


Preview text:
ĐỊA TÔ TƯ BẢN CHỦ NGHĨA
Địa tô tư bản chủ nghĩa gắn liền với việc sử dụng đất trong quá trình phát triển hạ tầng, đô thị
hóa và công nghiệp hóa. Việc hiểu rõ, tính toán và phân tích được đúng giá trị của địa tô, chúng
ta vừa có thể xây dựng nên các chính sách phù hợp với vấn đề sử dụng đất, vừa khuyến khích
đầu tư. Vậy nên, trong bản trình bày tiếp đây, chúng tôi đã có những tìm hiểu về địa tô tư bản
chủ nghĩa và thực trạng ở Việt Nam. I.
Khung lí thuyết chung
Trước tiên, chúng ta cần hiểu thế nào là địa tô (kí hiệu theo C.Mác: R)
- Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp: nông nghiệp cũng trở
thành một lĩnh vực đầu tư, cũng được kinh doanh theo phương thức tư bản chủ nghĩa.
- Quan hệ sản xuất trong nông nghiệp hình thành theo 2 con đường:
• Cải cách dần dần kinh tế địa chủ phong kiến sang kinh doanh theo phương thức phát triển sản xuất TBCN.
• Thông qua cách mạng tư sản xóa bỏ kinh tế địa chủ phong kiến, phát triển kinh tế TBCN.
a) Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa:
- Địa tô xuất hiện từ khi có chế độ độc quyền sở hữu ruộng đất
- Trong xã hội TBCN, tư bản kinh doanh nông nghiệp phải thuê ruộng đất của địa chủ.
- Ngoài lợi nhuận bình quân, các nhà tư bản phải thu được lợi nhuận siêu ngạch.Trong
nông nghiệp, lơi nhuận siêu nghạch lâu dài và ổn định mà nhà tư bản kinh doanh nông
nghiệp phải trả cho địa chủ.
- Địa tô TBCN là một bộ phận của lợi nhuận siêu ngạch mà tư bản kinh doanh nông nghiệp trả cho địa chủ.
b) Nguồn gốc của địa tô: là một phần của giá trị thặng dư được tọa ra trong lĩnh vực sản
xuất mà nhà kinh doanh tư bản nông nghiệp phải trả cho địa chủ để sở dụng ruộng đất.
- Trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa nông nghiệp tồn tại 3 giai cấp: + địa chủ
+ tư bản kinh doanh nông nghiệp (thuê ruộng).
+ công nhân nông nghiệp (bị địa chủ và tư bản kinh doanh nông nghiệp bóc lột).
c) Ba hình thức tồn tại của địa tô: - Địa tô chênh lệch:
• Địa tô chênh lệch 1 (thuộc về địa chủ): là địa tô thu được trên những ruộng đất tốt, độ
màu mỡ cao, điều kiện tự nhiên thuận lợi.
• Địa tô chênh lệch 2 (thuộc về nhà kinh doanh tư bản nông nghiệp): gắn với thâm canh,
là kết quả của tư bản đầu tư thêm trên cùng một diện tích.
- Địa tô tuyệt đối: là địa tô mà địa chủ thu được trên mảnh đất cho thuê, không kể độ màu
mỡ tự nhiên của đất hay do thâm canh. Đây là phần lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình quân.
- Ngoài ra, địa tô độc quyền còn là hình thức đặc biệt của địa tô tư bản chủ nghĩa có thể tồn
tại trong nông nghiệp, công nghiệp,...
d) Ứng dụng địa tô để tính giá cả ruộng đất
- Giá cả ruộng đất là địa tô tư bản hóa. Đất đai đem lại địa tô tức là một khoản thu nhập ổn
định bằng tiền. Đất đai là một loại tư bản đặc biệt còn địa tô chính là lợi tức của tư bản đó. - Địatô
Công thức: Giá cả đất đai = Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng
- Giá cả ruộng đất đất là giá mua của địa tô do ruộng đất mang lại theo tỷ suất lợi tức. Giá
cả ruộng đất tỉ lệ thuận với địa tô và tỉ lệ nghịch với tỷ suất lợi tức.
→ Lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của C.Mác không chỉ vạch rõ bản chất quan hệ sản xuất
tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp mà còn là cơ sở khoa học để xây dựng các chính sách
kinh tế liên quan đến thuế, đến điều tiết các loại địa tô, đến giải quyết các quan hệ đất đai…
nhằm kết hợp hài hòa các lợi ích, khuyến khích thâm canh, sử dụng đất đai tiết kiệm, phát
triển một nền nông nghiệp hàng hóa sinh bền vững. II.
Vận dụng lý luận địa tô trong xây dựng chính sách ruộng đất ở nước ta hiện nay
Nghiên cứu và phân tích những lý luận địa tô tư bản chủ nghĩa của C.Mác, Đảng và Nhà
nước ta đã xây dựng nhiều chính sách về ruộng đất phù hợp với thực tế, được thể hiện cụ thể trong Luật Đất đai.
- Điều 1, Luật đất đai năm 1987 quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước
thống nhất quản lý. Nhà nước giao đất cho các nông trường, lâm trường, hợp tác xã, tập
đoàn sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, xí nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội và cá nhân-dưới đây gọi là người sử dụng đất - để sử dụng ổn định, lâu dài.
- Điều 5, Luật đất đai 2003 quy định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện
chủ sở hữu. Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua hình thức
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn
định; quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
- Trong Dự thảo Luật đất đai (sửa đổi), Điều 13, xác định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân
do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà nước trao quyền sử dụng đất
cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này. Quyền sử dụng đất là một loại tài sản
và hàng hóa đặc biệt nhưng không phải là quyền sở hữu; quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất được pháp luật bảo hộ.
Bên cạnh việc xác định quyền sở hữu và quyền sử dụng đối với đất đai, Đảng ta đã ban
hành nhiều nghị quyết về quản lý đất đai III.
Thực trạng về địa tô ở Việt Nam
Không thể phủ nhận, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở Việt Nam có nhiều ưu điểm, giống
với chế độ sở hữu toàn dân về đất đai ở các nước khác. Tuy nhiên, việc thực hiện chế độ đó
trên thực tế ở Việt Nam có lúc và có nơi chưa phù hợp. Điều đó thể hiện ở điểm sau:
- Một là, mức định giá đất và thu hồi đất có nhiều lúc và nhiều nơi còn chưa hợp lí. Việc mức
giá đền bù luôn cố định trong khi giá đất thị trường luôn biến đổi đa dạng đã gây ra không ít
phiền phức cho người sử dụng đất.
- Hai là, khung khổ pháp lý đối với quyền sử dụng đất đai ở Việt Nam chưa thật cụ thể và rõ
ràng. Chế độ sở hữu toàn dân về đất đai là hợp lý nhưng từ chế độ đó cần có quy định pháp
lý cụ thể và rõ ràng đối với quyền sử dụng đất đai.