



















Preview text:
CHƯƠNG 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
A/ Mục đích của chương
Chương này sẽ trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức lý luận về sản xuất giá trị thặng
dư của C.Mác trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, hình
thái đầu tiên của kinh tế thị trường trong lịch sử phát triển của nhân loại, và các quan hệ lợi ích
cơ bản nhất thông qua phân phối giá trị mới do lao động tạo ra giữa các chủ thể cơ bản trong
nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, vận dụng để phân tích và bổ sung làm
rõ hơn lý luận về các quan hệ lợi ích trong nền kinh tế thị trường- một khía cạnh cốt lõi trong
đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị giúp cho sinh viên xxs định được lợi ích của mình,
hình thành kỹ năng biết tự bảo vệ lợi ích chính đáng của mình trong quan hệ với lợi ích của
người lao động, với lợi ích xã hội khi khởi nghiệp hoặc khi tham gia các hoạt động kinh tế -xã
hội trong bối cảnh xx hội hiện đại.
Hình thái đầu tiên của kinh tế thị trường: Nền kinh tế thị trường tự do cạnh tranh tư bản chủ nghĩa
B/Nội dung của chương
3.1 LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
3.1.1 Nguồn gốc của giá trị thặng dư
*Công thức chung của tư bản
Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định, như ng
bản thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất
định đó là khi chúng được dùng để bóc lột lao động của người khác.
Tiền với tư cách là tiền thông thường vận động theo công thức H - T - H
(Đây là công thức lưu thông hàng hóa giản đơn)
Tiền với tư cách là tư bản vận động theo công thức
T - H - T' (T' = T + m) m là giá trị thặng dư
(Đây là công thức chung của tư bản)
So sánh công thức chung của Tư bản với công thức lưu thông hàng hóa giản đơn ta thấy
Giống nhau: Đều bao gồm hai giai đoạn mua và bán, đều bao gồm hai nhân tố tiền và hàng. Khác nhau: H- T - H T- H- T' Trình tự vận động bán trước, mua sau Mua trước bán sau Mục đích
Giá trị sử dụng của hàng giá trị nhưng không phải hóa
giá trị giản đơn mà là giá trị thặng dư Giới hạn có giới hạn Vô hạn
C.Mác gọi công thức T - H -T' là công thức chung của tư bản vì sự vận động của mọi tư
bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng tổng quát đó
* Hàng hóa sức lao động
Hàng hóa sức lao động không phải xuất hiện ngay khi có sản xuất hàng hóa.
Sức lao động chỉ trở thành hàng hóa và là đối tượng trao đổi, mua bán trên thị
trường khi sản xuất hàng hóa phát triển đến trình độ nhất định làm xuất hiện những
điều kiện biến sức lao động thành hàng hóa.
Điều kiện để sức lao động trở thành hang hóa
Thứ nhất, người lao động được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động
của mình và có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hóa; t
Thứ hai, người lao động không có tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, hoặc
có nhưng không đầy đủ; họ buộc phải bán sức lao động để sống, để tồn tại.
Hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng như
các hàng hóa khác. Giá trị hàng hóa sức lao động cũng được đo bằng thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động. Để sản xuất và tái
sản xuất ra sức lao động, người lao động phải tiêu dùng một số lượng tư liệu sinh
hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị hàng hóa sức lao động được đo bằng giá trị các tư
liệu sinh hoạt cần thiết để duy trì cuộc sống của người lao động ở trạng thái bình thường.
Do sức lao động chỉ tồn tại trong cơ thể sống của con người nên giá trị hàng
hóa sức lao động bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử. Tức là số lượng tư liệu
sinh hoạt cần thiết để sản xuất và tái sản xuất ra sức lao động phải bao gồm cả tư
liệu sinh hoạt vật chất (lương thực, thực phẩm, quần áo…) và tư liệu sinh hoạt tinh
thần ( sách báo, giải trí, học tập…). Mặt khác cả về số lượng và cơ cấu các tư liệu
sinh hoạt không phải lúc nào và ở đâu cũng giống nhau, mà tùy thuộc hoàn cảnh
lịch sử của từng nước, từng thời kỳ; tùy thuộc vào trình độ văn minh đã đạt được và
cả tập quán, điều kiện địa lý, điều kiện hình thành giai cấp công nhân…
Giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động cũng giống như các hàng hóa khác
là giá trị sử dụng cho người mua, chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao
động, tức quá trình người lao động tiến hành sản xuất. Tuy nhiên tính đặc biệt về
giá trị sử dụng của hàng hóa sức lao động so với giá trị sử dụng các hàng hóa khác
thể hiện ở chỗ, tiêu dùng sức lao động chính là quá trình lao động, do đó khi tiêu
dùng sức lao động sẽ tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân hàng hóa sức
lao động. Nói cách khác, hàng hóa sức lao động có khả năng tạo ra giá trị, là nguồn
gốc của giá trị. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của giá trị sử dụng hàng hóa sức lao
động khác biệt so với các hàng hóa khác.
* Sự sản xuất giá trị thặng dư
Đặc điểm của quá trình sản xuất TBCN
- Nhà tư bản sở hữu tư liệu sản xuất cho nên chỉ huy quá trình sản xuất, người
công nhân làm thuê, bán sức lao động cho nhà tư bản, làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản.
- Sản phẩm sản xuất ra thuộc quyền sở hữu của Nhà tư bản.
- Quá trình sản xuất TBCN có tính 2 mặt, một mặt sản xuất ra giá trị sử dụng mặt
khác sản xuất ra giá trị thặng dư
Ta nghiên cứu mặt thứ hai của quá trình này.
Ta lấy ví dụ về việc sản xuất sợi trong một nhà máy sản xuất sợi của CNTB.
Giả định rằng để sản xuất ra 10 kg sợi nhà tư bản phải mua 10kg bông với giá
10$. hao mòn máy móc là 2$, thuê 1 công nhân lao động một ngày với giá là 3$. Nhà tư
bản bắt công nhân làm việc 6 giờ , mỗi giờ lao động của người công nhân tạo ra một
lượng giá trị mới là 0,5$.
Ta phân tích chi phí sản xuất và giá trị của 10kg sợi như sau Chi phí sản xuất
Giá trị của 10 kg sợi - Tiền mua bông 10$
-Giá trị TLSX( lao động quá khứ) : 12$ - Hao mòn máy móc 2$
-Giá trị mới: 0,5 x 6 giờ = 3$ - Tiền công 3$
Tổng chi phí sản xuất: 15$
Tổng giá trị hàng hóa; 15$
Nhà tư bản mang 10 kg sợi ra thị trường bán đúng giá trị thu được 15 $ đủ bù đắp
lại chi phí sản xuất, không thu được giá trị thặng dư m= 0. tiền chưa biến thành tư bản
Nhưng nhà TB không dừng lại ở đó, nhà tư bản đã thuê công nhân 1 ngày thì có
quyền sử dụng cả ngày. tâ phân tích trường hợp thứ hai. Nếu nhà tư bản bắt công nhân
làm việc 12 giờ 1 ngày, sản xuất ra 20 kg sợi.
Giá định rằng các định mức khác là không đổi, ta phân tích chi phí sản xuất và
giá trị của 20kg sợi như sau. Chi phí sản xuất
Giá trị của 10 kg sợi - Tiền mua bông 20$
-Giá trị TLSX( lao động quá khứ) : 24$ - Hao mòn máy móc 4$
-Giá trị mới: 0,5 x 12 giờ = 6$ - Tiền công 3$
Tổng chi phí sản xuất: 27$
Tổng giá trị hàng hóa: 30$
Nhà tư bản mang 20kg sợi ra thị trường bán đúng giá trị thu được 30$, bù đắp lại
chi phí sản xuất và thu được giá trị thặng dư là 3$ (m=3$). Tiền đã biến thành tư bản.
Từ sự nghiên cứu trên ta rút ra những kết luận sau:
Thứ nhất; Phân tích giá trị của 20kg sợi ta thấy; giá trị cũ 24$ được lao động cụ
thể của người công nhân bảo tồn và chuyển vào sản phẩm mới, giá trị mới 6$ do lao
động trừu tượng của người công nhân sáng tạo ra trong quá trình sản xuất.
Thứ hai: Quá trình sản xuất giá trị thặng dư là quá trình sản xuất ra giá trị kéo dài
quá "một điểm nhất định". Nếu chỉ kéo dài đến điểm đủ bù đắp lại giá trị sức lao động
thì chỉ là sản xuất giá trị giản đơn, còn kéo dài quá điểm đó mới là sản xuất giá trị thặng dư.
Thứ ba: Ngày lao động của người công nhân được chia làm 2 phần: thời gian lao
động cần thiết và thời gian lao động thặng dư. Thời gian lao động cần thiết là thời gian
sản xuất ra một lượng giá trị mới đủ bù đắp lại giá trị sức lao động (6 giờ đầu), thời gian
lao động thặng dư là thời gian tạo ra giá trị thặng dư (6 giờ sau).
Vậy, Giá trị thặng dư là một phần của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do lao động của người công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
Quy trình sự sản xuất giá trị thặng dư
NTB có tư liệu sản xuất trong tay, thuê nhân công sản xuất ra sp Sp thuộc sở hữu NTB
Quá trình sản xuất tư bản chủ nghĩa có 2 mặt: giá trị sử dụng và giá trị thặng dư
* Tư bản bất biến và tư bản khả biến
- Tư bản bất biến (c)
Khái niệm: Bộ phận tư bản biến thành tư liệu sản xuất, khi tham gia vào quá
trình sản xuất giá trị của nó được bảo tồn và chuyển vào sản phẩm, tức là không có sự
biến đổi về lượng gọi là tư bản bất biến.
Tư bản bất biến bao gồm: Máy móc và nguyên vật liệu
Ví dụ: tiền bông 20$, khấu hao máy móc 4$. Tổng tư bản bất biến là 24$
Như vậy; tư bản bất biến đóng vai trò là điều kiện cần thiết trong quá trình sản
xuất giá trị thặng dư (C.Mác ví nó như chiếc bình cổ cong trong phản ứng hóa học, nó
không tham gia vào phản ứng nhưng nếu thiếu nó thì phản ứng không thể thức hiện được).
- Tư bản khả biến (v)
Khái niệm: Bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra nhưng
thông qua lao động trừu tượng của người công nhân làm thuê mà tăng lên tức là có sự
biến đổi về lượng gọi là tư bản khả biến.
Có sự thay đổi về lượng
Tư bản khả đóng vai trò quyết định sản xuất ra giá trị thặng dư, là điều kiện
không thể thiếu để sản xuất giá trị thặng dư.
C.Mác phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến đã vạch rõ bản
chất bóc lột của CNTB. Chỉ có lao động làm thuê của công nhân mới tạo ra giá trị thặng dư cho các nhà tư bản. * Tiền công
Công nhân sau một khoảng thời gian lao động cho nhà tư bản hoặc sau khi hoàn
thành xong một công việc nào đó thì nhận được một số tiền công. Điều này đã dẫn đến
một sự nhầm lẫn cho rằng tiền công là giá cả của lao động.
C.Mác đã chứng minh, tiền công không phải là giá cả của lao động, lao động không phải là hàng hóa. Chứng minh
Thứ nhất, nếu lao động là hàng hóa thì nó phải được vật hóa thành các vật có hình
thức cụ thể. Điều kiện đê lao động được vật hóa là phải có TLSX, nếu người lao động
có TLSX thì người lao động sẽ sản xuất ra hàng hóa để bán chứ không bán lao động.
Thứ hai, nếu lao động là hàng hóa thì nó phải có giá trị, mà thước đo nội tại của
giá trị là lao động, vậy lao động lại được đo bằng lao động thì đây là một điều luẩn quẩn vô nghĩa.
Thứ ba, nếu lao động là hàng hóa thì nó phải được trao đổi ngang giá mà nếu trao
đổi ngang giá thì nhà tư bản không thu được giá trị thặng dư điều này phủ nhận quy luật
giá trị thặng dư và CNTB không tồn tại, còn nếu trao đổi không ngang giá thì phủ nhận quy luật giá trị.
Như vậy lao động không phải là hàng hóa, chỉ có sức lao động mới là hàng hóa.
Tiền công không phải là giá cả của lao động. Lao động không phải là hàng hóa
- Lao động không phải là một vật cụ thể
- Giá trị của hàng hóa được đo bằng sức lao động. Nếu lao động dc đo bằng lao
động đây là vòng luẩn quẩn
- Hàng hóa thì phải dc đặt ngang giá. Ở đây nếu ngang giá thì k có giá trị thặng dư
Cái cốt lõi thì cần phân biệt lao động và hàng hóa sức lao động
Sức lao động là khả năng lao động, lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực
Tiền công chính là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, hay tiền công
là giá cả của hàng hóa sức lao động
Các hình thức cơ bản của tiền công
- Tiền công tính theo thời gian: Là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ
thuộc vào khoảng thời gian mà công nhân lao động cho nhà tư bản. Nhà tư bản trả lương
cho công nhân theo đơn giá ngày, giờ, tháng.
- Tiền công tính theo sản phẩm: Là hình thức tiền công mà số lượng của nó phụ
thuộc vào số lượng sản phẩm mà công nhân sản xuất ra.
Tiền công = Đơn giá tiền công x Số lượng sản phẩm
Tiền công danh nghĩa và tiền công thực tế
Tiền công danh nghĩa là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao
động của mình cho nhà tư bản. Tiền công được sử dụng để tái sản xuất sức lao động,
nên tiền công danh nghĩa phải được chuyển hoá thành tiền công thực tế.
Tiền công thực tế là tiền công được biểu hiện bằng số lượng hàng hoá tiêu dùng
và dịch vụ mà công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa của mình.
Tiền công danh nghĩa là giá cả sức lao động, nên nó có thể tăng lên hay giảm
xuống tuỳ theo sự biến động của quan hệ cung - cầu về hàng hoá sức lao động trên thị
trường. Trong một thời gian nào đó, nếu tiền công danh nghĩa không thay đổi, nhưng giá
cả tư liệu tiêu dùng và dịch vụ tăng lên hoặc giảm xuống, thì tiền công thực tế sẽ giảm xuống hay tăng lên. Tuần hoàn của tư bản
Tư bản luôn luôn vận động và lớn lên không ngừng, sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn thứ nhất :(giai đoạn lưu thông)
Giai đoạn chuẩn bị các yếu tố sản xuất SLĐ T - H
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản tiền tệ, chức năng của nó
là mua các yếu tố cho quá trình sản xuất, kết thúc giai đoạn này tư bản tiền tệ biến thành tư bản sản xuất.
* Giai đoạn thứ hai: (giai đoạn sản xuất)
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản sản xuất, chức năng
của nó là sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư. Kết thúc giai đoạn này tư bản sản
xuất biến thành tư bản hàng hóa. SLĐ H …SX…H' TLSX
* Giai đoạn thứ ba: (giai đoạn lưu thông)
Công thức vận động của tư bản ở giai đoạn thứ ba biểu thị theo sơ đồ H’ - T’.
Trong giai đoạn này tư bản tồn tại dưới hình thái tư bản hàng hóa, thực hiện chức
năng là thực hiện giá trị của khối lượng hàng hóa đã sản xuất ra trong đó đã bao hàm
một lượng giá trị thặng dư. Trong giai đoạn này, nhà tư bản trở lại thị trường với tư cách
là người bán hàng. Hàng hoá của nhà tư bản được chuyển hoá thành tiền.
Kết thúc giai đoạn này, tư bản hàng hoá chuyển thành tư bản tiền tệ. Đến đây,
mục đích của nhà tư bản đã được thực hiện, tư bản quay trở lại hình thái ban đầu trong
tay chủ của nó, nhưng với số lượng lớn hơn trước. Số tiền bán hàng hoá đó, nhà tư bản
lại đem dùng vào việc mua bán tư liệu sản xuất và sức lao động cần thiết để tiếp tục sản
xuất và toàn bộ quá trình trên được lặp lại.
Tổng hợp quá trình vận động của tư bản công nghiệp trong cả ba giai đoạn ta có sơ đồ SLĐ T - H …SX…H' - T'
Tuần hoàn của tư bản là sự vận động liên tục của tư bản trải qua ba giai đoạn,
lần lượt mang ba hình thái khác nhau, thực hiện ba chức năng khác nhau để rồi lại
quay trở về hình thái ban đầu có kèm theo giá trị thặng dư.
* Chu chuyển của tư bản
Sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới, và thường
xuyên lặp đi lặp lại thì gọi là chu chuyển của tư bản.
* Thời gian chu chuyển của tư bản là khoảng thời gian kể từ khi tư bản ứng ra
dưới một hình thức nhất định (tiền tệ, sản xuất, hàng hóa) cho đến khi nó trở về tay
nhà tư bản cũng dưới hình thức như thế, nhưng có thêm giá trị thặng dư. Nói cách
khác, thời gian tư bản thực hiện được một vòng tuần hoàn gọi là thời gian chu chuyển của tư bản. TGcc = TGsx + TGlt
Trong đó: TGsx = TGlđ + TGgđ + TGdt
Trong đó, thời gian chu chuyển của tư bản bao gồm thời gian sản xuất và thời gian lưu thông.
Thời gian sản xuất là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực sản xuất. Thời gian sản
xuất gồm thời gian lao động, thời gian gián đoạn lao động và thời gian dự trữ sản xuất.
Thời gian lao động là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao động để tạo
ra sản phẩm; đây là thời kỳ hữu ích nhất vì nó tạo ra giá trị hàng hóa. Thời gian gián
đoạn lao động là thời gian đối tượng lao động hoặc bán thành phẩm chịu sự tác động
của quá trình tự nhiên, mà không cần lao động của con người tác động vào như thời gian
để cây lúa tự lớn lên, rượu ủ lên men, gạch mộc phơi cho khô…Thời gian dự trữ sản
xuất là thời gian các yếu tố sản xuất đã được mua về sẵn sàng tham gia vào quá trình sản
xuất, nhưng chưa được đưa vào sản xuất. Sự dự trữ đó là điều kiện cho quá trình sản
xuất liên tục; quy mô dự trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm của ngành, tình
hình thị trường, năng lực tổ chức quản lý sản xuất… Cả thời gian gián đoạn lao động và
thời gian dự trữ sản xuất đều không tạo ra giá trị sản phẩm. Vì vậy, việc rút ngắn thời
gian này có tác dụng quan trọng để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản.
Thời gian lưu thông là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông. Thời gian
lưu thông gồm có thời gian mua và thời gian bán hàng hoá. Thời gian lưu thông dài hay
ngắn là do các nhân tố sau đây quy định: thị trường xa hay gần, tình hình thị trường xấu
hay tốt, trình độ phát triển của ngành giao thông vận tải v.v.
* Tốc độ chu chuyển của tư bản
Tốc độ chu chuyển của tư bản là số lần (vòng) chu chuyển của tư bản trong một n= CH
năm. Công thức tính số vòng chu chuyển của tư bản là
ch trong đó n là số lần (hay
lần) chu chuyển của tư bản trong một năm, CH là thời gian tư bản vận động trong một
năm (360 ngày hoặc 12 tháng), ch là thời gian chu chuyển của một vòng của một tư bản
nhất định (thời gian cho 1 vòng chu chuyển của tư bản).
Ví dụ: Một tư bản có thời gian chu chuyển một vòng là 4 tháng, số vòng chu
chuyển trong một năm của tư bản đó là 12 tháng thì n = 3 vòng/năm.
3.1.2 Bản chất của giá trị thặng dư
Để hiểu sâu hơn bản chất của giá trị thặng dư, C.mác đã làm rõ 2 phạm trù tỷ suất
giá trị thặng dư và khối lượng giá trị thặng dư
+ Tỷ suất giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư với tư
bản khả biến cần thiết để sản xuất ra giá trị thặng dư đó m m' = 100% v
Ví dụ: m= 3$, v =3$ ta có m' = 100%
Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh chính xác trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động.
Tỷ suất giá trị thặng dư chỉ rõ trong một ngày lao động của công nhân phần lao
động thặng dư mà người công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu phần trăm so
với thời gian lao động tất yếu. Do đó ta có thể tính tỷ suất giá trị thặng dư theo công thức sau
Thời gian lao động thặng dư m' = 100%
Thời gian lao động cần thiết
+ Khối lượng giá trị thặng dư
Khối lượng giá trị thặng dư là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư với tư bản khả
biến đã được sử dụng M = m' x V
Vi dụ; m= 3$, m' =100% ta có M = 3x 100% = 3$
khối lượng giá trị thặng dư phản ánh quy mô bóc lột của tư bản đối với lao động.
3.1.3 Các phương pháp sản xuất giá tri thặng dư trong nền kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa
*Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối
Khái niệm: Là phương pháp kéo dài ngày lao động một cách tuyệt đối vượt quá
thời gian lao động cần thiết trong điều kiện năng suất lao động không đổi, thời gian lao
động cần thiết không đổi.
Ví dụ; Ngày lao động là 8 giờ,
+ Thời gian lao động cần thiết là 4 giờ,
+ Thời gian lao động thặng dư 4 giờ
Ta có tỷ suất giá trị thặng dư 4 m' = 100% = 100% 4
Nếu ngày lao động được kéo dài ra 12 giờ, thời gian lao động cần thiết
không đổi, ngày lao động sẽ đươch chia như sau:
+ Thời gian lao động cần thiết: 4 giờ
+ Thời gian lao động thặng dư: 8 giờ
Tỷ suất giá trị thặng dư: 200% Trong phương pháp này
Những nhân tố cố định
+ Năng suất lao động không đổi
+ Thời gian lao động cần thiết không đổi
Những nhân tố biến đổi
+ Ngày lao động được kéo dài ra (cường độ lao động tăng lên)
+ Thời gian lao động thặng dư tăng lên
+ Tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên
+ Làm kiệt quệ sức lao động của công nhân
Phương pháp này được áp dụng trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản, sản
xuất chủ yếu bằng công cụ thủ công, năng suất lao động xã hội thấp.
Tuy nhiên, phương pháp này gặp phải giới hạn
+ Thời gian lao động cần thiết ≤ Ngày lao động ≤ 24 giờ.
+ Phong trào đấu tranh của công nhân.
Vậy, giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do kéo dài ngày lao
động một cách tuyệt đối vượt quá thời gian lao động cần thiết.
Khi sản xuất TBCN phát triển, năng suất lao động xã hội tăng, các nhà tư bản
chuyển sang phương thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động. Đó là phương
pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối.
Tuyệt đối: tăng thời gian lao động cần có năng suất và thời gian lao động cần thiết không đổi
Tương đối: tăng năng suất lao đông
* Phương pháp sản xuất giá trị thặng dư tương đối
Khái niệm: Là phương pháp rút ngắn thời gian lao động cần thiết trong điều
kiện độ dài ngày lao động không đổi, nhờ đó kéo dài một cách tương ứng thời gian lao động thặng dư.
Ví dụ: Ngày lao động 8 giờ
+ Thời gian lao động cần thiết: 4 giờ
+ Thời gian lao động thặng dư: 4 giờ
Tỷ suất giá trị thặng dư m'= 100%
Nêu năng suất lao động tăng lên gấp đôi Ngày lao động 8 giờ
+ Thời gian lao động cần thiết: 2 giờ
+ Thời gian lao động thặng dư: 6 giờ
Tỷ suất giá trị thặng dư là m'= 300% Trong phương pháp này
Những nhân tố cố định
+ Ngày lao động không đổi
+ Cường độ lao động không đổi
Nhân tố biến đổi
+Năng suất lao động tăng lên
+ Thời gian lao động cần thiết giảm xuống
+Thời gian lao động thặng dư tăng lên.
+ Tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên.
+ Sức lao động được giảm nhẹ
Vậy, Giá trị thặng dư tương đối là giá trị thặng dư thu được do rút ngắn thời
gian lao động cần thiết trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi.
Muốn rút ngắn thời gian lao động cần thiết phải giảm giá trị sức lao động. Muốn
hạ thấp giá trị sức lao động phải giảm giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết của công
nhân. Muốn vậy phải tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra những tư liệu
tiêu dùng hay tăng năng suất lao động trong các ngành sản xuất ra tư liệu sản xuất để
sản xuất ra những tư liệu sinh hoạt đó.
ý nghĩa của việc nghiên cứu hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư
Đối với nước ta hiện nay, do trình độ phát triển của LLSX còn thấp kém, máy
móc cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, năng suất lao động xã hội thấp, cần phải tăng cường độ
lao động bằng cách kéo dài ngày lao động, dể sản xuất ra ngày càng nhiều sản phẩm
thặng dư cho xã hội. Nhưng về lâu dài cần phải phát triển khoa học- kỹ thuật để tăng
năng suất lao động xã hội.......
3.2 TÍCH LŨY TƯ BẢN
3.2.1 Bản chất của tích lũy tư bản
Tái sản xuất quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại liên tục không ngừng. Tái sản
xuất giản đơn là tái sản xuất được lặm đi lặp lại với quy mô năm sau giống quy mô năm trước.
Tái sản xuất mở rộng là quá trình sản xuất được lặp đi lặp lại với quy mô nă sau
lớn hơn quy mô năm trước.
Đặc trưng của chủ nghĩa tư bản là tái sản xuất mở rộng.
*Tái sản xuất giản đơn
Ví dụ: Tư bản ứng trước là 1000 (trong đó 800c và 200v) m’ =100% Ta có:
Quy mô sản xuất năm thứ 1 là 800c +200v + 200m =1200
Toàn bộ 200m giá trị thặng dư tiêu dùng hết cho nên
Quy mô sản xuất năm thứ 2 là 800c +200v +200m = 1200
Ví dụ về tái sản xuất mở rộng
Ví dụ: Tư bản úng trước 1000 ( trong đó 800c và 200v) m’ =100%
- Quy mô sản xuất năm thứ 1: 800c +200v +200m =1200
200m được chia thành 2 quỹ (100m1 để tích lũy và 100m2 để tiêu dùng) 100m1 lại
được chia thành 80c và 20v)
- Quy mô sản xuất năm thứ 2: 880c + 220v + 220m = 1320
(220m chia làm 2 phần 110m1 tích lũy và 110m2 tiêu dùng), 110m1 lại được chia thành 85c và 25v
-Quy mô sản xuất năm 3: 965c + 245v +245m
Như vậy, quy mô tư bản ứng trước là 1000, năm thứ hai đã tăng lên 1100, năm
thứ 3 tăng lên 1210, quá trình đó cứ tiếp diễn cho đến năm thứ n quy mô tư bản là rất lớn.
Như vậy, thực chất của tích lũy tư bản là sự chuyển hóa một phần giá trị
thặng dư thành tư bản hay là quá trình tư bản hóa giá trị thặng dư.
3.2.2 Những nhân tố góp phần làm tang quy mô tích tũy
Thứ nhất: nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư
Thứ hai, nâng cao năng suất lao động
Thứ ba, Sử dụng hiệu quả máy móc
Thứ tư, lượng tư bản ứng trước
3.2.3 Một số hệ quả của tích lũy tư bản
Thứ nhất, Tích lũy tư bản làm cho cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng lên
Cáu tạo hữu cơ của tư bản gồm 2 mặt vất chất và mặt giá trị.
- Cấu tạo kỹ thuật của tư bản: là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư liệu sản xuất và
số lượng sức lao động để sử dụng tư liệu sản xuất nói trên.
Để biểu thị cấu tạo kỹ thuật của tư bản, người ta thường dùng các chỉ tiêu như số
năng lượng hoặc số lượng máy móc do một công nhân sử dụng trong sản xuất, ví dụ
100kw điện/1công nhân, 10máy dệt/1 công nhân.
Cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày càng tăng lên cùng với sự phát triển của chủ
nghĩa tư bản. Điều đó biểu thị ở số lượng tư liệu sản xuất mà một công nhân sử dụng ngày càng tăng lên.
- Cấu tạo giá trị của tư bản: là quan hệ tỷ lệ giữa số lượng giá trị các tư liệu
sản xuất và giá trị sức lao động để tiến hành sản xuất (C/V).
Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị của tư bản quan hệ chặt chẽ với nhau. Nói
chung, những sự thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của tư bản sẽ dẫn đến những sự thay đổi
trong cấu tạo giá trị của tư bản. Để biểu thị mối quan hệ này Mac dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của tư bản.
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản: là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật
của tư bản quyết định và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật
Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản, cấu tạo kỹ thuật của tư bản ngày
càng tăng, kéo theo sự tăng lên của cấu tạo giá trị, nên cấu tạo hữu cơ của tư bản cũng
ngày càng tăng lên. Sự tăng lên của cấu tạo hữu cơ biểu hiện ở chỗ tư bản bất biến tăng
tuyệt đối và tương đối, còn tư bản khả biến có thể tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm xuống
một cách tương đối. Sự giảm xuống một cách tương đối của tư bản khả biến cũng sẽ làm
cho cầu về sức lao động giảm một cách tương đối. Vì vậy, một số công nhân lâm vào
tình trạng bị thất nghiệp.
Thực tế thì trong quá trình tích lũy tư bản, cũng có khi quy mô sản xuất được mở
rộng, thu hút thêm công nhân, nhưng cũng có khi thì giãn thải bớt công nhân. Tuy
nhiên, sự thu hút và giãn thải đó không khớp với nhau về không gian và thời gian và về
quy mô, do đó trên phạm vi toàn xã hội luôn luôn tồn tại một bộ phận công nhân bị thất nghiệp.
Thứ hai, Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản
• Tích tụ tư bản là sự tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư
Ví dụ: Tư bản úng trước 1000 ( trong đó 800c và 200v) m’ =100%
- Quy mô sản xuất năm thứ 1: 800c +200v +200m =1200
200m được chia thành 2 quỹ (100m1 để tích lũy và 100m2 để tiêu dùng) 100m1 lại
được chia thành 80c và 20v)
- Quy mô sản xuất năm thứ 2: 880c + 220v + 220m = 1320
(220m chia làm 2 phần 110m1 tích lũy và 110m2 tiêu dùng), 110m1 lại được chia thành 85c và 25v
-Quy mô sản xuất năm 3: 965c + 245v +245m
Như vậy, quy mô tư bản ứng trước là 1000, năm thứ hai đã tăng lên 1100, năm
thứ 3 tăng lên 1210, quá trình đó cứ tiếp diễn cho đến năm thứ n quy mô tư bản là rất lớn.
• Tập trung tư bản là sự tăng quy mô tư bản cá biệt bằng cách kết hợp nhiều tư bản cá biệt nhỏ.
Sự kết hợp này có thể do cạnh tranh dẫn đến phá sản và thôn tính lẫn nhau hoặc
có thể do các nhà tư bản tự nguyện kết hợp lại với nhau
Thứ ba, Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của người lao động
3.3 CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 3.3.1 Lợi nhuận
Để làm rõ bản chất của lợi nhuận. C.Mác bắt đầu phân tích làm rõ chi phí sản xuất
* Chi phí sản xuất TBCN (k)
Đứng về mặt xã hội mà nói, để sản xuất ra hàng hóa xã hội phải hao phí
+ Lao động quá khứ, biểu hiện dưới hình thái giá trị tư liệu sản xuất (Giá trị cũ) ký hiệu là c
+ Lao động sổng, biểu hiện dưới hình thái giá trị mới ký kiệu là (v + m).
Ta có chi phí thực tế để sản xuất ra hàng hóa. Gi = c + v + m
Nhưng đối với nhà tư bản, để sản xuất ra hàng hóa họ chỉ cần ứng tư bản tiền tệ ra
để mua tư liệu sản xuất (c) và thuê công nhân (v) là có thể tiến hành sản xuất ra hàng
hóa. Do đó ta có khái niệm chi phí sản xuất TBCN (k)
Chi phí sản xuất TBCN là chi phí về tư bản mà nhà tư bản bỏ ra để sản xuất hàng
hóa bao gồm tư bản bất biến và tư bản khả biến. k= c +v
Khi xuất hiện phạm trù chi phí sản xuát TBCN thì công thức giá trị hàng hóa được viết thành Gi = k+ m
Phân biệt chi phí thực tế để sản xuất hàng hóa với chi phí sản xuất TBCN Xét về mặt chất
- Chi phí thực tế để sản xuất ra hàng hóa là chi phí về lao động
- Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là chi phí về tư bản
Xét về mặt lượng
Chi phí sản xuát TBCN (k) < Chi phí thức tế để sản xuất ra hàng hóa. Chú ý
Phân biệt chi phí sản xuất TBCN với tư bản ứng trước
Giống nhau: Đều là những chi phí về tư bản (Tiền tệ) Khác nhau
Tư bản ứng trước
Chi phí sản xuất TBCN (k)
Là toàn bộ chi phí mà nhà tư bản ứng Chỉ tính những chi phí trong một chu
ra để sản xuất và kinh doanh hàng hóa kỳ sản xuất
bao gồm tư bản cố định và tư bản lưu
động. Tư bản cố định tham gia hoàn
toàn vào quá trình sản xuất nhưng giá
trị không chuyển hết một lần mà
chuyển dần vào sản phẩm trong nhiều chu kỳ sản xuất
C.Mac đã đồng nhất k = c + v vì C.Mác giả định tư bản cố định khấu hao hết một
lần vào sản phẩm (Đây là phương pháp trừu tượng hóa khoa học).
*Lợi nhuận(P)
Do chi phí sản xuất TBCN nhỏ hơn chi phí thực tế để sản xuất hàng hóa cho nên
sau khi bán hàng hóa xong nhà tư bản thu được một số tiền dôi ra ngoài chi phí sản xuất,
họ mang số tiền đó so với tổng tư bản ứng trước và gọi là lợi nhuận.
Giá trị thặng dư khi được so với tổng tư bản ứng trước thì mang hình thức biến tướng là lợi nhuận.
Sau khi xuất hiện phạm trù lợi nhuận công thức giá trị hàng hóa được viết thành Gi= k +P
Phân biệt phạm trù lợi nhuận với phạm trù giá trị thặng dư
Xét về mặt chất:
- Phạm trù giá trị thặng dư do tư bản khả biến (v) sinh ra
- Phạm trù lợi nhuận lợi nhuận được quan niệm là o tổng tư bản ứng trước sinh ra.
Như vậy phạm trù lợi nhuận đã che đậy bản chất bóc lột TBCN
Xét về mặt lượng
Nếu giá cả hàng hóa = giá trị hàng hóa thì P = m
Nếu giá cả hàng hóa > giá trị hàng hóa thì P> m
Nếu giá cả hàng hóa < giá trị hàng hóa thì P < m
* Tỷ suất lợi nhuận (P')
Khái niệm: Tỷ suất lợi nhuận là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư với
tổng tư bản ứng trước. m P' = 100% c + v
Phân biệt phạm trù tỷ suất giá trị trặng dư với phạm trù tỷ suất lợi nhuận Xét về mặt chất
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m') phản ánh chính xác trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động.
- Tỷ suất lợi nhuận phản ánh hiệu quả của việc đầu tư
"Các nhà tư bản ghét cay ghét đắng tình trạng sản xuất mà không có lợi nhuận,
chẳng khác gì giới tự nhiên ghê sợ chân không. Lợi nhuận mà đảm bảo 10% thì các nhà
tư bản có thể sử dụng tư bản ở khắp mọi nơi, đảm bảo 30% thì nó can đảm lên, đảm
bảo 100% thì nó hăng máu lên đảm bảo 300% thì nó táo bạo không biết sợ là gì, thâm
chí treo cổ nó cũng làm" C.Mác
Xét về mặt lượng
Tỷ suất lợi nhuận (P') > tỷ suất giá trị thặng dư (m')
* Những nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận