1.
Khái quát chung về Luật hành chính :
a.
Khái niệm Luậtnh chính
- Luật Hành chính một ngành luật độc lập trong hệ thng pháp luật Việt Nam
bao gồm các quy phạm pháp luật điu chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình tổ chức và thực hin hoạt động chấp hành và điu hành ca các
quan nhà ớc có thẩm quyền, các tổ chức hội được nhà nước trao quyền
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- dụ tòa án, ban hoặc ủy ban) thuộc một chương trình quy định quốc gia trong
các lĩnh vực như luật cảnh sát, thương mại quốc tế, sản xuất, Môi trường, thuế,
phát thanh, nhập cư và vận tải.
b.
Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
Luật hành chính điu chỉnh những quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực
quản hành chính nhà nước. Những quan hệ này thể gọi những quan hệ
chấp hành điu hành hoặc những quan hệ qun lý hành chính nhà nước. Nó
được chia thành ba nhóm:
- Các quan hệ quản phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà
nước thực hin hoạt động chấp hành điều hành trên các lĩnh vực của đời sống
hội
- Các quan hệ quản hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây
dựng củng cố chế độ công tác nội bộ của quan nhằm ổn định về tổ chức
hoàn thành chức năng, nhim vụ của mình.
- các quan hệ quản hình thành trong quá trình các nhân tổ chức được
nhà ớc trao quyền thực hiện hoạt động quản nh chính nhà nước trong
mt số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định
dụ về đối tượng điều chỉnh của luật hành chính:
1. Hoạt động tổ chức hoạt động của các quan hành chính nhà nước:
Việc thành lp, giải thể, sáp nhập, chia tách các quan hành chính nhà
ớc.
Việc tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các quan
hành chính nhà nước.
Hoạt động ca các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện
chức năng quản nhà nước về các lĩnh vực như kinh tế, n hóa, hội, quốc
phòng, an ninh,...
dụ cụ thể:
- Việc cấp Giy phép kinh doanh cho doanh nghiệp một hành vi hành chính
được quy định trong Luật hành chính.
- Việc thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm do quan qun thị trường thực
hin là một hoạt động tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước.
- Việc người dân nộp thuế thu nhập nhân cho quan thuế một quan hệ
giữa cơ quan hành chính nhà nước với côngn.
C Phương pháp điều chỉnh ca Luật hành chính :
phương pháp điều chỉnh ca một ngành luật tổng thể những biện pháp, cách
thức, phương thức mà ngành luật đó sdụng để tác động lên ý chí, hành vi của
các bên tham gia vào quan hệ xã hi mà ngành luật đó điu chỉnh.
Theo đó, phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính cách thức, biện pháp
tác động lên các chủ thtrong quan hệ hội mang tính chất chấp hành - điều
hành phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước.
Cụ thể, bên được trao quyền hn mang tính quyền lực nhà nước là bên được ra
các quyết định mang tính đơn phương, kiểm tra hoạt động ca bên còn lại, được
áp dụng các bin pháp cưỡng chế trong trường hợp cần thiết theo quy định pháp
luật còn bên còn lại bắt buộc phải thi hành, phục tùng các quyết định, biện pháp
này.
Chẳng hạn, công dân được quyền xin cấp đất xây dựng nhà ở tuy nhiên việc
xem xét quyết định cấp hay không quyền hạn của quan hành chính
nhà nước khi quyết định đã ban hành, công dân phi chp hành quyết định,
tất nhiên, pháp luật cũng đồng thời cho phép người dân được thực hiện quyn
khiếu nại, tố cáo đối vi quyết định hành chính.
Bên cạnh đó, trong một vài trường hợp, quan hệ pháp lutnh chính được điều
chỉnh bởi phương pháp thỏa thuận. Theo đó trong quan hệ này tồn tại sự bình
đẳng về ý chí của các bên tham gia quan h.
Chẳng hn như trong quan hệ hành chính phối hợp giữa hai cơ quan hành chính
để ban hành n bản quy phạm pháp luật liên tịch thì các bên trong quan hệ này
cách, ý chí bình đẳng với nhau hay đây n được gọi là quan hpháp luật
hành chính ngang.
Như vậy, Luật hành chính sử dụng hai pơng pháp điều chỉnh phương pháp
quyền uy - phục tùng và phương pháp thỏa thuận trong đó phương pháp đặc
trưng và chiếm lĩnh trong hầu hết các quan hệ pháp luật hành chính là phương
pháp quyền uy - phục tùng.
2.
Một số nội dung bản của nnh Luật hành chính
a) Quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật hành chính có thể hiểu là quan hệ xã hội được hình thành
trong quá trình quản hành chính của Nhà nước được điều chỉnh bởi quy
phạm pháp luật hành chính.Tùy vào từng tiêu c mà quan hpháp luật hành
chính được phân thành nhiều loại khác nhau như:
+Căn cứ vào mối quan h giữa các chủ thể,c quy phạm pháp luật:
+QHPL hành chính ni bộ: Phát sinh giữa các chủ thể quan hệ lệ thuộc về
mặt tổ chức.
+QHPL hành chính liên h: Phát sinh giữa các chủ thể không quan hệ lệ
thuộc về mặt tổ chức.
-Căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của c chủ thể:
+Quan hệ nội dung: loại trực tiếp thực hiện quyền nghĩa vụ của các chủ
thtrong quan hệ đó. Các quan hệ này do quy phạm nội dung điều chỉnh
+Quan hệ thủ tục: Hình thành trong quá trình các chủ thể thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của họ trong các quan hnội dung.
Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh quan hệ hành chính về:
.Kinh tế,
.Văna,
.Trật tự an toàn hội…
Nội dung
Nội dung ca quan hệ pháp luật hành chính là quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia dựa theo quy định pháp luật hành chính.Điểm khác trong nội dung
quan hệ pháp luật hành chính là chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật hành
chính quyn yêu cầu các chủ th khác trong quan hệ pháp luật phải tuân theo.
Các chủ thể khác chỉ được quyền yêu cầu, kiến nghị, được thông tin, được bảo
vệ,…Vớic chủ thể bắt buộc thì quyn sẽ đồng thi là nghĩa vụ pháp lý chủ
thy phải thực hiện bởi khi thực hin thẩm quyn các chủ thẻ này không thể
trốn tránh được. Còn các chủ thể khác trong quan hệ phát luật hành chính
quyền nghĩa vụ độc lập,dụ như nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của chủ thể bắt
buộc.
*Mối quan hệ: Quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ th điều kin
cần. Sự kiện pháp hành chính là điu kiện đ đểm phát sinh/ thay đổi/
chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
*Ví dụ về quan hệ pháp lutnh chínhĐể hiểu hơn về quan hệ pháp luật
hành chính chúng ta cũng phần tích các ví dụ sau:
Ví dụ QHPL hành chính nội bộ: Quan hệ giữa thủ trưởng cơ quan nhà nước
với các nhân dưới quyền trong qtrình tuyển dụng, bổ nhiệm, kỷ luật công
chức.
dụ QHPL hành chính liên hệ: Quan hệ giữa cảnh sát giao thông ngưi
vi phạm luật giao thông. Như vậy cảnh sát giao thông là cán bộ trong bộ máy
nhà nước đồng thời là chủ thể xử phạt vi phạm hành chính.
dụ quan hệ ni dung: Quan hệ giữa Chủ tịchy ban nhân dân cấp huyện
với Chánh thanh tra huyện, khi tiến hành thủ tục cách chức đối với Chánh thanh
tra huyện, và thống nhất với Chánh thanh tra tỉnh (khoản 2 điều 20 Luật thanh
tra ngày 15/6/2004 quy định Chánh thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhim, cách chức sau khi thống nhất vi Chánh
thanh tra tỉnh).
dụ quan hệ thủ tục: Quan hệ giữa thủ tướng chính phủ Việt Nam vi Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ của chính phủ được phát sinh khi bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc kiến nghị với Thủ tướng
chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/
thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật của
nhà nước hoặc của các bộ/ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ/ quan
ngang bộ phụ trách.
Ví dụ quan hệ pháp luật hành chính về kinh tế, văn hóa, trật tự an toàn xã
hội…: Chính phủ cử mt đoàn thanh tra về kim tra việc thực hin một đề án
mà Chính phủ mới phê chun tại một địa phương hay cảnh sát giao thông xử
phạt một vi phạm hành chính ca một nhân đi sai luật giao thông. Khác với
hai căn cứ trước đó, ở căn cứ này, chỉ có một bên là chủ thể ca quan hệ pháp
luật hành chính, cònn kia là cá nhân, tổ chức.
b/ quan hành chính nhà ớc
-Khái nim:
quan hành chính nhà nước một bộ phận của bộ máy nhà nước được lập ra
để thực hiện chức năng quản lý hành chính của nhà nước.
-Đặc đim:
Cơ quannh chính nhà nước là bộ phn cấu thành của bộ máy nhà nước, trực
thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp quan quyền lực nhà nước cùng cấp, phương
din hoạt động chủ yếu hoạt động chấp hành-điều hành, cấu tổ chức
phạm vi thm quyền do pháp luật quy định
-Phân loại:
*Căn cứ quy định pháp luật
Các quan Hiến định, đây những quan hành chính quan trọng nhất
: Chính phủ, các Bộ, quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp.
quan hành chính nhà nước thm quyền chuyên môn kể cả trung
ương hay địa phương: Tổng cc, Cục, Sở, Phòng, Ban…
*Căn cứ vào phạm vi lãnh thỗ hoạt động
quan hành chính nhà nước trung ương: Chính phủ, các Bộ, các
quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ
quan hành chính nhà nước địa phương: Ủy ban nhân n các cấp,
các Sở, Phòng, Ban…
*Căn cứ theo phạm vi thm quyền
quan hành chính thm quyền chung: Chính phủ Ủy ban nhân
dân các cấp
quan thm quyền chuyên môn: trung ương các Bộ, quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ; ở địa phương có các Cục,
Sở, Phòng, Ban…
*Căn cứ theo nguyên tắc tổ chức giải quyếtng việc
quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo: Ủy
ban nhân dân các cấp,
Cơ quannh chính nhà nước hoạt động theo chế độ thủ trưởng: Bộ
trưởng, Thủ trưởng quan ngang Bộ, Giám đốc các Sở, Ban, ngành,…
Khái niệm vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính hành vi do nhân tổ chức thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý , xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước không phải tội phàm
hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính.
VPHC những đặc điểm sau:
hành vi trái pháp luật xâm phạm các quy tắc quản nhà ớc
hành vi do nhân , tổ chức thực hiện cố ý hoặc ý
Hành vi đó không phải tội phạm
Hành vi đó bị pháp luật quy định phải bị xử hành chính
Nguyên tắc xử vi phm hành chính
Mọi vi phạm hành chính phải được xử kịp thời xử theo đúng quy định
Việc xử vi phạm hành chính phải do ni thẩm quyền tiến hành theo
đúng quy định pháp luật
nhân tổ chức bị xử vi phạm hành chính khi đã thực hiện hành vi VPHC
trong các lĩnh vực cảuhội do pháp luật quy định
Một hành vi VPHC chỉ bị xử một lần
Việc xử VPHC phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân vi
phạmnhững tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức biện pháp
xử lý thích hợp
Thời hiệu xử VPHC
Pháp luật hành chính quy định thời hiệu xử vi phạm thông thường 1 năm
kể từ ngày VPHC
Thời hạn 2 năm đối với vphc trong các lĩnh vực: Tài chính, chứng khoán, sở
hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, hoặc vphc hành vi buôn lậu sản xuất, buôn
bán hàng giả ,...
Đối với các trường hợp nhân bị khởi tố truy tố hoặc quyết định đưa vụ án
ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình squyết định đình chỉ điều tra hoặc đình
chỉ vụ án thì bị xử lý hành chính nếu hành vi đó có hành vi VPHC.
Trong thời hạn nêu trên nếu nhân tổ chức VPHC mới hoặc cố tình trốn
tránh , cản trở việc xử lý thì không áp dụng thời hiệu nêu trên.
Các hình thức xử VPHC
Xử phạt hành chính: Xphạt VPHC được áp dụng đối với nhân, tổ chứ
hành vi cố ý hoặc ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản nhà nước
không phải tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành
chính
Các hình thức xử phạt hành chính bao gồm: Cảnh cáo, phạt tiền. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tước quyền xử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu
tang vật…… Đối vi người nước ngoài VPHC còn có thể bị xử phạt trục xuất.
Các biện pháp xử hành chính khác được áp dụng đối với nhân hành vi
VPPL về an ninh, trật tự, an toàn hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách
nhệm hình sự
Thẩm quyền xử vi phm hành chính gồm: Chủ tch UBND cấp xã,
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương
; Công an nhân n; Bộ đi biên png; Cảnh sát biển; Hải quan; Kiểm
lâm; quan thuế; Quản thị trường; Thanh tra chuyên ngành; Toà án
nhân dân; Cơ quan thi hành án….

Preview text:

1. Khái quát chung về Luật hành chính :
a. Khái niệm Luật Hành chính
- Luật Hành chính là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam
bao gồm các quy phạm pháp luật điều chỉnh những quan hệ xã hội phát sinh
trong quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động chấp hành và điều hành của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các tổ chức xã hội được nhà nước trao quyền
quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
-Ví dụ tòa án, ban hoặc ủy ban) thuộc một chương trình quy định quốc gia trong
các lĩnh vực như luật cảnh sát, thương mại quốc tế, sản xuất, Môi trường, thuế,
phát thanh, nhập cư và vận tải.
b. Đối tượng điều chỉnh của luật hành chính
Luật hành chính điều chỉnh những quan hệ xã hội hình thành trong lĩnh vực
quản lý hành chính nhà nước. Những quan hệ này có thể gọi là những quan hệ
chấp hành – điều hành hoặc những quan hệ quản lý hành chính nhà nước. Nó
được chia thành ba nhóm:
- Các quan hệ quản lý phát sinh trong quá trình các cơ quan hành chính nhà
nước thực hiện hoạt động chấp hành điều hành trên các lĩnh vực của đời sống xã hội
- Các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cơ quan nhà nước xây
dựng và củng cố chế độ công tác nội bộ của cơ quan nhằm ổn định về tổ chức
hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của mình.
- các quan hệ quản lý hình thành trong quá trình các cá nhân và tổ chức được
nhà nước trao quyền thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trong
một số trường hợp cụ thể do pháp luật quy định
Ví dụ về đối tượng điều chỉnh của luật hành chính:
1. Hoạt động tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước: •
Việc thành lập, giải thể, sáp nhập, chia tách các cơ quan hành chính nhà nước. •
Việc tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan hành chính nhà nước. •
Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh,... Ví dụ cụ thể:
- Việc cấp Giấy phép kinh doanh cho doanh nghiệp là một hành vi hành chính
được quy định trong Luật hành chính.
- Việc thanh tra an toàn vệ sinh thực phẩm do cơ quan quản lý thị trường thực
hiện là một hoạt động tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước.
- Việc người dân nộp thuế thu nhập cá nhân cho cơ quan thuế là một quan hệ
giữa cơ quan hành chính nhà nước với công dân.
C Phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính :
phương pháp điều chỉnh của một ngành luật là tổng thể những biện pháp, cách
thức, phương thức mà ngành luật đó sử dụng để tác động lên ý chí, hành vi của
các bên tham gia vào quan hệ xã hội mà ngành luật đó điều chỉnh.
Theo đó, phương pháp điều chỉnh của Luật hành chính là cách thức, biện pháp
tác động lên các chủ thể trong quan hệ xã hội mang tính chất chấp hành - điều
hành phát sinh trong lĩnh vực tổ chức và hoạt động hành chính nhà nước.
Cụ thể, bên được trao quyền hạn mang tính quyền lực nhà nước là bên được ra
các quyết định mang tính đơn phương, kiểm tra hoạt động của bên còn lại, được
áp dụng các biện pháp cưỡng chế trong trường hợp cần thiết theo quy định pháp
luật còn bên còn lại bắt buộc phải thi hành, phục tùng các quyết định, biện pháp này.
Chẳng hạn, công dân được quyền xin cấp đất xây dựng nhà ở tuy nhiên việc
xem xét và quyết định có cấp hay không là quyền hạn của cơ quan hành chính
nhà nước và khi quyết định đã ban hành, công dân phải chấp hành quyết định,
tất nhiên, pháp luật cũng đồng thời cho phép người dân được thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo đối với quyết định hành chính.
Bên cạnh đó, trong một vài trường hợp, quan hệ pháp luật hành chính được điều
chỉnh bởi phương pháp thỏa thuận. Theo đó trong quan hệ này tồn tại sự bình
đẳng về ý chí của các bên tham gia quan hệ.
Chẳng hạn như trong quan hệ hành chính phối hợp giữa hai cơ quan hành chính
để ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên tịch thì các bên trong quan hệ này
có tư cách, ý chí bình đẳng với nhau hay đây còn được gọi là quan hệ pháp luật hành chính ngang.
Như vậy, Luật hành chính sử dụng hai phương pháp điều chỉnh là phương pháp
quyền uy - phục tùng và phương pháp thỏa thuận trong đó phương pháp đặc
trưng và chiếm lĩnh trong hầu hết các quan hệ pháp luật hành chính là phương
pháp quyền uy - phục tùng.
2. Một số nội dung cơ bản của ngành Luật hành chính a) Quan hệ pháp luật
Quan hệ pháp luật hành chính có thể hiểu là quan hệ xã hội được hình thành
trong quá trình quản lý hành chính của Nhà nước và được điều chỉnh bởi quy
phạm pháp luật hành chính.Tùy vào từng tiêu chí mà quan hệ pháp luật hành
chính được phân thành nhiều loại khác nhau như:
+Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể, các quy phạm pháp luật:
+QHPL hành chính nội bộ: Phát sinh giữa các chủ thể có quan hệ lệ thuộc về mặt tổ chức.
+QHPL hành chính liên hệ: Phát sinh giữa các chủ thể không có quan hệ lệ
thuộc về mặt tổ chức.
-Căn cứ vào tính chất quyền và nghĩa vụ của các chủ thể:
+Quan hệ nội dung: Là loại trực tiếp thực hiện quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể trong quan hệ đó. Các quan hệ này do quy phạm nội dung điều chỉnh
+Quan hệ thủ tục: Hình thành trong quá trình các chủ thể thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của họ trong các quan hệ nội dung.
Căn cứ vào lĩnh vực phát sinh quan hệ hành chính về: .Kinh tế, .Văn hóa,
.Trật tự an toàn xã hội… Nội dung
Nội dung của quan hệ pháp luật hành chính là quyền và nghĩa vụ của các bên
tham gia dựa theo quy định pháp luật hành chính.Điểm khác trong nội dung
quan hệ pháp luật hành chính là chủ thể bắt buộc trong quan hệ pháp luật hành
chính có quyền yêu cầu các chủ thể khác trong quan hệ pháp luật phải tuân theo.
Các chủ thể khác chỉ được quyền yêu cầu, kiến nghị, được thông tin, được bảo
vệ,…Với các chủ thể bắt buộc thì quyền sẽ đồng thời là nghĩa vụ pháp lý chủ
thể này phải thực hiện bởi khi thực hiện thẩm quyền các chủ thẻ này không thể
trốn tránh được. Còn các chủ thể khác trong quan hệ phát luật hành chính có
quyền và nghĩa vụ độc lập, ví dụ như nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của chủ thể bắt buộc.
*Mối quan hệ: Quy phạm pháp luật hành chính và năng lực chủ thể là điều kiện
cần. Sự kiện pháp lý hành chính là điều kiện đủ để làm phát sinh/ thay đổi/
chấm dứt quan hệ pháp luật hành chính.
*Ví dụ về quan hệ pháp luật hành chínhĐể hiểu rõ hơn về quan hệ pháp luật
hành chính chúng ta cũng phần tích các ví dụ sau:
✓ Ví dụ QHPL hành chính nội bộ: Quan hệ giữa thủ trưởng cơ quan nhà nước
với các cá nhân dưới quyền trong quá trình tuyển dụng, bổ nhiệm, kỷ luật công chức.
✓ Ví dụ QHPL hành chính liên hệ: Quan hệ giữa cảnh sát giao thông và người
vi phạm luật giao thông. Như vậy cảnh sát giao thông là cán bộ trong bộ máy
nhà nước đồng thời là chủ thể xử phạt vi phạm hành chính.
✓ Ví dụ quan hệ nội dung: Quan hệ giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
với Chánh thanh tra huyện, khi tiến hành thủ tục cách chức đối với Chánh thanh
tra huyện, và thống nhất với Chánh thanh tra tỉnh (khoản 2 điều 20 Luật thanh
tra ngày 15/6/2004 quy định Chánh thanh tra huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức sau khi thống nhất với Chánh thanh tra tỉnh).
✓ Ví dụ quan hệ thủ tục: Quan hệ giữa thủ tướng chính phủ Việt Nam với Bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ của chính phủ được phát sinh khi bộ
trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc kiến nghị với Thủ tướng
chính phủ đình chỉ việc thi hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/
thành phố trực thuộc trung ương trái với các văn bản quy phạm pháp luật của
nhà nước hoặc của các bộ/ cơ quan ngang bộ về ngành, lĩnh vực do bộ/ cơ quan ngang bộ phụ trách.
✓ Ví dụ quan hệ pháp luật hành chính về kinh tế, văn hóa, trật tự an toàn xã
hội…: Chính phủ cử một đoàn thanh tra về kiểm tra việc thực hiện một đề án
mà Chính phủ mới phê chuẩn tại một địa phương hay cảnh sát giao thông xử
phạt một vi phạm hành chính của một cá nhân đi sai luật giao thông. Khác với
hai căn cứ trước đó, ở căn cứ này, chỉ có một bên là chủ thể của quan hệ pháp
luật hành chính, còn bên kia là cá nhân, tổ chức.
b/ Cơ quan hành chính nhà nước -Khái niệm:
Cơ quan hành chính nhà nước là một bộ phận của bộ máy nhà nước được lập ra
để thực hiện chức năng quản lý hành chính của nhà nước. -Đặc điểm:
Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, trực
thuộc trực tiếp hoặc gián tiếp cơ quan quyền lực nhà nước cùng cấp, có phương
diện hoạt động chủ yếu là hoạt động chấp hành-điều hành, có cơ cấu tổ chức và
phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định -Phân loại:
*Căn cứ quy định pháp luật
 Các cơ quan Hiến định, đây là những cơ quan hành chính quan trọng nhất
: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và Ủy ban nhân dân các cấp.
 Cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chuyên môn kể cả trung
ương hay địa phương: Tổng cục, Cục, Sở, Phòng, Ban…
*Căn cứ vào phạm vi lãnh thỗ hoạt động
 Cơ quan hành chính nhà nước ở trung ương: Chính phủ, các Bộ, các cơ
quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ
 Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương: Ủy ban nhân dân các cấp, các Sở, Phòng, Ban…
*Căn cứ theo phạm vi thẩm quyền
 Cơ quan hành chính có thẩm quyền chung: Chính phủ và Ủy ban nhân dân các cấp
 Cơ quan thẩm quyền có chuyên môn: ở trung ương có các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan trực thuộc chính phủ; ở địa phương có các Cục, Sở, Phòng, Ban…
*Căn cứ theo nguyên tắc tổ chức và giải quyết công việc
 Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ tập thể lãnh đạo: Ủy
ban nhân dân các cấp,…
 Cơ quan hành chính nhà nước hoạt động theo chế độ thủ trưởng: Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Giám đốc các Sở, Ban, ngành,…
• Khái niệm vi phạm hành chính
 Vi phạm hành chính là hành vi do cá nhân tổ chức thực hiện một cách cố ý
hoặc vô ý , xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không phải là tội phàm
hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành chính.
• VPHC có những đặc điểm sau:
 Là hành vi trái pháp luật xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước
 Là hành vi do cá nhân , tổ chức thực hiện cố ý hoặc vô ý
 Hành vi đó không phải là tội phạm
 Hành vi đó bị pháp luật quy định là phải bị xử lý hành chính
• Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính
 Mọi vi phạm hành chính phải được xử lý kịp thời và xử lý theo đúng quy định
 Việc xử lý vi phạm hành chính phải do người có thẩm quyền tiến hành theo
đúng quy định pháp luật
 Cá nhân tổ chức bị xử lý vi phạm hành chính khi đã thực hiện hành vi VPHC
trong các lĩnh vực cảu xã hội do pháp luật quy định
 Một hành vi VPHC chỉ bị xử lý một lần
 Việc xử lý VPHC phải căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, nhân thân vi
phạm và những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng để quyết định hình thức biện pháp xử lý thích hợp
• Thời hiệu xử lý VPHC
 Pháp luật hành chính quy định thời hiệu xử lý vi phạm thông thường là 1 năm kể từ ngày VPHC
 Thời hạn 2 năm đối với vphc trong các lĩnh vực: Tài chính, chứng khoán, sở
hữu trí tuệ, xây dựng, môi trường, nhà ở, đất đai, đê điều, xuất bản, xuất khẩu,
nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, hoặc vphc là hành vi buôn lậu sản xuất, buôn bán hàng giả ,...
 Đối với các trường hợp cá nhân bị khởi tố truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án
ra xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình
chỉ vụ án thì bị xử lý hành chính nếu hành vi đó có hành vi VPHC.
 Trong thời hạn nêu trên nếu cá nhân tổ chức có VPHC mới hoặc cố tình trốn
tránh , cản trở việc xử lý thì không áp dụng thời hiệu nêu trên.
• Các hình thức xử lý VPHC
 Xử phạt hành chính: Xử phạt VPHC được áp dụng đối với cá nhân, tổ chứ có
hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước
mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính
 Các hình thức xử phạt hành chính bao gồm: Cảnh cáo, phạt tiền. Hình thức xử
phạt bổ sung: Tước quyền xử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, tịch thu
tang vật…… Đối với người nước ngoài VPHC còn có thể bị xử phạt trục xuất.
 Các biện pháp xử lý hành chính khác được áp dụng đối với cá nhân có hành vi
VPPL về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhệm hình sự
 Thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gồm: Chủ tịch UBND cấp xã,
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh thành phố trực thuộc trung ương
; Công an nhân dân; Bộ đội biên phòng; Cảnh sát biển; Hải quan; Kiểm
lâm; Cơ quan thuế; Quản lý thị trường; Thanh tra chuyên ngành; Toà án
nhân dân; Cơ quan thi hành án….
Document Outline

  • 1. Khái quát chung về Luật hành chính :
  • 2. Một số nội dung cơ bản của ngành Luật hành chính