lOMoARcPSD| 58794847
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
1.Trình bày nhận xét về thời gian hình thành, phát triển của các nền văn
minh phương Đông so với nền văn minh phương Tây.
*Thời gian hình thành và phát triển:
- Các nền văn minh phương Đông cổ đại:
+ Ai Cập cổ đại cuối thiên nhiên kỉ IV I TCN.
+ Lưỡng Hà cổ đại đầu thiên nhiên kỉ III IV TCN.
+ Ấn Độ cổ đại đầu thiên nhiên kỉ III II TCN.
+ Trung Quốc cổ đại cuối thiên nhiên kỉ III III TCN.
- Các nền văn minh phương Tây cổ đại:
+ Hi Lạp cổ đại thế kỉ VIII II TCN.
+ La Mã cổ đại giữa thế kỉ VI TCN đến năm 476.
*Nhận xét thời gian hình thành:
- Văn minh phương Đông ra đời từ sớm (cuối thiên niên kIV TCN) dựa trên các
điều kiện tự nhiên thuận lợi như các dòng sông lớn (S.Nin Ai Cập, Tigro
Ơphrat Lưỡng Hà, sông Ấn sông Hằng n Độ, S.Hoàng S.Trường
Giang ở TQ.), đồng bằng phù sa rộng lớn và phì nhiêu, nguồn nước sinh hoạt, tưới
tiêu dồi dào, khí hậu thuận lợi, thiên nhiên ưu đãi nên dân đây đã sớm bước
vào thời kì văn minh.
Sang đến thời kì trung đại, các nền vm cổ phương Đông vẫn tiếp tục phát triển.
- Văn minh phương Tây ra đời cuối thiên nhiên kỉ III TCN
So với vm phương Đông cổ đại, thì các nền vm phương Tây như Hi Lạp
La Mã hình thành, phát triển muộn hơn rất nhiều – khoảng 3 ngàn năm. Sở
như vậy bởi vì điều kiện tự nhiên ở Hi Lạp và La Mã không thuận lợi, không
các dòng sông lớn, đồng bằng phì nhiêu, nông nghiệp không thuận lợi phát
triển, vậy với công cụ còn thô sơ, phương Tây không thể hình thành sớm
các nền văn minh.
*Nhận xét lịch sử phát triển: -
Văn minh phương Đông:
lOMoARcPSD| 58794847
Nông nghiệp là chủ yếu
Chính trị: Nhà nước quân chủ chuyên chế, tập trung quyền lực vào tay vua.
Văn hóa:
Văn hóa tinh thần:
Tôn giáo: Người Phương Đông cổ đại thường thờ phụng nhiều thần
linh liên quan đến tnhiên, nông nghiệp các hiện tượng xã hội.
Có các tôn giáo lớn như Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo, Ấn Độ giáo
Tư tưởng: Đề cao cộng đồng, gia đình, lễ nghi, đạo đức.
Văn hóa vật chất: các công trình kiến trức đồ sộ, uy nghiêm mang đậm tôn
giáo. Vd: Vạn Lý Trường Thành, Kim Tự Tháp, Vườn Treo
Phương Đông: sự phát triển liên tục n định hơn trong một khoảng thời
gian dài. Ví dụ, Trung Quốc có lịch sử phát triển kéo dài qua nhiều triều đại từ thời
cổ đại đến cận đại
- Văn minh phương Tây
Công thương nghiệp là chủ yếu
Chính trị: Đa dạng hơn, từ chế độ cộng hòa ở các thành bang Hy Lạp đến chế
độ quân chủ ở La Mã.
Văn hóa: phóng khoáng, cởi mở.
Văn hóa tinh thần:
Tôn giáo: Ban đầu đa thần về sau các tôn giáo lớn nKito giáo,
Do Thái ra đời, nhấn manhk sự thờ 1 vị thần duy nhất.
Tư tưởng: Đề cao cá nhân, tự do.
Văn hóa vật chất: các công trình kiến trức đa dạng hơn, từ các đền đài Hy
Lạp cổ điển đến các công trình kiến trúc La Mã đồ sộ. Vd: Đền Parthenon,
Tượng Vệ Nữ Milo
Phương Tây: tốc độ phát triển nhanh hơn ảnh hưởng rỗng rãi hơn, đặc
biệt là về tư tưởng và khoa học nhưng diễn ra trong thời gian ngắn.
2. Xác định được 7 kỳ quan của thế giới cổ đại, giới thiệu được công trình
còntồn tại đến này hôm nay về thời gian, địa điểm, nguyên liệu, quy xây
dựng và ý nghĩa của công trình.
lOMoARcPSD| 58794847
Thời kì cổ đại trong lịch sử vm loài ng là 1 thời kì con ng có những bước tiến
đáng kể đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Trong đó, bằng tóc sáng tạo và sức
mạnh của mình, con ng cổ đại đã xây dựng nên 7 kỳ quan thế giới cổ đại, đó là:
- Kim Tự Tháp Giza (Ai Cập)
- Vườn treo Babylon (Lưỡng Hà)
- Tượng thần Dớt ở Olympia (Hi Lạp)
- Đền Ác-te-mít (Hi Lạp)
- Lăng mộ của Mau--lốt (Ba Tư)
- Tượng thần mặt trời ở Rô-đét (Hi Lạp)
- Ngọn hải đăng A-lếch-xan-dria (Hi Lạp)
đúng như
câu nói ấy, trong
khi 6 kỳ quan còn lại đã lụi tàn thì Kim Tự Tháp ở Ai Cập vẫn sừng sững tồn tại cho
đến tận ngày nay.
- Time: Kim Tự Tháp mộ của các vị Pharaoh Ai Cập thuộc vương
triều III và vương triều IV thời Cổ vương quốc, nghĩa chúng được
xây dựng vào khoảng 3000 – 2500 năm TCN.
- Địa điểm: Các Kim Tự Tháp được xây dựng ở phía tây sông Nin, bên
cạnh thành phố Ai Cập cổ Memphis.
- Nguyên liệu: Để xây dựng Kim Tự Tháp những tảng đá vôi mài
nhẵn nguyên khối, mỗi tảng nặng khoảng 2,5 tấn đến 30 tấn, đã dùng
đến 2.300.000 tảng đá
- Quy mô: Để xây Kim Tự Tháp, các Pharaoh Ai Cập đã huy động hàng
chục ngàn nhân lực phải mất gần 20 năm đhoàn thành. Kim Tự
Tháp quy mô rất lớn, điển hình như Kim Tự Tháp -ốp cao 146,5
m, Kim Tự Tháp Kêphren cao 137 m...
- Ý nghĩa xây dựng: Kim tự tháp Ai Cập là một trong những kỳ quan
vĩ đại nhất của nhân loại, công trình này không chỉ là nơi an nghỉ của
các pha-ra-ông còn biểu tượng quyền uy tôn giáo, thể hiện
niềm tin mãnh liệt của người Ai Cập cổ đại vào sbất tử và thế giới
bên kia. Kim ttháp chứng minh trình độ vượt bậc về kỹ thuật, toán
“Tất cả đều sợ thời gian, nhưng thời gian sợ Kim Tự Tháp”,
lOMoARcPSD| 58794847
học và thiên văn học của nền văn minh Ai Cập. Công trình này không
chỉ mang giá trị kiến trúc còn minh chứng cho khả năng tổ chức
lao động và sự sáng tạo vượt thời gian của con người. Kim tự tháp đã
trở thành biểu tượng trường tồn của sức mạnh, tri thức niềm tin,
đồng thời khẳng định rằng ngay từ thời cổ đại, con người đã không
ngừng theo đuổi những lý tưởng lớn lao vượt qua mọi giới hạn.
3. Thứ tự các bước của QT ướp xác của ng Ai Cập. do của hoạt động này
*Thứ tự các bước ướp xác:
Sau khi qua đời, thi thể được các thợ ướp xác chuyển tới một túp lều được gọi
là nơi thanh lọc - Ibu để rửa sạch bằng nước sông Nile và rượu cọ.
- Bước 1 : Nội tạng những bộ phận dễ bị phân hủy nhất nên chúng được một
người thợ ướp xác lẩy ra bằng cách rách một đường ở sườn trái của thi thể (trừ quả
tim). Não cũng được những người thợ ướp xác lấy ra bằng một các móc đặc biệt.
Họ đập vỡ một phần sống mũi và nhét cái móc qua lỗ mũi đến tận sọ.
- Bước 2: Nội tạng sau khi lấy được rửa sạch bằng rượu cọ cho vào 4 bình thảo
dược chôn cùng người chết
- Bước 3: Muối natron được những người thợ nhồi vào bụng cũng như bao phủ
xung quanh thi thể để hút ẩm và giúp giữ thi thể giữ hình dạng trong 40 ngày.
- Bước 4: Sau 40 ngày, những người thợ sẽ dùng nước sông Nile để rửa thi thể. Sau
đó, họ sẽ dùng dầu để bôi lên các nhằm giúp da đàn hồi.
- Bước 5: Họ sử dụng vải lanh quấn quanh đầu cổ, ngón tay ngón chân được
quấn riêng. Chân và thi thể được buộc lại vào nhau để ở giữa hai tay thi thể
cuốn sách dành cho người chết
- Người Ai Cập cổ đại tin rằng những bùa thể bảo vệ người chết an toàn
trênđường sang thế giới bên kia nên họ đặt chúng giữa các lớp quấn quanh thi thể.
- Khi những người thợ tiến hành công đoạn ướp xác, một linh mục sẽ đứng cạnhđọc
thần chú để giúp người chết xua đuổi tà ma, những linh hồn độc ác.
- Bước 6: Cho vào quan tài
*Lý do của hoạt động ướp xác:
lOMoARcPSD| 58794847
- Tục ướp xác của người Ai Cập cổ đại xuất phát từ niềm tin vào sự bất tử của linh
hồn. Mỗi con ng đều một linh hồn trú ngụ trong thể xác. Khi chết thì linh hồn
rời khỏi thể xác, linh hồn sẽ tồn tại đến khi thi thể phân hủy hoàn toàn. Vì thế nếu
thi thể được bảo quản tlinh hồn sẽ không chết, thể tái sinh vào một lúc
nào đó. Hoạt động này không chỉ mang ý nghĩa tôn giáo mà còn phản ánh trình độ
y học, hóa học và tổ chức xã hội tiên tiến của người Ai Cập cổ đại.
- Phân biệt đẳng cấp và tôn giáo: Quá trình ướp xác phức tạp và tốn kém thường chỉ
được thực hiện cho các Pha-ra-ông, quý tộc, những người giàu có. Điều này
phản ánh sự phân biệt đẳng cấp trong xã hội Ai Cập cổ đại. Những người có địa vị
cao trong xã hội thường được ướp xác với các nghi lễ và kỹ thuật phức tạp hơn.
4. Các bước của quá trình làm giấy của người Trung Hoa. Sự ra đời của giấy
có ý nghĩa như thế nào đối với nền văn minh này *Các bước làm giấy:
Năm 105, thời Đông n, Thái Luân phát minh ra giấy. Từ đó giấy ra đời
được cải tiến qua nhiều giai đoạn. Các bước của quá trình làm giấy cụ thể như sau:
- Bước 1: Ngâm nguyên liệu (sợi thực vật, vcây, vải vụn, lưới đánh cá) trong nước.
Khi nguyên liệu mềm thì tiến hành nghiền nhỏ hoặc đập nát chúng.
- Bước 2: Nấu ngliệu với nước và tro, vôi để loại bỏ tạp chất. Sau khi nấu, tiến hành
lọc lấy bột giấy mịn. Khuấy đều bột giấy với nước để tạo thành hỗn hợp.
- Bước 3: Đổ hỗn hợp ra khuôn lưới dàn đều để thu bột giấy, khi nước thoát đi,
tạo thành 1 tấm giấy mỏng. Sau đó tiến hành ép tấm giấy để loại bỏ lượng nước
thừa.
- Bước 4: Bóc các tấm giấy ra khỏi khuôn, đem phơi khô dưới ánh nắng tnhiên.
Khi giấy khô hoàn toàn sẽ được đánh bóng, nhuộm màu, hoặc cắt theo kích thước
cần thiết rồi đem sử dụng
*Ý nghĩa của phát minh giấy đối với nền văn minh Trung Hoa:
- Phát triển giáo dục:
Phổ biến kiến thức: Giấy giúp việc ghi chép, lưu trữ và truyền tải kiến thức trở nên
dễ dàng và rẻ hơn rất nhiều so với các vật liệu trước đó như tre, gỗ, và lụa.
Sự xuất hiện của giấy đã thúc đẩy sự pt của các trường học. Các nhà Nho giáo
các học giả có thể dễ dàng viết sách, ghi chép kiến thức và chia sẻ tư tưởng.
lOMoARcPSD| 58794847
- Văn học và nghệ thuật:
Giấy đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển n học Trung Hoa. Nhiều tác
phẩm văn học nổi tiếng được viết lưu truyền trên giấy, từ đó giúp duy trì
phát triển nền văn hóa văn học phong phú.
Thư pháp và hội họa: Giấy cũng tạo điều kiện cho nghệ thuật thư pháp và hội họa
phát triển mạnh mẽ. Các nghệ thsử dụng giấy để sáng tác các tác phẩm
nghệ thuật, ghi lại những tác phẩm thư pháp tinh tế.
- Quản lý hành chính:
Ghi chép và lưu trữ: Giấy giúp việc ghi chép và lưu trữ các văn bản hành chính trở
nên hiệu quả hơn. Các tài liệu hành chính, bản đồ, hồ được lưu giữ một
cách dễ dàng và lâu dài hơn.
Hệ thống quan lại: Giấy giúp các quan lại chính quyền dễ dàng quản truyền
tải các thông tin cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
- Thúc đẩy pt thương mại và buôn bán:
Hóa đơn và hợp đồng: Giấy được sd để viết hóa đơn, hợp đồng buôn bán, các
tài liệu giao dịch, giúp thúc đẩy thương mại và buôn bán phát triển.
Tiền giấy: Người Trung Hoa đã sáng chế ra tiền giấy (CHI PHIẾU), giúp thay thế
tiền xu bằng kim loại nặng nề bất tiện. Điều này đã cải thiện rất nhiều hiệu quả
của hệ thống tài chính và thương mại.
- Ghi chép và nghiên cứu
Giấy giúp các nhà khoa học và nhà nghiên cứu ghi chép lại các kết quả nghiên cứu,
phát hiện và phát minh của mình một cách rõ ràng và chi tiết hơn.
Phbiến kiến thức khoa học: Các tài liệu khoa học được viết trên giấy thể dễ
dàng sao chép phổ biến rộng rãi, giúp lan tỏa kiến thức khoa học kỹ thuật
trong xh.
- c động toàn cầu: Từ Trung Hoa đến thế giới: Phát minh giấy không chỉ dừng lại
ở Trung Hoa mà còn lan rộng ra các nước lân cận như NB, HQ, Việt Nam, và sau
đó lan ra toàn thế giới thông qua các con đường giao thương và khám phá. Sự
ra đời của giấy không chmột phát minh kthuật còn một bước ngoặt quan
trọng trong sự phát triển của nền văn minh Trung Hoa. Giấy đã thúc đẩy sự phát
lOMoARcPSD| 58794847
triển văn hóa, giáo dục, kinh tế và khoa học, đồng thời có ảnh hưởng sâu rộng đến
các nền văn minh khác trên thế giới.
5. Tìm hiểu bức tranh Bữa ăn tối cuối cùng và Chúa tạo ra Adam: tác giả, nội
dung. Đặc điểm hội họa thời Phục hưng
*Bức tranh Bữa ăn cuối cùng do họa Đờ Vanh-xi sáng tác. Bức tranh vẽ cảnh
Chúa Giê-su đang dùng bữa ăn cuối cùng với 12 tông đtrước khi phải chịu cuộc
khổ nạn. Trong bữa tiệc Chúa Giê-su đã nói: “Có một người trong các con sẽ nộp
ta”, câu nói ám chỉ sự phản bội Chúa của một trong 12 vị tông đồ. Chúa Giêsu
người ở giữa bức tranh với vẻ mặt toát lên sự bình thản, thể hiện tinh thần sẵn sàng
chấp nhận cuộc khổ nạn. Hai bên các nhóm tông đvới đầy đủ các nét mặt, sắc
thái thể hiện slo lắng, nghi ngờ, phẫn nộ. Đặc biệt, Giu-đa kẻ phản Chúa được
miêu tả với một tay cầm túi tiền (30 đồng bạc khi bán thông tin của Chúa cho đám
kinh sư), một tay với lấy chiếc bánh nướng của Chúa.
*Bức tranh Chúa tạo ra Adam do họa Mi-ken-lăng-giơ sáng tác. Bức tranh
vẽ Adam nằm trên mặt đất với vẻ đẹp sức mạnh tràn trề. Chúa với sự nâng đỡ
của các thiên thần đang tiến về phía Adam. Ngài quấn một tấm áo choàng rộng được
gió thổi bay đi, toát lên vẻ oai hùng. Hình ảnh của Adam gần giống với hình ảnh của
Chúa, minh chứng cho niềm tin Chúa sáng tạo ra con người giống hình ảnh Ngài.
Cánh tay của Chúa gần chạm vào những ngón tay của Adam như đang truyền một
nguồn sinh lực cho Adam, thể hiện skết nối giữa Thiên Chúa và con người bằng
sự tôn trọng tình yêu. Bức tranh còn thể hiện sự tự do của con người, quyền
giơ thẳng ngón tay hoặc trùng ngón tay xuống, để quyết định nhận hay không tình
yêu của Thiên Chúa. *Đặc điểm hội họa thời Phục hưng:
- Các họa thời Phục hưng tập trung vào việc tái hiện chân thực thể con
người cảnh quan thiên nhiên rất quen thuộc gần gũi vs con ng. Họ sử dụng ánh
sáng, bóng đổ và tỷ lệ chính xác để tạo ra các bức tranh sống động và chân thực.(vd
như bức tranh ng làm vườn xinh đẹp vủa Raphaen)
- Kỹ thuật phối cảnh tuyến tính được áp dụng để tạo chiều sâu không gian, điển
hình là bức "Bữa ăn tối cuối cùng", nơi điểm tụ hội ở đầu Chúa Giê-su làm nổi bật
trung tâm bức tranh
- Kỹ thuật ki-a--scu-cũng được sử dụng để tạo hiệu ứng sáng tối, làm nổi
bật hình khối như trong "Người đàn ông với chiếc mũ rơm" của Titian. Đề tài của
lOMoARcPSD| 58794847
hội họa Phục Hưng ko chỉ giới hạn trong tôn giáo còn mở rộng sang thần thoại
và tri thức, như "Sự ra đời của Venus" của -ti-chê-li,...
- Các họa thời Phục hưng thường sử dụng tỷ lệ vàng để tạo ra sự cân đối
hài hòa trong bố cục tranh, màu sắc hài hòa, ấm cúng tương phản nhẹ
- Tình cảm, sắc thái các nhân vật đc thể hiện rõ ràng, sinh động như buồn, vui,
giận, ngạc nhiên, lo sợ, đau khổ, nể phục... ( V d: tp “Bữa tiệc cuối cùng” các nhân
vật đc miêu tả vs các biểu cảm, cảm xúc khác nhau)
- Đặc biệt là nguyên tắc xa-gần đc sd 1 cách triệt để, có sự tách bạch giữa nhân
vật và khung cảnh xung quanh, giữa nhân vật chính - phụ với nhau
Hội họa thời Phục hưng đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử nghệ
thuật, với sđổi mới về kỹ thuật, chủ đề tưởng. Những đặc điểm này không
chỉ phản ánh sự phát triển về kỹ thuật hội họa còn thể hiện những thay đổi sâu
sắc trong tư tưởng và văn hóa của thời kỳ này.
6. Những điểm chung về điều kiện tự nhiên của 4 trung tâm văn minh phương
Đông, đặc điểm đó tác động như thế nào đến đặc trưng các nền văn minh này.
*Ở phương Đông cổ đại có 4 trung tâm văn minh lớn, đó
Dưới đây là những điểm chung về đktn của các trung tâm văn minh này: Ai Cập,
Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc. Bốn trung tâm văn minh này có những điểm chung
về tự nhiên nh ư sau:
- Đều các dòng sông lớn trong lãnh thổ: Sông Nin Ai Cập, sông Ti--
và Ơ-phơ-rát ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, sông Hoàng Hà và sông
Trường Giang Trung Quốc. Các dòng sông này cung cấp lượng lớn phù sa tạo nên
các đồng bằng màu mỡ, đem lại nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt tưới tiêu, rất
thuận lợi cho việc tập trung dân phát triển kinh tế nông nghiệp đây. Các dòng
sông còn đem lại nguồn lợi thủy sản lớn, là tuyến đường giao thông huyết mạnh của
đất nước.
*Đặc điểm đó có những tác động đến đặc trưng của các nền vm cụ thể như sau:
- Vì gắn liền với các dòng sông lớn, lấy kinh tế nông nghiệp làm chủ đạo, nên
vấnđề trị thủy công tác thủy lợi là bức thiết đối với dân các nền văn minh
phương Đông. Mà vấn đề trị thủy và công tác thủy lợi cần huy động rất nhiều nhân
lực, để tập trung và lãnh đạo, cần phải có người đứng đầu, nắm quyền lực trong tay.
lOMoARcPSD| 58794847
Tạo nên thể chế chính trị đặc trưng phương Đông cổ đại thể chế quân chủ chuyên
chế trung ương tập quyền. Một vị vua đứng đầu nhà nước và nắm mọi quyền hành.
- Do kinh tế nông nghiệp làm chủ đạo, nên dân rất phụ thuộc vào tự nhiên,
cólối sống quần cư cộng đồng và gắn chặt chẽ với nơi mình sinh ra, có thể là qua
nhiều thế hệ.
- Người dân cổ đại tin rằng các hiện tượng tự nhiên như lũ lụt, hạn hán do các
vịthần kiểm soát, dẫn đến sự ra đời của các tôn giáo đa thần.
- Nhờ có thời gian và nguồn lực, con người đã tạo ra những thành tựu văn hóa
đồsộ như kiến trúc, điêu khắc, văn học, nghệ thuật.
7. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Hy Lạp, La Mã, tác động của điều kiện
đó đến đặc trưng văn minh của khu vực này
*VTĐL & ĐKTN của Hi Lạp và tác động của nó đến nền văn minh này:
- VTĐL: Hi Lạp cổ đại bao gồm miền nam bán đảo Ban-căng, các đảo và quần đảo
trên biển Ê-giê phần ven biển của Tiểu Á. Hi Lạp nằm vị trí ngã ba của ba
châu lục: Âu – Phi – Á. Hi Lạp tiếp giáp với nền vm Ai Cập ở p.Nam, giáp nền vm
Lưỡng phía ĐN. Vị trí địa đó đã tạo đk cho Hi Lạp giao lưu thương mi,
kinh tế - văn hóa với các nền văn minh xung quanh.
- ĐKTN:
Diện tích Hi Lạp bị chia cắt, phân tán nhỏ lẻ khiến Hi Lạp khó thể hình thành
đế chế thống nhất, do đó ở HL hình thành các nhà nước thành bang độc lập
như Athens, Sparta. Mỗi thành bang đặc trưng văn hóa và hệ thống chính
trị riêng.
Khí hậu ôn hòa tạo đk cho ng dân tổ chức các ngoài trời như thể thao (thế
vận hội Olympic)
lOMoARcPSD| 58794847
Sông ngòi Hi Lạp, ngắn dốc, đây lại không diện tích đồng bằng rộng
màu mỡ nên không thuận lợi phát triển nông nghiệp, chỉ thuận lợi trồng nho
và ôliu. Nền nông nghiệp ngay từ đầu đã mang tính chất hàng hóa.
Vùng bờ biển phía Tây HL gghề lởm chởm, ko tiện cho xd cảng, nhưng Đông
bán đảo Ban căng khúc khuỷu tạo nên nhiều vịnh và hải cảng tạo tlợi cho việc
pt hàng hải. Biển Ê giê như 1 cái hồ lớn êm ả, ng yên gió lặng
thích hợp
cho nghề đi biển. Đây là những đk rất thuận lợi cho sự pt của ngành mậu dịch
hàng hải.
Nhiều loại kim loại như đồng, chì, sắt. Thuận lợi để chế tác công cụ sản xuất
và chế tạo vũ khí.
=> Kinh tế HL cổ đại chú trọng phát triển về công, thương nghiệp hơn
nông nghiệp, nhất buôn bán đường biển với AC, LH,..=> Khuynh hướng này
là cơ sở văn minh có nhiều điểm khác biệt so với phương Đông.
*VTĐL & ĐKTN của La Mã và tác động của nó đến nền văn minh này:
- Nền văn minh La phát xuất từ bán đảo Italia, phía bắc giáp dãy núi An-
pơ, ba mặt còn lại giáp Địa Trung Hải cái chbuôn bán sầm uất nhất thế giới cổ
đại.
- Khí hậu ôn hòa nhiều cánh đồng màu mỡ như đb Tibro (Trung), sông
(Miền Bắc), các trên đảo Sicila, đồng cỏ rộng lớn thuận tiện phát triển nn và chăn
nuôi gia sức
- Địa hình ở đây lại không bị chia cắt biệt lập như ở Hy Lạp, tạo điều kiện cho
sự thống nhất về lãnh thổ và chính trị.
- La một nguồn tài nguyên kim loại đồ sộ, nguyên liệu thúc đẩy lĩnh
vực rèn đúc vũ khí phát triển.
lOMoARcPSD| 58794847
- Bờ biển của bán đảo Italia cũng nhiều vũng vịnh thích hợp xây dựng các
hải cảng lớn. Ba mặt giáp biển thuận lợi cho kinh tế hàng hải La Mã phát triển.
=> Những điều kiện trên tác động mạnh mẽ tới khuynh hướng pt kt của Rôma: nền
kt TCN và thương mại pt, nền kt nn có nhiều đk tlợi và đóng vai trò quan trọng
Nhìn chung Hi Lạp và La Mã không có những đk để pt nông nghiệp như các
nền văn minh phương Đông, kinh tế nông nghiệp chỉ giữ vai trò thứ yếu. Nhưng, cái
thuận lợi đặc biệt của Hi Lạp La Mã những điều kiện cùng tốt để phát triển
kinh tế công thương nghiệp mậu dịch hàng hải. Vì vậy, văn minh Hi Lạp La
Mã đã trở thành nền văn minh thương nghiệp hàng hải rực rỡ.
8. Những điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á, tác động của
những điều kiện đó: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, sông ngòi, yếu tố biển, tài
nguyên thiên nhiên.
- Vị trí địa lý: Đông Nam Á nằm ĐN của Châu Á, nằm án ngtrên con đường
hàng hải nối liền giữa Ấn Độ Dương Thái Bình Dương, cầu nối giữa TQ,
Nhật Bản với Ấn Độ, Tây Á và Địa Trung Hải. Có các hải cảng nổi tiếng, là “ống
thống gió”, “ngã tư đường”. Các quốc gia đều giáp biển trừ Lào. Vị trí địa này
đem lại hội giao thương tiếp xúc với các nền văn minh trên thế giới, nhưng cũng
biến Đông Nam Á từ lâu đã trở thành miếng mồi của các cường quốc.
- Địa hình đa dạng bao gồm đb rộng lớn (Châu thổ sông Mê Kông, sông Hồng), các
dãy núi cao (Trường Sơn, Himalaya rìa phía bắc), và các quần đảo lớn (Indonesia,
Philippines...) bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi, dòng sông, hoặc bị phân chia
thành phần lục địa và hải đảo. Vì vậy trong lịch sử chưa bh xuất hiện 1 trung tâm
quyền lực đủ sức thống nhất kv, mà sẽ hình thành các quốc gia độc lập. Thậm chí,
trong bản thân mỗi quốc gia stập hợp của nhiều tiểu quốc, kể cả khi đã
thống nhất thì xu hướng tản quyền vẫn tìm cách trỗi dậy.
- ĐNÁ chịu ảh của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều.
- ĐNÁ có hệ thống sông ngòi dày đặc như sông Chao Phraya (Thái Lan),.. cung cấp
lượng nước phong phú và bồi đắp nên những vùng phù sa màu mỡ rộng lớn. Thuận
lợi cho dân tập trung sản xuất nông nghiệp, điển hình canh tác lúa nước.
lOMoARcPSD| 58794847
Các dòng sông còn các tuyến đường giao thông huyết mạch của các nước khu
vực.
- ĐNÁ có vùng biển rộng lớn, lại có nhiều đảo quần đảo nên việc đóng bè, mảng,
thuyền đi biển đã mặt từ rất sớm. Kĩ thuật đóng thuyền của dân rất pt, việc
buôn bán bằng đường biển với thương nhân các nền vm khác đã nhộn nhịp từ TK
II.
- Tài nguyên thiên nhiên của Đông Nam Á rất đa dạng giàu có, đáp ứng đầy đủ
cuộc sống của dân buổi đầu nhưng lại làm hạn chế sự sáng tạo để khai thác t
nhiên của con người. Bởi vì thiên nhiên ưu đãi quá dư tràn, nên con ng ko nghiên
cứu, ko những stìm tòi khám phá tự nhiên để pt nên những nền ktế quy
với trình độ sx tiến bộ.
Những đặc điểm tự nhiên nổi bật của ĐNÁ đã tạo ra các đk thuận lợi và thách thức
cho sự pt ktế, xh văn hóa của khu vực. Vị trí địa chiến lược, đh đa dạng, khí
hậu nhiệt đới, sông ngòi pp, yếu tố biển và tài nguyên thiên nhiên đều góp phần xây
dựng nên một ĐNÁ pp đa dạng, nhưng cũng yêu cầu các biện pháp quản
phát triển bền vững.
9. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của bán đảo Arap, điều kiện đó tác động đến
đặc trưng của nền văn minh Arap.
*VTĐL: Ảrập bán đảo lớn nhất thế giới (S lớn hơn 1/4 diện ch C.Âu), nằm
phía TN của C.Á , là cầu nối giữa 3 châu lục Á – Phi – Âu. Tiếp giáp với nền vm Ấn
Độ p.Đông, với Ai Cập p.Tây, với Hi Lạp phía TB. Điều này giúp Rập
đk tlợi để giao thương ktế và tiếp thu những thành tựu của các nền vm xung quanh.
*ĐKTN: Rất khắc nghiệt, lãnh thổ chủ yếu là sa mạc cằn cỗi, ko tlợi cho sự sống.
Chỉ có dải ven biển p.Nam bán đảo là có nhiều ốc đảo tập trung đông đúc cư dân.
- Bán đảo Rập ba mặt giáp biển, p.Đông giáp vịnh Ba Tư, p.Nam giáp
biển ẢRập, p.Tây là Biển Đỏ.
lOMoARcPSD| 58794847
- Bán đảo Ảrập nằm trên con đường buôn bán giữa Tây Á Bắc Phi, giữa
phương Đông và phương Tây, do vậy, nơi đây sớm hình thành một số thành thị
trung tâm thương mại, văn hoá. Hình thành nền kinh tế thương nghiệp.
*Tác động đến đặc trưng của nền văn minh:
- Vm Ả Rập ra đời rất muộn so với các nền văn minh khác trên thế giới, Ả Rập
được kế thừa và phát huy những thành tựu của các nền văn minh đi trước
- Đktn khắc nghiệt, người Rập cổ đại chủ yếu sống du mục, chăn nuôi
lạc đà để sinh tồn. Cs du mục đòi hỏi sự đoàn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các
bộ lạc để cùng nhau vượt qua khó khăn.
- Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên khiến người Ả Rập tìm đến tôn
giáo để giải thích các hiện tượng tự nhiên và tìm kiếm sự an ủi. Hồi giáo ra đời
(TK VII) và trở thành tôn giáo chính của người Ả Rập.
- Kiến trúc Ả Rập mang đậm dấu ấn của khí hậu nóng khô, với những ngôi nhà
tường dày, cửa sổ nhỏ, sân trong thoáng mát để chống nóng.
- Vị trí địa thuận lợi biến bán đảo Rập thành một trung tâm giao thương
quantrọng, thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động buôn bán gia vị, hương liệu,
vải vóc, ... Rập nối liền các khu vực nẤn Độ, Trung Quốc, Bắc Phi Địa
Trung Hải, thúc đẩy nền kinh tế và văn hóa của khu vực này.
- Việc phát hiện ra dầu mỏ đã làm thay đổi hoàn toàn bmặt kinh tế của khu
vực,đưa nhiều quốc gia Ả Rập có sự pt mạnh mẽ.
10. Những thành tựu của cuộc CMCN lần 3 , thời gian, nội dung thành tựu
ý nghĩa của các thành tựu đó
Hiện nay tg đã trải qua 4 cuộc cm làm cho cuộc sống của chúng ta thay đổi một
cách ngoạn mục.Trong đó, CMCN lần 3 hay còn được gọi cm kỹ thuật s
chuyển đổi mạnh mẽ từ nền ktế công nghiệp sang nền ktế số. Cuộc cách mạng này
lOMoARcPSD| 58794847
đã mang lại những thay đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của đời sống xh, từ sx, kinh
doanh đến giao tiếp, giải trí, đánh dấu sự khởi đầu của kỷ nguyên thông tin.
- Thời gian: Cuộc cm KHKT lần thứ 3 bắt đầu từ những năm 40 của thế kỉ 20. Xuất
phát từ những nhu cầu ngày ng cao của con ng, bùng nổ dân số tg, sự cạn kiệt
nguồn tài nguyên TN cần phải tạo ra công cụ sx mới, tìm kiếm nguồn nguyên liệu
mới tạo ra những vật liệu thay thế.
Các thành tựu cơ bản: những phát minh lớn về Toán học, Lý, Sinh, Hoá,.
Công cụ sx mới: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động.
Nguồn năng lượng mới: nguyên tử, mặt trời, gió, thuỷ triều.
Vật liệu mới: chất dẻo, polime, Titan.
Cm xanh tạo ra nhiều giống mới, năng suất lđ cao, giải quyết nạn đói.
Gtvt : máy bay siêu âm, tàu hoả tốc độ cao, phát sóng tuyến qua vệ tinh.
Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên mặt trăng.
Để đem lại hiệu quả cao trog cuộc sống, thì công nghệ nhất thiết phải chứa đựng
hàm lượng về trí tuệ, thông minh - Nội Dung thành tựu: + Công nghệ điện tử
Năm 1946, chiếc máy tính điện tử đầu tiên ra đời (ENIAC)
Máy tính điện tử đã phát triển qua 5 đời và hiện nay người ta đã chế tạo được
chiếc máy tính xách tay siêu mỏng và nhẹ, có khả năng hoàn thành 1 tỷ phép
tính trong mỗi giây.
Sự ra đời của người máy (rô bốt) ngày càng nhiều ngày càng làm được
những hành động phức tạp. + Công nghệ thông tin
Năm 1955, Narinder Kapary (Anh) đã phát minh sợi quang học mở ra một
khoa học mới, ngành quang học sợi.
Tháng 12 năm 1988, hệ thống cáp quang xuyên dưới đáy Đại Tây Dương đã
xây dựng thành công. Hệ thống cáp quang này có thể truyền tải đồng thời
40.000 cuộc đàm thoại giữa châu Âu và châu Mĩ
Sự ra đời của mạng máy tính Internet
- Ý nghĩa của các thành tựu trên
Sự ra đời máy tính điện tử đánh dấu bước chuyển biến từ thời đại điện – cơ khí
bước đầu tự động hóa cục bộ sang tự động hóa toàn bộ.
Máy móc có thể thay thế chức năng lao động trí óc của con người.
lOMoARcPSD| 58794847
Làm tăng năng suất lao động, máy móc thể thay thế lao động con người những
nơi lao động nặng nhọc, nguy hiểm
ng nghệ thông tin trở thành phương tiện hữu hiệu kết nối các cá nhân, các vùng,
địa lý, lãnh thổ
11.
Những thành tựu của nền vm Hy Lạp – La Mã: chữ viết và chữ số, văn học, sử học,
kiến trúc – điêu khắc- hội họa, lịch và thiên văn học, khoa học tự nhiên, y học, tư tưởng –
tôn giáo, luật pháp, chính trị, thể thao. Ý nghĩa của nền vm này đối với châu Âu và thế giới.
Hy Lạp La Mã là hai nền văn minh phương Tây cổ đại có những thành tựu rực
rỡ trên mọi lĩnh vực, cụ thể:
*Chữ viết và chữ số:
Trên sở tiếp thu chữ viết của người Phê-ni-xi phương Đông, người Hi Lạp
đã sáng tạo ra hệ chữ cái với 24 tự, vẫn được sử dụng đến ngày nay, đó tổ
tiên của hệ chữ Latinh.
Trên schữ viết của người Hi Lạp, người La đã sáng tạo ra hệ chữ cái
Latinh với 26 chữ viết, được sử dụng rộng rãi đến tận ngày nay.
Ng La Mã đã sáng tạo ra hệ chữ số La Mã (I,II...X...) còn sử dụng đến ngày nay.
*Văn học:
Hi Lạp La Mã có kho tàng văn học rất pp đa dạng, bao gồm nhiều thể loại.
Điển hình nhất hai bộ sử thi Iliát Ôđixê của Hôme, vừa giá trị về mặt văn
học vừa có gtrị về mặt lịch sử. Sau Hôme, Hi Lạp còn nhà thơ Hêđiốt với
các tập thơ Gia phả các thần, Lao động và ngày tháng.
Văn học La cũng những tác giả với nhiều tác phẩm nổi tiếng như sử thi
Cuộc chiến tranh Punich của Nơviut, Catulut đã sáng tác nhiều bài thơ trữ tình.
Thể loại kịch của Hi lạp La mã cũng pt, với bi kịch và hài kịch, đề tài chủ yếu
là các chuyện vặt trong cuộc sống.
*Sử học:
--đốt – nhà sử học Hi Lạp được coi là “cha đẻ của nền sử học phương Tây”,
ông viết tác phẩm shọc gồm có 9 quyển, viết vlịch sHi Lạp các nước
phương Đông như Átxiri, Babylon, Ai Cập.
Nền sử học thật sự của La Mã xuất hiện cuối thế kỉ III TCN và người được coi là
nhà sử học đầu tiên của La Mã là Nơviut.
*Kiến trúc – điêu khắc – hội họa.
lOMoARcPSD| 58794847
- Kiến trúc:
Trong các thành bang Hi Lạp, Aten nơi nhiều công trình kiến trúc tiêu biểu
nhất: Đền miếu, rạp hát, sân vđ... Tiêu biểu nhất, đẹp nhất đền Páctenong xd
vào TK VI. Ở các nơi khác cũng có những công trình kiến trúc đẹp như đền thần
Dớt ở Ôlempi, đền Átơmít
Thành tựu về kiến trúc La Mã lại càng rực rỡ. Người La Mã có rất nhiều sáng tạo.
Các công trình La bao gồm tường thành, đền miếu, cung điện, rạp hát, khải
hoàn môn, cột kỉ niệm, cầu đường... Trong đó nổi tiếng nhất là đền Păngtenong.
- Điêu khắc:
Nghệ thuật điêu khắc Hi Lạp có nhiều kiệt tác, gắn liền với các tên tuổi nghệ sĩ tài
năng như Mirôn, Phiđia, Pôliclet. Các tp nổi tiếng như: Lực sĩ ném đĩa sắt, tượng
Người chỉ huy chiến đấu...
Nghệ thuật điêu khắc La cùng một phong cách nghệ thuật điêu khắc Hi Lạp.
Chủ yếu thể hiện hai mặt tượng pđiêu. Để làm đẹp đường phố, quảng
trường, đền miếu, La Mã đã tạc rất nhiều tượng.
- Nghệ thuật hội hoạ của Hi Lạp La Mã rất đẹp. Những họa tiêu biểu của Hi
Lạp cổ đại Pôlinhốt, Apolodo. Các tác phẩm bích họa của La cổ đại còn được
giữ lại chủ yếu là các bích họa, trên đó vẽ phong cảnh, các công trình kiến trúc, đồ
trang sức, tĩnh vật...
*Lịch và thiên văn học:
- Người Hy Lạp La đã biết làm lịch dựa trên sự di chuyển của Trái Đất
xungquanh Mặt Trời, được gọi là Dương lịch.
- Nhà thiên văn học Ta-lét đã tính được ngày nhật thực.
- Pi-ta-go đã nhận thức được TĐ hình cầu và cđộng theo một quỹ đạo nhất định.
- Aritắc là ng đầu tiên nêu ra thuyết hệ mặt trời. Ông đã tính toán khá chính xác thể
tích mặt trời, quả đất, mặt trăng và khoảng cách giữa các thiên thể ấy. Ý kiến quan
trọng nhất của ông kp mặt trời quay quanh Trái Đất Trái Đất tự quay quanh
trục chính nó và quay quanh mặt trời.
*Khoa học tự nhiên:
lOMoARcPSD| 58794847
- Hi Lạp cổ đại có những cống hiến quan trọng. Những thành tựu ấy gắn liền với tên
tuổi nhiều nhà khoa học nổi tiếng như Talet, Pitago, Ơclit, Ácsimét...
+ Talet phát minh ra tỉ lệ thức.
+ Pitago đã đặt ra định mang tên ông vquan hệ giữa ba cạnh của tam giác vuông.
Ông còn phân biệt các số chẵn, số lẻ, và số không chia hết.
+ Ơclit đã soạn sách Toán học sơ đẳng, đó là cơ sở của môn hình học, trong đó chứa
tiên đề Ơclit nổi tiếng.
+ Ácsimét đã tính được số pi chính xác sớm nhất trong lịch sử phương Tây, tìm được
cách tính thể tích diện tích toàn phần của nhiều hình khối. Về vật học, phát
minh quan trọng nhất của Ácsimét là về mặt lực học, đặc biệt là nguyên lí đòn bẩy.
Ngoài ra ông còn nhiều phát minh khác như đường xoắn ốc, ròng rọc, bánh xe
răng cưa... Ông cũng phát hiện lực đẩy của nước.
- La Mã cũng có những thành tựu quan trọng và các nhà khoa học tiêu biểu:
+ Tác phẩm Lịch sử tự nhiên gồm 37 chương của Pliniut, là bản tập hợp các tri thức
của các ngành khoa học - bộ Bách khoa toàn thư của La Mã cổ đại.
*Y học:
- Thủy tổ của y học phương Tây Híp--cra-. Ông đã giải phóng y học ra khỏi
tín, dị đoan, cho rằng bệnh tật do ngoại cảnh gây nên vì vậy phải dùng các biện
pháp uống thuốc, mổ xẻ để chữa bệnh.
- Nhà phẫu thuật Hêraclit đã biết dùng thuốc mê khi mổ bệnh nhân.
- Claodiut Galenut đã viết nhiều tác phẩm để lại sau này, trong đó một số được
dịch sang tiếng A Rập, Do Thái, Latinh, sách Phương pháp chữa bệnh được dùng
làm sách giáo khoa trong thời gian dài.
* Tư tưởng – tôn giáo:
- Hi Lạp và La qhương của nền triết học phương Tây, quan điểm của các
nhà triết học Hi-La rất đa dạng, nhưng chung quy lại bao gồm hai phái chính
triết học duy vật và triết học duy tâm.
Các nhà triết học tưởng duy vật biện chứng tiêu biểu như: Ta-lét, Hê-raclit,
Đê--crit...
Nhà triết học duy tâm lớn nhất của Hi Lạp cổ đại là Platong, tư tưởng triết học của
Platong có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của chủ nghĩa duy tâm phương
lOMoARcPSD| 58794847
Tây. Nhà triết học vĩ đại nhất của Hi Lạp cổ đại Arixtot - một học giả uyên bác
về nhiều lĩnh vực, được gọi là Bbách khoa toàn thư của Hi Lạp. Ông là một nhà
triết học nhị nguyên luận.
- Hi Lạp chưa có tôn giáo chính thức, mà đời sống tâm linh tín ngưỡng của họ xoay
quanh Thần thoại Hy Lạp, là tập hợp những huyền thoại truyền thuyết của họ
liên quan đến các vị thần, các anh hùng, bản chất của thế giới. Các vị thần Hy Lạp
nổi tiếng nhất là mười hai vị thần trên đỉnh Olympus.
- Người La Mã dựa trên hệ thống các thần Hi Lạp để sáng tạo ra hệ thống các thần
của riêng mình. Nhưng từ thế kỉ I, Ki-tô ra đời trên lãnh thổ La Mã. Đến năm 380
thì trở thành quốc giáo của đế chế La Mã.
*Luật pháp:
- Luật pháp của thành bang Aten tương đối tiêu biểu. Luật pháp của Aten thường là
kết quả của sđấu tranh quần chúng thường gắn liền với những cải cách về
chính trị, hiến pháp.
- Năm 621 TCN, luật Đracong của Hi Lạp ra đời đã thay thế toàn bộ hệ thống luật
pháp truyền miệng lâu đời bằng một thứ luật pháp thành văn cực kỳ hà khắc được
một quan tòa duy nhất thực thi.
- Luật 12 bảng của La Mã, nội dung đề cập đến nhiều mặt trong đời sống xã hội.
*Chính trị:
- Hi Lạp: Điển hình là chính trị của thành bang Aten, đó nền cộng hóa mà người
Hi Lạp luôn tự hào. Một thể chế chính trị dân chủ, đề cao quyền tự do con người,
chính quyền có sự tham gia của công dân. Nhưng thực chất, thể chế này mang tính
chất nền dân chủ chủ nô, quyền công dân chỉ dành cho giới quý tộc chủ nô,
họ quyền quyết định những vấn đề của thành bang, còn kiều dân, bình dân
nô lệ thì không được hưởng quyền dân chủ.
- La Mã: Bắt đầu từ thời vương chính, nhà nước La đã pt từ một nền quân chủ
thành một nền Cộng hòa cổ điển và sau đó thành một chế độ độc tài với những vị
nguyên thủ, sau đó các vị hoàng đế ngày càng chuyên chế. Thông qua việc chinh
phục đồng hóa, La Mã đã thống trị khu vực Địa Trung Hải, Tây Âu, Tiểu Á, Bắc
Phi, và nhiều vùng của Bắc và Đông Âu.
*Thể thao:
lOMoARcPSD| 58794847
- Hi Lạp La sáng tạo ra nhiều môn thể thao như đua ngựa, đấu vật, chạy
marathon, thể thao phối hợp.
- Hi Lạp là quê hương của thế vận hội Olympic, ngày nay vẫn được thế giới tổ chức
thường niên.
*Ý nghĩa của nền văn minh Hi Lạp – La Mã đối với thế giới:
- Đem lại những thành tựu rực rỡ cho nền vm nhân loại, nhiều thành tựu vẫn rất
giátrị đến tận ngày nay.
- Những thành tựu của văn minh Hy Lạp La kết quả của sức sáng tạo phi
thường của dân Địa Trung Hải trên sở tiếp biến những giá trị tiêu biểu của
vm phương Đông.
- Những thành tựu vm Hy Lạp La Mã có tính hiện thực và nhân văn cao, là cơ sở
của nền vm châu Âu hiện đại.
12. Cơ sở xã hội hình thành nên nền vm ĐNÁ. c động của giao lưu, tiếp xúc
văn hóa với Trung Quốc, Ấn Độ, phương Tây.. đối với diện mạo vm ĐNÁ
*Cơ sở xã hội hình thành nên nền văn minh Đông Nam Á:
- dân Đông Nam Á quần tụ với nhau trên một địa bàn nhất định, hình thành
những tổ chức xh đầu tiên. Trong đó, làng tổ chức xh phổ biến, họ đã sáng tạo
ra một nền vhóa bản địa Sự pt nội tại của các tổ chức xh đó đã tạo cơ sở cho sự ra
đời các quốc gia đầu tiên, tạo nền tảng cho sự hình thành vm ÐNÁ
- Kv ĐNÁ từ rất sớm đã có một VTĐL vô cùng quan trọng, như vậy nên đây là lí do
nơi đây tập trung rất nhiều những ảh những giao thoa của các nền văn hóa và trên
sở đó thì các quốc gia kv ĐNA đã được hình thành mỗi quốc gia khác
nhau về gđ pt dù khác nhau về trình độ pt nhưng đều có 1 nền văn hóa rất pp rất đa
dạng của khu vực
Vm ĐNÁ được xây dựng trên cơ sở xã hội đặc thù của khu vực, bao gồm:
- Đặc điểm tự nhiên và địa lý:
ĐNÁ nằm ở vị trí chiến lược giao thoa giữa các nền vm lớn (TQ, Ấn Độ, phương
Tây).
Địa hình đa dạng (đb, rừng nhiệt đới, hải đảo) tạo đk tlợi cho sx nn và giao thương
đường biển.
lOMoARcPSD| 58794847
- Dân đa dạng vngôn ngữ sắc tộc nhưng điểm chung trong các phong
tụctín ngưỡng liên quan đến thiên - Kinh tế:
Kinh tế nông nghiệp lúa nước là nền tảng, kết hợp với nghề thủ công, săn bắt, hái
lượm, đánh cá.
Nằm trên vtđl tlợi án ngữ trên con đường hàng hải nối liền giữa Ấn Độ Dương và
Thái Bình Dương nên giao thương buôn bán đường biển pt sớm
- Xã hội
Hệ thống xã hội nông nghiệp cộng đồng làng xã đóng vai trò trung tâm.
Cấu trúc hội linh hoạt, đa dạng với sự hiện diện của nhiều tộc người với bản sắc
văn hóa đa dạng
-Tín ngưỡng và tôn giáo bản địa: Người Đông Nam Á tôn thờ các hiện tượng tự
nhiên, tín ngưỡng phồn thực, thờ cúng tổ tiên các thần linh địa phương. Đây
nền tảng tinh thần quan trọng trước khi tiếp nhận các ảnh hưởng từ bên ngoài.
*Tác động của quá trình giao lưu, tiếp xúc văn hóa với Trung Quốc, Ấn Độ,
phương Tây… đối với diện mạo vm ĐNÁ
- Trong quá trình lịch sử pt của kv ĐNA cũng tiếp thu nền vm TQ - Ấn Độ, nhưng
ko vì thế kv này trở thành một khu vực hán hóa hay ấn hóa, mà nó là “lựa chọn
những thích hợp cho thế giới dravida đồng thời phục tùng các đặc điểm của mình
chứ ko phải tiếp thu những gì xa lạ với họ”.
- ĐNÁ có một nền văn hóa quốc gia – dân tộc độc đáo, đa dạng, pp, vừa có sự khác
biệt trong tính đa dạng, vừa nét tương đồng kv đã đóng góp vào kho tàng văn
hóa chung của loài người những giá trị tinh thần độc đáo. Để nói về văn minh Đông
Nam Á, thì cụm từ “thống nhất trong đa dạng” là nổi bật nhất.
Với Ấn Độ:
Tôn giáo: Hindu giáo Phật giáo du nhập, trở thành nền tảng tưởng cho
nhiều quốc gia như Champa, Khmer,...
Ngôn ngữ và chữ viết: Hệ thống chPhạn (Sanskrit) và Pali được một số dân
tộc tiếp thu làm cơ sở cho việc sáng tạo chữ viết của dân tộc mình,. Hệ thống
chữ viết này không chỉ ảnh hưởng đến việc ghi chép sử sách mà còn góp phần
hình thành các truyền thống văn học.

Preview text:

lOMoAR cPSD| 58794847
ĐỀ CƯƠNG LỊCH SỬ VĂN MINH THẾ GIỚI
1.Trình bày và nhận xét về thời gian hình thành, phát triển của các nền văn
minh phương Đông so với nền văn minh phương Tây.
*Thời gian hình thành và phát triển:
- Các nền văn minh phương Đông cổ đại:
+ Ai Cập cổ đại  cuối thiên nhiên kỉ IV I TCN.
+ Lưỡng Hà cổ đại  đầu thiên nhiên kỉ III IV TCN.
+ Ấn Độ cổ đại  đầu thiên nhiên kỉ III II TCN.
+ Trung Quốc cổ đại  cuối thiên nhiên kỉ III III TCN.
- Các nền văn minh phương Tây cổ đại:
+ Hi Lạp cổ đại  thế kỉ VIII II TCN.
+ La Mã cổ đại  giữa thế kỉ VI TCN đến năm 476.
*Nhận xét thời gian hình thành:
- Văn minh phương Đông ra đời từ sớm (cuối thiên niên kỉ IV TCN) dựa trên các
điều kiện tự nhiên thuận lợi như có các dòng sông lớn (S.Nin ở Ai Cập, Tigro và
Ơphrat ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, S.Hoàng Hà và S.Trường
Giang ở TQ.), đồng bằng phù sa rộng lớn và phì nhiêu, nguồn nước sinh hoạt, tưới
tiêu dồi dào, khí hậu thuận lợi, thiên nhiên ưu đãi nên cư dân ở đây đã sớm bước vào thời kì văn minh.
 Sang đến thời kì trung đại, các nền vm cổ phương Đông vẫn tiếp tục phát triển.
- Văn minh phương Tây ra đời cuối thiên nhiên kỉ III TCN
 So với vm phương Đông cổ đại, thì các nền vm ở phương Tây như Hi Lạp và
La Mã hình thành, phát triển muộn hơn rất nhiều – khoảng 3 ngàn năm. Sở dĩ
như vậy bởi vì điều kiện tự nhiên ở Hi Lạp và La Mã không thuận lợi, không
có các dòng sông lớn, đồng bằng phì nhiêu, nông nghiệp không thuận lợi phát
triển, vì vậy với công cụ còn thô sơ, phương Tây không thể hình thành sớm các nền văn minh.
*Nhận xét lịch sử phát triển: -
Văn minh phương Đông: lOMoAR cPSD| 58794847
 Nông nghiệp là chủ yếu
 Chính trị: Nhà nước quân chủ chuyên chế, tập trung quyền lực vào tay vua.  Văn hóa: • Văn hóa tinh thần:
Tôn giáo: Người Phương Đông cổ đại thường thờ phụng nhiều thần
linh liên quan đến tự nhiên, nông nghiệp và các hiện tượng xã hội.
Có các tôn giáo lớn như Phật giáo, Đạo giáo, Nho giáo, Ấn Độ giáo
Tư tưởng: Đề cao cộng đồng, gia đình, lễ nghi, đạo đức.
• Văn hóa vật chất: các công trình kiến trức đồ sộ, uy nghiêm mang đậm tôn
giáo. Vd: Vạn Lý Trường Thành, Kim Tự Tháp, Vườn Treo
Phương Đông: Có sự phát triển liên tục và ổn định hơn trong một khoảng thời
gian dài. Ví dụ, Trung Quốc có lịch sử phát triển kéo dài qua nhiều triều đại từ thời
cổ đại đến cận đại
- Văn minh phương Tây
 Công thương nghiệp là chủ yếu
 Chính trị: Đa dạng hơn, từ chế độ cộng hòa ở các thành bang Hy Lạp đến chế độ quân chủ ở La Mã.
 Văn hóa: phóng khoáng, cởi mở. • Văn hóa tinh thần:
Tôn giáo: Ban đầu là đa thần về sau các tôn giáo lớn như Kito giáo,
Do Thái ra đời, nhấn manhk sự thờ 1 vị thần duy nhất.
Tư tưởng: Đề cao cá nhân, tự do.
• Văn hóa vật chất: các công trình kiến trức đa dạng hơn, từ các đền đài Hy
Lạp cổ điển đến các công trình kiến trúc La Mã đồ sộ. Vd: Đền Parthenon, Tượng Vệ Nữ Milo
Phương Tây: có tốc độ phát triển nhanh hơn và có ảnh hưởng rỗng rãi hơn, đặc
biệt là về tư tưởng và khoa học nhưng diễn ra trong thời gian ngắn. 2.
Xác định được 7 kỳ quan của thế giới cổ đại, giới thiệu được công trình
còntồn tại đến này hôm nay về thời gian, địa điểm, nguyên liệu, quy mô xây
dựng và ý nghĩa của công trình.
lOMoAR cPSD| 58794847
Thời kì cổ đại trong lịch sử vm loài ng là 1 thời kì con ng có những bước tiến
đáng kể và đạt được nhiều thành tựu rực rỡ. Trong đó, bằng trí óc sáng tạo và sức
mạnh của mình, con ng cổ đại đã xây dựng nên 7 kỳ quan thế giới cổ đại, đó là:
- Kim Tự Tháp Giza (Ai Cập)
- Vườn treo Babylon (Lưỡng Hà)
- Tượng thần Dớt ở Olympia (Hi Lạp)
- Đền Ác-te-mít (Hi Lạp)
- Lăng mộ của Mau-xô-lốt (Ba Tư)
- Tượng thần mặt trời ở Rô-đét (Hi Lạp)
- Ngọn hải đăng A-lếch-xan-dria (Hi Lạp)
“Tất cả đều sợ thời gian, nhưng thời gian sợ Kim Tự Tháp”,đ úng như câu nói ấy, trong
khi 6 kỳ quan còn lại đã lụi tàn thì Kim Tự Tháp ở Ai Cập vẫn sừng sững tồn tại cho đến tận ngày nay.
- Time: Kim Tự Tháp là mộ của các vị Pharaoh Ai Cập thuộc vương
triều III và vương triều IV thời Cổ vương quốc, nghĩa là chúng được
xây dựng vào khoảng 3000 – 2500 năm TCN.
- Địa điểm: Các Kim Tự Tháp được xây dựng ở phía tây sông Nin, bên
cạnh thành phố Ai Cập cổ Memphis.
- Nguyên liệu: Để xây dựng Kim Tự Tháp là những tảng đá vôi mài
nhẵn nguyên khối, mỗi tảng nặng khoảng 2,5 tấn đến 30 tấn, đã dùng đến 2.300.000 tảng đá
- Quy mô: Để xây Kim Tự Tháp, các Pharaoh Ai Cập đã huy động hàng
chục ngàn nhân lực và phải mất gần 20 năm để hoàn thành. Kim Tự
Tháp có quy mô rất lớn, điển hình như Kim Tự Tháp Kê-ốp cao 146,5
m, Kim Tự Tháp Kêphren cao 137 m...
- Ý nghĩa xây dựng: Kim tự tháp Ai Cập là một trong những kỳ quan
vĩ đại nhất của nhân loại, công trình này không chỉ là nơi an nghỉ của
các pha-ra-ông mà còn là biểu tượng quyền uy và tôn giáo, thể hiện
niềm tin mãnh liệt của người Ai Cập cổ đại vào sự bất tử và thế giới
bên kia. Kim tự tháp chứng minh trình độ vượt bậc về kỹ thuật, toán lOMoAR cPSD| 58794847
học và thiên văn học của nền văn minh Ai Cập. Công trình này không
chỉ mang giá trị kiến trúc mà còn là minh chứng cho khả năng tổ chức
lao động và sự sáng tạo vượt thời gian của con người. Kim tự tháp đã
trở thành biểu tượng trường tồn của sức mạnh, tri thức và niềm tin,
đồng thời khẳng định rằng ngay từ thời cổ đại, con người đã không
ngừng theo đuổi những lý tưởng lớn lao vượt qua mọi giới hạn. 3.
Thứ tự các bước của QT ướp xác của ng Ai Cập. Lý do của hoạt động này
*Thứ tự các bước ướp xác:
Sau khi qua đời, thi thể được các thợ ướp xác chuyển tới một túp lều được gọi
là nơi thanh lọc - Ibu để rửa sạch bằng nước sông Nile và rượu cọ.
- Bước 1 : Nội tạng là những bộ phận dễ bị phân hủy nhất nên chúng được một
người thợ ướp xác lẩy ra bằng cách rách một đường ở sườn trái của thi thể (trừ quả
tim). Não cũng được những người thợ ướp xác lấy ra bằng một các móc đặc biệt.
Họ đập vỡ một phần sống mũi và nhét cái móc qua lỗ mũi đến tận sọ.
- Bước 2: Nội tạng sau khi lấy được rửa sạch bằng rượu cọ và cho vào 4 bình thảo
dược chôn cùng người chết
- Bước 3: Muối natron được những người thợ nhồi vào ở bụng cũng như bao phủ
xung quanh thi thể để hút ẩm và giúp giữ thi thể giữ hình dạng trong 40 ngày.
- Bước 4: Sau 40 ngày, những người thợ sẽ dùng nước sông Nile để rửa thi thể. Sau
đó, họ sẽ dùng dầu để bôi lên các nhằm giúp da đàn hồi.
- Bước 5: Họ sử dụng vải lanh quấn quanh đầu và cổ, ngón tay và ngón chân được
quấn riêng. Chân và thi thể được buộc lại vào nhau và để ở giữa hai tay thi thể là
cuốn sách dành cho người chết
- Người Ai Cập cổ đại tin rằng những lá bùa có thể bảo vệ người chết an toàn
trênđường sang thế giới bên kia nên họ đặt chúng giữa các lớp quấn quanh thi thể.
- Khi những người thợ tiến hành công đoạn ướp xác, một linh mục sẽ đứng cạnhđọc
thần chú để giúp người chết xua đuổi tà ma, những linh hồn độc ác.
- Bước 6: Cho vào quan tài
*Lý do của hoạt động ướp xác: lOMoAR cPSD| 58794847
- Tục ướp xác của người Ai Cập cổ đại xuất phát từ niềm tin vào sự bất tử của linh
hồn. Mỗi con ng đều có một linh hồn trú ngụ trong thể xác. Khi chết thì linh hồn
rời khỏi thể xác, linh hồn sẽ tồn tại đến khi thi thể phân hủy hoàn toàn. Vì thế nếu
thi thể được bảo quản thì linh hồn sẽ không chết, mà có thể tái sinh vào một lúc
nào đó. Hoạt động này không chỉ mang ý nghĩa tôn giáo mà còn phản ánh trình độ
y học, hóa học và tổ chức xã hội tiên tiến của người Ai Cập cổ đại.
- Phân biệt đẳng cấp và tôn giáo: Quá trình ướp xác phức tạp và tốn kém thường chỉ
được thực hiện cho các Pha-ra-ông, quý tộc, và những người giàu có. Điều này
phản ánh sự phân biệt đẳng cấp trong xã hội Ai Cập cổ đại. Những người có địa vị
cao trong xã hội thường được ướp xác với các nghi lễ và kỹ thuật phức tạp hơn.
4. Các bước của quá trình làm giấy của người Trung Hoa. Sự ra đời của giấy
có ý nghĩa như thế nào đối với nền văn minh này *Các bước làm giấy:
Năm 105, thời Đông Hán, Thái Luân phát minh ra giấy. Từ đó giấy ra đời và
được cải tiến qua nhiều giai đoạn. Các bước của quá trình làm giấy cụ thể như sau:
- Bước 1: Ngâm nguyên liệu (sợi thực vật, vỏ cây, vải vụn, lưới đánh cá) trong nước.
Khi nguyên liệu mềm thì tiến hành nghiền nhỏ hoặc đập nát chúng.
- Bước 2: Nấu ngliệu với nước và tro, vôi để loại bỏ tạp chất. Sau khi nấu, tiến hành
lọc lấy bột giấy mịn. Khuấy đều bột giấy với nước để tạo thành hỗn hợp.
- Bước 3: Đổ hỗn hợp ra khuôn lưới và dàn đều để thu bột giấy, khi nước thoát đi,
tạo thành 1 tấm giấy mỏng. Sau đó tiến hành ép tấm giấy để loại bỏ lượng nước dư thừa.
- Bước 4: Bóc các tấm giấy ra khỏi khuôn, đem phơi khô dưới ánh nắng tự nhiên.
Khi giấy khô hoàn toàn sẽ được đánh bóng, nhuộm màu, hoặc cắt theo kích thước
cần thiết rồi đem sử dụng
*Ý nghĩa của phát minh giấy đối với nền văn minh Trung Hoa:
- Phát triển giáo dục:
 Phổ biến kiến thức: Giấy giúp việc ghi chép, lưu trữ và truyền tải kiến thức trở nên
dễ dàng và rẻ hơn rất nhiều so với các vật liệu trước đó như tre, gỗ, và lụa.
 Sự xuất hiện của giấy đã thúc đẩy sự pt của các trường học. Các nhà Nho giáo và
các học giả có thể dễ dàng viết sách, ghi chép kiến thức và chia sẻ tư tưởng. lOMoAR cPSD| 58794847
- Văn học và nghệ thuật:
 Giấy đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển văn học Trung Hoa. Nhiều tác
phẩm văn học nổi tiếng được viết và lưu truyền trên giấy, từ đó giúp duy trì và
phát triển nền văn hóa văn học phong phú.
 Thư pháp và hội họa: Giấy cũng tạo điều kiện cho nghệ thuật thư pháp và hội họa
phát triển mạnh mẽ. Các nghệ sĩ có thể sử dụng giấy để sáng tác các tác phẩm
nghệ thuật, ghi lại những tác phẩm thư pháp tinh tế.
- Quản lý hành chính:
 Ghi chép và lưu trữ: Giấy giúp việc ghi chép và lưu trữ các văn bản hành chính trở
nên hiệu quả hơn. Các tài liệu hành chính, bản đồ, và hồ sơ được lưu giữ một
cách dễ dàng và lâu dài hơn.
 Hệ thống quan lại: Giấy giúp các quan lại và chính quyền dễ dàng quản lý và truyền
tải các thông tin cần thiết, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước.
- Thúc đẩy pt thương mại và buôn bán:
 Hóa đơn và hợp đồng: Giấy được sd để viết hóa đơn, hợp đồng buôn bán, và các
tài liệu giao dịch, giúp thúc đẩy thương mại và buôn bán phát triển.
 Tiền giấy: Người Trung Hoa đã sáng chế ra tiền giấy (CHI PHIẾU), giúp thay thế
tiền xu bằng kim loại nặng nề và bất tiện. Điều này đã cải thiện rất nhiều hiệu quả
của hệ thống tài chính và thương mại.
- Ghi chép và nghiên cứu
 Giấy giúp các nhà khoa học và nhà nghiên cứu ghi chép lại các kết quả nghiên cứu,
phát hiện và phát minh của mình một cách rõ ràng và chi tiết hơn.
 Phổ biến kiến thức khoa học: Các tài liệu khoa học được viết trên giấy có thể dễ
dàng sao chép và phổ biến rộng rãi, giúp lan tỏa kiến thức khoa học và kỹ thuật trong xh.
- Tác động toàn cầu: Từ Trung Hoa đến thế giới: Phát minh giấy không chỉ dừng lại
ở Trung Hoa mà còn lan rộng ra các nước lân cận như NB, HQ, Việt Nam, và sau
đó lan ra toàn thế giới thông qua các con đường giao thương và khám phá. Sự
ra đời của giấy không chỉ là một phát minh kỹ thuật mà còn là một bước ngoặt quan
trọng trong sự phát triển của nền văn minh Trung Hoa. Giấy đã thúc đẩy sự phát lOMoAR cPSD| 58794847
triển văn hóa, giáo dục, kinh tế và khoa học, đồng thời có ảnh hưởng sâu rộng đến
các nền văn minh khác trên thế giới.
5. Tìm hiểu bức tranh Bữa ăn tối cuối cùng và Chúa tạo ra Adam: tác giả, nội
dung. Đặc điểm hội họa thời Phục hưng
*Bức tranh Bữa ăn cuối cùng do họa sĩ Đờ Vanh-xi sáng tác. Bức tranh vẽ cảnh
Chúa Giê-su đang dùng bữa ăn cuối cùng với 12 tông đồ trước khi phải chịu cuộc
khổ nạn. Trong bữa tiệc Chúa Giê-su đã nói: “Có một người trong các con sẽ nộp
ta”, câu nói ám chỉ sự phản bội Chúa của một trong 12 vị tông đồ. Chúa Giêsu –
người ở giữa bức tranh với vẻ mặt toát lên sự bình thản, thể hiện tinh thần sẵn sàng
chấp nhận cuộc khổ nạn. Hai bên là các nhóm tông đồ với đầy đủ các nét mặt, sắc
thái thể hiện sự lo lắng, nghi ngờ, phẫn nộ. Đặc biệt, Giu-đa – kẻ phản Chúa được
miêu tả với một tay cầm túi tiền (30 đồng bạc khi bán thông tin của Chúa cho đám
kinh sư), một tay với lấy chiếc bánh nướng của Chúa.
*Bức tranh Chúa tạo ra Adam do họa sĩ Mi-ken-lăng-giơ sáng tác. Bức tranh
vẽ Adam nằm trên mặt đất với vẻ đẹp và sức mạnh tràn trề. Chúa với sự nâng đỡ
của các thiên thần đang tiến về phía Adam. Ngài quấn một tấm áo choàng rộng được
gió thổi bay đi, toát lên vẻ oai hùng. Hình ảnh của Adam gần giống với hình ảnh của
Chúa, minh chứng cho niềm tin Chúa sáng tạo ra con người giống hình ảnh Ngài.
Cánh tay của Chúa gần chạm vào những ngón tay của Adam như đang truyền một
nguồn sinh lực cho Adam, thể hiện sự kết nối giữa Thiên Chúa và con người bằng
sự tôn trọng và tình yêu. Bức tranh còn thể hiện sự tự do của con người, có quyền
giơ thẳng ngón tay hoặc trùng ngón tay xuống, để quyết định nhận hay không tình
yêu của Thiên Chúa. *Đặc điểm hội họa thời Phục hưng: -
Các họa sĩ thời Phục hưng tập trung vào việc tái hiện chân thực cơ thể con
người và cảnh quan thiên nhiên rất quen thuộc gần gũi vs con ng. Họ sử dụng ánh
sáng, bóng đổ và tỷ lệ chính xác để tạo ra các bức tranh sống động và chân thực.(vd
như bức tranh ng làm vườn xinh đẹp vủa Raphaen) -
Kỹ thuật phối cảnh tuyến tính được áp dụng để tạo chiều sâu không gian, điển
hình là bức "Bữa ăn tối cuối cùng", nơi điểm tụ hội ở đầu Chúa Giê-su làm nổi bật trung tâm bức tranh -
Kỹ thuật ki-a-rô-scu-rô cũng được sử dụng để tạo hiệu ứng sáng tối, làm nổi
bật hình khối như trong "Người đàn ông với chiếc mũ rơm" của Titian. Đề tài của lOMoAR cPSD| 58794847
hội họa Phục Hưng ko chỉ giới hạn trong tôn giáo mà còn mở rộng sang thần thoại
và tri thức, như "Sự ra đời của Venus" của Bô-ti-chê-li,... -
Các họa sĩ thời Phục hưng thường sử dụng tỷ lệ vàng để tạo ra sự cân đối và
hài hòa trong bố cục tranh, màu sắc hài hòa, ấm cúng tương phản nhẹ -
Tình cảm, sắc thái các nhân vật đc thể hiện rõ ràng, sinh động như buồn, vui,
giận, ngạc nhiên, lo sợ, đau khổ, nể phục... ( V d: tp “Bữa tiệc cuối cùng” các nhân
vật đc miêu tả vs các biểu cảm, cảm xúc khác nhau) -
Đặc biệt là nguyên tắc xa-gần đc sd 1 cách triệt để, có sự tách bạch giữa nhân
vật và khung cảnh xung quanh, giữa nhân vật chính - phụ với nhau
Hội họa thời Phục hưng đã đánh dấu một bước ngoặt lớn trong lịch sử nghệ
thuật, với sự đổi mới về kỹ thuật, chủ đề và tư tưởng. Những đặc điểm này không
chỉ phản ánh sự phát triển về kỹ thuật hội họa mà còn thể hiện những thay đổi sâu
sắc trong tư tưởng và văn hóa của thời kỳ này.
6. Những điểm chung về điều kiện tự nhiên của 4 trung tâm văn minh phương
Đông, đặc điểm đó tác động như thế nào đến đặc trưng các nền văn minh này.
*Ở phương Đông cổ đại có 4 trung tâm văn minh lớn, đó là
Dưới đây là những điểm chung về đktn của các trung tâm văn minh này: Ai Cập,
Lưỡng Hà, Ấn Độ, Trung Quốc. Bốn trung tâm văn minh này có những điểm chung về tự nhiên nh ư sau: -
Đều có các dòng sông lớn trong lãnh thổ: Sông Nin ở Ai Cập, sông Ti-gơ-rơ
và Ơ-phơ-rát ở Lưỡng Hà, sông Ấn và sông Hằng ở Ấn Độ, sông Hoàng Hà và sông
Trường Giang ở Trung Quốc. Các dòng sông này cung cấp lượng lớn phù sa tạo nên
các đồng bằng màu mỡ, đem lại nguồn nước dồi dào cho sinh hoạt và tưới tiêu, rất
thuận lợi cho việc tập trung dân cư và phát triển kinh tế nông nghiệp ở đây. Các dòng
sông còn đem lại nguồn lợi thủy sản lớn, là tuyến đường giao thông huyết mạnh của đất nước.
*Đặc điểm đó có những tác động đến đặc trưng của các nền vm cụ thể như sau: -
Vì gắn liền với các dòng sông lớn, lấy kinh tế nông nghiệp làm chủ đạo, nên
vấnđề trị thủy và công tác thủy lợi là bức thiết đối với cư dân các nền văn minh
phương Đông. Mà vấn đề trị thủy và công tác thủy lợi cần huy động rất nhiều nhân
lực, để tập trung và lãnh đạo, cần phải có người đứng đầu, nắm quyền lực trong tay. lOMoAR cPSD| 58794847
Tạo nên thể chế chính trị đặc trưng ở phương Đông cổ đại là thể chế quân chủ chuyên
chế trung ương tập quyền. Một vị vua đứng đầu nhà nước và nắm mọi quyền hành. -
Do kinh tế nông nghiệp làm chủ đạo, nên cư dân rất phụ thuộc vào tự nhiên,
cólối sống quần cư cộng đồng và gắn bó chặt chẽ với nơi mình sinh ra, có thể là qua nhiều thế hệ. -
Người dân cổ đại tin rằng các hiện tượng tự nhiên như lũ lụt, hạn hán do các
vịthần kiểm soát, dẫn đến sự ra đời của các tôn giáo đa thần. -
Nhờ có thời gian và nguồn lực, con người đã tạo ra những thành tựu văn hóa
đồsộ như kiến trúc, điêu khắc, văn học, nghệ thuật.
7. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của Hy Lạp, La Mã, tác động của điều kiện
đó đến đặc trưng văn minh của khu vực này
*VTĐL & ĐKTN của Hi Lạp và tác động của nó đến nền văn minh này:
- VTĐL: Hi Lạp cổ đại bao gồm miền nam bán đảo Ban-căng, các đảo và quần đảo
trên biển Ê-giê và phần ven biển của Tiểu Á. Hi Lạp nằm ở vị trí ngã ba của ba
châu lục: Âu – Phi – Á. Hi Lạp tiếp giáp với nền vm Ai Cập ở p.Nam, giáp nền vm
Lưỡng Hà ở phía ĐN. Vị trí địa lí đó đã tạo đk cho Hi Lạp giao lưu thương mại,
kinh tế - văn hóa với các nền văn minh xung quanh. - ĐKTN:
Diện tích Hi Lạp bị chia cắt, phân tán nhỏ lẻ khiến Hi Lạp khó có thể hình thành
đế chế thống nhất, do đó ở HL hình thành các nhà nước thành bang độc lập
như Athens, Sparta. Mỗi thành bang có đặc trưng văn hóa và hệ thống chính trị riêng.
Khí hậu ôn hòa tạo đk cho ng dân tổ chức các hđ ngoài trời như thể thao (thế vận hội Olympic) lOMoAR cPSD| 58794847
Sông ngòi Hi Lạp, ngắn dốc, ở đây lại không có diện tích đồng bằng rộng và
màu mỡ nên không thuận lợi phát triển nông nghiệp, chỉ thuận lợi trồng nho
và ôliu. Nền nông nghiệp ngay từ đầu đã mang tính chất hàng hóa.
 Vùng bờ biển phía Tây HL gồ ghề lởm chởm, ko tiện cho xd cảng, nhưng Đông
bán đảo Ban căng khúc khuỷu tạo nên nhiều vịnh và hải cảng tạo tlợi cho việc
pt hàng hải. Biển Ê giê như 1 cái hồ lớn êm ả, sóng yên gió lặng  thích hợp
cho nghề đi biển. Đây là những đk rất thuận lợi cho sự pt của ngành mậu dịch hàng hải.
 Nhiều loại kim loại như đồng, chì, sắt. Thuận lợi để chế tác công cụ sản xuất và chế tạo vũ khí.
=> Kinh tế HL cổ đại chú trọng phát triển về công, thương nghiệp hơn
nông nghiệp, nhất là buôn bán đường biển với AC, LH,..=> Khuynh hướng này
là cơ sở văn minh có nhiều điểm khác biệt so với phương Đông.
*VTĐL & ĐKTN của La Mã và tác động của nó đến nền văn minh này: -
Nền văn minh La Mã phát xuất từ bán đảo Italia, phía bắc giáp dãy núi An-
pơ, ba mặt còn lại giáp Địa Trung Hải – cái chợ buôn bán sầm uất nhất thế giới cổ đại. -
Khí hậu ôn hòa có nhiều cánh đồng màu mỡ như đb Tibro (Trung), sông Pô
(Miền Bắc), và các trên đảo Sicila, đồng cỏ rộng lớn thuận tiện phát triển nn và chăn nuôi gia sức -
Địa hình ở đây lại không bị chia cắt biệt lập như ở Hy Lạp, tạo điều kiện cho
sự thống nhất về lãnh thổ và chính trị. -
La Mã có một nguồn tài nguyên kim loại đồ sộ, là nguyên liệu thúc đẩy lĩnh
vực rèn đúc vũ khí phát triển. lOMoAR cPSD| 58794847 -
Bờ biển của bán đảo Italia cũng có nhiều vũng vịnh thích hợp xây dựng các
hải cảng lớn. Ba mặt giáp biển thuận lợi cho kinh tế hàng hải La Mã phát triển.
=> Những điều kiện trên tác động mạnh mẽ tới khuynh hướng pt kt của Rôma: nền
kt TCN và thương mại pt, nền kt nn có nhiều đk tlợi và đóng vai trò quan trọng
Nhìn chung Hi Lạp và La Mã không có những đk để pt nông nghiệp như các
nền văn minh phương Đông, kinh tế nông nghiệp chỉ giữ vai trò thứ yếu. Nhưng, cái
thuận lợi đặc biệt của Hi Lạp – La Mã là những điều kiện vô cùng tốt để phát triển
kinh tế công thương nghiệp và mậu dịch hàng hải. Vì vậy, văn minh Hi Lạp và La
Mã đã trở thành nền văn minh thương nghiệp hàng hải rực rỡ.
8. Những điểm nổi bật về điều kiện tự nhiên của Đông Nam Á, tác động của
những điều kiện đó: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, sông ngòi, yếu tố biển, tài nguyên thiên nhiên.
- Vị trí địa lý: Đông Nam Á nằm ở ĐN của Châu Á, nằm án ngữ trên con đường
hàng hải nối liền giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương, là cầu nối giữa TQ,
Nhật Bản với Ấn Độ, Tây Á và Địa Trung Hải. Có các hải cảng nổi tiếng, là “ống
thống gió”, là “ngã tư đường”. Các quốc gia đều giáp biển trừ Lào. Vị trí địa lý này
đem lại cơ hội giao thương tiếp xúc với các nền văn minh trên thế giới, nhưng cũng
biến Đông Nam Á từ lâu đã trở thành miếng mồi của các cường quốc.
- Địa hình đa dạng bao gồm đb rộng lớn (Châu thổ sông Mê Kông, sông Hồng), các
dãy núi cao (Trường Sơn, Himalaya ở rìa phía bắc), và các quần đảo lớn (Indonesia,
Philippines...) và bị chia cắt mạnh bởi các dãy núi, dòng sông, hoặc bị phân chia
thành phần lục địa và hải đảo. Vì vậy trong lịch sử chưa bh xuất hiện 1 trung tâm
quyền lực đủ sức thống nhất kv, mà sẽ hình thành các quốc gia độc lập. Thậm chí,
trong bản thân mỗi quốc gia là sự tập hợp của nhiều tiểu quốc, và kể cả khi đã
thống nhất thì xu hướng tản quyền vẫn tìm cách trỗi dậy.
- ĐNÁ chịu ảh của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và mưa nhiều.
- ĐNÁ có hệ thống sông ngòi dày đặc như sông Chao Phraya (Thái Lan),.. cung cấp
lượng nước phong phú và bồi đắp nên những vùng phù sa màu mỡ rộng lớn. Thuận
lợi cho dân cư tập trung và sản xuất nông nghiệp, điển hình là canh tác lúa nước. lOMoAR cPSD| 58794847
Các dòng sông còn là các tuyến đường giao thông huyết mạch của các nước khu vực.
- ĐNÁ có vùng biển rộng lớn, lại có nhiều đảo và quần đảo nên việc đóng bè, mảng,
thuyền đi biển đã có mặt từ rất sớm. Kĩ thuật đóng thuyền của cư dân rất pt, việc
buôn bán bằng đường biển với thương nhân các nền vm khác đã nhộn nhịp từ TK II.
- Tài nguyên thiên nhiên của Đông Nam Á rất đa dạng và giàu có, đáp ứng đầy đủ
cuộc sống của cư dân buổi đầu nhưng lại làm hạn chế sự sáng tạo để khai thác tự
nhiên của con người. Bởi vì thiên nhiên ưu đãi quá dư tràn, nên con ng ko nghiên
cứu, ko có những sự tìm tòi khám phá tự nhiên để pt nên những nền ktế quy mô
với trình độ sx tiến bộ.
Những đặc điểm tự nhiên nổi bật của ĐNÁ đã tạo ra các đk thuận lợi và thách thức
cho sự pt ktế, xh và văn hóa của khu vực. Vị trí địa lý chiến lược, đh đa dạng, khí
hậu nhiệt đới, sông ngòi pp, yếu tố biển và tài nguyên thiên nhiên đều góp phần xây
dựng nên một ĐNÁ pp và đa dạng, nhưng cũng yêu cầu các biện pháp quản lý và phát triển bền vững.
9. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của bán đảo Arap, điều kiện đó tác động đến
đặc trưng của nền văn minh Arap.
*VTĐL: Ảrập là bán đảo lớn nhất thế giới (S lớn hơn 1/4 diện tích C.Âu), nằm ở
phía TN của C.Á , là cầu nối giữa 3 châu lục Á – Phi – Âu. Tiếp giáp với nền vm Ấn
Độ ở p.Đông, với Ai Cập ở p.Tây, với Hi Lạp ở phía TB. Điều này giúp Ả Rập có
đk tlợi để giao thương ktế và tiếp thu những thành tựu của các nền vm xung quanh.
*ĐKTN: Rất khắc nghiệt, lãnh thổ chủ yếu là sa mạc cằn cỗi, ko tlợi cho sự sống.
Chỉ có dải ven biển p.Nam bán đảo là có nhiều ốc đảo tập trung đông đúc cư dân. -
Bán đảo Ả Rập có ba mặt giáp biển, p.Đông giáp vịnh Ba Tư, p.Nam giáp
biển ẢRập, p.Tây là Biển Đỏ. lOMoAR cPSD| 58794847 -
Bán đảo Ảrập nằm trên con đường buôn bán giữa Tây Á và Bắc Phi, giữa
phương Đông và phương Tây, do vậy, nơi đây sớm hình thành một số thành thị là
trung tâm thương mại, văn hoá. Hình thành nền kinh tế thương nghiệp.
*Tác động đến đặc trưng của nền văn minh: -
Vm Ả Rập ra đời rất muộn so với các nền văn minh khác trên thế giới, Ả Rập
được kế thừa và phát huy những thành tựu của các nền văn minh đi trước -
Đktn khắc nghiệt, người Ả Rập cổ đại chủ yếu sống du mục, chăn nuôi dê
và lạc đà để sinh tồn. Cs du mục đòi hỏi sự đoàn kết, tương trợ lẫn nhau giữa các
bộ lạc để cùng nhau vượt qua khó khăn. -
Khí hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên khiến người Ả Rập tìm đến tôn
giáo để giải thích các hiện tượng tự nhiên và tìm kiếm sự an ủi.  Hồi giáo ra đời
(TK VII) và trở thành tôn giáo chính của người Ả Rập. -
Kiến trúc Ả Rập mang đậm dấu ấn của khí hậu nóng khô, với những ngôi nhà
tường dày, cửa sổ nhỏ, sân trong thoáng mát để chống nóng. -
Vị trí địa lý thuận lợi biến bán đảo Ả Rập thành một trung tâm giao thương
quantrọng, thúc đẩy sự phát triển của các hoạt động buôn bán gia vị, hương liệu,
vải vóc, ... Ả Rập nối liền các khu vực như Ấn Độ, Trung Quốc, Bắc Phi và Địa
Trung Hải, thúc đẩy nền kinh tế và văn hóa của khu vực này. -
Việc phát hiện ra dầu mỏ đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt kinh tế của khu
vực,đưa nhiều quốc gia Ả Rập có sự pt mạnh mẽ.
10. Những thành tựu của cuộc CMCN lần 3 , thời gian, nội dung thành tựu và
ý nghĩa của các thành tựu đó
Hiện nay tg đã trải qua 4 cuộc cm làm cho cuộc sống của chúng ta thay đổi một
cách ngoạn mục.Trong đó, CMCN lần 3 hay còn được gọi là cm kỹ thuật số là gđ
chuyển đổi mạnh mẽ từ nền ktế công nghiệp sang nền ktế số. Cuộc cách mạng này lOMoAR cPSD| 58794847
đã mang lại những thay đổi sâu sắc trong mọi lĩnh vực của đời sống xh, từ sx, kinh
doanh đến giao tiếp, giải trí, đánh dấu sự khởi đầu của kỷ nguyên thông tin.
- Thời gian: Cuộc cm KHKT lần thứ 3 bắt đầu từ những năm 40 của thế kỉ 20. Xuất
phát từ những nhu cầu ngày càng cao của con ng, bùng nổ dân số tg, sự cạn kiệt
nguồn tài nguyên TN  cần phải tạo ra công cụ sx mới, tìm kiếm nguồn nguyên liệu
mới tạo ra những vật liệu thay thế.
 Các thành tựu cơ bản: những phát minh lớn về Toán học, Lý, Sinh, Hoá,.
 Công cụ sx mới: máy tính, máy tự động, hệ thống máy tự động.
 Nguồn năng lượng mới: nguyên tử, mặt trời, gió, thuỷ triều.
 Vật liệu mới: chất dẻo, polime, Titan.
 Cm xanh tạo ra nhiều giống mới, năng suất lđ cao, giải quyết nạn đói.
 Gtvt : máy bay siêu âm, tàu hoả tốc độ cao, phát sóng vô tuyến qua vệ tinh. 
Chinh phục vũ trụ: đưa con người lên mặt trăng.
Để đem lại hiệu quả cao trog cuộc sống, thì công nghệ nhất thiết phải chứa đựng
hàm lượng về trí tuệ, thông minh - Nội Dung thành tựu: + Công nghệ điện tử
• Năm 1946, chiếc máy tính điện tử đầu tiên ra đời (ENIAC)
• Máy tính điện tử đã phát triển qua 5 đời và hiện nay người ta đã chế tạo được
chiếc máy tính xách tay siêu mỏng và nhẹ, có khả năng hoàn thành 1 tỷ phép tính trong mỗi giây.
• Sự ra đời của người máy (rô bốt) ngày càng nhiều và ngày càng làm được
những hành động phức tạp. + Công nghệ thông tin
• Năm 1955, Narinder Kapary (Anh) đã phát minh sợi quang học mở ra một
khoa học mới, ngành quang học sợi.
• Tháng 12 năm 1988, hệ thống cáp quang xuyên dưới đáy Đại Tây Dương đã
xây dựng thành công. Hệ thống cáp quang này có thể truyền tải đồng thời
40.000 cuộc đàm thoại giữa châu Âu và châu Mĩ
• Sự ra đời của mạng máy tính Internet
- Ý nghĩa của các thành tựu trên
 Sự ra đời máy tính điện tử đánh dấu bước chuyển biến từ thời đại điện – cơ khí và
bước đầu tự động hóa cục bộ sang tự động hóa toàn bộ.
 Máy móc có thể thay thế chức năng lao động trí óc của con người. lOMoAR cPSD| 58794847
 Làm tăng năng suất lao động, máy móc có thể thay thế lao động con người ở những
nơi lao động nặng nhọc, nguy hiểm
 Công nghệ thông tin trở thành phương tiện hữu hiệu kết nối các cá nhân, các vùng, địa lý, lãnh thổ
11. Những thành tựu của nền vm Hy Lạp – La Mã: chữ viết và chữ số, văn học, sử học,
kiến trúc – điêu khắc- hội họa, lịch và thiên văn học, khoa học tự nhiên, y học, tư tưởng –
tôn giáo, luật pháp, chính trị, thể thao. Ý nghĩa của nền vm này đối với châu Âu và thế giới.
Hy Lạp – La Mã là hai nền văn minh phương Tây cổ đại có những thành tựu rực
rỡ trên mọi lĩnh vực, cụ thể:
*Chữ viết và chữ số:
 Trên cơ sở tiếp thu chữ viết của người Phê-ni-xi ở phương Đông, người Hi Lạp
đã sáng tạo ra hệ chữ cái với 24 kí tự, vẫn được sử dụng đến ngày nay, đó là tổ
tiên của hệ chữ Latinh.
 Trên cơ sở chữ viết của người Hi Lạp, người La Mã đã sáng tạo ra hệ chữ cái
Latinh với 26 chữ viết, được sử dụng rộng rãi đến tận ngày nay.
 Ng La Mã đã sáng tạo ra hệ chữ số La Mã (I,II...X...) còn sử dụng đến ngày nay. *Văn học:
 Hi Lạp – La Mã có kho tàng văn học rất pp và đa dạng, bao gồm nhiều thể loại.
Điển hình nhất là hai bộ sử thi Iliát và Ôđixê của Hôme, vừa có giá trị về mặt văn
học vừa có giá trị về mặt lịch sử. Sau Hôme, Hi Lạp còn có nhà thơ Hêđiốt với
các tập thơ Gia phả các thần, Lao động và ngày tháng.
 Văn học La Mã cũng có những tác giả với nhiều tác phẩm nổi tiếng như sử thi
Cuộc chiến tranh Punich của Nơviut, Catulut đã sáng tác nhiều bài thơ trữ tình.
 Thể loại kịch của Hi lạp – La mã cũng pt, với bi kịch và hài kịch, đề tài chủ yếu
là các chuyện vặt trong cuộc sống. *Sử học:
 Hê-rô-đốt – nhà sử học Hi Lạp được coi là “cha đẻ của nền sử học phương Tây”,
ông viết tác phẩm sử học gồm có 9 quyển, viết về lịch sử Hi Lạp và các nước
phương Đông như Átxiri, Babylon, Ai Cập.
 Nền sử học thật sự của La Mã xuất hiện cuối thế kỉ III TCN và người được coi là
nhà sử học đầu tiên của La Mã là Nơviut.
*Kiến trúc – điêu khắc – hội họa. lOMoAR cPSD| 58794847 - Kiến trúc:
 Trong các thành bang Hi Lạp, Aten là nơi có nhiều công trình kiến trúc tiêu biểu
nhất: Đền miếu, rạp hát, sân vđ... Tiêu biểu nhất, đẹp nhất là đền Páctenong xd
vào TK VI. Ở các nơi khác cũng có những công trình kiến trúc đẹp như đền thần
Dớt ở Ôlempi, đền Átơmít
 Thành tựu về kiến trúc La Mã lại càng rực rỡ. Người La Mã có rất nhiều sáng tạo.
Các công trình La Mã bao gồm tường thành, đền miếu, cung điện, rạp hát, khải
hoàn môn, cột kỉ niệm, cầu đường... Trong đó nổi tiếng nhất là đền Păngtenong.
- Điêu khắc:
 Nghệ thuật điêu khắc Hi Lạp có nhiều kiệt tác, gắn liền với các tên tuổi nghệ sĩ tài
năng như Mirôn, Phiđia, Pôliclet. Các tp nổi tiếng như: Lực sĩ ném đĩa sắt, tượng
Người chỉ huy chiến đấu...
 Nghệ thuật điêu khắc La Mã cùng một phong cách nghệ thuật điêu khắc Hi Lạp.
Chủ yếu thể hiện ở hai mặt tượng và phù điêu. Để làm đẹp đường phố, quảng
trường, đền miếu, La Mã đã tạc rất nhiều tượng.
- Nghệ thuật hội hoạ của Hi Lạp và La Mã rất đẹp. Những họa sĩ tiêu biểu của Hi
Lạp cổ đại là Pôlinhốt, Apolodo. Các tác phẩm bích họa của La Mã cổ đại còn được
giữ lại chủ yếu là các bích họa, trên đó vẽ phong cảnh, các công trình kiến trúc, đồ trang sức, tĩnh vật...
*Lịch và thiên văn học:
- Người Hy Lạp và La Mã đã biết làm lịch dựa trên sự di chuyển của Trái Đất
xungquanh Mặt Trời, được gọi là Dương lịch.
- Nhà thiên văn học Ta-lét đã tính được ngày nhật thực.
- Pi-ta-go đã nhận thức được TĐ hình cầu và cđộng theo một quỹ đạo nhất định.
- Aritắc là ng đầu tiên nêu ra thuyết hệ mặt trời. Ông đã tính toán khá chính xác thể
tích mặt trời, quả đất, mặt trăng và khoảng cách giữa các thiên thể ấy. Ý kiến quan
trọng nhất của ông là kp mặt trời quay quanh Trái Đất mà là Trái Đất tự quay quanh
trục chính nó và quay quanh mặt trời.
*Khoa học tự nhiên: lOMoAR cPSD| 58794847
- Hi Lạp cổ đại có những cống hiến quan trọng. Những thành tựu ấy gắn liền với tên
tuổi nhiều nhà khoa học nổi tiếng như Talet, Pitago, Ơclit, Ácsimét...
+ Talet phát minh ra tỉ lệ thức.
+ Pitago đã đặt ra định lý mang tên ông về quan hệ giữa ba cạnh của tam giác vuông.
Ông còn phân biệt các số chẵn, số lẻ, và số không chia hết.
+ Ơclit đã soạn sách Toán học sơ đẳng, đó là cơ sở của môn hình học, trong đó chứa
tiên đề Ơclit nổi tiếng.
+ Ácsimét đã tính được số pi chính xác sớm nhất trong lịch sử phương Tây, tìm được
cách tính thể tích và diện tích toàn phần của nhiều hình khối. Về vật lí học, phát
minh quan trọng nhất của Ácsimét là về mặt lực học, đặc biệt là nguyên lí đòn bẩy.
Ngoài ra ông còn có nhiều phát minh khác như đường xoắn ốc, ròng rọc, bánh xe
răng cưa... Ông cũng phát hiện lực đẩy của nước.
- La Mã cũng có những thành tựu quan trọng và các nhà khoa học tiêu biểu:
+ Tác phẩm Lịch sử tự nhiên gồm 37 chương của Pliniut, là bản tập hợp các tri thức
của các ngành khoa học - bộ Bách khoa toàn thư của La Mã cổ đại. *Y học:
- Thủy tổ của y học phương Tây là Híp-pô-cra-tê. Ông đã giải phóng y học ra khỏi
mê tín, dị đoan, cho rằng bệnh tật do ngoại cảnh gây nên vì vậy phải dùng các biện
pháp uống thuốc, mổ xẻ để chữa bệnh.
- Nhà phẫu thuật Hêraclit đã biết dùng thuốc mê khi mổ bệnh nhân.
- Claodiut Galenut đã viết nhiều tác phẩm để lại sau này, trong đó có một số được
dịch sang tiếng A Rập, Do Thái, Latinh, sách Phương pháp chữa bệnh được dùng
làm sách giáo khoa trong thời gian dài.
* Tư tưởng – tôn giáo:
- Hi Lạp và La Mã là quê hương của nền triết học phương Tây, quan điểm của các
nhà triết học Hi-La rất đa dạng, nhưng chung quy lại bao gồm hai phái chính là
triết học duy vật và triết học duy tâm.
 Các nhà triết học có tư tưởng duy vật biện chứng tiêu biểu như: Ta-lét, Hê-raclit, Đê-mô-crit...
 Nhà triết học duy tâm lớn nhất của Hi Lạp cổ đại là Platong, tư tưởng triết học của
Platong có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của chủ nghĩa duy tâm phương lOMoAR cPSD| 58794847
Tây. Nhà triết học vĩ đại nhất của Hi Lạp cổ đại là Arixtot - một học giả uyên bác
về nhiều lĩnh vực, được gọi là Bộ bách khoa toàn thư của Hi Lạp. Ông là một nhà
triết học nhị nguyên luận.
- Hi Lạp chưa có tôn giáo chính thức, mà đời sống tâm linh tín ngưỡng của họ xoay
quanh Thần thoại Hy Lạp, là tập hợp những huyền thoại và truyền thuyết của họ
liên quan đến các vị thần, các anh hùng, bản chất của thế giới. Các vị thần Hy Lạp
nổi tiếng nhất là mười hai vị thần trên đỉnh Olympus.
- Người La Mã dựa trên hệ thống các thần Hi Lạp để sáng tạo ra hệ thống các thần
của riêng mình. Nhưng từ thế kỉ I, Ki-tô ra đời trên lãnh thổ La Mã. Đến năm 380
thì trở thành quốc giáo của đế chế La Mã. *Luật pháp:
- Luật pháp của thành bang Aten tương đối tiêu biểu. Luật pháp của Aten thường là
kết quả của sự đấu tranh quần chúng và thường gắn liền với những cải cách về chính trị, hiến pháp.
- Năm 621 TCN, luật Đracong của Hi Lạp ra đời đã thay thế toàn bộ hệ thống luật
pháp truyền miệng lâu đời bằng một thứ luật pháp thành văn cực kỳ hà khắc được
một quan tòa duy nhất thực thi.
- Luật 12 bảng của La Mã, nội dung đề cập đến nhiều mặt trong đời sống xã hội. *Chính trị:
- Hi Lạp: Điển hình là chính trị của thành bang Aten, đó là nền cộng hóa mà người
Hi Lạp luôn tự hào. Một thể chế chính trị dân chủ, đề cao quyền tự do con người,
chính quyền có sự tham gia của công dân. Nhưng thực chất, thể chế này mang tính
chất là nền dân chủ chủ nô, quyền công dân chỉ dành cho giới quý tộc và chủ nô,
họ có quyền quyết định những vấn đề của thành bang, còn kiều dân, bình dân và
nô lệ thì không được hưởng quyền dân chủ.
- La Mã: Bắt đầu từ thời kì vương chính, nhà nước La Mã đã pt từ một nền quân chủ
thành một nền Cộng hòa cổ điển và sau đó thành một chế độ độc tài với những vị
nguyên thủ, sau đó là các vị hoàng đế ngày càng chuyên chế. Thông qua việc chinh
phục và đồng hóa, La Mã đã thống trị khu vực Địa Trung Hải, Tây Âu, Tiểu Á, Bắc
Phi, và nhiều vùng của Bắc và Đông Âu. *Thể thao: lOMoAR cPSD| 58794847
- Hi Lạp – La Mã sáng tạo ra nhiều môn thể thao như đua ngựa, đấu vật, chạy
marathon, thể thao phối hợp.
- Hi Lạp là quê hương của thế vận hội Olympic, ngày nay vẫn được thế giới tổ chức thường niên.
*Ý nghĩa của nền văn minh Hi Lạp – La Mã đối với thế giới:
- Đem lại những thành tựu rực rỡ cho nền vm nhân loại, nhiều thành tựu vẫn rất
giátrị đến tận ngày nay.
- Những thành tựu của văn minh Hy Lạp – La Mã là kết quả của sức sáng tạo phi
thường của cư dân Địa Trung Hải trên cơ sở tiếp biến những giá trị tiêu biểu của vm phương Đông.
- Những thành tựu vm Hy Lạp – La Mã có tính hiện thực và nhân văn cao, là cơ sở
của nền vm châu Âu hiện đại.
12. Cơ sở xã hội hình thành nên nền vm ĐNÁ. Tác động của giao lưu, tiếp xúc
văn hóa với Trung Quốc, Ấn Độ, phương Tây.. đối với diện mạo vm ĐNÁ
*Cơ sở xã hội hình thành nên nền văn minh Đông Nam Á:
- Cư dân Đông Nam Á quần tụ với nhau trên một địa bàn nhất định, hình thành
những tổ chức xh đầu tiên. Trong đó, làng là tổ chức xh phổ biến, họ đã sáng tạo
ra một nền vhóa bản địa Sự pt nội tại của các tổ chức xh đó đã tạo cơ sở cho sự ra
đời các quốc gia đầu tiên, tạo nền tảng cho sự hình thành vm ÐNÁ
- Kv ĐNÁ từ rất sớm đã có một VTĐL vô cùng quan trọng, như vậy nên đây là lí do
nơi đây tập trung rất nhiều những ảh những giao thoa của các nền văn hóa và trên
cơ sở đó thì các quốc gia ở kv ĐNA đã được hình thành và mỗi quốc gia dù khác
nhau về gđ pt dù khác nhau về trình độ pt nhưng đều có 1 nền văn hóa rất pp rất đa dạng của khu vực
Vm ĐNÁ được xây dựng trên cơ sở xã hội đặc thù của khu vực, bao gồm:
- Đặc điểm tự nhiên và địa lý:
 ĐNÁ nằm ở vị trí chiến lược giao thoa giữa các nền vm lớn (TQ, Ấn Độ, phương Tây).
 Địa hình đa dạng (đb, rừng nhiệt đới, hải đảo) tạo đk tlợi cho sx nn và giao thương đường biển. lOMoAR cPSD| 58794847
- Dân cư đa dạng về ngôn ngữ và sắc tộc nhưng có điểm chung trong các phong
tụctín ngưỡng liên quan đến thiên - Kinh tế:
 Kinh tế nông nghiệp lúa nước là nền tảng, kết hợp với nghề thủ công, săn bắt, hái lượm, đánh cá.
 Nằm trên vtđl tlợi án ngữ trên con đường hàng hải nối liền giữa Ấn Độ Dương và
Thái Bình Dương nên giao thương buôn bán đường biển pt sớm - Xã hội
 Hệ thống xã hội nông nghiệp cộng đồng làng xã đóng vai trò trung tâm.
 Cấu trúc xã hội linh hoạt, đa dạng với sự hiện diện của nhiều tộc người với bản sắc văn hóa đa dạng
-Tín ngưỡng và tôn giáo bản địa: Người Đông Nam Á tôn thờ các hiện tượng tự
nhiên, tín ngưỡng phồn thực, thờ cúng tổ tiên và các thần linh địa phương. Đây là
nền tảng tinh thần quan trọng trước khi tiếp nhận các ảnh hưởng từ bên ngoài.
*Tác động của quá trình giao lưu, tiếp xúc văn hóa với Trung Quốc, Ấn Độ,
phương Tây… đối với diện mạo vm ĐNÁ
- Trong quá trình lịch sử pt của kv ĐNA cũng tiếp thu nền vm TQ - Ấn Độ, nhưng
ko vì thế mà kv này trở thành một khu vực hán hóa hay ấn hóa, mà nó là “lựa chọn
những gì thích hợp cho thế giới dravida đồng thời phục tùng các đặc điểm của mình
chứ ko phải tiếp thu những gì xa lạ với họ”.
- ĐNÁ có một nền văn hóa quốc gia – dân tộc độc đáo, đa dạng, pp, vừa có sự khác
biệt trong tính đa dạng, vừa có nét tương đồng kv và đã đóng góp vào kho tàng văn
hóa chung của loài người những giá trị tinh thần độc đáo. Để nói về văn minh Đông
Nam Á, thì cụm từ “thống nhất trong đa dạng” là nổi bật nhất.  Với Ấn Độ:
 Tôn giáo: Hindu giáo và Phật giáo du nhập, trở thành nền tảng tư tưởng cho
nhiều quốc gia như Champa, Khmer,...
 Ngôn ngữ và chữ viết: Hệ thống chữ Phạn (Sanskrit) và Pali được một số dân
tộc tiếp thu làm cơ sở cho việc sáng tạo chữ viết của dân tộc mình,. Hệ thống
chữ viết này không chỉ ảnh hưởng đến việc ghi chép sử sách mà còn góp phần
hình thành các truyền thống văn học.