Luật Hành Chính
1. Khái niệm VPHC
- Là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm quy định vquản lý mà không
là tội phạm.
- Trộm cắm tài sản:
+ Vi phạm hành chính giá trị dưới 2 triệu.
+ Vi phạm hình sự giá trị từ 2 triệu trở lên.
giá trị dưới 2 triệu nhưng đã từng bị phạt vi phạm hành chính.
- Gây thương tích:
+ Vi phạm hành chính tỉ lệ thương tật ới 11%
+ Vi phạm hình sự từ 11% trở lên
dưới 11% (để lại cố tật; dùng hung khí nguy hiểm; học sinh, sinh
viên đánh thầy cô)
Các yếu tố cấu thành VPHC
- Vi phạm pháp luật 4 yếu tố cấu thành:
+ Chủ thể: nhân, tổ chức năng lực trách nhiệm hành chính đã thực hiện hành vi vi
phạm hành chính.
Năng lực trách nhiệm hành chính:
Tổ chức
phải hợp pháp
nhân tuổi từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị sử phạt về vi phạm
hành chính do lỗi cố ý (cao nhất cảnh cáo).
từ đủ 16 tuổi trởn bị xử phạt về mọi vi phạm
hành chính (cảnh cáo, phạt tiền).
khả năng nhận thức điều khiển hành vi.
+ Khách thể: quan hệ hội được pháp luật hành chính bảo vệ bị hành vi trái pháp luật hành
chính xâm hại.
+ Mặt khách quan: những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm hành chính gồm 3 yếu tố:
Hành vi trái pháp luật: làm 1 việc pháp luật cấm.
khôngm 1 việc mà pháp luật buộc phải làm.
làm nhưng vược qua giới hạn pháp luật cho phép.
Hậu qu xảy ra: gây ra thiệt hại thực tế.
đe dọa / gây thiệt hại(hoặc chứa đựng nguy gây thiệt hại).
Mối quan hệ nhân quả giữa ②: phải xảy ra trước②.
nguyên nhân trực tếp của②.
+ Mặt chủ quan: diễn biến tâm của chủ thể khi vi phạm hành chính đối với hậu quả xảy ra.
Lỗi: lỗi cố ý & lỗi ý.
Động cơ:là nguyên nhân thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Mục địch: cái chủ thể vi phạm hành chính mong muốn đạt được khi vi phạm hành chính.
dụ vi phạm hành chính và phân tích các yếu tố cấu thành của vi phm hành chính đó:
A (có NLTNHC) sợ treex giờ đi học nên đã điều khiển xe máy vượt đèn đỏ.
Chủ thể: A => A NLTNHC, đủ tuổi đủ khả năng nhận thức điều khiển hành vi.
Khách thể: xâm hại đến trật tự QLHCNN trong lĩnh vự an toàn giao thông.
Mặt khách quan:
·
Hành vi trái pháp luật: A chạy xe vượt đèn đỏ của A nguyên nhân trực tiếp đe dọa,
gây thiệt hại cho an toàn giao thông.
·
Hậu quả xảy ra: đe dọa, gây mất trật tự, đe dọa sức khỏe, tính mạng của người khác.
·
Mối quan hệ nhân quả: nguyên nhân trực tiếp gây mất trật tự an toàn giao thông, đe
dọa. (hành vi trái pháp luật và hậu quả xảy ra)
Mặt chủ quan:
·
Lỗi: A cố ý.
·
Động : trễ giờ học.
·
Mục đích: A muốn đến lớp đúng giờ.
Kết luận: hành vi của A đã thõa mãn 4 yếu tố cấu thành vi phạm hành chính nên A thể
gánh chịu trách nhiệm hành chính.
Phân tích thực trạng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước VN hiện nay. Liên hthực tiễn,
đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả tổ chức hành động ca quan nhà nước
hiện nay.
HCNN hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó hoạt động chấp hành và
điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản hội theo khuân khổ pháp luật
nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Hệ thống quan nhà nước tổng thể các quan được thành lập theo quy định của pháp
luật, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể, cùng phối hợp hoạt động để thực hiện c
chức năng của Nhà nước, đặc biệt là chức năng quản lý hành chính nhà nước.
Đặc điểm
Chung:
- Mang tính độc lập tương đối
(Thể hiện dưới hình thức là ban hành các văn bản pháp quy và văn bản biệt; được thành
lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của quan nh
chính nhà nước cấp trên; được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của quan quyền lực nhà nước
cùng cấp; tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng).
- Được thành lập theo quy định của pháp luật
- thẩm quyền do pháp luật quy định
(Cơ cấu tổ chức của quan hành chính nhà nước được quy định cụ thể trong các văn bản
pháp luật như Luật tổ chức Chính phủ 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015,
Hệ thống quan hành chính nhà nước cấu, tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn do pháp luật quy định, đó tổng thể những quyền nghĩa vụ cụ thể mang tính
quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể: Các
cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật)
Riêng:
- quan thực hiện chức năng chấp hành điều hành
- Các quan hành chính mối quan hệ chỉ đạo điều hành rất chặt chẽ
- số lượng lớn cán bộ, công chức, tạo thành một hệ thống chặt chẽ, phức
tạp
(Nguồn nhân sự chính của quan hành chính nhà nước đội ngũ cán bộ, công chức,
được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật cán bộ, công
chức năm 2008).
Thực trạng:
- Ưu điểm:
Về tổ chức đơn vị hành chính
Trong giai đoạn 2019-2021, cả nước đã giảm được 08 ĐVHC cấp huyện 561 ĐVHC cấp
xã; nhiều đô thị được hình thành, đầu tư phát triển m rộng cả vquy mô và chất lượng.
Tính đến tháng 12/2021, nước ta có 63 ĐVHC cấp tỉnh, 705 ĐVHC cấp huyện và 10.599
ĐVHC cấp xã.
Về tổ chức hoạt động của chính quyền địa phương
Trong nhiệm kỳ 2016-2021, CQĐP các ĐVHC (được tổ chức HĐND UBND) làm
việc và hoạt động theo chế độ tập thể.
Từ đầu nhiệm kỳ 2021-2026, thực hiện Luật Tổ chức CQĐP và 03 Nghị quyết của Quốc
hội về tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Nội, thành phố Đà Nẵng Thành
ph Hồ Chí Minh thì chính quyền địa phương nơi không tổ chức HĐND là UBND, làm việc
và hoạt động theo chế độ công vcủa công chức.
Theo đó, bước đầu đã những đổi mới vtổ chức và hoạt động của CQĐP theo hướng
phân biệt đô thị và nông thôn.
- Hạn chế:
Về tổ chức số lượng đơn vị hành chính
Đánh giá theo quy định của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của
ĐVHC và phân loại ĐVHC thì tính đến tháng 12/2021 chỉ có 14/63 ĐVHC cấp tỉnh, 124/705
ĐVHC cấp huyện 1.963/10.599 ĐVHC cấpđạt đủ cả 02 tiêu chuẩn về quy dân số và
diện tích tự nhiên.
Số ĐVHC quy diện tích nhỏ, dân số ít còn nhiều, dẫn đến đầu dàn trải k
khăn trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế ở các cấp CQĐP.
Về hình tổ chức chính quyền địa phương
Ngoài việc thực hiện tổ chức hình chính quyền đô thị 03 thành phố (Hà Nội, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh) thì CQĐP các ĐVHC còn lại đều cấp chính quyền địa phương (có
HĐND UBND), chưa sự phân biệt với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
hình chính quyền đô thị tại 03 thành phố mới triển khai thực hiện chưa đủ thời gian để
tổng kết đánh giá trong quá trình thực hiện đã phát sinh một số hạn chế, bất cập so với yêu
cầu của thực tiễn.
Về phát huy dân chủ giám sát của người dân:
Trong việc thực hiện bỏ phiếu còn việc người dân chưa thực sự quan tâm m hiểu về
thông tin của các đại biểu; một số yêu cầu, kiến nghị của cử tri gửi đến các quan thẩm
quyền chưa được giải quyết dứt điểm; tình trạng để vụ việc tồn đọng vẫn còn kéo dài; việc đôn
đốc, theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo kiến nghị của cử tri một số địa phương
còn chưa kịp thời.
- Nguyên nhân:
+ Việc chậm xây dựng quy hoạch tổng thể vĐVHC các cấp gây khó khăn cho công tác tổ
chức, phân định ĐVHC các cấp làm cơ sở để tổ chức CQĐP ở các ĐVHC cho phù hợp.
+ Thể chế về CQĐP chưa phù hợp với địa bàn nông thôn, đô thị.
+ Đội ngũ cán bộ, công chức đại biểu HĐND các cấp đã từng bước được nâng cao về chất
lượng, tuy nhiên năng lực thực tiễn trình độ còn chưa đồng đều, chưa thực sự ngang tầm với
yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng quản trị CQĐP hiện đại, văn minh hội nhập quốc tế.
- Giải pháp:
+ Cần xác định vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương.
+ Đề cao vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
+ Đổi mi sắp xếp tổ chức đơn vị hành chính.
+ Đổi mới mô hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với địa bàn nông thôn, đô thị,
hải đảo, đơn vhành chính - kinh tế đặc biệt.
+ Xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số và đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ chuyển đổi số.
Việc tinh gọn bộ máy nhà nước cực kỳ cần thiết để khắc phục tình trạng cồng kềnh,
chồng chéo, giảm lãng phí và thúc đẩy hiệu quả hoạt động, giải quyết tâm "sợ sai" của cán
bộ.
Về sáp nhập các tỉnh, tôi ủng hộ chủ trương giúp tinh gọn hành chính, tối ưu hóa
nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh vùng miền. Tuy nhiên, cần thực hiện cẩn trọng,
khoa học thể gây xáo trộn xã hội, tạo ra nhân sdôi dư và khó khăn quản lý ban đầu. Đề
xuất cần nghiên cứu kỹ lưỡng, đảm bảo công khai, minh bạch, chuẩn bị chu đáo về nhân sự, tài
chính, và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để đảm bảo lợi ích lâu dài cho người dân
đất nước.
Kết luận lại rằng, hệ thống quan hành chính nhà nước Việt Nam đã và đang nỗ lực
cải cách để trở nên hiện đại và hiệu quả hơn, thể hiện qua việc hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh
cải cách thủ tục ứng dụng công nghệ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như pháp
luật chưa đồng bộ, thủ tục rườm rà, và tâm lý "sợ sai, sợ trách nhiệm" trong cán bộ.
Việc tinh gọn bộ máy chủ trương đúng đắn, giúp khắc phục những hạn chế này. Trong
đó, sáp nhập các tỉnh một giải pháp tiềm ng giúp tinh gọn hành chính tối ưu hóa nguồn
lực, nhưng cần được thực hiện hết sức thận trọng, khoa học để tránh xáo trộn và đảm bảo lợi
ích lâu dài.
Để đạt được mục tiêu, cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh chuyển đổi số, kiện toàn
bộ máy và nâng cao chất lượng cán bộ, cùng với sự giám sát chặt chẽ của toàn xã hội.
2. Đúng, sai
a) Đối tượng điều chỉnh luật hành chính:
Nhóm 1: những quan hệ mang tính chấp hành điều hành của quan hành chính nhà
ớc.
quan hành chính nhà ớc: thẩm quyền chung.
thẩm quyền riêng(chuyên môn).
Nhóm 2: những quan hệ phát sinh khi các quan nhà nước ổn định nội bộ của mình.
Nhóm 3: những quan hệ phát sinh khi nhà nước trao quyền cho nhân 1 số tổ chức
hội thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trong trường hợp cụ thể.
b) Cán bộ, công chức, viên chức( họ ai, chịu trách nhiệm)
- Cán bộ, Công chức, viên chức công dân Việt Nam, trong biên chế (là số lượng người
được cấp trên ứng định chọn vi cấp dưới).
1. Cán Bộ
- Bầu, Phê chuẩn Bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ.
- Phê chuẩn Bổ nhiệm ( PTTCp, BT, TTCQNB được Quốc hội, phê chuẩn bổ nhiệm
quan Đảng
- Tổng Thư
- Thường trực ban Thư
quan nhà ớc
- Chủ tịch nước
- Phó chủ tịch nước
- Phó Thủ tướng
- Chủ tịch Phó chủ tịch HDND các cấp
Tổ chức chính trị - hội
Cấp Tỉnh
Mặt trận tổ quốc Việt Nam
Hội liên hiệp phụ nữ
Công đoàn Việt Nam
Hội nông nghiệp
Hội cựu chiến binh
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh => thư, Phóthư, Ủy viên thường vụ
Cấp
PBT =>
2. Công chức
Tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ hoặc chức danh
Cách thức: Thi tuyển công chức
·
Xét tuyển làm công chức (SV xuất sắc các Trường ĐH >9.0)
·
Tiếp nhận làm công chức (người từng làm công chức được luân chuyển sau đó
quay lại)
Ngạch: Nhân viên Cán sự - Chuyên viên và tương đương (trình độ ĐH) Chuyên viên
chính và tương đương – Chuyên viên cao cấp và tương đương
Ngạch khác theo quy định Chính phủ:(những người chuyên gia, đặc biệt, cực kì xuất
sắc)
Quý = hệ số x 3 x 1.5 x lương bản
Nơi làm việc
1. quan Đảng
2. quan nhà ớc
3. Tổ chức CT XH
4. Quân đội nhân dân (trừ quan, quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân quốc phòng)
5. Công an nhân dân (trừ quan, hạ quan chuyên nghiệp, Công nhân công an)
3. Viên chức
- Tuyển dụng: Thi tuyển hoặc xét tuyển
- Làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
- hợp đồng làm việc (HĐ lao động ng LĐ)
- Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Họ ai? (CB, CC, VC,…)
Chủ nhiệm Đoàn luật TP. Hồ Chí Minh
- Không, hiện nay VN luật luật
Nơi làm quan đảng, quan.., quân đội công nhân, công an nhân dân
Thư Tòa án nhân dân Quận 1
- Công chức
- Viện kiểm soát viên
Giám đốc công ty dịch vụ công ích Quận 3
- công ty doanh nghiệp, cán bộ công chức viên chức không m việc
trong .., luật doanh nghiệp điều khiển
Phó giám đốc Nhà hát kịch TP. Hồ Chí Minh
- Viên chức, bổ nhiệm gi chức vụ, giám đốc, P.GĐ, mọi người đều công
chức
Các Đại biểu Quốc hi
- chức vụ trong Quốc hội: Cán bộ
- Đa số không chức vụ
i. Quyền nghĩa vụ của CB, CC, VC
- CB, CC phải chấp hành quyết định của cấp trên. Khi căn cứ cho rằng quyết định đó
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp
người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải văn bản người thi hành phải
chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo
cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
Điều 11 Luật viên chức: Viên chức được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
trái với quy định của pháp luật.
ii. Những việc CB, CC, VC không được làm
Khoản 2 Điều 20 Luật phòng, chống tham nhũng
- CB,CC, VC không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
Khoản 3 Điều 20 Luật PCTN:
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quan, tổ chức, đơn vkhông được bố trí
vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản về tổ chức
nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua
bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
dụ: Bố chồng Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy. Con dâu kế toán trưởng cùng bệnh
viện.
Khoản 4 Điều 20 Luật PCTN:
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu quan nhà nước không được góp vốn vào
doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề người đó trực tiếp thực hiện việc
quản nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành,
nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước
dụ: Giám đốc thế Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh Góp vốn vào hai doanh
nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh: Doanh nghiệp lắp ráp xe đạp. Doanh nghiệp kinh
doanh xe đạp.
iii. Xử kỷ luật CB,CC,VC
(Nghị định 112 năm 2020)
Đối với cán bộ
- Khiển trách
- Cảnh cáo
- Cách chức
- Bãi nhiễm
Đối với công chức
- Khiển trách
- Cảnh cáo
- Hạ bậc lương
- Giáng chức
- Cách chức
- Buộc thôi việc
Đối với viên chc
- khiển trách
- Cảnh cáo
- Cách chức
Vi phạm quy định về QLNN
lỗi
- Buộc thôi việc
c) Vi phạm hành chính
1. Khái niệm:
- VPHC = + nhân, tổ chức + +
2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính:
a. Chủ th của vi phạm hành chính:
- nhân, tổ chức năng lực trách nhiệm hành chính đã thực hiện hành vi vi phạm
hành chính
*
Năng lc
trách
Gây
thương
HS, SV đánh thầy
Để lại cố tt: để lại thương ttnh
Dưới 11%
VPHS
Từ 11% trở
VPHC
Dưới 11%
Dưới 2tr + đã vi phạm VPHC
Từ 2tr trở lên
VPHS
Trộm cấp
tài sản
Dưới 2 triệu
VPHC
Không tội phạm
-
nhân:
+ Tuổi:
Từ đủ 14t đến dưới 16t (Bị xử phạt về VPHC do lỗi cố ý)
Từ đủ 16t trở lên (Bị xử phạt về mọi VPHC) (từ đủ: đủ ngày đủ tháng của 16
năm sau; từ: tính từ sinh nhật lần thứ 15 + thêm 1 ngày nữa dùng từ “từ”) trong
các TH không ngày tháng sinh thì chọn ngày đem lại lợi ích nhiều nhất cho người
dân (ví dụ: Đăng kết hôn thì lấy 1/1, còn xử phạt thì lấy 31/12) Tùy sự việc
chọn
b. Khách thể:
-
QHXH được pháp luật hành chính bảo về bị hành vi trái pháp luật hành chính xâm hại
c. Mặt khách quan: những biểu hiện ra bên ngoài của VPHC gồm 3 yếu tố sau đây:
- Hành vi trái pháp luật hành
chính: Làm một việc
pháp luật cấm, không cho
phép làm; Không làm một
việc pháp luật buộc phải
làm; Làm nhưng ợt quá
giới hạn pháp luật cho
phép.
4/ Nếu ghi là Ông M xây nhà không phép thì nối với Khôngm 1 việc pháp luật buộc phải
làm
Nếu ghi như trên ảnh thì theo quy định thì CT UBND phường đc xử phạt ông M nhưng chỉ đc
phạt 5tr, đây 6tr nên suy ra nối với 2 do hành vi của ông CT vượt quá giới hạn vsố
tiền phạt
d. Mặt chủ quan:
-
diễn biến tâm của chủ thể khi vi phạm hành chính đối vi hậu quả xảy ra
* Lỗi: Cố ý hay vô ý
-
Động : nguyên nhân thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính
-
Mục đích: cái chủ thể vi phạm hành chính mong muỗn đạt được khi vi phạm hành
chính
A:
- Động cơ: ăn chơi
- Mục đích: lấy tiền
B:
- Động cơ: chữa bệnh
cho người yêu
- Mục đích: lấy tiền
Chung mục đích
nhưng khác mục
tiêu
Trong mặt chủ
quan 3 yếu tố: nhưng chỉ lỗi bắt buộc phải có, còn động và mục đích thể
không có. Ví dụ như: vô ý thì không có động cơ và mục đích.
1/ Sai. Vì người có năng lực TNHC chưa chắc là chủ thể VPHC vì chưa chắc họ đã vi phạm
hành chính
2/ Sai. người gây ra thiệt hại chưa chắc đã năng lực VPHC, hoặc hành vi đó vượt ra khỏi
VPHC thành vi phạm hình sự
3/ Sai. pháp luật quy định xây nhà không phép trái pháp luật hành chính, nhưng chưa
chắc đã vi phạm hành chính vid chưa xác định đc năng lực trách nhiệm HC
4/ Đúng. Vì để trở thành chut thể VPHC phải thỏa mãn 2 điều sau: năng lực trách nhiệm HC
5/ Sai. 10 tuổi không bị xử phạt nhưng vẫn bị xử bằng hành vi nhắc nhở, thậm chí đưa
vào trường giáo dưỡng, giáo dục lại hành vi vi phạm giao thông của mình.
d) Nguồn của Luật Hành chính
những VB quy phạm pháp luật chứa đựng các QPPLHC
Gồm:
- Luật Tổ chức Chính phủ
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
- Luật Xử vi phạm hành chính
- Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức
- Luật Tố tụng hành chính
- Luật khiếu nại
- Luật tố

Preview text:

Luật Hành Chính 1. Khái niệm VPHC
- Là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện vi phạm quy định về quản lý mà không là tội phạm. - Trộm cắm tài sản: + Vi phạm hành chính
giá trị dưới 2 triệu. + Vi phạm hình sự
giá trị từ 2 triệu trở lên.
giá trị dưới 2 triệu nhưng đã từng bị phạt vi phạm hành chính. - Gây thương tích: + Vi phạm hành chính
tỉ lệ thương tật dưới 11% + Vi phạm hình sự từ 11% trở lên
dưới 11% (để lại cố tật; dùng hung khí nguy hiểm; học sinh, sinh viên đánh thầy cô)
Các yếu tố cấu thành VPHC
- Vi phạm pháp luật có 4 yếu tố cấu thành:
+ Chủ thể: là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Năng lực trách nhiệm hành chính: ⇨ Tổ chức phải hợp pháp ⇨ Cá nhân tuổi
từ đủ 14 đến dưới 16 tuổi bị sử phạt về vi phạm
hành chính do lỗi cố ý (cao nhất là cảnh cáo).
từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt về mọi vi phạm
hành chính (cảnh cáo, phạt tiền).
có khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
+ Khách thể: là quan hệ xã hội được pháp luật hành chính bảo vệ bị hành vi trái pháp luật hành chính xâm hại.
+ Mặt khách quan: là những biểu hiện ra bên ngoài của vi phạm hành chính gồm 3 yếu tố:
Hành vi trái pháp luật:
làm 1 việc mà pháp luật cấm.
không làm 1 việc mà pháp luật buộc phải làm.
làm nhưng vược qua giới hạn pháp luật cho phép.
Hậu quả xảy ra:
gây ra thiệt hại thực tế.
đe dọa / gây thiệt hại(hoặc chứa đựng nguy cơ gây thiệt hại).
Mối quan hệ nhân quả giữa ②:
phải xảy ra trước②.
là nguyên nhân trực tếp của②.
+ Mặt chủ quan: là diễn biến tâm lý của chủ thể khi vi phạm hành chính và đối với hậu quả xảy ra.
Lỗi: lỗi cố ý & lỗi vô ý.
Động cơ:là nguyên nhân thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính.
Mục địch: là cái mà chủ thể vi phạm hành chính mong muốn đạt được khi vi phạm hành chính.
Ví dụ vi phạm hành chính và phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính đó:
• A (có NLTNHC) vì sợ treex giờ đi học nên đã điều khiển xe máy vượt đèn đỏ.
Chủ thể: là A => vì A có NLTNHC, đủ tuổi và đủ khả năng nhận thức và điều khiển hành vi.
Khách thể: xâm hại đến trật tự QLHCNN trong lĩnh vự an toàn giao thông.
Mặt khách quan:
· Hành vi trái pháp luật: A chạy xe vượt đèn đỏ của A là nguyên nhân trực tiếp đe dọa,
gây thiệt hại cho an toàn giao thông.
· Hậu quả xảy ra: đe dọa, gây mất trật tự, đe dọa sức khỏe, tính mạng của người khác.
· Mối quan hệ nhân quả: là nguyên nhân trực tiếp gây mất trật tự an toàn giao thông, đe
dọa. (hành vi trái pháp luật và hậu quả xảy ra)
Mặt chủ quan: · Lỗi: A cố ý.
· Động cơ: vì trễ giờ học.
· Mục đích: A muốn đến lớp đúng giờ.
Kết luận: hành vi của A đã thõa mãn 4 yếu tố cấu thành vi phạm hành chính nên A có thể
gánh chịu trách nhiệm hành chính.
Phân tích thực trạng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước VN hiện nay. Liên hệ thực tiễn,
đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả tổ chức hành động của cơ quan nhà nước hiện nay.
HCNN là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước, đó là hoạt động chấp hành và
điều hành của hệ thống hành chính nhà nước trong quản lý xã hội theo khuân khổ pháp luật
nhà nước nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Hệ thống cơ quan nhà nước là tổng thể các cơ quan được thành lập theo quy định của pháp
luật, có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể, cùng phối hợp hoạt động để thực hiện các
chức năng của Nhà nước, đặc biệt là chức năng quản lý hành chính nhà nước. Đặc điểm Chung:
- Mang tính độc lập tương đối
(Thể hiện dưới hình thức là ban hành các văn bản pháp quy và văn bản cá biệt; được thành
lập theo quy định của Hiến pháp, Luật, Pháp lệnh hoặc theo quyết định của cơ quan hành
chính nhà nước cấp trên; được đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước
cùng cấp; Có tính độc lập và sáng tạo trong tác nghiệp điều hành nhưng theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, nguyên tắc quyền lực phục tùng).
- Được thành lập theo quy định của pháp luật
- Có thẩm quyền do pháp luật quy định
(Cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước được quy định cụ thể trong các văn bản
pháp luật như Luật tổ chức Chính phủ 2015, Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015,…
Hệ thống cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu, tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn do pháp luật quy định, đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ cụ thể mang tính
quyền lực, được nhà nước trao cho để thực hiện nhiệm vụ, chức năng của mình, cụ thể: Các
cơ quan nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật và để thực hiện pháp luật) Riêng:
- Là cơ quan thực hiện chức năng chấp hành – điều hành
- Các cơ quan hành chính có mối quan hệ chỉ đạo – điều hành rất chặt chẽ
- Có số lượng lớn cán bộ, công chức, tạo thành một hệ thống chặt chẽ, phức tạp
(Nguồn nhân sự chính của cơ quan hành chính nhà nước là đội ngũ cán bộ, công chức,
được hình thành từ tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc bầu cử theo quy định của Luật cán bộ, công chức năm 2008). Thực trạng: - Ưu điểm: ◆
Về tổ chức đơn vị hành chính
Trong giai đoạn 2019-2021, cả nước đã giảm được 08 ĐVHC cấp huyện và 561 ĐVHC cấp
xã; nhiều đô thị được hình thành, đầu tư phát triển mở rộng cả về quy mô và chất lượng.
Tính đến tháng 12/2021, nước ta có 63 ĐVHC cấp tỉnh, 705 ĐVHC cấp huyện và 10.599 ĐVHC cấp xã. ◆
Về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
Trong nhiệm kỳ 2016-2021, CQĐP ở các ĐVHC (được tổ chức có HĐND và UBND) làm
việc và hoạt động theo chế độ tập thể.
Từ đầu nhiệm kỳ 2021-2026, thực hiện Luật Tổ chức CQĐP và 03 Nghị quyết của Quốc
hội về tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại thành phố Hà Nội, thành phố Đà Nẵng và Thành
phố Hồ Chí Minh thì chính quyền địa phương ở nơi không tổ chức HĐND là UBND, làm việc
và hoạt động theo chế độ công vụ của công chức.
Theo đó, bước đầu đã có những đổi mới về tổ chức và hoạt động của CQĐP theo hướng
phân biệt đô thị và nông thôn. - Hạn chế:
Về tổ chức và số lượng đơn vị hành chính
Đánh giá theo quy định của Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 về tiêu chuẩn của
ĐVHC và phân loại ĐVHC thì tính đến tháng 12/2021 chỉ có 14/63 ĐVHC cấp tỉnh, 124/705
ĐVHC cấp huyện và 1.963/10.599 ĐVHC cấp xã đạt đủ cả 02 tiêu chuẩn về quy mô dân số và diện tích tự nhiên.
Số ĐVHC có quy mô diện tích nhỏ, dân số ít còn nhiều, dẫn đến đầu tư dàn trải và khó
khăn trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và tinh giản biên chế ở các cấp CQĐP.
Về mô hình tổ chức chính quyền địa phương
Ngoài việc thực hiện tổ chức mô hình chính quyền đô thị ở 03 thành phố (Hà Nội, Đà Nẵng,
Thành phố Hồ Chí Minh) thì CQĐP ở các ĐVHC còn lại đều là cấp chính quyền địa phương (có
HĐND và UBND), chưa có sự phân biệt với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo.
Mô hình chính quyền đô thị tại 03 thành phố mới triển khai thực hiện chưa đủ thời gian để
tổng kết đánh giá và trong quá trình thực hiện đã phát sinh một số hạn chế, bất cập so với yêu cầu của thực tiễn.
Về phát huy dân chủ và giám sát của người dân:
Trong việc thực hiện bỏ phiếu còn có việc người dân chưa thực sự quan tâm tìm hiểu về
thông tin của các đại biểu; một số yêu cầu, kiến nghị của cử tri gửi đến các cơ quan có thẩm
quyền chưa được giải quyết dứt điểm; tình trạng để vụ việc tồn đọng vẫn còn kéo dài; việc đôn
đốc, theo dõi kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của cử tri ở một số địa phương còn chưa kịp thời. - Nguyên nhân:
+ Việc chậm xây dựng quy hoạch tổng thể về ĐVHC các cấp gây khó khăn cho công tác tổ
chức, phân định ĐVHC các cấp làm cơ sở để tổ chức CQĐP ở các ĐVHC cho phù hợp.
+ Thể chế về CQĐP chưa phù hợp với địa bàn nông thôn, đô thị.
+ Đội ngũ cán bộ, công chức và đại biểu HĐND các cấp đã từng bước được nâng cao về chất
lượng, tuy nhiên năng lực thực tiễn và trình độ còn chưa đồng đều, chưa thực sự ngang tầm với
yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và quản trị CQĐP hiện đại, văn minh và hội nhập quốc tế. - Giải pháp:
+ Cần xác định rõ vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của chính quyền địa phương.
+ Đề cao vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương.
+ Đổi mới sắp xếp tổ chức đơn vị hành chính.
+ Đổi mới mô hình tổ chức chính quyền địa phương phù hợp với địa bàn nông thôn, đô thị,
hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
+ Xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số và đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng
yêu cầu, nhiệm vụ chuyển đổi số.
Việc tinh gọn bộ máy nhà nước là cực kỳ cần thiết để khắc phục tình trạng cồng kềnh,
chồng chéo, giảm lãng phí và thúc đẩy hiệu quả hoạt động, giải quyết tâm lý "sợ sai" của cán bộ.
Về sáp nhập các tỉnh, tôi ủng hộ chủ trương vì nó giúp tinh gọn hành chính, tối ưu hóa
nguồn lực và nâng cao năng lực cạnh tranh vùng miền. Tuy nhiên, cần thực hiện cẩn trọng,
khoa học vì có thể gây xáo trộn xã hội, tạo ra nhân sự dôi dư và khó khăn quản lý ban đầu. Đề
xuất cần nghiên cứu kỹ lưỡng, đảm bảo công khai, minh bạch, chuẩn bị chu đáo về nhân sự, tài
chính, và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin để đảm bảo lợi ích lâu dài cho người dân và đất nước.
Kết luận lại rằng, hệ thống cơ quan hành chính nhà nước Việt Nam đã và đang nỗ lực
cải cách để trở nên hiện đại và hiệu quả hơn, thể hiện qua việc hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh
cải cách thủ tục và ứng dụng công nghệ. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như pháp
luật chưa đồng bộ, thủ tục rườm rà, và tâm lý "sợ sai, sợ trách nhiệm" trong cán bộ.
Việc tinh gọn bộ máy là chủ trương đúng đắn, giúp khắc phục những hạn chế này. Trong
đó, sáp nhập các tỉnh là một giải pháp tiềm năng giúp tinh gọn hành chính và tối ưu hóa nguồn
lực, nhưng cần được thực hiện hết sức thận trọng, khoa học để tránh xáo trộn và đảm bảo lợi ích lâu dài.
Để đạt được mục tiêu, cần tiếp tục hoàn thiện thể chế, đẩy mạnh chuyển đổi số, kiện toàn
bộ máy và nâng cao chất lượng cán bộ, cùng với sự giám sát chặt chẽ của toàn xã hội. 2. Đúng, sai
a) Đối tượng điều chỉnh luật hành chính:
• Nhóm 1: là những quan hệ mang tính chấp hành – điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ quan hành chính nhà nước: có thẩm quyền chung.
có thẩm quyền riêng(chuyên môn).
• Nhóm 2: là những quan hệ phát sinh khi các cơ quan nhà nước ổn định nội bộ của mình.
• Nhóm 3: là những quan hệ phát sinh khi nhà nước trao quyền cho cá nhân và 1 số tổ chức xã
hội thực hiện hoạt động quản lý nhà nước trong trường hợp cụ thể.
b) Cán bộ, công chức, viên chức( họ là ai, chịu trách nhiệm)
- Cán bộ, Công chức, viên chức là công dân Việt Nam, trong biên chế (là số lượng người
được cấp trên ứng định chọn với cấp dưới). 1. Cán Bộ
- Bầu, Phê chuẩn – Bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ.
- Phê chuẩn – Bổ nhiệm ( PTTCp, BT, TTCQNB được Quốc hội, phê chuẩn – bổ nhiệm Cơ quan Đảng - Tổng Bí Thư
- Thường trực ban Bí Thư Cơ quan nhà nước
- Chủ tịch nước - Phó chủ tịch nước - Phó Thủ tướng
- Chủ tịch Phó chủ tịch HDND các cấp
Tổ chức chính trị - xã hội Cấp Tỉnh
Mặt trận tổ quốc Việt Nam Hội liên hiệp phụ nữ Công đoàn Việt Nam Hội nông nghiệp Hội cựu chiến binh
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh => Bí thư, Phó bí thư, Ủy viên thường vụ Cấp xã PBT => 2. Công chức
Tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ hoặc chức danh
Cách thức: Thi tuyển công chức
· Xét tuyển làm công chức (SV xuất sắc các Trường ĐH >9.0)
· Tiếp nhận làm công chức (người từng làm công chức được luân chuyển sau đó quay lại)
Ngạch: Nhân viên – Cán sự - Chuyên viên và tương đương (trình độ ĐH) – Chuyên viên
chính và tương đương – Chuyên viên cao cấp và tương đương
Ngạch khác theo quy định Chính phủ:(những người chuyên gia, đặc biệt, cực kì xuất sắc)
Quý = hệ số x 3 x 1.5 x lương cơ bản Nơi làm việc 1. cơ quan Đảng 2. Cơ quan nhà nước 3. Tổ chức CT – XH 4.
Quân đội nhân dân (trừ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, Công nhân quốc phòng) 5.
Công an nhân dân (trừ sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, Công nhân công an) 3. Viên chức
- Tuyển dụng: Thi tuyển hoặc xét tuyển
- Làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập
- Ký hợp đồng làm việc (HĐ lao động – ng LĐ)
- Hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập.
Họ là ai? (CB, CC, VC,…)
Chủ nhiệm Đoàn luật sư TP. Hồ Chí Minh
- Không, hiện nay VN có luật luật sư
Nơi làm cơ quan đảng, cơ quan.., quân đội công nhân, công an nhân dân
Thư ký Tòa án nhân dân Quận 1 - Công chức - Viện kiểm soát viên
Giám đốc công ty dịch vụ công ích Quận 3
- công ty là doanh nghiệp, cán bộ công chức viên chức không làm việc
trong .., luật doanh nghiệp điều khiển
Phó giám đốc Nhà hát kịch TP. Hồ Chí Minh
- Viên chức, bổ nhiệm giữ chức vụ, giám đốc, P.GĐ, mọi người đều là công chức
Các Đại biểu Quốc hội
- Có chức vụ trong Quốc hội: Cán bộ
- Đa số không có chức vụ i.
Quyền và nghĩa vụ của CB, CC, VC
- CB, CC phải chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ cho rằng quyết định đó là
trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản với người ra quyết định; trường hợp
người ra quyết định vẫn quyết định việc thi hành thì phải có văn bản và người thi hành phải
chấp hành nhưng không chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo
cấp trên trực tiếp của người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình.
Điều 11 Luật viên chức: Viên chức được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ
trái với quy định của pháp luật. ii.
Những việc CB, CC, VC không được làm
Khoản 2 Điều 20 Luật phòng, chống tham nhũng
- CB,CC, VC không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường
hợp luật có quy định khác.
Khoản 3 Điều 20 Luật PCTN:
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí
vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức
nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua
bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
Ví dụ: Bố chồng là Giám đốc Bệnh viện Chợ Rẫy. Con dâu là kế toán trưởng cùng bệnh viện.
Khoản 4 Điều 20 Luật PCTN:
- Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào
doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc
quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành,
nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước
Ví dụ: Giám đốc Vì thế Công Thương Thành phố Hồ Chí Minh Góp vốn vào hai doanh
nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh: Doanh nghiệp lắp ráp xe đạp. Doanh nghiệp kinh doanh xe đạp. iii.
Xử lý kỷ luật CB,CC,VC
(Nghị định 112 năm 2020)
Đối với cán bộ - Khiển trách - Cảnh cáo - Cách chức - Bãi nhiễm
Đối với công chức - Khiển trách - Cảnh cáo - Hạ bậc lương - Giáng chức - Cách chức - Buộc thôi việc
Đối với viên chức - khiển trách - Cảnh cáo - Cách chức - Buộc thôi việc
c) Vi phạm hành chính 1. Khái niệm:
- VPHC = Có lỗi + Cá nhân, tổ chức + Vi phạm quy định về QLNN + Không là tội phạm VPHC Dưới 2 triệu Trộm cấp tài sản VPHS Từ 2tr trở lên
Dưới 2tr + đã vi phạm VPHC VPHC Dưới 11% Gây thương VPHS Từ 11% trở Dưới 11%
Hung khí nguy hiểm: cứng, nhọn,
Để lại cố tật: để lại thương tật vĩnh HS, SV đánh thầy
2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính:
a. Chủ thể của vi phạm hành chính:
- Là cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính đã thực hiện hành vi vi phạm hành chính * Năng lực trách - Cá nhân: + Tuổi:
➢ Từ đủ 14t đến dưới 16t (Bị xử phạt về VPHC do lỗi cố ý)
➢ Từ đủ 16t trở lên (Bị xử phạt về mọi VPHC) (từ đủ: là đủ ngày đủ tháng của 16
năm sau; từ: tính từ sinh nhật lần thứ 15 + thêm 1 ngày nữa là dùng từ “từ”) trong
các TH không rõ ngày tháng sinh thì chọn ngày đem lại lợi ích nhiều nhất cho người
dân (ví dụ: Đăng kí kết hôn thì lấy 1/1, còn xử phạt thì lấy 31/12) Tùy sự việc mà chọn b. Khách thể:
- Là QHXH được pháp luật hành chính bảo về bị hành vi trái pháp luật hành chính xâm hại
c. Mặt khách quan: Là những biểu hiện ra bên ngoài của VPHC gồm 3 yếu tố sau đây:
- Hành vi trái pháp luật hành
chính: Làm một việc mà
pháp luật cấm, không cho phép làm; Không làm một
việc mà pháp luật buộc phải
làm; Làm nhưng vượt quá
giới hạn mà pháp luật cho phép.
4/ Nếu ghi là Ông M xây nhà không phép thì nối với Không làm 1 việc mà pháp luật buộc phải làm
Nếu ghi như trên ảnh thì theo quy định thì CT UBND phường đc xử phạt ông M nhưng chỉ đc
phạt 5tr, ở đây là 6tr nên suy ra nối với 2 do hành vi của ông CT vượt quá giới hạn về số tiền phạt d. Mặt chủ quan:
- Là diễn biến tâm lý của chủ thể khi vi phạm hành chính và đối với hậu quả xảy ra
* Lỗi: Cố ý hay vô ý
- Động cơ: là nguyên nhân thúc đẩy chủ thể thực hiện hành vi vi phạm hành chính
- Mục đích: là cái mà chủ thể vi phạm hành chính mong muỗn đạt được khi vi phạm hành chính A: - Động cơ: ăn chơi - Mục đích: lấy tiền B: - Động cơ: chữa bệnh cho người yêu - Mục đích: lấy tiền Chung mục đích nhưng khác mục tiêu Trong mặt chủ
quan có 3 yếu tố: nhưng chỉ có lỗi là bắt buộc phải có, còn động cơ và mục đích có thể
không có. Ví dụ như: vô ý thì không có động cơ và mục đích.
1/ Sai. Vì người có năng lực TNHC chưa chắc là chủ thể VPHC vì chưa chắc họ đã vi phạm hành chính
2/ Sai. Vì người gây ra thiệt hại chưa chắc đã có năng lực VPHC, hoặc hành vi đó vượt ra khỏi
VPHC thành vi phạm hình sự
3/ Sai. Vì pháp luật quy định xây nhà không phép là trái pháp luật hành chính, nhưng chưa
chắc đã vi phạm hành chính vid chưa xác định đc năng lực trách nhiệm HC
4/ Đúng. Vì để trở thành chut thể VPHC phải thỏa mãn 2 điều sau: năng lực trách nhiệm HC
5/ Sai. Vì 10 tuổi không bị xử phạt nhưng vẫn bị xử lý bằng hành vi nhắc nhở, thậm chí đưa
vào trường giáo dưỡng, giáo dục lại hành vi vi phạm giao thông của mình.
d) Nguồn của Luật Hành chính
Là những VB quy phạm pháp luật có chứa đựng các QPPLHC Gồm:
- Luật Tổ chức Chính phủ
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
- Luật Xử lý vi phạm hành chính
- Luật cán bộ, công chức, Luật Viên chức
- Luật Tố tụng hành chính - Luật khiếu nại - Luật tố
Document Outline

  • Luật Hành Chính
    • 1. Khái niệm VPHC
    • Các yếu tố cấu thành VPHC
      • Năng lực trách nhiệm hành chính:
    • Ví dụ vi phạm hành chính và phân tích các yếu tố cấu thành của vi phạm hành chính đó:
      •  Mặt khách quan:
      •  Mặt chủ quan:
    •  Phân tích thực trạng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước VN hiện nay. Liên hệ thực tiễn, đề xuất ý kiến nhằm nâng cao hiệu lực hiệu quả tổ chức hành động của cơ quan nhà nước hiện nay.
      • ◆ Về tổ chức đơn vị hành chính
      • ◆ Về tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương
      • ◆ Về tổ chức và số lượng đơn vị hành chính
      • ◆ Về mô hình tổ chức chính quyền địa phương
      • ◆ Về phát huy dân chủ và giám sát của người dân:
  • 2. Đúng, sai
    • a) Đối tượng điều chỉnh luật hành chính:
    • b) Cán bộ, công chức, viên chức( họ là ai, chịu trách nhiệm)
    • 1. Cán Bộ
    • Cơ quan Đảng
    • Cơ quan nhà nước
    • Cấp Tỉnh
    • Cấp xã
      • 2. Công chức
      • 3. Viên chức
    • Họ là ai? (CB, CC, VC,…)
    • Thư ký Tòa án nhân dân Quận 1
    • Giám đốc công ty dịch vụ công ích Quận 3
    • Phó giám đốc Nhà hát kịch TP. Hồ Chí Minh
    • Các Đại biểu Quốc hội
    • i. Quyền và nghĩa vụ của CB, CC, VC
    • ii. Những việc CB, CC, VC không được làm
    • iii. Xử lý kỷ luật CB,CC,VC
      • • Đối với cán bộ
      • • Đối với công chức
      • • Đối với viên chức
    • 2. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính:
    • b. Khách thể:
    • d. Mặt chủ quan: