









Preview text:
Tuần 9 làm BT cá nhân, nộp bản mềm trên LMS. 1 lần phát biểu: 0.5đ CHƯƠNG 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ
CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
Trả lời câu hỏi: Kinh tế chính trị Mác Lênin là gì? Ra đời trong thời gian nào, hoàn cảnh
nào? Đáp ứng yêu cầu gì của thực tiễn? Vì sao phải nghiên cứu KTCT?
I. Khái quát sự hình thành, phát triển của Kinh tế chính trị Mác-Lê nin
Lấy mốc TK 18 vì đây là thời kì diễn ra cuộc cách mạng CN lần thứ 1 thay đổi về
nhận thức, chính trị, XH, kinh tế
1. Giai đoạn thứ 1 từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ 18
- Trường phái KTCT học đầu tiên: Trường phái chủ nghĩa trọng thương (coi trọng
thương nghiệp) – mua rẻ, bán đắt, lừa gạt
Vì thời kì này (Tk 15 – Tk 17) lực lượng sản xuất chưa phát triển, quy mô sản xuất
nhỏ, năng suất không cao không thể giàu lên nhờ sản xuất
Monchetien: ngươi đưa ra danh từ ‘Kinh tế chính trị học’
- Trường phái KTCT cổ điển (Anh và Pháp) (Cuối TK 17 – Cuối TK 18)
Cống hiến về mặt thực tiễn: Chủ nghĩa trọng thương
Cống hiến về mặt lý luận: KTCT cổ điển
2. Giai đoạn thứ 2 từ sau thế kỷ 18 đến nay
- Khủng hoảng KT đầu tiên: 1825 Các nhà tư bản phá sản công nhân bần cùng
- Sự ra đời của máy móc công nhân thất nghiệp
➔ Mâu thuẫn giai cấp ➔ Phong trào công nhân - Đầu TK 19:
+ Trường phái KTCT hậu cổ điển (suy thoái của KTCT cổ điển)
+ Trường phái KTCT học tiểu tư sản + CNXH không tưởng
- Giữa TK 19: Xuất hiện 2 nguồn tư tưởng
+ Kinh tế học (Các học thuyết KT học tư sản)
o Tân cổ điển: nhà nước không can thiệp, nghiên cứu các vấn đề vi mô, gạt vấn
đề chính trị ra khỏi kinh tế
o Keynes (nhà nước phải can thiệp, nghiên cứu các vấn đề vĩ mô) hạn chế:
quên mất vai trò tự điều tiết của thị trường, quá đề cao vai trò nhà nước
o Chủ nghĩa tự do mới (Những năm 60 của TK 20): Thị trường tối đa, nhà nước tối thiểu
o Chính hiện đại (Những năm 70 của TK 20): Nghiên cứu cả vĩ mô và vi mô,
+ Kinh tế học Mác – xít (Học thuyết KT học cộng sản):
o Giữa TK 19 – đầu TK 20: KTCT Mác – Lênin II.
Đối tượng nghiên cứu của KTCT Mác – Lênin - Nghiên cứu QHSX
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin là các quan hệ xã hội giữa
người với người trong sản xuất và trao đổi mà các quan hệ này được đặt trong sự
liên hệ chặt chẽ với sự phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng.
- Mục đích nghiên cứu của KTCT Mác-Lênin là nhằm tìm ra những quy luật kinh tế,
chi phối các hiện tượng và quá trình kinh tế
(Nhằm tìm ra những quy luật kinh tế chi phối sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất)
+ Quy luật KT có tính khách quan, tồn tại có tính lịch sử (chỉ tồn tại trong những
thời kì lịch sử nhất định)
III. Phương pháp nghiên cứu KTCT Mác – Lênin
- Phương pháp luận duy vật biện chứng: nghiên cứu các khía cạnh thuộc đối tượng
nghiên cứu của kinh tế chính trị phải đặt trong mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau
và phát triển không ngừng.
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học: gạt bỏ đi những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra
trong các hiện tượng quá trình nghiên cứu, để từ đó tách ra được những hiện tượng
bền vững, mang tính điển hình, ổn định của đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp logic kết hợp với lịch sử: khám phá bản chất, các xu hướng và quy
luật kinh tế gắn với tiến trình hình thành, phát triển của chúng, cho phép rút ra
những kết quả nghiên cứu mang tính lôgíc từ trong tiến trình lịch sử của các quan
hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất và trao đổi. IV. Chức năng 1. Chức năng nhận thức
- Trang bị kiến thức về nền KT hàng hóa, KT thị trường 2. Chức năng thực tiễn - 3. Chức năng tư tưởng
4. Chức năng phương pháp luận CHƯƠNG 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
I. Lý luận của C.Mác về sản xuất hàng hóa và hàng hóa 1. Sản xuất hàng hóa
- Khái niệm: Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó những người sản
xuất ra sản phẩm không phải để tiêu dùng cho bản thân mà để trao đổi, mua bán
trên thị trường. Sản xuất hàng hóa chỉ tồn tại và phát triển trong một số phương
thức sản xuất xã hội, gắn liền với những điều kiện lịch sử nhất định.
- Điều kiện ra đời và tồn tại sản xuất hàng hóa:
+ Phân công LDXH: Kéo người sản xuất lại gần nhau, phụ thuộc lẫn nhau cả về sản xuất và tiêu dùng
+ Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất: Làm cho người ta độc lập,
đối lập với nhau, sản phẩm làm ra như thế nào, cho ai là do người sở hữu TLSX
*Đi thi thầy cô sẽ hỏi: Trong lịch sử, đã từng có bao nhiêu cuộc phân công LDXH
lớn: 3 lần: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp
Ngành thủ công nghiệp ra đời
- Sản xuất hàng hóa phát triển từ thấp đến cao, trải qua 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: Sản xuất hàng hóa giản đơn: Quy mô nhỏ, sản xuất của nông dân,
thợ thủ công cá thể, dựa trên chế độ tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất, quy mô nhỏ, kỹ
thuật thấp, năng suất lao động thấp, sử dụng sức lao động của chính bản thân họ
+ Giai đoạn 2: Sản xuất hàng hóa TBCN: Dựa trên chế độ tư hữu TBCN, quy mô
sản xuất lớn, bắt đầu xây dựng các công trường thủ công của các nhà tư bản
Nhà nước phúc lợi XH ở Bắc Âu có giống nhà nước XHCN không? Không
giống, giai cấp tư sản nắm quyền 2. Hàng hóa
2.1. Hàng hóa và 2 thuộc tính của hàng hóa
- Khái niệm: Hàng hóa là sản phẩm của lao động, có thể thỏa mãn một nhu cầu nào đó
của con người thông1 qua trao đổi, mua bán. Hàng hóa là phạm trù lịch sử; sản phẩm
của lao động chỉ mang hình thái hàng hóa khi được trao đổi, mua bán trên thị trường.
- Giá trị sử dụng: Là công dụng của sản phẩm, có thể thỏa mãn 1 nhu cầu nào đó của con người
+ Giá trị sử dụng được thể hiện ra trong khi tiêu dùng
+ Là phạm trù vĩnh viễn
+ Muốn biết giá trị sử dụng của hàng hóa? Tiêu dùng nó
- Giá trị: là lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa.
+ Thông qua trao đổi, mua bán
- Mối quan hệ giữa 2 thuộc tính: Vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn với nhau
+ Tính thống nhất: Hàng hóa phải có 2 thuộc tính, thiếu 1 trong 2 thuộc tính Không còn là thuộc tính
+ Tính mâu thuẫn: Người sản xuất – có giá trị sử dụng của hàng hóa, người mua có giá trị của hàng hóa
➔ Người mua và người bán gặp nhau: Mâu thuẫn được giải quyết
2.2. Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa 2.2.1 Lao động cụ thể
- Lao động có ích dưới 1 hình thức cụ thể của 1 nghề nghiệp chuyên môn nhất định
2.2.2 Lao động trừu tượng
- Lao động của người SXHH, nếu coi đó là sự hao phí sức thần kinh và sức cơ bắp
nói chung của con người, không kể đến hình thức cụ thể của nó như thế nào thì gọi
là lao động trừu tượng
- Lao động trừu tượng tạo ra giá trí của hàng hóa
- Lao động trừu tượng gắn liền với sản xuất hàng hóa, nó là 1 phạm trù lịch sử
2.3 Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Thước đo lượng giá trị của hàng hóa:
+ Lượng giá trị của hàng hóa là số lượng lao động hao phí để sản xuất ra hàng hóa
+ Lượng lao động hao phí được đo bằng thời gian lao động (ngày, giờ, tháng, năm)
+ Nhưng không đo bằng thời gian lao động cá biệt mà đo bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
- Cấu thành lượng giá trị của hàng hóa
Có 2 nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
+ Thứ nhất, năng suất lao động: Là hiệu quả của lao động cụ thể trong quá trình sản
xuất. Biểu hiện ở 2 chỉ tiêu
o Số lượng sản phẩm sản xuất ra trong 1 đơn vị thời gian
o Thời gian để sản xuất ra 1 đơn vị sản phẩm
➔ Năng suất lao động tăng lên thì giá trị của 1 hàng hóa sẽ giảm xuống
+ Thứ 2, mức độ phức tạp của lao động
o Lao động giản đơn là sự hao phí lao động 1 cách giản đơn mà bất kỳ 1 người
bình thường nào có khả năng lao động có thể thực hiện được
o Còn lao động phức tạp là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện
thành lao động lành nghề
o Trong cùng một khoảng thời gian lao động, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn so với lao động giản đơn.
⇨ Để sản xuất ra hàng hóa phải hao phí lao động quá khứ (biểu hiện dưới hình thái giá
trị TLSX) và hao phí về lao động sống (biểu hiện dưới hình thái giá trị mới).
Gi = giá trị cũ + Giá trị mới
Gi = Lao động quá khứ + lao động sống
- Hai nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa 3. Tiền tệ
- Khi vật ngang giá chung được cố định ở vàng thì tiền tệ ra đời
3.1. Chức năng của tiền tệ
- Chức năng thước đo giá trị
- Giá cả hàng hóa là hình thức biểu hiện bằng tiền của hàng hóa
3.2. Phương tiện lưu công CÔNG THỨC: H – T – H
3.3. Phương tiện cất trữ
3.4. Phương tiện thanh toán 3.5. Tiền tệ thế giới
Giá trị cá biệt của hàng hóa phải nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của hàng hóa II.
Thị trường và nền kinh tế thị trường
1. Khái niệm, phân loại và vai trò của thị trường
a) Khái niệm và phân loại thị trường
- Theo nghĩa hẹp, thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán
hàng hoá giữa các chủ thể kinh tế với nhau.
- Theo nghĩa rộng, thị trường là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến
trao đổi, mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những
điều kiện lịch sử, kinh tế, xã hội nhất định.
- Phân loại thị trường:
+ Căn cứ vào đối tượng trao đổi: thị trường hàng hóa và dịch vụ
+ Căn cứ vào phạm vi các quan hệ trao đổi: thị trường trong nước và thị trường quốc tế
+ Căn cứ vào vai trò của các yếu tố trao đổi: thị trường các yếu tố sản
xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng
+ Căn cứ vào tính chất và cơ chế vận hành: Thị trường tự do, thị
trường có điều tiết, thị trường cạnh tranh hoàn hảo và cạnh tranh không hoàn hảo
b) Vai trò của thị trường
- Thị trường là điều kiện, là môi trường cho sản xuất phát triển.
- Thị trường kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra
cách thức phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế.
- Thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới.
2. Nền kinh tế thị trường
a) Nền kinh tế thị trường
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành theo cơ chế thị trường.
Đó là nền kinh tế hang hóa phát triển ở trình độ cao, trong đó mọi quan hệ
sản xuất, trao đổi đều được thực hiện thông qua thị trường, chịu sự tác động,
điều tiết của các quy luật thị trường.
b) Đặc trưng của nền kinh tế thị trường
- KTTT đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu.
Quyết định phân bổ các nguồn lực xã hội thông qua hoạt động của thị trường.
Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực.
- Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội.
- Nhà nước là chủ thể.
- KTTT là nền kinh tế mở.
*Ưu thế của nền kinh tế thị trường:
- Nền KTTT luôn tạo động lực mạnh mẽ cho sự hình thành ý tưởng mới của các chủ thể kinh tế.
- Phát huy tốt nhất tiềm năng của mọi chủ thể, các vùng miền, cũng như lợi thế quốc gia.
- Tạo ra các phương thức để thỏa mãn tối đa nhu cầu của con người.
* Khuyết tật của nền kinh tế thị trường
- Nền KTTT luôn tiềm ẩn rủi ro khủng hoảng.
- Nền KTTT không tự khắc phục được xu hướng cạn kiệt tài nguyên không
thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên và xã hội.
- Nền KTTT không tự khắc phục được hiện tượng phân hóa sâu sắc trong xã hội.
b) Một số quy luật kinh tế chủ yếu thị trường * Quy luật giá trị
- Nội dung: Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải
được tiến hành trên cơ sở của hao phí lao động xã hội cần thiết.
- Các tác động của quy luật giá trị
+ Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa.
+ Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lao động.
+ Phân hóa những người sản xuất thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên. * Quy luật cung cầu:
Quy luật cung - cầu là quy luật kinh tế điều tiết quan hệ giữa cung và cầu.
Quy luật cung - cầu có tác dụng điều tiết quan hệ giữa sản xuất và lưu thông
hàng hoá; làm biến đổi cơ cấu và dung lượng thị trường, quyết định giá cả thị trường.
* Quy luật lưu thông tiền tệ:
Theo quy luật này, số lượng tiền cần thiết cho lưu thông hàng hóa ở mỗi thời
kỳ nhất định, được xác định bằng công thức tổng quát: 𝑀=𝑃𝑄/𝑉
Trong đó M là số lượng tiền cần thiết cho lưu thông trong một thời gian nhất
định; P là mức giá cả; Q là khối lượng hàng hóa dịch vụ đưa ra lưu thông; V
là số vòng lưu thông của đồng tiền. * Quy luật cạnh tranh:
- Cạnh tranh là sự ganh đua giữa những chủ thể kinh tế với nhau nhằm có
được những ưu thế về sản xuất cũng như tiêu thụ và thông qua đó mà thu lợi ích tối đa.
o Cạnh tranh nội bộ ngành
o Cạnh tranh giữa các ngành
- Tác động của cạnh tranh trong nền KTTT CHƯƠNG 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
*Công thức chung của tư bản
Mọi tư bản lúc đầu đều biểu hiện dưới hình thái một số tiền nhất định, như ng bản
thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện nhất định
đó là khi chúng được dùng để bóc lột lao động của người khác.
Tiền với tư cách là tiền thông thường vận động theo công thức H - T - H
(Đây là công thức lưu thông hàng hóa giản đơn)
Tiền với tư cách là tư bản vận động theo công thức
T - H - T' (T' = T + m) m là giá trị thặng dư
(Đây là công thức chung của tư bản)
So sánh công thức chung của Tư bản với công thức lưu thông hàng hóa giản đơn ta thấy
Giống nhau: Đều bao gồm hai giai đoạn mua và bán, đều bao gồm hai nhân tố tiền và hàng. Khác nhau: H- T - H T- H- T' Trình tự vận động bán trước, mua sau Mua trước bán sau Mục đích
Giá trị sử dụng của hàng giá trị nhưng không phải hóa
giá trị giản đơn mà là giá trị thặng dư Giới hạn có giới hạn Vô hạn
C.Mác gọi công thức T - H -T' là công thức chung của tư bản vì sự vận động của mọi tư
bản đều biểu hiện trong lưu thông dưới dạng tổng quát đó
* Hàng hóa sức lao động - Khái niệm:
- Hai thuộc tính của hàng hóa sức lao động:
3. Sự sản xuất giá trị thặng dư
- Nhận xét: Ta thấy giá trị của các TLSX được lao động cụ thể của công nhân bảo
toàn và chuyển vào sản phẩm
Độ dài ngày lao động
Thời gian lao động tất yếu
Thời gian lao động thặng dư
1. Bản chất của tích lũy tư bản
- Bản chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị thặng dư
Thời gian chu chuyển tư bản
Thời gian SX = Thời gian lao động + Thời gian gián đoạn lao động + Thời gian dự trữ sản xuất
2. Bản chất của giá trị thặng dư
- Phản ánh quan hệ bóc lột: Nhà tư bản bóc lột công nhân
Tỷ suất giá trị thặng dư m’ m = v
Thời gianlao độngthặng dư m’ = Thời x 100 (%)
gian lao động tất yếu
- Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh chính xác trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động
- Khối lượng giá trị thặng dư: Tích số giữa tỉ suất giá trị thặng dư và tổng tư bản khả
biến đã được sử dụng M = m’ . V
3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền KTTT TBCN
- SX giá trị thặng dư tuyệt đối -