


















Preview text:
Thảo luận Luật Đất đai - thảo luận luật đất đai
luật đất đai (Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh)
Th.S Phạm Thị Minh Trang
KIỂM TRA GIỮA HỌC KỲ Nhận định: 1. Nhận định Sai
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 2 Điều 59 LĐĐ; khoản 2 Điều 5 TT 09/2021/TT-BTNMT
Trong trường hợp cho phép HGĐ, CN chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử
dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, với diện tích từ 0.5 ha trở lên thì ngoài sự đồng ý của
UBND cấp huyện còn phải có văn bản chấp thuận của UBND cấp tỉnh trước khi quyết định.
Theo khoản 2 Điều 5 TT 09/2021/TT-BTNMT thì đối với những trường hợp khi
chuyển mục đích sử dụng từ đất giá cao sang đất giá thấp và không làm thay đổi cơ cấu sử
dụng đất quá nhiều thì không cần xin phép và không cần sự đồng ý uỷ ban nhân dân cấp huyện
mà chỉ cần đăng ký biến động nhằm thông báo với nhà nước như: chuyển đất trồng cây hàng
năm sang đất nông nghiệp ; chuyển đất trồng cây hàng năm khác, đất nuôi trồng thủy sản sang
trồng cây lâu năm; Chuyển đất trồng cây lâu năm sang đất nuôi trồng thủy sản, đất trồng cây
hàng năm; Chuyển đất ở sang đất phi nông nghiệp không phải là đất ở…
2. Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích công cộng thì không có quyền giao dịch
quyền sử dụng đất. Nhận định sai.
CSPL: điểm e khoản 2 Điều 10, điểm đ khoản 1 Điều 56, điểm a khoản 2 Điều 174 Luật Đất đai 2013.
Tổ chức kinh tế sử dụng đất vào mục đích công cộng thì vẫn có quyền giao dịch quyền sử
dụng đất. Trong trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất để xây dựng công trình công cộng có
mục đích kinh doanh thì tổ chức này được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm
hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Nếu tổ chức kinh tế này lựa chọn hình
thức thuê đất thu tiền cho cả thời gian thuê thì vẫn có thể chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất theo điểm a khoản 2 Điều 174 LĐĐ 2013.
3. Nhận định Sai. CSPL: Khoản 1 Điều 75, Luật Đất đai 2013
Hộ gia đình sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng an ninh sẽ không
được bồi thường về đất nếu sử dụng đất theo hình thức thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm mặc
dù có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử
dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. 4. Sai
Cspl: điều 59, điều 66 lđđ 2013; Điều 52, 53, 55 Nghị định 43/2014
Ubnd cấp xã là cơ quan có thẩm quyền cho hgđ, cá nhân thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp
sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn nhưng không có thẩm quyền thu hồi
đất. Thẩm quyền thu hồi đất thuộc về ubnd cấp tỉnh, ubnd cấp huyện và trong 1 số trường hợp
sẽ thuộc thẩm quyền của ban quản lý khu công nghệ cao, ban quản lý khu kinh tế và cảng vụ
hàng không theo điề0u 52, 53, 55 nđ43
II. Bài tập tình huống:
a. Xác định thời hạn và hình thức SDĐ:
Thứ nhất, xác định thời hạn SDĐ:
CSPL: khoản 1 Điều 125 LĐĐ 2013.
+ Bà A là cá nhân trong nước sử dụng đất ở nên thời hạn SDĐ là ổn định lâu dài, không bị giới hạn thời gian.
Thứ hai, xác định hình thức SDĐ:
CSPL: Điều 5, 10, 55 LĐĐ 2013.
+ Chủ thể SDĐ: bà A – cá nhân trong nước SDĐ (khoản 2 Điều 5 LĐĐ 2013).
+ Nhóm đất: phi nông nghiệp – loại đất: đất ở (điểm a khoản 2 Điều 10 LĐĐ 2013).
+ Hình thức SDĐ: giao đất có thu tiền thuê đất (khoản 1 Điều 55 LĐĐ 2013).
b. CSPL: Khoản 1, 3 Điều 188; Khoản 3 Điều 191 Luật đất đai 2013 Xét bà A:
Nếu bà A không thuộc trường hợp bị giới hạn chuyển nhượng, tặng cho QSDĐ tại Điều
192 và không vi phạm vào 1 trong các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 188 thì theo
điểm c khoản 1 Điều 179, bà A là cá nhân sử dụng đất ở theo hình thức giao đất có thu tiền
SDĐ nên được chuyển nhượng QSDĐ theo quy định pháp luật thì bà A có quyền thực hiện
quyền chuyển nhượng QSDĐ. Cụ thể:
- Năm 2015, bà A được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất => đáp ứng điều kiện có GCN
- Bà A sử dụng đất ổn định để ở đến nay => đáp ứng điều kiện đất không có tranh
chấp và đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án
- Thời hạn sử dụng đất của bà A với loại đất ở là ổn định, lâu dài, không bị giới
hạn thời gian => đáp ứng điều kiện trong thời hạn sử dụng đất Xét công ty HK:
Trường hợp 1: công ty HK là tổ chức kinh tế trong nước.
xét Điều 191 LĐĐ thì trong trường hợp này nếu CT HK là TCKT trong nước thì công ty vẫn
được nhận chuyển nhượng phần đất ở của bà A vì đất ở không nằm trong trường hợp không
được nhận chuyển nhượng đối với TCKT cũng không thuộc các trường hợp có ĐK được quy
định cụ thể tại Điều 189; 190, 194.
Đồng thời, Theo Điều 167 LĐĐ năm 2013 thì đây giao dịch trên là giao dịch chuyển nhượng
nên phải thực hiện việc công chứng, chứng thực hợp đồng. Thì chỉ cần đáp ứng các điều kiện thông thường theo Đ188.
Trường hợp 2: công ty HK là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Theo điểm h khoản 1 Điều 169 Luật đất đai năm 2013, nếu công ty HK
là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì công ty này chỉ được nhận
quyền sử dụng đất thông qua việc nhà nước cho thuê đất. Do đó, nếu
công ty HK là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì việc bà A
chuyển nhượng 300m2 cho công ty HK là không phù hợp. +
Việc nhận chuyển nhượng đất của công ty HK sẽ có hiệu lực kể từ
thời điểm đăng ký vào sổ địa chính theo khoản 3 Điều 188 Luật đất đai năm 2013
c. Một bản khác của tụi t (Khánh Trân - Bảo Trân): để dò nha
CSPL: khoản 3 Điều 105, điểm a khoản 4 Điều 95 LĐĐ 2013; khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP.
Bà A thực hiện quyền chuyển nhượng thành công QSDĐ cho công ty HK, do đó có sự
thay đổi về NSDĐ từ chủ thể là cá nhân (bà A) sang công ty HK. Ngoài ra, đây là trường hợp
đã được GCN QSDĐ mà thực hiện các quyền của NSDĐ dẫn đến việc cấp GCN mới theo
khoản 3 Điều 105 (dẫn chiếu khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP).
Trường hợp 1: nếu địa phương đã thành lập VP ĐKĐĐ:
Theo điểm a khoản 1 Điều 37 (sđ,bs tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP), dù
công ty HK là tổ chức kinh tế trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì cơ
quan có thẩm quyền cấp GCN đều là Văn phòng Đăng ký đất đai.
Trường hợp 2: nếu địa phương chưa thành lập VP ĐKĐĐ:
Theo điểm a khoản 2 Điều 37 (sđ,bs tại khoản 5 Điều 1 Nghị định 10/2023/NĐ-CP), dù
công ty HK là tổ chức kinh tế trong nước hay doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì cơ
quan có thẩm quyền cấp GCN đều là Sở Tài nguyên và môi trường.
LUẬT ĐẤT ĐAI – TÀI LIỆU THẢO LUẬN PHẦN 1
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Chế độ tư hữu đối với đất đai được thừa nhận tại Việt Nam hiện nay. NHII - Nhận định sai
- CSPL: Điều 53 Hiến pháp 2013, Điều 4 Luật Đất đai 2013
- Giải thích: Theo Điều 4 Luật Đất đai 2013, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước
đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 54 Hiến pháp
2013, trong chế độ sở hữu toàn dân, đất đai không được coi là một loại tài sản mà “đất
đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia, nguồn lực quan trọng phát triển đất nước,
được quản lý theo pháp luật” nên có thể thấy rằng, chế độ tư hữu đối với đất đai không
được thừa nhận tại Việt Nam hiện nay.
2. Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất có thể làm thay đổi chủ sở hữu đối với đất đai. THƯ - Nhận định sai
- CSPL: khoản 10 Điều 3 Luật Đất đai 2013
- Chủ sở hữu đối với đất đai chỉ có thể là Nhà nước. Còn giao dịch chuyển nhượng quyền
sử dụng đất là thay đổi chủ thể có quyền sd đất, thay đổi từ người này qua người khác.
Vì vậy cho dù thực hiện giao dịch nào thì cũng không làm thay đổi chủ sở hữu đối với đất đai.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể đại diện chủ sở hữu đất đai khi sử dụng đất để
xây dựng trụ sở uỷ ban nhân dân. PHƯƠNG NHI - Nhận định sai
- Cơ sở pháp lý khoản 1 Điều 5, khoản 3 Điều 21 Luật Đất đai 2013
- Giải thích: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi sử dụng đất để xây dựng trụ sở ủy ban nhân
dân có tư cách chủ thể là người sử dụng đất (với tư cách tổ chức trong nước) được nhà
nước giao/cho thuê để sử dụng. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh là chủ thể đại diện sở hữu đất
đai khi thực hiện các thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,... được quy định trong Bộ luật này.
=> Sửa: UBND tỉnh sử dụng đất với vai trò tổ chức trong nước; mục đích sử dụng là
để phục vụ cho UBND chứ không phải với mục đích quản lý. 4. 32. NINH - Nhận định sai.
- CSPL: Khoản 2 Điều 2, Điều 3a Nghị định 01/2017/NĐ-CP
- Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất sẽ xác nhận về việc họ có sử dụng đất ở địa
phương đó, sử dụng đất gì và diện tích bao nhiêu (trong trường hợp họ sử dụng đất ở
nhiều địa phương khác nhau) còn Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cấp xã nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú là nơi có trách nhiệm xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp.
- Trường hợp có nhiều đất ở nhiều nơi khác nhau mà không đăng ký hộ khẩu thường trú:
UBND cấp xã nơi có đất sẽ gửi một VB xác nhận sử dụng đất để cung cấp thông tin
cho UBND cấp xã nơi có hộ khẩu thường trú
5. HGĐ có thành viên là công chức Nhà nước thì không được xem là HGĐ trực tiếp sản
xuất nông nghiệp. QUỲNH Nhân định sai.
CSPL: Khoản 30 Điều 3 LĐĐ, Điểm b khoản 3 Điều 3 thông tư 33/2017/TT-BTNMT.
HGĐ chỉ cần có ít nhất một thành viên không thuộc đối tượng được hưởng lương thường
xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội
và đáp ứng được các điều kiện còn lại tại Điểm a, c, d khoản 3 Điều 3 TT33/2017 thì được
xác định là HGĐ trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Như vậy, trong trường hợp HGĐ có thành
viên là công chức nhà nước, nhưng có ít nhất một thành viên không thuộc đối tượng được
hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được
hưởng trợ cấp xã hội thì vẫn có thể được xem là HGĐ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
6. Hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và cùng
chung sống từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất đến nay. KHÁNH TRÂN Nhận định Sai.
CSPL: khoản 29 Điều 3 LĐĐ 2013
Theo đó, hộ gia đình là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng và
cùng chung sống KHÔNG phải tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất, mà tại thời điểm: 1. Được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất; 2. Nhận chuyển quyền sử dụng
đất; 3. không cần tính tới thời điểm hiện tại và phải có quyền sử dụng đất chung.
Như vậy, Hộ gia đình là những người đang sống chung và có đóng góp tại thời điểm
được Nhà nước giao đất, hoặc xác lập quyền sử dụng đất và không tính tới thời điểm hiện tại.
7. Người sử dụng đất phải là người trực tiếp khai thác, sử dụng và có nguồn thu nhập ổn
định từ việc sử dụng đất. BẢO TRÂN Nhận định sai
CSPL: Điều 5, điểm d khoản 1 Điều 179 Luật /Đất đai 2013
Người sử dụng đất là chủ thể có quyền khai thác, sử dụng, có quyền, nghĩa vụ đối với đất theo
quy định của pháp luật về đất đai. Người sử dụng đất có quyền cho người khác thuê quyền sử
dụng đất đó để sử dụng. Trong trường hợp này, người sử dụng đất là người có tên trên giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất mà không nhất thiết phải khai thác, sử dụng đất trên thực tế. 8. . TRUNG NGUYÊN Nhận định Sai.
Cơ sở pháp lý: Điều 2, Điều 5, khoản 3 Điều 43 Luật Đất đai 2013
Đối tượng điều chỉnh của quan hệ pháp luật đất đai bao gồm: Cơ quan nhà nước thực hiện
quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ
thống nhất quản lý nhà nước về đất đai, các chủ thể được nhà nước trao quyền sử dụng đất
và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý sử dụng đất (Điều 2 LĐĐ 2013). Các
đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý sử dụng đất đai là: Chủ thể thuê và thuê lại
QSDĐ, chủ thể tham gia quan hệ góp vốn bằng QSDĐ mà không hình thành pháp nhân sử
dụng đất mới… Vì thế, chủ thể thuê lại quyền sử dụng đất của người sử dụng đất là chủ thể
của quan hệ pháp luật đất đai.
9. Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam là tổ
chức kinh tế sử dụng đất. HOÀI PHÚC Nhận định Sai.
Cơ sở pháp lý: Khoản 27 Điều 3; khoản 7 Điều 5, Điều 169 Luật Đất đai 2013.
Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam chưa chắc
là tổ chức kinh tế sử dụng đất. Theo khoản 27 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định: Tổ chức
kinh tế bao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo quy định của pháp
luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Hơn nữa, doanh nghiệp, hợp
tác xã được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu muốn là tổ chức kinh tế
sử dụng đất phải thỏa được một trong các điều kiện ở điểm b, e, h, khoản 1, Điều 169 chứ
không nghiễm nhiên là tổ chức kinh tế sử dụng đất.
Bài tập: Xác định hình thức sử dụng đất của người sử dụng đất trong các trường hợp sau:
a. Hộ gia đình ông A sử dụng 1 hecta đất để trồng rau sạch tại Lạc Dương, Lâm Đồng. THƯ
- Chủ thể sử dụng đất: Hộ gia đình ông A
- Loại đất: đất nông nghiệp - 2 trường hợp:
- TH1: Căn cứ theo khoản 1 Điều 54 LĐĐ: Hộ gia đình ông A trực tiếp trồng rau sạch
trên 1 hecta đất. Rau sạch thuộc loại cây hàng năm, Lâm Đồng không phải tỉnh thuộc
khu vực Đông Nam bộ hay đồng bằng sông Cửu Long → hạn mức không quá 2 hecta
=> Thỏa điều kiện về hạn mức đất nông nghiệp được quy định tại Điều 129 LĐĐ 2013.
Vì vậy hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất
- TH2: không trực tiếp sx nông nghiệp thì căn cứ theo Điểm a khoản 1 Điều 56 là hình
thức cho thuê đất thu tiền hàng năm hoặc thu tiền một lần
=> Mở rộng: Nếu sử dụng 3ha…thì:
- TH1: không trực tiếp sx nông nghiệp thì toàn bộ diện tích đất được NN cho thuê đất theo khoản 1 Điều 56
- TH2: trực tiếp sx nông nghiệp thì 2ha trong hạn mức được nhà nước cho thuê ko thu
tiền; 1 ha vượt hạn mức thì được nhà nước cho thuê đất, được lựa chọn hình thức trả
một lần hoặc trả nhiều lần.
b. Ông B sử dụng đất 5 hecta đất có mặt nước để nuôi trồng thủy sản tại tỉnh Cần Thơ.
(Ông B được UBND cấp xã xác nhận là người trực tiếp sản xuất nông nghiệp). QUỲNH
- Chủ thể sử dụng đất: cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
- Nhóm đất: Đất nông nghiệp, Loại đất: Đất nuôi trồng thuỷ sản
- Căn cứ khoản 1 Điều 54 LĐĐ 2013, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao
đất không thu tiền sử dụng đất trong hạn mức quy định tại Điều 129 LĐĐ 2013. Tại
Điểm a khoản 1 Điều 129 quy định rằng, hạn mức giao đất nuôi trồng thủy sản cho cá
nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp là không quá 3 héc ta cho mỗi loại đất đối với
tỉnh, thành phố khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
- Căn cứ Điểm b khoản 1 Điều 56 LĐĐ năm 2013, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng
đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy định tại Điều 129 thì sẽ được cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Như vậy, ông B sử dụng 3 hecta đất với hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và 2
hecta đất còn lại với hình thức thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê.
c. Bà C là Việt kiều sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho
thuê tại Đà Lạt. NINH
- Bà C là người Việt Nam định cư ở nước ngoài. Bà C sử dụng đất để thực hiện dự án
đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê (đất phi nông nghiệp) theo Điều 10 LĐĐ năm 2013
- Theo khoản 3 Điều 55 Luật đất đai năm 2013 thì người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây
dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.
- Vậy bà C khi sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán và cho thuê
tại Đà Lạt thì bà sẽ sử dụng đất dưới hình thức được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất.
d. Cá nhân bà T sử dụng 1ha đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã A. NHII
- Bà T là cá nhân - điều 5.2
- Loại đất: đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích
- khoản 3 Điều 59, khoản 3 Điều 132 LĐĐ, điểm đ khoản 1 Điều 118 NĐ43
- đối với phần diện tích đất chưa được sử dụng vào mục đích quy định tại khoản 2
Điều 132 thì UBND xã A có quyền cho HGĐ, cá nhân tại địa phương thuê để
sxnn, nuôi trồng thuỷ sản theo hình thức bán đấu giá để thuê.
e. Công ty TNHH Y sử dụng đất xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê. TRUNG NGUYÊN
Cơ sở pháp lý: điểm đ khoản 2 Điều 10, điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013.
Chủ thể sử dụng đất: tổ chức kinh tế (khoản 1, khoản 7 Điều 5 LĐĐ 2013)
Nhóm đất ở đây được sử dụng để xây dựng cao ốc văn phòng cho thuê, vậy
nhóm đất sẽ là đất thương mại, dịch vụ.
Công ty TNHH Y sẽ được sử dụng đất theo hình thức cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
Trường hợp 1: DN có vốn đầu tư nước ngoài
Xây dựng văn phòng cao ốc cho thuê → điểm đ khoản 1 Điều 56
Trường hợp 2: Tổ chức kinh tế trong nước
f. Ông F là cá nhân trong nước thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng. KHÁNH TRÂN
Cơ sở pháp lý: Điều 8, Điều 10, khoản 4 Điều 55 LĐĐ 2013
Dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa là loại hình đầu tư giới hạn chủ thể
sử dụng đất, chỉ có tổ chức kinh tế được Nhà nước giao quyền mới được thực hiện.
Vì vậy, ông F là cá nhân trong nước không được thực hiện dự án này.
Chủ thể sử dụng đất: tổ chức kinh tế (khoản 1 Điều 5 LĐĐ 2013)
Nhóm đất: phi nông nghiệp; loại đất: đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, hỏa táng.
=> không được sử dụng
g. Công ty G là tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất chợ xây dựng sạp để cho thuê. BẢO TRÂN
Điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013
Chủ thể sd đất: Tổ chức kinh tế trong nước
Loại đất: đất công cộng sử dụng vào mục đích KD
Tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất chợ là đất xây dựng công trình công cộng để
cho thuê là có mục đích kinh doanh nên thuộc hình thức được cho thuê đất thu tiền thuê
đất hằng năm hoặc một lần cho cả thời gian thuê.
h. Công ty X là tổ chức kinh tế trong nước sử dụng đất đầu tư xây dựng nhà ở. PHƯƠNG NHI
- Chủ thể sử dụng đất: Công ty X là tổ chức kinh tế trong nước Đ5.1
- Loại đất: Đất đầu tư xây dựng nhà ở-đất phi nông nghiệp. Theo khoản 2 Điều 55 và
điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013 thì có thể chia thành ba trường hợp
+ Trường hợp 1: nhà nước giao đất có thu tiền đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu
tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
+ Trường hợp 2: Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê đối với trường hợp tổ chức kinh tế sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê.
+ Trường hợp 3 dự án tái định cư theo KH NN thì được NN giao đất không thu 2tiền- Đ54.4
i. Doanh nghiệp Vins (tỷ lệ sở hữu vốn góp: ông T (VN): 50%; ông John (Hoa Kỳ): 10%;
Công ty H: 40%) sử dụng 20 ha đất để thực hiện dự án kinh doanh kỳ nghỉ (timeshare). HOÀI PHÚC
- Doanh nghiệp Vins là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Loại đất: Đất thực hiện dự án kinh doanh kỳ nghỉ (timeshare).- Đất TMDV
- Chiếu theo khoản 3 Điều 55 và điểm đ khoản 1 Điều 56, có 2 trường hợp có thể xảy ra:
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê.
2. Nhà nước sẽ cho thuê đất đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê
j. Công ty F sử dụng đất để kinh doanh các mặt hàng lưu niệm tại sân bay Tân Sơn
Nhất. MINH THÀNH - (Xác định chủ thể sd đất Điều 5, xác định loại đất - mục đích sd
đất Điều 10, xác định hình thức sử dụng đất)
Công ty F có thể là tổ chức kinh tế theo khoản 1 Điều 5 hoặc doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài theo khoản 7 Điều 5 Luật Đất đai năm 2013. Công ty F (chưa biết được vốn góp
nên chưa xác định được là tổ chức kt) là chủ thể khác còn chủ thể sd đất là cảng vụ hàng không.
Sân bay Tân Sơn Nhất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp theo khoản 2 Điều 10 Luật Đất
đai năm 2013, cụ thể là đất cảng hàng không, sân bay dân dụng. Như vậy, chủ thể có quyền
giao đất, cho thuê đất là Cảng vụ hàng không.
Theo điểm b khoản 3 Điều 156 Luật Đất đai năm 2013, sử dụng đất để kinh doanh các
mặt hàng lưu niệm tại sân bay thuộc trường hợp đất xây dựng cơ sở, công trình phục vụ kinh
doanh dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay theo điểm c khoản 1 nên hình thức sử
dụng đất là cho thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm.
k. Công ty cổ phần ABC (100% vốn góp của tổ chức trong nước) sử dụng đất thực hiện
dự án xây dựng căn hộ nghỉ dưỡng (condotel) tại Nha Trang. TRUNG NGUYÊN
Cơ sở pháp lý: điểm đ khoản 1 Điều 56 Luật Đất đai 2013.
Công ty cổ phần ABC là tổ chức kinh tế trong nước
Nhóm đất ở đây được sử dụng để thực hiện dự án xây dựng căn hộ nghỉ dưỡng, vậy
nhóm đất sẽ là đất thương mại, dịch vụ.
Công ty cổ phần ABC sẽ được sử dụng đất theo hình thức cho thuê đất thu tiền
thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. PHẦN 2
Nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
1. Giá đất tính tiền sử dụng đất trong mọi trường hợp là giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh
nơi có đất. HOÀI PHÚC - Nhận định sai
- CSPL: điểm a khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013
- Giá đất tính tiền sử dụng đất không phải là giá đất cụ thể của UBND cấp tỉnh nơi có đất
trong mọi trường hợp. Để tính tiền sử dụng đất theo pháp luật quy định thì ta phải căn
cứ vào bảng giá đất hoặc giá đất cụ thể của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tùy vào từng
trường hợp cụ thể như căn cứ tại điểm a khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 114 Luật Đất đai 2013. Giá đất thị trường Giá đất nhà nước Khung giá đất Giá đất cụ thể Bảng giá đất
2. Giá đất trong bảng giá đất không được vượt quá mức giá tối đa của cùng loại đất
trong khung giá đất. MINH THÀNH - Nhận định sai.
- CSPL: khoản 3 Điều 11 Nghị định 44/2014/NĐ-CP.
- Mặc dù giá đất trong bảng giá đất phải phù hợp với khung giá đất, nhưng vẫn có một số
trường hợp UBND cấp tỉnh được quy định giá trong bảng giá đất cao hơn giá trong
khung giá đất. Cụ thể, UBND cấp tỉnh được quy định mức giá đất cao hơn nhưng
không quá 30% so với mức giá tối đa của cùng loại đất trong khung giá đất đối với một
số loại đất phi nông nghiệp (đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị;..)..
Trường hợp quy định mức giá đất cao hơn 30% thì phải báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi
trường xem xét, quyết định. Đối với đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới
hành chính phường, được quy định cao hơn nhưng không quá 50% so với mức giá tối
đa của cùng loại đất trong khung giá đất.
3. Người sử dụng đất không được thay đổi hình thức sử dụng đất. NHII - nhận định SAI
- CSPL: khoản 1 Điều 56, Điều 172, điểm g khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai 2013
- người sử dụng đất được quyền chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê
đất hàng năm sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình
thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo điểm g khoản 4 Điều 95 Luật Đất đai. l
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất. THƯ - Nhận định đúng SAI
- CSPL: Điều 54, khoản 3 Điều 55 Luật Đất đai 2013 khoản 2 Điều 57 NĐ 43 /2014
- Vẫn có trường hợp NN giao đất không thu tiền sdđất đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài khi DN có vốn đầu tư NN sử dụng đất để xây dựng công trình ngầm
không nhằm mục đích kinh doanh, việc này được quy định tại khoản 2 Điều 57 NĐ 43/2014.
5. Chỉ UBND các cấp mới có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất. PHƯƠNG NHI - Nhận định Sai.
- Cơ sở pháp lý: Điều 59; Điều 150, khoản 3 Điều 151, khoản 2 3 Điều 156 Luật Đất đai
năm 2013. Tham khảo các Điều 52, 53, 101 NĐ 43/2014/NĐ-CP; khoản 38 Điều 2
Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
- Ngoài UBND các cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất thì các chủ thể sau đây cũng
có thẩm quyền này: Ban quản lý khu công nghệ cao; Ban quản lý khu kinh tế; cảng vụ hàng không.
- UBND cấp xã chỉ có thẩm quyền cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích - Điều 59.3, Điều 132 chứ không có thẩm quyền giao đất
Ban quản lý đất ở cụm công nghiệp, khu chế xuất độc lập ko có thẩm quyền giao đất
cho thuê đất (UB huyện hoặc tỉnh có thẩm quyền)
- CQ có thẩm quyền ko được phép ủy quyền giao đất cho thuê đất cho cơ quan khác thực hiện
6. Hộ gia đình được Nhà nước giao đất trồng cây lâu năm, khi chuyển mục đích sử
dụng đất sang đất thương mại thì phải sử dụng đất dưới hình thức thuê. NINH - Nhận định Sai.
- CSPL: Điều 10 LĐĐ năm 2013; khoản 30 Điều 2 Nghị định 01/2017
- Theo Điều 10 LĐĐ năm 2013 thì đất trồng cây lâu năm là đất nông nghiệp. Hộ gia đình
được Nhà nước giao đất và khi chuyển mục đích từ đất nông nghiệp sang đất thương
mại thì theo khoản 30 Điều 2 Nghị định 01/2017 thì phải sử dụng đất theo hình thức
giao đất có thu tiền sử dụng đất và phải nộp tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích theo quy định.
7. Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. QUỲNH Nhận định sai.
CSPL: Điểm b khoản 1 Điều 99 Luật đất đai năm 2013, Khoản 1 Điều 49; Khoản 7 Điều
50 Luật đất đai năm 2003
Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất sau ngày Luật đất đai năm 2013 có hiệu
lực mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất. Hộ gia đình, cá nhân được nhà nước cho thuê đất trước ngày Luật đất đai
2013 có hiệu lực thi hành sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.(ý là trước đó
dùng giấy chứng nhận có tên khác)
Hoặc có thể giải thích theo trường hợp: Khi HGĐ, CN được UBND cấp xã cho thuê đất
thì không được cấp giấy CNQSDĐ - Đ59.3 Luật Đất đai 2013
8. NSDĐ muốn chuyển mục đích sử dụng đất từ đất ở sang đất làm mặt bằng để kinh
doanh nhà hàng quán ăn phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. KHÁNH TRÂN Nhận định SAI.
CSPL: Điều 10, 57 LĐĐ 2013; Điều 11 TT 02/2015/TT-BTNMT; khoản 2 Điều 5 TT 09/2021/TT-BTNMT.
Thứ nhất, ta xác định loại đất: Theo khoản 2 Điều 10 LĐĐ 2013
- Đất ở: nhóm đất phi nông nghiệp, loại đất ở.
- Đất kinh doanh nhà hàng quán ăn: nhóm đất phi nông nghiệp, loại đất thương mại, dịch vụ.
Thứ hai, tại khoản 1 Điều 57 LĐĐ 2013 quy định về chuyển mục đích sử dụng đất phải
có sự cho phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền không có quy định về việc chuyển
đổi từ đất ở sang đất thương mại, dịch vụ.
Như vậy, việc chuyển đổi từ đất ở sang đất thương mại, dịch vụ không cần sự cho phép
của cơ quan, Nhà nước có thẩm quyền nhưng vẫn phải đăng ký biến động, theo quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 11 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT (sđ, bs khoản 2 Điều 5 TT 09/2021/TT-BTNMT).
9. Các chủ thể sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất kinh doanh đều
phải sử dụng đất dưới hình thức thuê. BẢO TRÂN Nhận định sai.
CSPL: điểm c, đ khoản 1 Điều 56, khoản 3 Điều 153 Luật Đất đai 2013
Đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, ngoài các chủ thể sử dụng đất dưới hình
thức thuê do được nhà nước cho thuê có thu tiền hằng năm hoặc thu tiền một lần thì còn có
chủ thể thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trường hợp này, chủ thể sử dụng đất dự án đầu tư kinh doanh là người sử dụng đất nhưng
dưới hình thức thuê lại.
10. Chủ thể thuê lại quyền sử dụng đất của NSDĐ vẫn có thể được cấp giấy chứng
nhận đối với quyền sử dụng đất đã thuê lại. TRUNG NGUYÊN Nhận định Đúng.
Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 19 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế
mới được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các trường hợp còn lại người thuê, thuê
lại đất của người khác không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
11. Nhà nước giao đất, cho thuê đất đều phải thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất. MINH THÀNH - Nhận định sai.
- CSPL: Điều 118 Luật Đất đai 2013.
- Không phải mọi trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất đều phải thông qua hình
thức đấu giá quyền sử dụng đất. Chỉ những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
118 LĐĐ 2013 thì Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất; còn những trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều này thì
không đấu giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất. Bên cạnh đó, khi
đất đưa ra đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có
người tham gia hoặc trường hợp chỉ có một người đăng ký tham gia đấu giá hoặc đấu
giá ít nhất là 02 lần nhưng không thành thì Nhà nước thực hiện việc giao đất, cho thuê
đất mà không phải đấu giá quyền sử dụng đất.
12. Đất nông nghiệp chỉ được sử dụng có thời hạn. THƯ - Nhận định SAI
- CSPL: khoản 2 Điều 125 Luật Đất đai 2013
- Theo quy định của Luật Đất đai, đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng được
quy định tại khoản 3 Điều 131 Luật Đất đai 2013 là đất sử dụng ổn định lâu dài. Vì vậy
không phải tất cả các trường hợp sử dụng đất nông nghiệp đều sử dụng có thời hạn mà
tùy thuộc vào từng chủ thể, từng mục đích sử dụng đất.
13. Khi chuyển mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất sẽ được xác định theo
loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất. NHII - nhận định SAI
- CSPL: Điều 127 LĐĐ 2013
- không phải trong mọi trường hợp khi chuyển mục đích sử dụng đất, thời hạn sử dụng
đất sẽ được xác định theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất. cụ thể trong
trường hợp chuyển mục đích sử dụng giữa các loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm
khác, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất đó theo thời hạn đã được
giao, cho thuê chứ không xác định theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng đất.
14. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp sẽ được tự động gia hạn thời gian
sử dụng đất nếu như vẫn còn nhu cầu sử dụng đất. QUỲNH Nhận định sai.
CSPL: khoản 1, khoản 2 Điều 126 Luật đất đai năm 2013.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp dưới hai hình thức: giao đất không thu tiền
sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp và cho thuê đất.
Đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp dưới hình thức giao đất không thu
tiền sử dụng đất sẽ được tự động gia hạn thời gian sử dụng đất nếu như vẫn còn nhu cầu sử
dụng đất theo khoản 1 Điều 126 LĐĐ năm 2013. Còn đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp dưới hình thức cho thuê đất thì khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình cá
nhân nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất sẽ được Nhà nước xem xét cho thuê đất (thực
hiện thủ tục gia hạn) theo khoản 2 Điều 126 LĐĐ năm 2013. Bài tập:
1. Các hành vi sau đây, hành vi nào phù hợp, không phù hợp với quy định của pháp
luật. Giải thích tại sao?
a. UBND huyện A quyết định cho công ty B thuê 5.000 m2 đất nông nghiệp để sử
dụng vào mục đích kinh doanh phi nông nghiệp; QUỲNH
TH1: công ty B là tổ chức (khoản 1 Điều 5 LĐĐ 2013)
Thẩm quyền quyết định cho công ty B thuê đất thuộc về UBND cấp tỉnh theo Điểm a
khoản 1 Điều 59 LĐĐ 2013. Theo khoản 4 Điều 59 LĐĐ 2013 thì UBND cấp tỉnh không
được ủy quyền quyết định cho thuê đất nên việc UBND huyện A quyết định cho công ty B
thuê đất là không phù hợp. ⇒ đất được giao, cho thuê ban đầu là đất nông nghiệp nhưng
sau đó chuyển mục đích sd đất thì trên thực tế đất này không sd được
TH2: công ty B là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (khoản 7 Điều 5 LĐĐ 2013)
Thẩm quyền quyết định cho công ty B thuê đất thuộc về UBND cấp tỉnh theo Điểm d
khoản 1 Điều 59 LĐĐ 2013. Theo khoản 4 Điều 59 LĐĐ 2013 thì UBND cấp tỉnh không
được ủy quyền quyết định cho thuê đất nên việc UBND huyện A quyết định cho công ty B
thuê đất là không phù hợp.
Note: phải xem xét có được chuyển mục đích sử dụng đất không-Đ52
b. UBND cấp tỉnh B uỷ quyền cho Ban Quản lý Cụm Công nghiệp cho công ty H
(20% vốn đầu tư nước ngoài) thuê đất để thực hiện dự án lắp ráp ô tô. PHƯƠNG NHI CSPL: khoản 4 Điều 59
+ BQL cụm công nghiệp không có thẩm quyền cho thuê đất.
+ UBND cấp Tỉnh có thẩm quyền giao đất, nhưng KHÔNG được ủy quyền.
- Đây là hành vi không phù hợp: UBND tỉnh ủy quyền cho Ban Quản lý Cụm Công
nghiệp (không có thẩm quyền cho thuê đất) cho công ty H (20% vốn đầu tư nước
ngoài) thuê đất để thực hiện dự án lắp ráp ô tô. Theo điểm d khoản 1 Điều 59, ta có
công ty H là DN có vốn đầu tư nước ngoài, là đối tượng được UBND tỉnh cho thuê đất.
Theo quy định và đặc trưng của Pháp luật Đất đai, nếu Luật Đất đai không quy định
đồng nghĩa với việc không được thực hiện hay chỉ thực hiện trong phạm vi quy định
của LĐĐ. Tại các Điều luật đề cập đến các vấn đề liên quan đến sử dụng đất trong Cụm
công nghiệp (Khoản 4 Điều 59, Điều 149 LĐĐ 2013; khoản 36 Điều 2
NĐ01/2017/NĐ-CP) đều không đề cập tới việc UBND cấp tỉnh được Uỷ quyền cho
một cơ quan khác thực hiện thẩm quyền của mình. Như vậy, UBND cấp tỉnh không
được ủy quyền cho Ban Quản lý Cụm công nghiệp cho công ty H (20% vốn đầu tư
nước ngoài) thuê đất để thực hiện dự án lắp ráp ô tô.
c. Ông A chuyển nhượng 5 hecta đất trồng cây hằng năm tại Tiền Giang cho ông D
hiện là giảng viên đại học Luật TP HCM; NINH
- Đất trồng cây hằng năm là đất nông nghiệp được quy định tại Điều 10 LĐĐ năm 2013
và Tiền Giang là tỉnh thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Sẽ có hai trường hợp như sau:
- Xem xét người chuyển: TH1: nếu ông A không phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì
theo khoản 1 điều 179 được chuyển nhượng quyền sử dụng đất. TH2: Nếu A trực tiếp
sản xuất nông nghiệp thì phải áp dụng hạn mức
- Xem xét người nhận: TH1: nếu đất trồng lúa thì D không phải trực tiếp sản xuất nông
nghiệp thì D không được nhận, TH2: còn nếu trồng cây hàng năm khác thì theo điều
169 nhận chuyển quyền sử dụng đất, thì D được nhận chuyển nhượng sử dụng đất.
d. Ông D góp vốn bằng quyền sử dụng 1000m2 đất thương mại, dịch vụ của mình với
công ty B là tổ chức kinh tế trong nước để xây dựng nhà hàng, khách sạn. KHÁNH TRÂN
CSPL: Điều 56, 179, 188 LĐĐ 2013.
Ông D là công dân Việt Nam; là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Thứ nhất, xác định hình thức sử dụng đất:
- Công dân Việt Nam định cư nước ngoài: giao đất cho thu tiền thuê đất 1 lần hoặc hàng năm
(điểm đ khoản 1 Điều 56 LĐĐ 2013).
- Công dân Việt Nam: giao đất cho thu tiền thuê đất 1 lần hoặc hàng năm (điểm c khoản 1 Điều 56 LĐĐ 2013)
Thứ hai, điều kiện loại đất góp vốn: Điều 188 LĐĐ 2013 quy định điều kiện thực hiện
các quyền đối với đất, bao gồm cả góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Ngoài ra, tại điểm e
khoản 2 Điều 179 quy định chỉ được góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất đối với hình thức
thuê đất hàng năm. Như vậy có thể hiểu, ta chỉ có thể góp vốn bằng quyền SDĐ đối với loại
đất thương mại, dịch vụ được Nhà nước cho thuê trả tiền một lần.
Như vậy, ta có 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Ông D
- Đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 188 LĐĐ 2013
- Hình thức sử dụng đất thương mại, dịch vụ là được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê một lần.
⇒ Việc góp vốn bằng quyền SDĐ của ông D là phù hợp với quy định của PL.
Trường hợp 2: Ông D:
- Đáp ứng đủ điều kiện tại Điều 188 LĐĐ 2013.
- Hình thức sử dụng đất thương mại, dịch vụ là được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm.
⇒ Việc góp vốn bằng quyền SDĐ của ông D là KHÔNG phù hợp với quy định của PL.
e. Ông A hiện là giảng viên đại học sống tại TP HCM nhận chuyển nhượng 2 hecta
đất trồng lúa tại Long An. BẢO TRÂN Không phù hợp.
CSPL: Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013.; Đ169.1.b
Ông A là giảng viên đại học tại TP HCM, là cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
nên không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa. -
Ông A vẫn có thể thực hiện được các hình thức chuyển quyền sd đất ngoại trừ những
hình thức được quy định tại Điều 191.
f. Bà E (có gốc Việt Nam) nhận thừa kế 500m2 đất ở tại Bình Châu, Bà Rịa - Vũng Tàu. THƯ -
Theo khoản 3, 4 Điều 3 Luật Quốc tịch thì bà E được coi là người gốc Việt Nam định
cư ở nước ngoài. Do đó, bà E vẫn là đối tượng được nhận chuyển quyền sử dụng đất
(nhận thừa kế) và được công nhận quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 5 Luật Đất đai 2013. -
Trường hợp 1: bà E được phép nhập cảnh vào Việt Nam theo Điều 8 Luật Nhà ở 2014
- Trong trường hợp này, bà E được công nhận quyền sở hữu đất được thừa kế là
500m2 tại Bình Châu, Bà Rịa - Vũng Tàu và phải có giấy tờ về việc nhận thừa
kế cùng các giấy tờ khác để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
quy định. Vì vậy theo trường hợp này thì hành vi này phù hợp với quy định của
pháp luật theo khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013. -
Trường hợp 2: bà E không được phép nhập cảnh vào Việt Nam theo Điều 8 Luật Nhà ở 2014
- Trong trường hợp này, bà E nhận thừa kế 500m2 đất ở tại Bình Châu, Bà Rịa -
Vũng Tàu là không phù hợp với quy định của pháp luật vì bà không thuộc đối
tượng quy định tại khoản 1 Điều 186 Luật Đất đai 2013. Vì thế trong trường hợp
này, bà E chỉ được hưởng giá trị của phần thừa kế đó theo điểm đ khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013.
g. Hộ gia đình bà A cho DN B (DN có vốn đầu tư nước ngoài tại VN) thuê 100m2 đất
có nhà ở gắn liền với đất để làm văn phòng làm việc. NHII
cspl: khoản 1 Điều 56 luật đất đai 2013, điểm d khoản 1 điều 179
chủ thể cho DN có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất chỉ có thể là nhà nước và NN chỉ
cho thuê trong những trường hợp được PL quy định. Do đó, DN có vốn đầu tư nước ngoài sẽ
không được thuê đất từ HGĐ nên hành vi của HGĐ bà A là không phù hợp với quy định của pháp luật.
không đọc: Hgđ bà A có thể cho DN B thuê nhà ở gắn liền với đất để làm văn phòng
làm việc theo điểm d khoản 2 Điều 179 lđđ và việc cho thuê ấy phải phù hợp với Điều 38a
nđ43 bổ sung bởi khoản 24 Điều 2 nđ 01/2017.
h. UBND huyện T ban hành quyết định thu hồi 2 hecta đất nông nghiệp của ông A và
không bồi thường về đất với lý do đất này được giao không thu tiền sử dụng đất. MINH THÀNH -
UBND huyện T không đưa ra được bất kỳ căn cứ nào cho việc thu hồi 2 hecta đất nông
nghiệp của ông A theo quy định từ Điều 61 đến Điều 65 Luật Đất đai 2013. Vì thế,
UBND huyện T ban hành quyết định thu hồi đất của ông A là không thuyết phục.
- Trường hợp 1: Ông A là chủ thể trực tiếp sản xuất trên 2 hecta đất được cấp và nguồn
thu nhập chủ yếu của ông A đến từ mảnh đất này, nên ông A thuộc đối tượng được quy
định tại khoản 1 Điều 54 LĐĐ 2013 (đối tượng được giao đất không thu tiền sử dụng
đất). Do đó, UBND huyện T ban hành quyết định thu hồi đất của ông A với lý do đất
này được giao không thu tiền sử dụng đất là không phù hợp. Bên cạnh đó, nếu ông A
đáp ứng đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 74 LĐĐ 2013 thì hành vi
không bồi thường của UBND huyện T là trái với quy định của pháp luật.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng
năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện
để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 77 của Luật này
