/30
1.
Lời mở đầu
Kinh tế học một phân ngành của kinh tế học, nghiên cứu về cách
ứng xử nói chung của mọi thành phần kinh tế, cùng với kết quả cộng hưởng của
các quyết định nhân trong nền kinh tế đó. Những vấn đề then chốt được kinh
tế học quan tâm nghiên cứu bao gồm mức sản xuất, lạm phát, thất nghiệp,
mức giá chung n cân thương mại của một nền kinh tế…..
Việt Nam tiến lên xây dựng hội chủ nghĩa từ một đất nước nghèo vừa thoát
khỏi chiến tranh, nền kinh tế lạc hậu, sở vật chất thiếu thốn. Đã giai đoạn
vấp phải những sai lầm do chủ quan nóng vội đưa kinh tế đất nước xuống mức
suy yếu trì trệ nghiêm trọng. Đảng Nhà nước đã kịp thời nhận ra những
khuyết điểm sai lầm, tìm con đường đổi mới để khôi phục kinh tế. Thực tế đã
khẳng định Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành quả do đổi mới mang lại thể
hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế quan trọng hơn sự phát triển đó mục
tiêu con người. Tuy nhiên làm thế nào để giữ cho sự phát triển đó được nhanh,
bền vững, ổn định? Đó câu hỏi được đặt ra không phải chỉ đối với các nhà
hoạch định kinh tế đó trách nhiệm của mỗi công n, đặc biệt hơn với
sinh viên - thế hệ trẻ tương lai của đất nước.
Việc học tập nghiên cứu kinh tế học việc cần thiết quan trọng trang bị cho
sinh viên những thuyết bản về tình hình kinh tế của đất nước nói riêng
thế giới nói chung. Kinh tế học bộ phận quan trọng trong phân ngành
kinh tế học với những thuyết về các chính sách thu nhập, chính sách tài khoá,
chính sách tiền tệ… đất nước đã học tập áp dụng trong thời kỳ xây dựng
kinh tế những năm qua. Thế hệ trẻ, đặc biệt một sinh viên khoa kinh tế cần
nhận thức được tình hình kinh tế của đất nước, học tập nắm vững những
kiến thức bản để tương lai trở thành một nhà hoạch định kinh tế tầm nhìn
kiến thức sâu rộng để góp phần xây dựng đất nước.
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
1
2.
NỘI DUNG CHINH
CHƯƠNG I : CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG
A. Giới thiệu môn học, vị trí môn học trong chương trình học đại học.
A1. Giới thiệu môn học
I. Đối tượng phương pháp nghiên cứu của kinh tế học
- Kinh tế học môn khoa học nghiên cứu xem hội sử dụng như thế nào nguồn
tài nguyên khan hiếm để sản xuất hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu của nhân
và toàn xã hội.
- Kinh tế học - một phân ngành của kinh tế học nghiên cứu svận động
những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh
tế quốc dân.
- Phương pháp nghiên cứu kinh tế học gồm:
+ Phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp
+ Tư duy trừu ợng
+ Phân tích thốngsố lớn
+ hình hoá kinh tế
II. Hệ thống kinh tế
nhiều cách tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thống: - gọi
hệ thống kinh tế vĩ mô hệ thống này được đặc trưng bởi ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra
hộp đen kinh tế vĩ mô
Các yếu tố đầu vào bao gồm:
- Những tác động từ bên ngoài bao gồm chủ yếu các biến tố phi kinh tế: thời tiết,
dân số, chiến tranh…
- Những tác động chính sách bao gồm các ng cụ của Nhà nước nhằm điều
chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã định trước.
Các yếu tố đầu ra bao gồm: sản lượng, việc làm, giá cả, xuất-nhập khẩu. Đó các biến
do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra.
Yếu tố trung tâm của hệ thống hộp đen kinh tế mô, còn gọi nền kinh tế mô.
Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất lượng của các biến đầu ra. Hai
lực lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ tổng cungtổng cầu:
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
2
+ Tổng cung bao gồm tổng khối lượng sản phẩm quốc dân các doanh
nghiệp sẽ sản xuất bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản
xuất chi phí sản xuất đã cho. Tổng cung liên quan đến khái niệm sản ợng tiềm
năng. Đó sản lượng tối đa nền kinh tế thể sản xuất ra trong điều kiện toàn
dụng nhân công, mà không gây nên lạm phát. Sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào việc
sử dụng các yếu tố của sản xuất, đặc biệt là lao động.
+ Tổng cầu tổng khối lượng hàng hoá dịch vụ ( tổng sản phẩm quốc
dân ) các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng ơng ứng với mức giá cả, thu nhập
và các biến số kinh tế khác đã cho
III. Mục tiêu công cụ trong kinh tế mô:
Mục tiêu
- Mục tiêu sản lượng:
Đạt đựoc sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng tiềm ng
Tốc độ tăng trưởng cao và bền vững.
- Mục tiêu việcm:
Tạo đựoc nhiều việc làm tốt
Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
- Mục tiêu ổn định giá cả:
Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do.
- Mục tiêu kinh tế đối ngoại:
Ổn định tỷ giá hối đoái
Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
- Phân phối công bằng: Đây một trong những mục tiêu quan trọng.
Lưu ý:
Những mục tiêu trên thể hiện trạng thái tưởng và các chính sách kinh tế vĩ
chỉ có thể tối thiểu hoá các sai lệch thực tế so với các trạng thái lý tưởng.
Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau, trong chừng mực chúng hướng o
đảm bảo tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế. Song trong từng trường hợp thể
xuất hiện những xung đột, mâu thuẫn cục bộ.
Về mặt dài hạn thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu trên cũng khác nhau giữa
các nước. các nước đang phát triển, tăng trưởng thường vị trí ưu tiên số 1.
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
3
Công cụ:
Để đạt được những mục tiêu trên kinh tế trên, Nhà nước thể sử dụng nhiều
công cụ chính sách khác nhau. Mỗi chính ch lại ng cụ riêng biệt. Dưới đây
một số chính sách kinh tế chủ yếu chính phủ các nước nền kinh tế thị
trường phát triển thường sử dụng trong lịch sử lâu dài và đa dạng của họ.
* Chính sách tài khoá: Là việc chính phủ sử dụng thuế khoá chi tiêu công cộng
để tác động đến nền kinh tế hướng nền kinh tế tới mức sản lượng việc làm mong
muốn.
- Công cụ: Chi tiêu của chính phủ (G)
Thuế (T)
- Đối tượng: Quy của chi tiêu công cộng
Chi tiêu của khu vực nhân
Sản lượng
- Mục tiêu:
Ngắn hạn: ổn định nền kinh tế
Dài hạn : hướng nền kinh tế đến sự phát triển lâu dài
* Chính sách tiền tệ: tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế tới mức sản
lượng và việc làm mong muốn.
- Công cụ: Mức cung tiền (MS)
Lãi suất (i)
- Đối ợng: Tác động đến đầu (I)
Chi tiêu của hộ gia đình (C)
Tiết kiệm (S)
Tỷ giá hối đoái (e)
- Mục tiêu: (giống chính sách tài khoá)
* Chính sách thu nhập: bao lạm phát gồm các biện pháp mà chính phủ sử dụng nhằm
tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả và để kiềm chế.
- Tiền lương danh nghĩa (Wn)
- Đối tượng: Chi tiêu của các hộ gia đình (C)
Tổng cung ngắn hạn (SAS)
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
4
- Mục tiêu: Kiềm chế lạm phát
* Chính sách kinh tế đối ngoại: Nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, giữ cho thâm hụt cán
cân thanh toán quốc tế ở mức có thể chấp nhận được.
- Công cụ: Thuế quan
Hạn ngạch
Tỷ giá hối đi
- Đối tượng: Hoạt động xuất-nhập khẩuđầu tư nước ngoài
- Mục tiêu:
Chống suy thoái, lạm pt
Ổn định tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế.
Một số khái niệm và mối quan hệ giữa các biến số kinh tế bản
- Tổng sản phẩm quốc dânsự tăng trưởng kinh tế:
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là giá trị của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà
một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định.
Tổng sản phẩm quốc dân thước đo bản hoạt động của nền kinh tế.
Tổng sản phẩm tính theo giá hiện hành gọi tổng sản phẩm danh nghĩa.
Tổng sản phẩm tính theo giá cố định gọi tổng sản phẩm thực tế.
- Chu kỳ kinh doanh và sự thiếu hụt sản lượng:
+ Nền kinh tế thị trường của các nước công nghiệp phát triển tiêu biểu thường phải
chống đối với vấn đề chu kỳ kinh tế. Liên quan đến chu kỳ kinh tế sự đình trệ sản
xuất, thất nghiệp và lạm phát.
+ Chu kỳ kinh tế sự giao động của GNP thực tế xung quanh xu hướng tăng lên của
sản lượng tiềm năng.
+ Độ lệch giữa sản lượng tiềm năngsản lượng thực tế gọi sự thiếu hụt sản lượng.
Thiếu hụt sản lượng = Sản lượng tiềm năng - Sản lượng thực tế
-Tăng trưởng thất nghiệp:
Khi một nền kinh tế tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân
quan trọng đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Như vậy tăng trưởng nhanh thì
thất nghiệp có xu hướng giảm đi
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
5
- Tăng trưởnglạm phát:
Sự kiện lịch sử của nhiều nước cho thấy những thời kỳ kinh tế phát đạt, tăng
trưởng cao thì lạm phát xu hướng tăng lên ngược lại. Song mối quan hệ giữa
tăng trưởng lạm phát như thế nào, đâu nguyên nhân, đâu kết quả? Vấn đề này
kinh tế vĩ mô chưa có câu trả lời rõ ràng.
- Lạm phát và thất nghiệp:
Các nhà kinh tế cho rằng, trong thời kỳ ngắn thì lạm phát càng cao, thất nghiệp
càng giảm. Trong thời kỳ dài chưa snói rằng lạm phát thất nghiệp mối
quan hệ trao đổi”. Trong thời kỳ dài tỷ lệ thất nghiệp phụ thuộc một cách cơ bản o
tỷ lẹ lạm phát trong suốt thời gian đó
Trong điều kiện nước ta, quá trình chuyển đổi kinh tế chưa hoàn tất, các yếu tố
thị trường còn non yếu chưa phát triển đồng bộ, Nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc quản điều tiết nền kinh tế. vậy khi nghiên cứu những mối quan hệ
này trong điều kiện nước ta cần chú ý những đặc điểm trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể, tránh rập khuôn máy móc
A2. Vị trí của môn học trong chương trình học đại học
Kinh tế học là một trong hai bộ phận hợp thành kinh tế học.
Trong chương trình học đại học kinh tế học có vai trò quan trọng trong
việc tiếp tục bổ sung cho kinh tế học vi mô, đồng thời trang bị cho sinh viên tầm nhìn
kinh tế sâu rộng hơn trên phạm vi kinh tế quốc gia với vai trò của một nhà hoạch định
kinh tế cho đất nước. vậy, việc học tập nghiên cứu kinh tế cần thiết với
tất cả sinh viên nói chung, đặc biệt hơn với sinh viên học kinh tế, để một kiến
thức và tầm nhin tổng quát về kinh tế trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay.
Kinh tế học một trong những chủ đề quan trọng nhất đối
với sinh viên
tình hình kinh tế ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống của sinh viên. Mức việc làm
mức thất nghiệp chung sẽ quyết định khả năng tìm kiếm việc làm sau của chúng ta
sau khi tốt nghiệp, khả năng thay đổi công việc và khả năng thăng tiến trong tương lai.
Mức lạm phát sẽ ảnh hưởng đến lãi suất chúng ta thể nhận được từ khoản tiết
kiệm của chúng ta trong tương lai.
Kinh tế sẽ giúp cung cấp cho chúng ta những nguyên cần thiết để hiểu
rõ tình hình kinh tế của đất nước, đánh giá các chính sách kinh tế mà Chính phủ đang
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
6
thực hiện dự đoán các tác động của những chính sách đó tới đời sống của chúng ta
như thế nào?
Trong bối cảnh nền kinh tế Viêt Nam đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, đã thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, trong đó tất
cả hàng hóa dịch vụ được lưu chuyển qua biên giới các quốc gia.Lần đàu tiên mọi
người đều chơi theo một luật chơi chung Luật chơi của kinh tế thị trường toàn cầu
Đây một thách thức rất lớn. Người thắng sẽ lợi nhuận ,thu nhập cao, thành đạt
trong cuộc sống kẻ thua cuộc sẽ tụt lại đằng sau nhiều khi còn dẫn đến phá sản.
vậy , vị trí bộ môn kinh tế trong các trường đại học một ý nghĩa cùng quan
trọng. trang bị cho sinh viên những kiến thức bản về kinh tế học. về kinh tế vi
mô hay kinh tế vĩ mô. Nó giúp cho sinh viên làm quen với các khái niệm kinh tế.
B. Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân
thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch
kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời knhất định.
Những giao dịch này thể được tiến hành bởi các nhân, các doanh nghiệp trú
trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng
hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, một số chuyển khoản. Thời kỳ xem xét
thể một tháng, một quý, song thường một năm. Những giao dịch đòi hỏi sự
thanh toán từ phía người trú trong nước tới người trú ngoài nước được ghi vào
bên tài sản nợ. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người trú ngoài nước
cho người cư trú ở trong nước được ghi vào bên tài sản có.
Các yếu tố ảnh ởng đến CCTTQT đó là: cán cân thương mại, lạm phát, thu
nhập quốc dân, tỷ giá hối đoái, sự ổn định chính trị của đất ớc, khả năng trình độ
quản lý kinh tế của chính phủ.
Theo quy tắc mới vbiên soạn biểu cán cân thanh toán do IMF đề ra năm 1993,
cán cân thanh toán của một quốc gia bao gồm 4 thành phần sau:
* Tài khoản vãng lai:
Tài khoản vãng lai ghi lại các giao dịch về hàng hóa, dịch vụmột số chuyển khoản.
Tài khoản vãng lai (còn gọi cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán của
một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa dịch vụ giữa người cư trú trong
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
7
nước với người trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người
trú trong nước cho người trú ngoài nước được ghi vào bên "nợ" (theo truyền thống
kế toán sẽ được ghi bằng mực đỏ). Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của
người trú ngoài nước cho người trú trong nước được ghi vào bên "có" (ghi bằng
mực đen). Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra khi bên có lớn hơn bên nợ.
Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán quốc gia do IMF
soạn năm 1993, tài khoản vãng lai bao gồm:
i. Cán cân thương mại hàng hóa
1. Xuất khẩu
2. Nhập khẩu
ii. Cán cân thương mại phi hàng hóa
1. Cán cân dịch vụ
1. Vận tải
2. Du lịch
3. Các dịch vụ khác
2. Cán cân thu nhập
1. Kiều hối
2. Thu nhập từ đầu
iii. Các chuyển khoản
Tất cả các khoản thanh toán của các bộ phận nhà nước hay nhân đều được gộp
chung vào trong tính toán này.
Đối với phần lớn các quốc gia thì cán cân thương mại thành phần quan trọng
nhất trong tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, đối với một số quốc gia phần tài sản hay
tiêu sản nước ngoài lớn thì thu nhập ròng từ các khoản cho vay hay đầu thể
chiếm tỷ lệ lớn.
cán cân thương mại thành phần chính của tài khoản vãng lai, xuất khẩu
ròng thì bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nướcđầu trong nước,n tài khoản
vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này.
Cán cân thương mại một mục trong tài khoản vãng lai của cán n thanh toán
quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu nhập khẩu của
một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
8
chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch là lớn n 0,
thì cán cân thương mại thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ n 0, thì cán
cân thương mại thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, n cân thương mại
trạng thái cân bằng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại:
-
Nhập khẩu: xu hướng tăng khi GDP tăng thậm chí còn ng nhanh
hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên
(MPZ). MPZ phần của GDP thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu. dụ,
MPZ bằng 0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP thêm thì người dân xu hướng dùng 0,2
đồng cho nhập khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa
sản xuất trong ớc hàng hóa sản xuất tại ớc ngoài. Nếu gcả trong nước tăng
tương đối so với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên ngược lại. dụ:
nếu giá xa đạp sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá xe đạp Nhật Bản thì
người dân xu hướng tiêu thụ nhiều xe đạp Nhật Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt
hàng này cũng tăng.
-
Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những đang diễn biến tại c quốc gia
khác vì xuất khẩu của nước này chính nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó chủ yếu
phụ thuộc vào sản lượng thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính thế trong
các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.
-
Tỷ giá hối đoái: nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia ảnh hưởng
đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc
tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập
khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với
người ớc ngoài. thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu
thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ
giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và
xuất khẩu ròng tăng lên. dụ, một bộ ấm chén sứ Hải Dương có giá 70.000 VND
một bộ ấm chén tương đương của Trung Quốc giá 33 CNY (Nhân dân tệ). Với tỷ
giá hối đoái 2.000 VND = 1 CNY thì bộ ấm chén Trung Quốc sẽ được bán mức giá
66.000 VND trong khi bộ ấm chén tương đương của Việt Nam 70.000 VND. Trong
trường hợp này ấm chén nhập khẩu từ Trung Quốc lợi thế cạnh tranh hơn. Nếu
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
9
VND mất già tỷ giá hối đoái thay đổi thành 2.300 VND = 1 CNY thì lúc này bộ ấm
chén Trung Quốc sẽ được bán với giá 75.900 VND kém lợi thế cạnh tranh hơn so
với ấm chén sản xuất tại Việt Nam.
Cán cân thương mại còn được gọi xuất khẩu ròng hoặc thặng thương mại.
Khi cán cân thương mại thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị
dương. Khi cán cân thương mại thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng thương mại
mang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, cần lưu ý
các khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng, thặng dư/thâm hụt thương mại
trong luận thương mại quốc tế rộng hơn c trong cách xây dựng bảng biểu cán cân
thanh toán quốc tế bởi lẽ chúng bao gồm cả hàng hóa lẫn dịch vụ. Cùng với tài khoản
vốn, và thay đổi trong dự trữ ngoại hối, nó hợp thành cán cân thanh toán.
Tài khoản vãng lai thặng khi quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, hay
khi tiết kiệm nhiều hơn đầu tư. Ngược lại, tài khoản vãng lai thâm hụt khi quốc gia
nhập nhiều n hay đầu nhiều hơn. Mức thâm hụt tài khoản vãng lai lớn hàm ý
quốc gia gặp hạn chế trong tìm nguồn tài chính để thực hiện nhập khẩu đầu một
cách bền vững. Theo cách đánh giá của IMF, nếu mức thâm hụt tài khoản vãng lai tính
bằng phần trăm của GDP lớn hơn 5, thì quốc gia bị coi mức thâm hụt tài khoản
vãng lai không lành mạnh.
Tài khoản vốn:
Tài khoản vốn ghi lại các giao dịch về tài sản thực và tài sản tài chính.
Tài khoản vốn (còn gọi cán cân vốn) là một bộ phận của cán cân thanh toán
của một quốc gia. ghi lại tất cả những giao dịch về tài sản (gồm tài sản thực n
bất động sản hay tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ) giữa người trú
trong nước với người trú quốc gia khác. Khi những tuyên bố về tài sản nước
ngoài của người sống trong nước lớn hơn tuyên bố về tài sản trong nước của người
sống nước ngoài, thì quốc gia thặng tài khoản vốn (hay dòng vốn vào ròng).
Theo quy ước, dòng vốn vào ròng phải bằng thâm hụt tài khoản vãng lai.Tài khoản tài
chính (hay tài khoản đầu tư) một bộ phận của tài khoản vốn ghi lại những giao dịch
về tài sản tài chính.
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
10
- Tài khoản vốn lãi suất
Giả sử ban đầu tài khoản vốn cân bằng tương ứng với mức lãi suất trong ớc
r. Khi lãi suất tăng n mức r', tài khoản vốn trở nên thặng dư. Nếu lãi suất hạ xuống
mức r, tài khoản vốn trở nên thâm hụt. vốn có quan hệ mật thiết với lãi suất. Vì thế,
cân đối tài khoản vốn cũng có quan hệ mật thiết với lãi suất.
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
11
Khi lãi suất trong nước tăng lên, đầu o trnên hấp dẫn hơn, thế dòng vốn vào
sẽ gia tăng, trong khi đó dòng vốn ra giảm bớt. Cán cân tài khoản vốn, nhờ đó, được
cải thiện. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước hạ xuống, cán cân vốn sẽ bị xấu đi.
Khi lãi suất nước ngoài tăng lên, n cân tài khoản vốn sẽ bị xấu đi. Và, khi
lãi suất ở nước ngoài hạ xuống, cán cân vốn sẽ được cải thiện.
-
Tài khoản vốn tỷ giá hối đoái:
Khi đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ, cũng nghĩa tỷ giá hối
đoái danh nghĩa giảm, dòng vốn vào sẽ giảm đi, trong khi dòng vốn ra tăng lên. Hậu
quả là, tài khoản vốn xấu đi. Ngược lại, khi đồng tiền trong nước mất giá (tỷ giá tăng),
tài khoản vốn sẽ được cải thiện
Thay đổi trong dự trữ ngoại hối nhà ớc
Dự trữ ngoại hối nhà nước, thường gọi tắt dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ ngoại tệ
lượng ngoại tệ ngân hàng trung ương hoặc quan hữu trách tiền tệ của một quốc
gia hay lãnh thổ nắm giữ. Đây một loại tài sản của Nhà nước được cất giữ dưới dạng
ngoại tệ (thường c ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v...) nhằm
mục đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia.
Mức tăng hay giảm trong dự trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương. Do tổng của tài
khoản vãng lai tài khoản vốn bằng 0 do mục sai số nhỏ, nên gần như tăng giảm
cán cân thanh toán là do tăng giảm dự trữ ngoại hối tạo nên.
Dự trữ ngoại hối nhà ớc
Dự trữ ngoại hối nhà nước, thường gọi tắt dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ ngoại tệ là
lượng ngoại tệ ngân hàng trung ương hoặc quan hữu trách tiền tệ của một quốc
gia hay lãnh thổ nắm giữ. Đây một loại tài sản của Nhà nước được cất giữ dưới dạng
ngoại tệ (thường các ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v...) nhằm
mục đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia.
-
Hình thức dự tr
Ngoại hối thể được dự trữ dưới hình thức:
Tiền mặt
Số của tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ nước ngoài
Hối phiếu, trái phiếu hoặc các giấy tờ ghi nợ khác của chính phủ nước ngoài,
ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
12
ng
Các loại ngoại hối kc
-Tiêu chí đánh giá quy dự trữ: 3 tiêu chí chính.
Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và giá trị một tuần nhập khẩu trong năm tiếp theo.
Nói cách khác, quy dự trữ ngoại hối được tính bằng số tuần nhập khẩu. Tiêu chí
này cho thấy mức độ hỗ trợ thanh toán quốc tế của dự trữ ngoại hối. Theo đánh giá của
IMF, dự trữ ngoại hối quy tương đương 12 đến 14 tuần nhập khẩu thì quốc gia
sẽ được coi là đủ dự trữ ngoại hối.
Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hốinợ ngắn hạn nước ngoài
Tiêu chí này cho thấy khả năng đối phó của quốc gia khi hiện tượng tấn công ngoại
tệ hoặc rút tiền ra nước ngoài.
Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối mức cung tiền rộng
Tiêu chí này cho thấy khả năng can thiệp tỷ giá hối đoái của ngân hàng trung ương. Tỷ
lệ từ 10% đến 20% được coi là đủ dự trữ ngoại hối.
*Mục sai số
Do khó thể ghi chép đầy đủ toàn bộ các giao dịch trong thực tế, nên giữa phần ghi
chép được thực tế thể những khoảng cách. Khoảng cách này được ghi trong
cán cân thanh toán như là mục sai số.
** Các nước thường sử dụng các biện pháp sau đây để cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế khi bi thâm hụt:
Vay nợ nước ngoài: Đây biện pháp truyền thống phổ biến. Biện pháp này
thông qua các nghiệp vụ qua lại với các ngân hàng đại lý ở nước ngoài để vay ngoại tệ
cần thiết nhằm bổ sung thêm lượng ngoại hối cung cấp cho thị trường. Ngày nay việc
vay nợ không còn giới hạn bởi quan hệ giữa ngân hàng nước này với ớc kia,
đã được mở rộng ra nhiều ngân hàng khác, đặc biệt với các tổ chức tài chính tín
dụng quốc tế trên cơ sở các hiệp định đã được ký giữa các bên.
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
13
Thu hút bản ngắn hạn từ nước ngoài: Ngân hàng Trung ương của các nước
thường áp dụng những chính sách tiền tệ, tín dụng cần thiết thích hợp để thu hút được
nhiều bản ngắn hạn từ các thị trường nước ngoài di chuyển đến nước mình, làm
tăng thêm phần thu nhập ngoại tệ của cán cân thanh toán, thu hẹp khoản cách về sự
thiếu hụt giữa thu chi trong cán cân thanh toán đó. Trong số những chính sách tiền
tệ tín dụng được sử dụng để thu hút bảno, thì chính sách chiết khấu được sử dụng
phổ biến hơn.
Để thu hút được một ợng bản từ thị trường nước ngoài vào nước mình thì Ngân
hàng Trung ương sẽ nâng lãi suất chiết khấu, dẫn đến lãi suất tín dụng trên thị trường
tăng lên làm kích thích bản nước ngoài dịch chuyển vào. Thế nhưng biện pháp này
chỉ góp phần tạo ra sự cân bằng cho cán cân thanh toán trong trường hợp bội chi
không lớn lắm và cũng chỉ giải quyết nhu cầu tạm thời.
Cần lưu ý rằng, biện pháp nâng lãi suất chiết khấu chỉ có hiệu quả khi tình hình kinh
tế, chính trị, hội...của quốc gia đó tương đối ổn định, tứcít rủi ro trong đầu tín
dụng.
Phá giá tiền tệ: Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay, một số nước
bản đã sử dụng chính sách phá giá tiền tệ như một công cụ hữu hiệu, góp phần cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế và bình ổn tổng giá hối đoái.
Phá giá tiền tệ sự ng bố của Nhà nước về sự giảm giá đồng tiền của nước
mình so với vàng hay so với một hoặc nhiều đồng tiền nước khác. Phá giá tiền tệ để
tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu hạn chế nhập khẩu từ đó cải thiện điều kiện cán
cân thanh toán.
Nhưng chúng ta cũng cần nhận thấy rằng, phá giá tiền tệ chỉ là một trong những
yếu tố nh chất tiền đề cho việc đẩy mạnh xuất khẩu thôi. Còn kết quả hoạt
động xuất khẩu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như năng lực sản xuất, khả năng
cạnh tranh... trên thị trường quốc tế.
Như vậy, có nhiều biện pháp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, song việc lựa
chọn phương pháp nào thì phải xuất phát từ kết quả phận tích những nguyên nhân chủ
yếu gây n tình trạng thiếu hụt của cán cân, phải xem xét tình hình cụ thể, toàn diện
của quốc gia đó cũng như tình nh quốc tế liên quan để lựa chọn sử dụng biện
pháp thích hợp và hữu hiệu.
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
14
Chương 2: Đánh giá cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam
thời 2003 -2007
A.
Nhận xét chung tình hình kinh tế Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã những bước phát triển
vượt bậc, nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều mặt yếu kém, đã trải qua hầu hết các loại
lạm phát như lạm phát phi trong thời kỳ 1986-1988 với tỷ lệ lạm phát trung bình
năm đạt 463,9%/năm; lạm phát cao trong thời kỳ 1989 - 1992, với tỷ lệ lạm phát nh
quân năm ơng ứng 46,7%/năm; lạm phát thấp trong thời kỳ 1996 - 1999 2001 -
2003 với tỷ lệ lạm phát tương ứng 4,4%/năm 4,3%/năm; thậm chí giảm phát
trong năm 2000 (-0,6%).
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
15
Mặc gặp những tác động bất lợi của kinh tế thế giới thiên tai, dịch bệnh
trong nước, nhưng kinh tế-hội Việt Nam đã nhiều thành tích đáng khích lệ về
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cấu kinh tế, thu hút vốn đầu tư, tiêu thụ trong nước
xuất khẩu, thị trường chứng khoán, vị thế quốc tế, giảm nghèo...; đồng thời cũng
còn một số hạn chế, bất cập.
Thành tích nổi bật tăng trưởng kinh tế cao nhất so với tốc độ tăng của 12 năm
trước đó, đạt được mức cao của mục tiêu do Quốc hội đề ra, thuộc loại cao so với các
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế cao đã góp phần làm cho quy
kinh tế lớn lên. GDP tính theo giá thực tế đạt khoảng 1.143 nghìn tỉ đồng, bình
quân đầu người đạt khoảng 13,42 triệu đồng, tương đương với 71,5 tỉ USD 839
USD/người! Đây n hiệu khả quan để thể sớm thực hiện được mục tiêu thoát
khỏi nước nghèo và kém phát triển có thu nhập thấp vào ngay năm tới.
Cùng với tăng trưởng kinh tế caosự chuyển dịch cấu kinh tế theo hướng tích
cực. Theo nhóm ngành kinh tế, nông, lâm nghiệp-thủy sản vốn tăng thấp, năm nay lại
gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh lớn nên tăng thấp tỷ trọng trong GDP của
nhóm ngành này tiếp tục giảm (hiện chỉ còn dưới 20%). ng nghiệp-xây dựng tiếp
tục tăng hai chữ số, cao nhất trong ba nhóm ngành, nên tỷ trọng trong GDP tiếp tục
tăng (hiện đạt gần 42%), phù hợp với giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp a, hiện đại
hóa đất nước. Dịch vụ được mở cửa rộng hơn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), nên đã tăng cao hơn tốc độ chung, nhờ đó đã chặn được
sự sút giảm trong tỷ trọng GDP của nhóm ngành này trong thời kỳ 1995 - 2004 và cao
hơn năm trước. Theo thành phần kinh tế, kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt kinh tế tự
nhiên, tăng trưởng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng của khu vực này trong GDP đã
cao lên hiện đã đạt cao hơn khu vực nhà nước (46% so với dưới 37%). Khu vực
vốn đầu nước ngoài tăng trưởng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng trong GDP cũng
cao lên (hiện đạt trên 17%). Khu vực ngoài nhà nước khu vực vốn đầu nước
ngoài tổng tỷ trọng trong GDP cao hơn, lại tốc độ tăng cao hơn khu vực nhà
nước, nên đã trở thành động lực của tăng trưởng kinh tế chung, phù hợp với đường lối
đổi mới, mở cửa, hội nhập.
Tăng trưởng kinh tế cao đạt được do sự tác động của cả hai yếu tố đầu vào
đầu ra.Ở đầu vào, vốn đầu phát triển so với GDP đạt 40,6%, tỷ lệ thuộc loại cao
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
16
nhất từ trước tới nay, cũng thuộc loại cao nhất so với các nước vùng lãnh thổ trên
thế giới (có chăng chỉ thấp thua tỷ lệ trên 44% của ớc Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa - tỷ lệ góp phần làm cho kinh tế nước này liên tục trong nhiều năm tăng trưởng
hai chữ số). Đáng lưu ý, trong khi tỷ trọng vốn đầu của khu vực kinh tế nhà nước
trong tổng vốn đầu phát triển tiếp tục giảm xuống, thì tỷ trọng vốn đầu của khu
vực kinh tế ngoài nhà nước tăng lên (đạt 38%); hiệu quả đầu của khu vực này lại
cao gấp đôi khu vực kinh tế nhà nước. Vốn đầu nước ngoài đạt kỷ lục mới cả ba
nguồn. Nguồn vốn đầu trực tiếp đạt được sự vượt trội cả về tổng số vốn đăng
mớibổ sung (20,3 tỉ); cả về quy bình quân một dự án (trên 14 triệu USD/dự án);
cả về cấu đầu o nhóm ngành dịch vụ; cả về lượng vốn thực hiện (4,6 tỉ USD).
Nguồn vốn hỗ trphát triển chính thức cuối năm 2006 (cam kết cho năm 2007) đạt
mức kỷ lục (4,4 tỉ USD); cuối năm 2007 (cam kết cho năm 2008) còn đạt kỷ lục cao
hơn (trên 5,4 tỉ USD). Lượng vốn giải ngân năm nay đạt 2 tỉ USD, vừa vượt kế hoạch,
vừa đạt cao nhất từ trước tới nay. Nguồn vốn đầu gián tiếp năm nay ước đạt 5,6 tỉ
USD, cao gấp 4,3 lần năm trước.
Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay giảm xuống rất thấp lạm phát mức rất cao (trên
20%). Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay rất thấp, chỉ còn 6,7% mặc tốc độ tăng
trưởng của Việt Nam năm 2007 cao nhất trong 10 m qua. Mục tiêu tăng trưởng GDP
năm 2008 do Quốc hội đề ra từ kỳ họp cuối năm trước 8,5- 9%, Thủ ớng Chính
phủ chỉ đạo phấn đấu đạt trên 9%. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế quý 1/2008 đã chậm
lại so với tốc độ của q1/2007. đầu ra, cả tiêu thụ trong nước xuất khẩu tăng
cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa danh thu dịch vụ tiêu dùng tăng tới gần 23%; nếu
loại trừ yếu tố tăng giá bình quân năm nay so với năm trước (8,3%), thì vẫn còn cao
gấp 1,6 lần tốc độ ng GDP (13,7% so với 8,48%). Dung lượng thị trường ước đạt gần
45 tỉ USD, với dân số đông mà hằng năm vẫn còn tănog cao, tiêu dùng của dân vừa
tăng về số lượng, vừa đa dạng về mẫu mã, chủng loại, vừa cao hơn vchất lượng tỷ
lệ tiêu dùng thông qua việc mua và bán trên th trường tăng nhanh, vừa động lực của
tăng trưởng kinh tế trong nước, vừa tác động "mời gọi" các nhà đầu ớc ngoài.
Xuất khẩu đạt sự vượt trội cả về quy (48,4 tỉ USD, bằng trên 68% so với GDP), cả
về tốc độ tăng (21,5%, vượt kế hoạch, cao gấp 2,3 lần tốc độ tăng GDP).
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
17
Tăng trưởng kinh tế cao nên chỉ số phát triển con người (HDI) đạt được nhiều
sự vượt trội. HDI tăng lên qua các năm (1985 mới đạt 0,590, năm 1990 đạt 0,620, năm
1995 đạt 0,672, năm 2000 đạt 0,711, năm 2005 đạt 0,733, khả năng năm 2007 đạt trên
0,75%). Thứ bậc về HDI tăng lên trong khu vực Đông Nam Á, châu Á trên thế
giới. Thứ bậc trên thế giới về HDI cao hơn thứ bậc về GDP bình quân đầu người tính
bằng USD theo tỷ giá sức mua tương đương (105 so với 123), cao hơn hàng chục nước
GDP bình quân đầu người cao hơn Việt Nam, phù hợp với nền kinh tế thị trường
nước ta lựa chọn là nền kinh tế thị trường theo định hướng dân giàu, nước mạnh,
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tỷ lệ nghèo đã giảm (từ 17,8% xuống còn
14,8%).
Vị trí quốc tế của Việt Nam gia tăng với việc chính thức trở thành thành viên
WTO, được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp
Quốc,...Bên cạnh những thành tích trên, tình hình kinh tế - hội năm 2007 cũng bộc
lộ một số hạn chế, bất cập. Ngoài những hạn chế, bất cập tồn tại từ những năm trước,
Tóm lại: nền kinh tế việt nam trong giai đoạn này tuy có nhiều điều kiện thuận
lợi hơn các giai đoạn trước nhưng cũng nhiều khó khăn cần khắc phục. Lạm phát
tuy đã giảm nhưng vẫn còn ảnh hưởng đén nền kinh tế, Hơn nữa đây giai đoạn chịu
nhiều ảnh hưởng của tình hình thế giới, đặc biệt về lĩnh vực kinh tế ngoại thương thì
càng chịu nhiều ảnh hưởng do các đối tác ớc ngoài của chúng ta rơi vào khó khăn.
những bất ổn về kinh tế như vậy, CP Việt Nam phải kịp thời đưa ra các chính
sách kinh tế đặc biệt chính sách kinh tế đối ngoại trong giai đoạn này rất cần
thiết để vừa giữ gìn sự ổn định của nền kinh tế vừa thực hiện mục tiêu tăng trưởng,
vừa hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế vừa bảo vệ nền kinh tế nước nhà trước
những cơn biến động của thế giới.
B.
Thu thập số liệu về các khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế thời
2000-2006.
Ngân hàng Nhà ớc đã từng công bố cán cân thanh toán quốc tế của VN năm
2005 thặng khoảng 1,9 tỷ USD, gấp hơn hai lần so với mức 863 triệu USD năm
trước. Đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả này 750 triệu USD vốn nước
ngoài vay được sau đợt phát hành trái phiếu quốc tế hồi tháng 11.
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
18
Theo nhận định của Ngân hàng Nhà nước, diễn biến cán cân thanh toán quốc tế
của VN năm 2005 chịu nhiều tác động bởi việc giá cả hàng hoá tăng cao, thiên tai, bão
lụt liên tiếp xảy ra trên nhiều vùng trong cả nước.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế quốc tế nhiều diễn biến phức tạp, gdầu tăng
mạnh, giá vàng lãi suất trên thị trường quốc tế chiều hướng tăng, dịch cúm gia
cầm nguy cơ lan rộng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, thâm hụt cán cân vãng lai tiếp
tục được thu hẹp n cân vốn thặng mức cao, góp phần cải thiện tình hình cán
cân thanh toán nói chung.
Dự kiến, cán cân vãng lai cả năm thâm hụt khoảng 270 triệu USD (chiếm 0,5%
GDP) giảm mạnh so với mức thâm hụt 969 triệu USD (2,1% GDP) của năm 2004, chủ
yếu do cán cân thương mại và dịch vụ được thu hẹp.
Kim ngạch xuất khẩu năm nay ước đạt 31,8 tỷ USD, tăng 20% so với năm
2004, trong khi chỉ tiêu đề ra 30,7 tỷ USD. Đồng thời, chuyển tiền tư nhân (chủ yếu
chuyển tiền kiều hối), đạt 3 tỷ USD, tiếp tục duy trì thặng mức cao, ơng
đương mức thặng dư của cán cân vốn.
Cán cân vốn dự kiến đạt thặng ở mức 3 tỷ USD, tăng mạnh so với năm 2004
do các luồng vốn nước ngoài vào Việt Nam (FDI, ODA, vay thương mại trung dài
hạn) tiếp tục tăng lên, việc phát hành 750 triệu USD
trái phiếu Chính phủ, qua đó đã góp phần tăng cung ngoại tệ.
Do môi trường đầu của VN tiếp tục được cải thiện, năm 2005 vốn đầu
trực tiếp của nước ngoài (vốn đăngmới) ước đạt 1,8 triệu USD, cao hơn so với mức
1,61 tỷ USD của năm 2004. Vay trả nợ nước ngoài trung và dài hạn thặng dư 850 triệu
USD, giảm so với mức 1,061 tỷ USD của năm 2004 do giải ngân vốn ODA và vay của
doanh nghiệp qua hệ thống ngân hàng giảm, trong khi trả nợ tăng so với năm 2004.
Đặc biệt, trong năm 2005 lần đầu tiên VN đã phát hành 750 triệu USD trái phiếu
Chính phủ ra thị trường quốc tế nên đầu vào giấy tờ giá thặng mức 750 triệu
USD. Số tiền này được cho Vinashin vay lại qua tài khoản mở tại Ngân hàng Đầu &
phát triển VN, qua đó góp phần tăng huy động ngoại tệ của hệ thống ngân hàng thương
mại, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trong nước.
Theo ngân hàng Nhà nước, thặng cán cân thanh toán quốc tế tăng cao p
phần làm giảm sức ép điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ kiềm chế lạm phát trong nước.
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
19
Trong năm qua, những thời điểm nền kinh tế hiện tượng cung ngoại tệ lớn hơn
cầu ngoại tệ. Vào những thời điểm đó, Ngân hàng Nhà nước đã can thiệp bằng cách
mua ngoại tệ nhằm tăng quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước. Đến nay, dự trữ ngoại hối Nhà
nước của VN đã đạt mức trên 10 tuần nhập khẩu hàng hoá, tăng so với mức 9 tuần
vào cuối năm 2004.
Các cấu phần trong Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn
1997 -2008
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ CEIC Datab
Sinh Viên : Phm Th Thanh
Page
20

Preview text:

1. Lời mở đầu
Kinh tế học một phân ngành của kinh tế học, nghiên cứu về cách
ứng xử nói chung của mọi thành phần kinh tế, cùng với kết quả cộng hưởng của
các quyết định nhân trong nền kinh tế đó. Những vấn đề then chốt được kinh
tế học quan tâm nghiên cứu bao gồm mức sản xuất, lạm phát, thất nghiệp,
mức giá chung cán cân thương mại của một nền kinh tế…..
Việt Nam tiến lên xây dựng hội chủ nghĩa từ một đất nước nghèo vừa thoát
khỏi chiến tranh, nền kinh tế lạc hậu, sở vật chất thiếu thốn. Đã giai đoạn
vấp phải những sai lầm do chủ quan nóng vội đưa kinh tế đất nước xuống mức
suy yếu trì trệ nghiêm trọng. Đảng Nhà nước đã kịp thời nhận ra những
khuyết điểm sai lầm, tìm con đường đổi mới để khôi phục kinh tế. Thực tế đã
khẳng định Việt Nam đã đạt được rất nhiều thành quả do đổi mới mang lại thể
hiện tốc độ tăng trưởng kinh tế quan trọng hơn sự phát triển đó mục
tiêu con người. Tuy nhiên làm thế nào để giữ cho sự phát triển đó được nhanh,
bền vững, ổn định? Đó câu hỏi được đặt ra không phải chỉ đối với các nhà
hoạch định kinh tế đó trách nhiệm của mỗi công dân, đặc biệt hơn với
sinh viên - thế hệ trẻ tương lai của đất nước.
Việc học tập nghiên cứu kinh tế học việc cần thiết quan trọng trang bị cho
sinh viên những thuyết bản về tình hình kinh tế của đất nước nói riêng
thế giới nói chung. Kinh tế học bộ phận quan trọng trong phân ngành
kinh tế học với những thuyết về các chính sách thu nhập, chính sách tài khoá,
chính sách tiền tệ… đất nước đã học tập áp dụng trong thời kỳ xây dựng
kinh tế những năm qua. Thế hệ trẻ, đặc biệt một sinh viên khoa kinh tế cần
nhận thức được tình hình kinh tế của đất nước, học tập nắm vững những
kiến thức bản để tương lai trở thành một nhà hoạch định kinh tế tầm nhìn
kiến thức sâu rộng để góp phần xây dựng đất nước.
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 1 2. NỘI DUNG CHINH
CHƯƠNG I : CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
A. Giới thiệu môn học, vị trí môn học trong chương trình học đại học.
A1. Giới thiệu môn học
I. Đối tượng phương pháp nghiên cứu của kinh tế học
- Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu xem xã hội sử dụng như thế nào nguồn
tài nguyên khan hiếm để sản xuất hàng hoá và dịch vụ thoả mãn nhu cầu của cá nhân và toàn xã hội.
- Kinh tế học vĩ mô - một phân ngành của kinh tế học – nghiên cứu sự vận động và
những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của một đất nước trên bình diện toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vĩ mô gồm:
+ Phương pháp phân tích cân bằng tổng hợp + Tư duy trừu tượng
+ Phân tích thống kê số lớn + Mô hình hoá kinh tế
II. Hệ thống kinh tế
Có nhiều cách mô tả hoạt động của nền kinh tế. Theo cách tiếp cận hệ thống: - gọi là
hệ thống kinh tế vĩ mô hệ thống này được đặc trưng bởi ba yếu tố: Đầu vào, đầu ra và hộp đen kinh tế vĩ mô
Các yếu tố đầu vào bao gồm:
- Những tác động từ bên ngoài bao gồm chủ yếu các biến tố phi kinh tế: thời tiết, dân số, chiến tranh…
- Những tác động chính sách bao gồm các công cụ của Nhà nước nhằm điều
chỉnh hộp đen kinh tế vĩ mô, hướng tới các mục tiêu đã định trước.
Các yếu tố đầu ra bao gồm: sản lượng, việc làm, giá cả, xuất-nhập khẩu. Đó là các biến
do hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô tạo ra.
Yếu tố trung tâm của hệ thống là hộp đen kinh tế vĩ mô, còn gọi là nền kinh tế vĩ mô.
Hoạt động của hộp đen như thế nào sẽ quyết định chất lượng của các biến đầu ra. Hai
lực lượng quyết định sự hoạt động của hộp đen kinh tế vĩ mô là tổng cung và tổng cầu:
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 2
+ Tổng cung bao gồm tổng khối lượng sản phẩm quốc dân mà các doanh
nghiệp sẽ sản xuất và bán ra trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, khả năng sản
xuất và chi phí sản xuất đã cho. Tổng cung liên quan đến khái niệm sản lượng tiềm
năng. Đó là sản lượng tối đa mà nền kinh tế có thể sản xuất ra trong điều kiện toàn
dụng nhân công, mà không gây nên lạm phát. Sản lượng tiềm năng phụ thuộc vào việc
sử dụng các yếu tố của sản xuất, đặc biệt là lao động.
+ Tổng cầu là tổng khối lượng hàng hoá và dịch vụ ( tổng sản phẩm quốc
dân ) mà các tác nhân trong nền kinh tế sẽ sử dụng tương ứng với mức giá cả, thu nhập
và các biến số kinh tế khác đã cho
III. Mục tiêu công cụ trong kinh tế mô: ❖ Mục tiêu - Mục tiêu sản lượng:
Đạt đựoc sản lượng thực tế cao, tương ứng với mức sản lượng tiềm năng
Tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. - Mục tiêu việc làm:
Tạo đựoc nhiều việc làm tốt
Hạ thấp tỷ lệ thất nghiệp
- Mục tiêu ổn định giá cả:
Hạ thấp và kiểm soát được lạm phát trong điều kiện thị trường tự do.
- Mục tiêu kinh tế đối ngoại:
Ổn định tỷ giá hối đoái
Cân bằng cán cân thanh toán quốc tế
- Phân phối công bằng: Đây là một trong những mục tiêu quan trọng. Lưu ý:
Những mục tiêu trên thể hiện trạng thái lý tưởng và các chính sách kinh tế vĩ mô
chỉ có thể tối thiểu hoá các sai lệch thực tế so với các trạng thái lý tưởng. •
Các mục tiêu trên thường bổ sung cho nhau, trong chừng mực chúng hướng vào
đảm bảo tăng trưởng sản lượng của nền kinh tế. Song trong từng trường hợp có thể
xuất hiện những xung đột, mâu thuẫn cục bộ. •
Về mặt dài hạn thứ tự ưu tiên giải quyết các mục tiêu trên cũng khác nhau giữa
các nước. Ở các nước đang phát triển, tăng trưởng thường có vị trí ưu tiên số 1.
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 3 ❖ Công cụ:
Để đạt được những mục tiêu trên kinh tế vĩ mô trên, Nhà nước có thể sử dụng nhiều
công cụ chính sách khác nhau. Mỗi chính sách lại có công cụ riêng biệt. Dưới đây là
một số chính sách kinh tế vĩ mô chủ yếu mà chính phủ ở các nước có nền kinh tế thị
trường phát triển thường sử dụng trong lịch sử lâu dài và đa dạng của họ.
* Chính sách tài khoá: Là việc chính phủ sử dụng thuế khoá và chi tiêu công cộng
để tác động đến nền kinh tế hướng nền kinh tế tới mức sản lượng và việc làm mong muốn. -
Công cụ: Chi tiêu của chính phủ (G) Thuế (T) -
Đối tượng: Quy mô của chi tiêu công cộng
Chi tiêu của khu vực tư nhân Sản lượng - Mục tiêu:
Ngắn hạn: ổn định nền kinh tế
Dài hạn : hướng nền kinh tế đến sự phát triển lâu dài
* Chính sách tiền tệ: tác động đến đầu tư tư nhân, hướng nền kinh tế tới mức sản
lượng và việc làm mong muốn. - Công cụ: Mức cung tiền (MS) Lãi suất (i) -
Đối tượng: Tác động đến đầu tư (I)
Chi tiêu của hộ gia đình (C) Tiết kiệm (S) Tỷ giá hối đoái (e) -
Mục tiêu: (giống chính sách tài khoá)
* Chính sách thu nhập: bao lạm phát gồm các biện pháp mà chính phủ sử dụng nhằm
tác động trực tiếp đến tiền công, giá cả và để kiềm chế. -
Tiền lương danh nghĩa (Wn) -
Đối tượng: Chi tiêu của các hộ gia đình (C)
Tổng cung ngắn hạn (SAS)
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 4 - Mục tiêu: Kiềm chế lạm phát
* Chính sách kinh tế đối ngoại: Nhằm ổn định tỷ giá hối đoái, giữ cho thâm hụt cán
cân thanh toán quốc tế ở mức có thể chấp nhận được. - Công cụ: Thuế quan Hạn ngạch Tỷ giá hối đoái -
Đối tượng: Hoạt động xuất-nhập khẩu và đầu tư nước ngoài - Mục tiêu:
Chống suy thoái, lạm phát
Ổn định tỷ giá và cán cân thanh toán quốc tế.
Một số khái niệm và mối quan hệ giữa các biến số kinh tế vĩ mô cơ bản
- Tổng sản phẩm quốc dân và sự tăng trưởng kinh tế: ◆
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) là giá trị của toàn bộ hàng hoá và dịch vụ mà
một quốc gia sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định. ◆
Tổng sản phẩm quốc dân là thước đo cơ bản hoạt động của nền kinh tế. ◆
Tổng sản phẩm tính theo giá hiện hành gọi là tổng sản phẩm danh nghĩa. ◆
Tổng sản phẩm tính theo giá cố định gọi là tổng sản phẩm thực tế.
- Chu kỳ kinh doanh và sự thiếu hụt sản lượng:
+ Nền kinh tế thị trường của các nước công nghiệp phát triển tiêu biểu thường phải
chống đối với vấn đề chu kỳ kinh tế. Liên quan đến chu kỳ kinh tế là sự đình trệ sản
xuất, thất nghiệp và lạm phát.
+ Chu kỳ kinh tế là sự giao động của GNP thực tế xung quanh xu hướng tăng lên của sản lượng tiềm năng.
+ Độ lệch giữa sản lượng tiềm năng và sản lượng thực tế gọi là sự thiếu hụt sản lượng.
Thiếu hụt sản lượng = Sản lượng tiềm năng - Sản lượng thực tế
-Tăng trưởng và thất nghiệp:
Khi một nền kinh tế có tỷ lệ tăng trưởng cao thì một trong những nguyên nhân
quan trọng là đã sử dụng tốt hơn lực lượng lao động. Như vậy tăng trưởng nhanh thì
thất nghiệp có xu hướng giảm đi
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 5
- Tăng trưởng và lạm phát:
Sự kiện lịch sử của nhiều nước cho thấy những thời kỳ kinh tế phát đạt, tăng
trưởng cao thì lạm phát có xu hướng tăng lên và ngược lại. Song mối quan hệ giữa
tăng trưởng và lạm phát như thế nào, đâu là nguyên nhân, đâu là kết quả? Vấn đề này
kinh tế vĩ mô chưa có câu trả lời rõ ràng.
- Lạm phát và thất nghiệp:
Các nhà kinh tế cho rằng, trong thời kỳ ngắn thì lạm phát càng cao, thất nghiệp
càng giảm. Trong thời kỳ dài chưa có cơ sở nói rằng lạm phát và thất nghiệp có mối
quan hệ “ trao đổi”. Trong thời kỳ dài tỷ lệ thất nghiệp phụ thuộc một cách cơ bản vào
tỷ lẹ lạm phát trong suốt thời gian đó
Trong điều kiện nước ta, quá trình chuyển đổi kinh tế chưa hoàn tất, các yếu tố
thị trường còn non yếu và chưa phát triển đồng bộ, Nhà nước đóng vai trò quan trọng
trong việc quản lý và điều tiết nền kinh tế. Vì vậy khi nghiên cứu những mối quan hệ
này trong điều kiện nước ta cần chú ý những đặc điểm trong từng giai đoạn lịch sử cụ
thể, tránh rập khuôn máy móc
A2. Vị trí của môn học trong chương trình học đại học
Kinh tế học vĩ mô là một trong hai bộ phận hợp thành kinh tế học.
Trong chương trình học đại học kinh tế học vĩ mô có vai trò quan trọng trong
việc tiếp tục bổ sung cho kinh tế học vi mô, đồng thời trang bị cho sinh viên tầm nhìn
kinh tế sâu rộng hơn trên phạm vi kinh tế quốc gia với vai trò của một nhà hoạch định
kinh tế cho đất nước. Vì vậy, việc học tập và nghiên cứu kinh tế vĩ mô là cần thiết với
tất cả sinh viên nói chung, đặc biệt hơn là với sinh viên học kinh tế, để có một kiến
thức và tầm nhin tổng quát về kinh tế trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện nay.
Kinh tế học vĩ mô là một trong những chủ đề quan trọng nhất đối với sinh viên
vì tình hình kinh tế có ảnh hưởng đến toàn bộ cuộc sống của sinh viên. Mức việc làm
và mức thất nghiệp chung sẽ quyết định khả năng tìm kiếm việc làm sau của chúng ta
sau khi tốt nghiệp, khả năng thay đổi công việc và khả năng thăng tiến trong tương lai.
Mức lạm phát sẽ ảnh hưởng đến lãi suất mà chúng ta có thể nhận được từ khoản tiết
kiệm của chúng ta trong tương lai.
Kinh tế vĩ mô sẽ giúp cung cấp cho chúng ta những nguyên lý cần thiết để hiểu
rõ tình hình kinh tế của đất nước, đánh giá các chính sách kinh tế mà Chính phủ đang
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 6
thực hiện và dự đoán các tác động của những chính sách đó tới đời sống của chúng ta như thế nào?
Trong bối cảnh nền kinh tế Viêt Nam đang hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới, đã là thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, trong đó tất
cả hàng hóa và dịch vụ được lưu chuyển qua biên giới các quốc gia.Lần đàu tiên mọi
người đều chơi theo một luật chơi chung “ Luật chơi của kinh tế thị trường toàn cầu “
Đây là một thách thức rất lớn. Người thắng sẽ có lợi nhuận ,thu nhập cao, thành đạt
trong cuộc sống và kẻ thua cuộc sẽ tụt lại đằng sau nhiều khi còn dẫn đến phá sản. Vì
vậy , vị trí bộ môn kinh tế trong các trường đại học có một ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Nó trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về kinh tế học. về kinh tế vi
mô hay kinh tế vĩ mô. Nó giúp cho sinh viên làm quen với các khái niệm kinh tế.
B. Kết cấu của cán cân thanh toán quốc tế các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân
thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch
kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định.
Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú
trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng
hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển khoản. Thời kỳ xem xét
có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm. Những giao dịch đòi hỏi sự
thanh toán từ phía người cư trú trong nước tới người cư trú ngoài nước được ghi vào
bên tài sản nợ. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú ở ngoài nước
cho người cư trú ở trong nước được ghi vào bên tài sản có.
Các yếu tố ảnh hưởng đến CCTTQT đó là: cán cân thương mại, lạm phát, thu
nhập quốc dân, tỷ giá hối đoái, sự ổn định chính trị của đất nước, khả năng trình độ
quản lý kinh tế của chính phủ.
Theo quy tắc mới về biên soạn biểu cán cân thanh toán do IMF đề ra năm 1993,
cán cân thanh toán của một quốc gia bao gồm 4 thành phần sau:
* Tài khoản vãng lai:
Tài khoản vãng lai ghi lại các giao dịch về hàng hóa, dịch vụ và một số chuyển khoản.
Tài khoản vãng lai (còn gọi là cán cân vãng lai) trong cán cân thanh toán của
một quốc gia ghi chép những giao dịch về hàng hóa và dịch vụ giữa người cư trú trong
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 7
nước với người cư trú ngoài nước. Những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của người cư
trú trong nước cho người cư trú ngoài nước được ghi vào bên "nợ" (theo truyền thống
kế toán sẽ được ghi bằng mực đỏ). Còn những giao dịch dẫn tới sự thanh toán của
người cư trú ngoài nước cho người cư trú trong nước được ghi vào bên "có" (ghi bằng
mực đen). Thặng dư tài khoản vãng lai xảy ra khi bên có lớn hơn bên nợ.
Theo quy tắc mới về biên soạn báo cáo cán cân thanh toán quốc gia do IMF
soạn năm 1993, tài khoản vãng lai bao gồm:
i. Cán cân thương mại hàng hóa 1. Xuất khẩu 2. Nhập khẩu
ii. Cán cân thương mại phi hàng hóa 1. Cán cân dịch vụ 1. Vận tải 2. Du lịch 3. Các dịch vụ khác 2. Cán cân thu nhập 1. Kiều hối 2. Thu nhập từ đầu tư iii. Các chuyển khoản
Tất cả các khoản thanh toán của các bộ phận nhà nước hay tư nhân đều được gộp
chung vào trong tính toán này.
Đối với phần lớn các quốc gia thì cán cân thương mại là thành phần quan trọng
nhất trong tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, đối với một số quốc gia có phần tài sản hay
tiêu sản ở nước ngoài lớn thì thu nhập ròng từ các khoản cho vay hay đầu tư có thể chiếm tỷ lệ lớn.
Vì cán cân thương mại là thành phần chính của tài khoản vãng lai, và xuất khẩu
ròng thì bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư trong nước, nên tài khoản
vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này.
Cán cân thương mại là một mục trong tài khoản vãng lai của cán cân thanh toán
quốc tế. Cán cân thương mại ghi lại những thay đổi trong xuất khẩu và nhập khẩu của
một quốc gia trong một khoảng thời gian nhất định (quý hoặc năm) cũng như mức
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 8
chênh lệch (xuất khẩu trừ đi nhập khẩu) giữa chúng. Khi mức chênh lệch là lớn hơn 0,
thì cán cân thương mại có thặng dư. Ngược lại, khi mức chênh lệch nhỏ hơn 0, thì cán
cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng 0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại:
- Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng nhanh
hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập khẩu biên
(MPZ). MPZ là phần của GDP có thêm mà người dân muốn chi cho nhập khẩu. Ví dụ,
MPZ bằng 0,2 nghĩa là cứ 1 đồng GDP có thêm thì người dân có xu hướng dùng 0,2
đồng cho nhập khẩu. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa
sản xuất trong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng
tương đối so với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại. Ví dụ:
nếu giá xa đạp sản xuất tại Việt Nam tăng tương đối so với giá xe đạp Nhật Bản thì
người dân có xu hướng tiêu thụ nhiều xe đạp Nhật Bản hơn dẫn đến nhập khẩu mặt hàng này cũng tăng.
- Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc gia
khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy nó chủ yếu
phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng. Chính vì thế trong
các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố tự định.
- Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng
đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc
tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa nhập
khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với
người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu
và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ
giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và
xuất khẩu ròng tăng lên. Ví dụ, một bộ ấm chén sứ Hải Dương có giá 70.000 VND và
một bộ ấm chén tương đương của Trung Quốc có giá 33 CNY (Nhân dân tệ). Với tỷ
giá hối đoái 2.000 VND = 1 CNY thì bộ ấm chén Trung Quốc sẽ được bán ở mức giá
66.000 VND trong khi bộ ấm chén tương đương của Việt Nam là 70.000 VND. Trong
trường hợp này ấm chén nhập khẩu từ Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh hơn. Nếu
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 9
VND mất già và tỷ giá hối đoái thay đổi thành 2.300 VND = 1 CNY thì lúc này bộ ấm
chén Trung Quốc sẽ được bán với giá 75.900 VND và kém lợi thế cạnh tranh hơn so
với ấm chén sản xuất tại Việt Nam.
Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương mại.
Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại mang giá trị
dương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại
mang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương mại. Tuy nhiên, cần lưu ý
là các khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng, thặng dư/thâm hụt thương mại
trong lý luận thương mại quốc tế rộng hơn các trong cách xây dựng bảng biểu cán cân
thanh toán quốc tế bởi lẽ chúng bao gồm cả hàng hóa lẫn dịch vụ. Cùng với tài khoản
vốn, và thay đổi trong dự trữ ngoại hối, nó hợp thành cán cân thanh toán.
Tài khoản vãng lai thặng dư khi quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập khẩu, hay
khi tiết kiệm nhiều hơn đầu tư. Ngược lại, tài khoản vãng lai thâm hụt khi quốc gia
nhập nhiều hơn hay đầu tư nhiều hơn. Mức thâm hụt tài khoản vãng lai lớn hàm ý
quốc gia gặp hạn chế trong tìm nguồn tài chính để thực hiện nhập khẩu và đầu tư một
cách bền vững. Theo cách đánh giá của IMF, nếu mức thâm hụt tài khoản vãng lai tính
bằng phần trăm của GDP lớn hơn 5, thì quốc gia bị coi là có mức thâm hụt tài khoản
vãng lai không lành mạnh. • Tài khoản vốn:
Tài khoản vốn ghi lại các giao dịch về tài sản thực và tài sản tài chính.
Tài khoản vốn (còn gọi là cán cân vốn) là một bộ phận của cán cân thanh toán
của một quốc gia. Nó ghi lại tất cả những giao dịch về tài sản (gồm tài sản thực như
bất động sản hay tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ) giữa người cư trú
trong nước với người cư trú ở quốc gia khác. Khi những tuyên bố về tài sản nước
ngoài của người sống trong nước lớn hơn tuyên bố về tài sản trong nước của người
sống ở nước ngoài, thì quốc gia có thặng dư tài khoản vốn (hay dòng vốn vào ròng).
Theo quy ước, dòng vốn vào ròng phải bằng thâm hụt tài khoản vãng lai.Tài khoản tài
chính (hay tài khoản đầu tư) là một bộ phận của tài khoản vốn ghi lại những giao dịch về tài sản tài chính.
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 10 -
Tài khoản vốn lãi suất
Giả sử ban đầu tài khoản vốn cân bằng tương ứng với mức lãi suất trong nước
r. Khi lãi suất tăng lên mức r', tài khoản vốn trở nên thặng dư. Nếu lãi suất hạ xuống
mức r, tài khoản vốn trở nên thâm hụt. Vì vốn có quan hệ mật thiết với lãi suất. Vì thế,
cân đối tài khoản vốn cũng có quan hệ mật thiết với lãi suất.
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 11
Khi lãi suất trong nước tăng lên, đầu tư vào trở nên hấp dẫn hơn, vì thế dòng vốn vào
sẽ gia tăng, trong khi đó dòng vốn ra giảm bớt. Cán cân tài khoản vốn, nhờ đó, được
cải thiện. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước hạ xuống, cán cân vốn sẽ bị xấu đi.
Khi lãi suất ở nước ngoài tăng lên, cán cân tài khoản vốn sẽ bị xấu đi. Và, khi
lãi suất ở nước ngoài hạ xuống, cán cân vốn sẽ được cải thiện.
- Tài khoản vốn tỷ giá hối đoái:
Khi đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ, cũng có nghĩa là tỷ giá hối
đoái danh nghĩa giảm, dòng vốn vào sẽ giảm đi, trong khi dòng vốn ra tăng lên. Hậu
quả là, tài khoản vốn xấu đi. Ngược lại, khi đồng tiền trong nước mất giá (tỷ giá tăng),
tài khoản vốn sẽ được cải thiện
Thay đổi trong dự trữ ngoại hối nhà nước
Dự trữ ngoại hối nhà nước, thường gọi tắt là dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ ngoại tệ là
lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan hữu trách tiền tệ của một quốc
gia hay lãnh thổ nắm giữ. Đây là một loại tài sản của Nhà nước được cất giữ dưới dạng
ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v...) nhằm
mục đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia.
Mức tăng hay giảm trong dự trữ ngoại hối của ngân hàng trung ương. Do tổng của tài
khoản vãng lai và tài khoản vốn bằng 0 và do mục sai số nhỏ, nên gần như tăng giảm
cán cân thanh toán là do tăng giảm dự trữ ngoại hối tạo nên.
Dự trữ ngoại hối nhà nước
Dự trữ ngoại hối nhà nước, thường gọi tắt là dự trữ ngoại hối hoặc dự trữ ngoại tệ là
lượng ngoại tệ mà ngân hàng trung ương hoặc cơ quan hữu trách tiền tệ của một quốc
gia hay lãnh thổ nắm giữ. Đây là một loại tài sản của Nhà nước được cất giữ dưới dạng
ngoại tệ (thường là các ngoại tệ mạnh như: Dollar Mỹ, Euro, Yên Nhật, v.v...) nhằm
mục đích thanh toán quốc tế hoặc hỗ trợ giá trị đồng tiền quốc gia.
- Hình thức dự trữ
Ngoại hối có thể được dự trữ dưới hình thức: • Tiền mặt •
Số dư của tài khoản tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài •
Hối phiếu, trái phiếu hoặc các giấy tờ ghi nợ khác của chính phủ nước ngoài,
ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 12 • Vàng •
Các loại ngoại hối khác
-Tiêu chí đánh giá quy mô dự trữ: có 3 tiêu chí chính.
Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và giá trị một tuần nhập khẩu trong năm tiếp theo.
Nói cách khác, quy mô dự trữ ngoại hối được tính bằng số tuần nhập khẩu. Tiêu chí
này cho thấy mức độ hỗ trợ thanh toán quốc tế của dự trữ ngoại hối. Theo đánh giá của
IMF, dự trữ ngoại hối có quy mô tương đương 12 đến 14 tuần nhập khẩu thì quốc gia
sẽ được coi là đủ dự trữ ngoại hối.
Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và nợ ngắn hạn nước ngoài
Tiêu chí này cho thấy khả năng đối phó của quốc gia khi có hiện tượng tấn công ngoại
tệ hoặc rút tiền ra nước ngoài.
Tỷ lệ giữa dự trữ ngoại hối và mức cung tiền rộng
Tiêu chí này cho thấy khả năng can thiệp tỷ giá hối đoái của ngân hàng trung ương. Tỷ
lệ từ 10% đến 20% được coi là đủ dự trữ ngoại hối.
*Mục sai số
Do khó có thể ghi chép đầy đủ toàn bộ các giao dịch trong thực tế, nên giữa phần ghi
chép được và thực tế có thể có những khoảng cách. Khoảng cách này được ghi trong
cán cân thanh toán như là mục sai số.
** Các nước thường sử dụng các biện pháp sau đây để cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế khi bi thâm hụt:
Vay nợ nước ngoài: Đây là biện pháp truyền thống và phổ biến. Biện pháp này
thông qua các nghiệp vụ qua lại với các ngân hàng đại lý ở nước ngoài để vay ngoại tệ
cần thiết nhằm bổ sung thêm lượng ngoại hối cung cấp cho thị trường. Ngày nay việc
vay nợ không còn giới hạn bởi quan hệ giữa ngân hàng nước này với nước kia, mà nó
đã được mở rộng ra nhiều ngân hàng khác, đặc biệt là với các tổ chức tài chính tín
dụng quốc tế trên cơ sở các hiệp định đã được ký giữa các bên.
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 13
Thu hút bản ngắn hạn từ nước ngoài: Ngân hàng Trung ương của các nước
thường áp dụng những chính sách tiền tệ, tín dụng cần thiết thích hợp để thu hút được
nhiều tư bản ngắn hạn từ các thị trường nước ngoài di chuyển đến nước mình, làm
tăng thêm phần thu nhập ngoại tệ của cán cân thanh toán, thu hẹp khoản cách về sự
thiếu hụt giữa thu và chi trong cán cân thanh toán đó. Trong số những chính sách tiền
tệ tín dụng được sử dụng để thu hút tư bản vào, thì chính sách chiết khấu được sử dụng phổ biến hơn.
Để thu hút được một lượng tư bản từ thị trường nước ngoài vào nước mình thì Ngân
hàng Trung ương sẽ nâng lãi suất chiết khấu, dẫn đến lãi suất tín dụng trên thị trường
tăng lên làm kích thích tư bản nước ngoài dịch chuyển vào. Thế nhưng biện pháp này
chỉ góp phần tạo ra sự cân bằng cho cán cân thanh toán trong trường hợp bội chi
không lớn lắm và cũng chỉ giải quyết nhu cầu tạm thời.
Cần lưu ý rằng, biện pháp nâng lãi suất chiết khấu chỉ có hiệu quả khi tình hình kinh
tế, chính trị, xã hội...của quốc gia đó tương đối ổn định, tức là ít rủi ro trong đầu tư tín dụng.
Phá giá tiền tệ: Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay, một số nước tư
bản đã sử dụng chính sách phá giá tiền tệ như là một công cụ hữu hiệu, góp phần cân
bằng cán cân thanh toán quốc tế và bình ổn tổng giá hối đoái.
Phá giá tiền tệ sự công bố của Nhà nước về sự giảm giá đồng tiền của nước
mình so với vàng hay so với một hoặc nhiều đồng tiền nước khác. Phá giá tiền tệ để
tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu hạn chế nhập khẩu từ đó cải thiện điều kiện cán
cân thanh toán.
Nhưng chúng ta cũng cần nhận thấy rằng, phá giá tiền tệ chỉ là một trong những
yếu tố có tính chất tiền đề cho việc đẩy mạnh xuất khẩu mà thôi. Còn kết quả hoạt
động xuất khẩu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như năng lực sản xuất, khả năng
cạnh tranh... trên thị trường quốc tế.
Như vậy, có nhiều biện pháp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, song việc lựa
chọn phương pháp nào thì phải xuất phát từ kết quả phận tích những nguyên nhân chủ
yếu gây nên tình trạng thiếu hụt của cán cân, phải xem xét tình hình cụ thể, toàn diện
của quốc gia đó cũng như tình hình quốc tế có liên quan để lựa chọn và sử dụng biện
pháp thích hợp và hữu hiệu.
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 14
Chương 2: Đánh giá cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam
thời 2003 -2007
A. Nhận xét chung tình hình kinh tế Việt Nam
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã có những bước phát triển
vượt bậc, nhưng bên cạnh đó vẫn còn nhiều mặt yếu kém, đã trải qua hầu hết các loại
lạm phát như lạm phát phi mã trong thời kỳ 1986-1988 với tỷ lệ lạm phát trung bình
năm đạt 463,9%/năm; lạm phát cao trong thời kỳ 1989 - 1992, với tỷ lệ lạm phát bình
quân năm tương ứng là 46,7%/năm; lạm phát thấp trong thời kỳ 1996 - 1999 và 2001 -
2003 với tỷ lệ lạm phát tương ứng là 4,4%/năm và 4,3%/năm; thậm chí là giảm phát trong năm 2000 (-0,6%).
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 15
Mặc dù gặp những tác động bất lợi của kinh tế thế giới và thiên tai, dịch bệnh ở
trong nước, nhưng kinh tế-xã hội Việt Nam đã có nhiều thành tích đáng khích lệ về
tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thu hút vốn đầu tư, tiêu thụ trong nước
và xuất khẩu, thị trường chứng khoán, vị thế quốc tế, giảm nghèo...; đồng thời cũng
còn một số hạn chế, bất cập.
Thành tích nổi bật là tăng trưởng kinh tế cao nhất so với tốc độ tăng của 12 năm
trước đó, đạt được mức cao của mục tiêu do Quốc hội đề ra, thuộc loại cao so với các
nước và vùng lãnh thổ trên thế giới. Tăng trưởng kinh tế cao đã góp phần làm cho quy
mô kinh tế lớn lên. GDP tính theo giá thực tế đạt khoảng 1.143 nghìn tỉ đồng, bình
quân đầu người đạt khoảng 13,42 triệu đồng, tương đương với 71,5 tỉ USD và 839
USD/người! Đây là tín hiệu khả quan để có thể sớm thực hiện được mục tiêu thoát
khỏi nước nghèo và kém phát triển có thu nhập thấp vào ngay năm tới.
Cùng với tăng trưởng kinh tế cao là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích
cực. Theo nhóm ngành kinh tế, nông, lâm nghiệp-thủy sản vốn tăng thấp, năm nay lại
gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh lớn nên tăng thấp và tỷ trọng trong GDP của
nhóm ngành này tiếp tục giảm (hiện chỉ còn dưới 20%). Công nghiệp-xây dựng tiếp
tục tăng hai chữ số, cao nhất trong ba nhóm ngành, nên tỷ trọng trong GDP tiếp tục
tăng (hiện đạt gần 42%), phù hợp với giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. Dịch vụ được mở cửa rộng hơn sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO), nên đã tăng cao hơn tốc độ chung, nhờ đó đã chặn được
sự sút giảm trong tỷ trọng GDP của nhóm ngành này trong thời kỳ 1995 - 2004 và cao
hơn năm trước. Theo thành phần kinh tế, kinh tế ngoài nhà nước, đặc biệt là kinh tế tự
nhiên, tăng trưởng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng của khu vực này trong GDP đã
cao lên và hiện đã đạt cao hơn khu vực nhà nước (46% so với dưới 37%). Khu vực có
vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng cao hơn tốc độ chung, nên tỷ trọng trong GDP cũng
cao lên (hiện đạt trên 17%). Khu vực ngoài nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài có tổng tỷ trọng trong GDP cao hơn, lại có tốc độ tăng cao hơn khu vực nhà
nước, nên đã trở thành động lực của tăng trưởng kinh tế chung, phù hợp với đường lối
đổi mới, mở cửa, hội nhập.
Tăng trưởng kinh tế cao đạt được do sự tác động của cả hai yếu tố đầu vào và
đầu ra.Ở đầu vào, vốn đầu tư phát triển so với GDP đạt 40,6%, là tỷ lệ thuộc loại cao
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 16
nhất từ trước tới nay, cũng thuộc loại cao nhất so với các nước và vùng lãnh thổ trên
thế giới (có chăng chỉ thấp thua tỷ lệ trên 44% của nước Cộng hòa Nhân dân Trung
Hoa - tỷ lệ góp phần làm cho kinh tế nước này liên tục trong nhiều năm tăng trưởng
hai chữ số). Đáng lưu ý, trong khi tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước
trong tổng vốn đầu tư phát triển tiếp tục giảm xuống, thì tỷ trọng vốn đầu tư của khu
vực kinh tế ngoài nhà nước tăng lên (đạt 38%); hiệu quả đầu tư của khu vực này lại
cao gấp đôi khu vực kinh tế nhà nước. Vốn đầu tư nước ngoài đạt kỷ lục mới ở cả ba
nguồn. Nguồn vốn đầu tư trực tiếp đạt được sự vượt trội cả về tổng số vốn đăng ký
mới và bổ sung (20,3 tỉ); cả về quy mô bình quân một dự án (trên 14 triệu USD/dự án);
cả về cơ cấu đầu tư vào nhóm ngành dịch vụ; cả về lượng vốn thực hiện (4,6 tỉ USD).
Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức cuối năm 2006 (cam kết cho năm 2007) đạt
mức kỷ lục (4,4 tỉ USD); cuối năm 2007 (cam kết cho năm 2008) còn đạt kỷ lục cao
hơn (trên 5,4 tỉ USD). Lượng vốn giải ngân năm nay đạt 2 tỉ USD, vừa vượt kế hoạch,
vừa đạt cao nhất từ trước tới nay. Nguồn vốn đầu tư gián tiếp năm nay ước đạt 5,6 tỉ
USD, cao gấp 4,3 lần năm trước.
Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay giảm xuống rất thấp và lạm phát ở mức rất cao (trên
20%). Chỉ số tăng trưởng GDP hiện nay rất thấp, chỉ còn 6,7% mặc dù tốc độ tăng
trưởng của Việt Nam năm 2007 cao nhất trong 10 năm qua. Mục tiêu tăng trưởng GDP
năm 2008 do Quốc hội đề ra từ kỳ họp cuối năm trước là 8,5- 9%, Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo phấn đấu đạt trên 9%. Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế quý 1/2008 đã chậm
lại so với tốc độ của quý 1/2007. Ở đầu ra, cả tiêu thụ trong nước và xuất khẩu tăng
cao. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và danh thu dịch vụ tiêu dùng tăng tới gần 23%; nếu
loại trừ yếu tố tăng giá bình quân năm nay so với năm trước (8,3%), thì vẫn còn cao
gấp 1,6 lần tốc độ tăng GDP (13,7% so với 8,48%). Dung lượng thị trường ước đạt gần
45 tỉ USD, với dân số đông mà hằng năm vẫn còn tănog cao, tiêu dùng của dân cư vừa
tăng về số lượng, vừa đa dạng về mẫu mã, chủng loại, vừa cao hơn về chất lượng và tỷ
lệ tiêu dùng thông qua việc mua và bán trên thị trường tăng nhanh, vừa là động lực của
tăng trưởng kinh tế trong nước, vừa có tác động "mời gọi" các nhà đầu tư nước ngoài.
Xuất khẩu đạt sự vượt trội cả về quy mô (48,4 tỉ USD, bằng trên 68% so với GDP), cả
về tốc độ tăng (21,5%, vượt kế hoạch, cao gấp 2,3 lần tốc độ tăng GDP).
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 17
Tăng trưởng kinh tế cao nên chỉ số phát triển con người (HDI) đạt được nhiều
sự vượt trội. HDI tăng lên qua các năm (1985 mới đạt 0,590, năm 1990 đạt 0,620, năm
1995 đạt 0,672, năm 2000 đạt 0,711, năm 2005 đạt 0,733, khả năng năm 2007 đạt trên
0,75%). Thứ bậc về HDI tăng lên trong khu vực Đông Nam Á, ở châu Á và trên thế
giới. Thứ bậc trên thế giới về HDI cao hơn thứ bậc về GDP bình quân đầu người tính
bằng USD theo tỷ giá sức mua tương đương (105 so với 123), cao hơn hàng chục nước
có GDP bình quân đầu người cao hơn Việt Nam, phù hợp với nền kinh tế thị trường
mà nước ta lựa chọn là nền kinh tế thị trường theo định hướng dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tỷ lệ nghèo đã giảm (từ 17,8% xuống còn 14,8%).
Vị trí quốc tế của Việt Nam gia tăng với việc chính thức trở thành thành viên
WTO, được bầu làm Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hiệp
Quốc,...Bên cạnh những thành tích trên, tình hình kinh tế - xã hội năm 2007 cũng bộc
lộ một số hạn chế, bất cập. Ngoài những hạn chế, bất cập tồn tại từ những năm trước,
Tóm lại: nền kinh tế việt nam trong giai đoạn này tuy có nhiều điều kiện thuận
lợi hơn các giai đoạn trước nhưng cũng có nhiều khó khăn cần khắc phục. Lạm phát
tuy đã giảm nhưng vẫn còn ảnh hưởng đén nền kinh tế, Hơn nữa đây là giai đoạn chịu
nhiều ảnh hưởng của tình hình thế giới, đặc biệt về lĩnh vực kinh tế ngoại thương thì
càng chịu nhiều ảnh hưởng do các đối tác nước ngoài của chúng ta rơi vào khó khăn.
Vì có những bất ổn về kinh tế như vậy, CP Việt Nam phải kịp thời đưa ra các chính
sách kinh tế vĩ mô đặc biệt chính sách kinh tế đối ngoại trong giai đoạn này là rất cần
thiết để vừa giữ gìn sự ổn định của nền kinh tế vừa thực hiện mục tiêu tăng trưởng,
vừa hội nhập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế vừa bảo vệ nền kinh tế nước nhà trước
những cơn biến động của thế giới. B.
Thu thập số liệu về các khoản mục trong cán cân thanh toán quốc tế thời 2000-2006.
Ngân hàng Nhà nước đã từng công bố cán cân thanh toán quốc tế của VN năm
2005 thặng dư khoảng 1,9 tỷ USD, gấp hơn hai lần so với mức 863 triệu USD năm
trước. Đóng góp một phần không nhỏ vào kết quả này là 750 triệu USD vốn nước
ngoài vay được sau đợt phát hành trái phiếu quốc tế hồi tháng 11.
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 18
Theo nhận định của Ngân hàng Nhà nước, diễn biến cán cân thanh toán quốc tế
của VN năm 2005 chịu nhiều tác động bởi việc giá cả hàng hoá tăng cao, thiên tai, bão
lụt liên tiếp xảy ra trên nhiều vùng trong cả nước.
Bên cạnh đó, tình hình kinh tế quốc tế có nhiều diễn biến phức tạp, giá dầu tăng
mạnh, giá vàng và lãi suất trên thị trường quốc tế có chiều hướng tăng, dịch cúm gia
cầm có nguy cơ lan rộng trên toàn thế giới. Tuy nhiên, thâm hụt cán cân vãng lai tiếp
tục được thu hẹp và cán cân vốn thặng dư ở mức cao, góp phần cải thiện tình hình cán cân thanh toán nói chung.
Dự kiến, cán cân vãng lai cả năm thâm hụt khoảng 270 triệu USD (chiếm 0,5%
GDP) giảm mạnh so với mức thâm hụt 969 triệu USD (2,1% GDP) của năm 2004, chủ
yếu do cán cân thương mại và dịch vụ được thu hẹp.
Kim ngạch xuất khẩu năm nay ước đạt 31,8 tỷ USD, tăng 20% so với năm
2004, trong khi chỉ tiêu đề ra là 30,7 tỷ USD. Đồng thời, chuyển tiền tư nhân (chủ yếu
là chuyển tiền kiều hối), đạt 3 tỷ USD, tiếp tục duy trì thặng dư ở mức cao, tương
đương mức thặng dư của cán cân vốn.
Cán cân vốn dự kiến đạt thặng dư ở mức 3 tỷ USD, tăng mạnh so với năm 2004
do các luồng vốn nước ngoài vào Việt Nam (FDI, ODA, vay thương mại trung dài
hạn) tiếp tục tăng lên, việc phát hành 750 triệu USD
trái phiếu Chính phủ, qua đó đã góp phần tăng cung ngoại tệ.
Do môi trường đầu tư của VN tiếp tục được cải thiện, năm 2005 vốn đầu tư
trực tiếp của nước ngoài (vốn đăng ký mới) ước đạt 1,8 triệu USD, cao hơn so với mức
1,61 tỷ USD của năm 2004. Vay trả nợ nước ngoài trung và dài hạn thặng dư 850 triệu
USD, giảm so với mức 1,061 tỷ USD của năm 2004 do giải ngân vốn ODA và vay của
doanh nghiệp qua hệ thống ngân hàng giảm, trong khi trả nợ tăng so với năm 2004.
Đặc biệt, trong năm 2005 lần đầu tiên VN đã phát hành 750 triệu USD trái phiếu
Chính phủ ra thị trường quốc tế nên đầu tư vào giấy tờ có giá thặng dư ở mức 750 triệu
USD. Số tiền này được cho Vinashin vay lại qua tài khoản mở tại Ngân hàng Đầu tư &
phát triển VN, qua đó góp phần tăng huy động ngoại tệ của hệ thống ngân hàng thương
mại, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ trong nước.
Theo ngân hàng Nhà nước, thặng dư cán cân thanh toán quốc tế tăng cao góp
phần làm giảm sức ép điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ và kiềm chế lạm phát trong nước.
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 19
Trong năm qua, có những thời điểm nền kinh tế có hiện tượng cung ngoại tệ lớn hơn
cầu ngoại tệ. Vào những thời điểm đó, Ngân hàng Nhà nước đã can thiệp bằng cách
mua ngoại tệ nhằm tăng quỹ dự trữ ngoại hối Nhà nước. Đến nay, dự trữ ngoại hối Nhà
nước của VN đã đạt ở mức trên 10 tuần nhập khẩu hàng hoá, tăng so với mức 9 tuần vào cuối năm 2004.
Các cấu phần trong Cán cân vãng lai của Việt Nam giai đoạn 1997 -2008
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ CEIC Datab
Sinh Viên : Phm ThThanh Page 20