là giá trị thặng dư (lợi nhuận mà nhà tư bản thu được).
* Tư bản bất biến:
Tư bản bất biến là phần tư bản được sử dụng để mua các yếu tố sản xuất
không thay đổi về lượng giá trị trong quá trình sản xuất, bao gồm máy móc,
thiết bị, nhà xưởng, và nguyên vật liệu. •
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư, mà chỉ chuyển giá trị của nó
vào sản phẩm cuối cùng. Nói cách khác, giá trị của tư bản bất biến không
thay đổi trong suốt quá trình sản xuất, do đó nó được gọi là "bất biến". •
Về mặt hiện vật, tư bản bất biến gồm: o Máy móc, thiết bị, nhà xưởng (C1)
o Nguyên liệu, nhiên liệu (C2)
* Ý nghĩa của việc phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khảbiến?
Chỉ rõ nguồn gốc của giá trị thặng dư: Phân chia này giúp làm rõ rằng chỉ
có lao động của công nhân (được biểu hiện qua tư bản khả biến) mới tạo ra
giá trị thặng dư. Công nhân làm việc và sản xuất ra một lượng giá trị lớn
hơn giá trị sức lao động mà họ nhận được, và phần giá trị tăng thêm này
(giá trị thặng dư) sẽ bị nhà tư bản chiếm đoạt. •
Phân tích bản chất bóc lột của chủ nghĩa tư bản: Chính tư bản khả biến là
yếu tố quan trọng nhất trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư, và việc này
chỉ có thể xảy ra khi công nhân làm việc dưới sự điều hành của nhà tư bản.
Đây là cơ sở lý thuyết cho việc hiểu rõ bản chất bóc lột trong chủ nghĩa tư
bản, nơi mà công nhân luôn phải nhận một phần nhỏ giá trị mà họ tạo ra
trong khi phần lớn giá trị đó bị nhà tư bản chiếm đoạt. •
Tư bản bất biến không tạo ra giá trị thặng dư: Dù tư bản bất biến là điều
kiện cần thiết để sản xuất, nhưng bản thân nó không tạo ra giá trị thặng dư. lOMoAR cPSD| 61260386
Điều này khẳng định rằng giá trị thặng dư không phải là kết quả của việc
đầu tư vào máy móc hay nguyên liệu, mà là do lao động của con người (tư bản khả biến) tạo ra. •
Khẳng định vai trò quan trọng của lao động trong sản xuất: Phân chia này
còn cho thấy lao động có vai trò quyết định trong việc tạo ra giá trị thặng
dư. Tư bản khả biến (lao động) không chỉ tái tạo giá trị sức lao động mà
còn tạo ra giá trị thặng dư. Vì vậy, lao động là yếu tố thiết yếu tạo ra giá trị trong xã hội tư bản.
5. Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ 3 là gì? Tác động của
CM công nghiệp lần thứ 3 đến sự phát triển của LLSX ở Việt Nam như thế nào?
- Đặc trưng của cách mạng công nghiệp lần thứ 3 (Những năm đầu thập niên 60 đến cuối TK 20):
+ Tự động hóa và công nghệ sản xuất
+ Công nghệ thông tin và truyền thông hiện đại
+ Sự phát triển của công nghệ điện tử
- Tác động của CM công nghiệp lần thứ 3 đến sự phát triển của LLSX ở Việt Nam:
+ Cải thiện năng suất lao động và quy trình sản xuất •
Ứng dụng tự động hóa và robot hóa: Công nghệ tự động hóa, đặc biệt là
trong sản xuất công nghiệp, đã giúp Việt Nam cải thiện năng suất lao động
một cách đáng kể. Các nhà máy sử dụng dây chuyền tự động hóa, robot, và
các hệ thống điều khiển thông minh để thay thế lao động thủ công. Chẳng
hạn, trong các ngành công nghiệp như sản xuất điện tử, dệt may, hay cơ khí,
các quy trình tự động đã giúp tăng năng suất, giảm thiểu lỗi sản phẩm và
tăng tốc độ sản xuất. •
Sản xuất thông minh (Smart manufacturing): Các công nghệ như IoT
(Internet of Things) và hệ thống thông minh trong sản xuất (ví dụ: sử dụng
dữ liệu lớn và phân tích dự đoán) giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất, giảm
thiểu sự cố, tiết kiệm năng lượng và chi phí. Những công nghệ này đã được lOMoAR cPSD| 61260386
một số doanh nghiệp lớn ở Việt Nam áp dụng, tạo ra các sản phẩm chất
lượng cao, giảm thời gian sản xuất và nâng cao sức cạnh tranh.
+ Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin và ngành công nghiệp phần mềm •
Sự chuyển biến mạnh mẽ trong ngành công nghệ thông tin: CMCN 3.0 thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin (CNTT) ở Việt Nam.
Nhiều công ty phần mềm, dịch vụ công nghệ, và ứng dụng di động đã xuất
hiện, và Việt Nam đã dần trở thành một trung tâm phát triển phần mềm lớn
ở Đông Nam Á. Đặc biệt, với các công ty như FPT, CMCN 3.0 đã tạo ra cơ
hội cho việc xuất khẩu phần mềm và dịch vụ CNTT ra thế giới. •
Hạ tầng mạng và Internet: Với sự phát triển của mạng Internet và các công
nghệ viễn thông, Việt Nam đã có thể kết nối với thế giới một cách nhanh
chóng, gia tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế và gia nhập các chuỗi
cung ứng toàn cầu. Việc này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
Việt Nam xuất khẩu sản phẩm công nghệ và tham gia vào các dự án quốc tế.
+ Cải cách cơ cấu ngành nghề và sự chuyển dịch sang các ngành công nghiệp công nghệ cao •
Sự chuyển dịch từ công nghiệp chế biến thô sang công nghiệp chế biến có
giá trị gia tăng cao: Trong nhiều năm qua, Việt Nam chủ yếu tập trung vào
các ngành công nghiệp chế biến, dệt may và sản xuất gia công. Tuy nhiên,
nhờ CMCN 3.0, sự chuyển dịch này bắt đầu chuyển sang các ngành công
nghiệp có giá trị gia tăng cao hơn như công nghiệp điện tử, công nghiệp tự
động hóa, và công nghệ cao. Các sản phẩm từ điện tử, viễn thông, phần
mềm, và công nghệ thông tin đã chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động
xuất khẩu của Việt Nam. •
Khuyến khích phát triển các ngành mới: Các ngành như công nghiệp phần
mềm, công nghệ sinh học, và các ngành công nghệ năng lượng tái tạo cũng
được chú trọng. CMCN 3.0 tạo cơ hội cho việc phát triển các công ty khởi
nghiệp (startups) trong lĩnh vực công nghệ cao và các dự án nghiên cứu
khoa học, từ đó thay đổi cấu trúc công nghiệp của Việt Nam.
+ Tác động đến nguồn nhân lực lOMoAR cPSD| 61260386 •
Cải thiện kỹ năng lao động: CMCN 3.0 yêu cầu lực lượng lao động có kỹ
năng cao trong việc sử dụng các công nghệ mới như robot, trí tuệ nhân tạo
(AI), và phân tích dữ liệu. Chính vì vậy, việc nâng cao trình độ của nguồn
nhân lực là yếu tố quan trọng. Tuy nhiên, thực tế cho thấy Việt Nam phải
đối mặt với tình trạng thiếu nhân lực có trình độ cao trong các ngành công
nghệ thông tin, kỹ thuật số, và các ngành công nghiệp đột phá. •
Đào tạo và chuyển giao công nghệ: Để đáp ứng nhu cầu phát triển, các cơ
sở đào tạo tại Việt Nam đã bắt đầu đổi mới chương trình học để tập trung
vào các kỹ năng công nghệ, như lập trình, thiết kế tự động hóa, quản lý dữ
liệu lớn, và phân tích thông tin. Tuy nhiên, việc đào tạo nghề, đặc biệt là
trong các lĩnh vực công nghệ cao, vẫn chưa phát triển tương xứng với yêu
cầu thực tế của thị trường lao động. •
Mất việc làm trong các ngành sử dụng lao động thủ công: Cùng với sự
chuyển dịch công nghệ, nhiều công việc thủ công trong các ngành sản xuất
truyền thống (dệt may, chế biến thực phẩm) có thể bị thay thế bằng máy
móc tự động. Điều này đặt ra vấn đề về sự mất việc làm và yêu cầu Việt
Nam phải phát triển các chính sách hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho lực lượng lao động.
+ Hội nhập và cạnh tranh quốc tế •
Hội nhập vào chuỗi cung ứng toàn cầu: CMCN 3.0 giúp Việt Nam không
chỉ gia nhập mà còn có thể mở rộng vai trò trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
Các công ty Việt Nam, đặc biệt trong các ngành công nghiệp điện tử, đã có
thể tham gia vào sản xuất và cung cấp linh kiện, thiết bị cho các công ty đa
quốc gia. Việc sản xuất các sản phẩm công nghệ cao giúp Việt Nam có thể
xuất khẩu các sản phẩm với giá trị gia tăng lớn hơn, từ đó đóng góp vào nền kinh tế quốc gia. •
Sự cạnh tranh với các quốc gia phát triển: Tuy nhiên, Việt Nam cũng phải
đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ các nền kinh tế phát triển hơn như
Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc trong việc ứng dụng công nghệ và sản
xuất công nghiệp hiện đại. Điều này đòi hỏi Việt Nam phải nâng cao khả lOMoAR cPSD| 61260386
năng sáng tạo và đổi mới trong sản xuất để duy trì sự cạnh tranh. + Tăng
trưởng kinh tế bền vững •
Cải thiện chất lượng sản phẩm: Nhờ vào việc áp dụng các công nghệ mới,
Việt Nam có thể sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, đồng thời giảm
thiểu các tác động tiêu cực đến môi trường. Điều này sẽ giúp phát triển nền
kinh tế theo hướng bền vững. •
Đẩy mạnh sản xuất các sản phẩm xanh và năng lượng tái tạo: CMCN 3.0
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển các sản phẩm xanh và ứng
dụng công nghệ sạch. Việt Nam có thể tận dụng các cơ hội trong việc phát
triển năng lượng tái tạo (như năng lượng mặt trời và gió), giảm thiểu ô
nhiễm môi trường và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.
 CMCN 3.0 có tác động sâu rộng đến sự phát triển lực lượng sản xuất ở Việt
Nam. Tuy nhiên, để tận dụng tối đa cơ hội từ cuộc cách mạng này, Việt
Nam cần đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực, cải tiến hạ tầng công nghệ, và
phát triển các ngành công nghiệp có giá trị gia tăng cao. Đồng thời, việc hỗ
trợ chuyển đổi nghề nghiệp cho lao động trong các ngành công nghiệp
truyền thống và nâng cao khả năng cạnh tranh quốc tế là những yếu tố quan
trọng để Việt Nam không chỉ hội nhập mà còn có thể phát triển bền vững trong kỷ nguyên số.
7. Vì sao Việt Nam phải CNH, HĐH gắn với phát triển Kinh tế tri thức?
Người lao động phái làm gì để đám ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức?