



















Preview text:
Giải đáp chung: Phần chung:
- Đối tượng (3 nhóm)- quan hệ xã hội phát sinh trong quan hệ QLHCNN, phương pháp
điều chỉnh - phương pháp mệnh lệnh (có sự bất bình đẳng về ý chí giữa các bên tham
gia), nguồn của LHC - tập quán pháp (chưa có trong Luật hành chính), án lệ (số lượng ít,
khía cạnh xử lý đơn giản), VBQPPL chứa QPPL của LHC (chiếm đa số).
- Quy phạm PLHC, quan hệ pháp luật HC.
- Nguyên tắc cơ bản trong QLHCNN (với mọi hoạt động QLHC) (7 nguyên tắc, chú ý hai
nguyên tắc chính trị - xã hội (tổ chức BMNN); tổ chức kĩ thuật (đặc thù trong QLHCNN)).
- Hình thức (5 nhóm) - chú ý phân biệt hình thức quản lý, phương pháp quản lí hành chính
nhà nước (4 phương pháp) - thường đi theo cặp: thuyết phục - cưỡng chế; kinh tế (dùng
lợi ích kinh tế tác động đến đối tượng quản lý) - hành chính.
*Phạt tiền không thuộc phương pháp kinh tế (do bị mất - không phải lợi ích) -> phương pháp cưỡng chế.
- Thủ tục hành chính (thường là đối tượng cải cách).
- Quyết định hành chính: ban hành VBQP, VBAPPL - vừa là sản phẩm, vừa là phương tiện
chủ thể có thẩm quyền sử dụng để QLHCNN.
Chủ thể QHPLHC:
- Cơ quan hành chính nhà nước (chủ yếu): thực hiện chức năng QLHCNN. -> ảnh hưởng
trực tiếp đến hiệu quả, đối tượng đầu tiên được mang ra cải cách, phần phức tạp nhất
trong BMNN. (liên quan đến Hiến pháp)
- Cán bộ, công chức, viên chức (làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập cung cấp dịch vụ
công -> phụ thuộc vào cả Nhà nước và thị trường): vừa hoạt động theo tập thể, vừa hoạt
động theo cá nhân ở một vị trí nhất định.
- Tổ chức xã hội - đại đa số không sử dụng QLNN, chỉ tham gia với tư cách đối tượng
quản lý. Chú ý địa vị pháp lí hành chính của tổ chức xã hội (một số tổ chức quan trọng có
quyền và nghĩa vụ riêng)
- Cá nhân: công dân Việt Nam - trung tâm, và người nước ngoài, người không quốc tịch.
Xử lý vi phạm hành chính:
- Vi phạm hành chính và xử phạt vi phạm hành chính (phạt tất cả): khái niệm, cấu thành
VPHC? Hình thức xử phạt? Nguyên tắc xử phạt (chi phối trực tiếp)? Thẩm quyền xử
phạt? Thủ tục xử phạt?
- Áp dụng các biện pháp xử lí hành chính: Các biện pháp xử lí hành chính (cơ sở giáo
dưỡng; giáo dục bắt buộc)? Đối tượng áp dụng (chỉ áp dụng với công dân VN)? Thẩm
quyền áp dụng (Chủ tịch UBND cấp xã, Tòa án Nhân dân cấp huyện)? Thủ tục áp dụng
(xem pháp lệnh về các biện pháp xử lý vi phạm hành chính)?
Kiểm soát QLHC nhà nước: bằng nhiều hoạt động khác nhau (thanh tra, tố tụng, tòa án, …)
Phương pháp học môn LHC:
Tâm thế khi học môn học: xem LHC là môn học cần thiết
-> Kết nối kiến thức các môn LLC (môn gốc, quan trọng nhất), triết học và luật học (vi
phạm ở các luật khác vẫn quy về luật hành chính).
-> Tự lấy VD, phân tích VD của thầy cô, liên hệ thực tế.
-> Đặt câu hỏi cho vấn đề thực tế, quy định pháp luật. Thảo luận:
1. Mỗi người chỉ có 1 quốc tịch Việt Nam, nếu có quốc tịch của nước khác kèm quốc tịch
Việt Nam sẽ không được vào làm BMNN.
2. Người làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập không còn ai là công chức.
3. Tổ chức xã hội đều là phi thương mại. Còn với tư cách pháp nhân thì phải xét theo từng
tổ chức: tổ chức tự quản không có tư cách pháp nhân; đối với các tổ chức khác thì xét
theo điều kiện trong luật.
4. Quyết định mang tính chất nội bộ thì không phải để khiếu nại, cũng không được khiếu nại.
5. Hình thức quản lý - tập trung vào thẩm quyền thực hiện hình thức. Khác với thẩm quyền
ban hành - chỉ ban hành VBPL.
ĐỀ CƯƠNG CUỐI KÌ
Câu 1: Phân tích khái niệm quản lý. Cho một ví dụ về hoạt động quản lý.
Quản lý: là điều khiển, chỉ đạo hệ thống/quá trình theo những quy luật, định luận, nguyên tắc
tương ứng làm cho chúng vận động theo ý chí của người quản lý và đạt được mục đích định trước.
- Các yếu tố cấu thành: Mục đích (yếu tố chủ quan), yếu tố khách quan, chủ thể quản lý
(con người), đối tượng quản lý (đa dạng, xã hội, nhà nước, máy móc, …), tác động.
- Khách thể của quản lý: trật tự vận động của hệ thống/quá trình/đối tượng quản lý đó.
- Phạm vi của quản lý: khác nhau tùy theo tổ chức/đối tượng mà cần quản lý.
- Điều kiện tiến hành hoạt động quản lý: Tổ chức (chủ thể quản lý và đối tượng quản lý) +
Quyền uy (uy tín, năng lực, quan hệ huyết thống, tài chính, …)
Ví dụ: Nhỏ - điều khiển xe máy. Phạm vi rộng hơn - quản lý nhà nước. Chủ thể - Nhà nước,
khách thể - các quan hệ pháp luật, quyền uy = pháp luật.
Câu 2: Phân tích khái niệm quản lý hành chính nhà nước. Cho ví dụ về hoạt động quản lý nhà nước.
- Khái niệm: Là hoạt động quản lí nhà nước trong lĩnh vực hành pháp <-> hoạt động của
nhà nước được thực hiện chủ yếu bởi các CQHCNN: bảo đảm sự chấp hành VBQPPL
(luật, pháp luật, pháp lệnh, nghị quyết) của các CQQLNN + chỉ đạo trực tiếp và thường
xuyên công cuộc xây dựng kinh tế, văn hoá - xã hội, hành chính - chính trị.
-> là hoạt động mang tính chấp hành - điều hành <-> tạo thành 2 mặt thống nhất của QLHCNN.
*Tính chấp hành: đảm bảo thực hiện VBPL của các CQQLNN (mục đích QLHCNN) -> được
tiến hành trên cơ sở VBPL và nhằm thực hiện pháp luật.
*Tính điều hành: tiến hành hoạt động tổ chức và chỉ đạo trực tiếp đối với các đối tượng quản lý
thuộc thẩm quyền theo mục đich QLHCNN -> CQHCNN được quyền nhân danh NN ban hành
VBQQPL/VBADQPPL đặc ra các QPPL/mệnh lệnh cụ thể bắt buộc đối tượng quản lý phải thực hiện.
-> thể hiện mối quan hệ “quyền lực - phục tùng”.
*Đặc điểm của hoạt động quản lý hành chính nhà nước:
- Diễn ra thường xuyên, liên tục: Đời sống xã hội liên tục thay đổi -> hoạt động quản lý
đáp ứng nhu cầu điều chỉnh thì phải hoạt động liên tục (ban hành VBQPPL/ADQPPL,
hoạt động tổ chức trực tiếp).
- Chủ động, sáng tạo: Đa dạng hơn luật (yêu cầu cụ thể hơn, số lượng văn bản nhiều hơn)
+ đề ra nhiều biện pháp, chủ trương cho đối tượng quản lý khác nhau: làm/không làm/làm
như thế nào -> có thể lựa chọn cách thức tốt nhất để hoàn thành nhiệm vụ.
- Ổn định: Mục đích QLHCNN là để ổn định, bảo vệ trật tự xã hội -> cách thức giải quyết
vấn đề thống nhất theo những nguyên tắc cơ bản của QLHCNN.
- Mang tính chuyên môn: Đa phần hoạt động QLHCNN do CQHCNN thực hiện + hoạt
động quản lý mang tính chuyên môn hoá theo từng lĩnh vực, có cơ quan quản lý chuyên
ngành (giải quyết khiếu nại, thanh tra, …) + đội ngũ công chức được xếp vào ngạch, …
*Chủ thể QLHCNN: được sử dụng QLNN trong lĩnh vực hành pháp -> 3 đối tượng: CQNN
(chủ yếu là CQHCNN) + cán bộ nhà nước + cá nhân, tổ chức được NN trao quyền QLHCNN
trong quy định của luật.
Note: Các cơ quan khác cũng có thể thực hiện QLHCNN thông qua hoạt động xây dựng,
củng cố nội bộ: tuyển dụng, điều động, quản lý, sử dụng công chức.
*Khách thể QLHCNN: trật tự QLHC <-> trật tự QLHC trong lĩnh vực chấp hành - điều hành ->
do QPPL hành chính quy định (liên quan trực tiếp).
Câu 3: Phân biệt quản lý nhà nước và quản lý hành chính nhà nước. Tiêu chí
Quản lý nhà nước QLHCNN Khái niệm
Sự tác động của các chủ thể mang Quản lí nhà nước trong lĩnh vực
QLNN lên đối tượng quản lý -> cả
hành pháp: thực hiện chủ yếu bởi
3 lĩnh vực lập pháp + hành pháp +
CQHCNN + đảm bảo chấp hành tư pháp.
VBPL từ CQQLNN + tổ chức chỉ
đạo công cuộc xây dựng văn hoá -
xã hội, kinh tế, hành chính - chính
trị -> hoạt động chấp hành - điều hành của NN. Chủ thể
CQNN + cán bộ, công chức nhà CQNN (chủ yếu CQHCNN) +
nước + cá nhân, tổ chức được nhà
cán bộ NN có thẩm quyền + tổ
nước trao quyền -> về cơ bản được chức, cá nhân được NN trao
sử dụng QLNN để tác động tới đối
quyền trong trường hợp cụ thể -> tượng QL.
sử dụng quyền QLHCNN. Khách thể
Trật tự QLNN do pháp luật quy
Trật tự quản lí trong lĩnh vực chấp định.
hành - điều hành do QPPLHC quy định. Nội dung
Tổ chức và thực thi QLNN -> tác
Tổ chức và thực hiện quyền hành
động lên mọi lĩnh vực của xã hội.
pháp -> tiến hành hoạt động chấp hành + điều hành. Mục đích
Thực hiện chức năng đối nội, đối
Nhằm tổ chức và chỉ đạo trực ngoại.
tiếp, thường xuyên công cuộc xây
Duy trì trật tự XH, thúc đẩy phát
dựng kinh tế, văn hoá - xã hội và triển đất nước. hành chính - chính trị. Tính chất
Tính QLNN + được bảo đảm thực
Tính chấp hành + tính điều hành.
hiện = cưỡng chế nhà nước. Phương tiện thực
90% = pháp luật + cá nhân, tổ chức Ban hành VBQPPL/ADQPPL + hiện
được NN trao quyền thay mặt tiến
Hoạt động khác mang tính pháp lí hành.
+ Áp dụng biện pháp tổ chức trực
tiếp + Thực hiện tác động về nghiệp vụ - kĩ thuật.
Câu 4: Phân tích phương pháp điều chỉnh của luật hành chính.
- Khái niệm phương pháp điều chỉnh (chung): là cách thức NN áp dụng trong việc điều
chỉnh = pháp luật để tác động vào các QHXH (cách thức tham gia, quyền, nghĩa vụ mỗi bên).
- Phương pháp điều chỉnh của LHC là phương pháp mệnh lệnh đơn phương - hình
thành trên quan hệ “quyền lực - phục tùng”.
*Đặc điểm của PP điều chỉnh LHC:
- Chủ thể QL có quyền nhân danh NN áp đặt ý chí của mình lên đối tượng QL theo nhiều
hình thức dựa trên các trường hợp, quan hệ khác nhau:
+ Đưa ra mệnh lệnh cụ thể/quy định bắt buộc + kiểm tra việc thực hiện của bên kia -
> quan hệ cấp trên - cấp dưới, thủ trưởng - nhân viên.
+ Một bên đưa ra kiến nghị, yêu cầu -> bên còn lại xem xét giải quyết có thể đáp ứng/bác bỏ.
+ Cả hai bên đều có quyền hạn nhất định nhưng phải được bên kia cho phép/phê
chuẩn/phối hợp quyết định.
- Một bên có thể áp dụng biện pháp cưỡng chế để buộc đối tượng quản lí thuộc thẩm
quyền thực hiện mệnh lệnh (pháp luật quy định cụ thể nội dung, giới hạn):
+ Xuất phát từ quan hệ cấp trên - dưới trong tổ chức CQBMNN.
+ Không xuất phát từ ý chí chủ quan của các bên tham gia mà xuất phát từ quy định của pháp luật.
+ Bắt nguồn từ quan hệ “quyền lực - phục tùng” giữa CQBMNN và tổ chức xã hội,
đơn vị kinh tế và cá nhân khác.
- Thể hiện trong tính chất đơn phương và bắt buộc của các quyết định hành chính:
+ Tính đơn phương: thể hiện ý chí của chủ thể QLHCNN trên cơ sở quyền lực
được pháp luật quy định -> có quyền ra mệnh lệnh/biện pháp quản lý thích hợp
dựa trên thẩm quyền + cơ sở phân tích, đánh giá tình hình + tham khảo từ ý kiến,
yêu cầu của cơ quan cấp dưới, cá nhân, đơn vị trực thuộc (optional).
+ Tính bắt buộc: mọi QĐHC có hiệu lực đều mang tính bắt buộc thi hành -> có thể
đảm bảo thực hiện = biện pháp cưỡng chế nhà nước (đa phần ưu tiên phương
pháp thuyết phục). Tóm lại:
- Phương pháp điều chỉnh LHC là phương pháp mệnh lệnh - đơn phương, được xác lập trên 3 nguyên tắc:
+ Sự không bình đẳng giữa các bên tham gia QHQLHCNN.
+ Bên được nhân danh NN, sử dụng QLNN đưa ra quyết định trong phạm vi, thẩm
quyền của mình vì lợi ích của nhà nước, xã hội.
+ Quyết định của chủ thể QLHCNN có hiệu lực thi hành bắt buộc + có thể được
đảm bảo thi hành = cưỡng chế nhà nước.
Câu 5: Phân tích tính bất bình đẳng giữa các bên chủ thể trong quan hệ pháp luật hành chính nhà nước.
- Khái niệm QHPLHC: dạng cụ thể của quan hệ pháp luật -> phát sinh trong quá trình
QLHCNN + được điều chỉnh bởi các QPPPLHC giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang
quyền và nghĩa vụ với nhau theo quy định của PLHC.
=> kết quả tác động QPPLHC theo phương pháp mệnh lệnh đơn phương. *Phân tích:
- Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lí hay đối tượng QLHCNN:
+ Việc điều chỉnh pháp lí đối với các quan hệ QLHCNN nhằm mục đích bảo đảm
lợi ích của Nhà nước -> ảnh hưởng tới quyền lợi nhiều mặt của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong xã hội.
+ Thẩm quyền quản lí hành chính của Nhà nước chỉ có thể được thực hiện nếu có sự
tham gia tích cực từ phía các đối tượng quản lí.
+ Nhiều quyền lợi của đối tượng quản lí hành chính nhà nước chỉ có thể được đảm
bảo nếu có sự hỗ trợ tích cực của các chủ thể quản lí bằng hành vi pháp lí cụ thể.
- Nội dung của QHPL hành chính là các quyền và nghĩa vụ pháp lí hành chính của các bên tham gia quan hệ đó:
+ Đều thực hiện quyền và nghĩa vụ theo pháp luật hành chính quy định -> từ đó xác
lập và duy trì trật tự QLHCNN.
- Một bên tham gia QHPL hành chính luôn được sử dụng QLNN:
+ Các chủ thể tham gia QHPL hành chính được phân chia thành chủ thể đặc biệt và chủ thể thường.
+ Chủ thể đặc biệt: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân được nhân danh và sử dụng
quyền lực nhà nước trong quan hệ ấy → là chủ thể không thể thiếu trong QHPLHC.
- Tính bất bình đẳng về ý chí giữa các bên chủ thể trong QHPL hành chính được thể hiện
là trong một QHPL hành chính thì quyền của bên này ứng với nghĩa vụ của bên kia và ngược lại:
+ QHPL hành chính là quan hệ “quyền lực - phục tùng”. Các chủ thể đặc biệt tham
gia vào QHPL hành chính trên cơ sở của QLNN còn những chủ thể thường có
nghĩa vụ phải chấp hành việc sử dụng QLNN của chủ thể đặc biệt. Nhưng điều
này không đồng nghĩa là chủ thể đặc biệt chỉ có quyền và chủ thể thường chỉ có nghĩa vụ.
+ Việc thực hiện thẩm quyền của các chủ thể đặc biệt vừa là thực hiện quyền vừa là
thực hiện nghĩa vụ của chủ thể này. Các chủ thể thường có những quyền nhất định
nhằm đảm bảo tính khách quan, bảo đảm quyền và các lợi ích hợp pháp , đảm bảo
các việc thực hiện QLHCNN đúng pháp luật (quyền yêu cầu, đề nghị, khiếu nại, tố cáo…).
+ Việc thực hiện thẩm quyền của chủ thể đặc biệt chỉ có hiệu lực khi nó làm phát
sinh nghĩa vụ chấp hành của chủ thể thường và tương tự việc thực hiện quyền của
chủ thể thường chỉ có ý nghĩa thực sự khi nó làm phát sinh trách nhiệm tiếp nhận,
xem xét giải quyết của chủ thể đặc biệt.
- Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPL hành chính được giải quyết theo thủ tục hành chính:
+ Tranh chấp hành chính là tranh chấp phát sinh trong QHHCNN, bên NN thường
có quyền áp đặt ý chí lên bên còn lại -> giải quyết khiếu nại, tố cáo (theo thủ tục hành chính).
+ Tuy nhiên trong một số trường hợp tùy thuộc vào tính chất mà yêu cầu giải quyết
tranh chấp phát sinh trong QHPLHC (xảy ra tranh chấp về lợi ích giữa hai bên)
được thực hiện theo thủ tục tố tụng hành chính (khởi kiện hành chính).
VD: Khiếu nại về quyết định kỷ luật bắt buộc thôi việc -> Không được thì lên khởi kiện.
- Bên tham gia QHPL hành chính vi phạm yêu cầu của pháp luật hành chính phải chịu
trách nhiệm pháp lí trước nhà nước:
+ Chủ thể đặc biệt: Tham gia vào QHPL dựa trên cơ sở QLNN → phải chịu trách
nhiệm trước Nhà nước khi sử dụng quyền lực ấy.
+ Chủ thể thường: Thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình trước bên đại diện cho
Nhà nước → phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước về tính hợp pháp của hành vi
mình thực hiện trong QHPL hành chính.
+ Bên vi phạm phải chịu trách nhiệm pháp lí trước Nhà nước về hành vi vi phạm của mình.
Câu 6: Phân tích khái niệm nguồn của luật hành chính. Nêu hệ thống nguồn của luật hành chính.
- Khái niệm nguồn của luật hành chính: là những VBQPPL do CQ có thẩm quyền ban
hành theo thủ tục dưới những hình thức nhất định. ND là các QPPLHC, có hiệu lực bắt
buộc thi hành đối với các đối tượng có liên quan + đảm bảo thực hiện = biện pháp cưỡng
chế nhà nước. - Gồm 6 loại:
+ VBQPPL của CQQLNN: luật, nghị quyết (Quốc hội); pháp lệnh, nghị quyết
(UBTVQH); nghị quyết (HĐND).
+ VBQPPL của Chủ tịch nước: lệnh, quyết định (đa phần là văn bản áp dụng).
+ VBQPPL của các CQHCNN: nghị định (Chính phủ); quyết định (Thủ tướng
Chính phủ); thông tư (Bộ trưởng, Thứ trưởng); quyết định, chỉ thị (UBND).
+ VQPPL của TAND tối cao và VKSND tối cao: nghị quyết (HĐTP của
TANDTC); thông tư (Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC).
+ VBQPPL của Tổng Kiểm toán nhà nước.
+ VBQPPL liên tịch: thông tư liên tịch (thường giữ CQHCNN với nhau/với CQ tư
pháp khác), nghị quyết liên tịch (thường UBTVQH/Chính phủ với cơ quan trung
ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (tổ chức chính trị - xã hội). *Phân tích:
- Theo thủ tục và dưới những hình thức nhất định:
+ Xem điều 2, Luật Ban hành VBQPPL năm 2025.
-> tạo ra tiền đề cần thiết cho việc thực hiện pháp chế XHCN.
-> xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của CQNN + đảm bảo hoạt động BMNN
được tiến hành đồng bộ.
-> được ban hành bởi CQLNN và CQQLHCNN trong phạm vi từng cơ quan.
-> có thể được ban hành bởi: 1 CQNN có thẩm quyền/nhiều CQNN/1 CQNN + cơ
quan trung ương của 1 tổ chức chính trị - xã hội. -
Có nội dung là các QPPLHC: chỉ QPPL nhằm điều chỉnh quan hệ phát sinh trong hoạt
động QLHCNN mới là nguồn của LHC.
Câu 7: Phân tích các hình thức thực hiện quy phạm pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh họa.
- Khái niệm hình thức thực hiện QPPLHC: là việc các cơ quan, tổ chức, cá nhân xử sự
phù hợp với các yêu cầu của QPPLHC khi tham gia QLHCNN. Hình thức
Sử dụng QPPLHC Tuân thủ Chấp hành Áp dụng thực hiện QPPLHC QPPLHC QPPLHC Khái niệm
Thực hiện hành vi Kftông tftự&c
Thực hiện hành vi Căn cứ vào được PLHC cho
ftiện các ftànft vi PLHC đòi hỏi QPPLHC hiện phép → chủ yếu mà PLHC cấm phải thực hiện hành để giải
bảo đảm các quyền → yêu cầu pftáp → yêu cầu thực quyết các công và lợi ích hợp pháp
hiện những hành việc cụ thể phát của chính mình. lý kftácft quan vi nhất định. sinh trong quá → phụ thuộc ý — kftông tftự& c trình QLHCNN. chí chủ thể ↔ ftiện là trái PL. → sự kiện pháp không thực hiện → kiề% m chề* mộ/t lý làm phát không có nghĩa là s ố * hành vi. sinh/thay vi phạm. đổi/chấm dứt một số QHPL cụ thể. → đơn phương ban hành QĐHC. Đối tượng Cơ quan, tổ chức, Cơ quan, tổ chức,
Cơ quan, tổ chức, Cơ quan, tổ cá nhân → tư cách cá nhân → tư cá nhân → tư chức, cá nhân có là đối tượng quản cách là đối tượng cách là đối tượng thẩm quyền. lý. quản lý. quản lý. Ví dụ
Khiếu nại, tố cáo, Không điều khiển Nghĩa vụ quân Cấp giấy khai kiến nghị, phản
xe vượt đèn đỏ, sự, đăng ký tạm sinh, giải quyết ánh, … quá tốc độ, … trú, tạm vắng, khiếu nại, bổ nộp thuế … nhiệm công chức, …
Câu 8: Phân tích các yêu cầu đối với hoạt động áp dụng quy phạm pháp luật hành chính. Nêu ví dụ minh họa.
- Khái niệm áp dụng QPPLHC: Chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào QPPLHC hiện hành
để giải quyết các công việc cụ thể phát sinh trong quá trình QLHCNN. → sự kiện pháp lý
làm phát sinh/thay đổi/chấm dứt một số QHPL cụ thể. → đơn phương ban hành QĐHC.
*Yêu cầu đối với hoạt động áp dụng:
- Đúng với nội dung, mục đích QPPL được áp dụng.
- Phải được thực hiện bởi các chủ thể có thẩm quyền (do mỗi chủ thể có thẩm quyền
trong lĩnh vực khác nhau).
- Thực hiện đúng thủ tục do pháp luật quy định → thủ tục hành chính.
- Phải được thực hiện trong thời hạn, thời hiệu do pháp luật quy định → bảo đảm điều
kiện cần thiết cho công tác + bảo vệ quyền, lợi ích chủ thể liên quan.
- Công khai kết quả áp dụng → thường được thể hiện bằng văn bản trừ TH có quy định khác.
- Được bảo đảm thực hiện trên thực tế (đối tượng có liên quan tự giác tôn trọng/CQNN
có thẩm quyền đảm bảo thực hiện).
VD: Cá nhân bị xử phạt hành chính về hành vi không cài mũ bảo hiểm (an toàn giao
thông đường bộ) -> tự nguyện nộp phạt theo quy định của pháp luật.
Câu 9: Phân tích khái niệm quan hệ pháp luật hành chính. Cho ví dụ minh hoạ về một
quan hệ pháp luật hành chính.
- Khái niệm QHPLHC: dạng cụ thể của QHPL + kết quả tác động của QPPLHC theo
phương pháp mệnh lệnh đơn phương tới các quan hệ phát sinh trong QLHCNN.
*Đặc điểm:
- Một bên được sử dụng QLNN:
+ Do QHPLHC là quan hệ quản lý, một bên có quyền uy là QLNN áp đặt ý chí lên bên còn lại.
+ Không phải tất cả quan hệ có chủ thể sử dụng QLNN đều là QHPLHC.
+ Biểu hiện thông qua đối tượng điều chỉnh của LHC: QH phat sinh trong quá trình
CQHC thực hiện hoạt động QLHCNN/CQNN xây dựng, củng cố chế độ công tác
nội bộ/cá nhân, tổ chức được NN trao quyền thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
- Có thể phát sinh do yêu cầu hợp pháp của chủ thể quản lý/đối tượng quản lý -> cân bẳng đảm bảo lợi ích:
VD chủ thể: UBND cấp tỉnh yêu cầu thu hồi đất.
VD đối tượng: Công dân thực hiện quyền khiếu nại.
- Nội dung là các quyền + nghĩa vụ pháp lý hành chính của các bên tham gia quan hệ →
xác lập và duy trì trật tự QLHCNN:
VD: quan hệ giải quyết tố cáo -> Người tố cáo: gửi đơn + chịu trách nhiệm về
thông tin + được yêu cầu bảo vệ _ Người giải quyết: nhận + xác minh + ra quyết định giải quyết.
- Các tranh chấp phát sinh trong quan hệ pháp luật hành chính được giải quyết theo thủ tục
hành chính và thủ tục tư pháp:
- Bên vi phạm pháp luật trong quan hệ pháp luật hành chính phải chịu trách nhiệm trước
Nhà nước chứ không chịu trách nhiệm trước bên còn lại:
VD: Thanh tra vi phạm pháp luật -> bị xử lý/truy cứu TNHC thì chịu trách nhiệm trước NN.
Câu 10: Phân tính đặc điểm: “Phần lớn các tranh chấp phát sinh trong QHPLHC được giải
quyết theo thủ tục hành chính”.
- Khái niệm tranh chấp hành chính: tranh chấp giữa các bên trong QHPLHC, phát sinh
trong quá trình QLHCNN.
- Chủ yếu giải quyết bằng thủ tục hành chính: đảm bảo áp dụng thủ tục phù hợp + việc giải
quyết tranh chấp công khai, minh bạch, tránh lạm chức, lạm quyền + giảm bớt công việc cho cơ quan tố tụng. -
Khái niệm thủ tục hành chính: Có nhiều quan niệm về thủ tục hành chính:
+ Theo NĐ 63/2010/NĐ-CP: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. → Tuy nhiên đây
là định nghĩa theo cách mô tả
+ Để giải quyết một công việc cụ thể → chúng ta hình dung thủ tục hành chính là
thủ tục áp dụng pháp luật.
+ Tuy nhiên, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quản lý hành chính nhà
nước cũng cần thủ tục hành chính, nhưng NĐ63 không đề cập đến vấn đề này.
- Định nghĩa rộng hơn: Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản
lý hành chính nhà nước, theo đó, cơ quan, cán bộ, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ việc của quản lý hành chính nhà nước.
Câu 11: Phân tích năng lực chủ thể của QHPLHC.
- Khái niệm chủ thể QHPLHC: là các cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực chủ thể tham
gia vào QHPLHC, mang quyền và nghĩa vụ với nhau theo quy định PLHC.
- Khái niệm năng lực chủ thể: khả năng pháp lý của cơ quan/tổ chức/cá nhân tham gia
vào quan hệ PLHC với tư cách là chủ thể của quan hệ đó. Chủ thể Cơ quan nhà Cán bộ, công Tổ chức Cá nhân nước chức (TCXH, đơn vị sự nghiệp công lập, …) Thời điểm Khi được thành
Khi được nhà nước Khi được thành Biểu hiện trong phát sinh lập và chấm dứt giao đảm nhiệm
lập → chấm dứt tổng thể năng lực
khi cơ quan bị giải công vụ, chức vụ
khi tổ chức giải PLHC và năng thể. → chấm dứt khi thể lực hành vi hành không còn đảm chính → thời nhiệm điểm phát sinh khác nhau Nội dung Được PLHC quy Quy định phù hợp Thường tham Năng lực PLHC: định phù hợp với với năng lực chủ gia với tư cách khả năng cá nhân
chức năng, nhiệm thể của cơ quan + chủ thể thường, được hưởng các
vụ, quyền hạn của vị trí công tác của trừ trường hợp quyền/nghĩa vụ cơ quan đó trong cán bộ, công chức được nhà nước do nhà nước quy QLHCNN. đó. trao quyền định → phản ánh QLHCNN với địa vị pháp lý một số công hành chính của việc cụ thể. các cá nhân. Năng lực hành vi hành chính: khả năng cá nhân thực hiện quyền + nghĩa vụ pháp lý + chịu hậu quả pháp lý do hành vi mình mang lại. → tuỳ thuộc tính chất, nội dung QHPLHC cụ thể nhà nước có điều kiện nhất định về độ tuổi (tối thiểu/tối đa), tình trạng sức khoẻ (người bị bệnh tâm thần, mất khả năng nhận thức, …), trình độ đào tạo, khả năng tài chính, …. → đề cao tính chịu trách nhiệm của cá nhân. Các yếu tố PLHC PLHC PLHC Khả năng thực tế chi phối của cá nhân + cách thức nhà nước thừa nhận khả năng thực tế đó.
Câu 12: Phân tích nguyên tắc quản lý theo ngành, theo chức năng kết hợp với quản lý theo
địa phương. Cho ví dụ minh họa.
- Khái niệm quản lý theo ngành: Hoạt động quản lý các đơn vị, tổ chức kinh tế - văn hoá
có cùng cơ cấu kinh tế - kĩ thuật/mục đích hoạt đồng giống nhau → phát triển đồng bộ,
nhịp nhàng + đáp ứng được với yêu cầu của nhà nước và xã hội.
- Khái niệm quản lý theo chức năng: QL theo từng lĩnh vực chuyên môn nhất định của
QLHCNN theo kế hoạch, tài chính, khoa học, công nghệ, lao động quan hệ đối ngaoij và
hợp tác quốc tế, tổ chức và công vụ.
→ liên quan đến hoạt động của các Bộ, các cấp QLNN + tổ chức, cá nhân trong xã hội.
→ được thực hiện trên nhiều quy mô khác nhau (toàn quốc/địa phương/lãnh thổ).
+ Bộ, cơ quan ngang Bộ được thành lập để thực hiện việc thống nhất quản lý một ngành,
lĩnh vực chuyên môn có liên quan/trong phạm vi toàn quốc (có quyền ban hành VBPL để
thực hiện pháp luật)→ được chia thành 2 loại:
+ Bộ quản lý ngành - quản lý những ngành kinh tế - kĩ thuật, văn hoá - xã hội: nông
nghịp, công nghiệp, giao thông vận tải, văn hoá, giáo dục, y tế, …
+ Bộ quản lý theo chức năng - vai trò quan trọng giúp CP nghiên cứu và xây dựng các
chiến lược kinh tế - xã hội, dự án kế hoạch tổng hợp và cân đối liên ngành, phục vụ và
tạo điều kiện thuận lợi cho bộ quản lý ngành hoàn thành nhiệm vụ.
→ Hiệ/n có 14 Bộ/ (Bộ Quốc phòng; Bộ Công an; Bộ Ngoại giao; Bộ Nội vụ; Bộ Tư
pháp; Bộ Tài chính; Bộ Công Thương; Bộ Nông nghiệp và Môi trường; Bộ Xây dựng; Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ
Y tế; Bộ Dân tộc và Tôn giáo), 3 cơ quan ngang Bộ (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Thanh tra Chính phủ; Văn phòng Chính phủ).
→ Chính phủ có 25 thành viền: Thủ t ư #ớ #*n g Chính phủ, 7 Phó Thủ t ư #ớ #*n g Chính
phủ, 14 bộ/ trư#ớ#+ng và 3 th ư#* trư#ớ#+ng cớ# qưan ngang Bộ/.
- Khái niệm quản lý theo địa phương: quản lý trên phạm vi lãnh thổ nhất định theo sự
phân chia địa giới hành chính của nhà nước → hiện tại là 3 cấp (tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương → cấp huyện → xã, phường + đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt)
nhưng sau này là 2 cấp (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương → đơn vị hành chính cấp
dưới: xã → nông thôn, phường → đô thị; đặc khu → hải đảo).
Vậy nhìn chung, nguyên tắc quản lý theo ngành, theo chức năng và kết hợp với quản lý theo địa
phương là sự phối hợp giữa quản lý theo chiều dọc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ + chiều ngang
của chính quyền địa phương + sự phân công trách nhiệm + phân cấp quản lý giữa các ngành, các cấp.
Nguyên tắc quản lý theo ngành, theo chức năng + QL theo địa phương biểu hiện thông qua 3 yếu tố sau:
- Trong hoạt động quy hoạch và kế hoạch: Bộ và CQĐP có nhiệm vụ trao đổi, phối hợp chặt
chẽ trong vấn đề có liên quan để xây dựng, thực hiện quy hoạch, kế hoạch ngành, lĩnh vực chuyên môn.
- Trong xây dựng và chỉ đạo bộ máy chuyên môn: Bộ và CQĐP điều hoà, phối hợp hoạt động
của cơ quan quản lí chuyên môn ở địa phương → phát huy tối đa tiềm năng địa phương + bảo
đảm lợi ích cả nước, ĐP.
- Ban hành và kiểm tra việc thực hiện các VBQPPL: Bộ ban hành VBPL có hiệu lực bắt buộc
với CQĐP và có quyền kiểm tra việc thi hành văn bản đó. CQĐP có quyền ra quyết định bắt
buộc với đơn vị ngành ở địa phương + kiểm tra.
VD: Tình hình dịch bệnh Covid đã được kiểm soát, phòng giáo dục và đào tạo ở địa
phương tỉnh X muốn xem xét vấn đề cho học sinh quay trở lại trường học trực tiếp thì phải phối
hợp với UBND ở địa phương để xem xét tình hình, cũng như đề ra các biện pháp chống dịch khi
trở lại trường của học sinh.
Câu 13: Phân tích nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng và
phối hợp quản lý liên ngành. Cho ví dụ minh họa.
- Khái niệm quản lý ngành + khái nhiệm quản lý theo chức năng (xem lại câu 12).
- Khái niệm quản lý liên ngành: sự hoạt động của ngành này luôn nằm trong mối liên hệ
+ phụ thuộc ngành khác → nhiều hoạt động chuyên môn hoá → các đơn vị, tổ chức của
một ngành phải chịu sự quản lý theo chức năng của tất cả các cơ quan chuyên môn tổng
hợp + quản lý theo ngành trong phạm vi công việc có liên quan.
→ bảo đảm toàn bộ hệ thống ngành được phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả, đảm bảo cho hoạt động
của cơ quan quản lý các ngành, chức năng + cấp được thống nhất.
→ tạo sự đồng bộ, ăn ý trong hoạt động của BMHCNN + mỗi cơ quan QL theo ngành và cơ
quan chuyên môn tổng hợp (QL theo chức năng) đều có quyền hạn nhất định.
● Theo hệ thống dọc, có Bộ, sở, phòng, ban chuyên môn quản lý theo chức năng.
● Ở mỗi cơ quan QL theo ngành có các bộ phận quản lý theo chức năng: vụ, cục, ban, …
*Biểu hiện thông qua 3 yếu tố:
- Các CQ quản lý theo chức năng có quyền ban hành các quy định, mệnh lệnh cụ thể liên
quan đến chức năng quản lý của mình theo quy định pháp luật → bắt buộc thực hiện +
có chức năng kiệm tra việc thực hiện + xử lý/đề nghị các cấp có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
- Các CQ quản lý theo ngành có quyền ban hành các quyết định quản lý có tính chất bắt
buộc đối với ngành có liên quan trong phạm vi những vấn đề thuộc quyền quản lý của
ngành + kiểm tra việc thực hiện.
- Các CQ quản lý theo ngành + CQ quản lý theo chức năng có quyền phối hợp với nhau
ban hành quyết định quản lý có hiệu lực chung trong phạm vi hoạt động các ngành/lĩnh
vực chuyên môn được phân công quản lý.
Câu 14: Phân tích đặc điểm của các hình thức quản lý hành chính nhà nước mang tính pháp lý.
- Khái niệm hình thức QLHCNN: cách thức thể hiện nội dung của QLHCNN trong hoàn
cảnh quản lý cụ thể → là hoạt động biểu hiện ra bên ngoài của chủ thể quản lý nhắm thực
hiện tác động quản lý.
→ biểu hiện có tính chất tổ chức - pháp lý của những hoạt động cụ thể cùng loại của chủ
thể QLHCNN nhằm hoàn thành nhiệm vụ.
- Đặc điểm của hình thức mang tính pháp lý là có quy định cụ thể về nội dung, trình tự ,
thủ tục, … + có thể dẫn tới sự phát sinh/thay đổi/chấm dứt QHPLHC. Theo đó có 3 hình
thức sau: Ban hành VBQPPL + VNAPQPPL + Thực hiện hoạt động khác mang tính chất
pháp lý. Hai hình thức còn lại - áp dụng những biện pháp tổ chức trực tiếp + thực hiện
những tác động về nghiệp vụ - kĩ thuật nghiêng về hình thức ít/không pháp lý.
*Ban hành VBQPPL:
- Không nhằm thay đổi quy định chung từ CQQLNN -> bổ sung, chi tiết hoá QPPL trên cơ
sở điều kiện lãnh thổ, thời gian + đảm bảo chấp hành luật.
- Giúp chủ thể QLHCNN tác động tích cực lên lĩnh vực thuộc thẩm quyền trong những yeu
cầu của luật -> điều chỉnh hoạt động chấp hành + bổ sung tính sách tạo.
- Thường chứa đựng chương trình hoạt động đối với đối tượng quản lý dưới quyền - có
phạm vi hoạt động rất lớn, điều chỉnh các mặt khác nhau của hoạt động chấp hành, điều
hành, bao gồm 6 hoạt động:
+ Ấn định những quy tắc xử sự trong QLHCNN → cho CQHCNN, cơ quan, xí
nghiệp, …. trong phạm vi QLHCNN.
+ Quy định nhiệm vụ cụ thể, quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên tham gia QHQLHCNN.
+ Xác định mối liên hệ chủ yếu giữa các bộ phận của hệ thống QLHCNN.
+ Quy định hạn chế + những điều ngăn cấm.
+ Đặt ra nghĩa vụ/quyền hạn đặc biệt trong trường hợp khẩn cấp.
+ Thực hiện chức năng bảo vệ pháp luật + bảo đảm pháp lý trật tự QLHCNN.
Yêu cầu đối với hoạt động ban hành VBPL của CQHCNN:
- CQQLNN giới hạn phạm vi ban hành.
- Trong mọi trường hợp phải có cơ sở pháp lý là những quy định tương ứng + uỷ nhiệm cụ thể của CQQLNN.
VD: Khoản 2, điều 13, Luật Tổ chức CQĐP năm 2025: “Viê ̣c phân cấp phải được quy định
trong văn bản quy phạm pháp luâ ̣t của cơ quan, cá nhân phân cấp.”
*Ban hành VBADPL: Hình thức hoạt động chủ yếu của các CQHCNN.
- Áp dụng 1/nhiều QPPL trong trường hợp, điều kiện cụ thể -> làm phát sinh/thay đổi/chấm dứt QHPLHC.
- Giải quyết việc cụ thể liên quan đến cơ quan, tổ chức, cá nhân trên cơ sở yêu cầu + điều
kiện được quy định trong VBQPPL -> thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Đặc trưng: tính dưới luật + tính quyền lực -> phải phù hợp với những VBQPPL.
- Gồm 2 nhóm lớn: đều để đảm bảo hành vi xử sự cần thiết của các thành viên tham gia QHQLHCNN.
Văn bản chấp hành pháp luật
Văn bản bảo vệ pháp luật
- Áp dụng/hiện thực hoá phần quy định của
- Áp dụng/hiện thức hoá phần chế tài của
QPPL tương ứng. → mang tính tích cực +
QPPL tương ứng. → Đảm bảo pháp chế + kỷ
hiện thực hoá quyền, nghĩa vụ các bên tham luật nhà nước.
gia QHPLHC một cách trực tiếp.
VD: Quyết định bổ nhiệm từ Thủ tướng Chính
VD: Quyết định xử phạt.
phủ → người đứng đầu cơ quan ngang Bộ.
- Phạm vi tác động rộng + số lượng văn bản AP > VBQPPL + có tác động trực tiếp đến
quyền + lợi ích đối tượng có liên quan.
- Yêu cầu đối với hoạt động: Chủ thể có thẩm quyền phải có kiến thức pháp lý + chuyên
môn cần thiết + xem xét kĩ vấn đề.
*Thực hiện những hoạt động khác mang tính chất pháp lý: Hình thức pháp lý quan trọng.
- Khi phát sinh điều kiện tương ứng được quy định trong QPPL nhưng không cần ban hành văn bản ADPL.
- Bao gồm 3 hoạt động chính:
+ Áp dụng biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa VPPL: kiểm tra giấy pháp lái xe, kiểm
tra đăng kí tạm trú, tạm vắng, …
+ Đăng kí những sự kiện nhất định: khai sinh, khai tử, …
+ Lập và cấp một số giấy tờ nhất định: biên bản VPHC, cấp giấy phép lái xe, …
- Khái niệm công chứng: công chứng viên chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp
đồng, giao dịch khác bằng VVB theo QĐPL/ý chí tự nguyện yêu cầu của tổ chức, cá nhân
-> có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động khác mang tính chất pháp lý.
-> có ftiệu l ự &c tfti ftànft cftỉ vớ)i các bên liên quan + giá trị cftự)ng cự) → nftự-ng tìnft tiết, sự&
kiện trong VB công cftự)c kftông cần pftải cftự)ng minft (trừ TH Toà tuyên vô hiệu).
⇒ không có tác động pháp lý trực tiếp nhưng có phát sinh hậu quả pháp lý nhất định - tài liệu cơ
sở cho việc ban hành VBADQPPL.
⇒ giữ vai trò quan trọng trong bảo vệ quyền trên cơ sở tài liệu được công chứng viên chứng nhận.
- Có 2 nơi công chứng: Phòng công chức (dịch vụ công, do UBND tỉnh thành lập) và Văn
phòng công chức (có ít nhất 2 công chứng viên hợp danh).
Câu 15: Phân tích các yêu cầu đối với việc áp dụng phương pháp cưỡng chế hành chính trong QLHCNN.
- Khái niệm phương pháp QLHCNN: cách thức tác động của chủ thể QLHCNN lên đối
tượng quản lý nhằm đạt được mục đích quản lý.
- Khái niệm phương pháp cưỡng chế: bắt buộc bằng bạo lực của các CQNN có thẩm
quyền -> buộc phải thực hiện đúng/không thực hiện/phục tùng hạn chế nhất định.
-> thể hiện trong những quyết định bắt buộc + đơn phương đối với đối tượng quản lý.
-> giữ vai trò quan trọng trong QLHCNN.
+ Trong NNXHCN là cưỡng chế đa số lên thiểu số + giới hạn theo pháp luật quy định.
- Có 4 loại cưỡng chế nhà nước: cưỡng chế hình sự, cưỡng chế dân sự, cưỡng chế kỷ luật, cưỡng chế hành chính.
- Cưỡng chế hành chính: Là biện pháp cưỡng chế nhà nước do các cơ quan và người có
thẩm quyền quyết định áp dụng đối với cá nhân/tổ chức có hành vi VPHC hoặc đối với
một số cá nhân, tổ chức nhất định với mục đích ngăn chặn/phòng ngừa, vì lí do an ninh
quốc phòng hoặc vì lợi ích quốc gia.
-> bao gồm: hình thức xử phạt vi phạm hành chính + biện pháp ngăn chặn VPHC và bảo
đảm xử lý VPHC + biện pháp khắc phục hậu quả của VPHC + biện pháp cưỡng chế thi
hành quyết định xử phạt VPHC + biện pháp xử lý hành chính khác + biện pháp phòng
ngừa hành chính + biện pháp được áp dụng trong TH cần thiết vì lý do an ninh quốc
phòng và lợi ích quốc gia.
*Yêu cầu đối với việc áp dụng phương pháp cưỡng chế hành chính nhà nước trong QLHCNN:
- Chỉ sử dụng khi cần thiết, tức PP thuyết phục không có hiệu quả.
- Pftải cftọn biện pftáp cựớ-ng cftế có ftiệu quả nftất → ftạn cftế mự)c tftấp nftất
tftiệt ftại cfto cá nftân, tổ cftự)c, xã ftội.
- Biện pháp cưỡng chế phải được quy định trong luật → chú ý đến những đặc điểm của đối tượng bị cưỡng chế.
Câu 16: Phân tích các biện pháp cưỡng chế hành chính được áp dụng trong trường hợp
không có vi phạm hành chính. Nêu ví dụ minh họa.
- Khái niệm biện pháp hành chính cưỡng chế (xem câu 15).
- Những biện pháp cưỡng chế hành chính NN áp dụng trong TH không có VPHC:
+ Các biện pháp ngăn chặn VPHC: xem điều 119 Luật Xử lý VPHC.
+ Các biện pháp xử lý hành chính khác: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào
trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc (điều 89, 91, 83, Luật Xử lý VPHC).
+ Các biện pháp phòng ngừa hành chính: phòng ngừa những vi phạm có thể xảy
ra/hạn chế thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh gây ra, … Chủ yếu bao gồm: đóng cửa
biên giới, kiểm tra giấy tờ, kiểm tra sức khoẻ định kì, di dân, trưng mua, trưng dụng, …
Câu 17: Phân tích khái niệm thủ tục hành chính. Nêu VD thủ tục hành chính cụ thể.
- Khái niệm thủ tục hành chính: Có nhiều quan niệm về thủ tục hành chính:
+ Theo NĐ 63/2010/NĐ-CP: Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ
sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để
giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức. → Tuy nhiên đây
là định nghĩa theo cách mô tả
+ Để giải quyết một công việc cụ thể → chúng ta hình dung thủ tục hành chính là
thủ tục áp dụng pháp luật.
+ Tuy nhiên, việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật để quản lý hành chính nhà
nước cũng cần thủ tục hành chính, nhưng NĐ63 không đề cập đến vấn đề này.
- Định nghĩa rộng hơn: Thủ tục hành chính là cách thức tổ chức thực hiện hoạt động quản
lý hành chính nhà nước, theo đó, cơ quan, cán bộ, tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết các vụ việc của quản lý hành chính nhà nước.
*Đặc điểm của thủ tục hành chính:
- Là thủ tục thực hiện hoạt động QLHCNN -> thực hiện bởi các chủ thể QLHCNN.
- Do QPPL hành chính quy định.
- Có tính mềm dẻo, linh hoạt: có nhiều thủ tục cho các chủ thể quản lý khác nhau + một
loại hoạt động quản lý có thể có nhiều thủ tục khác nhau -> có hoạt động mang tính bắt
buộc/lựa chọn, thời hạn thực hiện được quy định linh hoạt (thời hạn cố định, thời hạn dài).
VD: Thủ tục làm CCCD - do Công an cấp huyện/Bộ phận một cửa thực hiện - có thể làm
onl trên web dịch vụ công, chia ra nhiều TH công dân có sự thay đổi, làm lần đầu, … thời hạn giải quyết 7 ngày.
Câu 18: Phân tích chủ thể của thủ tục hành chính. Nêu VD minh họa.
- Chủ thể tiến hành thủ tục: sử dụng QLNN tiến hành thủ tục - chủ thể bắt buộc trong
QLHCCNN -> cơ quan nhà nước; cán bộ, công chức nhà nước; tổ chức, cá nhân được nhà nước trao quyền.
VD trong thủ tục CCCD thì chủ thể tiến hành là Công an cấp huyện.
- Chủ thể tham gia: phục tùng ý chí/quyết định của chủ thể tiến hành - chuẩn bị giấy tờ,
đáp ứng yêu cầu khác của thủ tục.
-> vẫn như trên nhưng không có quyền lực hành chính nhà nước.
VD thủ tục bổ nhiệm cán bộ, công chức.
Câu 19: Phân tích khái niệm quyết định hành chính. Nêu ví dụ một quyết định hành chính cụ thể.
- Khái niệm quyết định hành chính: hình thức hoạt động của các CQNN trong lĩnh vực
hành chính, nhằm thực hiện chức năng NN thông qua quyền hành pháp (đa phần là văn bản).
- Khái niệm quyết định pháp luật: những quyết định của CQ lập pháp, hành pháp, tư pháp
trong việc thực hiện nhiệm vụ, giải quyết vấn đề nhất định.
- Khái niệm quyết định hành pháp: quyết định QLHCNN/quyết định quản lý nhà nước
trong lĩnh vực hành pháp.
*Đặc điểm của QĐHC: Đặc điểm chung Đặc điểm riêng
- Tính quyền lực nhà nước: hình thức quyết
- Tính dưới luật: là VB nhằm thi hành luật,
định bằng VB + chỉ có CQNN mới được đơn
nếu nguồn của QĐHC hết hiệu lực thì VB đó phương ra QĐ.
cũng tự động vô hiệu hoá.
-> thể hiện thông quan nội dung quyết
- Được nhiều chủ thể trong CQHCNN ban
định, mang tính mệnh lệnh cao, có thể hành: trung ương - địa phương, chủ thể có
bắt buộc thi hành = cưỡng chế.
thẩm quyền chung - thẩm quyền chuyên môn,
- Tính pháp lý của quyết định: là kết quả sự …
thể hiện ý chí nhà nước -> có thể làm phát
- Mục đích, nội dung phong phú: có nhiều tên
sinh/thay đổi/chấm dứt QPPL khác hay QHPL gọi khác nhau theo hình thức nhất định: nghị cụ thể.
quyết, nghị định, quyết định, chỉ thị, thông tư, …
- Căn cứ vào tính pháp lý thì có ba loại: quyết định chủ đạo, quyết định quy phạm và quyết định cá biệt.
VD: Nghị định 168/2024/NĐ-CP quy định xử phạt VPHC về trật tự, an toàn giao thông, lĩnh vực
giao thông đường bộ, trừ điểm, phục hồi giấy phép lái xe, Nghị quyết số 32/NQ-CP ban hành kế
hoạch thực hiện sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã trong giai đoạn 2019 - 2021.
Câu 20: Phân loại quyết định hành chính và nêu ý nghĩa việc phân loại quyết định hành chính.
- Về hình thức: Văn bản (90%) và phi văn bản - dùng trong trường hợp khẩn cấp, cấp bách.
- Căn cứ vào tính chất pháp lý:
Quyết định chủ đạo
Quyết định quy phạm
Quyết định cá biệt
- Nhằm mục đích đưa ra chủ
- Ban hành các quy tác xử sự,
- Mang tính mệnh lệnh cụ
trưởng, chính sách, giải pháp
xác định quyền và nghĩa vụ
thể, được ban hành trên cơ sở
lớn về QLHC đối với cả
cho các đối tượng liên quan, quyết định chủ đạo.
nước/một vùng/một đơn vị
tạo ra khuôn khổ pháp lý.
-> nhằm áp dụng pháp luật hành chính nhất định.
-> mang tính đặc trưng của
(đa phần là cụ thể hoá chế
-> không có chức năng điều
chủ thể được sử dụng quyền tài). chỉnh các QHXH. hành pháp.
-> trực tiếp làm phát sinh/thay
-> chỉ chủ thể có vị trí quan
-> cụ thể hoá luật, pháp lệnh,
đổi/chấm dứt một QHPL hành
trọng trong hệ thống HC mới VBPL từ cấp trên. chính cụ thể.
có thể đưa ra quyết định chủ
=> Luôn là nguồn của LHC.
-> hoạt động thường xuyên, đạo. *Note:
được áp dụng một lần, cho
+ Chính phủ - nghị
một/một số đối tượng nhất
định; Thủ tướng định. Chính phủ - quyết định, chỉ thị.
+ Bộ trưởng - quyết định, chỉ thị; UBND các cấp - thông tư.
- Căn cứ vào chủ thể ban hành quyết định:
+ Chính phủ (dựa vào HP, luật, nghị quyết QH, pháp lệnh, nghị quyết của
UBTVQH, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước): nghị quyết, nghị định.
+ Thủ tướng Chính phủ (như trên + nghị quyết, nghị định của Chính phủ): quyết định, chỉ thị.
+ Bộ và cơ quan ngang Bộ: quyết định, chỉ thị và thông tư.
+ UBND: quyết định, chỉ thị và kiểm tra việc thi hành những VB đó.
+ Cơ quan chuyên môn thuộc UBND: quyết định (cá biệt) và chỉ thị.
+ Quyết định hành chính liên tịch: được ban hành bởi nhiều chủ thể khác nhau.
*Ý nghĩa phân loại: Nghiên cứu pháp luật + Tổ chức ban hành thực hiện quyết định có hiệu quả.
Câu 21: Phân biệt quyết định hành chính với văn bản là nguồn của luật hành chính.
- VB là nguồn của LHC là cơ sở các CQHCNN ban hành các quyết định hành chính nahf nước, cụ thể: Quyết định hành chính VB là nguồn của LHC Khái niệm
Quyết định hành chính là một dạng Văn bản là nguồn của LHC là
của quyết định pháp luật, là kết quả những văn bản quy phạm pháp luật
thể hiện ý chí quyền lực của nhà do cơ quan nhà nước có thẩm
nước thông qua những hành vi của quyền ban hành theo thủ tục và
dưới những hình thức nhất định, có
các chủ thể được thực hiện quyền nội dung là các quy phạm pháp
hành pháp trong hệ thống các cơ luật hành chính, có hiệu lực bắt
quan hành chính nhà nước tiến hành buộc thi hành đối với các đối
theo một trình tự, dưới những hình tượng liên quan và được bảo đảm
thức nhất định theo quy định của thực hiện cưỡng chế nhà nước.
pháp luật, nhằm đưa ra những chủ
trương, biện pháp, đặt ra các quy tắc
xử sự hoặc áp dụng những quy tắc đó
giải quyết một công việc cụ thể trong
đời sống xã hội nhằm thực hiện chức
năng quản lí hành chính nhà nước. Đặc điểm
Tính dưới luật: xuất phát từ vị trí là Có tính luật: ví dụ văn bản pháp
cơ quan chấp hành của cơ quan luật của các cơ quan quyền lực nhà
quyền lực nhà nước ( chấp hành các nước, chủ tịch nước,… cụ thể như
quy định của hiến pháp và luật), nên Hiến pháp,
các quyết định hành chính do các chủ
thể có thẩm quyền trong hệ thống
hành chính nhà nước ban hành là
những văn bản dưới luật thi hành luật
Do nhiều chủ thể trong hệ thống
Thông thường, các văn bản quy CQHCNN ban hành.
phạm pháp luật hành chính được
ban hành bởi một cơ quan nhà
nước có thẩm quyền. Tuy nhiên,
cũng có những văn bản do nhiều
cơ quan nhà nước có thẩm quyền
hoặc một cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và cơ quan trung ương
của tổ chức chính trị- xã hội phối hợp ban hành.
Câu 22: Phân loại các cơ quan hành chính nhà nước. Nêu ý nghĩa của việc phân loại cơ
quan hành chính nhà nước.
- Khái niệm cơ quan hành chính nhà nước: là bộ phận của bộ máy nhà nước, trực thuộc
trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan QLNN cùng cấp, có phương diện hoạt động chủ yếu là
hoạt động chấp hành - điều hành, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định.
- Được chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí: phạm vi lãnh thổ, thẩm
quyền, nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc.
*Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ: -
Cơ quan HCNN ở trung ương (Chính phủ, các bộ và các cơ quan ngang bộ) →
QLHCNN trên toàn bộ lãnh thổ, có vai trò quan trọng, chỉ đạo các cơ quan HCNN ở địa
phương. Phần lớn các văn bản pháp luật do các cơ quan này ban hành có hiệu lực trong cả nước. -
Cơ quan HCNN ở địa phương (UBND các cấp) → QLHCNN trong mọi lĩnh vực trên
phạm vi lãnh thổ tương ứng được giới hạn trên cơ sở phân chia địa giới hành chính.
Những văn bản pháp luật do cơ quan HCNN ở địa phương ban hành thường chỉ có hiệu
lực trên phạm vi lãnh thổ hoạt động của cơ quan đó.
*Căn cứ vào thẩm quyền: -
Cơ quan HCNN có thẩm quyền chung (Chính phủ và UBND các cấp) → QLHCNN trên
mọi lĩnh vực đời sống xã hội. -
Cơ quan HCNN có thẩm quyền chuyên môn (Các Bộ và cơ quan ngang bộ) → QLHCNN
có thẩm quyền về ngành hoặc lĩnh vực công tác trong phạm vi cả nước.
*Căn cứ vào nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc: -
Cơ quan HCNN tổ chức và hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo (Chính phủ và UBND
các cấp) → Những cơ quan quyết định những vấn đề quan trọng, liên quan đến lĩnh vực
khác nhau → cần có sự đóng góp ý kiến và bàn bạc tập thể. -
Cơ quan HCNN hoạt động theo chế độ thủ trưởng một người (Bộ và cơ quan ngang Bộ)
→ phải giải quyết nhanh chóng → chế độ trách nhiệm chủ yếu là trách nhiệm cá nhân.
=> Ý nghĩa của việc phân loại cơ quan HCNN: -
Xác định đúng thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước thì sẽ xác định
được trách nhiệm của họ đến đâu khi xảy ra sai phạm hay xác định được những đóng góp để khen thưởng