


















Preview text:
ÔN TẬP THI HỌC KỲ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH 1. Thông tin đề thi:
- Hình thức: thi tự luận - Thời gian: 75 phút
- Sinh viên được sử dụng tài liệu giấy
- Cấu trúc đề thi có 03 câu:
+ Câu 1 (2 điểm): Câu hỏi lý thuyết.
+ Câu 2 (4 điểm): Có 4 câu nhận định đúng sai
+ Câu 3 (4 điểm): Bài tập tình huống có 4 ý nhỏ (gồm phần xử lý kỷ luật công
chức – viên chức và xử phạt vi phạm hành chính)
2. Các văn bản pháp luật cần chuẩn bị đi thi học kỳ:
- Điều 94 đến Điều 101 Hiến pháp năm 2013 (sửa đổi, bổ sung năm 2025).
- Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) hoặc Luật Cán bộ, công chức năm 2025.
- Điều 1 đến Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung
năm 2014, 2017, 2020, 2022, 2025).
- Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2025.
- Điều 1 đến Điều 10 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định số 85/2023/NĐ-CP) về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
- Nghị định số 112/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 71/2023/NĐ-
CP) về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức.
- Điều 1 đến Điều 15 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội. NỘI DUNG ÔN TẬP
Câu 1: Các câu hỏi lý thuyết
- Trình bày và cho ví dụ minh họa về các nhóm đối tượng điều
chỉnh của Luật Hành chính. Cho biết nhóm nào là nhóm quan
trọng nhất và giải thích vì sao?
Về các nhóm đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính là những quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực
quản lý hành chính nhà nước, chịu sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật hành chính.
Các quan hệ này có đặc điểm là một bên nhân danh quyền lực nhà nước thực hiện chức năng
quản lý hành chính, bên còn lại là đối tượng bị quản lý.
Đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính được chia thành ba nhóm cơ bản sau:
Thứ nhất, nhóm quan hệ quản lý hành chính giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân trong xã hội.
Có thể coi đây là nhóm quan hệ phổ biến và điển hình nhất trong Luật Hành chính, phát sinh
khi cơ quan hành chính nhà nước thực hiện chức năng quản lý đối với đối tượng trong xã hội
như cấp phép, xử phạt hành chính, cưỡng chế, quản lý dân cư, trật tự xã hội, v.v.
Ví dụ, UBND cấp xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân ông A về
hành vi thi công xây dựng không che chắn hoặc để rơi vãi vật liệu, để vật liệu không đúng
nơi quy định sẽ bị phạt tiền từ 3 đến 5 triệu đồng đối với nhà ở riêng lẻ căn cứ theo điểm a
khoản 1 Điều 16 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP.
Thứ hai, nhóm quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong hệ thống hành chính với nhau
Nhóm quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong hệ thống hành chính với nhau là những mối
quan hệ phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thể hiện rõ giữa cơ
quan hành chính cấp trên với cấp dưới hoặc giữa các cơ quan ngang cấp khi phối hợp, hỗ trợ,
kiểm tra, giám sát lẫn nhau.
Mối quan hệ nêu trên mang tính chất tổ chức – hành chính, có sự ràng buộc về trách nhiệm
và quyền hạn theo quy định pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Ví
dụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã,
phường và đơn vị hành chính tương đương trong việc thực hiện chính sách phát triển kinh tế
địa phương. Trong khi đó, giữa các Sở thuộc UBND cấp tỉnh như Sở Tài nguyên và Môi
trường và Sở Xây dựng có thể phối hợp với nhau trong công tác quản lý đất đai và quy hoạch
đô thị. Những mối quan hệ này giúp bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ trong hoạt động quản lý
hành chính từ trung ương đến địa phương, đồng thời thúc đẩy việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan một cách hiệu quả.
Thứ ba, nhóm quan hệ giữa nhà nước với cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực hiện công vụ.
Nhóm quan hệ này mang tính chất nội bộ hành chính, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý và người thực hiện nhiệm vụ công vụ trong bộ máy nhà nước. Theo đó, nhóm quan
hệ giữa nhà nước với CB, CC, VC trong quá trình thực hiện công vụ là mối quan hệ mang
tính chất nội bộ hành chính, phản ánh sự phân công, chỉ đạo và kiểm tra giữa cấp quản lý với
người được giao thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, nhà nước đóng vai trò là chủ thể quản lý,
thông qua các cơ quan hành chính thực hiện quyền chỉ huy, điều hành, giao nhiệm vụ, đánh
giá và xử lý vi phạm (nếu có) đối với cán bộ, công chức, viên chức – là những người trực
tiếp thực hiện công vụ. Mối quan hệ này bảo đảm hoạt động hành chính diễn ra thống nhất,
hiệu quả, đúng pháp luật và kỷ cương.
Ví dụ, theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp ở các đơn vị hành chính mới áp dụng từ
ngày 1/7/2025 tại thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (như TP Thủ Đức –
TP.HCM), Chủ tịch UBND thành phố Thủ Đức (cấp chính quyền cấp tỉnh, thành phố) có
quyền phân công công tác, giao nhiệm vụ và đánh giá kết quả công việc của công chức
phường, xã và các đơn vị hành chính tương đương (cấp chính quyền cơ sở). Ví dụ nêu trên
được coi biểu hiện cụ thể của mối quan hệ hành chính nội bộ giữa người đứng đầu cơ quan
hành chính và người thực thi công vụ trong bộ máy nhà nước tại mô hình hai cấp chính quyền.
Nhóm quan hệ quan trọng nhất
Theo em, nhóm quan hệ giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân. Cụ thể:
Thứ nhất, thể hiện rõ bản chất của quản lý hành chính nhà nước.
Trong mối quan hệ này, cơ quan hành chính nhà nước là chủ thể có quyền lực nhà nước, còn
tổ chức, cá nhân là bên thực hiện nghĩa vụ và chịu sự quản lý. Đây là mối quan hệ không
bình đẳng về mặt pháp lý, phản ánh rõ nét mô hình quyền lực – phục tùng trong hệ thống
hành chính. Ví dụ, khi một doanh nghiệp xin cấp giấy phép kinh doanh, cơ quan hành chính
có quyền xét duyệt hoặc từ chối dựa trên quy định về điều kiện thành lập, trình tự thủ tục xin
cấp giấy phép kinh doanh và các quy định khác của Luật doanh nghiệp 2020 và các văn bản
hướng dẫn thi hành liên quan. Do đó, doanh nghiệp phải tuân thủ quyết định đó, không có
quyền đàm phán ngang bằng. Đặc điểm nêu trên cho thấy sự hiện diện rõ ràng của quyền lực
nhà nước trong đời sống xã hội qua các hoạt động hành chính.
Thứ hai, về sự phát sinh phổ biến, rộng rãi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Hiện nay, hầu hết các hoạt động như đăng ký hộ khẩu, xử phạt vi phạm hành chính, xin cấp
giấy phép kinh doanh, chứng thực hồ sơ, hay thậm chí là cưỡng chế thu hồi đất đều là những
biểu hiện cụ thể của mối quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân, tổ chức.
Mỗi người dân đều phải tiếp xúc với cơ quan hành chính qua nhiều thủ tục, nên tính phổ biến
và tác động thực tế của nhóm quan hệ này là rất lớn.
Thứ ba, quan hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân là loại quan hệ dễ
phát sinh khiếu nại, tố cáo và tranh chấp hành chính.
Do đặc điểm bất bình đẳng về quyền lực giữa cơ quan hành chính và đối tượng quản lý, các
quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính có thể ảnh hưởng đến của tổ chức, cá nhân.
Nếu quá trình thực hiện quyền lực công không được kiểm soát chặt chẽ, khách quan và minh
bạch, nguy cơ dẫn đến xâm phạm quyền con người, quyền công dân là rất cao.
Ví dụ, chủ tịch UBND cấp xã theo Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai 2024 có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất của tổ chức, cá nhân đang quản lý, sử dụng đất nhằm phục vụ mục
đích quốc phòng, an ninh hoặc phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng. Vì
vậy, trong quá trình thu hồi đất để thực hiện dự án công trình công cộng, Chủ tịch UBND
cấp xã có thể ban hành quyết định thu hồi đất theo quy định này. Tuy nhiên, nếu quyết định
đó chưa bảo đảm đầy đủ quyền lợi về bồi thường hoặc tái định cư cho người dân, sẽ dẫn đến
việc người dân khiếu nại hoặc khởi kiện hành chính ra tòa, làm phát sinh tranh chấp hành
chính cần được giải quyết theo pháp luật.
Tóm lại, luật Hành chính điều chỉnh ba nhóm quan hệ xã hội chủ yếu, trong đó nhóm quan
hệ giữa cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức, cá nhân là quan trọng nhất vì nó phản ánh
rõ chức năng quản lý hành chính của Nhà nước, có phạm vi áp dụng rộng rãi, và ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ của công dân trong xã hội. Việc điều chỉnh đúng đắn nhóm
quan hệ này là điều kiện bảo đảm thực thi công bằng pháp luật và giữ vững trật tự quản lý nhà nước.
- Trình bày và cho ví dụ minh họa về các phương pháp điều
chỉnh của Luật Hành chính. Cho biết phương pháp nào là
phương pháp quan trọng nhất và giải thích vì sao?
Trong hệ thống pháp luật Việt Nam, Luật Hành chính là một ngành luật độc lập có chức
năng điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước. Để
thực hiện chức năng điều chỉnh này, Luật Hành chính sử dụng những phương pháp đặc thù
phản ánh rõ tính chất quyền lực nhà nước và sự không bình đẳng về mặt pháp lý giữa các
chủ thể trong quan hệ hành chính. Các phương pháp điều chỉnh không chỉ thể hiện cơ chế
vận hành của quyền lực công mà còn là căn cứ để phân biệt Luật Hành chính với các ngành
luật khác như Luật Dân sự hay Luật Lao động.
Thứ nhất là phương pháp mệnh lệnh đơn phương, còn gọi là phương pháp quyền uy nhà nước.
Được coi là phương pháp điều chỉnh cơ bản, điển hình và có tính chi phối trong Luật Hành
chính. Phương pháp mệnh lệnh đơn phương là một bên trong quan hệ pháp luật hành chính,
thông thường là cơ quan hành chính nhà nước hoặc người có thẩm quyền nhân danh quyền
lực nhà nước thực hiện hành vi pháp lý đơn phương nhằm đặt ra nghĩa vụ pháp lý cho bên
còn lại. Mối quan hệ pháp luật được thiết lập không dựa trên sự thỏa thuận mà dựa trên ý chí
quyền lực của chủ thể quản lý nhà nước. Phương pháp này phản ánh sự không ngang bằng về
vị trí pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật hành chính, trong đó một bên có quyền
ra quyết định mang tính bắt buộc pháp lý và bên kia có nghĩa vụ phải tuân thủ quyết định đó.
Ví dụ, Chính phủ ban hành mệnh lệnh yêu cầu các cấp, các ngành tích cực phòng chống lụt
bão trong mùa mưa bão, đồng thời tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các chỉ thị này.
Để đảm bảo hiệu quả, Chính phủ cũng quy định các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính
đối với những tổ chức, cá nhân không chấp hành. Các đối tượng quản lý có liên quan, bao
gồm các cơ quan, tổ chức và cá nhân, phải nghiêm túc tuân thủ và thực hiện đúng các mệnh
lệnh cũng như quy định xử phạt của Chính phủ theo Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012,
Luật Phòng, chống thiên tai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành liên quan.
Thứ hai là phương pháp thỏa thuận.
Đây là phương pháp điều chỉnh được sử dụng trong một số trường hợp đặc biệt, khi Luật
Hành chính cho phép các bên trong quan hệ hành chính được cùng nhau thống nhất ý chí để
xác lập nội dung của hành vi hành chính hoặc để tổ chức thực hiện một nhiệm vụ quản lý
nhà nước. Phương pháp thỏa thuận không phổ biến và chỉ áp dụng đối với các lĩnh vực hành
chính có tính chất mềm dẻo hoặc có sự phối hợp giữa cơ quan hành chính và các tổ chức xã
hội. Ví dụ minh họa là trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã ký kết thỏa thuận với một tổ chức
chính trị – xã hội tại địa phương để phối hợp triển khai chương trình bảo vệ môi trường,
trong đó các nội dung cụ thể được hai bên thỏa thuận và không mang tính cưỡng chế như
trong phương pháp mệnh lệnh đơn phương.
Trong hai phương pháp nêu trên, phương pháp mệnh lệnh đơn phương là phương pháp quan
trọng nhất bởi vì nó thể hiện đầy đủ bản chất công quyền và cơ chế quản lý hành chính nhà
nước. Phương pháp này được coi là phương pháp phản ánh tính quyền lực nhà nước một
cách trực tiếp, thể hiện vai trò lãnh đạo, điều hành của cơ quan hành chính nhà nước trong
việc đảm bảo trật tự công, quản lý xã hội và thực thi pháp luật. Việc sử dụng phương pháp
mệnh lệnh đơn phương bảo đảm tính hiệu lực và hiệu quả trong quản lý hành chính, bởi vì
quyết định hành chính được ban hành có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với đối tượng quản
lý, qua đó góp phần duy trì kỷ luật, kỷ cương hành chính và tăng cường trách nhiệm của cả
chủ thể quản lý và người bị quản lý. Bên cạnh đó, phương pháp này còn là cơ sở để thực hiện
các biện pháp cưỡng chế hành chính theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012. Chính vì vậy, phương pháp mệnh lệnh đơn phương giữ vai trò trung tâm trong toàn bộ
hệ thống điều chỉnh pháp luật hành chính.
- Phân tích đặc trưng của cán bộ, công chức, viên chức và phân
biệt các chủ thể này. Tiêu chí Cán bộ Công chức Viên chức
Căn cứ pháp Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa Luật Cán bộ, công chức 2008
Luật Viên chức 2010 (sửa lý đổi 2019) (sửa đổi 2019) đổi 2019)
Là công dân Việt Nam được bầu
Là công dân Việt Nam được
Là công dân Việt Nam được
cử, phê chuẩn giữ chức vụ lãnh
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, tuyển dụng theo vị trí việc Khái niệm
đạo, quản lý theo nhiệm kỳ trong chức vụ trong cơ quan nhà nước, làm trong đơn vị sự nghiệp pháp lý
cơ quan Đảng, Nhà nước, tổ chức tổ chức CT-XH, làm việc theo công lập, làm việc theo chế
CT-XH ở trung ương, cấp tỉnh,
chế độ công vụ, trong biên chế. độ hợp đồng. huyện.
Do tuyển dụng qua thi tuyển Cơ chế tuyển
Do tuyển dụng qua thi tuyển hoặc dụng
Do bầu cử, phê chuẩn bởi cơ quan
hoặc xét tuyển, ký hợp đồng / bổ
xét tuyển; sau đó được bổ nhiệm nhiệm có thẩm quyền
làm việc có thời hạn hoặc vào ngạch
không xác định thời hạn Vị Cơ quan trí công
Cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ
nhà nước, tổ chức chính Đơn vị sự nghiệp công lập trị tác
chức chính trị – xã hội
– xã hội từ trung ương đến cấp như trường học, bệnh viện, huyện viện nghiên cứu...
Tính chất Mang tính đại diện, lãnh đạo chính Thực hiện hoạt động quản lý,
Thực hiện hoạt động chuyên trị, hoạt
quản lý nhà nước theo nhiệm
chuyên môn, nghiệp vụ hành
môn, dịch vụ công trong đơn động kỳ chính thường xuyên
vị sự nghiệp công lập Chế độ làm
Làm việc theo chế độ công vụ,
Làm việc theo hợp đồng làm việc Làm việc theo nhiệm kỳ
việc (có xác định hoặc không biên chế xác định thời hạn) Chế độ
Hưởng lương từ quỹ lương Hưởng Hưởng lương,
lương từ ngân sách nhà
lương từ ngân sách nhà đãi nước nước
của đơn vị sự nghiệp công ngộ lập (chủ yếu từ NSNN) Theo Nghị định Chế
Theo Nghị định 112/2020/NĐ-CP Theo Nghị định 112/2020/NĐ- độ kỷ 112/2020/NĐ
(sửa đổi bởi Nghị định
CP (sửa đổi bởi Nghị định -CP (sửa đổi luật bởi 71/2023/NĐ Nghị định 71/2023/NĐ- -CP) 71/2023/NĐ-CP) CP)
Chuyên viên phòng Tư pháp
Giáo viên trường THPT công
Ví dụ minh Chủ tịch UBND xã, Bí thư Đảng huyện,
lập, bác sĩ bệnh viện công họa
cán bộ địa chính xã (là ủy, Đại biểu HĐND công chức cấp xã) lập
- So sánh điều kiện tuyển dụng công chức và viên chức. Tiêu chí Công chức Viên chức
Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ Là công dân Việt Nam, được tuyển dụng theo
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp Khái niệm
cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức công lập theo chế độ hợp đồng làm việc (Điều
chính trị – xã hội (Điều 4 Luật Cán bộ, công chức
2 Luật Viên chức 2010, sửa đổi 2019) 2008, sửa đổi 2019) Luật Luật Căn
Cán bộ, công chức 2008, sửa đổi 2019;
Viên chức 2010, sửa đổi 2019; Nghị định
cứ pháp lý Nghị định 138/2020/NĐ-CP 115/2020/NĐ-CP Cơ quan sử
Cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dụng
trị, tổ chức chính trị – xã hội
dục, y tế, văn hóa, khoa học,… Điều Điều kiện Căn
22 Luật Viên chức 2010 được sửa đổi bởi
cứ Điều 36 Luật Cán bộ, công chức 2008 tuyển
a khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và dụng (sửa đổi 2019)
Luật Viên chức sửa đổi 2019 Hình thức
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức Căn
2008 (bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công
cứ Điều 23 Luật Viên chức 2010 (sửa đổi tuyển dụng chức 2019)
và Luật Viên chức sửa đổi 2019) Ví dụ minh
Cán bộ chuyên viên phòng Tư pháp quận,
Giáo viên trường THPT công lập, bác sĩ làm họa
công chức Phòng Nội vụ Sở Tài chính
việc tại bệnh viện công lập
- Lựa chọn 02 trong số các nguyên tắc xử lý kỷ luật và phân tích
các bất cập pháp luật có liên quan.
Thứ nhất, nguyên tắc khách quan công bằng công khai minh bạch nghiêm minh đúng pháp
luật theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 112 năm 2020 NĐ-CP. Cụ thể, nguyên tắc này yêu cầu
toàn bộ quá trình xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức phải dựa trên sự thật khách quan
đảm bảo không thiên vị không oan sai đồng thời phải thực hiện công khai minh bạch nhằm
tăng tính thuyết phục và sự tin tưởng của xã hội và chính người trong cơ quan tổ chức. Việc
xử lý phải nghiêm minh đúng quy định pháp luật để vừa đảm bảo kỷ luật nghiêm khắc vừa
có tác dụng giáo dục răn đe. Tuy nhiên trên thực tế việc thực hiện nguyên tắc này vẫn còn
nhiều hạn chế cụ thể một số vụ việc xử lý kỷ luật thiếu minh bạch khi thông tin không được
công khai đầy đủ tạo cảm giác thiếu công bằng hoặc thiên vị. Bên cạnh đó, ở một số nơi áp
lực quan hệ nội bộ hoặc sự không thống nhất trong hiểu biết pháp luật dẫn đến việc áp dụng
kỷ luật chưa đúng mức có trường hợp quá nhẹ hoặc quá nặng so với tính chất vi phạm. Từ đó
gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của cơ quan nhà nước và sự tin tưởng của cán bộ công chức
viên chức cũng như công chúng
Thứ hai, nguyên tắc mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật,
trong trường hợp có nhiều hành vi vi phạm cùng thời điểm thì xử lý kỷ luật về từng hành vi
nhưng áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với vi phạm nặng nhất không tách
riêng để xử lý nhiều lần. Căn cứ theo khoản 2 Điều 2 Nghị định 112 năm 2020 NĐ-CP,
nguyên tắc này được đặt ra nhằm tránh tình trạng xử lý trùng lặp nhiều lần đối với cùng một
hành vi vi phạm bảo vệ quyền lợi của người bị kỷ luật. Khi có nhiều vi phạm cán bộ công
chức viên chức sẽ chịu kỷ luật chung với mức độ nghiêm khắc hơn so với vi phạm nặng
nhất. Tuy nhiên, nguyên tắc nêu trên cũng tồn tại những bất cập thứ nhất việc đánh giá xác
định hành vi vi phạm nào nặng nhất và mức độ nâng lên một mức chưa được hướng dẫn cụ
thể dẫn đến sự tùy tiện trong áp dụng gây ra sự không nhất quán giữa các cơ quan xử lý kỷ
luật thứ hai việc không được tách riêng xử lý từng vi phạm đôi khi khiến những hành vi vi
phạm nghiêm trọng nhưng ít nặng hơn bị chìm trong hình thức kỷ luật chung làm giảm tính
răn đe riêng biệt và hiệu quả giáo dục đối với từng hành vi thứ ba quy định có thể gây khó
khăn cho người bị kỷ luật trong việc khiếu nại bởi họ không thể yêu cầu xem xét từng hành
vi vi phạm một cách độc lập mà phải chịu chung một mức kỷ luật.
Tóm lại mặc dù hai nguyên tắc này đóng vai trò then chốt trong việc bảo đảm tính công bằng
khách quan và hiệu quả của công tác xử lý kỷ luật cán bộ công chức viên chức các bất cập
trong thực tiễn áp dụng cho thấy cần có sự hoàn thiện thêm về mặt pháp lý cũng như hướng
dẫn thi hành chi tiết hơn Việc này sẽ góp phần nâng cao tính minh bạch giảm thiểu sự chủ
quan và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của cán bộ công chức viên chức đồng thời giữ vững kỷ
luật kỷ cương trong bộ máy nhà nước
- Phân tích đặc điểm của xử lý kỷ luật đối với CB, CC, VC. Lấy 02 ví dụ minh họa.
Xử lý kỷ luật là một trong những biện pháp quan trọng của nhà nước nhằm bảo đảm tính
nghiêm minh, liêm chính và hiệu lực, hiệu quả trong quản lý công vụ. Việc xử lý kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức có các đặc điểm riêng biệt do đặc thù pháp lý của từng
nhóm chủ thể, đồng thời phản ánh tính đặc thù của quan hệ hành chính – công vụ.
Đặc điểm thứ nhất là xử lý kỷ luật CB, CC, VC là hoạt động mang tính quyền lực nhà nước,
do chủ thể có thẩm quyền thực hiện nhằm bảo vệ trật tự, kỷ cương trong hoạt động của bộ
máy hành chính. Việc áp dụng kỷ luật không chỉ nhằm trừng phạt hành vi vi phạm mà còn
mang ý nghĩa phòng ngừa, răn đe, và giáo dục các chủ thể trong hệ thống công vụ. Khác với
quan hệ lao động thông thường, quan hệ công vụ mang tính chất mệnh lệnh – phục tùng, nên
việc xử lý kỷ luật gắn liền với địa vị pháp lý công vụ, không thể áp dụng đơn thuần các
nguyên tắc của Bộ luật Lao động.
Đặc điểm thứ hai là sự khác biệt trong trình tự, thủ tục và hình thức kỷ luật giữa ba nhóm
chủ thể. Cán bộ là người do bầu cử, phê chuẩn nên chỉ cơ quan có thẩm quyền tương ứng
mới có quyền kỷ luật, còn công chức và viên chức thì người đứng đầu cơ quan, đơn vị có
thẩm quyền xử lý. Các hình thức kỷ luật đối với công chức không giữ chức vụ quản lý gồm:
khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, buộc thôi việc (theo Điều 10 Nghị định 112/2020/NĐ-
CP). Đối với viên chức, hình thức bao gồm khiển trách, cảnh cáo, cách chức (nếu giữ chức
vụ quản lý), và buộc thôi việc. Như vậy, hình thức "hạ bậc lương" chỉ áp dụng với công
chức, còn "cách chức" chỉ áp dụng khi viên chức có chức vụ quản lý.
Đặc điểm thứ ba là tính thống nhất nhưng linh hoạt trong xử lý. Mặc dù cùng chịu sự điều
chỉnh của Nghị định 112/2020/NĐ-CP, nhưng mỗi nhóm lại có các quy định chi tiết riêng,
phản ánh tính linh hoạt để đảm bảo hiệu quả trong công tác cán bộ. Đồng thời, xử lý kỷ luật
cũng phải tuân thủ các nguyên tắc của Luật Cán bộ, công chức (2008, sửa đổi 2019), Luật
Viên chức (2010, sửa đổi 2019) như nguyên tắc khách quan, công bằng, kịp thời, đúng người , đúng quy trình.
Ví dụ 1: Một công chức làm việc tại Phòng Tài nguyên – Môi trường xã, trong quá trình giải
quyết hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã gây phiền hà cho người dân và nhận
quà biếu. Sau khi phát hiện, cơ quan quản lý xác định đây là hành vi vi phạm quy tắc đạo
đức công vụ, vi phạm nghĩa vụ của công chức. Căn cứ theo Điều 10, Điều 13 Nghị định
112/2020/NĐ-CP, công chức này có thể bị xử lý kỷ luật bằng hình thức hạ bậc lương hoặc
buộc thôi việc, tùy mức độ vi phạm.
Ví dụ 2: Một viên chức là giáo viên trường công lập liên tục đi dạy muộn, vi phạm nội quy
nhà trường và đã bị nhắc nhở nhiều lần nhưng không khắc phục. Căn cứ vào Điều 14 Nghị
định 112/2020/NĐ-CP, nếu xác định hành vi có tính chất tái phạm, gây ảnh hưởng đến chất
lượng giảng dạy, viên chức có thể bị xử lý bằng hình thức cảnh cáo hoặc buộc thôi việc nếu
vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.
- Phân tích quy định về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ
luật và chỉ ra các bất cập pháp luật.
Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP quy định những trường hợp cán bộ, công chức, viên
chức chưa bị xem xét xử lý kỷ luật nhằm đảm bảo nguyên tắc khách quan và nhân đạo trong
hoạt động công vụ. Cụ thể, những trường hợp này gồm cán bộ, công chức, viên chức đang
trong thời gian nghỉ hưu, nghỉ việc, nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản hoặc nghỉ việc được cấp có
thẩm quyền cho phép; đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị tạm
giam; và đang bị áp dụng biện pháp chữa bệnh bắt buộc. Mục đích của quy định này là bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của người bị tố cáo hoặc đang trong quá trình điều tra, đảm bảo họ có
điều kiện hợp tác, minh bạch hóa hành vi của mình. Đồng thời, quy định cũng nhằm tránh
việc xử lý kỷ luật trùng lặp hoặc trái pháp luật nếu hành vi có dấu hiệu hình sự.
Tuy nhiên, quy định này trong thực tiễn lại bộc lộ nhiều bất cập, gây khó khăn cho công tác
xử lý kỷ luật. Cụ thể, quy định thiếu hướng dẫn rõ ràng về thời điểm khởi động lại quá trình
xem xét xử lý kỷ luật sau khi tình trạng nghỉ việc hoặc tạm hoãn kết thúc. Qua đó, khiến cho
cơ quan có thẩm quyền rơi vào trạng thái lúng túng, không biết khi nào có thể tiếp tục xử lý
hồ sơ vi phạm, dẫn đến sự trì hoãn kéo dài, gây ảnh hưởng đến tính kỷ luật và hiệu quả quản
lý nhà nước. Ngoài ra, quy định dễ bị lợi dụng bởi một số cán bộ, công chức, viên chức có
thể sử dụng các hình thức nghỉ ốm, điều trị tâm thần hoặc xin nghỉ dài hạn một cách cố ý
nhằm trì hoãn việc xem xét xử lý kỷ luật, vì vậy, đây sẽ được coi là một kẽ hở pháp lý tạo
điều kiện cho hành vi né tránh trách nhiệm, gây khó khăn trong việc duy trì kỷ luật nội bộ và
làm giảm niềm tin của xã hội đối với bộ máy công quyền. Tiếp đó, việc tạm hoãn xử lý quá
lâu cũng gây ra hệ quả nghiêm trọng khi các chứng cứ liên quan đến vi phạm có thể bị mất
mát, suy giảm giá trị hoặc không còn tính khách quan. Hạn chế này vô tình làm giảm hiệu
quả của quá trình điều tra, xác minh và xử lý vi phạm, ảnh hưởng đến tính nghiêm minh và
công bằng của công tác kỷ luật.
Như vậy, quy định tại Điều 3 Nghị định 112/2020/NĐ-CP mặc dù có ý nghĩa quan trọng
trong việc bảo vệ quyền lợi người bị tố cáo và đảm bảo tính nhân đạo trong xử lý kỷ luật,
nhưng cần được bổ sung hướng dẫn chi tiết và có cơ chế kiểm soát chặt chẽ hơn để khắc
phục những bất cập. Việc này không chỉ giúp bảo đảm quyền lợi chính đáng của cán bộ,
công chức, viên chức mà còn góp phần nâng cao hiệu quả, minh bạch và công bằng trong
công tác xử lý kỷ luật, giữ vững kỷ luật, kỷ cương trong bộ máy nhà nước.
- Phân tích quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm kỷ
luật và chỉ ra các bất cập pháp luật.
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, có 04 trường hợp CB, CC, VC được
miễn trách nhiệm kỷ luật, với nội dung và ý nghĩa như sau:
Thứ nhất, trường hợp người có hành vi vi phạm nhưng được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận là mất năng lực hành vi dân sự tại thời điểm vi phạm. Trường hợp nêu trên đã ghi nhận
nguyên tắc cơ bản của pháp luật, chủ thể không có năng lực hành vi dân sự thì không chịu
trách nhiệm pháp lý. Theo Điều 22 Bộ luật Dân sự 2015, người bị mất năng lực hành vi dân
sự là người mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác dẫn đến mất khả năng nhận thức, điều khiển
hành vi và được tòa án tuyên bố. Miễn trách nhiệm trong trường hợp này thể hiện sự tôn
trọng quyền con người và nguyên tắc công bằng trong áp dụng kỷ luật. Tuy nhiên, trên thực
tế, việc xác định chính xác thời điểm mất năng lực hành vi dân sự và chứng minh mối liên hệ
giữa tình trạng đó với hành vi vi phạm là vấn đề phức tạp, dễ gây tranh cãi.
Thứ hai, trường hợp phải chấp hành quyết định của cấp trên theo quy định tại khoản 5 Điều 9
Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi, bổ sung 2019). Điều khoản này quy định, CB, CC thi
hành đúng mệnh lệnh của cấp trên thì không chịu trách nhiệm, trừ khi mệnh lệnh đó vi phạm
pháp luật rõ ràng và người thi hành đã phản ánh nhưng không được chấp nhận. Quy định này
nhằm bảo vệ nguyên tắc hệ thống mệnh lệnh trong cơ cấu hành chính, tuy nhiên, nếu không
xác định rõ ranh giới giữa "thi hành mệnh lệnh" và "đồng phạm", thì có thể dẫn đến lạm
dụng hoặc né tránh trách nhiệm, đặc biệt trong các vụ việc có yếu tố lợi ích nhóm.
Thứ ba, trường hợp được xác nhận là vi phạm xảy ra trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan, theo quy định tại điều 156 và điều 161 Bộ luật Dân sự
2015. Cụ thể, “tình thế cấp thiết” là tình huống buộc phải gây thiệt hại nhỏ hơn để ngăn chặn
thiệt hại lớn hơn; “bất khả kháng” là những sự kiện không thể lường trước và không thể khắc
phục (ví dụ: thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh); “trở ngại khách quan” là những yếu tố ngoài ý
muốn, làm cho CB, CC, VC không thể hoặc không kịp thực hiện nghĩa vụ của mình. Những
trường hợp này không thể quy trách nhiệm kỷ luật, bởi người thực hiện hành vi không có lỗi.
Tuy nhiên, trong thực tế, việc đánh giá tính chất và mức độ "bất khả kháng" hay "tình thế cấp
thiết" vẫn mang tính định tính, dễ dẫn đến áp dụng thiếu thống nhất hoặc biện minh sai lệch cho hành vi sai phạm.
Thứ tư, trường hợp CB, CC, VC có hành vi vi phạm nhưng đã qua đời. Đây là quy định phản
ánh nguyên tắc chấm dứt trách nhiệm kỷ luật khi chủ thể không còn tồn tại. Việc miễn xử lý
kỷ luật trong trường hợp này là phù hợp với đạo lý và truyền thống pháp lý; đồng thời giúp
cơ quan quản lý tập trung khắc phục hậu quả thay vì truy cứu trách nhiệm cá nhân đã mất.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy vẫn có lỗ hổng trong xử lý trách nhiệm tập thể, nhất là khi
hành vi vi phạm của người đã mất có liên quan đến nhiều người khác hoặc thiệt hại lớn về tài sản nhà nước.
Câu 2: Các câu nhận định đúng sai:
1. Ban quản lý lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh là cơ quan hành chính nhà nước.
Đúng. Theo các quy định tại Điều 1 Nghị định 61/2022/NĐ-CP và các văn bản pháp
luật liên quan, Ban Quản lý Lăng là một cơ quan thuộc Chính phủ, hoạt động theo mô
hình hành chính – công vụ, có chức năng giữ gìn, bảo vệ thi hài Bác Hồ và thực hiện các dịch vụ công.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
Đúng. Căn cứ vào Điều 39 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, được sửa đổi tại khoản
6 Điều 1 của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019 về tuyển
dụng công chức, UBND huyện là cơ quan có thẩm quyền tổ chức tuyển dụng công
chức cấp xã. Vì vậy, UBND cấp xã không được giao thẩm quyền tuyển dụng công chức
3. Người có thẩm quyền xử phạt thì đương nhiên có thẩm quyền áp dụng biện
pháp khắc phục hậu quả.
Sai. Luật Xử lý vi phạm hành chính cho phép người có thẩm quyền xử phạt trong
nhiều trường hợp cũng có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả (Điều
38 Luật XLVPHC 2012). Tuy nhiên, không phải tất cả đều có thẩm quyền đó chỉ
thuộc những chức danh cụ thể được quy định.
4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức
thống nhất ở các địa phương.
Sai. Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2025 đã thiết lập mô hình chính
quyền 2 cấp (cấp tỉnh và cấp xã), nhưng không quy định các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND cấp tỉnh phải được thành lập một cách thống nhất tại mọi địa
phương. Điều này được làm rõ trong Nghị định số 150/2025/NĐ-CP (có hiệu lực
từ 16/6/2025), quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh và
cấp xã. Theo đó, dù quy định sở là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
nhưng không yêu cầu mọi sở ngành đều phải có mặt tại tất cả các tỉnh, và việc
thành lập các cơ quan chuyên môn cần phù hợp với điều kiện tự nhiên, dân cư,
tình hình phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương
5. Trách nhiệm kỷ luật không thể áp dụng đồng thời với các dạng trách nhiệm pháp lý khác.
Sai. Trách nhiệm kỷ luật là một loại trách nhiệm pháp lý, có thể được áp dụng
song song với trách nhiệm hành chính, dân sự hoặc hình sự nếu cùng hành vi vi
phạm có dấu hiệu tương ứng
6. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ luôn là nguồn của Luật Hành chính.
Sai. Mặc dù Thủ tướng có quyền ban hành các văn bản pháp luật trong lĩnh vực hành
chính, cơ sở pháp lý chính vẫn là Luật, Pháp lệnh, Nghị định, không phải mọi quyết
định thuộc thẩm quyền thủ tướng đều là nguồn luật hành chính.
7. Tranh chấp trong quan hệ pháp luật hành chính chỉ được giải quyết bẳng thủ tục hành chính.
Sai. Quan hệ hành chính có thể khởi kiện tại tòa án theo luật Tố tụng hành chính,
chứ không chỉ qua thủ tục hành chính (khiếu nại, tố cáo).
8. Bí Thư Đoàn Thanh niên cộng sản Phường Sài Gòn, TPHCM là công chức.
Sai. Đây là vị trí lãnh đạo chính trị – xã hội do tổ chức Đoàn bầu hoặc bổ nhiệm,
không phải công chức hành chính theo Luật CBCC.
9. Sở Nội Vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Du lịch, Ban Dân tộc được tổ chức ở tất cả các
đơn vị hành chính cấp tỉnh.
Sai. Không phải tỉnh thành nào cũng có Sở Du lịch hoặc Ban Dân tộc; tổ chức bộ
máy phụ thuộc vào đặc thù và quy định của từng địa phương
10. Viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã chết do
tai nạn giao thông thì không bị xử lý kỷ luật.
Đúng. Theo Điều 4 Khoản 4 Nghị định 112/2020/NĐ-CP, trường hợp người vi
phạm đã qua đời thì miễn trách nhiệm kỷ luật.
11. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã,
phường, thị trấn không đủ điều kiện dự tuyển công chức.
Đúng. Căn cứ theo Điều 22 Luật Viên chức 2010 có cụm từ này bị thay thế bởi
điểm a khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
12. Hình thức xử phạt trục xuất có thể được áp dụng với mọi cá nhân thực
hiện vi phạm hành chính.
Sai. Trục xuất chỉ áp dụng với người nước ngoài theo Đ27 Luật XLVPHC 2012
13. Công chức không có quyền từ chối chấp hành mệnh lệnh của cấp trên khi
nhận thấy mệnh lệnh này là trái pháp luật.
Sai Công chức có quyền và nghĩa vụ từ chối chấp hành mệnh lệnh trái pháp luật.
Khoản 5, Điều 9 Luật Cán bộ, công chức 2008.
14. Các thành viên Chính phủ đều có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Sai. Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và thẩm quyền ban hành các loại văn bản
pháp luật cụ thể được quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015 và Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020.
15. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không bao giờ được đơn
phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản.
Đúng.Căn cứ theo Điều 29 Luật Viên chức 2010 được bổ sung bởi khoản 4 Điều 2
và điểm b khoản 12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
16. Theo pháp luật hiện hành, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là Thủ tướng Chính phủ.
Đúng. Thủ tướng có thẩm quyền xử lý kỷ luật Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ. Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 112/2020/NĐ-CP được bổ sung bởi
khoản 8 Điều 1 Nghị định 71/2023/NĐ-CP
17. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là cán bộ.
Đúng. Điều 26 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014 , Điều 4 Luật Cán bộ, công
chức 2008, được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019
18. Người dưới 18 tuổi không thể đăng ký dự tuyển làm viên chức.
Đúng. Điểm b khoản 1 Điều 22 Luật Viên chức 2010
19. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành luôn là 01 năm.
Sai. Theo quy định tại Điều 6 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, được sửa
đổi, bổ sung năm 2020 (Luật Xử lý vi phạm hành chính) thì thời hiệu xử phạt vi
phạm hành chính là 01 năm, trừ các trường hợp được khác được quy định
20. Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì
không được dự tuyển công chức.
Đúng. Căn cứ theo Điều 22 Luật Viên chức 2010 được thay thế bởi điểm a khoản
12 Điều 2 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi 2019.
21. Chánh án Tòa án nhân dân các cấp đều có quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Sai, thẩm quyền xử phạt vi phạm của Toà án nhân dân được quy định tại Điều 48
Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.
22. Thứ trưởng Bộ Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng bổ nhiệm.
Sai. K3 điều 98 HP 2013.
23. Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật hành chính đều bị xử phạt vi phạm hành chính.
Sai. Không phải mọi chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật hành chính đều bị xử
phạt vi phạm hành chính. Việc xử phạt phụ thuộc vào độ tuổi, năng lực trách
nhiệm hành chính và tính chất, mức độ của hành vi vi phạm.
24. Quyết định của Ủy ban nhân dân các cấp luôn là nguồn của Luật Hành chính.
Sai. Chỉ quyết định có chứa quy phạm pháp luật mới là nguồn của Luật Hành chính,
quyết định cá biệt không phải theo quy định tại Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi điểm a, điểm b khoản 1 Điều 1 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
25. Cơ quan hành chính nhà nước luôn có thẩm quyền ban hành văn bản quy
phạm pháp luật hành chính.
Sai. Điều 4 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 được sửa đổi, bổ
sung bởi điểm a, b khoản 1 Điều 1 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa
đổi 2020 quy định về hệ thống văn bản pháp luật Việt Nam
26. Người không có chức vụ trong các cơ quan nhà nước vẫn có thể trở thành
chủ thể quản lý nhà nước.
Sai. vì người không có chức vụ trong cơ quan nhà nước thì không có thẩm quyền,
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được quy định trong văn bản pháp luật, nên
không thể được xem là chủ thể quản lý nhà nước.
27. Chủ thể quản lý nhà nước là chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Sai – Không phải mọi chủ thể QLNN đều có thẩm quyền xử phạt, chỉ những chủ thể
được luật giao thẩm quyền mới được xử phạt theo chương II nđ 189/2025/NĐ-CP
28. Chỉ có cơ quan hành chính mới thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
Sai mĐiều 6 Luật Tổ chức Chính phủ 2025. Hoạt động QLNN không chỉ do cơ quan
hành chính thực hiện mà còn do các cơ quan khác theo phân công, phân quyền của Nhà nước.
29. Tất cả thành viên Chính phủ do Quốc hội bầu và phải là đại biểu Quốc hội. Sai,
30. Các quan hệ xã hội có sự tham gia của Thủ tướng Chính phủ đều là đối
tượng điều chỉnh của Luật Hành chính.
Sai. Luật Hành chính chỉ điều chỉnh quan hệ hành chính – không bao gồm các
quan hệ dân sự, kinh tế...
31. Theo quy định của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, chỉ có 02 trường hợp
không thành lập Hội đồng kỷ luật công chức là: i. Đã có kết luận của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ
luật; ii. Đã có quyết định xử lý kỷ luật đảng.
Đúng. CCPL: Khoản 3 Điều 27 Nghị định 112/2020/NĐ-CP
Câu 3: Bài tập tình huống
Tình huống 1: Ông V là công chức đang công tác tại Sở Tư pháp thành phố H.
Ngày 20/10/2024, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, ông V có
thái độ hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với người dân. Thông qua camera an ninh
của cơ quan, ngày 25/10/2024, lãnh đạo Sở Tư pháp thành phố H đã phát hiện vi phạm
của ông V và xác định hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng. Ngày 05/11/2024, Ông V
có hành vi tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng nên bị
lực lượng chức năng của Ủy ban nhân dân phường BT, quận M, thành phố H lập biên bản
vi phạm hành chính. Biết rằng hành vi này bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000
đồng (theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).
Anh (chị) hãy trả lời các câu hỏi sau và nêu rõ căn cứ pháp lý: a.
Xác định người có thẩm quyền xử lý kỷ luật và hình thức kỷ luật áp
dụng đối với hành vi “có thái độ hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với người
dân” của ông V (1,0 điểm) b.
Ông V đến tuổi nghỉ hưu nên nộp đơn xin hưởng chế độ hưu trí
nhưng người có thẩm quyền từ chối giải quyết với lý do ông V đang trong thời hạn
xử lý kỷ luật. Cách giải quyết của người có thẩm quyền đúng hay sai? (1,0 điểm) c.
Ai là người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi “tham gia tụ tập
nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng” của ông V và mức tiền
phạt áp dụng đối với hành vi này là bao nhiêu? (biết rằng vi phạm không có tình
tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng) (1,0 điểm). Tình huống 1:
Ông V là công chức đang công tác tại Sở Tư pháp thành phố H.
Ngày 20/10/2024, trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, ông V có thái
độ hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với người dân. Thông qua camera an ninh của cơ
quan, ngày 25/10/2024, lãnh đạo Sở Tư pháp thành phố H đã phát hiện vi phạm của ông V
và xác định hành vi này gây hậu quả nghiêm trọng.
Ngày 05/11/2024, Ông V có hành vi tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất
trật tự công cộng nên bị lực lượng chức năng của Ủy ban nhân dân phường BT, quận M,
thành phố H lập biên bản vi phạm hành chính. Biết rằng hành vi này bị phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng (theo quy định tại Điểm b khoản 2 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).
Câu hỏi 1: Xác định người có thẩm quyền xử lý kỷ luật và hình thức kỷ luật áp dụng
đối với hành vi “có thái độ hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với người dân” của ông V. Trả lời:
- Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật ông V là: Giám đốc Sở Tư pháp thành phố H.
Vì ông V là công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý tại Sở Tư pháp (cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh) nên Giám đốc Sở Tư pháp thành phố H (người đứng đầu đơn vị
cấp sở) có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối ông V (công chức thuộc thẩm quyền quản lý).
Điều 80 Luật Cán bộ, công chức 2008 (sửa đổi 2019) Vì ông V là công chức tại Sở Tư
pháp (cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh). Giám đốc Sở Tư pháp có thẩm quyền kỷ
luật công chức không giữ chức vụ lãnh đạo.
- Hình thức kỷ luật: Cảnh cáo
Vì trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, Hành vi “có thái độ hách
dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với người dân” gây hậu quả nghiêm trọng của ông B thuộc
trường hợp bị kỷ luật bằng hình thức Khiển trách. Tuy nhiên, do hành vi này được xác định
là gây hậu quả nghiêm trọng nên hình thức kỷ luật áp dụng sẽ là Cảnh cáo. - Căn cứ pháp lý:
Điểm b Khoản 1 Điều 79 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).
- Khoản 2 Điều 8, Khoản 2 Điều 9; Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 71/2023/NĐ-CP).
Câu hỏi 2: Ông V đến tuổi nghỉ hưu nên nộp đơn xin hưởng chế độ hưu trí nhưng
người có thẩm quyền từ chối giải quyết với lý do ông V đang trong thời hạn xử lý kỷ
luật. Cách giải quyết của người có thẩm quyền đúng hay sai? Trả lời:
- Cách giải quyết của người có thẩm quyền là sai.
Vì theo quy định pháp luật, khi xem xét xử lý kỷ luật, công chức có hành vi vi phạm pháp
luật đang trong thời hạn xử lý kỷ luật thì vẫn thực hiện giải quyết thủ tục hưởng chế độ hưu
trí. Nên nếu ông V đến tuổi nghỉ hưu mà có nộp đơn xin nghỉ hưu nhưng đang trong thời hạn
xử lý kỷ luật thì người có thẩm quyền phải giải quyết chế độ hưu trí cho ông V
- Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 38 Nghị định số 112/2020/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 71/2023/NĐ-CP).
Câu hỏi 3: Ai là người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi “tham gia tụ tập nhiều
người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng” của ông V và mức tiền phạt áp dụng
đối với hành vi này là bao nhiêu? (biết rằng vi phạm không có tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng) Trả lời:
- Người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi “tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng
gây mất trật tự công cộng” của ông V: Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường BT, quận M,
thành phố H. Vì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (phường) có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với tối đa không quá 5.000.000 đồng đối với lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội.
- Mức tiền phạt áp dụng đối với hành vi này là: 1.500.000 đồng.
Vì ông V không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ nên mức tiền phạt cụ thể đối với một
hành vi vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với
hành vi đó. Khung tiền phạt đối với hành vi vi phạm của ông B là từ 1.000.000 đồng đến
2.000.000 đồng. Vậy mức tiền phạt áp dụng cụ thể là:
(1.000.000 + 2.000.000) : 2 = 1.500.000 đồng. - Căn cứ pháp lý:
+ Khoản 2, Khoản 4 Điều 23; Điểm b Khoản 1 Điều 24; Điều 38 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2017, 2020, 2022, 2025)
+ Điểm b Khoản 2 Điều 7 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP: Mức phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
Tình huống 2: Ngày 14/02/2025, chị C điều khiển xe ô tô từ nhà đến cơ quan để
làm việc, do sợ trễ giờ nên chị chạy xe với tốc độ 68km/h (vượt quá tốc độ quy định
8km/h). Biết rằng theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định số 168/2024/NĐ-
CP, hành vi điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h bị phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Anh (chị) hãy trả lời các câu hỏi sau và nêu rõ căn cứ pháp lý:
a. Xác định thủ tục xử phạt trong tình huống trên.
b. Xác định mức tiền phạt áp dụng đối với hành vi của chị C, biết rằng tại thời
điểm vi phạm chị C đang mang thai được 06 tháng và đã tự nguyện khai báo, thành thật
hối lỗi về vi phạm của mình.
c. Chị C nộp đơn xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền với lý do đang gặp khó
khăn đột xuất về kinh tế. Anh chị hãy tư vấn cho người có thẩm quyền xử phạt cách giải quyết đúng pháp luật.
Tình huống 2: Ngày 14/02/2025, chị C điều khiển xe ô tô từ nhà đến cơ quan để làm việc, do
sợ trễ giờ nên chị chạy xe với tốc độ 68km/h (vượt quá tốc độ quy định 8km/h). Biết rằng
theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP, hành vi điều khiển
xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Câu hỏi 1: Xác định thủ tục xử phạt trong tình huống trên. Trả lời:
- Thủ tục xử phạt trong tình huống trên:
- Lập biên bản vi phạm hành chính: Khi phát hiện hành vi vi phạm hành chính của chị C
(chạy xe vượt quá tốc độ quy định) thuộc lĩnh vực quản lý của mình, người có thẩm quyền
đang thi hành công vụ phải kịp thời lập biên bản vi phạm hành chính tại nơi xảy ra hành vi vi
phạm và giao cho chị C 01 bản. Do hành vi vi phạm của chị C áp dụng mức phạt tiền từ
800.000 đồng đến 1.000.000 đồng (vượt quá mức 250.000 đồng đối với cá nhân) nên thuộc
trường hợp xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản.
Trường hợp vi phạm hành chính không thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên
bản thì biên bản và các tài liệu khác phải được chuyển cho người có thẩm quyền xử phạt
trong thời hạn 24 giờ kể từ khi lập biên bản.
- Xem xét, ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính: Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ
ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính. Trường hợp người có thẩm quyền thấy cần thiết phải xác minh các tình tiết có
liên quan thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 01 tháng, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính. - Căn cứ pháp lý:
+ Khoản 1 Điều 57; Điều 59, điểm a và điểm b Khoản 1 Điều 66; Điều 67 Luật Xử lý vi
phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2017, 2020, 2022, 2025).
Câu hỏi 2: Xác định mức tiền phạt áp dụng đối với hành vi của chị C, biết rằng tại thời
điểm vi phạm chị C đang mang thai được 06 tháng và đã tự nguyện khai báo, thành
thật hối lỗi về vi phạm của mình. Trả lời:
- Mức tiền phạt áp dụng đối với chị C là 800.000 đồng. Hành vi chạy xe tốc độ vượt quá
8km/h của chị C bị áp dụng khung phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng. Chị C có 02
tình tiết giảm nhẹ là tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi về vi phạm của mình và chị C là
phụ nữ mang thai, không có tình tiết tăng nặng nên mức tiền phạt áp dụng có thể giảm xuống
mức tối thiểu của khung hình phạt, cụ thể là 800.000 đồng. Căn cứ pháp lý:
+ Điểm a khoản 3 Điều 6 Nghị định số 168/2024/NĐ-CP: Mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
+ Điểm c Điều 3; Khoản 2 và Khoản 5 Điều 9; Khoản 4 Điều 23 Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2014, 2017, 2020, 2022, 2025).
Câu hỏi 3: Chị C nộp đơn xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền với lý do đang gặp
khó khăn đột xuất về kinh tế. Anh chị hãy tư vấn cho người có thẩm quyền xử phạt
cách giải quyết đúng pháp luật. Trả lời:
- Người có thẩm quyền cần giải thích cho chị C là chị C không thuộc trường hợp được hoãn
thi hành quyết định phạt tiền và từ chối đơn xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền của chị C.
Việc xử phạt vẫn được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Vì theo
quy định hoãn thi hành quyết định phạt tiền chỉ áp dụng đối với cá nhân bị phạt tiền từ
2.000.000 đồng trở lên và gặp khó khăn về kinh tế do thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch
bệnh, mắc bệnh hiểm nghèo, tai nạn và phải có xác nhận cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Mức tiền phạt tối đa đối với hành vi vi phạm của chị C là dưới 2.000.000 đồng nên chị C
không đủ điều kiện để áp dụng hoãn thi hành quyết định phạt tiền.
- Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 76 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ
sung năm 2014, 2017, 2020, 2022, 2025).
Tình huống 3: Ông Nguyễn Văn A là công chức tài chính – kế toán thuộc Ủy ban
nhân dân thị trấn B, huyện C, tỉnh D. Ngày 20/10/2023, trong quá trình giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân, ông Nguyễn Văn A có thái độ hách dịch, gây khó khăn, phiền
hà đối với người dân. Thông qua camera an ninh của cơ quan, ngày 25/10/2023, lãnh đạo
Ủy ban nhân dân thị trấn B đã phát hiện vi phạm của ông Nguyễn Văn A.
Anh (chị) hãy trả lời các câu hỏi sau và nêu rõ căn cứ pháp lý: a.
Ai là người có thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với hành vi vi phạm của
ông Nguyễn Văn A? (1,0 điểm) b.
Do gia đình có việc riêng nên ông Nguyễn Văn A được người có
thẩm quyền cho nghỉ phép từ ngày 06 – 10/11/2023. Vào ngày 13/11/2023, khi
quay trở lại đơn vị làm việc ông Nguyễn Văn A nhận được Quyết định xử lý kỷ
luật bằng hình thức khiển trách do người có thẩm quyền ban hành ngày
08/11/2023. Việc xử lý kỷ luật nêu trên đúng hay sai? Tại sao? (1,0 điểm) c.
Ông Nguyễn Văn A đến tuổi nghỉ hưu nên nộp đơn xin hưởng chế
độ hưu trí nhưng người có thẩm quyền từ chối giải quyết với lý do ông Nguyễn
Văn A đang trong thời hạn xử lý kỷ luật. Cách giải quyết của người có thẩm
quyền đúng hay sai? (1,0 điểm).
Tình huống 4: Công ty X là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo vệ nhưng chưa
được cấp giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ. Để hợp thức hóa giấy tờ, Giám đốc Công ty
X đã chỉ đạo nhân viên làm giả giấy phép sử dụng công cụ hỗ trợ. Ngày 04/10/2023, khi
kiểm tra hoạt động của công ty X, cơ quan chức năng đã phát hiện và lập biên bản vi
phạm hành chính đối với hành vi trên. Ngày 06/12/2023, người có thẩm quyền đã ban
hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ thể vi phạm. Biết rằng, hành vi này bị phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với cá nhân (theo quy định tại điểm c khoản 2
Điều 11 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP).
Anh (chị) hãy trả lời các câu hỏi sau và nêu rõ căn cứ pháp lý: a.
Xác định chủ thể thực hiện vi phạm hành chính và mức tiền phạt áp
dụng đối với hành vi vi phạm trong tình huống trên (biết rằng vi phạm hành chính
không có tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng). b.
Thủ tục xử phạt đối với vi phạm hành chính trong tình huống trên đúng hay sai? Tại sao? c.
Chủ thể vi phạm nộp đơn xin nộp tiền phạt nhiều lần với lý do đang
gặp khó khăn đột xuất về kinh tế. Anh chị hãy tư vấn cho người có thẩm quyền xử
phạt cách giải quyết đúng pháp luật.
Document Outline
- ÔN TẬP THI HỌC KỲ MÔN LUẬT HÀNH CHÍNH
- 2. Các văn bản pháp luật cần chuẩn bị đi thi học kỳ:
- - Trình bày và cho ví dụ minh họa về các nhóm đối tượng điều chỉnh của Luật Hành chính. Cho biết nhóm nào là nhóm quan trọng nhất và giải thích vì sao?
- Về các nhóm đối tượng điều chỉnh
- Nhóm quan hệ quan trọng nhất
- - Trình bày và cho ví dụ minh họa về các phương pháp điều chỉnh của Luật Hành chính. Cho biết phương pháp nào là phương pháp quan trọng nhất và giải thích vì sao?
- - Phân tích đặc trưng của cán bộ, công chức, viên chức và phân biệt các chủ thể này.
- - So sánh điều kiện tuyển dụng công chức và viên chức.
- - Phân tích đặc điểm của xử lý kỷ luật đối với CB, CC, VC. Lấy 02 ví dụ minh họa.
- - Phân tích quy định về các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật và chỉ ra các bất cập pháp luật.
- - Phân tích quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm kỷ luật và chỉ ra các bất cập pháp luật.
- Câu 2: Các câu nhận định đúng sai:
- 2. Ủy ban nhân dân cấp xã không có thẩm quyền tuyển dụng công chức.
- 3. Người có thẩm quyền xử phạt thì đương nhiên có thẩm quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.
- 4. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được tổ chức thống nhất ở các địa phương.
- 5. Trách nhiệm kỷ luật không thể áp dụng đồng thời với các dạng trách nhiệm pháp lý khác.
- 7. Tranh chấp trong quan hệ pháp luật hành chính chỉ được giải quyết bẳng thủ tục hành chính.
- 9. Sở Nội Vụ, Sở Ngoại vụ, Sở Du lịch, Ban Dân tộc được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính cấp tỉnh.
- 10. Viên chức có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã chết do tai nạn giao thông thì không bị xử lý kỷ luật.
- 11. Người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn không đủ điều kiện dự tuyển công chức.
- 12. Hình thức xử phạt trục xuất có thể được áp dụng với mọi cá nhân thực hiện vi phạm hành chính.
- 13. Công chức không có quyền từ chối chấp hành mệnh lệnh của cấp trên khi nhận thấy mệnh lệnh này là trái pháp luật.
- 14. Các thành viên Chính phủ đều có quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
- 15. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập không bao giờ được đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức nữ đang trong thời gian nghỉ thai sản.
- 16. Theo pháp luật hiện hành, người có thẩm quyền xử lý kỷ luật Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là Thủ tướng Chính phủ.
- 17. Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao là cán bộ.
- 19. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành luôn là 01 năm.
- 20. Người đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn thì không được dự tuyển công chức.
- 21. Chánh án Tòa án nhân dân các cấp đều có quyền xử phạt vi phạm hành chính.
- 23. Chủ thể thực hiện hành vi trái pháp luật hành chính đều bị xử phạt vi phạm hành chính.
- 25. Cơ quan hành chính nhà nước luôn có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật hành chính.
- 26. Người không có chức vụ trong các cơ quan nhà nước vẫn có thể trở thành chủ thể quản lý nhà nước.
- 27. Chủ thể quản lý nhà nước là chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
- 28. Chỉ có cơ quan hành chính mới thực hiện hoạt động quản lý nhà nước.
- 29. Tất cả thành viên Chính phủ do Quốc hội bầu và phải là đại biểu Quốc hội. Sai,
- 31. Theo quy định của Nghị định số 112/2020/NĐ-CP, chỉ có 02 trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật công chức là: i. Đã có kết luận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về hành vi vi phạm, trong đó có đề xuất hình thức kỷ luật; ii. Đã có quyết định...
- Câu 3: Bài tập tình huống
- Câu hỏi 1: Xác định người có thẩm quyền xử lý kỷ luật và hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi “có thái độ hách dịch, gây khó khăn, phiền hà đối với người dân” của ông V.
- Câu hỏi 2: Ông V đến tuổi nghỉ hưu nên nộp đơn xin hưởng chế độ hưu trí nhưng người có thẩm quyền từ chối giải quyết với lý do ông V đang trong thời hạn xử lý kỷ luật. Cách giải quyết của người có thẩm quyền đúng hay sai?
- Câu hỏi 3: Ai là người có thẩm quyền xử phạt đối với hành vi “tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng” của ông V và mức tiền phạt áp dụng đối với hành vi này là bao nhiêu? (biết rằng vi phạm không có tình tiết giảm nhẹ, t...
- Câu hỏi 1: Xác định thủ tục xử phạt trong tình huống trên.
- Câu hỏi 2: Xác định mức tiền phạt áp dụng đối với hành vi của chị C, biết rằng tại thời
- Câu hỏi 3: Chị C nộp đơn xin hoãn thi hành quyết định phạt tiền với lý do đang gặp khó khăn đột xuất về kinh tế. Anh chị hãy tư vấn cho người có thẩm quyền xử phạt cách giải quyết đúng pháp luật.