KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH - NHÀ NƯỚC
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Thời gian làm bài: 60 phút
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu)
đề: D001
Câu 1. Luật Hành chính là ngành luật về quản lý hành chính nhà nước, hay còn gọi ngành luật
để thực thi quyền lực hành pháp.
A. Đúng
B. Sai
Câu 2. Phương pháp quyền uy - phục tùng phương pháp điều chỉnh đặc trưng của Luật Hành
chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 3. Nguồn của Luật Hành chính chỉ bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật.
A. Đúng
B. Sai
Câu 4. Một trong những đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính số lượng lớntính
ổn định không cao.
A. Đúng
B. Sai
Câu 5. Quan hệ pháp luậtnh chính thể phát sinh theo sáng kiến của bất kỳ bên nào không
nhất thiết phải có sự đồng ý của bên kia.
A. Đúng
B. Sai
Câu 6. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính bắt buộc phải một bên quan nhà nước
hoặc cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền.
A. Đúng
B. Sai
Câu 7. Tập hợp hóa hình thức hệ thống hóa tạo ra một văn bản mới có hiệu lực pháp lý cao hơn.
A. Đúng
B. Sai
Câu 8. Giả định là bộ phận luôn có mặt trong mọi quy phạm pháp luật hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 9. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính bao gồm cả các quan hệ quản hành chính nội
bộ trong các cơ quan nhà nước khác như Tòa án, Viện kiểm sát.
A. Đúng
B. Sai
Câu 10. Quan hệ pháp luậtnh chính một loại quan hệ hội được bảo đảm thực hiện bằng
khả năng áp dụng cưỡng chế nhà nước.
A. Đúng
B. Sai
Câu 11. Pháp điển hóa giá trị pháp cao hơn tập hợp hóa sản phẩm của các bộ luật,
pháp lệnh, trong khi sản phẩm của tập hợp hóa chỉ là các tuyển tập.
A. Đúng
B. Sai
Câu 12. Tính ổn định không cao của quy phạm pháp luật hành chính một hạn chế của ngành
luật này, cho thấy sự yếu kém trong công tác lập pháp.
A. Đúng
B. Sai
Câu 13. Tính ý chí là một trong những đặc điểm chung của quan hệ pháp luật hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 14. Trong quan hệ pháp luậtnh chính, bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu trách nhiệm
trước bên còn lại trong quan hệ đó.
A. Đúng
B. Sai
Câu 15. Chủ thể của pháp luật hành chính chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính hai khái
niệm đồng nhất.
A. Đúng
B. Sai
Câu 16. Phương pháp bình đẳng - thỏa thuận chỉ được áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp ban hành văn bản liên tịch.
A. Đúng
B. Sai
Câu 17. Lý do quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn là vì nó phải điều chỉnh mọi lĩnh
vực của đời sống hội và còn phương tiện để đưa pháp luật của các ngành luật khác vào cuộc
sống.
A. Đúng
B. Sai
Câu 18. Trong một quan hệ pháp luật hành chính, quyền của chủ thể quản đồng thời nghĩa vụ
pháp lý của chính chủ thể đó.
A. Đúng
B. Sai
Câu 19. Quan hệ pháp luậtnh chính được phân thành quan hệ dọc quan hệ ngang dựao
tiêu chí tính bình đẳng hay bất bình đẳng giữa các chủ thể.
A. Đúng
B. Sai
Câu 20. Việc Nhà nước trao quyền cho một tổ chức hội thực hiện một số nhiệm vụ quản nhà
nước làm cho các hoạt động đó không còn chịu sự điều chỉnh của Luật Hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 21. Quan hệ giữa Chính phủ một Bộ trong việc thực hiện chức ng quản nhà nước
một quan hệ pháp luật hành chính theo chiều dọc.
A. Đúng
B. Sai
Câu 22. Một Nghị định của Chính phủ là nguồn của Luật Hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 23. Quan hệ phát sinh khi Ủy ban nhân dân quận X ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với ông A là một quan hệ pháp luật tích cực.
A. Đúng
B. Sai
Câu 24. Khi một cá nhân được sinh ra, cá nhân đó đã có năng lực pháp luật hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 25. Quy định "Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi" một quy phạm pháp
luật hành chính mang tính bắt buộc.
A. Đúng
B. Sai
Câu 26. Quan hệ giữa Bộ Kế hoạch Đầu Bộ Tài chính trong việc phối hợp xây dựng
chính sách kinh tế vĩ mô là quan hệ pháp luật hành chính theo chiều ngang.
A. Đúng
B. Sai
Câu 27. Việc Chủ tịch nước ban hành Lệnh, Quyết định thể được xem nguồn của Luật Hành
chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 28. Quan hệ giữa Tòa án nhân dân tỉnh Y với một công chức của Tòa án đó về việc chấp hành
nội quy làm việc thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 29. Một côngn Việt Nam, 17 tuổi, đầy đủ năng lựcnh vi hành chính trong mọi trường
hợp.
A. Đúng
B. Sai
Câu 30. Quy định "Khuyến khích các doanh nghiệp đầu vào công nghệ xử rác thải" một
quy phạm pháp luật hành chính trao quyền.
A. Đúng
B. Sai
Câu 31. Mọi quy phạm pháp luật hành chính khi được ban hành đều làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt ngay lập tức một quan hệ pháp luật hành chính cụ thể.
A. Đúng
B. Sai
Câu 32. Một quy phạm pháp luật hành chính được coi hoàn chỉnh chỉ khi nó chứa đựng đầy đủ
3 bộ phận giả định, quy định, và chế tài trong cùng một điều luật.
A. Đúng
B. Sai
Câu 33. Do tính chất quyền uy - phục tùng, một quan hệ pháp luật hành chính chỉ thể phát sinh,
thay đổi, chấm dứt theo ý chí đơn phương của chủ thể quản lý.
A. Đúng
B. Sai
Câu 34. Án lệ hành chính và tập quán pháp chỉ được coi nguồn của Luật Hành chính khi được
Nhà nước thừa nhận.
A. Đúng
B. Sai
Câu 35. Trong mọi trường hợp, quyền của chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luậtnh chính
cũng đồng thời là nghĩa vụ pháp lý của chủ thể đó.
A. Đúng
B. Sai
Câu 36. Việc phân loại quan hệ pháp luật hành chính thành quan hệ vật chấtquan hệ thủ tục
dựa trên tiêu chí mục đích của quan hệ.
A. Đúng
B. Sai
Câu 37. Một văn bản do hai Bộ cùng ban hành (Thông liên tịch) biểu hiện của việc áp dụng
đồng thời cả hai phương pháp điều chỉnh: quyền uy - phục tùng và bình đẳng - thỏa thuận.
A. Đúng
B. Sai
Câu 38. Chỉ cần một quy phạm pháp luật hành chính và một sự kiện pháp xảy ra thì một
quan hệ pháp luật hành chính sẽ mặc nhiên phát sinh.
A. Đúng
B. Sai
Câu 39. Các quan hệ liên quan đến việc tuyển dụng công chức trong bộ y của Tòa án nhân dân
hoàn toàn không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 40. Trong quan hệ pháp luậtnh chính, chủ thể quản luôn nhiều quyền hơn ít nghĩa
vụ hơn so với chủ thể bị quản lý.
A. Đúng
B. Sai
Câu 41. Tình huống: Chính phủ ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ đường sắt. Nhận định: Nghị định này một văn
bản áp dụng pháp luật hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 42. Tình huống: Bộ trưởng Bộ A Bộ trưởng Bộ B cùng ký ban hành một Thông tư liên
tịch. Nhận định: Quan hệ giữa hai Bộ trong trường hợp này được điều chỉnh chủ yếu bằng phương
pháp quyền uy - phục tùng.
A. Đúng
B. Sai
Câu 43. Tình huống: Công ty X nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tại Sở Xây dựng. Nhận
định: Quan hệ pháp luật hành chính trong trường hợp này phát sinh theo sáng kiến đơn phương
của cơ quan nhà nước.
A. Đúng
B. Sai
Câu 44. Tình huống: Thanh tra giao thông lập biên bản vi phạm hành chính đối với ông B vì hành
vi vượt đèn đỏ. Nhận định: Biên bản vi phạm hành chính này là một trong các điều kiện cần thiết
làm cơ sở cho việc ra quyết định xử phạt ông
B.
A. Đúng
B. Sai
Câu 45. Tình huống: Một tổ chức phi chính phủ được UBND tỉnh ủy quyền thực hiện dự án tuyên
truyền pháp luật về môi trường cho người dân. Nhận định: Hoạt động của tổ chức này trong khuôn
khổ dự án chịu sự điều chỉnh của Luật Hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 46. Tình huống: Tòa án nhân dân huyện Y ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với một
thư tòa án do vi phạm kỷ luật lao động. Nhận định: Quan hệ kỷ luật này đối tượng điều chỉnh
của Luật Lao động, không phải Luật Hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 47. Tình huống: Một nhân 15 tuổi, đầy đủ khả ng nhận thức, cố ý thực hiện hành vi
gây rối trật tự công cộng. Nhận định: Cá nhân này có thể là chủ thể của vi phạm hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 48. Tình huống: Để quản ngành giáo dục, Bộ Giáo dụcĐào tạo ban hành một Thông
hướng dẫn tuyển sinh đại học. Nhận định: Việc ban hành Thông tư này là một hình thức quản lý
hành chính nhà nước mang tính pháp lý.
A. Đúng
B. Sai
Câu 49. Tình huống: Ông C cho rằng quyết định xử phạt của Chủ tịch UBND phường trái luật.
Ông C gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND quận. Nhận định: Quan hệ khiếu nại và giải quyết
khiếu nại này là một quan hệ pháp luật hành chính.
A. Đúng
B. Sai
Câu 50. Tình huống: Một quy định trong điều lệ của một hội nghề nghiệp yêu cầu hội viên phải
đóng hội phí. Nhận định: Quy định này là một quy phạm pháp luật hành chính.
A. Đúng
B. Sai
--- HẾT ---

Preview text:


KHOA LUẬT HÀNH CHÍNH - NHÀ NƯỚC
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
MÔN: LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
Thời gian làm bài: 60 phút
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu) Mã đề: D001
Câu 1. Luật Hành chính là ngành luật về quản lý hành chính nhà nước, hay còn gọi là ngành luật
để thực thi quyền lực hành pháp. A. Đúng B. Sai
Câu 2. Phương pháp quyền uy - phục tùng là phương pháp điều chỉnh đặc trưng của Luật Hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 3. Nguồn của Luật Hành chính chỉ bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật. A. Đúng B. Sai
Câu 4. Một trong những đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính là có số lượng lớn và tính ổn định không cao. A. Đúng B. Sai
Câu 5. Quan hệ pháp luật hành chính có thể phát sinh theo sáng kiến của bất kỳ bên nào mà không
nhất thiết phải có sự đồng ý của bên kia. A. Đúng B. Sai
Câu 6. Chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính bắt buộc phải có một bên là cơ quan nhà nước
hoặc cá nhân, tổ chức được nhà nước trao quyền. A. Đúng B. Sai
Câu 7. Tập hợp hóa là hình thức hệ thống hóa tạo ra một văn bản mới có hiệu lực pháp lý cao hơn. A. Đúng B. Sai
Câu 8. Giả định là bộ phận luôn có mặt trong mọi quy phạm pháp luật hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 9. Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính bao gồm cả các quan hệ quản lý hành chính nội
bộ trong các cơ quan nhà nước khác như Tòa án, Viện kiểm sát. A. Đúng B. Sai
Câu 10. Quan hệ pháp luật hành chính là một loại quan hệ xã hội được bảo đảm thực hiện bằng
khả năng áp dụng cưỡng chế nhà nước. A. Đúng B. Sai
Câu 11. Pháp điển hóa có giá trị pháp lý cao hơn tập hợp hóa vì sản phẩm của nó là các bộ luật,
pháp lệnh, trong khi sản phẩm của tập hợp hóa chỉ là các tuyển tập. A. Đúng B. Sai
Câu 12. Tính ổn định không cao của quy phạm pháp luật hành chính là một hạn chế của ngành
luật này, cho thấy sự yếu kém trong công tác lập pháp. A. Đúng B. Sai
Câu 13. Tính ý chí là một trong những đặc điểm chung của quan hệ pháp luật hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 14. Trong quan hệ pháp luật hành chính, bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu trách nhiệm
trước bên còn lại trong quan hệ đó. A. Đúng B. Sai
Câu 15. Chủ thể của pháp luật hành chính và chủ thể của quan hệ pháp luật hành chính là hai khái niệm đồng nhất. A. Đúng B. Sai
Câu 16. Phương pháp bình đẳng - thỏa thuận chỉ được áp dụng khi các cơ quan hành chính nhà
nước cùng cấp ban hành văn bản liên tịch. A. Đúng B. Sai
Câu 17. Lý do quy phạm pháp luật hành chính có số lượng lớn là vì nó phải điều chỉnh mọi lĩnh
vực của đời sống xã hội và còn là phương tiện để đưa pháp luật của các ngành luật khác vào cuộc sống. A. Đúng B. Sai
Câu 18. Trong một quan hệ pháp luật hành chính, quyền của chủ thể quản lý đồng thời là nghĩa vụ
pháp lý của chính chủ thể đó. A. Đúng B. Sai
Câu 19. Quan hệ pháp luật hành chính được phân thành quan hệ dọc và quan hệ ngang là dựa vào
tiêu chí tính bình đẳng hay bất bình đẳng giữa các chủ thể. A. Đúng B. Sai
Câu 20. Việc Nhà nước trao quyền cho một tổ chức xã hội thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà
nước làm cho các hoạt động đó không còn chịu sự điều chỉnh của Luật Hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 21. Quan hệ giữa Chính phủ và một Bộ trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước là
một quan hệ pháp luật hành chính theo chiều dọc. A. Đúng B. Sai
Câu 22. Một Nghị định của Chính phủ là nguồn của Luật Hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 23. Quan hệ phát sinh khi Ủy ban nhân dân quận X ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính
đối với ông A là một quan hệ pháp luật tích cực. A. Đúng B. Sai
Câu 24. Khi một cá nhân được sinh ra, cá nhân đó đã có năng lực pháp luật hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 25. Quy định "Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự khi đến tuổi" là một quy phạm pháp
luật hành chính mang tính bắt buộc. A. Đúng B. Sai
Câu 26. Quan hệ giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính trong việc phối hợp xây dựng
chính sách kinh tế vĩ mô là quan hệ pháp luật hành chính theo chiều ngang. A. Đúng B. Sai
Câu 27. Việc Chủ tịch nước ban hành Lệnh, Quyết định có thể được xem là nguồn của Luật Hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 28. Quan hệ giữa Tòa án nhân dân tỉnh Y với một công chức của Tòa án đó về việc chấp hành
nội quy làm việc thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 29. Một công dân Việt Nam, 17 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi hành chính trong mọi trường hợp. A. Đúng B. Sai
Câu 30. Quy định "Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ xử lý rác thải" là một
quy phạm pháp luật hành chính trao quyền. A. Đúng B. Sai
Câu 31. Mọi quy phạm pháp luật hành chính khi được ban hành đều làm phát sinh, thay đổi hoặc
chấm dứt ngay lập tức một quan hệ pháp luật hành chính cụ thể. A. Đúng B. Sai
Câu 32. Một quy phạm pháp luật hành chính được coi là hoàn chỉnh chỉ khi nó chứa đựng đầy đủ
3 bộ phận giả định, quy định, và chế tài trong cùng một điều luật. A. Đúng B. Sai
Câu 33. Do tính chất quyền uy - phục tùng, một quan hệ pháp luật hành chính chỉ có thể phát sinh,
thay đổi, chấm dứt theo ý chí đơn phương của chủ thể quản lý. A. Đúng B. Sai
Câu 34. Án lệ hành chính và tập quán pháp chỉ được coi là nguồn của Luật Hành chính khi được Nhà nước thừa nhận. A. Đúng B. Sai
Câu 35. Trong mọi trường hợp, quyền của chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật hành chính
cũng đồng thời là nghĩa vụ pháp lý của chủ thể đó. A. Đúng B. Sai
Câu 36. Việc phân loại quan hệ pháp luật hành chính thành quan hệ vật chất và quan hệ thủ tục là
dựa trên tiêu chí mục đích của quan hệ. A. Đúng B. Sai
Câu 37. Một văn bản do hai Bộ cùng ban hành (Thông tư liên tịch) là biểu hiện của việc áp dụng
đồng thời cả hai phương pháp điều chỉnh: quyền uy - phục tùng và bình đẳng - thỏa thuận. A. Đúng B. Sai
Câu 38. Chỉ cần có một quy phạm pháp luật hành chính và một sự kiện pháp lý xảy ra thì một
quan hệ pháp luật hành chính sẽ mặc nhiên phát sinh. A. Đúng B. Sai
Câu 39. Các quan hệ liên quan đến việc tuyển dụng công chức trong bộ máy của Tòa án nhân dân
hoàn toàn không thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 40. Trong quan hệ pháp luật hành chính, chủ thể quản lý luôn có nhiều quyền hơn và ít nghĩa
vụ hơn so với chủ thể bị quản lý. A. Đúng B. Sai
Câu 41. Tình huống: Chính phủ ban hành Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Nhận định: Nghị định này là một văn
bản áp dụng pháp luật hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 42. Tình huống: Bộ trưởng Bộ A và Bộ trưởng Bộ B cùng ký ban hành một Thông tư liên
tịch. Nhận định: Quan hệ giữa hai Bộ trong trường hợp này được điều chỉnh chủ yếu bằng phương
pháp quyền uy - phục tùng. A. Đúng B. Sai
Câu 43. Tình huống: Công ty X nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng tại Sở Xây dựng. Nhận
định: Quan hệ pháp luật hành chính trong trường hợp này phát sinh theo sáng kiến đơn phương của cơ quan nhà nước. A. Đúng B. Sai
Câu 44. Tình huống: Thanh tra giao thông lập biên bản vi phạm hành chính đối với ông B vì hành
vi vượt đèn đỏ. Nhận định: Biên bản vi phạm hành chính này là một trong các điều kiện cần thiết
làm cơ sở cho việc ra quyết định xử phạt ông B. A. Đúng B. Sai
Câu 45. Tình huống: Một tổ chức phi chính phủ được UBND tỉnh ủy quyền thực hiện dự án tuyên
truyền pháp luật về môi trường cho người dân. Nhận định: Hoạt động của tổ chức này trong khuôn
khổ dự án chịu sự điều chỉnh của Luật Hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 46. Tình huống: Tòa án nhân dân huyện Y ra quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với một
thư ký tòa án do vi phạm kỷ luật lao động. Nhận định: Quan hệ kỷ luật này là đối tượng điều chỉnh
của Luật Lao động, không phải Luật Hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 47. Tình huống: Một cá nhân 15 tuổi, có đầy đủ khả năng nhận thức, cố ý thực hiện hành vi
gây rối trật tự công cộng. Nhận định: Cá nhân này có thể là chủ thể của vi phạm hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 48. Tình huống: Để quản lý ngành giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành một Thông tư
hướng dẫn tuyển sinh đại học. Nhận định: Việc ban hành Thông tư này là một hình thức quản lý
hành chính nhà nước mang tính pháp lý. A. Đúng B. Sai
Câu 49. Tình huống: Ông C cho rằng quyết định xử phạt của Chủ tịch UBND phường là trái luật.
Ông C gửi đơn khiếu nại đến Chủ tịch UBND quận. Nhận định: Quan hệ khiếu nại và giải quyết
khiếu nại này là một quan hệ pháp luật hành chính. A. Đúng B. Sai
Câu 50. Tình huống: Một quy định trong điều lệ của một hội nghề nghiệp yêu cầu hội viên phải
đóng hội phí. Nhận định: Quy định này là một quy phạm pháp luật hành chính. A. Đúng B. Sai --- HẾT ---
Document Outline

  • ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN MÔN: LUẬT HÀNH CHÍNH VIỆT NAM
  • Mã đề: D001
  • B.