Tích lũy tư bản là gì? Vì sao phải tích lũy tư bản? Nếu bn là
mt doanh nhân...
Kinh tế Chính trị Mác- Nin (Đại học Kinh tế Quốc dân)
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN MỞ ĐẦU 3
DO CHỌN ĐỀ BÀI 3
PHẦN NỘI DUNG 4
SỞ LUẬN 4
I. TƯ BẢN 4
II. TÍCH LŨY BẢN 4
1. Khái niệm tích lũy bản 4
2. Bản chất của tích lũy bản 4
2.1. Tái sản xuất 4
a. Tái sản xuất gì? 4
b. Các hình thức tái sản xuất 5
2.2. Bản chất của tích lũy bản 5
3. Tính chất của tích lũy bản 5
3.1. Xuất phát từ lợi ích nhà bản mong muốn 5
3.2. Tính liên tục và tái sản xuất 5
3.3. Hướng đến tái sản xuất mở rộng 6
4. Động của quá trình tích lũy bản - sao phải tích lũy bản? 6
5. Kết quả của quá trình tích lũy bản 6
6. Một số hệ quả của tích y bản 7
6.1. Tích lũy bản làm tăng cấu tạo hữu bản. 7
6.2. Tích lũy bản làm tăng tích tụtập trung bản. 7
6.3. Quá trình tích lũy tư bản không ngừng m tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà bản
với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối. 7
III. QUY LUẬT TÍCH LŨY BẢN 8
1. Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích luỹ tư bản trong điều kiện kết cấu của
bản không đổi 8
1.1. Sự tăng lên của lượng cầu về sức lao động 8
1.2. Sự tăng lên về tiền công không ngăn cản việc tăng tích lũy bản 9
2. Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy và tích tụ đi
kèm theo tiến trình đó 9
3. Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối 10
3.1. Nhân khẩu thừa sản phẩm tất yếu của tích lũy 10
3.2. Nhân khẩu thừa trở thành đòn bẩy của tích lũy tư bản và là điều kiện tồn tại của phương
thức sản xuất bản chủ nghĩa, tr thành đội quân công nghiệp trừ bị. 11
IV. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUY TÍCH LŨY 12
1. Trình độ khai thác sức lao động 12
2. Năng suất lao độnghội 12
3. Sử dụng hiệu quả máy c 12
1
4. Đại lượng tư bản ứng trước 12
SỞ THỰC TIỄN 13
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH VIỆT NAM 13
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VẬN DỤNG TÍCH LŨY BẢN VÀO TĂNG CƯỜNG KINH TẾ
VIỆT NAM: VẬN DỤNG LUẬN TÍCH LŨY BẢN VÀO THỰC TIỄN NỀN
KINH TẾ - NHỮNG ẢNH HƯỞNG TỪ QUÁ TRÌNH TÍCH LŨY BẢN TỪ THỰC
TIỄN NỀN KINH TẾ 14
1. Quá trình mở rộng sản xuất Việt Nam hiện nay 14
2. Sự hình thành c tập đoàn kinh tế Việt Nam 15
3. Sự phân hóa giàu nghèo trong hội 15
GIẢI QUYẾTNH HUỐNG 15
I. TÍCH LŨY BẢN ĐEM ĐẾN BÀI HỌC VỀ SỬ DỤNG VỐN HIỆU QU. 16
II. TÍCH LŨY BẢN ĐỀ RA CÁC YÊU CẦU GIÚP DOANH NGHIỆP LUÔN PHÁT
TRIỂN HƯỚNG ĐẾN TỒN TẠI LÂU DÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG 16
1. Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để phù hợp với thị trường. Đồng thời,
doanh nghiệp cũng cần khai thác tối đa các nguồn lực, đây điều kiện tiên quyết cho
quá trình tích lũy vốn của doanh nghiệp. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18
2
PHẦN MỞ ĐẦU
DO CHỌN ĐỀ I
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta hiện nay, qua q
trình đổi mới phát triển kéo dài hơn 20 năm, với chính sách mở cửa, ngoại
giao mềm dẻo, các kênh huy động vốn trở nên phong phú linh hoạt hơn. Từ đó,
ngày càng nhiều doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường như nấm mọc sau
a.
vậy, thực tế cho thấy, dù tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết
kiệm đầu thấp, nhiều hộ gia đình không ít doanh nghiệp còn đầu
chưa hiệu quả, nguồn vốn không được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu,
đầu của Nhà nước tăng lên nhưng còn dàn trải, việc quản sử dụng vốn còn
phân tán,…
Tất cả những yếu tố thực tiễn đó đặt ra một mối quan tâm rất lớn với việc huy
động và sử dụng nguồn vốn với các doanh nghiệp.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, mục tiêu cao nhất phát triển doanh
nghiệp, thu lại lợi nhuận lớn, từ đó phát triển nền kinh tế, tạo ra nhiều của cải
vật chất cho xã hội.
để thực hiện được mục tiêu này, trước hết phải thực hiện được việc mở
rộng sản xuất. Tái sản xuất mở rộng thể thực hiện được hay không lại phụ
thuộc vào việc nguồn vốn (hay tư bản gốc) được phát triển như thế nào.
Dựa vào nguồn vốn nhiều hay ít, các nhà đầu tư, sản xuất mới xác định
được quy làm ăn lớn hay nhỏ, xác định được mặt hàng của riêng mình. Đồng
thời, vốn cũng sở quyết định cho việc đầu vào tư liệu sản xuất như máy
móc, thiết bị hỗ trợ,… thuê nhân công lao động, từ đó doanh nghiệp thể phát
triển, mở rộng, tăng năng suất tới mức tối ưu.
Vậy tích lũy bản (mở rộng vốn) vai trò quan trọng như thế nào đối với
doanh nghiệp? Hiện trạng ch lũy bản của Nhà nước trong nền kinh tế như
thế nào? Để đưa ra câu trả lời cho những câu hỏi trên, em đi sâu vào nghiên cứu
đề tài “Tích lũy tư bản là gì? Vì sao phải tích lũy tư bản?”
Trong bài luận dưới đây, em cũng sẽ đưa ra hướng giải quyết cho một tình
huống thực tế: “Hãy tưởng tượng sau này bạn sẽ một doanh nhân trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN nước ta, bạn sẽ làm để cho quy
vốn của bạn càng ngày càng phát triển?”
3
PHẦN NỘI DUNG
SỞLUẬN
I. bản
bản liệu sản xuất khi trở thành tài sản của nhà bản
bản có tính lịch sử chỉ tồn tại nếu tư liệu sản xuất tồn ti
bản thể hiện quan hệ sản xuất mang tính bóc lột người bóc lột
giai cấp sản (cụ thể là nhà tư bản) còn người bị bóc lột giai cấp
sản
“Tư bản giá trị đem lại gtrị thặng bằng cách bóc lột công nhân
làm thuê”
II.
Tích lũy bản
1. Khái niệm tích lũy bản
Tích lũy bản Tiếng Anh Capital formation
Tích lũy tư bản = Giá trị thặng dư - Tiêu dùng nhân
Trong luận kinh tế học thông thường, tích lũy bản đơn giản
sự hình thành tư bản (tăng lượng vốn dưới hình thức tư bản cố định
và lưu kho của chính phủ và tư nhân)
Theo kinh tế chính trị Mác Lênin: tích lũy bản là việc biến một
bộ phận giá trị thặng dư trở lại thành tư bản.
Tích lũy bản quá trình tạo ra nhiều giá trị thặng hơn cho
nhà tư bản. Nó xuất phát từ việc các nhà tư bản luôn có nhu cầu tìm
kiếm thặng dư lớn hơn cho mình, muốn lợi nhuận (thặng dư)
thì phải vốn khởi đầu. một trong những việc tạo vốn khởi
đầu với lượng chi phí thấp nhất là lợi dụng tính chất tái đầu tư.
Để hiểu hơn về khái niệm tích lũy bản, cần nghiên cứu về các bản
chất của tích lũy tư bản
2. Bản chất của tích lũy bản
2.1.
Tái sản xuất
Để nghiên cứu về bản chất của tích lũy tư bản thì trước hết lại cần hiểu về tái
sản xuất:
a. Tái sản xuất gì?
Tư bản thì xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, và trong
nền kinh tế này, quá trình sản xuất được thực hiện lặp đi lặp lại. Đó chính
tái sản xuất
4
b. Các hình thức tái sản xuất
Tái sản xuất hai hình thức chính tái sản xuất giản đơn tái sản xuất
mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy như cũ.
Tức toàn bộ phần giá trị thặng được nhà bản dùng với mục đích
nhân hoặc bất cứ một mục đích nào khác không phải bản, do đó quy
sản xuất giữ nguyên.
dụ: nhà tư bản A đầu tư 50,000 đô vào quy trình sản xuất một sản phẩm
dầu ăn, doanh thu 120,000 đô, lãi 70,000 đô. Vậy 70,000 đô đó chính
phần thặng dư. Nhà bản dùng toàn bộ phần thặng 70,000 đô mua xe,
phần 50,000 đô còn lại tiếp tục đầu tư. Như vậy quy đầu giữ nguyên,
quy mô sản xuất cũng giữ nguyên.
Tái sản xuất mở rộng sự lặp lại quá trình sản xuất với quy lớnn dần
dần. Điều này được thực hiện bằng cách tách thặng làm hai phần, một
phần sử dụng với mục đích nhân, một phần trở thành tích lũy bản, được
góp thêm vào tư bản cũ trở thành tư bản phụ thêm (tư bản mới).
Vẫn với dụ như trên nhưng trong 70,000 đô, nhà bản A chỉ dùng
20,000 đô để mua xe. 50,000 đô trong phần thặng được góp cùng với
50,000 đô vốn ban đầu để tiếp tục đầu tư. Lúc này quy sản xuất tăng gấp
đôi, quy trình sản xuất được bắt đầu lại với số vốn đầu tư là 100,000 đô.
2.2.
Bản chất của tích lũy tư bn
Bản chất của tích lũy bản việc bản hóa giá trị thặng dư.
Nói cách khác bản chất của tích lũy bản chính quá trình tái sản xuất mở
rộng, hay chính việc chuyển giá trị thặng trở thành bản phụ thêm (tư bản
mới), gộp vào tư bản ban đầu để mở rộng sản xuất.
3. Tính chất của tích lũy bản
3.1.
Xuất phát từ lợi ích nhà bản mong muốn
Nhà tư bản thì luôn mong muốn giàu lên.
Chính thế, nhu cầu đầu tư luôn tồn tại.
→ Nhà tư bản mua sức lao động từ công nhân, từ đó tạo ra hàng hóa có giá
trị và đạt được giá trị thặng dư.
3.2.
Tính liên tục tái sản xuất
Nhà tư bản với nhu cầu trong tiêu dùng hay tích lũy thì không dừng lại.
5
Thêm vào đó, muốn kinh doanh hay sản xuất được tiến hành ổn định thì
phải tìm kiếm các lợi ích ổn định, do đó có tính liên tục.
Do tính liên tục nên ta thêm tính tái sản xuất: quá trình sản xuất lặp
đi lặp lại không ngừng
3.3.
Hướng đến tái sản xuất mở rộng
Hình thức tiến hành của tích lũy tư bản chính tái sản xuất mở rộng.
Trong tính chất sản xuất quan tâm đến nhiều yếu tố lâu dài bền vững.
Đây thể các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thặng dư.
Tuy nhiên đều mang đến hiệu quả thuận lợi cho nhà bản khi thu hút
được nhiều nhu cầu hơn. Bao gồm:
Tái sản xuất tạo ra của cải vật chất quan hệ sản xuất. Từ đó mang đến
sự đảm bảo cho nhu cầu ổn định phát triển của con người. Trong đó
còn làm mới quá trình sản xuất để phù hợp và hiệu quả hơn cho việc thu
về giá trị thặng dư.
Tái sản xuất sức lao động của con người thông qua việc thay thế sức lao
động bằng máy móc hiện đại, cũng như khai thác về trình độ kthuật
nhiều hơn. Nhờ vậy sức lao động được sử dụng hiệu quả và đảm bảo
n.
Tái sản xuất môi trường sống của con người, phản ánh bằng việc các điều
kiện sống được nâng cao. Việc sử dụng khai thác, tác động đến môi
trường giờ đây còn quan tâm đến khắc phục những tác động đến môi
trường mang đến tính chất xanh, sạch, đẹp.
4. Động của quá trình tích lũy tư bản - sao phải tích lũy bản?
Nguồn gốc duy nhất của bản tích lũy giá trị thặng bản tích
lũy chiếm một tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ bản. C.Mác nói rằng:
Tư bản ứng trước chỉ là giọt nước trong dòng sông tích luỹ mà thôi
Động thúc đẩy tích luỹ tái sản xuất mở rộng quy luật kinh tế tuyệt
đối của chủ nghĩa bản quy luật giá trị thặng dư. Quy luật này chỉ
mục đích sản xuất của nhà tư bản là giá trị và sự tăng thêm giá trị.
Để thực hiện mục đích đó, các nhà bản không ngừng tích lũy để mở rộng
sản xuất, xem đó phương tiện căn bản đtăng cường bóc lột công nhân
làm thuê.
Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà bản phải không ngừng làm cho
bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ
5. Kết quả của quá trình tích lũy bản
Quá trình tích luỹ đã làm cho quyền sở hữu trong nền sản xuất hàng hoá biến
thành quyền chiếm đoạt bản chủ nghĩa. Việc trao đổi giữa người lao động
nhà tư bản dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những chiếm một phần lao động
của người công nhân, còn người sở hữu hợp pháp lao động không ng
6
đó. Như vậy đã có sự thay đổi căn bản trong quan hệ sở hữu. Nhưng sự vi phạm
đó không vi phạm quy luật giá trị.
6. Một số hệ quả của tích lũy bản
Theo C.Mác, quá trình tích lũy trong nền kinh tế thị trường tư bản dẫn tới các
hệ quả kinh tế mang tính quy luật như sau:
6.1.
Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu bản.
Cấu tạo hữu của bản cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo
kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
C.Mác cho rằng, nền sản xuất có thể được quan sát qua hình thái hiện vật,
cũng có thể được quan sát qua hình thái giá trị.
Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỷ lệ giữa số lượng
liệu sản xuất và số lượng sức lao động được coi là cấu tạo kỹ thuật.
Cấu tạo kỹ thuật này nếu quan sát qua hình thái giá trị thì phản ánh
mối quan hệ tỷ lệ giữa bản bất biến với bản khả biến. Tỷ lệ giá trị
này được gọi là cấu tạo hữu cơ.
Cấu tạo hữu luôn xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động
theo xu hướng tăng lên về lượng.
vật, quá trình tích lũy bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu
bản.
6.2.
Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ tập trung tư bản.
Trong quá trình tái sản xuất bản chủ nghĩa, quy của bản biệt
tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản
hóa giá trị thặng dư.
Tích tụ bản làm tăng quy tư bản biệt, đồng thời, làm tăng quy
tư bản hội do gtrị thặng được biến thành bản phụ thêm.
Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
Tập trung bản sự tăng lên của quy bản biệt không làm
tăng quy bản hội do hợp nhất các bản biệt vào một chỉnh
thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
Tập trung bản thể được thực hiện thông qua sáp nhập các bản
biệt với nhau.
6.3.
Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa
thu nhập của nhà bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả
tuyệt đối lẫn tương đối.
Quá trình tích lũy bản hai mặt, một mặt thể hiện sgiàu sang về
phía giai cấp sản, mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp
công nhân làm thuê.
7
Bần cùng hóa giai cấp công nhân làm thuê biểu hiện dưới hai hình thái
bần cùng hóa tương đối và bần cùng hóa tuyệt đối.
+
Bần cùng hóa tương đối cùng với đà tăng trưởng lực lượng sản
xuất, phần sản phẩm phân phối cho giai cấp công nhân làm thuê tuy
tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm tương đối so với phần dành cho
giai cấp tư sản.
+
Bần cùng hóa tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống
của giai cấp công nhân làm thuê. Bần cùng hóa tuyệt đối thường
xuất hiện đối với bộ phận giai cấp công nhân làm thuê đang thất
nghiệp đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê trong các
điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt trong khủng hoảng kinh tế.
III.
Quy luật tích lũy bản
1. Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích luỹ tư bản trong điều kiện
kết cấu của tư bản không đổi
1.1.
Sự tăng lên của lượng cầu về sức lao động
bản tăng thì bộ phận khả biến của (hay bộ phận được biến thành
sức lao động) cũng tăng.
Giả dụ rằng: những điều kiện khác không đổi, tức để vận một khối
lượng liệu sản xuất (tư bản bất biến) nhất định, bao giờ cũng cần một
khối lượng sức lao động như trước.
Lượng cầu về lao động quỹ sinh hoạt của công nhân sẽ tăng lên một
cách tỉ lệ thuận với tư bản. bản tăng lên càng nhanh bao nhiêu thì
lượng cầu đó cũng càng tăng lên nhanh bấy nhiêu.
Trong khi đó, quy tích lũy thể mở rộng đột ngột bằng cách chỉ cần
thay đổi sự phân chia giá trị thặng hay sản phẩm thặng thành
bản thu nhập. (Vẫn với dụ nhà bản A, ông ta thể đột ngột thay
đổi cách phân chia giá trị thặng thành bản thu nhập như sau: đầu
tư 50,000; doanh thu 120,000; nhưng chỉ tiêu dùng 500; còn lại tích lũy
quy mô ng đột ngột)
Nhu cầu ch lũy của bản thể vượt quá sự tăng thêm của sức lao
động hay số công nhân (đột nhiên thêm quá nhiều tiền đầu vào sản
xuất, ràng không đủ công nhân để sử dụng lượng tư bản mới này
một cách hiệu quả); lượng cầu về công nhân thể vượt quá lượng cung
về công nhân.
Tiềnng của công nhân sẽ tăng n.
Tiền công tăng lên thì sẽ nhiều công nhân làm việc n.
Tích lũy tư bản là làm tăng thêm giai cấp vô sản.
8
1.2.
Sự tăng lên về tiền công không ngăn cản việc tăng tích lũy tư bản
Do bản chất của bản bóc lột nên tiền công, người lao động
bao giờ cũng phải cung cấp một số lượng lao động không công nhất
định. Thì ít nhất, trong trường hợp tốt nhất, tăng tiền công cũng nghĩa
giảm bớt số lượng phần lao động không công người lao động phải
cung cấp.
Tuy nhiên, sự giảm bớt này không bao giờ thể đi đến mức đe dọa sự
tồn tại của bản thân chế độ này. Theo cách nói của toán học, thể nói
rằng: đại lượng tích lũy một biến số độc lập, đại lượng tiền công
một biến số phụ thuộc, chứ không phải ngược lại.
dụ về cách nói toán học này: x là đại lượng tiền công, còn a đại
lượng tích lũy: a luôn giữ nguyên (nhu cầu tích lũy không đổi, luôn ở
đó) còn x thì có thể thay đổi (thay đổi tùy vào quy mô tích lũy,...)
Nếu khối lượng lao động không công do giai cấp công nhân cung cấp
do giai cấp các nhà bản tích lũy, lại tăng lên khá nhanh đến mức
chỉ thể biến thành bản khi nào một sự tăng thêm khác thường
của số lao động được trả công, thì tiền công sẽ tăng lên, nếu những
điều kiện khác không thay đổi, thì lao động không công sẽ giảm xuống
một cách tương xứng. Nhưng một khi sự giảm xuống này chạm tới cái
điểm đấy lao động thặng nuôi dưỡng bản không còn cung cấp
với một khối lượng bình thường nữa, thì ngay một sphản ứng: một
phần ít hơn của thu nhập sẽ được bản hoá, tích luỹ chững lại, sự
vận động đi lên của tiền công sẽ bị đánh bật trở lại. Như vậy, sự tăng lên
của giá cả lao động không vượt quá những giới hạn bảo đảm không
những giữ nguyên được những sở của chế độ tư bản chủ nghĩa
còn đảm bảo cho tái sản xuất của chế độ đó được thực hiện với quy
mở rộng.
2. Sự giảm bớt tương đối bộ phận bản khả biến trong tiến trình tích lũy
và tích tụ đi kèm theo tiến trình đó
Một khi đã những những sở chung của chế độ bản chủ nghĩa,
thì trong tiến trình tích luỹ nhất định sđến lúc sự phát triển của năng
suất lao động xã hội trở thành đòn bẩy mạnh nhất của tích luỹ.
Năng suất lao động tăng thể hiện việc giảm bớt khối lượng lao động so
với khối lượng tư liệu sản xuất mà lao động đó làm cho hoạt động hay
thể hiện sự giảm bớt đại lượng của nhân tố chủ quan của quá trình lao
động so với các nhân tố khách quan của quá trình đó.
Sự thay đổi đó của kết cấu kỹ thuật của tư bản, sự tăng lên của khối lượng
liệu sản xuất so với khối lượng sức lao động đang làm cho các liệu
sản xuất đó sống lại, lại phản ánh trở lại vào trong kết cấu giá trị của
bản, vào trong việc tăng thêm bộ phận bất biến của gtrị bản, bằng
cách lấy vào bộ phận khả biến của nó.
9
dụ: lúc đầu 50% của một tư bản nào đó được chi cho liệu sản xuất,
còn 50% được chi cho sức lao động; sau đó cùng với sự phát triển của
năng suất lao động 80% được chi cho liệu sản xuất 20% được chi
cho sức lao động… Các quy luật về sư tăng lên của bộ phận bất biến của
tư bản so với bộ phận khả biến, ở mỗi bước đều được xác minh.
Tuy vậy sự giảm bớt phần khả biến của tư bản so với phần bất biến hay là
sự thay đổi kết cấu của bản, chỉ nói lên một cách gần đúng sự biến đổi
trong kết cấu của các bphận vật chất của bản thôi. Cùng với
năng suất đã tăng lên của lao động thì không những khối lượng tư liệu
sản xuất nó tiêu dùng tăng lên, mà giá trị của tư liệu sản xuất so với khối
lượng của nó lại còn giảm xuống nữa.
Như vậy giá trị của liệu sản xuất tăng lên một cách tuyệt đối, nhưng
không tăng theo cùng tỉ lệ với khối lượng của nó. vậy, sự chênh lệch
giữa bản bất biến bản khả biến tăng lên chậm hơn nhiều so với
sự chênh lệch giữa khối liệu liệu sản xuất do bản bất biến chuyển
hoá thành, và khối lượng sức lao động do tư bản chuyển hoá thành.
Sự chênh lệch trên cũng tăng lên với sự chênh lệch dưới, nhưng với một
mức độ ít hơn. Vả lại nếu sự tiến bộ của tích luỹ làm giảm bớt đại lượng
tương đối của bộ phận bản khả biến thì như vậy tuyệt nhiên không
phải nó loại trừ sự tăng lên của đại lượng tuyệt đối của nó.
Giả định rằng một giá trị tư bản lúc đầu tự chia ra thành 50% là tư bản bất
biến 50% bản khả biến, về sau lại chia thành 80% bản bất
biến và 20% là bản khả biến. Nếu trong thời gian đó số tư bản lúc đầu
gồm 6000 chẳng hạn, đã tăng lên thành 18000 thì phần khả biến của
đã tăng thêm. Trước kia là 3000, bây giờ 3600. Nhưng, nếu trước
kia chỉ cần tăng tư bản thêm 20%là đủ để tăng lượng cầu về lao động lên
20% thì bây giờ điều đó lại đòi hỏi phải tăng bản lúc đầu lên gấp 3
lần.
Mọi bản đều là sự tích tụ nhiều hay ít liệu sản xuất với một sự chỉ
huy tương ứng đối với một đội quân lao động. Với mọi ch lũy đều trở
thành phương tiện cho một tích luỹ mới.
Tích tụ tập trung bản quan hệ với nhau. Sự khác biệt này không
chỉ về chất còn khác nhau về mặt lượng. Tập trung tư bản tuy không
làm tăng quy bản xã hội nhưng vai trò rất lớn trong quá trình
chuyển sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn TBCN quá trình chuyển CNTB
từ giai đoạn thấp lên giai đoạn cao.
3. Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
3.1.
Nhân khẩu thừa sản phẩm tất yếu của tích lũy
Lượng cầu về lao động không phải do quy của tổng bản quyết định
do quy của bộ phận khả biến của bản quyết định; cho nên cùng
với sự tăng lên của tổng bản thì lượng cầu về lao động cũng dần dần
10
giảm bớt đi chứ không phải tăng lên theo tỉ lệ với sự tăng thêm của tổng
tư bản, như chúng ta đã giả định trước đây.
Lượng cầu về lao động giảm xuống một cách tương đối so với đại lượng
của tổng tư bản và giảm xuống theo một cấp số ngày càng nhanh cùng
với sự tăng lên của đại lượng ấy. Thật ra cùng với sự tăng lên của tổng
bản thì phần khả biến của nó, hay sức lao động kết hợp vào nó, cũng
tăng lên, nhưng lại tăng lên theo một tỷ lệ không ngừng giảm sút.
Cùng với sự tích luỹ bản do bản thân đẻ ra, nhân khẩu công nhân
cũng sản xuất ra với một quy ngày càng lớn những phương tiện làm
cho họ trở thành nhân khẩu thừa tương đối là quy luật nhân khẩu thừa
riêng của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa. Cũng giống như trên
thực tế, mọi phương thức sản xuất đặc thù trong lịch sử đều quy luật
nhân khẩu đặc thù, hiệu lực trong lịch sử của nó. Một quy luật nhân
khẩu trừu tượng chỉ tồn tại đối với thực vật động vật, chừng nào
con người trong lịch sử chưa xâm nhập vào lĩnh vực này.
3.2.
Nhân khẩu thừa trở thành đòn bẩy của tích lũy tư bản và là điều
kiện tồn tại của phương thức sản xuất bản chủ nghĩa, trở thành đội
quân công nghiệp trừ bị.
Nếu nhân khẩu công nhân thừa sản phẩm tất yếu của tích luỹ, hay của
sự phát triển của cải trên cơ sở tư bản chủ nghĩa, thì ngược lại nhân khẩu
thừa này lại trở thành một đòn bẩy của tích lũy tư bản chủ nghĩa và thậm
chí còn là điều kiện tồn tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
Số nhân khẩu đó tạo thành một đội quân công nghiệp trừ bị sẵn, hoàn
toàn thuộc về bản một cách tuyệt đối tựa hồ như thể bản đã bỏ công
của ra nuôi dưỡng lên số nhân khẩu thừa đó.
Khối lượng của cải xã hội ngày càng phình ra cùng với sự tiến bộ của tích
lũy thể biến thành bản phụ thêm, điên cuồng đổ vào nhng
ngành sản xuất thị trường mở rộng đột ngột, hoặc vào những
ngành sản xuất mới sự phát triển của những ngành sản xuất đòi
hỏi phải có.
Trong tất cả những trường hợp như thế thì cần làm thế nào để thể tung
một cách đột ngột những khối lượng người rất lớn vào những điểm quyết
định không phải giảm bớt quy sản xuất trong những lĩnh vực
khác một điều được quan tâm. Nhân khẩu thừa cung cấp những khối
lượng người đó.
Việc mở rộng quy một cách đột ngột nhảy vọt tiền đề của việc
thu hẹp một cách đột ngột; bản thân sự thu hẹp này lại gây ra sự mở
rộng kia, nhưng sự mở rộng kia không thể nào thực hiện được nếu không
một nguồn sức người bóc lột được, nếu không stăng thêm khối
lượng công nhân một cách độc lập với số tăng tuyệt đối của nhân khẩu.
Số tăng đó được tạo bởi một quá trình đơn giản thường xuyên “giải
phóng” một bộ phận công nhân, nhờ những phương pháp làm giảm bớt
số công nhân đang làm việc so với sản xuất đã tăng lên.
11
Như vậy toàn bộ hình thức vận động đặc biệt của nền công nghiệp hiện
đại đều phát sinh trên sự thường xuyên biến một bộ phận nào đó của
nhân khẩu công nhân thành những công nhân không có việc làm hay chỉ
việc làm một nửa. Việc sản xuất nhân khẩu thừa tương đối, nghĩa
thừa so với nhu cầu trung bình của tư bản trong việc làm tăng giá trị của
nó, là điều kiện sống còn của nền công nghiệp hiện đại.
IV.
Những nhân tố ảnh hưởng tới quy tích lũy
1. Trình độ khai thác sức lao động
Tỷ suất giá trị thặng tăng stạo tiền đề để tăng quy giá trị thặng
dư. Từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy.
Để nâng cao tỷ suất gtrị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà
bản còn thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca tăng
kíp, tăng cường độ lao động.
2. Năng suất lao động hội
Năng suất lao động tăng làm cho giá trị liệu sinh hoạt giảm xuống, làm
giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà bản thu được nhiều giá trị thặng
dư hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích lũy.
3. Sử dụng hiệu quả máy móc
C.Mác gọi việc này chênh lệch giữa bản sử dụng bản tiêu dùng.
Theo C.Mác:
Trong quá trình sản xuất, liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia
toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu
hao từng phần. Như vậy mặc đã mất dần giá trị nhưng trong suốt
thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị
Sự hoạt động này của máy c được xem như sự phục vụ không công.
Máy móc, thiết bị càng hiện đại thì schênh lệch giữa bản được sử
dụng bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng
lớn, bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng
nhiều. Nhờ vậy, quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
4. Đại lượng bản ứng trước
Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, bản ứng trước càng
lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy.
Với trình độ bóc lột không thay đổi, thì khối lượng giá trị thặng do
khối lượng bản khả biến quyết định. Do đó quy của bản ứng
trước, nhất bộ phận bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị
thặng bóc lột được càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng thêm quy
của tích luỹ tư bản.
12
Từ sự nghiên cứu bốn nhân tố quyết định quy của tích luỹ bản thể
rút ra nhận xét chung để tăng quy tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất
lực lượng lao động hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất
của máy móc, thiết bị tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu.
SỞ THỰC TIỄN
I.
Khái quát tình hình Việt Nam
Trong những năm tháng đổi mới, Đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng khá cao, sản
xuất phát triển, có tích lũy từ nội bộ, đi kèm với đó đời sống nhân dân
được cải thiện rệt. Để giữ được tốc độ tăng trưởng cao trong những
năm tới sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc tích lũy, huy động vốn cho nền
kinh tế.
Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiêu dùng còn thiếu thốn, quá trình
tích lũy vốn còn gặp nhiều trở ngại, cộng thêm việc Nhà nước can thiệp
quá sâu vào nền kinh tế dẫn đến việc tổ chức doanh nghiệp không thể
phát huy hết khả ng của mình, nhiệm vụch tụ tập trung vốn không
đạt được hiệu quả.
Chỉ khi sau đổi mới 1986, cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, chính sách mở cửa, ngoại giao mềm dẻo, các
kênh huy động vốn trở nên phong phú linh hoạt hơn.
Minh chứng: Theo thống giai đoạn 1996-2000 tăng 66,7% so với 1991-
1995, tỷ trọng vốn đầu hội tăng 28,6% một năm. Tích lũy nội bộ
tăng lên 25% GDP. Từ 2000 đến nay tốc độ lại tiếp tục tăng, đến năm
2008 đã tăng 39,6%, năm 2009 tăng 34,8%, năm 2010 tăng 37,5% một
năm, giai đoạn 1011-2017 nguồn vốn đầu toàn hội 15,524 tỷ, vốn
nước ngoài ước tính 1150 tỷ đồng.
Sau khi chuyển đổi nền kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rệt,
thu nhập quốc dân tăng lên, tuy còn quá nhỏ so với nền kinh tế thế
giới.
Thực tế cho thấy, tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết kiệm và
đầu tư thấp, nhiều hộ gia đình và không ít doanh nghiệp còn đầu chưa
hiệu quả, nguồn vốn không được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu,
đầu của Nhà nước tăng lên nhưng còn dàn trải, việc quản sử dụng
vốn còn phân tán, không tập trung tối đa vốn tiền mặt cũng như nhân tài
vật lực để giải quyết những công trình thiết yếu của nền kinh tế. Tuy
nhiên sphát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán cho thấy
đây là một kênh huy động vốn thật sự hấp dẫn và rất đáng kể.
Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới
mọi lĩnh vực kinh tế xã hội trong những năm gần đây thì tình hình tích
lũy bản của nước ta trong những năm đại dịch vẫn ổn định: Tổng vốn
đầu nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/9/2021 bao gồm vốn
đăng cấp mới, vốn đăng điều chỉnh giá trị góp vốn, mua cổ
13
phần của nhà đầu nước ngoài đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4% so với
cùng kỳ năm trước. Trong báo cáo cập nhật kinh tế tháng 9/2021
vừa qua, WB đưa ra nhận định dòng vốn đầu trực tiếp nước ngoài
(FDI) tại Việt Nam cho thấy lòng tin vào nền kinh tế vẫn được duy trì.
Nhà đầu tư FDI vẫn tin tưởng vào triển vọng của nền kinh tế Việt Nam.
Theo chuyên gia WB, do nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong số
các quốc gia tăng trưởng tốt (năm 2020 2,9%) khi phần lớn các quốc
gia khác suy giảm kinh tế nghiêm trọng. Đó dấu hiệu của khả năng
phục hồi, cho thấy các nền tảng bản của nền kinh tế Việt Nam vững
chắc.
Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường tỷ trọng lớn vào tốc độ
tăng tổng giá trị tăng thêm được thống như sau: Bán buôn và bán l
tăng 5,53% so với năm trước, đóng góp 0,61 điểm phần trăm; hoạt động
tài chính, ngân hàng bảo hiểm tăng 6,87%, đóng góp 0,46 điểm phần
trăm; ngành vận tải, kho bãi giảm 1,88%, làm giảm 0,06 điểm phần
trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 14,68%, làm giảm 0,62
điểm phần trăm.
Nhiều chuyên gia nước ngoài cũng lạc quan về sức bật đáng kể của kinh
tế Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng dịch bệnh COVID-19. Đó
kết quả của những chính sách từ việc ch lũy các bộ đệm tài khóa, kinh
tế đối ngoại, tài chính tích cực cải cách hành chính trước khi xảy ra
đại dịch đã giúp Việt Nam chống chịu tốt hơn trước sốc. Các chuyên
gia kinh tế quốc tế tin tưởng rằng Việt Nam sẽ viết tiếp câu chuyện thành
công của mình trong những tháng cuối của năm 2021 nếu tiếp tục duy trì
và đẩy mạnh việc quyết liệt cải cách.
II.
Cơ sở thực tiễn vận dụng tích lũy tư bản vào tăng cường kinh tế ở Việt
Nam: Vận dụng luận tích lũy bản vào thực tiễn nền kinh tế - Những ảnh
hưởng từ quá trình tích lũy tư bản từ thực tiễn nền kinh tế
1. Quá trình mở rộng sản xuất Việt Nam hiện nay
Trước đổi mới, hình kinh tế hiện vật với chế quản kế hoạch hóa
tập trung, quan liêu, bao cấp đã kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển,
dẫn đến sự trì trệ khủng hoảng. Do đó, đổi mới hình kinh tế
điểm mấu chốt trong đổi mới quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất Việt
Nam.
Sau đổi mới với xu thế toàn cầu hóa, sự chuyển giao hòa nhập quốc tế
về khoa học, công nghệ đã khiến nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ:
Những công cụ lao động đơn giản đã được thay thế bằng dây chuyền
máy móc thiết bị hiện đại. Sự lao động tay chân của con người dần được
thay thế bằng lao động trí óc.
Sự thay đổi đó đã làm cho năng suất lao động tăng vượt bậc, khi lượng
sản phẩm làm ra ngày càng nhiều và chất lượng cao. Nhờ quá trình tích
14
lũy vốn thay thế quá trình sản xuất nhỏ lẻ thành quá trình sản xuất lớn
n.
Như nước ta nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, nên việc mở rộng sản
xuất nông nghiệp cần thiết đạt nhiều thành tựu.Từ đó nông nghiệp
đạt được các thành tựu kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy
sản đạt 15 tỷ USD ,tốc độ tăng trưởng từ 4,0% tăng lên 4,5%. GDP nông
nghiệp tăng 3,3% lên 3,5%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn
đạt 7,8% - 8% / năm.
2. Sự hình thành các tập đoàn kinh tế Việt Nam
Trong hầu hết các chính sách phát triển kinh tế của mình, Nhà nước đều
thể hiện quan điểm hình thành các tập đoàn kinh tế mũi nhọn đủ sức
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Theo đó một số tổng công ty nhà
nước trong một số lĩnh vực mũi nhọn sẽ được đổi thành các tập đoàn
kinh tế.
Trên thực tế năm 2006 đầu năm 2007, tám tập đoàn kinh tế quốc gia
trong các lĩnh vực mũi nhọn Bưu chính Viễn thông, Than Khoáng
sản, dầu khí, điện lực, Công nghiệp tàu thủy, dệt may, cao su, tài chính
bảo hiểm đã được thành lập. Đây là những tổng công ty quy mạng
lưới thành viên có quan hệ mật thiết, liên doanh và hợp tác với nhiều đối
c.
Tuy nhiên trong quá trình thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước đã xuất
hiện sự lúng túng trong giải quyết các vấn đề cụ thể khi xây dựng đề án.
Các vấn đề nảy sinh đó là mối là mối quan hệ và liên kết giữa các đơn vị
trong tập đoàn, chế thực hiện liên kết, cấu tổ chức bộ máy quản
, thương hiệu của tập đoàn, quy vốn điều lệ và các vấn đề khác để
xác lập tập đoàn.
3. Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội
So với 20 năm trước Việt Nam nửa tổng số dân sống dưới mức nghèo
khổ, nay cả nước chỉ còn khoảng 10% tổng số hộ nghèo hầu hết
không còn hộ đói.
Tuy đạt được những hệ quả tích cực, nhưng tỷ lệ người nghèo quy
số người nghèo Việt Nam còn lớn: Theo số liệu thống nhà nước
vùng đồng bằng sông Hồng khoảng 1,23 triệu người, vùng Trung du
Miền núi phía Bắc 2,76 triệu người, vùng Bắc Trung bộ Duyên
hải miền Trung 3,21 triệu người, vùng Tây Nguyên khoảng trên 1
triệu người, vùng Đông Nam Bộ gần 213.000 người vùng ĐBSCL
có trên 1,84 triệu người.
Hiện nay hệ số chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam cao hơn nhiều nước đã
trải qua thời kì dài phát triển kinh tế thị trường. Nhìn chung chế thị
trường của chúng ta còn mới mẻ thể cần biện pháp khắc phục nếu
không tình trạng này sẽ ngày càng tăng.
15
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Hãy tưởng tượng sau này bạn sẽ một doanh nhân trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN nước ta, bạn sẽ làm gì đcho quy vốn của bạn
càng ngày càng phát triển?
Để giải quyết tình huống này, chúng ta cần đi sâu vào tìm hiểu vấn đề: Vì sao
phải ch lũy bản? - Vai trò của tích lũy bản đối với doanh nghiệp trong
thực tiễn
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, việc vận dụng quy luật của tích lũy bản
vào trong huy động vốn sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả cùng
quan trọng cần thiết. Trên thực tế, các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa thể
cạnh tranh một cách sòng phẳng với các doanh nghiệp nước ngoài phần vì tiềm
lực kinh tế chưa đủ mạnh phần chưa thực schưa chiến lược chiến
thuật phù hợp.
I.
Tích lũy tư bản đem đến bài học về sử dụng vốn hiệu quả.
Doanh nghiệp cần một khoản bản từ trước để xác định quy làm ăn
lớn hay nhỏ, xác định được mặt hàng riêng của mình. Đồng thời khoản tư
bản này cũng sở quyết định cho việc đầu vào tư liệu sản xuất như
máy móc, thiết bị hỗ trợ, thuê người lao động,.... từ đó doanh nghiệp mới
thể phát triển, mở rộng quy sản xuất, tăng năng năng suất lên mức
tối ưu.
Khoản bản có từ trước này được gọi vốn.
Tích lũybản đặt ra yêu cầu đối với doanh nghiệp là phải phân bổ hợp lý
giữa đầu tư và tích lũy: vốn phải tăng dần.
Doanh nghiệp phải tiết kiệm sao cho hợp lý, việc xây dựng sở sản xuất
thiết bị cũng cần phải được tính toán kỹ càng. Nếu như vội vàng đưa ra
quyết định đầu tư không hợp lý sẽ gây ra lãng phí, thất thoát tài sản.
Nếu các doanh nghiệp hiểu được bản chất của tích luỹ bản, nắm được
các nhân tố quy tích luỹ, nhờ vậy thể vận dụng trong sản xuất kinh
doanh để tăng vốn cũng như sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh tế.
II.
Tích lũy bản đề ra các yêu cầu giúp doanh nghiệp luôn phát triển
hướng đến tồn tại lâu dài trên thị trường
1. Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để phù hợp với thị trường.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần khai thác tối đa các nguồn lực, đây
điều kiện tiên quyết cho quá trình tích lũy vốn của doanh nghiệp.
Trong bất cứ nền kinh tế nào từ trước đến nay, muốn tồn tại lâu dài trong
thị trường thì doanh nghiệp luôn luôn phát triển và không ngừng đổi mới
để phù hợp với thị trường.
16
Tích lũy nguồn duy nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng nguồn
duy nhất để đảm bảo sản xuất không ngừng được trang bị bằng những
công nghệ, kĩ thuật hiện đại nhất.
Tích luỹ bản hiệu quả là điều kiện động chính phát triển sản
xuất với quy mô và hiệu quả ngày càng cao.
Tích luỹ bản làm cho quy vốn ngày càng tăng, từ đó các doanh
nghiệp sẽ điều kiện để đầu vào cải tiến thuật, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ để giành được lợi thế trong cạnh tranh.
Nhờ vào tích lũy bản năng suất lao động hội sẽ tăng lên, như vậy
nền kinh tế cũng sphát triển tích cực hơn. Đồng thời, khấu hao liệu
sản xuất sẽ tăng, tránh được những hao mòn hình, ý nghĩa lớn
trong việc tăng tích luỹ vốn sản xuất sử dụng liệu sản xuất hiệu
quả
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp chịu sự tác động
của quy luật cạnh tranh quy luật giá trị thặng dư, nên họ phải không
ngừng cải tiến áp dụng những thành tựu, công nghệ thuật tối tân
nhất. Một mặt để tránh hao mòn vô hình do sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, mặt khác để giảm giá trị hàng hóa nhằm nâng cao tính cạnh tranh
của sản phẩm của đơn vị mình trên thị trường nếu như muốn giành thắng
lợi và tồn tại, phát triển. Máy móc hiện đại càng được sử dụng nào nhiều
cũng đồng thời với việc sử dụng ít hơn sức lao động. Và như vậy cấu tạo
thuật của tư bản ngày càng tăng, do đó cấu tạo giá trị của bản phản
ánh cấu tạo thuật cũng tăng kéo theo cấu tạo hữu của tư bản tăng.
Quá trình tích lũy tư bản sẽ không ngừng làm tăng cấu tạo hữu bên trong
doanh nghiệp.
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
luathoangphi.vn: Tích lũy bản
luatminhkhue.vn: Tích lũy bản
luatduonggia.vn: Tích lũy bản - Bản chất quy luật tích lũy bản
Wikipedia.org: Tích lũy bản
trithuccongdong.net: Tích lũy bản
Studocu.com: Đại học Tôn Đức Thắng: Kinh tế chính trị Mác Leenin - Tích lũy
tư bản và áp dụng nó vào tình hình kinh tế ở Việt Nam
Studocu.com: Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh: Bài giảng
Kinh tế chính trị - Phân tích ngắn gọn về tích lũy tư bản
toploigiai.vn - Ý nghĩa của Tích lũy bản
Studocu.com: Trường Đại học Giao thông vận tải: Kinh tế chính trị Mác Leenin
- Viện đào tạo chất lượng cao - Tiểu luận tích lũy tư bản đối với sự phát triển
của doanh nghiệp, liên hệ thực tiễn nền kinh tế Việt Nam
18

Preview text:


Tích lũy tư bản là gì? Vì sao phải tích lũy tư bản? Nếu bạn là một doanh nhân...
Kinh tế Chính trị Mác-Lê Nin (Đại học Kinh tế Quốc dân) MỤC LỤC MỤC LỤC 1 PHẦN MỞ ĐẦU 3 LÝ DO CHỌN ĐỀ BÀI 3 PHẦN NỘI DUNG 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN 4
I. TƯ BẢN LÀ GÌ 4
II. TÍCH LŨY TƯ BẢN LÀ GÌ 4
1. Khái niệm tích lũy tư bản 4
2. Bản chất của tích lũy cơ bản 4 2.1. Tái sản xuất 4 a. Tái sản xuất là gì? 4
b. Các hình thức tái sản xuất 5
2.2. Bản chất của tích lũy tư bản 5
3. Tính chất của tích lũy tư bản 5
3.1. Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn 5
3.2. Tính liên tục và tái sản xuất 5
3.3. Hướng đến tái sản xuất mở rộng 6
4. Động cơ của quá trình tích lũy tư bản - Vì sao phải tích lũy tư bản? 6
5. Kết quả của quá trình tích lũy tư bản 6
6. Một số hệ quả của tích lũy tư bản 7
6.1. Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản. 7
6.2. Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản. 7
6.3. Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản
với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tương đối. 7
III. QUY LUẬT TÍCH LŨY TƯ BẢN 8
1. Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích luỹ tư bản trong điều kiện kết cấu của tư bản không đổi 8
1.1. Sự tăng lên của lượng cầu về sức lao động 8
1.2. Sự tăng lên về tiền công không ngăn cản việc tăng tích lũy tư bản 9
2. Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy và tích tụ đi kèm theo tiến trình đó 9
3. Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối 10
3.1. Nhân khẩu thừa là sản phẩm tất yếu của tích lũy 10
3.2. Nhân khẩu thừa trở thành đòn bẩy của tích lũy tư bản và là điều kiện tồn tại của phương
thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, trở thành đội quân công nghiệp trừ bị. 11
IV. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUY MÔ TÍCH LŨY 12
1. Trình độ khai thác sức lao động 12
2. Năng suất lao động xã hội 12
3. Sử dụng hiệu quả máy móc 12 1
4. Đại lượng tư bản ứng trước 12 CƠ SỞ THỰC TIỄN 13
I. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH VIỆT NAM 13
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN VẬN DỤNG TÍCH LŨY TƯ BẢN VÀO TĂNG CƯỜNG KINH TẾ
Ở VIỆT NAM: VẬN DỤNG LÝ LUẬN TÍCH LŨY TƯ BẢN VÀO THỰC TIỄN NỀN

KINH TẾ - NHỮNG ẢNH HƯỞNG TỪ QUÁ TRÌNH TÍCH LŨY TƯ BẢN TỪ THỰC
TIỄN NỀN KINH TẾ
14
1. Quá trình mở rộng sản xuất ở Việt Nam hiện nay 14
2. Sự hình thành các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam 15
3. Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội 15 GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG 15
I. TÍCH LŨY TƯ BẢN ĐEM ĐẾN BÀI HỌC VỀ SỬ DỤNG VỐN HIỆU QUẢ. 16
II. TÍCH LŨY TƯ BẢN ĐỀ RA CÁC YÊU CẦU GIÚP DOANH NGHIỆP LUÔN PHÁT
TRIỂN VÀ HƯỚNG ĐẾN TỒN TẠI LÂU DÀI TRÊN THỊ TRƯỜNG
16
1. Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để phù hợp với thị trường. Đồng thời,
doanh nghiệp cũng cần khai thác tối đa các nguồn lực, đây là điều kiện tiên quyết cho
quá trình tích lũy vốn của doanh nghiệp. 16
TÀI LIỆU THAM KHẢO 18 2 PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ BÀI
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay, qua quá
trình đổi mới và phát triển kéo dài hơn 20 năm, với chính sách mở cửa, ngoại
giao mềm dẻo, các kênh huy động vốn trở nên phong phú linh hoạt hơn. Từ đó,
ngày càng có nhiều doanh nghiệp xuất hiện trên thị trường như nấm mọc sau mưa.
Dù vậy, thực tế cho thấy, dù tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết
kiệm và đầu tư thấp, nhiều hộ gia đình và không ít doanh nghiệp còn đầu tư
chưa hiệu quả, nguồn vốn không được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu,
đầu tư của Nhà nước tăng lên nhưng còn dàn trải, việc quản lý sử dụng vốn còn phân tán,…
Tất cả những yếu tố thực tiễn đó đặt ra một mối quan tâm rất lớn với việc huy
động và sử dụng nguồn vốn với các doanh nghiệp.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào, mục tiêu cao nhất là phát triển doanh
nghiệp, thu lại lợi nhuận lớn, từ đó phát triển nền kinh tế, tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội.
Mà để thực hiện được mục tiêu này, trước hết phải thực hiện được việc mở
rộng sản xuất. Tái sản xuất mở rộng có thể thực hiện được hay không lại phụ
thuộc vào việc nguồn vốn (hay tư bản gốc) được phát triển như thế nào.
Dựa vào nguồn vốn nhiều hay ít, mà các nhà đầu tư, sản xuất mới xác định
được quy mô làm ăn lớn hay nhỏ, xác định được mặt hàng của riêng mình. Đồng
thời, vốn cũng là cơ sở quyết định cho việc đầu tư vào tư liệu sản xuất như máy
móc, thiết bị hỗ trợ,… thuê nhân công lao động, từ đó doanh nghiệp có thể phát
triển, mở rộng, tăng năng suất tới mức tối ưu.
Vậy tích lũy tư bản (mở rộng vốn) có vai trò quan trọng như thế nào đối với
doanh nghiệp? Hiện trạng tích lũy tư bản của Nhà nước trong nền kinh tế như
thế nào? Để đưa ra câu trả lời cho những câu hỏi trên, em đi sâu vào nghiên cứu
đề tài “Tích lũy tư bản là gì? Vì sao phải tích lũy tư bản?”
Trong bài luận dưới đây, em cũng sẽ đưa ra hướng giải quyết cho một tình
huống thực tế: “Hãy tưởng tượng sau này bạn sẽ là một doanh nhân trong nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta, bạn sẽ làm gì để cho quy mô
vốn của bạn càng ngày càng phát triển?” 3 PHẦN NỘI DUNG CƠ SỞ LÝ LUẬN
I. Tư bản là gì
• Tư bản là tư liệu sản xuất khi trở thành tài sản của nhà tư bản
• Tư bản có tính lịch sử và chỉ tồn tại nếu tư liệu sản xuất tồn tại
• Tư bản thể hiện quan hệ sản xuất mang tính bóc lột mà người bóc lột là
giai cấp tư sản (cụ thể là nhà tư bản) còn người bị bóc lột là giai cấp vô sản
• “Tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột công nhân làm thuê”
II. Tích lũy tư bản là gì
1. Khái niệm tích lũy tư bản
• Tích lũy tư bản Tiếng Anh là Capital formation
• Tích lũy tư bản = Giá trị thặng dư - Tiêu dùng cá nhân
• Trong lý luận kinh tế học thông thường, tích lũy tư bản đơn giản là
sự hình thành tư bản (tăng lượng vốn dưới hình thức tư bản cố định
và lưu kho của chính phủ và tư nhân)
• Theo kinh tế chính trị Mác Lênin: tích lũy tư bản là việc biến một
bộ phận giá trị thặng dư trở lại thành tư bản.
• Tích lũy tư bản là quá trình tạo ra nhiều giá trị thặng dư hơn cho
nhà tư bản. Nó xuất phát từ việc các nhà tư bản luôn có nhu cầu tìm
kiếm thặng dư lớn hơn cho mình, mà muốn có lợi nhuận (thặng dư)
thì phải có vốn khởi đầu. Mà một trong những việc tạo vốn khởi
đầu với lượng chi phí thấp nhất là lợi dụng tính chất tái đầu tư.
Để hiểu rõ hơn về khái niệm tích lũy tư bản, cần nghiên cứu kĩ về các bản
chất của tích lũy tư bản
2. Bản chất của tích lũy cơ bản 2.1. Tái sản xuất
Để nghiên cứu về bản chất của tích lũy tư bản thì trước hết lại cần hiểu về tái sản xuất:
a. Tái sản xuất là gì?
Tư bản thì xuất hiện trong nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa, và trong
nền kinh tế này, quá trình sản xuất được thực hiện lặp đi lặp lại. Đó chính là tái sản xuất 4
b. Các hình thức tái sản xuất
Tái sản xuất có hai hình thức chính là tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Tái sản xuất giản đơn là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô như cũ.
Tức là toàn bộ phần giá trị thặng dư được nhà tư bản dùng với mục đích cá
nhân hoặc bất cứ một mục đích nào khác không phải tư bản, do đó quy mô sản xuất giữ nguyên.
Ví dụ: nhà tư bản A đầu tư 50,000 đô vào quy trình sản xuất một sản phẩm
dầu ăn, doanh thu 120,000 đô, lãi là 70,000 đô. Vậy 70,000 đô đó chính là
phần thặng dư. Nhà tư bản dùng toàn bộ phần thặng dư 70,000 đô mua xe,
phần 50,000 đô còn lại tiếp tục đầu tư. Như vậy quy mô đầu tư giữ nguyên,
quy mô sản xuất cũng giữ nguyên.
Tái sản xuất mở rộng là sự lặp lại quá trình sản xuất với quy mô lớn lên dần
dần. Điều này được thực hiện bằng cách tách thặng dư làm hai phần, một
phần sử dụng với mục đích cá nhân, một phần trở thành tích lũy tư bản, được
góp thêm vào tư bản cũ trở thành tư bản phụ thêm (tư bản mới).
Vẫn với ví dụ như trên nhưng trong 70,000 đô, nhà tư bản A chỉ dùng
20,000 đô để mua xe. 50,000 đô trong phần thặng dư được góp cùng với
50,000 đô vốn ban đầu để tiếp tục đầu tư. Lúc này quy mô sản xuất tăng gấp
đôi, quy trình sản xuất được bắt đầu lại với số vốn đầu tư là 100,000 đô.
2.2. Bản chất của tích lũy tư bản
Bản chất của tích lũy tư bản là việc tư bản hóa giá trị thặng dư.
Nói cách khác bản chất của tích lũy tư bản chính là quá trình tái sản xuất mở
rộng, hay chính là việc chuyển giá trị thặng dư trở thành tư bản phụ thêm (tư bản
mới), gộp vào tư bản ban đầu để mở rộng sản xuất.
3. Tính chất của tích lũy tư bản
3.1. Xuất phát từ lợi ích nhà tư bản mong muốn
• Nhà tư bản thì luôn mong muốn giàu lên.
• Chính vì thế, nhu cầu đầu tư luôn tồn tại.
→ Nhà tư bản mua sức lao động từ công nhân, từ đó tạo ra hàng hóa có giá
trị và đạt được giá trị thặng dư.
3.2. Tính liên tục và tái sản xuất
• Nhà tư bản với nhu cầu trong tiêu dùng hay tích lũy thì không dừng lại. 5
• Thêm vào đó, muốn kinh doanh hay sản xuất được tiến hành ổn định thì
phải tìm kiếm các lợi ích ổn định, do đó có tính liên tục.
• Do có tính liên tục nên ta có thêm tính tái sản xuất: quá trình sản xuất lặp
đi lặp lại không ngừng
3.3. Hướng đến tái sản xuất mở rộng
• Hình thức tiến hành của tích lũy tư bản chính là tái sản xuất mở rộng.
• Trong tính chất sản xuất quan tâm đến nhiều yếu tố lâu dài và bền vững.
Đây có thể là các yếu tố tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến thặng dư.
Tuy nhiên đều mang đến hiệu quả và thuận lợi cho nhà tư bản khi thu hút
được nhiều nhu cầu hơn. Bao gồm:
• Tái sản xuất tạo ra của cải vật chất và quan hệ sản xuất. Từ đó mang đến
sự đảm bảo cho nhu cầu ổn định và phát triển của con người. Trong đó
còn làm mới quá trình sản xuất để phù hợp và hiệu quả hơn cho việc thu về giá trị thặng dư.
• Tái sản xuất sức lao động của con người thông qua việc thay thế sức lao
động bằng máy móc hiện đại, cũng như khai thác về trình độ kỹ thuật
nhiều hơn. Nhờ vậy mà sức lao động được sử dụng hiệu quả và đảm bảo hơn.
• Tái sản xuất môi trường sống của con người, phản ánh bằng việc các điều
kiện sống được nâng cao. Việc sử dụng và khai thác, tác động đến môi
trường giờ đây còn quan tâm đến khắc phục những tác động đến môi
trường mang đến tính chất xanh, sạch, đẹp.
4. Động cơ của quá trình tích lũy tư bản - Vì sao phải tích lũy tư bản?
• Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích lũy là giá trị thặng dư và tư bản tích
lũy chiếm một tỷ lệ ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản. C.Mác nói rằng:
Tư bản ứng trước chỉ là giọt nước trong dòng sông tích luỹ mà thôi
• Động cơ thúc đẩy tích luỹ và tái sản xuất mở rộng là quy luật kinh tế tuyệt
đối của chủ nghĩa tư bản – quy luật giá trị thặng dư. Quy luật này chỉ rõ
mục đích sản xuất của nhà tư bản là giá trị và sự tăng thêm giá trị.
• Để thực hiện mục đích đó, các nhà tư bản không ngừng tích lũy để mở rộng
sản xuất, xem đó là phương tiện căn bản để tăng cường bóc lột công nhân làm thuê.
• Mặt khác, cạnh tranh buộc các nhà tư bản phải không ngừng làm cho tư
bản của mình tăng lên bằng cách tăng nhanh tư bản tích luỹ
5. Kết quả của quá trình tích lũy tư bản
Quá trình tích luỹ đã làm cho quyền sở hữu trong nền sản xuất hàng hoá biến
thành quyền chiếm đoạt tư bản chủ nghĩa. Việc trao đổi giữa người lao động và
nhà tư bản dẫn đến kết quả là nhà tư bản chẳng những chiếm một phần lao động
của người công nhân, mà còn là người sở hữu hợp pháp lao động không công 6
đó. Như vậy đã có sự thay đổi căn bản trong quan hệ sở hữu. Nhưng sự vi phạm
đó không vi phạm quy luật giá trị.
6. Một số hệ quả của tích lũy tư bản
Theo C.Mác, quá trình tích lũy trong nền kinh tế thị trường tư bản dẫn tới các
hệ quả kinh tế mang tính quy luật như sau:
6.1. Tích lũy tư bản làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
• Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị được quyết định bởi cấu tạo
kỹ thuật và phản ánh sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản.
• C.Mác cho rằng, nền sản xuất có thể được quan sát qua hình thái hiện vật,
cũng có thể được quan sát qua hình thái giá trị.
• Nếu quan sát qua hình thái hiện vật thì mối quan hệ tỷ lệ giữa số lượng tư
liệu sản xuất và số lượng sức lao động được coi là cấu tạo kỹ thuật.
• Cấu tạo kỹ thuật này nếu quan sát qua hình thái giá trị thì nó phản ánh ở
mối quan hệ tỷ lệ giữa tư bản bất biến với tư bản khả biến. Tỷ lệ giá trị
này được gọi là cấu tạo hữu cơ.
• Cấu tạo hữu cơ luôn có xu hướng tăng do cấu tạo kỹ thuật cũng vận động
theo xu hướng tăng lên về lượng.
• Vì vật, quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng cấu tạo hữu cơ tư bản.
6.2. Tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trung tư bản.
• Trong quá trình tái sản xuất tư bản chủ nghĩa, quy mô của tư bản cá biệt
tăng lên thông qua quá trình tích tụ và tập trung tư bản.
• Tích tụ tư bản là sự tăng thêm quy mô của tư bản cá biệt bằng cách tư bản hóa giá trị thặng dư.
• Tích tụ tư bản làm tăng quy mô tư bản cá biệt, đồng thời, làm tăng quy
mô tư bản xã hội do giá trị thặng dư được biến thành tư bản phụ thêm.
Tích tụ tư bản là kết quả trực tiếp của tích lũy tư bản.
• Tập trung tư bản là sự tăng lên của quy mô tư bản cá biệt mà không làm
tăng quy mô tư bản xã hội do hợp nhất các tư bản cá biệt vào một chỉnh
thể tạo thành một tư bản cá biệt lớn hơn.
• Tập trung tư bản có thể được thực hiện thông qua sáp nhập các tư bản cá biệt với nhau.
6.3. Quá trình tích lũy tư bản không ngừng làm tăng chênh lệch giữa
thu nhập của nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả
tuyệt đối lẫn tương đối.
• Quá trình tích lũy tư bản có hai mặt, một mặt thể hiện sự giàu sang về
phía giai cấp tư sản, và mặt khác tích lũy sự bần cùng về phía giai cấp công nhân làm thuê. 7
• Bần cùng hóa giai cấp công nhân làm thuê biểu hiện dưới hai hình thái là
bần cùng hóa tương đối và bần cùng hóa tuyệt đối.
+ Bần cùng hóa tương đối là cùng với đà tăng trưởng lực lượng sản
xuất, phần sản phẩm phân phối cho giai cấp công nhân làm thuê tuy
có tăng tuyệt đối, nhưng lại giảm tương đối so với phần dành cho giai cấp tư sản.
+ Bần cùng hóa tuyệt đối thể hiện sự sụt giảm tuyệt đối về mức sống
của giai cấp công nhân làm thuê. Bần cùng hóa tuyệt đối thường
xuất hiện đối với bộ phận giai cấp công nhân làm thuê đang thất
nghiệp và đối với toàn bộ giai cấp công nhân làm thuê trong các
điều kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt trong khủng hoảng kinh tế.
III. Quy luật tích lũy tư bản
1. Lượng cầu về sức lao động tăng cùng với tích luỹ tư bản trong điều kiện
kết cấu của tư bản không đổi

1.1. Sự tăng lên của lượng cầu về sức lao động
• Tư bản tăng thì bộ phận khả biến của nó (hay bộ phận được biến thành
sức lao động) cũng tăng.
• Giả dụ rằng: những điều kiện khác không đổi, tức là để vận một khối
lượng tư liệu sản xuất (tư bản bất biến) nhất định, bao giờ cũng cần một
khối lượng sức lao động như trước.
→ Lượng cầu về lao động và quỹ sinh hoạt của công nhân sẽ tăng lên một
cách tỉ lệ thuận với tư bản. Tư bản tăng lên càng nhanh bao nhiêu thì
lượng cầu đó cũng càng tăng lên nhanh bấy nhiêu.
• Trong khi đó, quy mô tích lũy có thể mở rộng đột ngột bằng cách chỉ cần
thay đổi sự phân chia giá trị thặng dư hay sản phẩm thặng dư thành tư
bản và thu nhập. (Vẫn với ví dụ nhà tư bản A, ông ta có thể đột ngột thay
đổi cách phân chia giá trị thặng dư thành tư bản và thu nhập như sau: đầu
tư 50,000; doanh thu 120,000; nhưng chỉ tiêu dùng 500; còn lại tích lũy
→ quy mô tăng đột ngột)
→ Nhu cầu tích lũy của tư bản có thể vượt quá sự tăng thêm của sức lao
động hay số công nhân (đột nhiên có thêm quá nhiều tiền đầu tư vào sản
xuất, mà rõ ràng không đủ công nhân để sử dụng lượng tư bản mới này
một cách hiệu quả); lượng cầu về công nhân có thể vượt quá lượng cung về công nhân.
→ Tiền công của công nhân sẽ tăng lên.
Tiền công tăng lên thì sẽ có nhiều công nhân làm việc hơn.
→ Tích lũy tư bản là làm tăng thêm giai cấp vô sản. 8
1.2. Sự tăng lên về tiền công không ngăn cản việc tăng tích lũy tư bản
• Do bản chất của tư bản là bóc lột nên dù là có tiền công, người lao động
bao giờ cũng phải cung cấp một số lượng lao động không công nhất
định. Thì ít nhất, trong trường hợp tốt nhất, tăng tiền công cũng có nghĩa
là giảm bớt số lượng phần lao động không công mà người lao động phải cung cấp.
• Tuy nhiên, sự giảm bớt này không bao giờ có thể đi đến mức đe dọa sự
tồn tại của bản thân chế độ này. Theo cách nói của toán học, có thể nói
rằng: đại lượng tích lũy là một biến số độc lập, đại lượng tiền công là
một biến số phụ thuộc, chứ không phải ngược lại.
Ví dụ về cách nói toán học này: x là đại lượng tiền công, còn a là đại
lượng tích lũy: a luôn giữ nguyên (nhu cầu tích lũy không đổi, nó luôn ở
đó) còn x thì có thể thay đổi (thay đổi tùy vào quy mô tích lũy,...)
• Nếu khối lượng lao động không công do giai cấp công nhân cung cấp và
do giai cấp các nhà tư bản tích lũy, lại tăng lên khá nhanh đến mức nó
chỉ có thể biến thành tư bản khi nào có một sự tăng thêm khác thường
của số lao động được trả công, thì tiền công sẽ tăng lên, và nếu những
điều kiện khác không thay đổi, thì lao động không công sẽ giảm xuống
một cách tương xứng. Nhưng một khi sự giảm xuống này chạm tới cái
điểm mà ở đấy lao động thặng dư nuôi dưỡng tư bản không còn cung cấp
với một khối lượng bình thường nữa, thì có ngay một sự phản ứng: một
phần ít hơn của thu nhập sẽ được tư bản hoá, tích luỹ chững lại, và sự
vận động đi lên của tiền công sẽ bị đánh bật trở lại. Như vậy, sự tăng lên
của giá cả lao động không vượt quá những giới hạn bảo đảm không
những giữ nguyên được những cơ sở của chế độ tư bản chủ nghĩa mà
còn đảm bảo cho tái sản xuất của chế độ đó được thực hiện với quy mô mở rộng.
2. Sự giảm bớt tương đối bộ phận tư bản khả biến trong tiến trình tích lũy
và tích tụ đi kèm theo tiến trình đó

• Một khi đã có những có những cơ sở chung của chế độ tư bản chủ nghĩa,
thì trong tiến trình tích luỹ nhất định sẽ đến lúc sự phát triển của năng
suất lao động xã hội trở thành đòn bẩy mạnh nhất của tích luỹ.
• Năng suất lao động tăng thể hiện ở việc giảm bớt khối lượng lao động so
với khối lượng tư liệu sản xuất mà lao động đó làm cho hoạt động hay là
thể hiện ở sự giảm bớt đại lượng của nhân tố chủ quan của quá trình lao
động so với các nhân tố khách quan của quá trình đó.
• Sự thay đổi đó của kết cấu kỹ thuật của tư bản, sự tăng lên của khối lượng
tư liệu sản xuất so với khối lượng sức lao động đang làm cho các tư liệu
sản xuất đó sống lại, lại phản ánh trở lại vào trong kết cấu giá trị của tư
bản, vào trong việc tăng thêm bộ phận bất biến của giá trị tư bản, bằng
cách lấy vào bộ phận khả biến của nó. 9
• Ví dụ: lúc đầu 50% của một tư bản nào đó được chi cho tư liệu sản xuất,
còn 50% được chi cho sức lao động; sau đó cùng với sự phát triển của
năng suất lao động 80% được chi cho tư liệu sản xuất và 20% được chi
cho sức lao động… Các quy luật về sư tăng lên của bộ phận bất biến của
tư bản so với bộ phận khả biến, ở mỗi bước đều được xác minh.
• Tuy vậy sự giảm bớt phần khả biến của tư bản so với phần bất biến hay là
sự thay đổi kết cấu của tư bản, chỉ nói lên một cách gần đúng sự biến đổi
trong kết cấu của các bộ phận vật chất của tư bản mà thôi. Cùng với
năng suất đã tăng lên của lao động thì không những khối lượng tư liệu
sản xuất nó tiêu dùng tăng lên, mà giá trị của tư liệu sản xuất so với khối
lượng của nó lại còn giảm xuống nữa.
• Như vậy giá trị của tư liệu sản xuất tăng lên một cách tuyệt đối, nhưng
không tăng theo cùng tỉ lệ với khối lượng của nó. Vì vậy, sự chênh lệch
giữa tư bản bất biến và tư bản khả biến tăng lên chậm hơn nhiều so với
sự chênh lệch giữa khối liệu tư liệu sản xuất do tư bản bất biến chuyển
hoá thành, và khối lượng sức lao động do tư bản chuyển hoá thành.
• Sự chênh lệch trên cũng tăng lên với sự chênh lệch dưới, nhưng với một
mức độ ít hơn. Vả lại nếu sự tiến bộ của tích luỹ làm giảm bớt đại lượng
tương đối của bộ phận tư bản khả biến thì như vậy tuyệt nhiên không
phải nó loại trừ sự tăng lên của đại lượng tuyệt đối của nó.
• Giả định rằng một giá trị tư bản lúc đầu tự chia ra thành 50% là tư bản bất
biến và 50% là tư bản khả biến, về sau lại chia thành 80% là tư bản bất
biến và 20% là tư bản khả biến. Nếu trong thời gian đó số tư bản lúc đầu
gồm 6000 chẳng hạn, đã tăng lên thành 18000 thì phần khả biến của nó
đã tăng thêm. Trước kia nó là 3000, bây giờ là 3600. Nhưng, nếu trước
kia chỉ cần tăng tư bản thêm 20%là đủ để tăng lượng cầu về lao động lên
20% thì bây giờ điều đó lại đòi hỏi phải tăng tư bản lúc đầu lên gấp 3 lần.
• Mọi tư bản đều là sự tích tụ nhiều hay ít tư liệu sản xuất với một sự chỉ
huy tương ứng đối với một đội quân lao động. Với mọi tích lũy đều trở
thành phương tiện cho một tích luỹ mới.
• Tích tụ và tập trung tư bản có quan hệ với nhau. Sự khác biệt này không
chỉ về chất mà còn khác nhau về mặt lượng. Tập trung tư bản tuy không
làm tăng quy mô tư bản xã hội nhưng có vai trò rất lớn trong quá trình
chuyển sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn TBCN và quá trình chuyển CNTB
từ giai đoạn thấp lên giai đoạn cao.
3. Việc sản xuất ngày càng nhiều nhân khẩu thừa tương đối
3.1. Nhân khẩu thừa là sản phẩm tất yếu của tích lũy
• Lượng cầu về lao động không phải do quy mô của tổng tư bản quyết định
mà do quy mô của bộ phận khả biến của tư bản quyết định; cho nên cùng
với sự tăng lên của tổng tư bản thì lượng cầu về lao động cũng dần dần 10
giảm bớt đi chứ không phải tăng lên theo tỉ lệ với sự tăng thêm của tổng
tư bản, như chúng ta đã giả định trước đây.
• Lượng cầu về lao động giảm xuống một cách tương đối so với đại lượng
của tổng tư bản và giảm xuống theo một cấp số ngày càng nhanh cùng
với sự tăng lên của đại lượng ấy. Thật ra cùng với sự tăng lên của tổng tư
bản thì phần khả biến của nó, hay sức lao động kết hợp vào nó, cũng
tăng lên, nhưng lại tăng lên theo một tỷ lệ không ngừng giảm sút.
• Cùng với sự tích luỹ tư bản do bản thân nó đẻ ra, nhân khẩu công nhân
cũng sản xuất ra với một quy mô ngày càng lớn những phương tiện làm
cho họ trở thành nhân khẩu thừa tương đối là quy luật nhân khẩu thừa
riêng của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa. Cũng giống như trên
thực tế, mọi phương thức sản xuất đặc thù trong lịch sử đều có quy luật
nhân khẩu đặc thù, có hiệu lực trong lịch sử của nó. Một quy luật nhân
khẩu trừu tượng chỉ tồn tại đối với thực vật và động vật, chừng nào mà
con người trong lịch sử chưa xâm nhập vào lĩnh vực này.
3.2. Nhân khẩu thừa trở thành đòn bẩy của tích lũy tư bản và là điều
kiện tồn tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa, trở thành đội
quân công nghiệp trừ bị.
• Nếu nhân khẩu công nhân thừa là sản phẩm tất yếu của tích luỹ, hay của
sự phát triển của cải trên cơ sở tư bản chủ nghĩa, thì ngược lại nhân khẩu
thừa này lại trở thành một đòn bẩy của tích lũy tư bản chủ nghĩa và thậm
chí còn là điều kiện tồn tại của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa.
• Số nhân khẩu đó tạo thành một đội quân công nghiệp trừ bị có sẵn, hoàn
toàn thuộc về tư bản một cách tuyệt đối tựa hồ như thể tư bản đã bỏ công
của ra nuôi dưỡng lên số nhân khẩu thừa đó.
• Khối lượng của cải xã hội ngày càng phình ra cùng với sự tiến bộ của tích
lũy và có thể biến thành tư bản phụ thêm, điên cuồng đổ xô vào những
ngành sản xuất cũ mà thị trường mở rộng đột ngột, hoặc vào những
ngành sản xuất mới mà sự phát triển của những ngành sản xuất cũ đòi hỏi phải có.
• Trong tất cả những trường hợp như thế thì cần làm thế nào để có thể tung
một cách đột ngột những khối lượng người rất lớn vào những điểm quyết
định mà không phải giảm bớt quy mô sản xuất trong những lĩnh vực
khác là một điều được quan tâm. Nhân khẩu thừa cung cấp những khối lượng người đó.
• Việc mở rộng quy mô một cách đột ngột và nhảy vọt là tiền đề của việc
thu hẹp nó một cách đột ngột; bản thân sự thu hẹp này lại gây ra sự mở
rộng kia, nhưng sự mở rộng kia không thể nào thực hiện được nếu không
có một nguồn sức người bóc lột được, nếu không có sự tăng thêm khối
lượng công nhân một cách độc lập với số tăng tuyệt đối của nhân khẩu.
• Số tăng đó được tạo bởi một quá trình đơn giản thường xuyên “giải
phóng” một bộ phận công nhân, nhờ những phương pháp làm giảm bớt
số công nhân đang làm việc so với sản xuất đã tăng lên. 11
• Như vậy toàn bộ hình thức vận động đặc biệt của nền công nghiệp hiện
đại đều phát sinh trên sự thường xuyên biến một bộ phận nào đó của
nhân khẩu công nhân thành những công nhân không có việc làm hay chỉ
có việc làm một nửa. Việc sản xuất nhân khẩu thừa tương đối, nghĩa là
thừa so với nhu cầu trung bình của tư bản trong việc làm tăng giá trị của
nó, là điều kiện sống còn của nền công nghiệp hiện đại.
IV. Những nhân tố ảnh hưởng tới quy mô tích lũy
1. Trình độ khai thác sức lao động
• Tỷ suất giá trị thặng dư tăng sẽ tạo tiền đề để tăng quy mô giá trị thặng
dư. Từ đó tạo điều kiện để tăng quy mô tích lũy.
• Để nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư, ngoài sử dụng các phương pháp sản
xuất giá trị thặng dư tuyệt đối và sản xuất giá trị thặng dư tương đối, nhà
tư bản còn có thể sử dụng các biện pháp cắt xén tiền công, tăng ca tăng
kíp, tăng cường độ lao động.
2. Năng suất lao động xã hội
Năng suất lao động tăng làm cho giá trị tư liệu sinh hoạt giảm xuống, làm
giảm giá trị sức lao động giúp cho nhà tư bản thu được nhiều giá trị thặng
dư hơn, góp phần tạo điều kiện cho phép tăng quy mô tích lũy.
3. Sử dụng hiệu quả máy móc
• C.Mác gọi việc này là chênh lệch giữa tư bản sử dụng và tư bản tiêu dùng. Theo C.Mác:
Trong quá trình sản xuất, tư liệu lao động (máy móc, thiết bị) tham gia
toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của chúng lại chỉ bị khấu
hao từng phần. Như vậy là mặc dù đã mất dần giá trị nhưng trong suốt
thời gian hoạt động, máy móc vẫn có tác dụng như khi còn đủ giá trị
• Sự hoạt động này của máy móc được xem như là sự phục vụ không công.
Máy móc, thiết bị càng hiện đại thì sự chênh lệch giữa tư bản được sử
dụng và tư bản đã tiêu dùng càng lớn, do đó sự phục vụ không công càng
lớn, tư bản lợi dụng được những thành tựu của lao động quá khứ càng
nhiều. Nhờ vậy, quy mô của tích lũy tư bản càng lớn.
4. Đại lượng tư bản ứng trước
• Nếu thị trường thuận lợi, hàng hóa luôn bán được, tư bản ứng trước càng
lớn sẽ là tiền đề cho tăng quy mô tích lũy.
• Với trình độ bóc lột không thay đổi, thì khối lượng giá trị thặng dư do
khối lượng tư bản khả biến quyết định. Do đó quy mô của tư bản ứng
trước, nhất là bộ phận tư bản khả biến càng lớn, thì khối lượng giá trị
thặng dư bóc lột được càng lớn, do đó tạo điều kiện tăng thêm quy mô của tích luỹ tư bản. 12
⇒ Từ sự nghiên cứu bốn nhân tố quyết định quy mô của tích luỹ tư bản có thể
rút ra nhận xét chung là để tăng quy mô tích luỹ tư bản, cần khai thác tốt nhất
lực lượng lao động xã hội, tăng năng suất lao động, sử dụng triệt để công suất
của máy móc, thiết bị và tăng quy mô vốn đầu tư ban đầu. CƠ SỞ THỰC TIỄN
I. Khái quát tình hình Việt Nam
• Trong những năm tháng đổi mới, Đất nước ta đã đạt được nhiều thành tựu
quan trọng trong phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng khá cao, sản
xuất phát triển, có tích lũy từ nội bộ, đi kèm với đó là đời sống nhân dân
được cải thiện rõ rệt. Để giữ được tốc độ tăng trưởng cao trong những
năm tới sẽ phụ thuộc rất nhiều vào việc tích lũy, huy động vốn cho nền kinh tế.
• Trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiêu dùng còn thiếu thốn, quá trình
tích lũy vốn còn gặp nhiều trở ngại, cộng thêm việc Nhà nước can thiệp
quá sâu vào nền kinh tế dẫn đến việc tổ chức doanh nghiệp không thể
phát huy hết khả năng của mình, nhiệm vụ tích tụ và tập trung vốn không đạt được hiệu quả.
• Chỉ khi sau đổi mới 1986, cùng với việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, chính sách mở cửa, ngoại giao mềm dẻo, các
kênh huy động vốn trở nên phong phú linh hoạt hơn.
• Minh chứng: Theo thống kê giai đoạn 1996-2000 tăng 66,7% so với 1991-
1995, tỷ trọng vốn đầu tư xã hội tăng 28,6% một năm. Tích lũy nội bộ
tăng lên 25% GDP. Từ 2000 đến nay tốc độ lại tiếp tục tăng, đến năm
2008 đã tăng 39,6%, năm 2009 tăng 34,8%, năm 2010 tăng 37,5% một
năm, giai đoạn 1011-2017 nguồn vốn đầu tư toàn xã hội 15,524 tỷ, vốn
nước ngoài ước tính 1150 tỷ đồng.
• Sau khi chuyển đổi nền kinh tế, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt,
thu nhập quốc dân tăng lên, tuy còn quá nhỏ bé so với nền kinh tế thế giới.
• Thực tế cho thấy, tiềm năng trong dân còn rất lớn nhưng tỷ lệ tiết kiệm và
đầu tư thấp, nhiều hộ gia đình và không ít doanh nghiệp còn đầu tư chưa
hiệu quả, nguồn vốn không được luân chuyển từ nơi thừa đến nơi thiếu,
đầu tư của Nhà nước tăng lên nhưng còn dàn trải, việc quản lý sử dụng
vốn còn phân tán, không tập trung tối đa vốn tiền mặt cũng như nhân tài
vật lực để giải quyết những công trình thiết yếu của nền kinh tế. Tuy
nhiên sự phát triển nhanh chóng của thị trường chứng khoán cho thấy
đây là một kênh huy động vốn thật sự hấp dẫn và rất đáng kể.
• Trong bối cảnh dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới
mọi lĩnh vực kinh tế – xã hội trong những năm gần đây thì tình hình tích
lũy tư bản của nước ta trong những năm đại dịch vẫn ổn định: Tổng vốn
đầu tư nước ngoài vào Việt Nam tính đến ngày 20/9/2021 bao gồm vốn
đăng ký cấp mới, vốn đăng ký điều chỉnh và giá trị góp vốn, mua cổ 13
phần của nhà đầu tư nước ngoài đạt 22,15 tỷ USD, tăng 4,4% so với
cùng kỳ năm trước. Trong báo cáo cập nhật kinh tế vĩ mô tháng 9/2021
vừa qua, WB đưa ra nhận định dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) tại Việt Nam cho thấy lòng tin vào nền kinh tế vẫn được duy trì.
Nhà đầu tư FDI vẫn tin tưởng vào triển vọng của nền kinh tế Việt Nam.
Theo chuyên gia WB, lý do là nền kinh tế Việt Nam vẫn nằm trong số
các quốc gia tăng trưởng tốt (năm 2020 là 2,9%) khi phần lớn các quốc
gia khác suy giảm kinh tế nghiêm trọng. Đó là dấu hiệu của khả năng
phục hồi, cho thấy các nền tảng cơ bản của nền kinh tế Việt Nam là vững chắc.
• Đóng góp của một số ngành dịch vụ thị trường có tỷ trọng lớn vào tốc độ
tăng tổng giá trị tăng thêm được thống kê như sau: Bán buôn và bán lẻ
tăng 5,53% so với năm trước, đóng góp 0,61 điểm phần trăm; hoạt động
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 6,87%, đóng góp 0,46 điểm phần
trăm; ngành vận tải, kho bãi giảm 1,88%, làm giảm 0,06 điểm phần
trăm; ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống giảm 14,68%, làm giảm 0,62 điểm phần trăm.
• Nhiều chuyên gia nước ngoài cũng lạc quan về sức bật đáng kể của kinh
tế Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng dịch bệnh COVID-19. Đó là
kết quả của những chính sách từ việc tích lũy các bộ đệm tài khóa, kinh
tế đối ngoại, tài chính và tích cực cải cách hành chính trước khi xảy ra
đại dịch đã giúp Việt Nam chống chịu tốt hơn trước cú sốc. Các chuyên
gia kinh tế quốc tế tin tưởng rằng Việt Nam sẽ viết tiếp câu chuyện thành
công của mình trong những tháng cuối của năm 2021 nếu tiếp tục duy trì
và đẩy mạnh việc quyết liệt cải cách.
II. Cơ sở thực tiễn vận dụng tích lũy tư bản vào tăng cường kinh tế ở Việt
Nam: Vận dụng lý luận tích lũy tư bản vào thực tiễn nền kinh tế - Những ảnh
hưởng từ quá trình tích lũy tư bản từ thực tiễn nền kinh tế

1. Quá trình mở rộng sản xuất ở Việt Nam hiện nay
• Trước đổi mới, mô hình kinh tế hiện vật với cơ chế quản lí kế hoạch hóa
tập trung, quan liêu, bao cấp đã kìm hãm lực lượng sản xuất phát triển,
dẫn đến sự trì trệ và khủng hoảng. Do đó, đổi mới mô hình kinh tế là
điểm mấu chốt trong đổi mới quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất ở Việt Nam.
• Sau đổi mới với xu thế toàn cầu hóa, sự chuyển giao và hòa nhập quốc tế
về khoa học, công nghệ đã khiến nền kinh tế nước ta phát triển mạnh mẽ:
Những công cụ lao động đơn giản đã được thay thế bằng dây chuyền
máy móc thiết bị hiện đại. Sự lao động tay chân của con người dần được
thay thế bằng lao động trí óc.
• Sự thay đổi đó đã làm cho năng suất lao động tăng vượt bậc, khi lượng
sản phẩm làm ra ngày càng nhiều và chất lượng cao. Nhờ quá trình tích 14
lũy vốn thay thế quá trình sản xuất nhỏ lẻ thành quá trình sản xuất lớn hơn.
• Như ở nước ta nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, nên việc mở rộng sản
xuất nông nghiệp là cần thiết và đạt nhiều thành tựu.Từ đó nông nghiệp
đạt được các thành tựu kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông lâm thủy
sản đạt 15 tỷ USD ,tốc độ tăng trưởng từ 4,0% tăng lên 4,5%. GDP nông
nghiệp tăng rõ 3,3% lên 3,5%. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nông thôn đạt 7,8% - 8% / năm.
2. Sự hình thành các tập đoàn kinh tế ở Việt Nam
• Trong hầu hết các chính sách phát triển kinh tế của mình, Nhà nước đều
thể hiện quan điểm hình thành các tập đoàn kinh tế mũi nhọn và đủ sức
cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Theo đó một số tổng công ty nhà
nước trong một số lĩnh vực mũi nhọn sẽ được đổi thành các tập đoàn kinh tế.
• Trên thực tế năm 2006 và đầu năm 2007, tám tập đoàn kinh tế quốc gia
trong các lĩnh vực mũi nhọn Bưu chính – Viễn thông, Than – Khoáng
sản, dầu khí, điện lực, Công nghiệp tàu thủy, dệt may, cao su, tài chính –
bảo hiểm đã được thành lập. Đây là những tổng công ty có quy mô mạng
lưới thành viên có quan hệ mật thiết, liên doanh và hợp tác với nhiều đối tác.
• Tuy nhiên trong quá trình thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước đã xuất
hiện sự lúng túng trong giải quyết các vấn đề cụ thể khi xây dựng đề án.
Các vấn đề nảy sinh đó là mối là mối quan hệ và liên kết giữa các đơn vị
trong tập đoàn, cơ chế thực hiện liên kết, cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý , thương hiệu của tập đoàn, quy mô vốn điều lệ và các vấn đề khác để xác lập tập đoàn.
3. Sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội
• So với 20 năm trước Việt Nam có nửa tổng số dân sống dưới mức nghèo
khổ, nay cả nước chỉ còn khoảng 10% tổng số hộ nghèo và hầu hết không còn hộ đói.
• Tuy đạt được những hệ quả tích cực, nhưng tỷ lệ người nghèo và quy mô
số người nghèo ở Việt Nam còn lớn: Theo số liệu thống kê nhà nước
vùng đồng bằng sông Hồng có khoảng 1,23 triệu người, vùng Trung du
và Miền núi phía Bắc có 2,76 triệu người, vùng Bắc Trung bộ và Duyên
hải miền Trung có 3,21 triệu người, vùng Tây Nguyên có khoảng trên 1
triệu người, vùng Đông Nam Bộ có gần 213.000 người và vùng ĐBSCL
có trên 1,84 triệu người.
• Hiện nay hệ số chênh lệch giàu nghèo ở Việt Nam cao hơn nhiều nước đã
trải qua thời kì dài phát triển kinh tế thị trường. Nhìn chung cơ chế thị
trường của chúng ta còn mới mẻ vì thể cần có biện pháp khắc phục nếu
không tình trạng này sẽ ngày càng tăng. 15
GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG
Hãy tưởng tượng sau này bạn sẽ là một doanh nhân trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN ở nước ta, bạn sẽ làm gì để cho quy mô vốn của bạn
càng ngày càng phát triển?
Để giải quyết tình huống này, chúng ta cần đi sâu vào tìm hiểu vấn đề: Vì sao
phải tích lũy tư bản? - Vai trò của tích lũy tư bản đối với doanh nghiệp trong thực tiễn
Đối với các doanh nghiệp hiện nay, việc vận dụng quy luật của tích lũy tư bản
vào trong huy động vốn và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả là vô cùng
quan trọng và cần thiết. Trên thực tế, các doanh nghiệp trong nước vẫn chưa thể
cạnh tranh một cách sòng phẳng với các doanh nghiệp nước ngoài phần vì tiềm
lực kinh tế chưa đủ mạnh phần vì chưa thực sự chưa có chiến lược và chiến thuật phù hợp.
I. Tích lũy tư bản đem đến bài học về sử dụng vốn hiệu quả.
• Doanh nghiệp cần một khoản tư bản có từ trước để xác định quy mô làm ăn
lớn hay nhỏ, xác định được mặt hàng riêng của mình. Đồng thời khoản tư
bản này cũng là cơ sở quyết định cho việc đầu tư vào tư liệu sản xuất như
máy móc, thiết bị hỗ trợ, thuê người lao động,.... từ đó doanh nghiệp mới
có thể phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng năng suất lên mức tối ưu.
→ Khoản tư bản có từ trước này được gọi là vốn.
• Tích lũy tư bản đặt ra yêu cầu đối với doanh nghiệp là phải phân bổ hợp lý
giữa đầu tư và tích lũy: vốn phải tăng dần.
• Doanh nghiệp phải tiết kiệm sao cho hợp lý, việc xây dựng cơ sở sản xuất
và thiết bị cũng cần phải được tính toán kỹ càng. Nếu như vội vàng đưa ra
quyết định đầu tư không hợp lý sẽ gây ra lãng phí, thất thoát tài sản.
• Nếu các doanh nghiệp hiểu được bản chất của tích luỹ tư bản, nắm được
các nhân tố quy mô tích luỹ, nhờ vậy có thể vận dụng trong sản xuất kinh
doanh để tăng vốn cũng như sử dụng vốn có hiệu quả trong kinh tế.
II. Tích lũy tư bản đề ra các yêu cầu giúp doanh nghiệp luôn phát triển và
hướng đến tồn tại lâu dài trên thị trường

1. Doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới để phù hợp với thị trường.
Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần khai thác tối đa các nguồn lực, đây là
điều kiện tiên quyết cho quá trình tích lũy vốn của doanh nghiệp.

• Trong bất cứ nền kinh tế nào từ trước đến nay, muốn tồn tại lâu dài trong
thị trường thì doanh nghiệp luôn luôn phát triển và không ngừng đổi mới
để phù hợp với thị trường. 16
• Tích lũy là nguồn duy nhất để thực hiện tái sản xuất mở rộng và là nguồn
duy nhất để đảm bảo sản xuất không ngừng được trang bị bằng những
công nghệ, kĩ thuật hiện đại nhất.
• Tích luỹ tư bản hiệu quả là điều kiện và là động cơ chính phát triển sản
xuất với quy mô và hiệu quả ngày càng cao.
• Tích luỹ tư bản làm cho quy mô vốn ngày càng tăng, từ đó các doanh
nghiệp sẽ có điều kiện để đầu tư vào cải tiến kĩ thuật, ứng dụng các
thành tựu khoa học công nghệ để giành được lợi thế trong cạnh tranh.
• Nhờ vào tích lũy tư bản mà năng suất lao động xã hội sẽ tăng lên, như vậy
nền kinh tế cũng sẽ phát triển tích cực hơn. Đồng thời, khấu hao tư liệu
sản xuất sẽ tăng, tránh được những hao mòn vô hình, có ý nghĩa lớn
trong việc tăng tích luỹ vốn sản xuất và sử dụng tư liệu sản xuất có hiệu quả
• Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp chịu sự tác động
của quy luật cạnh tranh và quy luật giá trị thặng dư, nên họ phải không
ngừng cải tiến và áp dụng những thành tựu, công nghệ kĩ thuật tối tân
nhất. Một mặt để tránh hao mòn vô hình do sự phát triển của khoa học kĩ
thuật, mặt khác để giảm giá trị hàng hóa nhằm nâng cao tính cạnh tranh
của sản phẩm của đơn vị mình trên thị trường nếu như muốn giành thắng
lợi và tồn tại, phát triển. Máy móc hiện đại càng được sử dụng nào nhiều
cũng đồng thời với việc sử dụng ít hơn sức lao động. Và như vậy cấu tạo
kĩ thuật của tư bản ngày càng tăng, do đó cấu tạo giá trị của tư bản phản
ánh cấu tạo kĩ thuật cũng tăng kéo theo cấu tạo hữu cơ của tư bản tăng.
Quá trình tích lũy tư bản sẽ không ngừng làm tăng cấu tạo hữu bên trong doanh nghiệp. 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO
luathoangphi.vn: Tích lũy tư bản là gì
luatminhkhue.vn: Tích lũy tư bản là gì
luatduonggia.vn: Tích lũy tư bản là gì - Bản chất và quy luật tích lũy tư bản
Wikipedia.org: Tích lũy tư bản
trithuccongdong.net: Tích lũy tư bản là gì
Studocu.com: Đại học Tôn Đức Thắng: Kinh tế chính trị Mác Leenin - Tích lũy
tư bản và áp dụng nó vào tình hình kinh tế ở Việt Nam
Studocu.com: Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh: Bài giảng
Kinh tế chính trị - Phân tích ngắn gọn về tích lũy tư bản
toploigiai.vn - Ý nghĩa của Tích lũy tư bản
Studocu.com: Trường Đại học Giao thông vận tải: Kinh tế chính trị Mác Leenin
- Viện đào tạo chất lượng cao - Tiểu luận tích lũy tư bản đối với sự phát triển
của doanh nghiệp, liên hệ thực tiễn nền kinh tế Việt Nam 18