Chương 1: Đối tượng, Phương pháp nghiên cứu & Chức
năng của Kinh tế chính trị Mác-Lênin
1. Khái quát sự hình thành & phát triển của KTCT Mác-Lênin
- Quá trình phát triển của KTCT khái quát qua 2 thời kì:
+ Thời1: Cổ đại TK 18
+ Thời2: TK 18 Nay
- Từ TK 15 trở về trước, trình độ phát triển sản xuất lạc hậu, chưa có tiền đề cần
thiết => Đến TK 15, phương thức sản xuất bản chủ nghĩa ra đời trình độ mới
trở thành tiền đề phát triển KTCT
- 3 trường phái kinh tế chính trị
+ Trường phái 1: Trường phái trọng thương (coi trọng thương nghiệp) trọng tâm
nghiên cứu là lĩnh vực lưu thông
+ Trường phái 2: chủ nghĩa trọng nông (coi trọng nông nghiệp) trọng tâm nghiên
cứu là lĩnh vực sản xuất (“sản phẩm thuần túy” - giá trị thặng dư)
+ Trường phái 3: KTCT sản cổ điển Anh (TK 18-19) nghiên cứu các quan hệ kinh
tế trong quá trình tái sản xuất, trình bày có hệ thống các phạm trù KTCT → rút ra
quy luật kinh tế: “Giá trị do hao phí lao động tạo ra”
* 4 nhà kinh tế ln
1. Adam Smith - thuyết “bàn tay hình”: quy luật kinh tế khách quan tự phát (cơ
chế thị trường)
2. Các Mác - “giá trị thặng dư”: vạch trần sự bóc lột của giai cấp sản đối với
sản → là vũ khí đấu tranh của giai cấp vô sản
3. J.M.Keynes - thuyết “bàn tay hữu hình”: vai trò của nhà nước trong điều hành
kinh tế
4. P.A.Samuelson - “nền kinh tế hỗn hợp”: thị trường + nhà nước điều hành kinh tế
* Phương pháp luận Adam Smith:
- Yếu tố khoa học KTCT học Mác-Xít (Smith > Ricardo > Mác)
- Yếu tố tầm thường KTCT học tầm thường (tiểu sản)
=> KTCT môn khoa học KT nghiên cứu các quan hệ KT để tìm ra các quy luật chi phối
sự vận động của các hiện tượng quá trình hoạt động KT của con người tương ứng với
những trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
1
- luận KTCT của Mác & Ăngghen được thể hiện tập trung trong bộ “Tư bản
- Các Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính 2 mặt của LĐSX Lênin kế thừa, bổ
sung phát triển lí luận KTCT theo phương pháp luận của C.Mác
Giá trị khoa học của KTCT sản cổ điển Anh C.Mác - P.Ăngghen Lênin
2. Đối tượng, mục đích, phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác-Lênin
- Đối tượng
+ Theo Mác - Ăngghen: Các quan hệ của sản xuất trao đổi trong phương
thức sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát triển
+ Theo Lênin: KTCT không nghiên cứu sự sản xuất nghiên cứu những
quan hệ giữa người với người trong sản xuất, nghiên cứu chế độ xã hội của
- Mục đích
+
Phát hiện các quy luật chi phối các quan hệ người với người giúp các
chủ thể trong hội vận dụng thúc đẩy văn minh & phát triển toàn diện
xã hội
+ Tạo cơ sở khoa học cho xây dựng đường lối, chính sách phát triển KT-XH
của 1 quốc gia phù hợp với từng giai đoạn
* Chính sách KT (chủ quan) Quy luật KT (khách quan)
- Phương pháp nghiên cứu
+ Biện chứng duy vật
+ Trừu tượng hóa khoa học đặc thù KTCT Mác-Lênin: nhận ra & gạt bỏ
những nhân tố thứ yếu, tách được những nhân tố chủ yếu (dấu hiệu điển
hình, bền vững, ổn định, trực tiếp) để nắm bản chất & phát triển nh quy
luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu
+ Logic + lịch sử
+ Thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp…
3. Chức năng của KTCT Mác-Lênin
+ Nhận thức
+ Thực tiễn
+ tưởng
+ Phương pháp luận
2
Chương 2: Hàng hoá, Thị trường & Các chủ thể tham gia
nền kinh tế thị trường
Lí luận của Mác về sản xuất hàng hóa & hàng a
1. Sản xuất hàng hóa
- 3 vấn đề bản của 1 tổ chức KT:
+ Sản xuất i gì?
+ Sản xuất với khối lượng bao nhiêu?
+ Sản phẩm sản xuất ra phân phối như thế nào?
- Kinh tế tự nhiên: 1 kiểu tổ chức KT sản phẩm sản xuất ra để thỏa mãn nhu
cầu của người sản xuất (tự cung tự cấp)
- Kinh tế hàng hóa: 1 kiểu tổ chức KTXH trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao
đổi & mua bán trên thị trường
2. Hàng hóa
2 thuộc nh của hàng hóa
- Giá trị sử dụng:
+ Thể hiện công dụng của vật đó, thể hiện ra khi được sử dụng
+ Phạm trù vĩnh viễn (luôn đúng/luôn tồn tại trong nền văn minh loài người)
+ Đồng thời vật mang giá trị trao đổi
*Mác bắt đầu nghiên cứu từ giá trị trao đổi để suy ra giá trị GTTĐ hình thức biểu
hiện bên ngoài của giá trị
VD: 1 mét vải = 10kg thóc tỷ lệ trao đổi 1/10
Giải thích:
+ người ta luôn trao đổi giữa các hàng hóa mang GTSD khác nhau (không xét tới
GTSD khi trao đổi)
+ Trao đổi được điểm chung sự hao phí sức lao động
+ Sự hao phí sức để làm ra 1m vải = hao phí làm ra 10kg thóc
Giá trị hàng hóa
+ Giá trị biểu hiện quan hệ sản xuấthội (quan hệ người - người)
+ lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy
3
+ Phạm trù lịch sử, gắn liền với KTHH (chừng nào còn tồn tại sản xuất
trao đổi hh thì phạm trù còn tồn tại)
Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể:
+ ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn
nhất định
+ Mỗi cụ thể mục đích riêng, đối ợng riêng, công cụ riêng,
phương pháp LĐ riêng và kết quả sản xuất có công dụng riêng
+ một phạm trù vĩnh viễn (LĐ tạo ra giá trị cần thiết đối với bất kì xã
hội nào)
+ Mỗi LĐCT tạo ra một giá trị nhất định
- Lao động trừu ợng:
+ XH của người SXHH không kể đến hình thức cụ thể của
+ sự hao phí sức về bắp, thần kinh, trí óc
+ Tạo ra giá trị của hàng hóa
+ một phạm trù lịch sử gắn liền KTHH
- Xét cụ thể xem đó tiến hành như thế nào, sản xuất ra cái gì; Xét trừu
tượng là xem LĐ đó tốn bao sức lực, hao phí bao nhiêu thời gian LĐ
- cụ thể thì tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa; trừu tượng thì
tạ ra giá trị của hàng hóa
Chất của giá trị hàng hóa trừu tượng
Lượng gtrị của hàng hóac nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Thước đo lượng giá trị hàng hóa: là thời gian LĐ xã hội cần thiết - thời gian cần
thiết để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong điều kiện sản xuất trung bình xã
hội, tức với trình độ khéo léo trung bình, cường độ trung bình, và trong điều
kiện kĩ thuật trung bình của xã hội
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
1. Năng suất lao động:
+ Là hiệu quả có ích của quá trình LĐSX (năng lực sản xuất của LĐ).
được xác định bằng số ợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian/thời gian LĐ cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
+ Phụ thuộc vào (1) trình độ thành thạo trung bình của người (mức độ
chuyên môn); (2) trình độ phát triển của KH-KT; (3) những sự kết hợp xã
hội trong quá trình sản xuất (phân công LĐ); (4) phạm vi (mức độ áp dụng
4
rộng rãi của thiết bị máy móc) & tác dụng (năng suất máy móc) của liệu
sản xuất; (5) những điều kiện hoàn toàn tự nhiên → muốn tăng năng suất
phải tác động các yếu tố này
+ Mối quan hệ giữa NS- lượng giá trị của 1 đvhh: Lượng giá trị của 1
đvhh tỷ lệ thuận với số lượng kết tinh trong hh; tỷ lệ nghịch với năng
suất LĐ
+ Phân biệt NSLĐ - cường độ
Năng suất
Cường độ
Nói lên số lượng sản phẩm
sản xuất ra trong 1 đv thời
gian
Nếu NSLĐ tăng lên →
Lượng giá trị tạo ra trong 1
đv thời gian không thay đổi,
nhưng lượng giá trị của 1
đvhh giảm xuống
(VD: máy móc hiện đại hơn
→ năng suất tăng → số
lượng hh sản xuất được tăng
lên → lượng giá trị của 1
đvhh giảm)
Nói lên số ợng hao phí
trong 1 đv thời gian (là mức
độ khẩn trương, nặng nhọc
của LĐ)
Nếu cường độ LĐ tăng
lên→ Lượng giá trị tạo ra
trong 1 đv thời gian tăng lên,
nhưng lượng giá trị của 1
đvhh không đổi
(hao phí sức LĐ tăng → số
lượng sp tăng → lượng giá
trị tăng tăng/tăng = không
đổi)
Nếu một nhà kinh doanh - lựa chọn tăng năng suất
2. Mức độ phức tạp của lao động
+ Lao động giản đơn: những loại một người sức lực bình thường
không cần phải trải qua huấn luyện chuyên môn trước cũng làm được
+ Lao động phức tạp: những loại đòi hỏi phải trải qua huấn luyện
chuyên môn trước mới làm được
(Trong cùng 1 đv thời gian, phức tạp tạo ra giá trị lớn hơn, năng suất
LĐ cao hơn, hiệu quả công việc cao hơn 1 LĐ giản đơn)
+ cấu ợng giá trị hàng hóa = Giá trị (c) + Giá trị mới (v+m)
3. Tiền
Nguồn gốc & bản chất của tiền tệ
5
- Giai đoạn 1: Hình thái giản đơn/ngẫu nhiên của giá trị (đổi vật lấy vật)
VD: 1m vải = 10kg thóc (giá trị của vải được biểu thị thóc/thóc phương
tiện để biểu hiện giá trị của vải)
→ Vải - hình thái tương đối của giá trị; Thóc - hình thái ngang giá
Hình thái thích hợp cho giai đoạn đầu của quá trình trao đổi hàng hóa
- Giai đoạn 2: Hình thái toàn bộ/mở rộng của giá trị
VD: 1m vải = 10kg thóc = 1 cái rìu = 1 con cừu = 2 phân vàng =...
Tiền kết quả của quá trình phát triển của sản xuất & trao đổi hàng hóa, sản
phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao
- Tiền một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra trong thế giới hàng hóa để làm vật
ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, tiền đo lườngbiểu thị giá trị của hàng
hóa và biểu thị một mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
Các chức năng của tiền
- Thước đo giá trị
- Phương tiện lưu thông
- Phương tiện cất trữ
- Phương tiện thanh toán
- Tiền tệ thế giới
4. Dịch vụmột số hàng hóa đặc biệt
Dịch vụ
- Theo quan điểm triết học Mác-Lênin:
+ Dịch vụ một loại hàng hóa, nhưng đó hàng hóa vô hình
+ Dịch vụ hàng hóa không thể cất trữ
+ Việc sản xuấttiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời
Một số hàng hóa đặc biệt
- Quyền sử dụng đất đai
- Thương hiệu
- Chứng khoán, chứng quyềnmột số giấy tờ giá
2. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường
1. Thị trường
- Khái niệm thị trường:
+ Theo nghĩa hẹp: TT nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể kinh tế với nhau
6
+ Theo nghĩa rộng: TT tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch
sử, kinh tế, xã hội nhất định
- Phân loại thị trường
+ TT liệu sản xuấtTT liệu tiêu dùng (căn cứ vào đối ợng hh đưa ra
và trao đổi, mua bán trên TT)
+ TT các yếu tố đầu vào và TT hàng hóa đầu ra (căn cứ vào phạm vi hoạt
động)
+ TT gắn với các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH (căn cứ vào tính
chuyên biệt của TT)
+ TT tự do, TT điều tiết, TT cạnh tranh không hoàn hảo… (căn cứ vào tính
chất & cơ chế vận hành của TT)
- Vai trò của thị trường:
+ điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
+ Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
+ Gắn kết nền kinh tế thành một chính thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với
nền kinh tế thế giới
2. chế thị trường nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường
- chế thị trường: hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các
cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
- Dấu hiệu đặc trưng của CCTT chế hình thành giá cả một cách tự do. Người
mua, người bán thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ
Nền kinh tế th trường
- Nền kinh tế thị trường: nền KT được vậnnh theo chế thị trường. Đó nền
KT hàng hóa phát triển cao, đó mọi quan hệ sản xuất trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
- Đặc trưng chung của kinh tế thị trường:
+ Đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ
thể KT bình đẳng trước pháp luật
+ TT đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lựchội
+ Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh vừa môi
trường, vừa là động lực
7
+ Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh lợi ích kinh tế -
xã hội
+ Nhà nước chủ thể thực hiện chức năng quản nhà ớc, đồng thời, khắc
phục khuyết tật của TT, đảm bảo bình đẳng và ổn định xã hội
+ KTTT nền kinh tế mở, TT trong nước gắn liền với TT quốc tế
+ Về chủ thể KT: sự đa dạng của các chủ thể kt, mục tiêu của các chủ thể lợi
nhuận
+ Về TT: phân bổ các nguồn lựchội, giá cả do TT quyết định
+ chế vận hành nền KT: chế TT
- Ưu thế của nền KTTT
- Khuyết tật của nền KTTT
- Quy luật giá trị
+ Yêu cầu của quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lđ xã hội cần thiết. Điều đó có nghĩa là trong
sx, hao phí lđ cá biệt để sx ra hành hóa phải phù hợp với hao phí lđ xã hội
cần thiết. Còn trong trao đổi, việc trao đổi giữa các hàng hóa phải tuân theo
nguyên tắc ngang giá
+ chế tác động của quy luật giá trị: Giá cả hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị, vì vậy, chỉ có thông qua sự vận động lên xuống của giá cả TT,
chúng ta mới biết được sự tồn tại và tác động của quy luật giá trị. Giá trị là
cơ sở của giá cả, nhưng giá cả trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào giá
trị, mà còn phụ thuộc quan hệ cung cầu, cạnh tranh → giá cả TT tự phát,
lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa
+ Tác dụng của quy luật giá trị:
Điều tiết sản xuất lưu thông hàng hóa
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp hóa sản xuất nhằm tăng năng suất
Phân hóa những người sx thành những người giàu, người nghèo một
cách tự nhiên
Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường
8
- Người sxng hóa: những người sản xuất cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thi
trường, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng củahội. Họ những người trực tiếp
tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
- Người tiêu dùng: những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa
nhu cầu tiêu dùng. Họ có vai trò quan trọng trong việc định hướng sản xuất, là
động lực để sx phát triển. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự
thành bại của người sx
- Các chủ thể trung gian: vai trò quan trọng trong việc kết nối thông tin trong các
quan hệ mua bán. Hoạt động của các trung gian làm tăng cơ hội thực hiện giá trị
của hh cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, làm tăng sự kết nối giữa
sx và tiêu dùng, làm cho sx và tiêu dùng ăn khớp với nhau
- Nhà nước: vừa thực hiện chức ng quản nhà nước về KT, đồng thời thực hiện
những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của TT
9
Chương 3: Giá trị thặng trong nền kinh tế thị trường
1. Lý luận của Các Mác về giá trị thặng
a, Nguồn gốc của giá trị thặng
- Công thức chung của bản (T-H-T’)
+ Công thức u thông hàng hóa giản đơn: H-T-H (1)
+ Công thức lưu thông của bản: T-H-T (2)
So sánh:
H-T-H
T-H-T
Điểm chung:
- Trong mỗi giai đoạn đều hai nhân tố vật chất đứng đối diện nhau tiền
ng
- Đều sự hợp thành của hai giai đoạn đối lập nhau muabán
- Hai người quan hệ kinh tế người mua và người bán
- Mục đích của lưu thông hh giản
đơn là giá trị sử dụng
- Sự vận động của nó sẽ chấm dứt ở
giai đoạn thứ 2 khi những người
tham gia trao đổi được giá trị sử
dụng mà anh ta cần
- Mục đích lưu thông của tư bản là
giá trị, hơn nữa giá trị tăng thêm
- Tiền tệ sẽ không ngừng lớn lên
sự vận động của bản không
giới hạn
→ Cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua - bán hợp thành. Trong
mỗi giai đoạn đều 2 nhân tố vật chất đối diện nhau tiềnhàng, và 2 người quan
hệ kinh tế với nhau là người mua - người bán
bản không thể xuất hiện từ lưu thông,cũng không thể xuất hiện bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông là đồng thời không phải trong phạm vi lưu
thông
b, Sức lao độngđiều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- Khái niệm: Sức lao động toàn bộ thể lực và trí lực trong thể con người,
được sử dụng trong quá trình sản xuất
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa:
10
+ Người lao động phải được tự do về thân thể
+ Người lao động phải bị ớc đoạt hết mọi liệu sản xuất
- Giá trị của hhslđ ng do thời gian tái tạo Nhưng để tái sx ra slđ, người công nhân
phải tiêu dùng 1 lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị của hhslđ = giá
trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất slđ quyết định
- Giá trị của hhslđ khác với hàng hóa chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thầnlịch
sử
c, Sự sản xuất ra giá trị thặng
Phân tích giá trị của sản phẩm mới, chúng ta thấy 2 phần:
+ Phần 1: giá trị những liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của người công nhân
mà được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm mới, gọi là giá trị cũ
+ Phần 2: giá trị do lao động trừu tượng do công nhân tạo ra trong sản xuất gọi giá
trị mới. Phần giá trị mới này = giá trị sức lao động + giá trị thặng dư
Giá trị thặng phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân lao
động làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không (chiếm giữ)
- Thế nào quá trình sản xuất ra giá trị thặng ?
+ Quá trình sản xuất ra giá trị thặng chỉ quá trình tạo ra giá trị kéo dài
quá cái điểm mà ở đó đủ bù đắp lại giá trị sức lao động
+ Ngày lao động của công nhân lúc nào cũng được chia thành 2 phần: Thời
gian lao động cần thiết (giá trị tạo ra = giá trị slđ) và Thời gian lao động
thặng dư (tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản)
u thuẫn của công thức chung của bản được giải quyết
d, bản bất biến & bản khả biến
- Để tiến hành sản xuất, nhà bản cần một lượng bản nhất định để mua liệu
sản xuất & sức lao động
- bản bất biến (c): Bộ phận bản tồn tại dưới hình thái liệu sản xuất giá
trị củađược lao động cụ thể của người công nhân bảo toànchuyển vào sản
phẩm mới, tức là không thay đổi về lượng giá trị trong quá trình sản xuất (bất
biến)
+ bản bất biến bao gồm c1 (máy móc thiết bị nhà ởng hao mòn dần)
và c2 (nguyên vật liệu)
- Tư bản khả biến (v): Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái giá trị sức lao động
không tái hiện ra nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thêm
mà tăng lên, tức là có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất
11
- Vai trò của C và V trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng :
+ TBBB giữ vai trò quan trọng, điều kiện cần thiết không thể thiếu để sản
xuất ra giá trị thặng dư
+ TBKB giữ vai trò quyết định, chỉ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng
dư là lao động của công nhân làm thuê tạo ra
e, Tiền công
- Bản chất kinh tế của tiền công: Lao động không phải là hàng hóa, cái mà người
công nhân bán cho nhà tư bản là sức lao động. Do đó tiền công là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, giá cả của slđ, nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài như
là giá cả của lao động
- Các hình thức bản của tiền công:
+ Tiền công tính theo thời gian: Số tiền công phụ thuộc vào thời gian lao
động của người công nhân. Tiền công tính theo giờ phản ánh chính xác nhất
+ Tiền công tính theo sản phẩm: Số tiền ng phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm sản xuất ra hoặc số lượng công việc. hình thức chuyển hóa của
tiền công tính theo thời gian
- Tiền công danh nghĩa Tiền công thực tế:
+
Tiền công danh nghĩa số tiền ngườing nhân nhận được khi bán giá
trị sức lao động
+ Tiền công thực tế được biểu hiện số lượng liệu sinh hoạt & dịch vụ
người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa
f, Tuần hoàn chu chuyển bản
Tuần hoàn của bản
a, Giai đoạn 1:
- TB tồn tại dưới hình thái TB tiền tệ
- Chức năng: mua các yếu tố của quá trình sản xuất
- Kết thúc: TB tiền tệ biến thành TB sản xuất
b, Giai đoạn 2 (giai đoạn sản xuất)
- TB tồn tại dưới hình thái TB sản xuất
- Chức năng: Sản xuất ra giá trị và giá trị thặng
- Kết thúc: TB sản xuất biến thành TB hàng hóa
c, Giai đoạn 3 (giai đoạn lưu thông): H’ - T’
- TB tồn tại dưới hình thái TB hàng hóa
- Chức năng: thực hiện giá trịgiá trị thặng được tạo ra giai đoạn 2
12
- Kết thúc: TB hàng hóa biến thành TB tiền tệ
Sự vận động của bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực
hiện 3 chức năng tương ứng của tư bản, để rồi quay về hình thái ban đầu và có kèm theo
giá trị thặng dư, được gọi là tuần hoàn của tư bản
- Điều kiện để bản tuần hoàn không ngừng
+ ĐK 1: Toàn bộ TB phải phân làm 3 bộ phận, tồn tại đồng thời cả 3 hình
thái
+ ĐK 2: Mỗi bộ phận của TB mỗi hình thái khác nhau đều không ngừng
trải qua 3 hình thái
Chu chuyển của bản
- Sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới và thường
xuyên lặp đi lặp lại chứ không phải một quá trình lập riêng lẻ, thì gọi chu
chuyển tư bản
- Thời gian chu chuyển của bản: bao gồm thời gian sản xuất + thời gian lưu
thông
+ Thời gian sản xuất phụ thuộc o những nhân tố:
Thời gian lao động duy nhất tạo ra giá trị thặng
Thời gian gián đoạn lao động
Thời gian dự trữ sản xuất
+ Thời gian lưu thông phụ thuộc vào những nhân tố:
Tình hình thị trường thuận lợi/khó kn
Trong thời gian lưu thông không tạo ra giá trị thặng cho nhà
bản
- Tc độ chu chuyn ca bn =
𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑚ộ𝑡 𝑛ă𝑚
𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑐ℎ𝑢 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 1 𝑙ầ𝑛
g, bản cố định & bản lưu động
- bản cố định (C1): một bộ phận của bản sản xuất bản thân nó tham gia
toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng
phần vào trong sản phẩm
+ Trong công nghiệp: TBCĐ = C1
+ Trong nông nghiệp: TBCĐ = C1 + các chất cải tạo đất
- bản lưu động (C2 +V): một bộ phận của bản sản xuất, giá trị của
thể hoàn lại cho nhà tư bản dưới hình thái tiền tệ sau khi đã bán hàng hóa xong
- Trong quá trình sử dụng TBCĐ bị hao mòn:
13
+ Hao mòn hữu nh: sự hao mòn của máy móc thiết bị do sử dụng vào sản
xuất, do sự tác động của tự nhiên gây ra. TBCĐ bị hao mòn cả về mặt giá
trị lẫn giá trị sử dụng
+ Hao mòn hình: là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị, trong khi giá trị
sử dụng vẫn còn nguyên vẹn, nhưng máy móc đã mất giá do năng suất lao
động tăng lên, hay do tiến bộ kĩ thuật
h, Bản chất của giá trị thặng
- Giá trị thặng bản chất kinh tế - xã hội quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp
các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê
- Mục đích của nhà TB trong nền KTTT bản chủ nghĩa thu được nhiều giá trị
thặng dư, do đó cần có thước đo để đo lường giá trị thặng dư về lượng
Các Mác đã sử dụng tỷ suất khối lượng giá trị thặng để đo lường giá trị thặng
Tỷ suất giá trị thặng
- Tỷ suất giá trị thặng (m’) tỷ số theo phần trăm giữa giá trị thặng bản
khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó
- Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư:
m’ =
𝑚
𝑣
x 100%
Tỷ suất giá trị thặng phản ánh trình độ bóc lột của nhà bản đối với công nhân
làm thuê
- Khối lượng giá trị thặng (M) tích số giữa tỷ suất giá trị thặng tổng
bản khả biến đã được sử dụng
- Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư: M = m’.V
Khối lượng giá trị thặng nói lên quy bóc lột sức lao động của nhà bản
i, Các phương pháp sản xuất giá trị thặng trong nền KTTT TBCN
Sản xuất thặng tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng tương đối
là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
được thực hiện trên sở kéo dài tuyệt đối
ngày lao động của công nhân trong điều
kiện thời gian lao động tất yếu không thay
đổi
phương pháp sản xuất giá trị thặng
được thực hiện bằng cách rút ngắn thời
gian lao động tất yếu để kéo dài một cách
tương ứng thời gian lao động thặng dư
trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội
trong điều kiện độ dài ngày lao động
không đổi
14
- Giá trị thặng siêu ngạch: phần giá trị thặng thu được do tăng năng suất
lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa < giá trị thị trường của nó
hình thái biến tướng của giá trị thặng tương đối
2. Tích lũy tư bản
a, Bản chất của tích lũy bản
- Để thực hiện tái sản xuất mở rộng phải chuyển một bộ phận giá trị thặng dư thành
tư bản phụ thêm → Do đó, thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị
thặng , hay tích lũy bản chính tái sản xuất ra TB với quy ngày càng mở
rộng
VD: m’= 100%
I: 80C + 20V + 20m
20m = 10m1(tích lũy tiêu dùng sản xuất) + 10m2 (tiêu dùng nhân)
(10m1 = 8C1 + 2V1)
II: 88C + 22V + 22m
- Động của tích lũy bản:
+ Theo đuổi lợi nhuận
+ Đứng vững trong cạnh tranh
+ Do sự phát triển KH-KT
b, Những nhân tố làm tăng quy tích lũy bản
+ Tỷ suất giá trị thặng
+ Năng suất lao động
+ Sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị
+ Đại lượng bản ứng trước
c, Hệ quả của tích lũy bản
- Cấu tạo hữu của bản ngày càng tăng (c/v):
+ Tích tụ tập trung bản ngày càng ng
+ Không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà bản với thu
nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối và tương đối
3. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền KTTT
a, Lợi nhuận
15
- Chi phí sản xuất bản chủ nghĩa
+ Đối với hội: Chi phí thực tế chi phí về lao động hội cần thiết để sản
xuất hàng hóa (G=c+v+m)
Để sản xuất hàng hóa cần chi phí 1 lượng lao động nhất định:
Lao động quá khứ (c)
Lao động sống (v+m) chi phí thực tế sx hh `(c+v+m)
+ Đối với nhà bản: Chi phí sản xuất TBCN chi phí về bản nhà
bản bỏ ra để tiến hành sản xuất hàng hóa
Để sản xuất hàng hóa cần chi phí 1 lượng bản để mua:
liệu sản xuất (c) (c+v)
Sức lao động (v) chi phí sản xuất TBCN K=(c+v)
Phân biệt:
Chi phí sản xuất TBCN
Về ợng
(c+v)
Về chất
Chi phí về bản để sản xuất hàng
hóa
Chi phí sản xuất TBCN
bản ứng trước
bộ phận giá trị bản đã bị tiêu dùng
và chuyển vào sản phẩm
toàn bộ số bản nhà TB đã ứng ra
để tiến hành sản xuất
b, Bản chất lợi nhuận
- Giá trị thặng dư, được quan niệm con đẻ của toàn bộ bản ứng trước, mang
hình thái chuyển hóa là lợi nhuận
(c+v+m) (K+m) (K+p)
- Phân biệt p và m
+ Về lượng:
Cung = cầu giá cả hh = giá trị hh p=m (thu được lợi nhuận = GTTD)
Cung > cầu → giá cả hh < giá trị hh → p<m
Cung < cầu giá cả hh > giá trị hh p>m
+ Về chất:
16
GTTD là một phần của giá trị mới do công nhân lao động làm thuê tạo ra
trong quá trình sản xuất. Còn lợi nhuận hình thức biểu hiện bên ngoài của
GTTD, được biểu hiện trong quá trình lưu thông
lợi nhuận biến tướng của GTTD
lợi nhuận p đã che giấu thực chất bóc lột của quan hệ sản xuất TBCN và
xóa đi ranh giới giữa c - v (lầm tưởng c cũng sinh ra m, p)
c, Tỷ suất lợi nhuận
- Tỉ suất lợi nhuận tỷ lệ phần trăm lợi nhuận toàn bộ giá trị của bản ứng
trước
- Tỷ suất lợi nhuận được hiệu p’
- Công thức tính tỷ suất lợi nhuận:
p’ = p/(c+v) x100%
- Phân biệt p’ m’:
+ Về mặt ợng: p’<m’
+ Về mặt chất:
M’ phản ánh trình độ bóc lột sức lao động của nhà bản đối với
công nhân
P’ phản ánh mức độ lời lãi của việc đầu TB
* Các nhân tố ảnh ởng tới tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng càng cao tỷ suất lợi nhuận càng lớn
- Cấu tạo hữu của TB: trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng không thay đổi, TB
nào có cấu tạo hữu cơ càng cao → tỷ suất lợi nhuận càng giảm
- Tốc độ chu chuyển của TB càng nhanh tỷ suất giá trị thặng hàng năm càng
lớn → tỷ suất lợi nhuận hàng năm càng cao
- Tiết kiệm TB bất biến: nhà TB tận dụng công suất máy móc thiết bị/thay thế bằng
nguyên vật liệu rẻ hơn… → tăng tỷ suất lợi nhuận
d, Lợi nhuận bình quân
- Cạnh tranh nội bộ ngành:
+ Khái niệm: cạnh tranh giữa các nhà TB cùng sản xuất một loại hàng hóa.
Mục đích của loại cạnh tranh này giành ưu thế trong sản xuất để được
ưu thế trong tiêu thụ hàng hóa, nhờ đó thu được lợi nhuận siêu ngạch
+ Biện pháp: cải tiến thuật, áp dụng công nghệ mới vào trong sản xuất để
nâng cao năng suất làm giảm giá trị biệt của hh < giá trịhội
thu lợi nhuận siêu ngạch (p thu được > p bình quân)
17
+ Kết quả: hình thành giá trị TT của hàng hóa (giá trịhội của từng loại hh)
- Cạnh tranh giữa các ngành:
+ Khái niệm: cạnh tranh giữa các nhà TB kinh doanh trong các ngành sản
xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn (tìm ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn để đầu tư)
+ Biện pháp: Tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác, từ ngành
tỷ suất lợi nhuận thấp → ngành có tsln cao
+ Kết quả: hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa chuyển
hóa thành giá cả sản xuất
* Sự tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất
lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành, và sự tự do di chuyển TB đó chỉ
tạm thời dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành xấp xỉ bằng nhau,
hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân chung cho các ngành sx khác
nhau
Công thức xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân:
- Khi tỷ suất lợi nhuận bình quân được hình thành thì các nhà TB
đầu vào ngành nào cũng sẽ thu được lợi nhuận bình quân cho
TB của mình
- Lợi nhuận bình quân lợi nhuận bằng nhau của những TB bằng
nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau
Các nhà TB trong nội bộ ngành liên tục cải tiến, cạnh tranh nhau
→ Khi TSLNBQ và LNBQ được hình thành thì không chấm dứt
được cạnh tranh giữa các ngành: tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành
khác nhau → tiếp tục cạnh tranh giữa các ngành
Quy luật giá trị thặng
QL 1: QLGT trong giai đoạn tự do cạnh tranh hình thức biểu hiện hoạt động lợi
nhuận bình quân
QL 2: QLGT trong giai đoạn tự do cạnh tranh hình thức biểu hiện hoạt động giá cả
sản xuất
e, Lợi nhuận thương nghiệp
- bản thương nghiệp trong CNTB một bộ phận của bản công nghiệp tách
rời ra để phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa của TB công nghiệp
18
- Tỉ suất lợi tức (z’) = x 100%
- Lợi nhuận thương nghiệp do đâu có? Chính một bộ phận của giá trị thặng
do công nhân sản xuất ra và do nhà TB công nghiệp nhường cho nhà TB thương
nghiệp
- Tại sao phải nhường?
+ Khi nhà TB thương nghiệp thì TB công nghiệp sẽ tập trung được vốn
thu được giá trị thặng dư lớn hơn → sẵn sàng chia sẻ
+ Khi nhà TB thương nghiệp sẽ tiết kiệm chi phí
+ Khi nhà TB thương nghiệp sẽ tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn do hiểu thị
yếu thị trường → rút ngắn thời gian lưu thông → đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển của tư bản
- Nhường như thế nào? Bán hàng hóa cho nhà TB thương nghiệp với giá cả < giá trị
để nhà TBTN lạin cho người tiêu dùng với giá cả > giá tr từ đó thu được lợi
nhuận thương nghiệp
f, Lợi tức
- Tư bản cho vay là TB tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ sở hữu của nó
nhường cho một người khác sử dụng trong một thời gian nhất định để nhận được
một số lời nào đó → gọi là lợi tức
- Đặc điểm của TB cho vay (3): T-T’
+ Quyền sở hữu đã tách rời khỏi quyền sử dụng TB
+ TB cho vay là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó cũng có giá trị, giá trị sử
dụng và giá cả. HH TB cho vay còn có đặc điểm là người cho vay không
mất quyền sở hữu, và khi đưa ra sử dụng thì giá trịgiá trị sử dụng của
không mất đi mà lại còn tăng thêm
+ TB cho vay loại TB được sùng bái nhất, hoạt động theo công thức
T-T’ (dường như tiền đẻ ra tiền)
- Lợi tức một phần của lợi nhuận bình quân nhà TB đi vay trả cho nhà TB cho
vay. Về thực chất, lợi tức cũng một bộ phận của giá trị thặng nhà TB hoạt
động trả cho nhà TB cho vay (lợi nhuận bình quân - lợi tức = lợi nhuận doanh
nghiệp) biểu hiện quan hệ bóc lột GTTD nhưng mở rộng ra quá trình phân phối
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙ợ𝑖 𝑡ứ𝑐 (𝑧)
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡ư 𝑏ả𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 (𝐾)
+ Cung TB cho vay tăng nhanh hơn cầu TB cho vay hiện tượng TB thừa
tương đối
+ Do sự phát triển của hệ thống tín dụng TB
4. Địa tô tư bản chủ nghĩa
19
- Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi
nhuận bình quân nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủđã
thuê đất của địa chủ để kinh doanh
- Các hình thức địa (2)
+ Địa tô chênh lệch: Là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân, được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung
bình và thuận lợi, nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của nông
phẩm được quyết định trên ruộng đất xấu nhấtgiá cả sản xuất biệt của
nông phẩm được sản xuất trên điều kiện thuận lợi
+ Địa tô tuyệt đối: cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi
nhuận bình quân của nhà TB kinh doanh nông nghiệp,được hình thành
do cấu tạo hữu cơ của TB trong nông nghiệp < trong công nghiệp
VD: NN: 80c + 20v +20m = 120 (c/v=8/2)
CN: 60c + 40v + 40m = 140 (c/v=6/4)
20

Preview text:

Chương 1: Đối tượng, Phương pháp nghiên cứu & Chức
năng của Kinh tế chính trị Mác-Lênin
1. Khái quát sự hình thành & phát triển của KTCT Mác-Lênin
- Quá trình phát triển của KTCT khái quát qua 2 thời kì:
+ Thời kì 1: Cổ đại → TK 18 + Thời kì 2: TK 18 → Nay
- Từ TK 15 trở về trước, trình độ phát triển sản xuất lạc hậu, chưa có tiền đề cần
thiết => Đến TK 15, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ra đời → trình độ mới
trở thành tiền đề phát triển KTCT
- 3 trường phái kinh tế chính trị
+ Trường phái 1: Trường phái trọng thương (coi trọng thương nghiệp) trọng tâm
nghiên cứu là lĩnh vực lưu thông
+ Trường phái 2: chủ nghĩa trọng nông (coi trọng nông nghiệp) trọng tâm nghiên
cứu là lĩnh vực sản xuất (“sản phẩm thuần túy” - giá trị thặng dư)
+ Trường phái 3: KTCT tư sản cổ điển Anh (TK 18-19) nghiên cứu các quan hệ kinh
tế trong quá trình tái sản xuất, trình bày có hệ thống các phạm trù KTCT → rút ra
quy luật kinh tế: “Giá trị do hao phí lao động tạo ra” * 4 nhà kinh tế lớn
1. Adam Smith - lý thuyết “bàn tay vô hình”: quy luật kinh tế khách quan tự phát (cơ chế thị trường)
2. Các Mác - “giá trị thặng dư”: vạch trần sự bóc lột của giai cấp tư sản đối với vô
sản → là vũ khí đấu tranh của giai cấp vô sản
3. J.M.Keynes - lý thuyết “bàn tay hữu hình”: vai trò của nhà nước trong điều hành kinh tế
4. P.A.Samuelson - “nền kinh tế hỗn hợp”: thị trường + nhà nước điều hành kinh tế
* Phương pháp luận Adam Smith:
- Yếu tố khoa học → KTCT học Mác-Xít (Smith > Ricardo > Mác)
- Yếu tố tầm thường → KTCT học tầm thường (tiểu tư sản)
=> KTCT là môn khoa học KT nghiên cứu các quan hệ KT để tìm ra các quy luật chi phối
sự vận động của các hiện tượng và quá trình hoạt động KT của con người tương ứng với
những trình độ phát triển nhất định của nền sản xuất xã hội.
1
- Lý luận KTCT của Mác & Ăngghen được thể hiện tập trung trong bộ “Tư bản”
- Các Mác là người đầu tiên phát hiện ra tính 2 mặt của LĐSX → Lênin kế thừa, bổ
sung phát triển lí luận KTCT theo phương pháp luận của C.Mác
Giá trị khoa học của KTCT Tư sản cổ điển Anh → C.Mác - P.Ăngghen → Lênin
2. Đối tượng, mục đích, phương pháp nghiên cứu của KTCT Mác-Lênin - Đối tượng
+ Theo Mác - Ăngghen: Các quan hệ của sản xuất và trao đổi trong phương
thức sản xuất mà các quan hệ đó hình thành và phát triển
+ Theo Lênin: KTCT không nghiên cứu sự sản xuất mà nghiên cứu những
quan hệ giữa người với người trong sản xuất, nghiên cứu chế độ xã hội của - Mục đích
+ Phát hiện các quy luật chi phối các quan hệ người với người → giúp các
chủ thể trong xã hội vận dụng → thúc đẩy văn minh & phát triển toàn diện xã hội
+ Tạo cơ sở khoa học cho xây dựng đường lối, chính sách phát triển KT-XH
của 1 quốc gia phù hợp với từng giai đoạn
* Chính sách KT (chủ quan) ≠ Quy luật KT (khách quan)
- Phương pháp nghiên cứu + Biện chứng duy vật
+ Trừu tượng hóa khoa học → đặc thù KTCT Mác-Lênin: nhận ra & gạt bỏ
những nhân tố thứ yếu, tách được những nhân tố chủ yếu (dấu hiệu điển
hình, bền vững, ổn định, trực tiếp) để nắm bản chất & phát triển tính quy
luật chi phối sự vận động của đối tượng nghiên cứu + Logic + lịch sử
+ Thống kê, so sánh, phân tích tổng hợp…
3. Chức năng của KTCT Mác-Lênin + Nhận thức + Thực tiễn + Tư tưởng + Phương pháp luận 2
Chương 2: Hàng hoá, Thị trường & Các chủ thể tham gia
nền kinh tế thị trường
Lí luận của Mác về sản xuất hàng hóa & hàng hóa 1. Sản xuất hàng hóa
- 3 vấn đề cơ bản của 1 tổ chức KT: + Sản xuất cái gì?
+ Sản xuất với khối lượng bao nhiêu?
+ Sản phẩm sản xuất ra phân phối như thế nào?
- Kinh tế tự nhiên: là 1 kiểu tổ chức KT mà sản phẩm sản xuất ra để thỏa mãn nhu
cầu của người sản xuất (tự cung tự cấp)
- Kinh tế hàng hóa: 1 kiểu tổ chức KTXH mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để trao
đổi & mua bán trên thị trường 2. Hàng hóa
2 thuộc tính của hàng hóa
- Giá trị sử dụng:
+ Thể hiện công dụng của vật đó, thể hiện ra khi được sử dụng
+ Phạm trù vĩnh viễn (luôn đúng/luôn tồn tại trong nền văn minh loài người)
+ Đồng thời là vật mang giá trị trao đổi
*Mác bắt đầu nghiên cứu từ giá trị trao đổi để suy ra giá trị → GTTĐ là hình thức biểu
hiện bên ngoài của giá trị
VD: 1 mét vải = 10kg thóc → tỷ lệ trao đổi là 1/10 Giải thích:
+ người ta luôn trao đổi giữa các hàng hóa mang GTSD khác nhau (không xét tới GTSD khi trao đổi)
+ Trao đổi được vì có điểm chung là sự hao phí sức lao động
+ Sự hao phí sức LĐ để làm ra 1m vải = hao phí làm ra 10kg thóc
Giá trị hàng hóa
+ Giá trị biểu hiện quan hệ sản xuất xã hội (quan hệ người - người)
+ Là lao động của người sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa ấy 3
+ Phạm trù lịch sử, gắn liền với KTHH (chừng nào còn tồn tại sản xuất và
trao đổi hh thì phạm trù còn tồn tại)
Tính 2 mặt của lao động sản xuất hàng hóa
- Lao động cụ thể:
+ là LĐ có ích dưới 1 hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định
+ Mỗi LĐ cụ thể có mục đích riêng, đối tượng LĐ riêng, công cụ LĐ riêng,
phương pháp LĐ riêng và kết quả sản xuất có công dụng riêng
+ Là một phạm trù vĩnh viễn (LĐ tạo ra giá trị là cần thiết đối với bất kì xã hội nào)
+ Mỗi LĐCT tạo ra một giá trị nhất định
- Lao động trừu tượng:
+ Là LĐXH của người SXHH không kể đến hình thức cụ thể của nó
+ Là sự hao phí sức LĐ về cơ bắp, thần kinh, trí óc
+ Tạo ra giá trị của hàng hóa
+ Là một phạm trù lịch sử gắn liền KTHH
- Xét LĐ cụ thể là xem LĐ đó tiến hành như thế nào, sản xuất ra cái gì; Xét LĐ trừu
tượng là xem LĐ đó tốn bao sức lực, hao phí bao nhiêu thời gian LĐ
- Là LĐ cụ thể thì LĐ tạo ra giá trị sử dụng của hàng hóa; là LĐ trừu tượng thì LĐ
tạ ra giá trị của hàng hóa
→ Chất của giá trị hàng hóa là LĐ trừu tượng
Lượng giá trị của hàng hóa và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
- Thước đo lượng giá trị hàng hóa: là thời gian LĐ xã hội cần thiết - thời gian cần
thiết để sản xuất ra một hàng hóa nào đó trong điều kiện sản xuất trung bình xã
hội, tức là với trình độ khéo léo trung bình, cường độ LĐ trung bình, và trong điều
kiện kĩ thuật trung bình của xã hội
- Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa:
1. Năng suất lao động:
+ Là hiệu quả có ích của quá trình LĐSX (năng lực sản xuất của LĐ). Nó
được xác định bằng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời
gian/thời gian LĐ cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm
+ Phụ thuộc vào (1) trình độ thành thạo trung bình của người LĐ (mức độ
chuyên môn); (2) trình độ phát triển của KH-KT; (3) những sự kết hợp xã
hội trong quá trình sản xuất (phân công LĐ); (4) phạm vi (mức độ áp dụng 4
rộng rãi của thiết bị máy móc) & tác dụng (năng suất máy móc) của tư liệu
sản xuất; (5) những điều kiện hoàn toàn tự nhiên → muốn tăng năng suất
phải tác động các yếu tố này
+ Mối quan hệ giữa NSLĐ - lượng giá trị của 1 đvhh: Lượng giá trị của 1
đvhh tỷ lệ thuận với số lượng LĐ kết tinh trong hh; tỷ lệ nghịch với năng suất LĐ
+ Phân biệt NSLĐ - cường độ LĐ Năng suất Cường độ
● Nói lên số lượng sản phẩm
● Nói lên số lượng LĐ hao phí
sản xuất ra trong 1 đv thời
trong 1 đv thời gian (là mức gian
độ khẩn trương, nặng nhọc
● Nếu NSLĐ tăng lên → của LĐ)
Lượng giá trị tạo ra trong 1
● Nếu cường độ LĐ tăng
đv thời gian không thay đổi,
lên→ Lượng giá trị tạo ra
nhưng lượng giá trị của 1
trong 1 đv thời gian tăng lên, đvhh giảm xuống
nhưng lượng giá trị của 1
(VD: máy móc hiện đại hơn đvhh không đổi
→ năng suất tăng → số
(hao phí sức LĐ tăng → số
lượng hh sản xuất được tăng
lượng sp tăng → lượng giá
lên → lượng giá trị của 1
trị tăng → tăng/tăng = không đvhh giảm) đổi)
→ Nếu là một nhà kinh doanh - lựa chọn tăng năng suất LĐ
2. Mức độ phức tạp của lao động
+ Lao động giản đơn: là những loại LĐ mà một người có sức lực bình thường
không cần phải trải qua huấn luyện chuyên môn trước cũng làm được
+ Lao động phức tạp: là những loại LĐ đòi hỏi phải trải qua huấn luyện
chuyên môn trước mới làm được
(Trong cùng 1 đv thời gian, LĐ phức tạp tạo ra giá trị lớn hơn, năng suất
LĐ cao hơn, hiệu quả công việc cao hơn 1 LĐ giản đơn)
+ Cơ cấu lượng giá trị hàng hóa = Giá trị cũ (c) + Giá trị mới (v+m) 3. Tiền
Nguồn gốc & bản chất của tiền tệ 5
- Giai đoạn 1: Hình thái giản đơn/ngẫu nhiên của giá trị (đổi vật lấy vật)
VD: 1m vải = 10kg thóc (giá trị của vải được biểu thị ở thóc/thóc là phương
tiện để biểu hiện giá trị của vải)
→ Vải - hình thái tương đối của giá trị; Thóc - hình thái ngang giá
Hình thái thích hợp cho giai đoạn đầu của quá trình trao đổi hàng hóa
- Giai đoạn 2: Hình thái toàn bộ/mở rộng của giá trị
VD: 1m vải = 10kg thóc = 1 cái rìu = 1 con cừu = 2 phân vàng =...
→ Tiền là kết quả của quá trình phát triển của sản xuất & trao đổi hàng hóa, là sản
phẩm của sự phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao
- Tiền là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra trong thế giới hàng hóa để làm vật
ngang giá chung cho tất cả các hàng hóa, tiền đo lường và biểu thị giá trị của hàng
hóa và biểu thị một mối quan hệ giữa những người sản xuất hàng hóa
Các chức năng của tiền - Thước đo giá trị - Phương tiện lưu thông - Phương tiện cất trữ - Phương tiện thanh toán - Tiền tệ thế giới
4. Dịch vụ và một số hàng hóa đặc biệt Dịch vụ
- Theo quan điểm triết học Mác-Lênin:
+ Dịch vụ là một loại hàng hóa, nhưng đó là hàng hóa vô hình
+ Dịch vụ là hàng hóa không thể cất trữ
+ Việc sản xuất và tiêu dùng dịch vụ được diễn ra đồng thời
Một số hàng hóa đặc biệt
- Quyền sử dụng đất đai - Thương hiệu
- Chứng khoán, chứng quyền và một số giấy tờ có giá
2. Thị trường và vai trò của các chủ thể tham gia thị trường 1. Thị trường
- Khái niệm thị trường:
+ Theo nghĩa hẹp: TT là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa
các chủ thể kinh tế với nhau 6
+ Theo nghĩa rộng: TT là tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi,
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch
sử, kinh tế, xã hội nhất định
- Phân loại thị trường
+ TT tư liệu sản xuất và TT tư liệu tiêu dùng (căn cứ vào đối tượng hh đưa ra
và trao đổi, mua bán trên TT)
+ TT các yếu tố đầu vào và TT hàng hóa đầu ra (căn cứ vào phạm vi hoạt động)
+ TT gắn với các lĩnh vực khác nhau của đời sống XH (căn cứ vào tính chuyên biệt của TT)
+ TT tự do, TT có điều tiết, TT cạnh tranh không hoàn hảo… (căn cứ vào tính
chất & cơ chế vận hành của TT)
- Vai trò của thị trường:
+ Là điều kiện, môi trường cho sản xuất phát triển
+ Kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
+ Gắn kết nền kinh tế thành một chính thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới
2. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường
- Cơ chế thị trường: là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các
cân đối của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
- Dấu hiệu đặc trưng của CCTT là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do. Người
mua, người bán thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa, dịch vụ
Nền kinh tế thị trường
- Nền kinh tế thị trường: là nền KT được vận hành theo cơ chế thị trường. Đó là nền
KT hàng hóa phát triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông
qua thị trường, chịu sự tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
- Đặc trưng chung của kinh tế thị trường:
+ Đòi hỏi sự đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức sở hữu. Các chủ
thể KT bình đẳng trước pháp luật
+ TT đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
+ Giá cả được hình thành theo nguyên tắc thị trường. Cạnh tranh vừa là môi
trường, vừa là động lực 7
+ Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế - xã hội
+ Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước, đồng thời, khắc
phục khuyết tật của TT, đảm bảo bình đẳng và ổn định xã hội
+ KTTT là nền kinh tế mở, TT trong nước gắn liền với TT quốc tế
+ Về chủ thể KT: có sự đa dạng của các chủ thể kt, mục tiêu của các chủ thể là lợi nhuận
+ Về TT: phân bổ các nguồn lực xã hội, giá cả do TT quyết định
+ Cơ chế vận hành nền KT: cơ chế TT - Ưu thế của nền KTTT
- Khuyết tật của nền KTTT
- Quy luật giá trị
+ Yêu cầu của quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hóa phải được tiến
hành trên cơ sở của hao phí lđ xã hội cần thiết. Điều đó có nghĩa là trong
sx, hao phí lđ cá biệt để sx ra hành hóa phải phù hợp với hao phí lđ xã hội
cần thiết. Còn trong trao đổi, việc trao đổi giữa các hàng hóa phải tuân theo nguyên tắc ngang giá
+ Cơ chế tác động của quy luật giá trị: Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền
của giá trị, vì vậy, chỉ có thông qua sự vận động lên xuống của giá cả TT,
chúng ta mới biết được sự tồn tại và tác động của quy luật giá trị. Giá trị là
cơ sở của giá cả, nhưng giá cả trên thị trường không chỉ phụ thuộc vào giá
trị, mà còn phụ thuộc quan hệ cung cầu, cạnh tranh → giá cả TT tự phát,
lên xuống xoay quanh giá trị hàng hóa
+ Tác dụng của quy luật giá trị:
● Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa
● Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất nhằm tăng năng suất lđ
● Phân hóa những người sx thành những người giàu, người nghèo một cách tự nhiên
Vai trò của một số chủ thể tham gia thị trường 8
- Người sx hàng hóa: là những người sản xuất và cung cấp hàng hóa, dịch vụ ra thi
trường, nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Họ là những người trực tiếp
tạo ra của cải vật chất, sản phẩm cho xã hội để phục vụ tiêu dùng
- Người tiêu dùng: là những người mua hàng hóa, dịch vụ trên thị trường để thỏa mã
nhu cầu tiêu dùng. Họ có vai trò quan trọng trong việc định hướng sản xuất, là
động lực để sx phát triển. Sức mua của người tiêu dùng là yếu tố quyết định sự
thành bại của người sx
- Các chủ thể trung gian: có vai trò quan trọng trong việc kết nối thông tin trong các
quan hệ mua bán. Hoạt động của các trung gian làm tăng cơ hội thực hiện giá trị
của hh cũng như thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng, làm tăng sự kết nối giữa
sx và tiêu dùng, làm cho sx và tiêu dùng ăn khớp với nhau
- Nhà nước: vừa thực hiện chức năng quản lí nhà nước về KT, đồng thời thực hiện
những biện pháp để khắc phục những khuyết tật của TT 9
Chương 3: Giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường
1. Lý luận của Các Mác về giá trị thặng dư
a, Nguồn gốc của giá trị thặng dư
- Công thức chung của tư bản (T-H-T’)
+ Công thức lưu thông hàng hóa giản đơn: H-T-H (1)
+ Công thức lưu thông của tư bản: T-H-T (2) So sánh: H-T-H T-H-T Điểm chung:
- Trong mỗi giai đoạn đều có hai nhân tố vật chất đứng đối diện nhau là tiền và hàng
- Đều là sự hợp thành của hai giai đoạn đối lập nhau là mua và bán
- Hai người có quan hệ kinh tế là người mua và người bán
- Mục đích của lưu thông hh giản
- Mục đích lưu thông của tư bản là
đơn là giá trị sử dụng
giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm
- Sự vận động của nó sẽ chấm dứt ở
- Tiền tệ sẽ không ngừng lớn lên →
giai đoạn thứ 2 khi những người
sự vận động của tư bản là không có
tham gia trao đổi có được giá trị sử giới hạn dụng mà anh ta cần
→ Cả hai sự vận động đều do hai giai đoạn đối lập nhau là mua - bán hợp thành. Trong
mỗi giai đoạn đều có 2 nhân tố vật chất đối diện nhau là tiền và hàng, và 2 người có quan
hệ kinh tế với nhau là người mua - người bán
Tư bản không thể xuất hiện từ lưu thông, và cũng không thể xuất hiện ở bên ngoài lưu
thông. Nó phải xuất hiện trong lưu thông là đồng thời không phải trong phạm vi lưu thông
b, Sức lao động và điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa
- Khái niệm: Sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực trong cơ thể con người, và
được sử dụng trong quá trình sản xuất
- Điều kiện để sức lao động trở thành hàng hóa: 10
+ Người lao động phải được tự do về thân thể
+ Người lao động phải bị tước đoạt hết mọi tư liệu sản xuất
- Giá trị của hhslđ cũng do thời gian tái tạo Nhưng để tái sx ra slđ, người công nhân
phải tiêu dùng 1 lượng tư liệu sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị của hhslđ = giá
trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất slđ quyết định
- Giá trị của hhslđ khác với hàng hóa ở chỗ nó bao hàm cả yếu tố tinh thần và lịch sử
c, Sự sản xuất ra giá trị thặng dư
Phân tích giá trị của sản phẩm mới, chúng ta thấy có 2 phần:
+ Phần 1: giá trị những tư liệu sản xuất nhờ có lao động cụ thể của người công nhân
mà được bảo toàn và chuyển vào sản phẩm mới, gọi là giá trị cũ
+ Phần 2: giá trị do lao động trừu tượng do công nhân tạo ra trong sản xuất gọi là giá
trị mới. Phần giá trị mới này = giá trị sức lao động + giá trị thặng dư
→ Giá trị thặng dư là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân lao
động làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không (chiếm giữ)
- Thế nào là quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư?
+ Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài
quá cái điểm mà ở đó đủ bù đắp lại giá trị sức lao động
+ Ngày lao động của công nhân lúc nào cũng được chia thành 2 phần: Thời
gian lao động cần thiết (giá trị tạo ra = giá trị slđ) và Thời gian lao động
thặng dư
(tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản)
→ Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản được giải quyết
d, Tư bản bất biến & Tư bản khả biến
- Để tiến hành sản xuất, nhà tư bản cần một lượng tư bản nhất định để mua tư liệu
sản xuất & sức lao động
- Tư bản bất biến (c): Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái tư liệu sản xuất mà giá
trị của nó được lao động cụ thể của người công nhân bảo toàn và chuyển vào sản
phẩm mới, tức là không thay đổi về lượng giá trị trong quá trình sản xuất (bất biến)
+ Tư bản bất biến bao gồm c1 (máy móc thiết bị nhà xưởng → hao mòn dần) và c2 (nguyên vật liệu)
- Tư bản khả biến (v): Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái giá trị sức lao động
không tái hiện ra nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thêm
mà tăng lên, tức là có sự biến đổi về lượng trong quá trình sản xuất 11
- Vai trò của C và V trong quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư:
+ TBBB giữ vai trò quan trọng, là điều kiện cần thiết không thể thiếu để sản
xuất ra giá trị thặng dư
+ TBKB giữ vai trò quyết định, chỉ rõ nguồn gốc duy nhất của giá trị thặng
dư là lao động của công nhân làm thuê tạo ra e, Tiền công
- Bản chất kinh tế của tiền công: Lao động không phải là hàng hóa, cái mà người
công nhân bán cho nhà tư bản là sức lao động. Do đó tiền công là biểu hiện bằng
tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của slđ, nhưng lại biểu hiện ra bên ngoài như
là giá cả của lao động
- Các hình thức cơ bản của tiền công:
+ Tiền công tính theo thời gian: Số tiền công phụ thuộc vào thời gian lao
động của người công nhân. Tiền công tính theo giờ phản ánh chính xác nhất
+ Tiền công tính theo sản phẩm: Số tiền công phụ thuộc vào số lượng sản
phẩm sản xuất ra hoặc số lượng công việc. Là hình thức chuyển hóa của
tiền công tính theo thời gian
- Tiền công danh nghĩa và Tiền công thực tế:
+ Tiền công danh nghĩa là số tiền là người công nhân nhận được khi bán giá trị sức lao động
+ Tiền công thực tế được biểu hiện số lượng tư liệu sinh hoạt & dịch vụ mà
người công nhân mua được bằng tiền công danh nghĩa
f, Tuần hoàn và chu chuyển tư bản
Tuần hoàn của tư bản a, Giai đoạn 1:
- TB tồn tại dưới hình thái TB tiền tệ
- Chức năng: mua các yếu tố của quá trình sản xuất
- Kết thúc: TB tiền tệ biến thành TB sản xuất
b, Giai đoạn 2 (giai đoạn sản xuất)
- TB tồn tại dưới hình thái TB sản xuất
- Chức năng: Sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư
- Kết thúc: TB sản xuất biến thành TB hàng hóa
c, Giai đoạn 3 (giai đoạn lưu thông): H’ - T’
- TB tồn tại dưới hình thái TB hàng hóa
- Chức năng: thực hiện giá trị và giá trị thặng dư được tạo ra ở giai đoạn 2 12
- Kết thúc: TB hàng hóa biến thành TB tiền tệ
→ Sự vận động của tư bản trải qua 3 giai đoạn, lần lượt mang 3 hình thái khác nhau, thực
hiện 3 chức năng tương ứng của tư bản, để rồi quay về hình thái ban đầu và có kèm theo
giá trị thặng dư, được gọi là tuần hoàn của tư bản
- Điều kiện để tư bản tuần hoàn không ngừng
+ ĐK 1: Toàn bộ TB phải phân làm 3 bộ phận, tồn tại đồng thời ở cả 3 hình thái
+ ĐK 2: Mỗi bộ phận của TB ở mỗi hình thái khác nhau đều không ngừng trải qua 3 hình thái
Chu chuyển của tư bản
- Sự tuần hoàn của tư bản nếu xét nó là một quá trình định kỳ đổi mới và thường
xuyên lặp đi lặp lại chứ không phải là một quá trình cô lập riêng lẻ, thì gọi là chu chuyển tư bản
- Thời gian chu chuyển của tư bản: bao gồm thời gian sản xuất + thời gian lưu thông
+ Thời gian sản xuất phụ thuộc vào những nhân tố:
● Thời gian lao động → duy nhất tạo ra giá trị thặng dư
● Thời gian gián đoạn lao động
● Thời gian dự trữ sản xuất
+ Thời gian lưu thông phụ thuộc vào những nhân tố:
● Tình hình thị trường thuận lợi/khó khăn
● Trong thời gian lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản
𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑚ộ𝑡 𝑛ă𝑚
- Tốc độ chu chuyển của tư bản =
𝑡ℎờ𝑖 𝑔𝑖𝑎𝑛 𝑐ℎ𝑢 𝑐ℎ𝑢𝑦ể𝑛 1 𝑙ầ𝑛
g, Tư bản cố định & Tư bản lưu động
- Tư bản cố định (C1): là một bộ phận của tư bản sản xuất mà bản thân nó tham gia
toàn bộ vào trong quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó chỉ chuyển dần từng
phần vào trong sản phẩm
+ Trong công nghiệp: TBCĐ = C1
+ Trong nông nghiệp: TBCĐ = C1 + các chất cải tạo đất
- Tư bản lưu động (C2 +V): là một bộ phận của tư bản sản xuất, mà giá trị của nó có
thể hoàn lại cho nhà tư bản dưới hình thái tiền tệ sau khi đã bán hàng hóa xong
- Trong quá trình sử dụng TBCĐ bị hao mòn: 13
+ Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn của máy móc thiết bị do sử dụng vào sản
xuất, do sự tác động của tự nhiên gây ra. TBCĐ bị hao mòn cả về mặt giá
trị lẫn giá trị sử dụng
+ Hao mòn vô hình: là sự hao mòn thuần túy về mặt giá trị, trong khi giá trị
sử dụng vẫn còn nguyên vẹn, nhưng máy móc đã mất giá do năng suất lao
động tăng lên, hay do tiến bộ kĩ thuật
h, Bản chất của giá trị thặng dư
- Giá trị thặng dư có bản chất kinh tế - xã hội là quan hệ giai cấp, trong đó giai cấp
các nhà tư bản làm giàu dựa trên cơ sở lao động làm thuê
- Mục đích của nhà TB trong nền KTTT tư bản chủ nghĩa là thu được nhiều giá trị
thặng dư, do đó cần có thước đo để đo lường giá trị thặng dư về lượng
→ Các Mác đã sử dụng tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư để đo lường giá trị thặng dư
Tỷ suất giá trị thặng dư
- Tỷ suất giá trị thặng dư (m’) là tỷ số theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản
khả biến tương ứng để sản xuất ra giá trị thặng dư đó
- Công thức tính tỷ suất giá trị thặng dư: 𝑚 m’ = x 100% 𝑣
→ Tỷ suất giá trị thặng dư phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê
- Khối lượng giá trị thặng dư (M) là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư và tổng tư
bản khả biến đã được sử dụng
- Công thức tính khối lượng giá trị thặng dư: M = m’.V
→ Khối lượng giá trị thặng dư nói lên quy mô bóc lột sức lao động của nhà tư bản
i, Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền KTTT TBCN
Sản xuất thặng dư tuyệt đối
Sản xuất giá trị thặng dư tương đối
là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
Là phương pháp sản xuất giá trị thặng dư
được thực hiện trên cơ sở kéo dài tuyệt đối được thực hiện bằng cách rút ngắn thời
ngày lao động của công nhân trong điều
gian lao động tất yếu để kéo dài một cách
kiện thời gian lao động tất yếu không thay tương ứng thời gian lao động thặng dư
trên cơ sở tăng năng suất lao động xã hội đổi
trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi 14
- Giá trị thặng dư siêu ngạch: là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất
lao động cá biệt, làm cho giá trị cá biệt của hàng hóa < giá trị thị trường của nó
→ là hình thái biến tướng của giá trị thặng dư tương đối
2. Tích lũy tư bản
a, Bản chất của tích lũy tư bản
- Để thực hiện tái sản xuất mở rộng phải chuyển một bộ phận giá trị thặng dư thành
tư bản phụ thêm → Do đó, thực chất của tích lũy tư bản là tư bản hóa giá trị
thặng dư
, hay tích lũy tư bản chính là tái sản xuất ra TB với quy mô ngày càng mở rộng VD: m’= 100% I: 80C + 20V + 20m
20m = 10m1(tích lũy tiêu dùng sản xuất) + 10m2 (tiêu dùng cá nhân) (10m1 = 8C1 + 2V1) II: 88C + 22V + 22m
- Động cơ của tích lũy cơ bản: + Theo đuổi lợi nhuận
+ Đứng vững trong cạnh tranh + Do sự phát triển KH-KT
b, Những nhân tố làm tăng quy mô tích lũy tư bản
+ Tỷ suất giá trị thặng dư + Năng suất lao động
+ Sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị
+ Đại lượng tư bản ứng trước
c, Hệ quả của tích lũy tư bản
- Cấu tạo hữu cơ của tư bản ngày càng tăng (c/v):
+ Tích tụ và tập trung tư bản ngày càng tăng
+ Không ngừng làm tăng chênh lệch giữa thu nhập của nhà tư bản với thu
nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối và tương đối
3. Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong nền KTTT a, Lợi nhuận 15
- Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa
+ Đối với xã hội: Chi phí thực tế là chi phí về lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hóa (G=c+v+m)
Để sản xuất hàng hóa cần chi phí 1 lượng lao động nhất định:
● Lao động quá khứ (c)
● Lao động sống (v+m) → chi phí thực tế sx hh `(c+v+m)
+ Đối với nhà tư bản: Chi phí sản xuất TBCN là chi phí về tư bản mà nhà tư
bản bỏ ra để tiến hành sản xuất hàng hóa
Để sản xuất hàng hóa cần chi phí 1 lượng tư bản để mua:
● Tư liệu sản xuất (c) → (c+v) ● Sức lao động (v)
→ chi phí sản xuất TBCN K=(c+v) Phân biệt: Chi phí sản xuất TBCN Chi phí thực tế Về lượng (c+v) (c+v+m) Về chất
Chi phí về tư bản để sản xuất hàng
Chi phí về lao động xã hội cần thiết hóa
để sản xuất hàng hóa, tạo thành giá trij hàng hóa Chi phí sản xuất TBCN Tư bản ứng trước
Là bộ phận giá trị tư bản đã bị tiêu dùng
Là toàn bộ số tư bản mà nhà TB đã ứng ra
và chuyển vào sản phẩm
để tiến hành sản xuất
b, Bản chất lợi nhuận
- Giá trị thặng dư, được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, mang
hình thái chuyển hóa là lợi nhuận (c+v+m) → (K+m) → (K+p) - Phân biệt p và m + Về lượng:
Cung = cầu → giá cả hh = giá trị hh → p=m (thu được lợi nhuận = GTTD)
Cung > cầu → giá cả hh < giá trị hh → pCung < cầu → giá cả hh > giá trị hh → p>m + Về chất: 16
GTTD là một phần của giá trị mới do công nhân lao động làm thuê tạo ra
trong quá trình sản xuất. Còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của
GTTD, được biểu hiện trong quá trình lưu thông
→ lợi nhuận là biến tướng của GTTD
→ lợi nhuận p đã che giấu thực chất bóc lột của quan hệ sản xuất TBCN và
xóa đi ranh giới giữa c - v (lầm tưởng c cũng sinh ra m, p)
c, Tỷ suất lợi nhuận
- Tỉ suất lợi nhuận là tỷ lệ phần trăm lợi nhuận và toàn bộ giá trị của tư bản ứng trước
- Tỷ suất lợi nhuận được kí hiệu p’
- Công thức tính tỷ suất lợi nhuận: p’ = p/(c+v) x100% - Phân biệt p’ và m’:
+ Về mặt lượng: p’+ Về mặt chất:
● M’ phản ánh trình độ bóc lột sức lao động của nhà tư bản đối với công nhân
● P’ phản ánh mức độ lời lãi của việc đầu tư TB
* Các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao → tỷ suất lợi nhuận càng lớn
- Cấu tạo hữu cơ của TB: trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư không thay đổi, TB
nào có cấu tạo hữu cơ càng cao → tỷ suất lợi nhuận càng giảm
- Tốc độ chu chuyển của TB càng nhanh → tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm càng
lớn → tỷ suất lợi nhuận hàng năm càng cao
- Tiết kiệm TB bất biến: nhà TB tận dụng công suất máy móc thiết bị/thay thế bằng
nguyên vật liệu rẻ hơn… → tăng tỷ suất lợi nhuận
d, Lợi nhuận bình quân
- Cạnh tranh nội bộ ngành:
+ Khái niệm: là cạnh tranh giữa các nhà TB cùng sản xuất một loại hàng hóa.
Mục đích của loại cạnh tranh này là giành ưu thế trong sản xuất để có được
ưu thế trong tiêu thụ hàng hóa, nhờ đó thu được lợi nhuận siêu ngạch
+ Biện pháp: cải tiến kĩ thuật, áp dụng công nghệ mới vào trong sản xuất để
nâng cao năng suất lđ → làm giảm giá trị cá biệt của hh < giá trị xã hội →
thu lợi nhuận siêu ngạch (p thu được > p bình quân) 17
+ Kết quả: hình thành giá trị TT của hàng hóa (giá trị xã hội của từng loại hh)
- Cạnh tranh giữa các ngành:
+ Khái niệm: Là cạnh tranh giữa các nhà TB kinh doanh trong các ngành sản
xuất khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi hơn (tìm ngành có tỷ suất lợi
nhuận cao hơn để đầu tư)
+ Biện pháp: Tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác, từ ngành có
tỷ suất lợi nhuận thấp → ngành có tsln cao
+ Kết quả: hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa chuyển
hóa thành giá cả sản xuất
* Sự tự do di chuyển TB từ ngành này sang ngành khác làm thay đổi tỷ suất
lợi nhuận cá biệt vốn có của các ngành, và sự tự do di chuyển TB đó chỉ
tạm thời dừng lại khi tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành xấp xỉ bằng nhau,
hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân chung cho các ngành sx khác nhau
→ Công thức xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân:
- Khi tỷ suất lợi nhuận bình quân được hình thành thì các nhà TB dù
có đầu tư vào ngành nào cũng sẽ thu được lợi nhuận bình quân cho TB của mình
- Lợi nhuận bình quân là lợi nhuận bằng nhau của những TB bằng
nhau đầu tư vào các ngành sản xuất khác nhau
→ Các nhà TB trong nội bộ ngành liên tục cải tiến, cạnh tranh nhau
→ Khi TSLNBQ và LNBQ được hình thành thì không chấm dứt
được cạnh tranh giữa các ngành: tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành
khác nhau → tiếp tục cạnh tranh giữa các ngành
Quy luật giá trị thặng dư
QL 1: QLGT trong giai đoạn tự do cạnh tranh có hình thức biểu hiện hoạt động là lợi nhuận bình quân
QL 2: QLGT trong giai đoạn tự do cạnh tranh có hình thức biểu hiện hoạt động là giá cả sản xuất
e, Lợi nhuận thương nghiệp
- Tư bản thương nghiệp trong CNTB là một bộ phận của tư bản công nghiệp tách
rời ra để phục vụ cho quá trình lưu thông hàng hóa của TB công nghiệp 18
- Lợi nhuận thương nghiệp do đâu mà có? Chính là một bộ phận của giá trị thặng dư
do công nhân sản xuất ra và do nhà TB công nghiệp nhường cho nhà TB thương nghiệp - Tại sao phải nhường?
+ Khi có nhà TB thương nghiệp thì TB công nghiệp sẽ tập trung được vốn →
thu được giá trị thặng dư lớn hơn → sẵn sàng chia sẻ
+ Khi có nhà TB thương nghiệp sẽ tiết kiệm chi phí
+ Khi có nhà TB thương nghiệp sẽ tiêu thụ hàng hóa nhanh hơn do hiểu thị
yếu thị trường → rút ngắn thời gian lưu thông → đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của tư bản
- Nhường như thế nào? Bán hàng hóa cho nhà TB thương nghiệp với giá cả < giá trị
để nhà TBTN lại bán cho người tiêu dùng với giá cả > giá trị → từ đó thu được lợi nhuận thương nghiệp f, Lợi tức
- Tư bản cho vay là TB tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà người chủ sở hữu của nó
nhường cho một người khác sử dụng trong một thời gian nhất định để nhận được
một số lời nào đó → gọi là lợi tức
- Đặc điểm của TB cho vay (3): T-T’
+ Quyền sở hữu đã tách rời khỏi quyền sử dụng TB
+ TB cho vay là một loại hàng hóa đặc biệt vì nó cũng có giá trị, giá trị sử
dụng và giá cả. HH TB cho vay còn có đặc điểm là người cho vay không
mất quyền sở hữu, và khi đưa ra sử dụng thì giá trị và giá trị sử dụng của nó
không mất đi mà lại còn tăng thêm
+ TB cho vay là loại TB được sùng bái nhất, vì nó hoạt động theo công thức
T-T’ (dường như tiền đẻ ra tiền)
- Lợi tức là một phần của lợi nhuận bình quân mà nhà TB đi vay trả cho nhà TB cho
vay. Về thực chất, lợi tức cũng là một bộ phận của giá trị thặng dư mà nhà TB hoạt
động trả cho nhà TB cho vay (lợi nhuận bình quân - lợi tức = lợi nhuận doanh
nghiệp) → biểu hiện quan hệ bóc lột GTTD nhưng mở rộng ra quá trình phân phối
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑙ợ𝑖 𝑡ứ𝑐 (𝑧)
- Tỉ suất lợi tức (z’) = x 100%
𝑡ổ𝑛𝑔 𝑠ố 𝑡ư 𝑏ả𝑛 𝑐ℎ𝑜 𝑣𝑎𝑦 (𝐾)
+ Cung TB cho vay tăng nhanh hơn cầu TB cho vay → hiện tượng TB thừa tương đối
+ Do sự phát triển của hệ thống tín dụng TB
4. Địa tô tư bản chủ nghĩa 19
- Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi
nhuận bình quân mà nhà TB kinh doanh nông nghiệp phải trả cho địa chủ vì đã
thuê đất của địa chủ để kinh doanh
- Các hình thức địa tô (2)
+ Địa tô chênh lệch: Là lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi nhuận bình
quân, được hình thành trên những ruộng đất có điều kiện kinh doanh trung
bình và thuận lợi, nó là số chênh lệch giữa giá cả sản xuất chung của nông
phẩm được quyết định trên ruộng đất xấu nhất và giá cả sản xuất cá biệt của
nông phẩm được sản xuất trên điều kiện thuận lợi
+ Địa tô tuyệt đối: cũng là một loại lợi nhuận siêu ngạch dôi ra ngoài lợi
nhuận bình quân của nhà TB kinh doanh nông nghiệp, nó được hình thành
do cấu tạo hữu cơ của TB trong nông nghiệp < trong công nghiệp
VD: NN: 80c + 20v +20m = 120 (c/v=8/2)
CN: 60c + 40v + 40m = 140 (c/v=6/4) 20